Professional Documents
Culture Documents
1.4 Tính khoa học và tính nghệ thuật của quản trị
1.4.1. Quản trị là khoa học
- Quản trị là khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích các quan hệ quản trị nhằm tìm
ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó trong quá trình kinh
doanh sao cho có hiệu quả.
- Thể hiện:
+ Đảm bảo phù hợp với sự vận động của các quy luật tự nhiên, XH
+ Vận dụng tốt các thành tựu khoa học ( triết học, , KT học, toán học, tin học,..
+ Đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng tổ chức trong từng giai
đoạn cụ thể
1.4.2 Quản trị là một nghệ thuật
1.5 Các nguyên tắc của quản trị
a) Căn cứ hình thành nguyên tắc quản trị
- Mục tiêu của tổ chức
- Đòi hỏi của các quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
tổ chức
- Các ràng buộc của môi trường
- Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức
b) Các nguyên tắc quản trị cơ bản
- Nhóm các nguyên tắc quản trị chung
+ Ngtac mqh ngược
+ Nguyên tắc BS ngoài
+ Ngtac độ đa dạng cần thiết
+ Ngtac phân cấp
+ Ngtac khâu xung yếu
+ Ngtac thích nghi với môi trường
- Nhóm các nguyên tác quản trị các tổ chức kinh tế
(1) Tuân thủ luật pháp và thông lệ xã hội
(2) Tập trung dân chủ
(3) Kết hợp hài hòa các lợi ích
(4) Chuyên môn hóa
(5) Biết mạo hiểm
(6) Hoàn thiện không ngừng
(7) Tiết kiệm và hiệu quả
Trường phái hành chính cổ điển bộc lộc những ưu điểm sau:
- Mang lại hiệu suất và sự hợp lý cao trong tổ chức
- Công việc được chuẩn hóa cao, người lao động cấp dưới dễ thực hiện công
việc - Chuẩn mực, rõ ràng và công bằng trong đối xử với nhân viên.
Một số hạn chế của trường phái này gồm:
- Cứng nhắc
- Nhà quản trị cấp trên luôn tìm cách mở rộng và bảo vệ quyền lực của mình
- Tốc độ ra quyết định chậm
- Khó tương hợp với sự thay đổi công nghệ và thay đổi giá trị nghề nghiệp.
2.3. Quan điểm quản trị định lượng ( giải quyết vấn đề theo mô hình toán)
2.3.1. Quản trị (theo) khoa học
- khuyến khích các nhà quản trị sử dụng toán học, thống kê và các kỹ thuật định
lượng
2.3.2. Quản trị vận hành
- Là một nhánh hẹp của cách tiếp cận định lượng
- Tập trung vào việc quản lý quá trình chuyển đổi vật liệu, lao động và vốn
thành hàng hóa và/hoặc dịch vụ hữu ích
- Chú ý đến nhu cầu của khách hàng
2.3.3. Hệ thống thông tin quản trị ( MIS)
- MIS là trường phái thứ cấp của trường phái định lượng.
- Quản trị tổ chức dữ liệu quá khứ, hiện tại, dữ liệu được dự báo
2.3.4. Lý thuyết quản trị hệ thống
Một tổ chức như một hệ thống bao gồm bốn yếu tố:
- Đầu vào - nguyên vật liệu hoặc nguồn nhân lực
- Quy trình chuyển đổi - quy trình công nghệ và quản lý
- Đầu ra - sản phẩm hoặc dịch vụ
- Phản hồi - các phản ứng lại từ môi trường
2.3.5. Quan điểm quản trị theo tình huống / Quan điểm dự phòng trong
quản trị
“tất cả phụ thuộc vào hoàn cảnh" Cách tiếp cận dự phòng phụ thuộc rất nhiều
vào kinh nghiệm và phán đoán của nhà quản trị trong một môi trường tổ chức
nhất định
b) Môi trường KT
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất: ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu
dùng và đầu tư
- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: sử dụng công cụ này để điều chỉnh
quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế
- Lạm phát
- Hệ thống thuế và mức thuế:
3.4.2. Quy trình và kỹ thuật phân tích môi trường quản trị
(1) Xác định mục tiêu phân tích (2) Xác định các yếu tố môi trường cần phân
tích (3) Đo lường, giám sát sự thay đổi của các yếu tố môi trường quản trị (4)
Đánh giá tác động tiềm ẩn từ các yếu tố môi trường đến hoạt động của tổ chức.
c. Các yêu cầu đối với quyết định quản trị (7yc)
- Yêu cầu về tính hợp pháp
- Yêu cầu về tính khoa học
- Yêu cầu về tính thống nhất
- Yêu cầu về tính tối ưu: thỏa mãn cao nhất các mục tiêu
- Yêu cầu về tính linh hoạt: phản ánh được tính thời đại, môi trường
- Yêu cầu về tính cụ thể về thời gian, người thực hiện và chủ thể chịu trách
nhiệm
- Yêu cầu về tính cô đọng, dễ hiểu
3. Lượng hóa các tiêu chuẩn: Đo lượng mức độ quan trọng để có thứ tự ưu tiên
khi lựa chọn quyết định
4. Xây dựng các phương án: khảo sát các môi trường bên trong và bên ngoài
của tổ chức để cung cấp thông tin có thể phát triển lên thành những phương án
khả dĩ.
5. Đánh giá các phương án: Đánh giá điểm mạnh , điểm yếu
6. Lựa chọn phương án tối ưu: Mục đích của việc lựa chọn một phương án là
nhằm đạt được mục tiêu định trước bằng cách giải quyết vấn đề.
7. Tổ chức thực hiện quyết định: cần nêu rõ: Ai thực hiện? Bao giờ bắt đầu?
Bao giờ kết thúc? Tiến độ thực hiện như thế nào? Thực hiện bằng phương tiện
nào?
Phương pháp “Sáu chiếc mũ tư duy”: được phát triển Edward de Bono - một
bác sĩ, nhà tâm lý học và triết học người Malta, vào cùng một thời điểm, tất cả
mọi người đều nhìn nhận vấn đề từ cùng một hướng
- Mũ xanh da trời: "Mũ của nhạc trưởng" (Tổ chức và lập kế hoạch)
- Mũ xanh lá cây: "Mũ của sáng tạo" (Tư duy sáng tạo).
- Mũ đỏ: "Chiếc mũ cho trái tim" (Cảm xúc và bản năng).
- Mũ vàng: "Chiếc mũ của người lạc quan". -> nhìn nhận vấn đề tích cự nhất có
thể
- Mũ đen: "Mũ quan tòa". Chiếc mũ này nói về sự thận trọng và đánh giá rủi ro.
phán đoán phê bình và giải thích chính xác lý do
- Mũ trắng: "Chiếc mũ thực tế": Chiếc mũ trắng tượng trưng cho việc thu thập
thông tin
c. Bản đồ chiến lược liên kết các mục tiêu của tổ chức
Kaplan & Norton (2008) giới thiệu trong tổng thể học thuyết về “Thẻ điểm cân
bằng” (BSC) trong phát triển chiến lược
5.2.3. Các kế hoạch đa dụng và đơn dụng
Chương trình. Các kế hoạch để đạt các mục tiêu một lần duy nhất, Có phạm vi
rộng, có thể do nhiều dự án tạo thành.
Dự án. Các kế hoạch để đạt các mục tiêu một lần duy nhất. Phạm vi hẹp, phức
tạp hơn một chương trình, thời gian ngắn hơn chương trình
Chính sách. Phạm vi rộng, dùng hướng dẫn hành động.
Các quy định. Phạm vi hẹp, mô tả cách thức thực hiện một hành động
Quy trình. xác định chính xác chuỗi các hoạt động để thực hiện.
5 lực lượng: (1) sự cạnh tranh giữa đối thủ hiện tại, (2) mối đe dọa của các đối
thủ tiềm ẩn, (3) khả năng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, (4) khả
năng thương lượng của nhà cung cấp, và (5) khả năng thương lượng của người
mua hoặc khách hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về tầm hạn quản trị của tổ chức gồm:
- Trình độ và năng lực của nhà quản trị
- Khả năng và ý thức của cấp dưới.
- Tính chất phức tạp và mức độ ổn định của công việc.
- Phạm vi rõ ràng của các tiêu chuẩn và các quy tắc
- Kỹ thuật thông tin.
6.2.4. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức
a. Khái niệm
Quyền hạn là quyền tự chủ trong hành động, trong quá trình quyết định và đòi
hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí quản trị nhất định trong tổ chức
Ưu điểm
- Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng, tay nghề..
- Gia tăng hiệu quả hoạt động thông qua sự phối hợp với các đồng nghiệp trong
cùng bộ phận.
- Tối thiểu hoá sự trùng lắp về nhân sự và thiết bị
Hạn chế
- Lo theo đuổi mục tiêu của bộ phận mà họ đang làm hơn là mục tiêu chung của
tổ chức.
- Rất khó khăn trong việc phối hợp giữa các bộ phận.
d. Cơ cấu tổ chức theo địa lý, theo sản phẩm và theo khách hàng
Theo địa lý
- Ưu điểm: đáp ứng nhu cầu KH dễ dàng hơn, gần vùng NVL hơn
- Nhược điểm: khó kiểm soát, tăng chi phí tổ chức, Khó đảm bảo sự phối hợp
và thống nhất giữa các bộ phận khu vực
b. Những yếu tố ảnh hưởng đến tập trung và phân tán quyền hạn
- Giá trị của quyết định
- Sự đồng nhất của các chính sách
- Văn hoá tổ chức
- Năng lực của các nhà quản trị
- Cơ chế kiểm soát
- Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài tổ chức
Nhân tố gây cản trở đến việc phân quyền: Cản trở tâm lý lớn nhất về phân
quyền là sự sợ hãi
Cải thiện: Thiết lập mục tiêu và tiêu chuẩn, Quan tâm đến cấp dưới, Yêu cầu
một công việc toàn diện, Cung cấp sự huấn luyện, Thiết lập sự kiểm soát tương
xứng
7.1. Khái niệm và vai trò của chức năng lãnh đạo
7.1.1. Khái niệm chức năng lãnh đạo
- Lãnh đạo được xác định như là sự tác động mang tính nghệ thuật, hay một quá
trình gây ảnh hưởng đến người khác sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn
đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Lãnh đạo là sự điều khiển, chỉ dẫn và người lãnh đạo phải là người đi trước để
cấp dưới noi theo
Xét về lĩnh vực hoạt động: Lãnh đạo rộng hơn quản trị, Xét về phạm vi hoạt
động: quản trị rộng hơn lãnh đạo.
Keith Davis trình bày như sau: "Lãnh đạo là một phần của quản trị; nhưng
không phải là toàn bộ công việc quản trị. Lãnh đạo là năng lực thuyết phục
những người khác hăng hái phấn đấu cho những mục tiêu đã được xác định.”
7.2. Những nội dung cơ bản của lãnh đạo trong tổ chức
(1) hiểu được con người với những động cơ thúc đẩy khác nhau ở những thời
gian khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau biết lý thuyết về động
cơ
(2) khích lệ, lôi cuốn người khác
(3) thiết kế và duy trì môi trường để thực hiện nhiệm vụ lq đến pc, hành vi
của ng lãnh đạo
Khách hàng
Là những khách hàng và tổ chức sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của doanh
nghiệp. Những khách hàng mà công ty của bạn hướng đến, cũng như lý do, nhu
cầu đằng sau việc mua sản phẩm của khách hàng, sẽ ảnh hưởng lớn đến cách
bạn tạo các chiến lược marketing. Khách hàng của bạn có thể là B2C, B2B,
quốc tế, địa phương, v.v.
Ngoài ra, nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian. Do đó cần phải
nghiên cứu từng loại khách hàng trong từng giai đoạn để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng.
Các loại khách hàng có thể kể đến:
❂ Người tiêu dùng
❂ Nhà sản xuất
❂ Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận
❂ Khách hàng quốc tế
Sản phẩm thay thế: Ảnh hưởng của sản phẩm thay thế đối với tổ chức có thể là:
- Sản phẩm thay thế có ưu thế hơn về chất lượng
- Sản phẩm thay thế có ưu thế hơn về giá.
Các nguồn lực vô hình: Nguồn lực vô hình thể hiện qua nhiều yếu tố và nhà
quản trị các cấp cần có đầy đủ những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ
sự hiện diện và biết được tầm quan trọng của nguồn lực này. Chúng bao gồm
nhiều yếu tố tiêu biểu như: Tư tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh; Chiến
lược và chính sách kinh doanh thích nghi với môi trường; Cơ cấu tổ chức hữu
hiệu; Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp; Uy tín tổ chức trong quá
trình phát triển; Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường; Sự tín
nhiệm và trung thành của khách hàng; Uy tín của người chào hàng; Ý tưởng
sáng tạo của nhân viên; Văn hóa tổ chức bền vững; Vị trí giao dịch của tổ chức
theo khu vực địa lý...
KN: Ra quyết định là quá trình nhận diện và giải quyết vấn đề bằng cách lựa
chọn một trong các phương án có sẵn, và đưa ra các bước tiếp theo để thực hiện
quyết định đó. Nó bao gồm các giai đoạn từ nhận diện và chẩn đoán vấn đề, lựa
chọn giải pháp, đưa ra quyết định và theo dõi, kiểm soát để đánh giá hiệu quả
của quyết định đã đưa ra.
Theo Robbins và cộng sự (2017), tiến trình ra quyết định quản trị gồm 8 bước
trong hình dưới đây:
Để đánh giá kết quả thực hiện quyết định cần cẩn thận xem xét một số mặt như
kết quả đạt được, sai lệch và nguyên nhân, tiềm năng chưa được sử dụng và kinh
nghiệm thu được.
4.2.3. Phương pháp ra quyết định quản trị
a. Ra quyết định cá nhân
-Đây là phương pháp ra quyết định dựa trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm của
cá nhân nhà quản trị.
-Ra quyết định cá nhân thường được áp dụng hiệu quả đối với những vấn đề
không quá phức tạp, việc xác định vấn đề không quá khó khăn, các phương pháp
giải quyết vấn đề rõ ràng và việc phân tích, lựa chọn phương án cũng đơn giản.
-Trong quá trình ra quyết định, phương pháp ra quyết định của từng người chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm cá nhân của người đó, nó tạo nên “phong cách ra quyết
định”.
Phong cách -Tập trung vào cảm xúc và phúc lợi của các thành viên, các
hành vi khía cạnh xã hội khác của công việc
-Ưu: tìm kiếm thông tin rõ ràng về những gì người khác nói
-Nhược: đánh giá thông tin một cách cảm tính và trực quan,
mất nhiều thời gian tương tác
- Về ưu điểm hình thức ra quyết định này giúp cho nhà quản trị tiết kiệm thời
gian, thuận lợi với các quyết định theo chuẩn, có trách nhiệm giải trình rõ ràng,
có sự nhất quán.
- Còn về nhược điểm thì nhân viên ít quan tâm, dễ bất mãn. Những quyết định
phức tạp quyết định cá nhân ít có điều kiện sử dụng các mô hình phức tạp khi đề
ra quyết định do kiến thức về mô hình hoặc do thời gian không cho phép, cũng
có thể làm như vậy sẽ kém hiệu quả.
Vì vậy khi áp dụng hình thức quyết định này đòi hỏi nhà quản trị phải có sự
hiểu biết về vấn đề, cũng như họ phải có kinh nghiệm, kỹ năng để đưa ra quyết
định đúng đắn.
b. Ra quyết định tập thể
-Là phương pháp mà theo đó người lãnh đạo không chỉ dựa vào kiến thức và
kinh nghiệm của mình mà còn sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của tập thể để
xây dựng quyết định, đồng thời tự chịu trách nhiệm về những quyết định đã ra.
-Các phương pháp cơ bản được sử dụng khi ra quyết định tập thể
3. Ma trận BCG
- Đây là phương pháp dựa trên khái niệm vòng đời sản phẩm, xem xét mqh qua
lại giữa tốc độ tăng trưởng của thị trường và thị phần
- Việc sử dụng ma trận BCG giúp xác định và đánh giá thứ tự ưu tiên tăng
trưởng trong một danh mục sản phẩm.
* Cách xây dựng ma trận BCG
Ma trận Boston được chia thành 4 phần dựa trên một phân tích về tăng trưởng
thị trường và thị phần tương đối,
1. Con chó: Đây là những sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hoặc thị phần.
2. Dấu hỏi: Các sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần thấp.
3. Ngôi sao: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần cao.
4. Bò sữa: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng thấp với thị phần cao
4 Bước giúp doanh nghiệp áp dụng ma trận BCG
Bước 1. Thường xuyên rà soát đánh giá danh mục sản phẩm, khi rà soát sẽ phát
hiện sản phẩm đang ở đâu
Bước 2. Cân đối cơ cấu sản phẩm: bổ sung thêm nhiều Dấu hỏi và loại bớt Chó
mực
Bước 3. Làm rõ cơ hội sản phẩm là Chó mực hay Ngôi sao trước khi đầu tư
Bước 4. Đo lường thường xuyên Tốc độ/Chi phí/Rủi ro/Lợi nhuận của các Cơ
hội/Sản phẩm
4. Khung phân tích ngành của Porter và chiến lược cạnh tranh
Chiến lược:
- Chiến lược dẫn đầu về chi phí: mục đích giảm chi phí, Mục tiêu là để một công
ty có cấu trúc chi phí thấp so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp sự độc đáo trong ngành về sản phẩm, dịch
vụ
- Chiến lược tập trung: tập trung vào các nhóm khách hàng đặc biệt, một dòng
sản phẩm cụ thể, một khu vực địa lý cụ thể hoặc các khía cạnh khác trở thành
tâm điểm trong nỗ lực của công ty.
BÀI TẬP:
Câu 2: Áp dụng quy trình ra quyết định chi việc chọn trường/ ngành học
1. Xác định mục tiêu và động lực
- Chọn ngành mà mình yêu thích, cảm thấy phù hợp với năng lực bản thân
- Xác định ngành học sẽ gắn bó lâu dài với bản thân và phục vụ cho tương lai
2. Nghiên cứu về trường, ngành học, tìm hiểu thông tin về trường
- Tìm hiểu xem ngành học có những môn học nào, thông tin chương trình đào
tạo có phù hợp không
- Xem xét cơ hội việc làm trong tương lai
- Xem văn hóa, môi trường, cơ sở vật chất của trường có đáp ứng đủ nhu cầu
bản thân không
3. So sánh các lựa chọn
- Xem về tiêu chuẩn đầu ra, đầu vào
- Tìm hiểu về các quy chế của trường
4. Tìm hiểu ý kiến của những người thân thiết
- Tham khảo ý kiến thầy cô, anh chị đi trước
Ưu điểm: Những lợi ích của cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý chủ yếu là
những lợi ích về khách hàng, sản xuất, ...
- Nếu mỗi đơn vị tương đối nhỏ và liên hệ trực tiếp với khách hàng, nó có thể
đáp ứng một cách dễ dàng hơn những nhu cầu của thị trường.
- Đối với hoạt động sản xuất, việc chuyên môn hoá theo khu vực địa lý có nghĩa
là các chi nhánh được định vị với vùng gần nguồn nguyên vật liệu thô hoặc các
nhà cung cấp.
- Việc tập trung các bộ phận theo khu vực cho phép nhà quản trị sử dụng năng
lực của mình nhằm khuyến khích cấp dưới gia tăng nỗ lực để thỏa mãn nhu cầu
khách hàng.
Hạn chế:
- Tổ chức theo địa lý rõ ràng làm tăng thêm các vấn đề kiểm soát và phối hợp
đối với các nhà quản trị cấp cao, tăng chi phí cho tổ chức.
- Khó đảm bảo sự phối hợp và thống nhất giữa các bộ phận khu vực
- Các nhân viên có thể nhấn mạnh vào mục đích của đơn vị mình hoặc chỉ tập
trung vào những vấn đề xuất hiện trong khu vực địa lý của chính họ mà không vì
toàn bộ tổ chức.
Theo sản phẩm
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức này có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nhằm giảm
bớt rủi ro trên thị trường, nâng cao tính ổn định trong kinh doanh.
- Cho phép xác định khá chính xác hiệu ích và giá thành sản phẩm, dịch vụ, dễ
khảo sát và so sánh sự đóng góp của mỗi loại sản phẩm đối với doanh nghiệp.
- Cho phép mỗi bộ phận có thể phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hay lợi thế
chiến lược của mỗi sản phẩm. Đồng thời có lợi cho việc thúc đẩy cạnh tranh
trong nội bộ doanh nghiệp.
Hạn chế:
- Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, bộ máy cồng kềnh vì
thường phải tổ chức ra tất cả các bộ phận chức năng cho mỗi tuyến sản phẩm.
- Rất khó có được sự phối hợp giữa các bộ phận bởi nhân viên thường chú trọng
vào tuyến sản phẩm của họ hơn là các mục tiêu của toàn doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức này làm giảm sự điều động nội bộ về nhân sự.
Theo khách hàng
Ưu điểm:
- Tập trung vào nhu cầu kh
Hạn chế:
- Áp lực cho tổ chức do phải cố gắng để thoả mãn quá nhiều nhu cầu khác biệt
nhau của khách hàng.
- Gây ra nhiều rắc rối đối với tiến trình sản xuất và kết quả là chi phí sản xuất sẽ
gia tăng
e) Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
- Đặc điểm:
+ Ít nhất 2 người chỉ huy: nhà quản trị bộ phận chức năng và nhà quản trị sản
phẩm hay dự án.
+ Thuận lợi: tạo điều kiện thuận lợi cho sự điều phối một loạt các dự án phức
tạp và độc lập trong khi vẫn duy trì tính kinh tế nhờ việc nhóm gộp các chuyên
gia chức năng lại với nhau.
+ Bất lợi: lộn xộn ( ai sẽ báo cáo cho ai) , có xu hướng tranh giành quyền lực
II. Những nội dung cơ bản của lãnh đạo trong tổ chức
Gồm 3 nội dung chính:
- Hiểu được con người với những động cơ thúc đảy khác nhau ở những thời gian
khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau
- Khích lệ, lôi cuốn người khác: giúp phát huy năng lực để thực hiện mục tiêu
của nhân viên
- Thiết kế, duy trì môi trường để thực hiện nhiệm vụ: Cải thiện mqh giữa các cá
nhân, xây dựng hệ thống thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh.
SLII chia phong cách lãnh đạo theo tình huống thành 4 nhóm:
S1. Directing Leadership là phong cách lãnh đạo mệnh lệnh (hay có thể gọi nôm
na là hìnhmẫu Sếp Độc tài);
S2. Coaching Leadership là phong cách lãnh đạo hiệu quả phối hợp hài hoà giữa
mệnh lệnh và hướng dẫn (được gọi nôm na cho hình mẫu Sếp Lý tưởng);
S3. Supporting Leadership là phong cách lãnh đạo thiên về hỗ trợ (gọi là hình
mẫu Sếp Dễ thương);
S4. Delagating Leadership là phong cách lãnh đạo có khuynh hướng giao việc
vơí tâm lý phó mặc (gọi nôm na là Sếp Nhu nhược).
- Thù lao bao gồm tiền lương, tiền thưởng, đãi ngộ khác,...
- Công sức gồm nỗ lực, kĩ năng, trình độ,...
+ Nếu kết quả của sự so sánh đó là sự ngang bằng nhau tức công bằng thì họ sẽ
tiếp tục duy trì nỗ lực và hiệu suất làm việc của mình.
+ Nếu thù lao nhận được vượt quá mong đợi của họ, họ sẽ có xu hướng gia tăng
công sức của họ trong công việc
+ Ngược lại nếu thù lao họ nhận được thấp hơn so với đóng góp của họ, họ sẽ có
xu hướng giảm bớt nỗ lực làm việc hoặc tìm các giải pháp khác như vắng mặt
trong giờ làm việc, đòi tăng lương, hoặc thôi việc để xác lập công bằng mới.
Thuyết động lực thúc đẩy trong quản trị của Patton
- Những động lực thúc đẩy: sự thử thách trong công việc, địa vị, sự thôi thức đạt
được địa vị lãnh đạo, sự kích thích ganh đua, sự sợ hãi, tiền
5. Phương pháp tạo động lực
- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên
- Tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên hoàn thành nhiệm vụ
- Kích thích nhân viên bằng các biện pháp vật chất và tinh thần.
VD:
Hệ thống các đầu vào kiểm tra lường trước về tiền mặt
3. Kiểm tra phản hồi
- Kiểm tra phản hồi là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra.
Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ trễ về thời gian thường khá lớn từ
lúc sự cố thật sự xảy ra và đến lúc phát hiện sai sót hoặc sai lệch của kết quả đo
lường căn cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch đã đề ra. Ví dụ như kết quả kiểm toán
phát hiện vào tháng 12 công ty đã thua lỗ vào tháng 10 do những hành động sai
lầm từ tháng 7 của cấp quản trị công ty đó. Tuy nhiên, kiểm tra phản hồi có hai
ưu thế hơn hẳn kiểm tra lường trước lẫn kiểm tra đồng thời.
+ Thứ nhất, nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết phải làm thế
nào để lập kế hoạch hữu hiệu trong giai đoạn hoạch định của quá trình quản trị.
Vòng phản hồi kiểm tra
+ Thứ hai, kiểm tra phản hồi có thể giúp cải tiến động cơ thúc đẩy nhân viên
(employee motivation) làm việc tốt hơn. Nó cung cấp cho mọi người trong công
ty những thông tin cần thiết phải làm thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt
động của mình trong tương lai.