Professional Documents
Culture Documents
3. Tổ chức:
Tổ chức là tập hợp gồm nhiều người một cách có ý thức cùng phối hợp hoạt động vì mục đích,
mục tiêu chung trong 1 hình thái cơ cấu ổn định
Mọi tổ chức luôn có các đặc trưng:
- Nhiều người
- Có mục đích, mục tiêu chung
- Có thứ bậc, có sự phân công, hợp tác và phối hợp
5. Quản trị:
- Quản trị là những hoạt động cần thiết phát sinh tự sự tập hợp của nhiều người một cách có ý
thức để hoàn thành những mục tiêu chung; là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể lên đối tượng quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức
Đặc điểm chung của quản trị
- Là loại hoạt động mang tính phổ biến đối với mọi tổ chức, thuộc mọi lĩnh vực
- Để quản trị cần có ít nhất ba yếu tố: chủ thể; đối tượng và mục tiêu
- Thực chất của quản trị là quản trị con người, qua đó để quản trị các yếu tố khác
- Là loại hoạt động liên tục theo thời gian (tạo dựng tương lai trên cơ sở quá khứ và hiện tại)
- Quản trị là tiến trình thực hiện: hoạch định; tổ chức; lãnh đạo và kiểm tra
- Mục đích của quản trị là đẩm bảo tổ chức đát được mục tiêu một các hiệu lực, hiệu quả và an
toàn nhất
- Quản trị là một tiến trình năng động và phức tạp (đạt mục tiêu mong muốn tốt nhất trong điều
kiện môi trường biến động và nguồn lực hạn chế)
Tính khoa học, tính nghệ thuật của quản trị
- Tính khoa học của quản trị xuất phát từ tính quy luật của các quản trọ trong quá trình hoạt
động của tổ chức. Muốn quản trị thành công cần phải:
+ Nắm vững các quy luật liên quan (lý luận về quản trị gắn với các khái niệm, nguyên tác, lý
thuyết và kỹ thuật quản trị)
+ Biết vận dụng các phương pháp hiện đại, thành tựu của KHCN
- Tính nghệ thuật của quản trọ bắt nguồn từ tính đa dạng, phong phú trong đời sống xã hội và
thực tiễn; đối tượng quản trị là con người vốn khác nhau. Muốn quản trị thành công đòi hỏi
phải:
+ Biết vận dụng sang tạo, khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo kiến thức phù hợp với từng đối tượng
trong từng trường hợp cụ thể
+ Có các thuộc tính tâm lí phù hợp
1. Lý thuyết Z
Luận điểm của W.Ouchi:
- Khác thuyết X và Y quan tâm đến bản chất, W.Ouchi quan tâm đến thái độ lao động của cong
người và cho rằng, thái độ tùy thuộc vào cách thức mà họ được đối xử trong thực tê. Xuất
phát từ gốc rễ văn hóa và tập quán Nhật Bản. tác giả cho rằng, cần thay đổi mô hình quản trị
dựa trên việc xây dựng một nền văn hóa kiểu Z cho môi trường bên trong tổ chức
Nội dung:
- Duy trì việc làm suốt đời cho công nhân
- Xâu dựng mối quan hệ hỗ tương, vai trò, trách nhiệm
- Đề cao sức mạnh tập thể, cộng đồng, thưởng phạt tập thể
- Đào tạo rộng, thay đổi luaam phiên vị trí làm việc theo định kì
- Đề bạt chậm, trả lương theo thâm niên
- Kiểm tra mặc nhiên…
Nhận xét:
- Thực chất lí thuyết Z là sự vận động khoa học quản trị của phương Tây kết hợp với giá trị
truyền thống của Nhật Bản là lòng trung thành, tận tụy, gắn bó với tổ chức, coi trọng tin thân,
trách nhiệm tập thể, đề cao kinh nghiệm, coi tổ chức là một cộng đồng gắn bó
- Vì gắn với những nét đặc trưng riêng của nền văn hóa và truyền thống Nhật Bản nên không
phải tổ chức, quốc gia nào cũng có thể áp dụng thành công
2. Lý thuyết Kaizem
Luận điểm: Massa Aki Imai chỉ ra sự khác biệt giữa cách quản trị của Nhật Bản và của phương
Tây. Ở Mỹ sự thay đổi diễn ra một cách mạnh mẽ và nhanh chóng. Sự thành công trong cách
quản trị Nhật Bản là những cải tiến nho nhỏ, từng bước
Nội dung: sự khác biệt giữa hoạt động đổi mới (Âu – Mỹ) và cải tiến (Nhật Bản)
Khía cạnh so sánh Đổi mới (phương Tây) Cải tiến (Nhật Bản)
Cách thức thực hiện Thay đổi đột ngột, mạnh Cải tiến nho nhỏ, hằng
mẽ và nhanh chóng ngày, liên tục, tăng dần
Quan điểm kế thừa Xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, Kế thừa những gì hợp lý
thay bằng cái mới đạt được trước đó
Chủ thể thực hiện Những cá nhân xuất sắc Tất cả mọi thành viên
Mục tiêu hướng dẫn Cụ thể trước mắt và Mang tính dài hạn
nhanh nhất
Yếu tố cốt lõi Thành tựu KH – CN và Khả năng sang tạo của
các lý thuyết mới con người
Vai trò của các yếu tố Con người phải phù hợp Máy móc phải phù hợp
với yêu cầu của máy với con người dễ khai
móc, thiết bị và KH – CN thác khả năng sang tạo
của con người
5. Các trở ngại thường gặp trong thông tin quản trị
- Hiện tượng nhận thức có chọn lọc
- Hiện tượng lọc tin
- Trạng thái xúc cảm
- Vấn đề về ngữ nghĩa
- Ít lắng nghe
- Áp lực về thời gian
- Quá tải thông tin
- Không chú trụng đến thông tin phản hồi
- Các khung tham chiếu khác nhau
- Cách thức cư xử dẫn đến thiếu sự tin cậy và cởi mở
6. Một số biện pháp khắc phục các trở ngại trong thông tin
- Điều chỉnh dòng thông tin
- Tăng cường sử dụng thông tin phản hồi
- Tích cực lắng nghe
- Đơn giản hóa ngôn ngữ
- Rèn luyện ký năng soạn thảo văn bản
- Đồng cảm
- Rèn luyện và khắc phục các hạn chế về tâm lý, giao tiếp
- Sử dụng dư luận khôn khéo và phù hợp
Bước 1: Nhận thức tổng quát về thực trạng bối cảnh và môi trường
- Bước này được thực hiện nhằm xác định cơ hội, rủi ro, điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức.
Muốn vậy, phải thu thập thông tin, phân tích làm rõ tình hình về:
+ Đặc điểm môi trường bên ngoài (vĩ mô, vi mô). Do môi trường bên ngoài hết rộng lớn nên
cần tập trung phân tích những áp lực có tác động mạnh mẽ nhất đối với tổ chức (áp lực cạnh
tranh, sự gia nhập ngành của các đối thủ mới, quyền thương lượng của khách hàng, nhà cung
cấp, sự đe doạn của sản phẩm thay thế)
+ Các yếu tổ thuộc môi trường bên trong: các nguồn lực, tiềm năng, các lĩnh vực hoạt động,
vị thế cạnh tranh, năng lực quản trị…
Bước 2: Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
- Xác định rõ nhiệm vụ tổng quát và phương hướng hoạt động lâu dài của tổ chức trên cơ sở kết
quả phân tích, đánh giá các cơ hội và đe dọa của môi trường cũng như điểm mạnh và điểm
yếu của tổ chức
- Sứ mệnh được xác định thông qua việc trả lời chính xác các câu hỏi: Tổ chức là ai? Tổ chức
như thế nào trong tương lai? Triết lí hoạt động là gì?
- Xác định mục tiêu là đưa ra những quyết định về những gì mà tổ chức phải làm và muốn đạt
đén, bao gồm:
+ Mục tiêu chung cho toàn bộ tổ chức
+ Các mục tiêu chính
+ Các mục tiêu phụ
- Phải xác định chính xác mức độ ưu tiên cho từng loại mục tiêu làm cơ sở cho việc bố trí các
nguồn lực phù hợp tập trung và hữu hiệu
Bước 3: Xác định các yếu tổ tiền đề
- Tính chính xác của hoạch định chỉ có thể đạt được khi tổ chức dự đoán được toàn bộ môi
trường hoạt động của mình trong tương lai
- Không có cơ sở để xác định cách thức hành động nếu không rõ tương lai phía trước sẽ như thế
nào. Muốn vậy, phải dự đoán trước điều kiện và môi trường trong tương lai của tổ chức. Đó là
tiền đề của hoạch định
- Tiền đề của hoạch định là các giả thuyết về môi trường mà trong đó tổ chức sẽ hoạt động
trong tương lai thông qua các dự đoán, dự báo
- Có 3 loại tiền đề cần quan tâm:
+ Các dự báo
+ Các thay đổi trong chính sách vĩ mô có thể áp dụng
+ Các kế hoạch hiện đang tổ chức thực hiện
- Nhà quản trị phải biết lựa chọn những tiền đề trục tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức để
từ đó đi đến sự thống nhấy trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch
Bước 4: Xây dựng các phương án hành động
- Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng của tổ chức, mục tiêu đã đạt được xác định và xem
xét các tiền đề liên qua, các cơ hội cũng như mối nguy hiểm có thể xảy ra trong tương lai,
phải tìm ra được những giải pháp khác nhau để hoàn thành mục tiêu một cách an toàn và hiệu
quả
- Hạn chế số lượng các giải pháp, chỉ nên để lại những phương án có triển vọng nhất
Bước 5: Lượng giá và lựa chọn phương án tối ưu
- Trên cơ sở tính toán về chi phí và kết quả mang lại để xác định hiệu quả, cân nhắc, so sánh
tính khả thi, mức độ rủi ro cùng các ưu khuyết điểm của mỗi phương án, lựa chọn phương án
tối ưu
- Phương án tối ưu là phương án ít nhất phải thỏa mãn về:
+ Tính khả thi cao
+ Tính hiệu quá (hiệu quả kinh tế, xã hội, rủi ro)
+ Tác dụng phụ
- Trường hợp có quá nhiều phương án, mỗi phương án lại có quá nhiều thông số cần phải xác
định đòi hỏi nhà quản trị sử dụng các phương pháp phân tích chuyên môn, các mô hình định
lượng với sự trợ giúp của máy tính làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án tối ưu
Bước 6: Xây dựng kế hoạch phụ trợ (hoạch định chiến thuật)
- Các kế hoạch phụ trợ nhằm đáp ứng và đảm bảo các yếu tố nguồn lực và điều kiện cần thiết
cho việc triển khai thực hiện kế hoạch chính đó
- Kế hoạch phụ trợ thường là:
+ Kế hoạch thu dụng nhân công
+ Kế hoạch huy động vốn
+ Kế hoách mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu, quảng cáo….
- Chiến lược tốt nhưng vẫn có thể bị thất bại nếu các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng và tổ
chức thực hiện yếu kém
Đặc trưng:
- Thành lập các bộ phận chức năng (kế hoạch, tài chính, kỹ thuật, nhân sự…) và giao cho các
bộ phận chức năng này trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của mình
- Các bộ phận cấp dưới (phân xưởng, cửa hàng) đồng thời nhận mệnh lệnh của cấp trên trực
tiếp (PGĐ sản xuất, PGĐ tiêu thụ) và của lãnh đạo các bộ phận chức năng
Ưu điểm:
- Hiệu quả tác nghiệp cao nhờ chuyên môn hóa theo chức năng
- Giảm tải công việc cho các cấp quản trị điều hành
- Phát huy tốt kiến thức chuyên môn của các chuyên gia quản trị
- Đơn giản hóa việc đào tạo và dễ tìm kiếm các nhà quản trị
- Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
Nhược điểm:
- Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các quyết định đưa ra bởi các bộ phận chức năng
- Các bộ phận chức năng thường chỉ theo đuổi mục tiêu riêng của chức năng mình mà bỏ quên
hoặc né tránh mục tiêu chung của tổ chức
- Đòi hỏi sự phối hợp rất lớn từ phía nhà lãnh đạo cấp cao và có thể trở nên quá tải đối với họ
- Khó quy kết trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng…
3. Mô hình cơ cấu kiểu Trực tuyến:
Mô hình:
Đặc trưng: Thành lập các bộ phận độc lập gọi là các phân ngành (theo loại sản phẩm, theo nhóm
khách hàng, theo khu vực địa lý hoặc kết hợp các tiêu thức đó) và giao các chức năng cho lãnh
đạo phụ trách phân ngành tự tổ chức thực hiện trong phạm vi phân ngành của mình
Ưu điểm:
- Rõ ràng về trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng, nhờ vậy phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, trách nhiệm của các bộ phận cấp dưới
- Đảm bảo tính thống nhất trong các quyết định nhờ có sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng
- Các quyết định đảm bảo tính kịp thời, cụ thể, sát thực, phù hợp với từng loại sản phẩm, nhóm
khách hàng, từng khu vực địa lý
Nhược điểm:
- Thường xảy ra tình trạng tranh dành nguồn lực giữa các bộ phận
- Một số nhiệm vụ có tính chiến lược có thể bị coi nhẹ, dễ cục bộ, tự phát
- Bộ máy nhiều cấp bậc, bộ phận, một số công việc thường bị trùng lặp
- Tạo ra cái nhìn hạn hẹp trong đội ngũ các nhà quản trị, bởi vậy có thể gặp khó khắn khi giải
quyết các vấn đề phức tạp
Nhược điểm:
- Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa các nhà quản trị với các nhân viên cấp dưới
- Nhà quản trị cấp cao phải có khả năng ảnh hưởng lớn, có tầm nhìn và khả năng bao quát toàn
diện
Lưu ý khi áp dụng: để khắc phục các mặt trái do vi phạm nguyên tắc mệnh lệnh thống nhất khi
áp dụng mô hình này phải ưu tiên quyền hành nhiều hơn cho lãnh đạo dự án so với lãnh đạo chức
năng
III. Ủy quyền:
Khái niệm ủy quyền:
- Ủy quyền là việc nhà quản trị cấp trên trao cho caaos dưới quyền hành để họ thay mặt mình
thực hiện một số nhiệm vụ nhất định
- Có thể hiểu: Cấp trên trao cho cấp dưới nhân danh cấp trên quyền được ra quyết định về một
vấn đề nào đó được gọi là sự ủy quyền
Tác dụng:
- Nhằm phát huy năng lực, trí tuệ, khả năng sáng tạo và tự quản của cấp dưới vào việc thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức
- Giúp giảm tải công việc cho cấp trên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp dưới
- Đảm bảo tính kịp thời, phù hợp và sát thực của các quyết định
- Khuyến khích cấp dưới nâng cao trình độ nghề nghiệp, phát triển chuyên môn để trưởng
thành
- Để thử thách, rèn luyện, bồi dưỡng cấp dưới làm cơ sở cho việc đề bạt vào các vị trí cao hơn
- Để tạo ra môi trường cạnh tranh trong nội bộ tổ chức
Những vấn đề cần lưu ý khi ủy quyền:
- Cấp trên chỉ có thể ủy quyền cho cấp dưới khi có thực quyền đó
- Không thể giao phó toàn bộ quyền hạn của mình cho cấp dưới
- Sự ủy quyền không bao gồm giao phó trách nhiệm
- Quyền hành sau khi ủy quyền được thu hồi
Tiến trình ủy quyền:
- Xác định công việc cần thực hiện và kết quả kỳ vọng cần đạt được
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho người được ủy quyền
- Giao quyền hành và trách nhiệm cho người được ủy quyền
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện
- Thu hồi quyền hành của người được ủy quyền nếu thực hiện không tốt
Nguyên tắc:
- Nguyên tắc ủy quyền theo kết quả mong muốn: quyền hạn mà cấp trên giao cho cấp dưới phải
tương xứng với kết quả mong đợi ở họ
- Nguyên tắc ủy quyền theo chức năng: quyền hạn giao phó phải phù hợp với chức năng mà
cấp dưới đảm nhận
- Nguyên tắc ủy quyền theo cấp bậc: vấn đề này nảy sinh thuộc phạm vi thẩm quyền của cá
nhân nào, bộ phận nào, cấp nào thì phải do chính cá nhân đó, bộ phận đó và cấp đó ra quyết
định
- Nguyên tắc ủy quyền theo bậc thang: tuyến quyền hạn từ người đứng đầu đến tất cả các nhà
quản trị thuộc các cấp thấp hơn phải rõ ràng
- Nguyên tắc ủy quyền theo thuộc cấp: người được ủy quyền phải là cấp dưới trực tiếp của
người ủy quyền
- Nguyên tắc mệnh lệnh thống nhất: mỗi cấp dưới chỉ nên báo cáo trực tiếp cho một người cấp
trên
- Nguyễn tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm: ủy quyền không làm giảm hay mất đi trách
nhiệm của người thực hiện ủy quyền
- Nguyên tắc về tính cân đối giữa quyền hạn và trách nhiệm: quyền được giao phải tương xứng
với trách nhiệm mà cấp dưới phải gánh vác
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình và động lực để cấp dưới làm việc
một cách tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu đề ra
Dưới góc độ quản trị, lãnh đạo bao hàm hai ý nghĩa:
- Thứ nhất, lãnh đạo là một chức năng cơ bản của quản trị
- Thứ hai, lãnh đạo là gây ảnh hưởng tới những người khác để họ tự nguyện hành động nhằm
đạt được mục tiêu chung
Như vậy, quản trị rộng và gồm nhiều vẫn đề hơn lãnh đạo
Ba yếu tố trụ cột của lãnh đạo (theo quan điểm của H. Kooontz, C. Odonnell, H.
Weihrich…)
- Khả năng nhận thức về động cơ hoạt động của con người: hiểu biết về động lực thúc đẩy, sự
vận dụng phù hợp với từng đối tượng, trong từng tình huống cụ thể
- Khả năng khích lệ: khả năng lôi cuốn, thu hút người khác để có được sự ủng hộ, long trung
thành, sự tận tâm và khát vọng biến ý đồ của mình thành hiện thực
- Khả năng tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực: thiết kế, xây dựng, duy kì được một môi
trường thuận lợi nhất cho việc thực hiện các nhiệm vụ
- Tạo môi trường nội bộ hiệu quả, không khí lành mạnh trong tổ chức
- Thực hiện các hình thức truyền thông hiệu quả trong tổ chức
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các quan hệ đối ngoại, tạo môi trường ổn định và có lợi nhất cho
tổ chức
- Dự kiến các tính hướng để chủ động, kịp thời đối phó
5.1. Thuyết động viên dựa vào bản chất con người (Dounglas Mc.Gregor)
- Thuyết này được Mc.Gregor thể hiện qua lý thuyết X và Y
- Thuyết này cho rằng, tùy thuộc vào nhận thức của người lãnh đạo đối với bản chất của con
người cụ thể để có các hành vi quản trị phù hợp
- Nếu lãnh đạo xem cấp dưới là những người chây lười, không có tinh thần hợp tác, nhiều thói
xấu trong lao động sẽ có cách đối xử khác với những người chịu khó, chăm chỉ, có tinh thần
hợp tác, có những thói quen lao động tốt
- Phong cách lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, thói quen, cách thức cư xử mang tính đặc
trưng, điển hình và ổn định mà người lãnh đạo sử dụng và thể hiện khi giải quyết các công
việc hằng ngày với tư cách là nhà lãnh đạo
- Phong cách chịu sự chi phối của các yếu tố khách quan (cơ chế xã hội, pháp luật, truyền
thống. tập quán, môi trường của tổ chức, bầu không khí nội bộ…) lẫn các yếu tố chủ quan (cá
tính, trình độ, phẩm chất, đạo đức, tính cách, tuổi tác…) của bản thân nhà lãnh đạo
- Do mỗi người thuộc một kiểu khí chất với những đặc điểm tâm lý đặc trưng mang tính ổn
định nên phong cách lãnh đạo cũng thường có tính ổn định, không dễ thay đổi một cách
nhanh chóng, tùy hứng, chủ quan
- Tuy nhiên, phong cách của mỗi người không phải là cái bất di bất dịch, có sẵn, cố định hoặc
vĩnh viễn mà là kết quả của một quá trình hình thành, tích lũy, điều chỉnh, hoàn thiện và trở
thành thói quen khó thay đổi
Khả năng thay đổi, điều chỉnh phong cách tùy thuộc vào:
- Độ mềm dẻo của hệ thần kinh (khí chất quy định)
- Sự khổ công rèn luyện và ý chí của từng cá nhân
- Độ tuổi của người lãnh đạo
- Sự quan tâm và cơ chế kiểm tra của cấp trên
- Đặc điểm môi trường, lĩnh vực hoạt động của tổ chức
- Nhứng người khác có liên quan đến người lãnh đạo
- Dựa vào cách thức sử dụng quyền lực, Kurrt Lewin chia phong cách lãnh đạo thành:
1. Phong cách độc đoán
2. Phong cách dân chủ
3. Phong cách tự do
Ưu điểm:
- Giải quyết công việc nhanh chóng
- Giữ được bí mật, ý đồ của cấp trên
- Cần thiết khi tổ chức mới thành lập, khủng hoảng, lộn xộn, xung đột
Nhược điểm:
- Bầu không khí tâm lý căng thẳng, ức chế, đối phó
- Nhân viên ít thích lãnh đạo
- Không phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới
- Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có mặt
Ưu điểm:
- Tạo sự tự do tối đa cho cấp dưới hành động, sáng tạo
- Tạo bầu không khí thoải mái, dễ chịu trong tổ chức
Nhược điểm:
- Kỷ cương lỏng lẻo, tùy tiện, đánh mất vai trò người đứng đầu
- Dễ dẫn đến tình trạng “mạnh ai nấy lo”, đỗ vỡ của tổ chức
- Không phù hợp với phần lớn các hệ thống xã hội vì dễ rơi vào tình trạng vô tổ chức, vô kỷ
luận, mất kiểm soát, thậm chí bị sụp đổ
2.3. Phong cách lãnh đạo theo Robert Blake và Jean Mouton
- Lý thuyết về các phong cách lãnh đạo của R. Blake và J. Mouton đưa ra dựa trên sự phối hợp
giữa mức độ quan tâm của nhà lãnh đạo đối với con người và đối với sản xuất (công việc hay
kế hoạch)
- Lưới lãnh đạo có: trục tung chỉ sự quan tâm tới con người và trục hoành chỉ sự quan tâm đến
công việc
- Mỗi trục được chia thành 9 ô, tạo ra 81 vị trí khác nhau tương ứng với các phong cách khác
nhau, trong đó có 5 phong cách chủ đạo gồm 4 vị trí ở 4 góc và 1 ở Trung tâm
Phong cách cạn kiệt (1.1)
- Phong cách này được coi là cách lãnh đạo “suy giảm” hay “nghèo nàn”. Người lãnh đạo bỏ ít
công sức nhất để hoàn tất công việc, rất ít quan tâm cả đến sản xuất lẫn con người, thể hiện
thái độ bất mãn của nhà lãnh đạo
- Họ bỏ mặc công việc, chỉ dậm chân tại chỗ và hành động như người “đưa tin” từ cấp trên
xuống cấp dưới
- Người lãnh đạo chỉ cố gắng tối thiểu đề hoàn thành công việc của tổ chức và “giữ chân” các
thành viên trong tổ chức
Phong cách này thường:
- Tạo nên một văn hóa tổ chức tương đối tiêu cực
- Thành viên thờ ơ với nhiệm vụ, không quan tâm đến nhau, bầy không khí lạnh nhạt; hầu như
không có động cơ làm việc
Phong cách lãnh đạo theo bổn phận, trách nhiệm (9.1)
Lãnh đạo không quan tâm nhu cầu, mục đích cá nhân của nhân viên, nêu hậu quả là:
- Cấp dưới trở nên máy móc, chỉ biết công việc của mình, thiếu quan tâm lẫn nhau
- Quan hệ cấp trên cấp dưới chủ yếu mang tính chính thức và thứ bậc
- Động cơ làm việc của nhân viên thường chỉ là vật chất và sự hứng thú đối với công việc
- Thiếu môi trường thuận lợi cho các cá nhân phát triển toàn diện
- Nguy cơ cao xảy ra xung đột giữa lãnh đạo và cấp dưới
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phong cách lãnh đạo
- Nhận thức của nhà lãnh đạo về yếu tố con người: nhận thức sai có thể bỏ lỡ cơ hội để đạt
được kết quả tối ưu
- Quá trình đào tạo, kinh nghiệm và tính cách: việc lựa chọn phong cách lãnh đạo phụ thuộc
vào đặc điểm quá trình đào tạo và sự trưởng thành về công việc, tâm lý của cấp dưới
- Kỳ vọng và phong cách của cấp trên: cấp trên ưa thích một loại phong cách nào đó thường
khuyến khích những người cấp dưới chấp nhận một phong cách tương tự
- Sự hiểu biết về nhiệm vụ: cấp trên hiểu đúng nhiệm vụ của cấp dưới mới có thể lựa chọn
được phong cách lãnh đạo phù hợp. Lãnh đạo phải hiểu biết về mặt kỹ thuật của công việc và
những yêu cầu của nó
- Kỳ vọng của những người đồng cấp:
+ Quan hệ đồng cấp được các nhà lãnh đạo sử dụng để trao đổi ý tưởng, ý kiến, kinh nghiệm
và những gợi ý
+ Đồng cấp có thể ủng hộ những hành vi lãnh đạo khác nhau, là nhứng đối chứng để so sánh
và là nguồn thông tin khi lựa chọn và sử phong cách lãnh đạo
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 12:
1. Khái niệm phong cách lãnh đạo và các yếu tố ảnh hướng đến phong cách lãnh đạo?
2. Đặc trưng, ưu và nhược điểm của các loại phong cách lãnh đạo theo cách thức sử dụng quyền
lực?
3. Các kiểu phong cách theo lưới lãnh đạo của R. Blake và J. Mouton?
- Kiểm tra là tiến trình theo dõi tổ chức hoạt động như thế nào trên đường đi đến mục tiêu, qua
đó phát hiện kịp thời các sai lệch, phân tích nguyên nhân dẫn đến sai lệch và áp dụng các biện
pháp cần thiết nhằm đưa tổ chức sớm trở lại hoạt động đúng hướng mục tiêu đã định
- Cũng như các chức năng khác, kiểm tra là chức năng chung của quản trị, là khâu bắt buộc đối
với tiến trình quản trị
- Để phát hiện và nhân rộng những cách làm hay, những kinh nghiệm quý; loại bỏ những việc
làm sai trái, lãng phí, vô ích
- Để điều chỉnh, hoàn thiện, cập nhất và phổ biến các chính sách liên quan
- Là các yếu tố cần thiết nhằm duy trì và gia tăng ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần tự giác của cá
nhân, bộ phận trong thực hiện các chính sách, nội quy, quy chế, quy định, nguyên tắc của tổ
chức và trách nhiệm của mỗi người
- Để đánh giá chính xác, khách quan kết quả hoạt động của các cá nhân, các bộ phận để áp
dụng các biện pháp kích thích tinh thần làm việc của mọi người
- Là cơ sở để hoàn thiện và nâng cao chất lượng trong việc thực hiện các chức năng khác
(hoạch định, tổ chức và lãnh đạo)
- Tiêu chuẩn là các tiêu chí được dùng làm mốc để so sánh các hoạt động tương lai, hiện tại và
quá khứ, là cơ sở để xác định loại thông tin cần thiết phục vụ việc đo lường và so sánh giữa
kết quả thực tế và những gì kỳ vọng trong kế hoạch
- Về lý thuyết, tất cả cac chỉ tiêu trong kế hoạch đều có thể trở thành tiêu chuẩn kiểm tra. Tuy
nhiên trong thực tế, các kế hoạch khác nhau về mức độ phức tạp và các chỉ tiêu lại khác nhau
về mức độ quan trọng, đòi hỏi phải lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất làm
tiêu chuẩn kiểm tra
Yêu cầu đối với tiêu chuẩn và gồm những loại tiêu chuẩn nào?
- Để đạt hiệu quả, các tiêu chuẩn phải rõ ràng, quan trong và có quan hệ logic với các mục tiêu
trong kế hoạch
- Các tiêu chuẩn được đo lường theo những cách thức và thể hiện bằng những đơn vị khác
nhau, thường được chia làm hai loại
+ Tiêu chuẩn định hướng (bằng đơn vị giá trị hoặc vật lý)
+ Tiêu chuẩn định tính (xu hướng, tính chất, mức độ)
Bước 2: Đo lường kết quả, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và phân tích
nguyên nhân sai lệc
Thực chất là xem xét sự phù hợp giữa kết qua đo lường với tiêu chuẩn
Các khả năng xảy ra sau khi so sánh và hướng xử lý:
- Kết quả thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn, có thể kết luận mọi việc diễn ra theo đúng kế
hoạch, không cần điều chỉnh
- Kết quả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn, phải tiến hành điều chỉnh. Muốn vậy, phải
phân tích nguyên nhân dẫn đến sai lệch và hậu quả để kết luận có cần tiến hành điều chỉnh
hay không và nếu cần thì xây dựng chương trình điều chỉnh
- Nhược điểm:
+ Thông tin thu được chỉ phản ánh các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Tác động điều chỉnh
được thực hiện sau khi đầu ra đã bị ảnh hưởng
+ Khó khắn trong xác định chính xác sai lệch do yếu tố nào trong quản trị
- Đây là loại hệ thống kém hiệu quả do tác dụng hạn chế và tốn kém trong phát hiện, phân tích
nguyên nhân sai lệch cũng như áp dụng các biện pháp điều chỉnh