Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu
[1]. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lý học quản lý, NXB Đại học Sư phạm.
[2]. Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Tâm lý học quản lý, NXB KH XH
[3]. Trần Thị Minh Hằng (2011), Giáo trình Tâm lý học quản lý, NXB GD VN.
[4]. Học viện HC Quốc gia (2006), Tập bài giảng Tâm lý học QL, NXB GD
[5]. Nguyễn Đình Xuân, Vũ Đức Đán (1994), Giáo trình Tâm lý học quản lý,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[6]. Hoàng Anh (chủ biên) (2004), Giáo trình TLH giao tiếp, NXB Đại học SP
[7]. Ngô Công Hoàn (1997), Tâm lý học XH trong quản lý, NXB ĐHQG - HN.
1
- Những kiến thức TLHQL còn là phương tiện cho người lãnh đạo, QL hiểu
được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó xác lập những cách thức,
biện pháp cụ thể trên con đường hoàn thiện mình.
I. Quản lý
1. Khái niệm quản lý (trang 52 TL 2)
Theo nghĩa chung nhất từ góc độ TLH, quản lý được hiểu như sau: Quản lý là
sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông
tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Ví dụ: Hiệu trưởng trường MN là chủ thể QL, các CBGV là khách thể QL, HT
trường MN QL tập thể CBGV trong trường
* Từ nội hàm của khái niệm quản lý cho thấy:
- QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- QL gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực
hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
- Hoạt động QL gồm 2 bộ phận cấu thành: chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý
- Khi nói đến hoạt động QL chủ yếu nói đến hoạt động QL con người
- Hệ thống quản lý được hiểu như sự phối hợp có tổ chức và thống nhất.
2. Bản chất của quản lý
- QL là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể QL
- QL là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao.
- QL là một khoa học và là một nghệ thuật.
+ QL là khoa học vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hóa, là sự vận
dụng các quy luật của chủ thể QL để giải quyết các vấn đề đặt ra.
+ QL là nghệ thuật vì đây là loại hoạt động đặc biệt đòi hỏi phải vận dụng
hết sức khéo léo, linh hoạt và sáng tạo những tri thức, những kinh nghiệm để tác
động đến đối tượng quản lý – các cá nhân cụ thể.
- QL đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định
- Hiệu quả của HĐ quản lý phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức – việc đổi mới cơ cấu
tổ chức để phù hợp với hoàn cảnh và mục tiêu quản lý
2
- QL thực chất là QL con người vì con người là yếu tố quyết định trong giải
quyết các vấn đề. Mọi thành công hay thất bại của tổ chức đều liên quan tới việc
giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau.
(Người lao động (GV) là tài sản quý báu nhất của NT → Coi trọng người lao
động, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động →Tạo động lực khuyến
khích sự hứng thú, sáng tạo ở NLĐ →Phát triển NT)
II.Lãnh đạo
1. Khái niệm lãnh đạo (trang 55 TL 2)
Lãnh đạo là sự ảnh hưởng XH, là hoạt động có mục đích trong một tổ chức,
là sự tác động hợp pháp đến những người khác nhằm thực hiện những mục
đích đã định.
Khái niệm trên cho thấy:
- Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng của người lãnh đạo đến những người
dưới quyền.
- Bản chất của lãnh đạo là sự ảnh hưởng và tác động có mục đích để đạt
được mục tiêu của tổ chức đề ra, cũng như nhằm thỏa mãn mong muốn
của những người dưới quyền.
2. Khái niệm người lãnh đạo (trang 60 TL2)
2.1. Khái niệm: Người lãnh đạo là người định hướng, điều khiển hành vi của
các thành viên, là người có quyền ra quyết định trong tổ chức.
2.2. Đặc điểm người lãnh đạo trong tổ chức:
- Được bổ nhiệm chính thức: có chức năng, quyền hạn nhất định
- Được trao cho những quyền hạn và ra các quyết định
- Giao việc cho nhân viên
- Là người đại diện cho nhóm của mình trong quan hệ chính thức với các tổ
chức khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhóm.
- Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình thực hiện nhiệm vụ của
tập thể mình.
3. Điểm tương đồng và khác biệt giữa người lãnh đạo và người quản lý.
3.1. Điểm chung giữa người lãnh đạo và người quản lý
- Đều là những người tổ chức hoạt động của tập thể để thực hiện những mục tiêu
đã đề ra.
- Đều là những người có ảnh hưởng đến những người thừa hành của tổ chức.
3.2. Điểm khác biệt giữa người lãnh đạo và người quản lý
3
Người lãnh đạo Người quản lý
- Về số lượng Ít hơn Nhiều hơn
- Về vị thế và vai trò Có vai trò quan trọng
nhất, có vị thế cao và
phạm vi ảnh hưởng lớn
trong tổ chức.
- Về hành vi * Ra quyết định * Giúp người lãnh đạo
lập kế hoạch, xác định
ngân sách.
* Sắp xếp nhân sự trong * Tổ chức, hiện thực hóa
tổ chức quyết định nhân sự của
người lãnh đạo
* Thúc đẩy, tạo cảm * Kiểm tra, giải quyết
hứng cho người dưới các vấn đề.
quyền
5
cuốn mọi người và sử dụng những người có trình độ chuyên môn giỏi, kích thích
họ hoàn thành công việc tốt nhất)
→ Để thành thạo chuyên môn, người lãnh đạo cần một quá trình học hỏi không
ngừng, sự tích cực phấn đấu một cách có ý thức.
- Biết lắng nghe những người dưới quyền
+ Giúp NLĐ hiểu được tâm trạng, nguyện vọng, thái độ và những phản
ứng của những người dưới quyền.
+ Giúp NLĐ thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với người dưới quyền
(đây là hình thức động viên, khích lệ người dưới quyền để họ làm việc tốt hơn
bởi cấp dưới thấy rằng họ được tôn trọng)
- Kiên nhẫn và biết thuyết phục
+ Giúp NLĐ bình tĩnh, sáng suốt trong việc giải quyết các tình huống nảy
sinh trong hoạt động QL
+ Giúp NLĐ hiểu cấp dưới nhiều hơn, lắng nghe cấp dưới tốt hơn, tránh
những quyết định vội vàng, thiếu thận trọng, tránh những căng thẳng có thể nả
sinh trong mối QH giữa NLĐ và người dưới quyền. Từ đó, nâng cao uy tín
NLĐ.
+ Giúp NLĐ lôi cuốn được mọi thành viên trong tập thể cũng như cảm
hóa và sử dụng những người đứng đầu các nhóm đối lập trong tổ chức để biến
họ thành những người có cùng định hướng và hành động với tập thể.
- Đánh giá những người dưới quyền. NLĐ cần chú ý:
+ Đánh giá đúng kết quả công việc mà cấp dưới đã hoàn thành
+ Khen thưởng nên công khai, phê bình nên mang tính cá nhân
+ Đặt mình vào vị trí của cấp dưới khi nhận xét, đánh giá
- Sử dụng lời khen với cấp dưới.
+ Lời khen chân thành có tác dụng động viên, khuyến khích những người
dưới quyền phấn khởi, làm việc hăng hái hơn và giảm đi những khuyết điểm của
họ.
+ Thái độ đúng mực làm cho cấp dưới cảm thấy mình được tôn trọng, vui
vẻ, không tự ái, thấy mình quan trọng và họ sẽ sẵn sàng hợp tác với người lãnh
đạo.
7
a. Khái niệm PC lãnh đạo: PCLĐ là hệ thống các phương pháp được người
lãnh đạo sử dụng để tác động đến những người dưới quyền.
b. Các kiểu PCLĐ cơ bản (trang 145)
- PCLĐ độc đoán: Thường đảm bảo ký luật nhiệm, công việc khẩn trương
nhưng gây ra không khí căng thẳng giữa con người
- PCLĐ dân chủ: Phát huy cao độ sức mạnh của tập thể, tạo ra không khí dễ chịu
nhưng thường mất thời gian.
- PCLĐ tự do: Phát huy được tính sáng tạo, độc lập của nhiều người nhưng dễ
gây ra tình trạng tự do, tùy tiện.
8
- Tương hợp tâm sinh lý: là sự kết hợp hài hòa và có hiệu quả các đặc điểm của
các khí chất và tính cách khác nhau của các cá nhân nhằm tạo ra hiệu quả cao
trong hoạt động chung của ekip.
- Tương hợp tâm lý xã hội: thể hiện ở sự tương hợp về động cơ, mục đích, nhu
cầu, lợi ích, định hướng giá trị, hứng thú, phong cách làm việc…
* Phối hợp hành động của ekip lãnh đạo: thể hiện sự đồng bộ, ăn khớp, linh
hoạt, uyển chuyển giữa các thành viên trong hoạt động chung của ê kip. Muốn
phối hợp hành động tốt cần:
- Thống nhất về quan điểm làm việc (hướng vào mục tiêu, sự phát triển chung
của tổ chức)
- Mỗi thành viên phải làm việc một cách tự giác với tinh thần trách nhiệm cao.
- Phân công công việc trong ê kip phải dựa vào năng lực, sở trường, khí chất,
tính cách của mỗi người.
- Mỗi thành viên phải có tinh thần kỷ luật (hành động có lý trí, năng lực kìm
hãm, kiềm chế, thói quen thực hiện một cách nhiêm túc chuẩn mực lao động…)
mang tính tự giác và ý thức trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao.
4.4.3. Một số mô hình ê kip lãnh đạo
- Ê kip lãnh đạo chân chính: hình thành và tồn tại trên cơ sỏ của một động cơ
chân chính, đúng đắn, đảm bào hài hòa về lợi ích của các thành viên trong ê kip,
của cả tập thể và của xã hội.
- Ê kip lãnh đạo tiêu cực: thỏa mãn và đáp ứng lợi ích cá nhân của các thành
viên trong ê kip, còn lợi ích của tổ chức và xã hội không được quan tâm.
- Ê kip lãnh đạo theo quan hệ bạn bè: được xây dựng trên cơ sở của quan hệ bạn
bè, có quan hệ gắn bó, có hiểu biết và sự thông cảm với nhau.
- Ê kip lãnh đạo theo qua hệ huyết thống: các thành viên trong ê kip đều là
người cùng dòng họ hay cùng gia đình.
Trong hoạt động quản lý, đối tượng mà người lãnh đạo tác động tới chính là con
người. Hoạt động quản lý của NLĐ phụ thuộc nhiều vào người bị lãnh đạo.
NLĐ cần hiểu thuộc tính của người lao động để thu phục, lôi cuốn và tập hợp
các thành viên để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
9
1. Những đặc điểm tâm lý cơ bản của người lao động (trang 199)
1.1. Nhu cầu
1.1.1. Khái niệm: Nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và của các nhóm xã
hội khác nhau muốn có những điều kiện nhất định để sống và phát triển.
1.1.2. Các mức độ của nhu cầu
- Nhu cầu vật chất (ăn, mặc, ở): là nền tảng cho hoạt động sống của con người.
- Nhu cầu tinh thần (mong muốn có được địa vị, được mọi người chú ý, tôn
tọng, được đảm bảo nghề nghiệp, an ninh, có cơ hội thăng tiến, nhu cầu nhận
thức, giao tiếp…
Nhu cầu luôn có đối tượng, có tính chu kỳ, nội dung của nhu cầu do điều kiện và
phương thức thỏa mãn nhu cầu quy định.
Nhu cầu được thỏa mãn gọi là lợi ích. Nhu cầu và lợi ích của con ngýời có tính
chất lịch sử, gắn với sự phát triển của XH.
1.4.Tính cách
1.4.1. Khái niệm: Là sự kết hợp độc đáo, cá biệt những đặc điểm tâm lý tương
đối ổn định, biểu hiện thường xuyên cúa cá nhân và được thể hiện một cách
tương đối có hệ thống trong các hành vi, hành động và cử chỉ của con người.
1.4.2. Một số nét tính cách cơ bản
- Các nét tính cách tích cực: chân thành, dũng cảm, tận tụy, có kỷ luật, cần cù,
có ý chí, vị tha, quan tâm đến người khác…
- Các nét tính cách tiêu cực: hèn nhát, dối trá, thờ ơ, vô kỷ luật, lười nhác, thiếu
ý chí, ích kỷ, thụ động…
1.5.Năng lực
1.5.1. Khái niệm: Năng lực được hiểu là những phẩm chất của con người tạo
cho người đó khả năng hoàn thành có kết quả một loại hoạt động nhất định.
1.5.2. Các dạng năng lực
- Năng lực chung: bao gồm những thuộc tính tâm lý như khả năng chú ý, quan
sát, ghi nhớ, trí tưởng tượng, sáng tạo…
- Năng lực riêng: gồm những thuộc tính có ý nghĩa đối với những loại hoạt động
nhất định như năng lực toán học, năng khiếu phân tích, tổng hợp…
Năng lực chung và năng lực riêng có mối liên hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho
nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều
kiện tồn tại năng lực chung.
11
1.6. Cảm xúc và tâm trạng
1.6.1. Cảm xúc: là những rung cảm diễn ra trong thời gian ngắn, phản ánh
những biến cố có ý nghĩa đối với hoạt động sống của con người.
* Các loại cảm xúc và tác động của cảm xúc:
- Cảm xúc tích cực: được hình thành khi con người được thỏa mãn các nhu cầu
hay thực hiện thành công công việc và kế hoạch nào đó. NLĐ đánh giá chính
xác, động viên, khích lệ kịp thời cũng tạo ra những xúc cảm tích cực như vui
mừng, phấn khởi…ở NLĐ
→ Cảm xúc tích cực tạo nên những điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt
động của con người, thúc đẩy tính tích cực, góp phần nâng cao sức khỏe và tuổi
thọ của con người.
- Cảm xúc tiêu cực: như buồn rầu, phiền muộn, khổ tâm, ghen tức…được hình
thành khi NLĐ thất bại trong hoạt động, kho có các xung đột trong tập thể, khi
NLĐ đánh giá, ứng xử thiếu công bằng, chính xác.
→ Cảm xúc tiêu cực ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe (tim đập không đều,
mạch máu co hẹp, da tái, hại chức năng tiêu hóa…) và hoạt động của cá nhân
(kém minh mẫn, không quan tâm đến những người xung quanh, thờ ơ với công
việc, thô bạo, thiếu tế nhị trong giao tiếp…), tác động không tốt đến quan hệ liên
nhân cách trong tập thể.
1.6.2. Tâm trạng: là trạng thái tâm lý tương đối bền vững có cường độ yếu
hoặc trung bình của con người.
* Các loại tâm trạng:
- Tâm trạng tích cực: yêu đời, vui vẻ, lạc quan, phấn khởi, hy vọng, yên tâm…
→ khiến con người tích cực, nhanh trí, dễ khắc phục khó khăn, có khả năng thực
hiện công việc đến cùng
- Tâm trạng tiêu cực: bi quan, buồn bã, âu sầu, lo lắng…
→khiến con người làm việc chóng mệt mỏi, giảm tính tích cực, đầu óc kém
minh mẫn, hiệu quả làm việc thấp…Tâm trạng tiêu cực của một người còn ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả làm việc của những người xung quanh.
13
a. Khái niệm: Xung đột tâm lý là sự va chạm, mâu thuẫn ở mức độ cao của
các xu hướng đối lập nhau trong tâm lý của các cá nhân, trong hoạt động
chung của tổ chức.
b. Các biện pháp giải quyết mâu thuẫn, xung đột
- Biện pháp áp chế: phái đa số dùng sức mạnh của mình để áp đảo phái thiểu số
→ dễ dàng nhưng ít làm cho người ta thỏa mãn.
- Biện pháp thỏa hiệp: mỗi bên từ bỏ, nhân nhượng cái gì đó để đem lại sự “bình
yên” cho tổ chức.
- Biện pháp thống nhất: hai bên thương lượng, đối mặt với các vấn đề thực tế và
bó trần mâu thuẫn.
→ Đây là phương pháp tốt nhất, làm vừa lòng các bên liên quan.
Khi giải quyết xung đột cần chú ý đến vấn đề lợi ích.
15