You are on page 1of 40

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ HỌC

Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ HỌC


I. Đúng-Sai:
1. Các chức năng của quản trị gồm: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, lãnh đạo, truyền đạt
thông tin, ra quyết định.
=> Sai. Theo PGS.TS Trần Anh Tài, hoạt động quản trị gắn liền với việc thực hiện 4 chức
năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Tất cả các nhà quản trị dù ở lĩnh vực
nào, cấp độ nào cũng đều phải thực hiện các chức năng trên.
2. Các kĩ năng cơ bản của nhà quản trị bao gồm kĩ năng kĩ thuật, tư duy và nhân sự.
=> Đúng. Theo PGS.TS Trần Anh Tài, tất cả các nhà quản trị dù ở lĩnh vực nào, cấp độ nào
cũng đều phải có 3 kĩ năng: kĩ năng kỹ thuật, kĩ năng nhân sự, kĩ năng tư duy. Tuy nhiên tầm
quan trọng của mỗi kĩ năng khác nhau.
3. Vai trò nhà quản trị gồm ra quyết định, truyền đạt thông tin, quan hệ con người.
=> Đúng. Theo vai trò quản trị của Mintzberg, vai trò quản trị được chia làm 3 nhóm bao gồm
vai trò quan hệ với con người (Đại diện, lãnh đạo, liên lạc), vai trò truyền đạt thông tin (Thu
thập thông tin, Truyền đạt thông tin nội bộ, Truyền đạt thông tin ra bên ngoài) và vai trò ra
quyết định (Doanh nhân, Giải quyết các xáo trộn, Phân bổ nguồn lực, Đàm phán).
4. Các kĩ năng cơ bản của nhà quản trị gồm ra quyết định, truyền đạt thông tin, quan hệ con
người.
=> Sai. Các kĩ năng cơ bản của nhà quản trị gồm 3 kĩ năng: kĩ năng kỹ thuật, kĩ năng nhân sự,
kĩ năng tư duy. Quyết định, truyền đạt thông tin và quan hệ con người thuộc vào nhóm vai trò
của hoạt động quản trị theo Mintzberg.
II. Phân tích:
1. Có mấy cấp nhà quản trị? Các cấp quản trị đó là gì? Nếu ví dụ?
Theo PGS.TS Trần Anh Tài, có 3 cấp nhà quản trị bao gồm nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị
cấp trung gian và nhà quản trị cấp cơ sở.
-Nhà quản trị cấp cao: là người đứng đầu một tổ chức, chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát
triển của tổ chức. Họ đề ra mục tiêu chiến lược cho tổ chức, xây dựng các phương án, các
chiến lược. Chức danh: chủ tịch, ủy viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, giám đốc, giám đốc
điều hành…
VD: Trong một trường học, Hiệu trưởng sẽ là một nhà quản trị cấp cao, chịu trách nhiệm cho
việc đề ra những chiến lược, phương án để phát triển chất lượng giảng dạy cũng như duy trì,
củng cố thành tích thi đua của trường học đó.
-Nhà quản trị cấp trung gian: là những nhà quản trị tiếp nhận và triển khai những chiến
lược, phương án mà các nhà quản trị cấp cao giao phó. Họ có vai trò quản trị các hoạt động
mang tính chức năng, nghiệp vụ trong từng phạm vi cụ thể. Chức danh: trưởng, phó các
phòng ban bộ phận, trưởng khoa…
VD: Trưởng phòng Marketing xây dựng các kế hoạch Marketing, chương trình quảng cáo, tổ
chức sự kiện… nhằm thực hiện và triển khai được chiến lược tăng tính nhận diện thương hiệu
và củng cố vị trí đứng cho doanh nghiệp trong thị trường mà Tổng giám đốc (nhà quản trị cấp
cao) đã đề ra.
-Nhà quản trị cấp cơ sở: là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc
của các nhà quản trị trong một tổ chức. Họ có vai trò hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công
việc của người thừa hành trong các công việc thường nhật. Chức danh: tổ trưởng, nhóm
trưởng, đốc công…
VD: Trong một nhóm học tập, trưởng nhóm sẽ phụ trách việc hướng dẫn, phân chia nhiệm
vụ, công việc cũng như giám sát, đốc thúc các thành viên (người thừa hành) trong nhóm hoàn
thành nhiệm vụ đúng thời gian và đảm bảo chất lượng công việc mà giảng viên đã giao cho
trong quá trình học tập môn học.

2. Các kỹ năng chủ yếu của nhà quản trị gồm những gì? Giải thích và nêu ví dụ với mỗi kĩ
năng? Vì sao kĩ năng kỹ thuật giảm dần mức độ quan trọng khi lên cao dần trong hệ
thống cấp bậc nhà quản trị? Ngược lại, kỹ năng tư duy càng lên cao dần trong hệ thống
cấp bậc.\
- Kỹ năng quản trị: là những khả năng, kinh nghiệm, kỹ xảo và mức độ thành thạo trong việc
thực hiện công việc trong các lĩnh vực, chức năng quản trị doanh nghiệp, trong điều kiện và
hoàn cảnh nhất định.
- Các kỹ năng chủ yếu của nhà quản trị bao gồm kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự và kỹ
năng tư duy.
+ Kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn): là khả năng am hiểu và thành thạo thực hiện các
công việc mang tính chuyên môn, nói cách khác đó là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
nhà quản trị. (Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, kỹ năng định khoản trong các công tác kế toán, kỹ
năng sáng tạo nội dung, kỹ năng lập trình, kỹ năng nghiên cứu thị trường…)
VD: Trưởng phòng Truyền thông nội bộ cần có các kỹ năng kỹ thuật như kỹ năng sáng tạo nội
dung, kỹ năng tổ chức sự kiện nội bộ và có hiểu biết về thiết kế đồ họa để có thể thực hiện
những kế hoạch truyền thông hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Kỹ năng nhân sự: là khả năng của nhà quản trị trong ứng xử, trong xử lí mối quan hệ giữa
con người với con người, là khả năng động viên, truyền cảm hứng, lãnh đạo, nối con người
trong tổ chức. (Khả năng làm việc tập thể, khả năng thuyết phục, khả năng khích lệ người
khác, khả năng xây dựng bầu không khí hợp tác trong tổ chức…)
VD: Một nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có khả năng khích lệ, truyền cảm hứng cho nhân
viên, định hướng xây dựng văn hóa làm việc văn minh và hòa hợp, giúp nhân viên có động
lực để phát triển và cống hiến lâu dài cho doanh nghiệp. Các ngân hàng vào mỗi dịp cuối
năm, sau khi giải ngân sẽ quyết định số tiền thưởng Tết cho nhân viên sau một năm cống hiến
và làm việc cho công ty.
+ Kỹ năng tư duy: là khả năng nhận thức mức độ phức tạp của hoàn cảnh và biết cách giảm
thiểu sự phức tạp đó xuống mức độ có thể đối phó được, khả năng tổng hợp, phân tích, sáng
tạo, phán đoán các tình huống trong tổ chức hay liên quan đến tầm nhìn, đặc biệt là tầm nhìn
chiến lược của nhà quản trị. (Kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng tư duy ra quyết định, kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng tư duy phân tích…)
VD: Nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có kĩ năng tư duy phản biện để có thể đánh giá, phân
tích một vấn đề từ nhiều góc nhìn, quan điểm khác nhau. Khi một công ty quyết định phát
triển một sản phẩm game online dành cho dân văn phòng nhằm giải trí trong giờ nghỉ. Tuy
nhiên, sau khi nghe ý kiến của chuyên viên nghiên cứu thị trường, nhà quản trị cần phải sử
dụng kỹ năng phản biện để xem xét lại dự án. Chuyên viên này đã phản biện rằng nhân viên
văn phòng thường phải ngồi làm việc trong thời gian dài, vì vậy chơi game trên máy tính có
thể dễ dàng gây mỏi mắt và mệt mỏi. Nhà quản trị cần phải xem xét lại ý tưởng và tìm kiếm
những giải pháp khác để đáp ứng nhu cầu giải trí của nhân viên văn phòng một cách an toàn
và hiệu quả hơn.
- Kĩ năng kỹ thuật giảm dần khi lên cao và ngược lại, càng lên cao kỹ năng tư duy càng
quan trọng vì:
Trên thực tế, các nhà quản trị đều cần có đầy đủ ba kỹ năng trên nhưng tầm quan
trọng của mỗi kỹ năng phụ thuộc vào cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức. Cấp quản trị
càng cao thì kỹ năng kỹ thuật giảm dần, kỹ năng tư duy sử dụng nhiều hơn. Ở cấp quản trị
thấp, kỹ năng kỹ thuật là cần thiết vì ở cấp này nhà quản trị làm việc chặt chẽ với tiến trình
sản xuất. Ở cấp quản trị càng cao, nhà quản trị càng cần phải có nhiều kỹ năng tư duy chiến lược hơn,
vì những kế hoạch, chính sách và quyết định ở cấp này đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực đánh giá
mức độ ảnh hưởng với một sự thay đổi đối với nhiều lĩnh vực khác trong tổ chức. Kỹ năng nhân sự
quan trọng như nhau đối với tất cả các cấp quản trị. Càng lên cấp cao thì nội dung chuyên môn hoá
càng có tính phổ cập và càng ở cấp cao thì các nhà quản trị phải làm những công việc mang tính đặc
trưng hơn của quản trị và càng ít tham gia vào các vấn đề chuyên môn kỹ thuật hàng ngày và ngược
lại, nhà quản trị lúc này chắc chắn đã có 1 nền tảng kiến thức chuyên môn sâu rộng.
=>VD:

Chương 2: LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HỌC


I. Đúng-Sai:
1. Lý thuyết quản trị theo khoa học cho rằng các nhà quản trị phải linh hoạt thay vì
áp dụng các quy tắc cứng ngắc.
=> Sai. Lý thuyết quản trị khoa học dù xuất phát từ quan điểm của học giả nào thì nền
tảng của lý thuyết vẫn dựa trên sự tôn thờ nguyên tắc, kỷ luật, hành chính, ưu tiên
quan tâm đến chất lượng hiệu quả của công việc. Các nhà quản trị phải linh hoạt,
năng động thay vì áp dụng các quy tắc cứng ngắc là quan điểm của Mary Parker
Follet, người đại diện tiêu biểu cho lý thuyết quản trị theo mối quan hệ của con
người.
2. Lý thuyết quản trị theo mối quan hệ nhấn mạnh tính kỷ luật , phân công lao động
trong tổ chức.
=> Sai. Lý thuyết quản trị theo khoa học nhấn mạnh tính kỷ luật, phân công lao động
trong tổ chức. Mặt khác, lý thuyết quản trị theo mối quan hệ nhấn mạnh mối quan hệ
tốt đẹp giữa người và người nơi làm việc, cần quan tâm đến người lao động, nhu cầu,
tâm lý của họ.
3. Lý thuyết quản trị hiện đại cho rằng mở cửa phạm vi quản trị của doanh nghiệp ra
thị trường bám chắc vào thị trường và khách hàng.
=> Đúng. Theo Peter Druker, người đầu tiên mở cửa phạm vi quản trị của doanh
nghiệp ra với thị trường và ràng buộc của xã hội, cho rằng quản trị là sự chủ động
sáng tạo chứ không phải là thích nghi thụ động: đó là sự bám chắc vào khách hàng và
thị trường.
II. Phân tích:
1. So sánh lý thuyết quản trị theo khách hàng và lý thuyết quản trị theo mối quan hệ con
người. Bình luận về khả năng ứng dụng của hai lý thuyết trong thực tiễn và nêu ví dụ
minh họa?

Quản trị theo khoa học Quản trị theo mối quan hệ con người

Giống Đều có khả năng ứng dụng trong thực tế


· Chú trọng đến yếu tố tổ · Chú trọng đến mối quan hệ tâm lý - xã
Khác chức - hành chính trong tổ chức hội giữa con người với con người trong tổ
· Hạn chế: có thể bỏ qua các chức.
yếu tố nhân văn và tâm lý của · Hạn chế: có thể bỏ qua các yếu tố kỹ
nhân viên thuật và sản xuất

VD Một nhà máy sản xuất ô tô có thể Một công ty tư vấn có thể sử dụng lý thuyết quản
sử dụng lý thuyết quản trị theo khoa trị theo mối quan hệ con người để xây dựng mối
học để tối ưu hóa quá trình sản xuất quan hệ tốt với khách hàng và tạo ra một môi
và tăng năng suất trường làm việc tích cực cho nhân viên

Bình Lý thuyết quản trị theo khoa học do Frederick Taylor phát triển đã nhấn mạnh tầm quan
luận trọng của hiệu quả và năng suất tại nơi làm việc. Nó tập trung vào việc phải biết lựa chọn
người, bố trí công việc sao cho công việc được phân chia như nhau giữa mọi người để có
thể dễ quản lý, dễ tối ưu hóa từng phần để tăng hiệu quả công việc. Mặt khác, lý thuyết
quản trị theo mối quan hệ của con người do Elton Mayo phát triển lại nhấn mạnh tầm
quan trọng của các yếu tố xã hội và tâm lý tại nơi làm việc. Nó tập trung vào việc tạo ra
một môi trường làm việc tích cực và xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa người lao động
và cấp quản lý.

=> Cả hai đều có điểm mạnh và điểm yếu khi áp dụng vào thực tế. Lý thuyết quản trị
theo khoa học có thể hiệu quả trong những tình huống mà các nhiệm vụ lặp đi lặp lại và
đòi hỏi có độ chính xác cao tuy nhiên có thể khiến cho người lao động không hài lòng và
thiếu sự sáng tạo. Bên cạnh đó, lý thuyết quản trị theo mối quan hệ con người có thể có
hiệu quả khi con người cảm thấy có động lực tuy nhiên nó lại khó vận hành trong thực tế
và không hiệu quả trong đa số tình huống.

=> Phải hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của từng lý thuyết và áp dụng chúng một
cách thích hợp tại nơi làm việc.

Chương 3: HOẠCH ĐỊNH


I. Đúng-Sai:
1. Các bước của quản trị theo mục tiêu gồm dự thảo mục tiêu, tiến hành thực hiện,
điều chỉnh, tổng kết và đánh giá.
=> Sai. Các bước của quản trị theo mục tiêu gồm dự thảo mục tiêu cấp cao nhất, cùng
với cấp dưới đề ra mục tiêu, thực hiện mục tiêu, tiến hành kiểm tra và điều chỉnh,
cuối cùng là tổng kết và đánh giá.
2. Hoạch định chiến lược là quá trình xác định sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức và
công bố cho các bên liên quan.
3. => Sai. Hoạch định chiến lược là quá trình xác định sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức,
phân tích môi trường bên ngoài và bên trong, đề ra những chiến lược để tổ chức phát
triển lâu dài trong môi trường của nó.
4. Hoạch định chiến lược có vai trò thúc đẩy nhà quản trị tập trung cho kế hoạch
của mục tiêu ngắn hạn.
=> Sai. Hoạch định chiến lược có vai trò thúc đẩy, khuyến khích tầm nhìn dài hạn.
5. Hoạch định là quá trình thiết lập mục tiêu, định kế hoạch để đạt được mục tiêu bất
kì của cá nhân hoặc tổ chức.
=> Sai. Hoạch định là quá trình thiết lập mục tiêu, định chiến lược, bước đi và triển
khai các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của cá nhân hoặc tổ chức.
6. Mỗi tổ chức nên đưa ra nhiều mục tiêu và phân bổ đều nguồn lực để thực hiện tất
cả các mục tiêu đó.
=> Sai. Mỗi tổ chức có thể đưa ra nhiều mục tiêu nhưng nhằm mục đích để tìm ra
phương án, đích đến có triển vọng nhất. Sau đó dồn nguồn lực để hướng đến một mục
tiêu cụ thể. Việc phân bổ đều nguồn lực để thực hiện tất cả các mục tiêu là không
hiệu quả vì nguồn lực của mỗi cá nhân, tổ chức đều có hạn.
II. Phân tích:
1. Những lợi ích và hạn chế của quản trị theo mục tiêu (MBO) là gì? Giải pháp để khắc phục
những hạn chế cuả MBO? Ví dụ?
*Lợi ích của quản trị theo mục tiêu: (4)
- Quản trị tốt hơn, có định hướng cho doanh nghiệp
- Tổ chức được phân định rõ
- Sự cam kết cá nhân và tính chủ động, chủ lực
- Triển khai các biện pháp đánh giá, kiểm tra có hiệu quả.
*Hạn chế của MBO: (6)
- Khó khăn của việc đề ra mục tiêu
- Tính ngắn hạn của các mục tiêu
- Tính cứng nhắc
- Có thể bỏ qua các khía cạnh không đo lường được
- Điều chỉnh mục tiêu có thể gây phiền toái
- Không phải các ngành công nghiệp, tổ chức nào cũng phù hợp

*Giải pháp khắc phục:


- Sự cam kết của quản trị viên cấp cao với hệ thống MBO
- Tạo môi trường làm việc thoải mái, sáng tạo
- Sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để xây dựng mục tiêu chung
- Sự tự nguyện, tự giác của các thành viên trong tổ chức để thi hành mục tiêu chung
- Khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến, đưa ra các mục tiêu cụ thể, có sự rõ ràng,
có sự thỏa thuận giữa quản lý và nhân viên
- Tạo kế hoạch hành động cụ thể để đạt được mục tiêu
- Tổ chức kiểm soát định kì việc thực hiện kế hoạch
- Chính sách MBO công bằng, công khai, minh bạch.
VD:
- Mục tiêu của bộ phận Marketing: Đạt trên 500 khách hàng tiềm năng/tháng; mang về 35% trên
tổng doanh thu; tăng khách hàng truy cập website lên 10,000/tháng; tăng 25% tỷ lệ chuyển đổi trang
đích.
- Mục tiêu của bộ phận Bán hàng: Đạt được mục tiêu 50 khách hàng đăng ký mới; giao dịch trung
bình đạt 100.000$.
- Công ty A là một công ty sản xuất ô tô. Công ty A sử dụng MBO để xác định mục tiêu tăng
doanh số bán hàng 10% trong năm tới. Để đạt được mục tiêu này, công ty A đã thiết lập các
mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân. Các mục tiêu này được đo lường bằng các chỉ
số như số lượng xe bán ra, doanh thu bán hàng,...
- Công ty B là một công ty công nghệ. Công ty B sử dụng MBO để xác định mục tiêu phát triển
một sản phẩm mới trong vòng 6 tháng. Để đạt được mục tiêu này, công ty B đã thiết lập các
mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển sản phẩm. Các mục tiêu này được đo lường bằng
các chỉ số như tiến độ phát triển sản phẩm, chất lượng sản phẩm,...
- Ví dụ : Một công ty sản xuất đạt mục tiêu giảm chi phí sản xuất bằng cách tối ưu hoá quy
trình sản xuất . Tuy nhiên , họ đã bỏ qua tất cả các yếu tố chất lượng sản phẩm và đã sản
xuất ra các sp không đạt tiêu chuẩn . Để khắc phục vấn đề này công ty cần đảm bảo rằng
mục tiêu giảm chi phí sản xuất được kết hợp với mục tiêu đảm bảo chất lượng sp.
-
2. Vai trò của hoạch định chiến lược là gì? Tại sao môi trường kinh doanh càng biến động
thì hoạch định chiến lược càng quan trọng? Lý giải và ví dụ?
*Vai trò của hoạch định chiến lược:
- Khuyến khích tầm nhìn dài hạn
- Khai thác các cơ hội, giảm thiểu rủi ro
- Khuyến khích thái độ tích cực đối với sự thay đổi
- Phân bổ nguồn lực hiệu quả
- Phối hợp và kiểm soát các hoạt động tốt hơn
*Môi trường kinh doanh càng biến động, hoạch định chiến lược càng quan trọng vì:
Trong bối cảnh các yếu tố môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi và tạo ra các cơ hội và nguy cơ
bất ngờ đối với doanh nghiệp. Vai trò quan trọng của chiến lược là giúp doanh nghiệp nắm bắt được
những cơ hội trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường bằng cách vận dụng
các nguồn lực hữu hạn của họ sao cho có kết quả và hiệu quả cao nhằm đạt được các mục tiêu và hoàn
thành nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp. Quản trị chiến lược buộc các doanh nghiệp phải phân
tích và dự báo các điều kiện môi trường trong và ngoài doanh nghiệp trong tương lai gần cũng như
trong tương lai xa. Nhờ đó thấy rõ điều kiện môi trường tương lai và các doanh nghiệp có khả năng
nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối
phó với những nguy cơ và mối đe dọa trên thương trường kinh doanh. Nói tóm lại, doanh nghiệp có
thể đề ra những biện pháp để thích nghi với sự biến đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh.

Môi trường kinh doanh biến động là môi trường mà các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ,...
thay đổi nhanh chóng và khó dự đoán. Trong môi trường kinh doanh biến động, các doanh nghiệp
phải đối mặt với nhiều thách thức như:

● Rủi ro gia tăng: Khi môi trường kinh doanh biến động, các doanh nghiệp có thể gặp phải
những rủi ro mới mà họ chưa từng gặp trước đây. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất ô tô có
thể gặp phải rủi ro về giá nguyên liệu thô tăng cao hoặc rủi ro về sự thay đổi xu hướng thị
trường.
● Cạnh tranh gay gắt: Trong môi trường kinh doanh biến động, các doanh nghiệp phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh có thể nhanh
chóng nắm bắt và ứng dụng các thay đổi của thị trường để giành lợi thế.
● Khó khăn trong việc dự đoán nhu cầu thị trường: Khi môi trường kinh doanh biến động, nhu
cầu thị trường có thể thay đổi nhanh chóng. Điều này khiến các doanh nghiệp khó khăn trong
việc dự đoán nhu cầu thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để đối phó với những thách thức này, các doanh nghiệp cần có một chiến lược rõ ràng và linh hoạt.
Chiến lược kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp:
● Xác định mục tiêu và định hướng phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn.
● Xác định các cơ hội và thách thức của môi trường kinh doanh.
● Phát triển các chiến lược để tận dụng các cơ hội và đối phó với các thách thức.

Một chiến lược rõ ràng và linh hoạt sẽ giúp các doanh nghiệp:

● Tập trung nguồn lực và nỗ lực của doanh nghiệp vào những mục tiêu cụ thể.
● Giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp với những thay đổi của thị
trường.
● Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Dưới đây là một số ví dụ về các doanh nghiệp đã thành công nhờ hoạch định chiến lược trong môi
trường kinh doanh biến động:

● Netflix: Netflix là một công ty truyền thông trực tuyến đã thành công nhờ chiến lược tập
trung vào việc phát triển nội dung gốc độc đáo và cung cấp dịch vụ phát trực tuyến theo yêu
cầu. Chiến lược này đã giúp Netflix vượt qua sự cạnh tranh của các công ty truyền hình
truyền thống và trở thành một trong những công ty truyền thông lớn nhất thế giới.
● Amazon: Amazon là một công ty thương mại điện tử đã thành công nhờ chiến lược tập trung
vào việc cung cấp trải nghiệm mua sắm trực tuyến thuận tiện và giá cả cạnh tranh. Chiến lược
này đã giúp Amazon trở thành nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới.
● Tesla: Tesla là một công ty sản xuất ô tô điện đã thành công nhờ chiến lược tập trung vào việc
phát triển các sản phẩm ô tô điện tiên tiến và thân thiện với môi trường. Chiến lược này đã
giúp Tesla trở thành một trong những công ty sản xuất ô tô điện lớn nhất thế giới.
● Ví dụ : Khi công nghệ tiến bộ, các công ty phải xem xét lại chiến lược kinh doanh của mình
để tận dụng những cơ hội mới và đối phó với thách thức từ những thay đổi này. Ví dụ như
Apple, khi họ chuyển từ việc sản xuất máy tính cá nhân sang tập trung vào sản phẩm như
iPhone và iPad để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về di động và kết nối.
Tóm lại, môi trường kinh doanh càng biến động thì hoạch định chiến lược càng quan trọng. Một chiến
lược rõ ràng và linh hoạt sẽ giúp các doanh nghiệp đối phó với những thách thức của môi trường kinh
doanh biến động và đạt được thành công.

VD: Khi một công ty sản xuất điện thoại thông minh đang hoạt động trong một thị trường đang phát
triển, việc hoạch định chiến lược giúp công ty định hướng rõ ràng mục tiêu của mình, ví dụ như tăng
doanh số bán hàng, tăng thị phần. Khi thị trường bắt đầu bão hòa, công ty có thể sử dụng hoạch định
chiến lược để định hướng cho các hoạt động của mình, ví dụ như tìm kiếm các thị trường mới, phát
triển các sản phẩm mới hoặc tìm cách cải thiện hiệu quả sản xuất để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

3. Có tạp chí đã phát hiện rằng: một chiến lược rõ ràng và ổn định là một trong những đặc
điểm của các công ty nằm trong danh sách những công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới.
Quan điểm về phát hiện này như thế nào? Giải thích và nêu ví dụ?
Quan điểm của tôi về phát hiện này là hoàn toàn hợp lý và đáng tin cậy. Một chiến lược rõ ràng và ổn
định là chìa khóa cho sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn
và có quy mô toàn cầu.
Thứ nhất, một chiến lược rõ ràng giúp các doanh nghiệp tập trung nguồn lực và nỗ lực của họ vào
những mục tiêu cụ thể. Điều này giúp họ đạt được hiệu quả cao hơn và giảm thiểu rủi ro.

Thứ hai, một chiến lược ổn định giúp các doanh nghiệp duy trì sự tin tưởng của khách hàng, nhà đầu
tư và nhân viên. Khi khách hàng, nhà đầu tư và nhân viên biết rõ doanh nghiệp đang hướng tới điều
gì, họ sẽ có nhiều khả năng tin tưởng và ủng hộ doanh nghiệp đó.

Thứ ba, một chiến lược rõ ràng và ổn định giúp các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay
đổi của thị trường. Khi có những thay đổi, các doanh nghiệp có thể linh hoạt điều chỉnh chiến lược
của mình để phù hợp với tình hình mới.

- Lợi thế Cạnh tranh Bền vững


- Tạo điểm nhấn độc đáo
- Đồng nhất và tập trung tài năng, tài nguyên
- Đáp ứng linh hoạt đối với biến động thị trường, với những biến đổi, khủng hoảng có
thể xảy ra
- Định hướng rõ mục tiêu và hướng đi lâu dài cho công ty
- Duy trì được sự ổn định và đáng tin cậy

Dưới đây là một số ví dụ về các công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới có chiến lược rõ ràng và ổn
định:

● Apple: Apple có chiến lược tập trung vào việc phát triển các sản phẩm công nghệ sáng tạo và
có thiết kế đẹp. Chiến lược này đã giúp Apple trở thành một trong những công ty công nghệ
thành công nhất thế giới.
● Amazon: Amazon có chiến lược tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm mua sắm trực tuyến
thuận tiện và giá cả cạnh tranh. Chiến lược này đã giúp Amazon trở thành nhà bán lẻ trực
tuyến lớn nhất thế giới.
● Microsoft: Microsoft có chiến lược tập trung vào việc phát triển các phần mềm và dịch vụ
doanh nghiệp. Chiến lược này đã giúp Microsoft trở thành một trong những công ty phần
mềm lớn nhất thế giới.
● Ví dụ : Starbucks đã xây dựng chiến lược ổn định là tạo ra "nơi thứ ba" - một không gian để
gặp gỡ và thư giãn, tạo ra một thương hiệu nổi tiếng với không khí thân thiện và cà phê chất
lượng cao. Hay một công ty khác được ngưỡng mộ về chiến lược là Apple Inc. Với chiến
lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đột phá, Apple đã xây dựng một sứ
mệnh lớn hướng tới việc mang lại trải nghiệm người dùng tuyệt vời và thay đổi cách thế giới
tương tác với công nghệ. Chiến lược này đã giúp Apple tạo ra những sản phẩm như iPhone,
iPad và MacBook được ngưỡng mộ và trở thành biểu tượng trong ngành công nghệ.

Tóm lại, một chiến lược rõ ràng và ổn định là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của các
công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới. Bởi vì một chiến lược rõ ràng và ổn định có thể giúp cho các
công ty tập trung vào mục tiêu dài hạn của mình và đưa ra các kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu
đó. Bên cạnh đó nó cũng giúp cho các công ty có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả hơn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
III. Tư duy:
Bình luận quan điểm các hoạt động quản trị như lập kế hoạch, tổ chức và ra quyết định chỉ là
những cái kén nằm yên cho đến khi nhà lãnh đạo khơi dậy động lực trong con người và dẫn dắt
họ đến những mục tiêu.
Quan điểm cho rằng các hoạt động quản trị như lập kế hoạch, tổ chức và ra quyết định chỉ là những
cái kén nằm yên cho đến khi nhà lãnh đạo khơi dậy động lực trong con người và dẫn dắt họ đến
những mục tiêu là một quan điểm đúng đắn.

Các hoạt động quản trị như lập kế hoạch, tổ chức và ra quyết định là những hoạt động cần thiết để
đảm bảo cho tổ chức đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, các hoạt động này chỉ là những công việc mang
tính chất định hướng và tổ chức. Để các hoạt động này trở thành hiện thực, cần có sự tham gia và nỗ
lực của con người.

Con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Khi con người được khơi dậy
động lực, họ sẽ có tinh thần làm việc hăng say, sáng tạo và cống hiến hết mình cho tổ chức. Khi đó,
các hoạt động quản trị sẽ trở nên có hiệu quả và giúp tổ chức đạt được mục tiêu.

Nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc khơi dậy động lực trong con người. Nhà lãnh đạo cần
có tầm nhìn, tư duy chiến lược và khả năng truyền cảm hứng cho nhân viên. Khi nhà lãnh đạo có thể
khơi dậy động lực trong nhân viên, họ sẽ trở thành những người lãnh đạo thành công.

Có nhiều cách để nhà lãnh đạo khơi dậy động lực trong con người, chẳng hạn như:

● Xác định và truyền đạt tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của tổ chức: Khi nhân viên hiểu rõ tầm
nhìn, sứ mệnh và giá trị của tổ chức, họ sẽ có ý thức và trách nhiệm hơn trong công việc.
● Tạo môi trường làm việc tích cực và thân thiện: Một môi trường làm việc tích cực và thân
thiện sẽ giúp nhân viên cảm thấy thoải mái và có động lực làm việc.
● Tôn trọng và ghi nhận sự đóng góp của nhân viên: Khi nhân viên được tôn trọng và ghi nhận
sự đóng góp của mình, họ sẽ cảm thấy được đánh giá cao và có động lực làm việc hơn.
● Tạo cơ hội phát triển và thăng tiến cho nhân viên: Khi nhân viên có cơ hội phát triển và thăng
tiến, họ sẽ có động lực để phấn đấu và cống hiến cho tổ chức.

Ví dụ, một nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng và khả năng truyền cảm hứng cho nhân viên sẽ có
thể tạo ra một tổ chức có mục tiêu rõ ràng và có động lực để đạt được mục tiêu đó. Ví dụ, Steve Jobs,
nhà sáng lập Apple, là một nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng và khả năng truyền cảm hứng cho
nhân viên. Ông đã truyền cảm hứng cho nhân viên của mình để tạo ra những sản phẩm công nghệ
sáng tạo và đổi mới, giúp Apple trở thành một trong những công ty công nghệ thành công nhất thế
giới.

Tóm lại, quan điểm cho rằng các hoạt động quản trị như lập kế hoạch, tổ chức và ra quyết định chỉ là
những cái kén nằm yên cho đến khi nhà lãnh đạo khơi dậy động lực trong con người và dẫn dắt họ
đến những mục tiêu là một quan điểm đúng đắn. Nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc khơi
dậy động lực trong con người và dẫn dắt tổ chức đạt được mục tiêu.

Chương 4: CÔNG TÁC TỔ CHỨC


I. Đúng-Sai:
1. Công tác tổ chức là phân chia tổ chức ra nhiều bộ phận khác nhau để xây dựng sơ
đồ tổ chức công bố cho các bên liên quan.
=> Sai. Công tác tổ chức là việc phân chia tổ chức ra nhiều bộ phận khác nhau, xác
định chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận và thiết lập mối quan hệ phù hợp giữa
chúng nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
2. Tầm quản trị hay tầm kiểm soát là khả năng của nhà quản trị.
=> Sai. Tầm quản trị/ Tầm kiểm soát là số lượng nhân viên (hay số lượng bộ phận)
trực thuộc mà một nhà quản trị có thể kiểm soát một cách hiệu quả.
3. Tầm quản trị rộng có hạn chế là tăng chi phí quản lí và hạn chế mức độ phân
quyền.
=> Sai. Tầm quản trị rộng có hạn chế là khó khăn trong việc kiểm soát, quá tải công
việc ở cấp trên, ra quyết định chậm, vì vậy cần có một nhà quản trị giỏi. Tăng chi phí
quản lí và hạn chế mức độ phân quyền là nhược điểm của tầm quản trị hẹp.
4. Cơ cấu tổ chức theo địa lí có ưu điểm lớn nhất là giúp tổ chức thấu hiểu và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn ở mọi chủng loại sản phẩm.
=> Sai. Cơ cấu tổ chức theo khách hàng mới có ưu điểm lớn nhất là giúp tổ chức
thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn ở mọi chủng loại sản phẩm.
II. Phân tích:
1. Điều gì sẽ xảy ra nếu nhà quản trị phân chia tổ chức ra nhiều bộ phận khác nhau nhưng
không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận và thiết lập mối quan hệ phối
hợp giữa chúng nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Lý giải và Ví dụ?

Việc phân chia tổ chức thành các bộ phận giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, đạt được mục tiêu đề
ra. Tuy nhiên, nếu nhà quản trị phân chia tổ chức ra nhiều bộ phận khác nhau nhưng không xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận và thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa chúng thì sẽ xảy ra
một số vấn đề sau:

● Mất đi tính chuyên môn hóa: Mỗi bộ phận sẽ được phân công thực hiện một số công việc nhất
định. Tuy nhiên, nếu chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận không được xác định rõ ràng thì
sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lặp công việc, hoặc thiếu hụt công việc. => Giảm tính
chuyên môn hóa của các bộ phận, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Gây ra mâu thuẫn, xung đột: Khi các bộ phận không có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ thì sẽ
dễ dẫn đến tình trạng mâu thuẫn, xung đột giữa các bộ phận. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến
hoạt động của tổ chức, thậm chí có thể dẫn đến thất bại.
● Lãng phí nguồn lực: Khi các bộ phận không có sự phối hợp chặt chẽ thì sẽ dễ dẫn đến tình
trạng lãng phí nguồn lực, như lãng phí thời gian, lãng phí tài nguyên, ... Điều này sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng nguồn lực của tổ chức.
● Sự trùng lặp chức năng và nhiệm vụ
● Thiếu hiệu quả trong hoạch định và thực hiện chiến lược
● Xung đột và cạnh tranh nội bộ
● Khả năng tương tác không hiệu quả với khách hàng và đối tác
● Thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận
● Khó khăn trong việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động
● Lãng phí tài nguyên
● Thiếu động lực và cam kết

Công ty ABC là một công ty sản xuất ô tô. Công ty được phân chia thành 3 bộ phận chính: bộ phận
sản xuất, bộ phận marketing và bộ phận tài chính. Nếu chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận này
không được xác định rõ ràng thì sẽ xảy ra một số vấn đề sau:

● Bộ phận sản xuất có thể sản xuất ra những sản phẩm không phù hợp với nhu cầu của thị
trường, dẫn đến tình trạng tồn kho, giảm doanh số.

Ví dụ, bộ phận sản xuất có thể sản xuất ra những mẫu xe ô tô không phù hợp với xu hướng thị trường,
hoặc sản xuất ra những mẫu xe ô tô có giá thành quá cao, vượt quá khả năng chi trả của người tiêu
dùng. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng tồn kho, giảm doanh số của công ty.

● Bộ phận marketing có thể đưa ra các chiến lược marketing không hiệu quả, dẫn đến giảm
doanh số.

Ví dụ, bộ phận marketing có thể đưa ra các chiến lược marketing không phù hợp với đối tượng khách
hàng mục tiêu, hoặc đưa ra các chiến lược marketing không hiệu quả trong việc truyền tải thông điệp
đến khách hàng. Điều này sẽ dẫn đến giảm doanh số của công ty.

● Bộ phận tài chính có thể không huy động được đủ vốn để sản xuất, dẫn đến tình trạng thiếu
hụt vốn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Ví dụ, bộ phận tài chính có thể không huy động được đủ vốn để đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới,
hoặc không huy động được đủ vốn để mở rộng thị trường. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt
vốn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Để tránh những hậu quả trên, nhà quản trị cần phải nêu rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận,
cũng như thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận. Điều này sẽ giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn,
tránh được sự trùng lặp chức năng và nhiệm vụ, cũng như thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận.

Dưới đây là một số cách để nhà quản trị nêu rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, cũng như
thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận:
● Xây dựng sơ đồ tổ chức: Sơ đồ tổ chức là một công cụ hữu ích giúp nhà quản trị xác
định các bộ phận trong tổ chức, cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận.
● Xây dựng quy chế hoạt động của từng bộ phận: Quy chế hoạt động sẽ giúp nêu rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận.
● Thiết lập các quy trình làm việc: Các quy trình làm việc sẽ giúp xác định mối quan hệ
giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ.
● Tổ chức các cuộc họp giữa các bộ phận: Các cuộc họp giữa các bộ phận sẽ giúp tăng
cường sự phối hợp và hiểu biết lẫn nhau giữa các bộ phận.

=> Việc nêu rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, cũng như thiết lập mối quan hệ giữa các bộ
phận là một công việc quan trọng đối với nhà quản trị. Nó giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, tránh
được những hậu quả tiêu cực.

2. Phân tích ưu điểm và hạn chế của tầm quản trị rộng và hẹp? Ví dụ? Trong bối cảnh hiện
nay yếu tố nào ảnh hưởng đến tầm quản trị nhất? Tại sao?

Quản trị rộng Quản trị hẹp

● Cấp trên buộc phải phân quyền ● Nhà quản trị có thể giám sát chặt
Ưu cho cấp dưới nên cấp dưới thường chẽ hoạt động của nhân viên
được chủ động hơn trong công ● Thông tin và truyền thông nhanh
việc giữa cấp trên và cấp dưới, giữa
● Bớt được cấp quản trị: hiệu suất người quản trị với các thuộc cấp
và linh hoạt

● Dễ dẫn tới tình trạng cấp trên ● Cấp trên dễ can thiệp sâu vào hoạt
Nhược không kiểm soát nổi cấp dưới động của cấp dưới, làm hạn chế
● Dễ quá tải về công việc đối với tính chủ động của cấp dưới
người lãnh đạo, dẫn đến ách tắc ● Dễ sinh ra nhiều cấp quản lý, là
các quyết định cho bộ máy quản trị cồng kềnh, tốn
kém chi phí và tạo ra khoảng cách
quá xa giữa cấp cao nhất và cấp
thấp nhất

VD Công ty A có 1000 nhân viên và 10 cấp Công ty B có 50 nhân viên và 3 cấp quản
quản lý. Tầm quản trị rộng sẽ giúp công ty lý. Tầm quản trị hẹp sẽ giúp công ty B
A giảm số lượng cấp quản trị và phân phân chia công việc rõ ràng hơn và dễ quản
công lao động rõ ràng hơn. lý hơn.
● Trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều những yếu tố làm ảnh hưởng đến tầm quản trị (kinh tế,
dân số, lực lượng lao động, luật pháp-chính trị, văn hóa-xã hội, mức độ cạnh tranh,...). Tuy
nhiên không có yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tầm quản trị bởi mỗi yếu tố đều có sự
ảnh hưởng riêng và đóng góp vào quá trình quản trị.

VD:
· Kinh tế có thể ảnh hưởng đến chiến lược nguồn nhân lực và chính sách phát triển
của doanh nghiệp
· Luật pháp và chính trị cũng là yếu tố quan trọng trong quản trị nhân lực, vì các
doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của chính phủ
· Văn hoá - xã hội cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng

3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phân quyền trong tổ chức là gì? VD? Vì sao phân
quyền không có nghĩa là chia sẻ quyền lực đến mức mà người lãnh đạo cấp trong tổ chức
không biết đến những người cấp dưới có những quan trọng gì?

Mức độ phân quyền trong tổ chức phụ thuộc vào các nhân tố sau:

● Môi trường bên ngoài: Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến mức độ phân quyền, cụ thể
là:
○ Tính ổn định của môi trường: Môi trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho tổ chức phân
quyền nhiều hơn, vì nhà quản trị cấp cao có thể tin tưởng rằng cấp dưới có thể đưa ra
quyết định chính xác. Ngược lại, môi trường biến động sẽ khiến nhà quản trị cấp cao
phải giữ quyền kiểm soát nhiều hơn, để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
○ Mức độ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh cao sẽ khiến tổ chức cần phân quyền nhiều
hơn, để các cấp dưới có thể nhanh chóng đưa ra quyết định phù hợp với tình hình
thực tế. Ngược lại, mức độ cạnh tranh thấp sẽ khiến tổ chức có thể tập trung quyền
lực ở cấp cao hơn, để có thể đưa ra các quyết định chiến lược dài hạn.
● Mục tiêu của tổ chức: Mục tiêu của tổ chức cũng có ảnh hưởng đến mức độ phân quyền, cụ
thể là:
○ Mục tiêu ngắn hạn: Mục tiêu ngắn hạn thường đòi hỏi sự tập trung cao độ của nhà
quản trị cấp cao, vì vậy mức độ phân quyền thường thấp. Ngược lại, mục tiêu dài hạn
thường đòi hỏi sự tham gia của nhiều cấp dưới, vì vậy mức độ phân quyền thường
cao hơn.
○ Mục tiêu phức tạp: Mục tiêu phức tạp thường đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cấp dưới,
vì vậy mức độ phân quyền thường cao hơn. Ngược lại, mục tiêu đơn giản thường đòi
hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của nhà quản trị cấp cao, vì vậy mức độ phân quyền thường
thấp.
● Khả năng của cấp dưới: Khả năng của cấp dưới cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến mức độ phân quyền, cụ thể là:
○ Kỹ năng và kinh nghiệm: Cấp dưới có kỹ năng và kinh nghiệm tốt sẽ có khả năng đưa
ra quyết định chính xác hơn, vì vậy nhà quản trị cấp cao có thể phân quyền nhiều
hơn. Ngược lại, cấp dưới có kỹ năng và kinh nghiệm kém sẽ khiến nhà quản trị cấp
cao phải giữ quyền kiểm soát nhiều hơn.
○ Sự sẵn sàng cho phân quyền: Cấp dưới sẵn sàng cho phân quyền sẽ có khả năng chịu
trách nhiệm và tự chủ cao hơn, vì vậy nhà quản trị cấp cao có thể phân quyền nhiều
hơn. Ngược lại, cấp dưới chưa sẵn sàng cho phân quyền sẽ khiến nhà quản trị cấp cao
phải giữ quyền kiểm soát nhiều hơn
● Chiến lược tổ chức: Ví dụ: Tổ chức có chiến lược tập trung vào đổi mới có thể áp dụng mức
độ phân quyền cao để khuyến khích sự sáng tạo và đóng góp từ mọi cấp độ.
● Văn hóa tổ chức: Ví dụ: Tổ chức với văn hóa khuyến khích sự tự chủ có thể có hệ thống phân
quyền linh hoạt, nơi mọi người được đề xuất ý kiến và đưa ra quyết định.
● Kích thước tổ chức: Ví dụ: Một công ty lớn có thể cần phân quyền để giảm áp lực quyết định
tập trung từ lãnh đạo cấp cao.
● Nguyên tắc và quy định: Ví dụ: Quy định nội bộ xác định phạm vi và giới hạn của quyền lực
tại mỗi cấp độ trong tổ chức.
● Mô hình quản lý: Ví dụ: Mô hình quản lý dựa trên nguyên tắc "servant leadership" có thể
khuyến khích lãnh đạo chia sẻ quyền lực để hỗ trợ và phục vụ nhân viên.
● Cấp độ khả năng đối thoại và giao tiếp: Ví dụ: Tổ chức sử dụng các công cụ và quy trình giao
tiếp hiệu quả để tạo điều kiện cho việc phân quyền.

Ví dụ minh hoạ:

● Một công ty sản xuất ô tô có thể phân quyền nhiều hơn cho các bộ phận sản xuất, marketing,
và tài chính, vì các bộ phận này có thể tự chủ trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.
● Một công ty dịch vụ có thể phân quyền ít hơn cho các nhân viên, vì công việc của các nhân
viên thường liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ.

Về vấn đề phân quyền không có nghĩa là chia sẻ quyền lợi đến mức mà người lãnh đạo cấp cao trong
tổ chức không biết cấp dưới có những quyền quan trọng gì, tác giả Trần Anh Tài giải thích như sau:

"Phân quyền là việc trao quyền cho cấp dưới thực hiện một số nhiệm vụ nhất định. Tuy nhiên, việc
phân quyền không có nghĩa là nhà quản trị cấp cao mất đi quyền kiểm soát đối với các hoạt động của
tổ chức. Nhà quản trị cấp cao vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của cấp dưới, và phải có cơ
chế kiểm soát để đảm bảo rằng các quyết định đó được thực hiện đúng đắn.

Cụ thể, nhà quản trị cấp cao cần thực hiện các công việc sau:

● Xác định rõ các quyền được phân quyền cho cấp dưới.
● Xây dựng các quy trình, quy định để kiểm soát việc thực hiện các quyền được phân quyền.
● Thực hiện giám sát, đánh giá thường xuyên đối với cấp dưới.

Như vậy, phân quyền không có nghĩa là chia sẻ quyền lợi đến mức mà người lãnh đạo cấp cao trong
tổ chức không biết cấp dưới có những quyền quan trọng gì. Nhà quản trị cấp cao vẫn phải nắm được
những quyền quan trọng mà cấp dưới được phân quyền, để có thể kiểm soát và đảm bảo rằng các
quyền đó được sử dụng một cách hiệu quả.

Cách trả lời khác:

- Thiếu thông tin đầy đủ: Người lãnh đạo cấp cao có thể không biết rõ những quyền lợi cụ thể
mà nhân viên cấp dưới đang có do thiếu thông tin.
- Khả năng đánh giá hiệu suất: Đôi khi, người lãnh đạo cấp cao có khả năng đánh giá hiệu
suất của nhóm hoặc cá nhân cấp dưới không chính xác, dẫn đến việc không công bằng trong
việc chia sẻ quyền lợi
- Không hiểu rõ công việc chi tiết: Người lãnh đạo cấp cao có thể không hiểu rõ công việc chi
tiết mà nhân viên cấp dưới đang thực hiện, làm cho việc đánh giá và phân quyền trở nên khó
khăn.
- Áp lực về quyền lực: Một số lãnh đạo có thể giữ lại quyền lực để duy trì sự kiểm soát và ổn
định trong tổ chức

4. Nêu tên các loại hình cơ cấu tổ chức (Cách phân chia tổ chức thành các bộ phận)? Cách
phân chia tổ chức theo chức năng có ưu và nhược điểm gì? Ví dụ?
*Các loại hình cơ cấu tổ chức:
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến- tham mưu
- Cơ cấu tổ chức chức năng
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức năng
*Ưu và nhược của cách phân chia tổ chức theo chức năng:
- Ưu điểm:
+ Chuyên môn hóa, sử dụng chuyên gia: quản lí chuyên nghiệp trong lĩnh vực của họ
+ Nhân viên am hiểu chuyên môn: mỗi bộ phận chịu trách nhiệm cho một tổ chức chức
năng cụ thể, giúp tối ưu hóa chức năng và kiến thức
+ Giảm tải áp lực cho nhà quản trị
- Nhược điểm:
+ Khó thống nhất trong quản trị
+ Khó khăn cho việc chấp hành khi có mệnh lệnh trái ngược nhau
+ Có thể gây cồng kềnh, chồng chéo: dẫn đến việc thiếu linh hoạt, khả năng thích ứng
chậm khi cần thay đổi nhanh chóng
*VD: Giả sử một công ty sản xuất ô tô sử dụng cơ cấu tổ chức chức năng. Các bộ phận như sản xuất,
tiếp thị, tài chính và nghiên cứu phát triển sẽ hoạt động độc lập, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm cho
một khía cạnh cụ thể của công việc. Ưu điểm là sự tập trung chuyên môn, nhưng nhược điểm có thể là
sự khó khăn trong việc đảm bảo giao tiếp hiệu quả giữa các bộ phận, đặc biệt là khi cần sự hợp tác để
giải quyết vấn đề hay triển khai các dự án chung.

Chương 5: LÃNH ĐẠO


I. Đúng-Sai:
1. Lãnh đạo là một quy trình, một nghệ thuật tác động hoặc gây ảnh hưởng đến con
người để họ tuân theo và tăng uy tín của người lãnh đạo.
=> Sai. Theo Bennis, lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội nhằm tìm
kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới để thực hiện một cách tốt nhất các mục tiêu
của tổ chức.
II. Phân tích:
1. Trong số các chức năng của nhà lãnh đạo, anh chị cho rằng năng lực nào là quan trọng
nhất trong bối cảnh hiện nay? Giải thích và ví dụ?

Trong số các năng lực cơ bản của nhà lãnh đạo, tôi cho rằng năng lực tầm nhìn chiến lược là quan
trọng nhất trong bối cảnh hiện nay.

Bối cảnh hiện nay đang thay đổi với tốc độ chóng mặt, do tác động của nhiều yếu tố như công nghệ,
kinh tế, chính trị, xã hội,... Các tổ chức cần phải có tầm nhìn chiến lược rõ ràng để có thể định hướng
cho sự phát triển của mình trong tương lai.

Một nhà lãnh đạo giỏi cần có khả năng nhìn xa trông rộng, nhận biết các xu hướng và cơ hội mới, từ
đó đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp. Nhà lãnh đạo cũng cần có khả năng truyền đạt tầm
nhìn chiến lược của mình đến các thành viên trong tổ chức, để mọi người cùng chung tay thực hiện.

● Tầm nhìn chiến lược giúp nhà lãnh đạo định hướng cho tổ chức. Tầm nhìn chiến lược cung
cấp cho tổ chức một mục tiêu chung để hướng tới, giúp các thành viên trong tổ chức có thể
tập trung nỗ lực và đạt được thành công.
● Tầm nhìn chiến lược giúp nhà lãnh đạo đưa ra quyết định sáng suốt. Tầm nhìn chiến lược
giúp nhà lãnh đạo có thể nhìn thấy được bức tranh tổng thể của tổ chức, từ đó có thể đưa ra
những quyết định phù hợp với mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
● Tầm nhìn chiến lược giúp nhà lãnh đạo truyền cảm hứng cho nhân viên. Tầm nhìn chiến lược
của nhà lãnh đạo có thể truyền cảm hứng cho nhân viên, giúp họ có động lực để làm việc và
cống hiến cho tổ chức.
● Xác định mục tiêu và chiến lược của tổ chức: Tầm nhìn chiến lược là nền tảng để xác định
mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Mục tiêu và chiến lược của tổ chức cần phải phù hợp với
tầm nhìn chiến lược, nếu không sẽ không thể đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
● Lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực: Tầm nhìn chiến lược giúp nhà lãnh đạo lập kế hoạch và
phân bổ nguồn lực của tổ chức một cách hiệu quả. Kế hoạch và phân bổ nguồn lực cần phải
phù hợp với tầm nhìn chiến lược, nếu không sẽ không thể đạt được mục tiêu chung của tổ
chức.
● Lãnh đạo và truyền cảm hứng cho nhân viên: Tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo có thể
truyền cảm hứng cho nhân viên, giúp họ có động lực để làm việc và cống hiến cho tổ chức.
Nhân viên sẽ cảm thấy được tôn trọng và tin tưởng khi nhà lãnh đạo có tầm nhìn rõ ràng cho
tổ chức.
● Đưa ra quyết định sáng suốt: Tầm nhìn chiến lược giúp nhà lãnh đạo đưa ra quyết định sáng
suốt, phù hợp với mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Quyết định của nhà lãnh đạo sẽ ảnh
hưởng đến sự thành bại của tổ chức, do đó tầm nhìn chiến lược là một yếu tố quan trọng giúp
nhà lãnh đạo đưa ra quyết định sáng suốt.

Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng, tầm nhìn chiến lược trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một nhà lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược sẽ giúp tổ chức có thể thích
ứng với những thay đổi của môi trường và đạt được thành công trong tương lai.

Dưới đây là một số ví dụ về tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo nổi tiếng:

● Henry Ford: "Tôi muốn tạo ra một chiếc xe mà bất cứ ai cũng có thể mua được."
● Walt Disney: "Tôi muốn xây dựng một công viên giải trí dành cho trẻ em và cả người lớn."
● Steve Jobs: "Tôi muốn tạo ra những sản phẩm tuyệt vời mà mọi người đều yêu thích.

Ví dụ minh hoạ:

● Trong bối cảnh chuyển đổi số, các doanh nghiệp cần có tầm nhìn chiến lược để chuyển đổi
mô hình kinh doanh của mình sang mô hình kinh doanh số.
● Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần có tầm nhìn chiến lược để mở rộng thị
trường ra nước ngoài.
● Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, các doanh nghiệp cần có tầm nhìn chiến lược để xây dựng
các mô hình kinh doanh bền vững.

Như vậy, năng lực tầm nhìn chiến lược là một năng lực quan trọng mà nhà lãnh đạo cần có trong bối
cảnh hiện nay. Năng lực này giúp nhà lãnh đạo định hướng cho sự phát triển của tổ chức, từ đó đạt
được mục tiêu và thành công.

( Đưa ra một số ví dụ của một nhà lãnh đạo ko có tầm nhìn chiến lược => từ đó rút ra bài học và tầm
quan trọng của nó: Daewoo- Forever21- Baemin ở VN)

2. Trình bày ngắn gọn lý thuyết 3 kiểu người lãnh đạo. Việc lựa chọn một phong cách lao
động phù hợp cần căn cứ vào yếu tố nào? Giải thích và Ví dụ?

- Lý thuyết 3 kiểu người lãnh đạo:

+ Lãnh đạo độc tài: đòi hỏi nhân viên tuân thủ mọi mệnh lệnh.
+ Lãnh đạo dân chủ:

· Bàn bạc, tham khảo ý kiến

· Khuyến khích nhân viên tham gia ra quyết định.

+ Lãnh đạo để tự do hoạt động:

· Chủ yếu cung cấp thông tin

· Thường phân quyền rất cao

- Để lựa chọn người lãnh đạo phù hợp cần dựa trên các yếu tố:

+ Đặc điểm của cá nhân dưới quyền

+ Đặc điểm của tập thể dưới quyền

+ Cá tính của người lãnh đạo và căn cứ vào các tình huống cụ thể.

Việc lựa chọn phong cách lãnh đạo phù hợp cần căn cứ vào các yếu tố sau:

● Mục tiêu và chiến lược của tổ chức: Phong cách lãnh đạo cần phù hợp với mục tiêu và chiến
lược của tổ chức. Ví dụ, nếu tổ chức có mục tiêu tập trung vào sự đổi mới, thì nhà lãnh đạo
cần có phong cách lãnh đạo dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới.
● Đặc điểm của nhân viên: Phong cách lãnh đạo cần phù hợp với đặc điểm của nhân viên. Ví
dụ, nếu nhân viên có trình độ cao và năng lực tự chủ, thì nhà lãnh đạo có thể sử dụng phong
cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do.
● Môi trường bên ngoài: Phong cách lãnh đạo cần phù hợp với môi trường bên ngoài. Ví dụ,
nếu môi trường bên ngoài ổn định, thì nhà lãnh đạo có thể sử dụng phong cách lãnh đạo tự do
hoặc tập trung.

– Bản chất công việc: Một số công việc đòi hỏi sự quyết đoán và nhanh chóng, thì phong
cách lãnh đạo độc đoán có thể phù hợp. Một số công việc đòi hỏi sự sáng tạo và đổi mới,
thì phong cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do có thể phù hợp hơn.

- Môi trường làm việc: Một số môi trường làm việc đòi hỏi sự ổn định và trật tự, thì phong cách
lãnh đạo độc đoán có thể phù hợp. Một số môi trường làm việc đòi hỏi sự linh hoạt và sáng
tạo, thì phong cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do có thể phù hợp hơn.
- Đặc điểm của cấp dưới: Một số cấp dưới có tính cách độc lập và tự tin, thì phong cách lãnh
đạo dân chủ hoặc tự do có thể phù hợp. Một số cấp dưới có tính cách thụ động và thiếu tự tin,
thì phong cách lãnh đạo độc đoán có thể phù hợp hơn.

Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ:

● Một công ty khởi nghiệp có mục tiêu đổi mới và phát triển nhanh chóng thì cần một nhà lãnh
đạo có phong cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do. Phong cách này sẽ khuyến khích sự sáng tạo
và đổi mới, giúp công ty khởi nghiệp phát triển nhanh chóng.
● Một công ty sản xuất có quy trình sản xuất phức tạp và yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận thì cần một nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo tập trung. Phong cách này sẽ giúp
nhà lãnh đạo kiểm soát chặt chẽ hoạt động của tổ chức, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch
vụ.

( Kỷ- Trị - Nhân của ông Hoàng Nam Tiến (FPT))

III. Tư duy:
Có ý kiến cho rằng: Chỉ người có tố chất bẩm sinh, sinh ra để làm người lãnh đạo mới có thể quản
trị giỏi được. Nêu quan điểm?

- Quản trị là 1 nghề, là 1 khoa học, là 1 nghệ thuật.

- Là 1 nghề thì có thể học được mà ko cần nhiều yếu tố bẩm sinh.
- Vai trò của quản trị không chỉ có vai trò lãnh đạo mà còn có vai trò đại diện, vai trò kết nối ,
giao tiếp, vai trò ra quyết định, vai trò giải quyết vấn đề.

Quan điểm cho rằng trên là một quan điểm mang tính phiến diện. Quan điểm này cho rằng khả năng
lãnh đạo là một đặc điểm bẩm sinh, không thể thay đổi được. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, khả năng
lãnh đạo là một khả năng có thể được rèn luyện và phát triển thông qua quá trình học tập, rèn luyện và
trải nghiệm.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng lãnh đạo, bao gồm cả yếu tố bẩm sinh và yếu tố môi trường.
Một số người có thể có một số tố chất bẩm sinh thuận lợi cho việc lãnh đạo, chẳng hạn như khả năng
giao tiếp, khả năng thuyết phục, khả năng ra quyết định, ... Tuy nhiên, những tố chất này chỉ là một
phần của khả năng lãnh đạo. Khả năng lãnh đạo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ...

Những người có tố chất bẩm sinh thuận lợi cho việc lãnh đạo có thể có lợi thế hơn trong việc phát
triển khả năng lãnh đạo của mình. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là những người không có tố
chất bẩm sinh thuận lợi thì không thể trở thành nhà lãnh đạo giỏi. Những người không có tố chất bẩm
sinh thuận lợi có thể bù đắp bằng cách học tập, rèn luyện và trải nghiệm.

Trong thực tế, có rất nhiều nhà lãnh đạo thành công không có tố chất bẩm sinh thuận lợi. Ví dụ,
Nelson Mandela, nhà lãnh đạo vĩ đại của Nam Phi, sinh ra trong một gia đình nghèo khó và không có
nhiều cơ hội học tập. Tuy nhiên, ông đã vượt qua nhiều khó khăn, học tập và rèn luyện để trở thành
một nhà lãnh đạo tài ba, dẫn dắt đất nước Nam Phi thoát khỏi chế độ phân biệt chủng tộc.

Ngược lại, cũng có những người có tố chất lãnh đạo bẩm sinh nhưng không thành công trong vai trò
lãnh đạo. Ví dụ, Adolf Hitler là một người có trí tuệ thông minh, khả năng lãnh đạo bẩm sinh. Tuy
nhiên, ông đã sử dụng khả năng của mình để dẫn dắt Đức Quốc xã phát động Thế chiến thứ hai, gây
ra những hậu quả tàn khốc cho nhân loại.

Như vậy, có thể khẳng định rằng quan điểm cho rằng “chỉ những người có tố chất bẩm sinh sinh ra để
trở thành lãnh đạo mới có thể quản trị giỏi được” là một quan điểm phiến diện. Khả năng lãnh đạo là
một khả năng có thể được rèn luyện và phát triển thông qua quá trình học tập, rèn luyện và trải
nghiệm.

Chương 6: CÔNG TÁC KIỂM TRA


I. Đúng-Sai:
1. Hệ thống kiểm tra phản hồi, giám sát đầu ra của hệ thống để phát hiện sai lệch,
điều chỉnh đầu vào và quá trình ở chu kì quản trị sau.
=> Đúng.
2. Hệ thống kiểm tra dự báo giám sát đầu vào của hệ thống để phát hiện sai lệch kịp
thời điều chỉnh đầu vào vào quá trình quản trị.
=> Đúng.
3. Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những gì đã hoạch
định, phát hiện sai lầm nhằm xử lí các sai phạm.
=> Sai. Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều
hoạch định, đồng thời phát hiện sai lầm, đưa ra những biện pháp sửa chữa để đảm bảo
đạt được mục tiêu như kế hoạch.
II. Phân tích:
1. Công tác kiểm tra có vai trò gì? Vai trò quan trọng nhất là gì? Tại sao? Sai lầm có thể
gặp nếu không hiểu đủ vai trò của công tác kiểm tra là gì?
*Vai trò của công tác kiểm tra:
-Xác định kết quả đạt được theo kế hoạch
- Kịp thời phát hiện những sai lệch và trách nhiệm
- Chỉ dẫn cần thiết để đạt mục tiêu
- Dự đoán những biến động
- Hình thành hệ thống thống kê, báo cáo
- Tạo điều kiện thực hiện tốt các chức năng quản trị.

Vai trò quan trọng nhất của kiểm tra là xác định kết quả đạt được theo kế hoạch. Nếu không kiểm soát
hoạt động của tổ chức, nhà quản trị sẽ không biết được hoạt động của tổ chức đang diễn ra như thế
nào, có đạt được mục tiêu hay không, có phát sinh sai sót gì hay không. Điều này có thể dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng, như:
● Tổ chức không đạt được mục tiêu đã đề ra.
● Tổ chức hoạt động kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực.
● Tổ chức có thể bị tổn hại uy tín, thương hiệu.

Vai trò xác định kết quả đạt được theo kế hoạch là quan trọng nhất vì:
● Vai trò này là cơ sở để thực hiện các vai trò khác của kiểm tra. Ví dụ, nếu không xác định
được kết quả đạt được theo kế hoạch thì không thể phát hiện được sai lệch và trách nhiệm,
cũng không thể dự đoán được xu hướng biến động, hình thành hệ thống thống kê, báo cáo, chỉ
dẫn cần thiết để đạt mục tiêu và tạo điều kiện thực hiện tốt các chức năng quản trị.
● Vai trò này giúp nhà quản trị đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả. Nếu không xác định được
kết quả đạt được theo kế hoạch thì nhà quản trị không thể biết được tổ chức đang hoạt động
như thế nào, có đạt được mục tiêu hay không. Điều này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng như đã nêu ở trên.

Sai lầm có thể gặp nếu không hiểu được đầy đủ vai trò của công tác kiểm tra:
● Không kiểm soát hoạt động của tổ chức: Đây là sai lầm nghiêm trọng nhất có thể gặp nếu
không hiểu được đầy đủ vai trò của công tác kiểm tra. Sai lầm này có thể dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng như đã nêu ở trên.
● Xem xét kiểm tra là một hoạt động mang tính hình thức: Sai lầm này cũng có thể dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng, vì kiểm tra không mang tính hình thức mà là một hoạt động
quan trọng, giúp đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả.
● Chỉ tập trung vào kiểm tra kết quả: Sai lầm này cũng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng, vì kiểm tra cần phải được thực hiện một cách toàn diện, bao gồm cả kiểm tra quá trình
và kiểm tra kết quả.

III. Tư duy:
1. So sánh hệ thống kiểm tra dự báo và hệ thống kiểm tra phản hồi. Nêu ưu điểm của hệ
thống kiểm tra phản hồi và lấy VD?
Hệ thống kiểm tra dự báo và hệ thống kiểm tra phản hồi là hai loại hệ thống kiểm tra được sử dụng
trong quản lý. Cả hai hệ thống này đều nhằm mục đích đảm bảo rằng các hoạt động của tổ chức đang
diễn ra theo kế hoạch và đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, hai hệ thống này có những điểm khác biệt cơ
bản như sau:

Hệ thống kiểm tra dự báo được thực hiện trước khi hoạt động bắt đầu. Hệ thống này sử dụng các mô
hình dự báo để xác định các tiêu chuẩn và mức độ chấp nhận được cho các hoạt động. Ví dụ, một
công ty sản xuất có thể sử dụng hệ thống kiểm tra dự báo để xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hệ thống kiểm tra phản hồi được thực hiện sau khi hoạt động đã bắt đầu. Hệ thống này sử dụng các
dữ liệu thực tế để so sánh với các tiêu chuẩn và mức độ chấp nhận được. Ví dụ, một công ty sản xuất
có thể sử dụng hệ thống kiểm tra phản hồi để theo dõi sản lượng và chất lượng sản phẩm.

- Điểm giống nhau:


● Cả hai hệ thống đều có mục đích là kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch,
chính sách, quy định của tổ chức.
● Cả hai hệ thống đều có thể giúp phát hiện, ngăn ngừa và khắc phục sai sót, khuyết điểm trong
quá trình thực hiện công việc.
● Cả hai hệ thống đều có thể giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Điểm khác biệt:

Đặc điểm Hệ thống dự báo Hệ thống phản hồi

Thời điểm thực hiện Thực hiện trước khi hoạt Thực hiện sau khi hoạt động
động xảy ra đã xảy ra

Mục đích Để dự báo và phòng ngừa Để phát hiện và khắc phục


sai sót sai sót
Ưu điểm Có thể giúp ngăn ngừa sai Có thể giúp phát hiện sai sót
sót xảy ra kịp thời

Nhược điểm Nếu dự báo không chính Có thể không phát hiện được
xác, có thể dẫn đến sai sót tất cả các sai sót

- Ưu điểm của hệ thống kiểm tra phản hồi:


● Có thể phát hiện sai sót kịp thời, từ đó có những biện pháp khắc phục nhanh chóng, tránh để
sai sót đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
● Có thể giúp đánh giá chính xác tình hình thực hiện công việc của tổ chức, từ đó có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời để đạt được mục tiêu đã đề ra.
● Tính linh hoạt: Hệ thống kiểm tra phản hồi có thể được điều chỉnh để đáp ứng với những thay
đổi trong môi trường. Ví dụ, nếu nhu cầu của khách hàng thay đổi, công ty sản xuất có thể
điều chỉnh hệ thống kiểm tra phản hồi để đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
mới.
● Tính chính xác: Hệ thống kiểm tra phản hồi dựa trên dữ liệu thực tế, do đó, kết quả kiểm tra
thường chính xác hơn so với hệ thống kiểm tra dự báo.
● Tính kịp thời: Hệ thống kiểm tra phản hồi có thể được thực hiện ngay sau khi hoạt động đã
bắt đầu, do đó, các vấn đề có thể được phát hiện và giải quyết sớm hơn.

Ví dụ minh hoạ:
Một ví dụ minh họa cho ưu điểm của hệ thống kiểm tra phản hồi là việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất, nhà quản trị có thể tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo từng
giai đoạn. Nếu phát hiện sản phẩm không đạt chất lượng, nhà quản trị có thể kịp thời điều chỉnh quy
trình sản xuất hoặc loại bỏ sản phẩm không đạt chất lượng, tránh để sản phẩm đó đến tay khách hàng.
=> Tóm lại, hệ thống kiểm tra phản hồi có ưu điểm là có thể phát hiện sai sót kịp thời, từ đó có những
biện pháp khắc phục nhanh chóng, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức.

Trong ví dụ về công ty sản xuất, hệ thống kiểm soát chất lượng có thể được sử dụng để kiểm tra chất
lượng sản phẩm. Công ty sẽ xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm, chẳng hạn như kích
thước, trọng lượng và độ bền. Sau đó, công ty sẽ thu thập dữ liệu thực tế về sản phẩm, chẳng hạn như
kích thước, trọng lượng và độ bền của sản phẩm. Cuối cùng, công ty sẽ so sánh dữ liệu thực tế với các
tiêu chuẩn chất lượng. Nếu dữ liệu thực tế không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, công ty sẽ thực
hiện các hành động khắc phục, chẳng hạn như loại bỏ sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

*Ưu điểm của hệ thống kiểm tra phản hồi: (đọc thêm)

+) Cung cấp thông tin để lập kế hoạch hữu hiệu


VD: Một công ty bán lẻ sử dụng hệ thống kiểm tra phản hồi để kiểm tra doanh thu bán hàng hàng
tháng. Kết quả kiểm tra cho thấy doanh thu bán hàng trong tháng 1 thấp hơn so với kế hoạch. Nhà
quản trị phân tích kết quả kiểm tra và phát hiện ra rằng nguyên nhân là do công ty không triển
khai các chương trình khuyến mãi hiệu quả. Từ đó, nhà quản trị đã điều chỉnh kế hoạch bán hàng
trong tháng 2, tập trung vào triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn. Kết quả là
doanh thu bán hàng trong tháng 2 đã tăng lên và vượt qua kế hoạch.
+) Thúc đẩy nhân viên làm việc đúng và tốt
VD: Một nhân viên bán hàng sử dụng hệ thống kiểm tra phản hồi để theo dõi số lượng sản phẩm
bán được hàng ngày. Kết quả kiểm tra cho thấy nhân viên này bán được 10 sản phẩm mỗi ngày,
thấp hơn so với mục tiêu 15 sản phẩm. Nhân viên này sẽ nhận ra rằng mình cần phải nỗ lực hơn
để bán được nhiều sản phẩm hơn. Từ đó, nhân viên có thể cải thiện kỹ năng bán hàng của mình và
bán được nhiều sản phẩm hơn.

2. Bình luận về thực tiễn công tác kiểm tra của các doanh nghiệp VN? Đề giải pháp?

Thực tiễn công tác kiểm tra của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp đã nhận thức rõ vai trò của công tác kiểm tra trong việc đảm
bảo hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

● Công tác kiểm tra được chú trọng hơn: Các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kiểm tra trong việc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả. Do đó, các
doanh nghiệp đã dành nhiều sự quan tâm hơn cho công tác kiểm tra, thể hiện qua việc tăng
cường đầu tư cho công tác kiểm tra, xây dựng hệ thống kiểm tra ngày càng chặt chẽ và hiệu
quả hơn.
● Công tác kiểm tra được thực hiện đa dạng: Các doanh nghiệp đã sử dụng đa dạng các phương
pháp kiểm tra, bao gồm kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra nội bộ, kiểm tra bên
ngoài,... Điều này giúp đảm bảo công tác kiểm tra được thực hiện toàn diện và hiệu quả hơn.
● Kết quả kiểm tra được sử dụng hiệu quả hơn: Các doanh nghiệp đã có những nỗ lực để sử
dụng kết quả kiểm tra hiệu quả hơn trong việc ra quyết định, cải tiến hoạt động,...

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục, cụ thể như sau:

● Mục tiêu kiểm tra chưa rõ ràng, thiếu tính hệ thống: Nhiều doanh nghiệp chưa xác định rõ
mục tiêu kiểm tra là gì, kiểm tra để làm gì. Điều này dẫn đến việc kiểm tra thiếu trọng tâm,
không hiệu quả.
● Phương pháp kiểm tra còn lạc hậu, thiếu khoa học: Nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng các
phương pháp kiểm tra truyền thống, mang tính thủ công, thiếu khoa học. Điều này dẫn đến
kết quả kiểm tra không chính xác, không đáng tin cậy.
● Năng lực của đội ngũ kiểm tra còn hạn chế: Đội ngũ kiểm tra của nhiều doanh nghiệp còn
thiếu kinh nghiệm, thiếu chuyên môn, nghiệp vụ. Điều này dẫn đến việc kiểm tra thiếu khách
quan, thiếu chính xác.

Để khắc phục những hạn chế trên, các doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau:
● Xác định rõ mục tiêu kiểm tra: Các doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu kiểm tra là gì,
kiểm tra để làm gì. Điều này sẽ giúp cho công tác kiểm tra được thực hiện có trọng tâm, hiệu
quả.
● Xây dựng hệ thống kiểm tra chặt chẽ và hiệu quả: Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ
thống kiểm tra chặt chẽ và hiệu quả, bao gồm các quy định, quy trình kiểm tra rõ ràng, cụ thể.
● Xây dựng quy trình xử lý kết quả kiểm tra hiệu quả: Các doanh nghiệp cần xây dựng quy
trình xử lý kết quả kiểm tra hiệu quả, đảm bảo kết quả kiểm tra được sử dụng đúng mục đích.
● Áp dụng các phương pháp kiểm tra khoa học: Các doanh nghiệp cần áp dụng các phương
pháp kiểm tra khoa học, hiện đại, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp
cho kết quả kiểm tra được chính xác, đáng tin cậy.
● Nâng cao năng lực của đội ngũ kiểm tra: Các doanh nghiệp cần đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ kiểm tra. Điều này sẽ giúp cho công tác kiểm tra được thực hiện
một cách khách quan, chính xác.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc xây dựng hệ thống kiểm tra nội bộ hiệu quả.
Hệ thống kiểm tra nội bộ sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được các hoạt động của mình, kịp thời
phát hiện và khắc phục các sai sót, vi phạm.

Việc cải thiện công tác kiểm tra là một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt
công tác kiểm tra sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển bền vững.

3. Nêu tên các bước của quá trình kiểm tra? Theo anh chị ở bước cuối cùng điều quan trọng
nhất nhà quản trị cần làm gì để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển lâu dài của tổ chức?
Giải thích và VD?
*Các bước của quá trình kiểm tra:
- Xây dựng các tiêu chuẩn
- Đo lường kết quả
- Tiến hành các hoạt động điều chỉnh

Theo tôi, trong những đầu mục trên, điều quan trọng nhất nhà quản trị cần phải làm là điều chỉnh mục
tiêu. Điều này nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của tổ chức, vì:
● Mục tiêu là định hướng hoạt động của tổ chức. Nếu mục tiêu không phù hợp với thực tế, thì
tổ chức sẽ không thể đạt được mục tiêu và tồn tại lâu dài. Do đó, nhà quản trị cần phải điều
chỉnh mục tiêu cho phù hợp với thực tế, bao gồm các yếu tố như:
○ Môi trường kinh doanh
○ Năng lực của tổ chức
○ Mục tiêu của các đối thủ cạnh tranh
● Điều chỉnh mục tiêu giúp tổ chức tập trung nguồn lực vào những hoạt động quan trọng nhất,
từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ví dụ minh họa:
Một công ty sản xuất có mục tiêu sản xuất 100.000 sản phẩm trong tháng. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra
cho thấy công ty chỉ sản xuất được 90.000 sản phẩm. Nhà quản trị cần xác định nguyên nhân của sai
lệch này. Sau khi xác định được nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm, thì nhà quản trị
cần điều chỉnh mục tiêu sản xuất xuống 80.000 sản phẩm. Việc điều chỉnh mục tiêu này giúp công ty
tập trung nguồn lực vào các hoạt động quan trọng nhất, như:

● Tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới


● Giảm chi phí sản xuất

Nhờ đó, công ty vẫn có thể hoạt động hiệu quả và tồn tại lâu dài.

Cách trả lời thứ 2:

- Các bước của quá trình kiểm tra bao gồm:


1. Xác định mục tiêu kiểm tra
Mục tiêu kiểm tra là những vấn đề cần được kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện công
việc. Mục tiêu kiểm tra cần được xác định rõ ràng, cụ thể, có thể đo lường được.
Ví dụ: Mục tiêu kiểm tra chất lượng sản phẩm là đảm bảo sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất
lượng đã đề ra.
2. Xác định tiêu chuẩn kiểm tra
Tiêu chuẩn kiểm tra là những thước đo để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu kiểm tra. Tiêu
chuẩn kiểm tra cần được xác định rõ ràng, cụ thể, có thể so sánh được.
Ví dụ: Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm là sản phẩm phải đạt các yêu cầu về hình
dáng, kích thước, trọng lượng, màu sắc, chất lượng vật liệu,...
3. Xây dựng phương pháp kiểm tra
Phương pháp kiểm tra là cách thức thực hiện kiểm tra. Phương pháp kiểm tra cần phù hợp với
mục tiêu kiểm tra, tiêu chuẩn kiểm tra và đặc điểm hoạt động của tổ chức.
Ví dụ: Phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm có thể là kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng
máy móc, kiểm tra bằng hóa chất,...
4. Thực hiện kiểm tra
Thực hiện kiểm tra là quá trình thu thập thông tin, dữ liệu để đánh giá mức độ đạt được mục
tiêu kiểm tra.
5. Phân tích kết quả kiểm tra
Phân tích kết quả kiểm tra là quá trình đánh giá, so sánh kết quả kiểm tra với tiêu chuẩn kiểm
tra để xác định những sai sót, khuyết điểm.
6. Đưa ra kết luận và kiến nghị
Kết luận và kiến nghị là những nhận định, đề xuất của nhà quản trị về tình hình thực hiện
công việc của tổ chức dựa trên kết quả kiểm tra.
- Ở bước cuối cùng, điều quan trọng nhất nhà quản trị cần phải làm là đưa ra những biện
pháp cụ thể để khắc phục sai sót, khuyết điểm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
● Những biện pháp này cần được xây dựng dựa trên kết quả kiểm tra, nguyên nhân của sai sót,
khuyết điểm và đặc điểm hoạt động của tổ chức.
Ví dụ: Nếu kết quả kiểm tra cho thấy chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, nhà quản trị
cần đưa ra những biện pháp cụ thể để khắc phục sai sót, khuyết điểm như:
❖ Thay đổi quy trình sản xuất
❖ Thay đổi nguyên liệu, vật liệu
❖ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân
● Những biện pháp này sẽ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp, từ đó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của tổ chức.

4. Bác Hồ: “ Không có kiểm tra giám sát thì coi như không có lãnh đạo”. Vì sao và VD?

- Bởi vì kiểm tra trong tổ chức là quá trình giám sát có hệ thống các hoạt động của tổ chức để
thông qua đó nhà quản trị đảm bảo chúng phù hợp với kì vọng đặt ra trong các kế hoạch, các mục tiêu
và các tiêu chuẩn thực hiện.

- Nếu không có giám sát của lãnh đạo thì các thành viên trong tổ chức sẽ làm việc ko có nề nếp,
thiếu kỉ luật và ko mang lại hiệu quả công việc cao.

- Làm việc ko có kiểm tra giám sát sẽ dễ dàng dẫn đến việc đi sai với mục tiêu định hướng.

- Nếu không có kiểm tra, giám sát, thì nhà lãnh đạo không thể nắm bắt được tình
hình thực tế, không thể phát hiện kịp thời những sai sót, khuyết điểm trong quá
trình thực hiện công việc. Điều này sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như:
● Mục tiêu, kế hoạch của tổ chức không được thực hiện đúng, dẫn đến lãng phí
nguồn lực, giảm hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Những sai sót, khuyết điểm không được phát hiện và khắc phục kịp thời, dẫn đến
những hậu quả tiêu cực, thậm chí là tai nạn, rủi ro.
● Tạo ra tâm lý chủ quan, lơ là, mất cảnh giác trong cán bộ, nhân viên.
Ví dụ, nếu một doanh nghiệp không có công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm thì sẽ không
thể phát hiện kịp thời những sản phẩm không đạt chất lượng, dẫn đến việc sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn, không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Hoặc,
nếu một cơ quan nhà nước không có công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật thì sẽ không
thể phát hiện kịp thời những sai phạm trong thực thi pháp luật, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng,
như tham nhũng, lãng phí,...
=> Như vậy, công tác kiểm tra, giám sát là một công cụ quan trọng để nhà lãnh đạo nắm bắt tình hình
thực tế, phát hiện kịp thời những sai sót, khuyết điểm, từ đó có những biện pháp điều chỉnh, khắc
phục kịp thời, đảm bảo cho tổ chức hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đã đề ra.

Kiểm tra, giám sát là một chức năng quan trọng của quản trị, giúp nhà quản trị:

● Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức: Kiểm tra, giám sát giúp nhà quản trị xác định xem
tổ chức có đạt được mục tiêu hay không, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Phát hiện và xử lý sai sót: Kiểm tra, giám sát giúp nhà quản trị phát hiện những sai sót trong
hoạt động của tổ chức, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
● Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức: Kiểm tra, giám sát giúp nhà quản trị phát hiện
những điểm yếu trong hoạt động của tổ chức, từ đó có biện pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả
hoạt động.

Nếu không có kiểm tra, giám sát, nhà quản trị sẽ không thể đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức,
phát hiện và xử lý sai sót, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Điều này dẫn đến tình
trạng tổ chức hoạt động kém hiệu quả, thậm chí thất bại.

Ví dụ minh họa:

Một công ty sản xuất có mục tiêu sản xuất 100.000 sản phẩm trong tháng. Tuy nhiên, nếu không có
kiểm tra, giám sát, nhà quản trị sẽ không biết được công ty có đạt được mục tiêu này hay không. Nếu
công ty không đạt được mục tiêu, thì nhà quản trị sẽ không thể phát hiện ra nguyên nhân của sai lệch
và có biện pháp khắc phục kịp thời. Điều này có thể dẫn đến tình trạng công ty hoạt động kém hiệu
quả, thậm chí thua lỗ.

Chương 7: TRUYỀN ĐẠT THÔNG TIN


I. Đúng-Sai:
1. Cách tốt nhất để truyền đạt thông tin giữa các cá nhân là áp dụng đồng thời
phương pháp phơi bày và phản hồi.
=> Đúng. Một cá nhân có thể cải thiện các cuộc trao đổi thông tin với cá nhân khác bằng cách sử
dụng phương pháp phơi bày và phương pháp phản hồi.
2. Cách tốt nhất để truyền đạt thông tin trong bối cảnh hiện nay là phương pháp
phản hồi.
=> Sai.

II. Phân tích:


1. Nêu các chiều hướng truyền đạt thông tin trong tổ chức? Nếu thiếu một chiều hướng
thông tin như trên thì điều gì xảy ra? Giải thích và VD?
*Các chiều hướng truyền đạt thông tin trong tổ chức:
- Trên xuống dưới: Thường là mục tiêu, chính sách, quyết định, chỉ thị
- Dưới lên trên: thường là đề xuất, tham mưu, báo cáo, phàn nàn, thư góp ý..
- Thông tin ngang: rất cần thiết, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ phức tạp
- Thông tin chéo: nhanh, tuy nhiên cần lưu ý mâu thuẫn, chồng chéo

Thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin từ trên xuống dưới
● Nhà quản trị không thể truyền đạt mục tiêu, chiến lược, chính sách, quy định,... đến nhân
viên: Điều này dẫn đến tình trạng nhân viên không hiểu rõ về mục tiêu, chiến lược, chính
sách, quy định,... của tổ chức, từ đó không thể làm việc hiệu quả.
● Nhân viên không thể phản hồi ý kiến, đề xuất của mình đến nhà quản trị: Điều này dẫn đến
tình trạng nhà quản trị không thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, từ đó
không thể đưa ra các quyết định phù hợp.

Ví dụ minh họa: Một công ty có mục tiêu tăng doanh thu 20% trong năm. Tuy nhiên, do thiếu chiều
hướng truyền đạt thông tin từ trên xuống dưới, nên nhân viên không biết về mục tiêu này. Điều này
dẫn đến tình trạng nhân viên không có động lực làm việc, từ đó doanh thu của công ty không đạt được
mục tiêu.

Thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin từ dưới lên trên
● Nhà quản trị không thể nắm bắt được tình hình thực tế, khó khăn, vướng mắc của nhân viên:
Điều này dẫn đến tình trạng nhà quản trị không thể đưa ra các quyết định phù hợp, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Nhân viên không có cơ hội được phát huy ý kiến, đề xuất của mình: Điều này dẫn đến tình
trạng nhân viên cảm thấy bị áp đặt, không có động lực làm việc.

Ví dụ minh họa: Một công ty có quy định về thời gian làm việc là 8 tiếng/ngày. Tuy nhiên, do thiếu
chiều hướng truyền đạt thông tin từ dưới lên trên, nên nhà quản trị không biết rằng nhân viên thường
phải làm thêm giờ để hoàn thành công việc. Điều này dẫn đến tình trạng nhân viên mệt mỏi, không có
thời gian nghỉ ngơi, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.
Thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin ngang
● Các bộ phận, phòng ban không phối hợp tốt với nhau: Điều này dẫn đến tình trạng công việc
bị chồng chéo, chậm trễ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Nhân viên không có cơ hội học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau: Điều này dẫn đến tình trạng nhân
viên không phát triển được năng lực của mình.

Ví dụ minh họa: Một công ty có hai bộ phận là bộ phận marketing và bộ phận bán hàng. Do thiếu
chiều hướng truyền đạt thông tin ngang, nên hai bộ phận này không phối hợp tốt với nhau. Bộ phận
marketing không cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới cho bộ phận bán hàng, dẫn đến bộ
phận bán hàng không thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng. Điều này dẫn đến doanh
số bán hàng của công ty bị giảm sút.

Thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin chéo


● Các bộ phận, phòng ban không thể trao đổi thông tin với các đối tác, khách hàng: Điều này
dẫn đến tình trạng công việc bị chậm trễ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Nhân viên không có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các đối tác, khách hàng: Điều này dẫn đến
tình trạng nhân viên không phát triển được năng lực của mình.

Ví dụ minh họa: Một công ty có đối tác cung cấp nguyên liệu. Do thiếu chiều hướng truyền đạt thông
tin chéo, nên công ty không biết được đối tác đang gặp khó khăn trong việc cung cấp nguyên liệu.
Điều này dẫn đến công ty không thể lên kế hoạch sản xuất phù hợp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất

Cách trả lời thứ 2:


- Truyền đạt thông tin trong tổ chức có thể được phân thành các chiều hướng sau:
● Truyền đạt thông tin từ trên xuống
+ Truyền đạt thông tin từ trên xuống là việc truyền đạt thông tin từ cấp trên xuống cấp
dưới. Chiều hướng này thường được sử dụng để truyền đạt các thông tin về mục tiêu,
kế hoạch, chính sách, quy định của tổ chức; các thông tin về kết quả hoạt động của tổ
chức; các thông tin về khen thưởng, kỷ luật,...
+ Nếu thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin từ trên xuống :
❖ Cấp dưới không hiểu rõ mục tiêu, kế hoạch, chính sách, quy định của tổ chức.
❖ Cấp dưới không có động lực để làm việc vì không hiểu rõ quyền hạn, trách
nhiệm và nhiệm vụ của mình.
❖ Cấp dưới không nắm được kết quả hoạt động của tổ chức và các thông tin về
khen thưởng, kỷ luật,...
❖ Cấp dưới không có cơ hội đóng góp ý kiến cho tổ chức.
Ví dụ, một doanh nghiệp không truyền đạt thông tin về mục tiêu, kế hoạch, chính sách, quy định của
doanh nghiệp đến cán bộ, nhân viên thì cán bộ, nhân viên sẽ không hiểu rõ doanh nghiệp đang hướng
đến mục tiêu gì, cần đạt được những gì, cần thực hiện những công việc nào,... Điều này sẽ dẫn đến
tình trạng cán bộ, nhân viên không có động lực làm việc, không có hiệu quả trong công việc.
● Truyền đạt thông tin từ dưới lên
+ Truyền đạt thông tin từ dưới lên là việc truyền đạt thông tin từ cấp dưới lên cấp trên.
Chiều hướng này thường được sử dụng để truyền đạt các thông tin về tình hình thực
tế trong quá trình thực hiện công việc; các thông tin về ý kiến, đề xuất của cấp dưới;
các thông tin về phản hồi của khách hàng, đối tác,...
+ Nếu thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin từ dưới lên:
❖ Lãnh đạo không nắm được tình hình thực tế của tổ chức.
❖ Lãnh đạo không có cơ hội lắng nghe ý kiến của cấp dưới.
❖ Lãnh đạo không thể đưa ra những quyết định phù hợp với thực tế.

Ví dụ, một doanh nghiệp không truyền đạt thông tin về tình hình thực tế trong quá trình sản xuất đến
cấp trên thì cấp trên sẽ không nắm được các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất, từ đó không có
biện pháp giải quyết kịp thời, dẫn đến giảm năng suất, chất lượng sản phẩm.
● Truyền đạt thông tin theo chiều ngang
+ Truyền đạt thông tin theo chiều ngang là việc truyền đạt thông tin giữa các thành viên
ở cùng một cấp bậc trong tổ chức. Chiều hướng này thường được sử dụng để truyền
đạt các thông tin về công việc, về chuyên môn, kỹ thuật,...
+ Nếu thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin theo chiều ngang:
❖ Các bộ phận trong tổ chức không thể trao đổi thông tin, phối hợp với nhau hiệu
quả => tình trạng thiếu/ sai thông tin
❖ Có thể xảy ra tình trạng trùng lặp hoặc bỏ sót công việc.
❖ Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức có thể bị ảnh hưởng.

Ví dụ, một đội ngũ bán hàng không truyền đạt thông tin về khách hàng, thị trường đến nhau thì các
thành viên trong đội ngũ sẽ không biết được thông tin về khách hàng, thị trường, từ đó không thể phối
hợp với nhau để chăm sóc khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới,...
● Truyền đạt thông tin với bên ngoài tổ chức
+ Truyền đạt thông đạt thông tin với bên ngoài tổ chức là việc truyền đạt thông tin giữa
tổ chức với các đối tác, khách hàng, nhà đầu tư,... Chiều hướng này thường được sử
dụng để truyền đạt các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, chính sách, quy định,... của tổ
chức.
+ Nếu thiếu chiều hướng truyền đạt thông tin với bên ngoài tổ chức
❖ Tổ chức không nắm được thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh và các
xu hướng mới => không thu hút được khách hàng, nhà đầu tư, đối tác,...
❖ Tổ chức có thể đưa ra những quyết định sai lầm.
❖ Tổ chức có thể bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh.

Ví dụ, một doanh nghiệp không truyền đạt thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến
khách hàng thì khách hàng sẽ không biết được doanh nghiệp đang cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
gì, chất lượng như thế nào,... Điều này sẽ dẫn đến việc khách hàng không lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
=> Tóm lại, mỗi chiều hướng truyền đạt thông tin trong tổ chức đều có vai trò quan trọng trong tổ
chức. Việc thiếu mỗi chiều hướng truyền thông sẽ dẫn đến những vấn đề tiêu cực, ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Để đảm bảo truyền đạt thông tin hiệu quả, các tổ chức cần xây dựng một
hệ thống truyền đạt thông tin thống nhất, bao gồm cả bốn chiều hướng truyền đạt thông tin.

2. Làm thế nào để cải thiện việc truyền đạt thông tin trong tổ chức hiện nay? Lý giải và VD?

Trong bối cảnh hiện nay, khi công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc truyền đạt thông tin trong tổ chức có
nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn. Để cải thiện việc truyền đạt thông tin trong tổ chức,
cần có những giải pháp sau:

● Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin giúp việc truyền đạt thông
tin trở nên nhanh chóng, hiệu quả và tiện lợi hơn. Các tổ chức cần đầu tư cho hệ thống công
nghệ thông tin, bao gồm các phần mềm quản lý, mạng nội bộ, email,... để hỗ trợ cho việc
truyền đạt thông tin.

Ví dụ minh họa: Một công ty sử dụng hệ thống phần mềm quản lý để theo dõi tiến độ công việc của
nhân viên. Hệ thống này giúp nhà quản trị dễ dàng nắm bắt được tiến độ công việc của từng nhân
viên, từ đó có thể kịp thời đôn đốc, nhắc nhở.

● Tạo dựng văn hóa truyền thông tích cực: Văn hóa truyền thông tích cực là văn hóa khuyến
khích việc chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong tổ chức. Các tổ chức cần tạo dựng văn
hóa này bằng cách khuyến khích nhân viên chia sẻ thông tin, lắng nghe ý kiến của nhau, và
giải quyết các mâu thuẫn trong giao tiếp.

Ví dụ minh họa: Một công ty có văn hóa truyền thông tích cực khuyến khích nhân viên chia sẻ thông
tin với nhau. Nhân viên thường xuyên trao đổi thông tin với nhau về công việc, kinh nghiệm,... Điều
này giúp nhân viên hiểu rõ hơn về công việc của nhau, từ đó phối hợp tốt hơn.
● Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng truyền đạt thông tin cho cán bộ nhân viên: Cán
bộ nhân viên cần được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng truyền đạt thông tin, bao gồm kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết,... để có thể truyền đạt thông tin hiệu quả.

Ví dụ minh họa: Một công ty tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng truyền đạt thông tin cho cán bộ nhân
viên. Các khóa đào tạo giúp cán bộ nhân viên nâng cao kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, viết,... Điều
này giúp cán bộ nhân viên truyền đạt thông tin rõ ràng, mạch lạc, và dễ hiểu

● Xây dựng văn hóa truyền thông nội bộ tích cực: Văn hóa truyền thông nội bộ tích cực là nền
tảng để thúc đẩy việc truyền đạt thông tin hiệu quả trong tổ chức. Văn hóa truyền thông nội
bộ tích cực được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
❖ Tạo môi trường làm việc cởi mở, tin cậy
❖ Khuyến khích giao tiếp, chia sẻ thông tin
❖ Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên về tầm quan trọng của truyền thông
Ví dụ, một doanh nghiệp có văn hóa truyền thông nội bộ tích cực sẽ khuyến khích cán bộ, nhân viên
trao đổi thông tin với nhau một cách cởi mở, thẳng thắn, không ngại ngần chia sẻ ý kiến, góp ý. Điều
này sẽ giúp thông tin được truyền đạt một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
● Sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển
như hiện nay, cần sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng để truyền đạt thông tin trong
tổ chức. Các phương tiện truyền thông đa dạng có thể bao gồm:
❖ Hội nghị, hội thảo
❖ Hệ thống thông tin nội bộ
❖ Email, mạng xã hội
❖ Các kênh truyền thông trực tiếp
Việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng sẽ giúp thông tin được truyền đạt đến nhiều đối
tượng khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau, từ đó giúp thông tin được tiếp nhận một cách hiệu
quả hơn.
● Tập trung vào chất lượng thông tin : Chất lượng thông tin là yếu tố quan trọng nhất để đảm
bảo việc truyền đạt thông tin hiệu quả. Thông tin cần được truyền đạt một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời và phù hợp với nhu cầu của người nhận.
Ví dụ, một doanh nghiệp cần đảm bảo thông tin về sản phẩm, dịch vụ, chính sách, quy định của doanh
nghiệp được truyền đạt một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đến khách hàng, đối tác và cán bộ, nhân
viên.
● Đánh giá hiệu quả truyền thông: Đánh giá hiệu quả truyền thông là việc cần thiết để xác định
những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động truyền thông của tổ chức, từ đó có những biện
pháp điều chỉnh, cải thiện phù hợp.
Việc đánh giá hiệu quả truyền thông có thể được thực hiện thông qua một số phương pháp
như:
❖ Khảo sát ý kiến của người nhận thông tin
❖ Phân tích số liệu thống kê
❖ Theo dõi kết quả thực hiện công việc
Ví dụ, một doanh nghiệp có thể tiến hành khảo sát ý kiến của khách hàng về chất lượng thông tin mà
doanh nghiệp cung cấp. Từ kết quả khảo sát, doanh nghiệp có thể xác định những thông tin cần được
cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Chương 8: RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ


I. Đúng-Sai:
1. Quyết định quản trị là hành vi chủ đạo ra lệnh của nhà quản trị để thực hiện các
mục tiêu.
=> Sai. Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính
chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín muồi, trên cơ sở hiểu biết các quy luật
vận động khách quan của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của nó.
2. Khi xác định vấn đề để ra quyết định quản trị điều quan trọng nhất là nhà quản trị
dành thời gian xử lí các vấn đề thường lệ để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của
tổ chức.
=> Sai.

II. Phân tích:


1. Trình bày ưu và nhược điểm của ra quyết định cá nhân và quyết định tập thể? VD?

Quyết định cá nhân Quyết định tập thể

Ưu điểm - Ra quyết định nhanh - Đảm tính dân chủ trong tổ


chức, đảm bảo cơ sở tâm lý – xã hội
- tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc ra quyết định.
ra quyết định
- Thu hút đc sáng kiến của
- trách nhiệm cá nhân của nhiều người.
người ra quyết định rõ ràng
- Chất lượng của quyết định cao
- tính quyết đoán của người ra hơn.
quyết định được phát huy.
Hạn chế - Không tận dụng được trí tuệ - Tốn thời gian hơn.
tập thể trong quá trình ra quyết định
cũng như thực hiện quyết định - Dễ chịu ảnh hưởng của 1 hoặc
một số cá nhân trong hội đồng tư vấn
- dễ dẫn tới chuyên quyền độc hoặc nhón nghiên cứu với các quyết
đoán định của tập thể.

- không phát huy đc dân chủ. - Trách nhiệm của người ra


quyết định không rõ ràng.

Ví dụ
Một nhà quản lý cấp cao của một Một nhóm các nhà quản lý cấp trung
công ty cần đưa ra quyết định về việc của một công ty cần đưa ra quyết
liệu công ty có nên mở rộng thị định về việc liệu công ty có nên thay
trường sang một quốc gia mới hay đổi chiến lược marketing hay không.
không. Ra quyết định cá nhân có thể Ra quyết định tập thể có thể là một
là một lựa chọn tốt trong trường hợp lựa chọn tốt trong trường hợp này, vì
này, vì nhà quản lý cấp cao có thể có nhóm các nhà quản lý cấp trung có
kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để thể có kiến thức và kinh nghiệm cần
đưa ra quyết định nhanh chóng và thiết để đưa ra quyết định sáng tạo và
hiệu quả. Tuy nhiên, ra quyết định cá phù hợp với lợi ích của tất cả các
nhân cũng có thể dẫn đến tình trạng thành viên trong công ty. Tuy nhiên,
thiếu sự đồng thuận giữa các thành ra quyết định tập thể cũng có thể dẫn
viên trong công ty, nếu các thành đến tình trạng chậm trễ trong việc
viên khác không đồng ý với quyết đưa ra quyết định, vì cần có sự đồng
định của nhà quản lý cấp cao. ý của tất cả các thành viên trong
nhóm.

III. Tư duy:
Trong bước 1 của quá trình ra quyết định quản trị (xác định vấn đề), nhà quản trị cần lưu ý
những loại vấn đề gì? Peter cho rằng “Lo cho các khó khăn no đủ thì các cơ hội chết đói”. Bình
luận câu nói và nêu ví dụ minh họa cho quan điểm.

Quan điểm của Peter cho rằng: “Lo cho các khó khăn no đủ thì các cơ hội chết đói” là đúng đắn. Khi
nhà quản trị chỉ tập trung vào các khó khăn, họ sẽ có xu hướng bỏ qua các cơ hội. Điều này có thể dẫn
đến tình trạng tổ chức không thể phát triển, thậm chí là bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh.

Ví dụ, một công ty đang gặp khó khăn về tài chính. Nếu nhà quản trị chỉ tập trung vào việc tìm cách
cắt giảm chi phí, họ có thể bỏ qua cơ hội mở rộng thị trường mới, vốn có thể mang lại lợi nhuận cao
cho công ty.

Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần lưu ý rằng không nên bỏ qua các khó khăn của tổ chức. Việc xác
định và giải quyết các khó khăn là cần thiết để đảm bảo cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
Ví dụ, một công ty đang gặp khó khăn về chất lượng sản phẩm. Nếu nhà quản trị không giải quyết vấn
đề này, công ty sẽ mất uy tín với khách hàng và có thể bị mất thị phần.

Như vậy, nhà quản trị cần cân bằng giữa việc tập trung vào các khó khăn và các cơ hội. Việc xác định
đúng vấn đề và phân tích nguyên nhân của vấn đề là cần thiết để đưa ra giải pháp phù hợp, giúp tổ
chức phát triển và đạt được mục tiêu.

Cách trả lời khác:

- Quan điểm "Lo cho các khó khăn no đủ thì các cơ hội chết đói" có thể được hiểu như việc đặt
sự ưu tiên vào việc đảm bảo các nhu cầu cơ bản trước khi tập trung vào việc phát triển các cơ
hội và tiềm năng tương lai. Điều này ám chỉ rằng khi một người không có đủ điều kiện cơ bản
để sống một cuộc sống ổn định và đủ đầy, việc tận dụng cơ hội để phát triển và thành công
trong tương lai trở nên khó khăn hơn.

Ví dụ minh hoạ cho quan điểm này có thể là một người trẻ tuổi sống trong một khu vực nghèo đói,
không có truyền thống học vấn và không có cơ hội tiếp cận với giáo dục chất lượng. Trong trường
hợp này, việc tập trung vào việc lo lắng về việc kiếm sống, đáp ứng các nhu cầu cơ bản như thức ăn
và chỗ ở, có thể đặt những hạn chế lớn cho khả năng tiếp cận với giáo dục, phát triển kỹ năng và
khám phá các cơ hội tương lai.

- Tuy nhiên, quan điểm này cũng có thể có một số hạn chế. Việc lo lắng về các khó khăn no đủ
không nhất thiết dẫn đến việc mất mọi cơ hội. Trong nhiều trường hợp, việc vượt qua khó
khăn và áp lực để tìm kiếm cơ hội và phát triển bản thân có thể là một nguồn động lực mạnh
mẽ. Nếu có sự hỗ trợ và nguồn lực phù hợp, người ta vẫn có thể vượt qua khó khăn và khám
phá cơ hội mới.

=> Tóm lại, quan điểm "Lo cho các khó khăn no đủ thì các cơ hội chết đói" phản ánh một khía cạnh
quan trọng trong cuộc sống, nhưng cần được xem xét cẩn thận và không áp dụng đơn giản cho mọi
tình huống. Việc tìm cách cân nhắc và kết hợp giữa việc đảm bảo các nhu cầu cơ bản và tạo ra cơ hội
phát triển là một thách thức quan trọng.

CÂU HỎI THÊM:

1. Phân tích MQH giữa hoạch định và kiểm tra. Các doanh nghiệp VN thường chú
trọng vào chức năng nào?

Hoạch định và kiểm tra là hai trong bốn chức năng quản trị cơ bản. Hai chức năng này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và bổ sung cho nhau.

Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và xây dựng các kế hoạch để đạt được mục tiêu đó. Kiểm
tra là quá trình giám sát các hoạt động của tổ chức để đảm bảo rằng các hoạt động đó đang diễn ra
theo kế hoạch và đạt được mục tiêu.
Mối quan hệ giữa hoạch định và kiểm tra được thể hiện qua các khía cạnh sau:

● Hoạch định là cơ sở cho kiểm tra: Kế hoạch là tiêu chuẩn để kiểm tra các hoạt động của tổ
chức. Thông qua việc so sánh kết quả thực tế với kế hoạch, nhà quản trị có thể xác định được
sự chênh lệch và đưa ra các biện pháp điều chỉnh cần thiết.
● Kiểm tra là cơ sở để điều chỉnh hoạch định: Kết quả kiểm tra có thể giúp nhà quản trị xác
định được những sai lệch trong quá trình thực hiện hoạch định. Từ đó, nhà quản trị có thể
điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.

Trong thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam thường chú trọng vào chức năng hoạch định hơn chức
năng kiểm tra. Điều này có thể giải thích bởi một số nguyên nhân sau:

● Doanh nghiệp Việt Nam thường có quy mô nhỏ và vừa, với nguồn lực hạn chế. Do đó, các
doanh nghiệp thường tập trung vào việc xây dựng kế hoạch để định hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai.
● Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được tầm quan trọng của kiểm tra. Họ cho
rằng kiểm tra là một hoạt động tốn thời gian và chi phí.

Tuy nhiên, việc chú trọng quá mức vào hoạch định mà không quan tâm đến kiểm tra có thể dẫn đến
những hậu quả sau:

● Kế hoạch có thể không thực tế hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.
● Các hoạt động của tổ chức có thể không được giám sát chặt chẽ, dẫn đến những sai lệch và
không đạt được mục tiêu.

Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng hơn đến chức năng kiểm tra để đảm bảo rằng các
hoạt động của tổ chức đang diễn ra theo kế hoạch và đạt được mục tiêu.

Dưới đây là một số giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả của chức năng
kiểm tra:

● Xác định rõ mục tiêu của kiểm tra. Mục tiêu của kiểm tra có thể là để đảm bảo rằng các hoạt
động của tổ chức đang diễn ra theo kế hoạch, để phát hiện và khắc phục các sai lệch, hoặc để
đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức.
● Xây dựng hệ thống kiểm tra hiệu quả. Hệ thống kiểm tra cần được thiết kế phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp và mục tiêu của kiểm tra.
● Tập trung vào việc đào tạo và phát triển đội ngũ kiểm tra. Đội ngũ kiểm tra cần được đào tạo
về kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ kiểm tra.

Việc nâng cao hiệu quả của chức năng kiểm tra sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam đạt được mục tiêu
của mình một cách hiệu quả hơn.

2. Phân tích các kỹ năng cơ bản của NQT. Ảnh hưởng của chúng đến các chức
năng quản trị? Tầm quan trọng của các kỹ năng này sẽ thay đổi thế nào đối với
bậc quản trị?

Các kỹ năng của nhà quản trị


- Kỹ năng kỹ thuật hay kỹ năng chuyên môn: Là khả năng cần thiết của nhà quản trị để thực
hiện một công việc chuyên môn cụ thể, kỹ năng này đòi hỏi nhà quản trị có sự am hiểu về
lĩnh vực chuyên môn mà họ phụ trách. Ví dụ: kỹ năng định khoản trong công tác kế toán, kỹ
năng soạn thảo hợp đồng...
- Kỹ năng nhân sự: là những khả năng cần thiết để biết cách làm việc với con người, biết
động viên họ nỗ lực làm việc. Kỹ năng nhân sự cần thiết đối với nhà quản trị thông qua: thông
tin hiệu quả, có thái độ quan tâm tích cực đến mọi người và xây dựng không khí hợp tác thân
ái, biết cách động viên nhân viên dưới quyền. Bất cứ nhà quản trị nào, dù thấp hay cao cũng
đều phải tiếp xúc và làm việc với con người, vì vậy kỹ năng nhân sự rất cần thiêt đối với mọi
nhà quản trị.
- Kỹ năng tư duy (nhận thức): Là kỹ năng đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị, đặc biệt là
quản trị cấp cao. Kỹ năng này đòi hỏ nhà quản trị phải có tầm chiến lược, hiểu rõ mức độ
phức tạp của môi trường tác động đến doanh nghiệp, biết phân tích và giải quyết vấn đề một
cách hệ thống để giảm thiểu mức độ phức tạp, rủi ro của hệ thống đến mức có thể đối phó
được. Có kỹ năng tư duy tốt sẽ giúp nhà quản trị nhìn thấy trước được vấn đề và định hướng
đúng con đường phát triển tổ chức, đưa tổ chức đến thành công ngay cả trong hoàn cảnh khó
khăn nhất.
Các chức năng của nhà quản trị
- Hoạch định: Là chức năng quản trị có mục đích xác lập một mô hình cho tương lai nhờ đó
mà ta nhận ra cơ hội và rủi ro, căn cứu vào đó phải làm những việc ngay bây giờ để khai thác
cơ hội và né tránh rủi ro.
- Tổ chức: Là chức năng quản trị có mục đích phân công nhiệm vụ, tạo dựng cơ cấu, thiết lập
thẩm quyền và phân phối ngân sách cần thiết để thực hiện kế hoạch.
- Điều khiển: Là chức năng quản trị nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn nguồn nhân
lực thực hiện mục tiêu của công ty.
- Kiểm soát: Là chức năng quản trị thúc đẩy thành tích của doanh nghiệp hướng về hoàn
thành mục tiêu. Kiểm soát là để lường trước rủi ro, đánh giá hoạt động và đo lường kết quả
hoạt động… tìm ra nguyên nhân gây ra sai lệch và tìm giải pháp điều chỉnh thích hợp.
Ảnh hưởng của các kỹ năng đến chức năng quản trị
- Các kỹ năng của nhà quản trị đều rất cần thiết cho việc thực hiện các chức năng quản trị, tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng lại rất khác nhau:
- Kỹ năng chuyên môn phục vụ nhiều cho việc thực hiện chức năng điều khiển, ra quyết định.
- Kỹ năng về nhân sự phục vụ nhiều hơn cho việc thực hiện chức năng điều khiển, lãnh đạo.
- Kỹ năng về tư duy ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực hiện chức năng hoạch đinh, tổ chức.
Tầm quan trọng của các kỹ năng đối với các bậc quản trị:
Các nhà quản trị phải có đầy đủ các kỹ năng trên, nhưng tầm quan trọng của mỗi kỹ năng tùy
thuộc vào cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức:
- Kỹ năng chuyên môn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị cấp cơ sở, do họ
phải thường xuyên tham gia tổ chức, và trực tiếp thực hiện các công việc mang tính chuyên
môn, kỹ thuật.
- Kỹ năng nhân sự tỏ ra cần thiết với tất cả các cấp quản trị, bất cứ nhà quản trị nào cũng phải
chịu trách nhiệm với một nhóm dưới quyền trong tổ chức, và chính kỹ năng về con người
giúp họ có thể gắn kết các thành viên trong nhóm, tìm cách phát huy tốt nhất khả năng của
từng cá nhân trong việc hướng tới thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhóm.
- Kỹ năng về tư duy tỏ ra cực kỳ quan trọng đối với các nhà quản trị cấp cao. Chỉ khi các nhà
quản trị cấp cao có kỹ năng tư duy tốt, có khả năng phán đoán, tầm nhìn bao quát thì những
mục tiêu, chiến lược hoạt động mà họ đề ra cho tổ chức mới phù hợp và có thể thực hiện
được.

3. Quyết định quản trị là gì hãy nêu các bước của quá trình ra quyết định quản trị
phân tích và lấy ví dụ

- Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính chất
hoạt động của tổ chức để giải quyêt 1 vấn đề đã chín muồi, trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động
khách quan của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của nó.

- Các bước của quá trình ra quyết định quản trị:

§ B1: Xác định vấn đề: Đầu tiên các nhà quản trị cần nhận thấy các vấn đề cần phải giải
quyết, ở đây một vấn đề có thể được định nghĩa là sự khác biệt giữa tình trạng mong
muốn và hiện trạng. Giải quyết vấn đề là quá trình nhận ra khoảng cách và đưa ra hành
động giải quyết.

· Trong các bước này nhà quản trị cần nắm những nội dung sau:

¨ Truy tìm vấn đề muốn tìm được vấn đề kịp thời cần phải có một hệ thống
thông tin hiệu quả.

¨ Xác định nguyên nhân của vấn đề: để quyết định có nên giải quyết vấn đề này
hay không, nhà quản trị phải trả lời 3 câu hỏi?

¨ Vấn đề có dêc đối phó không?

¨ Vấn đề tự nó có thể qua đi hay không?

¨ Coa phải tác động đến nó hay không?

¨ Từ các câu chả lời nhà quản trị quyết định mình có nên giải quyết vấn đề hay
không. Nếu có thì thức hiện bước tiếp theo.

§ Bước 2: Xây dựng các tiêu chuẩn: khi đã xác định rõ hoàn cảnh phải quyết định, nhà
quản trị cần phải tìm ra các tiêu chuẩn đánh giá quyết định, những tiêu chuẩn này sẽ là cơ
sở đánh giá tính hiệu quả của quyết định. Chú ý là các tiêu chuẩn cần đảm bảo tính định
lượng, dễ hiểu, dễ đánh giá và thực tế.

§ Bước 3: tìm kiếm các phương án: Số lượng các phương án tùy thuộc vào thời gian và
tầm quan trọng của vấn đề cần quyết định. Thông thường khi có nhiều phương án thì khả
năng sẽ lựa chọn một phương án tốt là cao nhưng lại mất thời gian và kinh phí. Bc này sẽ
dễ dàng hơn khi nhà quản trị có kinh nghiệm và am hiểu đối tượng quản lý.

§ Bước 4: Đánh giá phương án: Trước hết cần đánh giá giải pháp ở tính khả thi, nếu
không đạt ta không xét tiếp, nếu đạt thì xét tính phù hợp và cuối cùng phải xét đến hậu
quả của mỗi giải pháp.

§ Bước 5: chọn phương án tối ưu: chỉ có giải pháp nào qua được bước 4 thì mới xét
tiếp trong các phương pháp có thể chấp nhận đó ta phải chọn giải pháp nào có tính khả thi
cao nhất thích hợp nhất và hậu quả ít nhất trên quan điểm hiệu quả tối ưu.

You might also like