You are on page 1of 101

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

MỤC LỤC
 Trang
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................... .1
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .............................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 3
1.3.1. Giới hạn về thời gian ........................................................................... 3
1.3.2. Giới hạn về không gian ....................................................................... 3
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ................................ 3
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 5
2.1. Một số khái niệm cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế .......................... 5
2.1.1. Thanh toán quốc tế là gì?..................................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế ......................................................... 6
2.1.3. Chức năng của thanh toán quốc tế ....................................................... 7
2.1.4. Vai trò của TTQT đối với hoạt động của các NHTM ......................... 7
2.1.5. Các phương tiện thanh toán quốc tế .................................................... 8
2.1.6. Các phương thức thanh toán quốc tế ................................................. 10
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế ............................. 16
2.2.1. Doanh số thanh toán quốc tế ............................................................. 16
2.2.2. Doanh số cho vay .............................................................................. 16
2.2.3. Doanh số thu nợ ................................................................................. 16
2.2.4. Một số khái niệm về nợ ..................................................................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 18
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 18
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 18
Chƣơng 3: KHÁI QUÁT VỀ BIDV CẦN THƠ ............................................... 20

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 7


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam ....................................................................................................................... 20
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư & phát triển Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ ....................................................................................... 21
3.3. Các hoạt động chính tại BIDV Cần Thơ .................................................... 22
3.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ...................................... 23
3.4.1. Ban giám đốc ..................................................................................... 25
3.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban............................................................. 25
3.5. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng .......................................... 33
3.6. Tình hình thuận lợi và khó khăn của ngân hàng ....................................... 33
3.6.1. Thuận lợi ............................................................................................ 33
3.6.2. Khó khăn............................................................................................ 34
3.7.Mục tiêu của ngân hàng trong năm 2009 .................................................... 35
3.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................................ 35
3.8.1. Đối với doanh thu .............................................................................. 36
3.8.2. Đối với chi phí ................................................................................... 37
3.8.3. Đối vơi lợi nhuận ............................................................................... 37
Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI BIDV CẦN THƠ .................................................................................. 47
4.1. Thực trạng thanh toán quốc tế của ngân hàng giai đoạn (2006-2008)....... 47
4.1.1. Kết quả hoạt động TTQT qua 3 năm (2006 – 2008) ......................... 47
4.1.2. Kết quả hoạt động TTQT theo từng phương thức thanh toán ........... 54
4.1.3. Nhận xét về tình hoạt động TTQT tại BIDV Cần Thơ giai đoạn
(2006 - 2008) ........................................................................................................ 71
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT .............................. 73
4.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài ................................................ 73
4.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong ................................................ 73
Chƣơng 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI ........... 74
5.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế ............ 74
5.1.1. Phổ cập kiến thức về tín dụng chứng từ cho nhân viên thanh toán
quốc tế ................................................................................................................... 74

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 8


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
5.1.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý ngoại hối, thanh toán quốc
tế và xuất nhập khẩu ............................................................................................. 75
5.1.3. Thiết lập 1 hệ thống đối tác uy tín, tin cậy trong giao dịch ............... 75
5.1.4. Lựa chọn hình thức trả tiền phù hợp với hàng hóa mua bán ............. 76
5.1.5. Cho vay mua nguyên liệu chế biến với lãi suất ưu đãi ...................... 77
5.1.6. Thực hiện ưu đãi về giá sản phẩm dịch vụ ........................................ 77
5.1.7. Lựa chọn những phương pháp giải quyết phù hợp khi có tranh chấp
xảy ra ..................................................................................................................... 78
5.1.8. Trang bị công nghệ thông tin, phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch
vụ mới đa dạng...................................................................................................... 78
5.1.9. Mở rộng quan hệ với khách hàng ...................................................... 78
5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong thời
gian sắp tới ............................................................................................................ 79
5.2.1. Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT ...... 79
5.2.2. Giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế trong thời gian sắp tới80
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 83
6.1. Kết luận ...................................................................................................... 83
6.2. Kiến nghị .................................................................................................... 83
6.2.1. Kiến nghị đến Chính Phủ .................................................................. 84
6.2.2. Đối với Ngân hàng NNVN ................................................................ 85
6.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và Ban ngành có liên quan ..... 87
6.2.4. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ ....................................................................................................................... 88
6.2.5. Kiến nghị đến chính quyền địa phương............................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 90

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 9


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

DANH MỤC BIỂU BẢNG



Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2006 - 2008) ......................................... 35
Bảng 2: Tình hình huy động vốn (2006 - 2008) ................................................... 38
Bảng 3: Tình hình (cơ cấu) nguồn vốn (2006 - 2008) .......................................... 42
Bảng 4: Tình hình kinh doanh của ngân hàng (2006 - 2008) ............................... 44
Bảng 5: Tỷ trọng hoạt động TTQT ....................................................................... 47
Bảng 6: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế (2006 - 2008) .............................. 49
Bảng 7: Số món L/C xuất khẩu qua 3 năm (2006 - 2008) .................................... 54
Bảng 8: Giá trị L/C xuất khẩu qua 3 năm (2006 - 2008) ...................................... 55
Bảng 9: Số món L/C nhập khẩu qua 3 năm (2006 - 2008) ................................... 58
Bảng 10: Giá trị L/C nhập khẩu qua 3 năm (2006-2008) ..................................... 59
Bảng 11: Kết quả thực hiện phương thức nhờ thu (2006-2008) ........................... 61
Bảng 12: Kết quả thực hiện phương thức chuyển tiền (2006-2008) theo số món 64
Bảng 13: Kết quả thực hiện phương thức chuyển tiền (2006 - 2008) theo giá trị 65
Bảng 14: Giá trị thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức thanh toán.......... 68
Bảng 15: Giá trị thanh toán nhập khẩu theo từng phương thức thanh toán .......... 69

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 10


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

DANH MỤC HÌNH



Trang
Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên tham gia thẻ tín dụng .......................... 10
Hình 2: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền .................................................... 11
Hình 3: Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn ................................................. 12
Hình 4: Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ ............................................ 12
Hình 5: Quy trình thanh toán CAD....................................................................... 13
Hình 6: Quy trình phương thức tín dụng chứng từ ............................................... 14
Hình 7: Sơ đồ tổ chức của BIDV Cần Thơ ........................................................... 24
Hình 8: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cần Thơ ...... 36
Hình 9: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của BIDV Cần Thơ (2006 -
2008) ..................................................................................................................... 39
Hình 10: Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn (2006-2008) .............................. 42
Hình 11: Biểu đồ thể hiện tình hình kinh doanh (2006-2008).............................. 44
Hình 12: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng TTQT ............................................................ 48
Hình 13: Biểu đồ thể hiện các thành phần doanh số TTQT (2006-2008) ............ 49
Hình 14: Tỷ trọng số món L/C xuất khẩu (2006-2008) ........................................ 54
Hình 15: Tỷ trọng giá trị L/C xuất khẩu (2006-2008) .......................................... 56
Hình 16: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng số món L/C nhập khẩu (2006-2008) ............. 58
Hình 17: Biểu đồ thể hiện giá trị L/C nhập khẩu (2006-2008)............................. 59
Hình 18: Biểu đồ thể hiện giá trị thực hiện phương thức nhờ thu (2006-2008) ... 61
Hình 19: Tỷ trọng phương thức chuyển tiền theo số món .................................... 64
Hình 20: Biểu đồ thể hiện giá trị thực hiện phương thức chuyển tiền
(2006-2008) ......................................................................................................... 66
Hình 21: Biểu đồ thể hiện giá trị thanh toán xuất khẩu qua ba năm
(2006 – 2008) ........................................................................................................ 68
Hình 22: Biểu đồ thể hiện giá trị thanh toán nhập khẩu qua ba năm
(2006 – 2008) ........................................................................................................ 70

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 11


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải thích


Tiếng Việt
NHĐT& PTVN Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
KH Khách hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
TPCT Thành phố Cần Thơ
TTQT Thanh toán quốc tế
ĐT & PT Đầu tư và phát triển
VN Việt Nam
UCP 600 Bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
VNĐ Việt Nam đồng
NH Ngân hàng
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
ODA Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
OBC L/C & nhờ thu xuất
IBC Nhờ thu nhập
OW Chuyển tiền đi
IW Chuyển tiền đến
USD Đô la Mỹ
PGD Phòng giao dịch
CN Công nghiệp
DVKH Dịch vụ khách hàng
Tiếng Anh
L/C (Letter of Credit) Thư tín dụng
BIDV (Bank for investment and Development of Vietnam) Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế
CAD Cash – Against Document

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 12


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

CHƢƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đang dần dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra nhiều cơ hội
cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn
vào nền kinh tế thế giới, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại đầu tư
nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang được mở rộng, phát
triển hết sức phong phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của
Việt Nam trong cộng đồng thế giới.
Ngày nay, việc mở rộng các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế đòi hỏi
phải phát triển không ngừng các hoạt động thanh toán quốc tế như: kinh doanh
ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, chuyển tiền, v.v và các dịch vụ ngân
hang khác thông qua các ngân hàng thương mại (NHTM). Bởi thế, hệ thống các
NHTM ở Việt Nam đã và đang được đầu tư, phát triển lớn mạnh cả về qui mô, số
lượng và chất lượng. Trong tình hình hiện nay, Ngân hàng thực sự là ngành tiên
phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Các NHTM đóng vai trò là cầu nối
cho các mối quan hệ kinh tế trong xã hội. Có thể nói, Ngân hàng là mạch máu
nuôi sống nền kinh tế, là công cụ hỗ trợ đắc lực của Nhà nước trong việc kiềm
chế, ổn định hoặc đẩy lùi lạm phát, bình ổn giá cả, v.v.
Bên cạnh đó, từ ngày 01/4/2007, thực hiện lộ trình theo cam kết gia nhập
WTO, các ngân hàng nước ngoài được thành lập ngân hàng con 100% vốn nước
ngoài ở Việt Nam. Điều này đã đặt các NHTM Việt Nam nói chung, đặc biệt là
các NHTM nhà nước nói riêng trước nguy cơ, thách thức lớn về cạnh tranh ngay
tại Việt Nam. Trước tình hình này, để có thể đứng vững và thực hiện tốt vai trò là

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 13


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
cầu nối của nền kinh tế, Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam (BIDV) chi
nhánh Cần Thơ – một trong những NHTM lớn thuộc sở hữu Nhà nước đã coi
việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một trong số những nhiệm vụ
quan trọng trong những năm sắp tới. Với những lý do trên cùng với quá trình
thực tập tại BIDV Cần Thơ, em đã quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƢ & PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CẦN THƠ”.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Việc nghiên cứu và phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh TPCT nhằm đánh giá hiệu quả hoạt đông
kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, thông qua đó, tìm ra những giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế. Đây là một
trong những đề tài mang tính khoa học và thực tiễn cao hiện nay. Đồng thời,
thông qua đề tài này, Ngân hàng cũng có thể áp dụng phần nào những giải pháp
tìm ra được vào trong thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó, đề tài còn nghiên cứu dựa trên những môn học về thanh toán
quốc tế, lý thuyết về tài chính tiền tệ quốc tế và các nguyên tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ do phòng thương mại quốc tế ban hành.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh TPCT để tìm ra giải pháp giúp cho lĩnh
vực thanh toán quốc tế của ngân hàng phát huy được thế mạnh, mang lại hiệu quả
hoạt động kinh doanh tối ưu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo từng nghiệp vụ
như: chuyển tiền tại BIDV Cần Thơ trong giai đoạn (2006 – 2008).

- Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Cần Thơ thông
qua các nghiệp vụ thanh toán.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 14


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
- Tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng hoạt
động mạnh hơn, thu hút được nhiều đối tác, mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1.3.1. Giới hạn về thời gian: số liệu thứ cấp được cập nhật từ năm 2006 đến
năm 2008.
1.3.2. Giới hạn về không gian: ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi
nhánh TPCT.
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
1.4.1. Nguyễn Xuân Thành, “Phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại ngân
hang công thương thành phố Cần Thơ (TPCT)”, Luận văn tốt nghiệp khoa Kinh
tế & Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ năm 2005, Phòng nghiệp vụ
thư viện TPCT.
Tóm tắt nội dung chính: khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của ngân
hàng công thương TPCT. Phân tích tình hình thực hiện TTQT tại ngân hàng công
thương TPCT và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của các phương thức
TTQT.
Kết quả: Đề tài đã phân tích, làm rõ được thực trạng hoạt động TTQT
đang diễn ra tại ngân hàng công thương TPCT và đã đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng.
1.4.2. Lê Nguyễn Ngọc Tuyền, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Cần Thơ”, Luận văn tốt nghiệp khoa Kinh tế
& Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ năm 2005, Phòng ngiệp vụ thư
viện TPCT.
Tóm tắt: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng ĐT &
PT chi nhánh Cần Thơ và tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Cần Thơ.
Kết quả: luận văn đã nghiên cứu và làm rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng. Thông qua đó, tác giả cũng đã đưa ra được nhiều biện pháp
giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 15


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
1.4.3. Liễu Thanh Quý, “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ tín dụng xuất
nhập khẩu tại ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Cần Thơ”, Luận văn tốt nghiệp
khoa kinh tế & Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ năm 2005, Phòng
ngiệp vụ thư viện TPCT.
Tóm tắt: Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân
hàng ĐT & PT chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2002 – 2004. Đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng.
Kết quả: Thông qua đề tài, tác giả đã phân tích được thuận lợi, khó khăn,
thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng.
Đông thời, đề tài cũng đã nêu lên được những giải pháp thiết thực góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 16


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN


QUỐC TẾ
2.1.1. Thanh toán quốc tế là gì?
Trong xu hướng quốc tế hóa như hiện nay, bất cứ một quốc gia nào nếu muốn
tồn tại và phát triển đều phải tăng cường mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác với
tất cả các nước trên thế giới. Quan hệ quốc tế giữa các nước trên thế giới bao
gồm nhiều lĩnh vức như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ
thuật,….Trong đó, quan hệ kinh tế (Ngoại thương) giữ một vai trò rất quan trọng
trong việc phát triển nền kinh tế cho một quốc gia. Quá trình thực hiện các hoạt
động kinh tế ngoại thương đã dẫn đến các nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các
chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó cho thấy rằng, hoạt động thanh toán quốc
tế (TTQT) là một hoạt động rất cần thiết và giữ vai trò quan trọng trong các quan
hệ giao thương. Hiện nay, hoạt động TTQT đã và đang được phát triển rộng rãi
nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng, trong đó, ngân hàng là cầu nối
trung gian giữa các bên tham gia.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và hưởng quyền lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan.
Như vậy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế.
Tuy nhiên, trong thực tế thì hai hoạt động này không có một ranh giới rõ rệt. Mặt
khác, hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và
phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương. Chính vì vậy, trong các qui chế về
TTQT thực tế tại các NHTM, hoạt động TTQT được phân chia thành hai lĩnh
vực rõ rang hơn là: thanh toán mậu dịch (thanh toán trong ngoại thương) và
thanh toán phi mậu dịch (thanh toán trong các hoạt động khác).

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 17


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
Về cơ bản, TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế - khâu
cuối cùng của quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức và
cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Trong thương mại quốc tế, các nhà xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng
có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà phải thông qua NHTM với
mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đai lý rộng khắp. Các ngân hàng chi
nhánh này sẽ thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, ngân hàng sẽ là cầu
nối trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán. Ngân hàng cung cấp nhiều
phương thức TTQT cho khách hàng lựa chọn và đảm bảo an toàn về quyền lợi
giữa các bên, thông qua đó thúc đẩy quan hệ giao thương ngày càng phát triển,
góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia.
2.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế
2.1.2.1. TTQT liên quan tới đồng tiền, địa điểm, phƣơng tiện,
phƣơng thức và thời gian thanh toán
Khi tiến hành hoạt động TTQT cần phải xác định 5 vấn đề quan trọng đó
là: đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức và thời gian thanh toán. Lựa
chọn đồng tiền nào là một vấn đề rất quan trọng vì không phải bất kỳ đồng tiền
nào cũng có khả năng thực hiện TTQT, mà đồng tiền đó phải mạnh, được các
nước thừa nhận thực hiện trong TTQT, tiếp đến là việc lựa chọn đồng tiền nào
cho phù hợp với nội dung cụ thể của hoạt động TTQT, nhằm mang lại hiệu quả
cao (thanh toán nhanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đáp ứng được lợi ích
của các bên….). Do vậy, khi ký kết các hợp đồng thương mại, tín dụng hay các
dịch vụ, các bên đàm phán thường thống nhất về loại ngoại tệ được dùng trong
giao dịch là đồng tiền của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay nước thứ ba.
2.1.2.2. TTQT phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại
TTQT phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại mà phần lớn là
phục vụ cho các giao dịch trong lĩnh vực ngoại thương. Thanh toán là khâu quan
trọng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, cụ thể khi hoạt động
thanh toán diễn ra đồng nghĩa với việc đảm bảo chắc chắn kết thúc một phần
hoặc toàn bộ giá trị của một quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Nếu công tác
TTQT được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hóa trao đổi và dịch vụ giữa các chủ
thể ở các quốc gia khác nhau mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 18


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
thương phát triển. Thông qua đó, TTQT trở thành một nhân tố quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại trong điều kiện quan hệ quốc tế
ngày càng được mở rộng.
2.1.2.3. Gặp nhiều rủi ro do có sự biến động về tiền tệ
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thường gặp nhiều rủi ro hơn do sự
biến động của tiền tệ, sự bất ổn chính trị của một quốc gia, sự khác biệt về luật
pháp, cơ chế chính sách; do vị trí địa lý giữa các bên tham gia cách nhau nên khó
tìm hiểu được khả năng thanh toán của con nợ,….Do vậy, các hoạt động bảo lãnh
ngân hàng, hoạt động tín dụng của các tổ chức tiền tệ - tài chính quốc tế ra đời
như là một hoạt động không thể thiếu hỗ trợ cho hoạt động TTQT. Có thể nói,
TTQT là một mắc xích quan trọng trong hoạt động thương mại liên hoàn của một
nền kinh tế mở và gắn kết chặt chẽ giữa các giao dịch thương mại quốc tế. TTQT
là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dung thong qua chi trả lẫn nhau
trong nghiệp vụ TTQT. TTQT đã góp phần chủ yếu để tạo nên sự liên tục của
quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình giao thương hàng hóa quốc tế.
2.1.3. Chức năng của thanh toán quốc tế
- Thanh toán quốc tế đòi hỏi chuyên môn cao
- Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng
- Thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao
- Ngân hàng thu dịch vụ phí trong thanh toán
- Làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng
- Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ dối ngoại
2.1.4. Vai trò của TTQT đối với hoạt động của các NHTM
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí ngày càng quan trọng, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hang, là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của NHTM.
- TTQT là hoạt động trực tiếp tạo một khoảng lợi nhuận khá lớn đóng góp
vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ TTQT cho
khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán L/C,
phí bảo lãnh,… Thực tế cho thấy, đối với các NHTM ngày nay, thu nhập từ phí
dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 19


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng
luôn vươn tới.
- TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần túy mà còn đóng vai
trò là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ
sung và hỗ trợ các mặt hoạt động khác của ngân hàng nên nó đóng vai trò gián
tiếp tạo ra lợi nhuận từ những hoạt động này. Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT,
các NHTM có thể tăng cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc thực hiện
thanh toán thu tiền về cho khách hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay
và thanh toán bằng ngoại tệ của khách hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán,
TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập
khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, nhằm đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và
mở rộng thị phần của ngân hàng.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin cao, tiên tiến, hiện
đại. Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và ứng dụng công nghệ cao
trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp với sự phát triển của thế
giới, không bị thua kém và lạc hậu so với các ngân hàng nước ngoài.
- Phát triển TTQT tạo điều kiện tốt cho các ngân hàng mở rộng quan hệ
hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng
như uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được nguồn
vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài,
đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
2.1.5. Các phƣơng tiện thanh toán quốc tế
Trong cuộc sống hằng ngày, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế của tất cả
mọi người làm phát sinh các nhu cầu thanh toán. Thông thường, người thụ hưởng
sẽ được thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng. Các bên có liên quan phải thỏa
thuận với nhau về nội dung, những điều kiện và cách thức chuyển tiền hoặc trả
tiền thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán diễn ra một
cách chính xác và đầy đủ.
Toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền
và trả tiền giữa người cư trú và người không cư trú gọi là phương thức TTQT.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 20


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
Phương thức TTQT trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện, quy
định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận
tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ.
2.1.5.1. Hối phiếu (Bill of Exchange)
Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do người xuất khẩu,
người bán, người cung ứng dịch vụ… ký phát đòi tiền người nhập khẩu, người
mua, người nhận cung ứng và yêu cầu người này phải trả một suố tiền nhất định,
trong một thời gian nhất định cho người hưởng lợi quy định trong hối phiếu, hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác.
2.1.5.2. Séc (Check/ Cheque)
Séc là một tờ lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gởi, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người
cầm séc, người có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của người ấy.
2.1.5.3. Giấy chuyển tiền
Giấy chuyển tiền là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập gởi ngân hàng
phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác tại một địa điểm nhất định. Việc chuyển tiền được thực hiện dưới hình thức
bằng thư hoặc telex.
2.1.5.4. Thẻ thanh toán
2.1.3.5.1. Thẻ rút tiền (ATM Card – Automatic Teller Machine)
Thẻ này giúp cho người chủ thẻ dùng để rút tiền có giới hạn ở các
máy rút tiền tự động được đặt ở các nơi công cộng.
2.1.3.5.2. Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là một loại thẻ thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể
sử dụng nó để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động hoặc chi nhánh và các đại lý thanh toán thẻ tín dụng.
Thẻ này có đặc điểm là ngân hàng chỉ ghi nợ vào tài khoản người
chủ thẻ. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ gởi cho chủ thẻ một bảng kê hóa đơn để
yêu cầu chủ thẻ thanh toán.

Ngân hàng phát hành Ngân hàng thanh


toán
SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
(3)
(2)

(1)
(4)

Hình 1. SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN THAM GIA


THẺ TÍN DỤNG
2.1.6. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế
2.1.6.1. Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức TTQT, trong đó một khách hàng của ngân
hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định, trong
một thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể được thực hiện bằng 2 hình
thức chủ yếu:
Chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T): là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung
một bức thư mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua bưu điện.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T): là hình thức trong đó
lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức
điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua fax, telex hoặc thông
qua mạng viễn thông SWIFT.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 22


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng chuyển tiền


(4)
(Remitting Bank) (Remitting Bank)
Ngân hàng trả tiền Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank) (Paying Bank)
(5) (3) (2)

Người hưởng lợi Người chuyển tiền


(Benefficiary) (Remitter)
(1)

Hình 2. QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG CHUYỂN TIỀN

2.1.6.2. Phƣơng thức mở tài khoản (Open Account)


Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay
cung ứng dịch vụ tiến hành mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu và việc thanh
toán các khoản nợ này được thực hiện trong một thời kỳ nhất định.
Phương thức này chỉ được áp dụng khi giữa các bên có quan hệ thường
xuyên, tin cậy lẫn nhau, giữa nội bộ các công ty với nhau, giữa công ty mẹ với
công ty con, dung trong thanh toán phi mậu dịch như: cước phí, bảo hiểm, hoa
hồng. Thực chất đây chính là tín dụng thương mại mà nhà xuất khẩu cung cấp
cho nhà nhập khẩu.
2.1.6.3. Phƣơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, người bán (nhà xuất
khẩu) sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông
qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều khoản khác.
Có hai loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collections): là phương thức thanh toán,
trong đó, chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu,
séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán khác), còn các chứng từ thương mại
(chứng từ vận tải, hóa đơn, bảo hiểm,…) được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu,
không thong qua ngân hàng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 23


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

(6)
NH phục vụ nhà NH thu hộ
XK
(3)

(7) (2) (4) (5)

(1)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu

Hình 3.QUY TRÌNH THANH TOÁN NHỜ THU PHIẾU TRƠN

- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu bao gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính,
hoặc chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân
hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người này đáp ứng
được yêu cầu của lệnh nhờ thu.
(7)
NH phục vụ nhà NH thu hộ
XK
(3)
(8) (2) (4) (5) (6)
(1)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu

Hình 4. QUY TRÌNH THANH TOÁN NHỜ THU KÈM CHỨNG


TỪ
2.1.6.4. Phƣơng thức thanh toán CAD – Cash Against Document
Phương thức CAD là phương thức trong đó tổ chức nhập khẩu trên cơ sở
hợp đồng mua bán yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một tài khoản tín thác

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 24


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
(Trust Account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất
trình đầy đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận.

(3)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu

(5) (4) (2) (1) (6)

Ngân hàng

Hình 5.QUY TRÌNH THANH TOÁN CAD.


2.1.6.5. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit
– L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó theo yêu
cầu của khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng) một ngân hàng (ngân hàng phát
hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C, theo đó, ngân hàng phát
hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ
hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Theo điều 2 của UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất
kỳ, cho dù được mô tả hay gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn
và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình
phù hợp”.
Các bên tham gia:
- Người xin mở L/C: là người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát
hành một L/C cho người bán hưởng.
- Người thụ hưởng L/C: là người bán được hưởng tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
- Ngân hàng phát hành L/C: là ngân hàng theo yêu cầu của người mua, phát
hành một L/C cho người bán hưởng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 25


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
- Ngân hàng thông báo L/C: là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu
cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là ngân
hàng đại lý hay là một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu.
Trong nhiều trường hợp, để đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán của ngân
hàng phát hành, nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng phát hành chỉ định ngân
hàng xác nhận.
- Ngân hàng xác nhận: là một ngân hàng khác đứng ra xác nhận khả năng
thanh toán cho ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác nhận là một
ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông báo được đề
nghị là ngân hàng xác nhận L/C. Muốn được xác nhận ngân hàng phát hành phải
trả phí rất cao và thường là phải đặt cọc trước, mức đặt cọc có thể đạt tới 100%
giá trị L/C.

8
Ngân hàng thông báo Ngân hàng phát hành
5
Advising Bank Issuing Bank
2

8 5 3 1 6 7

1
Người hưởng lợi Người yêu cầu
Beneficiary Applicant
4

Hình 6. QUY TRÌNH PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

(1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2). Phát hành L/C qua ngân hàng đại lý/ngân hàng thông báo cho người xuất
khẩu hưởng lợi.
(3). Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho
người hưởng lợi.
(4). Giao hàng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 26


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
(5). Xuất trình chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
(6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu
cầu.
(7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối chứng từ.
Các loại L/C:
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
Là loại L/C mà sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành có quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
L/C loại này là một lời hứa trả tiền không chắc chắn cho người hưởng lợi. Do đó,
trên thực tế loại này rất ít được sử dụng.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Là loại L/C sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ từng phần hay toàn phần nội dung trong thời hạn hiệu lực của
L/C. L/C loại này là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành đối với
người hưởng lợi L/C. Vì vậy, đây là loại L/C được sử dụng phổ biến trong thực
tế.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C)
Là loại L/C không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C. L/C loại này đã được hai ngân hàng cùng
cam kết trả tiền cho người thụ hưởng. Do vậy, độ an toàn trong thanh toán của nó
rất cao.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có thể chuyển nhượng (Transferable
L/C)
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
- Thư tín dụng dự phòng (Stanby L/C)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 27


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
2.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.2.1. Doanh thu thanh toán quốc tế
Doanh thu TTQT là toàn bộ số tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức và cá
nhân tham gia mua bán, trao đổi và giao dịch với các đối tác nước ngoài. Trong
giới hạn của đề tài này, đề tài chỉ nghiên cứu doanh thu TTQT mà các doang
nghiệp, tổ chức và cá nhân giao dịch tại ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh
TPCT.
Doanh thu TTQT cũng là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả TTQT
của 1 ngân hàng. Do đó, việc phân tích tình hình doanh thu TTQT tại ngân hàng
ĐT & PT VN chi nhánh TPCT giúp ta có những nhận xét và đánh giá chính xác
về thực trạng TTQT tại ngân hàng trong thời gian qua.
2.2.2. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay tại ngân hàng thương mại là doanh số cho vay của các
khoản cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi
vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn
hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả
được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội

2.2.3. Doanh số thu nợ


Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.2.4. Một số khái niệm về nợ
a. Dƣ nợ
Dư nợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu của ngân hàng, bao
gồm nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất
định. Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các ngân
hàng thương mại.
Dư nợ trên vốn huy động (lần): Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của
một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay
của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 28


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
b. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và
lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh
kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ,
điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): Chỉ số này đo lường nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín
dụng của ngân hàng này cao.
 Phân loại nợ
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 -180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày
đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm
+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng
thu hồi, mất vốn.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 29


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
 Nợ xấu :
+ Là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
của tổ chức tín dụng.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Các số liệu trong đề tài chủ yếu được cung cấp bởi phòng kết toán tổng hợp
của BIDV Cần Thơ, số liệu bao gồm:
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng báo cáo tổng hợp hoạt động thanh toán quốc tế qua 3 năm: 2006,
2007, 2008.
- Các thông tin khác về BIDV Cần Thơ.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số thông tin từ các nguồn khác như: sách
báo, tạp chí kinh tế, website, ….
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.3.2.1. Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế
y = y1 – y0
Trong đó:
Y0: chỉ tiêu năm trước
Y1: chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động,
từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.3.2.2. Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 30


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế.
y = (y1/y0) * 100% - 100%
Trong đó:
Y0: chỉ tiêu năm trước
Y1: chỉ tiêu năm sau
y: là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
2.3.2.3. Phƣơng pháp đồ thị: là phương pháp dùng đồ thị để biểu diễn
từng đối tượng phân tích, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác từng
chỉ tiêu phân tích trên đồ thị.
2.3.2.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả: là phương pháp tập hợp các chỉ
tiêu phân tích để tổng hợp đưa ra những nhận xét, đánh giá từng đối tượng có
liên quan đến quá trình nghiên cứu.
2.3.2.5. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ: xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các
khoản mục, chỉ tiêu trong bảng số liệu (bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh).

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 31


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
CHƢƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ BIDV CẦN THƠ

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU
TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (NH ĐT & PT VN) với tên gọi trong
quan hệ quốc tế là VietindeBank, viết tắt là BIDV (Bank of Investment and
Development of Viêt Nam).
- NH ĐT & PT VN được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957
của Thủ tướng Chính phủ. NH ĐT & PT là một trong 4 NHTM quốc doanh lớn
nhất ở Việt Nam và là ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tín dụng
phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, với tổng Giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm.
- NH ĐT & PT VN có mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trong cả
nước. Từ khi thành lập cho đến nay, NH ĐT & PT VN đã thực sự là một ngân
hàng chủ lực, có uy tín trong hệ thống ngân hàng Việt Nam để thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia, phục vụ đầu tư phát triển gắn liền vơi từng giai đoạn lịch sử
của đất nước. Tùy theo tình hình và nhiệm vụ thực tế mà ngân hàng lần lượt được
mang tên như sau:
+ Ngày 26/4/1957: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
+ Ngày 26/4/1981: Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam.
+ Ngày 14/11/1990 cho đến nay: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
- Sau 47 năm hoạt động, xây dựng, trưởng thành và đổi mới, NH ĐT & PT VN
đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc khôi phục, phát triển kinh tế sau
chiến tranh và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn
hiện nay. Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, NH ĐT & PT VN đã
có những bước chuyển biến tích cực nhằm theo kịp sự thay đổi của tình hình
mới. Cụ thể, từ năm 1990, NH ĐT & PT VN một mặt cung cấp vốn cho các công
trình then chốt của nền kinh tế quốc dân như đầu tư vào lĩnh vực dầu khí, công
nghiệp chế biến, công nghiệp làm hàng xuất khẩu, phân bón phục vụ nông
nghiệp,…. Mặt khác, NH cũng bước vào thử nghiệm các hình thức huy động vốn

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 32


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
trong nước dưới mọi hình thức và vay vốn nước ngoài để có nguồn cho vay đầu
tư. Việc thử nghiệm này đã đạt hiệu quả nên từ 01/01/1995, NH ĐT & PT VN đã
chính thức chuyển sang hoạt động như một NHTM, xóa bỏ bao cấp trong đầu tư
phát triển và ngay trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU
TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần Thơ được thành lập vào
năm 1977 theo quyết định số 32/CP của Chính Phủ, với tên gọi ban đầu là Ngân
hàng Kiến Thiết Hậu Giang. Trong thời kỳ này, hoạt động chủ yếu của ngân
hàng là cấp vốn cho đầu tư và xây dựng cơ bản được bố trí theo kế hoạch của
Nhà nước. Nhiệm vụ này được thể hiện thông qua sự kết hợp giữa các nguồn
vốn: vốn ngân sách cấp phát trực tiếp cho các công trình xây dựng cơ bản mang ý
nghĩa chiến lược, vốn đầu tư giữa các đơn vị kinh tế và các nguồn vốn tín dụng
cho các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh được thực hiện thong qua
quỹ đầu tư của Nhà nước.
Ngày 26/4/1981, Chính Phủ ra quyết định số 259/CP thành lập Ngân
hàng Đầu tư & Xây dựng Hậu Giang trên cơ sở chi nhánh Kiến Thiết và Quỹ tín
dụng Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hậu Giang hợp lại.
Ngày 14/1/1991, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/HĐBT chuyển Ngân
hàng Đầu tư & Xây dựng Hậu Giang từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ
chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Đầu năm 1992, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần Thơ ra đời
là do sự kiện tách tỉnh Hậu Giang ra làm hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
Từ ngày 01/01/1995, sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay
ưu đãi theo Quyết định số 654/TTG của Thủ tướng Chính phủ, hệ thống Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo
quyết định 293/QĐ-NH9 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong
thời kỳ nầy, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần Thơ là tạo được
nhiều vốn và sử dụng vốn với hiệu quả tối ưu, gắn chiến lược huy động và sử
dụng vào trong một chiến lược tổng thể nhằm đa dạng hóa và hữu hiệu hóa hoạt
động ngân hàng, mà chủ yếu vẫn là phục vụ cho đầu tư phát triển dự án theo mục
tiêu kinh tế đề ra.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 33


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TẠI BIDV CẦN THƠ
Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, NH ĐT & PT VN chi nhánh
Cần Thơ không chỉ dừng lại ở lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản mà còn tiến vào
các lĩnh vực khác, với các nghiệp vụ , dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng hơn
nhằm mục tiêu ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và TPCT nói
riêng. Vì thế Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có những chức năng và nhiệm vụ
sau :
- Về huy động vốn:
+ Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút nhiều
vốn nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các tổ chức
kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
+ Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.
+ Vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung Ương và từ các tổ
chức tín dụng khác.
Thu hồi các công trình đã cho vay đầu tư đến hạn trả nợ và nguồn vốn huy
động khác.
- Về hoạt động tín dụng:
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần
kinh tế.
+ Thực hiện tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho các công ty sản
xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại khách hàng.
+ Thực hiện tín dụng nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu.
+ Cho thuê dưới hình thức tín dụng thuê mua.
+ Bảo lãnh nhập khẩu thiết bị trả chậm, dự thầu, thực hiện hợp đồng, nhận
tiền ứng trước.
+ Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: khối các doanh nghiệp
xây lắp, sản xuất kinh doanh dịch vụ, cung ứng thiết bị, khảo sát thiết kế...
+ Phát triển khai thác hộ sản xuất cá thể, tư nhân thuộc mọi lĩnh vực bao
gồm: kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 34


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân
+ Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác, quan hệ rộng rãi với khách hàng
là các ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính tín dụng.

Trong đó, phạm vi hoạt động mà chi nhánh NHĐT&PTCT đặc biệt quan
tâm là :
 Huy động và cho vay vốn đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng
lớp nhân dân.
 Hoạt động thanh toán : thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng,
thanh toán quốc tế; và các nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh toán,
mở L/C, séc…
 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
 Các dịch vụ ngân quỹ: chuyển tiền, chi lương, giao nhận tiền tận nơi...

3.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC


PHÒNG BAN

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 35


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Ban Giám đốc

PGD PGD PGD


khu CN Ninh Thốt
trà Nóc Kiều Nốt

Khối Khối Khối Khối


quan quản lý tác quản lý
hệ rủi ro nghiệp nội bộ
khách
hàng

Phòng Phòng Phòng Phòng


Phòng Phòng Phòng kế hoạch Phòng Phòng
quan quản lý Quản DV DV Quản lý tổng hợp (bao tài tổ chức
hệ rủi ro trị tín KH cá
KH dịch vụ gồm bộ phận chính nhân
khách dụng doanh
nhân kho qũy điện toán) kế toán sự
hàng nghiệp
(bao
gồm
Hình 7. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
TTQT)CỦA BIDV CẦN THƠ

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 36


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

3.4.1. Ban giám đốc:


3.4.1.1. Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
- Có quyền quyết định chính thức một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán
trưởng và kiểm toán trưởng.
3.4.1.2. Phó giám đốc
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi
hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức
hành chánh, thẩm định vốn, công tác tổ chức tín dụng.
3.4.2. Nhiệm vụ của các phòng:
3.4.2.1. Phòng quan hệ khách hàng:
* Đối với khách hàng doanh nghiệp:
A. Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng:
+ Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng.
+ Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại,
dịch vụ)
+ Chiệu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
B. Công tác tín dụng:
+ Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.
+ Theo dõi quản lý tình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợi vay. Đôn đốc khách hàng trả gốc, lãi
(kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí(nếu có đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý
khi khách hàng không đáp ứng dược các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời
các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 37


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

+ Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện
pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạn tín dụng nội bộ cho khách
hàng theo qui định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và
chuyển phòng quản lý rủi ro xử lý tiếp theo qui định.
+ Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
* Đối với khách hàng cá nhân:
A. Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng:
+ Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng cá
nhân.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm.
+ Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân
hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV. Phối hợp với các đơn vị liên
quan/đề nghị BIDV hỗ trợ tổ chức quản bá, giới thiệu với khách hàng và những
sản phẩm dịch vụ của BIDV cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và lợi ích
mà khách hàng được hưởng.
B. Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
+ Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân.
+ Xây dựng kế hoạch, biện pháp hỗ trợ bán sản phẩm.
+ Triển khai kế hoạch thực hiện bán hàng.
+ Chịu trách nhiệm bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu
hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ
chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
C. Công tác tín dụng:
+ Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
+ Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm
định.
+ Đối chiếu với các điều kiện tín dụng và các quy định về quản lý tín dụng,
quản lý rủi ro.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 38


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

+ Lập báo cáo đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng, chiết
khấu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá theo qui định và qui trình nghiệp vụ của
BIDV.
+ Thông báo cho khách hàng về quyết định cấp tín dụng.
+ Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan đến khoản vay
để trình lãnh đạo kí.
+ Tiếp nhân, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất giải ngân trình lãnh đạo. Bàn
giao toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc và các tài liệu liên quan đến khoản vay sang
phòng quản trị tín dụng quản lý.
+ Theo dõi quản lý tình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợi vay. Đôn đốc khách hàng trả gốc, lãi
(kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu lại thờthời hạn trả
nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí(nếu có đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử
lý khi khách hàng không đáp ứng dược các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời
các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.
+ Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và
chuyển phòng quản lý rủi ro xử lý tiếp theo qui định.
3.4.2.2 Phòng quản lý rủi ro:
A. Công tác quản lý tín dụng:
+ Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng.
+ Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tìm ẩn đối với danh mục tín
dụng của chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dung vào
việc quản lý danh mục.
Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạng mục, điều
chỉnh hạng mục, cơ cấu giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng
khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế tại chi nhánh.
Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các phòng liên quan đề xuất xử lý
nếu có vi phạm.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 39


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Đầu mối đề xuất giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh của khách
hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định.
Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòng rũi ro gữi phòng tài chính kế toán để lập cân
đối kế toán theo quy định.
Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản
đảm bảo theo quy định của BIDV.
Thu thập, quản lý thông tin và tín dụng, thực hiện các công tác báo cáo về
công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh, lập báo cáo phân tích
thực trạng tín dụng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh.
Thực hiện xử lý nợ xấu.
B. Công tác quản lý rủi ro tín dụng:
1. Tham mưu đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng.
2. Trình lãnh đạo các tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
3. Phối hợp, hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản
nợ có vấn đề.
4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm
tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn,
chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ
được giao. Đảm bảo mỗi khoản tín dụng được cấp tuân thủ đúng quy định về
quản lý rủi ro và trong mục chấp nhận rủi ro của BIDV và chi nhánh.
C. Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp:
1. Phổ biến các văn bản quy định, quy trình về quản lý rủi ro tác nghiệp của
BIDV vầ đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng
ngừa giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ của chi nhánh.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong chi nhánh tự kiểm tra và
phối hợp thực hiện việc đánh giá rà sót, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng,
các sản phẩm hiện có hoặc sắp có.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 40


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

3. Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lượng và đánh giá các rủi
ro tác nghiệp xảy ra tại chi nhánh và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát
hiện được.
4. Xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp chi nhánh.
D. Công tác phòng chống rữa tiền
E. Công tác quản lý chất lượng ISO
F. Công tác kiểm tra nội bộ
1. Tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh.
2. Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan thẩm quyền
để tổ chức các cuộc kiểm tra, thánh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định.
3.4.2.3. Phòng quản trị tín dụng:
1. Trực tiếp quản lý tác nghiệp và quản trị cho vay và bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định quy trình của BIDV và của chi nhánh.
2. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng theo quy định của BIDV, gữi kết quả cho phòng quản
trị rủi ro để thực hiện rà soát trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân
thủ nội dung quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám
sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
4. Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và
tài sản đảm b3o nợ, quản lý thông tin lập các loại báo cáo, thống kê về quản lý
tín dụng theo qui định.
5. Tham gia ý kiến vào các ban quản trị tín dụng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh.
3.4.2.4. Phòng dịch vụ khách hàng:
1. Trực tiếp quản lý tài sản và giao dịch với khách hàng.
2. Thực hiện công tác phòng chống rữa tiền đối với các giao dịch phát sinh
theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo xử lý kịp thời các
giao dịch có dấu hiện đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
3. Chịu trách nhiệm:
+ Kiểm tra pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 41


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

+ Thực hiện đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy
định về bảo mật trong mỗi hoạt động giao dịch với khách hàng.
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng.
4. Đề xuất với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển, cải tiến sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh.
3.4.2.5. Phòng – tổ thanh toán quốc tế:
1. Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách
hàng.
2. Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng
giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử
dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất nâng cao cải tiến chất lượng sản
phẩm, dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước
hết là các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại. Tiếp nhận các ý kiến phản
hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết tư vấn cho khách hàng về các giao
dịch đối ngoại, hoạt động thương mại quốc tế.
3. Chịu trách nhiệm về việc phát triển về nâng cao hiệu quả hợp tác kinh
doanh đối ngoại của chi nhánh, chiệu trách nhiệm về tính chính xác đúng đắn
đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của chi nhánh/ BIDV và của khách hàng trong
các giao dịch kinh doanh đối ngoại.
4. Tham gia ý kiến với các phòng trong trong quy trình tín dụng và trong quy
trình quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh.
3.4.2.6. Phòng – tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ:
1. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ.
2. Đề xuất tham mưu giám đốc chi nhánh về các biên pháp điều kiện đảm bảo
an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện
đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm
bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi
nhánh/BIDV và của khách hàng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 42


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

3. Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc.
3.4.2.7. Phòng kế hoạch tổng hợp:
A. Công tác kế hoạch tổng hợp
1. Thu thập tổng hợp phân tích đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị xã hội của địa phương, đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến
hoạt động của chi nhánh.
2. Thu thập, tổng hợp tình hình lập ké hoạch, thực hiện kế hoạch của chi
nhánh qua từng thời kỳ.
3. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
4. Tổ chức, triển khai kế hoạch kinh doanh.
5. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
6. Giúp việc giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
B. Công tác nguồn vốn
1. Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách biện pháp,
giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần
nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp, giải pháp và lãi suất, về huy động vốn
và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiển
tại chi nhánh.
2. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy
định và trình giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng
có liên quan.
3. Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với
khách hàng. Hổ trợ các bộ phận kinh doanh khác để bán sản phẩm, cung cấp các
thông tin về thị trường, giá vốn để các phong liên quan xử lý trong hoạt động
kinh doanh.
4. Thu thập và báo cáo với BIDV những thông tin liên quan đến rủi ro thị
trường, các sự cố rủi ro thị trường ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 43


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

5. chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán trạng thái ngoại hối của chi nhánh. Chịu trách
nhiệm về việc thực hiện đúng các quy định về công tác nguồn vốn tại chi nhánh.
6. Lập báo các báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.

3.4.2.8. Phòng - Tổ điện toán:


1. Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công
nghệ thông tin tại chi nhánh:
- Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin (Chương trình phần mềm,
máy móc thiết bị…) phục vụ hoạt động kinh doanh, khách hàng.
- Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị
an ninh mạng, an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi
nhánh.
2. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi
nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền,
chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Hỗ trợ khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ
cao.
3. Tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin, những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin tại chi nhánh và
những vấn đề cần kiến nghị với BIDV.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.
3.4.2.9. Phòng Tài chính – Kế toán:
1. Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
2. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi
nhánh (Bao gồm cả các phong giao dịch/quỹ tiết kiệm)
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
4. Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn tài chính, kế
toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính,

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 44


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Đề xuất phân cấp ủy quyền (nếu
có) đối với các phòng giao dịch có BDS riêng.
5. Quản lý thông tin và lập báo cáo.
6. Thực hiện quản lý thông tin khách hàng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.
3.4.2.10. Phòng Tổ chức – Nhân sự:
1. Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc giám đốc và triển khai thực hiện
công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.
3.4.2.11. Văn phòng
1. Thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
sách báo, công văn đi – đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật.
2. Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật
và của BIDV.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc.

3.5. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG


- Nhận các loại tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ & ngoại tệ của các cá
nhân & tổ chức kinh tế với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn - Tiền gửi của khách
hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ & ngoại tệ
không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
thương mại, tiêu dung, xây dựng, xuất nhập khẩu…
- Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức cao, chi phí thấp.
- Chuyển tiền nhanh trong nước bằng hình thức chuyển tiền điện tử.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
3.6. TÌNH HÌNH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
3.6.1. Thuận lợi
- Ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Cần Thơ được thành lập và hoạt động
trong thời gian tương đối dài nên đã tạo được chỗ đứng vững chắc và lòng tin của
khách hàng.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 45


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

- Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đối với
công tác tín dụng.
- Được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ, nhân viên nhiệt tình, phục vụ vui vẻ,
nhiệt tình đối với khách hàng; có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và sự
đoàn kết trong nội bộ cơ quan.
- Hầu hết các công việc của Ngân hàng đã được thực hiện trên máy vi tính, tất
cả các nhân viên đều đã có trình độ A, B tin học.
- Phong trào thi đua được phát dộng liên tục, cán bộ công nhân viên đều nhiệt
tình hưởng ứng, từ đó các nhiệm vụ công tác và chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đều
được hoàn thành tốt.
- Ngân hàng nằm ở trung tâm thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng dễ tìm kiếm và thực hiện giao dịch.
- Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa giúp khách hàng có nhiều
thuận lợi hơn trong các giao dịch.
Tóm lại, Ngân hàng tuy không có nhiều thuận lợi nhưng những thuận lợi đó
đã góp phần không nhỏ trong hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng hoạt
động có hiệu quả và đứng vững trong suốt nhiều năm qua.
3.6.2. Khó khăn
Tuy có được một số thuận lợi trên, song hoạt động của ngân hàng vẫn không
thể tránh khỏi những khó khăn, làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Những khó khăn đó là:
- Vấn đề quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhiều văn bản luật, dưới luật ra đời rồi
sửa đổi thường xuyên nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập không phù
hợp, chưa nhất quán với nhau, nổi bật nhất là vấn đề xử lý tài sản thế chấp cầm
cố, giải quyết các khoản nợ đóng băng, …
- Trên địa bàn thành phố có nhiều tổ chức tín dụng cũng đầu tư vốn cho vay
hộ snar xuất và doanh nghiệp, chon nên việc thu hút, lôi kéo khách hàng hết sức
gay gắt, bằng nhiều hình thức như: thủ tục đơn giản, lãi suất cho vay thấp,
….Đồng thời sự tranh đua thu hút khách giao dịch giữa các ngân hàng đã tạo ra

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 46


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

sự ỷ lại, xem nhẹ nghĩa vụ thanh toán nợ của một số khách hàng đối với ngân
hàng.
- Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, dẫn đến việc xử lý, thu
hồi các món nợ quá hạn của ngân hàng bị kéo dài, gặp nhiều khó khăn, từ đó gây
kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay chưa được hoàn thiện, đôn đốc và xử lý nợ
đến hạn hay quá hạn chưa triệt để.
Có thể nói, ngân hàng cũng còn gặp phải rất nhiều khó khăn và những khó
khăn đó đang là vấn đề nóng bỏng được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm nhiều
nhất hiện nay. Tuy vậy, ngân hàng cũng đã nỗ lực phấn đấu để luôn tìm được cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường ngân hàng trong khu vực.

3.7. MỤC TIÊU TRONG NĂM 2009


- Giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần. Giữ vai trò chủ lực trong đầu tư và
phát triển.
- Tạo chuyển biến về lượng và chất trong việc huy động vốn.
- Nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập và công nghệ phát triển.
- Giảm nợ quá hạn.
- Tăng tổng tài sản, tăng vốn huy động, tăng khách hàng, tăng thu dịch vụ.
3.8. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2006 – 2008)

ĐVT: triệu đồng

SO SÁNH
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 07/06 SO SÁNH 08/07
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
I. Tổng thu nhập 127.777 100.429 174.262 -27.348 -21,40 73.833 73,52

1. Thu nhập từ lãi 85.781 84.408 149.024 -1.373 -1,60 64.616 76,55

Thu từ lãi cho vay 84.379 84.400 149.017 21 0,02 64.617 76,56

Thu từ lãi tiền gửi 1.402 8 7 -1.394 -99,43 -1 -12,50

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 47


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

2. Thu nhập ngoài


41.996 16.021 25.238 -25.975 -61,85 9.217 57,53
lãi
II. Tổng chi phí 107.528 85.308 161.172 -22.220 -20,66 75.864 88,93

1. Chi phí trả lãi 71.636 57.550 126.338 -14.086 -19,66 68.788 119,53

Trả lãi tiền vay 45.764 31.799 97.963 -13.965 -30,52 66.164 208,07

Trả lãi tiền gửi 23.886 25.751 28.375 1.865 7,81 2.624 10,19

2. Chi phí ngoài lãi 35.892 27.758 34.834 -8.134 -22,66 7.076 25,49

III. Lợi nhuận


20.249 15.121 13.090 -5.128 -25,32 2.031 13,43
trƣớc thuế
IV. Lợi nhuận sau
14.579 10.887 9.425 -3.692 -25,32 -1.462 -13,43
thuế

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn - BIDV Cần Thơ)

200.000
180.000
160.000
140.000
Tổng thu nhập
triệu đồng

120.000
100.000 Tổng chi phí
80.000 Lợi nhuận trước thuế
60.000
Lợi nhuận sau thuế
40.000
20.000
0
2006
1 2007
2 2008
3
Năm

Hình 8. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA BIDV CẦN THƠ (2006-2008)
3.8.1. Đối với doanh thu
Qua bảng phân tích ta nhận thấy tổng doanh thu qua ba năm của Ngân hàng
có nhiều sự biến động qua ba năm. Năm 2006 doanh thu là 127.777 triệu đồng,
năm 2007 doanh thu là 100.429 triệu đồng, giảm 27.348 triệu đồng tức giảm

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 48


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

21,40% so với năm 2006. Đây là một khoản giảm đáng kể đối với doanh thu của
NH. Tuy nhiên đến năm 2008, doanh thu đã tăng lên rất cao so với cả năm 2006
và 2007, đạt 174.262 triệu đồng, tăng 73.833 triệu đồng tức tăng 773,52% so với
năm 2007. Doanh thu này bao gồm từ thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu dịch vụ
ngân hàng và các khoản thu khác, trong đó thu lãi từ cho vay là quan trọng,
chiếm một phần rất lớn trong tổng doanh thu và đều tăng lên qua các năm; còn
đối với các khoản thu dịch vụ ngân hàng và thu khác như: thu phí chuyển tiền,
phí thu hộ, chi hộ, các khoản thanh toán... chỉ chiếm phần nhỏ. Kết quả này là do
Ngân hàng đã cố gắng trong việc mở rộng quy mô tín dụng, chủ động tìm kiếm
khách hàng, đầu tư đa dạng hóa các hình thức dịch vụ nên góp phần làm doanh
thu thu từ lãi cho vay đạt giá trị cao trong năm 2006 (85.781 triệu đồng), sang
năm 2007 do có sự cạnh tranh của rất nhiều ngân hàng nên có sự giảm sút nhưng
không đáng kể so với năm 2006, chỉ đạt được 84.408 triệu đồng, giảm 1.373 triệu
đồng tức giảm 1,60% so với cùng kỳ năm 2006. Tuy nhiên, doanh thu này đã
tăng cao trở lại trong năm 2008, đạt 149.024 triệu đồng, tăng 64.616 triệu đồng
hay tăng 76,55% so với năm 2007. Mặc dù năm 2008 là năm mà nền kinh tế thế
giới cũng như nền kinh tế Việt Nam bị khủng hoảng, BIDV Cần Thơ nói riêng và
tất cả các NHTM nói chung phải thực hiện chính sách hạn chế cho vay nhưng thu
nhập từ lãi cho vay của NH lại tăng rất cao so với năm 2007. Nguyên nhân của
sự gia tăng này là do kết quả của việc NH đã cố gắng mở rộng quy mô tín dụng
trong năm 2007 mang lại. Duy trì và phát huy hơn nữa kết quả đạt được trong
năm 2006, NH đã thực hiện chính sách cho vay rộng rãi đối với KH vào năm
2007. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của các KH không thuận lợi đã
làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của họ. Kết quả là một số KH đã không
thể trả nợ đúng hạn cho NH, làm cho việc thu hồi nợ của NH bị chậm lại cho đến
cuối năm 2007. Chính vì thế, những khoản thu trên đã được NH quyết toán vào
năm sau, đây là lý do giải thích tại sao doanh thu từ lãi của BIDV Cần Thơ lại
tăng cao trong năm 2008, mặc dù NH đã thực hiện đúng chính sách hạn chế cho
vay.

3.8.2. Đối với chi phí

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 49


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Do doanh thu tăng và giảm nên chi phí cũng tăng và giảm qua các năm.
Năm 2006 chi phí là 107.528 triệu đồng, năm 2007 chi phí là 85.308 triệu đồng,
giảm 22.220 triệu đồng tức giảm 20,66 % so với năm 2006. Đến năm 2008 chi
phí là 161.172 triệu đồng, tăng 75.864 triệu đồng tức tăng 88,93 % so với năm
2007. Chi phí này bao gồm chi phí trả lãi tiền vay, tiền gửi cho khách hàng về
các khoản trả tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán...,
chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: phí công tác cho nhân viên, chi điện
nước hoạt động... Nhưng do huy động vốn qua ba năm nhìn chung có tăng lên
nên trong khoản chi phí này chủ yếu là chi phí trả lãi cho khách hàng.

3.8.3. Đối với lợi nhuận

Năm 2006 lợi nhuận trước thuế là 20.249 triệu đồng, lợi nhuận đạt được sau
khi nộp thuế là 14.579 triệu đồng.
Năm 2007 lợi nhuận trước thuế đạt là 15.121 triệu đồng, giảm 5.128 triệu
đồng tức giảm 25,32 % so với năm 2006. Mặc dù tổng chi phí của NH trong năm
2007 có giảm xuống khá nhiều nhưng tổng thu nhập cũng giảm và còn giảm
mạnh hơn tổng chi phí, cho nên kéo theo lợi nhuận trước thuế cũng giảm mạnh
so với năm 2006. Đây chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận sau thuế năm
2007 chỉ đạt được là 10.887 triệu đồng, giảm 3.692 triệu đồng so với con số của
năm 2006.
Đến năm 2008 lợi nhuận trước thuế tiếp tục giảm còn 13.090 triệu đồng
nhưng giảm ít hơn so với sự chênh lệch 2007/2006, chỉ giảm 2.031 triệu đồng tức
giảm 13,43 % so với năm 2007. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tổng chi
phí trong năm 2008 tăng lên quá cao so với hai năm 2006 và 2007, cho nên mặc
dù là tổng thu nhập cũng tăng cao nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn không thể tăng
lên được. Kết quả là lợi nhuận sau thuế cũng thấp nhất trong ba năm, đạt 9.425
triệu đồng.
Như vậy, nhìn chung trong ba năm (2006-2008) thì cả lợi nhuận trước thế
và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng đều giảm liên tục. Nguyên nhân chủ yếu
của sự giảm sút này là do chi phí hoạt động tăng rất cao, đồng thời NH phải hạn
chế cho vay vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế vào năm 2008.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 50


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Cần Thơ là một tổ chức kinh tế
hoạt động với phương thức “đi vay để cho vay” do vậy nghiệp vụ huy động vốn
là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chi nhánh.

Với phương châm là khai thác nguồn vốn tại chỗ, chi nhánh đã thực hiện đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, nên
trong những năm qua nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên một cách ổn định
và rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn để cho vay các thành phần kinh tế.
Các số liệu về nghiệp vụ huy động vốn được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2: TÌNH HÌNH VỐN HUY ĐỘNG (2006 – 2008)


ĐVT: triệu đồng
SO SÁNH SO SÁNH
2006 2007 2008
CHỈ TIÊU 07/06 08/07
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
- Tiền gửi theo
218.368 215.663 225.124 -2.705 -1,2 9.461 4,4
TCKT
- Tiền gửi tiết kiệm 245.015 201.888 235.305 -43.127 -17,6 33.417 16,6
- Phát hành giấy tờ
39.153 6.636 27.403 -32.517 -83,1 20.767 312,9
có giá
Tổng 502.536 424.187 487.832 -78.349 -15,6 63.645 15,0

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn - BIDV Cần Thơ)

300.000

250.000

200.000
Triệu đồng

Tiền gửi theo TCKT


150.000 Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ có giá
100.000

50.000

0
Năm
2006 2007 2008

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 51


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Hình 9. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
BIDV CẦN THƠ (2006-2008)

Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cần Thơ,
chi nhánh luôn quan tâm đến công tác huy động vốn theo hướng có lợi cho kinh doanh.
Xác định công tác huy động vốn là quan trọng, nên Ban lãnh đạo đã đề ra
nhiều biện pháp tích cực để thu hút vốn. Nhìn chung trong năm 2006 tổng nguồn
vốn huy động cả năm đạt 502.536 triệu đồng tăng 87.412 triệu đồng so với năm
2005 (415.124 triệu đồng) với tỷ lệ 51,018%. Tính đến hết ngày 31/12/2007
nguồn vốn là 424.187 triệu đồng giảm 78.349 triệu đồng so với cùng kỳ năm
2006 và tỷ lệ giảm là 15,6%. Sang năm 2008, vốn huy động đã tăng trở lại, đạt
487.832 triệu đồng tăng 63.645 triệu đồng (tăng 15,0%) so với cùng kỳ năm
2007. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong năm 2007 giảm so với cuối
năm 2006 là 2.705 triệu đồng tỷ lệ giảm là 1,2%, tiền gửi tiết kiệm giảm so với
cuối năm 2006 là 43.127 triệu đồng tỷ lệ giảm là 17,6%. Nguyên nhân là do lãi
suất của Ngân hàng thấp hơn so với lãi suất thị trường nên việc thu hút nguồn
vốn của các thành phần kinh tế thấp hơn so với năm 2006. Mặc dù chi nhánh đã
thực hiện các biện pháp huy động theo chỉ đạo của Ngân hàng đầu tư và phát
triển như: phát hành kỳ phiếu, huy động tiết kiệm dự thưởng, thưởng bằng hiện
vật, thưởng bằng tiền … nhưng nguồn huy động tăng không nhiều một phần là
do ngay từ đầu năm chỉ số giá cả một số mặt hàng tăng làm ảnh hưởng đến tâm
lý của nhân dân lao động. Do vậy họ có khuynh hướng là rút tiền để mua sắm.
Mặt khác là theo chỉ đạo của Ngân hàng đầu tư và phát triển, là nhằm góp phần
thực hiện chủ trương điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước nên
trong năm 2007 hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển vẫn giữ mặt bằng lãi
suất huy động đã được thống nhất giữa bốn ngân hàng quốc doanh. Song trong
thực tế các ngân hàng quốc doanh trên địa bàn vẫn thực hiện lãi suất huy động
cao hơn Ngân hàng đầu tư và phát triển, từ đó đã làm chậm lại tốc độ gửi tiền của
nhân dân vào Ngân hàng đầu tư và phát triển.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Trong năm 2008 để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn mà Ngân
hàng đầu tư và phát triển đã đề ra.Ngân hàng đầu tư và phát triển đã quan tâm

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 52


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

đặc biệt đến nguồn vốn tiền gửi doanh nghiệp, đã thực sự lôi cuốn khách hàng là
đơn vị doanh nghiệp về gửi tại Ngân hàng đầu tư và phát triển.Vì thế trong năm
2008 số dư tiền gửi doanh nghiệp tăng so với năm 2007 là 9.461 triệu đồng với tỷ
lệ tăng là 4,4%.

Tiền gửi tiết kiệm


Hiện tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển đang nhận tiền gửi tiết
kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ mạnh (Dollars Mỹ).

Người gửi tiền tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù hợp với hình thức
huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển trong từng thời kỳ.

Đến hạn khách hàng không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào
gốc và ngân hàng sẽ chuyển tiếp kỳ hạn sau.Nguồn vốn rút trước hạn thì được
hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng đầu tư và phát triển theo từng thời kỳ.

Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn
đây là nguồn vốn khá quan trọng đối với ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn rỗi
trong dân cư. Nhìn chung loại tiền gửi này đều tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng
tương đối ổn định trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng tiền gửi tiết kiệm năm 2006
đạt 245.015 triệu đồng, đến năm 2007 lượng tiền gửi này đạt được là 201.888
triệu đồng giảm xuống khá nhiều so với năm 2006 với lượng giảm 43.127 triệu
đồng, tốc độ giảm là 17,6%. Tuy nhiên, sang năm 2008 lượng tiền gửi này đã bắt
đầu tăng trở lại, đạt 235.305 triệu đồng, tăng 33.417 triệu đồng (tăng 16,6 %) so
với năm 2007.

Trong năm 2007 tiền gửi tiết kiệm giảm so với những năm trước đây vì do
thị trường có những biến động. Nhưng nhìn chung thì sự giảm này không gây
ảnh hưởng nhiều về ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Cần Thơ đã sử dụng mạng
lưới vi tính để giao dịch với khách hàng: khách hàng gửi tiền, chi nhánh có máy
in sổ tiết kiệm tự động. Khi rút tiền khách hàng không phải viết phiếu lĩnh tiền
mà ngân hàng đã có máy in sẵn khách hàng chỉ ký nhận tiền. Hơn nữa trụ sở kinh
doanh của Ngân hàng xây dựng kiên cố, hiện đại nằm bên cạnh trục lộ chính

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 53


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

thuận tiện cho khách hàng gửi, rút tiền, đồng thời nhìn vào trụ sở khang trang
người gửi tiền đã đặt niềm tin mạnh dạn đem tiền vào gửi. Không những khách
hàng địa phương mà còn rất nhiều khách hàng vãng lai ở một số tỉnh khác.

Tuy nhiên, việc sử dụng máy vi tính trong giao dịch huy động vốn chỉ
được thực hiện ở tại trụ sở chính, các địa điểm còn lại do vì nguyên nhân khác
nhau đều chưa có máy chi nhánh cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

Ngoài việc huy động bằng VNĐ, chi nhánh còn huy động vốn bằng ngoại tệ

Các giấy tờ có giá


Ngoài tiền gởi tiết kiệm chi nhánh còn huy động kỳ phiếu, trái phiếu khi
được Ngân hàng cho phép, kỳ phiếu được chuyển nhượng sở hữu dưới các hình
thức mua, bán, cho tặng, thừa kế. Đây cũng là công cụ huy động vốn khá hiệu
quả, do Ngân hàng phát hành các giấy tờ có giá nhằm mục đích kinh doanh trong
thời kỳ nhất định. Lượng tiền huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
trong những năm qua biến động phức tạp đáng kể. Cụ thể, năm 2006 huy động
được 39.153 triệu đồng, sang năm 2007 thì giảm xuống một cách rõ rệt chỉ đạt
6.636 triệu đồng giảm 32.517 triệu đồng hay giảm 83,1% so với năm 2006. Đến
năm 2008, tuy có phần tăng lên so với năm 2007 nhưng vẫn không bằng năm
2006, chỉ đạt 27.403 triệu đồng, tăng 20.767 triệu đồng hay tăng 312,9% so với
năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút như trên là do nguồn ngoại tệ trong
dân cư ít, do phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn dài nên không phù hợp với
nhu cầu chi tiêu và tích trữ của họ. Mặt khác, do thời gian dài nên không thu hút
được khách hàng tham gia nhưng dù sao phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là
một hình thức quảng cáo rất tốt để nâng cao uy tín cho Ngân hàng.

Bảng 3: TÌNH HÌNH (CƠ CẤU) NGUỒN VỐN (2006-2008)


ĐVT: triệu đồng

SO SÁNH SO SÁNH
2006 2007 2008
CHỈ TIÊU 07/06 08/07
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Tiền gởi của -3.111 -93,3 290 130,6
3.333 222 512
TCKT khác

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 54


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

2. Vay của
TCTD trong 3.970 3.800 5.504 -170 -4,3 1.704 44,8
nước
3. Vốn huy động 502.536 424.187 487.832 -78.349 -15,6 63.645 15,0
4. Vốn và các -5.285 -25,7 -15.217 -99,8
20.530 15.245 28
quỹ
5. Vốn điều 199.730 68,2 72.168 14,6
292.978 492.708 564.876
chuyển từ TW
6. Vốn khác 14.660 10.376 21.313 -4.284 -29,2 10.937 105,4

Tổng nguồn vốn 838.007 946.538 1.080.065 108.531 13 133.527 14,1

(Trong đó, vốn


795.514 916.895 1.052.708 121.381 15,2 135.813 14,8
hoạt động)

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn - BIDV Cần Thơ)


600.000

500.000

Tiền gửi của các TCKT khác


400.000
Triệu đồng

Vay của TCTD trong nước


Vốn huy động
300.000
Vốn và các quỹ
Vốn điều chuyển từ TW
200.000
Vốn khác

100.000

0
Năm
2006 2007 2008

Hình 10. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN (2006-2008)

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng cơ cấu nguồn vốn của BIDV Cần
Thơ qua 3 năm (2006 - 2008) ổn định và tăng liên tục. Tổng nguồn vốn năm
2006 là 838.007 triệu đồng, năm 2007 có phần tăng lên đạt 946.538 triệu đồng,
tăng 108.531 triệu đồng hay tăng 13% so với năm 2006. Sang năm 2008, tốc độ
tăng trưởng này đã tiếp tục tăng cao bởi vì nguồn vốn năm 2008 đã đạt lên đến
1.080.065 triệu đồng, tăng 133.527 triệu đồng hay tăng 14,1% so với cùng kỳ

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 55


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

năm 2007. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng vốn huy động và vốn
điều chuyển là hai loại vốn chiếm giá trị cao nhất trong tổng nguồn vốn của
BIDV Cần Thơ. Cụ thể là:

Vốn huy động: năm 2006, vốn huy động của NH là 502.536 triệu đồng,
năm 2007 đạt 424.187 triệu đồng, giảm 78.349 triệu đồng hay giảm 15,6 % so
với với năm 2006. Như đã phân tích cụ thể ở trên (trong bảng 2) thì nguyên nhân
làm cho vốn huy động từ năm 2006 sang năm 2007 giảm xuống là do tiền gửi
của các TCKT, tiền gửi tiết kiệm và tiền phát hành các loại giấy tờ có giá đều
giảm xuống. Mà tiền gửi của các TCKT và tiền gửi tiết kiệm giảm là do lãi suất
tiền gửi của BIDV Cần Thơ thấp hơn các NH khác, còn doanh số thu được từ
việc phát hành các loại giấy tờ có giá cũng giảm là do sự biến động của thị
trường. Sang năm 2008, tình hình có vẻ khả quan hơn, vốn huy động bắt đầu tăng
trở lại, đạt 487.832 triệu đồng, tăng 63.645 triệu đồng (tăng 15 %) so với năm
2007.

Vốn điều chuyển: nhìn chung trong 3 năm (2006 – 2008) thì vốn điều
chuyển từ TW của BIDV Cần Thơ tăng liên tục. Năm 2007 đạt giá trị 492.708
triệu đồng, tăng 199.730 triệu đồng hay tăng 68,2 % so với năm 2006 chỉ đạt
292.978 triệu đồng. Con số 564.876 triệu đồng là số vốn điều chuyển của năm
2008, trong năm này, vốn điều chuyển đã tăng lên khá nhiều so với năm 2007, cụ
thể là tăng 72.168 triệu đồng tức tăng 14,6 %. Nguyên nhân của sự biến động này
là do: trong hai năm 2006 và 2007 tình hình cho vay của NH phát triển rất mạnh,
mặc dù vốn huy động cũng đạt giá trị cao nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu
đi vay của KH, cho nên BIDV Cần Thơ đã được hỗ trợ một khoản vốn điều
chuyển lớn từ trung ương. Đặc biệt là trong năm 2007, do vốn huy động bị giảm
xuống nên vốn điều chuyển phải tăng lên cao hơn so với năm 2006. Sang năm
2008, do chi phí hoạt động tăng rất cao cộng với việc vốn và quỹ tại chi nhánh
còn rất thấp cho nên cũng cần một khoản vốn điều chuyển lớn để ổn định lại
nguồn vốn của NH, chính vì vậy, vốn điều chuyển từ TW tiếp tục tăng cao trong
năm này.

Bảng 4: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG (2006 – 2008)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 56


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

ĐVT: triệu đồng

2006 2007 2008 SO SÁNH 07/06 SO SÁNH 08/07


CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %

1. Vốn huy
502.536 424.187 487.832 -78.351 -15,6 63.645 15,0
động
2. Doanh số
2.673.951 2.595.209 3.171.909 -78.742 -2,94 576.700 22,22
cho vay
3. Doanh số -
2.751.681 2.480.427 3.025.555 -9,86 545.128 21,98
thu nợ 271.254
4. Nợ quá
hạn 4.887 1.146 112.598 -3.741 -76,55 111.452 9.725,31

5. Nợ xấu
115.843 35.889 142.688 -79.954 -69,02 106.799 297,58
6. Tổng dư
nợ 808.045 922.827 1.069.181 114.782 22,87 146.354 15,86

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp - BIDV Cần Thơ)

3.500.000

3.000.000
Vốn huy động
2.500.000 Doanh số cho vay
Triệu Đồng

2.000.000 Doanh số thu nợ


1.500.000 Nợ quá hạn
1.000.000 Nợ xấu
500.000 Tổng dư nợ
0
Năm

2006 2007 2008

Hình 11. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH KINH DOANH


(2006-2008)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 57


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Qua bảng 4, ta có thể thấy rằng tình hình kinh doanh của ngân hàng qua 3
năm 2006, 2007, 2008 nhìn chung là khá ổn định. Mặc dù các doanh số bị giảm
xuống trong năm 2007 nhưng tất cả đã tăng trở lại vào năm 2008 và thậm chí còn
tăng cao hơn cả năm 2006. Điều này có nghĩa là tình hình kinh doanh của ngân
hàng không những là ổn định mà còn đang trên đà phát triển. Để có thể thấy rõ
hơn tình hình kinh doanh của ngân hàng, chúng ta sẽ tìm hiểu từng chỉ tiêu cụ thể
như sau:
a) Vốn huy động
Năm 2006, vốn huy động của NH là 502.536 triệu đồng, năm 2007 đạt
424.187 triệu đồng, giảm 78.351 triệu đồng hay giảm 15,6 % so với với năm
2006. Sang năm 2008, tình hình có vẻ khả quan hơn, vốn huy động bắt đầu tăng
trở lại, đạt 487.832 triệu đồng, tăng 63.645 triệu đồng (tăng 15 %) so với năm
2007.

b) Doanh số cho vay


Nhìn chung, doanh số cho vay qua 3 năm (2006 – 2008) đều tăng. Năm
2006, doanh số cho vay được là 2.673.951 triệu đồng. Năm 2007, doanh số tuy
bị giảm xuống còn 595.209 triệu đồng nhưng giảm một khoản không đáng kể,
giảm 78.742 triệu đồng hay giảm 2,94% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số
cho vay tăng trở lại 3.171.909 triệu đồng và tăng khá cao so với năm 2007, tăng
576.700 triệu đồng, tức tăng 22,22%.
c) Doanh số thu nợ
Trong năm 2007, doanh số thu nợ của NH đạt được là 480.427 triệu đồng,
thấp hơn năm 2006 (2.751.681 triệu đồng), giảm 271.254 triệu đồng hay giảm
9,86% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số thu nợ mà NH thu được là
3.025.555 triệu đồng, tăng 545.128 triệu đồng (tăng 21,98%) so với năm 2007.
Như vậy, nhìn chung doanh số thu nợ của NH qua 3 năm tương đối cao và ổn
định. So sánh với doanh số cho vay, ta có thể thấy rằng NH coi như đã thu hồi
gần hết những khoản cho vay. Đây là một dấu hiệu tốt đối với công tác cho vay
và thu hồi nợ của NH.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 58


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

d) Nợ quá hạn
Trong 3 năm (2006 – 2008) thì con số nợ quá hạn của năm 2007 là thấp
nhất 1.146 triệu đồng, giảm xuống 3.741 triệu đồng (tương đương giảm 76,55%)
so với năm 2006 là 4.887 triệu đồng. Nợ quá hạn giảm xuống là một điều tốt cho
NH, tuy nhiên, sang năm 2008 thì khoản nợ quá hạn lại bất ngờ tăng lên cao
112.598 triệu đồng, tăng 111.452 triệu đồng (tăng 9.725,31 %) so với năm 2007.
Đây là một điều đáng lo ngại cho công tác tín dụng của NH. BIDV Cần Thơ cần
phải có những giải pháp cụ thể để ngăn chặn hoặc làm giảm bớt các khoản nợ
quá hạn này.
e) Nợ xấu
Cũng như nợ quá hạn ở trên, nợ xấu của NH cũng giảm xuống vào năm
2007 và tăng lên cao vào năm 2008 . Đây tiếp tục là dấu hiệu xấu đối với NH. Cụ
thể, nợ xấu của năm 2007 là 35.889 triệu đồng, giảm 79.954 triệu đồng hay giảm
69,02 % so với năm 2006 là 115.843 triệu đồng. Sang năm 2008, nợ xấu tăng lên
tới 142.688 triệu đồng, tăng 106.799 triệu đồng (tăng 297,58%) so với con số của
năm 2007.
f) Tổng dƣ nợ
Nhìn chung, tổng dư nợ của NH qua 3 năm đều tăng lên và tăng lên những
khoản khá đáng kể. Năm 2007, tổng dư nợ là 922.827 triệu đồng, tăng 114.782
triệu đồng hay tăng 22,87% so với năm 2006 là 808.045 triệu đồng. Con số tổng
dư nợ tiếp tục tăng lên vào năm 2008: 1.069.181 triệu đồng, tăng 146.354 triệu
đồng, tức tăng 15,86 % so với năm 2007. Tóm lại, tổng dư nợ qua các năm tăng
là điều không tốt, NH nên có những giải pháp để ngăn chặn kịp thời tình trạng
này.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 59


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

CHƢƠNG 4

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ


TẠI BIDV CẦN THƠ

4.1. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG GIAI
ĐOẠN (2006 – 2008)
4.1.1. Kết quả hoạt động TTQT qua 3 năm (2006 – 2008)
Qua hơn 30 năm BIDV Cần Thơ đi vào hoạt động, hoạt động TTQT đã đạt
được những kết quả nhất định và góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của
NH, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và đóng góp không nhỏ đối với sự thành
công của khách hàng.
Trong suốt thời gian hoạt động cho tới nay, BIDV Cần Thơ đã vươn lên giữ
vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối nội lẫn đối ngoại. Trong đó, hoạt
động TTQT đã đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận kinh doanh của
NH. Thu phí dịch vụ mà chủ yếu là thu phí dịch vụ TTQT đã không ngừng tăng
lên góp phần thực hiện phương châm tăng tỷ trọng thu phí trong tổng thu nhập
của BIDV. Nhìn chung, trong 3 năm (2006 – 2008) hoạt động TTQT đã đạt được
những kết quả đáng kể, cụ thể như sau:
Bảng 5: TỶ TRỌNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
ĐVT: triệu USD
2006 2007 2008
Tỷ Tỷ Tỷ
CHỈ TIÊU
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)

Doanh số các phương thức TTQT 146,289 99,9 119,557 99,9 225,994 99,9

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 60


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Thu phí dịch vụ TTQT 0,00011 0,1 0,00008 0,1 0,00014 0,1

Tổng 146,28911 100 119,55708 100 225,99414 100


(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

120

100
%

80 Doanh số các phương


thức TTQT
60
100 100 100 Thu phí dịch vụ TTQT
40

20

0 0,1 0,1 0,1


Năm
2006 2007 2008

Hình 12. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ TRỌNG HOẠT ĐỘNG TTQT.

Đi đôi với việc thực hiện các nghiệp vụ TTQT để mang lại doanh số
TTQT đó chính là hoạt động thu phí dịch vụ TTQT. Những khoản thu phí này
không đáng kể so với doanh số thực hiện các nghiệp vụ nhưng nó cũng đã góp
một phần nhỏ vào doanh số chung của hoạt động TTQT. Cụ thể, qua bảng 5 ta có
thể thấy năm 2006, NH thu phí được 0,00011 triệu USD. Năm 2007 thu được ít
hơn một chút, chỉ được 0,00008 triệu USD. Vào năm 2008, phí dịch vụ TTQT
tăng lên cao hơn năm 2006 và 2007, đạt 0,00014 triệu USD, tăng 0,000061 triệu
USD hay tăng 77,22% so với năm 2007. Tuy nhiên, những khoản phí dịch vụ
TTQT này lại chiếm tỷ trọng rất rất nhỏ so với tỷ trọng doanh số các phương

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 61


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

thức TTQT. Chính vì vậy, đề tài sẽ tập trung phân tích doanh số các phương thức
TTQT để thấy được rằng hoạt động TTQT của BIDV Cần Thơ ngày càng giữ vị
trí không kém phần quan trọng trong hoạt động của cả NH.

Bảng 6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (2006 – 2008)

ĐVT: triệu
USD
2006 2007 2008 Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
CHỈ TIÊU Số Số Số Số Số
% %
tiền tiền tiền tiền tiền
Doanh số các phƣơng thức
146,289 119,557 225,994 -26,732 -18,27 106,437 89,03
TTQT

- Doanh số L/C nhập khẩu 15,172 24,247 135,261 9,075 59,82 111,014 457,84

- Doanh số L/C&nhờ thu xuất


107,640 72,170 95,372 -35,470 -32,95 23,202 32,15
(OBC)
- Doanh số nhờ thu nhập
13,670 10,160 14,107 -3,510 -25,68 3,947 38,85
(IBC)
- Doanh số chuyển tiền đi
3,295 4,100 5,971 0,805 24,43 1,871 45,64
(OW)
- Doanh số chuyển tiền đến
6,510 8,878 10,123 2,368 36,37 1,245 14,02
(IW)
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 62


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

4%
2%
10% 7%
9% 3% 21%
8%

4%
2%

Năm 2006 5%
Năm 2007
75% 61%

52%
37%

Năm 2008

Doanh số L/C nhập khẩu


doanh số L/C & nhờ thu xuất(OBC)
Doanh số nhờ thu nhập (IBC)
Doanh số chuyển tiền đi (OW)
Doanh số chuyển tiền đến (IW)

Hình 13. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC THÀNH PHẦN DOANH SỐ


TTQT (2006-2008)

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng hoạt động TTQT thực sự đóng
góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của
BIDV Cần Thơ, thông qua việc mang lại doanh số TTQT cao, giúp NH thu được
những khoản tiền khá lớn từ việc thu phí dịch vụ TTQT. Bên cạnh đó, doanh số
TTQT cao góp phần khẳng định được hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng
qua ba năm (2006-2008).
Doanh số TTQT
Nhìn chung, doanh số TTQT qua 3 năm (2006 – 2008) khá ổn định. Năm
2006, doanh số TTQT được là 146,289 triệu USD. Năm 2007, doanh số tuy bị
giảm xuống còn 119,557 triệu USD nhưng giảm một khoản không đáng kể, giảm
26,732 triệu USD hay giảm 18,27% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số
TTQT tăng trở lại 225,994 triệu USD và tăng khá cao so với năm 2007, tăng
106,437 triệu đồng, tức tăng 89,03%. Nguyên nhân làm cho doanh số TTQT

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 63


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

trong năm 2008 tăng cao trong khi năm 2007 lại giảm xuống thấp hơn so với
năm 2006 là vì: trong năm này tất cả các doanh số thu được từ các nghiệp vụ
TTQT đều đồng loạt tăng mạnh. Mặc dù năm 2008 là năm mà nền kinh tế Việt
Nam nói riêng và kinh tế thế giới nối chung đều lâm vào tình trạng khó khăn
nhưng hoạt động TTQT của BIDV Cần Thơ vẫn duy trì và phát triển rất mạnh.
Điều đó đã khẳng định được uy tín và vị thế của BIDV Cần Thơ trong lĩnh vực
hoạt động TTQT. Đặc biệt là các đối tác, NH nước ngoài cũng đã rất tin tưởng và
chấp nhận hợp tác. Điều này đã giúp cho BIDV Cần Thơ ngày càng có nhiều hơn
nữa những giao dịch TTQT, góp phần làm tăng doanh số TTQT. Trong doanh số
TTQT thì doanh số L/C nhập khẩu và doanh số OBC là chiếm tỷ trọng giá trị cao
hơn hẳn so với các doanh số khác cùng tạo nên doanh số TTQT. Cụ thể là trong
năm 2006 thì tỷ trọng doanh số OBC chiếm tỷ trọng cao nhất 75%, doanh số L/C
nhập khẩu chiếm tỷ trọng 10%. Sang năm 2007, tỷ trọng doanh số OBC vần giữ
vị trí cao nhất nhưng có phần giảm sút so với năm 2006 chỉ còn 61%, trong khi
đó thì tỷ trọng của doanh số L/C nhập khẩu bắt đầu tăng lên 21%. Đặc biệt trong
năm 2008 đã có sự thay đổi hoàn toàn, đó là: doanh số L/C nhập khẩu chiếm tỷ
trọng 52%, vươn lên giữ vị trí cao nhất, đồng thời tỷ trọng doanh số OBC đã
giảm xuống còn 37%. Sở dĩ, tỷ trọng L/C nhập khẩu tăng lên trong năm 2008 là
do trong năm này các doanh nghiệp xuất khẩu là KH của BIDV Cần Thơ yêu cầu
NH sử dụng phương thức tín dụng chứng từ để giúp họ thanh toán với đối tác là
chủ yếu.
a) Doanh số L/C nhập khẩu
Doanh số L/C nhập khẩu qua 3 năm liên tục tăng lên và tăng rất cao.
Năm 2006, doanh số đạt được là 15,172 triệu USD, chiếm 10% tỷ trọng của
doanh số TTQT. Năm 2007, doanh số tăng lên, đạt 24,247 triệu USD (chiếm
21% tỷ trọng doanh số TTQT), tăng 9,075 triệu USD tương đương với tăng 59,82
% so với doanh số năm 2006. Trong năm 2008, doanh số L/C nhập khẩu đột ngột
tăng lên rất cao, đạt 135,261 triệu USD (tăng gấp hơn 5 lần so với năm 2007).
Đồng thời, tỷ trọng doanh sô L/C nhập khẩu trong năm 2008 cũng tăng lên cao,
chiếm 52% tỷ trọng tổng doanh số TTQT của NH. Như vậy, nhìn chung lại tỷ
trọng doanh số L/C nhập khẩu qua 3 năm liên tục tăng lên, đặc biệt trong năm

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 64


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

2008 doanh số này chiếm hơn ½ tỷ trọng trong cơ cấu doanh số TTQT. Doanh số
này tăng lên cao không phải là do số món giao dịch phát hành và thanh toán
nhiều hơn mà là do giá trị của mỗi giao dịch ngày càng lớn hơn rất nhiều so với
các năm trước. Chẳng hạn như năm 2007 và 2008, NH có số món L/C nhập khẩu
giao dịch được bằng nhau (là 79 món), nhưng trong năm 2007 chỉ đạt giá trị
24,247 triệu USD mà sang năm 2008 lại có giá trị là 135,261 triệu USD. Điều
này chứng tỏ là giá trị giao dịch trong năm 2008 rất lớn so với năm 2007. Đây là
dấu hiệu tốt trong hoạt động TTQT mà NH nên tiếp tục phát huy và phát triển
hơn nữa trong thời gian tới.
b) Doanh số L/C & nhờ thu xuất (OBC)
Trong năm 2007, doanh số OBC trong TTQT của NH đạt được là
72,170 triệu USD, thấp hơn năm 2006 (107,640 triệu USD), giảm 35,470 triệu
USD hay giảm 32,95% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số OBC mà NH thu
được là 95,372 triệu USD, tăng 23,02 triệu USD (tăng 32,15%) so với năm 2007.
Ngược lại so với doanh số L/C nhập khẩu, doanh số L/C & nhờ thu xuất (OBC)
tuy có tỷ trọng cao nhất trong các doanh số tạo nên doanh số TTQT nhưng tỷ
trọng này lại giảm liên tục qua 3 năm. Cụ thể là năm 2006 chiếm 75% tỷ trọng
giá trị doanh số TTQT, sang năm 2007, tỷ trọng vẫn cao nhưng thấp hơn so với
năm 2006 chiếm 61%. Đến năm 2008, tỷ trọng này giảm đột ngột xuống còn
37% tỷ trọng của doanh số TTQT. Nguyên nhân của sự biến động này là do ảnh
hưởng tình hình kinh tế khó khăn trong năm 2007 và năm 2008. Năm 2006,
doanh số OBC đạt giá trị cao là nhờ vào sự thuận lợi về kinh tế, các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động mạnh nên số bộ chứng từ được gởi đi để đòi
tiền thanh toán rất nhiều, thông qua đó mang lại doanh số rất cao. Tuy nhiên sang
năm 2007, tình hình kinh tế bắt đầu có phần nào khó khăn cho nên việc hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp hơi bị hạn chế, điều này
làm cho doanh số OBC giảm xuống rất nhiều. Đến năm 2008, tuy các doanh
nghiệp có nhiều cố gắng trong kinh doanh nhưng do ảnh hưởng của kinh tế thế
giới và kinh tế nước nhà đều gặp nhiều khó khăn nên doanh số OBC mặc dù có
tăng nhưng vẫn không tăng cao được.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 65


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Nhìn chung, mở và thanh toán L/C luôn là hoạt động mang lại doanh
số cao nhất trong hoạt động TTQT. Đây là bộ phận quan trọng và không thể thiếu
trong hoạt động TTQT mà NH cần phải chú trọng phát triển nhiều hơn nữa.
c) Doanh số nhờ thu nhập (IBC)
Cũng giống như doanh số OBC ở trên, doanh số IBC của NH cũng giảm
xuống vào năm 2007 và tăng lên trở lại vào năm 2008 . Cụ thể, doanh số IBC của
năm 2007 là 10,160 triệu USD chiếm 9% tỷ trọng doanh số TTQT, giảm 3,510
triệu USD hay giảm 25,68% so với năm 2006 là 13,670 triệu USD. Sang năm
2008, doanh số IBC tăng lên tới 14,107 triệu USD (chiếm tỷ trọng 8%,) tăng
3,947 triệu USD so với con số của năm 2007. Doanh số IBC tăng cao trong năm
2008 là do số bộ chứng từ nhờ thu nhập đến hạn thanh toán nhiều hơn so với năm
2006 và 2007. Tuy nhiên, tỷ trọng mà doanh số này chiếm được trong cơ cấu
doanh số TTQT lại thấp hơn so với hai năm trước, chỉ được 5%. Mặt khác, do
ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới đang khó khăn nên chủ yếu các doanh nghiệp
trong nước đều nhờ NH thu hồi những khoản nợ đến hạn càng sớm càng tốt.
d) Doanh số chuyển tiền đi (OW)
Nhìn chung, doanh số OW của NH qua 3 năm đều tăng lên và tăng lên
những khoản khá đáng kể nhưng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tỷ trọng
doanh số TTQT. Năm 2007, doanh số OW là 4,100 triệu USD, tăng 0,805 triệu
USD hay tăng 24,43% so với năm 2006 là 3,295 triệu USD. Doanh số OW tiếp
tục tăng lên vào năm 2008: 5,971 triệu USD, tăng 1,871 triệu USD, tức tăng
45,64 % so với năm 2007. Trong đó, doanh số chuyển tiền đi phục vụ cho lĩnh
vực buôn bán, giao thương (mậu dịch) chiếm giá trị cao vì chủ yếu các doanh
nghiệp cần chuyển tiền để thanh toán tiền hàng cho việc nhập khẩu nguyên vật
liệu, máy móc,…Còn lại số ít là các giao dịch chuyển tiền cá nhân, chiếm giá trị
rất nhỏ.
e) Doanh số chuyển tiền đến (IW)
Song song với hoạt động chuyển tiền đi là hoạt động chuyển tiền đến,
hoạt động này cũng mang lại doanh số rất cao cho hoạt động TTQT nhưng cũng
chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu doanh số TTQT. Năm 2006, doanh số
IW đạt được là 6,510 triệu USD. Sang năm 2007, doanh số thu được tăng lên đến

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 66


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

8,878 triệu USD, tăng 2,368 triệu USD nghĩa là tăng 36,37 % so với doanh số đạt
được trong năm 2006. Tiếp tục phát huy tốc độ tăng trưởng, năm 2008, doanh số
IW tăng lên hơn 1,245 triệu USD (tăng 14,02%) so với năm 2007, đạt 10,123
triệu USD. Qua số liệu về doanh số chuyển tiền đến và chuyển tiền đi, ta có thể
thấy rõ rằng doanh số chuyển tiền đến thu được qua mỗi năm đều gấp đôi doanh
số chuyển tiền đi. Điều này chứng tỏ rằng số món giao dịch chuyển tiền đến
nhiều hơn so với số món giao dịch chuyển tiền đến, thông qua đó có thể thấy
rằng khách hàng đã thật sự đặt lòng tin rất cao vào BIDV Cần Thơ.
Cũng qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng trong năm 2006, nghiệp
vụ L/C và nhờ thu xuất (OBC) đạt doanh số cao nhất (107,640 triệu USD) trong
tổng doanh số TTQT; thấp nhất là doanh số chuyển tiền đến OW (3,295 triệu
USD). Trong năm 2007, doanh số OBC tiếp tục giữ vững vị trí cao nhất, đạt
72,170 triệu USD và thấp nhất vẫn là doanh số OW 4,100 triệu USD. Tuy nhiên,
sang năm 2008 đã có sự thay đổi, doanh số L/C nhập khẩu đã vươn lên giữ vị trí
cao nhất với doanh số đạt được là 135,261 triệu USD, doanh số L/C & nhờ thu
xuất đã giảm xuống còn 95,372 triệu USD.
Ngoài ra, qua biểu đồ như ở hình 12, ta có thể rút ra nhận xét rằng
doanh số L/C & nhờ thu xuất (OBC) luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng doanh số TTQT. Tiếp theo đó là doanh số L/C nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao
thứ hai, còn lại các doanh số khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.

4.1.2. Kết quả hoạt động TTQT theo từng phƣơng thức thanh toán
4.1.2.1. Phƣơng thức L/C

Bảng 7: SỐ MÓN L/C XUẤT KHẨU QUA 3 NĂM (2006-2008)

2006 2007 2008


CHỈ TIÊU Tỷ Tỷ
Số Số Số Tỷ trọng
trọng trọng
món món món (%)
(%) (%)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 67


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Gởi đi
thương 88 52,7 54 48,6 61 50,4
Lượng
Đã thanh
79 47,3 57 51,4 60 49,6
toán

Tổng 167 100 111 100 121 100


(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

47%
53% 49%
51%

Năm 2006

Năm 2007

50% 50%

Năm 2008

Gởi đi thương lượng Đã thanh toán

Hình 14. TỶ TRỌNG SỐ MÓN L/C XUẤT KHẨU (2006-2008)


Qua bảng 7, ta có thể thấy rằng tỷ trọng số món L/C xuất khẩu của BIDV
Cần Thơ qua 3 năm không ổn định. Cụ thể là trong năm 2006, tỷ trọng số món
L/C được gởi đi thương lượng đạt 52,7% cao hơn so với tỷ trọng số món L/C đã
thanh toán. Sang năm 2007 thì ngược lại, tỷ trọng L/C thanh toán (51,4%) cao
hơn tỷ trọng L/C gởi đi thương lượng là 48,6%. Riêng đối với năm 2008 thì tỷ
trọng của hai chỉ tiêu trên gần như là bằng nhau (khoảng 50%). Điều này chứng
tỏ rằng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 cho nên các
doing nghiệp trong và ngoài nước đều muốn thanh toán nhanh chóng sau khi
thực hiện giao thương. Thông qua kết quả này cũng chứng minh được là khách

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 68


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

hàng ngày càng có niềm tin ở BIDV Cần Thơ vì NH luôn có công tác TTQT
nhanh chóng, thủ tục đơn giản và hệ thống NH đại lý ở khắp nơi trên thế giới.

Bảng 8: GIÁ TRỊ L/C XUẤT KHẨU QUA 3 NĂM (2006-2008)


ĐVT: Triệu USD
Chênh lệch Chênh lệch
2006 2007 2008
07/06 08/07
CHỈ TIÊU
Giá
Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
trị

Gởi đi thương lượng 51,6 31,8 25,4 -19,8 -38,4 -6,4 -20,1

Đã thanh toán 8,8 8,3 7,6 -0,5 -5,7 -0,7 -8,4

Tổng 60,4 40,1 33 -20,3 -33,6 -7,1 -17,7

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy tỷ trọng giá trị L/C xuất khẩu được
gởi đi thương lượng qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với tỷ
trọng L/C đã thanh toán. Tuy nhiên, tỷ trọng L/C thương lượng qua các năm lại
đang trên đà giảm xuống còn tỷ trọng L/C thanh toán lại đang dần tăng lên. Cụ
thể, tỷ trọng L/C xuất khẩu được gởi đi thương lượng qua 3 năm như sau: năm
2006 là 85%, năm 2007 giảm xuống còn 79,3%, sang năm 2008 tiếp tục giảm
xuống còn 77%. Sự giảm xuống này là nguyên nhân giúp cho tỷ trọng L/C thanh
toán tăng lên, lần lượt là: 14,6%; 20,7%; 23%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do
nhu cầu thanh toán nhanh của khách hàng trong thời buổi kinh tế khó khăn như
hiện nay.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 69


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

15% 21%

Năm 2007

Năm 2006 79%


85%
23%

77%
Năm 2008

Gởi đi thương lượng Đã thanh toán

Hình 15. TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ L/C XUẤT KHẨU (2006-2008)

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng tình hình L/C xuất khẩu trong
giai đoạn (2006 – 2008) giảm liên tục cả về giá trị L/C gởi đi thương lượng và
giá trị L/C đã được thanh toán.
a) Số L/C xuất khẩu đƣợc gởi đi thƣơng lƣợng
Năm 2006, số món L/C được gởi đi thương lượng là 88 món và mang về
số tiền là 51,6 triệu USD. Vào năm 2007, số món L/C giảm xuống rất nhiều so
với năm 2006, chỉ có 54 món, đạt giá trị 31,8 triệu USD, giảm 19,8 triệu USD về
giá trị và giảm 38,4 % về số tương đối so với cùng kỳ năm 2006. Sang năm 2008,
số món L/C có phần tăng lên nhưng không cao hơn so với năm 2006, chỉ đạt 61
món, mang về giá trị 25,4 triệu USD, tiếp tục giảm 6,4 triệu USD hay giảm
20,1% so với giá trị của năm 2007. Do nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn trong năm 2007 và 2008 nên các doanh

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 70


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

nghiệp xuất nhập khẩu hạn chế xuất hàng đi, dẫn đến số L/C xuất khẩu cũng
giảm xuống.
b) Số L/C đã đƣợc thanh toán
Tương tự như tình hình L/C được gởi đi thương lượng ở trên, tình hình
L/C đã thanh toán cũng liên tục giảm qua 3 năm. Mặc dù trong năm 2006 số L/C
đã thanh toán ít hơn số L/C thương lượng nhưng sang năm 2007 thì số L/C thanh
toán lại bắt đầu tăng lên nhiều hơn số L/C thương lượng và năm 2008 thì xấp xỉ
bằng nhau. Điều này chứng tỏ rằng tình hình L/C thanh toán có vẻ khả quan hơn
so với tình hình L/C được gởi đi để thương lượng, nhưng thực sự thì giá trị của
nó mang lại thấp hơn rất nhiều so với L/C thương lượng . Cụ thể là: năm 2006, số
món L/C là 79 món, đạt giá trị 8,8 triệu USD. Năm 2007, số món và số tiền giảm
xuống còn 57 món và 8,3 triệu USD, giảm 0,5 triệu USD hay giảm 5,7% so với
năm 2006. Tuy nhiên tình hình có chút biến chuyển tốt hơn vào năm 2008 vì số
món đã tăng lên 61 món mang về số tiền 7,6 triệu USD góp vào doanh số của
hoạt dộng TTQT. Năm 2008, số món tuy có tăng lên nhưng số tiền vẫn thấp hơn
năm 2007 và giảm 0,7 triệu USD hay giảm 8,4 %. Nguyên nhân giảm là do
những món L/C này nhỏ lẻ, không phải là những hợp đồng có quy mô lớn.
Nhìn chung lại, số L/C đã thanh toán chỉ cao hơn số L/C được gửi đi
thương lượng trong năm 2007, còn 2 năm 2006, 2008 thì nó liên tục giảm xuống
thấp hơn L/C thương lượng cả về số món lẫn số tiền.
Tổng số tiền mà hoạt động L/C mang lại năm 2006 là 60,4 triệu USD với
167 món. Trong năm 2007, số món giảm xuống 111 món kéo theo số tiền cũng
hạ xuống còn 40,1 triệu USD, giảm 20,3 triệu USD (giảm 33,6%) so với năm
2006. Số tiền 33 triệu USD thu được từ 121 món trong năm 2008 đã tiếp tục
giảm 7,1 triệu USD tức giảm 17,7 % so với cùng kỳ năm 2007. Sở dĩ có sự giảm
sút liên tục này là do số lượng (kèm giá trị) L/C được gởi đi thương lượng thì
nhiều nhưng số món thanh toán thu hồi được thì lại ít.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 71


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Bảng 9: SỐ MÓN L/C NHẬP KHẨU QUA 3 NĂM (2006-2008)

2006 2007 2008


CHỈ TIÊU Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
món (%) món (%) món (%)

Phát hành 37 46,3 43 54,4 37 46,8

Thanh toán 43 53,7 36 45,6 42 53,2

Tổng 80 100 79 100 79 100


(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

46% 46%

54% 54%

Năm 2006 Năm 2007

47%

53%

Năm 2008

Phát hành Thanh toán

Hình 16. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ TRỌNG SỐ MÓN L/C


NHẬP KHẨU (2006-2008)
Nhìn chung, xét theo số món thì tỷ trọng L/C nhập khẩu qua ba năm khá
ổn định. Tỷ trọng L/C phát hành và thanh toán trong mỗi năm đều xấp xỉ bằng

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 72


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

nhau, chênh lệch không quá nhiều. Tuy nhiên, cả hai loại tỷ trọng này có sự tăng
giảm tỷ lệ nghịch với nhau, hễ tỷ trọng L/C phát hành tăng thì tỷ trọng L/C thanh
toán giảm và ngược lại.

Bảng 10: GIÁ TRỊ L/C NHẬP KHẨU QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu USD

2006 2007 2008 Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07


CHỈ TIÊU
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %

Phát hành 10,279 14,113 66,138 3,834 37,30 52,025 368,63

Thanh toán 4,893 10,134 69,123 5,241 107,11 58,989 582,09

Tổng 15,172 24,247 135,261 9,075 59,81 111,014 457,85

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

32%
42%

58%

68%
Năm 2006 Năm 2007

49%
51%

Năm 2008

Phát hành Thanh toán

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 73


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Hình 17. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ L/C NHẬP KHẨU
(2006-2008)
Với số liệu trong bảng trên, ta có thể thấy tình hình hoạt động L/C nhập
khẩu cũng có nhiều biến động, tăng lên rồi giảm xuống qua các năm cả số món
lẫn số tiền. Năm 2007, tổng số món L/C nhập khẩu đạt được là 79 món, ít hơn
năm 2006 là 1 món nhưng số tiền thu được là 24,247 triệu USD nhiều hơn năm
2006 (15,172 triệu USD) là 9,075 triệu USD, tăng 59,81%. Cũng với con số 79
món L/C nhưng trong năm 2008 số tiền mà nó mang lại lên đến 135,261 triệu
USD, nhiều hơn 111,014 triệu USD so với năm 2007, tăng 457,85%. Trong đó:
Năm 2006, số L/C phát hành chiếm 37 món (10,279 triệu USD), còn lại là
43 món L/C thanh toán (4,893 triệu USD). Trong năm này, tỷ trọng L/C phát
hành cao hơn so với tỷ trọng L/C thanh toán, chiếm 67,7% tỷ trọng L/C nhập
khẩu.
Năm 2007, số L/C phát hành chiếm 43 món, đạt giá trị 14,113 triệu USD,
tăng 3,834 triệu USD hay tăng 37,30 % so với năm 2006. Còn lại 36 món L/C
thanh toán cũng mang về 10,134 triệu USD, cũng tăng lên thêm 5,241 triệu USD,
tức tăng 107,11% so với năm 2006. Như vậy, tỷ trọng L/C phát hành chiếm
58,2%, tiếp tục cao hơn tỷ trọng L/C phát hành chỉ đạt 41,8%. Tuy nhiên, sang
năm 2008 thì tỷ trọng L/C phát hành đã giảm xuống (48,9%) làm cho tỷ trọng
L/C thanh toán tăng lên (51,1%) cao hơn so với 2 năm trước.
Năm 2008, số L/C phát hành giảm xuống còn 37 món, L/C thanh toán lại
tăng lên đến 42 món. Mặt khác, số tiền mà chúng mang lại cũng đồng thời tăng
lên rất cao, lần lượt là: 66,138 triệu USD và 69,123 triệu USD. Như vậy, trong
năm này, tình hình hoạt động L/C nhập khẩu của BIDV Cần Thơ đã phát triển rất
tốt, có chiều hướng tăng cao so với 2 năm 2006 và 2007. Đây quả là một dấu
hiệu đáng mừng đối với hoạt động TTQT của NH.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 74


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

4.1.2.2. Phƣơng thức nhờ thu


Bảng 11: KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƢƠNG THỨC NHỜ THU
(2006 – 2008)
ĐVT: triệu
USD
So sánh So sánh
2006 2007 2008
07/06 08/07
Số Số Số Số Số Số Số Số
% %
CHỈ TIÊU món Tiền món tiền món tiền tiền tiền

1. Nhờ thu nhập 107 13,670 57 10,160 72 14,107 -3,51 -25,68 3,947 38,85

- Thông báo 47 6,093 30 5,261 35 7,749 -0,832 -13,66 2,488 47,29

- Đã thanh toán 60 7,577 27 4,898 37 6,357 -2,679 -35,36 1,459 29,79

2. Nhờ thu xuất 933 104,02 489 69,558 488 60,666 -34,462 -33,13 -8,892 -12,78

- Đã gửi chứng từ 503 56,034 289 40,338 287 35,146 -15,696 -28,01 -5,192 -12,87

- Đã thanh toán 430 47,986 200 29,220 201 25,520 -18,766 -39,11 -3,7 -12,66

Tổng 1.040 117,69 546 79,718 560 74,773 -37,972 -32,26 -4,985 -6,25

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 75


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

12% 13%

Năm 2006
88%
19% 87% Năm 2007

81%

Năm 2008

Nhờ thu nhập Nhờ thu xuất

Hình 18. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ THỰC HIỆN PHƢƠNG THỨC
NHỜ THU (2006-2008)
Như đã phân tích ở bảng số liệu “kết quả hoạt động thanh toán quốc tế” ở
trên, phương thức nhờ thu thực sự là một hoạt động mang lại doanh số cao cho
hoạt động TTQT. Đó là thông qua doanh số TTQT mà ta có thể thấy được sự
đóng góp doanh số không nhỏ của phương thức nhờ thu. Sau đây, qua bảng số
liệu số 8, ta có thể tìm hiểu rõ hơn kết quả thực hiện phương thức nhờ thu của
BIDV Cần Thơ qua 3 năm (2006 – 2008).
Nhìn chung, tổng doanh số thu được từ việc thực hiện phương thức nhờ
thu qua 3 năm đạt giá trị khá cao nhưng lại liên tục giảm xuống. Năm 2006,
doanh số đạt cao nhất trong 3 năm: 117,69 triệu USD với 1.040 món giao dịch.
Năm 2007, số món giao dịch được là 546 món, ít hơn năm 2006 kéo theo số tiền
thu được cũng ít hơn: 79,718 triệu USD; giảm 37,972 triệu USD đồng nghĩa với
giảm 32,26% so với năm 2006. Sang năm 2008, số món tuy có tăng lên so với
năm 2007 ( giao dịch 560 món) nhưng số tiền lại không tăng mà còn thấp hơn,
chỉ đạt 74,773 triệu USD; giảm 4,985 triệu USD hay giảm 6,25% so với cùng kỳ
năm 2007.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 76


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Phương thức nhờ thu gồm có nhờ thu nhập và nhờ thu xuất, cùng mang lại
lợi nhuận tạo nên doanh số thực hiện phương thức nhờ thu:
a) Nhờ thu nhập
Trong 3 năm, năm 2006 là năm thành công nhất của hoạt động nhờ thu
nhập, bộ phận TTQT của NH đã giao dịch được 107 món, mang lại số tiền là
13,670 triệu USD cho hoạt động nhờ thu. Trong đó, số bộ chứng từ được gởi đi
thông báo chiếm 47 món với giá trị 6,093 triệu USD, nhưng con số đó còn ít hơn
một chút so với số bộ chứng từ đã thanh toán (60 món) mang lại số tiền 7,577
triệu USD. Năm 2007, số món giao dịch giảm xuống còn 57 món, kéo theo giá
trị cũng giảm xuống còn 10,160 triệu USD, giảm 3,51 triệu USD tương đương
với 25,68% so với năm 2006. Trong năm này, số món gởi đi thông báo đã tăng
lên đạt 30 món (5,261 triệu USD) nhiều hơn số món được thanh toán là 27 món
(4,898 triệu USD). Nguyên nhân làm cho doanh số nhờ thu nhập trong năm 2007
giảm sút so với năm 2006 là do số món L/C phát hành và thanh toán ít mà giá trị
mà nó mang lại cũng nhỏ lẻ. Năm 2008, tình hình có dấu hiệu tăng trưởng trở lại:
từ 57 món trong năm 2007 tăng lên 72 món, mang về cho NH 14,107 triệu USD,
tăng 3,947 triệu USD so với năm 2007. Trong đó, số bộ chứng từ đã thanh toán
là 37 món (6,357 triệu USD) nhiều hơn 2 món so với số chứng từ thông báo
(7,749 triệu USD). Trong năm 2008, tuy số món L/C phát hành và thanh toán
giao dịch được không nhiều hơn năm 2007 bao nhiêu nhưng mỗi giao dịch đều
có giá trị cao. Chính vì vậy, giá trị nhờ thu nhập trong năm 2008 tăng rất cao và
cao hơn cả năm 2006.
b) Nhờ thu xuất
Nhìn chung, tổng doanh số thu được từ hoạt động nhờ thu xuất qua các
năm có nhiều biến động. Cụ thể:
Năm 2006, tổng số tiền mà hoạt động nhờ thu xuất mang lại cho BIDV
Cần Thơ là 104,02 triệu USD thông qua 933 số món giao dịch tại bộ phận TTQT.
Đây là năm mà nhờ thu xuất đạt doanh số cao nhất trong 3 năm vì số món giao
dịch nhiều và giá trị mỗi món rất cao . Trong đó, số món đã gửi chứng từ chiếm
503 món, thu được số tiền là 56,034 triệu USD; phần còn lại là 430 món đã thanh
toán, đạt giá trị 47,986 triệu USD.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 77


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Năm 2007, tổng doanh số nhờ thu xuất là 69,558 triệu USD (489 món),
giảm 34,462 triệu USD hay giảm 33,13% so với năm 2006. Trong đó, đã gửi
chứng từ là 289 món, có giá trị 40,338 triệu USD; đã thanh toán là 200 món, giá
trị thu được là 29,220 triệu USD. Qua những số liệu trên, ta thấy rằng số tiền thu
được từ số chứng từ đã gửi và đã thanh toán giảm xuống dẫn đến tổng doanh số
cũng giảm theo.
Năm 2008, tổng doanh số nhờ thu xuất có phần tăng lên so với năm 2007,
thực hiện giao dịch là 488 món, thu được 60,666 triệu USD. Tuy nhiên, con số
này vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới đang gặp khó khăn nên các doanh nghiệp hạn chế
xuất khẩu hàng hóa, vì thế, số bộ chứng từ nhờ thu xuất giảm xuống kéo theo
doanh số nhờ thu xuất giảm. NH cần có những giải pháp thích hợp cho việc tăng
doanh số nhờ thu xuất trong thời gian tới.

4.1.2.3. Phƣơng thức chuyển tiền

Bảng 12: KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
(2006 - 2008) THEO SỐ MÓN

CHỈ TIÊU 2006 2007 2008


Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
Số món Số món Số món
(%) (%) (%)

1. Chuyển tiền đi (OW) 87 30,5 55 19,1 55 19,4

- Mậu dịch 82 28,8 49 17,0 50 17,7

- Phi mậu dịch 5 1,7 6 2,1 5 1,7

2. Chuyển tiền đến 198 69,5 233 80,9 228 80,6


(IW)
- Mậu dịch 187 65,6 123 42,7 107 37,8

- Phi mậu dịch 11 3,9 110 38,2 121 42,8

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 78


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Tổng 285 100 288 100 283 100


(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

19%

31%

69%

81%
Năm 2006 Năm 2007
19%

81%

Năm 2008

1. Chuyển tiền đi (OW) 2. Chuyển tiền đến (IW)

Hình 19.TỶ TRỌNG PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN THEO SỐ MÓN

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tổng số món thực hiện giao
chuyển tiền trong giai đoạn (2006-2008) tương đối ổn định. Tổng số món giao
dịch qua ba năm lần lượt là: 285 món, 288 món và 283 món (tuy có tăng, giảm
nhưng số món không đáng kể). Trong đó, tỷ trọng số món chuyển tiền đến luôn
chiếm tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng của chuyển tiền đi. Mặt khác, trong tỷ
trọng chuyển tiền đi và đến thì bao giờ tỷ trọng chuyển tiền mậu dịch cũng cao
hơn phi mậu dịch. Tuy nhiên, các tỷ trọng này đều giảm mạnh vào năm 2007 và
2008 là vì chịu ảnh hưởng của nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, làm cho
giao thương bị hạn chế.

Bảng 13: KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
(2006 - 2008) THEO GIÁ TRỊ
ĐVT: triệu USD

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 79


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Chênh lệch Chênh lệch


2006 2007 2008
07/06 08/07
CHỈ TIÊU Tỷ Tỷ Tỷ
Giá Giá Giá Giá Giá
trọng trọng trọng (%) (%)
Trị trị trị trị trị
(%) (%) (%)

1.Chuyển tiền đi(OW) 3,295 33,6 4,100 31,6 5,971 37,1 0,805 24,4 1,871 45,6

Mậu dịch 3,253 33,2 4,070 31,4 5,915 36,8 0,817 25,1 1,845 45,3

Phi mậu dịch 0,042 0,4 0,030 0,2 0,056 0,3 -0,012 -28,6 0,026 86,7

2.Chuyển tiền đến 6,511 66,4 8,878 68,4 10,123 62,9 2,367 36,4 1,245 14,0
(IW)

Mậu dịch 6,497 66,3 8,483 65,4 9,884 61,4 1,986 30,6 1,401 16,5

Phi mậu dịch 0,014 0,1 0,395 3,0 0,239 1,5 0,381 2.721,4 -0,156 -39,5

Tổng 9,806 100 12,978 100 16,094 100 3,172 32,3 3,116 24,0

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

34% 32%

66%
68%
Năm 2006
Năm 2007

37%

63%

Năm 2008

1. Chuyển tiền đi (OW) 2. Chuyển tiền đến (IW)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 80


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Hình 20. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ THỰC HIỆN PHƢƠNG THỨC
CHUYỂN TIỀN (2006-2008)

Qua bảng 13, ta thấy tình hình hoạt động phương thức chuyển tiền qua
3 năm (2006 – 2008) đang phát triển rất tốt. nhìn vào số liệu, ta thấy rằng không
hề có một sự giảm sút nào, ngược lại, doanh số cứ tăng liên tục qua các năm. Đây
là một kết quả khả quan đối với BIDV Cần Thơ, NH cần tiếp tục duy trì và phát
triển tình hình này.
Tổng doanh số thu được từ việc thực hiện phương thức chuyển tiền qua 3
năm liên tục tăng và tăng lên những khoản khá đáng kể. Năm 2006, doanh số đạt
9,806 triệu USD với 285 món giao dịch. Năm 2007, số món giao dịch tăng lên là
288 món, nhiều hơn năm 2006 nên số tiền thu được cũng nhiều hơn: 12,978 triệu
USD. Sang năm 2008, số món tuy thấp hơn năm 2007 ( giao dịch 283 món)
nhưng số tiền lại tăng lên mà lại còn tăng nhiều hơn, đạt đến 16,094 triệu USD.

a) Chuyển tiền đi OW
Trong 3 năm, doanh số OW tăng liên tục. Năm 2006, bộ phận TTQT của
NH đã giao dịch được 87 món, mang lại số tiền là 3,295 triệu USD cho hoạt động
chuyển tiền đi, chiếm tỷ trọng 33,6% tỷ trọng doanh số chuyển tiền đi. Trong đó,
số giao dịch chuyển tiền đi theo khuynh hướng mậu dịch chiếm 82 món với giá
trị 3,253 triệu USD, số giao dịch phi mậu dịch là 5 món mang lại số tiền 0,042
triệu USD. Như vậy, tỷ trọng chuyển tiền mậu dịch chiếm tỷ trọng cao (33,2%),
còn tỷ trọng phi mậu dịch là rất nhỏ (0,4%). Năm 2007, số món giao dịch giảm
xuống còn 55 món, nhưng giá trị lại tăng lên rất nhiều 4,100 triệu USD vì giá trị
các món giao dịch là rất cao. Trong năm này, số món giao dịch mậu dịch đạt 49
món (4,070 triệu USD) nhiều hơn số món phi mậu dịch, chỉ đạt 6 món (0,030
triệu USD). Năm 2008, doanh số tiếp tục tăng lên đến 5,971 triệu USD. Trong
đó, mậu dịch là 50 món (5,915 triệu USD) còn phi mậu dịch là 5 món (7,749
triệu USD). Trong năm này, số món giao dịch vẫn không tăng lên hay giảm
xuống so với năm 2007 nhưng trị giá giao dịch lại rất cao là do bản thân mỗi giao

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 81


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

dịch mang giá trị lớn. Điều này giải thích tại sao tỷ trọng chuyển tiền đi giảm
trong năm 2007 nhưng lại tăng trong năm 2008.
c) Chuyển tiền đến IW
Năm 2006, tổng số tiền mà hoạt động IW mang lại cho BIDV Cần Thơ là
6,511 triệu USD (chiếm 66,4% tỷ trọng chuyển tiền đến) thông qua 198 số món
giao dịch tại bộ phận TTQT. Trong đó, số món của phần mậu dịch chiếm 187
món, thu được số tiền là 6,497 triệu USD; phần còn lại là 11món giao dịch phi
mậu dịch, đạt giá trị 0,014 triệu USD.
Năm 2007, tỷ trọng chuyển tiền đến tăng lên đến 68,4% với tổng doanh số
IW là 8,878 triệu USD (233 món). Trong đó, 123 món, có giá trị 8,483 triệu USD
là kết quả của giao dịch mậu dịch, chiếm tỷ trọng 65,4%; 110 món, giá trị thu
được là 0,395 triệu USD thuộc về phi mậu dịch. Qua những số liệu trên, ta thấy
rằng số tiền thu được từ hoạt động mậu dịch và phi mậu dịch tăng lên dẫn đến
tổng doanh số cũng tăng theo.
Năm 2008, tổng doanh số tiếp tục tăng lên cao hơn nữa so với năm
2007, thực hiện giao dịch tuy giảm còn là 228 món nhưng doanh số thu được
vẫn rất cao 10,123 triệu USD. Điều này chứng tỏ rằng những món giao dịch này
có giá trị rất lớn so với những giao dịch trước đó. Tuy nhiên tỷ trọng trong năm
này có phần giảm xuống còn 62,9%.
Tóm lại, qua số liệu 3 năm có thể đưa ra kết luận rằng tình hình hoạt
động phương thức chuyển tiền của BIDV Cần Thơ đã và đang phát triển rất tốt.
doanh số tăng liên tục qua mỗi năm, đây là kết quả tốt đối với NH. NH cần duy
trì và phát huy hơn nữa tốc độ tăng trưởng về doanh số chuyển tiền, thông qua
đó, góp phần làm tăng cao doanh số TTQT.

Bảng 14: GIÁ TRỊ THANH TOÁN XUẤT KHẨU THEO TỪNG PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN
ĐVT: triệu USD
2006 2007 2008
Tỷ Tỷ Tỷ
CHỈ TIÊU
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
1. L/C 60,400 36 40,100 35,3 33 33,1

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 82


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

2. Nhờ thu 104,02 62,1 69,558 61,1 60,666 60,9


3. Chuyển tiền 3,295 1,9 4,100 3,6 5,971 6,0
Tổng 167,715 100 113,758 100 99,637 100
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

2% 4%

36% 35%

62%
61%

Năm 2006 Năm 2007


6%

33%

61%

Năm 2008

1. L/C 2. Nhờ thu 3. Chuyển tiền

Hình 21. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ THANH TOÁN XUẤT KHẨU
QUA 3 NĂM (2006-2008)

Qua số liệu trong bảng 14, nhìn chung, tổng giá trị thanh toán xuất khẩu
theo từng phương thức giảm liên tục qua các năm, từ 167,715 triệu USD năm
2006 giảm xuống 113,758 triệu USD vào năm 2007, rồi tiếp tục giảm xuống
99,637 triệu USD trong năm 2008. Trong đó:
Giá trị thanh toán bằng phương thức L/C qua ba năm giảm liên tục làm
cho tỷ trọng cũng giảm xuống: từ 36% năm 2006 giảm xuống còn 35,3% năm
2007, sang năm 2008 chỉ còn lại 33,1%
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán có giá trị lẫn tỷ trọng
cao nhất trong tổng giá trị thanh toán xuất khẩu. Cụ thể, năm 2006 đạt giá trị là
104,02 triệu USD, chiếm 62,1 % tỷ trọng giá trị thanh toán xuất khẩu. Năm 2007,
giá trị 69,558 triệu USD chiếm tỷ trọng là 61,1% tổng giá trị thanh toán. Sang

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 83


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

năm 2008, do có nhiều biến động của nền kinh tế thị trường nên giá trị giảm
xuống còn 60,666 triệu USD và chiếm 60,9 % trong tổng tỷ trọng.
Phương thức chuyển tiền thì đạt giá trị và tỷ trọng thấp hơn so với 2
phương thức trên. Tuy nhiên, giá trị của phương thức chuyển tiền lại liên tục tăng
qua 3 năm. Năm 2006, đạt tỷ trọng 1,44% với 3,295 triệu USD. Năm 2007, giá
trị đạt được tăng lên 4,100 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,56 % trong tổng giá trị
năm 2007. Bước sang năm 2008, cả giá trị lẫn tỷ trọng đều tiếp tục tăng lên:
5,971 triệu USD, chiếm 4,18%.

Bảng 15: GIÁ TRỊ THANH TOÁN NHẬP KHẨU THEO TỪNG
PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
ĐVT: triệu USD
2006 2007 2008
Tỷ Tỷ Tỷ
CHỈ TIÊU
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
1. L/C 15,172 42,92 24,247 56,02 135,261 84,81

2. Nhờ thu 13,670 38,67 10,160 23,47 14,107 8,85

3. Chuyển tiền 6,511 18,41 8,878 20,51 10,123 6,34

Tổng 35,353 100 43,285 100 159,491 100

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – BIDV Cần Thơ)

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 84


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

18% 21%

43%

56%
23%

39%

Năm 2006 Năm 2007


6%
9%

85%
Năm 2008

1. L/C 2. Nhờ thu 3. Chuyển tiền

Hình 22. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ THANH TOÁN NHẬP KHẨU
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

Ngược lại với giá trị thanh toán xuất khẩu, tổng giá trị thanh toán nhập
khẩu theo từng phương thức tăng liên tục qua các năm, từ 35,353 triệu USD năm
2006 tăng lên 13,285 triệu USD vào năm 2007, rồi tiếp tục tăng lên 159,491 triệu
USD trong năm 2008. Trong đó:
Giá trị thanh toán bằng phương thức L/C trong năm 2006 đạt giá trị là
15,172 triệu USD, chiếm 42,92 % tỷ trọng giá trị thanh toán nhập khẩu. Năm
2007, giá trị 24,247 triệu USD chiếm tỷ trọng là 26,02% tổng giá trị thanh toán.
Sang năm 2008, giá trị đều tiếp tục tăng lên lần lượt là: 135,261 triệu USD và
84,81 %trong tổng tỷ trọng.
Kết quả thực hiện phương thức nhờ thu không được ổn định, có sự
giảm xuống nhưng lại tăng lên sau đó. Cụ thể, năm 2006, đạt giá trị 13,670 triệu
USD, chiếm tỷ trọng 38,67%. Năm 2007, giảm xuống còn 10,160 triệu USD,

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 85


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

chiếm 23,47% trong tổng tỷ trọng. tuy nhiên, sang năm 2008, tỷ trọng đã tăng trở
lại 8,85% với 14,107triệu USD.
Phương thức chuyển tiền thì đạt giá trị và tỷ trọng thấp hơn so với 2
phương thức trên. Tuy nhiên, giá trị của phương thức chuyển tiền lại liên tục tăng
qua 3 năm. Năm 2006, đạt tỷ trọng 18,41% với 6,511 triệu USD. Năm 2007, giá
trị đạt được tăng lên 8,878 triệu USD, chiếm tỷ trọng 20,51 % trong tổng giá trị
năm 2007. Bước sang năm 2008, cả giá trị lẫn tỷ trọng đều tiếp tục tăng lên:
10,123 triệu USD, chiếm 6,34%.
Tóm lại, trong hai năm 2006 và 2007 thì giá trị thanh toán xuất khẩu
cao hơn so với nhập khẩu. Riêng năm 2008, giá trị thanh toán nhập khẩu lại đột
ngột tăng cao hơn so với giá trị xuất khẩu. Nguyên nhân tăng trưởng này là do
giá trị thanh toán L/C nhập khẩu liên tục tăng nhanh qua các năm.
4.1.3. Nhận xét về tình hoạt động TTQT tại BIDV Cần Thơ giai đoạn
(2006 - 2008)
Qua phân tích hoạt động TTQT theo từng phương thức thanh toán và việc
phân tích các chỉ tiêu trên để đánh giá được hiệu quả của lĩnh vực TTQT, ta thấy
hoạt động TTQT của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ qua ba
năm (từ năm 2006 đến năm 2008) nhìn chung là ổn định. Doanh số thu được từ
hoạt động TTQT qua ba năm tuy có giảm xuống vào năm 2007 (119,557 triệu
USD) nhưng giảm một khoản rất nhỏ, không đáng kể. Và doanh số đã tăng trở lại
vào năm 2008, đạt 225,994 triệu USD, tăng 106,437 triệu USD hay tăng 89,03%
so với doanh số năm 2007, không những vậy, doanh số năm này còn cao hơn rất
nhiều so với cả năm 2006 (146,289 triệu USD). Có thể nói rằng chi nhánh ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn và tạo được sự uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng. Mặc dù vậy, NH cũng còn tồn tại một số hạn chế
mà những hạn chế đó chính là nguyên nhân cản trở hoạt động TTQT phát triển
hơn nữa, mang lại doanh số cao hơn. Sau đây là một số nguyên nhân:
a) Chƣa mở rộng tài trợ nhập khẩu
Cụ thể là ngân hàng áp dụng mức ký quỹ 100% cho khách hàng có vốn tự
có hoặc vay ngoại tệ để ký quỹ. Chưa xét giảm mức ký quỹ cho khách hàng
truyền thống. Điều này chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu khách hàng khi tham

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 86


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

gia giao dịch. Chính nguyên nhân này làm giảm tính cạnh tranh và ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng.
Tại địa bàn Cần Thơ có các doanh nghiệp chế biến thủy sản với sản lượng
cao nhất như: Caseamex, thủy sản Miền Nam, thủy sản Cần Thơ, 404....họ
thường xuyên nhập hóa chất và máy móc, và cũng thường xuyên xuất khẩu. Hoạt
động của các công ty này là thường xuyên và liên tục và thường xuyên giao dịch
với ngân hàng. Hoạt động xuất khẩu của họ đóng góp lớn nhất vào kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh. Vì vậy mà họ cần được ngân hàng tài trợ xuất và nhập khẩu.
Các công ty này không chỉ thực hiện thanh toán tại BIDV Cần Thơ mà cả
Vietcombank Cần Thơ và một số NH khác nữa. Hiện nay, Vietcombank Cần Thơ
là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý nhất đối với BIDV Cần Thơ, họ đã thực hiện
giảm mức ký quỹ đến 0% cho khách hàng truyền thống, và điều này thì BIDV
Cần Thơ chưa làm được.
Trong thời gian sắp tới, BIDV Cần Thơ nên mở rộng tài trợ xuất nhập
khẩu để nâng cao doanh số hoạt động của mình.
b) Chƣa đa dạng các dịch vụ trong thanh toán quốc tế
Rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng của thương mại quốc tế, không ai là không
thừa nhận điều này. Nó sẽ không còn tồn tại nữa nếu thế giới này dùng chung
một đồng tiền trong thanh toán. Vì vậy mà hạn chế rủi ro tỷ giá luôn được đặt lên
hàng đầu trong quan hệ quốc tế. Một khách hàng sẽ hài lòng hơn nếu thực hiện
nghiệp vụ tại một ngân hàng có đa dạng các sản phẩm dịch vụ để hạn chế rủi ro.
Hiện nay tại BIDV Cần Thơ chỉ thực hiện thanh toán cho một vài đồng tiền chủ
chốt như:USD, EUR nhưng trong đó USD chiếm hơn 90% tỷ trọng. BIDV Cần
Thơ chưa thực hiện hợp đồng quyền chọn hay tương lai cho khách hàng, và chỉ
thanh toán trên một ngoại tệ nhất định. Ngân hàng sẽ có lợi hơn nếu đa dạng sản
phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Một mặt giúp ngân hàng thu phí và hưởng lợi
từ sự chêch lệch tỷ giá. Mặt khác giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro về tài chính
và ngân hàng sẽ chứng minh rằng đến với ngân hàng là sự lựa chọn đúng đắn của
khách hàng.
c) Chƣa đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng xuất khẩu

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 87


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Việc thực hiện chiết khấu hối phiếu cho khách hàng xuất khẩu còn hạn chế.
Doanh nghiệp sau khi giao hàng, luôn mong muốn nhận được khoản thanh toán
ngay, để thực hiện một chu kỳ kinh doanh mới. Ngân hàng sẽ đáp ứng được vấn
đề này bằng cách chiết khấu hối phiếu, khi doanh nghiệp yêu cầu. Tuy nhiên, tại
BIDV Cần Thơ chỉ thực hiện chiết khấu cho khách hàng còn trong hạn mức vay
ngoại tệ tại ngân hàng. Đối với khách hàng hết hạn mức vay ngoại tệ sẽ không
được chiết khấu. Quy định này rõ ràng là điều kiện để giới hạn yêu cầu được
chiết khấu của khách hàng. Như vậy, trong thời gian chờ thanh toán thì hối phiếu
trở thành tờ giấy thế chấp vay ngoại tệ hơn là chứng từ được thanh toán.
d) Chƣa thực hiện ƣu đãi cho vay đối với khách hàng có uy tín
Như đã trình bày thì BIDV Cần Thơ có quan hệ tốt với hầu hết các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản của tỉnh. Chính họ đã đóng góp cao nhất vào kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh, và doanh số TTQT của ngân hàng. Giữa họ và ngân
hàng có sự tin tưởng lẫn nhau về chất lượng dịch vụ và uy tín vay nợ. Tuy nhiên,
ngân hàng chưa áp dụng cho vay với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp này.
Các doanh nghiệp này có nhu cầu nguồn vốn rất lớn để mua nguyên liệu đầu vào
và thường là trong ngắn hạn, bởi vì một chu kỳ chế biến và xuất khẩu rất ngắn,
chỉ trong vài tháng là họ đã nhận được khoản thanh toán. Với mức lãi suất cho
vay và phí dịch vụ áp dụng cho các doanh nghiệp này như hiện nay chưa ưu đãi
(bằng với lãi suất và phí được quy định trong biểu phí), ngân hàng nên giảm nhẹ
lãi suất và phí so với biểu phí để không làm nản lòng họ cũng như giữ họ sử dụng
dịch vụ thanh toán của ngân hàng dài lâu.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT
4.2.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài
- Tập quán và thông lệ quốc tế về tín dụng chứng từ
- Chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước
- Chính sách quản lý ngoại hối và luật pháp nước ngoài
4.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong
- Ngân hàng chưa có phòng thanh toán quốc tế chuyên biệt
- Đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế còn ít, thiếu kinh nghiệm trong giao
dịch với đối tác

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 88


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

- Công nghệ thanh toán quốc tế của ngân hàng còn nhiều hạn chế
- Ngân hàng chưa chú trọng giới thiệu thanh toán quốc tế đến các doanh
nghiệp
- Hệ thống đối tác còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sắp tới

CHƢƠNG 5

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI

5.1. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
5.1.1. Phổ cập kiến thức về tín dụng chứng từ cho nhân viên thanh toán
quốc tế
- Hiện nay, việc chuẩn bị đầy đủ về nguồn nhân lực là điều kiện hết sức
quan trọng để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh ngân hàng có
cạnh tranh. Bởi đứng trước yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới,
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ không những phải
đương đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn với các đối thủ nước
ngoài khổng lồ hơn hẳn về nhiều mặt, đặc biệt là nguồn nhân lực.

- Xác định con người là yếu tố quyết định của các quá trình sản xuất xã hội
và khởi nguồn của mọi sáng tạo của lao động có ích. Việc không ngừng cải tiến
kỷ thuật, nâng cao công nghệ để tăng năng suất lao động chỉ là điều kiện cần,
điều kiện đủ là đào tạo nguồn nhân lực để tiếp cận và sử dụng một cách sáng tạo,
có hiệu quả sản phẩm công nghệ đó. Vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh rất quan tâm
trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo cho người lao động có
đủ kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá
trình hội nhập
- Các giải pháp và biện pháp:

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 89


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

+ Căn cứ vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng nhằm phát huy tốt khả năng, năng lực lãnh đạo
của từng người.
+ Thực hiện đào tạo lại cho cán bộ nghiệp vụ, đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu hội nhập.
+ Phát triển nguồn nhân lực mới phải đúng theo quy trình hướng dẫn của
BIDV.
+ Tạo điều kiện cho người lao động học tập để nâng cao trình độ văn hoá và
trình độ chuyên môn. Đảm bảo 100% các cán bộ nghiệp vụ phải qua trình độ đại
học.
+ Cần có hình thức khen thưởng đối với các cán bộ tự học tập để nâng cao
trình độ.
Ngoài ra, cần tăng cường bồi dưỡng chuyên sâu các nghiệp vụ chủ chốt
như tín dụng, công nghệ thông tin, nghiệp vụ thẻ, … nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho đội ngũ cán bộ nhân viên là những việc cần xúc tiến thực hiện nhằm hiện đại
hóa Ngân hàng đầu tư và phát triển Cần Thơ, phù hợp với tiến trình hội nhập và
phát triển của đất nước.

Trong đó, ngân hàng chú trọng nâng cao nghiệp vụ tín dụng, trong đó có
kỹ năng phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, phân tích tín dụng thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, nâng cao quản
lý rủi ro tín dụng

- Đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động để từng bước hiện đại hóa ngân hàng, nhanh chóng hội nhập vào cộng
đồng tài chính khu vực và thế giới.

5.1.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý ngoại hối, thanh toán
quốc tế và xuất nhập khẩu
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý
ngoại hối để hạn chế tình trạng đầu cơ, mua bán ngoại tệ bất hợp pháp trên thị
trường.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 90


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

- Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế quản lý, kiểm soát được các sàn
giao dịch vàng.
- Giám sát chặt chẽ diễn biến trên thị trường tiền tệ, đề xuất các giải pháp
xử lý vấn đề nảy sinh theo Phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- NH nên có các quy định cụ thể về kiểm soát rủi ro, giám sát rủi ro trong
hoạt động TTQT cũng như xuất nhập khẩu, đặc biệt là về thị trường ngoại hối và
hệ thống thanh toán quốc tế.
5.1.3. Thiết lập 1 hệ thống đối tác uy tín, tin cậy trong giao dịch
Tƣ vấn cho khách hàng: vấn đề này đòi hỏi một thanh toán viên thật sự có
kiến thức sâu rộng về thương mại quốc tế, và tư vấn cho khách hàng về những rủi
ro có thể xảy ra trong mại quốc tế. Đối với khách hàng lần đầu tham gia mua bán
quốc tế, cần hướng dẫn họ các vấn đề sau:
Tìm hiểu kỹ lƣỡng bạn hàng
a) Đối với khách hàng nhập khẩu
Để hạn chế rủi ro do nhà xuất khẩu không cung cấp, hoặc hàng hóa không chất
lượng: Tìm hiểu uy tín của nhà xuất khẩu, khả năng tài chính. Ngoài ra, cần biết
các thông tin về nguồn hàng nhập khẩu như: thị trường hàng hóa cần nhập tại
nước xuất khẩu, giá cả và nguyên liệu đầu vào của hàng hóa. Ngoài ra cần tham
khảo giá của nhiều doanh nghiệp khác, để biết mặt bằng giá chung của hàng hóa.
Ngoài sự giúp đỡ của ngân hàng, khách hàng cũng cần tìm hiểu đối tác thông qua
nhiều kênh thông tin khác nhau như: báo chí hay Internet.
b) Đối với khách hàng xuất khẩu
Để hạn chế rủi ro do nhà nhập khẩu không thanh toán: cần tìm hiểu tình hình tài
chính của khách hàng và cả ngân hàng mở L/C. Để đảm bảo chắc chắn nhận
được khoản thanh toán, khách hàng nên đề nghị ngân hàng mở L/C chỉ định ngân
hàng xác nhận, hoặc ngân hàng mở L/C là đại lý của BIDV. Cần xem xét kỹ
lưỡng và chắc chắn rằng các điều kiện trong L/C là hoàn toàn có khả năng thực
hiện được.
5.1.4. Lựa chọn hình thức trả tiền phù hợp với hàng hóa mua bán: hầu
hết tâm lý chung của các nhà xuất khẩu đều muốn nhận được khoản thanh toán
ngay sau khi giao hàng. Điều này rất có ý nghĩa cho nhà xuất khẩu, vì nó làm

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 91


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

giảm chi phí đầu tư vào khoản phải thu và giảm chi phí cơ hội của tiền, tạo ra lợi
nhuận hơn so với bán hàng trả chậm. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng của rủi ro tỷ
giá. Tuy nhiên, mặt lợi này là đều bất lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu thì
muốn kéo dài thời gian trả tiền, để tiết kiệm chi phí tài chính. Ngoài ra, nhà nhập
khẩu cần đặt biệt lưu ý lựa chọn hình thức trả tiền phù hợp với từng loại hàng
hóa. Vấn đề này, các thanh toán viên cần giải thích cho nhà nhập khẩu. Chẳng
hạn, đối với việc thanh toán cho nhập khẩu máy móc thì không nên chọn hình
thức trả tiền ngay mà nên chọn hình thức trả từng lần. Bởi vì, một cái máy mới
trong khi sản xuất và lưu kho, thì không hẳn đưa vào hoạt động là nó hoạt động
tốt. Chính vì vậy mà cần kiểm tra máy trước khi thanh toán đầy đủ. Ngoài ra cần
xem xét đến trường hợp, một cái máy trong khi ký hợp đồng nhập cho đến khi
nhận được hàng thì nó đã bị lạc hậu về công nghệ.
5.1.5. Cho vay mua nguyên liệu chế biến với lãi suất ƣu đãi: để có khách
hàng thực hiện dịch vụ TTQT của ngân hàng, ngân hàng nên thực hiện một quy
trình tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói. Trước tiên ngân hàng cho doanh nghiệp vay
mua nguyên liệu đầu vào với lãi suất ưu đãi và sau đó doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ thanh toán của ngân hàng. Lãi suất cho vay đối tượng này nên dựa vào mức
độ tín nhiệm khác nhau và từng kỳ hạn khác nhau. Mức lãi suất này có thể tính
bằng lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn cộng với tỷ lệ chi phí bù đắp cho
hoạt động của ngân hàng. Để giảm rủi ro, mức cho vay không nên quá cao, mức
cho vay tối đa không vượt 80% giá trị hợp đồng xuất khẩu. Thời hạn cho vay phù
hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu, nhưng phải dưới 12 tháng
(để giảm rủi ro về lãi suất và ảnh hưởng của lạm phát, bởi vì cho vay với lãi suất
thấp). Ngân hàng cũng cần mở rộng cho vay với đối tượng là khách hàng nước
ngoài, để mua hàng hóa thuộc danh mục khuyến kích xuất khẩu của Việt Nam.
Nhưng để vay được cần có sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc ngân hàng trung
ương.
Ngoài ra, BIDV Cần Thơ cũng nên cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các doanh
nghiệp xuất khẩu vay vốn từ các ngân hàng thương mại khác để phục vụ mua
hoặc sản xuất hàng hóa, dịch vụ thực hiện hợp đồng đã ký. Mức bảo lãnh vay tối
đa bằng 80% giá trị hợp đồng xuất khẩu, mức phí bảo lãnh tính trên số dư bảo

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 92


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

lãnh. Cách làm này nhằm khuyến kích doanh nghiệp xuất khẩu và thắt chặt hơn
quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
5.1.6. Thực hiện ƣu đãi về giá sản phẩm dịch vụ: việc áp dụng giá dịch vụ
cần linh hoạt và phân theo loại khách hàng. Tuy việc thu phí là áp dụng theo biểu
phí, nhưng trong thời đại cạnh tranh chúng ta cần phân loại đối tượng khách
hàng. Đối với khách hàng xuất khẩu có thị trường rộng lớn, nguyên liệu đầu vào
ổn định và thường xuyên thu đổi ngoại tệ qua ngân hàng, ngân hàng nên áp dụng
mức phí thấp hơn quy định trong biểu phí.

5.1.7. Lựa chọn những phƣơng pháp giải quyết phù hợp khi có tranh
chấp xảy ra
Khi có tranh chấp về thương mại xảy ra thì NH nên có những cách giải quyết
sao cho hợp lý với từng tình huống. Những phương pháp phù hợp sẽ giúp cho
NH giải quyết được vấn đề khó khăn mà không làm ảnh hưởng đến lòng tin của
khách hàng, qua đó, NH sẽ vẫn giữ được chân của khách hàng và tiếp tục thu về
lợi nhuận.

5.1.8. Trang bị công nghệ thông tin, phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch
vụ mới đa dạng
- Cung cấp thêm các ứng dụng, tiện ích mới đi kèm với các dịch vụ truyền
thống để có thể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn như: Tài khoản tiết kiệm
đa năng (cho phép rút tiền linh hoạt).
- Cán bộ TTQT cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho
công tác TTQT. Trong hệ thống thông tin trên, nguồn thông tin trên báo chí là
không thể thiếu như các báo điện tử, các website liên quan đến các doanh nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng có quan hệ với ngân
hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong thẩm định sẽ giảm bớt được
yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng
công tác TTQT.

5.1.9. Mở rộng quan hệ với khách hàng

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 93


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

- Tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, giữ quan hệ tốt với
khách hàng truyền thống. Mở rộng công tác quảng cáo, tiếp thị, quảng bá sâu
rộng đến mọi thành phần, mọi tầng lớp kinh tế, công tác quảng cáo tiếp thị dưới
nhiều hình thức như quảng cáo trên truyền hình, báo chí… để cho người dân biết
rõ về các hình thức TTQT của NH cũng như những chương trình khuyến mãi và
tặng thưởng tại ngân hàng (nếu có).
- Giữ quan hệ tốt với khách hàng cũ, cán bộ của phòng dịch vụ khách hàng
có thể bám sát khách hàng, nắm bắt được tình hình thực tế của từng khách hàng,
để thuận tiện cho công tác quản lý, thanh toán, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm nắm bắt được
những nhu cầu về thanh toán hàng xuất nhập khẩu,chuyển tiền, gửi tiền,…của
khách hàng và đề ra những định hướng trong tương lai để chi nhánh có kế hoạch
kịp thời hoặc có những sản phẩm, dịch vụ đón đầu đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của nền kinh tế hiện nay.
- Thủ tục giao dịch của hệ thống phải thuận tiện, đơn giản, phục vụ nhanh,
tạo được thiện cảm cho người dân, thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Thủ tục
thực hiện các nghiệp vụ về TTQT cần được tiến hành nhanh chóng với thời gian
ngắn nhất để tạo thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo theo đúng
quy trình chỉ đạo của Trung ương.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI

5.2.1. Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT

Để đạt được mục tiêu là hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT,
BIDV Cần Thơ cần có các biện pháp, chính sách mang tính đồng bộ và dài hạn,
cụ thể là:

Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên TTQT về chuyên môn,
nghiệp vụ TTQT, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT. Đặc biệt là nâng cao năng lực quản trị rủi ro

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 94


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành các cấp và tăng cường công tác kiểm
tra giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT.

Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. NH cần có hẳn một
nhóm nhân viên chuyên cập nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin
phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động
TTQT của NH. Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa,
hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Hoàn thiện hệ thống hoạt động thông tin (chẳng hạn như: máy vi tính,
mạng internet,…) phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT cho cán bộ TTQT
phụ trách theo dõi, cập nhật thông tin kinh tế. Xây dựng một hệ thống công nghệ
đảm bảo thu thập được những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời để làm
cơ sở cho những quyết định kinh doanh NH.

Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài bao gồm NH đã là
đối tác thường xuyên của BIDV Cần Thơ, hoặc chưa thường xuyên để thiết lập
những mối quan hệ mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng
đại diện ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh
nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn,
hiệu quả và nhanh chóng.

Rủi ro trong hoạt động TTQT phần lớn phát sinh từ khách hàng - những
người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động TTQT. Do vậy, để giảm bớt rủi
ro trong quá trình hoạt động TTQT, BIDV Cần Thơ cần phải tìm hiểu kỹ xem
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình
độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu không và doanh nghiệp đó am hiểu như
thế nào về đối tác mà họ đang đặt quan hệ giao thương.

5.2.2. Giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế tại BIDV Cần
Thơ trong thời gian sắp tới

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 95


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

- Đối với khách hàng, Ngân hàng nên duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các
khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng
tiềm năng. Đây là điều quan trọng mà NH cần phải quan tâm đúng mức để duy trì
hoạt động của mình. Hình thức tín dụng trong tài trợ xuất nhập khẩu đa phần là
ngắn hạn trong khi đó một số doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi công nghệ dây
chuyền sản xuất đáp ứng nâng cao năng suất vì vậy NH cần mở rộng cho vay
trung và dài hạn một mặt giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nâng cao
năng lực sản xuất, một mặt tăng doanh số cho vay của NH. Bên cạnh đó, việc tạo
lập mối quan hệ tốt với khách hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho NH do NH
nắm bắt những thông tin về khách hàng cũng như quá trình hoạt động kinh doanh
của họ để có thể hổ trợ và tư vấn lúc cần thiết.
- Để giải quyết thực trạng đồng tiền bị mất giá như hiện nay, BIDV Cần Thơ
cần đa dạng hóa các loại ngoại tệ thanh toán (không nên tập trung vào hai hình
thức tiền tệ là VND và USD, cần mở rộng thêm các loại ngoại tệ khác, hướng
dẫn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn đồng ngoại tệ thanh toán có
lợi…), thực hiện chính sách mua lại toàn bộ số ngoại tệ mà các doanh nghiệp đã
thu được từ xuất khẩu bằng đúng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố, không
thu thêm phí…
- Mở rộng dịch vụ tư vấn. Bên cạnh tư vấn khách hàng về mặt tín dụng ngoài
ra ta thấy rằng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất nhạy cảm đối với các
yếu tố thị trường cũng như các chính sách đối với các nước xuất nhập khẩu cho
nên việc mở rộng tư vấn đối với các yếu tố này là rất cần thiết. Ngoài ra, NH có
thể thực hiện thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thông qua đó ta có thể giới thiệu về các dịch vụ của Ngân
hàng trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, Ngân hàng
còn có thể cung cấp những thông tin về thị trường xuất nhập khẩu hiện tại cũng
như uy tín của các đối tác thương mại cho các khách hàng của mình.
- Cần đa dạng các sản phẩm dịch vụ: để nâng cao hiệu quả hoạt động, BIDV
Cần Thơ nên cung cấp đầy đủ các giải pháp tài trợ thương mại từ các dịch vụ
TTQT truyền thống cho tới các giải pháp mang tính chất phức tạp đặc thù dành
riêng cho từng thương vụ. BIDV Cần Thơ hiện đang cung cấp các dịch vụ TTQT

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 96


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

như mở L/C, thông báo và xác nhận tín dụng thư, chiết khấu chứng từ xuất khẩu,
nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu, bảo lãnh nhận hàng. Các dịch vụ TTQT BIDV
Cần Thơ chưa đáp ứng được: tín dụng thư dự phòng, dự phòng rủi ro tỷ giá, liên
kết với ngân hàng khác đồng tài trợ cho xuất nhập khẩu. Chính những hạn chế
này làm giảm khả năng hoạt động của TTQT. Trong thời gian tới, ngoài việc
cung cấp các dịch vụ chưa làm được, ngân hàng nên cung cấp thêm nhiều dịch vụ
mới và tiện ích cho khách hàng khi giao dịch, chẳng hạn giao dịch trực tuyến
thông qua wedsite của BIDV Cần Thơ. Khách hàng chỉ cần truy cập vào tên và
mật khẩu của tài khoản, mà không cần đến ngân hàng. Dịch vụ mới này cung cấp
tiện ích cho khách hàng như gửi đến ngân hàng yêu cầu mở L/C, sữa đổi L/C,
theo dõi hoạt động giao dịch của công ty qua nhật ký giao dịch. Bên cạnh đó,
giao dịch trực tuyến hỗ trợ khách hàng tìm hiểu thủ tục và lựa chọn phương thức
thanh toán xuất nhập khẩu phù hợp. Khách hàng cũng có thể tham khảo những
câu hỏi thường gặp về TTQT qua dịch vụ này, với dịch vụ này ngân hàng sẽ
không mất thời gian tư vấn cho khách hàng. Với dịch vụ giao dịch trực tuyến
này, luôn mang đến cho khách hàng sự nhanh chóng, chính xác và an toàn, thể
hiện tính chuyên nghiệp ngày càng cao trong TTQT của ngân hàng.
- Mở rộng quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới: Nhằm đáp ứng sự
tăng trưởng về quy mô TTQT, mở rộng thị trường xuất khẩu cho tỉnh nhà, ngoài
thị trường truyền thống: Mỹ, EU, Nhật... BIDV Cần Thơ mở rộng quan hệ với
các ngân hàng ở các nước: Châu phi, Mỹ La Tinh, Trung Đông...các nước này có
nhu cầu về lương thực rất cao. Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, BIDV
Cần Thơ quan hệ với các ngân hàng trên thế giới giao dịch với tất cả ngoại tệ.
Ngoài việc mở tài khoản ngoại tệ, BIDV Cần Thơ hướng đến việc mở rộng hệ
thống đại lý tham gia vào SWIFT. Tuy nhiên, việc quan hệ với các thị trường
mới này không dễ cho ngân hàng thanh toán và khách hàng xuất khẩu, vì các thị
trường này thường xuyên có rắc rối về chính trị. Vì vậy ngân hàng cần hết sức
thận trọng khi tham gia thanh toán với các thị trường mới này.

Ngoài những yếu tố trên thì BIDV Cần Thơ cũng phải cần nắm vững và
thường xuyên cập nhật những sửa đổi bổ sung về Bộ quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu UCP, được Phòng Thương mại

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 97


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Quốc tế (ICC) ban hành. Trong đó quy định quyền hạn trách nhiệm của các bên
liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ. Đặc biệt UCP 600 là bản sửa đổi lần
thứ sáu của ICC. Điểm mới của UCP 600 lần này là quy định cụ thể và chi tiết
nghĩa vụ, trách nhiệm của các ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy định chi tiết các mức phí áp dụng chung
trên toàn thế giới đối với từng loại giao dịch, giúp hoạt động xuất nhập khẩu
thuận tiện hơn.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 98


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN CHUNG


Hiện nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa lĩnh vực, nếu như trước đây
hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho ngân
hàng, thì hiện nay hoạt động tín dụng đang giảm dần tỷ trọng, thay vào đó là hoạt
động dịch vụ đang được mở rộng, vì tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của kinh
doanh ngân hàng. Do sự cạnh tranh, các ngân hàng thương mại không ngừng mở
rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, để thu hút khách hàng. Nhưng việc thỏa
mản nhu cầu khách hàng, phải đi đôi với nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng, thì ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển
trong thời đại hội nhập, toàn cầu hóa ngành tài chính ngân hàng như hiện nay.
Để phát triển, trước hết ngân hàng cần phải xem xét các yếu tố nội tại ảnh hưởng
đến ngân hàng. Qua phân tích có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TTQT, nhưng ít
khi tất cả các yếu tố này tồn tại trong một ngân hàng, chỉ cần một vấn đề tồn tại
cũng đủ để ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy mà phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến TTQT cũng như đưa ra giải pháp hoạt động cho thời gian tiếp
theo là yêu cầu bức thiết.
Trong kinh doanh ngày nay, TTQT đang ngày càng trở nên phổ biến.
Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế
bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Các doanh
nhân cũng sử dụng các phương thức thanh toán một cách thông dụng và linh hoạt
hơn trong hoạt động giao thương của mình.
6.2. KIẾN NGHỊ
Trong thời gian sắp tới, với xu hướng hội nhập và thực hiện tự do hóa cạnh
tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, thì hệ thống các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam sẽ còn lớn mạnh và phát triển hơn nữa, trở
thành các trung gian tài chính phát triển ở Việt nam. Điều này góp phần làm cho
thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam ngày càng sôi động, hiện đại, phát triển
và hoạt động hiệu quả, nhưng cũng là một thách thức lớn cho các ngân hàng

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 99


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

thương mại trong nước. Điều đầu tiên khi các ngân hàng nước ngoài mở rộng
hoạt động ở Việt Nam là dịch vụ ngân hàng chất lượng cao như ngân hàng điện
tử, nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh với ngân hàng trong nước vốn am
hiểu và có một lượng khách hàng nhất định. Các ngân hàng trong nước, nếu
không muốn bị lạc hậu hay đào thải, hảy có những bước chuẩn bị thiết thực ngay
từ bây giờ, để đủ mạnh cạnh tranh và phát triển trong tương lai.
Có thể dự báo rằng, trong tương lai dịch vụ ngân hàng phát triển sôi động,
mạnh mẽ ở cả ngân hàng trong nước và nước ngoài. Để sự phát triển này mang
lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, chúng ta cần chuẩn bị tốt kiến thức.
Trước hết là về phía chính phủ, cần minh bạch và chặt chẽ hơn hệ thống pháp lý
về ngành tài chính ngân hàng, có quy định ưu đãi với các doanh nghiệp xuất khẩu
huyết mạch của nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là ngân hàng, làm tốt công tác
đào tạo nghiệp vụ nhân viên. Tiếp đó là trang bị kiến thức cho doanh nghiệp về
thương mại quốc tế.
6.2.1 Kiến nghị đến chính phủ:
- Chính phủ phối hợp chặt chẽ với ban ngành địa phương hướng dẫn bà con
ngư dân chăm sóc tôm đúng cách, đồng thời kiểm tra quá trình chế biến của
doanh nghiệp, tránh tình trạng tôm xuất khẩu bị trả về do dư kháng sinh, điều này
thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam.
- Đề nghị Chính phủ có chính sách hổ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản, nên có một cơ chế tín dụng riêng đối với các doanh nghiệp
này, không để họ cố gắng chịu đựng mức lãi suất đầu vào như hiện nay, sẽ ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế. Hơn nữa, nhu cầu nguồn vốn cho các doanh nghiệp
này rất lớn, nếu buộc họ thế chấp tài sản để vay tiền thì không thể thực hiện
được.
- Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt tùy theo yêu cầu lưu thông tiền tệ.
Điều chỉnh tỷ giá VND có lợi nhất cho sản xuất và phát triển kinh tế, không cố
định là chỉ có xuống giá có lợi cho xuất khẩu hoặc lên giá để có lợi nhập khẩu.
- Dự trữ đa dạng các loại ngoại tệ và là người cho vay cuối cùng để quá
trình thanh toán của ngân hàng không bị ách tắc.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 100


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam


Cần mở rộng tín dụng có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật,
áp dụng lãi suất hợp lý, xử lý các vướng mắc về trả nợ vay và tiếp cận tín dụng
ngân hàng của tổ chức, cá nhân: rà soát, đề xuất việc sửa đổi các cơ chế cho
vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán, uỷ thác và các cơ chế cấp tín
dụng khác để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng.
Tiếp tục đổi mới chính sách và mở rộng tín dụng đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn; tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác góp phần đảm bảo an sinh xã hội: phối hợp với các bộ, ngành liên quan
tiến hành rà soát, sửa đổi các cơ chế liên quan đến hoạt động tín dụng đối với khu
vực nông nghiệp, nông thôn như cho vay, bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch
bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, bảo hiểm giá cả và tiêu thụ hàng hoá, nông sản.
Đề xuất và tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất và huy động nguồn vốn
cho các dự án kích cầu đầu tư: phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tích cực
đàm phán với các tổ chức quốc tế để huy động vốn ODA và các nguồn vốn tài trợ
khác; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại huy động vốn
từ nước ngoài.
Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá linh hoạt, thận
trọng, phù hợp với mục tiêu kích cầu, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống
- Xây dựng và triển khai thực hiện phương án điều hành các công cụ chính
sách tiền tệ, lãi suất năm 2009 nhằm chủ động kiểm soát mức tăng tổng phương
tiện thanh toán và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế, điều hành chính sách lãi
suất và tỷ giá ở mức hợp lý theo diễn biến thị trường; bảo đảm khả năng thanh
khoản và an toàn hệ thống ngân hàng.
- Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế điều hành các công cụ chính
sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi
tiền tệ.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 101


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

Tăng cường thanh tra, giám sát và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng
- Theo dõi sát diễn biến khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới,
dự báo những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra đối với nền kinh tế và hệ thống ngân
hàng nước ta để chủ động thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn hệ thống.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát nhằm nắm bắt kịp thời diễn biến
hoạt động của các tổ chức tín dụng và đề xuất biện pháp xử lý.
- Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng phục vụ cho hoạt động tín dụng
của các tổ chức tín dụng; xử lý và đánh giá hoạt động tín dụng đối với nền kinh
tế.
Nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô,
tiền tệ
- Nâng cao chất lượng công tác thống kê và dự báo kinh tế vĩ mô, tiền tệ
năm 2009 và các năm tiếp theo làm cơ sở cho điều hành chính sách tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, hộ sản xuất và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại các địa
phương nhằm đề xuất xử lý các vấn đề có khả năng phát sinh.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
- Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tiến hành đàm phán, khai thác
vốn ODA, các chương trình tài trợ và viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam phù
hợp với chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ; cung cấp kịp thời các thông
tin, số liệu định kỳ hoặc đột xuất theo cam kết với các tổ chức IMF, WB và các
tổ chức khác để phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
- Theo dõi và cập nhật tình hình tài chính, tiền tệ quốc tế, diễn biến các
dòng vốn đầu tư nước ngoài cũng như nhận định của các đối tác quốc tế về tác
động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đối với nền kinh tế
và thị trường tiền tệ trong nước, áp dụng các biện pháp ứng phó của quốc tế phù
hợp với điều kiện của Việt Nam.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin trong hệ thống ngân hàng:
cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn thông tin về các chính sách cũng như kết quả

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 102


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

thực hiện về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng cho công chúng, doanh nghiệp, các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế để họ hiểu đúng về hoạt
động ngân hàng, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng
nước ta trên các cơ quan báo chí ngành như Thời báo Ngân hàng, Tạp chí Ngân
hàng. Đặc biệt là cập nhật thông tin hàng ngày trên các Website tiếng Việt, tiếng
Anh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6.2.3. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các Ban ngành có liên
quan

- Đến nay, hầu hết các hợp đồng xuất khẩu sang châu Âu, châu Á của các
doanh nghiệp Việt Nam đều được thanh toán bằng đồng USD, thay vì bằng tiền
của nước đối tác. Việc gắn chặt với đồng đôla Mỹ trong thanh toán xuất khẩu của
các doanh nghiệp trong nước đã lấy đi cơ hội hưởng lợi từ việc đồng USD suy
yếu. Việc phản ứng chậm của các doanh nghiệp xuất khẩu trước các biến động
của thị trường tiền tệ cho thấy khả năng cạnh tranh của họ chưa cao, thiếu sự linh
hoạt và có xu hướng dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước. Các giải pháp cần được
thực hiện là tiếp tục hoàn thiện các thể chế kinh tế thị trường, tạo lập môi trường
kinh doanh bình đẳng, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành
hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên chủ động tìm những thị
trường xuất nhập khẩu để tránh tình trạng tập trung vào một thị trường khi mà
những chính sách kinh tế của thị trường đó quá nghiêm khắc dẫn đến hạn chế khả
năng xuất nhập khẩu.

- Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản cần cập nhật và
phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp chế biến thủy sản quy định mới của các
thị trường xuất khẩu thủy sản; cần có cơ chế, quy trình kiểm tra chặt chẽ hơn đối
với các lô hàng thủy sản trước khi xuất khẩu; kiên quyết loại bỏ các doanh
nghiệp vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Cần thực hiện Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: ngành bảo hiểm Việt Nam cần không ngừng hơn

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 103


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

nữa nâng cao năng lực bảo hiểm lên ngang tầm quốc tế, tạo uy tín với các công ty
xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài khi họ ký hợp đồng bảo hiểm.

6.2.4. Đối với ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh TPCT


- Mở thêm các phòng giao dịch ở các khu vực tiềm năng, tập trung nhiều
dân cư như: khu công nghiệp, thị xã, thị trấn, vùng kinh tế …để thu hút khách
hàng gửi tiền và cho vay.

- Phát triển ngày càng nhiều máy rút tiền tự động ATM giúp người dân có thói
quen thanh toán qua ngân hàng nhằm hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông.

- Ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn
cho nhiều đối tượng khách hàng, nhất là thành phần kinh tế tập thể, các khách
hàng cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ và thành phần kinh tế Nhà nước nhiều hơn, để
góp phần kích thích nền kinh tế địa phương phát triển.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân thấy được ưu điểm cũng như sự tiện ích khi đến giao
dịch với ngân hàng.

- Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: đây là yêu cầu quan trọng trong kinh doanh,
để thành công đòi hỏi người kinh doanh phải nắm bắt nhu cầu khách hàng, thị
hiếu và sự tác động của yếu tố khách quan đến nhu cầu khách hàng. Ngoài ra,
phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được xu thế cạnh tranh của thời đại và
kịp làm mới mình để thành công. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ,
kinh doanh ngân hàng được coi là ngành có lợi nhuận cao nhất vì vậy mà đối thủ
cạnh tranh cũng nhiều nhất.

- Tạo điều kiện cho nhân viên cập nhật kiến thức mới, hiện đại về TTQT: để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong nền kinh tế
phải vận động không ngừng nhằm hoàn thiện, đổi mới chính mình và nâng cao
khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Đặt biệt trong kinh doanh quốc
tế thì chúng ta phải cập nhật kiến thức mới và thay đổi tư duy để theo kịp với sự

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 104


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

phát triển của thế giới. Bởi vì trong kinh doanh quốc tế thì rủi ro xảy ra là muôn
hình vạn trạng, và hậu quả thì khó lường. Nếu chỉ áp dụng những kiến thức củ để
xử lý mọi tình huống phát sinh e rằng không hiệu quả và phù hợp với thực tiển.
Do vậy, những người làm công tác TTQT phải thường xuyên bổ sung kiến
thức mới và hiện đại nhất. Kiến nghị đến lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch đưa đi
đào tạo và tập huấn nâng cao trình độ cho các thanh toán viên theo định kỳ. Bởi
vì, trong thời gian không xa BIDV Cần Thơ không chỉ cạnh tranh với các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh như hiện nay mà đối đầu với sự lấn sân của ngân hàng
nước ngoài. Ngay từ bây giờ, NH nên chuẩn bị tâm lý và kiến thức đủ sức cạnh
tranh và phát triển. Thiết nghỉ việc xử lý tình huống theo lối mòn như hiện nay sẽ
lùi về quá khứ, thay vào đó là sự linh hoạt nhạy bén của đội ngủ thanh toán viên.
- Mở rộng Marketing quảng bá hình ảnh ngân hàng nhưng phải nói lên được
công dụng của sản phẩm dịch vụ mới, tất cả những tiện ích mà BIDV mang đến
cho khách hàng chứ không phải là quảng cáo suông.
- Thực hiện chăm sóc khách hàng: BIDV nên có chương trình đào tạo miễn
phí cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn về kỹ năng tham gia
thương mại quốc tế.
- Quan tâm đến cuộc sống của nhân viên: để nhân viên thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình thì trước hết họ phải có cuộc sống yên ổn. Vì vậy ngân hàng cần
giúp đỡ các nhân viên còn khó khăn về tài chính.
- Bổ sung thêm lực lượng thanh toán viên cho phòng TTQT: để tránh áp lực
quá tải công việc như hiện nay, và để nâng cao hiệu quả công việc cho các thanh
toán viên.
6.2.5. Kiến nghị đến chính quyền địa phƣơng:
Chủ động tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, nắm bắt nhu cầu khách
hàng để định hướng cho doanh nghiệp của tỉnh nhà.
Tổ chức chương trình tập huấn cho doanh nghiệp: từ trước đến giờ doanh
nghiệp Việt Nam thành công là nhờ sự hổ trợ của chính phủ. Nhưng hiện nay các
doanh nghiệp đang mất dần lợi thế này do cam kết hội nhập. Sắp tới thì các
doanh nghiệp phải tự lực cạnh tranh, vì vậy cần có sự hổ trợ từ phía chính quyền

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 105


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

địa phương về mặt kỹ thuật để họ có điều kiện hiểu biết, tiếp cận và sử dụng
thành thạo quen thuộc các dịch vụ tài chính hiện đại mang tính kỹ thuật cao.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị tốt kiến thức về các lĩnh
vực có liên quan như thị trường hối đoái, thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán.

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 106


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hứa Thanh Xuân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Liễu Thanh Quý – Nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ tín dụng xuất
nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ, phòng nghiệp vụ thư viện TPCT
2. Lê Nguyễn Ngọc Tuyền – Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, phòng
nghiệp vụ thư viện TPCT.
3. Nguyễn Xuân Thành – Phân tích tình hình hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng công thương thành phôc Cần Thơ, phòng nghiệp vụ
thư viện TPCT.
4. PGS.TS Lê Văn Tề, PGS.TS Ngô Hướng, TS. Đỗ Linh Hiệp – Nghiệp
vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống kê năm 2004, tủ sách thư viện
điện tử trường Đại học Cần Thơ.
5. Th.S Thái Văn Đại, Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt – (2006) Quản trị
ngân hàng thương mại, tủ sách thư viện điện tử trường Đại học Cần
Thơ.
6. Th.S Thái Văn Đại, Th.S Bùi Văn Trịnh – (2005) Giáo trình tiền tệ
ngân hàng, tủ sách thư viện điện tử trường Đại học Cần Thơ.
7. Th.S Thái Văn Đại – (2007) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, tủ sách thư viện điện tử trường Đại học Cần Thơ
8. Trang web của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam:
www.bidv.com.vn

SVTH: Lê Thị Tuyết Mai Trang 107

You might also like