You are on page 1of 114

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm


Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: ĐỖ THÙY TRANG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM LONG

Hà Nội 2017
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Đỗ Thùy Trang
ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ................................................................. v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 3
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp ...................................................... 3
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp............................................................... 3
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................... 3
1.1.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp ............................ 4
1.1.4. Nội dung tài chính doanh nghiệp ..................................................... 7
1.1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp ....................................................... 8
1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............................................. 9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp ................................................................................................................ 9
1.2.2. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ..................... 11
1.2.3. Thông tin phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ..................... 13
1.2.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ............... 15
1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................... 21
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính ................. 42
1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 42
1.3.2. Nhân tố khách quan ........................................................................ 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN ................................................ 44
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ...................... 45
2.1.1. Giới thiệu về công ty ...................................................................... 45
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 45
2.1.3. Tổ chức bộ máy tài chính Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ...... 46
2.1.4. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh ................................................ 47
2.1.5. Tình hình HĐKD của công ty thời gian gần đây ........................... 48
iii

2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn................................................................................................................... 49
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty .............................. 49
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính ............................................................ 52
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ....................................................... 60
2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh ....................................................... 62
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn ................................................................................................. 68
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN ................... 72
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn................................................................................................................... 72
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn ................................................................................................. 73
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và tổ chức phân tích báo cáo tài chính......... 74
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính .................... 75
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính ........................... 80
3.2.4. Một số giải pháp khác .................................................................... 90
3.3. Kiến nghị với nhà nước ........................................................................ 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................. 96
iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa


1. BCTC Báo cáo tài chính
2. BQ Bình quân
3. CĐKT Cân đối kế toán
4. CP Cổ phần
5. DN Doanh nghiệp
6. DTT Doanh thu thuần
7. LCTT Lưu chuyển tiền tệ
8. LN Lợi nhuận
9. LNST Lợi nhuận sau thuế
10. KQ HĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
11. NV Nguồn vốn
12. SXKD Sản xuất kinh doanh
13. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14. TS Tài sản
15. TSCĐ Tài sản cố định
16. TSDN Tài sản dài hạn
17. TSNH Tài sản ngắn hạn
18. TSDH Tài sản dài hạn
19. TTTC Thuyết minh tài chính
20. VCSH Vốn chủ sở hữu
21. XDCB Xây dựng cơ bản
v

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


Danh mục Bảng
Bảng 1.1 Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn ...................................... 23
Bảng 1.2 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản .......................................... 26
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán ................................ 46
Bảng 2.2: Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công ty ......................... 50
Bảng 2.3: Bảng chi tiêu tài chính dựa trên số liệu Bảng CĐKT ............................... 51
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2015............................................ 53
Bảng 2.5 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn năm 2015 ................................................... 53
Bảng 2.6 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2016 ............................................. 54
Bảng 2.7 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn năm 2016 ................................................... 55
Bảng 2.8: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2015 .................................................. 56
Bảng 2.9 Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2016 ................................................... 58
Bảng 2.10 Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .......................... 59
Bảng 2.11 Bảng phân tích tình hình cân đối giữa TS ngắn hạn và nợ ngắn hạn ...... 60
Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình biến động kinh doanh ...................................... 63
Bảng 2.13 Bảng phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh ........................................ 65
Bảng 2.14 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tài sản ............................................. 67
Bảng 3.1 Các hệ số cấu thành ROA trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2016 . 78
Bảng 3.2 Các hệ số cấu thành ROE trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2016 .. 79
Bảng 3.3 Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn năm 2016 ............................... 81
Bảng 3.4 Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ
năm 2016 ................................................................................................................... 82
Bảng 3.5 Phân tích khả năng thanh toán gốc và vay nợ dài hạn ............................... 83
Bảng 3.6 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay .................................................... 84
Bảng 3.7 Bảng phân tích khả năng tạo tiền.............................................................. 85
Bảng 3.8 Bảng phân tích chu kỳ vận động của vốn .................................................. 86
Bảng 3.9 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn....................................................... 88
Bảng 3.10 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .......................................................... 90
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Mô hình phương pháp Dupont .............................................................. 19
vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN


Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế và hội nhập quốc
tế, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính là rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, việc nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh
doanh của công ty đã trở thành mục tiêu xuyên suốt của doanh nghiệp. Phân tích
báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng, có ý nghĩa đối với doanh nghiệp cũng
như các đối tượng có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo
tài chính giúp xác định được giá trị kinh tế, đánh giá được các mặt mạnh yếu, tìm ra
được nguyên nhân khách quan và chủ quan cùng các nhân tố ảnh hưởng cũng như
mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty từ đó giúp cho nhà quản lý đưa
ra được quyết định đúng đắn, hợp lý. Trong bối cảnh đó tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm
Sơn” là cần thiết có ý nghĩa về thực tiễn.
Dựa trên cơ sở khái quát lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và nghiên cứu
thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, hướng
đến mục tiêu hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện.
Đầu tiên, tác giả trình bày khái quát về tài chính doanh nghiệp như khái niệm,
chức năng, vai trò và nội dung của tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó luận giải
khái niệm, mục tiêu và quy trình của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đây
là nội dung cơ bản giúp tác giả tiếp cận và giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Bên
cạnh đó tác giả cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Trên cơ sở giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công
ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, tác giả đã đưa ra thực trạng phân tích báo cáo tài
chính của Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2014-2016. Dựa trên thực
trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn, tác giả đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện, cũng như bổ sung thêm phương pháp phân tích và
phân tích các chỉ tiêu quan trọng mà công ty không đề cập tới, như phương pháp
phân tích Dupont, ...
vii

Trong phần kiến nghị đưa ra một vài phương pháp để doanh nghiệp có thể
tham khảo để hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do hạn chế trong quá trình thực hiện nên kết quả nghiên cứu đạt
được mới chỉ là bước đầu, tác giả mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn nữa.
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn là Công ty lớn được niêm yết cổ phiếu
trên sàn chứng khoán nên các thông tin về hoạt động tài chính, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn được quan tâm. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế và hội nhập quốc tế, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng
lực tài chính là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, việc nâng
cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty đã trở thành mục tiêu
xuyên suốt của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan
trọng, có ý nghĩa đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan đến tài
chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính giúp xác định được giá trị kinh
tế, đánh giá được các mặt mạnh yếu, tìm ra được nguyên nhân khách quan và chủ
quan cùng các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động
của công ty từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định đúng đắn, hợp lý.
Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng như vậy tuy nhiên công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty CP xi
măng Bỉm Sơn trong những năm qua chưa thật sự được chú trọng và quan tâm đúng
mực mới chủ yếu dừng lại ở những phân tích đơn giản do đó nó chưa phát huy đầy
đủ tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu: Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn trong giai đoạn 2014-2016, phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại công
ty CP Xi măng Bỉm Sơn.
2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích BCTC trong nội bộ doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn trong
giai đoạn 2014-2016.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Luận văn sử dụng phương pháp luận: thu thập dữ liệu, kết hợp với phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp thống kê so sánh.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty Cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Tại Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Lưu
Thị Hương 2002, tr 15)
Các doanh nghiệp tại Việt Nam gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.

1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính là một khái niệm nảy sinh từ hoạt động kinh tế của các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, để tồn tại và tiến hành
hoạt động kinh doanh, cần thiết và tất yếu có các quan hệ dưới hình thức giá
trị phát sinh gắn liền với sự hình thành, chuyển hóa của vốn và thu nhập một
cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ
kinh tế với các chủ thể khác nhau và các mối quan hệ này có điểm chung là
liên quan đến tài sản, biểu hiện bằng chỉ tiêu giá trị và cần thiết cho sự tồn tại,
hoạt động của doanh nghiệp. Những mối quan hệ đó được gọi là quan hệ tài
chính của doanh nghiệp. (Đinh Văn Sơn 1999, tr 13)
4

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu cầu chung khác
của xã hội.
Cụ thể hơn, TS Nguyễn Minh Kiều định nghĩa: “Tài chính nói chung là
các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài
chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.” (Nguyễn Minh Kiều 2009, tr 20)

1.1.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

- Chức năng phân phối:


Trong tài chính doanh nghiệp, chức năng phân phối được thể hiện ở: Huy
động hay tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó vào các hoạt động của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn (Từ các
nguồn khác nhau như cổ đông góp vốn, vay của các tổ chức...) Tài chính doanh
nghiệp có chức năng tổ chức và tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Doanh
nghiệp cần dự báo chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn phù hợp về điều kiện
và chi phí; xem xét và quyết định phương thức, hạn mức... huy động vốn có lợi ích
nhất với doanh nghiệp.
Từ nguồn vốn này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối dưới nhiều hình thức như
đầu tư, chi tiêu nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất. Sau cùng, doanh nghiệp bán
sản phẩm, dịch vụ, vốn của doanh nghiệp được chuyển thành tiền và doanh nghiệp
tiếp tục phân phối lượng tiền này cho các đối tượng khác nhau để quá trình kinh
doanh nối tiếp liên tục và phát triển.
Thực hiện tốt chức năng phân phối có ý nghĩa lớn với doanh nghiệp, là cơ sở
đảm bảo doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo hài hòa
giữa lợi ích các bên và gia tăng giá trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển
lâu dài.
5

- Chức năng giám đốc:


Chức năng giám đốc được thể hiện thông qua công cụ tiền tệ, từ đó nhận biết
được kịp thời các hiện tượng tích cực hay tiêu cực và đưa ra biện pháp, quyết định
xử lý phù hợp. Nhờ chức năng này mà doanh nghiệp biết được tình hình tài chính
của doanh nghiệp trên nhiều phương diện như tổng số và cơ cấu tài sản, tình hình
đảm bảo vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn...
Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp thể hiện khả năng giám sát
tính hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng này cần phải thực hiện một cách
toàn diện, thường xuyên và liên tục mới đảm bảo được doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc có mối quan hệ mật thiết bổ
sung cho nhau. Phân phối là cơ sở để giám đốc vì phân phối tạo ra nhu cầu và khả
năng kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ quá trình phân phối. Vì thế hai chức năng
này cần thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, đồng thời. (Trần Thị Hòa 2014,
tr 31)

1.1.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

- Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu
về vốn cho đầu tư kinh doanh: Tài chính doanh nghiệp có vai trò tìm kiếm, khai
thác và thu hút các nguồn lực tài chính trong xã hội thông qua nhiều kênh như phát
hành trái phiếu, thuê tài chính... Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn chính xác
và huy động đầy đủ, kịp thời với chi phí và rủi ro thấp thì sẽ đảm bảo hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi và hiệu quả. Ngược lại nếu không đáp ứng
được yêu cầu này thì dẫn đến bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, không hoàn thành các kế
hoạch sản xuất... và khiến kết quả kinh doanh thấp, không đạt được chỉ tiêu đề ra.
Vì vậy tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đầy đủ và
kịp thời nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
- Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp
giúp nguồn vốn không nhàn rỗi, không để vốn bị chiếm dụng vô ích. Đánh giá, lựa
chọn dự án đầu tư và bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp tăng quay
6

vòng vốn, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận là nhiệm vụ quan
trọng của tài chính doanh nghiệp để việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và tiết
kiệm.
- Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh: Dựa trên các mối
quan hệ với bên liên quan ngoài doanh nghiệp và các mối quan hệ nội bộ, doanh
nghiệp có thể gia tăng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận nhờ vận dụng hiệu quả các
công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, chiết khấu,... Từ đó gia tăng
sức mua của thị trường, thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh tiêu thị sản phẩm và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Dựa vào vận dụng linh hoạt các công cụ tài chính để ký
kết các hợp đồng kinh tế, huy động đầu tư vốn, tăng năng suất và sản lượng, doanh
thu... cuối cùng tăng kết quả kinh doanh và lợi nhuận. Như vậy, tài chính doanh
nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình
hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu như hệ số thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn.... nhà quản lý đánh giá được tình hình hiện tại của doanh
nghiệp và phương hướng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Việc thực hiện các
quyết định được biểu hiện bằng các chỉ tiêu tài chính và qua đó thấy được ưu điểm
nhược điểm để từ đó khắc phục, điều chỉnh kịp thời. Như vậy tài chính doanh
nghiệp là một công cụ quan trọng giúp kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động của doanh nghiệp.
Các vai trò trên của tài chính doanh nghiệp nếu được phát huy tốt sẽ giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh, vì thế những nhà quản lý cần tích cực
nghiên cứu, vận dụng các cơ hội dựa trên quy định pháp luật đồng thời chú ý đến
các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp ngày càng phát
triển.
7

1.1.4. Nội dung tài chính doanh nghiệp

- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh:
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp
cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu là phải xem xét, cân
nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi
thực hiện dự án. Khi phân tích đánh giá nhằm lựa chọn các dự án tối ưu, các dự án
có mức sinh lời cao ... các nhà tài chính cần xem xét việc sử dụng vốn đầu tư diễn ra
như thế nào.
Đánh giá (trên góc độ tài chính) > Xem xét nhu cầu vốn đầu tư/ Lợi ích/ Rủi
ro > Quyết định đầu tư hay loại bỏ
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
cho các hoạt động của doanh nghiệp: Các hoạt động của doanh nghiệp đều cần có
vốn, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn để đảm
bảo kịp thời cho các hoạt động của doanh nghiệp, tránh xảy ra thiệt hại về sản xuất
kinh doanh do thiếu vốn.
- Tổ chức sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ thi chi vốn
bằng tiền, thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp để huy động được tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh, không để vốn nhàn rỗi, ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ các
khoản chi tiêu phát sinh, tìm cách lập cân bằng thu chi để đảm bảo khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp: Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, có lợi nhuận
doanh nghiệp mới có thể tồn tại phát triển được. Vì thế, doanh nghiệp cần phân phối
hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng các quỹ tốt.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Phân
tích tài chính đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản lý đánh giá tổng quát được tình hình hoạt
động, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thanh toán... từ đó đưa ra được quyết định
đúng đắn và xây dựng được kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
8

1.1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp

- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Nước ta hiện có các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước;
+ Hợp tác xã;
+ Công ty cổ phần;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 02 thành viên trở lên;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty hợp doanh;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp sẽ tạo ra sự
khác nhau giữa các tổ chức tài chính của doanh nghiệp, có thể kể đến sự khác biệt
như: Cách thức tạo lập và huy động vốn, quyền chuyển nhượng hay rút vốn khỏi
doanh nghiệp, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác của doanh nghiệp, phân chia lợi nhuận sau thuế.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành kinh doanh có
đặc điểm riêng về kinh tế kỹ thuật, những đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến tài
chính và quản trị tài chính của doanh nghiệp:
+ Tính chất ngành kinh doanh khác nhau doanh nghiệp sẽ có cơ cấu vốn kinh
doanh cũng như quy mô vốn sản xuất kinh doanh khác nhau.
+ Tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động và sự cân đối thu chi tiền tệ giữa các thời kỳ trong năm.
+ Môi trường kinh doanh có tác động đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường kỹ thuật công nghệ,
môi trường thông tin, môi trường hợp tác hội nhập kinh tế...
9

1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất trong quy trình kế toán, đó là
những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả,
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác,
báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn
tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo
cáo đã quy định. Báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh
lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm như chủ
doanh nghiệp, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng, nhà đầu tư, người cho vay…
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về mặt tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho
quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các
đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài
chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tinh về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong một khoảng thời gian. (Nguyễn
Năng Phúc 2014, tr 52)
10

1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài
chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra
một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra
quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai.
Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử
dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các
khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, những người lao động,...
mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các
loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” doanh nghiệp.
(Nguyễn Năng Phúc 2014, tr 54)
Đối với nhà quản trị DN mục tiêu phân tích là kinh doanh có lãi và thanh toán
được nợ.
Đối với nhà cho vay, mục tiêu phân tích BCTC là xác định khả năng hoàn trả
nợ của DN và kết quả kinh doanh của DN.
Đối với các nhà đầu tư và cổ đông tương lai, mục tiêu phân tích là những tiềm
năng hoạt động của DN và mức lợi nhuận sẽ thu được.
Đối với nhà cung cấp, họ cần những thông tin để quyết định trong thời gian tới
có cho phép DN mua chịu hàng hóa, vật tư, thiết bị, dịch vụ hay thanh toán chậm
hay không. Vì vậy, mục tiêu phân tích của họ là khả năng thanh toán hiện tại và
trong thời gian tới của DN.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, cơ quan chủ quản,…) cần thông tin để đánh giá thực trạng tài chính và kết
quả kinh doanh của DN.
11

Đối với những người hưởng lương trong DN, họ cần những thông tin về tình
hình ổn định và phát triển của DN, về thu nhập, giúp họ định hướng việc làm ổn
định, hoạt động tích cực tăng năng xuất lao động, góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh của DN.

1.2.2. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Quy trình phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là việc thiết lập
trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích báo cáo tài
chính. Để phân tích báo cáo tài chính thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra
quyết định, việc phân tích phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp
đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng, mỗi đối tượng quan
tâm đến những mục đích khác nhau nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng sẽ có
những nét riêng. Song, nhìn chung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
Việc xác định mục tiêu phân tích hệ thống BCTC DN là hoàn toàn phụ thuộc
vào mục đích cụ thể của từng đối tượng sử dụng thông tin.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích. Đây là công việc quan trọng, quyết định
tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối
tượng sử dụng. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết
định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Bước 2: Sau đó, nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt
được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử
dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung,
tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng (hàng tồn kho, nợ
phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động của DN.
Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo
cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định
hợp lí. Kế hoạch, nội dung phần tích cần nêu rõ những vấn đề sau:
• Xác định rõ mục tiêu phân tích.
• Xác định nội dung phân tích.
12

• Xác định phạm vi phân tích.


• Thời gian phân tích.
• Lựa chọn hệ thống phương pháp phân tích thích hợp.
• Lựa chọn cách kết hợp với các loại hình phân tích phù hợp với nội dung và
mục tiêu phân tích đã đề ra.
• Tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện thực hiện mục tiêu phân tích đã
được trình bày trong chương trình phân tích.
• Trong chương trình phân tích cần phân công rõ trách nhiệm của từng người,
từng bộ phận tham gia trực tiếp, phục vụ, cùng các điều kiện hiện có.
• Tiến độ phân tích.
• Tổ chức các hình thức hội nghị phân tích.
• Hoàn thành các công việc phân tích.
Bước 3: Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập
dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ các
dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của
kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập
được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. Nhà phân tích nên tiếp cận
các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.
Bước 4: Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương
pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng
như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng đó và đề
xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp các kết quả phân tích: Kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài
chính. Trong bước này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối
tượng sử dụng. Các hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo
cáo. (Phạm Thị Thùy, Nguyễn Thị Lan Anh 2013, tr 19)
13

1.2.3. Thông tin phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống BCTC áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước Việt Nam bao
gồm 04 mẫu biểu báo cáo sau đây:
+ Bảng cân đối kế toán (CĐKT)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa áp dụng hệ thống BCTC ban
hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
Về cơ bản hệ thống báo cáo này cũng tương tự như hệ thống báo cáo theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của
Bộ tài chính, tuy nhiên số lượng báo cáo và nội dung cũng có những.khác biệt nhất
định.
Nhìn chung, nội dung và hình thức thể hiện BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC. Căn cứ bảng CĐKT
người đọc có thể nhận xét, đánh giá chung tình hình tài chính, năng lực kinh doanh
cũng như khả năng tự chủ về tài chính, khả năng sử dụng vốn, khả năng thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân
đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn
vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người
lao động, với người cho vay, với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà
nước…
Bảng cân đối kế toán được chia thành: Tài sản” và “Nguồn vốn”. Phần “Tài
sản” (Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong
tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có thể đánh giá một
cách tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
14

Phần “Nguồn vốn” (Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu) phản ánh nguồn hình
thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần
nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (vốn chủ sở
hữu - nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn đầu
tư…). Ngoài các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán, còn có các chỉ tiêu
ngoài Bảng cân đối kế toán như: vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng
hoá nhận bán hộ, tài sản thuê ngoài, nhận ký gửi, ngoại tệ các loại, nợ khó đòi đã
xử lý, hạn mức kinh phí còn lại...
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là BCTC kế toán tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, cụ thể theo hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Người đọc báo cáo có thể tìm thấy các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
phát sinh từ hoạt động kinh doanh thường xuyên hay cả những thu nhập, chi phí, lợi
nhuận phát sinh từ những hoạt động kinh doanh ngoài của doanh nghiệp trong một
kỳ kinh doanh cụ thể. Dựa trên phân tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh
doanh, so sánh với những kỳ trước đó và doanh nghiệp cùng ngành, những nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin sẽ đánh giá được những
thay đổi tiềm tàng về những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
trong tương lai, đồng thời đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, hoặc đánh
giá tính hiệu quả của các nguồn lực khác.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Cung cấp thông tin về biến động tài chính trong doanh
nghiệp, hỗ trợ phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua việc đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương
đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thông tin chi tiết, rõ ràng
hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ
15

thể bằng việc phân tích một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các BCTC
khác chưa thể hiển đẩy đủ, chi tiết hết.
Như vậy, hệ thống báo cáo tài chính đã cung cấp toàn bộ, đầy đủ thông tin, số
liệu kế toán cần thiết, hỗ trợ việc phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời phản ánh khả năng sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nguồn vốn
của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ cơ sở trên, nhà quản trị doanh nghiệp có thể có căn cứ để đưa ra những
quyết định kinh doanh để việc sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất.
Đồng thời cũng giúp việc kiểm tra, đối soát được minh bạch rõ ràng, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đi đúng hướng, đúng pháp luật.

1.2.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

1.2.4.1. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Thực hiện phân tích theo phương pháp so sánh có
thể thực hiện bằng hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Để tiến hành so sánh và phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
trước hết cần phải xác định kỳ gốc hay còn gọi là tiêu chuẩn so sánh, có thể là số
liệu của kỳ trước, năm trước hay kỳ kế hoạch nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu trung bình ngành… Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với
kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được. Trên
thực tế chúng ta cần quan tâm đến các chỉ tiêu cả về mặt thời gian, không gian và
điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối
và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính, so sánh tình trạng tài
chính và kết quả hoạt động của một công ty giữa các kỳ. Thực chất của việc phân
tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hoặc
giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn phân tích tình hình biến động về quy mô tài
16

sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình biến động về quy mô của từng khoản mục ở
cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Biến động số tiền = Giá trị kỳ phân tích – Giá trị kỳ gốc
Tỷ lệ biến động = Biến động số tiền/Giá trị kỳ gốc × 100
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỉ lệ các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thông báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Khi đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh dược xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ
trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời
điểm trước, giữa kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước hoặc hàng loạt kỳ
trước. (So sánh theo thời gian).
Phân tích xu hướng được sử dụng để thể hiện đường số liệu cho một thời kỳ:
% xu hướng = Giá trị kỳ phân tích/ giá trị kỳ gốc × 100
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kể hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế
hoạch chỉ tiêu.
Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. (So sánh theo
không gian).
Về kỹ thuật so sánh, so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tương
đối và so sánh bằng số tuyệt đối
+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay
giảm bao nhiêu %
17

1.2.4.2. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Phân tích tỷ lệ là một công cụ thường được sử
dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân
tích đưa ra một tập hợp các con số thông kê để chỉ rõ những đặc điểm chủ yếu về tài
chính của một doanh nghiệp. Các tỷ lệ thường được sử dụng theo hai phương pháp
chính. Thứ nhất các tỷ lệ của tổ chức đang xét sẽ được so sánh với tiêu chuẩn
ngành. Trong trường hợp các các chỉ tiêu này không có sẵn, các nhà phân tích có
thể đưa ra tiêu chuẩn riêng bằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình của các công ty
lớn trong ngành. Ngoài ra, các tỷ lệ còn dùng để so sánh xu thế theo thời gian với
từng doanh nghiệp.
Các tỷ lệ tài chính có bốn nhóm chủ yếu:
+ Khả năng sinh lợi
+ Tính thanh khoản
+ Hiệu quản hoạt động
+ Cơ cấu vốn
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng hoàn thiện do:
+ Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay nhóm doanh nghiệp.
+ Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
+ Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
18

1.2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont

Trong phân tích BCTC, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Dựa trên việc phân tích mối liên kết giữa các chỉ
tiêu, từ đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự logic chặt chẽ và nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của hiện tượng này
là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu thập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các
tỷ số có mối quan hệ với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số
đó đối với tỷ số tổng hợp.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Lợi nhuận thuần/Tổng tài sản = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần*Doanh thu
thuần/Tổng Tài sản
Từ mô hình trên nhà quản lý cần nghiên cứu và xem xét những phương pháp
để nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mô hình phân tích tài chính Dupont được thể hiện tại sơ đồ dưới đây:
19

Sơ đồ 1.1 Mô hình phương pháp Dupont

Nguồn: Nguyễn Năng Phúc 2014, tr 108


Qua mô hình phân tích Dupont ở trên, ta có thể thấy số vòng quay tài sản càng
lớn, sức sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Dó đó tỷ lệ sinh lời của tài sản càng
cao. Để nâng cao vòng quay tài sản vừa phải tăng quy mô về doanh thu thuần, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tổng tài sản. Tổng doanh thu thuần và
tổng tài sản bình quân thường có quan hệ cùng chiều, tổng tài sản tăng thì tổng
doanh thu thuần cũng tăng. Tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân
tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần.
Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng
thì làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng doanh thu thuần thì ngoài việc giảm
các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Nhờ phân tích Dupont ta không chỉ đánh giá được hiệu quả kinh
doanh mà còn phân tích, đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
20

doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đề xuất những biện pháp để tăng cường quản
lý doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

1.2.4.4. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích

Các chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính đều có thể chi tiết theo nhiều
hướng khác nhau mà qua đó, các nhà phân tích có thể đánh giá chính xác kết quả và
hiệu quả đạt được một cách chính xác. Những chỉ tiêu này có thể được chi tiết theo
từng bộ phận (yếu tố) cấu thành, theo thời gian phát sinh và theo không gian (địa
điểm) phát sinh. Sau đó mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng
bộ phận giữa kỳ phân tích với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến
tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời
gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung.
Việc xem xét các chỉ tiêu tài chính phản ánh đối tượng nghiên cứu theo bộ
phận hay yếu tố cấu thành giúp các nhà quản lý đánh giá được chính xác vai trò và
vị trí của từng bộ phận trong việc hình thành kết quả và hiệu quả kinh doanh chung.
Tương tự, bằng việc xem xét chỉ tiêu tài chính phản ánh đối tượng nghiên cứu theo
thời gian, các nhà quản lý nắm bắt được nhịp điệu, xu hướng tăng trưởng của chỉ
tiêu mà qua đó sẽ có các quyết định kịp thời, sát thực với tình hình kinh doanh cụ
thể. Việc xem xét các chỉ tiêu theo không gian sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá
đúng đắn, chính xác kết quả của từng đơn vị và là căn cứ quan trọng để các nhà
quản lý đưa ra các quyết định liên quan đến việc xác định địa bàn kinh doanh trọng
điểm, quyết định mở rộng hay thu hẹp địa bàn kinh doanh, đánh giá đúng kết quả
thực hiện hạch toán kinh doanh,.... (Nguyễn Văn Công 2010, tr 23)
21

1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Dựa trên góc độ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, tác giả sẽ trình bày những nội dung sau trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn này:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích tình hình công nợ, khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích rủi ro tài chính
Việc phân tích đầy đủ những nội dung trên cung cấp cho đối tượng sử dụng
thông tin tương đối đầy đủ thông tin, giúp họ hiểu rõ hơn các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.

1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Dựa vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp, các nhà quản lý biết được tình hình tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể
cũng như xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, mức độ độc lập
tài chính, về chính sách huy động và sử dụng vốn, về tình hình và khả năng thanh
toán. Vể bản chất hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với sự vận động và
chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp và làm thay đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Như
vậy, hoạt động tài chính hoàn toàn khác với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của toàn bộ các hoạt động mà
doanh nghiệp đang tiến hành, trong đó có hoạt động tài chính.
Tình hình tài chính như một bức tranh tổng thể phản ánh kết quả của toàn bộ
các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đang tiến hành bao gồm cả hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy tình hình tài chính của một doanh nghiệp
là bức tranh phản ánh rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt động mà
doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Một doanh nghiệp không thể có một tình trạng tài
22

chính trong sáng, lành mạnh, một an ninh tài chính bền vững nếu như hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư kém hiệu quả.Kết quả của hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp càng
lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, vốn chủ sở hữu càng
tăng cả về quy mô và tỷ trọng trong tổng số vốn, mức độ độc lập tài chính càng lành
mạnh, các khoản nợ nần dây dưa không còn tồn tại.
Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Số vốn mà doanh nghiệp huy động trong kỳ vừa phản ảnh kết quả trực tiếp của
hoạt động tài chính, vừa phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình
biến dộng (tăng hay giảm) của tổng số vốn theo thời gian (giữa cuối kỳ so với đầu
năm, giữa năm này so với các năm khác…) phản ánh rõ nét kết quả tạo lập, tìm
kiếm, tổ chức và huy động vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Sự
tăng trưởng hay giảm sút của từng bộ phận vốn của doanh nghiệp (nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu) cũng như tỷ trọng của từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn
và xu hướng biến động về cơ cấu vốn không chỉ phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng
đến kết quả huy động vốn mà còn cho thấy chính sách huy động vốn của toàn doanh
nghiệp.
Mặt khác, đánh giá tình hình huy động vốn của toàn doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá sự biến động về quy mô vốn (tăng hay giảm), về cơ cấu
vốn (thay đổi tỷ trọng), về tốc độ tăng trưởng vốn (kỳ phân tích so với kỳ gốc) về
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mà
còn phải chỉ rõ xu hướng nhịp điệu tăng trưởng vốn của doanh nghiệp. Tổng số vốn
tăng trưởng theo thời gian sẽ cho biết quy mô kinh doanh của doanh nghiệp được
mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đang trên đà tăng trưởng.
23

Bảng 1.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn

Đơn vị: VNĐ


So sánh cuối năm

Cuối năm Cuối năm Cuối năm N với cuối năm

N-2 N-1 N N-1

Chỉ tiêu
Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Tỷ

trị trọng trị trọng trị trọng trị lệ(%) trọng

(%) (%) (%) (%)

Tổng số VCSH

Tổng sổ nợ phải trả

Tổng số NV

Nguồn: Nguyễn Năng Phúc 2014, tr120


Khi đánh giá khái quát tình hình huy động vốn, do vốn của doanh nghiệp tăng
giảm theo nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của tổng số nguồn vốn
theo thời gian cũng chưa thể hiện đầy đủ tình hình tài chính và huy động vốn của
doanh nghiệp được. Vì thế, bên cạnh chỉ tiêu tổng số nguồn vốn các nhà phân tích
còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn. Các chỉ tiêu này được thu thập trực
tiếp trên bảng cân đối kế toán.
Để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp các nhà phân tích sử
dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh
sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tương đối và số tuyệt
đối. Bên cạnh việc xem xét tình hình biến động theo thời gian của tổng số nguồn
vốn để sơ bộ biết được các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tài sản nguồn
vốn trong kỳ phân tích, các nhà phân tích còn xác định ảnh hưởng của vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả đến sự biến động của nguồn vốn. Sự tăng giảm của vốn chủ sở
24

hữu sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng số nguồn vốn với cùng một
lượng như nhau, phản ảnh tính hình tài trợ tài sản bằng số vốn đi chiếm dụng trong
kỳ.
Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn, các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc (yi/y0,i=1,n) tiến hành so sánh tốc
độ tăng trưởng theo thời gian của tổng số vốn với một kỳ gốc cố định.
Tốc độ tăng trưởng vốn kỳ thứ i so với kỳ gốc = (Tổng số vốn hiện có tại kỳ
thứ i/Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc) x 100
Tương tự, để biết được nhịp điệu tăng trưởng (huy động vốn) có đều đặn giữa
các kỳ hay không, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh bằng số tương
đối động thái liên hoàn, so sánh số vốn huy động kỳ sau với kỳ trước liền kề bằng
đồ thị.
Tốc độ tăng trưởng vốn kỳ thứ i so với kỳ (i-1) = (Tổng số vốn hiện có kỳ thứ i/
Tổng số vốn hiện có tại kỳ (i-1)) x 100

1.2.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính là cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp.
Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính:
+ Giúp doanh nghiệp nhận diện được ưu nhược điểm của cấu trúc tài chính
heienj tại từ đó tìm được biện pháp để đạt dược cơ cấu tài chính tối ưu. Trên cơ sở
cấu trúc tài chính nhận diện được các dấu hiệu rủi ro tài chính và có các quyết định
kịp thời để đảm bảo tính phát triển bền vững.
+ Giúp các nhà đầu tư, người cho vay đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng
trước khi xảy ra quyết định đầu tư hay cho vay; dự báo được triển vọng tài chính
doanh nghiệp. Ngoài ra còn cảnh báo với những doanh nghiệp có cấu trúc tài chính
rủi ro, hạn chế những bất ổn cho nền kinh tế.
Phân tích cơ cấu tài sản:
Khi sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tiến
hành đầu tư về cả chiều rộng và chiều sâu. Sử dụng vốn hợp lý thể hiện ở chỗ số
vốn mà doanh nghiệp đã huy động được đầu tư vào bộ phận tài sản nào. Vì thế khi
25

phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ người ta cũng phải phân tích cơ cấu tài sản
đầu tiên.
26

Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản

Đơn vị: VNĐ


So sánh cuối năm

Cuối năm Cuối năm Cuối năm N với cuối năm

N-1 N-2 N-3 N-1


Chỉ tiêu
Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Tỷ

trị trọng trị trọng trị trọng trị Lệ (%) trọng

(%) (%) (%) (%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

I. Tiền và các khoản tương


đương tiền

II. Các khoản đầu tư tài


chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu


ngắn hạn

IV. Hàng tồn kho

V. TS ngắn hạn khác

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

II. TS cố định

IV. Các khoản đầu tư tài


chính dài hạn

V. TS dài hạn khác

TỔNG TÀI SẢN


27

Nguồn: Nguyễn Năng Phúc 2014, trang 125


Phân tích cơ cấu tài sản doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản và được xác định theo công thức sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản = (Giá trị của
từng bộ phận tài sản/Tổng số tài sản) x 100
Cụ thể:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản x 100
Tỷ trọng tài sản dài hạn/Tổng tài sản x 100
Hai chỉ tiêu trên giúp đánh giá được tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trên
tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Tiền/Tổng tài sản cao thể hiện khả năng thanh toán tăng, tuy nhiên lại
lãng phí vốn. Ngược lại chỉ tiêu này thấp cho thấy khả năng thanh toán giảm, nhưng
hiệu quả sử dụng vốn lại tăng.
Chỉ tiêu Hàng tồn kho/Tổng tài sản cao thể hiện doanh nghiệp đang bị lãng
phí vốn, tuy nhiên mặt tích cực là hàng hóa đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Trường hợp chỉ tiêu này thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cao,
nhưng ít hàng dự trữ sẽ dẫn đến việc mất khách hàng.
Chỉ tiêu Nợ phải trả/Tổng tài sản cao cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng vốn, mặt tích cực là doanh thu được khuyến khích. Chỉ tiêu này nếu thấp cho
thấy doanh nghiệp hạn chế được vốn bị chiếm dụng, nhưng doanh thu lại chưa được
khuyến khích.
Chỉ tiêu tài sản cố định/Tổng tài sản (Hay còn gọi là Hệ số đầu tư TSCĐ) cao
cho thấy đòn bẩy kinh doanh cao, doanh nghiệp đầu tư cho tương lai, tuy nhiên dẫn
theo mặt tiêu cực là rủi ro kinh doanh cao. Nếu chỉ số này thấp thì rủi ro kinh doanh
cũng thấp và đòn bẩy kinh doanh cũng thấp.
Để nắm được chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, nắm được
các nhân tố có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp thì nhà phân tích còn phải kết hợp với việc phân tích ngang tức là
28

so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên cả phương diện về số tuyệt
đối và số tương đối.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp sẽ
tìm kiếm và huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong báo cáo tài chính thì được
thể hiện ở 2 nguồn là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, được đóng góp ban đầu hoặc bổ
sung trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra còn có một số nguồn khác như: chênh
lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, các quỹ của doanh nghiệp.
Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm nhiều loại khác nhau.
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho biết được cơ cấu vốn huy động và
mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của nguồn vốn huy động
của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu vốn, các nhà phân tích sẽ tính ra và so sánh tình hình
biến động nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được
xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số NV = (Giá trị của
từng bộ phận NV/Tổng số NV) x 100
Một vài hệ số, chỉ tiêu:
Hệ số nợ= Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu/Tổng Nguồn vốn
Hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp đang có rủi ro tài chính cao, tuy nhiên
đòn bẩy tài chính tốt. Ngược lại hệ số nợ thấp cho thấy khả năng độc lập tài chính
của doanh nghiệp, doanh nghiệp không phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài, tuy
nhiên đòn bẩy tài chính lại thấp.
29

Chỉ tiêu Vốn vay/Tổng nguồn vốn cao cho thấy doanh nghiệp đang gặp rủi ro
lớn và có chi phí lãi vay cao, tuy nhiên doanh nghiệp lại được lợi về thuế TNDN.
Ngược lại chỉ tiêu này thấp cho thấy rủi ro của doanh nghiệp và chi phí lãi vay thấp.
Chỉ tiêu Phải trả người bán/Tổng nguồn vốn cao cho thấy doanh nghiệp đang
chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này thấp cho thấy doanh nghiệp hạn chế sử dụng vốn cho
hoạt động kinh doanh (ít chiếm dụng vốn), tuy nhiên lại được hưởng các khoản
chiết khấu.
Để xác định được chính xác tình hình huy động vốn, nắm bắt được các nhân tố
ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả số tuyệt đối và số tương đối trên tổng
số nguồn vốn.
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho các nhà phân tích nắm được chỉ
số và sự biến động của các chỉ tiêu như: Hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở
hữu, Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn và các chỉ tiêu này đều cho thấy được mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh doanh của doah nghiệp mà còn phải ánh hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ so với tài sản: là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ. Chỉ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn nghĩa là mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng thấp và càng ít có cơ hội để tiếp cận các cơ hội đầu tư.
Hệ số nợ so với TS = NPT/TS
Khi chỉ tiêu này bằng 1 có nghĩa là toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được
đầu tư cho tài sản.
30

Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 có nghĩa là số nợ phải trả được doanh nghiệp sử
dụng vừa để bù lỗ vừa để tài trợ cho đầu tư tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn bao nhiêu
càng chứng tỏ lỗ lũy kế của doanh nghiệp càng lớn bấy nhiêu.
Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 có nghĩa có nghĩa là số nợ phải trả được doanh
nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản càng giảm bấy nhiêu.
Khi ta biến đổi ta có công thức:
Hệ số nợ so với tài sản = 1 – hệ số tài trợ.
Như vậy, có nghĩa là nếu doanh nghiệp muốn giảm hệ số nợ thì phải tăng hệ
số tài trợ.
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số TS so với VCSH = TS/VCSH
Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để tài trợ cho tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn bao nhiêu thì mức độ
sử dụng nợ phải trả để tài trợ cho tài sản càng cao bấy nhiêu và ngược lại.
Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 thì có nghĩa là nợ phải trả được doanh nghiệp sử
dụng vừa đủ đề bù lỗ và vừa để trang trải cho tài sản hoạt động.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn sẽ cho nhà phân tích thấy được những nét đặc
trưng trong chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như xác
định tính hợp lý và an toàn trong việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh – Theo quan
điểm luân chuyển vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ
nhu cầu về vốn cho kinh doanh, doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn
kinh doanh. Chúng ta có quan hệ cân đối sau:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay + Nguồn vốn trong thanh toán = Tài sản hoạt
động kinh doanh + Tài sản trong thanh toán
Nguồn vốn thanh toán là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của đối
tác trong thanh toán bao gồm nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và nguồn vốn thanh
toán dài hạn. Tài sản thanh toán là số tài sản của doanh nghiệp nhưng bị đối tác
31

chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi: gồm tài sản thanh toán ngắn
hạn và tài khoản thanh toán dài hạn.
Đẳng thức trên có thể biến đổi như sau:
(Vốn chủ sở hữu + Vốn vay) – Tài sản hoạt động kinh doanh = Tài sản trong
thanh toán – Nguồn vốn trong thanh toán
Hay
Vốn đầu tư – Tài sản HĐKD = Vốn thừa (thiếu)
Nếu hiệu số dương cho thấy doanh nghiệp không sử dụng hết số vốn hiện có,
bị chiếm dụng vốn. Ngược lại hiệu số âm cho thấy nhu cầu tài sản kinh doanh của
vượt quá số vốn hiện có, doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh – Theo tính
ổn định của nguồn tài trợ
Xét theo góc ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn tài trợ được chia
thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Nguồn tài trợ thường
xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài
vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp
tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn hạn.
Hai nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh là:
+ Vốn thường xuyên (vốn dài hạn) – Tài trợ tài sản dài hạn
▪ Vốn chủ sở hữu
▪ Vay nợ dài hạn
+ Vốn tạm thời (vốn ngắn hạn) – Tài trợ tài sản ngắn hạn
▪ Vay nợ ngắn hạn
Cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu
về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại khi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng nhu cầu
về tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp
32

(huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư, tránh chiếm
dụng vốn một cách bất hợp pháp)
Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối thiểu của doanh nghiệp
được sử dụng để duy trì hoạt động diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể đảm bảo chi trả các khoản chi tiêu thường xuyên mà không cần đi vay
mượn hay chiếm dụng, vốn hoạt động được tính theo hai cách sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Nguồn tài trợ
thường xuyên – Nguồn tài trợ tạm thời
Nếu vốn hoạt động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính khả quan thể
hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn, trường hợp bằng 0
cân bằng tài chính là cân bằng lý tưởng.
Nếu vốn hoạt động thuần nhỏ hơn không thể hiện sự mất cân đối giữa tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn, giữa nguồn tài trợ thường xuyên và tài sản dài hạn. Điều
này cho thấy doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài hạn và nếu
tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến khả năng thanh toán kém, doanh nghiệp đi đến bờ
vực phá sản.

1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán có ý nghĩa quan trọng trong phân tích báo cáo
tài chính. Phân tích khả năng thanh toán giúp đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ với các chủ nợ khi đến hạn;
đánh giá khả năng thu hồi đúng hạn, trễ hạn hay không có khả năng thu hồi các
khoản lãi vay, gốc cho vay và tiền bán hàng chịu, đồng thời phát hiện dấu hiệu cho
việc mất quyền kiểm soát hoặc thất thoát vốn đầu tư trong tương lai.
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là việc đánh giá khả năng đáp ứng
nghĩa vụ nợ có thời hạn trả trong vòng một năm
+ Phân tích tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
+ Phân tích khả năng tạo tiền
+ Phân tích chu kỳ vận động của vốn
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn là việc đánh giá khả năng đáp ứng các
nghĩa vụ nợ có thời hạn trả trên một năm.
33

+ Phân tích khả năng thanh toán gốc nợ vay dài hạn
+ Phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Để đánh giả khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
Phân tích cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu chỉ số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp luôn ≥
1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; chỉ số
này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Chỉ
số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng
mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số TS/Tổng số nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh. Nếu chỉ số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp
không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ số của chỉ tiêu này càng
nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = TSNH/Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả
năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương
đương tiền. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =(Tiền+Đầu tư ngắn hạn + Phải thu khách
hàng)/ Nợ ngắn hạn
34

Về mặt lý thuyết, khi chỉ số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”
lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán nhanh và
ngược lại, khi chỉ số của chỉ tiêu <1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh. Nhưng trên thực tế, khi chỉ số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 2
doanh nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số khả năng thanh toán ngay): Hệ số
này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả
năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Dưới đây là công thức tính chỉ tiêu:
Hệ số thanh toán khả năng tức thời = Tiền/ Nợ ngắn hạn
Khi xác định khả năng thanh toán tức thời, các nhà phân tích thường so với
các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Do vậy khi chỉ số của chỉ
tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” ≥1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả
năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi chỉ số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp
không bảo đảm khả năng thanh toán thức thời.
Phân tích khả năng tạo tiền
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền có cơ sở số liệu từ báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của DN. Do DN phải dùng tiền để thanh toán nợ ngắn hạn nên việc so sánh
giữa lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với tổng nợ ngắn hạn rất có ý
nghĩa.
Hệ số dòng tiền/Nợ ngắn hạn = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD/Nợ ngắn hạn
bình quân (1)
Hệ số dòng tiền/Nợ vay đến hạn trả = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD/Nợ
vay đến hạn trả cuối kỳ (2)
Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn sẽ phản ánh khi khả năng thanh toán của DN ở
trạng thái động do tử số phản ánh dòng tiền tạo ra trong kì (mà không phải là số dư
tiền tại một thời điểm). Vì tử số công thức (1) là dòng tiền thuần tạo ra trong một kì
nên mẫu số là nợ ngắn hạn được tính bình quân trong kì đó (đầu kì cộng cuối kì chia
đôi).
35

Ngoài ra, hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả cho biết khả năng tạo tiền để
thanh toán các khoản nợ vay đến hạn trả của DN. Công thức (2) có mẫu số thể hiện
dòng tiền ra bắt buộc trong tương lai gần của hoạt động tài chính, tử số thể hiện số
tiền sẽ được tạo ra từ hoạt động kinh doanh vì vậy sẽ giúp các nhà phân tích đánh
giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản than hoạt động kinh doanh mà không
cần có thêm các nguồn tài trợ khác của DN.
Phân tích chu kỳ vận động của vốn
Độ dài chu kỳ vận động của vốn là khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền
hàng cho người bán tới lúc thu được tiền ở người mua
Độ dài chu kỳ vận động của vốn = Thời gian lưu kho hàng bình quân + Kỳ thu
tiền bình quân – Kỳ trả tiền bình quân
Trong đó:
Thời gian lưu kho hàng bình quân= Giá trị hàng tồn kho bình quân * Thời
gian kỳ phân tích/Giá vốn hàng bán
Kỳ thu tiền bình quân= Nợ phải thu khách hàng bình quân*Thời gian kỳ
phân tích/Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kỳ trả tiền bình quân=Nợ phải trả người bán bình quân*Thời gian kỳ phân
tích/Giá vốn hàng bán
Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là
một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất
định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Số vòng quay nợ phải thu ở khách hàng = Tổng doanh thu thuần/Số dư nợ
phải thu ở khách hàng bình quân
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp
36

có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức
tính chỉ số vòng quay các khoản phải trả như sau:
Số vòng quay nợ phải trả người bán = Tổng giá vốn bán hàng/Số dư nợ phải
trả người bán bình quân
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại,
nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Phân tích khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn
Vay nợ dài hạn là một thành phần quan trọng trong các nguồn huy động vốn
cho hoạt động kinh doanh của DN nên khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn gắn
liền với cơ cấu nguồn vốn của DN.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán gốc vay
nợ dài hạn gắn liền với việc phân tích cấu trúc tài chính của DN.
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản (1)
Hệ số nợ/VCSH= Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (2)
Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn= Tài sản dài hạn/Nợ dài hạn (3)
Hệ số nợ/Tài sản đảm bảo=Nợ phải trả/(Tổng TS – TS vô hình + Quyền sử
dụng đất) (4)
Các chỉ tiêu hệ số nợ , hệ số tài trợ hay hệ số nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu đều
thể hiện mức độ rủi ro tài chính mà các chủ nợ phải gánh chịu. Nếu hệ số nợ và hệ
số nợ phải trả vốn chủ sở hữu cao (hệ số tài trợ thấp), thể hiện mức độ rủi ro tài
chính lớn, vì vậy khả năng thanh toán gốc nợ vay dài hạn sẽ kém. Bên cạnh việc thể
hiện mức độ rủi ro tài chính, các chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng bảo vệ cho các
chủ nợ trong trường hợp DN mất khả năng thanh toán (bị phá sản).
37

Chỉ tiêu hệ số nợ phải trả/ tài sản bảo đảm công thức (3) phản ánh sát thực và
thận trọng hơn khả năng bảo vệ cho các chủ nợ trong trường hợp DN mất khả năng
thanh toán. Trong thực tế, không phải tất cả các tài sản của DN đều có thể được sử
dụng để thanh toán nợ khi DN phá sản. Khi đang hoạt động các tài sản vô hình rất
có giá trị đối với DN, nhưng khi phá sản hầu hết các tài sản vô hình đều trở nên vô
nghĩa., như phần mềm kế toán, thương hiệu, lợi thế thương mại… ngoại trừ quyền
sử dụng đất.
Chính vì vậy khi DN phá sản các tài sản được sử dụng để trang trải công nợ là
tài sản hữu hình (tiền, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, tài sản cố định hữu
hình,…) và quyền sử dụng đất của DN. Các tài sản này được gọi là tài sản bảo đảm
(cho các chủ nợ). Nếu hệ số nợ /tài sản bảo đảm càng cao thì khả năng bảo vệ cho
các chủ nợ khi DN phá sản càng kém và ngược lại.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán của tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn công thức (3),
có ý nghĩa tương tự, thể hiện khả năng bù đắp cho các chủ nợ dài hạn của DN. Chỉ
tiêu này càng cao, thể hiện các khoản nợ dài hạn càng được bảo đảm an toàn. Để
thận trọng hơn trong việc đánh giá khả năng bù đắp cho các chủ nợ tài sản dài hạn,
chúng ta có thể loại bỏ các tài sản vô hình sẽ không còn giá trị khi DN phá sản
giống như chỉ tiêu Hệ số nợ/ tài sản bảo đảm.
Lưu ý rằng,các chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng khả năng bù đắp cho
các chủ nợ trong trường hợp DN phá sản do cơ sở số liệu của các chỉ tiêu này là
bảng cân đối kế toán với hạng mục tài sản được phản ánh theo giá gốc, mà không
phải là giá thị thường; trong khi giá thị trường mới là cơ sở hợp lí để đánh giá khả
năng bù đắp cho các chủ nợ khi DN phá sản.
Phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, DN cần sử dụng
vốn vay có hiệu quả, chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả
năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện
mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của DN: mỗi đồng chi phí lãi
vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay
(EBIT – Earning before interest and taxes). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng
38

bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. nếu DN có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn
định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho
DN khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)/Chi phí lãi vay

1.2.5.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy
theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu
quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ
đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu
hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính
nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác, hiệu
quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp,
góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường. Thông tin
phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau, để từ đó
đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng đối tượng.
Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh được xét trên mọi góc độ khác nhau
như phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử
dụng chi phí. Tùy theo mục tiêu các nhà quản trị kinh doanh có thể phân tích chi
tiết, đánh giá khái quát… sau đó tổng hợp để đưa ra nhận xét.
Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh, cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Để phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:
39

- Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng tạo
ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) = (LNST/VCSH bình quân) x 100
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đó là nhân
tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản: chỉ tiêu này dùng để đánh giả hiệu quả sử dụng
các tài sản đã đầu tư, có thể xác định bằng công thức:
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ROA=Lợi nhuận sau thuế/tài sản bình quân *100
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp
nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc
thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ.
ROA = Lợi nhuận sau thuế/DTT * DTT/Tài sản bình quân
=> ROA= Tỷ suất lợi nhuận thuần * Số vòng quay tài sản
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận thuần = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận gộp= Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản=Doanh thu thuần/Tài sản bình quân
Số vòng quay vốn càng lớn cho thấy doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh
tranh nhờ quy mô, tỷ suất lợi nhuận thuần càng lớn cho thấy doanh nghiệp theo đuổi
chính sách giá bán cao.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản hoạt động = LNST/TS hoạt động bình quân
Số vòng quay của tài sản: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài
sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Số vòng quay của TS = Tổng doanh thu thuần/TS bình quân
40

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc
vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh
nghiệp.
Thời gian một vòng quay tài sản =Tài sản bình quân*thời gian kỳ phân
tích/DTT
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ngắn hạn: cách xác định chỉ tiêu này tương tự như
phần phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ngắn hạn=Lợi nhuận sau thuế/Tài sản ngắn hạn
bình quân
- Suất hao phí của tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng tạo ra
doanh thu thuần của tài sản cố định, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với DTT = TS bình quân/DTT bán hàng
Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm
tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Sức sản xuất của tài sản cố định=DTT/TSCĐ bình quân
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định= LN sau thuế/TSCĐ bình quân
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đó là nguồn hình thành nên các tài sản của
doanh nghiệp, nguồn vốn doanh nghiệp thường bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt
động kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, cơ chế quản lý và phân cấp tài chính trong
các doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn cũng
khác nhau. Cơ cấu vốn tác động đến nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
41

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu


Chỉ tiêu này (ROE) càng cao càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này
cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài
chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE=LNST/VCSH bình quân * 100 (%)
Có thể phân tích ROE theo mô hình Dupont:
ROE= Tỷ suất lợi nhuận thuần x Số vòng quay tài sản x Hệ số TS/VCSH
Trong đó
Tỷ suất lợi nhuận thuần (Khả năng sinh lời)= LNST/DTT
Số vòng quay tài sản (Hiệu suất sử dụng tài sản)=DTT/TSBQ
Hệ số TS/VCSH (đòn bẩy tài chính)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Bên cạnh phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, việc phân tích hiệu quả
sử dụng tổng vốn đầu tư (bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay) sẽ rất hữu ích để
đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh doanh của DN.
Do chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên vốn đầu tư đã loại trừ ảnh hưởng của cơ cấu
vốn đầu tư nên đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng vốn
của các nhà quản lí.
Tỷ suất sinh lợi của vốn: Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận
của doanh nghiệp từ vốn và được xác định bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI) = Tổng LNKT trước thuế và lãi vay/Tổng số
vốn bình quân) x 100
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, đó là nhân tố hấp
dẫn doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
42

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính
Công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố chủ quan và khách quan sau:

1.3.1. Nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan ảnh hưởng lớn nhất đến công tác phân tích báo cáo tài chính
là nhân tố con người. Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực
hiện phân tích doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích
báo cáo tài chính. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ
thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu
đặt ra. Bên cạnh đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm
quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thỏa
đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích báo cáo tài chính trong
quá trình điều hành doanh nghiệp. Công tác phân tích báo cáo tài chính cũng cũng
chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó là đội ngũ lãnh đạo, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm đến công tác
phân tích báo cáo tài chính cũng kích thích sự phát triển hoàn thiện của công tác
này.
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai là yếu tố kỹ thuật công nghệ. Nếu ứng dụng tốt
kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích báo cáo tài chính sẽ đem lại kết quả
chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức. Việc ứng dụng này không
những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện,
phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích báo cáo tài
chính.
Nhân tố thứ ba là tổ chức kế toán, kiểm toán. Công tác kế toán, thống kê
mang lại số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính.
Bên cạnh đó, công tác kiểm toán lại đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các
thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan và tránh
định hướng sai lệch cho công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của
công tác kế toán, kiểm toán cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
phân tích báo cáo tài chính.
43

Chất lượng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng phân tích báo cáo tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính
xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích báo cáo tài chính đem lại chỉ là hình
thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích báo
cáo tài chính là nền tảng của phân tích báo cáo tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Quy trình và phương pháp phân tích: Hoạt động phân tích phải tiến hành
theo đúng quy trình và có phương pháp phân tích rõ ràng. Quy trình và phương
pháp phân tích có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích báo cáo tài chính.

1.3.2. Nhân tố khách quan

Nhân tố đầu tiên chính là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, kế toán… ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách
là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ tuân thủ
chính sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận
dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác
phân tích. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho
công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Nhân tố thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành. Công tác
phân tích báo cáo tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung
bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét
tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách
đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác,
chúng có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều
này cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các
doanh nghiệp trong ngành mang lại không chính xác còn có thể có tác dụng ngược
44

lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc
cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích báo cáo tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn
tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi
tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp
là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh
nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở
đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó
đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

2.1.1. Giới thiệu về công ty

- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN


- Tên gọi tắt: Công ty xi măng Bỉm Sơn.
- Tên giao dịch Quốc tế: BIMSON JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: BCC.
- Mã cổ phiếu BCC
- Trụ sở Công ty: Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
- Tel/Fax: 037.824.242/037.824.046
- Website: http://ximangbimson.com.vn
- Vốn điều lệ: 956.613.970.000 đồng Việt Nam.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty.
- Chức danh: Tổng Giám đốc công ty.
- Họ và tên: Ngô Sỹ Túc.

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được thành lập ngày 4-3-1980.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu xi măng, Clinker.
- Ngày 12-8-1993, Bộ xây dựng ra quyết định thành lập Công ty xi măng Bỉm
Sơn.
- Ngày 23/03/2006, Bộ Xây dựng ra Quyết định số 486/QĐ-BXD chuyển
doanh nghiệp nhà nước Công ty xi măng Bỉm Sơn thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam thành Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Ngày 01/05/2006, Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã chính thức đi vào
hoạt động với số vốn điều lệ 900 tỷ đồng; trong đó: vốn nhà nước chiếm 89,58%
tương đương 806,233 tỷ đồng.
- Ngày 20/09/2006, Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn bán đấu giá lần 2, tỷ
lệ phần vốn nhà nước nắm giữ còn 74,04%, các cổ đông khác 25,96%.
46

- Ngày 24/11/2006, Công ty đã chính thức được cấp giấy Niêm yết cổ phiếu
trên Trung tâm GDCK Hà Nội do UBCKNN cấp.
- Ngày 07/11/2007, Ủy ban Chúng khoán nhà nước chấp thuận phương án
phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, số lượng cổ
phiếu chào bán là: 10.000.0000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu.
- Sau khi chào bán cổ phiếu, vốn điều lệ Công ty tăng từ 900 tỷ đồng lên
956,6 tỷ đồng.

Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán

Đơn vị: VNĐ


Danh mục Đơn vị VNĐ Tỷ lệ (%)

Cổ đông lớn (nắm giữ từ 5% cổ phiếu có quyền


biểu quyết – Tổng Công ty công nghiệp Xi 699.720.620.000 73,146
măng Việt Nam

Cổ đông năm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền


256.893.350.000 26,854
biểu quyết

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 2016, tr 5

2.1.3. Tổ chức bộ máy tài chính Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

* Cơ cấu bộ máy quản lý:


Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội đồng
cổ đông bầu ra hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông, có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của đại hội cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh công ty, thay
mặt cổ đông để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông được quy định trong
điều lệ công ty.
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước các cổ
đông và pháp luật về những kết quả công việc của Ban kiểm soát với Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của công ty bao gồm: Tổng giám đốc điều
hành, 03 phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và 01 kế toán trưởng; là
47

cơ quan tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
cùa công ty theo mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch mà Đại hội cổ đông
và Hội đồng quản trị đã thông qua.
Tổ chức bộ máy của công ty hiện được phân chia theo chức năng gồm:
- 09 Phòng ban
- 06 Phân xưởng
- 01 Ban quản lý dự án
- 01 Xí nghiệp tiêu thụ
- 01 Chi nhánh Quảng Trị
- 01 Trạm KD xăng dầu Ninh Bình
- 01 Ban kiểm soát nội bộ

2.1.4. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

* Ngành nghề kinh doanh:


- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker.
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy lợi và các
công trình kỹ thuật hạ tầng; Sản xuất bê tông thương phẩm và các cầu kiện bê tông
đúc sẵn.
- Sửa chữa, trùng tu, đại tu các loại ô tô, máy xúc, máy ủi, xe cẩu.
- Tư vấn đầu tư xây dựng, lập dự án, quản lý dự án.
- Gia công chế tạo các mặt hàng cơ khí, khai thác chế biến khoáng sản sản
xuất xi măng, kinh doanh các loại phụ gia xi măng.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, kinh doanh dịch vụ thương mại tổng hợp, kinh
doanh bất động sản.
* Địa bàn kinh doanh
Sản phẩm xi măng và clinker của Công ty được tiêu thụ trên những thị
trường chủ yếu là Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Tây Nguyên.
Riêng clinker, công ty chủ yếu cấp cho đơn vị thuê gia công như: Công ty Thạch
cao xi măng, Công ty xi măng Hải Vân để nghiền và đóng bao tại Quảng Bình và
48

Công ty xi măng Miền Trung để phục vụ cho địa bàn Quảng Ngãi, Quảng Nam,
Khánh Hòa và Tây Nguyên

2.1.5. Tình hình HĐKD của công ty thời gian gần đây

Những năm trở lại đây, Công ty CP Xi măng Vicem Bỉm Sơn (Vicem Bỉm
Sơn), không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động tìm kiếm khách hàng,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm việc làm, thu nhập cho người lao
động.
Năm 2016, thị trường bất động sản phục hồi với hàng loạt các dự án được
triển khai đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ xi măng trên cả nước. Tuy
nhiên, không ít những khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ xi
măng tại thị trường nội địa và xuất khẩu, nguồn cung xi măng tại miền Trung tăng
lên do nhà máy Xi măng Long Sơn và nhà máy Xi măng Sông Lam (Nghệ An) đi
vào hoạt động, tạo áp lực cạnh tranh trên thị trường đối với sản phẩm xi măng...
Đứng trước tình hình đó, đơn vị đã không ngừng đẩy mạnh các giải pháp ổn định
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Trong năm 2016, Công ty đã thực hiện tái cấu trúc lại mô hình xí nghiệp tiêu
thụ nhằm đáp ứng tình hình thực tế của thị trường. Xây dựng đội ngũ tư vấn kỹ
thuật về bê tông cho các trạm trộn, công trình. Đồng thời, kiểm soát chặt thị trường,
ổn định giá bán trên các địa bàn. Triển khai các chương trình bán hàng nhằm gia
tăng lợi ích cho hệ thống bán hàng. Cùng hệ thống nhà phân phối chính, tích cực
phát triển thị trường, tăng độ phủ của hàng vật liệu xây dựng bán xi măng Bỉm Sơn.
Không ngừng đẩy mạnh các chính sách xúc tiến cho hệ thống bán hàng hoàn thành
mục tiêu sản lượng cam kết. Triển khai các chương trình bán hàng từng tháng, quý
theo sản lượng tiêu thụ để nhà phân phối chính có động lực hoàn thành kế hoạch
được giao.
Nhờ những giải pháp ấy, năm 2016, mặc dù chỉ tiêu tiêu thụ của đơn vị tuy
chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng đều tăng so với cùng kỳ năm 2015, như: Tổng sản
lượng tiêu thụ xi măng và clinker đạt hơn 4,4 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ.
Tổng doanh thu đạt 4.300 tỷ đồng, tăng 1% so với cùng kỳ; nộp ngân sách Nhà
nước 180 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ.
49

2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Thực hiện phân tích BCTC tại công ty CP Xi măng Bỉm Sơn hiện nay chủ
yếu sử dụng thông tin nội bộ doanh nghiệp, được phòng tài chính – kế toán công ty
thực hiện và được Ban kiểm soát thông qua.

Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ được thực hiện vào cuối năm,
mỗi năm một lần, điều này là không tốt bởi nhà quản trị sẽ không thể có cái nhìn
tổng quát về hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian dẫn đến không
có những biện pháp khắc phục kịp thời với những tình huống xấu xảy ra.

Thông tin kế toán sẽ được bộ phận kế toán phân tích rồi gửi ban kiểm soát.
Thực tế hiện nay công ty CP xi măng Bỉm Sơn thực hiện phân tích các BCTC chủ
yếu sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Phương pháp so sánh sử
dụng để so sánh số liệu kỳ sau với kỳ trước để thấy được hiệu quả trên từng chỉ tiêu.

Quy trình các bước phân tích của công ty được tiến hành qua 3 bước: Thu
thập thông tin, xử lý thông tin và thực hiện phân tích.

2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp nhằm mục đích đưa
ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
Doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính,
về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà Doanh nghiệp đang phải đương đầu.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, công ty đã dựa trên các số liệu và
thông tin trong hệ thống Báo cáo tài chính mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính. Bảng so sánh số tuyệt đối và tương đối giữa số cuối kỳ và đầu kỳ được lập
để xem xét tỷ trọng của từng khoản mục so với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để thấy
được cơ cấu, mức ảnh hưởng và biến động của từng khoản mục so với tổng thể.

Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của công ty

Dựa trên số liệu về vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tại
bảng cân đối kế toán, công ty đã đánh giá khái quát tình hình huy động vốn, để từ
50

đó thấy được kết quả tạo lập huy động vốn về qui mô cùng nguyên nhân ảnh hưởng,
đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức
nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.

Bảng 2.2: Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công ty

Đơn vị: Tỷ đồng


2014 2015 2016 Tăng giảm 2015-2014 Tăng giảm 2016-2015
Chỉ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
tiêu Giá Giá Giá Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ
trọng trọng trọng trọng trọng
trị trị trị trị % trị %
% % % % %
Nợ PT 4141 73.79 3424 66,64 2801 59,09 -717 -17,32 -7.15 -622 -18,18 -7,55
VCSH 1471 26.21 1714 33,36 1939 40,91 243 16,53 7.15 225 13,14 7,55
Tổng
5613 100 5138 100 4741 100 -474 -8.45 -397 -7.73
NV
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Từ số liệu bảng thể hiện nguồn vốn của Công ty giảm qua các năm, cụ thể:
tổng nguồn vốn năm 2015 giảm so với năm 2014 là 289 tỷ đồng tương ứng với tốc
độ giảm là 8.45% trong đó nợ phải trả giảm 717 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm
17.32%, tỷ trọng nợ phải trả giảm 7.15% từ 73.79% xuống còn 66.64%, vốn chủ sở
hữu tăng 243 tỷ đồng, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng 7.15% từ 26.21% lên 33.36%.

Tổng nguồn vốn năm 2016 so với năm 2015 giảm 397 tỷ đồng tương ứng với
tốc độ giảm là 7.73% trong đó nợ phải trả giảm 622 tỷ đồng tương ứng với 18.18%,
tỷ trọng nợ phải trả giảm 7.55% từ 66.64% xuống còn 59.09% và vốn chủ sở hữu
tăng 225 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 13.14%, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng 7.55%
từ 33.36% lên 40.91%.

Từ những số liệu trên phân tích đã chỉ ra rằng từ năm 2014 đến năm 2016,
công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động vốn, thể hiện ở nguồn vốn chủ sở
hữu tăng qua các năm, công ty cũng cố gắng kiểm soát an ninh tài chính bằng các
giảm tỷ trọng nợ phải trả và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Việc này phản ánh tình
hình tài trợ tài sản bằng số vốn của doanh nghiệp trong năm 2016 tăng, tăng cường
mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
51

Trên cơ sở số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của Công ty qua các năm, công
ty còn khái quát tình hình tài chính qua một số vấn đề như sau:

Bảng 2.3: Bảng chi tiêu tài chính dựa trên số liệu Bảng CĐKT

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
1. Tổng số NV (Tỷ đồng) 5.613 4.992 4.611
2. Hệ số khả năng thanh toán
1,36 1,50 1,69
tổng quát (lần)
3. Hệ số khả năng thanh toán
0,47 0,41 0,36
nợ ngắn hạn (lần)
4. Hệ số khả năng thanh toán
0,30 0,20 0,14
nhanh (lần)
5. Khả năng sinh lời của Tài
0,03 0,05 0,06
Sản (lần)
6. Khả năng sinh lời của Vốn
0,11 0,16 0,13
CSH (lần)
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Nhận xét:
- Tổng nguồn vốn của công ty qua các năm từ 2014 đến 2016 đều giảm. Hệ số
thanh toán tổng quát 3 năm liên tiên đều tăng và đều lớn hơn 1, công ty Bỉm Sơn
vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
trong ba năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 0.47; 0.41; 0.36 đều nhỏ hơn 1 điều này
cho thấy khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty giảm dần và chưa tốt, tài
sản ngắn hạn của DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản
nợ đến hạn phải trả, tình hình tài chính không khả quan.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm từ 2014 đến 2016 đều nhỏ
hơn 1 và giảm dần, điều này cho thấy nhiều khả năng DN đang gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả
nợ. Tuy nhiên việc tính toán chỉ số thanh toán nhanh chưa tính đến khả năng Công
ty có thể dùng một lượng hàng hóa bán ra thị trường để bù đắp cũng như chưa tính
đến khoản phải thu có thể bù trừ ngay cho các khoản phải trả nhiều. Nhìn chung do
đặc thù lĩnh vực sản xuất, chỉ số thanh toán nhanh của công ty ở mức tương đối
52

thấp, tuy nhiên lại không quá chênh lệch với hệ số thanh toán nhanh trung bình
ngành (0,20 so với 0,38).

Khả năng sinh lời của tài sản năm 2014 là 0,03 (01 đơn vị tài sản năm 2014
tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận trước thuế), khả năng sinh lời của tài sản năm 2015 là
0,05 (01 đơn vị tài sản năm 2015 tạo ra 0,05 đồng lợi nhuận trước thuế), khả năng
sinh lời của tài sản năm 2016 là 0,06 (01 đơn vị tài sản năm 2016 tạo ra 0,06 đồng
lợi nhuận trước thuế). Khả năng sinh lời của VCSH năm 2014 là 0,11 (01 đơn vị tài
sản năm 2014 tạo ra 0,11 đồng lợi nhuận sau thuế), khả năng sinh lời của VCSH
năm 2015 là 0,15 (01 đơn vị tài sản năm 2015 tạo ra 0,16 đồng lợi nhuận sau thuế),
khả năng sinh lời của VCSH năm 2016 là 0,13 (01 đơn vị tài sản năm 2016 tạo ra
0,13 đồng lợi nhuận sau thuế). Qua việc phân tích một số chỉ tiêu khái quát về khả
năng sinh lợi ta thấy rằng các chỉ số sinh lời không được cao, chứng tỏ hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty chưa cao, công ty cần phải có các quyết định
quản lý các vấn đề về tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu… góp phần cải thiện kết quả
kinh doanh của mình.
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp thì cần phải đưa ra 1 hệ
thống các chỉ tiêu (như đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, đánh giá
mức độ độc lập tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, đánh giá khả năng sinh
lời....) thì mới có thể đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó.
Dựa trên các chỉ số trên về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, thì tình hình
thanh toán của công ty có khả năng sinh lời tốt nhưng khả năng thanh toán chưa
được cao.

2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính


Dựa trên bảng cân đối kế toán, Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn đã thực hiện
phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn như bảng dưới đây:
53

Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Cuối năm Đầu năm Cuối năm so với đầu năm

Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng Tỷ lệ trọng
(Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % %
C.Nợ phải trả 3.424 66,64 4.141 73.79 -717 -17,32 -9,66
I. Nợ ngắn hạn 2.686 52,27 2.703 48.16 -17 -0,63 2,48
II.Nợ dài hạn 738 14,37 1.438 25.63 -700 -48,69 -12,14
D.Vốn chủ sở
1.714 33,36 1.471 26.21 243 16,53 6,26
hữu
I.Vốn chủ sở hữu 1.714 33,36 1.471 26.21 243 16,53 6,26
Tổng NV 5.138 100,00 5.613 100,00 -474 -8.45

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Năm 2015 nợ phải trả giảm 717 tỷ với tỷ lệ giảm 17.32%, tỷ trọng nợ phải
trả giảm 9.66% từ 76.3% xuống còn 66.64%. Nợ phải trả giảm chủ yếu do nợ dài
hạn giảm cho thấy doanh nghiệp không chiếm dụng vốn. Trong đó nợ ngắn hạn
giảm 17 tỷ với tỷ lệ giảm 0.63%, tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng 2.48% từ 49.79 lên
52.27%, nợ dài hạn giảm hơn 700 tỷ với tỷ lệ giảm 48.69%, tỷ trọng nợ dài hạn
giảm 12.14% từ 26.51% xuống còn 14.37%. Vốn chủ sở hữu năm 2015 tăng 243 tỷ
so với năm 2014 với tỷ lệ tăng 16.53%, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng 6.26% từ
27.1% lên 33.36%, trong đó chủ yếu tăng là do lợi nhuận đầu tư chưa phân phối
tăng, thặng dư vốn cổ phần và vốn góp của chủ sở hữu không thay đổi nhiều.

Bảng 2.5 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn năm 2015

Hệ số nợ (lần) 0,67
Hệ số tài trợ (lần) 0,33
Vốn vay/Tổng nguồn vốn (lần) 0,50
Phải trả người bán/Tổng NV (lần) 0,17
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Năm 2015 hệ số nợ của công ty khá cao và hệ số tài trợ thấp, cho thấy tài sản
của công ty được tài trợ từ nhiều từ nợ, công ty có rủi ro tài chính cao, khả năng tự
chủ tài chính thấp. Hệ số Phải trả người bán/tổng nguồn vốn thấp cho thấy công ty
hạn chế chiếm dụng vốn (hạn chế vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh). Hệ số
54

vốn vay/tổng nguồn vốn cao cho thấy chi phí lãi vay cao, rủi ro lớn, tuy nhiên
doanh nghiệp lại được lợi về thuế TNDN.

Bảng 2.6 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2016

Đơn vị: Tỷ đồng

Cuối năm Đầu năm Cuối năm so với đầu năm


Chỉ tiêu
Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng Tỷ lệ trọng
(Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % %
-
Nợ phải trả 2.801 59,09 3.424 66,64 -622. 18,18 -7,55
I. Nợ ngắn hạn 2.726 57,49 2.686 52,27 39 1,49 5,22
-
II.Nợ dài hạn 75 1,60 738 14,37 -662 89,75 -12,77
Vốn chủ sở hữu 1.939 40,91 1.714 33,36 225 13,14 7,55
I.Vốn chủ sở hữu 1.939 40,91 1.714 33,36 225 13,14 7,55
Tổng NV 4.741 100 5.138 100, -397 -7,73

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Năm 2016 nợ phải trả giảm 622 tỷ với tỷ lệ giảm 18.18%, tỷ trọng nợ phải trả
giảm 7.55% từ 66.64% xuống còn 59.09%. Nợ phải trả giảm chủ yếu do nợ dài hạn
giảm cho thấy doanh nghiệp không chiếm dụng vốn. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 39
tỷ với tỷ lệ tăng 1.49%, tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng 5.22% từ 52.27 lên 57.49%, nợ
dài hạn giảm hơn 662 tỷ với tỷ lệ giảm 89.75%, tỷ trọng nợ dài hạn giảm 12.77% từ
14.37% xuống còn 1.6%. Vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng 225 tỷ so với năm 2015
với tỷ lệ tăng 13.14%, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng 7.55% từ 33.36 % lên 40.91%,
trong đó chủ yếu tăng là do lợi nhuận đầu tư chưa phân phối tăng, thặng dư vốn cổ
phần và vốn góp của chủ sở hữu không thay đổi nhiều. Nợ phải trả chiếm quá nhiều
so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số
vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các
chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số
tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.
Như vậy, trong giai đoạn này, công ty CP xi măng Bỉm sơn có tỷ lệ nợ chiếm
tỷ lệ quá lớn trong tổng nguồn vốn, dẫn đến việc tự chủ về mặt tài chính thấp.
55

Bảng 2.7 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn năm 2016

Hệ số nợ (lần) 0,59
Hệ số tài trợ (lần) 0,41
Vốn vay/Tổng nguồn vốn (lần) 0,39
Phải trả người bán/Tổng NV (lần) 0,20
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Về các chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số tài trợ năm 2016, hệ số khá gần với tiêu
chuẩn, tuy nhiên hệ số nợ vẫn cao cho thấy tài sản của công ty được tài trợ từ nhiều
từ nợ, công ty có rủi ro tài chính cao. Hệ số Phải trả người bán/tổng nguồn vốn thấp
cho thấy công ty hạn chế chiếm dụng vốn (hạn chế vốn sử dụng cho hoạt động kinh
doanh).
Phân tích cơ cấu và sự biến động của TS
Công ty cũng đã thực hiện phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản qua
các năm 2015, 2016.
56

Bảng 2.8: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2015

Đơn vị: Tỷ đồng


Cuối năm Đầu năm Cuối năm so với đầu năm

Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng Tỷ lệ trọng
(Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % %
A. Tài sản ngắn
hạn 1.110 21,61 1.265. 22,55 -155 -12,26 -0,94
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền 158 3,08 352 6,28 -194 -55,14 -3,20
II. Các khoản thu
ngắn hạn 346 6,74 449 8,02 -103 -22,99 -1,27
III. Hàng tồn kho 585 11,40 445 7,93 140 31,53 3,46
IV. Tài sản ngắn
hạn khác 20 0,40 18 0,33 2 11,13 0,07
B. Tài sản dài
hạn 4.028 78,39 4.347 77,45 -319 -7,34 0,94
I.Các khoản phải
thu dài hạn
II. Tài sản cố
định 3.919 76,27 4.178 74,45 -259 -6,21 1,82
III.Tài sản dở
dang dài hạn 43 0,85 75 1,35 -32 -42,53 -0,50
IV.Tài sản dài
hạn khác 65 1,27 92 1,65 -27 -29,68 -0,38
Tổng TS 5.138 100 5.613 100 -474 -8.45
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Dựa trên bảng cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có thể
nhận thấy tỷ trọng tài sản dài hạn và ngắn hạn không có nhiều biến động, tỷ trọng
tài sản cố định của doanh nghiệp luôn chiếm gần 80% tổng tài sản, hiệu suất sử
dụng tài sản cố định của đơn vị là rất thấp. Tài sản ngắn hạn năm 2015 là 1100 tỷ
đồng, giảm 155 tỷ so với năm 2014 với tỷ lệ giảm 12,26%. Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn giảm 0,94% từ 22,55% xuống 21,61%. Cơ cấu tài sản cố định không có nhiều
biến đổi, trong đó vẫn chủ yếu là tài sản cố định hữu hình.
Năm 2014 tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 5.613 tỷ
đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 1.265 tỷ đồng chiếm 22,55%, tài sản dài hạn là
4.347 tỷ đồng chiếm 77.45%. Năm 2015 tổng tài sản là 5.137 tỷ đồng, trong đó tài
57

sản ngắn hạn là 1.110 tỷ đồng chiếm 21.61%, tài sản dài hạn là 4.028 tỷ đồng chiếm
78.39%. So với năm 2014, tổng tải sản giảm 474 tỷ đồng tương ứng giảm 8.45%.
Điều đó cho thấy quy mô về vốn của doanh nghiệp giảm. Đi vào xem xét từng loại
tài sản công ty đã chỉ ra:
Tài sản dài hạn: tài sản cố định doanh nghiệp năm 2015 giảm 259 tỷ đồng với
tỷ lệ giảm 6.21%. Tỷ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp là rất lớn trong tổng tài
sản (~ 80% trong tổng tài sản). Nguyên giá Tài sản cố định không thay đổi, trong
những năm qua công ty không đầu tư thêm tài sản cố định.
Tài sản cố định trong đó 2/3 là tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản là hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy mô
lớn như Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản tăng nhẹ tăng 0.94% (tỷ trọng
tài sản dài hạn năm 2014 là 77.45%, tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2015 là 78.39) cho
thấy doanh nghiệp vẫn duy trì và tăng đầu tư để tăng năng lực sản xuất, đây là hiện
tượng khả quan đối với doanh nghiệp sản xuất.
Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của công ty giảm 155 tỷ đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 12.26%, tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu do tiền và các khoản tương
đương tiền giảm, năm 2015 giảm 194 tỷ với tỷ lệ giảm 55.14% so với năm 2014. Tỷ
trọng tiền trên tổng tài sản năm 2015 thấp cho thấy khả năng thanh toán của doanh
nghiệp kém. Nguyên nhân là tại thời điểm cuối năm 2015, khoản mục Tiền và các
khoản tương đương tiền có bao gồm các khoản tương đương tiền là các khoản tiền
gửi tại ngân hàng với kỳ hạn dưới ba tháng được doanh nghiệp rút ra nhằm chi trả
cho các hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 103 tỷ tương đương với tỷ lệ giảm 22.09%,
thể hiện doanh nghiệp tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt hiện tượng
ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, hạn chế việc chiếm dụng vốn. Hàng tồn kho năm
2015 tăng 140 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 31.53%. Các khoản phải thu chiếm dưới
10% tổng tài sản là một mức tương đối thấp đối với một công ty sản xuất kinh
doanh thực phẩm. Xu hướng giảm tỷ trọng của khoản mục này cho thấy công ty bị
58

chiếm dụng vốn ít hơn, doanh nghiệp đang áp dụng chính sách thanh toán ngay đối
với khách hàng.
Giá trị khoản mục hàng tồn kho 2015 có giá trị 585 tỷ đồng (chiếm 11.4%),
tăng 140 tỷ đồng so với 2014, qua đó tỷ trọng trong tổng tài sản cũng tăng lên.

Bảng 2.9 Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2016

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Cuối năm so với đầu năm
Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng Tỷ lệ trọng
(Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % %
A. Tài sản ngắn
hạn 976 20,59 1.110 21,61 -134 -12,09 -1,02
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền 162 3,42 158 3,08 4 2,68 0,35
II. Các khoản thu
ngắn hạn 191 4,03 346 6,74 -155 -44,81 -2,71
III. Hàng tồn kho 605 12,78 58 11,40 20 3,46 1,38
IV. Tài sản ngắn
hạn khác 16 0,36 20 0,40 -3 -16,93 -0,04
B. Tài sản dài hạn 3.764 79,41 4.028 78,39 -263 -6,53 1,02
I.Các khoản phải
thu dài hạn 1 0,03 0 1 0,03
II. Tài sản cố định 3.666 77,33 3.919 76,27 -253 -6,46 1,06
III.Tài sản dở
dang dài hạn 37 0,80 43 0,85 -5 -12,82 -0,05
IV.Tài sản dài hạn
khác 59 1,25 65 1,27 -6 -9,50 -0,02
Tổng cộng tài sản 4.741 100 5.13 100 -397 -7,73

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Năm 2016, tổng tài sản doanh nghiệp là 4.741.327.852 triệu đồng trong đó tài
sản ngắn hạn là 976.416.783 triệu đồng chiếm 20.59%, tài sản dài hạn là
3.764.911.068 triệu đồng chiếm 79.41%. So với tổng tài sản năm 2015, tổng tài sản
năm 2016 giảm hơn 397 tỷ cho thấy quy mô về vốn của doanh nghiệp tiếp tục giảm
(tài sản ngắn hạn giảm 134 tỷ, tài sản dài hạn giảm hơn 263 tỷ đồng)
59

Tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản tăng 1.02% (tỷ trọng tài sản dài
hạn năm 2015 là 78.39%, năm 2016 là 79.41%) cho thấy doanh nghiệp tiếp tục
quan tâm đến đầu tư để tăng năng lực sản xuất.
Tài sản ngắn hạn năm 2016 giảm 12.09% so với năm 2015, phân tích cơ cấu
tài sản cho thấy số giảm chủ yếu do giảm các khoản phải thu ngắn hạn giảm
155.271.113 triệu đồng tương ứng giảm tỷ lệ 44.81%, cho thấy doanh nghiệp đã
tích cực thu hồi các khoản phải thu, giảm bớt ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.
Tài sản cố định giảm 253.044.632 triệu đồng với tỷ lệ giảm 6.46% cho thấy
doanh nghiệp ít đầu tư vào tài sản cố định, đòn bẩy kinh doanh thấp đi kèm với rủi
ro kinh doanh thấp.
Hàng tồn kho tăng từ 585.658.770 triệu đồng năm 2015 lên 605.911.632 triệu
đồng năm 2016 tương ứng tăng 20.252.861 triệu đồng (3.46%) , trong năm 2016
doanh nghiệp còn tồn đọng nhiều hàng trong kho, chính sách bán hàng của doanh
nghiệp chưa phù hợp dẫn đến ứ đọng vốn.

Bảng 2.10 Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Năm 15/14 Năm 16/15


Năm Năm Năm
Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tỷ lệ Tỷ lệ
trọng trọng
(Lần) (Lần) (Lần)
(Lần) (Lần)
(%) (%)
Hệ số nợ so với tài sản 0,74 0,67 0,59 -0,07 -9,69% -0,08 -11,33%
Hệ số khả năng thanh
1,36 1,50 1,69 0,15 10,73% 0,19 12,77%
toán tổng quát
Hệ số TS trên VCSH 3,82 3,00 2,44 -0,82 -21,44% -0,55 -18,45%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Hệ số nợ so với tài sản trong 3 năm 2014 đến 2016 ở mức vừa và giảm dần
qua các năm cho thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ngày càng tốt. Năm
2015 hệ số nợ giảm 0.07 với tỷ lệ giảm 9.69%, năm 2016 hệ số nợ giảm 0.08 với tỷ
lệ giảm 11.33%.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 3 năm đều lớn hơn một tuy nhiên vẫn
nhỏ hơn 2 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp không tốt. Năm 2015 hệ số
60

khả năng thanh toán tăng 0.15 với tỷ lệ tăng 10.73%. Năm 2016 hệ số khả năng
thanh toán tổng quát tăng 0.19 với hệ số tăng 12.77%.
Hệ số tài sản so với VCSH cao chứng tỏ doanh nghiệp không độc lập về tài
chính, tài sản được đầu tư chủ yếu từ nợ phải trả. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
đang cố gắng giảm tỷ lệ này, ta có thể thấy năm 2015 hệ số tài sản trên VCSH giảm
0.82 với tỷ lệ giảm 21.44% và năm 2016 giảm 0.55 với tỷ lệ giảm 18.45% so với
năm liền kề trước đó.

2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán


Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho ta biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp là tốt hay xấu. Một doanh nghiệp nếu có tình trạng tài chính tốt,
lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp không
những có đủ mà có thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu doanh nghiệp ở trong
tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp
không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của doanh nghiệp thấp.
Phân tích tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

Bảng 2.11 Bảng phân tích tình hình cân đối giữa TS ngắn hạn và nợ
ngắn hạn

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1. Tiền và các khoản tương
352 158 162
đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Phải thu khách hàng 449 346 191
4. Tài sản ngắn hạn 1.265 1.110 976
5. Nợ ngắn hạn 2.703 2.686 2.726
6. Hệ số khả năng thanh toán nợ
0,47 0,41 0,36
ngắn hạn (4)/(5) (lần)
7. Hệ số khả năng thanh toán
0,30 0,19 0,13
nhanh (1+2+3)/(5) (lần)
8. Hệ số khả năng thanh toán
0,13 0,06 0,06
tức thời (1)/(5) (lần)
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016
61

Hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty trong 3 năm liên tiếp đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty không đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn với số tiền hiện có, công ty đã sử dụng một phần
nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, điều này thể hiện sự mất cân đối tài chính
do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu dài trong khi các khoản nợ ngắn hạn
sẽ phải đáo hạn trong thời gian ngắn, tức là sự mất cân đối giữa kỳ hạn của tài sản
và kỳ hạn của nguồn nợ vay. Năm 2015 hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm
0,11, năm 2016 giảm 0.06 so với năm 2015. Năm 2015 hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn giảm 0.06, năm 2016 giảm 0.05.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp đẩy công ty vào tình trạng thường
xuyên phải đảo nợ ngắn hạn (Vay nợ mới trả nợ cũ) tạo ra tình trạng căng thẳng tài
chính và nếu thị trường tài chính bị đóng băng, ngân hàng từ chối cho vay thì điều
này sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp cạn kiệt tiền mặt và có thể phải dừng hoạt
động do thiếu vốn lưu động. Đặc biệt, các chủ nợ và các nhà cung cấp, khách hàng
cảm nhận công ty gặp khó khăn sẽ hạn chế rủi ro với họ thông qua việc cắt giảm các
ưu đãi về bán chịu cho công ty, yêu cầu công ty phải thanh toán tiền mặt ngay cho
việc mua nguyên vật liệu hoặc hạn chế cho vay, yêu cầu khắt khe hơn về điều kiện
cho vay và càng đẩy công ty vào thế ngày càng khó khăn.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hệ số này thấp xuất phát từ các
quyết định đầu tư trong quá khứ đã không tuân thủ nguyên tắc cân đối kỳ hạn giữa
tài sản và nguồn vốn vay. Các dự án có thời gian thu hồi vốn dài trong khi vay nợ
với kỳ hạn ngắn hơn nhiều thời gian hoạt động của dự án đầu tư, đặt trong bối cảnh
nguồn vốn chủ sở hữu của dự án thấp.
Đối với nhiều doanh nghiệp, khi có một vài dự án lớn kinh doanh thua lỗ, vay
nợ lớn và từ đó không có nguồn trả nợ sẽ dẫn đến công ty sẽ dần rơi vào tình trạng
trên. Điều này thường xảy khi dự án đầu tư này hoạt động trong ngành kinh doanh
diễn ra khủng hoảng thừa hoặc trong bối cảnh cú sốc khủng hoảng nền kinh tế, đầu
ra sản phẩm tiêu thụ thấp và giá bán thấp, khiến dây chuyền sản xuất hoạt động kém
công suất và tạo ra lượng tiền mặt ít để trả nợ, trong khi đó, nợ tiếp tục đáo hạn và
làm cho khả năng thanh toán giảm mạnh. Dự án đầu tư lớn nhưng thua lỗ mà vẫn
62

phải duy trì hoạt động như một vết thương lớn trên cơ thể làm chảy máu và khiến cơ
thể doanh nghiệp ngày càng suy yếu.

2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích
tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường. Vì
lý do đó, công ty đã phân tích hiệu quả kinh doanh tình hình biến động được thể
hiện theo bảng dưới đây:
63

Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình biến động kinh doanh

Đơn vị: Tỷ đồng


2014 2015 2016
Chênh Chênh
Giá trị Giá trị Giá trị lệch lệch
STT Chỉ Tiêu
(Tỷ (Tỷ (Tỷ 2015/2014 2016/2015
đồng) đồng) đồng) (%) (%)
1 Doanh thu bán hàng 4.264 4.153 4.280 -2,61% 3,06%
Doanh thu thuần về
3 bán hàng và cung cấp
dịch vụ 4.264 4.153 4.280 -2,61% 3,06%
4 Giá vốn hàng bán 3.418 3.366 3.417 -1,54% 1,53%
Lợi nhuận gộp về bán
5 hàng và cung cấp dịch
vụ 845 786 862 -6,92% 9,60%
Doanh thu hoạt động
6
tài chính 147 75 13 -48,75% -82,57%
7 Chi phí tài chính 398 147 117 -62,92% -20,43%
Trong đó: chi phí lãi
vay 221 146 114 -33,69% -22,24%
8 Chi phí bán hàng 210 205 264 -2,49% 28,63%
Chi phí quản lý doanh
9
nghiệp 182 165 172 -9,14% 4,31%
Lợi nhuận thuần từ
10
hoạt động kinh doanh 201 343 321 70,35% -6,63%
11 Thu nhập khác 95 23 8 -75,77% -65,97%
12 Chi phí khác 91 18 15 -80,12% -18,57%
13 Lợi nhuận khác 3 5 -7 39,43% -243,38%
Tổng lợi nhuận trước
14
thuế 205 349 314 69,80% -9,93%
Chi phí thuế TNDN
15
hiện hành 43 83 65 92,95% -22,25%
Lợi nhuận sau thuế
16
TNDN 162 266 249 63,65% -6,07%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016
64

Qua bảng số liệu trên, doanh thu từ hoạt động bán hàng trong 3 năm 2014,
2015, 2016 thay đổi không đáng kể. Năm 2015 giảm nhẹ so với năm 2014 với tỷ lệ
giảm 2.61%, năm 2016 tăng với tỷ lệ tăng 3.06%. Tuy nhiên doanh thu từ hoạt động
tài chính năm 2015 giảm mạnh so với năm 2014 với tỷ lệ giảm 48.75%, năm 2016
giảm tỷ lệ 82.57% so với năm 2015. Trong đó chi phí tài chính cũng giảm mạnh,
năm 2015 giảm 62.92% so với năm 2014, năm 2016 giảm 20.43% so với năm 2015.
Tuy nhiên, năm 2015 chi phí bán hàng chỉ giảm nhẹ 2.49% và năm 2016 chi phí
bán hàng tăng cao với tỷ lệ tăng 28.63%. Năm 2016 chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng tăng với tỷ lệ tăng 4.31%. Như vậy, giai đoạn năm 2015-2016 lợi nhuận từ đầu
tư tài chính giảm mạnh nhưng các chi phí khác giảm ít hoặc vẫn tăng cho thấy vấn
đề trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Năm 2014 doanh thu từ hoạt động tài
chính tuy cao nhưng các chi phí khác lại ở mức quá cao (Đặc biệt là chi phí tài
chính) dẫn đến lợi nhuận sau cùng thấp hơn so với những năm sau. Năm 2015 thu
nhập khác của doanh nghiệp thấp hơn tuy nhiên lại đem lại lợi nhuận hiệu quả hơn
so với năm 2014, lợi nhuận khác tăng đến hơn 200%, cho thấy doanh nghiệp đã có
khoản đầu tư hợp lý và hiệu quả. Về lợi nhuận đạt được trong năm, năm 2015 tăng
mạnh so với năm 2014 với tỷ lệ tăng 70.35% cho thấy hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp vượt bậc so với năm trước đó. Đến năm 2016, lợi nhuận sau thuế
TNDN giảm nhẹ với tỷ lệ giảm 6.07% nguyên nhân chủ yếu là do mức giảm lợi
nhuận từ hoạt động tài chính, công ty đầu tư tài chính kém hiệu quả.
Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
Công ty đã tiến hành phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh bằng bảng số
liệu dưới đây:
65

Bảng 2.13 Bảng phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh

Đơn vị: Tỷ đồng


Ghi
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
chú
1. Doanh thu thuần (tỷ đồng) 4.264 4.153 4.280
2. Lợi nhuận sau thuế (tỷ
162 265 249
đồng)
3. Tổng số tài sản bình quân
5.613 5.138 4.741
(tỷ đồng)
4. Vốn chủ sở hữu bình quân
1.471 1.714 1.939
(tỷ đồng)
5. Lợi nhuận gộp (tỷ đồng) 845 786 862.
6. Lợi nhuận sau thuế (tỷ
162 265 249
đồng)
7. Tỷ suất lợi nhuận thuần
0,04 0,06 0,06 (6)/(1)
(lần)
8, Tỷ suất lợi nhuận gộp
0,20 0,19 0,20 (5)/(1)
(lần)
9. Số vòng quay của tài sản
0,76 0,81 0,90 (1)/(3)
(lần)
10. Tỷ suất sinh lời của tài
0,03 0,05 0,05 (6)/(3)
sản (ROA) (lần)
11. Tỷ suất sinh lời của vốn
0,11 0,15 0,13 (6)/(4)
CSH (ROE) (lần)
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

Theo bảng số liệu trên lợi nhuận sau thuế năm 2015 tăng mạnh so với năm
2014 với tỷ lệ tăng 63.65% , số vòng quay của tài sản cũng tăng nhẹ cho thấy hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2015 khá hiệu quả, phản ánh hiệu quả
sử dụng tài sản tăng. Xem xét chỉ số khác như ROA, ROE năm 2015 đều tăng so
với năm trước. Chỉ số tỷ suất sinh lời của tài sản của công ty qua 03 năm khá thấp,
đối với doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi
phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp. Suất sinh lời của doanh thu tăng từ 0.04 lên 0.06
nghĩa là một đơn vị doanh thu thuần năm 2014 tạo ra 0.04 đồng lợi nhuận thì năm
2015 tạo ra được 0.06 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy việc mở rộng kinh doanh
66

năm 2015 của công ty có hiệu quả tốt. Doanh thu tăng lên suất sinh lời của tài sản
ROA cũng tăng, hiệu quả sản xuất tăng, công ty tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay
làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn. năm 2015 một đồng tài
sản tạo ra 0.05 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời của VCSH cũng tăng ở từ 0.11 lên
0.15 (Do lợi nhuận và vốn chủ sở hữu đều tăng), hiệu quả sử dụng vốn tự có của
doanh nghiệp tăng.

Tuy nhiên sang năm 2016, tình hình sản xuất có hiệu quả thấp hơn so với năm
trước đó, lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ, tỷ suất sinh lời của VCSH giảm 0.02 từ 0.15
xuống 0.13. Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA vẫn tăng nhẹ với tỷ lệ 2% cho thấy
hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận là tương đối tốt.

Tỷ suất lợi nhuận thuần năm 2015 tăng do doanh thu thuần giảm, lợi nhuận
tăng, lợi nhuận tăng lên do giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả lên quản lý chi phí
tốt hơn. Năm 2016 tỷ suất lợi nhuận thuần giảm nhẹ do doanh thu thuần tăng và lợi
nhuận giảm, lợi nhuận giảm thì dù doanh thu tăng cũng không phải là dấu hiệu tốt
mà ngược lại nó còn cho thấy công ty đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém
hiệu quả.
ROA=Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần x Doanh thu thuần/Tài sản bình
quân = Tỷ suất lợi nhuận thuần x Số vòng quay tài sản
Năm 2015 tỷ suất lợi nhuận thuần tăng, số vòng quay của tài sản tăng do vậy
tỷ suất sinh lời của tài sản tăng, cho thấy doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh
tranh nhờ quy mô và chính sách giá bán cao.
Năm 2016 tỷ suất lợi nhuận thuần giảm, số vòng quay của tài sản tăng so với
năm 2015, tỷ suất sinh lời của tài sản tăng nhẹ so với năm trước, cho thấy tỷ lệ tăng
của số vòng quay tài sản lớn hơn tỷ lệ giảm của tỷ suất lợi nhuận thuần. Năm này
doanh nghiệp vẫn tiếp tục theo đuổi chiến lược cạnh tranh về quy mô tuy nhiên có
hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp hơn năm trước.
Công ty đã tiến hành đánh giá hiệu quả của tài sản thông qua bảng dữ liệu
dưới đây:
67

Bảng 2.14 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tài sản

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Công thức


Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/Hàng
(lần) 7,68 5,75 5,64 Tồn kho BQ
Số ngày tồn kho bình 360/Vòng quay hàng tồn
quân (ngày) 46,88 62,64 63,82 kho
Vòng quay khoản phải thu
(vòng) 9,48 11,98 22,38 DTT/Khoản phải thu BQ
Số ngày phải thu bình 360/Vòng quay khoản
quân (ngày) 37,99 30,04 16,09 phải thu
Vòng quay khoản phải trả Giá vốn hàng bán/Phải
(vòng) 5,02 3,89 3,60 trả người bán BQ
Số ngày trả nợ bình quân 360/Vòng quay khoản
(ngày) 71,66 92,66 100,06 phải trả
Khoản phải thu/Doanh thu
thuần 0,11 0,08 0,04 Khoản phải thu/DTT
Vòng quay vốn lưu động
(vòng) 3,37 3,74 4,38 DTT/TS ngắn hạn
Vòng quay tài sản cố định
(vòng) 1,02 1,06 1,17 DTT/TS cố định
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP xi băng Bỉm Sơn năm 2014-2016

- Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm
đáng kể từ năm 2014 đến năm 2015 cho thấy năng lực quản trị hàng tồn kho của
công ty giảm. Chỉ số này năm 2016 chỉ 5.64 cho thấy doanh nghiệp bán hàng khá
chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều
- Số ngày tồn kho bình quân: Chỉ số này tăng dần qua các năm và khá cao
vào năm 2015, 2016 (trên 60 ngày) cho thấy hàng tồn kho trong 02 năm này bị ứ
đọng khá nhiều
- Vòng quay khoản phải thu và vòng quay khoản phải trả của công ty
trong năm 2016 lần lượt đạt 22.38 vòng và 3.6 vòng. Nhìn chung những chỉ số này
là tương đương với chỉ số trung bình ngành.
68

2.3. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn

2.3.1. Kết quả đạt được

Để có được những thông tin kế toán có giá trị, thì công ty đã có những biện
pháp kiểm tra bằng chính nội bộ và kiểm toán. Công tác kế toán của công ty đã tuân
thủ theo chế độ kế toán và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Phân
tích BCTC của công ty được tiến hành vì mục đích đánh giá kiểm soát bởi các nhà
quản trị trong công ty. Công tác phân tích báo cáo tài chính của công ty CP xi măng
Bỉm Sơn có vai trò rất quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện tại, công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty đã đạt được những kết quả
sau:
Thứ nhất, về thông tin sử dụng phục vụ cho hoạt động phân tích báo cáo tài
chính của công ty được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm gồm bảng CĐKT, báo
cáo KQ HĐKD, báo cáo LCTT và thuyết minh BCTC. Tất cả đều đảm bảo về tính
chính xác, khách quan và tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành tại Việt Nam. Các
báo cáo tài chính đem lại nguồn thông tin quan trọng giúp các nhà quản trị có cái
nhìn sâu sắc, toàn diện về tình hình tài chính của công ty.
Thứ hai, phương pháp phân tích chủ yếu được dùng để đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp là phương pháp so sánh, tiến hành so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc (số tuyệt đối và số tương đối giản đơn) trên từng chỉ tiêu đề
khái quát tình hình tài chính và dựa trên ý nghĩa của từng chỉ tiêu để nên lên nhận
xét. Trên cơ sở xem xét sự biến động của các chỉ tiêu và mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu để rút ra nhận xét khái quát về thực trạng cũng như tình hình tài chính, an ninh
tài chính của công ty.
Thứ ba về nội dung phân tích: Các nội dung phân tích trên báo cáo tài chính
đã khái quát được kết quả SXKD như: lợi nhuận, chi phí, doanh thu và một số chỉ
tiêu chính như: cơ cấu vốn, tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời.
69

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế


Phân tích BCTC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được thực hiện còn tồn tại
một số mặt hạn chế sau:
Thứ nhất về quy trình và công tác tổ chức tại công ty còn đơn giản chủ yếu là
tiến hành đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản để phục vụ nhu cầu thông tin cho
các nhà quản lý doanh nghiệp chứ chưa thấy được ý nghĩa sâu sắc của từng chỉ tiêu
trong việc đưa ra quyết định quản lý. Việc phân tích theo thời điểm, không được
thường xuyên phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chưua quan tâm đào tạo
cán bộ đảm nhiệm việc phân tích. Công tác tổ chức phân tích chưa có kế hoạch
thường xuyên, thực hiện khi phát sinh nhu cầu nên việc phân tích chưa mang lại
hiệu quả cao phần nhiều mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy tác dụng đối
với việc ra quyết định quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai về nội dung phân tích mới thực hiện một cách đơn giản ở những chỉ
tiêu chính theo quy định của Bộ tài chính như tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh
doanh.… Do đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích trên các báo cáo tài chính của Công ty
CP xi măng Bỉm Sơn còn thiếu một số chỉ tiêu phân tích quan trọng. Trong phân
tích cơ cấu tài sản công ty mới dừng lại ở phân tích tỷ lệ tài sản ngắn hạn và dài
hạn, chưa đi sâu vào phân tích từng loại tài sản để xác định tính hợp lý của cơ cấu
tài sản. Số lượng các chỉ tiêu chưa đầy đủ, quá trình phân tích bỏ qua một số chỉ
tiêu quan trọng nên việc phân tích không toàn diện và sâu sắc.
Trên góc độ nhà đầu tư và các cổ đông, chỉ số mức sinh lời trên Vốn chủ sở
hữu (ROE) là rất đáng quan tâm khi quyết định đầu tư. Tuy nhiên do Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ dừng lại ở chỗ báo cáo lợi nhuận ròng là bao
nhiêu, trong khi thực tế không phải tất cả các khoản Lợi nhuận ròng đều thuộc về cổ
đông do công ty phải trích lập một số quỹ khác. Vì vậy chỉ tiêu Lợi nhuận ròng dễ
gây sự sai lệch kỳ vọng cho cổ đông và nhà đầu tư.
Công ty chưa thu thập được số liệu trung bình ngành nên khi thực hiện phân
tích báo cáo tài chính không có dữ liệu bình quân ngành để so sánh. Điều này làm
giảm đi phần nào ý nghĩa trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty.
70

Vì vậy việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc phân tích thực trạng, chưa nêu
được giải pháp cũng như định hướng cho công tác quản lý tài chính của công ty,
việc phân tích cũng chưa rõ ràng phục vụ cho đối tượng sử dụng thông tin nào.
Về phương pháp phân tích: công ty chỉ sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ. Khi sử dụng phương pháp so sánh chủ yếu ở dạng đơn giản. Hầu
như chưa so sánh liên hệ các chỉ tiêu do đó chưa thể hiện được bản chất của đối
tượng phân tích.

2.3.2.2. Nguyên nhân


Nguyên nhân chủ quan
Lập và tổ chức phân tích báo cáo tài chính chưa được tốt: Phân tích tài
chính mới chỉ dừng lại ở dạng thuyết minh báo cáo tài chính. Phân tích tài chính là
hoạt động khoa học nên rất khó, được làm ra để lạnh đạo sử dụng có kết quả vào
công việc lên kế hoạch kinh doanh, điều chỉnh các hoạt động trong doanh nghiệp.
Vì thế người phân tích tài chính ngoài các nghiệp vụ còn phải có kinh nghiệm. Tuy
nhiên công ty CP xi măng Bỉm Sơn chưa có cán bộ chuyên trách về phân tích tài
chính (Việc phân tích do nhân viên phòng tài chính kế toán kiêm nhiệm)
Trình độ cán bộ làm phân tích còn hạn chế: Phương pháp phân tích chưa
đầy đủ do thiếu thông tin bên ngoài (như các số liệu khác thuộc các công ty khác
cùng ngành).
Thông tin sử dụng trong phân tích còn thiếu: Lãnh đạo công ty tuy coi
trọng phân tích tài chính nhưng chưa thấy hết tầm quan trọng của các thông tin, nhất
là thông tin bên ngoài. Phân tích tài chính đòi hỏi những thông tin chính xác, đầy đủ
kịp thời trên nhiều lĩnh vực, rõ ràng để kinh doanh có hiệu quả, nhất là trong môi
trường cạnh tranh hiện nay, thị trườnng có biến động theo từng ngày, từng tháng,
việc thu thập thông tin là rất quan trọng, đặc biệt là các thông tin về công ty kinh
doanh cùng ngành. Tuy nhiên đến nay công ty chưa có nhân viên chuyên trách về
thu thập thông tin.
Sự thay đổi tỷ giá của USD/VNĐ làm ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài
chính được ghi nhận trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích số
liệu giữa các năm trở nên sai lệch.
71

Các chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ: Còn tồn tại các chỉ tiêu phân tích tài
chính chưa được đề cập.
Nguyên nhân khách quan
Nhân tố đầu tiên chính là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, kế toán… ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Các
chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích
để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích. Ngoài ra, các chính
sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Nhân tố thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành. Công
tác phân tích báo cáo tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung
bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét
tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách
đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Tuy nhiên, điều này
cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh
nghiệp trong ngành mang lại không chính xác còn có thể có tác dụng ngược lại.
72

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành xi măng, với bề dầy hoạt động 25 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh xi măng, sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu Xi
măng Bỉm Sơn đã được đông đo người tiêu dùng chấp nhận và tin cậy. Thị trường
Xi măng trong nước trong thời gian tới còn rất tiềm năng. Như vậy, với tiềm năng
còn rất lớn của thị trường xi măng trong nước, cùng với chiến lược phát triển mở
rộng, nâng cao công suất nhà máy, Công ty Xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ còn phát
triển. Vị trí của Nhà máy nằm gần vùng núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào và
chất lượng tốt, đây là 2 nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng
cao.
Năm 2017 theo dự đoán cung tiếp tục vượt xa so với cầu: Theo Hiệp hội Xi
măng Việt Nam, trong năm 2017, khu vực từ Thanh Hóa vào Nghệ An, Hã Tĩnh sẽ
chứng kiến cuộc đua khốc liệt vê tranh giành thị phần tiêu thụ xi măng giữa các nhà
sản xuất do việc có thêm các dự án xi măng mới đưa vào hoạt động (Xi măng Sông
Lam tại Nghệ An, Xi măng Long Sơn tại Bỉm Sơn, Xi măng Tân Thắng tại Quỳnh
Lưu – Nghệ An).
Mặt khác việc xuất khẩu xi măng trong nước cũng đang vấp phải sự đe dọa về
giá bán đối với các quốc gia khác trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc.
Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh trong năm tới của Xi măng Bỉm Sơn (Mã:
BCC – HNX) không có biến động nhiều, doanh thu 2017 dự kiến 4.233 tỷ đồng
(giảm nhẹ hơn 1% so với thực hiện 2016), mức lợi nhuận đề ra 261 tỷ đồng (tăng
gần 3 tỷ so với năm trước đó).
Cụ thể, Xi măng Bỉm Sơn đặt kế hoạch sản xuất clinker 2,98 triệu tấn, tiêu thụ
sản phầm 4,49 triệu tấn bao gồm 3,89 triệu tấn là xi măng, 0,6 triệu còn lại là tiêu
thụ clinker. Mức cổ tức dự kiến chi trả từ 5 – 10%.
Năm 2016, Công ty duy trì mức hoạt động sản xuất kinh doanh ngang bằng
với năm 2015. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế không có sự thay đổi nhiều. Doanh
73

thu tài chính giảm mạnh từ 75,5 tỷ đồng xuống còn 13 tỷ đồng (giảm 83%) Các
khoản chi phí bán hàng cũng tăng 30%, từ mức 203 tỷ đồng lên hơn 264 tỷ.
Cuối năm 2016, khoản lợi nhuận được phân phối trên 322 tỷ đồng, công ty tiến
hành chi trả cổ tức bằng tiền 10%.
Trong năm tới, để nâng cao khả năng sản xuất của Xi măng Bỉm Sơn sẽ hoàn
thành cấp giấy phép khai thác mỏ đá vôi Yên Duyên và triển khai giấy phép Yên
Duyên mở rộng đảm bảo cho quá trình khai thác và chiến lược khai thác lâu dài;
Đôn đốc nhanh tiến độ các dự án nghiền xi măng đến đóng bao, hoàn thành phương
án đầu tư, xác địng tổng mức đầu tư và triển khai thực hiện đối với các dự án kho
nguyên liệu mới, dự án tận dụng nhiệt thừa để phát điện.

3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh
nghiệp. Thông qua phân tích báo cáo tài chính các nhà quản trị không chỉ đánh giá
được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn
thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. Khi đánh giá tình hình thực tế
công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, nhận
thấy những mặt còn hạn chế, công ty cần phải cónhững giải pháp hoàn thiện để đáp
ứng yêu cầu quản lý tài chính trong thời kỳ mới.
Để góp phần vào việc cải thiện tình hình phân tích Báo cáo tài chính tại công
ty CP xi măng Bỉm Sơn thì giải pháp hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính được
cụ thể hóa theo các khía cạnh sau:
- Công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cần được tiến hành thường
xuyên theo định kỳ, thực hiện tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện phân tích.
- Nội dung và phương pháp phân tích phải phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế
toán kiểm toán và các chính sách về quản lý tài chính hiện hành.
- Sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp với đặc thù doanh nghiệp. Sử dụng tổng
hợp phương pháp phân tích.
74

3.2.1. Hoàn thiện quy trình và tổ chức phân tích báo cáo tài chính

Về quy trình phân tích báo cáo tài chính công ty nên phân tích theo một quy
trình hoàn chỉnh với đầy đủ nội dung phân tích, phương pháp và thông sin sử dụng,
đảm bảo tốt chất lượng nhân sự cho hoạt động phân tích. Công ty cần tiến hành
phân tích đầy đủ hơn theo 5 bước sau (thay vì 3 bước như hiện tại):
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích: xác định nội dung, thời gian và các thức tổ
chức phân tích, tùy theo yêu cầu cụ thể của công ty trong từng thời điểm cụ thể, nội
dung, phạm vi và cách thức tổ chức phân tích được xác định khác nhau nhưng nhất
thiết phải có bước này để định hướng cho công tác phân tích, nhằm đạt dược tối ưu
nhất những yêu cầu đặt ra.
Bước 2: Thu thập thông tin: Nguồn thu thập thông tin trong và ngoài doanh
nghiệp cần được kiểm tra chính xác, hợp pháp... để làm cơ sở cho việc phân tích.
Bước 3: Tiến hành phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp trên cơ
sở thông tin và kế hoạch phân tích xác định trước.
Bước 4: Lập báo cáo phân tích
Bước 5: Dự báo và ra kết quả, dựa trên báo cáo phân tích kết quả đạt được, dự
báo và đưa ra giải pháp tài chính.
Tổ chức tốt công tác kế toán: Công tác kế toán cần phản ánh đúng thực tế hàng
ngày đều cung cấp nguồn thông tin chuẩn xác, trung thực, thống nhất góp phần cho
việc đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
Về tổ chức hoạt động phân tích báo cáo tài chính: Công tác phân tích cần diễn
ra định kỳ, công ty có thể tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính và các thông tin liên
quan để tiến hành phân tích theo mỗi chu kỳ sáu tháng, dựa trên kết quả đạt được,
ban lãnh đạo công ty sẽ đề ra phương hướng kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và
mục tiêu cho sáu tháng tiếp theo. Điều này sẽ giúp công ty nắm bắt được kịp thời xu
hướng biến động và có thể điều chỉnh kịp thời sao cho phù hợp, mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chất lượng phân tích phụ thuộc nhiều vào trình độ cán bộ thực hiện phân tích,
vì vậy trước mắt công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế
toán để nâng cao chất lượng kết quả phân tích. Công ty nên tổ chức các khóa bồi
75

dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán bằng cách mời các chuyên gia có kinh
nghiệm về giảng dạy hoặc cử nhân viên tham gia các lớp học về kế toán do Bộ tài
chính mở.
Thông tin được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính cần chính xác,
thường xuyên cập nhật chính sách mới của nhà nước về thuế, hành lang pháp lý, tỷ
giá cũng như chính sách thu hút đầu tư. Đồng thời quan tâm đến những xu hướng
biến động của thị trường, hoạt động đầu tư kinh doanh của đối tác, đối thủ cạnh
tranh. Đây là những việc làm hết sức cần thiết, cung cấp thêm những thông tin hữu
ích cho hoạt động phân tích giúp nhà phân tích thực hiện được việc so sánh đánh
giá thực trạng và tiềm năng của công ty trên thị trường một cách chính xác. Từ đó
đưa ra được các giải pháp thích hợp, góp phần phục vụ công tác quản lý hiệu quả
hơn. Ngoài ra, công ty cần có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật để phục
vụ phân tích: như trang bị hệ thống máy tính với phần mềm phân tích tài chính đảm
bảo việc phân tích nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, khai thác thông tin về ngành
và nền kinh tế... qua mạng internet, qua hệ thống mạng thông tin liên kết giữa các
phòng ban... Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả của phân tích tài chính mà
còn là động lực thúc đẩy các cán bộ phụ trách công tác này.

3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Trong quá trình phân BCTC tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn chỉ sử dụng các
phương pháp phân tích truyền thống như phương pháp so sánh và phương pháp tỷ
lệ.
Trong quá trình sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, công ty đã giải
quyết tốt vấn đề như: Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật
so sánh. Tiêu chuẩn được công ty lựa chọn để so sánh chủ yếu là số liệu của năm
trước. Điều kiện so sánh của công ty đã được đảm bảo, các số liệu mà các công ty
đưa ra để so sánh là những số liệu có tính thống nhất về nội dung kinh tế, được tính
toán theo cùng một phương pháp và cùng một đơn vị đo lường. Về kỹ thuật so sánh,
công ty chủ yếu sử dụng hình thức so sánh theo chiều ngang và chiều dọc.
Hơn nữa, khi nhìn vào kết quả phân tích, ta thấy rằng do chỉ sử dụng một vài
phương pháp truyền thống nên kết quả phân tích chỉ có thấy sự biến động giữa các
76

chỉ tiêu mà chưa thể hiện được mối liên hệ giữa các biến động đó, hay nhân tố nào
tác động chính yếu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, công ty cần
sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích như phương pháp Dupont, phương
pháp đồ thị... để kết quả phân tích được đầy đủ và hoàn thiện hơn đồng thời đánh
giá được khách quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó đưa ra được những các biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở những năm kinh doanh tiếp theo.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
- Sử dụng phân tích Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời của Tài sản
(ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/TS bình quân
= Lợi nhuận sau thuế/DTT * DTT/Tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời Số vòng quay của TS
của doanh thu
Từ mô hình trên ta thấy, một doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng sinh lời,
quản trị doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để nâng cao khả năng sinh lời của
quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp: Số vòng quay tài sản càng cao thì sức
sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn, từ đó tỷ lệ sinh lời tài sản càng lớn. Để
nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần,
mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Như vậy tổng
doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau và thông
thường chúng có quan hệ cùng chiều, tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần
cũng tăng.
Tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng
lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều.
Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng làm cho lợi nhuận thuần tăng thì cũng
làm cho lợi nhuận thuần tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải
giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng
77

thời cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp
phần nâng cao tổng mức lợi nhuận.

Bảng 3.1: Các hệ số cấu thành ROA trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
ROA (%) 3,01 5,49 5,60
Tỷ suất sinh lời DT (%) 3,83 6,60 6,03
Số vòng quay TS (lần) 0,79 0,83 0,93
Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty CP xi măng Bỉm Sơn năm 2014, năm
2015, năm 2016
Như vậy ROA năm 2015 tăng so với năm 2014 là 2.48% chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản đã tăng cao. Đây là ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Tỷ suất sinh lời năm 2015 tăng so với năm 2014 chứng tỏ kiểm soát chi phí
đã tốt hơn.
+ Số vòng quay của tài sản năm 2015 tăng 0,04 so với năm 2014 chứng tỏ
sức sản xuất của các tài sản đã được nâng cao.
So sánh 2 năm 2015 và 2016
ROA năm 2016 đã tăng 0.11% so với năm 2015:
+ Tỷ suất sinh lời năm 2016 giảm 0,57% chứng tỏ công ty cần xem xét thêm
về hiệu quả sử dụng chi phí.
+ Số vòng quay của tài sản tăng 0,1 lần tức là đã tăng 12%. Công ty đang
ngày một nâng cao sức sản xuất.
- Sử dụng phân tích Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời của VCSH
(ROE)
ROE= Tỷ suất lợi nhuận thuần x Số vòng quay tài sản x Hệ số TS/VCSH
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận thuần=LNST/DTT
Số vòng quay tài sản = DTT/Tài sản BQ
Hệ số TS/VCSH=Tài sản BQ/VCSH
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành
bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là,
78

vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ
số nợ) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động
của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả
năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia
tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay
tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn
từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu
tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay
thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Vận dụng mô hình Dupont và dựa vào BCKQKD của công ty năm 2014, năm
2015, năm 2016 để tiến hành phân tích chỉ tiêu lợi nhuận:

Bảng 3. 2 Các hệ số cấu thành ROE trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2016

Chỉ tiêu 2014 2015 2016


Tỷ suất LN thuần (%) 4 6 6
Số vòng quay tài sản
(lần) 0,76 0,81 0,90
Hệ số TS/VCSH (lần) 3,82 3,00 2,44
ROE (%) 11 15 13
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên năm 2014-2016
Năm 2015, hệ số ROE của doanh nghiệp tăng do các nhân tố ảnh hưởng sau:
- Do ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận thuần tăng từ 0.04 lên 0.06 chứng tỏ
công ty đã mở rộng thị phần, kiểm soát chi phí
- Do ảnh hưởng của số vòng quay tài sản tăng, chứng tỏ sự vận động của các
tài sản đã được cải thiện.
79

- Hệ số TS/VCSH giảm nhưng tốc độ giảm không bằng tốc độ tăng của tỷ suất
lợi nhuận thuần và số vòng quay tài sản. Nguyên do là do công ty đang dần tiến tới
giảm sử dụng nợ, tăng sử dụng vốn chủ sở hữu.

Như vậy năm 2015 doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp tăng hiệu quả
kinh doanh bằng cách giảm chi phí để tăng lợi nhuận và sử dụng tốt hơn tài sản của
mình để tăng vòng quay tài sản. Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp năm này giảm
là do doanh nghiệp giảm vay nợ để đầu tư.
Năm 2016, hệ số ROE của doanh nghiệp giảm do các nhân tố ảnh hưởng sau:
- Do ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận thuần giảm nhẹ từ 0.06 xuống 0.058
chứng tỏ việc mở rộng thị phần và kiểm soát chi phí của công ty chưa hiệu quả. Đây
là nhân tố tiêu cực khiến chỉ tiêu ROE giảm.

- Do ảnh hưởng của số vòng quay tài sản tăng từ 0.81 lên 0.9, chứng tỏ sự vận
động của các tài sản đã nhanh hơn khá nhiều so với năm 2015. Đây là nhân tố tích
cực đóng góp chỉ tiêu ROE.

- Hệ số TS/VCSH giảm từ 0.15 xuống 0.13, chứng tỏ công ty đang chậm lại
trong quá trình làm giảm nợ vay.

Như vậy năm 2016 doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp tăng hiệu quả
kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn tài sản của mình để tăng vòng quay tài sản.
Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp giảm vay nợ
để đầu tư, đồng thời lợi nhuận thuần giảm do kinh doanh kém hiệu quả.
Có thể thấy nhà quản trị làm tăng hệ số ROE chủ yếu qua tỷ suất lợi nhuận
thuần và số vòng quay tài sản: tăng khả năng sinh lời và hiệu suất sử dụng tài sản;
không chú trọng nhiều đến đòn bẩy tài chính (vay nợ từ bên ngoài).
Thông qua phương pháp phân tích Dupont áp dụng cho chỉ tiêu ROE trên, nhà
quản trị có thể hiểu sâu hơn về nguyên nhân biến động của tỷ suất sinh lời trên
VCSH và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu thành phần đến nó. Điều này giúp
cho công tác quản lý doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, ban giám đốc có thể điều
chỉnh các quyết định kinh doanh của công ty sao cho phù hợp để tác động dến các
nhân tố như tổng tài sản, doanh thu thuần, VCSH.... từ đó đạt được tỷ suất hiệu quả
80

kinh doanh như kỳ vọng. Trong những năm tới, công ty nên bổ sung thêm phương
pháp này vào công tác phân tích tài chính để nâng cao hiệu quả khai thác thông tin
phục vụ quản lý.
Ngoài phương pháp Dupont, công ty có thể áp dụng phương pháp đồ thị. Vì
hiện nay với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật, phương pháp đồ thị đã trở nên đơn
giản hơn rất nhiều. Sử dụng phương pháp này để minh họa các kết quả tài chính
trong quá trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ… từ đó các đối tượng quan tâm có
thể theo dõi bằng trực giác sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.

3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính

Thông tin sử dụng trong phân tích BCTC của DN đóng vai trò rất quan trọng,
từ đó có cách nhìn tổng thể về tình hình tài chính hoạt động của doanh nghiệp. Tại
công ty CP xi măng Bỉm Sơn đã sử dụng 3 bảng báo cáo tài chính là: BCĐKT,
BCKQHĐKD, Thuyết minh BCTC. Còn BCLCTT chưa được công ty sử dụng
trong phân tích. Do vậy, để kết quả phân tích các BCTC đạt hiệu quả cao, phục vụ
cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo công ty có hiệu quả, trong quá trình phân
tích báo cáo, người phân tích phải sử dụng thêm BCLCTT, vì dựa trên thông tin
trên BCLCTT, các nhà quản lý cũng như các chủ nợ có thể đánh giá được tình hình
luân chuyển tiền trong công ty.
Nội dung phân tích trên báo cáo tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn chủ yếu sử
dụng các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả tài chính, các chỉ tiêu này mới chỉ cho
thấy được kết quả hoạt động tài chính cụ thể: kết quả lợi nhuận, khả năng thanh
toán … nhưng chưa thấy được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà các công ty sử dụng
chỉ dừng lại ở mức phân tích đơn giản. Vì thế, kết quả phân tích chưa thu được và
chưa đủ cơ sở để đánh giá chính xác hiệu quả tài chính.
Khi phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty, công ty mới chỉ dừng lại
ở việc đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản của từng năm dựa vào phân tích BCĐKT,
BCKQKD mà chưa đưa ra dược một hệ thống chỉ tiêu đầy đủ. Thực hiện phân tích cấu
trúc tài chính trong đó đã phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn, mối
quan hệ giữa tài sản nguồn vốn, đánh giá được tình hình huy động vốn của doanh
nghiệp. Song các chỉ tiêu phân tích phản ánh mức độ độc lập, phụ thuộc về tài chính
81

chưa được phân tích. Khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty,
công ty mới chỉ dừng lại ở việc phân tích tình trạng nợ và khả năng thanh toán tổng
quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh mà chưa phân
tích tình hình các khoản phải thu, nợ phải trả của DN, khả năng tạo tiền của công ty,
khả năng thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh toán lãi vay.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp công ty thực hiện phân
tích trên BCKQKD và một số chỉ tiêu của hệ số hoạt động, hệ sinh lời, chưa phân
tích được việc sử dụng TS, NV, chi phí có thực sự hiệu quả hay không, bởi vì khi
TS, NV, chi phí được sử dụng hợp lý thì hiệu quả sử dụng mới được hiệu quả. Do
vậy, công ty nên đưa thêm một số chỉ tiêu vào phân tích như: nhóm chỉ tiêu phân
tích hiệu quả sử dụng TS, nhóm chỉ phân tích hiệu quả sử dụng VCSH, nhóm phân
tích hiệu quả sử dụng chi phí. Để ban lãnh đạo có thể dựa vào kết quả phân tích đưa
ra được các quyết định về việc sử dụng TS, NV và chi phí làm sao cho mang lại
hiệu quả cao nhất đối với DN.

3.2.3.1 Hoàn thiện phân tích cấu trúc tài chính


Để hoạt động mỗi DN cần có tiền vốn. Số tiền vốn này được đầu tư vào quá
trình kinh doanh với mong muốn tạo ra số tiền nhiều hơn so với số tiền vốn đã đầu
tư ban đầu.
Bảng 3.3 Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn năm 2016

Đơn vị: VNĐ


Chỉ tiêu Giá trị
1. Tổng vốn đầu tư 3.516.612.874.937
Vốn chủ sở hữu 1.939.624.547.653
Vốn vay (ngắn hạn + dài hạn) 1.576.988.327.284
2. Tài sản hoạt động kinh doanh 4.548.415.037.920
Tài sản ngắn hạn (không bao gồm nợ phải thu ngắn hạn) 785.160.924.174
Tài sản dài hạn (Không bao gồm nợ phải thu dài hạn) 3.763.254.113.746
3. Vốn thừa (thiếu)
Số tiền -1.031.802.162.983
Tỉ lệ %/tổng vốn đầu tư (%) -22,68%
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi măng Bỉm
Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
82

Từ số liệu trên ta thấy doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, DN bị
chiếm dụng nhiều hơn đi chiếm dụng nên DN phải huy động vốn nhiều hơn để tài
trợ hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 3.4 Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn
tài trợ năm 2016

Đơn vị: VNĐ

Cuối năm so với


Năm 2016 Cuối năm Đầu năm
đầu năm
I. NVtài trợ dài hạn
2.015.307.620.546 2.452.691.420.746
(1+2)
1. Nợ dài hạn 75.683.072.893 738.363.459.411
2. Vốn chủ sở hữu 1.939.624.547.653 1.714.327.961.335
II. Tài sản dài hạn 3.764.911.068.446 4.028.070.089.616
Vốn lưu chuyển (I-II) -1.749.603.447.900 -1.575.378.668.870 -174.224.779.030
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
Vốn lưu chuyển cuối năm và vốn lưu chuyển đầu năm đều âm cho thấy tình
hình tài chính thực hiện được nguyên tắc cân bằng tài chính không đảm bảo sự ổn
định tài chính trong cả cuối năm và đầu năm.
Nguồn vốn tài trợ dài hạn giảm cuối năm so với đầu năm do nợ dài hạn giảm
mạnh cho thấy nguồn vốn dài hạn không được dồi dào.
Tài sản dài hạn cuối năm so với đầu năm giảm làm cho vốn lưu chuyển tăng
lên tương ứng, chịu chi phí sử dụng vốn thấp do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ
cho dài hạn.

3.2.3.2. Hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán


Để phân tích rõ nét tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta nghiên
cứu chi tiết các khoản phải thu, công nợ phải trả sẽ tác động đến khả năng thanh
toán của công ty như thế nào. Khi hoạt động tài chính của công ty tốt thì tình hình
chiếm dụng vốn của nhau thấp, khả năng thanh toán dồi dào. Khi hoạt động tài
chính kém dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau nhiều, các khoản phải thu,
nợ phải trả kéo dài. Khi đó phải xác định rõ số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng là
83

bao nhiêu để thấy được khả năng thanh toán thực sự của công ty. Để phân tích tình
hình thanh toán, ta tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc các chỉ tiêu phản
các khoản phải thu, phải trả của công ty.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu so với nợ phải trả của công ty. Chỉ
tiều này trên 100%, chứng tỏ vốn công ty bị chiếm dụng nhiều. Ngược lại, chỉ tiêu
này nhỏ hơn 100%, chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn nhiều. Thực tế, cho thấy chỉ
tiêu này lớn hơn hay nhỏ hơn đều phản ánh tình hình tài chính không lành mạnh.
Nhận xét: Ba năm 2014-2016 thì tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ
phải trả đều nhỏ hơn , chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn của khách hàng. Nhưng tỷ
lệ giảm dần: năm 2015 là 0.13 lần; năm 2016 là 0.1 lần.
Ngoài ra còn có thể phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN bằng
cách tiến hành so sánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả giữa năm này với năm
khác.
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn: khả năng thanh toán lãi vay, khả năng
thanh toán gốc và nợ vay dài hạn sẽ giúp ta có cái nhìn rõ nét hơn về khả năng
thanh toán của công ty.
Phân tích khả năng thanh toán gốc và vay nợ dài hạn

Bảng 3. 5 Phân tích khả năng thanh toán gốc và vay nợ dài hạn

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Hệ số nợ so với tài sản (lần) 0,74 0,67 0,59

Hệ số nợ/VCSH (lần) 2,82 2,00 1,44

Hệ số thanh toán TSDH với Nợ


DH (lần) 3,02 5,46 49,75

Hệ số nợ/TS bảo đảm (lần) 0,74 0,67 0,59

Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
84

Các chỉ tiêu hệ số nợ, hệ số tài trợ hay hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu đều
thể hiện mức độ rủi ro tài chính mà các chủ nợ phải gánh chịu. Hệ số nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu cao thể hiện mức độ rủi ro tài chính lớn, khả năng thanh toán
gốc và nợ vay dài hạn kém. Từ năm 2014 đến 2016 chỉ số này giảm dần cho thấy
doanh nghiệp đã cải thiện khả năng thanh toán dài hạn. (Năm 2014 và 2015 chỉ số
đều lớn hơn 2, năm 2016 giảm chỉ còn 1.44).
Hệ số thanh toán TSDH với nợ dài hạn tăng qua các năm, đặc biệt năm 2016
tăng mạnh so với năm 2015 từ 5.46 lên 49.75, cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều
nỗ lực trong việc trả nợ dài hạn, khoản nợ dài hạn được đảm bảo an toàn.
Chỉ tiêu hệ số nợ phải trả/ tài sản bảo đảm phản ánh sát thực và thận trọng hơn
khả năng bảo vệ cho các chủ nợ trong trường hợp DN mất khả năng thanh toán.
Trong thực tế, không phải tất cả các tài sản của DN đều có thể được sử dụng để
thanh toán nợ khi DN phá sản. Khi đang hoạt động các tài sản vô hình rất có giá trị
đối với DN, nhưng khi phá sản hầu hết các tài sản vô hình đều trở nên vô nghĩa.,
như phần mềm kế toán, thương hiệu, lợi thế thương mại… ngoại trừ quyền sử dụng
đất. Chỉ số này giảm dần từ năm 2014-2016 cho thấy khả năng bảo vệ cho các chủ
nợ khi DN phá sản càng kém.

Phân tích khả năng thanh toán lãi vay

Bảng 3.6 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Đơn vị: VNĐ


Chỉ tiêu 2014 2015 2016

1. Lợi nhuận trước thuế


426.505.051.113 495.378.254.415 428.129.421.494
và lãi vay

2. Chi phí lãi vay 221.114.266.341 146.621.082.449 114.005.354.685

Hệ số khả năng thanh


1,93 3,38 3,76
toán lãi vay (1)/(2) (lần)

Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
85

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.

Theo bảng số liệu năm 2014-2016, hệ số khả năng thanh toán lãi vay tăng dần,
từ 1.93 năm 2014 lên 3.76 năm 2016 (Thu nhập của doanh nghiệp cao gấp 3.76 lần
chi phí trả lãi). Khả năng trả lãi vay tăng cho thấy khả năng sinh lợi của tài sản tăng,

Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công
ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ
gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.

Qua việc phân tích khả năng thanh toán của Công ty ta nhận thấy, khả năng
thanh toán của Công ty năm 2016 giảm đáng kể so với năm 2015 do trong năm
2015 công ty quyết định đầu tư mở rộng kinh doanh, nguồn vốn cho hoạt động này
chủ yếu là đi vay. Trong năm 2016 công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm bớt
áp lực từ các khoản vay (thể hiện qua các chỉ số tài chính).

Phân tích khả năng tạo tiền

Bảng 3.7 Bảng phân tích khả năng tạo tiền

Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu 2015 2016
1. Nợ ngắn hạn đầu kỳ 2.703.090.703.789 2.686.046.107.212
2. Nợ ngắn hạn cuối kỳ 2.686.046.107.212 2.726.020.231.773
3, Nợ ngắn hạn bình quân 2.694.568.405.501 2.706.033.169.493
4.Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ 976.785.398.557 1.058.191.551.522
5. Lưu chuyển tiền thuần từ
HĐKD 791.359.471.06 716.537.967.772
6. Hệ số dòng tiền/Nợ NH (5)/(3)
(lần) 0.29 0.26
7. Hệ số dòng tiền/Nợ vay đến hạn
(5)/(4) (lần) 0.81 0.68
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
86

Hệ số dòng tiền /nợ ngắn hạn thấp trong 2 năm 2015 và 2016, năm 2016 giảm
so với năm trước cho thấy khả năng thanh toán của Doanh nghiệp thấp. Tỷ trọng
tiền thu được tự hoạt động kinh doanh. Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả năm
2016 giảm so với năm 2015 do lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD giảm và nợ vay đến
hạn trả cuối kỳ tăng, cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ vay nợ năm 2016 kém hiệu
quả hơn năm 2015.

3.2.3.3. Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh


Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp công ty thực hiện phân
tích trên BCKQKD và một số chỉ tiêu của hệ số hoạt động, hệ sinh lời, chưa phân
tích được việc sử dụng nguồn vốn, chi phí có thực sự hiệu quả hay không, bởi vì
khi TS, NV, chi phí được sử dụng hợp lý thì hiệu quả sử dụng mới được hiệu quả.
Do vậy, công ty nên đưa thêm một số chỉ tiêu vào phân tích như: nhóm chỉ phân
tích hiệu quả sử dụng VCSH, nhóm phân tích hiệu quả sử dụng chi phí... Để ban
lãnh đạo có thể dựa vào kết quả phân tích đưa ra được các quyết định về việc sử
dụng nguồn vốn và chi phí làm sao cho mang lại hiệu quả cao nhất đối với doanh
nghiệp.

Phân tích chu kỳ huy động của vốn

Bảng 3.8 Bảng phân tích chu kỳ vận động của vốn

Chỉ tiêu 2015 2016

1. Thời gian lưu kho bình quân (ngày) 55,89 63,63

2. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 35,00 23,00

3. Kỳ trả tiền bình quân (ngày) 83,87 96,99

4. Độ dài chu kỳ vận động của vốn (1)+(2)-(3)


(ngày) 7,02 -10,36

5. Số vòng quay nợ phải thu ở khách hàng (vòng) 10,43 15,87

6. Số vòng quay nợ phải trả người bán (vòng) 4,35 3,76

7. Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 6,53 5,74


87

Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh
số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu
cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên
góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn
đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn.
Theo bảng thông số trên ta thấy năm 2016, chỉ số vòng quay hàng tồn kho
giảm so với năm 2015 từ 6.53 xuống còn 5.74 vòng. Biến động của chỉ tiêu vòng
quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng
tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản
phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của
quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả
của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật
liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất).
Kỳ thu tiền bình quân: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các
khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút
thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có
thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy
móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ
việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh
nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu
được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng
thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều
đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của
người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến kỳ thu tiền bình quân và có biện
pháp rút ngắn thời gian này. Qua bảng số liệu, ta thấy kỳ thu tiền bình quân năm
2016 giảm so với năm 2015, như vậy doanh nghiệp đã có biện pháp rút ngắn thời
gian thu tiền bình quân, giảm thiểu rủi ro về nợ.
88

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn


Phân tích hiệu quả sử dụng VCSH với các chỉ tiêu: sức sinh lời của vốn chủ
sở hữu. suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần, suất hao phí của
vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế.... từ đó phân tích được hiệu quả sử dụng
nguồn vốn giúp người quản lý đưa ra được quyết định chính xác.

Bảng 3.9 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn


Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
VCSH bình quân
(VNĐ) 1.471.122.087.275 1.714.327.961.335 1.939.624.547.653
Tổng lợi nhuận sau
thuế (VNĐ) 162.259.855.252 265.537.521.476 249.420.586.318
Tổng DTT (VNĐ) 4.264.332.074.485 4.153.080.066.675 4.280.229.611.463
Sức sinh lời của
VCSH ROE (lần) 0,11 0,15 0,13
Số vòng quay của
VCSH (lần) 2,90 2,42 2,21
Suất hao phí của
VCSH so với DTT
(lần) 0,34 0,41 0,45
Suất hao phí của
VCSH so với
LNST (lần) 9,07 6,46 7,78
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
Năm 2015 chỉ số sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng, điều đó cho thấy hiệu
quả sử dụng VCSH năm 2015 cao hơn năm 2014. Số vòng quay của VCSH năm
2015 thấp hơn cho thấy năm 2014 VCSH vận động nhanh hơn năm 2015, điều này
khiến doanh thu tăng và là điều kiện khiến lợi nhuận tăng.
Năm 2015 để tạo ra một đồng doanh thu công ty mất 0.41 đồng VCSH, tăng
hơn so với năm 2014, đây là nhân tố để ban lãnh đạo công ty quyết định có nên huy
động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận không.
89

Năm 2015 để tạo ra được 1 đồng lợi nhuận công ty cần 6.46 đồng VCSH,
giảm 2.61 đồng so với năm 2014 chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH cao hơn so với
năm 2014.
Năm 2016 chỉ số sức sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm, điều đó cho thấy hiệu
quả sử dụng VCSH năm 2015 cao hơn năm 2016. Số vòng quay của VCSH năm
2016 thấp hơn cho thấy năm 2015 VCSH vận động nhanh hơn năm 2016, điều này
khiến doanh thu tăng và là điều kiện khiến lợi nhuận tăng.
Năm 2016 để tạo ra một đồng doanh thu công ty mất 0.45 đồng VCSH, tăng
hơn so với năm 2015, đây là nhân tố để ban lãnh đạo công ty quyết định có nên huy
động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận không.

Năm 2016 để tạo ra được 1 đồng lợi nhuận công ty cần 7.78 đồng VCSH, tăng
1.32 đồng so với năm 2015 chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH thấp hơn năm 2015.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Để thu được một đồng lợi nhuận thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để
có được nó, đây là câu hỏi mà bất cứ DN nào cũng phải quan tâm. Làm sao cho chi
phí bỏ ra là thấp nhất mà lợi nhuận thu được là cao nhất thì nhà quản trị DN cần
phải biết hiệu quả sử dụng chi phí của DN mình thế nào. Để biết được điều đó, khi
phân tích hiệu quả sử dụng chi phí thường xác định các chỉ tiêu sau: tỷ suất lợi
nhuận so với giá vốn hàng bán, tỷ suất lợi nhuận so với chi phí hàng bán, tỷ suất lợi
nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so
với tổng chi phí.... từ đó tìm ra được nguyên nhân tác động đến biến động tăng/giảm
hiệu quả sử dụng chi phí.
90

Bảng 3.10 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Đơn vị: VNĐ


Chỉ tiêu 2015 2016 Chênh lệch
Giá vốn hàng bán
(1) 3.366.121.146.022 3.417.723.237.173 51.602.091.151
Chi phí hàng bán (2) 205.356.437.516 264.155.100.415 58.798.662.899
Chi phí quản lý DN
(3) 165.723.483.555 172.871.638.308 7.148.154.753
Tổng chi phí (4) 926.322.819.823 620.295.781.860 -306.027.037.963
LN thuần từ HĐKD
(5) 343.923.228.606 321.126.499.362 -22.796.729.244
Lợi nhuận trước thuế
(6) 348.757.171.966 314.124.066.809 -34.633.105.157
Tỷ suất lợi nhuận so
với giá vốn hàng bán
(5)/(1)(%) 10,22 9,40 -0,82
Tỷ suất lợi nhuận so
với chi phí bán hàng
(5)/2) (%) 167,48 121,57 -45,91
Tỷ suất lợi nhuận so
với chi phí QLDN
(5)/(3) (%) 207,53 185,76 -21,77
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế so với
tổng chi phí (6)/(4)
(%) 37,65 50,64 12,99
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ báo cáo thường niên của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn năm 2014, năm 2015, năm 2016
Năm 2015 công ty cứ đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được 10.22
đồng lợi nhuận, trong khi đó năm 2016 công ty cũng đầu tư 100 đồng giá vốn
nhưng chỉ thu được 9.4 đồng lợi nhuận giảm 0.82 đồng, nguyên nhân do giá nguyên
vật liệu tăng cao làm cho giá vốn tăng cao và giá bán không tăng nhanh bằng giá
vốn (giá bán tăng chậm để cạnh tranh với các công ty khác trong ngành) nhưng sự
giảm trên là quá lơn, DN cần phải tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp để có
biện pháp kịp thời khắc phục tình trạng trên.
91

Năm 2015 công ty cứ bỏ ra 100 đồng chi phí bán hàng thì thu được 167.48
đồng lợi nhuận, năm 2016 bỏ ra 100 đồng thu được 121.57 đồng lợi nhuận giảm
45.91 đồng. Đây có thể là do doanh thu của DN năm 2016 tăng cao so với năm
2015, để có doanh thu tăng như vậy, công ty phải tăng chi phí quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm...
Năm 2015 công ty cứ bỏ ra 100 đồng chi phí quản lý DN thì thu được 207.53
đồng lợi nhuận, năm 2016 công ty bỏ ra 100 đồng chi phí quản lý DN thì thu được
185.76 đồng lợi nhuận, giảm 21.77 đồng so với năm 2015, điều này chứng tỏ công
ty sử dụng chi phí quản lý DN chưa có hiệu quả. Công ty cần phải tìm ra nguyên
nhân và có những biện pháp thích hợp để sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
Năm 2015 nếu công ty đầu tư 100 đồng chi phi thì sẽ thu được 37.65 đồng
tổng lợi nhuận trước thuế, năm 2016 công ty đầu tư 100 đồng chi phi thì sẽ thu được
50.64 đồng tổng lợi nhuận trước thuế, tăng 12.99 đồng so với năm 2015 tương ứng
với tỷ lệ 34.5%, điều này chứng tỏ các khoản chi phí sử dụng trong năm 2016 là
hợp lý.
3.2.4. Một số giải pháp khác
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao thì kế hoạch, mục tiêu
đặt ra phải phù hợp với tình hình thực tế. Để có được điều đó cần có các quyết định
tài chính đúng đắn, do đó việc nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính tại
công ty CP xi măng Bỉm Sơn là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cần phải được
thực hiện tốt. Một số giải pháp khác có thể đưa ra như sau:
- Tổ chức tốt công tác kế toán
- Nâng cao nhận thức, trình độ và chất lượng chuyên môn cho cán bộ phân
tích tài chính
- Cung cấp và sử dụng thông tin chính xác trong phân tích báo cáo tài chính

3.3. Kiến nghị với nhà nước

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính: Bộ tài chính cần có những chính sách
để thúc đẩy mạnh mẽ việc phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp.
Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến khích hoặc bắt
buộc đối với từng loại hình doanh nghiệp. Có những quy định về giá trị pháp lý của
92

BCTC đã kiểm toán. Và cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh
nghiệp đăng ký bổ sung các mẫu BCTC mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn
mực. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong
quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán mới.
Nhà nước cần tổ chức công tác kiểm toán, vì nó sẽ tạo ra một môi trường tài
chính lành mạnh cho các doanh nghiệp, tạo ra một hệ thống thông tin chuẩn xác
cung cấp cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đẩy nhanh quá trình đổi mới doanh nghiệm nhằm thay đổi phương thức quản
lý nói chung và tăng cường hiệu quả quản lý nói riêng, nâng cao vai trò phân tích
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay.
Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu chung của ngành, của nền kinh tế để trên cơ
sở đó làm căn cứ, chuẩn mực đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong tương quan so sánh với doanh nghiệp cùng ngành, với đà phát triển
kinh tế nói chung là rất cần thiết. Đây là một việc lớn đòi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều bộ ngành, các cơ quan hữu quan và sự thống nhất từ trung ương tới địa
phương. Chính phủ và các bộ ngành, tùy thuộc chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
mà có sự quan tâm, đầu tư thích đáng về vật chất, con người... vào việc xây dựng hệ
thống chỉ tiêu chung này.
93

KẾT LUẬN

Phân tích tài chính là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là với doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng
khoán thì đây là việc không thể thiếu nhằm thu hút vốn đầu tư. Trên thực tế phân
tích tài chính còn giúp doanh nghiệp đưa ra được các quyết định hợp lý, chính xác.
Trong phân tích tài chính, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò then chốt, cung
cấp đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình vốn... giúp nhà quản lý có những quyết định đầu tư kịp thời.
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận về Phân tích báo cáo tài chính và tìm
hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn, tác giả
đã hoàn thiện luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn”, trong phạm vi nghiên cứu luận văn thực
hiện được những nội dung sau:
Trình bày khái quát về phân tích báo cáo tài chính và hệ thống cơ sở lý luận
về phân tích báo cáo tài chính.
Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn và khái quát xu
hướng phát triển ngành của công ty.
Dựa trên thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty để đưa ra những
giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính. Nội dung phân tích chủ yếu là
phân tích khái quát tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong phần kiến nghị đưa ra một vài phương pháp và cách tổ chức để doanh
nghiệp có thể tham khảo khắc phục.
Tuy nhiên, do hạn chế trong quá trình thực hiện nên kết quả nghiên cứu đạt
được mới chỉ là bước đầu, tác giả mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn nữa.
94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê,
2003.
2. Nguyễn Văn Công, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội 2010.
3. Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2004.
4. Nguyễn Thị Hoà, Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Hoàng
Mai, Luận văn thạc sĩ 2014.
5. Trần Thị Hòa, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Đà Nẵng, 2014.
6. Bùi Văn Hoàng, Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Vinaconex 25,
Luận văn thạc sĩ 2015.
7. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 2002.
8. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê,
2009.
9. PGS. TS Nghiêm Văn Lợi, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính,
Hà Nội 2007.
10. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh tế doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2003.
11. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản đại học kinh
tế quốc dân 2014.
12. Nguyễn Ngọc Quang, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính,
2010.
13. Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Báo cáo thường niên các năm 2014,
2015, 2016
14. Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm
2014, 2015, 2016.
15. Đinh Văn Sơn, Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB Giáo
dục, 1999.
16. Phạm Thị Thùy, Nguyễn Thị Lan Anh, Báo Cáo Tài Chính - Phân Tích,
NXB Kinh tế quốc dân, 2013.
95

TRANG WEB
1. Website của tạp chí tài chính http://www.tapchitaichinh.vn/
2. Website công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn http://ximangbimson.com.vn/
3. Website finance.vietstock.vn
4. Website Kiến thức kinh tế http://www.kienthuckinhte.com/
96

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ năm 2015
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ năm 2016
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106

You might also like