You are on page 1of 52

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


---o0o---

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thùy Nhung


Nhóm thực hiện: Nhóm 07

Năm học: 2022 – 2023


THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

STT Họ và tên Mã sinh viên


1 Dương Thị Hồng Duyên 7123403012
2 Trần Thị Thu Hiền 7123403019
3 Bùi Thị Ngọc Hiệp 7123403020
4 Bùi Ngọc Hoài 7123403026
5 Triệu Út Hoài 7123403027
6 Hoàng Minh Hồng 7123403028
7 Trần Lê Thanh Huệ 7123403030
8 Đào Thị Ngọc Huyền 7123403039
9 Hoàng Thị Minh Ngọc 7123403047
10 Phạm Minh Thùy 7123101066

1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
TÓM TẮT BÁO CÁO ...................................................................................................... 6
1. PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ ....................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nền kinh tế thế giới .............................................................................. 7
1.2. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam ........................................................................... 7
2. PHÂN TÍCH NGÀNH KINH TẾ ................................................................................. 9
3. PHÂN TÍCH CÔNG TY............................................................................................. 13
3.1. Giới thiệu công ty ............................................................................................... 13
3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ............................................................................ 14
3.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.................................................................. 20
3.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính ................................................................................... 30
3.4.1. Nhóm hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn .................................................. 30
3.4.2. Nhóm hệ số hiệu suất hoạt động ................................................................... 31
3.4.3. Đòn bẩy và cơ cấu tài sản nguồn vốn ........................................................... 32
3.4.4. Phân tích hệ số khả năng sinh lời.................................................................. 33
3.4.5. Phân tích chỉ số khả năng tăng trưởng .......................................................... 35
3.4.6. Chỉ số giá trị thị trường ................................................................................. 36
3.4.7. So sánh với trung bình chung của ngành và Công ty Cổ phần Bibica.......... 36
3.4.7.1. So sánh với trung bình chung của ngành ................................................... 38
3.4.7.2. So sánh với công ty Bibica ........................................................................ 40
3.5. Phân tích Dupont ................................................................................................. 42
3.6. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ................... 45
3.6.1. Những ưu điểm ............................................................................................. 45
3.6.2. Những hạn chế .............................................................................................. 45
3.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. 47
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. ........................................................................... 47
4.1. Quản trị khoản phải thu và khoản nợ phải trả ...................................................... 47
4.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, nhân lực. ...................................................... 48
4.3. Tiếp tục đẩy mạnh phát huy, nâng dần kim ngạch xuất khẩu, nâng cao sức cạnh
tranh. ........................................................................................................................... 49
4.4. Chú trọng vào các hoạt động Marketing nhằm thúc đẩy doanh thu. ................... 49
2
4.5. Xây dựng hệ thống giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm. ........................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 51
Tiếng Việt ................................................................................................................... 51
Các trang web ............................................................................................................. 51

3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


1 CTCP Công ty Cổ phần
2 VCSH Vốn Chủ sở hữu
3 HTK Hàng tồn kho
4 HĐKD Hoạt động kinh doanh
5 TNDN Thu nhập Doanh nghiệp
HHC
6 Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
HAIHACO
7 BBC Công ty Cổ phần Bibica
8 DN Doanh nghiệp

4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.1: Thị phần ngành sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam .............................. 9
Bảng 3.1: Bảng phân tích biến động tài sản (Đơn vị: đồng) ................................ 17
Biểu đồ 3.1. Tình hình kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Hà ........................ 20
giai đoạn 2020-2022 ............................................................................................. 20
Bảng 3.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh (Đơn vị: Đồng) ....................... 24
Bảng 3.3. Cấu phần doanh thu thuần các năm của CTCP bánh kẹo Hải Hà ....... 29
Bảng 3.4. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của HAIHACO ................... 30
Bảng 3.5. Phân tích hiệu suất hoạt động của HAIHACO .................................... 31
Bảng 3.6. Phân tích đòn bẩy tài chính & cơ cấu tài sản nguồn vốn của HHC..... 32
Bảng 3.7. Phân tích khả năng sinh lời của HAIHACO ....................................... 33
Bảng 3.8. Phân tích khả năng tăng trưởng của HAIHACO ................................. 35
Bảng 3.9. Phân tích giá trị thị trường của HAIHACO ......................................... 36
Bảng 3.10. Chỉ tiêu của HAIHACO so với TB chung của ngành & CTCP Bibica
.............................................................................................................................. 37
Bảng 3.11. Phân tích Dupont ............................................................................... 44

5
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng được mở rộng, doanh nghiệp
xuất hiện ngày càng nhiều, sự canh tranh giữa các công ty cùng ngành trở nên ngày
càng gay gắt. Vậy nên, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần chú trọng và
nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Trong đó, phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu, góp phần quan trọng trong trong
công tác quản lý tài chính và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động của công ty, từ đó ra những chiến lược đúng đắn, phù hợp, giúp doanh nghiệp
hoạt động bền vững.
Xuất phát từ nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính
là một công cụ hiệu quả cho sự tồn tại và phát trển của doanh nghiệp. Qua đó, các
nhà quản trị nắm bắt được tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra các quyết
định kịp thời giúp công ty tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu
rủi ro về tài chính và tăng khả năng cạnh tranh.
Hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính, bài tiểu luận
sẽ trình bày phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà qua
các năm 2020, 2021 và 2022.

TÓM TẮT BÁO CÁO


Bài tiểu luận đã nêu lên tổng quan nền kinh tế, tổng quan về ngành sản xuất
hàng tiêu dùng, từ đó đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu tài chính và phân tích
dupont. Qua đó, bài tiểu luận đánh giá được tình hình kinh doanh của công ty,
phản ánh thực trạng những kết quả đạt được, những ưu, nhược điểm, cơ hội, thách
thức và những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Căn cứ vào những phân tích có được ở trên, bài tiểu luận đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và tình hình tài chính của công ty.

6
1. PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ
1.1. Tổng quan nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới đã trải qua một năm 2022 đầy biến động và thách thức
khi đối mặt với hàng loạt sức ép lạm phát và kinh tế tăng trưởng chậm lại do tác
động của các biến động kinh tế, chính trị thế giới như:
- Xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine gây ra ảnh hưởng lớn tới kinh tế
toàn cầu: Đây là yếu tố được nhắc đến nhiều nhất tới kinh tế toàn cầu năm 2022,
là nguyên nhân gây ra giá năng lượng, một số mặt hàng thiết yếu tăng cao và gián
đoạn chuỗi cung ứng. Xung đột ấy cũng đã đẩy giá lương thực toàn cầu lên cao,
đặc biệt tạo ra những khó khăn lớn cho các nước có thu nhập thấp.
- Đại dịch Covid-19 tiếp tục đe dọa và làm ảnh hưởng: Mặc dù đã được kiểm
soát ở phần lớn các nước, những tác động của đại dịch vẫn đặc biệt nghiêm trọng
ở Trung Quốc, dẫn tới sự suy giảm tăng trưởng của nền kinh tế này trong quý
II/2022 và góp phần làm chậm hoạt động toàn cầu. Chính sách kiểm soát dịch
Covid-19 làm suy yếu cả sản xuất và tiêu dùng. Mức sử dụng năng lực sản xuất
trong nước của Trung Quốc đã giảm xuống dưới 76% trong quý II - mức thấp nhất
trong 5 năm. Sự gián đoạn trong chuỗi sản xuất của Trung Quốc đang lan rộng
không chỉ trong nước mà cả quốc tế, với việc Trung Quốc giảm nhu cầu đối với
hàng xuất khẩu của các nước khác, đồng thời dẫn đến tình trạng khan hiếm đầu
vào do đó dẫn đến lạm phát tăng cao.
- Lạm phát và giá cả hàng hóa tăng cao: Lạm phát toàn cầu tăng mạnh trong
năm 2022. Xung đột tại Ukraine khiến giá dầu và giá cả hàng hóa toàn cầu tăng
cao. Giá dầu thế giới đã duy trì mức trung bình trên 100 USD/thùng trong 5 tháng
liên tiếp, từ tháng 4-7/2022. Giá lương thực tăng lên mức kỷ lục mới do gián đoạn
xuất khẩu ngũ cốc và dầu ăn tại các cảng ở Biển Đen. Xung đột Nga - Ukraine còn
đẩy giá nguyên liệu thô cho sản xuất tăng cao do Nga và Ukraine là những nước
dẫn đầu về sản xuất kim loại toàn cầu.
1.2. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam
- Kinh tế Việt Nam năm 2022: Phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch

7
- Tốc độ tăng trưởng GDP: GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm trước, đạt
mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 do nền kinh tế khôi phục trở lại.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động mạnh và khó lường, tăng
trưởng ở hầu hết các quốc gia và khu vực cho thấy nhiều bất ổn và thách thức, tăng
trưởng kinh tế Việt Nam được đánh giá cao thực tế cho thấy ở kết quả các giai
đoạn 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2022 đều nằm trong và vượt dự báo tăng trưởng
theo kịch bản đưa ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP. Thực tế này phần nào cho thấy
hiệu quả của công tác phục hồi và cải thiện khả năng chống chịu của nền kinh tế.
- Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo báo cáo của Cục Đăng ký
kinh doanh, trong năm 2022, tình hình hoạt động của doanh nghiệp có phần ổn
định và tích cực hơn, có 59,8 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng
38,8%. Các doanh nghiệp mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động gia tăng
nhanh khi một bộ phận đáng kể các doanh nghiệp đã nhìn nhận những cơ hội kinh
doanh mới của kinh tế Việt Nam phục hồi. Tuy nhiên, số doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh có thời hạn và số doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong năm 2022 vẫn
gia tăng bởi vì trong những tháng cuối năm 2022 cũng chứng kiến nhiều khó khăn
đối với cộng đồng doanh nghiệp:
+ Do tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát và nguy cơ
suy thoái kinh tế tại nhiều quốc gia nên cầu tiêu dùng và đầu tư giảm mạnh
+ Giá cả nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào giữ xu hướng tăng, từ đó làm giảm
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
+ Tiếp cận nguồn vốn khó khăn hơn khi diễn biến lãi suất và tỷ giá phức tạp
hơn.
+ Đứt gãy hay gián đoạn nguồn cung nguyên- vật liệu đầu vào từ nhập khẩu.
+ Hiệu ứng “lây lan” gây khó khăn đối với doanh nghiệp bất động sản.
- Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát: Theo đó, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã chủ động, linh hoạt ổn định thị trường tiền tệ, ứng phó xu hướng lạm
phát và lãi suất tăng cao trên thế giới. Mặc dù thành công trong việc kiểm soát lạm
phát, bảo vệ tỷ giá nhưng rủi ro của hệ thống ngân hàng lại tăng lên. Cũng không
thể không đề cập đến việc đứt gãy niềm tin trên thị trường tiền tệ và tài chính trong
quý III và quý IV-2022 và cho đến nay vẫn chưa thể trở lại hoàn toàn bình thường.
8
Do lãi suất leo cao, lãi suất huy động 9-10%, lãi suất cho vay khoảng 13-15%,
thậm chí cao hơn nên khó một doanh nghiệp nào chịu đựng được trong thời gian
dài. Nợ xấu và rủi ro hệ thống sẽ tăng nhanh nếu tình trạng lãi suất cao không được
giải quyết sớm.

2. PHÂN TÍCH NGÀNH KINH TẾ


Ngành sản xuất bánh kẹo được biết đến là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và khá ổn định tại Việt Nam. Theo Bộ Công Thương, đối với
ngành sản xuất thực phẩm Việt Nam, mức tăng trưởng doanh thu của nhóm mặt
hàng bánh kẹo vào khoảng 15%/năm, với doanh số toàn thị trường ước khoảng 51
nghìn tỷ đồng.

Biểu đồ 2.1: Thị phần ngành sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam
Nguồn: VietinbankSC. Đồ họa: Hiếu Công.

Hiện nay Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn,
khoảng 1000 cơ sở sản xuất nhỏ và một số ít công ty nhập khẩu thực phẩm nước
ngoài. Một số doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi lớn có thể kể đến như

9
Kinh Đô, Hải Hà, Bibica, Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính chiếm tới 75-80%
thị phần. Trong đó bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%.Với việc không
ngừng đổi mới chất lượng sản phẩm từ mẫu mã đến hương vị, các doanh nghiệp
trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường
bánh kẹo Việt Nam.
Ngành bánh kẹo Việt hiện có quy mô thị trường lớn và tốc độ tăng trưởng
bình quân trên 15%. Về̀ dư địa phát triển vẫn còn rất lớn, khi mức tiêu thụ bánh
kẹo trên đầu người Việt Nam chưa quá 3 kg/người/năm, thấp hơn mức tiêu thụ
trung bình của thế giới.
- Lợi thế:
+ Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một công ty có thương hiệu mạnh,
phát triển lâu đời từ những năm 1960. Vì vậy đây là một lợi thế khi HAIHACO
được nhiều người tiêu dùng biết đến, tín nhiệm và tin tưởng.
+ Là một nước có tỷ lệ dân số đông và dân số trẻ, thị trường ngành hàng tiêu
dùng, sản xuất thực phẩm ở Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Do đó đòi
hỏi việc đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại và đa dạng hóa sản phẩm. Hải Hà là
công ty có tiềm lực tài chính tốt với hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất
hiện đại, mạng lưới kênh phân phối rộng giúp nâng cao sức cạnh tranh và đa dạng
hóa sản phẩm, thu hút người tiêu dùng.
+ Mỗi một sản phẩm khi đưa ra thị trường đều được đảm bảo chất lượng sản
phẩm tốt nhất, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm luôn được chú trọng khi đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng. Điều này giúp công ty nâng cao uy tín của mình
trên thị trường và có cơ hội đến gần hơn với khách hàng.
+ Sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành sản xuất bánh kẹo
khiến người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. HAIHACO luôn có những chính
sách giá rất tốt, phù hợp so với thị trường dù thời kỳ vật giá ngày càng tăng giúp
công ty thu hút và giữ chân khách hàng.
+ Đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, uy tín lâu năm là lợi thế giúp công ty có
thể phát huy vai trò của mình trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất cũng như tiếp
cận khách hàng.
- Hạn chế:
10
+ Mặc dù có hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại nhưng vẫn
chưa khai thác hết công suất của máy móc thiết bị. Điều này chứng tỏ cách khai
thác của công ty chưa thực sự hiệu quả.
+ Khó khăn trong việc quản lý hàng tồn kho, quản lý nguyên vật liệu tồn kho
chưa hiệu quả.
+ Phong cách quản lý chưa đổi mới, còn cũ và chưa linh hoạt theo sự biến
động của thị trường ngành, chưa theo kịp xu hướng thời đại.
+ Phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Nguyên vật liệu đầu vào chính
của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì, đường, còn lại là sữa, trứng và các nguyên
vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật liệu phải nhập khẩu là bột mì (gần như toàn
bộ), và đường (nhập 1 phần), hương liệu và 1 số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá
lớn trong giá thành. Chính vì vậy, sự biến động về giá của các nguyên vật liệu này
trên thị trường thế giới và sự biến động của tỷ giá VND/USD sẽ gây ảnh hưởng
lớn đến giá thành sản phẩm bánh kẹo.
+ Theo xu hướng của thị trường thì người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đến
các mặt hàng thực phẩm, ngành bánh kẹo chỉ là thứ yếu, vì vậy trong các khoản
chi tiêu của người tiêu dùng thì khoản chi cho bánh kẹo khá thấp trong khi nó hoàn
toàn phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng. Do vậy, bất cứ một sự biến động
nhỏ nào trong thu nhập của người dân cũng khiến thu nhập của công ty bị ảnh
hưởng. Thêm vào đó, thị trường bánh kẹo Việt Nam còn có tính chất mùa vụ khá
rõ nét. Sản lượng tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết
Trung thu) đến Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền
thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh quy cao cấp, các
loại mứt, hạt. Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo khá chậm vào thời điểm
sau Tết Nguyên Đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng, khắc nghiệt.
- Cơ hội của các doanh nghiệp vẫn còn khá lớn:
+ Theo khu vực: Việt Nam vẫn có hơn 60% dân số sinh sống ở nông thôn.
Tại đây, độ thâm nhập của các sản phẩm bánh kẹo vẫn còn thấp. Chưa kể vùng
nông thôn, người ta không chú ý đến thương hiệu mà quan tâm đến giá cả nhiều
hơn. Vì thế nếu các doanh nghiệp có thể sản xuất được những sản phẩm có giá
thành rẻ thì hoàn toàn có thể đánh vào thị trường đầy tiềm năng này.
11
+ Theo sản phẩm: bánh kẹo là ngành mà độ đa dạng sản phẩm cực kỳ cao.
Các nhãn hiệu, mẫu mã, hương vị mới liên tục ra đời chỉ trong thời gian ngắn.
Ngoài một số sản phẩm đã định vị sâu trong tâm trí khách hàng như Bánh Chocopie
của Orion, Bánh gạo của Oneone, … thì các sản phẩm bánh kẹo liên tục thay đổi.
Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể sáng tạo ra những loại bánh kẹo mới, bắt những
xu hướng mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Cơ hội cho họ còn rất nhiều,
thậm chí có thể trở thành dẫn đầu trong một ngách thị trường nào đó.
- Thách thức của các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo
+ Từ thị trường và người tiêu dùng: nhu cầu mua bánh kẹo của khách hàng
là quanh năm. Các nhãn hiệu bánh kẹo mới liên tục ra đời khiến khách hàng khó
lòng ghi nhớ được hết. Vì thế những thương hiệu nhạt nhòa nhanh chóng bị rơi
vào quên lãng. Những xu hướng về bánh kẹo nhanh nổi nhưng cũng nhanh biến
mất. Vì thế trước khi quyết định giới thiệu sản phẩm nào tới khách hàng phải tính
toán kỹ lưỡng, xác định rõ thời gian tồn tại của nó.
+ Từ đối thủ: trong ngành bánh kẹo đã tồn tại sẵn những tên tuổi lớn. Họ có
nguồn lực khổng lồ, có kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing bài bản, chuyên
nghiệp. Chưa kể họ còn thấu hiểu thị trường, thấu hiểu khách hàng qua nhiều năm
hoạt động. Thêm vào đó, hàng năm có nhiều các doanh nghiệp mới ra đời đánh
vào mảng bánh kẹo. Vì thế sự cạnh tranh trong ngành hàng này là vô cùng khốc
liệt.
+ Từ nội lực doanh nghiệp: các doanh nghiệp SME thường chưa có mô hình
marketing tổng thể hiệu quả đúng chuẩn dành cho FMCG (Nhóm hàng tiêu dùng
nhanh). Bên cạnh đó, chất lượng nhân sự làm marketing cũng chưa đạt yêu cầu
khiến các chiến lược của công ty chưa đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Tầm nhìn: Bất chấp các biến động trên thị trường, tiềm năng phát triển
ngành bánh kẹo Việt Nam rất lớn. Theo Quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực
phẩm Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 202/QĐ-
BCT của Bộ Công Thương, cơ cấu các nhóm sản phẩm kỹ nghệ thực phẩm theo
hướng tăng tỷ trọng các nhóm sản phẩm bánh kẹo.

12
3. PHÂN TÍCH CÔNG TY
3.1. Giới thiệu công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập từ năm 1960 với tiền thân
là một xí nghiệp nhỏ.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-
BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Ngày 20/01/2004, Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ
phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ bảy ngày 09/05/2018.
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
- Tên tiếng Anh: Haiha Confectionery Joint - Stock Company.
- Tên viết tắt: HAIHACO.
- Địa chỉ trụ sở chính: 25 - 27 Trương Định, phường Trương Định, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101444379
- Mã cổ phiếu: HHC
- Sàn giao dịch: HNX
- Vốn điều lệ: 164.250.000.000 đồng
- Vốn chủ sở hữu: 552.538.934.518 đồng
- Điện thoại: (84.24) 3863 2956 - 3863 2041
- Fax: (84.24) 3863 1683 - 3863 8730
- Email: haihaco@hn.vnn.vn
- Website: http://www.haihaco.com.vn
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Ông: Hoàng Hùng.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
+ Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác
+ Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

13
+ Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán

14
Năm 2021 so với năm
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2022 so với năm 2021
2020
CHỈ TIÊU Số tiền chênh 2021/20 Số tiền chênh
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
lệch 20 lệch 2022/2021
A/Tài sản
ngắn 903,231,691,784 76.00% 841,610,623,822 67.57% 1,028,394,996,136 82.61% -61,621,067,962 -7% 186,784,372,314 22.19%
hạn
I/Tiền và
các khoản
11,576,655,686 0.97% 19,008,149,094 1.53% 18,391,796,229 1.48% 7,431,493,408 64% -616,352,865 -3.24%
tương
đương tiền
II/Các khoản
đầu tư tài
107,000,000,000 9.00% 95,000,000,000 7.63% 86,000,000,000 6.91% -12,000,000,000 -11% -9,000,000,000 -9.47%
chính ngắn
hạn
III/Các
khoản phải 685,011,500,745 57.64% 591,066,440,726 47.45% 797,648,655,684 64.07% -93,945,060,019 -14% 206,582,214,958 34.95%
thu ngắn hạn

15
IV/Hàng
95,727,798,929 8.06% 134,629,828,882 10.81% 125,464,606,417 10.08% 38,902,029,953 41% -9,165,222,465 -6.81%
tồn kho

V/Tài sản
ngắn hạn 3,915,736,424 0.33% 1,906,205,120 0.15% 889,937,806 0.07% -2,009,531,304 -51% -1,016,267,314 -53.31%
khác

B/Tài sản
285,154,299,261 24.00% 403,932,224,196 32.43% 216,509,107,703 17.39% 118,777,924,935 42% -187,423,116,493 -46.40%
dài hạn

I/Các khoản
phải thu dài 2,609,446,975 0.22% 148,609,446,975 11.93% 2,609,446,975 0.21% 146,000,000,000 5595% -146,000,000,000 -98.24%
hạn

II/Tài sản cố
200,838,521,115 16.90% 184,401,952,164 14.80% 167,100,308,394 13.42% -16,436,568,951 -8% -17,301,643,770 -9.38%
định

III/Tài sản
dở dang dài 33,649,995,067 2.83% 22,312,631,507 1.79% -11,337,363,560 -34% -22,312,631,507 -100.00%
hạn
IV/Đầu tư
tài chính dài
hạn

16
V/Tài sản
48,056,336,104 4.04% 48,608,193,550 3.90% 46,799,352,334 3.76% 551,857,446 1% -1,808,841,216 -3.72%
dài hạn khác

Tổng tài
1,188,385,991,045 100.00% 1,245,542,848,018 100.00% 1,244,904,103,839 100.00% 57,156,856,973 5% -638,744,179 -0.05%
sản

Bảng 3.1: Bảng phân tích biến động tài sản (Đơn vị: đồng)
(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà năm 2020,2021,2022)

17
Căn cứ số liệu bảng 2.1 bảng phân tích biến động tài sản ta thấy: Tổng tài
sản năm 2021 tăng thêm 57,156,856,973 đồng so với năm 2020, tương đương với
5% đạt mức 1,245,542,848,018 đồng. Tuy nhiên từ năm 2021 đến 2022 tổng tài
sản giảm nhẹ 0.05% mất 638,744,179 đồng so với 2021. Nguyên nhân tăng giảm
của tổng tài sản trong giai đoạn 2020 - 2022 được lý giải cụ thể như sau:
Tài sản ngắn hạn: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2020-
2022 có sự giảm nhẹ sau đó tăng mạnh về giá trị tỷ trọng, cụ thể năm 2020 đạt tỷ
trọng 76%, năm 2021 giá trị giảm nhẹ xuống còn 67.57%, sau đó tăng mạnh vào
năm 2022 tỷ trọng lên đến 82.61%. Từ năm 2020 đến năm 2021 tài sản ngắn hạn
giảm 61,621,067,962 đồng. Tuy nhiên cho đến năm 2022 tài sản ngắn hạn tăng
thêm 186,784,372,314 đồng, đạt tỷ trọng 22.19% so với năm 2021.
Trong giai đoạn từ 2020-2022, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có giá trị
giảm dần, năm 2020 đạt giá trị 107,000,000,000 đồng chiếm tỷ trọng trên tổng tài
sản là 9%, năm 2021 đạt giá trị 95,000,000,000 đồng chiếm tỷ trọng là 7.63%, sau
đó giảm 9,000,000,000 đồng cho đến năm 2022.
Công ty không sử dụng tiền mặt quá nhiều, trong vòng 3 năm gần đây chiếm
tỷ trọng chỉ 1,53% tổng giá trị tài sản là tỷ trọng cao nhất vào năm 2020. Tiền và
các khoản tương đương tiền khá ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2020 là
11,576,655,686 đồng chiếm 0.97% tổng giá trị tài sản, sau đó tăng thêm
7,431,493,408 vào năm 2021. Tuy nhiên vào năm 2022 có sự giảm nhẹ
616,352,865 đồng đạt mức 18,391,796,229 đồng. Nhìn chung xu hướng lượng tiền
mặt của công ty không cao.
Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu biến động lớn nhất trong tài sản ngắn
hạn. Năm 2020, đạt giá trị 685,011,500,745 đồng, chiếm tỷ trọng trên tổng tài sản
là 57.64%, năm 2021 tỷ trọng trên tổng tài sản là 47.45%, năm 2022 giá trị là
797,648,655,684 đồng tương ứng tỷ trọng là 64.07%. Năm 2022 giá trị của các
khoản phải thu ngắn hạn tăng làm cho tổng tài sản tăng tương ứng 206,582,214,958
đồng so với năm 2021.
Hàng tồn kho của công ty trong giai đoạn năm 2020 - 2022 có sự tăng mạnh
rồi sau đó giảm nhẹ về giá trị tỷ trọng trong tổng tài sản. Năm 2020, giá trị hàng
tồn kho chiếm đến 8.06% thì đến năm 2021, giá trị hàng tồn kho đạt
18
134,629,828,882 đồng với tỷ trọng là 10.81%. Sau đó đến năm 2022 thì giá trị
hàng tồn kho giảm nhẹ đạt 125,464,606,417 đồng. So sánh năm 2021 với năm
2020 cho thấy, hàng tồn kho tăng lên tương đương 41%. Và so sánh năm 2022 với
2021, giá trị hàng tồn kho giảm 9,165,222,465 đồng, tương đương 6.81%.
Các tài sản ngắn hạn khác trong giai đoạn 2020-2022 có giá trị giảm dần. Giá
trị năm 2020 đạt 3,915,736,424 đồng. Năm 2021 giá trị giảm xuống còn
1,906,205,120 đồng. Và năm 2022 tiếp tục giảm xuống mức 889,937,806 đồng,
với mức tỷ trọng là 0.07%.
Tài sản dài hạn: Công ty có tỷ trọng biến động tài sản dài hạn, nguyên nhân
chủ yếu từ sự tăng giảm tài sản dài hạn khác. Năm 2020 đạt giá trị là
285,154,299,261 đồng, ứng với tỷ trọng 24.00%. Sau đó qua năm 2021, tài sản dài
hạn tăng mạnh đạt mức 403,932,224,196 đồng với mức tỷ trọng 32.43%. Tuy
nhiên, tới năm 2022, tài sản dài hạn của công ty giảm mạnh xuống còn 17.39%.
Các khoản phải thu dài hạn của công ty là chỉ tiêu biến động mạnh nhất trong
tài sản dài hạn ở giai đoạn 2020 – 2022. Năm 2020, đạt giá trị 2,609,446,975 đồng,
với tỷ trọng 0.22%. Năm 2021, giá trị tăng mạnh đạt mức 148,609,446,975 đồng,
tỷ trọng 11.93%. Năm 2022, mức giá trị giảm xuống còn 2,609,446,975, với mức
tỷ trọng tương đương là 0.21%.
Khoản mục Tài sản cố định của công ty cũng có sự biến động, cụ thể là giảm
dần qua các năm: từ 200,838,521,115 đồng (2020) giảm xuống 184,401,952,164
đồng (2021) và đến năm 2022 chỉ còn 167,100,308,394 đồng chiếm tỷ trọng
13.42%. Như vậy, năm 2022, tài sản cố định của công ty đã giảm 17,301,643,770
đồng, tương đương 9.38% so với năm 2021. Nguyên nhân của sự thay đổi này là
do công ty đã thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định.
Bên cạnh đó, các tài sản dở dang dài hạn của công ty cũng có sự giảm xuống
rõ rệt. Năm 2020 chiếm tỷ trọng 2.83% với số tiền 33,649,995,067 đồng, đến năm
2021 còn lại 22,312,631,507 đồng, chiếm tỷ trọng 1.79%. Qua đó chúng ta thấy
được rằng, so với năm 2020, năm 2021 tài sản dở dang dài hạn của công ty đã
giảm 11,337,363,560 đồng, tương đương 34%.
So sánh năm 2021 với năm 2020 cho thấy, tài sản dài hạn khác của công ty
cũng có sự tăng nhẹ nhưng không đáng kể. Cụ thể, năm 2021 đạt 48,608,193,550
19
đồng, tăng thêm 551,857,446 đồng tương đương 1% so với năm 2020
(48,056,336,104 đồng). Tài sản dài hạn khác của công ty chỉ tăng lên rất nhẹ nhưng
đến năm 2022 lại giảm xuống 3.72%, còn 46,799,352,334 đồng (tức là giảm
1,808,841,216 đồng so với năm 2021).
Nhìn chung, có thể thấy được rằng, trong 3 năm vừa qua, tổng tài sản của
công ty có sự tăng lên vào năm 2021 và đồng thời cũng giảm xuống vào năm 2022.
Chủ yếu khoản mục làm cho tổng tài sản của công ty giảm là do sự giảm đi của tài
sản dài hạn.
3.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.600.000.000.000

1.400.000.000.000

1.200.000.000.000

1.000.000.000.000

800.000.000.000

600.000.000.000

400.000.000.000

200.000.000.000

0
2020 2021 2022
-200.000.000.000

Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lời nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Biểu đồ 3.1. Tình hình kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Hà
giai đoạn 2020-2022
Từ biểu đồ 3.1, giai đoạn 2020–2022 có xu hướng giảm mạnh năm 2021 so
với 2020, và tăng dần lại ở năm 2022, cho thấy việc kinh doanh đang theo chiều
hướng không ổn định, cụ thể hơn nguyên nhân tăng lên của kết quả kinh doanh
được giải thích cụ thể như sau:

20
Chênh lệch 2021-2020 Chênh lệch 2022-2021
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Số tuyệt đối Số tương Số tuyệt đối Số tương
(VND) đối (%) (VND) đối (%)
1. Doanh
thu bán
hàng và 1,471,816,442,481 1,002,430,638,395 1,517,002,029,660 -469,385,804,086 -31.89% 514,571,391,265 51.33%
cung cấp
dịch vụ
2. Các
khoản giảm
62,988,617,955 71,822,070,475 62,439,227,324 8,833,452,520 14.02% -9,382,843,151 -13.06%
trừ doanh
thu
3. Doanh
thu thuần
về bán hàng 1,408,827,824,526 930,608,567,920 1,454,562,802,336 -478,219,256,606 -33.94% 523,954,234,416 56.30%
và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn
1,190,252,970,660 787,257,011,291 1,258,883,394,087 -402,995,959,369 -33.86% 471,626,382,796 59.91%
hàng bán

21
5. Lợi
nhuận gộp
về bán hàng 218,574,853,866 143,351,556,629 195,679,408,249 -75,223,297,237 -34.42% 52,327,851,620 36.50%
và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh
thu hoạt
25,348,704,296 26,748,049,202 75,565,856,782 1,399,344,906 5.52% 48,817,807,580 182.51%
động tài
chính
7. Chi phí
27,504,462,562 26,446,188,429 56,925,207,742 -1,058,274,133 -3.85% 30,479,019,313 115.25%
tài chính
- Trong đó:
Chi phí lãi 26,777,277,296 25,959,522,939 56,431,124,247 -817,754,357 -3.05% 30,471,601,308 117.38%
vay
8. Chi phí
127,594,997,377 110,345,254,493 123,511,917,564 -17,249,742,884 -13.52% 13,166,663,071 11.93%
bán hàng
9. Chi phí
48,005,646,364 47,386,481,676 48,051,792,875 -619,164,688 -1.29% 665,311,199 1.40%
quản lý DN

22
10 Lợi
nhuận
40,818,451,859 -14,078,318,767 42,756,346,850 -54,896,770,626 -134.49% 56,834,665,617 -403.70%
thuần từ
HĐKD
11. Thu
8,583,021,904 80,154,181,874 28,653,228,204 71,571,159,970 833.87% -51,500,953,670 -64.25%
nhập khác
12. Chi phí
594,723,034 130,505,709 1,302,312,057 -464,217,325 -78.06% 1,171,806,348 897.90%
khác
13. Lợi
8,033,298,870 80,023,676,165 27,350,916,147 71,990,377,295 896.15% -52,672,760,018 -65.82%
nhuận khác
14. Tổng
lợi nhuận
48,851,750,729 65,945,357,398 70,107,262,147 17,093,606,669 34.99% 4,161,904,749 6.31%
kế toán
trước thuế
15. Chi phí
thuế TNDN 9,786,358,221 13,622,615,523 17,320,844,393 3,836,257,302 39.20% 3,698,228,870 27.15%
hiện hành

23
16. Chi phí
thuế TNDN
hoãn lại
17. Lợi
nhuận sau 39,065,392,508 52,282,741,875 52,786,418,604 13,217,349,367 33.83% 503,676,729 0.96%
thuế TNDN
18. Lãi cơ
bản trên cổ 2,257 3,024 3,214 767 33.98% 190 6.28%
phiếu

Bảng 3.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh (Đơn vị: Đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Hà năm 2020,2021,2022)

Bảng 3.3: Phân tích BCKQKD 1

24
Dựa vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2021 so với năm 2020 giảm 478,219,256,606 đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm là 33.94%, năm 2021 nhưng so với năm 2022 có dấu hiệu tăng
mạnh trở lại ở mức 523,954,234,416 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 56.30%. Năm
2021 giảm do diễn ra trong bối cảnh đại dịch Covid -19 bùng phát mạnh và diễn
biến khó lường trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt
kinh tế – xã hội trên toàn thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên năm 2022 Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà đã tận dụng tốt các lợi thế như về nền kinh tế tăng trưởng
GDP của nước ta. Đây cũng là một sự gia tăng tương đối lớn và đáng khen ngợi về
doanh thu của công ty.
Giá vốn hàng bán là tất cả chi phí đầu vào của công ty do vậy nó cũng tác
động lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, năm 2021 so với năm 2020
thì giá vốn đã giảm 402,995,050,369 đồng ứng với tỷ lệ giảm là 33.86%, năm 2022
so với năm 2021 thì giá vốn đã tăng lên 471,626,382,796 đồng ứng với tỷ lệ tăng
là 59.91%. Giá vốn hàng bán giảm là do đại dịch Covid 19 đã gây ra sản xuất bị
đình trệ, hoạt động cầm chừng do thiếu công nhân lao động, nguyên liệu sản
xuất,… Giá vốn hàng bán tăng là do những nguyên nhân khách quan ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp như là do tỷ lệ lạm phát tăng và cuộc xung đột chính
trị giữa Nga - Ukraine kéo dài làm giá dầu tăng cao làm cho các giá cả các yếu tố
đầu vào, chi phí vận chuyển đều tăng cao và rất khó khăn trong việc cung ứng sản
phẩm xuất khẩu của Công ty ra thị trường thế giới.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2022 tăng so với năm 2021 là
48,817,807,580 đồng, tức là tăng 182.51%. Hoạt động tài chính cũng là một hoạt
động đem lại lợi nhuận cho công ty nếu doanh thu hoạt động này cao thì lợi nhuận
của công ty cũng sẽ tăng đem lại một nguồn thu đáng kể. Nguồn thu của hoạt động
tài chính là do thu chênh lệch tỷ giá từ việc bán ngoại tệ, lãi tiền gửi, lãi từ các
khoản đầu tư; lãi bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán; cổ tức, lợi nhuận được
chia.
Chi phí tài chính mà do công ty bỏ ra vào năm 2022 là 56,925,207,742 đồng
tăng so với đầu năm là 30,479,019,313 đồng tương ứng với tỷ trọng tăng 115,25%
Chi phí tài chính đó bao gồm cả khoản lãi vay mà công ty phải trả tăng cũng 117,38%
25
tương ứng với số tiền đầu năm 2022. Việc tăng chi phí tài chính của Công ty Cổ
phần Bánh Kẹo Hải Hà có thể được đánh giá là không tốt. Tăng chi phí tài chính
có thể tạo áp lực tài chính đối với công ty. Nếu chi phí tài chính tăng nhanh hơn
khả năng tạo ra lợi nhuận, công ty có thể gặp khó khăn trong việc trả lãi vay và đáp
ứng các chi phí tài chính khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng
và lợi nhuận của công ty. Tăng chi phí tài chính có thể ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của công ty. Nếu các đối thủ cạnh tranh có chi phí tài chính thấp hơn, công
ty có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh và duy trì thị phần. Điều này có thể
ảnh hưởng đến tăng trưởng và hiệu suất kinh doanh của công ty.
Thu nhập khác năm 2021 tăng 71,571,159,970 đồng tương ứng với tỷ trọng
tăng 833,87% so với năm 2020. Đây là một thành tựu đáng chú ý: Sự tăng trưởng
này cho thấy công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ và thành công trong
việc mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có thể đã tận dụng các cơ
hội mới, mở rộng đối tác và thị trường, đa dạng hóa nguồn doanh thu, cải thiện
hiệu suất sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự thành công này cũng có
thể cho thấy công ty đã tăng cường sức mạnh tài chính và đầu tư vào các hoạt động
phát triển. Tuy nhiên, việc theo dõi sự giảm đi đáng kể trong thu nhập khác trong
năm 2022, với tỷ lệ giảm 64,25% so với năm trước, là một tín hiệu cần được xem
xét cẩn thận. Điều này có thể chỉ ra một số thách thức hoặc khó khăn mà công ty
đang đối mặt, bao gồm cạnh tranh khắc nghiệt, sự suy giảm doanh số, hoặc các yếu
tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh.
Chi phí khác năm 2021 giảm 464,217,325 đồng tương ứng với tỷ trọng giảm
78,06% so với năm 2020. Điều này cho thấy công ty đã thành công trong việc tiết
kiệm chi phí và quản lý tài chính một cách hiệu quả. Sự giảm chi phí này có thể
tạo ra tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty, đồng thời khẳng định khả năng
quản lý chi phí tốt và sự cân nhắc trong việc sử dụng nguồn lực tài chính. Năm
2022 tăng 1,171,806,348 đồng tương ứng với tỷ trọng tăng 897,90% so với năm
2021. Công ty đã thực hiện mở rộng quy mô sản xuất trong năm 2022, bao gồm
việc tăng cường dây chuyền sản xuất, tăng công suất hoặc mở rộng nhà máy. Sự
mở rộng này đi kèm với việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị và nâng
cấp công nghệ, từ đó tạo ra sự gia tăng đáng kể trong chi phí khác. Ngoài ra, Đầu
26
tư vào nghiên cứu và phát triển: Công ty có thể đã tăng chi phí cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D) trong năm 2022. Việc đầu tư vào R&D giúp công
ty nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2021 so với năm 2020 đã giảm
khoảng 54,896,770,626 đồng tương ứng với tỷ trọng giảm 134,49%. Năm 2021 ,
HAIHACO cũng gặp không ít khó khăn , thách thức bởi đại dịch Covid -19 , đặc
biệt trong quý 2 và quý 3 /2021 với chính sách chưa thực sự nhất quán giữa các địa
phương đã làm cho hạn chế việc đi lại giữa các tỉnh/ thành gây ra sản xuất bị đình
trệ, hoạt động cầm chừng do thiếu công nhân lao động, nguyên liệu sản xuất, chi
phí logistic tăng cao… Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, dịch bệnh bùng phát
nguy hiểm, người tiêu dùng cũng hạn chế chi tiêu các sản phẩm thứ yếu như bánh
kẹo, do đó thị trưởng bánh kẹo năm 2021 không những không tăng trưởng mà còn
làm sụt giảm rất nhiều. Thêm vào đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, chi phí vận
chuyển quốc tế cũng tăng đột biến đã ảnh hưởng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Năm 2022 tăng 56,834,665,617 đồng nhưng tương ứng là
tỷ trọng giảm 403.70% so với năm 2021. Sự tăng lợi nhuận thuần trong năm 2022
có thể là dấu hiệu của sự phục hồi sau giai đoạn khó khăn trong năm trước. Công
ty có thể đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh chi phí, tăng cường hiệu quả hoạt
động và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để khắc phục tình hình kinh doanh. Sự
tăng lợi nhuận trong năm 2022 cho thấy công ty đang tiến vào một giai đoạn tốt
hơn và có thể đang có những cơ hội phát triển mới.
Lợi nhuận khác năm 2022 giảm 52,672,760,018 đồng so với năm 2021 tương
ứng với tỷ lệ giảm là 65,82%. Sự giảm lợi nhuận khác trong năm 2022 được gây
ra bởi các yếu tố nội bộ công ty như sự điều chỉnh chi phí, biến động trong hoạt
động kinh doanh hoặc thay đổi chiến lược. Ngoài ra, có thể bị ảnh hưởng bởi sự
biến động của thị trường và môi trường kinh doanh chung. Các yếu tố như sự biến
động giá cả, cạnh tranh mạnh mẽ, sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, hay
biến động chính sách kinh tế và thuế có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận khác của công
ty. Tuy nhiên năm 2021 tăng 71,990,377,295 đồng so với năm 2020 tương ứng với
tỷ lệ tăng là 896,15%. Sự phục hồi kinh tế, tăng trưởng tiêu dùng, hoặc các chính
sách hỗ trợ từ chính phủ có thể đã tạo ra cơ hội và thuận lợi cho Công ty Bánh Kẹo
27
Hải Hà để đạt được lợi nhuận khác tăng trong năm 2021. Bên cạnh đó Công ty có
thể đã áp dụng thành công các chiến lược kinh doanh mới, như mở rộng sản phẩm,
phát triển thương hiệu, tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. Sự thành công trong
việc thực hiện các chiến lược này có thể đã tạo ra lợi nhuận khác tăng đáng kể
trong năm 2021.
Lợi nhuận sau thuế được tính bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Đây là một chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế của năm 2022 tăng so với năm 2021 là
503,676,729 đồng tăng 0,969%. Sự tăng lợi nhuận sau thuế trong năm 2022 so với
năm 2021 là khá nhỏ, chỉ đạt 0,969%. Điều này cho thấy sự tăng trưởng lợi nhuận
của công ty đã chậm lại so với giai đoạn trước đó. Mặc dù lợi nhuận sau thuế vẫn
tăng, nhưng mức tăng này không đáng kể. Năm 2021 tăng so với năm 2020 là
13,217,349,367 đồng tăng 33.83%. Sự khác biệt trong mức tăng lợi nhuận sau thuế
giữa năm 2022 và năm 2021 cho thấy sự biến động và sự thay đổi trong hiệu suất
kinh doanh của công ty. Có thể có nhiều yếu tố góp phần vào sự thay đổi này, bao
gồm biến động trong doanh thu, chi phí, hoạt động vận hành, hay yếu tố bên ngoài
như biến động thị trường và môi trường kinh doanh.

Năm 2022 so với năm


Năm 2021 so với 2020
Chỉ tiêu 2021
Số tiền % Số tiền %

1. Doanh thu thuần -478,219,256,606 100 523,954,234,416 100

2. Giá vốn -402,995,959,369 84,27 471,626,382,796 90,01

Lợi nhuận gộp -75,223,297,237 52,327,851,620

28
3. Chi phí bán
-17,249,742,884 3,61 13,166,663,071 2,51
hàng

4. Chi phí quản lý -619,164,688 0,13 665,311,199 0,13

Bảng 3.3. Cấu phần doanh thu thuần các năm của CTCP bánh kẹo Hải Hà
Nhìn bảng cấu phần doanh thu của công ty qua các năm ta thấy doanh thu
thuần của năm 2021 giảm mạnh so với năm 2020, tuy nhiên sang đến năm 2022
doanh thu thuần có xu hướng tăng mạnh đạt mức 523,954,234,416 đồng. Để đạt
được kết quả như trên, HAIHACO đã nỗ lực tối thiểu hóa chi phí. Tối thiểu chi
phí bán hàng từ 3,61% xuống còn 2,51%.
Năm 2021, giá vốn hàng hóa giảm 84,27% so với năm 2019. Điều này có thể
có nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự thay đổi trong chi phí nguyên liệu,
quá trình sản xuất hoặc chiến lược giá cả của công ty. Giảm giá vốn hàng hóa
trong năm 2021 có thể là một dấu hiệu tích cực, vì nó cho thấy công ty có thể
tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tuy nhiên, năm 2021-2022, giá vốn hàng hóa đã tăng lên 90,01%. Điều
này có thể chỉ ra rằng các yếu tố chi phí đã tăng lên, gây áp lực đối với lợi nhuận
của công ty. Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tăng giá vốn hàng hóa,
chẳng hạn như tăng giá nguyên liệu, chi phí sản xuất cao hơn hoặc biến động
trong thị trường.
Dựa vào phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kết luận rằng tình
hình kinh doanh của công ty trong năm 2022 là khá tốt. Lợi nhuận thu được trong
năm 2022 là 190.834.665.617 đồng, vượt qua lợi nhuận của năm 2021. Điều này
cho thấy công ty đã có sự phát triển và đạt được kết quả kinh doanh tích cực. Nếu
công ty tiếp tục duy trì hoạt động tốt và tiếp tục tăng trưởng, có cơ hội phát triển
trong tương lai.

29
3.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính
3.4.1. Nhóm hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Hệ số thanh toán hiện thời 1,65 1,27 1,50

Hệ số thanh toán nhanh 1,48 1,07 1,32

Hệ số thanh toán tiền mặt 0,02 0,03 0,03

Bảng 3.4. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của HAIHACO
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2020 là 1,65 cho biết 1 đồng tài sản ngắn
hạn của công ty được tài trợ bởi 1,65 đồng tài sản ngắn hạn, tương tự hệ số khả
năng thanh khoản hiện thời của công ty năm 2021, 2022 lần lượt là 1,27 và 1,50.
Hệ số trong 3 năm đều duy trì ở mức lớn hơn 1. Về cơ bản, tài sản ngắn hạn của
công ty đủ để chi trả các khoản nợ có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng (chủ
yếu là các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn).
Hệ số thanh toán nhanh: đơn vị thước đo nhằm định lượng chính xác tiềm
năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn, hoạt động bằng con đường thông
qua chuyển hóa tài sản ngắn hạn sang tiền mặt mà không hao hụt đến lượng hàng
tồn kho qua đó phản ánh về năng lực về tài chính của doanh nghiệp. Hệ số thanh
toán nhanh của doanh nghiệp trong năm 2022 là 1,32 cho thấy mặc dù cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 1,5 đồng tài sản lưu động nhưng công ty chỉ có 1,32
đồng có khả năng sẵn sàng đáp ứng cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Hệ số của 3 năm đều
lên lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty sau khi đã loại trừ hàng tồn
kho (khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn) vẫn
đủ để chi trả cho các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán.
Hệ số thanh toán tiền mặt cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và tương đương tiền. Hệ số khả năng
thanh toán tức thời của công ty năm 2022 là 0,03 tức cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được

30
đảm bảo bằng 0,03 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán
tiền mặt trong giai đoạn 2020-2022 tăng lên cho thấy tốc độ tăng trưởng của tiền
và tương đương tiền lớn hơn tốc độ tăng nợ ngắn hạn.
Nhìn chung, nhóm hệ số khả năng thanh toán của công ty ở mức ổn định, tài
sản ngắn hạn của công ty đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ sắp đến
hạn, đảm bảo nguyên tắc an toàn tài chính.
3.4.2. Nhóm hệ số hiệu suất hoạt động

Chỉ số hoạt động Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 13,12 6,84 9,68

Vòng quay khoản phải thu (vòng) 2,30 0,36 2,09

Vòng quay khoản phải trả (vòng) 8,07 5,08 5,92

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 6,66 4,83 8,28

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 0,44 0,77 0,53

Bảng 3.5. Phân tích hiệu suất hoạt động của HAIHACO
Số vòng quay hàng tồn kho: là chỉ số tài chính dùng để đánh giá khả năng
quản lý kho của doanh nghiệp, là số lần doanh nghiệp bán hoặc thay thế hàng tồn
kho của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Trong vòng 3 năm từ 2020-
2022, do tài sản ngắn hạn cùng doanh thu thuần đều giảm khiến số vòng quay có
xu hướng giảm, giảm từ 13,12 vòng xuống 9,68 vòng từ đó dẫn đến số ngày một
vòng quay tăng lên từ 27,82 ngày lên 37,7 ngày. Điều này cho thấy hàng đang tiêu
thụ chậm, tồn kho nhiều, doanh nghiệp cần lập kế hoạch bán hàng nhanh để không
bị hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng do tồn kho quá lâu.
Số vòng quay khoản phải thu: thể hiện mức độ hiệu quả của doanh nghiệp
khi thực hiện thu hồi các khoản phải thu và các khoản nợ của khách hàng. Hệ số
vòng quay khoản phải thu năm 2020 là 2,30 tức là cứ mỗi 1 VNĐ khoản phải thu
bình quân tạo ra 2,30 VNĐ doanh thu bán chịu và cứ sau 158,7 ngày là doanh
nghiệp đòi được nợ. Chỉ số vòng quay khoản phải thu của Hải Hà giảm mạnh trong

31
2 năm 2021 là 0,36 và 2022 2,09. Ta có thể thấy, khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp đã giảm xuống, khách hàng không còn có khả năng thanh toán nợ nên sau
này khó có thể thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi. Doanh nghiệp cần điều
chỉnh chính sách tín dụng cho các năm về sau để đảm bảo khả năng thu hồi các
khoản phải thu và các khoản nợ của khách hàng.
Số vòng quay khoản phải trả: chỉ số vòng quay các khoản phải trả đo lường
tốc độ doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp. Theo bảng số liệu, chỉ số
lần lượt của năm 2022 là 5,92 tức cứ 1 đồng khoản phải trả bình quân chiếm 5,92
đồng doanh số mua hàng chịu và sau trung bình 61,66 ngày doanh nghiệp phải trả
nợ, chỉ số này đã giảm 2,15 vòng so với năm 2020 cho thấy khả năng thanh toán
của công ty chậm và sẽ mất nhiều thời gian để trả hết các khoản nợ hơn. Doanh
nghiệp cần chú ý đến các khoản nợ và rủi ro về khả năng thanh toán của mình.
Có thể thấy, từ năm 2021 hiệu suất hoạt động của công ty suy giảm về khâu
bán hàng, công tác thu hồi nợ và công tác trả nợ, điều này thể hiện qua vòng quay
hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, vòng quay khoản phải trả đều giảm do
ảnh hưởng của Covid-19 lên nền kinh tế của cả nước nói chung và doanh nghiệp
nói riêng.
3.4.3. Đòn bẩy và cơ cấu tài sản nguồn vốn

Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn Năm Năm Năm


vốn 2020 2021 2022

Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản 0,61 0,60 0,56

Tỷ lệ Nợ/VCSH (D/E) 1,54 1,48 1,25

Tỷ lệ Nợ dài hạn/VCSH 0,37 0,16 0,01

Tỷ lệ Tài sản cố định/VCSH 0,43 0,37 0,30

Bảng 3.6. Phân tích đòn bẩy tài chính & cơ cấu tài sản nguồn vốn của HHC

32
Tỷ số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với
tài sản. Hệ số cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bơi bao
nhiêu nợ. Trong năm 2022 tỷ số nợ trên tổng tài sản là 0,56 tức là trong tổng tài
sản của doanh nghiệp có 56% được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ này của doanh nghiệp
giảm dần trong vòng 3 năm 2020-2022 cho thấy các khoản đi vay của doanh
nghiệp đã ít hơn số tài sản hiện có, gánh nặng nợ nần của doanh nghiệp khá lớn
khiến doanh nghiệp khó có thể đi vay mượn thêm.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) cho biết mức độ rủi ro liên quan đến
cách thức thiết lập và vận hành cấu trúc vốn có của công ty. Chỉ số cho biết tỷ lệ
phần trăm giữa vốn doanh nghiệp huy động được bằng việc đi vay với vốn của
chủ sở hữu bỏ ra. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong năm 2022 của doanh nghiệp
là 1,25 tức là trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nợ phải trả bằng 125% vốn chủ
sở hữu. Tỷ lệ này có xu hướng giảm từ 154% năm 2020 xuống 125% năm 2022
cho biết nguồn vốn doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu trở nên dồi dào, ít nợ bên
ngoài hơn, doanh nghiệp đang dần thay thế nợ phải trả bằng nguồn vốn chủ sở hữu
trong tổng tài sản.
3.4.4. Phân tích hệ số khả năng sinh lời

Chỉ tiêu (%) Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tỷ suất lợi nhuận (ROS) 2.77% 5.62% 3.63%

Suất sinh lời trên tài sản (ROA) 3.29% 4.20% 4.24%

Suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 8.34% 10.41% 9.55%

Tỷ suất lợi nhuận gộp 15.51% 15.40% 13.45%

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ 1.82 2.54 1.24

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận -4.27% 33.83% 0.96%

Bảng 3.7. Phân tích khả năng sinh lời của HAIHACO

33
Tỷ số ROS (Return On Sale) phản ánh mối quan hệ lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Quan sát bảng trên, thấy được năm
2020 doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận là 2,77% chứng tỏ cứ 1 đồng doanh thu
doanh nghiệp mang về được 0.0277 đồng lợi nhuận. Có thể thấy trong năm tiếp
theo, tỷ suất ROS tiếp tục tăng đạt đến 5,62%, gần gấp đôi so với năm 2020. Giai
đoạn 2020-2021 doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau thuế tăng 33,38% tuy nhiên
doanh thu thuần lại giảm mạnh và giảm đến 66,05%. Vào năm 2022, tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp tiếp tục giảm, điều này xuất phát từ việc doanh thu của
doanh nghiệp có bước bứt phá trong kinh doanh khi tăng đến 56,3% trong khi lợi
nhuận doanh nghiệp thu về không có nhiều thay đổi, tăng 0,09%. Nhìn chung, chỉ
số ROS đều dương cho thấy doanh nghiệp đang có lãi, tình hình tài chính vẫn còn
tốt.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản (Return On Asset) so sánh lợi nhuận mà doanh
nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định với giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Tỷ suất sinh lời của tài sản là một công cụ được các nhà quản lý và nhà
phân tích tài chính sử dụng để xác định mức độ hiệu quả của một công ty đang sử
dụng các nguồn lực của mình để tạo ra lợi nhuận.
Phân tích ROA của doanh nghiệp trong năm 2020 là 3,29%, thấy rằng cứ 1
đồng vốn bỏ bỏ, doanh nghiệp thu về 0,0329 đồng lợi nhuận. Đến năm 2021, tỷ
suất lợi nhuận của doanh nghiệp đạt 4,20%, do sự tăng trưởng của tài sản, tăng
4,81%, đi cùng với sự suy giảm doanh thu thuần. Sang năm 2022, tỷ suất sinh lời
của doanh nghiệp có xu hướng tăng trưởng tích cực hơn, tuy nhiên chỉ tăng 0,4%.
Chỉ số ROA có xu hướng tăng cho thấy công ty đang quản lý hiệu quả hơn tài sản
của mình để tạo ra lượng thu nhập ròng lớn hơn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn ROE (Return On Equity) được tính bằng cách
chia lợi nhuận ròng của công ty trong một thời kỳ nhất định cho vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một tỷ số tài chính tương tự như ROA và
cả hai đều có thể được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của một doanh
nghiệp. Nếu ROA kiểm tra mức độ một công ty đang quản lý các tài sản mà nó sở
hữu để tạo ra lợi nhuận, thì ROE kiểm tra xem công ty đang quản lý tiền của các
cổ đông để tạo ra lợi nhuận như thế nào.
34
Theo số liệu bảng trên, ROE của doanh nghiệp năm 2020 đạt 8,34%, cho
thấy rằng cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về 0,0834 đồng lợi nhuận. Sang
năm 2021, tỷ suất này của doanh nghiệp tăng 2,07% lên 10,41%. Tuy nhiên, sự
tăng lên của ROE trong năm 2021 phần lớn đến từ sự tụt giảm vốn chủ sở hữu, khi
giảm mạnh từ 502,366,653,007 xuống còn 468,508,911,132, giảm đến 7,23%.
Sang đến năm 2022, ROE của doanh nghiệp giảm xuống còn 9,55%, vì 1 phần là
do sự tăng nhẹ của lợi nhuận và giảm nhẹ của doanh thu lần lượt là 0,09% và
0.99%. Có thể thấy, doanh nghiệp hiện tại đang quản lý vốn chủ sở hữu để tạo ra
lợi nhuận ở mức tạm ổn.
Nhìn chung, các chỉ số trong nhóm khả năng sinh lời có xu hướng tăng ở giai
đoạn 2020-2021 và giảm nhẹ trong 2021-2022, chủ yếu xuất phát từ việc suy giảm
doanh thu và các chỉ tiêu trong nhóm ít biến động.
3.4.5. Phân tích chỉ số khả năng tăng trưởng

Khả năng tăng trưởng (%) Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tỷ số lợi nhuận tích lũy 93.31% 94.91% 94.96%

Tỷ số tăng trưởng bền vững 8.94% 10.97% 10.06%

Bảng 3.8. Phân tích khả năng tăng trưởng của HAIHACO
Tỷ số lợi nhuận tích lũy là hệ số giữa lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối. Trong năm 2020, tỷ số lợi nhuận tích lũy của doanh nghiệp
đạt 93,31%, với 6,69% phần lợi nhuận doanh nghiệp đem đi trả cổ tức cho các cổ
đông. Đến năm 2021 và 2022 tỷ số lợi nhuận tăng đều lần lượt là 94,91% và
94,96%. Theo số liệu 3 năm, có thể thấy doanh nghiệp có hoạt động tài chính khá
bình ổn, tỷ số lợi nhuận tích lũy qua các năm tăng đều hầu hết là nhờ sự tăng
trưởng ổn định từ lợi nhuận.
Tỷ số tăng trưởng bền vững là hệ số giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên vốn chủ sở hữu. Tính đến năm 2020, tỷ số tăng trưởng bền vững của
doanh nghiệp là 8,94%. Đến năm 2021, tỷ số tăng trưởng bền vững tăng mạnh và
tăng đến 10,97%, phần lớn là do sự tăng trưởng nhanh của lợi nhuận sau thuế chưa
35
phân phối, tăng 31,57%. Đến năm 2022, tỷ số tăng trưởng bền vững giảm xuống
còn 10.06%. Nhìn chung, sự gia tăng của tỷ số tăng trưởng bền vững mang lại biến
đổi tích cực đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.4.6. Chỉ số giá trị thị trường

Nhóm chỉ số giá trị thị trường Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tỷ số P/E 43.28 27.99 32.67

Tỷ số M/B 3.61 2.91 3.12

Bảng 3.9. Phân tích giá trị thị trường của HAIHACO
Tỷ số P/E là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu
(Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS). Theo số liệu năm 2020, chỉ số P/E
của doanh nghiệp là 43.28 với giá một cổ phiếu là 103.006 VND được đánh là khá
cao trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đến năm 2021 tỷ số P/E của
doanh nghiệp giảm sâu, khi giá cổ phiếu của doanh nghiệp giảm còn 89.000 VND.
Sang năm 2022, chỉ số của doanh nghiệp có sự thay đổi tích cực khi tăng lên 32,67
với giá cổ phiếu vươn lên mức 105.000 VND.
Tỷ số M/B là hệ số giữa giá trị cổ phiếu lưu hành trên thị trường và giá trị sổ
sách. (Market value/Book value). Nhìn chung, M/B của doanh nghiệp ít biến động,
mặc dù 2020-2021 tỷ số này của doanh nghiệp có xu hướng giảm sâu do giá cổ
phiếu trên thị trường tụt dốc nhanh, nhưng đến năm 2022, giá trị cổ phiếu ổn định
hơn, thậm chí còn đạt mốc cao nhất trong quá trình hoạt động tài chính chính của
doanh nghiệp.
3.4.7. So sánh với trung bình chung của ngành và Công ty Cổ phần Bibica

CTCP bánh kẹo TB chung của CTCP


STT Chỉ tiêu
Hải Hà ngành Bibica

36
1 P/E 32,98 15,32 18,01

2 P/B (M/B) 2,78 2,36 0,79

Khả năng thanh toán


3 1,32 1,56 1,19
nhanh

Khả năng thanh toán


4 1,50 2,47 1,47
hiện hành

Nợ dài hạn/VCSH
5 0.01 -0.02 0.01

6 Tổng nợ/VCSH 1.25 -0.58 0.36

Tổng nợ/Tổng TS
7 0.56 1.16 0.26

Vòng quay tổng TS


8 1.17 1.39 0,92

9 Vòng quay HTK 9.68 28.98 -11,50

Vòng quay khoản


10 2.09 13.45 8,24
phải thu

11 Tỷ lệ lãi gộp 13,45% 14,94% 29,44%

12 ROA 4,24% 5,58% 11,06%

13 ROE 9,55% 11,25% 16,45%

Bảng 3.10. Chỉ tiêu của HAIHACO so với TB chung của ngành & CTCP
Bibica

37
3.4.7.1. So sánh với trung bình chung của ngành
Chỉ số P/E: nhìn chung về giá trị thị trường của cổ phiếu trên lợi nhuận sau
thuế mà nhà đầu tư nhận được từ một cổ phiếu của HHC cao gấp đôi so với trung
bình chung của ngành (32,98 - 15,32). Con số này càng chứng minh được rằng
mức P/E cao của HHC đến từ sự tăng trưởng ổn định của cả giá thị trường và EPS.
Thực tế cho thấy, giá cổ phiếu HHC liên tục tăng kể từ khi niêm yết trên thị trường.
Chỉ số P/B: giá thị trường của cổ phiếu trên giá trị sổ sách của cổ phiếu tại
quý công ty là 2,78 ở mức khá cao trong khi trung bình chung của ngành chỉ đạt ở
mức 2,36. Điều này cho thấy về định giá, hiện định giá của HHC đang cao hơn so
với ngành. Như vậy, nếu so sánh với trung bình ngành, HHC hiện đang là một
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đang bị định giá “cao”.
Khả năng thanh toán nhanh: công ty CP Hải Hà có chỉ số khả năng thanh
toán nhanh nhỏ hơn khả năng thanh toán trung bình chung của ngành điều này cho
thấy công ty không có đủ tiền mặt để thanh khoản nhanh hoặc nợ phải trả của công
ty quá nhiều.
Khả năng thanh toán hiện hành: HHC có chỉ số khả năng thanh toán hiện
hành là 1,50 nhỏ hơn 0,97 so với trung bình chung của ngành. Điều này có thể có
những hệ quả tiềm tàng như thiếu tiền mặt, căng thẳng tài chính và khả năng đáp
ứng nợ nần kém.
Nợ dài hạn/VCSH của DN lớn hơn so với trung bình chung của ngành
nhưng hệ số của DN là rất nhỏ 0.01 cho thấy công ty có khoản nợ dài hạn ít hơn
so với VCSH thể hiện DN đang kiểm soát tốt các khoản nợ của mình.
Hệ số tổng nợ/ VCSH của DN lớn hơn 1 và lớn hơn so với mức trung bình
chung ngành cho thấy DN đang có nhiều khoản nợ hơn VCSH. Đây là mức bình
thường của một DN sản xuất. Nhưng nếu doanh nghiệp biết cách tận dụng nguồn
vốn đi vay để tạo ra nhiều lợi nhuận cho mình và biến lợi nhuận đó trở thành vốn
của công ty thì vẫn là một sự lựa chọn tốt.
Hệ số tổng nợ/ tổng tài sản của DN nhỏ hơn 1 cho thấy tài sản của HHC
được tài trợ chủ yếu bằng nguồn VCSH. Nhưng khi so với trung bình chung của

38
ngành thì DN nhỏ hơn khá nhiều cho thấy doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn
bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.
Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu: Dựa trên các chỉ
tiêu vòng quay tổng tài sản, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu,
ta có thể nhận thấy rằng Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà có một số điểm mạnh và
hạn chế như sau:
Về phía điểm mạnh, công ty đã thể hiện khả năng tận dụng tài sản hiệu quả
hơn so với đối thủ cạnh tranh thông qua chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so
với trung bình ngành. Điều này cho thấy công ty có quản lý tài sản và sử dụng
nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. Ngoài ra, công ty cũng đã có khả năng
quản lý và tiếp cận hàng tồn kho tốt hơn so với ngành, có thể giảm chi phí lưu trữ
và rủi ro tồn kho. Điều này cho thấy công ty có quy trình sản xuất và quản lý hàng
hóa tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, công ty đối mặt với một số hạn chế. Chỉ số vòng quay khoản phải
thu của công ty thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành, cho thấy công ty gặp
khó khăn trong việc thu hồi tiền từ khách hàng một cách nhanh chóng. Điều này
có thể tạo áp lực tài chính và tăng rủi ro về thanh toán chậm từ khách hàng. Để cải
thiện tình hình này, công ty cần xem xét kỹ lưỡng quy trình thu tiền và tăng cường
khả năng thu hồi tiền mặt để đảm bảo thanh toán và tài chính ổn định.
Tóm lại, mặc dù Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà đã có hiệu suất tài chính tương
đối tốt từ việc sử dụng tài sản và quản lý hàng tồn kho, nhưng khả năng thu hồi
tiền từ khách hàng vẫn còn là thách thức. Công ty cũng nên tìm kiếm cách để cải
thiện quy trình thu tiền và xây dựng mối quan hệ tốt hơn với khách hàng để giảm
thiểu rủi ro tài chính và tăng cường dòng tiền trong tương lai.
Tỷ lệ lãi gộp: Nhìn chung, tỷ lệ lãi gộp của Công ty Hải Hà so với trung bình
chung trong ngành không có quá nhiều chênh lệch, với mức 1,49%, việc điều tiết
giữa doanh thu và chi phí trong ngành khá đồng đều.
ROA: Qua quan sát hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, Công ty Hải
Hà có mức sinh lời trên dòng tài sản thấp hơn so với các các công ty cùng ngành,
cho thấy doanh nghiệp sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình trong quá trình
hoạt động.
39
ROE: Mặc dù doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
ở mức trung bình, nhưng khi so với trung bình chung của ngành, hiệu suất của
doanh nghiệp chưa thực sự tốt, cho thấy vốn chưa được sử dụng hiệu quả khi chỉ
đạt mức 9,55%.
3.4.7.2. So sánh với công ty Bibica
Chỉ số P/E của HHC cao hơn nhiều so với chỉ số P/E của BBC điều đó cho
thấy cổ phiếu của BBC có định giá rẻ hơn cổ phiếu của HHC. Ngoài ra, chỉ số P/E
của HHC là 32.98 điều đó cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả 32.98 đồng cho mỗi 1
đồng lợi nhuận của HHC tạo ra được trong một năm, còn với BBC thì nhà đầu tư
sẵn sàng trả 18.01 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận của BBC tạo ra được trong một
năm, từ đó thấy được kỳ vọng của nhà đầu tư về triển vọng của doanh nghiệp, việc
sẵn sàng chi ra mức giá cao hơn để sở hữu của HHC là cao hơn nhiều so với BBC.
P/B: Đối với chỉ số P/B ta thấy HHC có chỉ số P/B > 1, giá trị thị trường lớn
hơn giá trị sổ sách. Điều này có nghĩa thị trường đang kỳ vọng cao về triển vọng
kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra chỉ số P/B của HHC cao còn cho thấy cổ
phiếu của công ty đang được định giá cao. Ngược lại, BBC có chỉ số P/B < 1 thấp
hơn HHC cho thấy cổ phiếu công ty đang bị định giá thấp, công ty có thể đang gặp
vấn đề, tài sản thực tế của công ty thấp hơn so với phần ghi ở sổ sách.
Khả năng thanh toán nhanh: công ty CP Hải Hà có chỉ số khả năng thanh
toán nhanh lớn hơn so với công ty CP Bibica là 0,13. Điều này cho thấy, công ty
Hải Hà có mức dự trữ tài sản để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong
cùng thời điểm của công ty tốt hơn công ty Bibica.
Khả năng thanh toán hiện hành: công ty Hải Hà có chỉ số khả năng thanh
toán hiện hành là 1,5 lớn hơn 0,03 so với công ty Bibica là 1,47. Từ hai chỉ số cho
thấy, tình trạng tài chính của Hải Hà đang ở hướng tích cực, có khả năng trả các
khoản nợ khi đáo hạn tốt hơn so với công ty Bibica.
Tỷ số nợ dài hạn/ VCSH: của Hải Hà và Bibica khá ngang bằng ở mức 0.01
cho thấy cả 2 doanh nghiệp đều kiểm soát rất tốt khoản nợ dài hạn, sẽ không gặp
nhiều khó khăn khi nền kinh tế có biến động xấu.

40
Hệ số tổng nợ/ VCSH của HHC lớn hơn 1, nợ nhiều hơn VCSH là mức bình
thường với doanh nghiệp sản xuất, tuy vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều
chỉnh để giảm mức độ rủi ro của mình. Về phía công ty cạnh tranh, Bibica có khả
năng quản lý nợ khá tốt, năng lực tài chính tốt với tỷ số là 0.357.
Tỷ số tổng nợ/ tổng tài sản của Hải Hà là 0,56 lớn hơn gấp đôi so với Bibica
cho thấy mức độ rủi ro của Hải Hà lớn do tài sản phụ thuộc nhiều vào các khoản
nợ trong đó chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên công ty vẫn có khả năng
thanh toán được bằng các tài sản sẵn có. Trái lại thì tỷ số của Bibica cho thấy
doanh nghiệp tự chủ tài chính khá tốt.
Vòng quay tổng tài sản có thể thấy rằng Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
có hệ số vòng quay tổng tài sản tương đối thấp. Điều này cho thấy công ty đã sử
dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ số vòng quay tổng tài
sản của công ty vẫn cao hơn so với BBC. Vì vậy, công ty cần phải nâng cao hiệu
quả quản lý tài sản và sử dụng các nguồn lực tài chính hơn nữa trong tương lai.
Vòng quay hàng tồn kho: Bên cạnh đó, công ty cũng đã có khả năng quản
lý hàng tồn kho tốt hơn so với công ty cùng ngành tương đương về quy mô. Điều
này cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của HHC. Công ty có quy trình sản
xuất và quản lý hàng hóa tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối đa hóa lợi
nhuận.
Vòng quay khoản phải thu: công ty có hệ số vòng quay khoản phải thu thấp
hơn rất nhiều so với công ty cùng ngành tương đương về quy mô. Điều này chứng
tỏ công ty gặp khó khăn rất lớn trong việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Để
cải thiện tình hình này, công ty cần có chính sách thu nợ khách hàng và quản lý
các khoản phải thu một cách hiệu quả, xem xét kỹ quy trình thu tiền và tăng cường
khả năng thu hồi tiền mặt, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng để giảm thiểu
rủi ro tài chính và tăng cường dòng tiền trong tương lai.
Tỷ lệ lãi gộp: CTCP Bibica có tỷ lệ lãi gộp năm 2022 là 29,44 lớn hơn so
với Công ty CP bánh kẹo Hải Hà 13,45 là 15,99. HHC cần có chính sách điều
chỉnh chi phí sản xuất để rút ngắn khoảng cách với công ty đối thủ.
ROA: Tỷ số lợi nhuận trên tài sản của Bibica lớn hơn gấp đôi so với Hải Hà.
Cho thấy Bibica sử dụng tài sản của doanh nghiệp hiệu quả hơn so với Hải Hà.
41
ROE: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty CP Bibica lớn hơn
so với CTCP Bánh kẹo Hải Hà là 6,9. Cho thấy vốn của doanh nghiệp chưa được
sử dụng hiệu quả khi chỉ đạt mức 9,55%.
3.5. Phân tích Dupont
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác
động của mối quan hệ giữa trình độ quản trị chi phí, quản trị vốn, quản trị nguồn
vốn tới mức sinh lời của chủ sở hữu của doanh nghiệp, người ta đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu. Sau đây là các phương trình xem xét nhân tố ảnh hưởng thông qua các
hệ số tài chính. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh được xác định như
sau:
ROA (1) = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu × Vòng quay toàn bộ
vốn
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào
đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở người quản lý doanh
nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh.
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
có thể tính bằng công thức như sau:
ROE= ROA × 11- Hệ số nợ
Từ công thức (1), có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng công
thức sau:
ROE= ROS × Vòng quay toàn bộ vốn × 11 - Hệ số nợ
Qua công thức trên, cho thấy 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): Phản ánh trình độ quản
trị doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

42
- Vòng quay toàn bộ vốn: Phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
Công ty.
- Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn
vốn cho hoạt động của công ty.
Trên cơ sở nhận diện được nhân tố sẽ giúp cho các quản trị công ty xác định
và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu của Công ty. Điều này có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
(tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba
yếu tố trên.
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS).
Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tạo ra
nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có, thông qua việc vừa tăng quy mô
doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý tổng tài sản.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng
cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Tuy
nhiên, các nhà quản trị cần chú ý rằng chỉ khi mức lợi nhuận trên tổng tài sản của
doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh
nghiệp mới hiệu quả. Bằng cách tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng
lực hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện chỉ tiêu ROE. Ngoài ra, sự hiện diện
của vốn vay sẽ làm ROE trở nên nhạy cảm hơn những biến động của nền kinh tế.
Bởi vậy, đòn bẩy tài chính sẽ làm tăng ROE kỳ vọng nhưng đồng thời cũng làm
tăng rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích ROE, ta cần tiến hành so sánh
chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó xem xét sự tăng trưởng hoặc
sụt giảm của chỉ tiêu này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba
nguyên nhân trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong
các năm sau.

43
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
ROS (1) 2,8% 5,6% 3,6%
Vòng quay tài sản (2) 1,19 0,76 1,17
Hệ số đòn bẩy tài chính (3) 2,54 2,51 2,36
ROA = (1)x(2) 3,33% 4,26% 4,21%
ROE = (1)x(2)x(3) 8,3% 10,8% 10,0%
Bảng 3.11. Phân tích Dupont
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rằng ROA bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là
hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ROS. Trong giai đoạn 3 năm 2020-2022, ROA
của Công ty có xu hướng tăng trưởng đều đặn. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của
Công ty thay đổi từ mức 1,19 lần năm 2020 xuống 0,76 lần năm 2021 và tăng lên
1,17 lần năm 2022. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) có xu hướng từ 2,8%
năm 2020 tăng cao lên 5,6% năm 2021 và xuống 3,6% năm 2022. Do vậy, ROA
của Công ty thay đổi là do cả ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Vì vậy, trong
tương lai, để chỉ tiêu ROA tiếp tục tăng thì Công ty có hai biện pháp. Thứ nhất,
tăng ROS hay cụ thể tăng doanh thu và giảm chi phí. Thứ hai, tăng hiệu suất sử
dụng tổng tài sản bằng cách giảm lượng tồn kho, đem tài sản đi đầu tư, giảm các
khoản phải thu, tăng doanh thu thuần và giảm tổng tài sản hoặc tốc độ tăng doanh
thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Đối với ROE, năm 2021 hiệu suất sử dụng tài sản với số vòng quay của tổng
tài sản giảm 0.43 vòng làm ROE giảm; đồng thời doanh nghiệp đã giảm bớt sử
dụng vốn vay, hệ số đòn bẩy tài chính giảm 0.03 lần làm cho ROE giảm thêm. Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng chi phí tốt hơn so với năm 2020, với tỷ suất sinh lời của
doanh thu thuần (ROS) tăng cao lên đến 2,8% làm ROE tăng cao hơn so với năm
2020 là 2,5%
Năm 2022, hiệu suất sử dụng tài sản tốt hơn với số vòng quay của tổng tài
sản tăng 0.41 vòng làm cho ROE tăng thêm. Tuy nhiên, lúc này hiệu quả sử dụng
chi phí kém hơn so với năm 2021, với tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS)
giảm xuống 2% làm cho ROE giảm theo; đồng thời doanh nghiệp cũng giảm bớt

44
việc sử dụng vốn vay, hệ số đòn bẩy tài chính giảm thêm 0.15 lần so với năm 2021
làm cho ROE giảm hơn so với năm 2021 là 0,8%
Vì vậy, ta có thể thấy chỉ tiêu ROE bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố ROS, hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng VCSH. Như vậy, để tăng ROE ta có thể
sử dụng hai biện pháp làm tăng ROA ở trên hoặc biện pháp thứ ba là tăng hệ số
sử dụng VCSH bằng cách tăng cường sử dụng vốn vay tuy nhiên cách này cũng
phải đối mặt với rủi ro tài chính.
3.6. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.6.1. Những ưu điểm
Trong giai đoạn 2020-2022 tình hình tài chính của công ty CP bánh kẹo Hải
Hà có những ưu điểm sau:
- Về hiệu suất sử dụng tài sản: Qua số liệu, hiệu suất sử dụng tài sản có tăng
cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp đang có
lãi.
- Tình hình doanh thu: về kết quả hoạt động kinh doanh, trong vòng 3 năm
doanh thu thuần có sự tăng trưởng
- Về khả năng thanh toán: Qua số liệu đã phân tích, khả năng thanh toán
của Công ty vẫn luôn giữ ổn định. Các chỉ tiêu thanh toán đạt mức tốt, tức tài sản
vẫn đủ bù đắp cho các khoản nợ đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình
thường.
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho: vòng quay hàng tồn kho càng ngày
càng giảm cho thấy khả năng bán hàng của Công ty tốt hơn so với năm trước.
- Về quy mô sản xuất: Năm 2022 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất cho
thấy dấu hiệu của sự phục hồi sau giai đoạn khó khăn trong năm 2021.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tài sản
tăng qua các năm cho thấy công ty có hiệu suất hoạt động tốt hơn và đạt được lợi
nhuận cao hơn từ mức đầu tư ban đầu của mình.
3.6.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP
Bánh kẹo Hải Hà chỉ ra công ty vẫn còn tồn tại các mặt hạn chế như:

45
- Về cơ cấu vốn: cơ cấu nguồn vốn của công ty thiên về nợ phải trả (nợ phải
trả chiếm tỷ trọng lớn hơn 56% trong cơ cấu nguồn vốn). Điều này cho thấy mức
độ tự chủ tài chính của công ty chưa cao, công ty phụ thuộc vào nguồn vốn vay
bên ngoài. Cơ cấu nguồn vốn của công ty như vậy có hai mặt, một mặt đặt công
ty vào áp lực thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên nếu công ty làm ăn có lãi sẽ
khuếch đại được lợi nhuận nhờ tác động đòn bẩy tài chính. Cơ cấu nợ phải trả của
công ty thiên chủ yếu về nợ ngắn hạn (chiếm trên 99,15%) càng làm tăng áp lực
thanh toán cho công ty.
- Về các khoản phải thu: khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao
trong tài sản ngắn hạn. Có thể thấy song song với việc đẩy mạnh công tác đầu tư
thì cũng cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi công nợ, tránh trường hợp chiếm dụng
vốn dây dưa, kéo dài, đặc biệt đối với hai khách hàng có số dư phải thu lớn, nếu
không có biện pháp mạnh mẽ có thể dẫn tới thành các khoản phải thu khó đòi làm
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
- Về lợi nhuận: lợi nhuận của công ty tăng trưởng không ổn định, tình trạng
kéo dài cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc tạo ra đủ doanh thu để đảm
bảo lợi nhuận. Điều này có thể do giá bán không cạnh tranh, cấu trúc chi phí không
hiệu quả hoặc hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Lợi nhuận thấp kéo dài phản ánh
sự không hiệu quả trong quản lý lưu chuyển tiền tệ của công ty. Từ đó dẫn đến
tình trạng tiền mặt giảm, khả năng thanh toán nợ yếu, và khó khăn trong quản lý
vốn.
- Về chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay chênh lệch năm 2021-2022 chiếm tỷ
trọng 117,38% tăng vọt so với năm 2020. Việc tăng đáng kể trong chi phí lãi vay
có thể tạo áp lực tài chính lớn đối với công ty. Việc chi trả một số lượng lớn tiền
lãi hàng tháng có thể làm giảm khả năng công ty đầu tư vào các hoạt động kinh
doanh khác, mở rộng quy mô hoặc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Đồng thời
chi phí lãi vay cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. Khi chi
phí tài chính tăng, lợi nhuận ròng sẽ giảm, gây khó khăn trong việc đạt được mục
tiêu lợi nhuận dự kiến và có thể làm giảm giá trị cổ phiếu của công ty trên thị
trường. Hơn hết, tăng vọt trong chi phí lãi vay có thể tạo ra áp lực đối với khả năng
trả nợ của công ty. Nếu chi phí lãi vay vượt quá khả năng tài chính của công ty, có
46
thể xảy ra khó khăn trong việc trả lãi và nguy cơ mắc nợ, ảnh hưởng xấu đến danh
tiếng và đáng tin cậy của công ty trước ngân hàng và các đối tác kinh doanh.
3.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Phần lớn tài sản của doanh nghiệp là từ nợ phải trả, bản thân doanh
nghiệp vẫn chưa biết cách giới thiệu, mở rộng quy mô doanh nghiệp để có thể thu
hút nhà đầu tư. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong việc vận hành
các hoạt động tài chính.
- Doanh nghiệp điều tiết chưa tốt các khoản chi phí dẫn đến tình trạng lợi
nhuận rơi vào mức báo động trong năm 2021. Mặc dù đã có cải thiện hơn nhưng
doanh nghiệp vẫn chưa thể trở lại mức bình ổn như các năm trước.
- Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan nêu trên, hiện tại với sự xuất
hiện nhiều hơn của các doanh nghiệp cùng ngành hàng, khiến cho Công ty Hải Hà
thụt nhiều về sau, xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp vẫn còn
hạn chế trong việc bắt kịp xu hướng, đầu tư nhiều hơn vào các mặt hàng về bao bì
cũng như chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và
mới trên thị trường. Công ty Hải Hà hầu như vẫn duy trì những mặt hàng mang
tính truyền thống, không có nhiều sự đổi mới, dẫn đến việc không thu hút được
những khách hàng mới cũng như không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.
4.1. Quản trị khoản phải thu và khoản nợ phải trả

- Thường xuyên theo dõi, quản lý các khoản phải thu đã phát sinh, đôn đốc
khách hàng thanh toán nợ đúng hạn, tránh để nợ quá lâu dẫn đến việc thu hồi nợ
gặp khó khăn. HHC cần phải theo dõi thường xuyên kỳ thu tiền bình quân và mức
độ thu hồi các khoản phải thu để kiểm tra xem xét các khoản phải thu được thu hồi
như thế nào so với chính sách tín dụng đã xây dựng. Để ngăn ngừa tình trạng phát
sinh nợ phải thu tồn đọng, khó đòi, công ty phải nâng cao công tác quản trị nợ
nhằm kiểm soát đầy đủ, kịp thời biến động của nợ ở mọi thời điểm bằng cách áp

47
dụng các phương thức thanh toán đa dạng, có chính sách chiết khấu thanh toán
sớm, nhắc nợ khách hàng,...
- Cần theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả, căn cứ vào các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng cũng như điều khoản về thanh toán trong hợp đồng mua
bán hàng hóa để tiến hành thanh toán cho đối tác kịp thời và đúng hạn, chấp hành
nghiêm kỷ luật thanh toán để giữ gìn uy tín của công ty với đối tác. Với cơ cấu
nguồn vốn sử dụng nguồn vốn vay là chủ yếu như hiện nay, HHC cần quản lý chặt
chẽ đối với các khoản phải trả, lập kế hoạch trả nợ cụ thể cũng như tính toán số
tiền cần dành để trả nợ từng kỳ từ đó thu xếp nguồn trả nợ hợp lý, đảm bảo chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
- HHC cần đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm điều chỉnh, cải thiện nguồn vốn
của doanh nghiệp nâng cao mức độ tự chủ tài chính, hạn chế rủi ro khi phải phụ
thuộc vào các nguồn vay và áp lực các khoản nợ phải trả lớn.
4.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, nhân lực.
- Để đem lại mức lợi nhuận cao hơn trong tương lai thì HHC cần phải kiểm
soát được những chi phí bỏ ra, hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết, có
những chính sách nhất quán để có thể dựa vào đó giảm bớt được chi phí.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ quản lý của công ty để có
thể đưa ra những chỉ đạo, chiến lược kịp thời để vận hành doanh nghiệp, tối đa
hóa lợi nhuận mang lại.
- Nâng cao chất lượng người lao động: sử dụng lao động có trình độ cao làm
tăng năng suất lao động và giảm sự hao hụt. Công ty nên chú trọng đào tạo nâng
cao trình độ của công nhân để có sự vận hành, phối hợp đồng nhất, chuyên nghiệp,
có như vậy công ty mới theo kịp cơ chế vận hành của thị trường. Bên cạnh đó, cần
lắng nghe ý kiến, tâm tư, có các chính sách động viên người lao động, lập các quỹ
khen thưởng, quỹ hỗ trợ khó khăn, tích cực nâng cao ý thức trách nhiệm của cán
bộ nhân viên và có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với nhân viên trong việc quản
lý, sử dụng chi phí để tạo môi trường làm việc thoải mái, năng động, nâng cao tinh
thần, đam mê với nghề cho người lao động, xây dựng đội ngũ lao động ổn định,
chuyên nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

48
- Tối giản hóa bộ máy doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp đang hoạt động hiệu
quả hay không phụ thuộc nhiều vào chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
Sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý là một yếu tố dẫn đến các khoản chi phí này
luôn cao. HHC cần sử dụng hợp lý với quy mô kinh doanh nhằm đạt được lợi
nhuận tăng trưởng trong tương lai.
- Thúc đẩy quá trình bán hàng và hạ thấp giá thành dịch vụ của Công ty:
nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, góp phần làm cho quá trình bán hàng
diễn ra nhanh hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ dần lấy lại thị phần từ các đối thủ cạnh
tranh và dần dần lấy được tín nhiệm của khách hàng về dịch vụ của Công ty.
4.3. Tiếp tục đẩy mạnh phát huy, nâng dần kim ngạch xuất khẩu, nâng cao
sức cạnh tranh.
- Các đơn vị đã làm tốt công tác xuất khẩu cần tiếp tục phát huy những thành
quả đạt được. Bên cạnh đó, công ty cần có sự quản lý một cách cụ thể, sát sao để
nhằm khai thác triệt để hệ thống tổ chức, tích cực mở rộng giao dịch, giới thiệu
hình ảnh công ty, quảng bá sản phẩm nhằm tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác
kinh doanh, bạn hàng trên thị trường và mở rộng thị phần cho công ty.
- Từng bước giới thiệu các mặt hàng mới, thâm nhập vào thị trường mới vừa
để xuất khẩu sản phẩm của công ty, vừa để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên
liệu cho sản xuất và đầu tư xây dựng.
4.4. Chú trọng vào các hoạt động Marketing nhằm thúc đẩy doanh thu.
- Trong thời kỳ kinh tế phát triển như hiện nay thì hoạt động Marketing của
các doanh nghiệp càng được đẩy mạnh. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách
hàng và là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và các hoạt động nghiên xúc tiến
tiêu thụ sản phẩm thu hút người tiêu dùng, phát triển các sản phẩm mới làm sản
phẩm chủ đạo.
- Để nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing, doanh nghiệp cần chú trọng
hoạt động nghiên cứu thị trường. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, đưa ra các đánh
giá, phân tích và đề xuất chiến lược marketing cụ thể. Có như vậy, doanh nghiệp
mới thu hút được đúng nhóm khách hàng mục tiêu và gia tăng doanh số bán hàng.

49
- Nắm bắt và cập nhật kịp thời nhu cầu và khả năng thanh toán của người
tiêu dùng để có thể điều chỉnh, đưa ra mức giá hợp lý đáp ứng mọi mong muốn
của khách hàng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường các chương trình khuyến mãi,
tri ân… để thu hút và giữ chân khách hàng.
4.5. Xây dựng hệ thống giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Đồng thời. nó là nhân tố giúp doanh nghiệp tạo dựng uy tín để phát
triển lâu dài.
- Xây dựng hệ thống giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm giúp doanh
nghiệp đảm bảo đầu ra của sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn, chất lượng. Như vậy mới
có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Một trong những cách ưu việt nhất mà doanh nghiệp có thể áp dụng đó là
đầu tư vào trang thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất, duy trì và cải tiến các sản
phẩm cấp trung, cấp thấp đồng thời phát triển các sản phẩm chất lượng cao và các
sản phẩm cao cấp nhằm mở rộng tệp khách hàng. Điều này không những giúp
công ty có thể giảm bớt chi phí về nhân công, tiết kiệm thời gian sản xuất đồng
thời còn giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát sự đồng nhất về chất lượng
của sản phẩm.

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Dương, 2023, Tổng quan về nền kinh tế thị trường
https://tinyurl.com/2nooatx4
2. Nguyễn Bích Lâm, 2023, Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế,
biến thách thức thành cơ hội phát triển, Báo Điện tử Chính phủ
https://shorturl.at/jlqsU
3. Nguyễn Bình Minh, Tô Văn Mít, Nguyễn Văn Linh, Vương Văn Thành, Môi
trường vĩ mô của doanh nghiệp và phân tích thị rường tại Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà, Đại học Kinh tế quốc dân
https://tinyurl.com/2jlqzjqh
4. Vũ Ánh Nguyệt, Báo cáo ngành Bánh kẹo Việt Nam
https://tinyurl.com/2ohw5jvz
5. Nguyễn Minh Phong, 2020, Dự cảm phục hồi kinh tế Việt Nam “hậu Covid-
19”, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính
https://shorturl.at/gxANX
6. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà năm 2020, 2021, 2022
7. Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà năm 2020, 2021, 2022

Các trang web


1. Cổng thông tin tài chính - chứng khoán Vietstock https://finance.vietstock.vn/
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp https://cafef.vn/
3. Trang thông tin điện tử tài chính, kinh tế https://cafebiz.vn/
4. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà http://www.haihaco.com.vn/
5. Công ty Cổ phần Bibica http://www.bibica.com.vn/

51

You might also like