Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
TỔ MÔN: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
NHÓM 4 1
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
NHÓM 4 2
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
MỤC LỤC
NHÓM 4 3
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
NHÓM 4 4
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
- Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về
khả năng, mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp mình. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra
các quyết định đúng đắn cho các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Do đó người ta phân
biệt phân tích như một hoạt động thực tiễn, vì phân tích hoạt động kinh doanh luôn đi
trước quyết định là cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh
như một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra các giải
pháp áp dụng chúng vào mỗi doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng rủi ro trong kinh doanh.
- Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả mong muốn, doanh nghiệp phải thường xuyên
phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên tài liệu có được, thông qua phân tích doanh
nghiệp có thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới, từ đó đề ra
các chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình;
- Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như về tài chính, lao động vật
tư, doanh nghiệp còn quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như khách
hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các
rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và có các phương án phòng ngừa trước khi chúng có
thể xảy ra.
d. Nhiệm vụ
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hoạt động kinh
doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây
dựng;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ
ảnh hưởng đó;
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của
quá trình hoạt động kinh doanh;
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa trên mục tiêu đã định.
1.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
a. Phân tích doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh, bằng
việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở thời điểm phân tích. Thông qua đó chúng ta có
thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của
doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính;
- Doanh thu từ hoạt động tài chính;
- Doanh thu từ hoạt động bất thường.
b. Phân tích về chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó
là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của
doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình
NHÓM 4 6
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi
tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra
những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu trong việc
phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh, chi phí này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được mức chi phí tồn
tại trong doanh nghiệp, khai thác tìm kiếm lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, muốn đạt được
lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy doanh nghiệp cần có sự quản lý chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí, tránh những khoản chi
phí không cần thiết tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra những nhân
tố ảnh hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
c. Phân tích về lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh, hay nói
cách khác, lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái sản xuất mở rộng quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian sau này.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sau đây:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính;
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính;
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích những
nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của lợi nhuận.
Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận là mong muốn của mọi doanh nghiệp, để từ
đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm tang và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng
như lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, phân tích các yếu tố bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính
xác cho việc sản xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một
chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong việc phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục đích so sánh trong phân tích
kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào. Tốc độ tăng giảm như thế
nào để có phương án khắc phục.
Điều kiện so sánh:
- Có ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu để so sánh với nhau;
NHÓM 4 7
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
- Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế,
cùng phương pháp tính toán, cùng thời gian và cùng đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh:
- So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể được tính bằng thước đo
hiện vật, giá trị… là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác. So sánh tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh
tế giữa kế hoạch và thực tế, giữa những thời gian khác nhau,… để thấy được mức độ hoàn
thành kế hoạch, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó;
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng
kinh tế:
∆ A = A1 – A0
Trong đó:
A1: chỉ tiêu phân tích trong kỳ nghiên cứu
A0: chỉ tiêu phân tích trong kỳ gốc
- So sánh bằng số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, kết
quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển của hiện tượng kinh tế. Tùy
theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà ta sử dụng các loại công thức khác nhau:
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch (%):
Mức độ cần đạt kỳ KH
Số TĐ nhiệm vụ KH = x 100 (%)
Mức độ thực tế đạt được kỳ trước
Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%):
Mức độ thực tế đạt được kỳ KH
Số TĐ nhiệm vụ KH = x 100 (%)
Mức độ cần đạt kỳ KH
So sánh thực hiện (%):
A1
So sánh = x 100 (%)
A0
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi giữa chúng có mốt quan hệ tích số (thương số, hoặc tích số thương số kết hợp với
tổng số, hiệu số).
Phương pháp này biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố dưới dạng
một phương trình kinh tế có mối quan hệ tích số, trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trình tự sắp
xếp các nhân tố, các nhân tố phải được sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước,
nhân tố chất lượng đứng sau. Các nhân tố đứng liền kề nhau có mối quan hệ nhân quả và cùng
nhau phản ánh nội dung kinh tế nhất định.
Phương pháp này thực hiện thay thế liên hoàn các nhân tố, tính toán ảnh hưởng của các nhân
tố: ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích được tính bằng cách lấy trị số
của chỉ tiêu ở lần thay thế đến nhân tố nào đó trừ đi trị số của chỉ tiêu ở lần thay thế liền kề trước
đó.
NHÓM 4 8
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
Xác định mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng bằng cột công thức
và sắp xếp các nhân tố theo thứ tự nhất định, nhân tố tổng số đứng trước, nhân tố chất lượng
đứng sau hoặc theo mối quan hệ nhân quả.
Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố theo thứ tự nói trên từ giá trị kỳ gốc sang kỳ nghiên
cứu. Sau mỗi lần thay thế tính ra giá trị của chỉ tiêu khi thay thế nhân tố. Sau đó so sánh với giá
trị của chỉ tiêu khi chưa thay thế nhân tố đó (hoặc giá trị của lần thay thế trước). Đó chính là
mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố vừa thay thế.
Phương trình kinh tế:
A = a*b*c*d
Kỳ nghiên cứu:
A1 = a1*b1*c1*d1
Kỳ gốc:
A0 = a0*b0*c0*d0
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ A = A1 – A0
Mức độ ảnh hưởng tương đối: δ A = ∆ A/A0 * 100 (%)
Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, trình tự thay thế:
Nhân tố thứ nhất: nhân tố a
∆ Aa = a1*b0*c0*d0 - a0*b0*c0*d0
δ Aa = ∆ Aa/A0 * 100 (%)
Nhân tố thứ hai: nhân tố b
∆ Ab = a1*b1*c0*d0 – a1*b0*c0*d0
δ Ab = ∆ Ab/A0 * 100 (%)
Nhân tố thứ ba: nhân tố c
∆ Ac = a1*b1*c1*d0 – a1*b1*c0*d0
δ Ac = ∆ Ac/A0 * 100 (%)
Nhân tố thứ tư: nhân tố d
∆ Ad = a1*b1*c1*d1 – a1*b1*c1*d0
δ Ad = ∆ Ad/A0 * 100 (%)
1.2.3. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
này dùng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng
có mối quan hệ tích số.
Xét về mặt toán học, phương pháp số chênh lệch được coi là hệ quả của phương pháp thay
thế liên hoàn thông qua việc nhóm các số hạng chung nhưng xét về đặc điểm vận dụng và ý
nghĩa kinh tế thì nó vẫn được coi là phương pháp độc lập cần linh hoạt, tùy theo từng trường
hợp cụ thể.
NHÓM 4 9
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của một nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được tính bằng cách lấy
chênh lệch của nhân tố đó trị số kỳ nghiên cứu của các nhân tố đứng trước và trị số kỳ gốc của
các nhân tố đứng sau nó trong phương trình kinh tế.
Phương trình kinh tế:
A = a*b*c*d
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ A = A1 – A0
Mức độ ảnh hưởng tương đối: δ A = ∆ A/A0 * 100 (%)
Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, trình tự thay thế:
Nhân tố thứ nhất: nhân tố a
∆ Aa = (a1 – a0)*b0*c0*d0
δ Aa = ∆ Aa/A0 * 100 (%)
Nhân tố thứ hai: nhân tố b
∆ Ab = a1*(b1 – b0)*c0*d0
δ Ab = ∆ Ab/A0 * 100 (%)
Nhân tố thứ ba: nhân tố c
∆ Ac = a1*b1*(c1 – c0)*d0
δ Ac = ∆ Ac/A0 * 100 (%)
Nhân tố thứ tư: nhân tố d
∆ Ad = a1*b1*c1*(d1 – d0)
δ Ad = ∆ Ad/A0 * 100 (%)
Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆ A = ∆ Aa + ∆ Ab + ∆ Ac + ∆ Ad
δ A = δ Aa + δ Ab + δ Ac + δ Ad
1.2.4. Phương pháp cân đối
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có sự cân đối về lượng giữa các yếu tố và quá trình
kinh doanh mối liên hệ cân đối về lượng giữa các yếu tố, dẫn đến sự cân bằng về lượng (chênh
lệch) về lượng giữa chúng. Dựa trên cơ sở đó sẽ xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
Phạm vi áp dụng: các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích là tổng đại số.
Nguyên tắc áp dụng: khi tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì nhân tố đó thay đổi.
Phương trình kinh tế:
A=a+b+c
Đối tượng phân tích:
∆ A = A1 – A0
Mức độ ảnh hưởng:
Nhân tố a:
NHÓM 4 10
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
∆ Aa = (a1 – a0)
δ Aa = ∆ Aa/A0 * 100 (%)
Nhân tố b:
∆ Ab = (b1 – b0)
δ Ab = ∆ Ab/A0 * 100 (%)
Nhân tố c:
∆ Ac = (c1 – c0)
δ Ac = ∆ Ac/A0 * 100 (%)
Tổng mức độ ảnh hưởng:
∆ A = ∆ Aa + ∆ Ab + ∆ Ac
δ A = δ Aa + δ Ab + δ Ac
NHÓM 4 11
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG
HẢI PHÒNG
NHÓM 4 12
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
- Ngày 4/7/2014, Cảng Hải Phòng đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng
cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 5, hoàn tất việc chuyển đổi từ
Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng sang hình thức công ty cổ phần. Cảng Hải
Phòng được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 18/7/2014.
- Ngày 12/8/2015, Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng bắt đầu niêm yết trên sàn chứng khoán
Hà Nội (HNX) với mã chứng khoán: PHP.
- Tại thời điểm chuyển mô hình hoạt động sang công ty cổ phần, Công ty cổ phần Cảng Hải
Phòng (Cảng Hải Phòng) có 06 đơn vị trực thuộc. Tháng 2/2016, Công ty cổ phần Cảng
Hải Phòng (Cảng Hải Phòng) thực hiện chuyển đổi mô hình của 03 đơn vị trực thuộc sang
hình thức công ty TNHH một thành viên do Cảng Hải Phòng làm chủ sở hữu, gồm Công
ty TNHH một thành viên Cảng Hoàng Diệu, Công ty TNHH một thành viên Trung tâm Y
tế Cảng Hải Phòng, Công ty TNHH một thành viên Đào tạo Kỹ thuật nghiệp vụ Cảng Hải
Phòng. Từ thời điểm đó đến nay, Cảng Hải Phòng còn 02 đơn vị trực thuộc là chi nhánh
Cảng Tân Vũ và chi nhánh Cảng Chùa Vẽ.
- Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của công ty, Cảng Hải
Phòng đã thực hiện tái sắp xếp các phòng nghiệp vụ trong giai đoạn 2014-2019 với số
phòng nghiệp vụ thay đổi, từ 10 phòng thành 06 phòng và 02 trung tâm.
- Về định hướng phát triển dài hạn của công ty, ngày 9/10/2019, Phó Thủ tướng Chính phủ
Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 1323/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án
đầu các bến cảng Container quốc tế số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng –
Cảng Hải Phòng. Dự án đã được khởi động từ năm 2021 và dự kiến hoàn thành toàn bộ dự
án vào năm 2025.
2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
2.1. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ
5 sử dụng hoặc đi thuê 6810
Chi tiết: Cho thuê kho bãi, văn phòng
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân
7 8299
vào đâu
NHÓM 4 13
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
14 5222
Chi tiết: Lai dắt và hỗ trợ tàu biển
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với
18 5621
khách hàng
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dung hữu hình khác không kèm
người điều khiển
21 7730
Chi tiết: Cho thuê máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hóa, cho thuê thiết
bị nâng hạ
NHÓM 4 14
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM TOÁN NỘI
BỘ
NHÓM 4 15
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
NHÓM 4 16
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
thuần (ROS)
So sánh MĐAH
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Chênh lệch
Tuyệt Tương
đối (%) đối (%)
NHÓM 4 17
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
NHÓM 4 18
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tăng trưởng, lạm phát, công ăn việc làm và nhiều khía cạnh khác của
kinh tế vĩ mô.
Năm 2022, do ảnh hưởng từ xung đột Nga – Ukraine, chính sách “zero-covid” của Trung
Quốc, tình trạng lạm phát và suy thoái toàn cầu nên tổng sản lượng hàng hóa thông qua khu vực
cảng Hải Phòng chỉ tăng trưởng ở mức thấp.
Container nội địa: sản lượng không tăng trưởng so với năm 2021, sự cạnh tranh vẫn diễn
ra khốc liệt cả về giá cước và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng kèm theo.
Hàng ngoài container: sản lượng năm 2022 sụt giảm 3,6% so với năm 2021. Cạnh tranh
khốc liệt tiếp tục khiến thị trường bị chia sẻ và đẩy giá cước dịch vụ xếp dỡ xuống thấp. Tình
trạng cạnh tranh không chỉ diễn ra đối với các mặt hàng XNK mà còn với sắt thép nội địa và
thậm chí cả hàng rời.
4.5. Giải pháp
a. Về định vị thị trường và thương hiệu
Giữ vững vị thế là doanh nghiệp cảng biển đứng đầu tại khu vực miền Bắc, có quy mô lớn
về thị phần, doanh thu và tối ưu hóa lợi nhuận.
b. Về mục tiêu tài chính
Tăng trưởng ổn định chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, đặc biệt chỉ tiêu lợi nhuận đảm bảo tối
đa khi thành phố thực hiện xây các cầu bắc qua sông Cấm, di dời Cảng Hoàng Diệu và hoàn
thành đầu tư 02 bến tại Lạch Huyện đúng tiến độ, khai thác có hiệu quả.
Bảo toàn và phát triển vốn, thu hút được vốn đầu tư của các nhà đầu tư chiến lược, ưu tiên
các đối tác là doanh nghiệp có lợi ích từ dịch vụ khai thác cảng.
c. Về công tác thị trường, khai thác
Tiếp tục xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao chất lượng dịch
vụ năng lực cạnh tranh, có chính sách phù hợp, nhằm giữ chân các khách hàng hiện có và tiếp
cận những khách hàng mới.
Duy trì tốc độ tăng trưởng, bảo vệ thị phần cảng biển thông qua chiếm lĩnh thị trường, tăng
khối lượng, chất lượng và đa dạnh hóa các dịch vụ được cung cấp.
Phát triển hoạt động dịch vụ logistics theo mục tiêu hợp lực nguồn lực để phát triển trên
nền tảng phát huy tối đa, hệ thống cơ sở vật chất, phương tiên thiết bị của cảng và phối hợp chặt
chẽ với các doanh nghiệp thành viên của VIMC, cùng nhau phát triển dịch vụ chuỗi.
Liên doanh, liên kết với các đối tác lớn, có uy tín trong khu vực và trên thế giới nhằm phát
triển và hiện thực hóa các cơ hội kinh doanh, tận dụng thế mạnh về nguồn vốn, công nghệ, trình
độ, kinh nghiệm và mạng lưới toàn cầu của đối tác để ngày một lớn mạnh hơn.
Tối ưu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Cảng Tân Vũ, Cảng Chùa
Vẽ. Khai thác tối đa công suất các bến cảng và hiệu suất sử dụng trang thiết bị.
d. Về đầu tư phát triển mở rộng
Phấn đấu đưa vào khai thác bến container số 3 của Dự án xây dựng 02 bến cảng tại khu
vực Lạch Huyện vào quý 3 năm 2024 và hoàn thiện toàn bộ dự án vào năm 2025.
NHÓM 4 19
TKMH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GVHD: THS TRẦN THỊ DIỆU HUYỀN
Sử dụng mô hình tài sản tinh gọn (chuyển các trang thiết bị sử dụng không hiệu quả, kém
hiệu quả, không phù hợp sang các vị trí mới, sử dụng ở dự án mới hoặc liên doanh, liên kết khi
đầu tư mới trang thiết bị), tăng cường hợp tác với các hãng tàu/ khách hàng để đầu tư trang thiết
bị phục vụ khai thác hàng hóa trên quan điểm đôi bên cùng có lợi nhằm tăng cường mối quan hệ
với khách hàng và hãng tàu.
e. Về phát triển công nghệ thông tin
Tập trung đầu tư, phát triển hệ thống CNTT dựa trên nền tảng dữ liệu tập trung, tiên tiến
nhằm phát triển thành một cảng biển điện tử có quy mô tại khu vực, mở ra không gian phát triển
và tạo giá trị mới, đưa CNTT trở thành hoạt động xương sống trong hoạt động quản trị doanh
nghiệp và khai thác cảng, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
f. Về quản trị và kiểm soát rủi ro
Kiểm soát tốt rủi ro trong quá trình hoạt động nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra và ảnh
hưởng của các nguy cơ rủi ro.
Áp dụng các nguyên tắc của quản trị tinh gọn (Lean Management) nhằm giảm lãng phí,
tăng năng suất lao động và hiệu suất quản lý.
g. Về công tác tổ chức tiền lương và đào tạo
Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương hàng năm để làm căn cứ tuyển dụng và chi trả
tiền lương cho người lao động.
Xây dựng định biên lao động khối gián tiếp phục vụ để bố trí, sắp xếp lao động theo
hướng ngày càng tinh gọn.
Triển khai thành lập đội ngũ huấn luyện viên nội bộ giàu kinh nghiệm, kiến thức chuyên
sâu về ngành Hàng hải và các lĩnh vực chuyên môn khác để thực hiện sứ mệnh đào tạo, huấn
luyện truyền tải, chia sẻ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong toàn công ty.
h. Giải pháp trọng tâm
Để giữ vững vị trí, thương hiệu là cảng chủ đạo trong khu vực, thực hiện được các mục
tiêu đề ra, Cảng Hải Phòng tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp trong tất cả các mặt hoạt
động của công ty, trong đó tập trung vào ba nhóm giải pháp trọng tâm như sau:
- Nắm bắt thông tin về quy hoạch phát triển Cảng trong khu vực để nghiên cứu, xây dựng
các giải pháp và chiến lược kinh doanh phát triển Cảng lâu dài. Nghiên cứu khả năng hợp
tác, liên doanh liên kết, hoạt động logistics với các khách hàng để cùng nhau khai thác
hiệu quả các hạ tầng cơ sở sẵn có của Cảng Hải Phòng;
- Khai thác có hiệu quả năng lực nội tại của Cảng Hải Phòng nhằm gia tăng chất lượng dịch
vụ, tiết giảm chi phí sản xuất đảm bảo tính cạnh tranh;
- Tập trung, huy động mọi nguồn lực để đầu tư mở rộng phát triển Cảng, đầu tư chiều sâu
nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
NHÓM 4 20