You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING
------------------

BÀI THẢO LUẬN


KINH TẾ LƯỢNG

ĐỀ TÀI: SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀ XUẤT,


NHẬP KHẨU ĐẾN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2022

Nhóm: 03
Mã lớp học phần: 231_AMAT0411_14
Giảng viên: Thầy Trần Anh Tuấn

1
MỤC LỤC
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................5
1.2. Khái niệm:...................................................................................................................5
1.3. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết.........................................................................5
1.3.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm:....................................................5
1.3.2. Phương pháp tính theo tiền thu nhập hoặc chi phí:...................................6
1.4. Lý thuyết đưa các biến phụ thuộc vào mô hình:......................................................7
1.5. Cơ sở lý luận về khuyết tật và cách khắc phục khuyết tật......................................8
1.5.1. Đa cộng tuyến và hậu quả của đa cộng tuyến.............................................8
1.5.2. Phát hiện đa cộng tuyến và biện pháp khắc phục.......................................8
1.5.2.1. Phát hiện đa cộng tuyến..........................................................................8
1.5.2.2. Cách khắc phục đa cộng tuyến................................................................9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................11
2.1. Thiết lập đề tài...........................................................................................................11
2.2. Thiết lập mô hình hồi quy........................................................................................12
2.3. Ý nghĩa hệ số của mô hình hồi quy.........................................................................12
2.4. Ước lượng hệ số hồi quy...........................................................................................13
2.5. Kiểm định và ước lượng các hệ số hồi quy.............................................................13
2.5.1. Kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy.................................................13
2.5.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình..........................................................15
2.6. Dự báo giá trị trung bình.........................................................................................15
2.7. Phát hiện và khắc phục các hiện tượng trong mô hình hồi quy...........................16
2.7.1. Đa cộng tuyến.............................................................................................16
2.7.2. Phương sai sai số thay đổi..........................................................................17
2.7.2.1. Kiểm định White.....................................................................................17
2.7.2.2. Kiểm định Glejser..................................................................................17
2.7.3. Tự tương quan............................................................................................19
2.7.4. Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến........................................................20
KẾT LUẬN..........................................................................................................................23
3.1. Kết luận chung..........................................................................................................23
3.2. Đề xuất giải pháp......................................................................................................23

2
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Kết quả chạy Eviews mô hình hồi quy mẫu......................................................12
Hình 2: Kết quả Eviews ước lượng hệ số hồi quy với độ tin cậy 95%...........................13
Hình 3: Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy...........................................14
Hình 4: Kiểm định sự phù hợp của mô hình...................................................................15
Hình 5: Kết quả dự báo giá trị trung bình.......................................................................16
Hình 6: Hệ số tương quan giữa các cặp biến..................................................................16
Hình 7: Kiểm định White................................................................................................17
Hình 8: Kiểm định Glejser..............................................................................................18
Hình 9: Kiểm định Durbin – Watson..............................................................................19
Hình 10: Kiểm định Breush – Godfrey xét hiện tượng tự tương quan bậc 2..................20
Hình 11: Khắc phục hiện tượng đã cộng tuyến – bỏ biến Z...........................................21
Hình 12: Khắc phục hiện tượng đã cộng tuyến – bỏ biến T...........................................21
Hình 13: Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của mô hình mới sau khi bỏ biến T..........22

3
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu có tính cơ sở phản ánh sự tăng
trưởng kinh tế, quy mô kinh tế, trình độ phát triển kinh tế bình quân đầu người, cơ cấu
kinh tế và sự thay đổi mức giá cả của một quốc gia. Bởi vậy, GDP là một công cụ quan
trọng, thích hợp được dùng phổ biến trên thế giới để khảo sát sự phát triển và sự thay
đổi trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thức chính xác và sử dụng hợp lý chỉ tiêu này có ý
nghĩa quan trọng trong việc khảo sát và đánh giá tình trạng phát triển bền vững, nhịp
nhàng, toàn diện nền kinh tế. Bất cứ một gia quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền
kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP
là một trong những tín hiệu cụ thể cho những nổ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên
cứu khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP, các yếu tố ảnh hưởng đến GDP giúp chính
phủ có thể thay đổi các chính sách để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Đây là những vấn đề vĩ mô mà ai hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
đều quan tâm. Đó là lý do nhóm chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “ Sự ảnh
hưởng của vốn đầu tư FDI và xuất khẩu ròng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt
Nam trong giai đoạn 2012-2022”.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
1.1. Cơ sở lý luận
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị,
mỗi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế
- xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên
thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia. Không
riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một
nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, đã có những bước phát triển
đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên. Hơn
thế nữa đất nước chúng ta hiện nay gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập
kinh tế quốc tế. Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà
nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ngày
càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẽ có nhiều thành tựu to lớn.
Như vậy thu nhập và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát
triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong
nghiên cứu kinh tế, nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế
quốc gia. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng
sản phẩm quốc nội GDP.
1.2. Khái niệm:
Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá
trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm
vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. GDP là số đo
về giá trị của hoạt động kinh tế quốc gia.
Đầu tư FDI trực tiếp nước ngoài (viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư FDI dài hạn
của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.
Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước
ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP).
Nhập khẩu: là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để
phục vụ nhu cầu nội địa (lượng tiền trả cho nước ngoài do mua hàng hóa và dịch vụ –
làm giảm GDP
1.3. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết
Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP): có 3 phương pháp
1.3.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm

5
Hàng năm dân cư của mỗi nước tiêu thụ rất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng như: gạo, thịt, cam, táo, xoài...;chăm sóc y tế, thương mại và du lịch... những hàng
hóa và dịch vụ do người tiêu dùng mua và sử dụng. Toàn bộ các khoản chi tiêu tính
bằng tiền để mua các sản phẩm cuối cùng, sẽ có được toàn bộ GDP của nền kinh tế
hàng hóa đơn giản này.
Như vậy, trong nền kinh tế giản đơn, ta có thể dể dàng tính được thu nhập hay
sản phẩm quốc dân bao gồm tổng số hàng hóa cuối cùng cộng với dịch vụ.
Vậy, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luồng sản
phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của
các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ
mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện
như sau:
GDP = C + I + X – Z – Te = C + I + G +NX – Te
Trong đó:
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: Tiêu dùng của hộ gia đình
I: Đầu tư của các nhà sản xuất
X: Xuất khẩu
Z: Nhập khẩu
Te: Thuế gián thu
NX: Xuất khẩu ròng
G: Chi tiêu của Chính phủ
1.3.2. Phương pháp tính theo tiền thu nhập hoặc chi phí:
Đây là phương pháp thứ hai tương tự để tính GDP trong một nền kinh tế giản
đơn. Các ngành kinh doanh thanh toán tiền công, tiền lãi, tiền thuê nhà và lợi nhuận. Đó
là các khoản thu nhập từ các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật dùng
để sản xuất ra luồng sản phẩm.
GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế
được huy động cho quá trình sản xuất. GDP cũng bao gồm nhiều thuế gián thu và khấu
hao mà chúng không phải là thu nhập của các yếu tố. Tổng thu nhập từ các yếu tố sản
xuất bao gồm:
 Tiền lương và các khoản tiền thưởng mà người lao động được hưởng: (W)
 Thu nhập của người cho vay: Tiền lãi (i)
 Thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê khác: Tiền thuê ®
 Thu nhập của các doanh nghiệp: Lợi nhuận (r)
 Thuế gián thu (Te)

6
 Khấu hao (De)
Như vậy, tổng sản phẩm quốc nội cũng có nghĩa là tổng tiền thu nhập về các yếu tố
sản xuất (lương, tiền lãi cho vay, thuê nhà và lợi nhuận), dùng làm chi phí sản xuất ra
những sản phẩm cuối cùng của xã hội. GDP theo tiền thu nhập được thể hiện như sau:
GDP = W + i + R + r + Te + De
Tóm lại, việc tính toán bằng nhiều phương pháp đều cho những kết quả giống
nhau. Tuy nhiên trên thực tế có những chênh lệch nhất định do những sai sót từ những
con số, thống kê hoặc tính toán.
1.4. Lý thuyết đưa các biến phụ thuộc vào mô hình:
Theo PGS – TS Nguyễn Văn Công, GDP chính là tổng giá trị thị trường của tất
cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong thời kỳ
nhất định. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của GDP gồm các nhân tố
chủ chốt sau:
 Thứ nhất, nguồn nhân lực. Một số quan điểm cho rằng con người là cốt lõi của
tăng trưởng kinh tế. Con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có nhiệt huyết, động
lực, nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế.
 Thứ hai, vốn đầu tư. Để sản xuất hàng hóa, để mua máy móc thiết bị, để mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân viên, chúng ta cần có vốn đầu tư.
Harod Domar đã nêu lên mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế với công thức
ICOR, đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng GDP.
 Thứ ba, tài nguyên thiên nhiên. Các nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ
là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Không những có thể khai thác đưa vào
sản xuất mà còn có thể phục vụ xuất khẩu, mua về những hàng hóa cần thiết.
 Thứ tư, tri thức công nghệ. Khoa học kỹ thuật luôn là chìa khóa thần kỳ mở cánh
cổng bước vào tăng trưởng kinh tế vượt bậc. Khoa học kỹ thuật giúp tăng năng suất và
hiệu suất sản xuất, có thể khiến sản lượng tăng đột biến.
 Thứ năm, đó là xuất khẩu ròng. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế mở,
tham gia vào nền kinh tế thế giới và có quan hệ với các nước khác thông qua thương
mại và tài chính. Chúng ta xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất rẻ nhất trong
nước và nhập khẩu những hàng hóa mà các nước khác có lợi thế về chi phí. Khoản
chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu là xuất khẩu ròng. Xuất khẩu ròng tác động
trực tiếp lên tăng trưởng kinh tế, vì nó là một phần của hàng hóa dịch vụ sản xuất ra.
Xuất khẩu ròng tăng sẽ thúc đẩy sản xuất sản phẩm nhiều hơn.
Tuy nhiên, trong tất cả các yếu tố trên, được quan tâm nhắc đến nhiều nhất, vẫn
là vốn đầu tư và xuất khẩu ròng (xuất khẩu và nhập khẩu). Vì hai yếu tố trên chịu ảnh

7
hưởng tác động nhiều nhất của các chính sách kinh tế, và cũng do hai nhân tố trên dễ
thống kê với số liệu chính xác hơn nên thường xảy ra bàn cải xoay quanh các chính
sách về hai nhân tố này. Do tính thời sự của hai nhân tố này, chúng tôi quyết định đưa
đầu tư, xuất khẩu và nhập khẩu vào mô hình, nghiên cứu mối quan hệ của chúng với
tăng trưởng kinh tế của nhóm. Qua đó sẽ thấy được mối tương quan, độ ảnh hưởng cụ
thể của các nhân tố này tăng trưởng kinh tế.
1.5. Cơ sở lý luận về khuyết tật và cách khắc phục khuyết tật
1.5.1. Đa cộng tuyến và hậu quả của đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến (Multicollinearity) là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình
hồi quy tuyến tính có mối tương quan chặt chẽ với nhau, thể hiện dưới dạng hàm số.
Khi các biến độc lập có mối tương quan chặt chẽ với nhau, thì các ước lượng hồi quy sẽ
không chính xác và không đáng tin cậy.
Hậu quả của đa cộng tuyến:
 Sai số chuẩn của các hệ số hồi quy tăng lên: Sai số chuẩn của các hệ số hồi quy
là thước đo mức độ chính xác của các ước lượng. Khi đa cộng tuyến xảy ra, sai số
chuẩn của các hệ số hồi quy sẽ tăng lên, điều này làm giảm độ tin cậy của các ước
lượng.
 Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy rộng hơn: Khoảng tin cậy của các hệ số hồi
quy thể hiện mức độ chắc chắn của các ước lượng. Khi đa cộng tuyến xảy ra, khoảng
tin cậy của các hệ số hồi quy sẽ rộng hơn, điều này làm giảm độ tin cậy của các ước
lượng.
 Thống kê t của các hệ số hồi quy kém ý nghĩa hơn: Thống kê t của các hệ số hồi
quy là thước đo mức độ ý nghĩa của các ước lượng. Khi đa cộng tuyến xảy ra, thống kê
t của các hệ số hồi quy sẽ kém ý nghĩa hơn, điều này làm giảm khả năng bác bỏ giả
thuyết H 0.
 Các hệ số hồi quy không thể phân biệt được: Khi đa cộng tuyến xảy ra, các hệ số
hồi quy có thể không thể phân biệt được, điều này làm giảm khả năng hiểu được mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
1.5.2. Phát hiện đa cộng tuyến và biện pháp khắc phục
1.5.2.1. Phát hiện đa cộng tuyến
 Hệ số xác định bội R2 cao nhưng tỷ số t thấp
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra nếu:
 Trong trường hợp có hệ số xác định bội R cao. Thường thì hệ số này thường lớn
hơn 0,8 (R2 > 0,8).

8
 Trong trường hợp mà trong đó mọi hệ số hồi quy đều không có ý nghĩa (nghĩa là
có giá trị t thấp).
Khi xuất hiện 2 điều kiện trên ta có thể kết luận có hiện tượng đa cộng tuyến xảy
ra. Ngược lại, nếu không thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện trên thì không xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến.
 Hệ số tương quan giữa các biến giải thích cao
Nếu hệ số tương quan cặp giữa các biến giải thích cao (> 0,8) thì có khả năng có
tồn tại đa cộng tuyến.
Xét mô hình: Yi= B1+ B2X2i + B3X3i +…+ BkXki + Ui (*)
Chỉ cần có 1 cặp biến độc lập có hệ số tương quan tuyến tính cao (tầm từ 0.8 trở
lên) thì có thể kết luận là mô hình (*) có hiện tượng đa cộng tuyến: Nếu ∃i≠j sao cho |𝝆
(xi ,xj )| >0,8 => Có hiện tượng đa cộng tuyến
 Xét hồi quy phụ
Một cách có thể tin cậy được đề đánh giá mức độ của đa cộng tuyến là hồi quy
phụ. Hồi quy phụ là hồi quy mỗi một biến giải thích X theo các biến giải thích còn lại.
Nếu xét hồi quy phụ một biến độc lập theo một hoặc một số biến độc lập còn lại, nếu
hồi quy phụ này là phù hợp (có X3 phụ lớn hơn 0.8 (R2 > 0.8) hoặc p-value của thống kê
nhỏ hơn alpha) thì có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra
 Sử dụng nhân tử phóng đại phương sai VIF
Một thước đo khác của hiện tượng đa cộng tuyến là nhân tử phóng đại phương
sai gắn với biến Xi, ký hiệu là VIF(Xi). VIF(Xi) được thiết lập trên cơ sở của hệ số xác
định R2 trong hồi quy của biến Xi với các bước như sau:
Chạy mô hình hồi quy phụ để tìm được R2 phụ.
Tính VIF=1 1-R2, nếu VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến.
1.5.2.2. Cách khắc phục đa cộng tuyến
Có một số cách để khắc phục đa cộng tuyến, bao gồm:
 Bỏ biến giải thích có khả năng là tổ hợp tuyến tính của các biến còn lại:
Khi có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng thì cách “đơn giản nhất” là bỏ biến
cộng tuyến ra khỏi phương trình. Khi phải sử dụng biện pháp này thì cách thức tiến
hành như sau:
Giả sử trong mô hình hồi quy của ta có Y là biến được giải thích còn X2, X 3 , Xk là
các biến giải thích. Chúng ta thấy rằng X2 tương quan chặt chẽ với X3. Khi đó nhiều
thông tin về Y chứa ờ X2 thì cũng chứa ở X3. Vậy nếu ta bỏ một trong hai biến X 2 hoặc
X3 khỏi mô hình hồi quy, ta sẽ giải quyết được vấn đề đa cộng tuyến nhưng sẽ mất đi
một số thông tin về Y.

9
Bằng phép so sánh R2 và R2 trong các phép hồi quy khác nhau để có thể quyết
định nên bỏ biến nào trong 2 biến khỏi mô hình.
 Thu thập số liệu và lấy mẫu mới:
Vì đa cộng tuyến là đặc trưng của mẫu nên có thể có mẫu khác liên quan đến cùng
các biến trong mẫu ban đầu mà cộng tuyến có thổ không nghiêm trọng nữa. Điều này
chỉ có thể làm được khi chi phí cho việc lấy mẫu khác có thể chấp nhận được trong thực
tế.
Đôi khi chỉ cần thu thập thêm số liệu, tăng cỡ mẫu có thổ làm giảm tính nghiêm
trọng của đa cộng tuyến
 Kiểm tra lại mô hình
Biện pháp kiểm tra lại mô hình để khắc phục đa cộng tuyến là cách kiểm tra lại
kết quả của mô hình hồi quy sau khi đã thực hiện các biện pháp khắc phục đa cộng
tuyến. Việc kiểm tra lại mô hình giúp xác định xem các biện pháp khắc phục đã hiệu
quả hay chưa.
 Đổi biến số
Biện pháp đổi biến số để khắc phục đa cộng tuyến là cách thay đổi cách đo lường
hoặc biểu diễn các biến độc lập trong mô hình hồi quy. Cách này có thể giúp giảm thiểu
độ tương quan giữa các biến độc lập, từ đó khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến.

10
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết lập đề tài
Đề tài: Sự ảnh hưởng của vốn đầu tư FDI và xuất, nhập khẩu đến Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022
Biến độc lập: X i : Vốn đầu tư FDI trực tiếp nước ngoài (FDI) (tỷ USD)
Zi : Giá trị xuất khẩu (tỷ USD)
T i: Giá trị nhập khẩu (tỷ USD)
Biến phụ thuộc: Y i :Tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam (tỷ USD)
Kích thước mẫu n=11 tương ứng với 11 năm giai đoạn 2012-2022
Tổng hợp từ các nguồn ta có bảng số liệu như sau trong đó:
Y i: Tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam (tỷ USD)
X i : Vốn đầu tư FDI trực tiếp nước ngoài (FDI) (tỷ USD)
Zi : Giá trị xuất khẩu (tỷ USD)
T i: Giá trị nhập khẩu (tỷ USD)
Bảng số liệu: Tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam – GDP (tỷ USD), đầu tư FDI
FDI (tỷ USD), giá trị xuất khẩu (tỷ USD), giá trị nhập khẩu (tỷ USD)

Năm Yi Xi Zi Ti

2012 195.6 16.35 114.529 113.780

2013 213.7 22.35 132.033 132.033

2014 233.5 21.92 150.217 147.839

2015 239.3 22.7 162.017 165.776

2016 257.1 26.9 176.581 174.978

2017 281.4 30.8 215.119 213.215

2018 310.1 26.3 243.699 236.869

2019 334.4 38.95 264.610 253.442

2020 346.6 28.53 281.441 261.309

2021 366.1 31.15 336.310 332.230

2022 409 27.72 371.3 358.91

11
Xây dựng mô hình hồi quy mẫu :
Y^ i= β^ 1 + ^β 2 X i+ ^β3 Z i + ^β 4 T i
2.2. Thiết lập mô hình hồi quy
Ta có kết quả chạy Eviews như sau:

Hình 1: Kết quả chạy Eviews mô hình hồi quy mẫu


Từ kết quả chạy Eviews, ta có mô hình hồi quy mẫu:
Y^ i=106.8953+ 0.649524 X i +1.738596 Z i−1.018928 T i
2.3. Ý nghĩa hệ số của mô hình hồi quy
^β = 0.649524 có ý nghĩa khi giá trị xuất, nhập khẩu không đổi, đầu tư FDI FDI
2

tăng 1 tỷ USD thì tổng sản phẩm quốc nội GDP trung bình tăng 0,649524 tỷ USD/năm.
^β =1.738596 có ý nghĩa khi đầu tư FDI FDI, giá trị nhập khẩu không đổi, giá trị
3

xuất khẩu tăng 1 tỷ USD thì tổng sản phẩm quốc nội GDP trung bình tăng 1.738596 tỷ
USD/năm.
^β = -1.018928 có ý nghĩa khi đầu tư FDI FDI, giá trị xuất khẩu không đổi, giá trị
4

nhập khẩu tăng 1 tỷ USD thì tổng sản phẩm quốc nội GDP trung bình giảm 1.018928 tỷ
USD/năm.
2.4. Ước lượng hệ số hồi quy

12
Hình 2: Kết quả Eviews ước lượng hệ số hồi quy với độ tin cậy 95%
Dựa vào kết quả từ Eviews, ta có:
Ước lượng β2: Khoảng tin cậy của β2: (-0.175990; 1.475038)
Vậy với khoảng tin cậy 95%, ta có thể nói rằng khi giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
không đổi, đầu tư FDI FDI tăng 1 tỷ USD thì tổng sản phẩm quốc nội GDP sẽ thay đổi
trong khoảng (-0.175990; 1.475038) tỷ USD.
Ước lượng β3: Khoảng tin cậy của β3: (1.034020; 2.443171)
Vậy với khoảng tin cậy 95%, ta có thể nói rằng khi đầu tư FDI FDI, giá trị nhập
khẩu không đổi, giá trị xuất khẩu tăng 1 tỷ USD thì tổng sản phẩm quốc nội GDP sẽ
thay đổi trong khoảng (1.034020; 2.443171) tỷ USD.
Ước lượng β4: Khoảng tin cậy của β4: (-1.758904; -0.278952)
Vậy với khoảng tin cậy 95%, ta có thể nói rằng khi giá trị xuất khẩu, đầu tư FDI
FDI không đổi, giá trị nhập khẩu tăng 1 tỷ USD thì tổng sản phẩm quốc nội GDP sẽ
thay đổi trong khoảng (-1.758904; -0.278952) tỷ USD.
2.5. Kiểm định và ước lượng các hệ số hồi quy
2.5.1. Kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
Ta có bảng kết quả Eviews sau:

13
Hình 3: Kết quả kiểm định giả thuyết về các hệ số hồi quy
- Với mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, kiểm định giả thuyết cho rằng đầu tư FDI FDI không
ảnh hưởng tới Tổng sản phẩm quốc nội.

{ H 0 : β 2=0
Với 𝛼 = 5%, cần kiểm định bài toán H : β ≠ 0
1 2

Theo kết quả trong bảng Eviews, ta thấy Pvalue = 0,1051 > 0,05
→ Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có thể nói rằng Đầu tư FDI FDI không ảnh
hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội.
- Với mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, kiểm định giả thuyết cho rằng giá trị xuất khẩu
không ảnh hưởng tới Tổng sản phẩm quốc nội.

{ H 0 : β 3=0
Với 𝛼 = 5%, cần kiểm định bài toán H : β ≠ 0
1 3

Theo kết quả trong bảng Eviews, ta thấy Pvalue = 0,0006 < 0,05
→ Bác bỏ H 0 , chấp nhận H 1
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có thể nói rằng giá trị xuất khẩu có ảnh hưởng
đến Tổng sản phẩm quốc nội.
- Với mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, kiểm định giả thuyết cho rằng giá trị nhập khẩu
không ảnh hưởng tới Tổng sản phẩm quốc nội.

{ H 0 : β 4=0
Với 𝛼 = 5%, cần kiểm định bài toán H : β ≠ 0
1 4

14
Theo kết quả trong bảng Eviews, ta thấy Pvalue = 0,0139 < 0,05
→ Bác bỏ H 0 , chấp nhận H 1
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có thể nói rằng giá trị nhập khẩu có ảnh hưởng
đến Tổng sản phẩm quốc nội.
2.5.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Hình 4: Kiểm định sự phù hợp của mô hình


Với mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, kiểm định giả thuyết:

{ H 0 : β 2=β 3 ¿ β 4 =0
H 1 :∃ β j ≠ 0( j=2 , 4 )
( H 0 : Mô hình không phù hợp ; H 1 : Mô hình phù hợp )
Theo kết quả trong Eviews, ta thấy P−value = 0.000000 < 𝛼 = 0.05
=> Bác bỏ H 0, chấp nhận H 1=¿ Mô hình hồi quy phù hợp.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 𝛼 = 0,05, hàm hồi quy phù hợp, hay có ít nhất một
trong ba yếu tố đầu tư FDI FDI, giá trị xuất khẩu hoặc giá trị nhập khẩu có ảnh hưởng
đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
2.6. Dự báo giá trị trung bình
Bài toán: Với độ tin cậy 95%, hãy dự báo tổng sản phẩm quốc nội GDP năm
2023, nếu đầu tư FDI FDI là 32 tỷ USD, giá trị xuất khẩu là 372 tỷ USD và giá trị nhập
khẩu là 360 tỷ USD

15
Ta có bảng dự báo giá trị trung bình:

Hình 5: Kết quả dự báo giá trị trung bình


Kết luận: Với độ tin cậy 95%, giá trị trung bình của GDP năm 2023 nằm trong
khoảng (400,0297 ; 415,2175) khi đầu tư FDI FDI là 32 tỷ USD, giá trị xuất khẩu là
372 tỷ USD và giá trị nhập khẩu là 360 tỷ USD.
2.7. Phát hiện và khắc phục các hiện tượng trong mô hình hồi quy
2.7.1. Đa cộng tuyến
Với mức ý nghĩa α = 0,05
Ta có bảng thể hiện hệ số tương quan cặp giữa các biến:

Hình 6: Hệ số tương quan giữa các cặp biến


Với mức ý nghĩa α=0,05, nhận thấy hệ số tương quan giữa cặp biến Z ( giá trị
xuất khẩu), T(giá trị nhập khẩu):
| ρ (Z,T)|= 0.998047 > 0.8

16
=> Mô hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
2.7.2. Phương sai sai số thay đổi
2.7.2.1. Kiểm định White
Hồi quy mô hình:
Dùng phần mềm Eviews phân tích phương sai sai số thay đổi, ta có kết quả:

Hình 7: Kiểm định White


Với α=0.05. Kiếm định giả thuyết:

{ H 0 : Mô hình không xảy ra hiệntượng phương sai sai số thay đổi


H 1 : Mô hình xảy ra hiệntượng phương sai sai số thay đổi
Ta có: P-value = 0.3493 > 0,05
=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0
=> Kết luận: Mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
2.7.2.2. Kiểm định Glejser
Dùng phần mềm eviews phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi:

17
Hình 8: Kiểm định Glejser
Với mức ý nghĩa α=0.05, kiểm định giả thuyết:

{ H 0 : Mô hình không xảy ra hiệntượng phương sai sai số thay đổi


H 1 : Mô hình xảy ra hiệntượng phương sai sai số thay đổi
Ta có: P-value = 0.0441 < 0.05
=> Bác bỏ H 0, chấp nhập H 1
=> Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, mô hình gốc xảy ra hiện tượng phương sai
sai số thay đổi.

18
2.7.3. Tự tương quan
* Kiểm định Durbin-Watson (DW)

Hình 9: Kiểm định Durbin – Watson


Hồi quy mô hình gốc thu được d = 1.69867
Ta có: n = 11, k’ = 3, α=0.05
d U =1.928, d L=0.595
Do d thuộc khoảng (0.595; 1.928), nên không có tự tương quan bậc 1.
=> Kết luận: Mô hình không có tự tương quan bậc 1.

19
* Kiểm định Breush – Godfrey (BG)
Hồi quy mô hình gốc, tiến hành kiểm định BG:

Hình 10: Kiểm định Breush – Godfrey xét hiện tượng tự tương quan bậc 2
Với =0.05, Kiểm định giả thuyết:

{ H 0 : Mô hình không có hiện tượngtự tương quan bậc 2


H 1 : Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 2
Theo bảng kiểm định Breush – Godfrey ta thấy: P_value (Resid (-2)) = 0.5531 >
0.05
=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0
=> Kết luận: Mô hình không có tự tương quan bậc 2
=> Kết luận: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc từ 1 đến 2.
2.7.4. Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến
Nhận thấy Z và T có sự tương quan lớn
 Bỏ biến Z (giá trị xuất khẩu) ta được bảng như sau:

20
Hình 11: Khắc phục hiện tượng đã cộng tuyến – bỏ biến Z
 Bỏ biến T (giá trị nhập khẩu) ta được bảng như sau:

Hình 12: Khắc phục hiện tượng đã cộng tuyến – bỏ biến T

Sau khi so sánh R2 ở hai mô hình, ta thấy:


21
2 2
Rloại Z (= 0,978837) < Rloại T (= 0,990925).
Do đó, ta có thể khắc phục mô hình đa cộng tuyến bằng cách loại biến T (giá trị
nhập khẩu) ra khỏi mô hình hồi quy.
 Kiểm định đa cộng tuyến sau khi loại bỏ biến T
Ta kiểm tra hệ số phóng đại phương sai (VIF) của mô hình mới ta được bảng sau:

Hình 13: Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của mô hình mới sau khi bỏ biến T
Vì VIF của các biến X, Z (= 1.769959) trong mô hình mới đều nhỏ hơn 10, do
đó không xảy ra đa cộng tuyến ở mô hình này => Vậy ta bỏ biến T, mô hình đã khắc
phục được hiện tượng đa cộng tuyến.

22
KẾT LUẬN
3.1. Kết luận chung
Mô hình đã chọn phù hợp với lý thuyết kinh tế và gắn liền với thực tiễn.
Các biến độc lập xuất khẩu, nhập khẩu ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội
GDP; vốn đầu tư FDI FDI không ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội GDP với mức
ý nghĩa 5%.
Phát hiện và khắc phục khuyết tật mô hình
 Kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm định white ra kết
quả phát hiện mô hình có phương sai sai số thay đổi, kiểm định Glejser ra kết quả phát
hiện mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
 Kiểm định tự tương quan bằng phương pháp kiểm định d (Durbin - Watson),
kiểm định BG (Breusch - Godfrey). Kết quả phát hiện mô hình không có hiện tượng tự
tương quan bậc từ 1 đến 2.
 Kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp hệ số xác định bội R2 cao nhưng tỷ
số T thấp; Hệ số tương quan cặp giữa các biến giải thích cao; Xét hồi quy phụ. Kết quả
cho thấy mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến.
Khắc phục khuyết tật
 Sử dụng phương pháp loại bỏ biến giải thích có khả năng là tổ hợp tuyến tính
của các biến còn lại khắc phục được khuyết tật đa cộng tuyến.
3.2. Đề xuất giải pháp
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng GDP
 Đầu tư FDI:
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư FDI, phân bổ và đẩy mạnh giải ngân vốn hiệu
quả đầu tư FDI công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các
chương trình mục tiêu quốc gia. Thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư FDI ngoài nhà nước gắn với
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, ách tắc trong đầu tư FDI, kinh doanh.
Đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, khắc phục những tồn tại hạn chế
trong công tác quản lý doanh nghiệp FDI hiện nay như: Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài được thu cùng với thuế lợi tức cuối năm; thuế thu nhập cá nhân chủ yếu dựa vào
tờ khai do cá nhân tự khai và nộp thuế, nên cần quy định chặt chẽ hơn, tránh tính trạng
kê khai thấp để giảm hoặc không phải nộp thuế.
Nghiên cứu bổ sung các quy định chặt chẽ để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn
chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp FDI;
công bố, kiểm soát lỗ lãi của doanh nghiệp; phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng tới
chuyển giá, yếu tố nào nảy sinh nguy cơ chuyển giá, từ đó để tìm ra cách thức giải
quyết vấn đề.
23
 Xuất khẩu:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin thị trường, tập trung vào xây dựng hình ảnh
của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam uy tín, trong đó có hoạt động công bố các doanh
nghiệp xuất khẩu uy tín của Việt Nam.
Tận dụng hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại, trong đó tập trung vào
việc sớm hoàn tất các thủ tục để tiến hành ký kết Hiệp định FTA với Israel; đẩy nhanh
đàm phán ký kết hiệp định thương mại với các thị trường còn là tiềm năng (UAE,
Mercosur…).
Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp định CPTPP, EVFTA…
để đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cường tuyên truyền về quy tắc xuất xứ và cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ, tự chứng nhận xuất xứ cho các Sở Công Thương, các hiệp hội
ngành hàng và doanh nghiệp xuất khẩu.
 Nhập khẩu:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho xuất khẩu hàng
hoá. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách kinh tế, thương mại cần thực hiện
đồng bộ và thường xuyên. Rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách
hiện hành để làm rõ những nội dung không phù hợp với quy định quốc tế và cam kết
trong các FTA, từ đó, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp quy cho phù
hợp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong xuất khẩu hàng hoá. Đổi mới mô
hình tăng trưởng theo chiều sâu, chất lượng, cấu trúc lại ngành, doanh nghiệp. Đầu tư
FDI phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có khả năng kết nối cao. Xây dựng các
trung tâm logistics vùng, quốc gia để tham gia mạng lưới logistics khu vực và quốc tế.
Điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, ngành hàng, dịch
vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương.
Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở chiến lược kinh
doanh phù hợp, đổi mới phương thức kinh doanh, tăng cường tiềm lực của doanh
nghiệp và phát triển các liên kết trong và ngoài nước. Doanh nghiệp tích cực và chủ
động tham gia quá trình phân công lao động quốc tế, tham gia mạng sản xuất, mạng
phân phối khu vực và quốc tế, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

24
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT Tên thành viên Nhiệm vụ Điểm

- Phân chia nhiệm vụ


Phan Thị Ngọc - Thuyết trình phần cơ sở lý thuyết
1 Ánh - Chỉnh lại powerpoint
(Nhóm trưởng) - Xem đánh giá bài làm

- Tính cấp thiết của đề tài


- Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
2 Phạm Gia Bảo - Nghiên cứu lại phần kiểm định

- Ước lượng hệ số hồi quy(95%)


3 Bùi Thị Ngọc Bích - Nghiên cứu lại phần kiểm định

- Thuyết trình phần mô hình


4 - Chỉnh lại word
Đỗ Thị Ngọc Bích - Chỉnh lại powerpoint
(Thư ký) - Nghiên cứu phần kiểm định mô hình

5 Nguyễn Quỳnh - Phát hiện và khắc phục khuyết tật


Châu - Dự báo giá trị trung bình

- Kiểm định giả thuyết+ kiểm định sự


phù hợp của mô hình
6 - Nghiên cứu lại phần kiểm định
Phạm Minh Chi - Chỉnh lại powerpoint

7 - Tổng hợp word


Phạm Thùy Chi - Kết luận đề tài

- Cơ sở lý luận về khuyết tật và cách


Nguyễn Nhật Thành khắc phục khuyết tật
8 Công - Nghiên cứu lại phần kiểm định

- Thiết lập đề tài


Phạm Thị Thanh - Thiết lập mô hình hồi quy + ý nghĩa
9 Dịu - Nghiên cứu lại phần kiểm định

25
10 - Powerpoint
Đỗ Nguyễn Duy - Xem đánh giá bài làm

26
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
Nhóm 3 Lớp 231_AMAT0411_14
Thời gian: 7h00 đến 9h00 ngày 19/10/2023
Địa điểm: Phòng học Kinh tế lượng
Thành viên: Tất cả thành viên
Nội dung: Tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập số liệu
Nhiệm vụ thành viên: Toàn bộ thành viên thảo luận chọn đề tài nghiên cứu, chọn ra
được 4 biến phù hợp và thu thập số liệu vào bảng docs
Kết quả: Chốt được bảng số liệu nghiên cứu
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2023
Nhóm trưởng Thư ký
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
Nhóm 3 Lớp 231_AMAT0411_14
Thời gian: 7h00 đến 9h00 ngày 26/10/2023
Địa điểm: Phòng học Kinh tế lượng
Thành viên: Tất cả thành viên
Nội dung: Chạy thử eviews
Nhiệm vụ thành viên: Toàn bộ thành viên cùng nhau chạy thử eviews để chuẩn bị cho
bài thảo luận và phân chia nhiệm vụ từng thành viên.
Kết quả: Toàn bộ thành viên chạy được eviews

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2023


Nhóm trưởng Thư ký
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

27
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
Nhóm 3 Lớp 231_AMAT0411_14
Thời gian: 20h đến 21h ngày 20/10/2023
Địa điểm: Google Meet
Thành viên: Tất cả thành viên
Nội dung: Nhận nhiệm vụ, giải đáp thắc mắc và tìm hướng giải quyết
Nhiệm vụ thành viên: Tìm ra lỗi chạy eviews của buổi họp trước tìm cách khắc phục và
triển khai kế hoạch tiếp theo
Kết quả: Đồng nhất ý kiến bài thảo luận

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2023


Nhóm trưởng Thư ký
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
Nhóm 3 Lớp 231_AMAT0411_14
Thời gian: 20h00 đến 21h30 ngày 1/11/2023
Địa điểm: Google Meet
Thành viên: Tất cả thành viên
Nội dung: Sửa lại slide, word, thuyết trình thử, góp ý lỗi sai.
Nhiệm vụ thành viên: Xem, đánh giá và nhận xét bài thảo luận
Kết quả: Chốt được bài thảo luận cuối cùng
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023
Nhóm trưởng Thư ký
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

28

You might also like