You are on page 1of 127

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÂM THỊ HỒNG THOA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN SẢN


XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY UBC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÂM THỊ HỒNG THOA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN SẢN


XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY UBC

Chuyên ngành : Kế toán hướng ứng dụng


Mã số : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN PHONG NGUYÊN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác lập dự toán sản xuất kinh
doanh tại công ty UBC” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Phong Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn này hoàn toàn trung thực. Các nội dung trích dẫn trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

Tác giả

Lâm Thị Hồng Thoa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 2
6. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY UBC .......................... 4
1.1 Giới thiệu về công ty UBC .............................................................................. 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 4
1.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 5
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty ......................................................... 6
1.1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty ............................................................ 7
1.2 Bối cảnh ngành, bối cảnh doanh nghiệp ....................................................... 8
1.3 Các vấn đề cần giải quyết ............................................................................. 10
1.3.1 Hàng tồn kho cao ..................................................................................... 10
1.3.2 Tỷ lệ ROE, ROA ....................................................................................... 11
1.3.3 Vòng quay HTK giảm, số ngày tồn kho bình quân tăng .......................... 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP DỰ TOÁN ................................... 16
2.1 Lý thuyết về dự toán. .................................................................................... 16
2.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của dự toán ............................................... 16
2.1.1.1 Khái niệm dự toán ............................................................................. 16
2.1.1.2 Phân loại dự toán ............................................................................... 16
2.1.1.3 Vai trò của dự toán ............................................................................ 17
2.1.2 Mô hình, quy trình, trình tự lập dự toán .................................................. 18
2.1.2.1. Mô hình 1 – Mô hình thông tin 1 xuống .......................................... 18
2.1.2.3. Mô hình 3 – Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống ................................. 20
2.1.2.4. Quy trình lập dự toán ....................................................................... 21
2.1.3 Tính chính xác trong báo cáo dự toán và các nhân tố ảnh hưởng .......... 26
2.1.3.1 Tính chính xác trong báo cáo dự toán ............................................... 26
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính chính xác trong báo cáo dự toán ... 26
2.2 Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 26
2.2.1 Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 26
2.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 30
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN SXKD TẠI
CÔNG TY UBC VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ...................... 31
3.1 Kiểm chứng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC ........................ 31
3.1.1 Thực trạng công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh tại UBC .............. 31
3.1.1.1 Mô hình, quy trình lập dự toán SXKD tại công ty............................ 31
3.1.1.2 Tình hình dự toán tiêu thụ quý 1 năm 2018 ...................................... 35
3.1.1.3 Dự toán sản xuất quý 1 năm 2018..................................................... 36
3.1.1.4 So sánh dự toán và thực tế tình hình tiêu thụ và sản xuất của UBC
quý 1 năm 2018 ............................................................................................. 36
3.1.2 Đánh giá ưu, nhược điểm về công tác lập dự toán tại công ty UBC ....... 38
3.1.3 Sử dụng phương pháp định tính để kết luận về việc cần phải hoàn thiện
công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC .................................................... 40
3.2 Dự đoán nguyên nhân – tác động ................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 47
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN................................................. 48
4.1 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 48
4.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 48
4.3. Nội dung phỏng vấn ..................................................................................... 48
4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................... 49
4.5 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ........... 57
5.1 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán tại công ty UBC . 57
5.1.1 Giải pháp chung ....................................................................................... 57
5.1.2 Giải pháp cụ thể ....................................................................................... 58
5.2 Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác
lập dự toán tại công ty UBC ............................................................................... 65
5.2.1 Về nguồn lực ............................................................................................ 65
5.2.2 Về công nghệ ............................................................................................ 65
5.2.3 Về tài chính .............................................................................................. 66
5.3 Xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp.................................................. 66
5.3.1 Trong ngắn hạn ........................................................................................ 66
5.3.2 Trong dài hạn ........................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ


DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
KTQT Kế toán quản trị
KTS Kỹ thuật số
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
SL Số lượng
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TBT Thiết bị thu
TKCK Tồn kho cuối kỳ
TV Tivi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1 – So sánh hàng tồn kho các năm 2016-2018 .................................... 10
Bảng 1.2 – So sánh doanh thu, chi phí năm 2016-2018 .................................. 11
Bảng 1.3 – So sánh tỷ lệ ROE, ROA năm 2016-2018..................................... 12
Bảng 1.4 – So sánh vòng quay HTK, số ngày TK bình quân năm 2016-2018 12

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 – Cơ cấu tổ chức của công ty UBC ................................................... 5
Sơ đồ 1.2 – Tổ chức công tác kế toán tại công ty .............................................. 6
Sơ đồ 1.3 – Nguyên nhân kết quả .................................................................... 13
Sơ đồ 2.1 – Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống ........................................ 18
Sơ đồ 2.2 – Mô hình lập dự toán 2 xuống 1 lên .............................................. 19
Sơ đồ 2.3 – Mô hình lập dự toán 1 lên 1 xuống ............................................. 20
Sơ đồ 2.4 – Quy trình lập dự toán .................................................................... 22
Sơ đồ 3.1 – Mô hình dự toán tại công ty UBC ................................................ 31
Sơ đồ 3.2 – Hệ thống lập dự toán SXKD tại công ty ...................................... 31
Sơ đồ 3.3 – Nguyên nhân tác động đến tính chính xác trong lập dự toán tại
công ty UBC .................................................................................................... 46
Sơ đồ 4.1 – Cập nhật nguyên nhân tác động đến tính chính xác trong lập dự
toán tại công ty UBC ....................................................................................... 55
Sơ đồ 4.2 – Nguyên nhân quan trọng tác động tính chính xác trong lập dự toán
tại công ty UBC ............................................................................................... 56
Tóm tắt:
Luận văn này trình bày các cơ sở lý luận về lập dự toán SXKD, đi sâu
nghiên cứu các nhân tố tác động đến công tác lập dự toán SXKD. Sau đó phân
tích thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC, xác định được
những ưu, nhược điểm và nguyên nhân cụ thể trong công tác lập dự toán SXKD
của công ty. Tác giả sử dụng các phương pháp: thu thập thông tin thứ cấp, thu
thập dữ liệu sơ cấp, thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích, đánh giá thực trạng
công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC trong năm 2018. Qua đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán SXKD, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong
tương lai.
Từ khóa:
Dự toán ngân sách
Abstract:
This thesis presents the theoretical basis for production and business
estimation, studying in depth factors affecting the production and business
estimation. Then I analyze the status of the production and business estimation at
UBC Company and determine the advantages, disadvantages and specific causes
in the production and business estimation of the company. The author uses the
methods of collecting secondary information, collecting primary data, doing
statistics, comparing and synthesizing to analyze and assess the status of the
production and business estimation at UBC in the 2018. Thereby, the author
proposed a number of solutions to improve the work of estimating production and
business, contributing to enhancing the competitiveness and helping the company
grow more and more in the future.
Key terms:
Bugeting
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
TP.HCM, ngày……. tháng…… năm 2019
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là chức năng không thể thiếu đối với các
nhà quản trị trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty
trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Dự toán thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của toàn
doanh nghiệp, nó là nội dung quan trọng nhất trong KTQT, dự toán cũng là cơ sở để
kiểm tra kiểm soát và ra quyết định trong doanh nghiệp. Một hệ thống lập dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời.
Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là những ước tính toàn bộ chi phí thu
nhập của doanh nghiệp, chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện được xác
định thông qua một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời
gian xác định trong tương lai, theo yêu cầu cụ thể của quản lý doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi đi vào hoạt động đều sử dụng dự
toán SXKD như một công cụ quản lý hiệu quả và khoa học và công ty UBC cũng
không ngoại lệ. Tuy nhiên hiện tại hệ thống lập dự toán SXKD của công ty UBC
vẫn còn nhiều hạn chế và chưa hiệu quả, chưa được thực hiện một cách đầy đủ và
đúng theo chức năng cũng như vai trò của nó nên số liệu dự toán của công ty chưa
chính xác còn sai lệch khá nhiều so với thực tế và thiếu tính kịp. Kết quả dự toán
chưa chính xác đã làm cho lượng nguyên vật liệu, thành phẩm cũng như hàng hóa
tại công ty tồn kho cao dẫn đến nguồn vốn bị chiếm dụng công ty thiếu nguồn tài
chính cung cấp kịp thời cho các hoạt động kinh doanh cần thiết. Bên cạnh đó việc
tồn kho cao cũng làm tăng chi phí, giá thành của sản phẩm làm cho nó khó cạnh
tranh so với đối thủ trên thị trường.
Chính từ thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán
sản xuất kinh doanh tại Công ty UBC” để hoàn thành luận văn của mình. Với mong
muốn giúp công ty cải thiện được những hạn chế trong việc lập dự toán sản xuất kinh
2

doanh của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và ngày càng phát triển
hơn nữa, từng bước khẳng định là một trong những thương hiệu hàng đầu Việt Nam
về sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết bị công nghệ điện tử, điện gia dụng.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện công tác lập dự toán SXKD, nâng cao tính
chính xác cho các báo cáo dự toán sản xuất kinh doanh giúp công ty UBC gia tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường và ngày càng phát triển hơn nữa.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung sau:
 Phân tích tình hình hoạt động của công ty tìm ra các triệu chứng
bất thường từ đó xác định vấn đề cần nghiên cứu
 Dựa trên cơ sở lý thuyết dự đoán nguyên nhân tác động
 Kiểm chứng nguyên nhân tác động và đề xuất những giải pháp để
nâng cao tính chính xác trong dự toán sản xuất kinh doanh tại
công ty UBC
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC hiện nay ra
sao?
Câu 2: Việc hoàn thiện công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC để
nâng cao tính chính xác sẽ được tiến hành như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác lập
dự toán SXKD tại công ty UBC.
Phạm vi nghiên cứu: tính chính xác trong lập dự toán SXKD của công ty UBC
trong năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng: chủ yếu là nghiên cứu định tính.
­ Sử dụng phương pháp thu thập thông tin để thu thập thông tin về thực
trạng công tác lập dự toán tại công ty
3

­ Sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn để thu thập thông tin về
các nguyên nhân tác động đến công tác lập dự toán tại công ty
­ Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để xử lý dữ liệu
thu thập được và kết luận về kết quả xử lý dữ liệu.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả dự toán sản xuất kinh doanh tại
công ty. Từ những hạn chế được tìm thấy đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng
cao tính chính xác cho thông tin được cung cấp từ dự toán SXKD tại công ty
giúp công ty nâng cao sức cạnh tranh so với đối thủ và ngày càng phát triển hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty UBC
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về lập dự toán
Chương 3: Kiểm chứng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC và dự
đoán nguyên nhân tác động
Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân
Chương 5: Đề xuất giải pháp và kế hoạch hành động
4

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY


UBC
1.1 Giới thiệu về công ty UBC

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


Công ty TNHH Thiết Bị Viễn Thông Truyền Hình Ưng Bình Châu (gọi tắt là
công ty UBC) được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0303463261, do Sở KH & ĐT TP.HCM cấp ngày 30/08/2004. Hoạt động
kinh doanh chính của công ty bao gồm: mua bán điện tử, điện lạnh, điện gia dụng,
đầu thu kỹ thuật số, truyền hình cáp, ăng-ten parabon…
Sau hơn 12 năm hình thành và phát triển cùng với hệ thống phân phối hơn
2.000 đại lý và trên 200 điểm bảo hành trải dài khắp cả nước, có 2 nhà máy sản xuất
được đặt tại Khu Công nghiệp Tân Bình và Củ Chi, với tổng diện tích 27.000m2 và
hơn 500 công nhân viên, cùng với dây chuyền sản xuất được đầu tư máy móc hiện
đại, nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Hiện tại UBC là một trong những doanh
nghiệp sản xuất và phân phối thiết bị thu sóng truyền hình miễn phí hàng đầu Việt
Nam với các sản phẩm đa dạng nhiều mẫu mã như: thiết bị thu truyền hình KTS
mặt đất DVB–T2, thiết bị thu truyền hình KTS vệ tinh DVB–S2, anten
Parabol, anten thu nhận tín hiệu truyền hình mặt đất.
Các sản phẩm của UBC được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đáp ứng đầy
đủ tiêu chuẩn chất lượng của bộ thông tin truyền thông. Để hội nhập cùng kỷ
nguyên công nghệ 4.0, UBC đã mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh sang ngành
hàng Tivi, cho ra đời những mẫu tivi Led và Smart tivi thân thiện với người dùng
mang thương hiệu UBC TV Với sự đầu tư kĩ lưỡng và bài bản, kết hợp cùng đội
ngũ kĩ sư – chuyên gia được đào tạo từ nước ngoài và dây chuyền máy móc hiện
đại, UBC TV – Đỉnh Cao Công Nghệ Smart Tivi từng bước khẳng định là một
trong những thương hiệu tivi hàng đầu Việt Nam. Những sản phẩm tivi LED, tivi
Full HD hay tivi 4K của UBC không chỉ được đầu tư về chất lượng, độ bền, các ứng
5

dụng mà còn được trau chuốt về chất lượng hiển thị hình ảnh và thiết kế vỏ ngoài
bắt mắt, sang trọng, hợp thời trang. Sản phẩm được phát triển và tối ưu hóa phù hợp
người tiêu dùng Việt. Quy trình sản xuất tivi của UBC đạt tiêu chuẩn chất lượng
ISO 9001:2008 do NQA Anh Quốc chứng nhận.
Định hướng trong tương lai công ty UBC sẽ trở thành thương hiệu hàng đầu
Việt Nam về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thiết bị công nghệ điện tử, điện gia
dụng. Phục vụ cho nhu cầu thông tin và đời sống tinh thần của mọi gia đình.

1.1.2 Cơ cấu tổ chức

Hội đồng thành viên

Chủ tịch HĐTV kiêm


Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

P.Kinh
P.Marketing Kho- giao
doanh - bán P.R&D P. Bảo Hành P.Kỹ Thuật P.Kế Toán PX SX
nhận
hàng

Sơ đồ 1.1 – Cơ cấu tổ chức của công ty UBC


 Hội đồng thành viên: chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật doanh
nghiệp mới và pháp luật có liên quan,
 Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám Đốc: Thay mặt Hội đồng thành
viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
 Phó Tổng Giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác điều
hành công ty và có nhiệm vụ thực hiện công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao
hoặc uỷ quyền điều hành công ty trong một thời gian nhất định và chịu trách
nhiệm trước ban quản trị công ty về các nhiệm vụ được giao.
 Phòng kinh doanh - bán hàng: nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh, bán
sản phẩm, chăm sóc khách hàng.
6

 Phòng Marketing: xây dựng cách chiến lược PR, marketng cho các sản phẩm
theo từng giai đoạn và đối tượng khách hàng, phát triển thương hiệu công ty.
 Phòng R&D: nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, tăng tính năng cho sản
phẩm hiện có, gia tăng chất lượng sản phẩm so với các đối thủ và đáp ứng cho
nhu cầu khách hàng.
 Phòng bảo hành: thực hiện các công tác sau bán hàng, bảo hành sữa chửa sản
phẩm.
 Phòng kỹ thuật: sử dụng có hiệu quả thiết bị kỹ thuật được trang bị, đảm bảo
cho việc sản xuất tại các đơn vị đạt chất lượng tốt.
 Phòng kế toán: tổ chức bộ máy kế toán và chế độ báo cáo kế toán đúng quy
định. Tổ chức hạch toán, phản ánh chính xác đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, bảo quản sắp xếp lưu trữ chứng từ gọn gang, hợp lý.
 Kho - giao nhận: bảo quản, sắp xếp, quản lý, xuất nhập kho hàng hóa thành
phẩm. Giao sản phẩm cho khách hàng.
 Phân xưởng sản xuất: sản xuất các sản phẩm theo đúng chuyên môn kỹ thuật.

1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Kế toán
trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán Kế toán thuế, Kế toán


Thủ quỹ Kế toán kho
thanh toán công nợ lương

Sơ đồ 1.2 – Tổ chức công tác kế toán tại công ty UBC


- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ phận kế toán và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tại công ty.
7

- Kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trưởng trong các hoạt động kế toán tại công
ty, tổng hợp số liệu, chịu trách nhiệm tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo
tài chính hàng năm.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm liên quan đến hoạt động thu, chi tiền mặt tại công
ty.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong các hoạt động liên quan đến chi
trả công nợ của công ty.
- Kế toán thuế, công nợ: hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, lập các tờ khai
thuế, thu công nợ của khách hàng.
- Kế toán kho: kiểm kho và chịu trách nhiệm trong hoạt động xuất nhập kho
hàng hóa, thành phẩm.
- Kế toán lương: đăng ký tham giao bảo hiểm và tính lương cho nhân viên.

1.1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty


Công ty thực hiện công tác kế toán theo Hệ thống Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung có liên quan.
Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng là hình thức kế toán nhật ký
chung. Và sử dụng phần mềm Misa để hạch toán kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty như sau:
Về báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của công ty được soạn lập theo các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan, bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tề
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty thường được lập định kỳ là 6 tháng và 1 năm.
8

Về báo cáo quản trị:


Hệ thống dự báo sản xuất kinh doanh của công ty gồm có:
1. Dự toán tiêu thụ sản phẩm
2. Dự toán sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
Báo cáo kế toán quản trị công ty gồm có:
- Báo cáo doanh số hàng tháng, quý , năm, theo khu vực
- Báo cáo lãi lỗ hàng tháng, quý, năm, theo khu vực.
- Báo cáo lãi lỗ theo từng mặt hàng tháng, quý, năm.
- Báo cáo kế hoạch sản xuất hàng tháng.
- Báo cáo giá thành hàng tháng.
Và một số báo cáo khác theo yêu cầu.

1.2 Bối cảnh ngành, bối cảnh doanh nghiệp


“So với các ngành khác, ngành Công nghiệp điện tử của nước ta mặc dù hình
thành chậm nhưng có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm và ngày càng đóng
vai trò quan trọng hơn trong sản xuất công nghiệp và xuất khẩu của nền kinh tế.
Thống kê cho thấy, Việt Nam hiện đứng thứ 12 thế giới về kết quả xuất khẩu mặt
hàng điện tử, với hành chục tỷ USD/năm. Kết quả này cho thấy, sự đóng góp ngày
càng lớn của ngành công nghiệp điện tử vào nền kinh tế nước ta.
Theo thống kê của Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương), quá trình hình thành
và phát triển ngành công nghiệp điện tử trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1975-1990: Đây là giai đoạn xây dựng và phát triển trong cơ chế
kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp: Năm 1975, sau khi đất nước thống nhất
Việt Nam tiếp quản một số xí nghiệp điện tử ở phía Nam. Đa số các xí nghiệp này
sản xuất hàng điện tử dân dụng, liên doanh với các công ty Nhật Bản như: Sony,
National, Sanyo…và một vài xí nghiệp sửa chữa nhỏ. Các xí nghiệp này cùng với
một số xí nghiệp ở miền Bắc đã hình thành nền công nghiệp điện tử non trẻ của
Việt Nam vào thời kỳ này.
Vào cuối thập kỷ 80, ngành công nghiệp điện tử Việt Nam đã được hình thành
với nòng cốt là Liên hiệp các Xí nghiệp Điện tử Việt Nam, với nhiệm vụ sản xuất
9

một số phụ tùng linh kiện cơ bản và lắp ráp sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu ra nướcngoài.
Giai đoạn 1990 – 2010: Từ đầu những năm 1990 Chính phủ đã có những chính
sách đầu tư thông thoáng, đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các khu chế
xuất, khu công nghiệp nên đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam,
tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ngành Công
nghiệp điện tử. Trên nền tảng đó, ngành Công nghiệp điện tử Việt Nam đã bắt đầu
phục hồi và phát triển mạnh kể từ sau năm 1994, với sự tham gia của các doanh
nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp tư nhân được thành lập, hoạt động sản xuất kinh
doanh rất năng động. Các doanh nghiệp quốc doanh đổi mới phương thức hoạt
động, đẩy mạnh liên doanh liên kết với các hãng nước ngoài.. Nhiều công ty điện
tử nổi tiếng của các nước đã đầu tư vào Việt Nam liên doanh với các doanh nghiệp
trong nước hoặc đầu tư 100% vốn xây dựng cơ sở sản xuất. Cơ chế chính sách và
môi trường hoạt động mới đã tạo động lực cho ngành Công nghiệp điện tử Việt
Nam hồi phục và phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng cả giai đoạn 1990-2010
trung bình hàng năm đạt từ 20-30%. Tổng sản lượng Công nghiệp điện tử trong
nước giai đoạn này cũng tăng trưởng liên tục. Cụ thể, tăng từ 4 nghìn tỷ đồng
(năm 1996), lên 68 nghìn tỷ đồng vào năm 2005 và đạt hơn 179 nghìn tỷ đồng vào
năm 2009.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay: Từ năm 2010 đến nay, ngành Công nghiệp
điện tử Việt Nam đã hòa mình với ngành điện tử khu vực và thế giới, trở thành
một bộ phận của thị trường sản phẩm điện tử quốc tế thông qua các cam kết hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế.” (Nguồn http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-
trao-doi/mot-so-van-de-ve-phat-trien-nganh-cong-nghiep-dien-tu-viet-nam-
131340.html)
Ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam hiện nay với cơ cấu sản phẩm tỉ lệ
sản phẩm điện tử dân dụng/sản phẩm điện tử chuyên dùng là 80%/20%. Cho thấy
khả năng cạnh tranh về sản phẩm điện tử trong nước là rất cao.
10

Công ty UBC được thành lập từ năm 2004, trải qua hơn 10 năm phát triển với
ưu thế là có trên 2.000 hệ thống đại lý phân phối của ngành điện tử trên khắp các
tỉnh thành của Việt Nam. Với quy trình công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2008 do NQA Anh Quốc chứng nhận, cùng với đội nghiên cứu
thị trường đang được xây dựng rộng khắp cả nước kết hợp với phòng R&D luôn
cho ra các tính năng mới cho sản phẩm. Và hệ thống bảo hành đang được xây
dựng với độ phủ sóng khắp cả nước. Từ những ưu điểm trên cho thấy công ty
UBC sẽ có nhiều cơ hội trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm thiết bị công nghệ điện tử, điện gia dụng.
Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội và ưu thế hiện có thì công ty cũng phải đối
mặt với các thách thức nhất định như cạnh tranh cao với đối thủ trong và ngoài
nước, chưa có thị phần, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi liên tục…. khiến cho
việc tiêu thụ sản phẩm cũng gặp không ít khó khăn.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình công ty UBC cần
hoàn thiện công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh sao cho thông tin được cung
cấp từ dự toán ngày càng chính xác và gần sát với thực tế hơn. Việc hoàn thiện
công tác lập dự toán cũng giúp cải tiến chất lượng sản phẩm, năng suất sản xuất
được nâng cao, kiểm soát tốt chi phí, giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu
thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng hơn.
1.3 Các vấn đề cần giải quyết
Trong quá trình thu thập thông tin về tình hình hoạt động của công ty UBC từ
năm 2016-2018 thì thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường như sau:
1.3.1 Hàng tồn kho cao
Bảng 1.1 – So sánh hàng tồn kho các năm 2016-2018
Đvt: triệu đồng
Tỷ Chênh Tỷ
Chỉ Chênh
STT 2016 2017 trọng 2018 lệch(+/- trọng
tiêu/Năm lệch(+/-)
(%) ) (%)
1 2 3=2-1 4=3/1 5 6=5-2 7=6/2

1 HTK 61,848 96,184 +34,336 +56% 122,391 +26,207 +27%


11

(Nguồn: Báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính năm 2016 đến 2018)
Đầu tiên đó là hàng tồn kho cao, tồn kho năm 2017 tăng 56% so với năm 2016
tức là từ 61.848 trđ lên 96.184 trđ, và năm 2018 tăng 27% so với năm 2017 tức là
tăng từ 96.184 trđ lên 122.391 trđ. Hàng tồn kho cao cho thấy rằng việc bán hàng
chậm, hàng tồn đọng nhiều. Hàng bán chậm sẽ làm giảm doanh thu làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty kém hiệu quả. Hàng tồn đọng cũng làm cho doanh
nghiệp thiếu vốn kinh doanh phải vay nhiều phát sinh lãi vay phải trả. Từ đó làm
cho giá bán sản phẩm tăng khó cạnh tranh với thị trường.
1.3.2 Tỷ lệ ROE, ROA
Tiếp đến là doanh thu năm 2018 tuy có tăng so với năm 2017 là 13% nhưng
chi phí lại tăng tới 49%. Trong đó chi phí tài chính tăng khá nhiều 261% so với
năm 2017.
Bảng 1.2 – So sánh doanh thu, chi phí năm 2016-2018
Chênh Tỷ trọng
STT Chỉ tiêu/Năm 2017 2018
lệch(+/-) (%)
1 2 3=2-1 4=3/1
Doanh thu
1 155,830 175,596 +19,766 +13%
thuần
Chi phí hoạt
2 9,655 13,221 +4,356 +49%
động
Chi phí tài chính 973 3,509 +2,536 +261%
Chi phí bán hàng 3,988 5,317 +1,329 +33%
Chi phí quản lý
3,905 4,395 +490 +13%
DN
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 đến 2018 của công ty UBC)
- ROA 2018 giảm 0.06 so với năm 2017 tương ứng giảm 52%, ROE
cũng có xu hướng giảm so với năm trước.
12

Bảng 1.3 – So sánh tỷ lệ ROE, ROA năm 2016-2018


Chênh
STT Chỉ tiêu/Năm 2017 2018 Tỷ trọng (%)
lệch(+/-)

1 2 3=2-1 4=3/1
1 Lợi nhuận thuần 1,384 1,121 -263 -19%

2 Tổng tài sản 120,382 203,578 +83,196 69%

3 Vốn chủ sở hữu 25,000 25,000 - -

4 ROA (4=1/2) 0,0115 0.0055 -0.006 -52%

5 ROE (5=1/3) 0,06 0,04 -0,01 -19%


(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty UBC năm 2017-2018)
1.3.3 Vòng quay HTK giảm, số ngày tồn kho bình quân tăng
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2018 chậm từ 1.95 còn 1.47 giảm 25% so với
năm 2017, số ngày tồn kho bình quân năm 2018 tăng 61 ngày so với năm 2017,
tương ứng tăng 32%
- Số ngày tồn kho bình quân tăng tử 187 ngày năm 2017 lên 248 ngày năm
2018 tương ứng tăng 61 ngày.
Bảng 1.4 – So sánh vòng quay HTK, số ngày TK bình quân năm 2016-2018
Tỷ Tỷ
Chênh Chênh
STT Chỉ tiêu/Năm 2016 2017 trọng 2018 trọng
lệch(+/-) lệch(+/-)
(%) (%)
1 2 3 4=3-2 5=4/2 6 7=6-3 8=7/3

1 HTK 61,848 96,184 +34,336 +56% 122,391 +26,207 +27%

2 Giá vốn hàng bán 383,388 153,936 (229,452) -60% 160,696 +6,760 +4%
Vòng quay hàng
3 tồn kho 1.95 1.47 -47.78% -25%
(3)=(2)/TB (1)
Số ngày tồn kho
4 bình quân (10) = 187.36 248.23 +61 +32%
365/(9)

(Nguồn: Báo cáo tài chính, thuyết minh BCTC công ty UBC năm 2016, 2017,
2018)
13

Như vậy qua quá trình thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp cho thấy
hàng tồn kho tại công ty khá cao, tỷ lệ ROA, ROE đều giảm, vòng quay HTK giảm,
số ngày tồn kho bình quân tăng cao. Mà hàng tồn kho chính là tiền của doanh
nghiệp, nếu không quản lý tốt hàng tồn kho sẽ làm cho vốn của công ty bị tồn đọng,
tốn kém chi phí, nó còn có thể làm cho công ty phá sản vì thất thoát quá nhiều tiền.
Một phần rất quan trọng khi quản lý hàng tồn kho là phải dự báo chính xác nhu cầu
của khách hàng, khi đó sẽ có kế hoạch sản xuất và tồn trữ hàng tồn kho hợp lý.
Vậy nguyên nhân nào gây ra các triệu chứng bất thường trên. Sau khi tiến
hành phỏng vấn nhân viên công ty về các triệu chứng bất thường thì cho thấy nó
gồm các nguyên sau: thị hiếu người tiêu dùng thay đổi liên tục, nhu cầu dự trữ hàng
tăng cao, dự toán SXKD chưa chính xác, năng lực dự báo của nhân viên còn hạn
chế, chính sách bán hàng chưa phù hợp.
Nguyên nhân Triệu chứng Kết quả
Tồn đọng
Thị hiếu, nhu cầu người vốn Tăng chi phí
tiêu dùng thay đổi nhanh
về chất
lượng sản
Hàng phẩm
Nhu cầu dự trữ hàng tồn kho
tăng cao cao
Giá bán
Dự toán SXKD chưa chính xác cao
Tăng chi
phí lưu
kho
Năng lực dự báo của nhân
viên còn hạn chế
Lợi nhuận
Chi phí hoạt giảm
Chính sách bán hàng chưa động tăng
phù hợp

Sơ đồ 1.3 – Nguyên nhân kết quả


14

Để khảo sát xem các nguyên nhân tác động gây ra các triệu chứng bất thường
trên đã được công ty xử lý ra sao, tác giả đã phỏng vấn ban giám đốc công ty và kết
quả là công ty đang tiến hành cải thiện các nguyên nhân trên, trong đó quan trọng
nhất đang cần cải thiện gấp là công tác lập dự toán SXKD. Hiện tại công tác dự toán
SXKD chưa chính xác ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính (vốn bị chiếm
dụng, thiếu vốn kinh doanh) cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(chi phí tăng, doanh thu, lợi nhuận giảm)… Vì vậy nguyên nhân dự toán SXKD
chưa chính xác được tác giả lựa chọn là vấn đề quan trọng cần giải quyết vì nó đáp
ứng đúng nhu cầu hiện tại của ban giám đốc công ty UBC đang mong muốn cải
thiện. Việc cải thiện tính chính xác trong lập dự toán sẽ giúp công ty UBC tránh
được tình trạng tồn kho NVL, thành phẩm, hàng hóa không hợp lý, không bị chiếm
dụng vốn, ít tốn kém chi phí hoạt động, gia tăng doanh thu, gia tăng lợi nhuận…. từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty UBC mong muốn cải thiện công tác lập dự toán SXKD của mình
trước tiên là để tránh tình trạng tồn kho chưa hợp lý như hiện nay và tiếp đó là để
đánh giá đúng năng lực hiện có của công ty, lường trước các rủi ro trên thương
trường từ đó có các phương án đối phó kịp thời cũng như có các quyết định đúng
đắn trong kinh doanh. Trước đây công ty chỉ buôn bán đầu thu giá trị thấp nhưng
giờ chuyển sang buôn bán tivi với giá trị cao thì công ty trở nên quan tâm nhiều hơn
đến tồn kho, sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm tránh tình trạng bị ôm hàng, bị
chiếm dụng vốn, làm tăng nhiều chi phí liên quan không đáng có và cuối cùng là kết
quả kinh doanh kém hiệu quả.
Mặt khác là do áp lực cạnh tranh từ việc bán sản phẩm trong ngành điện tử
khá cao, để tồn tại và phát triển buộc ban quản trị công ty UBC phải tìm nhiều cách
nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất sản xuất, tìm cách kiểm soát
tốt chi phí, giảm giá thành sản phẩm thông qua công tác lập dự toán SXKD.
Ngoài ra hoàn thiện dự toán SXKD cũng chính là căn cứ để nhà quản trị trong
công ty UBC đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận, phòng ban, cá nhân
trong công ty từ đó xây dựng các chính sách khen thưởng phù hợp.
15

Giữa dự toán và thực tế luôn tồn tại một khoảng cách, khoảng cách này càng
thấp thì chứng tỏ sự chính xác trong lập dự toán càng cao. Với khoảng cách chênh
lệch 23%-35% cho thấy độ chính xác chưa cao, để thông tin từ dự toán mang tính
chính xác và hiệu quả thì sai lệch nên nằm trong khoảng ≤ 10% so với thực tế. Dự
toán chính xác sẽ giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp, gia tăng lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. Nhờ có dự toán được cập nhật thường xuyên và kịp thời, các
nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh
các hoạt động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao nhất.
Tác giả cũng đã phỏng vấn ban giám đốc về việc hoàn thiện công tác lập dự
toán SXKD tại công ty tại sao chưa được giải quyết trước đây? Và thu được kết quả
là thứ nhất do nhận thức của nhà quản trị không xem trọng kết quả công tác lập dự
toán nên chưa quan tâm cải thiện. Thứ hai trước kia chỉ kinh doanh thiết bị thu giá
trị thấp không ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh nên cũng chưa cần quan tâm cải thiện. Thứ ba là do chưa có ai tìm
hiểu thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại công ty và đề ra các giải pháp cụ thể
để thực hiện hoàn thiện.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Công ty UBC là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ
điện tử nhưng do sản phẩm tivi của công ty mới ra thị trường, và là thương hiệu mới
nên chưa có uy tín, lòng tin đối với người tiêu dùng. Để có thể cạnh tranh với thị
trường trong nước ngoài việc tăng cường quảng bá sản phẩm, mở rộng kênh phân
phối thì việc quan trọng nhất là cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất
sản xuất, tìm cách kiểm soát chi phí, giảm giá thành sản phẩm thông qua công tác
lập dự toán SXKD.
16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP DỰ TOÁN


2.1 Lý thuyết về dự toán.
2.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của dự toán
2.1.1.1 Khái niệm dự toán
Dự toán là những ước tính trong tương lai về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định rõ những mục tiêu cần thực hiện có tính đến sự tác động
của các yếu tố khách quan và chủ quan.
Dự toán SXKD là những dự kiến chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ thông qua một hệ thống chỉ tiêu
dưới dạng số lượng và giá trị. (Nguồn: "Kế toán quản trị, NXB." Giao thông Vận
tải, 2009)
Lập dự toán SXKD là chi tiết hóa các chỉ tiêu của kế hoạch thành các mục tiêu
và các bước thực hiện cụ thể.
Như vậy dự toán SXKD là quá trình cụ thể hóa kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp thành các con số cụ thể. Dự toán SXKD bao gồm các dự toán liên quan đến
hoạt động tiêu thụ, sản xuất, cung ứng, nhân lực và các hoạt động tài chính.
2.1.1.2 Phân loại dự toán
Phân loại theo thời gian: Dự toán dài hạn và dự toán ngắn hạn
Dự toán dài hạn đây là loại dự toán được lập liên quan đến nguồn tài chính cho
các loại tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhiều năm, hoặc cho việc
mua sắm tài sản dài hạn. Trong dự toán này mức độ rủi ro cao, lợi nhuận dự kiến
lớn, thời điểm đưa vốn vào hoạt động cũng như thời gian thu hồi vốn và khi thu
được lợi nhuận khá dài. (Nguồn: "Kế toán quản trị, NXB." Giao thông Vận tải,
2009)
Dự toán ngắn hạn hay còn được gọi là dự toán ngân sách hoạt động đây là dự
toán ngân sách được lập trong một năm và được chia ra từng từng quý, từng tháng.
Dự toán ngắn hạn là dự toán nguồn tài chính hoạt động hàng năm của doanh nghiệp.
Dự toán ngắn hạn thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như sản xuất, mua bán thành phẩm, hàng hóa, tình hình thu tiền, chi tiền. Dự toán
17

này được lập trước khi kết thúc niên độ kế toán hàng năm để định hướng nguồn tài
chính trong tương lai cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại theo phương pháp lập: Dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt
Dự toán tĩnh là những dự kiến, nguồn lực đảm bảo cho các giao dịch của
doanh nghiệp ở một mức độ hoạt động nhất định thông qua một hệ thống chỉ tiêu số
lượng và giá trị trong một khoảng thời gian. Dự toán tĩnh được lập tương đối giản
đơn, tính toán cân đối ít. Do được lập khá đơn giản nên dự toán tĩnh thường không
cung cấp đủ thông tin để ứng phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi doanh
nghiệp có sự thay đổi về mức độ hoạt động, quy mô để thích ứng với tình hình thực
tế của thị trường.
Dự toán linh hoạt là dự toán được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động
khác nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động
giúp ta xác định các chi phí tương ứng với các mức độ, phạm vi hoạt động khác
nhau. Thông thường dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ cơ bản là mức độ hoạt
động bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất, mức độ hoạt động bất lợi nhất.
Vì là loại dự toán được lập ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau nên dự toán linh
hoạt đòi hỏi tính toán rất nhiều và cân đối phức tạp. Dự toán linh hoạt cung cấp cho
nhà quản trị nhiều thông tin hơn để có phương án ứng phó kịp thời với các rủi ro
xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. (Nguồn: "Kế toán quản trị, NXB." Giao
thông Vận tải, 2009)
2.1.1.3 Vai trò của dự toán
Dự toán có rất nhiều lợi ích, trong đó vai trò lớn nhất của dự toán đối với nhà
quản trị là cung cấp những thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp. Ngoài ra dự toán còn có vai trò như sau:
- Dự toán giúp doanh nghiệp xác định các mục tiêu cụ thể toàn bộ kế
hoạch hoạt động và là căn cứ đánh giá, so sánh việc thực hiện kế hoạch
sau này.
- Dự toán giúp nhà quản trị lường trước những khó khăn, rủi ro khi chúng
chưa xảy ra để có phương án đối phó kịp thời và đúng đắn.
18

- Dự toán kết nối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp từ các kế hoạch của
từng bộ phận khác nhau và phù hợp với mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
- Dự toán là một trong những công cụ quản lý hữu ích.
Dự toán chính xác sẽ giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp, gia tăng lợi
thế cạnh tranh trên thị trường. Nhờ có dự toán được cập nhật thường xuyên và kịp
thời mà các nhà quản lý trong doanh nghiệp nhanh chóng đưa ra những biện pháp
điều chỉnh phù hợp ngăn ngừa các rủi ro không mong muốn trong các hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất cho
doanh nghiệp. (Nguồn: "Kế toán quản trị, NXB." Giao thông Vận tải, 2009)
2.1.2 Mô hình, quy trình, trình tự lập dự toán
2.1.2.1. Mô hình 1 – Mô hình thông tin 1 xuống

Quản trị cấp cao

Quản trị cấp Quản trị cấp


trung gian trung gian

Quản trị Quản trị Quản trị Quản trị


cấp cơ sở cấp cơ sở cấp cơ sở cấp cơ sở

Sơ đồ 2.1 – Mô hình dự toán thông tin 1 xuống


Với mô hình này dự toán được xây dựng từ ban quản trị cấp cao nhất của
doanh nghiệp, sau đó phân bổ xuống cho các cấp quản trị trung gian, trên cơ sở đó
cấp quản trị trung gian sẽ phân bổ xuống cho các đơn vị cấp cơ sở.
Ưu điểm của mô hình thông tin 1 xuống này là tiết kiệm thời gian và chi phí.
19

Nhược điểm của mô hình: mô hình này mang tính chất áp đặt từ ban quản lý
cấp trên xuống, đòi hỏi quản lý cấp cao phải có một tầm nhìn tổng quát, toàn diện
và chi tiết về mọi mặt hoạt động của đơn vị. Mô hình này chỉ có thể thực hiện được
đối với những đơn vị có quy mô nhỏ, có ít sự phân cấp về quản trị.
2.1.2.2. Mô hình 2 – Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên

Quản trị cấp cao

Quản trị cấp Quản trị cấp


trung gian trung gian

Quản trị Quản trị Quản trị Quản trị


cấp cơ sở cấp cơ sở cấp cơ sở cấp cơ sở

Sơ đồ 2.2 – Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên


Với mô hình này các chỉ tiêu lập dự toán sẽ được ước tính từ ban quản trị cấp
cao nhất của doanh nghiệp và mang tính dự thảo, được phân bổ xuống các quản trị
cấp trung gian. Trên cơ sở đó cấp trung gian phân bổ cho các quản trị cấp cơ sở.
Các bộ phận quản trị cấp cơ sở dựa vào các chỉ tiêu dự thảo từ cấp trên tiến hành
xem xét khả năng, điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực
hiện được và báo lại cho ban quản trị cấp trung gian. Trên cơ sở tổng hợp các chỉ
tiêu dự toán từ các cấp cơ sở, ban quản trị cấp trung gian kết hợp với kinh nghiệm
và tầm nhìn sẽ xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở bộ phận mình
và trình lên ban quản trị cấp cao xét duyệt. Ban quản trị cấp cao, trên cơ sở tổng hợp
các chỉ tiêu dự toán từ các quản trị cấp trung gian kết hợp với tầm nhìn tổng quát và
20

toàn diện hơn về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp sẽ xét duyệt thông qua các chỉ
tiêu dự toán.
Ưu điểm của mô hình: thu hút và tập trung được kinh nghiệm, kỹ năng của các
cấp quản trị khác nhau vào quá trình lập dự toán, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và
toàn diện của quản trị cấp cao với khả năng cụ thể của quản trị cấp trung gian và các
cấp cơ sở. Từ sự kết hợp đó làm cho công tác lập dự toán mang tính khả thi cao.
Nhược điểm của mô hình thông tin 2 xuống 1 lên: tốn nhiều thời gian cũng
như chi phí cho thông tin dự thảo, phản hồi và xét duyệt thông qua. Bên cạnh đó,
thông tin của kỳ kế hoạch sẽ không được cung cấp kịp thời nếu công tác lập dự toán
thực hiện không tốt.
2.1.2.3. Mô hình 3 – Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống

Quản trị cấp cao

Quản trị cấp Quản trị cấp


trung gian trung gian

Quản trị Quản trị Quản trị Quản trị


cấp cơ sở cấp cơ sở cấp cơ sở cấp cơ sở

Sơ đồ 2.3 – Mô hình thông tin 1 xuống 1 lên


Với mô hình thông tin 1 xuống 1 lên này, chỉ tiêu dự toán được lập từ quản trị
cấp thấp đến cấp quản trị cấp cao nhất. Các nhà quản trị cấp cơ sở dựa vào khả năng
điều kiện của mình để lập các chỉ tiêu dự toán và trình lên cấp quản trị cao hơn (bộ
phận cấp trung gian). Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở các cấp cơ sở, cấp
21

trung gian tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận mình để trình lên bộ phận quản
trị cấp cao. Bộ phận quản trị cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán các cấp trung
gian kết hợp với tầm nhìn tổng quát toán diện về toàn bộ hoạt động của tổ chức và
hướng các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu chung, sẽ xét duyệt thông qua
dự toán cho các cấp trung gian. Trên cơ sở đó cấp trung gian xét duyệt thông qua
cho các cấp cơ sở.
Ưu điểm của mô hình: với mô hình dự toán này có thể khắc phục được nhược
điểm của mô hình 2.
Nhược điểm của mô hình: dự toán trong mô hình này được lập xuất phát từ
các đơn vị cấp cơ sở, nên họ thường có xu hướng là xác lập các chỉ tiêu dự toán
dưới mức khả năng, điều kiện của mình để dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán, vì
vậy có thể không khai thác hết khả năng tiềm tàng của đơn vị. (Nguồn: "Kế toán
quản trị, NXB." Giao thông Vận tải)
2.1.2.4. Quy trình lập dự toán
Dự toán có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp không phân biệt
doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Do đó tùy thuộc vào đặc điểm cũng như nhu cầu của
từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một quy trình lập dự
toán tối ưu phù hợp. Dưới đây là quy trình lập dự toán tiêu biểu của tác giả Stephen
Brookson.
22

Chuẩn bị Soạn thảo Giám sát

Xác định mục Thu nhập thông tin: Phân tích sự khác
tiêu chung doanh thu/chi phí; biệt giữa hoạt động
của công ty chuẩn bị dự thảo ngân thực tế và dự toán
sách ban đầu

Kiểm tra các con số


dự toán bằng cách
Theo dõi những
thay đổi và phân tích
khác biệt, phân
lượng tiền
Chuẩn hóa ngân tích sai số, kiểm
sách tra những điều
bất thường
Lập dự toán tiền mặt
để giám sát dòng tiền

Dự báo lại và
Đánh giá thủ tục dự điều chỉnh, xem
Đánh giá hệ thảo và chuẩn bị ngân xét sử dụng
thống sách tổng những dạng ngân
sách khác, rút

(Nguồn Cẩm nang quản lý – Quản lý ngân sách)


Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán ngân sách của Stephen Brookson
Theo Stephen Brookson (2000) quy trình lập dự toán được chia làm 3 giai
đoạn quan trọng. Trước hết là giai đoạn chuẩn bị, tiếp theo là soạn thảo dự toán và
cuối cùng là giám sát việc thực hiện dự toán.
Giai đoạn chuẩn bị:
Đây là bước đầu tiên tương đối quan trọng trong toàn bộ quy trình lập dự toán.
Trong giai đoạn này, cần phải xác định rõ các mục tiêu cần đạt được của doanh
nghiệp, từ đó tiến hành xây dựng một mô hình dự toán chuẩn. Sau khi mô hình dự
23

toán chuẩn được xây dựng sẽ giúp nhà quản trị cấp cao dễ dàng phối hợp dự toán
ngân sách của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp và có thể so sánh, kết nối nội
dung dự toán ngân sách một cách dễ dàng. Khi mọi công việc cần thiết cho việc lập
dự toán đã được chuẩn bị đầy đủ cũng là lúc cần phải xem xét lại tất cả các vấn đề
một cách có hệ thống để chắc chắn rằng dự toán ngân sách sẽ cung cấp thông tin
chính xác và phù hợp nhất.
Giai đoạn soạn thảo:
Trong giai đoạn soạn thảo này từng cá nhân, bộ phận có liên quan đến công
tác lập dự toán phải tổng hợp tất cả thông tin về các mục tiêu mà doanh nghiệp
muốn đạt được. Khả năng ảnh hưởng của nhưng nhân tố bên trong cũng như bên
ngoài đến công tác dự toán của doanh nghiệp đồng thời ước tính giá trị thu nhập và
chi tiêu. Từ đó, soạn thảo các báo cáo dự toán có liên quan như: dự toán tiêu thụ, dự
toán sản xuất, dự toán chi phí, dự toán tiền, dự toán BCTC.
Giai đoạn giám sát:
Quá trình dự toán được lập từ năm này sang năm khác, từ tháng này sang
tháng khác. Vì vậy, để việc dự toán ngày càng hoàn thiện hơn thì ở mỗi kỳ dự toán
cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực tế so với dự toán để từ đó
có phương hướng cải thiện công tác lập dự toán và có những điều chỉnh phù hợp
đồng thời rút kinh nghiệm cho lần lập dự toán kế tiếp.
2.1.2.5 Trình tự lập dự toán
Trong quá trình lập dự toán thì dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên và
là cơ sở để lập các dự toán khác. Dựa vào dự toán tiêu thụ và dự toán tồn kho, bộ
phận dự toán sẽ tiến hành lập dự toán sản xuất. Từ dự toán sản xuất tiếp tục lập các
dự toán liên quan đến giá thành sản phẩm như: dự toán CPNVLTT, dự toán
CPNCTT, dự toán CPSXC. Ngoài ra, kết quả từ dự toán tiêu thụ còn là cơ sở để lập
dự toán CPBH & QLDN và các dự toán tài chính khác như: dự toán KQHĐKD, dự
toán CĐKT, dự toán LCTT.
“- Dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ là nền tảng cho việc lập các dự
toán khác. Dự toán tiêu thụ gồm dự toán sản lượng tiêu thụ, dự toán doanh thu. Để
24

lập dự toán tiêu thụ phải dựa trên các chỉ tiêu như: tình hình tiêu thụ các kỳ trước,
chính sách giá cả sản phẩm, khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, chính sách quảng
cáo, khuyến mãi, thu nhập của người tiêu dùng...
Dự toán doanh thu = dự toán SP tiêu thụ x Đơn giá bán
- Dự toán sản xuất: sản xuất phải đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ, đồng thởi
phải đảm bảo mức tồn kho sản phẩm cần thiết đảm báo cho quá trình tiêu thụ liên
tục. Mức tồn kho sản phẩm cuối kỳ tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nhu
cầu sản phẩm tồn kho cuối kỳ thường được xác định bằng tỷ lệ % nhu cầu tiêu thụ
của kỳ kế toán sau.
Dự toán SX SP = Dự toán SP tiêu thụ + Dự toán SP tồn kho CK – Dự toán
SP tồn kho đầu kỳ
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được lập dựa trên cơ sở dự
toán sản xuất và định mức chi phí NVL trươc tiếp nhằm xác định nhu cầu về lượng
và giá đảm bảo NVL cho sản xuất và dự toán về lịch thanh toán tiền mua NVL.
Dự toán lượng NVLTT mua = dự toán lượng NVLTT dùng cho sản xuất + dự
toán NVLTT tồn kho cuối kỳ - dự toán NVL trực tiếp tồn kho đầu kỳ.
Dự toán giá mua NVL TT = Dự toán lượng NVLTT mua x định mức giá
NVLTT
Dự toán tiền thanh toán NVLTT = dự toán giá mua NVLTT x tỷ lệ thanh toán
tiền trong từng kỳ
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: dự toán này được lập từ dự toán
sản xuất, định mức chi phí nhân công trực tiếp nhằm xác định thời gian lao động và
chi phí nhân công cần thiết đảm bảo cho tiến trình sản xuất.
Dự toán thời gian lao động (giờ) = dự toán SP sản xuất x định mức thời gian
SX SP
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp = dự toán thời gian lao động x định mức
giá mỗi đơn vị thời gian
25

- Dự toán chi phí sản xuất chung: bao gồm dự toán biến phí SXC và dự
toán định phí SXC.
Dự toán biến phí SXC = dự toán biến phí trực tiếp x tỷ lệ biến phí SXC
Dự toán chi phí SXC = dự toán biến phí SXC + dự toán định phí SXC
- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: dựa vào dự
toán tiêu thụ và dự toán sản xuất để lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Khi lập dự toán này cần tính đến các yếu tố biến đổi và yếu tố cố
định trong chi phí. Số liệu từ dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn là cơ sở để lập dự toán tiền mặt và dự toán BCKQKD.
Dự toán CP BH = Dự toán biến phí bán hàng + dự toán định phí bán hàng
Dự toán CP QLDN = dự toán biến phí QLDN + dự toán định phí QLDN
- Dự toán thu chi tiền mặt: là bảng tổng hợp tiền thu vào, tiền chi ra liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong từng kỳ kế toán. Mỗi DN cần xác
lập một định mức dự trữ tiền mặt tối thiểu hợp lý để phục vụ cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Dự toán BCTC: gồm dự toán kết quả kinh doanh và dự toán bảng cân
đối kế toán.
Dự toán kết quả kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ảnh kết quả và hiệu
quả hoạt động trong một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh được xác định bằng doanh
thu trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Dự toán kết quả kinh
doanh được tổng hợp từ doanh thu, chi phí trong kỳ dự toán.
Dự toán bảng cân đối kế toán thực chất là xác lập các danh mục tài sản, nợ
phải trả, nguổn vốn sở hữu để đảm bảo và cân đối với tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh đã được dự toán trong kỳ”. (Nguồn: "Kế toán quản trị, NXB." Giao
thông Vận tải, 2009)
26

2.1.3 Tính chính xác trong báo cáo dự toán và các nhân tố ảnh hưởng
2.1.3.1 Tính chính xác trong báo cáo dự toán
Tính chính xác trong các báo cáo dự toán chính là chênh lệch từ kết quả dự
toán so với thực tế. Khoảng cách chênh lệch này càng thấp chứng tỏ tính chính xác
càng cao.
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính chính xác trong báo cáo dự
toán
Thông thường các nguyên nhân tác động đến tính chính xác trong báo cáo dự
toán có thể đến từ nội bộ công ty cũng như các yếu tố bên ngoài như: quy trình lập
ngân sách không rõ ràng, trình độ nhân viên lập dự toán, sự tham gia của người lao
động, sự không chắc chắn của môi trường, cơ cấu tổ chức, quy mô doanh nghiệp,
chiến lược của doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật cho
công tác lập dự toán......
2.2 Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu Nazli Nik Ahmad, Sulaiman et al. (2003) về sự hữu ích của lập dự
toán được khảo sát bởi 162 công ty tại Malaysia để kiểm chứng về sự hữu ích của
lập dự toán. Hiện có 2 luồng ý kiến khác nhau về sự hữu ích mà ngân sách mang lại.
Một luồng ý kiến cho rằng ngân sách có một số vai trò quan trọng Blocher et al
(2002) ví dụ như ngân sách giúp phân bổ nguồn lực, phối hợp hoạt động và cung
cấp một phương tiện cho đo lường hiệu suất. Hilton et al (2000) cho rằng ngân sách
là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất với mục đích lập kế hoạch và kiểm soát.
Trong khi đó những người chỉ trích ngân sách cho rằng ngân sách không tốt cho
kinh doanh, không đầy đủ và là thiếu sót cơ bản (Mc Nally, 2002). Kết quả nghiên
cứu cho thấy mức độ các công sử dụng ngân sách ở Malaysia rất lớn và ngân sách
vẫn là công cụ quan trọng để lập kế hoạch và kiểm soát tại quốc gia này.
Trong nghiên cứu của tác giả Hansen, Otley et al. (2003) đã tập hợp 12 yếu
điểm của ngân sách truyền thống như: dự toán ngân sách tốn thời gian, dự toán ngân
sách hạn chế khả năng đáp ứng nhanh và thường là rào cản đối với sự thay đổi, dự
27

toán hiếm khi tập trung vào chiến lược và thường mâu thuẫn với chiến lược, dự toán
tập trung vào giảm chi phí và không tạo ra giá trị, dự toán ngân sách tăng cường
việc đều hành và kiểm soát theo chiều dọc, dự toán không phản ánh hệ thống mà
các tổ chực đang áp dụng, dự toán khuyến khích hành vi bảo thủ, dự toán được phát
triển và cập nhật quá thường xuyên thường là hàng năm, dự toán được lập dựa trên
các phỏng đoán không được ủng hộ, dự toán cũng cố rào cản giữa các bộ phận hơn
là chia sẽ kiến thức, dự toán khiến cho mọi người cảm thấy bị đánh giá thấp. Vì vậy
tác giả đề xuất nên cải tiến hệ thống dự toán ngân sách như dự toán ngân sách cải
tiến liên tục, hoặc phương pháp lập dự toán ngân sách dựa trên hoạt động.
Tác giả Horváth and Sauter (2004) đã nêu ra các thất bại trong lập ngân sách
truyền thống như: dự toán ngân sách không hiệu quả, dự toán ngân sách không thúc
đẩy hành động và cuối cùng là dự toán không đồng bộ với kế hoạch chiến lược. Các
tác giả đề xuất 6 nguyên tắc hướng dẫn cho một ngân sách tối ưu hóa vai trò ngân
sách đồng thời hỗ trợ thực hiện chiến lược như: căn chỉnh ngân sách cho chiến lược;
liên kết các biện pháp phi tài chính để thực hiện lập ngân sách; giảm chi phí thông
qua sử dụng ngân sách tổng hợp; sử dụng ngân sách thay thế ngân sách cố định; sử
dụng mục tiêu ngân sách tương đối để thưởng cho mọi người; tăng sự tập trung vào
quy trình thay vì hiệu suất đơn vị.
Nghiên cứu của Rivero (2013) phân tích thực trạng dự toán ngân sách của 135
công ty lớn ở Tây Ban Nha, cho thấy rằng lập dự toán theo truyền thống có nhiều
yếu kém cần phải thay thế ngân sách truyền thống bằng các phương pháp như ngân
sách tốt hơn hoặc dự toán ngân sách tiên tiến. Với ngân sách tốt hơn nó sẽ sửa chữa
số lượng lớn các sai sót của dự toán ngân sách truyền thống. Còn phương pháp dự
toán ngân sách tiên tiến hợp lý hóa dự toán ngân sách truyền thống, đồng thời hổ trợ
thực hiện chiến lược kinh doanh theo một bộ máy quản lý được thiết lập một cách
khoa học hơn.
Nghiên cứu của Segun and Olamide (2015) cung cấp bằng chứng thực nghiệm
từ nền kinh tế đang phát triển về sự liên quan đến hệ thống ngân sách. Nghiên cứu
khảo sát 9 công ty sản xuất tại Nigeria và kết quả cho thấy rằng các công ty ở
28

Nigeria hoạt động ngân sách hàng năm điều đó chứng tỏ hệ thống ngân sách được
sử dụng rộng rãi. Bên cạnh việc sử dụng rộng rãi, ngân sách còn là một công cụ xác
thực để lập kế hoạch, kiểm soát, giao tiếp, ra quyết định và tạo ra giá trị. Do đó,
ngân sách được khuyến khích hướng tới việc cải thiện hệ thống ngân sách hơn là từ
bỏ hoàn toàn.
2.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bích Liên (2007) về đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán quản trị tại Công ty phân bón Miền Nam”. Trong đề tài nghiên cứu này
tác giả đã cho thấy vai trò quan trọng của việc lập dự toán, thông qua dự toán doanh
nghiệp tính toán được năng lực sản xuất năng lực tài chính để có phương án hoạt
động phù hợp. Để hoàn thiện dự toán ngân sách trước tiên cần xây dựng mô hình
lập dự toán ngân sách, tiếp theo là xây dựng quy trình lập ngân sách, sau đó xây
dựng định mức chi phí sản xuất và cuối cùng là hoàn thiện các dự toán ngân sách.
Trong quá trình lập dự toán ngân sách ban chỉ đạo lập ngân sách và các thành viên
liên quan sẽ tiến hành theo dõi, rà soát, kiểm tra các sai lệch giữa dự toán và thực tế,
chú trọng đến yếu tố bất thường xảy ra để rút kinh nghiệm và điều chỉnh lại ngân
sách cho các kỳ tiếp theo.
Nghiên cứu “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Phavi” của
tác giả Trần Thị Ngọc Duyên (2017). Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu thực trạng công tác dự toán ngân sách tại
Công ty Cổ phần PhaVi vào năm 2017. Do là công ty mới thành lập, công tác lập dự
toán mới được hình thành nên chưa hoàn chỉnh, còn đơn giản và chưa nhận thấy
được tầm quan trọng, lợi ích thực sự của việc lập dự toán. Tác giả cho rằng công ty
Phavi cần phải hoàn thiện về môi trường dự toán, quy trình lập dự toán, mô hình dự
toán và một số báo cáo dự toán như dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí bán hàng. Tác
giả đã đề xuất một số giải pháp về việc tổ chức lại bộ máy kế toán, phân bổ nguồn
lực thực hiện công tác dự toán ngân sách, trang thiết bị hỗ trợ cho việc lập dự toán
ngân sách.
29

Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách tại các
doanh nghiệp thương mại ở TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Liêm (2018).
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng với mục
tiêu đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân
sách tại các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM thì kết quả nghiên cứu cho thấy có
5 nhân tố tác động đến công tác lập dự toán theo thứ tự giảm dần đó là: cơ cấu sở hữu,
phong cách lãnh đạo, ứng dụng công nghệ thông tin, quy mô công ty và tham gia vào
dự toán ngân sách của người lao động. Ứng với từng nhân tố tác động tác giả có đề
xuất các giải pháp cụ thể để giúp cho công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp được
hiệu quả hơn.
Từ những nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới cho thấy vai trò rất quan
trọng của dự toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một
công cụ xác thực để lập kế hoạch, kiểm soát, giao tiếp, ra quyết định và tạo ra giá
trị. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có nhiều luồng ý kiến khác nhau về vai trò
của dự toán nhưng khi kiểm nghiệm thực tế thì nó vẫn là công cụ quan trọng được
các nhà quản trị sử dụng rộng rãi. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển thì hệ thống
ngân sách truyền thống không còn phù hợp, có nhiều yếu kém chúng ta nên cải
thiện phát triển nó thành hệ thống ngân sách tiên tiến hơn, khoa học hơn và tốt hơn,
Còn các nghiên cứu trong nước cho thấy có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
tác động đến quá trình lập dự toán như: cơ cấu sở hữu, phong cách lãnh đạo, ứng
dụng công nghệ thông tin, quy mô công ty và tham gia vào dự toán ngân sách của
người lao động, môi trường dự toán, quy trình lập dự toán. Ứng với mỗi nguyên
nhân tác động kết hợp với đặc điểm thực tế tại doanh mà các doanh nghiệp sẽ lựa
chọn các giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác lập dự toán tại doanh nghiệp
mình. Với mục đích làm cho công tác lập dự toán tại đơn vị ngày càng chính xác và
hiệu quả hơn.
30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Dự toán là ước tính về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong tương lai, chỉ rõ những công việc cần thực hiện, có tính đến sự tác động của
các nhân tố chủ quan và khách quan. Dự toán SXKD là dự kiến chi tiết quá trình
SXKD trong từng kỳ, biểu hiện thông qua chỉ tiêu cả số lượng và giá trị. Dự toán
chính xác sẽ giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp, gia tăng lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Đồng thời nhờ có dự toán được cập nhật thường xuyên và kịp thời
mà các nhà quản lý trong doanh nghiệp nhanh chóng đưa ra những biện pháp điều
chỉnh phù hợp ngăn ngừa các rủi ro không mong muốn trong các hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất cho doanh
nghiệp.
Tùy theo tiêu thức phân loại mà dự toán được chia thành: dự toán ngắn hạn,
dự toán dài hạn, dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt. Có 3 mô hình khác nhau trong
quá trình lập dự toán, mỗi mô hình đều có ưu điểm và nhược điểm riêng do đó mỗi
doanh nghiệp nên tự lựa chọn cho doanh nghiệp mình một mô hình phù hợp.
Thông qua việc nghiên cứu khái niệm, vai trò và mô hình lập dự toán sẽ giúp
cho quá trình xây dựng công tác lập dự toán tại đơn vị được khoa học và hiệu quả
hơn.
31

CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG CÔNG TÁC LẬP DỰ


TOÁN SXKD TẠI CÔNG TY UBC VÀ DỰ ĐOÁN
NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG
3.1 Kiểm chứng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC
Để kiểm chứng những hạn chế đang tồn tại trong công tác lập dự toán SXKD
tại công ty UBC tác giả tiến hành quan sát, phỏng vấn, thu thập thông tin về thực
trạng công tác lập dự toán SXKD, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các báo cáo
dự toán SXKD của công ty trong năm 2018. Và từ đó có những kết luận về những
hạn chế đang tồn tại cũng như đề xuất các nguyên nhân tác động đến những hạn chế
đó.

3.1.1 Thực trạng công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh tại UBC

3.1.1.1 Mô hình, quy trình lập dự toán SXKD tại công ty

Cấp quản trị cao nhất


(Ban giám đốc)

Cấp quản trị trung


gian(Phó tổng giám đốc,
KTT)

Cấp quản trị cơ sở (QL Cấp quản trị cơ sở (QL Cấp quản trị cơ sở (QL
Kinh doanh) phân xưởng) marketing...)

Sơ đồ 3.1 Mô hình dự toán tại công ty UBC


Mô hình lập dự toán mà hiện tại công ty UBC đang lựa chọn áp dụng đó là mô
hình thông tin 2 xuống 1 lên, với mô hình này dự toán sẽ được ước tính từ tổng
giám đốc rồi phân bổ xuống phó tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc sẽ phân bổ
32

xuống quản lý các bộ phận liên quan. Quản lý các bộ phận, quản lý phân xưởng căn
cứ vào khả năng điều kiện của mình để xác định chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện
được trình lên phó giám đốc. Phó giámđốc tổng hợp số liệu và kết hợp với khả năng
của mình xác định chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được trình lên tổng giám đốc
duyệt dự toán. Dự toán sau khi được xét duyệt sẽ được triển khai cho toàn công ty
thực hiện.
Hệ thống lập báo cáo dự toán SXKD của công ty UBC được xây dựng như sau:

Dự toán tiêu thụ

Dự toán sản xuất Dự toán CPBH & CPQL

Dự toán Dự toán Dự toán


CP Dự toán tiền mặt
CP CP
NVL
TT NC TT SXC
Dự toán các BCTC
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ lập dự toán
Dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ là nền tảng cho việc lập các dự toán khác.
Dự toán tiêu thụ gồm dự toán sản lượng tiêu thụ, dự toán doanh thu. Công ty xây
dựng dự toán tiêu thụ kỳ này dựa trên các nhân tố như: số lượng tiêu thụ từ các kỳ
trước trong quá khứ, dựa vào xu hướng tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
trong tương lai, chất lượng của đội ngũ bán hàng. Dựa vào mục tiêu, chiến lược
kinh doanh của mỗi thời kỳ trong công ty, dự toán tiêu thụ được lập chi tiết theo
từng sản phẩm, từng vùng miền. Sau khi có dự toán tiêu thụ công ty sẽ xây dựng chỉ
tiêu dự toán sản xuất.

Số sản phẩm Số sản Số sản


Số sản phẩm tồn
sản xuất phẩm bán + phẩm dự -
= kho đầu kỳ
trong kỳ ra trong kỳ trữ cuối kỳ
33

Số lượng tiêu thụ = Số lượng dự kiến tiêu thụ x đơn giá bán
Dự toán sản xuất: Khi xây dựng dự toán sản xuất cần phải căn cứ vào số
lượng tồn kho hiện tại, nhu cầu tồn kho cuối kỳ mong muốn của ban Giám đốc, xem
xét năng lực sản xuất của phân xưởng.
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: dựa vào dự toán
tiêu thụ và dự toán sản xuất để lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Khi lập dự toán này cần tính đến các yếu tố biến đổi và yếu tố cố
định trong chi phí. Số liệu từ dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn là cơ sở để lập dự toán tiền mặt và dự toán BCKQKD của công ty.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để lập dự toán này cần xác định định
mức NVL để sản xuất 1 sản phẩm, đơn giá xuất NVL và mức tồn kho NVL cuối kỳ.
Từ dự toán chi phí NVL công ty sẽ xác định số NVL cần mua trong kỳ.
Tổng mức tiêu Số lượng sản Định mức tiêu
= x
hao NVL xuất hao NVL
Lượng
Lượng NVL
NVLTT Tổng mức tiêu Lượng NVL
+ - tồn kho đầu
cần = hao NVL dự trữ
kỳ
mua
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: dự toán này được lập từ dự toán sản xuất,
dự toán nhu cầu lao động đáp ứng cho sản xuất. Để lập dự toán này công ty đã dựa
vào số lượng nhân công, quỹ lương, định mức nhân công hco từng sản phẩm.
Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung gồm chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
Dự toán tiền: là một trong những dự toán thu chi quan trọng của công ty, là cơ
sở để công ty có biện pháp xử lý kịp thời khi tiền mặt thiếu hoặc thừa. Dự toán này
được lập hàng tháng.
Dự toán BCTC: dự toán KQHD kinh doanh háng tháng, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
34

Hệ thống dự toán tại công ty chỉ tập trung ở dự toán tiêu thụ và dự toán sản
xuất, dự toán tiền mặt chủ yếu dự toán các khoản phải trả nhà cung cấp và các
khoản phải nộp Nhà Nước từng tháng, chưa có dự toán cho năm, dự toán BCTC thì
chỉ dừng lại ở dự toán lãi lỗ từng tháng, chưa lập theo năm.
Quy trình lập dự toán tại UBC được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: Từ cuối tháng 11 đầu tháng 12 năm trước Ban giám đốc
họp để ước tính các chỉ tiêu dự toán và xác định các nhân viên tham gia lập dự toán.
Giai đoạn soạn thảo: Các nhân viên tham gia lập dự toán tiến hành thu thập
thông tin và tiến hành sọan thảo dự toán từ cấp trên giao xuống trước tiên là phòng
kinh doanh sẽ lập dự toán tiêu thụ sau đó chuyển chỉ tiêu cho trưởng bộ phận phân
xưởng sản xuất để lập dự toán sản xuất. Số liệu từ 2 bộ phận sẽ được chuyển đến kế
toán để tổng hợp và lập các dự toán liên quan sau đó trình lên Kế toán trưởng, rồi
trình lên Phó tổng giám đốc. Sau khi hoàn thành công tác lập dự toán sẽ trình lên
Tổng giám đốc xét duyệt cuối cùng. Dự toán được xét duyệt sẽ triển khai cho các
phòng ban liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm.
Căn cứ lập dự toán:
Để xây dựng các chỉ tiêu ước tính ban giám đốc dựa vào kết quả đã đạt được
của kỳ trước (số lượng tiêu thụ, số lượng sản xuất), tình hình buôn bán trong kỳ tới,
Để lập dự toán tiêu thụ phòng kinh doanh căn cứ vào các chỉ tiêu như: số
lượng tiêu thụ từ các kỳ trước trong quá khứ, dựa vào xu hướng tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong tương lai, chất lượng của đội ngũ bán hàng. Dựa vào
mục tiêu, chiến lược kinh doanh của mỗi thời kỳ trong công ty, dự toán tiêu thụ
được lập chi tiết theo từng sản phẩm, từng vùng miền.
Để lập dự toán sản xuất quản lý phân xưởng căn cứ vào: số lượng tồn kho
hiện tại, nhu cầu tồn kho cuối kỳ mong muốn của ban Giám đốc, xem xét năng lực
sản xuất của phân xưởng.
Công ty trang bị hệ thống máy tính luôn được bảo trì thường xuyên, dữ liệu
được lưu trên mạng nội bộ, các bộ phận có thể dễ dàng chia sẽ thông tin với nhau.
Tất cả các kỹ thuật tính toán và xữ lý dữ liệu trong lập dự toán tại công ty chủ yếu
35

dùng excel và chỉ lập dự toán trong ngắn hạn. Thông tin sử dụng để lập dự toán tại
công ty chủ yếu dựa trên thông tin từ quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của nhân
viên lập dự toán. Hiện tại công việc lập dự toán tại công ty chưa có bộ phận chuyên
trách mà đang tạm giao cho kế toán hỗ trợ, xữ lý tổng hợp số liệu. Do nhân viên kế
toán không phải bộ phận chuyên trách nên họ cũng chưa có nhiều kiến thức, kỹ
năng về lập dự toán. Quản lý các phòng ban tham gia lập dự toán tại công ty cũng là
nhân viên mới tiếp cận với lập dự toán nên hầu như họ không có nhiều kiến thức,
hiểu biết về lập dự toán.
Công ty UBC hiện tại đang kinh doanh 2 loại mặt hàng chủ đạo là tivi và thiết
bị thu. Sau đây là tình hình về dự toán và thực tế của kết quả tiêu thụ và sản xuất
kinh doanh của công ty trong quý 1 năm 2018:
Thực tế tiêu thụ năm tháng 12/2017
Số lượng tivi: 2.852 chiếc
Số lượng thiết bị thu: 51.648 bộ
3.1.1.2 Tình hình dự toán tiêu thụ quý 1 năm 2018
Sản phẩm lập dự toán tiêu thụ của công ty chủ yếu là tivi và thiết bị thu truyền
hình. Số liệu tiêu thụ hàng tháng được lập dựa vào tình hình tiêu thụ trong quá khứ
những tháng tương đương kết hợp với năng lực sản xuất tại phân xưởng, kèm theo
những cập nhật về tình hình nhu cầu hàng hóa của khách hàng, nhu cầu dự trữ hàng
tồn.
- Dự toán tiêu thụ quý 1/2018
 Tivi
o Số lượng tiêu thụ tháng 1: 3.300 chiếc, với doanh thu 15.651 tỷ
o Số lượng tiêu thụ tháng 2: 1.500 chiếc, với doanh thu 7.316 tỷ
o Số lượng tiêu thụ tháng 3: 2.700 chiếc, với doanh thu 12.172 tỷ
o Tổng quý 1/2018 tiêu thụ: 7.500 chiếc, với doanh thu 35.139 tỷ
 Thiết bị thu
o Số lượng tiêu thụ tháng 1: 75.000 bộ, với doanh thu 30.45 tỷ
o Số lượng tiêu thụ tháng 2: 38.000 bộ, với doanh thu 15.265 tỷ
36

o Số lượng tiêu thụ tháng 3: 18.000 bộ, với doanh thu 7.431 tỷ
o Tổng quý 1/2018 tiêu thụ: 131.000 bộ, với doanh thu 53.146 tỷ
3.1.1.3 Dự toán sản xuất quý 1 năm 2018
- Dự toán tồn kho cuối kỳ quý 1/2018
 Tivi
o Số lượng tồn kho cuối kỳ tháng 1: 1.300 chiếc, với giá trị 6.417 tỷ
o Số lượng tồn kho cuối kỳ tháng 2: 1.150 chiếc, với giá trị 5.548 tỷ
o Số lượng tồn kho cuối kỳ tháng 3: 1.350 chiếc, với giá trị 6.318 tỷ
o Tổng quý 1/2018 sản xuất: 3.800 chiếc, với giá trị 18.3 tỷ
 Thiết bị thu
o Số lượng tồn kho cuối kỳ tháng 1: 40.000 bộ, với giá trị 16.16 tỷ
o Số lượng tồn kho cuối kỳ tháng 2: 35.000 bộ, với giá trị 13.61 tỷ
o Số lượng tồn kho cuối kỳ tháng 3: 36.000 bộ, với giá trị 14.405 tỷ
o Tổng quý 1/2018 sản xuất: 111.000 bộ, với trị giá 44.175 tỷ
- Dự toán sản xuất quý 1/2018
 Tivi
o Số lượng sản xuất tháng 1: 3.782 chiếc.
o Số lượng sản xuất tháng 2: 1.350 chiếc.
o Số lượng sản xuất tháng 3: 2.900 chiếc.
o Tổng quý 1/2018 sản xuất: 8.032 chiếc.
 Thiết bị thu
o Số lượng sản xuất tháng 1: 53.650 bộ.
o Số lượng sản xuất tháng 2: 33.000 bộ.
o Số lượng sản xuất tháng 3: 19.000 bộ.
o Tổng quý 1/2018 sản xuất: 105.650 bộ
3.1.1.4 So sánh dự toán và thực tế tình hình tiêu thụ và sản xuất của UBC quý
1 năm 2018
- So sánh dự toán tiêu thụ và thực tế quý 1/2018
37

Dự toán tiêu thụ thiết bị thu quý 1/2018 là 131.000 chiếc với doanh thu 53.146
tỷ nhưng thực tế chỉ tiêu thụ có 105.537 chiếc với doanh thu 43.123 tỷ. Tổng chênh
lệch 9.6 tỷ tương ứng lệch 22% (9.6/43.1).
Dự toán tiêu thụ tivi quý 1/2018 là 7.500 chiếc với doanh thu 35.1 tỷ nhưng
thực tế chỉ tiêu thụ có 5.673 chiếc với doanh thu 25.6 tỷ. Tổng chênh lệch 9.5 tỷ
tương ứng lệch 37% (9.5/25.6).
Thiết bị thu tháng 1 sản xuất thừa 6.502 bộ tương ứng 9% (6.502/68.498),
tháng 2 thừa 18.512 bộ tương ứng thừa 95% (18.512/19.488), tháng 3 thừa 448 bộ
tương ứng 3% (448/17.552).
Kết quả dự toán tiêu thụ so với thực tế của tivi tháng 1 lệch 747 chiếc tương
ứng dư 29% (747/2553), tháng 2 chênh lệch 435 chiếc tương ứng dư 41%
(435/1065), tháng 3 chênh lệch 645 chiếc tương ứng dư 31% (645/2055). (chi tiết
xin xem phụ lục 3,4,5)
Như vậy so sánh dự toán và thực tế cho thấy dự toán tiêu thụ sai lệch toàn quý
1/2018 là 23% đối với thiết bị thu và 35% đối với tivi. (chi tiết xin xem phụ lục 6)
Dự toán tiêu thụ là dự toán nền tảng cho việc xây dựng các dự toán khác do đó khi
chỉ tiêu lập dự toán tiêu thụ sai lệch hay nói nói cách khác là mang tính chính xác
chưa cao lệch từ 23-35% so với với thực tế sẽ kéo theo hàng loạt các dự toán khác
sai lệch theo.
So sánh dự toán sản xuất và thực tế quý 1 năm 2018
So sánh số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ quý 1/2018
Kết quả số lượng tồn kho cuối kỳ thực tế của thiết bị thu tháng 1 lớn hơn 8.502
bộ so với dự toán tương ứng dư 14% (6.502/46.502), tháng 2 lệch 25.014 bộ tương
ứng 42% (25.014/60.014), tháng 3 lệch 25.462 tương ứng 41% (25.462/61.462).
Kết quả dự toán số lượng tồn kho cuối kỳ so với thực tế của tivi tháng 1 thừa
482 chiếc tương ứng dư 59% (482/818), tháng 2 thiếu 897 chiếc tương ứng dư 44%
(897/2047), tháng 3 dư 982 chiếc tương ứng dư 42% (982/2332). (chi tiết xin xem
phụ lục 13,14,15)
38

Như vậy dự toán sản xuất so với thực tế đều sản xuất dư thành phẩm đối với
thiết bị thu toàn quý 1/2018 tăng 28% và với tivi tăng 36%. Chính vì dự toán tiêu
thụ sai lệch nên làm cho số lượng tồn kho cuối kỳ cũng tăng lên.(Chi tiết xin xem
phụ lục 6)
3.1.2 Đánh giá ưu, nhược điểm về công tác lập dự toán tại công ty UBC
Từ thực trạng về công tác lập dự toán tại công ty UBC cho ta thấy các ưu và
nhược điểm như sau:
 Ưu điểm:
 Về môi trường dự toán, nguồn nhân lực
Công ty với môi trường làm việc được trang bị hệ thống máy tính mới, luôn
được kiểm tra và thay đổi thường xuyên khi có lỗi, hư hỏng xảy ra. Bên cạnh đó
công ty cũng trang bị hệ thống mạng nội bộ rất thuận tiện cho các phòng ban, bộ
phận trong công ty chia sẽ thông tin, dữ liệu.
Có bộ phận thăm dò thị trường cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập dự
toán tiêu thụ. Có phòng R&D nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng.
 Về mô hình, quy trình lập dự toán
Hiện tại công ty UBC lựa chọn áp dụng mô hình lập dự toán thông tin 2 lên 1
xuống (thông tin phản hồi), với mô hình này giúp doanh nghiệp thu hút và tập trung
được trí tuệ, kinh nghiệm của các nhà quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán
làm cho dự toán có tính khả thi cao.
 Nhược điểm:
 Về nguồn nhân lực
Chưa có nhân viên chuyên trách về lập dự toán, đang tạm giao cho kế toán
làm. Trong khi công việc kế toán tại công ty cũng khá nhiều họ không có nhiều thời
gian dành cho việc lập dự toán. Điều này khiến cho việc lập dự toán dễ mang tính
chất đối phó, thông tin từ dự toán chưa được cung cấp 1 cách kịp thời và chính xác.
Ngoài ra nhân viên lập dự toán cũng chưa hiểu rõ về lập dự toán. Khi lập dự
toán để số liệu dự toán càng chính xác thì người lập dự toán phải kết hợp nhiều
39

thông tin khác nhau từ bên trong lẫn bên ngoài công ty, phải am hiểu về dự
toán,cũng như có các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán.
 Về mô hình, quy trình, cơ sở vật chất thiết bị lập dự toán
Công ty sử dụng mô hình dự toán thông tin phản hồi tuy có ưu điểm giúp
doanh nghiệp thu hút và tập trung được trí tuệ, kinh nghiệm của các nhà quản lý
khác nhau vào quá trình lập dự toán nhưng nó cũng có nhược điểm là mất nhiều
thời gian phản hồi và xét duyệt không cung cấp thông tin kịp thời.
Công ty có quy trình lập dự toán nhưng mang tính chất chung chung, chưa rõ
ràng các bước như giai đoạn chuẩn bị, soạn thảo, giám sát từng bộ phận sẽ làm gì
kết hợp với ai, chịu trách nhiệm ra sao.
Công tác lập dự toán tại công ty UBC chủ yếu lập dự toán ngắn hạn trong thời
gian là tháng, quý, năm, chưa quan tâm đến lập dự toán dài hạn từ 3-5 năm.
Hiện tại kỹ thuật tính toán, xử lý dữ liệu cho việc lập dự toán dựa trên excel
chứ không có phần mềm riêng nên việc xử lý thông tin chậm, chưa kịp thời, chưa
chính xác, khó so sánh dữ liệu giữa các kỳ dự toán.
 Về phương pháp lập dự toán, thông tin lập dự toán và báo cáo dự toán
Trong quá trình lập dự toán thông tin chủ yếu lấy từ quá khứ, nên không phản
ánh nhu cầu hiện tại rất dễ làm cho dự toán bị sai lệch nhiều so với thực tế.
Hệ thống báo cáo dự toán chỉ lập dự toán tiêu thụ, sản xuất còn nhiều dự toán
chưa lập như dự toán CP NVL, dự toán CP NCTT, dự toán CPSXC, dự toán tiền,
dự toán CPBH và CPQLDN, dự toán BCTC.
Các mẫu báo cáo dùng trong dự toán tại công ty cũng không có mẫu chung mà
mỗi bộ phận dùng 1 mẫu riêng. Việc này cũng tốn nhiều thời gian cho kế toán khi
tổng hợp số liệu.
Hiện tại công ty thiếu việc kiểm soát lại quá trình lập dự toán nên chưa khắc
phục kịp thời các số liệu dự toán chưa sát với thực tế, hàng hóa sản phẩm vẫn còn
tồn đọng nhiều.
 Về chất lượng, hiệu quả lập dự toán
40

Số liệu lập dự toán SXKD tại công ty UBC chưa chính xác còn nhiều sai lệch
so với thực tế. Cụ thể như dự toán tiêu thụ số liệu dự toán toàn quý 1/2018 sai lệch
từ 23% - 35% so với thực tế. Khi dự toán tiêu thụ chưa chính xác sẽ làm cho các dự
toán khác cũng không đáng tin cậy và việc lập dự toán của công ty kém hiệu quả.
Nếu công ty UBC không quan tâm đến việc cải thiện dự toán ngân sách thì trong
thời gian tới công ty sẽ thiếu trầm trọng nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động
kinh doanh, vì vốn đang ứ đọng trong hàng tồn kho. Theo Rickards (2006) các công
ty sẽ khó khăn hơn trong việc quản lý mà không có lập dự toán, nếu công ty không
lập dự toán cho việc sản xuất và bán hàng rõ ràng thì công ty sẽ không sử dụng hết
nguồn lực hoặc làm tăng không kiểm soát trong hàng tồn kho. Khi dự trữ hàng tồn
kho không hợp lý sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hệ số sử dụng và vòng quay của
vốn. Càng về dài lâu vấn đề này không được giải quyết tất yếu công ty sẽ thiếu vốn
kinh doanh, phải đi vay khi đó sẽ phát sinh thêm 1 khoản lãi vay không nhỏ.
Giữa dự toán và thực tế luôn tồn tại một khoảng cách, khoảng cách này càng
thấp thì chứng tỏ sự chính xác trong lập dự toán càng cao. Với khoảng cách chênh
lệch 23%-35% cho thấy độ chính xác chưa cao, để thông tin từ dự toán mang tính
chính xác và hiệu quả thì sai lệch nên nằm trong khoảng ≤ 10% so với thực tế. Vì
theo Stephen Brookson - tác giả cuốn Cẩm nang quản lý – Quản lý ngân sách thì khi
số liệu lập dự toán khác biệt so với thực tế trên 10% thì công ty nên tìm hiểu lý do
và cải thiện quá trình lập dự toán.
Như vậy thông qua quá trình quan sát, phỏng vấn và tổng hợp số liệu cho thấy
thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC đang tồn tại một số hạn chế
là quy trình lập dự toán chưa rõ ràng cụ thể, thiếu nhân viên chuyên trách, thiếu cơ
sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ lập dự toán, các báo cáo dự toán chưa đầy đủ, chưa chính
xác.
3.1.3 Sử dụng phương pháp định tính để kết luận về việc cần phải hoàn thiện
công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC
Tác giả sử dụng phương pháp định tính để phân tích và kết luận về việc cần
phải hoàn thiện công tác lập dự toán SXKD. Hiện tại công tác dự toán SXKD chưa
41

chính xác ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính (vốn bị chiếm dụng, thiếu vốn
kinh doanh) cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (hàng tồn kho cao,
chi phí tăng, doanh thu, lợi nhuận giảm)… Từ những hạn chế đang tồn tại trong
công tác lập dự toán SXKD tại công ty tác giả đã tiến hành phỏng vấn ban giám đốc
công ty với những câu hỏi liên quan đến vấn đề hoàn thiện công tác lập dự toán
SXKD tại công ty như sau:
1. Theo anh (chị) việc hoàn thiện công tác lập dự toán SXKD cụ thể là tính
chính xác trong các báo cáo dự toán tại công ty hiện nay có cần thiết không? Tại
sao?
2. Theo anh (chị) việc nâng cao tính chính xác trong công tác lập dự toán sẽ
giúp ích gì cho công ty?
3. Theo anh (chị) khi tính chính xác được cải thiện liệu có làm cho tình
hình tồn kho của công ty hợp lý hơn không?
Và thu được kết quả là:
1. Với câu hỏi 1 thì ban giám đốc công ty UBC cho rằng việc hoàn thiện
tính chính xác trong lập dự toán SXKD tại công ty là hết sức cần thiết hiện nay vì
nó giúp cho công ty tránh được những thiệt hại đang tồn tại, giúp công ty kiểm soát
tốt dòng tiền (không bị ứ động vốn), kiểm soát tốt chi phí, giảm giá thành sản phẩm,
giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng dễ dàng hơn từ đó gia tăng sức cạnh
tranh cho sản phẩm. Theo ban giám đốc thực tế cho thấy hàng tổn kho cao gây cho
công ty nhiều thiệt hại, vốn bị chiếm dụng, tăng các chi phí không đáng có liên quan
đến sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm cao, kéo theo giá bán cao và hậu quả là
sản phẩm tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được. Về lâu dài nếu vấn đề này không
được khắc phục sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng là công ty thiếu nguồn vốn kinh
doanh, không chủ động được nguồn tiền kịp thời cho hoạt động kinh doanh cần
thiết. Bên cạnh đó hoàn thiện công tác lập dự toán còn giúp công ty nắm rõ các
nguồn lực đang có, những cơ hội cũng như thách thức sắp phải đối mặt để đề ra các
phương án đối phó 1 cách kịp thời. Ngoài ra, theo ban giám đốc việc hoàn thiện
42

công tác lập dự toán còn giúp công ty xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý đối với
toàn thể nhân viên trong công ty.
2. Với câu hỏi thứ 2 thì những người được phỏng vấn cho rằng nâng cao độ
chính xác trong công tác lập dự toán sẽ giúp nó phát huy đầy đủ chức năng, vai trò
của nó hỗ trợ tốt cho nhà quản trị trong việc điều hành cũng như ra quyết định trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Với câu hỏi thứ 3 thì những người được phỏng vấn cho rằng việc cải
thiện tính chính xác trong dự toán sẽ làm cho công tác lập dự toán SXKD khoa học
và hiệu quả hơn, góp phần cải thiện đáng kể những tình trạng như tồn kho NVL,
thành phẩm, hàng hóa không hợp lý, không bị chiếm dụng vốn, kiểm soát được chi
phí hoạt động, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, từ đó gia tăng doanh thu, gia tăng
lợi nhuận.
Như vậy từ những thông tin mà tác giả thu thập được thông qua quan sát,
phỏng vấn cho thấy việc hoàn thiện công tác lập dự toán SXKD là yêu cầu cấp bách
mà công ty UBC cần phải tiến hành thực hiện ngay.
3.2 Dự đoán nguyên nhân – tác động
Khi có một hệ thống dự toán khoa học với độ chính xác càng cao thì dự toán
mang lại rất nhiều lợi ích, nó thể hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hoạt động của
toàn công ty, đồng thời nó sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động cũng như ra quyết định trong công ty. Dự toán giúp cho ban quản trị
có cái nhìn tổng quát về toàn bộ nguồn lực hiện có của công ty và tìm cách sử dụng
các nguồn lực này hiệu quả, cũng như có những biện pháp đối phó kịp thời khi có
rủi ro xảy ra.
Dự toán là công cụ mà các nhà quản trị dùng để quán triệt kế hoạch kinh
doanh cho cấp dưới, là phương thức truyền thông để các nhà quản lý trao đổi các
vấn đề liên quan đến mục tiêu, quan điểm và kết quả đạt được.
Dự toán còn đề cao tinh thần tập thể trong công ty. Chính sự kết hợp của các
thành viên từ các bộ phận khác nhau trong quá trình lập dự toán sẽ tạo ra một nguồn
43

năng lượng làm việc lớn nhất và đạt hiệu quả cao nhất tạo nên thành công cho mục
tiêu chung của công ty.
Qua việc phân tích thực trạng công tác lập dự toán tại công ty UBC cho
thấy công tác này đang tồn tại một vấn đề là các báo cáo dự toán chưa chính xác và
kịp thời là nguyên nhân gây ra tình trạng hàng tồn kho tăng cao, thiếu nguồn vốn
kinh doanh, thiếu sức cạnh tranh... Vậy nguyên nhân nào làm cho thông tin được
cung cấp từ công tác lập dự toán của công ty cho kết quả chưa chính xác như vậy.
Thông qua phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được kế thừa từ các nghiên
cứu trước của các tác giả trong và ngoài nước, thông qua quá trình thu thập thông
tin về thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC tác giả dự đoán các
nguyên nhân tác động làm cho dự toán chưa chính xác có thể đến từ nội bộ công ty
cũng như các yếu tố bên ngoài như: quy trình lập ngân sách không rõ ràng, trình độ
nhân viên lập dự toán, sự tham gia của người lao động, sự không chắc chắn của môi
trường, cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác lập dự toán.
 Quy trình lập ngân sách không rõ ràng
Để công tác lập dự toán hoạt động một cách khoa học thì quá trình lập dự toán
phải có mô hình, quy trình, trình tự lập dự toán 1 cách rõ ràng cụ thể. Khi có quy
trình lập ngân sách rõ ràng thì mọi người sẽ biết bắt đầu từ đâu, trách nhiệm cũng
như nghĩa vụ của mình phải làm gì, làm như thế nào, kết hợp với ai từ đó các nhân
viên tham gia vào qua trình lập dự toán sẽ chủ động được thời gian để thực hiện
công việc và làm cho thông tin từ dự toán cũng chính xác hơn. Khi có sẵn quy trình
thì có nhân viên mới công ty sẽ bớt được thời gian đào tạo, huấn luyện.
 Trình độ nhân viên lập dự toán
Nhân tố trình độ nhân viên là nhân tố rất quan trọng trong việc lập dự toán, bởi
vì trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên lập dự toán ảnh hưởng
không nhỏ đến số liệu lập dự toán. Công tác lập dự toán đòi hỏi các nhân viên tham
gia quá trình lập dự toán phải có kinh nghiệm dự toán, có khả năng làm việc nhóm
và kết hợp nhiều nguồn thông tin từ các nhân viên ở các bộ phận khác trong công
44

ty. Khi nhân viên càng có nhiều hiểu biết về công tác lập dự toán thì số liệu dự toán
sẽ có độ chính xác cao hơn.
 Sự tham gia của người lao động
Lập dự toán không phải chỉ là công việc của nhà quản trị mà nó còn là sự tham
gia của tất cả các nhân viên, bộ phận trong công ty. Trong nghiên cứu của (Liêm
,2018) có trình bày rằng theo nghiên cứu của Poon (2001) cho thấy rằng sự tham gia
của người lao động vào lập dự toán ngân sách sẽ giúp các nhà quản lý có thể trao
đổi thông tin và ý tưởng để lập ngân sách và kiểm soát ngân sách hiệu quả hơn.
Khi người lao động tham gia vào lập dự toán họ sẽ hiểu hơn về mục tiêu, kế
hoạch của công ty. Trong quá trình lập dự toán công ty cũng nên xây dựng mục tiêu
dự toán vừa sức làm cho mọi người cảm thấy thoải mái với mục tiêu cần đạt được
và cùng hướng đến mục tiêu chung của công ty. Theo Liêm (2018) sự tham gia của
người lao động trong lập dự toán góp phần tăng cường độ chính xác trong lập dự
toán.
 Sự không chắc chắn của môi trường
Sự không chắc chắn của môi trường được định nghĩa là một tình huống mà các
nhà quản lý nhận thấy các yếu tố của môi trường là không chắc chắn King,
Clarkson et al. (2010). Đó chính là tính năng động của môi trường và mức độ cạnh
tranh. Theo King (2010) sự không chắc chắn của môi trường tăng làm cho kế hoạch
quản lý và kiểm soát dự toán khó khăn hơn.
Tính năng động của môi trường là sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường
kinh doanh. Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố khách hàng (hiện tại và
tiềm năng), đối thủ canh tranh (lâu năm và tiềm ẩn), nhà cung cấp (vật tư, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, tài chính, nhân lực, dịch vụ), sản phẩm thay thế trực tiếp và
gián tiếp….Còn môi trường nội bộ là các yếu tố, hoạt động bên trong của doanh
nghiệp, như nguồn nhân lực, năng lực về tài chính, sản xuất, marketing, nghiên cứu
và phát triển, các mối quan hệ, văn hóa doanh nghiệp
Môi trường công nghệ là môi trường thay đổi rất nhanh chóng. Chu kỳ sản
xuất và vòng đời sản phẩm công nghệ ngày càng ngắn do nghiên cứu và phát triển
45

sản phẩm mới, quá trình cải tiến diễn ra khẩn trương ở hầu hết các công ty lớn.
Quan điểm chất lượng sản phẩm đang có sự tiến triển đáng kể. Quản trị doanh
nghiệp hiệu quả không chỉ đòi hỏi phải giải quyết những vần đề mang tính chất nội
bộ mà quan trọng hơn là phải quản trị được các yếu tố bên ngoài. Do đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần dành nhiều thời gian để khảo sát, nghiên cứu và dự báo
các yếu tố biến đổi của môi trường, coi đó như là công việc ưu tiên hàng đầu, được
tiến hành thường xuyên. Kết quả việc nghiên cứu môi trường sẽ cung cấp cho nhà
quản trị những dữ liệu quan trọng, làm cơ sở cho việc ra quyết định và thực hiện
quyết định quản trị. Khi nghiên cứu môi trường, cần lưu ý đến yếu tố trong môi
trường kinh doanh thay đổi sẽ tác động đến doanh nghiệp theo hai hướng khác biệt.
Hướng thuận xảy ra khi môi trường tạo cơ hội tốt cho hoạt động của doanh nghiệp,
chẳng hạn khi chính phủ thực hiện các biện pháp hỗ trợ, đầu tư cho một số lĩnh vực,
ngành nghề, hoặc việc giảm lãi suất ngân hàng góp phần tạo điểu kiện cho doanh
nghiệp mở rộng nguồn vốn. Hướng nghịch xuất hiện khi môi trường gây ra đe dọa
và thiệt hại đối với doanh nghiệp, như yếu tố nguyên liệu đầu vào tăng cao sẽ khiến
cho chi phí tăng lên.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác lập dự toán
Nhân tố cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lập dự toán tại
công ty. Bất cứ công ty nào khi môi trường làm việc mà cơ sở vật chất kỹ thuật
thường xuyên được nâng cấp, được trang bị các thiết bị, máy móc, phần mềm hiện
đại thì sẽ giúp cho nhân viên lập dự toán xử lý công việc dễ dàng và nhanh chóng
hơn nhờ đó thông tin được cung cấp một cách kịp thời và chính xác.
Bên cạnh đó việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại trong sản xuất cũng giúp
công ty tiết kiệm chi phí, sử dụng tối ưu nguồn lực, nâng cao chất lượng sản phẩm
tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất
lao động. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ và thực
hiện đúng mục tiêu dự toán đề ra, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
46

Từ các nguyên nhân dự đoán trên tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn những người
liên quan trực tiếp tham gia vào công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC để
kiểm chứng xem nguyên nhân nào thực sự tồn tại và quan trọng nhất làm cho thông
tin được cung cấp từ công tác lập dự toán tại công ty chưa chính xác.

1. Quy trình lập ngân sách không


rõ ràng Tính
chính
xác
2. Trình độ nhân viên lập dự toán
trong
lập
dự
3. Sự tham gia của người lao động
toán
SXKD
tại
4. Sự không chắc chắn từ môi trường
công
ty
UBC
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác
lập dự toán

Sơ đồ 3.3 các nguyên nhân tác động đến công tác lập dự toán tại công ty
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong quá trình lập dự toán SXKD công ty UBC áp dụng mô hình thông tin 2
xuống 1 lên (mô hình thông tin phản hồi). Với mô hình này các nhà quản trị cấp cao
có thể thu hút và tập trung được kinh nghiệm, kỹ năng của các cấp quản trị khác
nhau vào quá trình lập dự toán, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và toàn diện của
quản trị cấp cao với khả năng cụ thể của quản trị cấp trung gian và các cấp cơ sở
làm cho kế hoạch dự toán mang tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên quá trình dự toán
SXKD tại công ty UBC cũng tồn tại những hạn chế như tốn nhiều thời gian và chi
phí cho việc soạn thảo, phê duyệt. Chưa có các mẫu biểu thống nhất khi lập dự toán,
không kiểm soát lại quá trình lập dự toán. Khi lập các chỉ tiêu của dự toán tiêu thụ
chưa thu thập đủ thông tin bên trong lẫn bên ngoài nên số liệu giữa dự toán và thực
tế chênh lệch khá nhiều, độ chính xác chưa cao. Vậy nguyên nhân nào ảnh hưởng
đến tính chính xác trong việc lập dự toán SXKD tại công ty. Có phải do quy trình
lập ngân sách không rõ ràng, hay thiếu sự hợp tác tham gia của người lao động, hay
do trình độ của nhân viên lập dự toán còn hạn chế, hay do chưa được cung cấp trang
thiết bị kỹ thuật tiên tiến. Và các nguyên nhân này có thực sự tồn tại ở công ty UBC
hay không sẽ được kiểm chứng trong chương 4.
48

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN


4.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là nghiên cứu định tính
với dữ liệu được thu thập từ thực trạng hoạt động tại công ty UBC.
Từ những biểu hiện bất thường tại doanh nghiệp, tác giả vẽ sơ đồ nguyên nhân
kết quả, xác định vấn đề cần nghiên cứu. Sau đó thông qua cơ sở lý thuyết dự đoán
các nguyên nhân tác động được kế thừa từ các nghiên cứu trước. Tiếp theo tiến
hành kiểm chứng các nguyên nhân thực sự tồn tại trong công ty và kết luận về kết
quả. Cuối cùng là đưa ra các giải pháp hoàn thiện với hi vọng giúp công tác lập dự
toán SXKD tại công ty ngày càng khoa học và hiệu quả hơn.

4.2 Phương pháp chọn mẫu


Để kiểm chứng các nguyên nhân dự đoán trong chương 3 có thực sự là
nguyên nhân tồn tại tại công ty UBC tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn các đối tượng
liên quan đến công tác lập dự toán SXKD tại công ty như ban giám đốc (ông A –
Tổng giám đốc và bà B – Phó tổng giám đốc), kế toán trưởng (bà C), quản lý phân
xưởng thiết bị thu (bà D), quản lý phân xưởng tivi (bà E), trưởng phòng kinh doanh
(ông H), trưởng phòng marketing (ông T) và kế toán (bà K).
Phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng là phương pháp thuận tiện.
Cơ sở chọn mẫu gồm các điều kiện như:
- Là quản lý các cấp trong công ty có tham gia trực tiếp vào lập dự toán.
- Có kinh nghiệm và sự hiểu biết tổng thể liên quan đến công tác lập dự toán
SXKD tại công ty.

4.3. Nội dung phỏng vấn


Nội dung cuộc phỏng vấn gồm các câu hỏi soạn sẵn, là những câu hỏi mở về
các nguyên nhân đã dự đoán trong chương 3. (Chi tiết xin xem phụ lục 19-26)
Mục tiêu của cuộc phỏng vấn này là để kiểm chứng các nguyên nhân đã được
tác giả dự đoán trong chương 3 thì nguyên nhân nào thực sự tồn tại ảnh hưởng quan
49

trọng đến tính chính xác trong lập dự toán SXKD tại công ty UBC, và ngoài các
nguyên nhân đã dự đoán đó thì còn tồn tại nguyên nhân nào khác nữa hay không.

4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu


Các dữ liệu sau khi thu thập được thu thập về tác giả sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh để tính toán mức độ ảnh hưởng quan trọng của các
nguyên nhân đến tính chính xác trong công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC.

4.5 Kết quả nghiên cứu


Qua quá trình phỏng vấn cho thấy kết quả về ảnh hưởng của các nguyên nhân
đến công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC như sau:
Quy trình lập ngân sách không rõ ràng
Với nguyên nhân quy trình lập dự toán không rõ ràng thì ông A, bà B, bà C,
ông H, bà E, bà K đều cho rằng nguyên nhân này không ảnh hưởng gì. Theo ông A
vì công ty cũng đã có quy trình lập dự toán sẵn cứ theo đó mà làm, bà B thì cho
rằng nó không tác động đến độ chính xác nhưng khi có quy trình rõ ràng cũng giúp
nhân viên chủ động thời gian trong lập dự toán. Bà C thì cho rằng nó không tác
động vì…. .Còn ông T và bà E thì cho rằng quy trình lập nhân sách của công ty
chưa rõ ràng về nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của từng bộ phận đến công tác lập
dự toán, có tác động đến độ chính xác trong lập dự toán. Khi quy trình không rõ
ràng thì các bộ phận sẽ không biết họ nên làm gì, làm ra sao và phải cần đạt kết quả
như thế nào. Bên cạnh đó không có quy trình rõ ràng thì các bộ phận sẽ không biết
họ nên làm gì trước tiên, kết hợp với các bộ phận khác như thế nào.
Theo ông T thì “quy trình lập ngân sách không rõ ràng có ảnh hưởng đến tính
chính xác trong dự toán, vì hiện tại công ty cũng chưa có quy trình cụ thể, khi có
quy trình rõ ràng thì mọi người biết nên làm gì, sử dụng thông tin từ đâu và chịu
trách nhiệm ra sao thì các số liệu dự toán sẽ được các phòng ban tính toán, xem xét
kỹ lưỡng trước khi lên dự toán nhờ đó số liệu dự toán sẽ ít chênh lệch hơn so với
thực tế.”.
50

Bà E thì cho rằng “quy trình lập ngân sách không rõ ràng có ảnh hưởng đến
tính chính xác trong dự toán, vì có quy trình rõ ràng thì các bộ phận sẽ có định
hướng, sẽ sắp xếp cân đối thời gian để hoàn thành đúng hạn, không kéo dài thời
gian trong lập dự toán cũng như dễ kiểm tra, giám sát và đánh giá sau này”
Như vậy với nguyên nhân quy trình lập ngân sách không rõ ràng thì có 2/7
người được phỏng vấn cho rằng nó có tác động đến tính chính xác trong lập dự toán
SXKD tại công ty UBC. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 27)
Trình độ nhân viên lập dự toán
Với nguyên nhân trình độ nhân viên lập dự toán thì hầu hết những người được
phỏng vấn đều cho rằng nó là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến kết quả lập dự toán vì
hiện tại nhân viên lập dự toán tại công ty cũng chưa nắm rõ về lập dự toán, khi nhân
viên có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về lập dự toán họ sẽ biết cách kết hợp các
nguồn thông tin từ kinh tế thị trường, xã hội, cũng như dự đoán được các rủi ro có
thể xảy ra để cho ra kết quả dự toán với số liệu dự toán gần sát với thực tế hơn. Ví
dụ như khi có hiểu biết về lập dự toán, bộ phận dự toán mua nguyên vật liệu hoặc
hàng tồn kho sẽ biết cách kết hợp giữa nhiều thông tin liên quan bên trong và bên
ngoài đến việc mua hàng để tránh mua nhiều hàng hóa dễ bị chiếm dụng vốn, tốn
thêm chi phí lưu kho…
Theo ông A “khi nhân viên có trình độ, kiến thức về lập dự toán họ sẽ có khả
năng dự toán được những rủi ro xảy ra để kết quả chất lượng dự toán gần sát với
thực tế hơn, vì để lập dự toán người nhân viên ngoài trình độ chuyên môn còn cần
phải có thêm hiểu biết về môi trường kinh doanh, kinh tế chính trị, pháp luật….” Ví
dụ như để lập dự toán tiêu thụ chính xác thì bộ phận lập dự toán phải dựa vào rất
nhiều thông tin khác nhâu như chính sách pháp luật hiện tại có ãnh hưỡng tốt hay
xấu đến khả năng bán hàng tại công ty, hay là nhu cầu tiêu dùng hiện nay như thế
nào, giá cả sản phẩm tương đương tính năng của đối thủ như thế nào, hay chế độ
bảo hành của công ty….
51

Bà B và bà C và bà K đều cho rằng khi nhân viên lập dự toán càng am hiểu
sâu sắc về lập dự toán thì họ sẽ tính trước các rủi ro có thể xảy ra từ đó có nhiều
phương án dự toán chính xác và hiệu quả hơn.
Ông H cũng cho rằng khi lập dự toán thì người nhân viên lập dự toán phải
hiểu biết và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực liên quan đến lập kế hoạch.
Theo ông T thì cho rằng trình độ nhân viên lập dự toán còn nhiều hạn chế, họ
chưa có đầy đủ hiểu biết về lập dự toán. Vì ông T thấy hiện tại công ty chưa có
người chuyên lập dự toán, hầu như số liệu, chỉ tiêu dự toán chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của người lập dự toán.
Bà D, bà E thì cho rằng hiện tại trình độ nhân viên lập dự toán tại công ty chưa
có hiểu biết nhiều về lập dự toán, họ lập dự toán chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
mình.
Như vậy với nguyên nhân trình độ nhân viên lập dự toán thì có 7/7 người
được phỏng vấn cho rằng nó có tác động đến tính chính xác trong lập dự toán
SXKD tại công ty UBC. Và 2/7 người được phỏng vấn cho rằng đây là nguyên nhân
quan trọng nhất. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 27, 28)
Sự tham gia của người lao động
Tuy rằng kết quả dự toán chính xác là sự kết hợp của nhiều nguồn thông tin từ
các phòng ban khác nhau trong công ty ví dụ như bộ phận sản xuất luôn cần thông
tin từ bộ phận kinh doanh và marketing để sản xuất và dự trữ hàng hóa đáp ứng vừa
đủ nhu cầu của thị trường, tránh sản xuất dư thừa, nhưng do hiện tại sự kết hợp
thông tin này đang diễn ra rất tốt vì vậy mà hầu hết mọi người được phỏng vấn đều
cho rằng nguyên nhân sự tham gia của người lao động vào quá trình lập dự toán
không tác động đến tính chính xác trong lập dự toán. Chỉ có bà C cho rằng sự tham
gia của người lao động vào lập dự toán có tác động đến tính chính xác vì theo bà tuy
có sự hợp tác nhưng một số thông tin vẫn còn hạn chế chưa đầy đủ để làm cho số
liệu dự toán mang độ chính xác cao.
52

Như vậy với nguyên nhân sự tham gia từ người lao động chỉ có 1/8 người
tham gia phỏng vấn cho rằng nó có tác động đến tính chính xác trong lập dự toán
SXKD tại công ty UBC. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 27)
Sự không chắc chắn của môi trường
Với nguyên nhân sự không chắc chắn từ môi trường có thể kể đến như chính
sách pháp luật, thị hiếu người tiêu dùng, sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm,
đối thủ cạnh tranh, phân khúc thị trường…. thì tất cả mọi người được phỏng vấn
đều cho rằng nó không tác động đến tính chính xác khi lập dự toán tại công ty UBC.
Vì khi lập dự toán công ty đã có sử dụng thông tin được cung cấp từ nghiên cứu thị
trường rồi.
Ông A cho rằng “sự không chắc chắn từ môi trường không tác động đến tính
chính xác trong dự toán, vì ông đã có bộ phận nghiên cứu thăm dò thị trường rồi”
Theo ông H nó không tác động đến tính chính xác vì khi lập dự toán tiêu thụ
ông đã tính đến yếu tố không chắc chắn từ môi trường.
Ông T thì cho rằng “theo anh nó không tác động đến tính chính xác. Vì hiện
tại công ty có nghiên cứu về thị trường rồi”
Theo bà B, bà C, bà D, bà E và bà K đều cho rằng khi lập các số liệu dự toán
các bộ phận quản trị cấp cao đã tính đến các yếu tố không chắc chắn đến từ môi
trường rồi.
Như vậy với nguyên nhân sự không chắc chắn từ môi trường thì tất cả mọi
người được phỏng vấn cho rằng nó không tác động đến tính chính xác trong lập dự
toán SXKD tại công ty UBC. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 27)
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác lập dự toán
Với nguyên nhân cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác lập dự toán thì
ông A, bà B, bà C, bà D, bà E, ông H đều cho rằng nó tác động khá lớn kết quả lập
dự toán, vì khi các bộ phận trong công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ giúp
cho việc lập dự toán nhanh hơn bình thường, dữ liệu sẽ được cung cấp kịp thời hơn
cho những vấn đề cần phải quyết định nhanh.
53

Với sự hỗ trợ từ công nghệ hiện đại thì khi nhân viên có trình độ hạn chế về
lập dự toán thì họ vẫn làm tốt công việc của mình. Hiện tại có rất nhiều phần mềm
kết hợp KTTC và KTQT có chức năng lập dự toán, theo dõi tiến trình thực hiện dự
toán, và có một số chức năng phân tích dữ liệu hỗ trợ rất tốt cho nhà quản trị trong
các quyết định SXKD của công ty.
Cả bà B, bà K và bà C đều cho rằng ngoài các nguyên nhân được dự đoán tại
chương 3 còn nguyên nhân kiểm soát quá trình lập dự toán cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả lập dự toán sản xuất kinh doanh tại công ty. Bà B cho rằng chỉ lập
dự toán mà không kiểm tra, kiểm soát lại không thể khắc phục các sai sót hoặc hạn
chế để làm cho việc lập dự toán để số liệu dự toán các kỳ sau chính xác và hiệu quả
hơn.
Như vậy với nguyên nhân cơ sở vật chất kỹ thuật lập dự toán thì có 7/8 người
được phỏng vấn cho rằng nó có tác động đến tính chính xác trong lập dự toán
SXKD tại công ty UBC. Và 3/8 người được phỏng vấn cho rằng đây là nguyên nhân
quan trọng nhất. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 27, 28)
Kiểm soát quá trình lập dự toán
Kiểm soát quá trình lập dự toán được hiểu là kiểm tra so sánh số liệu dự toán
so với thực tế để đảm bảo rằng việc thu chi thực tế của công ty tuân thủ chặt chẽ với
kế hoạch tài chính và có các biện pháp điều chỉnh cần thiết sao cho phù hợp với
mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Kiểm soát quá trình lập dự toán giúp công ty quản lý
tốt dòng tiền của mình không chỉ đảm bảo việc kinh doanh được thông suốt và
thuận lợi mà đó còn là cơ sở để vượt lên các đối thủ khi thời cơ đến.
Với nguyên nhân kiểm soát quá trình lập dự toán Bà B cho rằng chỉ lập dự
toán mà không kiểm tra, kiểm soát lại không thể khắc phục các sai sót hoặc hạn chế
và số liệu lập dự toán các kỳ sau cũng không thể chính xác và hiệu quả được. Bà C
cũng có ý kiến tương đồng với bà B trong việc kiểm soát quá trình lập dự toán, theo
bà C khi có kiểm soát sẽ giảm thiểu cơ hội tạo ra sự sai lệch so với thực tế và số liệu
dự toán kỳ tiếp theo sẽ chính xác hơn.
54

Ông H cho rằng kiểm soát quá trình lập dự toán sẽ giúp ban quản trị doanh
nghiệp so sánh được kết quả hoạt động thực tế so với kế hoạch đề ra, thấy được bộ
phận nào đang đi đúng kế hoạch, bộ phận nào chưa, bộ phận nào cần phát huy, bộ
phận nào cần khắc phục.
Theo ông T thì kiểm soát lại để từ đó có những điều chỉnh kịp thời giúp dự
toán đợt sau chính xác hơn. Bà D và bà E cũng cho rằng đều cho rằng có kiểm soát
lại quá trình lập dự toán điều chỉnh những số liệu cần thiết thì số liệu dự toán cho
tháng sau, quý sau sẽ càng chính xác và hiệu quả hơn.
Như vậy với nguyên nhân kiểm soát quá trình lập dự toán thì có 6/7 người
được phỏng vấn cho rằng nó có tác động đến tính chính xác trong lập dự toán
SXKD tại công ty UBC. Và 3/8 người được phỏng vấn cho rằng đây là nguyên nhân
quan trọng nhất. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 27, 28)
Như vậy kết quả từ quá trình phỏng vấn kiểm chứng các nguyên nhân tác động
đến công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC cho thấy các nhân tố tác động
quan trọng gồm có (Chi tiết xin xem phụ lục số 28):
▫ Thứ nhất, đó là trình độ của nhân viên lập dự toán còn hạn chế,
nhân viên càng có nhiều kiến thức và kinh nghiệm về lập dự toán thì sẽ cho ra kết
quả lập dự toán không quá chênh lệch nhiều so với thực tế, hay nói cách khác là
càng chính xác và hiệu quả hơn.
▫ Thứ hai, thiếu thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại
tiên tiến hỗ trợ quá trình lập dự toán, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến hỗ trợ khá tốt
cho quá trình lập dự toán, nó giúp xử lý số liệu nhanh hơn, chính xác hơn. Ngoài ra
khi trang bị máy móc thiết bị công nghệ hiện đại trong sản xuất thì các sản phẩm sẽ
có chất lượng càng tốt hơn và ít tốn kém chi phí, từ đó dễ tiêu thụ hơn.
▫ Và cuối cùng là nguyên nhân chưa quan tâm đến việc kiểm soát quá
trình lập dự toán. Kiểm soát quá trình lập dự toán đồng nghĩa với việc kiểm tra so
sánh kết quả dự toán so với thực tế từ đó điều chỉnh kịp thời các sai sót từ việc lập
dự toán để ngăng ngừa và tránh rủi ro không mong muốn, góp phần nâng cao chất
lượng dự toán cho các kỳ tiếp theo trong tương lai.
55

1. Quy trình lập ngân sách không


rõ ràng
Tính
chính
2. Trình độ nhân viên lập dự toán xác
trong
3. Sự tham gia của người lao động lập
dự
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công
tác lập dự toán
toán
SXKD
5. Kiểm soát quá trình lập dự toán tại
công

Sơ đồ 4.1 cập nhật các nguyên nhân tác động đến công tác lập dự toán tại công
ty UBC sau khi kiểm chứng (Nguồn: tác giả tổng hợp)
Qua quá trình kiểm chứng nguyên nhân thì ngoài 4 nguyên đã được tác giả dự
đoán trong chương 3 thì có thêm 1 nguyên nhân nữa tác động đến tính chính xác
trong công tác lập dựa toán tại công ty UBC đó là: kiểm soát quá trình lập dự toán.
56

1. Trình độ nhân viên lập dự toán còn


hạn chế Tính chính
xác trong
lập dự
2. Thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ
cho công tác lập dự toán toán
SXKD
3. Chưa quan tâm đến việc kiểm soát tại công
quá trình lập dự toán ty UBC

Sơ đồ 4.2 Các nguyên nhân quan trọng tác động đến công tác lập dự toán tại
công ty UBC (Nguồn: tác giả tổng hợp)
* Trong 5 nguyên nhân tác động được kiểm chứng thì có 3 nguyên nhân tác
động cực kỳ quan trọng đến tính chính xác trong công tác lập dự toán SXKD tại
công ty UBC.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4


Qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại
công ty UBC, cho thấy các nguyên nhân tác động quan trọng đến tính chính xác
trong lập dự toán tại công ty gồm có: trình độ của nhân viên lập dự toán, cơ sở vật
chất kỹ thuật và kiểm soát quá trình lập dự toán. Đây chính là cơ sở để hoàn thiện
công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC.
57

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH


HÀNH ĐỘNG
5.1 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán tại công ty UBC
Kết quả từ quá trình phỏng vấn kiểm chứng các nguyên nhân tác động đến
thực trạng công tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC cho thấy có 3 nhân tố tác
động quan trọng đến tính chính xác trong lập dự toán tại công ty gồm có:
­ Thứ nhất, đó là trình độ của nhân viên lập dự toán còn hạn chế.
­ Thứ hai, thiếu thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại tiên tiến hỗ
trợ cho quá trình lập dự toán.
­ Và thứ ba là công ty chưa quan tâm đến việc kiểm soát quá trình lập dự toán.
Kiểm soát quá trình lập dự toán là căn cứ để điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu lập dự
toán giúp công ty ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những rủi ro không mong muốn và
nâng cao chất lượng dự toán cho các kỳ tiếp theo.
Để khắc phục 3 nguyên nhân tác động quan trọng làm cho công tác lập dự
toán SXKD tại công ty UBC chưa chính xác và hiệu quả, tác giả đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện như sau:

5.1.1 Giải pháp chung


 Đẩy mạnh đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ cho nhân viên lập dự toán,
tuyển nhân viên chuyên trách về kế toán quản trị, lập dự toán.
 Đầu tư trang bị thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại tiên tiến
hỗ trợ tốt cho công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh, quản trị hàng tồn kho thúc
đầy gia tăng nâng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm.
 Gia tăng giám sát, kiểm soát quá trình lập dự toán, điều chỉnh khắc phục kịp
thời các chỉ tiêu lập dự toán không phù hợp.
 Chuẩn bị một khoản tài chính cần thiết để đầu tư cải thiện công tác lập dự
toán hiện tại nhằm nâng cao độ chính xác trong lập dự toán SXKD tại công ty.
 Bố trí nhân sự chuyên trách lập dự toán.
58

 Ngoài ra cần tìm hiểu thêm và ứng dụng những phương pháp lập dự toán
khác tiên tiến hơn chẳng hạn như dự toán ngân sách dựa trên hoạt động, phương
pháp lập dự toán điều chỉnh liên tục, phương pháp bảng điểm cân bằng (BSC)…
5.1.2 Giải pháp cụ thể
 Giải pháp đối với nguyên nhân trình độ nhân viên lập dự toán còn hạn chế:
Lợi ích: khi nhân viên càng có trình độ chuyên môn và hiểu biết về công tác
lập dự toán thì kết quả của việc lập dự toán sẽ không chênh lệch quá nhiều so với
thực tế và càng chính xác hơn.
Tính khả thi của giải pháp: đây là giải pháp dễ thực hiện vì hầu hiết nhân viên
đều muốn nâng cao trình độ chuyên môn trong công việc của mình, khi trình độ
được nâng cao thì hiệu quả công việc cũng như quyền lợi của họ cũng được tăng
lên.
Phương pháp tiến hành: công ty nên tạo điều kiện khuyến khích nhân viên tự
bổ sung kiến thức bằng cách cấp kinh phí tham gia khóa đào tạo chuyên môn về
KTQT, lập kế hoạch, lập dự toán ngân sách. Xây dựng các chính sách khen thưởng
thích hợp để thúc đẩy nhân viên hợp tác với nhau, phát huy tối đa vai trò của mình
đối với mục tiêu chung của công ty. Hoặc thuê 1 nhân viên có kinh nghiệm về
KTQT biết lập kế hoạch, lập dự toán. Chi phí bỏ ra cho việc đào tạo nguồn nhân lực
khoảng 4-5tr/người, còn nếu thuê nhân viên có kinh nghiệm khoảng 15tr/tháng.
Như vậy tính theo tháng thì chi phí bỏ ra khoảng 20tr/tháng chiếm ≈ 1% tiền vốn bị
chiếm dụng.
 Giải pháp đối với nguyên nhân thiếu trang bị thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ hiện đại tiên tiến:
Lợi ích: khi được trang bị thiết bị cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật hiện đại
giúp cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra dễ dàng, mang tính
hiệu quả cao do thông tin được cung cấp nhanh chóng kịp thời, chính xác cao, sản
phẩm luôn được ứng dụng công nghệ mới hiện đại đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường.
59

Tính khả thi của giải pháp: là công ty trong ngành điện tử việc áp dụng công
nghệ, kỹ thuật hiện đại tiên tiến là điều kiện tất yếu để công ty tồn tại và phát triển
trong môi trường đầy cạnh tranh hiện nay. Bên cạnh đó các nhà quản trị tại công ty
cũng luôn qua tâm tìm hiểu và ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động SXKD của
mình, chính yếu tố này mang lại tính khả thi cao cho giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp tiến hành: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự
thành bại trong việc lập dự toán tại công ty nhưng nếu không có sự hỗ trợ từ yếu tố
công nghệ thì nguồn nhân lực cũng sẽ không thể phát huy tối đa vai trò của mình.
Công tác lập dự toán có hiệu quả hay không phụ thuốc rất nhiều vào việc nâng cao
sự kết hợp giữa ứng dụng công nghệ vào lập dự toán sẽ làm cho thông tin từ dự toán
được xử lý nhanh hơn, kịp thời hơn. Do đó ứng dụng và nâng cao trình độ công
nghệ trong hoạt động kế toán là 1 giải pháp điều kiện hoàn thiện công tác lập dự
toán tại công ty UBC. Quá trình xử lý thông tin cần phải có sự kết hợp nhiều
phương pháp kỹ thuật phức tạp. Do đó cơ sở vật chất với hệ thống máy tính và các
phần mềm xử lý thông tin hiện đại là rất cần thiết trong quá trình hoàn thiện công
nghệ tại công ty. Công ty nên tìm hiểu các ứng dụng, phần mềm nào phù hợp với
tình hình ngành nghề hoạt động của công ty để đầu tư mua sắm nhằm đem lại hiệu
quả tốt nhất trong công tác dự toán của mình.
Sử dụng phần mềm quản lý ERP với giá khoảng 25.000 USD tương đương
586trđ, thì tính theo tháng khoảng 50trđ/tháng, phần mềm này tích hợp nhiều chức
năng về lập kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn, phân tích dữ liệu đa chiều và hệ
thống báo cáo quản trị đa dạng. Sử dụng hệ thống quản lý ERP công ty sẽ có được
một hệ thống dữ liệu chính xác và thống nhất giúp giảm thiểu sai sót về số liệu nâng
cao chất lượng thông tin từ đó các báo cáo được cung cấp nhanh chóng kịp thời,
đáng tin cậy hỗ trợ ban quản trị trong quá trình điều hành và ra quyết định.
Như vậy tổng chi phí bỏ ra 1 tháng cho việc thuê nhân viên và mua phần mềm
vào khoảng 20tr + 50tr = 70 trđ/tháng.
Giá trị HKT cuối kỳ tháng 1 chênh lệch so với thực tế là 3.58 tỷ với tỷ lệ 36%
để tỷ lệ chênh lệch này còn 10% tức là giảm xuống 26% với trị giá giảm 2.58 tỷ.
60

Với chi phí bỏ ra chỉ chiếm ≈ 2.7% (70trđ/2.58 tỷ) so với giá trị chênh lệch giữa
thực tế và dự toán.
Giá trị HKT cuối kỳ tháng 2 chênh lệch so với thực tế là 5.61 tỷ với tỷ lệ 50%
để tỷ lệ chênh lệch này còn 10% tức là giảm xuống 40% với trị giá giảm 4.46 tỷ, thì
với chi phí bỏ ra 70trđ chỉ chiếm ≈ 1.6% (70trđ/4.46 tỷ)
Giá trị HKT cuối kỳ tháng 3 chênh lệch so với thực tế là 8.63 tỷ với tỷ lệ 58%
để tỷ lệ chênh lệch này còn 10% tức là giảm xuống 48% với trị giá giảm 7.13 tỷ, thì
với chi phí bỏ ra 70trđ chỉ chiếm ≈ 1% (70trđ/7.13 tỷ)
Giá trị HKT cuối kỳ quý 1 năm 2018 chênh lệch so với thực tế là 17.8 tỷ với
tỷ lệ 49% để tỷ lệ chênh lệch này còn 10% tức là giảm xuống 39% với trị giá giảm
14.19 tỷ, thì với chi phí bỏ ra 180trđ chỉ chiếm ≈ 1.5% (210trđ/14.19tỷ)
Như vậy tổng chi phí bỏ ra 1 quý cho việc thuê nhân viên và mua phần mềm
vào khoảng 70trđ*3=210 trđ/quý và chi phí này chỉ chiếm chiếm ≈ 1.5%
(210trđ/14.19 tỷ) so với vốn bị chiếm dụng, với số tiền 14.19 tỷ mà công ty đi vay
thì phải trả lãi vay khoảng 14.19 tỷ *7.5%/365*90 = 262,5trđ.
Công ty hiện tại đã có dây chuyền sản xuất hiện đại nhưng công ty nên sử
dụng hệ thống này một cách hợp lý thì nó sẽ giúp cải tiến chất lượng sản phẩm, giá
thành thấp tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, nếu ngược lại doanh nghiệp
không sử dụng hợp lý sẽ gây ra tình trạng lãng phí, công suất của máy móc không
được tận dụng tối đa sẽ làm cho giá thành cao từ đó sản phẩm khó tiêu thụ hơn.
 Giải pháp đối với nguyên nhân chưa quan tâm đến việc giám sát, kiểm soát
quá trình lập dự toán:
Lợi ích: Việc giám sát, kiểm soát quá trình lập dự toán giúp hạn chế và ngăn
ngừa các rủi ro không cần thiết, những thiệt hại không đáng có. Đảm bảo nguồn lực
của công ty được sử dụng 1 cách hữu hiệu, tiết kiệm, đúng mục tiêu, từ đó giúp
giảm giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tính khả thi của giải pháp: công tác lập dự toán SXKD của công ty với các chỉ
tiêu lập dự toán có khoảng cách khá xa so với thực tế, trước đây công ty chủ yếu sản
xuất thiết bị thu giá trị thấp không đáng kể nhưng hiện tại công ty đang tập trung
61

đầu tư máy móc dây chuyền sản xuất với giá trị rất lớn để sản xuất tivi, do đó cần
phải kiểm soát các chỉ tiêu lập dự toán điều chỉnh kịp thời các bất thường, khác biệt
giúp cho việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả tránh lãng phí, quá trình sản
xuất và dự trữ tồn kho hợp lý hơn tránh bị chiếm đọng vốn.
Phương pháp thực hiện: công ty phải tiến hành kiểm soát lại số liệu lập dự
toán hàng tháng, quý so với thực tế. Khi phát hiện các chênh lệch bất thường thì tìm
hiểu nguyên nhân tại sao lại có các bất thường đó để có cơ sở thực hiện các điều
chỉnh phù hợp kịp thời, giúp cho số liệu dự toán các kỳ tiếp theo càng chính xác
hơn.
Đối với các báo cáo dự toán công ty nên lập thêm dự toán tiền mặt, dự toán
CPBH và QLDN, dự toán BCTC (dự toán báo cáo kết quả kinh doanh, dự toán bảng
cân đối kế toán). Dự toán tiền mặt giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như mua nguyên vật liệu, trả tiền nhà cung cấp, trả lương
cho nhân viên…. Dự toán tiền mặt cho thấy tình hình dòng tiền vào ra của doanh
nghiệp, do đó việc lập dự toán tiền mặt có thể điều chỉnh các bảng dự toán khác nếu
thấy rằng không đủ nguồn tiền mặt để tài trợ cho các hoạt động kế hoạch hoặc có kế
hoạch dự toán vay kịp thời đáp ứng nhu cầu tiền phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Dự toán tiền mặt còn giúp cho quản lý phát hiện những vấn đề tiềm ẩn có
thể phát sinh, từ đó có những hành động ngăn chặn hay tránh những tình huống
không đáng có. Còn dự toán báo cáo kết quả kinh doanh là bảng ước tính lợi nhuận
thu được trong năm đồng thời là cơ sở để so sánh với thực tế từ đó giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp phát hiện được những tồn tại, rủi ro tiềm ẩn trong quá trình
kinh doanh. Từ đó các nhà quản trị có những biện pháp nhằm phát huy những mặt
mạnh và khắc phục những tồn tại. Dự toán bảng cân đối kế toán là dự toán tình hình
tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong năm, giúp nhà quản trị
có cái nhìn tổng thể toàn bộ tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn tại công
ty. Từ đó tăng cường công tác lập dự toán.
Tuy nhân tố quy trình ngân sách không rõ ràng ảnh hưởng không đáng kể đến
công tác lập dự toán tại công ty UBC nhưng công ty cũng nên soạn thảo và ban
62

hành quy trình lập ngân sách để mọi nhân viên có cơ sở thực hiện, chủ động hơn
trong công việc và không mất thời gian tìm hiểu đối với nhân viên mới.
Công ty có thể tham khảo xây dựng quy trình lập dự toán rõ ràng gồm các
bước như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu lập dự toán
Ban quản trị công ty cần xác định rõ các mục tiêu chung mà công ty cần đạt
được trong kỳ dự toán như sản lượng tiêu thụ, lợi nhuận mong muốn. Khi mục tiêu
quá thấp sẽ làm cho nhân viên dễ đạt được mục tiêu họ sẽ không có động lực phấn
đấu. Ngược lại nếu mục tiêu quá cao sẽ gây áp lực, khó khăn cho nhân viên để họ
đạt được mục tiêu, Vì vậy ban quản trị nên xây dựng mục tiêu dự toán vừa sức, rõ
ràng cụ thể.
- Bước 2: Thành lập ban chỉ đạo lập dự toán
Trong dự toán để các báo cáo dự toán có độ chính xác cao nhất thiết phải lập
ban chỉ đạo, có trưởng ban để hối thúc và tổng hợp các số liệu và giải trình số liệu
bất thường. Giúp ban quản trị thấy rõ bộ phận nào hoạt động hiệu quả, bộ phận nào
chưa hiệu quả.
- Bước 3: Hướng dẫn lập dự toán
Các mẫu báo cáo dự toán tại công ty không thống nhât mẫu biểu chung khó
khăn cho người tổng hợp dự toán. Vì vậy công ty nên phân công bộ phận lập các
mẫu biểu chung đơn giản rõ ràng phù hợp với tình hình tại công ty và đảm bảo đầy
đủ các thông tin hữu ích. Sau đó tiến hành triển khai các mẫu biểu này kèm theo
hướng dẫn các nguyên tắc lập cho tất cả các bộ phận trong toàn công ty.
- Bước 4: Soạn thảo dự toán
Để soạn thảo dự toán, các bộ phận liên quan phải thu thập thông tin, ước
lượng số liệu thu nhập và chi phí và tập hợp tất cả trong một tài liệu tổng thể thống
nhất. Thông tin lập dự toán bao gồm tất cả những ảnh hưởng từ bên trong và bên
ngoài công ty.
Dự toán sẽ được ước tính từ tổng giám đốc sau đó phân bổ xuống phó tổng
giám đốc và kế toán trưởng. Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng sẽ phân bổ chỉ
63

tiêu dự toán xuống quản lý các phòng ban liên quan. Quản lý các phòng ban căn cứ
vào khả năng điều kiện của mình để soạn thảo các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện
được trình lên phó tổng giám đốc và kế toán trưởng. Các dự toán ngân sách chi tiết
cần soạn thảo gồm có: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán CP NVL TT, dự
toán CP NCTT, dự toán CPSXC, dự toán thành phẩm tồn kho, dự toán CPBH và
CPQLDN, dự toán chi phí tiền, dự toán BCTC. Trưởng phòng kinh doanh sẽ điều
chỉnh dự toán tiêu thụ từ cấp trên phân bổ xuống, bộ phận phân xưởng sẽ căn cứ
vào số lượng tiêu thụ và xem xét khả năng sản xuất của mình lập dự toán sản xuất,
bộ phận kế toán dựa vào dự toán sản xuất lập các dự toán còn lại. Sau đó quản lý
các phòng ban tập hợp số liệu các dự toán trình lên phó tổng giám đốc và kế toán
trưởng. Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng sẽ tổng hợp số liệu và kết hợp với khả
năng của mình xác định chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được trình lên ban chỉ đạo
lập dự toán. Ban chỉ đạo sẽ xem xét tính hợp lý, dựa vào tầm nhìn, kinh nghiệm và
kết hợp nhiều yếu tố khác để xét duyệt dự toán và sau đó trình lên tổng giám đốc
duyệt dự toán lần cuối. Dự toán sau khi được tổng giám đốc xét duyệt sẽ trở thành
bản dự toán chính thức và được triển khai cho toàn công ty thực hiện.
- Bước 5: Kiểm soát, điều chỉnh dự toán liên tục
Trong quá trình lập dự toán ban chỉ đạo lập dự toán và các thành viên liên
quan sẽ tiến hành theo dõi, rà soát, kiểm tra các sai lệch bất thường giữa dự toán và
thực tế để rút kinh nghiệm và điều chỉnh lại dự toán cho các kỳ lập dự toán tiếp theo
chính xác và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó công ty cũng nên hoàn thiện việc xây dựng bộ phận KTQT
như tuyển nhân viên chuyên trách về lập dự toán và có sự phân công trách nhiệm
hợp lý cho nhân viên lập dự toán này tránh tình trạng giao cho kế toán phụ trách
như hiện nay. Nhân viên này sẽ là người thu thập dữ liệu từ các phòng ban và chịu
trách nhiệm lập các bảng báo cáo dự toán, các báo cáo phân tích dự toán, kiểm soát
lại quá trình lập dự toán…
64

Ngoài các giải pháp trên để tạo ra lợi thế cạnh tranh công ty có thể tìm hiểu và
áp dụng bảng điểm cân bằng (BSC), phương pháp lập dự toán điều chỉnh liên tục
phương pháp lập dự toán dựa trên hoạt động.
Với phương pháp bảng điểm cân bằng này công ty có thể hợp nhất việc lập kế
hoạch chiến lược và lập kế hoạch dự toán ngân sách, loại bỏ được các hạn chế trong
lập dự toán khi sử dụng phương pháp lập dự toán ngân sách truyền thống. BSC là
một hệ thống quản lý nó giúp cho nhà quản trị thiết lập, thực hiện, giám sát, đo
lường để đạt được các chiến lược và các mục tiêu của mình thông qua 4 chỉ tiêu: tài
chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập và phát triển. BSC nằm trong top 10
công cụ quản trị trên thế giới.
Với phương pháp lập dự toán điều chỉnh liên tục thì số liệu dự toán được cập
nhật thường xuyên hỗ trợ rất tốt cho các nhà quản trị trong việc điều chỉnh kịp thời
các kế hoạch kinh doanh khi thị trường không ngừng biến đổi, giúp công ty giảm
thiểu rủi ro, điều kiện không chắc chắn trong dự toán.
Còn với phương pháp lập dự toán dựa trên hoạt động thì các dự toán ngân sách
của từng bộ phận được thiết lập dưới dạng một danh sách các sản phẩm mà doanh
nghiệp đang cung cấp cùng với toàn bộ chi phí của từng bộ phận trong doanh
nghiệp. Dữ liệu về dự toán cũng được dùng để định giá các sản phẩm. Khi áp dụng
phương pháp lập dự toán dựa trên hoạt động giúp doanh nghiệp tính toán chính xác
lợi nhuận theo từng đơn vị kinh doanh, dành ra một khoản ngân sách nhằm phục vụ
cho việc đào tạo, đổi mới, cải tiến quy trình, quan hệ khách hàng và cơ sở hạ tầng,
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững, tăng cường tinh thần hợp tác trong
doanh nghiệp bằng cách cung cấp ngân sách cho các dự án toàn doanh nghiệp.
Như vậy khi thực hiện các giải pháp trên cho thấy lợi ích mang lại cho công ty
UBC nhiều hơn gấp nhiều lần so với chi phí mà công ty bỏ ra. Cụ thể với chi phí bỏ
ra để nâng cao trình độ nhân viên lập dự toán và trang bị phần mềm chỉ khoảng
25tr/tháng, 75tr/quý chưa tới 1% tiền vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho. Khi dự toán
chính xác cao số tiền vốn bị ứ đọng sẽ giảm xuống, với số tiền này công ty UBC có
65

một khoản tài chính không nhỏ để chi cho các hoạt đồng cần thiết phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
5.2 Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác
lập dự toán tại công ty UBC
Để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán tại công ty
UBC thì công ty cần phải có các điều kiện như sau:
5.2.1 Về nguồn lực
Để ứng dụng tốt ERP cũng như gia tăng sự kiểm soát quá trình lập dự toán thì
điều kiện quan trọng đầu tiên đó là việc đạo tạo nhân viên giúp họ trau dồi thêm
kiến thức về quy trình hoạt động của hệ thống, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
phân tích dữ liệu, kỹ năng giám sát, kiểm soát và bảo mật thông tin của doanh
nghiệp.
Tăng cường nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên thông qua việc gia tăng
các chính sách đào tạo huấn luyện nhân viên, đồng thời công ty nên có mục tiêu
tuyển dụng nhân sự ngay từ đầu là các nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm khá tốt về KTQT. Bên cạnh đó công ty cũng nên tạo môi trường làm việc
thân thiện, bình đẳng, công bằng thúc đẩy hợp tác giữa các phòng ban khác nhau
trong công ty cùng hướng đến mục tiêu từng bước khẳng định UBCtv là một trong
những thương hiệu tivi hàng đầu Việt Nam.
5.2.2 Về công nghệ
Việc ứng dụng phần mềm hay công nghệ sản xuất tiên tiến là xu hướng tất yếu
trong thời đại 4.0 hiện nay, để việc ứng dụng này dễ dàng và thành công thì trước
hết công ty cần phải nâng cao trình độ sử dụng cho toàn thể nhân viên tại đơn vị.
Đối với việc sử dụng phần mềm ERP công ty có thể cử nhân viên tham các khóa
đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm tại nơi cung cấp phần mềm hoặc thuê nhân
viên của bên cung cấp phần mềm đến đào tạo trực tiếp tại đơn vị. Còn đối với việc
ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến thì ngoài việc thuê nhân viên có trình độ cao
biết sử dụng công nghệ mới, công ty nên thuê chuyên gia có kinh nghiệm về việc sử
66

dụng để đào tạo cho nhân viên giúp họ sử dụng tốt dây chuyền sản xuất hiện đại này
để cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất.
Để việc ứng dụng hệ thống phần mềm ERP hoạt động tốt và đảm bảo an toàn
thì công ty phải đảm bảo kiểm tra bảo trì hệ thống kịp thời tránh các lỗi từ hệ thống,
sao lưu dữ liệu hàng ngày, nâng cấp dữ liệu thường xuyên.
5.2.3 Về tài chính
Công ty phải dành một khoản tài chính cho việc nâng cao trình độ nhân viên
và trang bị phần mềm quản lý ERP cũng như đầu tư hệ thống công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại.
Mọi hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần
phải có tài chính. Nhờ có nó mà doanh nghiệp có thể thay đổi công nghệ, đầu tư
trang thiết bị hiện đại phục vụ kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình
độ nhân viên….

5.3 Xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp


5.3.1 Trong ngắn hạn
- Trước hết công ty cần nâng cao nhận thức của nhà quản trị, các cấp quản lý
về tầm quan trọng, lợi ích của lập dự toán. Bởi vì sự thành công của dự toán ngân
sách phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của nhà quản trị đến kết quả thực hiện dự
toán. Bên cạnh đó công ty cũng cần xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ về lập dự
toán, sử dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại ngay từ khâu tuyển dụng nhân sự để
giảm bớt thời gian đào tạo, huấn luyện.
- Công ty phải dự trù một khoản tài chính cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật cho việc hoàn thiện công tác lập dự toán như mua phần mềm kế toán quản trị,
chi phí đào tạo nhân viên. Trong quá trình ứng dụng phần mềm ERP các dữ liệu sẽ
dùng chung nên công ty cần phải chú ý đảm bảo tính bảo mật bằng cách phân quyền
hợp lý dựa vào chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận.
- Do dự toán có chứa yếu tố không chắc chắn nên lập dự toán cần đảm báo
tính linh hoạt dễ dàng điều chỉnh khi có những thay đổi ngoài dự kiến.
67

- Duy trì và tăng cường công tác thăm dò nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp
thời thông tin thị trường một cách đầy dủ và chính xác thì việc lập dự toán tiêu thụ
sản phẩm sẽ có độ chính xác cao, tính sát thực cao do sản phẩm được tiêu thụ nhanh
chóng. Ngược lại thông tin thiếu chính xác và chậm trễ thì tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp
khó khăn, sản phẩm tồn đọng nhiều do không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng làm cho dự toán tiêu thụ sai lệch khá nhiều so với thực tế gây thiệt hại lớn cho
doanh nghiệp.
5.3.2 Trong dài hạn
- Hoàn thiện dần hệ thống quản lý ERP. Ngoài ra công ty có thể tìm hiểu và
ứng dụng các phương pháp tốt hơn để lập dự toán SXKD như phương pháp BSC,
phương pháp lập dự toán điều chỉnh liên tục…. Với phương pháp BSC công ty có
thể hợp nhất việc lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch dự toán ngân sách. Còn
với phương phương pháp lập dự toán điều chỉnh liên tục thì số liệu dự toán được
cập nhật thường xuyên hỗ trợ rất tốt cho các nhà quản trị trong việc điều chỉnh kịp
thời các kế hoạch kinh doanh khi thị trường biến đổi.
- Khi công ty ngày càng phát triển lớn mạnh nên tổ chức bộ phận KTQT riêng
biệt, có bộ phận lập kế hoạch, lập dự toán riêng. Tổ chức riêng bộ phận KTQT với
nhân viên kế toán chuyên trách theo dõi tính giá thành và có nhân viên chuyên lập
dự toán.
Kế toán giá thành: thu thập theo dõi chi phí sản xuất tính chính xác giá thành
từng nhóm sản phẩm trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà bất kỳ nhà quản lý nào
cũng phải quan tâm bởi đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của toàn thể công nhân viên
trong doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp doanh
nghiệp nắm được tình hình các nguồn lực hiện có, đánh giá được thực trạng kinh
doanh thực tế của mình từ đó có những quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra tính đúng, tính đủ giá thành cho
68

từng sản phẩm sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được tình trạng lãi giả, lỗ thật và
ngược lại.
Nhân viên lập dự toán (nhân viên kế hoạch): tổng hợp các số liệu từ các phòng
ban, phán đoán xu hướng thị trường trong thời gian tới, lập các dự toán cấn thiết và
thực hiện các biệp pháp điều chỉnh hợp lý nhằm đảm bảo các dự toán này được thực
hiện tốt nhất có thể. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện các dự toán so với thực tế.
Phân tích các nguyên nhân thành công hay những chỉ tiêu không đạt được, các thất
thoát nếu có.
Mặc dù việc thực hiện các giải pháp mang tính khả thi cao tuy nhiên khi thực
hiện giải pháp nhằm nâng cao tính chính xác trong lập dự toán SXKD thì công ty
UBC cũng đối mặt với những khó khăn và thuận lợi như sau:
Khó khăn:
- Thứ nhất số tiền chi cho việc trang bị phần mềm ERP khá lớn 585tr vì vậy nó
có thể khiến cho các thành viên góp vốn cân nhắc không chấp nhận đầu tư cho việc
nâng cấp hệ thống phần mềm này. Ngoài ra còn có sự phản đối của các thành viên
trong công ty khi họ quen sử dụng phần mềm cũ ngại làm quen và sử dụng phần
mềm mới. Do đó công ty nên phân tích các lợi ích và bất lợi để thuyết phục các
thành viên góp vốn cũng như toàn thể nhân viên đồng lòng cùng nhau hợp tác thực
hiện giải pháp thì việc áp dụng ERP mới thành công và hiệu quả.
- Thứ hai để triển khai phần mềm ERP và nâng cao trình độ cho nhân viên đáp
ứng trình độ công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến mất khá nhiều thời gian kéo dài từ
6 tháng đến hơn 1 năm.
- Khó khăn thứ ba là doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm trong việc triển khai
ứng dụng ERP. Vì vậy công ty nên tìm hiểu các khó khăn, các nguyên nhân làm cho
việc triển khai ứng dụng ERP thất bại để rút kinh nghiệm và lường trước được khó
khăn trong áp dụng để việc ứng dụng ERP tại doanh nghiệp được thành công, tránh
tình trạng bỏ dỡ giữa chừng.
- Thứ tư là khó khăn trong việc gia tăng kiểm soát việc lập dự toán, kiểm soát sẽ
làm cho một số nhân viên thấy không thoải mái, mất tinh thần làm việc, công ty nên
69

có những buổi họp trao đổi để nhân viên hiểu rằng việc kiểm soát này mang lại
nhiều lợi ích không chỉ cho công ty mà còn cho từng cá nhân bộ phận, giúp họ phát
huy tài năng của mình, sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp dễ dàng đạt
được các mục tiêu kế hoạch của mình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh chung của toàn công ty.
Thuận lợi:
- Thứ nhất công ty luôn quan tâm đầu tư, nâng cấp công nghệ mới hiện đại đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
- Thứ hai là sự liên kết, phối hợp và hỗ trợ giữa các phòng ban trong công ty rất
tốt, điều này càng làm cho việc thực hiện các giải pháp diễn ra một cách dễ dàng và
dễ thành công.
- Thứ ba là công ty có sẵn đội ngũ thăm dò thị trường, thông tin từ đội ngũ này
hỗ trỡ rất tốt cho tính chính xác của số liệu trong lập dự toán SXKD tại công ty. Nó
cũng giúp cho việc kiểm soát, điều chỉnh dự toán dễ dàng hơn.
- Và thuận lợi cuối cùng khi triển khai và nâng cấp thành công hệ thống phần
mềm ERP sẽ giúp truy cập thông tin nhanh chóng với độ chính xác, an toàn và ổn
định, giám sát và cân bằng khả năng tài chính và sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, giảm thiểu các chi phí vô lý và giám sát chặt chẽ các khoản chi phí….
Như vậy để thực hiện giải pháp nhằm nâng cao tính chính xác trong lập dự
toán SXKD bên cạnh những thuận lợi vẫn còn một số khó khăn nhất định. Nếu
những khó khăn đó được giải quyết thì việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công
tác lập dự toán SXKD tại công ty UBC sẽ theo đúng lộ trình và mang lại hiệu quả
tốt nhất cho đơn vị. Để giải quyết khó khăn trên công ty UBC cần phải:
- Tăng cường nâng cao nhận thức cho các thành viên góp vốn, ban quản trị cũng
như toàn thể nhân viên công ty về lợi ích của dự toán, lợi ích của ERP và kế hoạch
triển khai ứng dụng hệ thống quản lý ERP tại công ty. Giúp mọi người hiểu được
mục tiêu chiến lược kinh doanh cũng như đóng góp của mình như thế nào đến sự
thành công của công ty.
70

- Tăng cường việc nâng cao trình độ kỹ năng cho nhân viên bằng cách thuê
chuyên gia về giảng dạy hoặc trợ cấp kinh phí để nhân viên tham gia khóa học trau
dồi kiến thức cần thiết về lập dự toán SXKD.
- Tạo môi trường làm việc với cơ sở vật chất hiện đại, bình đẳng, có chính sách
xử phạt, khen thưởng công bằng giúp các nhân viên hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình khi lập dự toán từ đó hạn chế tối đa các sai sót không đáng có. Trong quá
trình lập dự toán nên cập nhật thay đổi thường xuyên kết quả dự toán để tránh các
rủi ro, giảm thiểu sai lệch giữa kết quả dự toán và thực tế. Công ty cũng cần có
những hướng dẫn cụ thể rõ ràng về lập dự toán thì các nhân viên sẽ làm việc tốt
hơn, hiệu quả hơn và có trách nhiệm hơn.
- Việc triển khai và áp dụng hệ thống quản lý ERP mất nhiều thời gian, do đó
hiện tại để cải thiện khoảng cách chênh lệch giữa kết quả dự toán và thực tế thì
trước hết công ty cần nâng cao trình độ về lập dự toán cho nhân viên bằng cách cử
nhân viên theo học khóa đào tạo ngắn hạn về lập dự toán sau đó đào tạo lại cho toàn
bộ nhân viên trực tiếp tham gia công tác lập dự toán SXKD trong công ty. Tiếp theo
công ty nên gia tăng việc kiểm soát quá trình lập dự toán, theo dõi thường xuyên kết
quả lập dự toán hàng tháng, hàng quý để điều chỉnh kịp thời số liệu dự toán tránh
tình trạng thiếu thừa sản phẩm trong hoạt động kinh doanh tại đơn vị.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5


Sau khi kiểm chứng các nguyên nhân thực sự quan trọng tác động đến tính
chính xác trong lập dự toán SXKD tại công ty UBC thì chương 5 này sẽ trình bày
các giải pháp, điều kiện thực hiện giải pháp cũng như xây dựng lộ trình cụ thể để
thực hiện các giải pháp nêu trên.
71

KẾT LUẬN

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế nhiều biến động thì doanh nghiệp
phải có những kế hoạch kinh doanh cụ thể. Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh là
việc rất quan trong trong công tác lập kế hoạch kinh doanh của từng công ty không
phân biệt nó là doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Khi số liệu lập kế hoạch (lập dự toán) sai
lệch khá nhiều so với thực tế sẽ mang đến rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp như
tăng chi phí, thiếu vốn kinh doanh, thậm chí là phá sản. Vì vậy các doanh nghiệp
cần phải hoàn thiện dần công tác lập dự toán của mình để nâng cao tính chính xác
trong lập dự toán SXKD. Dự toán càng chính xác thì không những giúp doanh
nghiệp giảm thiểu các rủi ro không mong muốn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tìm hiểu về thực trạng công tác
lập dự toán SXKD tại công ty UBC tác giả thấy còn tồn tại nhiều hạn chế làm cho
tính chính xác trong lập dự toán tại công ty chưa cao như trình độ nhân viên lập dự
toán còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ việc lập dự toán, thiếu sự kiểm
soát lại quá trình lập dự toán hàng kỳ. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác lập dự toán SXKD tại công ty như đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ
cho nhân viên lập dự toán, tuyển nhân viên chuyên trách về kế toán quản trị, lập dự
toán; trang bị thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại tiên tiến hỗ trợ
cho công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh, công tác quản trị hàng tồn kho, gia
tăng nâng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm; gia tăng hoạt động giám sát,
kiểm soát quá trình lập dự toán với hi vọng sẽ mang lại tính hiệu quả trong công tác
lập dự toán và nâng cao độ chính xác của số liệu trong dự toán giúp công ty tận
dụng tối đa nguồn lực đang có, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi thế cạnh tranh trên
thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Cẩm nang quản lý – Quản lý ngân sách
2. Huỳnh Lợi (2009). "Kế toán quản trị, NXB." Giao thông Vận tải.
3. Nghiên cứu “ Các nhân tố tác động đến xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân
sách – Kiểm định và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam” Công trình dự thi giải
thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên Nhà kinh tế trẻ - UEH 2014, Trường Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Bích Liên (2007). “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty
phân bón miền Nam”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh.
5. Nguyễn Thị Liêm (2018). “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân
sách tại các doanh nghiệp thương mại ở TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Thu Lan, 2017. Một số vấn đề về phát triển ngành công nghiệp điện
tử Việt Nam. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/mot-so-van-de-ve-phat-
trien-nganh-cong-nghiep-dien-tu-viet-nam-131340.html, truy cập ngày 25/03/2019.
7. Tài liệu của công ty UBC
8. Trần Thị Ngọc Duyên (2017). “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ
phần PhaVi” Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

1. Hansen, S. C., et al. (2003). "Practice developments in budgeting: an overview


and research perspective." Journal of management accounting research 15(1): 95-
116.

2. Horváth, P. and R. Sauter (2004). Why budgeting fails: one management system
is not enough, Harvard Business School Publishing.

3. King, R., et al. (2010). "Budgeting practices and performance in small healthcare
businesses." Management accounting research 21(1): 40-55.
4. Nazli Nik Ahmad, N., et al. (2003). "Are budgets useful? A survey of Malaysian
companies." Managerial Auditing Journal 18(9): 717-724.

5. Rickards, R. C. (2006). "Beyond budgeting: boon or boondoggle." Investment


Management and Financial Innovations 3(2): 62-76.

6. Rivero, E. J. R. (2013). "In which direction is budgeting moving? A report in


large firms of Spain." Contaduría y Administración 58(4): 59-93.

7. Segun, A. and F. T. Olamide (2015). "The global debate on budgeting: Empirical


evidence from Nigeria." Business Management Review 13(1).
Website
http://tapchitaichinh.vn/
https://www.amis.vn/
PHỤ LỤC

Phụ lục 01 – Dự toán tiêu thụ quý 1 năm 2018.................................................... 1
Phụ lục 02 – Tình hình tiêu thụ thực tế quý 1 năm 2018 ..................................... 2
Phụ lục 03 – Bảng so sánh SL dự toán tiêu thụ và thực tế tháng 1/ 2018............ 3
Phụ lục 04 – Bảng so sánh SL dự toán tiêu thụ và thực tế tháng 2/ 2018............ 4
Phụ lục 05 – Bảng so sánh SL dự toán tiêu thụ và thực tế tháng 3/ 2018............ 5
Phụ lục 06 – Bảng so sánh SL dự toán tiêu thụ và thực tế quý 1 năm 2018........ 6
Phụ lục 07 – Dự toán sản xuất thiết bị thu quý 1 năm 2018 ................................ 7
Phụ lục 08 – Dự toán sản xuất tivi quý 1 năm 2018 ............................................ 8
Phụ lục 09 – Dự toán tồn kho cuối kỳ thiết bị thu quý 1 năm 2018 .................... 10
Phụ lục 10 – Dự toán tồn kho cuối kỳ tivi quý 1 năm 2018 ................................ 11
Phụ lục 11 – Thực tế tồn kho cuối kỳ thiết bị thu quý 1 năm 2018 ..................... 12
Phụ lục 12 – Thực tế tồn kho cuối kỳ tivi quý 1 năm 2018 ................................. 13
Phụ lục 13 – Bảng so sánh dự toán và thực tế TKCK tháng 1 năm 2018 ............ 15
Phụ lục 14 – Bảng so sánh dự toán và thực tế TKCK tháng 2 năm 2018 ............ 16
Phụ lục 15 – Bảng so sánh dự toán và thực tế TKCK tháng 3 năm 2018 ............ 17
Phụ lục 16 – Bảng so sánh dự toán và thực tế TKCK quý 1 năm 2018............... 18
Phụ lục 17 – Dự toán tiêu thụ năm 2018 .............................................................. 19
Phụ lục 18 – Dự toán sản xuất năm 2018............................................................. 20
Phụ lục 19 – Bảng phỏng vấn – Ông A Tổng giám đốc công ty UBC ................ 22
Phụ lục 20 – Bảng phỏng vấn – Bà B Phó tổng giám đốc công ty UBC ............. 24
Phụ lục 21 – Bảng phỏng vấn – Bà C Kế toán trưởng công ty UBC ................... 27
Phụ lục 22 – Bảng phỏng vấn – Ông H TP.Kinh doanh công ty UBC ................ 30
Phụ lục 23 – Bảng phỏng vấn – Bà D QL phân xưởng công ty UBC ................. 33
Phụ lục 24 – Bảng phỏng vấn – Bà E QL phân xưởng công ty UBC .................. 35
Phụ lục 25 – Bảng phỏng vấn – Ông T TP.Marketing công ty UBC .................. 37
Phụ lục 26 – Bảng phỏng vấn – Bà K Kế toán công ty UBC .............................. 39
Phụ lục 27 – Bảng tổng hợp các nguyên nhân tác động đến tính chính xác trong lập
dự toán ................................................................................................................. 41
Phụ lục 28– Bảng tổng hợp các nguyên nhân quan trọng nhất tác động đến tính
chính xác trong lập dự toán .................................................................................. 42
1

PHỤ LỤC 1

DỰ TOÁN TIÊU THỤ QUÝ I/2018 Đvt: 1.000 đ

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2018


Nội dung
SL ĐG DT SL ĐG DT SL ĐG DT SL ĐG DT

1. TBT 75,000 30,450,000 38,000 15,265,000 18,000 7,431,000 131,000 1,320 53,146,000

Mặt đất 48,500 410 19,885,000 20,000 410 8,200,000 9,700 410 3,977,000 78,200 410 32,062,000
Vệ tinh 23,200 380 8,816,000 16,500 380 6,270,000 6,300 380 2,394,000 46,000 380 17,480,000
Android 3,300 530 1,749,000 1,500 530 795,000 2,000 530 1,060,000 6,800 530 3,604,000

2. Tivi 3,300 15,651,500 1,500 7,316,000 2,700 12,172,000 7,500 35,139,500

32ATV 450 3,590 1,615,500 200 3,590 718,000 200 3,590 718,000 850 3,590 3,051,500
32T2 700 3,790 2,653,000 400 3,790 1,516,000 1,400 3,790 5,306,000 2,500 3,790 9,475,000
32TSM 800 4,490 3,592,000 300 4,490 1,347,000 350 4,490 1,571,500 1,450 4,490 6,510,500
40ATV 200 4,790 958,000 4,790 0 4,790 0 200 4,790 958,000
40T2 550 5,450 2,997,500 250 5,450 1,362,500 300 5,450 1,635,000 1,100 5,450 5,995,000
40TSM 450 5,690 2,560,500 250 5,690 1,422,500 350 5,690 1,991,500 1,050 5,690 5,974,500
50TSM 150 8,500 1,275,000 50 8,500 425,000 50 8,500 425,000 250 8,500 2,125,000
55TSM 10,500 0 50 10,500 525,000 50 10,500 525,000 100 10,500 1,050,000
Tổng cộng 46,101,500 22,581,000 19,603,000 88,285,500
2

PHỤ LỤC 2
THỰC TẾ TIÊU THỤ QUÝ 1 NĂM 2018
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I/2018
Nội dung
SL ĐG DT SL ĐG DT SL ĐG DT SL ĐG DT

1. TBT 68,497.50 27,941,325 19,488 7,947,690 17,562 7,234,800 105,548 43,123,815

Mặt đất 47,850.00 410 19,618,500 12,210 410 5,006,100 9,588 410 3,931,080 69,648 410 28,555,680
Vệ tinh 17,469.00 380 6,638,220 6,105 380 2,319,900 6,150 380 2,337,000 29,724 380 11,295,120
Android 3,178.50 530 1,684,605 1,173 530 621,690 1,824 530 966,720 6,176 530 3,273,015

2. Tivi 2,553.00 11,820,798 1,065 4,855,864 2,055 8,998,020 5,673 25,674,682

32ATV 374.00 3,590 1,342,660 138 3,590 495,420 45 3,590 161,550 557 3,590 1,999,630
32T2 590.00 3,790 2,236,100 330 3,790 1,250,700 1,172 3,790 4,441,880 2,092 3,790 7,928,680
32TSM 586.00 4,490 2,631,140 257 4,490 1,153,930 300 4,490 1,347,000 1,143 4,490 5,132,070
40ATV 102.00 4,791 488,682 - 4,791 - - 4,791 - 102 4,791 488,682
40T2 393.00 4,792 1,883,256 142 4,792 680,464 200 4,792 958,400 735 4,792 3,522,120
40TSM 384.00 5,690 2,184,960 165 5,690 938,850 301 5,690 1,712,690 850 5,690 4,836,500
50TSM 124.00 8,500 1,054,000 5 8,500 42,500 6 8,500 51,000 135 8,500 1,147,500

55TSM - 10,500 - 28 10,500 294,000 31 10,500 325,500 59 10,500 619,500

Tổng cộng 39,762,123 12,803,554 16,232,820 68,798,497


3

PHỤ LỤC 3
BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TIÊU THỤ THÁNG 1 NĂM 2018
Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán
Nội dung
SL ĐG DT SL ĐG DT SL Tỷ lệ ĐG Tỷ lệ DT Tỷ lệ
1. TBT 75,000 30,450,000 68,498 29,311,550 (6,502) -9% (1,138,450) -4%
Mặt đất 48,500 410 19,885,000 47,850 430 20,575,500 (650) -1% 20 5% 690,500 3%
Vệ tinh 23,200 380 8,816,000 17,469 400 6,987,600 (5,731) -33% 20 5% (1,828,400) -26%
Android 3,300 530 1,749,000 3,179 550 1,748,450 (121) -4% 20 4% (550) 0%
2. Tivi 3,300 15,651,500 2,553 12,327,390 (747) -29% (3,324,110) -27%
32ATV 450 3,590 1,615,500 374 3,650 1,365,100 (76) -20% 60 2% (250,400) -18%
32T2 700 3,790 2,653,000 590 3,850 2,271,500 (110) -19% 60 2% (381,500) -17%
32TSM 800 4,490 3,592,000 586 4,590 2,689,740 (214) -37% 100 2% (902,260) -34%
40ATV 200 4,790 958,000 102 4,850 494,700 (98) -96% 60 1% (463,300) -94%
40T2 550 5,450 2,997,500 393 5,550 2,181,150 (157) -40% 100 2% (816,350) -37%
40TSM 450 5,690 2,560,500 384 5,850 2,246,400 (66) -17% 160 3% (314,100) -14%
50TSM 150 8,500 1,275,000 124 8,700 1,078,800 (26) -21% 200 2% (196,200) -18%
Tổng cộng 46,101,500 Tổng cộng 41,638,940 (4,462,560) -11%
4

PHỤ LỤC 4

BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TIÊU THỤ THÁNG 2 NĂM 2018

Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán


Nội dung
SL ĐG DT SL ĐG DT SL Tỷ lệ ĐG Tỷ lệ DT Tỷ lệ
1. TBT 38,000 15,265,000 19,488 8,119,110 (18,512) -95% (7,145,890) -88%
Mặt đất 20,000 410 8,200,000 12,210 420 5,128,200 (7,790) -64% 10 2% (3,071,800) -60%
-
Vệ tinh 16,500 380 6,270,000 6,105 390 2,380,950 (10,395) 10 3% (3,889,050) -163%
170%
Android 1,500 530 795,000 1,173 520 609,960 (327) -28% (10) -2% (185,040) -30%
2. Tivi 1,500 7,316,000 1,065 4,948,090 (435) -41% (2,367,910) -48%
32ATV 200 3,590 718,000 138 3,560 491,280 (62) -45% (30) -1% (226,720) -46%
32T2 400 3,790 1,516,000 330 3,760 1,240,800 (70) -21% (30) -1% (275,200) -22%
32TSM 300 4,490 1,347,000 257 4,510 1,159,070 (43) -17% 20 0% (187,930) -16%
40T2 250 5,450 1,362,500 142 5,420 769,640 (108) -76% (30) -1% (592,860) -77%
40TSM 250 5,690 1,422,500 165 5,700 940,500 (85) -52% 10 0% (482,000) -51%
-
50TSM 50 8,500 425,000 5 8,600 43,000 (45) 100 1% (382,000) -888%
900%
55TSM 50 10,500 525,000 28 10,850 303,800 (22) -79% 350 3% (221,200) -73%
Tổng cộng 22,581,000 13,067,200 (9,513,800) -73%
5

PHỤ LỤC 5

BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TIÊU THỤ THÁNG 3 NĂM 2018

Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán


Nội dung
SL ĐG DT SL ĐG DT SL Tỷ lệ ĐG Tỷ lệ DT Tỷ lệ
1. TBT 18,000 7,431,000 17,552 7,581,740 (448) -3% 150,740 2%
Mặt đất 9,700 410 3,977,000 9,578 430 4,118,540 (122) -1% 20 5% 141,540 3%
Vệ tinh 6,300 380 2,394,000 6,150 400 2,460,000 (150) -2% 20 5% 66,000 3%
Android 2,000 530 1,060,000 1,824 550 1,003,200 (176) -10% 20 4% (56,800) -6%
2. Tivi 2,700 12,172,000 2,055 9,170,980 (645) -31% (3,001,020) -33%
32ATV 200 3,590 718,000 45 3,540 159,300 (155) -344% (50) -1% (558,700) -351%
32T2 1,400 3,790 5,306,000 1,172 3,790 4,441,880 (228) -19% - 0% (864,120) -19%
32TSM 350 4,490 1,571,500 300 4,490 1,347,000 (50) -17% - 0% (224,500) -17%
40T2 300 5,450 1,635,000 200 5,550 1,110,000 (100) -50% 100 2% (525,000) -47%
40TSM 350 5,690 1,991,500 301 5,750 1,730,750 (49) -16% 60 1% (260,750) -15%
50TSM 50 8,500 425,000 6 8,650 51,900 (44) -733% 150 2% (373,100) -719%
55TSM 50 10,500 525,000 31 10,650 330,150 (19) -61% 150 1% (194,850) -59%
Tổng cộng 19,603,000 16,752,720 (2,850,280) -17%
6

PHỤ LỤC 6
BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TIÊU THỤ QUÝ 1 NĂM 2018
Dự toán Quý I/2018 Thực tế Quý I/2018 Chênh lệch giữa thực tế và dự toán
Nội dung
Số lượng Doanh thu Số lượng Doanh thu Số lượng Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
1. TBT 131,000 53,146,000 105,537 43,123,815 (25,463) -24% (10,022,185) -23%
Mặt đất 78,200 32,062,000 69,638 28,555,680 (8,563) -12% (3,506,320) -12%
Vệ tinh 46,000 17,480,000 29,724 11,295,120 (16,276) -55% (6,184,880) -55%
Android 6,800 3,604,000 6,176 3,273,015 (625) -10% (330,985) -10%
2. Tivi 7,500 35,139,500 5,673 25,674,682 (1,787) -32% (9,034,318) -35%
32ATV 850 3,051,500 557 1,999,630 (294) -53% (1,051,870) -53%
32T2 2,500 9,475,000 2,091 7,928,680 (409) -20% (1,546,320) -20%
32TSM 1,450 6,510,500 1,143 5,132,070 (307) -27% (1,378,430) -27%
40ATV 200 958,000 102 488,682 (98) -96% (469,318) -96%
40T2 1,100 5,995,000 735 3,522,120 (365) -50% (2,472,880) -70%
40TSM 1,050 5,974,500 851 4,836,500 (200) -23% (1,138,000) -24%
50TSM 250 2,125,000 135 1,147,500 (115) -85% (977,500) -85%
55TSM 100 1,050,000 60 619,500 (40) -67% (430,500) -69%
Tổng cộng 88,285,500 68,798,497 (19,056,503) -28%
7

PHỤ LỤC 7
DỰ TOÁN SẢN XUẤT – THIẾT BỊ THU QUÝ I/2018

STT CHỈ TIÊU THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I/2018

1 SL tiêu thụ 75,000 38,000 18,000 131,000

Mặt đất 48,500 20,000 9,700 78,200

Vệ tinh 23,200 16,500 6,300 46,000

Android 3,300 1,500 2,000 6,800

2 Dự kiến tồn kho CK 40,000 35,000 36,000 111,000

Mặt đất 21,000 15,000 19,000 55,000

Vệ tinh 18,000 19,000 15,000 52,000

Android 1,000 1,000 2,000 4,000

3 Số lượng tồn kho đầu kỳ 61,350 40,000 35,000 136,350

Mặt đất 40,900 21,000 15,000 76,900

Vệ tinh 20,450 18,000 19,000 57,450

Android - 1,000 1,000 2,000

4 Số lượng sản xuất trong kỳ 53,650 33,000 19,000 105,650

Mặt đất 28,600 14,000 13,700 56,300

Vệ tinh 20,750 17,500 2,300 40,550

Android 4,300 1,500 3,000 8,800


8

PHỤ LỤC 8
DỰ TOÁN SẢN XUẤT TIVI - QUÝ I/2018

STT CHỈ TIÊU THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I/2018


1 SL tiêu thụ 3,300 1,500 2,700 7,500
32ATV 450 200 200 850
32T2 700 400 1,400 2,500
32TSM 800 300 350 1,450
40ATV 200 - - 200
40T2 550 250 300 1,100
40TSM 450 250 350 1,050
50TSM 150 50 50 250
55TSM - 50 50 100
2 Dự kiến tồn kho CK 1,300 1,150 1,350 3,800
32ATV 100 100 100 300
32T2 100 100 150 350
32TSM 400 300 450 1,150
40ATV 100 100 200 400
40T2 200 200 200 600
40TSM 300 300 200 800
50TSM 50 20 20 90
55TSM 50 30 30 110
3 Số lượng tồn kho đầu kỳ 818 1,300 1,150 3,268
32ATV 140 100 100 340
32T2 252 100 100 452
32TSM 120 400 300 820
40ATV - 100 100 200
40T2 125 200 200 525
40TSM 125 300 300 725
50TSM 44 50 20 114
55TSM 12 50 30 92
4 Số lượng SX trong kỳ 3,782 1,350 2,900 8,032
32ATV 410 200 200 810
9

32T2 548 400 1,450 2,398


32TSM 1,080 200 500 1,780
40ATV 300 - 100 400
40T2 625 250 300 1,175
40TSM 625 250 250 1,125
50TSM 156 20 50 226
55TSM 38 30 50 118
10

PHỤ LỤC 9
DỰ TOÁN TỒN KHO CUỐI KỲ - THIẾT BỊ THU QUÝ I/2018

STT CHỈ TIÊU THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I/2018

1 Dự kiến tồn kho CK 40,000 35,000 36,000 111,000


Mặt đất 21,000 15,000 19,000 55,000
Vệ tinh 18,000 19,000 15,000 52,000
Android 1,000 1,000 2,000 4,000
2 Giá thành đơn vị
Mặt đất 410 380 400
Vệ tinh 390 390 385
Android 530 500 515
3 Trị giá TP tồn kho 16,160,000 13,610,000 14,405,000 44,175,000
Mặt đất 8,610,000 5,700,000 7,600,000 21,910,000
Vệ tinh 7,020,000 7,410,000 5,775,000 20,205,000
Android 530,000 500,000 1,030,000 2,060,000
11

PHỤ LỤC 10
DỰ TOÁN TỒN KHO CUỐI KỲ TIVI - QUÝ I/2018
STT CHỈ TIÊU THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I/2018

1 Tồn kho cuối kỳ 1,300 1,150 1,350 3,800


32ATV 100 100 100 300
32T2 100 100 150 350
32TSM 400 300 450 1,150
40ATV 100 100 200 400
40T2 200 200 200 600
40TSM 300 300 200 800
50TSM 50 20 20 90
55TSM 50 30 30 110
2 Giá thành đơn vị
32ATV 3,420 3,400 3,350
32T2 3,530 3,600 3,600
32TSM 4,250 4,230 4,250
40ATV 4,550 4,570 4,600
40T2 5,200 5,220 5,250
40TSM 5,400 5,410 5,450
50TSM 8,150 8,200 8,230
55TSM 10,000 10,250 10,200
3 Trị giá TP tồn kho 6,417,500 5,564,500 6,318,100 18,300,100
32ATV 342,000 340,000 335,000 1,017,000
32T2 353,000 360,000 540,000 1,253,000
32TSM 1,700,000 1,269,000 1,912,500 4,881,500
40ATV 455,000 457,000 920,000 1,832,000
40T2 1,040,000 1,044,000 1,050,000 3,134,000
40TSM 1,620,000 1,623,000 1,090,000 4,333,000
50TSM 407,500 164,000 164,600 736,100
55TSM 500,000 307,500 306,000 1,113,500
12

PHỤ LỤC 11
TỒN KHO CUỐI KỲ THỰC TẾ - THIẾT BỊ THU QUÝ I/2018
STT CHỈ TIÊU THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I/2018
1 SL tồn kho ĐK 61,350 46,502 60,014 167,866
Mặt đất 40,900 21,650 23,440
Vệ tinh 20,450 23,731 35,126
Android - 1,121 1,448
2 SL tiêu thụ 68,498 19,488 17,552 105,538
Mặt đất 47,850 12,210 9,578
Vệ tinh 17,469 6,105 6,150
Android 3,179 1,173 1,824
3 SL SX trong kỳ 53,650 33,000 19,000 105,650
Mặt đất 28,600 14,000 13,700
Vệ tinh 20,750 17,500 2,300
Android 4,300 1,500 3,000
4 Tồn kho CK 46,502 60,014 61,462 167,978
Mặt đất 21,650 23,440 27,562 72,652
Vệ tinh 23,731 35,126 31,276 90,133
Android 1,121 1,448 2,624 5,193
5 Giá thành đơn vị
Mặt đất 400 390 400
Vệ tinh 380 370 380
Android 520 490 520
6 Trị giá TP tồn kho 18,260,700 22,847,740 24,274,160 65,382,600
Mặt đất 8,660,000 9,141,600 11,024,800 28,826,400
Vệ tinh 9,017,780 12,996,620 11,884,880 33,899,280
Android 582,920 709,520 1,364,480 2,656,920
13

PHỤ LỤC 12
TỒN KHO CUỐI KỲ THỰC TẾ TIVI - QUÝ I/2018

STT CHỈ TIÊU THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I/2018

1 SL tồn kho đầu kỳ 818 2,047 2,332 5,197


32ATV 140 176 238 554
32T2 252 210 280 742
32TSM 120 614 557 1,291
40ATV - 198 198 396
40T2 125 357 465 947
40TSM 125 366 451 942
50TSM 44 76 91 211
55TSM 12 50 52 114
2 SL sản xuất trong kỳ 3,782 1,350 2,900 8,032
32ATV 410 200 200 810
32T2 548 400 1,450 2,398
32TSM 1,080 200 500 1,780
40ATV 300 - 100 400
40T2 625 250 300 1,175
40TSM 625 250 250 1,125
50TSM 156 20 50 226
55TSM 38 30 50 118
3 SL tiêu thụ 2,553 1,065 2,055 5,673
32ATV 374 138 45 557
32T2 590 330 1,172 2,092
32TSM 586 257 300 1,143
40ATV 102 102
40T2 393 142 200 735
40TSM 384 165 301 850
50TSM 124 5 6 135
55TSM - 28 31 59
14

4 Tồn kho cuối kỳ 2,047 2,332 3,177 7,556


32ATV 176 238 393 807
32T2 210 280 558 1,048
32TSM 614 557 757 1,928
40ATV 198 198 298 694
40T2 357 465 565 1,387
40TSM 366 451 400 1,217
50TSM 76 91 135 302
55TSM 50 52 71 173
5 Giá thành đơn vị
32ATV 3,450 3,360 3,340
32T2 3,650 3,560 3,590
32TSM 4,290 4,210 4,190
40ATV 4,650 4,550 5,350
40T2 5,350 5,220 5,100
40TSM 5,550 5,400 5,450
50TSM 8,200 7,970 8,150
55TSM 10,150 10,150 9,950
6 Trị giá TP tồn kho 10,000,410 11,158,120 14,950,170 36,108,700
32ATV 607,200 799,680 1,312,620 2,719,500
32T2 766,500 996,800 2,003,220 3,766,520
32TSM 2,634,060 2,344,970 3,171,830 8,150,860
40ATV 920,700 900,900 1,594,300 3,415,900
40T2 1,909,950 2,427,300 2,881,500 7,218,750
40TSM 2,031,300 2,435,400 2,180,000 6,646,700
50TSM 623,200 725,270 1,100,250 2,448,720
55TSM 507,500 527,800 706,450 1,741,750
15

PHỤ LỤC 13
BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TỒN KHO CUỐI KỲ THÁNG 1 NĂM 2018
Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán
Nội dung SL ĐG Doanh thu Số lượng ĐG Doanh thu Số lượng Tỷ lệ ĐG Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
1 2 3=2*1 4 5 6=4*5 7=4-1 8=7/4 9=5-2 10=9/5 11=6-3 12=11/6
1. TBT 40,000 16,160,000 46,502 18,260,700 6,502 14% 2,100,700 12%
Mặt đất 21,000 410 8,610,000 21,650 400 8,660,000 650 3% (10) -3% 50,000 1%
Vệ tinh 18,000 390 7,020,000 23,731 380 9,017,780 5,731 24% (10) -3% 1,997,780 22%
Android 1,000 530 530,000 1,121 520 582,920 121 11% (10) -2% 52,920 9%
2. Tivi 1,300 6,417,500 2,047 10,000,410 747 36% 3,582,910 36%
32ATV 100 3,420 342,000 176 3,450 607,200 76 43% 30 1% 265,200 44%
32T2 100 3,530 353,000 210 3,650 766,500 110 52% 120 3% 413,500 54%
32TSM 400 4,250 1,700,000 614 4,290 2,634,060 214 35% 40 1% 934,060 35%
40ATV 100 4,550 455,000 198 4,650 920,700 98 49% 100 2% 465,700 51%
40T2 200 5,200 1,040,000 357 5,350 1,909,950 157 44% 150 3% 869,950 46%
40TSM 300 5,400 1,620,000 366 5,550 2,031,300 66 18% 150 3% 411,300 20%
50TSM 50 8,150 407,500 76 8,200 623,200 26 34% 50 1% 215,700 35%
55TSM 50 10,000 500,000 50 10,150 507,500 - 0% 150 1% 7,500 1%
Tổng cộng 22,577,500 28,261,110 5,683,610 20%
16

PHỤ LỤC 14
BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TỒN KHO CUỐI KỲ THÁNG 2 NĂM 2018
Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán
Nội dung SL ĐG Doanh thu SL ĐG Doanh thu SL Tỷ lệ ĐG Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
1 2 3=2*1 4 5 6=4*5 7=4-1 8=7/4 9=5-2 10=9/5 11=6-3 12=11/6
1. TBT 35,000 13,610,000 60,014 22,847,740 25,014 42% 9,237,740 40%
Mặt đất 15,000 380 5,700,000 23,440 390 9,141,600 8,440 36% 10 3% 3,441,600 38%
Vệ tinh 19,000 390 7,410,000 35,126 370 12,996,620 16,126 46% (20) -5% 5,586,620 43%
Android 1,000 500 500,000 1,448 490 709,520 448 31% (10) -2% 209,520 30%
2. Tivi 1,150 5,548,000 2,332 11,158,120 1,182 51% 5,610,120 50%
32ATV 100 3,420 342,000 238 3,360 799,680 138 58% (60) -2% 457,680 57%
32T2 100 3,530 353,000 280 3,560 996,800 180 64% 30 1% 643,800 65%
32TSM 300 4,250 1,275,000 557 4,210 2,344,970 257 46% (40) -1% 1,069,970 46%
40ATV 100 4,550 455,000 198 4,550 900,900 98 49% - 0% 445,900 49%
40T2 200 5,200 1,040,000 465 5,220 2,427,300 265 57% 20 0% 1,387,300 57%
40TSM 300 5,400 1,620,000 451 5,400 2,435,400 151 33% - 0% 815,400 33%
50TSM 20 8,150 163,000 91 7,970 725,270 71 78% (180) -2% 562,270 78%
55TSM 30 10,000 300,000 52 10,150 527,800 22 42% 150 1% 227,800 43%
Tổng cộng 19,158,000 34,005,860 14,847,860 44%
17

PHỤ LỤC 15
BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TỒN KHO CUỐI KỲ THÁNG 3 NĂM 2018
Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán
Nội
SL ĐG Doanh thu SL ĐG Doanh thu SL Tỷ lệ ĐG Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
dung
1 2 3=2*1 4 5 6=4*5 7=4-1 8=7/4 9=5-2 10=9/5 11=6-3 12=11/6
1. TBT 36,000 14,405,000 60,014 24,274,160 25,462 41% 9,202,060 41%
Mặt đất 19,000 400 7,600,000 27,562 400 11,024,800 8,562 31% (10) -3% 3,424,800 31%
Vệ tinh 15,000 385 5,775,000 31,276 380 11,848,880 16,276 52% (15) -4% 6,109,880 51%
Android 2,000 515 1,030,000 2,624 520 1,364,480 624 24% (25) -5% 334,480 25%
2. Tivi 1,350 6,318,100 3,177 14,950,170 1,827 58% 8,632,070 58%
32ATV 100 3,350 335,000 393 3,340 1,312,620 293 75% (10) 0% 977,620 74%
32T2 150 3,600 540,000 558 3,590 2,003,220 408 73% (10) 0% 1,463,220 73%
32TSM 450 4,250 1,912,500 757 4,190 3,171,830 307 41% (60) -1% 1,259,330 40%
40ATV 200 4,600 920,000 298 5,350 1,594,300 98 33% 750 14% 674,300 42%
40T2 200 5,250 1,050,000 565 5,100 2,881,500 365 65% (150) -3% 1,831,500 64%
40TSM 200 5,450 1,090,000 400 5,450 2,180,000 200 50% - 0% 1,090,000 50%
50TSM 20 8,230 164,600 135 8,150 1,100,250 115 85% (80) -1% 935,650 85%
55TSM 30 10,200 306,000 71 9,950 706,450 41 58% (250) -3% 400,450 57%
Tổng cộng 20,723,100 38,557,230 18,501,230 47%
18

PHỤ LỤC 16
BẢNG SO SÁNH DỰ TOÁN VÀ THỰC TẾ TỒN KHO CUỐI KỲ QUÝ 1 NĂM 2018
Dự toán Thực tế Chênh lệch giữa thực tế và dự toán
Nội dung SL Doanh thu SL Doanh thu Số lượng Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
1 2 3 4 5=3-1 6=53 7=4-2 8=7/4
1. TBT 111,000 44,175,000 167,978 65,382,600 56,978 34% 21,207,600 32%
Mặt đất 55,000 21,910,000 72,652 28,826,400 17,652 24% 6,916,400 24%
Vệ tinh 52,000 20,205,000 90,133 33,899,280 38,133 42% 13,694,280 40%
Android 4,000 2,060,000 5,193 2,656,920 1,193 23% 596,920 22%
2. Tivi 3,800 18,300,100 7,556 36,108,700 3,756 50% 17,808,600 49%
32ATV 300 1,017,000 807 2,719,500 507 63% 1,702,500 63%
32T2 350 1,253,000 1,048 3,766,520 698 67% 2,513,520 67%
32TSM 1,150 4,881,500 1,928 8,150,860 778 40% 3,269,360 40%
40ATV 400 1,832,000 694 3,415,900 294 42% 1,583,900 46%
40T2 600 3,134,000 1,387 7,218,750 787 57% 4,084,750 57%
40TSM 800 4,333,000 1,217 6,646,700 417 34% 2,313,700 35%
50TSM 90 736,100 302 2,448,720 212 70% 1,712,620 70%
55TSM 110 1,113,500 173 1,741,750 63 36% 628,250 36%
Tổng cộng 62,475,100 101,491,300 39,016,200 38%
19

PHỤ LỤC 17
DỰ TOÁN TIÊU THỤ NĂM 2018
Nội dung Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm
1. Đầu Thu 131,000 85,300 84,500 116,200 417,000
Mặt đất 78,200 46,300 45,500 65,000 235,000
Đơn giá bán 410 410 410 410
Doanh thu 32,062,000 18,983,000 18,655,000 26,650,000 96,350,000
Vệ tinh 46,000 35,000 35,000 44,000 160,000
Đơn giá bán 380 380 380 380
Doanh thu 17,480,000 13,300,000 13,300,000 16,720,000 60,800,000
Android 6,800 4,000 4,000 7,200 22,000
Đơn giá bán 530 530 530 530
Doanh thu 3,604,000 2,120,000 2,120,000 3,816,000 11,660,000
2. Tivi 7,500 6,100 6,500 8,900 29,000
32ATV 850 700 700 950 3,200
Đơn giá bán 3,590 3,590 3,590 3,590
Doanh thu 3,051,500 2,513,000 2,513,000 3,410,500 11,488,000
32T2 2,500 1,800 1,800 2,400 8,500
Đơn giá bán 3,790 3,790 3,790 3,790
Doanh thu 9,475,000 6,822,000 6,822,000 9,096,000 32,215,000
32TSM 1,450 1,500 1,700 2,150 6,800
Đơn giá bán 4,490 4,490 4,490 4,490
Doanh thu 6,510,500 6,735,000 7,633,000 9,653,500 30,532,000
40ATV 200 150 150 300 800
Đơn giá bán 4,790 4,790 4,790 4,790
Doanh thu 958,000 718,500 718,500 1,437,000 3,832,000
40T2 1,100 800 800 1,300 4,000
Đơn giá bán 5,450 5,450 5,450 5,450
Doanh thu 5,995,000 4,360,000 4,360,000 7,085,000 21,800,000
40TSM 1,050 650 800 1,200 3,700
Đơn giá bán 5,690 5,690 5,690 5,690
Doanh thu 5,974,500 3,698,500 4,552,000 6,828,000 21,053,000
50TSM 250 300 350 300 1,200
Đơn giá bán 8,500 8,500 8,500 8,500
Doanh thu 2,125,000 2,550,000 2,975,000 2,550,000 10,200,000
55TSM 100 200 200 300 800
Đơn giá bán 10,500 10,500 10,500 10,500
Doanh thu 1,050,000 2,100,000 2,100,000 3,150,000 8,400,000
Cộng Doanh Thu 88,285,500 63,900,000 65,748,500 90,396,000 308,330,000
20

PHỤ LỤC 18
DỰ TOÁN SẢN XUẤT NĂM 2018

Nội dung Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm


1. Đầu Thu - - - -
Mặt đất
Khối lượng tiêu thụ 78,200 46,300 45,500 65,000 235,000
Tồn kho cuối kỳ 55,000 13,890 13,650 19,500 102,040
Tổng cộng nhu cầu 133,200 60,190 59,150 84,500 337,040
Trừ tồn kho đầu kỳ 76,900 55,000 13,890 13,650 159,440
Khối lượng cần sản xuất 56,300 5,190 45,260 70,850 177,600
Vệ tinh
Khối lượng tiêu thụ 46,000 35,000 35,000 44,000 160,000
Tồn kho cuối kỳ 52,000 10,500 10,500 13,200 86,200
Tổng cộng nhu cầu 98,000 45,500 45,500 57,200 246,200
Trừ tồn kho đầu kỳ 57,450 52,000 10,500 10,500 130,450
Khối lượng cần sản xuất 40,550 (6,500) 35,000 46,700 115,750
Android 0
Khối lượng tiêu thụ 6,800 4,000 4,000 7,200 22,000
Tồn kho cuối kỳ 4,000 1,200 1,200 2,160 8,560
Tổng cộng nhu cầu 10,800 5,200 5,200 9,360 30,560
Trừ tồn kho đầu kỳ 2,000 4,000 1,200 1,200 8,400
Khối lượng cần sản xuất 8,800 1,200 4,000 8,160 22,160
2. Tivi - - - - -
32ATV
Khối lượng tiêu thụ 850 700 700 950 3,200
Tồn kho cuối kỳ 300 210 210 285 1,005
Tổng cộng nhu cầu 1,150 910 910 1,235 4,205
Trừ tồn kho đầu kỳ 340 300 210 210 1,060
Khối lượng cần sản xuất 810 610 700 1,025 3,145
32T2
Khối lượng tiêu thụ 2,500 1,800 1,800 2,400 8,500
Tồn kho cuối kỳ 350 540 540 720 2,150
Tổng cộng nhu cầu 2,850 2,340 2,340 3,120 10,650
Trừ tồn kho đầu kỳ 452 350 540 540 1,882
Khối lượng cần sản xuất 2,398 1,990 1,800 2,580 8,768
32TSM
Khối lượng tiêu thụ 1,450 1,500 1,700 2,150 6,800
Tồn kho cuối kỳ 1,150 450 510 645 2,755
21

Tổng cộng nhu cầu 2,600 1,950 2,210 2,795 9,555


Trừ tồn kho đầu kỳ 820 1,150 450 510 2,930
Khối lượng cần sản xuất 1,780 800 1,760 2,285 6,625
40ATV
Khối lượng tiêu thụ 200 150 150 300 800
Tồn kho cuối kỳ 400 45 45 90 580
Tổng cộng nhu cầu 600 195 195 390 1,380
Trừ tồn kho đầu kỳ 200 400 45 45 690
Khối lượng cần sản xuất 400 (205) 150 345 690
40T2
Khối lượng tiêu thụ 1,100 800 800 1,300 4,000
Tồn kho cuối kỳ 600 240 240 390 1,470
Tổng cộng nhu cầu 1,700 1,040 1,040 1,690 5,470
Trừ tồn kho đầu kỳ 525 600 240 240 1,605
Khối lượng cần sản xuất 1,175 440 800 1,450 3,865
40TSM
Khối lượng tiêu thụ 1,050 650 800 1,200 3,700
Tồn kho cuối kỳ 800 195 240 360 1,595
Tổng cộng nhu cầu 1,850 845 1,040 1,560 5,295
Trừ tồn kho đầu kỳ 725 800 195 240 1,960
Khối lượng cần sản xuất 1,125 45 845 1,320 3,335
50TSM
Khối lượng tiêu thụ 250 300 350 300 1,200
Tồn kho cuối kỳ 90 90 105 90 375
Tổng cộng nhu cầu 340 390 455 390 1,575
Trừ tồn kho đầu kỳ 114 90 90 105 399
Khối lượng cần sản xuất 226 300 365 285 1,176
55TSM
Khối lượng tiêu thụ 100 200 200 300 800
Tồn kho cuối kỳ 110 60 60 90 320
Tổng cộng nhu cầu 210 260 260 390 1,120
Trừ tồn kho đầu kỳ 92 110 60 60 322
Khối lượng cần sản xuất 118 150 200 330 798
22

PHỤ LỤC 19

PHIẾU PHỎNG VẤN - Ông A (Tổng giám đốc)

STT Câu hỏi Trả lời

Theo anh có nguyên nhân _Theo anh nguyên nhân làm cho công tác
nào tác động đến tính chính dự toán tại công ty còn chưa chính xác là
xác trong lập dự toán tại do trình độ nhân viên lập dự toán còn hạn
công ty mình? Tại sao? Nó chế. Khi nhân viên có trình độ, kiến thức
tác động như thế nào? Cho về lập dự toán họ sẽ có khả năng dự toán
ví dụ được những rủi ro xảy ra để kết quả chất
lượng dự toán gần sát với thực tế hơn, vì
để lập dự toán người nhân viên ngoài trình
độ chuyên môn còn cần phải có thêm hiểu
biết về môi trường kinh doanh, kinh tế
chính trị, pháp luật….Ví dụ như để lập dự
toán tiêu thụ chính xác thì bộ phận lập dự
1 toán phải dựa vào rất nhiều thông tin khác
nhâu như chính sách pháp luật hiện tại có
ảnh hưởng tốt hay xấu đến khả năng bán
hàng tại công ty, hay là nhu cầu tiêu dùng
hiện nay như thế nào, giá cả sản phẩm
tương đương tính năng của đối thủ như thế
nào, hay chế độ bảo hành của công ty….

_Ngoài trình độ nhân viên lập dự toán thì


còn nguyên nhân nữa là thiếu phần mềm
riêng về KTQT, sắp tới anh đang dự định
mua phần mềm có thể kết hợp cả KTTC
và KTQT chung cho tiện.
23

Theo anh nguyên nhân


"quy trình lập ngân sách Theo anh nguyên nhân này không ảnh
không rõ ràng" có tác hưởng gì, vì công ty đã có quy trình lập
2
động đến tính chính xác ngân sách rồi. Nhân viên cứ theo đó mà
trong lập dự toán không? làm.
Tại sao?
Theo anh nguyên nhân "sự Với nguyên nhân dự tham gia của người
tham gia của người lao lao động vào quá trình dự toán không tác
động vào quá trình lập dự động đến tính chính xác trong lập dự toán,
3
toán" có tác động đến tính vì nhân viên ở đây rất năng nổ, nhiệt tình
chính xác trong lập dự toán và hầu như các bộ phận liên quan đến lập
không? Tại sao? dự toán đều kết hợp tốt với nhau.
Theo anh nguyên nhân "sự
không chắc chắn từ môi
Theo anh nó không tác động vì anh đã cho
trường" có tác động đến
xây dựng đội ngũ thăm dò thị trường,
4 đến tính chính xác trong lập
thăm dò tình hình tiêu thụ sản phẩm của
dự toán không? Tại sao? Nó
đối thủ rồi.
tác động như thế nào? Cho
ví dụ
Theo anh trình độ nhân viên lập dự toán là
Theo anh trong những quan trọng nhất. Nó đóng vai trò rất quan
nguyên nhân trên thì trọng trong lập dự toán. Vì khi nhân viên
5
nguyên nhân nào quan có kiến thức hiểu biết về lập dự toán họ sẽ
trọng nhất? Tại sao? tổng hợp, xử lý thông tin nhanh chóng
hơn, số liệu cũng mang tính chính xác cao.
24

PHỤ LỤC 20

PHIẾU PHỎNG VẤN - Bà B (Phó tổng giám đốc)

STT Câu hỏi Trả lời

_Theo chị nguyên nhân làm cho công tác


dự toán tại công ty còn chưa chính xác là
do trình độ nhân viên lập dự toán còn
hạn chế. Một số bộ phận quản lý liên
quan đến lập dự toán bị thay đổi liên tục
Ví dụ khi nhân viên có nhiều kinh
nghiệm họ sẽ có khả năng dự toán các
tình huống rủi ro có thể xảy ra.
Theo chị có những nguyên nhân _Ngoài ra còn có nguyên nhân là thiếu
nào tác động đến tính chính xác sự kiểm soát khi lập dự toán, chỉ lập mà
1
trong lập dự toán? Tại sao? Nó tác ko kiểm tra lại sửa chữa sai sót thì không
động như thế nào? Cho ví dụ khắc phục được yếu kém, hạn chế.
Ví dụ như không có kiểm soát kiểm tra
lại tình hình tiêu thụ sản phẩm thì khâu
sản xuất và dự trữ sản phẩm sẽ dư thừa
nhiều nếu sản phẩm khó tiêu thụ, và sẽ
thiếu sản phẩm để bán khi sản phẩm tiêu
thụ nhanh. Khi có kiểm soát điều chỉnh
kịp thời thì số lượng sản xuất và dự trữ
hàng tháng hoặc hàng quý sẽ hợp lý hơn.
Theo chị có tác động nhưng không đáng
Theo chị nguyên nhân "quy trình kể, vì có quy trình cụ thể rõ ràng thì nhân
lập ngân sách không rõ ràng" có viên dễ chủ động thời gian hơn trong
2
tác động đến tính chính xác trong công việc thôi. Công ty có quy trình lập
lập dự toán không? Tại sao? ngân sách nhưng chưa cụ thể và rõ ràng
cũng chưa ban hành các mẫu biểu chung
25

cho việc lập ngân sách, mỗi phòng ban


soạn riêng một mẫu rất mất thời gian cho
quá trình tổng hợp số liệu.
Theo chị nguyên nhân này không tác
Theo chị nguyên nhân "sự tham
động, vì nhân viên ở đây rất nhiệt tình.
gia của người lao động vào quá
Các hoạt động gì khi triển khai đều hăng
trình lập dự toán" có tác động
3 hái tham gia, với lại công ty sử dụng
đến tính chính xác lập dự toán
mạng nội bộ rất thuận tiện trong sự kết
không? Tại sao? Nó tác động như
hợp trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các
thế nào? Cho ví dụ
bộ phận.

Theo chị nguyên nhân "sự không


Theo chị nó không tác động. Vì khi lập
chắc chắn từ môi trường" có tác
dự toán bộ phận lập dự toán tiêu thụ đã
4 động đến tính chính xác lập dự
dùng các thông tin được thu thập từ thị
toán không? Tại sao? Nó tác động
trường rồi
như thế nào? Cho ví dụ

Theo chị nó cũng quan trọng vì khi được


trang bị các phần mềm chuyên về kế toán
quản trị hay lập dự toán thì dữ liệu được
xử lý nhanh, các báo cáo khi cần cũng
Theo chị nguyên nhân "cơ sở vật
được in một cách dễ dàng, cung cấp cho
chất, kỹ thuật hỗ trợ lập dự
nhà quản lý kịp thời hơn. Hiện tại việc
toán" có tác động đến tính chính
5 lập dự toán tại công ty chủ yếu dùng
xác lập dự toán không? Tại sao?
excel.
Nó tác động như thế nào? Cho ví
Ví dụ như khi có phần mềm kế toán thì
dụ
các quản lý yêu cầu cung cấp báo cáo
doanh số theo vùng thì kế toán in ra
nhanh hơn thay vì phải tổng hợp bằng
excel mất nhiều thời gian để xử lý.
26

Theo chị nguyên nhân thiếu sự kiểm soát


Theo chị trong những nguyên nhân trong quá trình lập dự toán là quan trọng

6 trên thì nguyên nhân nào quan nhất. Vì có kiểm soát rút kinh nghiệm và
trọng nhất? Tại sao? khắc phục sai sót thì việc lập dự toán các
kỳ sau mới hiệu quả hơn.
27

PHỤ LỤC 21

PHIẾU PHỎNG VẤN - Bà C (Kế toán trưởng)

STT Câu hỏi Trả lời

_Theo chị nguyên nhân làm cho công tác


dự toán tại công ty còn chưa chính xác là
Theo chị có nguyên nhân nào do thiếu các công cụ hỗ trợ xử lý dữ liệu
tác động đến tính chính xác khi được trang bị các công cụ này thì xử

1 trong lập dự toán không? Tại lý số liệu nhanh chóng, kịp thời hơn so
sao? Nó tác động như thế nào? với excel, lên báo cáo, in số liệu khi cần
Cho ví dụ nhanh hơn.
_Nguyên nhân nữa là theo dõi, kiểm soát
quá trình lập dự toán.
Theo chị nguyên nhân "quy
trình lập ngân sách không rõ
Theo chị không tác động. Vì công ty có
2 ràng" có tác động đến tính
quy trình rồi. Cứ theo đó mà thực hiện.
chính xác trong lập dự toán
không? Tại sao?
Theo chị là có, vì trình độ nhân viên lập
Theo chị nguyên nhân "trình
dự toán tại công ty còn nhiều hạn chế,
độ nhân viên lập dự toán" có
công ty chỉ mới triển khai lập dự toán
tác động đến tính chính xác
3 gần đây, khi các nhân viên tham gia lập
trong lập dự toán không? Tại
dự toán càng am hiểu về lập dự toán thì
sao? Nó tác động như thế nào?
kết quả từ quá trình dự toán sẽ chính xác
Cho ví dụ
hơn.
Theo chị nguyên nhân "sự Theo chị nó có tác động, vì tính chính
tham gia của người lao động" xác của dự toán ngoài yêu cầu về trình

4 có tác động đến tính chính xác độ của nhân viên lập dự toán còn có sự
trong lập dự toán không? Tại phối hợp giữa các bộ phận có liên quan
sao? Nó tác động như thế nào? trong công ty, sự đóng góp của người lao
28

Cho ví dụ động càng nhiều vào lập dự toán thì dự


toán càng hiệu quả hơn. Hiện tại tuy
công ty mình kết hợp cũng khá tốt nhưng
một số thông tin trao đổi, cần sự phối
hợp giữa các bộ phận vẫn chưa đầy đủ.
Ví dụ thông tin lập dự toán được thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau từ các bộ phận
liên quan mà mỗi bộ phận sẽ chuẩn bị số
liệu thông tin và cung cấp cho các bộ
phận khác, tuy nhiên để lập dự toán tiêu
thụ thì đôi lúc có một vài thông tin cần
phải đợi sự cung cấp từ nhân viên nghiên
cứu thị trường, nếu nhân viên này chưa
cung cấp kịp thời, đầy đủ thì bộ phận lập
dự toán tiêu thụ sẽ thiếu thông tin từ thị
trường cho đợt dự toán đó.

Theo chị nguyên nhân "sự


Theo chị nó không tác động đến tính
không chắc chắn từ môi
chính xác trong lập dự toán tại công ty,
trường" có tác động đến tính
5 vì khi lập dự toán tiêu thụ bộ phận kinh
chính xác lập dự toán không?
doanh đã sử dụng thông tin từ sự không
Tại sao? Nó tác động như thế
chắc chắn của môi trường rồi.
nào? Cho ví dụ

Theo chị nguyên nhân quan trọng nhất là


nguyên nhân thiếu sự kiểm soát quá trình
Theo chị trong những nguyên lập dự toán. Khi có sự kiểm soát lại quá

6 nhân trên thì nguyên nhân nào trình lập dự toán công ty có thể có những
quan trọng nhất? Tại sao? biện pháp làm giảm thiểu những cơ hội
tạo ra sự sai lệch hay nói cách khác là
thu hẹp sai lệch so với thực tế và số liệu
29

dự toán tốt hơn cho kỳ tiếp theo.


30

PHỤ LỤC 22

PHIẾU PHỎNG VẤN - Ông H (Trưởng phòng kinh doanh)

STT Câu hỏi Trả lời

_Theo anh nguyên nhân làm cho


công tác dự toán tại công ty còn chưa
chính xác là do trình độ nhân viên
lập dự toán còn nhiều hạn chế. Khi
lập dự toán thì nhân viên phải có
kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực.
Vì dụ khi lập dự toán người lập dự
Theo anh có nguyên nhân nào
toán phải biết về rủi ro kinh doanh
tác động đến tính chính xác
ảnh hưởng như thế nào đến dự toán
1 trong lập dự toán tại công ty?
tiêu thụ, giá bán ảnh hưởng như thế
Tại sao? Nó tác động như thế
nào đến dự toán tiêu thụ….
nào? Cho ví dụ
_ Tiếp theo đó là thiếu phần mềm về
KTQT có tích hợp chức năng lập dự
toán. Vì hiện tại có một số báo cáo
anh cần các bạn kế toán chưa cung
cấp liền cho anh được mà phải xử lý
mất từ nửa ngày đến 1 ngày anh mới
có được thông tin mình cần.
Theo anh nguyên nhân "quy
trình lập ngân sách không rõ
Theo anh là không, vì công ty đã có
2 ràng" có tác động đến tính
quy trình rồi.
chính xác trong lập dự toán
không? Tại sao?
Theo anh nguyên nhân "sự Theo anh thì nguyên nhân này không

3 tham gia của người lao động" tác động, vì trong quá trình lập dự
có tác động đến tính chính xác toán thì các bộ phận đều phối hợp
31

trong lập dự toán không? Tại với nhau rất tốt.


sao? Nó tác động như thế nào?
Cho ví dụ

Theo anh nguyên nhân "sự


không chắc chắn từ môi Theo anh nó không tác động vì khi
trường" có tác động đến tính tính toán chỉ tiêu lập dự toán tiêu thụ
4
chính xác lập dự toán không? anh đã tính đến rủi ro về sự không
Tại sao? Nó tác động như thế chắc chắn từ thị trường rồi.
nào? Cho ví dụ
Theo anh là có vì nó khá quan trọng
trong việc lập dự toán, có kiểm soát
sẽ giúp ban quản trị doanh nghiệp so
sánh được kết quả hoạt động thực tế
so với kế hoạch đề ra, thấy được bộ
Theo anh nguyên nhân "kiểm phận nào đang đi đúng kế hoạch, bộ
soát quá trình lập dự toán" có phận nào chưa, bộ phận nào cần phát
tác động đến tính chính xác huy, bộ phận nào cần khắc phục.
5
trong lập dự toán không? Tại Ví dụ khi có kiểm soát so sánh dự
sao? Nó tác động như thế nào? toán với thực tế thì khi thấy tình hình
Cho ví dụ tiêu thụ không khả quan, hàng hóa,
thành phẩm tiêu thụ chậm hơn dự
kiến thì công ty sẽ điều chỉnh lại số
lượng sản xuất tránh sản xuất dư
thừa, dự trữ hàng tồn nhiều.

Theo anh cơ sở vật chất kỹ thuật là


Theo anh trong những nguyên quan trọng nhất. Vì trong một số

6 nhân trên thì nguyên nhân nào trường hợp cần thông tin để quyết
quan trọng nhất? Tại sao? định nhanh khi bán đơn hàng anh cần
dữ liệu các kỳ trước để tính toán so
32

sánh quyết định giá bán cho đơn


hàng thì không được cung cấp nhanh
chóng. Anh nghĩ khi có sự hỗ trợ từ
phần mềm thì các dữ liệu anh cần các
bạn sẽ cung cấp cho anh nhanh hơn,
chính xác hơn. Với lại phần mềm
cũng có nhiều tính năng tiện ích phục
vụ tốt cho việc ra quyết định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
33

PHỤ LỤC 23

PHIẾU PHỎNG VẤN - Ông T (Trưởng phòng Maketing)

STT Câu hỏi Trả lời

_Theo anh nguyên nhân làm cho công


tác dự toán tại công ty còn chưa chính
xác là do trình độ nhân viên lập dự
Theo anh có nguyên nhân nào
toán còn nhiều hạn chế, họ chưa có
tác động đến tính chính xác
đầy đủ hiểu biết về lập dự toán. Vì
1 trong lập dự toán? Tại sao? Nó
anh thấy hiện tại công ty chưa có
tác động như thế nào? Cho ví
người chuyên lập dự toán, hầu như số
dụ.
liệu, chỉ tiêu dự toán chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm.

Theo anh nguyên nhân quy trình lập


ngân sách không rõ ràng có tác động
đến tính chính xác trong lập dự toán
tại công ty. Vì hiện tại công ty cũng
Theo anh nguyên nhân "quy
chưa có quy trình cụ thể, khi có quy
trình lập ngân sách không rõ
trình rõ ràng thì mọi người biết nên
2 ràng" có tác động đến tính
làm gì, sử dụng thông tin từ đâu và
chính xác trong lập dự toán
chịu trách nhiệm ra sao thì các số liệu
không? Tại sao?
sẽ được các phòng ban tính toán, xem
xét kỹ lưỡng trước khi lên dự toán
nhờ đó số liệu dự toán sẽ ít chênh
lệch hơn so với thực tế
Theo chị nguyên nhân "sự Theo anh sự tham gia của người lao
tham gia của người lao động" động không tác động đến tính chính
3
có tác động đến tính chính xác xác trong lập dự toán, vì các phòng
trong lập dự toán không? Tại ban tham gia rất nhiệt tình vào cong
34

sao? Nó tác động như thế nào? tác lập dự toán.


Cho ví dụ

Theo anh nguyên nhân "sự


không chắc chắn từ môi
Theo anh nó không tác động đến tính
trường" có tác động đến tính
4 chính xác. Vì hiện tại công ty có
chính xác lập dự toán không?
nghiên cứu về thị trường rồi.
Tại sao? Nó tác động như thế
nào? Cho ví dụ
Theo anh nguyên nhân "cơ sở
Theo anh nó không tác động. Vì lập
vật chất kỹ thuật" có tác động
dự toán trên excel cũng tốt, nhưng
5 đến tính chính xác lập dự toán
nếu được trang bị về công nghệ thì
không? Tại sao? Nó tác động
càng tốt hơn.
như thế nào? Cho ví dụ
Theo anh nguyên nhân "kiểm
soát quá trình lập dự toán" có Theo anh nó có tác động, vì có kiểm
tác động đến tính chính xác soát lại quá trình lập dự toán sẽ có
6
trong lập dự toán không? Tại nhiều điều chỉnh phù hợp thì các số
sao? Nó tác động như thế nào? liệu lập dự toán sau chính xác hơn.
Cho ví dụ
Theo anh nguyên nhân quan trọng
nhất đó chính là trình độ nhân viên
Theo anh trong những nguyên
lập dự toán, nhân viên có nhiều hiểu
7 nhân trên thì nguyên nhân nào
biết về lập dự toán thì kết quả từ việc
quan trọng nhất? Tại sao?
lập dự toán càng chính xác hơn, gần
sát với thực tế hơn.
35

PHỤ LỤC 24

PHIẾU PHỎNG VẤN - Bà D (Quản lý PX Tivi)

STT Câu hỏi Trả lời


_Theo chị có nhiều nguyên nhân làm
cho công tác dự toán tại công ty chưa
Theo chị có nguyên nhân nào
chính xác như là thiếu các công cụ hỗ
tác động đến tính chính xác
trợ tính toán, xử lý số liệu và lập các
1 trong lập dự toán? Tại sao? Nó
báo cáo liên quan. Ngoài ra còn do
tác động như thế nào? Cho ví
chưa điều chỉnh kịp thời các hạn chế
dụ
sai sót đợt trước vào dự toán đợt tiếp
theo nên số liệu đợt sao lại sai tiếp.
Theo chị nguyên nhân "quy Theo chị nguyên nhân này không tác
trình lập ngân sách không rõ động vì không có quy trình rõ ràng

2 ràng" có tác động đến tính thì công việc dự toán vẫn bình thường
chính xác trong lập dự toán không ảnh hưởng gì đến tính chính
không? Tại sao? xác.
Theo chị nguyên nhân "trình
Theo chị là có, vì các nhân viên tham
độ nhân viên lập dự toán" có
gia lập dự toán tại công ty chủ yếu
tác động đến tính chính xác
3 chỉ dựa theo kinh nghiệm thực tế để
trong lập dự toán không? Tại
lập các chỉ tiêu dự toán chứ không có
sao? Nó tác động như thế nào?
kiến thức chuyên môn về lập dự toán.
Cho ví dụ
Theo chị nguyên nhân "sự Theo chị sự tham gia của người lao
tham gia của người lao động" động không tác động đến tính chính
có tác động đến tính chính xác xác trong lập dự toán, vì hầu như các
4
trong lập dự toán không? Tại bộ phận trong công ty đều tham gia
sao? Nó tác động như thế nào? hết mình cho việc lập dự toán tại
Cho ví dụ công ty.
36

Theo chị nguyên nhân "sự Theo chị nguyên nhân sự không chắc
không chắc chắn từ môi chắn từ môi trường không tác động
trường" có tác động đến tính đến tính chính xác trong lập dự toán,
5
chính xác lập dự toán không? vì khi lập dự toán bộ phận kinh doanh
Tại sao? Nó tác động như thế chắc cũng đã dự trù khoản rủi ro phát
nào? Cho ví dụ sinh cho tình huống này rồi.
Theo chị nguyên nhân "kiểm
Theo chị là có tác động, vì hiện tại
soát quá trình lập dự toán" có
việc lập dự toán của công ty chưa có
tác động đến tính chính xác
6 quá trình kiểm soát lại, khi có kiểm
trong lập dự toán không? Tại
soát thì các số liệu các đợt sau sẽ
sao? Nó tác động như thế nào?
chính xác hơn rất nhiều.
Cho ví dụ
Chị thấy rằng việc trang bị các công
nghệ, phần mềm hỗ trợ việc lập dự
toán là quan trọng nhất. Nó hỗ trợ rất
Theo chị trong những nguyên
nhiều cho nhân viên lập dự toán chưa
7 nhân trên thì nguyên nhân nào
đủ kinh nghiệm, số liệu cũng ít sai
quan trọng nhất? Tại sao?
hơn so với dùng excel, khi cần các
báo cáo liên quan cũng được cung
cấp nhanh chóng hơn.
37

PHỤ LỤC 25

PHIẾU PHỎNG VẤN - Bà E (Quản lý PX thiết bị thu)

STT Câu hỏi Trả lời


_Theo em nguyên nhân làm cho
công tác dự toán tại công ty còn
Theo em có nguyên nhân nào tác chưa chính xác là thiếu trang bị các
động đến tính chính xác trong phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu. Việc
1
lập dự toán? Tại sao? Nó tác xử lý dữ liệu dự toán bằng excel mất
động như thế nào? Cho ví dụ nhiều thời gian, dễ bị lỗi công thức,
không tự chạy các dữ liệu so sánh
với các đợt lập dự toán trước.
Theo em là có, hiện nay quy trình tại
công ty chỉ mang tính chất chung
Theo em nguyên nhân "quy
chung, vì có quy trình rõ ràng thì
trình lập ngân sách không rõ
các bộ phận sẽ có định hướng, sẽ
2 ràng" có tác động đến tính chính
sắp xếp cân đối thời gian để hoàn
xác trong lập dự toán không? Tại
thành đúng hạn, không kéo dài thời
sao?
gian trong lập dự toán và dễ kiểm
tra, giám sát và đánh giá sau này.
Theo em nguyên nhân "trình độ
Theo em là có, vì các nhân viên
nhân viên lập dự toán" có tác
tham gia lập dự toán tại công ty
3 động đến tính chính xác trong
mình đa số dựa theo kinh nghiệm
lập dự toán không? Tại sao? Nó
tích lũy từ thực tế để lập dự toán.
tác động như thế nào? Cho ví dụ
Theo em nguyên nhân "sự tham Theo em nó không tác động do nhân
gia của người lao động" có tác viên công ty mình đều là những

4 động đến tính chính xác trong người rất tận tình với công việc và
lập dự toán không? Tại sao? Nó các phòng ban hỗ trợ cho nhau rất
tác động như thế nào? Cho ví dụ tốt.
38

Theo em nguyên nhân "sự


không chắc chắn từ môi Em cho rằng nó không ảnh hưởng vì
trường" có tác động đến tính em nghĩ sếp hoặc phòng kinh doanh
5
chính xác lập dự toán không? Tại khi lập dự toán đã tính đến trường
sao? Nó tác động như thế nào? hợp này.
Cho ví dụ
Theo em nguyên nhân kiểm soát quá
trình lập dự toán có tác động đến
tính chính xác của dự toán, vì khi
Theo em nguyên nhân "kiểm
kiểm tra lại số liệu lập dự với thực tế
soát quá trình lập dự toán" có
chị sẽ thấy số liệu chênh lệch và
6 tác động đến tính chính xác trong
mình biết chênh lệch đó là thấp hay
lập dự toán không? Tại sao? Nó
cao để có hành động điều chỉnh
tác động như thế nào? Cho ví dụ
khắc phục nhanh thì số liệu dự toán
cho tháng hoặc quý tiếp theo sẽ
chính xác hơn
Đối với em việc trang bị các công
nghệ, phần mềm hỗ trợ việc lập dự
Theo em trong những nguyên
toán là quan trọng nhất. Vì có sự hỗ
7 nhân trên thì nguyên nhân nào
trợ từ công nghệ phần mềm thì số
quan trọng nhất? Tại sao?
liệu chính xác hơn ít bị lỗi công thức
và có các báo cáo so sánh cần thiết.
39

PHỤ LỤC 26

PHIẾU PHỎNG VẤN - Bà K (Kế toán viên)

STT Câu hỏi Trả lời

_Theo em nguyên nhân làm cho công tác


Theo chị có những nguyên nhân
lập dự toán tại công ty chưa chính xác là
nào tác động đến tính chính xác
1 do trình độ của nhân viên còn hạn chế.
trong lập dự toán? Tại sao? Nó tác
Họ chưa có nhiều kiến thức và kỹ năng
động như thế nào? Cho ví dụ
về lập dự toán.

Theo chị nguyên nhân "quy trình


lập ngân sách không rõ ràng" có
2 Theo em là không tác động
tác động đến tính chính xác trong
lập dự toán không? Tại sao?
Theo chị nguyên nhân "sự tham
gia của người lao động vào quá
Theo em không tác động, vì khi tổng hợp
trình lập dự toán" có tác động
3 số liệu và thông tin em thấy mọi người
đến tính chính xác lập dự toán
đều kết hợp với nhau rất tốt.
không? Tại sao? Nó tác động như
thế nào? Cho ví dụ

Theo chị nguyên nhân "sự không


chắc chắn từ môi trường" có tác Theo em nó không tác động. Vì khi lập

4 động đến tính chính xác lập dự dự toán tiêu thụ bộ phận kinh doanh đã
toán không? Tại sao? Nó tác động tính đến yếu tố này rồi.
như thế nào? Cho ví dụ
40

Theo chị nguyên nhân "cơ sở vật


Theo em là có tác động vì có phần mềm
chất, kỹ thuật hỗ trợ lập dự
thì công việc lập dự toán được xử lý
toán" có tác động đến tính chính
5 nhanh chóng, kịp thời. Cho dù nhân viên
xác lập dự toán không? Tại sao?
ít kinh nghiệm về lập dự toán vẫn hoàn
Nó tác động như thế nào? Cho ví
thành tốt việc lập dự toán.
dụ

Theo em thì nguyên nhân thiếu sự kiểm


soát trong quá trình lập dự toán là quan
Theo chị trong những nguyên nhân
trọng nhất. Vì em thấy hiện tại công ty
6 trên thì nguyên nhân nào quan
mình chưa quan tâm đến kiểm soát so
trọng nhất? Tại sao?
sánh lại dự toán nên số liệu dự toán còn
chênh lệch khá nhiều so với thực tế.
41

PHỤ LỤC 27

Các nguyên nhân tác động


Người trả lời 1. Quy trình lập 3. Sự tham gia 4. Sự không chắc
2.Trình độ nhân 5. Cơ sở vật chất 6. Kiểm soát quá
ngân sách không của người lao chắn từ môi
viên lập dự toán kỹ thuật trình lập dự toán
rõ ràng động trường
Ông A - Tổng giám đốc  

Bà B - Phó tổng giám
đốc   
Bà C - Kế toán trưởng    
Ông H - Trưởng phòng
kinh doanh    
Ông T - Trưởng phòng
  
Marketing
 
Bà D - Quản lý Phân
xưởng Tivi   
Bà E - Quản lý Phân
xưởng thiết bị thu    
Bà K - Kế toán   
Tổng tác động 2 8 1 0 7 7
42

PHỤ LỤC 28

Các nguyên nhân tác động quan trọng nhất


Người trả lời 1. Quy trình lập 3. Sự tham gia
2.Trình độ nhân 4. Sự không chắc 5. Cơ sở vật 6. Kiểm soát quá
ngân sách không của người lao
viên lập dự toán chắn từ môi trường chất kỹ thuật trình lập dự toán
rõ ràng động
Ông A - Tổng giám
đốc 
Bà B - Phó tổng giám
đốc 
Bà C - Kế toán trưởng 
Ông H - Trưởng phòng

kinh doanh 
Ông T - Trưởng phòng
Marketing 
Bà D - Quản lý Phân
xưởng Tivi 
Bà E - Quản lý Phân
xưởng thiết bị thu 
Bà K - Kế toán 
Tổng nguyên nhân
tác động quan trọng 0 2 0 0 3 3
nhất

You might also like