You are on page 1of 126

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn : ThS. Phạm Thành Trung


Sinh viên thực hiện : Lê Thùy Linh
Lớp : Kế toán 3
Khóa : 14
Mã sinh viên : 2019601497

HÀ NỘI – 2023
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công Nghiệp
Hà Nội đã đưa môn học “Thực tập tốt nghiệp” vào chương trình giảng dạy cho sinh
viên ngành kế toán, giúp em có thể tiếp cận trực tiếp những kiến thức, công việc kế
toán thực tế. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên – thầy Phạm
Thành Trung đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như những kinh nghiệm mà thầy biết cho em trong suốt thời gian thực tập tại
công ty và quá trình hoàn thiện bài báo cáo vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp
học “Thực tập tốt nghiệp” của thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích,
kinh nghiệm, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến
thức quý báu và là hành trang để em có thể vững bước sau này khi trở thành một kế
toán giỏi.

Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty
Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty để em có thể hoàn thành
tốt báo cáo thực tập.

Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ, vì vậy nội dung bài báo cáo còn nhiều thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa
chính xác, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô để bài báo cáo
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Lê Thùy Linh

Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................... 3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... 10
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 11
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC
VÀ HẠ TẦNG – PIDI .................................................................................... 12
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và
Hạ tầng – PIDI ............................................................................................. 12
1.1.1 Khái quát về sự hình thành của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực
và Hạ tầng – PIDI ..................................................................................... 12
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
lực và Hạ tầng – PIDI .................................................................................. 18
1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI ......................................................... 18
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị ............................... 23
1.3.1. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ....................... 23
1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ
yếu của đơn vị ........................................................................................... 24
1.3.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động
đến công tác kế toán của đơn vị ................................................................ 25
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (lấy số liệu của 3 đến 5 năm gần nhất với thời điểm thực tập) ........ 26
1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị ........................... 34
1.5.1. Các chính sách kế toán chung ......................................................... 34
1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán ............................................................... 34
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán .............................................................. 37
1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán ................................................................ 37
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán................................................................ 41

3
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5.6. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng
– PIDI ........................................................................................................ 42
TÓM TẮT PHẦN I ......................................................................................... 44
PHẦN II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG – PIDI ......... 45
2.1 Kế toán vốn bằng tiền ............................................................................ 45
2.1.1. Kế toán vốn bằng tiền mặt tại quỹ .................................................. 45
2.1.2 Kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng .............................................. 63
2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................. 81
2.2.1. Một số vấn đề chung về sản phẩm:................................................. 81
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...................... 82
2.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm...................... 82
2.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................ 83
2.2.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................ 92
2.2.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ............................................ 97
2.2.7. Kế toán chi phí sản xuất chung ..................................................... 103
2.2.8. Đánh giá SPDD và tính giá thành sản phẩm ................................ 107
TÓM TẮT PHẦN II...................................................................................... 111
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................. 112
3.1 Nhận xét về công tác quản lý ............................................................... 112
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................ 112
3.1.2. Nhược điểm................................................................................... 112
3.2 Nhận xét về công tác kế toán ............................................................... 113
3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................ 113
3.2.2 Nhược điểm.................................................................................... 113
3.3. Nhận xét về hai phần hành kế toán ..................................................... 114
3.3.1. Về công tác kế toán vốn bằng tiền ................................................ 114
3.3.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 114
3.4. Khuyến nghị/ giải pháp hoàn thiện ..................................................... 116
3.4.1. Giải pháp về công tác quản lý: ..................................................... 116

4
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

3.4.2. Giải pháp về công tác kế toán ....................................................... 116


3.4.3. Giải pháp về kế toán vốn bằng tiền .............................................. 116
3.4.4. Giải pháp về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ........................................................................................................ 119
TÓM TẮT PHẦN III .................................................................................... 122
KẾT LUẬN ................................................................................................... 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 125
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 126

5
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Diễn giải


TMCP Thương mại Cổ phần
CN Chi nhánh
PGD Phòng giao dịch
XNMB Xí nghiệp miền Bắc
ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
ROS Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
SOA Vòng quay tài sản
AOE Hệ số nhân
TSCĐ Tài sản cố định
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
TTS Tổng tài sản
GVHB Giá vốn hàng bán
VCSH Vốn chủ sở hữu
GTGT Giá trị gia tăng
NKC Nhật ký chung
BTC Bộ tài chính
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SPDD Sản phẩm dở dang
DDĐK Dở dang đầu kỳ
BHXH Bảo hiểm xã hội
DDCK Dở dang cuối kỳ
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHXH Bảo hiểm xã hội

6
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
lực và Hạ tầng – PIDI...................................................................................... 14
Hình 1.2: Giao diện phần mềm Vacom........................................................... 38
Hình 2.1: Sổ phụ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam........................ 50
Hình 2.2: Đường dẫn hạch toán phiếu thu ...................................................... 51
Hình 2.3: Giao diện nhập liệu phiếu thu vào phần mềm ................................ 51
Hình 2.4 : Phiếu thu ngày 30/12/2022 ............................................................ 52
Hình 2.5: Hóa đơn GTGT số 482.................................................................... 53
Hình 2.6: Đường dẫn hạch toán phiếu chi ...................................................... 54
Hình 2.7: Giao diện nhập liệu phiếu chi vào phần mềm................................. 54
Hình 2.8: Phiếu chi ngày 16/12/2022.............................................................. 55
Hình 2.9: Đường dẫn in sổ quỹ tiền mặt ......................................................... 56
Hình 2.10: Giao diện chọn tài khoản và ngày, tháng, năm để in sổ ............... 56
Hình 2.11: Trích sổ quỹ tiền mặt .................................................................... 58
Hình 2.12: Đường dẫn in sổ cái TK 111 ......................................................... 59
Hình 2.13: Giao diện chọn tài khoản và ngày, tháng năm in sổ Cái 111 ....... 59
Hình 2.14: Sổ cái TK 111 ............................................................................... 60
Hình 2.15: Đường dẫn in sổ Nhật ký chung ................................................... 61
Hình 2.16: Giao diện chọn ngày, tháng năm in sổ Nhật ký chung ................. 61
Hình 2.17: Trích sổ Nhật ký chung ................................................................. 63
Hình 2.18 : Bảng sao kê ngân hàng tháng 12 ................................................. 70
Hình 2.19 : Đường dẫn nhập giấy báo có ....................................................... 71
Hình 2.20 : Giao diện nhập liệu giấy báo có vào phần mềm .......................... 71
Hình 2.21 : Giấy báo có ngày 29/12/2022 ...................................................... 72
Hình 2.22 : Sao kê ngân hàng tháng 12/2022 ................................................. 73
Hình 2.23: Đường dẫn nhập giấy báo nợ ........................................................ 74
Hình 2.24 : Giao diện nhập liệu giấy báo nợ vào phần mềm.......................... 74
Hình 2.25: Giấy báo nợ ngày 30/12/2022 ....................................................... 75
Hình 2.26: Ủy nhiệm chi ngày 30/12/2022 ..................................................... 76

7
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.27: Đường dẫn in sổ chi tiết TK 1121................................................. 77


Hình 2.28: Giao diện chọn tài khoản, ngày, tháng, năm in sổ chi tiết TK
1121 ................................................................................................................. 77
Hình 2.29 : Sổ chi tiết TK 1121 ...................................................................... 79
Hình 2.30: Đường dẫn in sổ cái TK 112 ......................................................... 80
Hình 2.31: Giao diện chọn tài khoản và ngày, tháng năm in sổ Cái 112 ....... 80
Hình 2.32: Sổ Cái 112 ..................................................................................... 81
Hình 2.33: Hóa đơn GTGT số 20056 ngày 22/12/2022 ................................. 87
Hình 2.34: Đường dẫn nhập hóa đơn GTGT số 20056 vào phần mềm .......... 88
Hình 2.35: Giao diện nhập liệu hóa đơn vào phần mềm................................. 88
Hình 2.36: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................... 89
Hình 2.37: Phiếu xuất kho............................................................................... 89
Hình 2.38: Sổ Nhật ký chung .......................................................................... 90
Hình 2.39: Sổ chi tiết TK 621 ......................................................................... 91
Hình 2.40: Sổ cái TK 621 ............................................................................... 91
Hình 2.41: Sổ chi tiết TK 622 ......................................................................... 96
Hình 2.42: Sổ Cái 622 .................................................................................... 97
Hình 2.43: Sổ chi tiết TK 623 ....................................................................... 102
Hình 2.44: Sổ cái TK 623 ............................................................................. 102
Hình 2.45: Sổ chi tiết TK 627 ....................................................................... 106
Hình 2.46: Trích sổ cái TK 627 .................................................................... 107
Hình 2.47: Sổ chi tiết TK 154 ....................................................................... 109

8
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây lắp Điện và Hạ tầng – PIDI ....................................................... 27
Bảng 1.2: Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Xây lắp Điện và Hạ tầng – PIDI ............................................................ 31
Bảng 1.3. Mẫu chứng từ lao động tiền lương ................................................. 35
Bảng 1.4. Mẫu chứng từ hàng tồn kho ............................................................ 36
Bảng 1.5. Mẫu chứng từ tiền tệ ....................................................................... 36
Bảng 1.6. Mẫu chứng từ tài sản cố định ......................................................... 37
Bảng 2.1: Bảng thanh toán tiền lao động thuê ngoài ...................................... 94
Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ................................. 95
Bảng 2.3: Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp ................................... 95
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khiển máy ........ 100
Bảng 2.5: Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công .............................. 101
Bảng 2.6: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công ............. 101
Bảng 2.7: Bảng thanh toán lương.................................................................. 104
Bảng 2.8: Bảng kê chi tiết chi phí công cụ dụng cụ ..................................... 105
Bảng 2.9: Bảng tính và phân bổ khấu hao .................................................... 105
Bảng 2.10: Bảng tính giá thành công trình Gò Dầu...................................... 110

9
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần


Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI ............................................................... 19
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ........................... 23
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ...... 39
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ................................................ 42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu .................................................... 46
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi .................................................... 48
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển giấy báo có ...................................................... 65
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển giấy báo nợ...................................................... 67

10
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển mình và thu
được những thành tựu vô cùng to lớn, bên cạnh đó cũng tồn tại rất nhiều những vấn
đề khó khăn. Việc này đòi hỏi, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, cũng đều phải nhận thức được tầm quan trọng
của nguyên tắc hết sức cơ bản là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ
ra để bảo toàn được vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để hoàn thành được nhiệm vụ này một
cách hiệu quả, nhanh chóng, vai trò của các kế toán viên là vô cùng cần thiết.

Kế toán là một trong những bộ phận đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt
động của bất kỳ doanh nghiệp kinh tế nào. Hoạt động kế toán hiệu quả sẽ giúp nâng
cao chất lượng quản lý, uy tín của đơn vị. Kế toán được chia làm rất nhiều khâu, bộ
phận nhỏ khác nhau, mỗi bộ phận lại có những nhiệm vụ không giống nhau. Do vậy,
người làm kế toán cần phải có kiến thức, trình độ chuyên môn và tư duy nhạy bén,
xử lý và cập nhập số liệu nhanh, chính xác.

Xuyên suốt thời gian thực tập tại Công ty, bằng sự nỗ lực của bản thân và sự
dẫn dắt, chỉ bảo tận tình của thầy Phạm Thành Trung, cùng với sự giúp đỡ từ lãnh
đạo, đội ngũ nhân viên phòng kế toán của công ty, giúp em có thể củng cố các kiến
thức chuyên ngành đã được tiếp thu trong nhà trường cũng như trau dồi thêm các kiến
thức thực tiễn về cách tổ chức nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp, nhanh
chóng xác định mục tiêu cụ thể của bài báo cáo và tiến hành việc thu thập số liệu từ
công ty để có thể hoàn thành tốt đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với phần
hành tự chọn là “Kế toán vốn bằng tiền và Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm”.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:

Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI

Phần 2: Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây
lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI

Phần 3: Nhận xét và khuyến nghị

11
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC VÀ


HẠ TẦNG – PIDI

1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và
Hạ tầng – PIDI
1.1.1 Khái quát về sự hình thành của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ
tầng – PIDI

Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI tiền thân là Xí nghiệp
Xây lắp Điện – PIDI. Là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Viện khoa học và công
nghệ Việt Nam. Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI được thành lập
và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0104068595 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 07 năm 2009.

Trong quá trình hoạt động Công ty đã 06 lần thay đổi đăng ký kinh doanh. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 06 được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 04 năm 2022.

Với 14 năm phát triển đơn vị đã xây dựng được thương hiệu riêng cho mình.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản về đơn vị:

 Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI
 Tên giao dịch quốc tế: PIDI – POWER INSTALLATION AND
INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION CORPORTATION
 Tên viết tắt: PIC – PIDI CORP
 Ngày thành lập: 20/07/2009
 Địa chỉ, trụ sở chính: Tòa nhà NEWTATCO, số 125 Hoàng Văn Thái, phường
Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam
 Mã số thuế: 0104068595
 Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Tuấn Anh
 Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 06 là:
10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ Việt Nam đồng)
 Số lao động hiện tại, trình độ lao động: từ 15-20 người
 Tài khoản ngân hàng:

12
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Tài khoản 1: 102010000060493 - Tại : Ngân hàng TMCP Công thương


Việt Nam - CN Bắc Hà Nội
 Tài khoản 2 : 0721100262688 - Tại: Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN
Điện Biên Phủ - PGD Thái Thịnh
 Điện thoại: 02462842243 Fax: 02462842245
 Email: pidi@hn.vnn.vn Website: www.pidi.com.vn
 Ngành nghề kinh doanh
 Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại
 Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng
 Sản xuất thiết bị điện khác
 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
 Sữa chữa thiết bị điện
 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
 Lắp đặt hệ thống điện
 Hoàn thiện công trình xây dựng
 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
 Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân
vào đâu
 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí
 Xây dựng công trình điện: Thi công các công trình điện đường dây cao
thế, trạm biến thế
 Xây dựng công trình cấp, thoát nước
 Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc
 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
 Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
 0104068595 đăng ký lần đầu: ngày 20/07/2009, thay đổi lần thứ sáu
ngày 25 tháng 04 năm 2022

13
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 1.1: Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
lực và Hạ tầng – PIDI
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

14
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

1.1.2 Khái quát về sự phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ
tầng – PIDI

1.1.2.1 Các giai đoạn phát triển chủ yếu

* Năm 2001:

Ngày 15/02/2001 theo quyết định số 17E/TCT-TCQĐ của Tổng Công ty phát
triển Công nghệ và Du lịch, Xí nghiệp Xây lắp điện – PIDI (tiền thân của Công ty Cổ
phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI) được thành lập. Khi này Xí nghiệp Xây
lắp Điện – PIDI là doanh nghiệp trực thuộc Công ty Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ
tầng – PIDI thuộc Viện Hàn Lâm khoa học Việt Nam. Là doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện từ 110 KV trở xuống. Trong giai
đoạn này đơn vị đã thực hiện hàng loạt các dự án điển hình như:

+ Trạm biến áp cấp điện cho Công ty ô tô Pord Việt Nam – Giá trị hợp đồng là
5,5 tỷ đồng

+ Dự án “Cấp điện cho Khu đô thị Vựng Đâng – Cao Xanh – Hà Khánh” – Giá
trị hợp đồng là 23 tỷ đồng

+ Dự án “Cấp điện cho sân golf Tam Đảo” – Giá trị hợp đồng là 32 tỷ đồng

* Năm 2009 – 2015:

Năm 2009, Xí nghiệp Xây lắp Điện đã được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện và Hạ tầng – PIDI, 100% cổ phần do cán bộ công nhân viên công ty
nắm giữ. Với kinh nghiệm thi công các công trình xây lắp điện từ những năm trước,
công ty đã thi công được nhiều hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dân
dụng, điện cao, hạ thế,... tiêu biểu:

+ “Thi công lắp đặt thiết bị E&I” – Dự án Hệ thống phân phối khí thấp áp cho
Khu công nghiệp Tiến Hải – Thái Bình – Giá trị hợp đồng 10,39 tỷ đồng

+ Cung cấp thiết bị vật tư và thi công xây lắp hệ thống cấp điện dự án: “Khu đô
thị mới Cao Xanh - Hà Khánh B - GĐ1 và GĐ2” – Giá trị hợp đồng là 32 tỷ đồng

15
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Thi công xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị công trình hạ tầng cấp điện và
chiếu sáng bảo vệ thuộc dự án: “Cải tạo, nâng cấp đường vành đai bảo vệ Khu di tích
K9 (Giai đoạn 2)” – Giá trị hợp đồng là 9,5 tỷ đồng

+ Cung cấp thiết bị vật tư và thi công lắp đặt tuyến cao thế, trạm biến áp, hạ thế
và máy phát điện dự phòng “Khu nghỉ dưỡng cao cấp thác Bản Giốc – Trùng Khánh
– Cao Bằng” – Giá trị hợp đồng là 6 tỷ đồng

* Năm 2016 đến năm 2022

Các công trình công ty tham gia thi công luôn đạt hiệu quả cao nhất về tiến độ,
kỹ thuật và mỹ thuật, chất lượng và có nhiều uy tín với các chủ đầu tư trong và ngoài
nước. Trong những năm này, công ty đã thành công hơn trong việc mở rộng hoạt
động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác và thi công các dự án điển hình như:

+ Gói thầu: “Mua sắm vật tư dự phòng cho hệ thống đo điếm thương mại –
XNMB 2017” – Giá trị hợp đồng là 6 tỷ đồng

+ Dự án “Nhà văn phòng, kho và hàng rào trạm Hiệp Phước” – Giá trị hợp đồng
là 8 tỷ đồng

+ Gói thầu “Thuê dịch vụ tuần tra giám sát đường ống bằng Flycam tại XNMB
2017” – Giá trị hợp đồng là 984 triệu đồng

+ Gói thầu “ Mua sắm trang thiết bị văn phòng cho tầng 1,3,4 tòa nhà Gas Tower
theo nhận diện thương hiệu Công ty” – Giá trị hợp đồng là 8,2 tỷ đồng

1.1.2.2 Các thành tựu, kết quả chủ yếu đã đạt được từ khi thành lập đến nay

Trong quá trình hình thành và phát triển, các lớp thế hệ nối tiếp của Công ty đã
thực hiện nhiều dự án, công trình đường dây và trạm quy mô lớn, chất lượng cao. Từ
ngày thành lập đến nay, với truyền thống 22 năm kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn cao, PIDI đã trở thành đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thi công các công trình xây
lắp điện. Năm 2012, PIDI nằm trong top 50 đơn vị niêm yết tốt nhất trên sàn chứng
khoán HNX; nhiều năm liên tục trong top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam (xếp hạng 200/500); top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (xếp
hạng 150/500) và các danh hiệu cao quý khác. Bên cạnh đó, công ty đã được Nhà

16
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

nước trao tặng nhiều huân chương cao quý như: Huân chương lao động hạng nhì và
hạng ba cùng nhiều phần thưởng khác của Bộ ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh
thành phố. Với những hạng mục công trình đã hoàn thành, PIDI đã và đang xây dựng
được uy tín, sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư trong và ngoài nước.

1.1.2.3 Định hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới

Theo định hướng phát triển của ngành xây lắp trong thời gian từ 3-5 năm tới và
trong xu thế phát triển, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI có những định hướng phát triển cụ thể như sau:

+ Tăng cường công tác tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công cho nhiều công
trình xây dựng cơ bản lớn nhỏ trong và ngoài địa bàn tỉnh.

+ Tiếp tục đa dạng hóa kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng phạm vi và
ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng sản xuất, kinh doanh có lãi, tối đa hóa
hiệu quả hoạt động của công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh, chuẩn bị mọi điều
kiện để chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực.

+ Không ngừng phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp: Dựa trên
lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công
trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay
nghề, công ty sẽ tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn
luyện, đào tạo. Công ty hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa
trong từng lĩnh vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công
nhân có tay nghề. Công ty sẽ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các
trường Đại học, trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao
kiến thức cho đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho công ty từ nhân sự cấp cao đến
những công nhân lành nghề.

+ Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại
các công trường.

+ Dựa trên ưu thế về nguồn tài chính ổn định sẵn có, công ty sẽ tập trung mạnh
và đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây lắp hiện

17
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn nhằm
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng cao chất lượng thi
công các công trình xây lắp điện. Công ty sẽ tổ chức những chuyến tham quan, hợp
tác, nghiên cứu học tập kinh nghiệm và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi
công xây lắp mới cũng như áp dụng những vật liệu xây lắp mới và biện pháp thi công
tiên tiến.

+ Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm
chi phí mang lại hiệu quả cao nhất.

+ Phấn đấu để trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thi
công xây lắp các công trình.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của toán Công ty Cổ phần Xây lắp
Điện lực và Hạ tầng – PIDI
1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây lắp
Điện lực và Hạ tầng – PIDI

Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI là một đơn vị kinh doanh
xây lắp nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty khá gọn nhẹ, khoa học, năng động
nhưng vẫn đạt hiệu quả, chặt chẽ để nhà quản lý dễ dàng điều hành và kiểm soát công
việc. Sau đây là sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI.

18
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây lắp
Điện lực và Hạ tầng – PIDI
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

1.2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy.

 Đại hội đồng cổ đông:


Đối với Công ty PIDI các cổ đông là các cán bộ công tác tại công ty, bao gồm
các cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của công ty. Đại
hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ như:
- Quyết định tổng số cổ phần được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức
hàng năm

19
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
- Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
 Ban kiểm soát:
Ban kiểm sát là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban Kiểm
soát có nhiệm vụ thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành của Công ty
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
 Ban giám đốc:
Ban giám đốc là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty, thực hiện các
nhiệm vụ quản lý và điều hành nhất định để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty.
Và trong ban giám đốc sẽ có nhiều vị trí chức vụ khác nhau như là Giám đốc, Phó
giám đốc,.. Đối với ban giám đốc Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng –
PIDI có các chức vụ như Giám đốc, Phó giám đốc
Giám đốc là ông Lê Ngọc Anh, là người có quyền lực cao nhất trong Ban Giám
đốc của công ty. Giám đốc là người đứng đầu công ty giữ vai trò điều hành và đưa ra
quyết định về hoạt động kinh doanh của công ty; xây dựng, tiến hành triển khai, định
hướng chiến lược kinh doanh cho công ty theo chính sách, pháp luật của Nhà nước
và mọi hoạt động tổ chức của công ty. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban theo
kế hoạch đã định, quyết định bổ nhiệm các chức vụ cho cấp dưới. Tổ chức thực hiện
giám sát quá trình thực hiện các chiến lược để đảm bảo mang lại hiệu quả tài chính
tốt nhất và bớt các chi phí cho công ty. Xây dựng, quản lý cơ cấu tổ chức công ty.
Giám đốc có quyển và nghĩa vụ sau đây:
- Tổ chức thực hiện theo các chỉ đạo từ Hội đồng quản trị

20
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty
- Thực hiện các quyết định, kế hoạch liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được Hội đồng thành viên chấp thuận
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, trình báo cáo quyết toán tài
chính hằng năm lên Hội đồng thành viên
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- Tuyển dụng lao động
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
 Phòng Tổ chức Hành chính:

Bộ phận này có chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác
tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy hoạch,
hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế, quân sự và bảo vệ chính trị nội bộ. Tổ chức Hành
chính được tham gia góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
công tác thuộc chức năng tham mưu của phòng, đồng thời thực hiện công tác văn
phòng, công tác tổ chức, chế độ chính sách, công tác bảo hộ lao động, công tác bảo
vệ, công tác phục vụ, ...
 Phòng Kế hoạch Kỹ thuật vật tư
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch,
thực hiện kế hoạch đồng thời phụ trách về mặt kỹ thuật thi công và tham mưu phương
án sản xuất kinh doanh. Bộ phận có các quyền hạn và nghĩa vụ như:
- Thanh lý hợp đồng của các đội, xưởng, dịch vụ; kiểm tra các hợp đồng trước
khi trình giám đốc ký.
- Quản lý chất lượng công trình, giám sát chất lượng sản phẩm, nghiệm thu.
- Lập kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý báo cáo thống
kê đúng định kỳ, cân đối kế hoạch sản xuất và cấp phát vật tư cho các công trình đúng
tiến độ.
- Tiếp xúc tìm kiếm công trình, nghiên cứu những sản phẩm mới.

21
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

- Làm các văn bản, thủ tục mở công trình - lập tiến độ thi công - giám sát khi
kết thúc công trình, tổ chức nghiệm thu bàn giao phối hợp cùng phòng tài vụ thanh
quyết toán công trình.
 Phòng Tài chính Kế toán:

Phòng Tài chính Kế toán có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như:
 Chức năng:
- Quản lý các nghiệp vụ kế toán – tài chính
- Quản lý toàn bộ nguồn thu – chi tài chính theo đúng pháp luật hiện hành
- Tham gia tham mưu trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các công tác tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Cập nhật liên tục các thủ tục hành chính và văn bản
pháp luật liên quan. Phản ánh sát sao sự biến động của tài sản và nguồn vốn đến cấp
lãnh đạo. Giúp Giám đốc nắm được các chế độ kế toán hiện hành và có hướng hoạt
động đúng đắn.
- Phối hợp hoạt động với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, đóng góp ý
kiến để cải thiện hiệu quả làm việc của các bộ phận.
 Quyền hạn:
- Đôn đốc và yêu cầu các Phòng, cá nhân của Công ty thực hiện các quy định
về quản lý tài chính, kế toán.
- Tham gia ý kiến về mặt tài chính đối với công tác kinh doanh và chi tiêu
trực tiếp tại đơn vị.
- Có quyền và có trách nhiệm báo cáo và đề xuất với ý kiến với lãnh đạo có
thẩm quyền về các vi phạm về quản lý tài chính - kế toán trong phạm vi đơn vị.
 Nhiệm vụ:
- Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Lập dự toán thu – chi hàng quý, hàng năm
- Tính toán các rủi ro liên quan đến các hoạt động tài chính
- Đáp ứng các yêu cầu thanh tra, kiểm tra
- Theo dõi, kiểm soát việc quản lý tài chính
- Xây dựng cơ cấu phòng tài chính kế toán

22
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Đội xây lắp:


- Thi công, lập quyết toàn các công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng
do Công ty giao; tham gia nghiệm thu công trình thực hiện
- Đề xuất các định mức kinh tế kỹ thuật, nguyên vật liệu, công cụ có liên quan
đến nhiệm vụ của Đội
- Nhận và phát bảo hộ lao động, dụng cụ lao động cho công nhân trong phạm vi
định mức
- Đề xuất bổ sung hoặc giảm bớt lao động thuộc Đội
- Các công tác liên quan và công tác khác khi được giao

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
1.3.1. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

* Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty (sơ đồ hóa)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

23
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:

Khi nhận được hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, công ty tiến hành làm thủ tục dự
thầu qua hình thức gửi hồ sơ trực tiếp qua đường bưu điện cho bên mời thầu. Khi hồ
sơ dự thầu của công ty hợp lệ sẽ được tham dự buổi tổ chức mở thầu trong buổi đấu
thầu công khai. Trong quá trình chấm thầu, hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh
theo từng tiêu chí riêng để làm căn cứ đánh giá. Các tiêu chí trên được đánh giá bằng
phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc theo quy ước ban đầu của chủ đầu tư.
Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng, lựa chọn các
bên dự thầu theo phương pháp đã nêu ở trên. Trong trường hợp có nhiều bên tham
gia có điểm ngang nhau thì bên mời thầu có quyền lựa chọn nhà thầu. Sau khi trúng
thầu, công ty tiến hành ký kết hợp đồng với bên mời thầu trên cơ sở: kết quả đấu thầu,
các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và các thỏa thuận
pháp lý bổ sung.
Tại công ty, sau khi ký kết hợp đồng với bên mời thầu, bộ phận kỹ thuật cần lập
phương án tổ chức thi công chi tiết cho toàn bộ hạng mục công trình theo từng giai
đoạn, từ đó chỉ đạo tổ chức thi công tại công trường. Kết thúc mỗi giai đoạn thi công
theo như phương án đã lập ra ban đầu, bộ phận kỹ thuật của công ty sẽ tiến hành
nghiệm thu nội bộ; sau đó nghiệm thu cùng với Chủ đầu tư, Công ty tư vấn và Công
ty trúng thầu là PIDI. Khi kết quả nghiệm thu từng hạng mục, kết quả nghệm thu toàn
giai đoạn được ba bên xét duyệt, chủ đầu tư sẽ quyết toán theo giai đoạn cho công ty.
Kết thúc giai đoạn thi công công trình, công ty tiến hành bàn giao lại các hạng mục
của công trình để đưa vào sử dụng, đồng thời chủ đầu tư tiến hành quyết toán như
hợp đồng đã ký kết.

1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của
đơn vị

Đặc điểm về sản phẩm chính: Sản phẩm chính của công ty là xây dựng những
công trình lắp đặt điện, trạm biến áp, hệ thống cấp thoát nước,.. có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mặt khác, sản phẩm của công ty có tính
chất cố định tại nơi sản xuất, khi hoàn thành không nhập kho. Sản phẩm xây lắp từ

24
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường
kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình, mỗi
sản phẩm xây lắp làm ra đều phải tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật, yêu cầu chất lượng
và giá cả riêng biệt,...Sản phẩm chính của công ty được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc
giá thỏa thuận với chủ đầu tư.

Đặc điểm về hoạt động kinh doanh chủ yếu của đơn vị: Với chức năng hoạt
động của ngành xây dựng cơ bản cho nên mọi quy trình kinh doanh của công ty đều
gắn liền với từng công trình, quá trình sản xuất đều được diễn ra ở nhiều địa điểm
khác nhau và được chuyển đến tận nơi đặt sản phẩm.

1.3.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động đến
công tác kế toán của đơn vị

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải
tạo, hiện đại hoá, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, nhà cửa nhằm
phục vụ cho đời sống, sản xuất của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước cũng như Ngân sách của doanh nghiệp.

So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng
biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hưởng đến công tác
hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể:

Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, nên chi phí sản xuất cho từng
công trình sẽ khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi kế toán phải tính đến việc theo dõi ghi
nhận chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi công cho từng công trình xây lắp riêng
biệt hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết
kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.

Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định tại nơi sản xuất, khi hoàn thành không
nhập kho. Do đó trong quá trình thi công các đơn vị xây lắp phải di chuyển thường
xuyên theo địa điểm thi công nên phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan. Đặc
điểm này đòi hỏi kế toán phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý

25
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Do vậy, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không
xác định hàng tháng như trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đặc điểm này
đòi hỏi kế toán phải xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành,
đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định.

Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài.
Trong quá trình xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật
tư, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để
theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm
bảo chất lượng công trình.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ, quá trình
tiêu thụ sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc nghiệm thu và bàn giao công
trình, khối lượng xây lắp hoàn thành cho bên giao thầu. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán
làm thước đó, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp

Như vậy, sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt với ngành sản xuất khác và
ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp.

1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (lấy số liệu của 3 đến 5 năm gần nhất với thời điểm thực tập)

26
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 1.1: Bảng phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện và Hạ tầng – PIDI
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

27
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Nhận xét khái quát về kết quả kinh doanh:

Nhìn vào bảng phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây lắp Điện và Hạ tầng – PIDI từ năm 2020 đến năm 2022, có thể thấy tình hình
thực hiện kết quả kinh doanh của công ty năm 2022 có sự tăng trưởng nhẹ, các chỉ tiêu
kinh tế có sự biến động rõ nét qua các năm. Cụ thể như sau:

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty có sự biến động tăng mạnh
trong năm 2022. Năm 2020 chỉ tiêu này là 828.932.238 đồng, năm 2021 chỉ tiêu này là
196.666.786 đồng, nhưng sang năm 2022 con số này tăng đáng kể với 5.143.010.115
đồng. Lợi nhuận của công ty năm 2022 tăng nguyên nhân một phần là do doanh thu
năm 2022 tăng so với năm 2021. Bên cạnh đó, trong cả 3 năm công ty không có lợi
nhuận từ hoạt động khác.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm có sự biến động đáng
kể. Năm 2020, chỉ tiêu này khá cao khoảng 61.282.699.568 đồng. Nhưng đến năm 2021
với 18.838.589.610 đồng thì chỉ tiêu này lại có xu hướng biến động giảm khá đáng kể,
cụ thể là giảm 42.444.109.958 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 69,26% so với năm
2020. Sự sụt giảm doanh thu chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, nguồn
cung các dự án về thi công các hạng mục công trình xây lắp điện sụt giảm dẫn đến cạnh
tranh về giá đấu thầu, có ít hợp đồng hơn, một số dự án thì trì hoãn hoặc chậm tiến độ.
Nhưng sang đến năm 2022, chỉ tiêu này có sự biến động tăng nhẹ, tăng 22.387.677.733
chiếm tỷ lệ tăng 118,84% so với năm 2021.

Giá vốn hàng bán cũng có sự biến động đáng kể, năm 2020 chỉ tiêu này là
58.560.058.092 đồng. Tuy nhiên, năm 2021 là 17.078.326.200 đồng, như vậy giảm
41.481.731.892 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 70,84% so với năm 2020. Sang năm
2022, chỉ tiêu này là 31.968.088.642 đồng, tăng 14.889.762.442 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng 87,19%. Giá vốn hàng bán tăng chứng tỏ doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt
được các chi phí đầu vào của nguyên vật liệu.

28
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2020 và năm 2021 có sự biến động giảm
đáng kế, cụ thể năm 2020 là 963.874.695 đồng, năm 2021 chỉ tiêu này là 245.833.482
đồng. Tuy nhiên, đến năm 2022 chỉ tiêu này lại tăng khá cao với 6.428.762.644 đồng,
Sự tăng lên của lợi nhuận kế toán trước thuế đã làm cho chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành cũng có sự biến động tăng trong năm 2022. Điều này cho thấy tình
hình kinh doanh của công ty trong năm 2022 khả quan hơn so với năm trước. Cụ thể
như sau:

+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 là 858.527 đồng; năm 2021 là 188.385
đồng; năm 2022 là 21.129.188 đồng, tăng cao nhất trong hai năm.

+ Chi phí của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể qua 3 năm, Công ty Cổ phần
Xây lắp điện và Hạ tầng – PIDI không có chi phí bán hàng và chi phí khác qua cả 3
năm. Chi phí tài chính năm 2020, chỉ tiêu này là 391.950.650 đồng, năm 2021 là
256.776.313 đồng, giảm 135.174.337 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 34,49% so với
năm 2020. Sang đến năm 2022, chỉ tiêu này là 253.290.402 đồng, giảm 3.485.911 đồng,
tương ứng giảm 1,36% so với năm 2020.

Về chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có xu hướng biến động trong 3 năm. Cụ thể
trong năm 2020, chỉ tiêu này là 1.367.674.658 đồng, nhưng đến năm 2021 chỉ tiêu này
giảm còn 1.257.842.000 đồng, như vậy giảm 109.832.658 đồng, tương ứng với tỷ lệ
giảm 8,03% so với năm 2020. Sang năm 2022, chỉ tiêu này là 2.597.254.843 đồng, tăng
1.339.412.843 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 106,48% so với năm 2021.

=> Sự tăng giảm lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và các chi phí
đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng biến động theo. Cụ thể so với
năm 2020, trong năm 2021 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm khoảng
718.041.213 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 74,5%. Sang năm 2022 chỉ tiêu này có biến
động tăng so với năm 2021, tăng 6.182.929.162 đồng, nguyên nhân là do lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, doanh thu hoạt động tài chính tăng.

29
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Kết luận:

Như vậy, thông qua bảng phân tích có thể kết luận rằng, mặc dù so với cùng kỳ
năm 2021 thì đầu năm 2022, dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp, tuy nhiên các
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của PIDI vẫn diễn ra thuận lợi, tình hình kinh
doanh của công ty có sự tăng nhẹ trong năm 2022, do thứ nhất doanh thu tăng, thứ hai
chi phí tài chính giảm. Trong kỳ tới công ty cần đưa ra những biện pháp cụ thể để nhằm
kiểm soát chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chặt chẽ hơn để giữ vững được vị thế
thương hiệu vững mạnh trong lĩnh vực thi công xây lắp điện trong nước và lòng tin đối
với khách hàng.

30
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 1.2: Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện và Hạ tầng – PIDI
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI

31
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Nhận xét:

Nhìn vào bảng phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây
lắp Điện và Hạ tầng – PIDI, ta có thể thấy các hệ số đánh giá khả năng sinh lời năm
2022 tăng đáng kể so với năm 2020 và năm 2021, điều này cho thấy hiệu quả kinh
doanh của công ty trong năm 2022 tăng, cụ thể như sau:

Tỷ suất lợi nhuận gộp cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ suất
lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng biến động tăng qua 3 năm. Từ 4,44% năm
2020 đến 9,34% năm 2021 và 22,46% năm 2022. Điều này cho thấy trong năm 2022,
công ty có lãi hơn so với năm 2020 và năm 2021.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DTT (ROS) của công ty có xu hướng biến động
tăng qua các năm. Trong năm 2020, 2021 chỉ tiêu này lần lượt là 1,35% và 1,04% có
nghĩa là 100 đồng doanh thu về công ty giữ lại được 1,35 đồng và 1,04 đồng lợi nhuận
sau thuế trong năm 2020 và 2021, con số này tăng lên 12,48 đồng trong năm 2022,
như vậy tăng 11,43 đồng tương ứng 10,95% so với năm 2021. Điều này cho thấy hiệu
quả kiểm soát, quản lý và sử dụng chi phí trong năm 2022 hiệu quả hơn so với năm
2020 và 2021.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) của công ty năm 2020 là
1,81% và năm 2021 là 0,43% có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu
tư vào doanh nghiệp tạo ra được 1,81 đồng và 0,43 đồng lợi nhuận sau thuế trong
năm 2020 và 2021. Mặc dù trong năm 2021 chỉ tiêu ROA của công ty có xu hướng
giảm nhẹ nhưng sang đến năm 2022 thì chỉ tiêu này có biến động tăng đáng kể với
11,10 đồng, như vậy tăng 10,66 đồng tương ứng 24,62% so với năm 2021, nguyên
nhân là do ROS trong năm 2022 tăng đáng kể so với năm 2020 và năm 2021.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty năm
2020 là 2,15% và 0,52% năm 2021, có nghĩa là 100 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản tạo ra được 2,15 đồng và 0,52 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2020 và
2021, con số này tăng lên 13,26 đồng trong năm 2022, như vậy tăng 12,74 đồng tương

32
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

ứng 24,46%, đây là một con số đáng kể. ROE trong năm 2022 tăng do ROS tăng và
do doanh nghiệp có xu hướng tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu.
Số vòng quay tài sản (SOA) năm 2020, 2021 lần lượt là 1,34% và 0,41% có
nghĩa là một đồng vốn đầu tư vào tài sản trong năm 2020, 2021 tạo ra được 1,34 đồng
và 0,41 đồng doanh thu, trong năm 2022 là 0,89%, như vậy cường độ sử dụng tài sản
năm 2022 tăng nhẹ so với năm 2021.
Hệ số nhân (AOE) là 1,20 năm 2021 và giảm nhẹ xuống 1,19 năm 2022. Tuy
nhiên trong năm 2022 thì ROE của công ty có xu hướng tăng , vì vậy doanh nghiệp
vẫn đảm bảo được mức độ an toàn tài chính.

Hệ số tự tài trợ của công ty có sự biến động trong cả 3 năm. Năm 2020 hệ số
tự tài trợ của công ty là 0,84%, năm 2021 là 0,83% sang đến năm 2022 hệ số này có
xu hướng tăng nhẹ là 0,84% so với năm 2021. Như vậy, trong cả 3 năm hệ số tự tài
trợ của công ty đều lớn hơn 0,5 điều này chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập của công ty đối với các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp là
cao.

Hệ số nợ phải trả của công ty năm 2020 là 0,16%, năm 2021 là 0,17% và 0,16%
năm 2022. Điều này cho thấy mức độ vay và nợ của công ty đang có xu hướng giảm,
công ty có khả năng thanh toán được các khoản nợ trong năm 2022.

Kết luận:

Như vậy thông qua bảng phân tích, ta có thể thấy tình hình tài chính của công
ty trong năm 2022 khả quan hơn so với năm 2020 và năm 2021, khả năng thanh toán
của công ty tốt, công ty khai thác tối đa và triệt để giá trị của tài sản tạo ra. Những
điều đó đã làm cho khả năng sinh lời của công ty trong năm 2022 có xu hướng biến
động tăng. Tuy nhiên, công ty vẫn cần có những biện pháp để tối ưu hóa chi phí, tối
ưu hóa doanh thu. Tính toán và xem xét lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định, xem xét
thanh lý bớt tài sản hoặc nâng cao năng suất sử dụng để tăng khả năng sinh lời và
tăng hiệu quả sử dụng tài sản trong những năm tới.

33
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị


1.5.1. Các chính sách kế toán chung

Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI áp dụng Chế độ kế toán
Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, hệ
thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan
của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Tính theo năm tài chính.
Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thức ngày 31/12 dương lịch hằng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND)
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán: Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháo trích khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng

Phương thức ghi sổ kế toán công ty áp dụng: Nhật ký chung

1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán

Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty, kế toán cần phải xác định nghiệp vụ, thu thập và phân loại các chứng từ
chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng nội dung và xác định sự hợp pháp,
hợp lệ, hợp lý của chứng từ để căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được xây dựng chứng từ kế toán theo mẫu của thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.

Hệ thống chứng từ được sử dụng trong công ty bao gồm:

34
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Chứng từ lao động tiền lương:

Bảng 1.3. Mẫu chứng từ lao động tiền lương


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

35
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Chứng từ kế toán hàng tồn kho:

Bảng 1.4. Mẫu chứng từ hàng tồn kho


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

 Chứng từ tiền tệ

Bảng 1.5. Mẫu chứng từ tiền tệ


Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI

36
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Chứng từ tài sản cố định:

Bảng 1.6. Mẫu chứng từ tài sản cố định


Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI

1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty hoàn toàn phù hợp với chế độ
theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính, ứng với mỗi khoản mục đều có
một tài khoản chi tiết riêng. Các tài khoản đều được chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp
3 một cách hợp lý và logic.

1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán

Hiện nay Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI đang áp dụng
hình thức ghi sổ “Nhật ký chung”, được tập chung tại phòng kế toán và được thực
hiện trên máy vi tính có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán (phần mềm Vacom). Phần
mềm Vacom tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn và ban hành.

37
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 1.2: Giao diện phần mềm Vacom


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm
kế toán của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:

38
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Ghi chú:

 Giải thích quy trình ghi sổ:

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần phải được nhập liệu vào phần mềm kế
toán sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian
và theo đúng định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Sau đó lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái tương ứng với nghiệp vụ
phát sinh.
39
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.

Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.

Hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:

 Sổ Nhật ký chung
 Sổ Cái
 Sổ Cái tài khoản
 Sổ chi tiết công nợ
 Sổ chi tiết tài khoản
 Sổ quỹ tiền mặt
 Sổ tiền gửi ngân hàng
 Bảng tổng hợp chi tiết....

* Ưu nhược điểm của hình thức Nhật ký chung

 Ưu điểm:

+ Sổ sách đơn giản, dễ thực hiện, dễ ghi chép, in ấn, dễ theo dõi

+ Không đòi hỏi kế toán có trình độ cao

+ Thuận tiện cho việc phân công lao động

+ Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi tính trong công việc,
tiến hành kiểm tra đối chiếu mọi thời điểm trên sổ NKC, cung cấp thông tin.

 Nhược điểm: Lượng ghi chép nhiều nếu có nghiệp vụ kinh tế xảy ra

40
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán

+ Chế độ kế toán áp dụng: Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày


22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính

+ Kỳ lập báo cáo: Lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm và thực hiện nộp
báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 20%

+ Nơi gửi báo cáo: Công ty thực hiện kê khai tờ khai theo quý và báo cáo tài
chính theo năm tài chính trên phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục thuế, nộp báo
cáo tài chính qua mạng trên trang web https://thuedientu.gdt.gov.vn/

+ Trách nhiệm lập báo cáo: Báo cáo tài chính được lập phải được trình bày theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21

+ Các loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp:

 Báo cáo tình hình tài chính – mẫu số B01-DNN


 Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01-DN
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – mẫu số B02-DN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - mẫu số B03-DN
 Thuyết minh báo cáo tài chính – mẫu số B09-DN
 Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
 Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

+ Báo cáo quản trị chủ yếu của đơn vị:

 Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận


 Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động
 Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra Báo cáo các khoản công
nợ
 Báo cáo nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
 Báo cáo chi tiết khối lượng công trình hoàn thành
 Báo cáo công nợ

41
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5.6. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI

Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI lựa chọn tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức tập trung, công ty chỉ có một phòng Tài chính Kế toán, đồng
thời có một kế toán trưởng. Hình thức này phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của công
ty. Theo hình thức này, công tác kế toán của công ty được thực hiện bởi phòng Kế
toán tài chính, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xử lý tại phòng kế toán,
người chịu trách nhiệm chính là Kế toán trưởng.
Cơ câu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua Sơ đồ tổ chức
bộ máy kế toán Công ty như sau:

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của Công ty:

Kế toán trưởng: Người có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ công việc
hạch toán, đồng thời tham mưu, kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính của công ty.
Kế toán trưởng là người làm việc trực tiếp với các cơ quan chức năng về vấn đề tài
chính; tham gia đào tạo, hướng dẫn các kế toán viên trong phòng Tài chính kế toán.

Kế toán tổng hợp: Hỗ trợ kế toán trưởng phân chia nhiệm vụ, công việc, điều
phối hoạt động phòng Tài chính kế toán. Tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định
kết quả kinh doanh. Đồng thời làm các nghiệp vụ liên quan đến thuế: Thu thập, xử lý

42
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

các hóa đơn, chứng từ kế toán; Tính thuế, kê khai và làm báo cáo thuế; … Kế toán
tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp các sổ sách, chứng từ kế toán, đối chiếu các số liệu
theo ngày, tháng, quý.

Kế toán vật tư TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư,
xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kịp thời
và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sữa chữa và giá
trị trang thiết bị. Kế toán vật tư kiêm công việc của kế toán bán hàng: Lập hóa đơn,
chứng từ khi bán hàng hóa; Lên kế hoạch nhập vật tư, vật liệu cho các công trình;
Báo cáo tình hình mua bán nguyên vật liệu, vật tư, …

Kế toán tiền lương và các khoản vay: Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của
các đội và khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực
hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong
công ty. Theo dõi công nợ của công ty, các khoản phải thu – phải trả của công ty đối
với chủ đầu tư cũng như khách hàng; báo cáo ban giám đốc về tình hình công nợ
trong công ty.

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các
khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi
và đối chiếu với kế toán tổng hợp.

Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành
phát, thu, nộp tiền. Hỗ trợ Kế toán tiền quản lý tiền, theo dõi chi tiết các khoản phát
sinh bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản thu chi
khác của công ty.

43
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

TÓM TẮT PHẦN I

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến phần I – Tổng quan về đơn vị mà
em đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực
và Hạ tầng – PIDI. Qua đó hiểu được khái quát về sự hình thành, sự phát triển, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, những vấn đề
chung về công tác kế toán cũng như đánh giá được khái quát kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Trong phần 2 tiếp theo, em sẽ trình bày thực trạng về
phần hành kế toán vốn bằng tiền và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thông qua những chứng từ, sổ sách, báo cáo liên quan mà em đã thu
thập được trong quá trình thực tập tại công ty.

44
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG – PIDI

2.1 Kế toán vốn bằng tiền


2.1.1. Kế toán vốn bằng tiền mặt tại quỹ

 Tài khoản sử dụng

Công ty đang sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để hạch toán kế toán với giao dịch
bằng tiền mặt tại quỹ. Sử dụng hai tài khoản cấp 2 của tài khoản “Tiền mặt” là 1111
“Tiền Việt Nam”: phản ánh tình hình thu – chi tiền mặt tại quỹ của công ty, 1112 “Tiền
ngoại tệ”: phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền
mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.

 Sổ sách kế toán sử dụng:

+ Sổ chi tiết TK 111 (Sổ quỹ tiền mặt)

+ Sổ cái TK 111

+ Sổ Nhật ký chung

 Chứng từ sử dụng:

+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)

+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)

+ Hóa đơn bán hàng

 Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt

45
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Kế toán tiền mặt Thủ quỹ

A
Khách hàng

PT
Thông tin
thanh toán

Nhập dữ liệu

TT nhập
Nhập dữ liệu liệu, XL Sổ CT
PT,
Dữ SQ
TT nhập Xác nhận, ghi
liệu, XL
liệu
giảm công nợ phải
thu, sổ quỹ
Đối chiếu, in
phiếu thu

PT đã
PT xác nhận

A
Khách hàng

PT đã
xác nhận

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

46
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:

Căn cứ vào thông tin thanh toán từ khách hàng, kế toán tiền mặt tiến hành nhập
dữ liệu vào phần mềm. Sau khi nhập dữ liệu, phần mềm sẽ tự động lên phiếu thu, và
cập nhật lên các sổ kế toán. Kế toán tiền mặt đối chiếu với các chứng từ liên quan, in
phiếu thu gồm 2 liên rồi chuyển cho thủ quỹ.

Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu và nhận được tiền từ khách hàng thì tiến hành ký
xác nhận, ghi giảm công nợ phải thu, sau đó trả cho khách hàng 1 liên phiếu thu, 1
liên phiếu thu thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ quỹ và chuyển lại toàn bộ chứng từ cho kế
toán tiền mặt lưu tại bộ phận.

47
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

48
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:

Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy đề nghị chi tiền từ các bộ phận liên quan tiến
hành viết phiếu chi thành 2 liên trình kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Hai liên
phiếu chi đã duyệt được chuyển sang cho thủ quỹ.
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đã duyệt tiến hành nhập dữ liệu, xác nhận và chi
tiền đồng thời ghi sổ quỹ, sau đó 1 liên phiếu chi được chuyển cho người nhận tiền,
1 liên chuyển lại cho kế toán tiền mặt tiến hành nhập dữ liệu, ghi sổ và bảo quản, lưu
trữ chứng từ.
 Nghiệp vụ minh họa cho phiếu thu:
Ngày 30/12/2022, rút Séc ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
20.000.000 đồng về nhập quỹ tiền mặt.

Nợ TK 1111 20.000.000

Có TK 1121 – Vietinbank 20.000.000

49
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.1: Sổ phụ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm
Vacom

Đường dẫn hạch toán: Vào phần mềm Vacom => Vốn bằng tiền => Phiếu thu
tiền mặt => Tạo mới => Chứng từ thu tiền mặt xuất hiện => Nhập số liệu và định
khoản

50
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.2: Đường dẫn hạch toán phiếu thu


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.3: Giao diện nhập liệu phiếu thu vào phần mềm
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

51
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.4 : Phiếu thu ngày 30/12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

 Nghiệp vụ minh họa cho phiếu chi:

Ngày 16/12/2022, chi tiền mặt thanh toán tiền mua máy biến áp 10KVA cho
Công ty Cổ phần Litanda Việt Nam theo hóa đơn số 482, giá chưa bao gồm thuế
GTGT 8% là 5.762.963 đồng.

Nợ TK 621 5.762.963

Nợ TK 1331 461.037

Có TK 1111 6.224.000

52
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.5: Hóa đơn GTGT số 482


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Căn cứ vào hóa đơn số 482 đã nhận từ Công ty Cổ phần Litanda Việt Nam, kế toán
tiến hành nhập liệu vào phần mềm Vacom:

53
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Đường dẫn hạch toán: Vào phần mềm Vacom => Vốn bằng tiền => Phiếu chi tiền
mặt => Tạo mới => Chứng từ chi tiền xuất hiện => Nhập số liệu và định khoản => Ấn
ghi

Hình 2.6: Đường dẫn hạch toán phiếu chi


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.7: Giao diện nhập liệu phiếu chi vào phần mềm

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

54
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.8: Phiếu chi ngày 16/12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Cuối mỗi tháng hoặc quý kế toán tiến hành đối chiếu giữa sổ chi tiết TK 1111 và
sổ cái TK 111.

Cuối mỗi năm kết thúc năm tài chính, kế toán in các sổ chi tiết TK 1111, sổ cái
TK 111 và sổ nhật ký chung và lưu trữ tại bộ phận kế toán.

 Sổ chi tiết TK 1111 (sổ quỹ tiền mặt)

Đường dẫn in sổ quỹ tiền mặt: Vào phần mềm Vacom => Vốn bằng tiền =>
Sổ quỹ tiền mặt => Chọn mã tài khoản 1111 => Chọn ngày, tháng, năm in sổ =>
Nhận

55
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.9: Đường dẫn in sổ quỹ tiền mặt


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.10: Giao diện chọn tài khoản và ngày, tháng, năm để in sổ
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

56
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

57
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.11: Trích sổ quỹ tiền mặt


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

 Sổ cái TK 111

Đường dẫn in sổ: Vào nghiệp vụ thường xuyên => Báo cáo hình thức Nhật ký
chung => Chọn Sổ Cái => Nhập mã TK 111 => Chọn ngày tháng, năm in sổ => Ấn
nhận

58
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.12: Đường dẫn in sổ cái TK 111


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.13: Giao diện chọn tài khoản và ngày, tháng năm in sổ Cái 111
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

59
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.14: Sổ cái TK 111


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

60
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Sổ Nhật ký chung:

Đường dẫn in sổ Nhật ký chung: Vào nghiệp vụ thường xuyên => Báo cáo hình
thức Nhật ký chung => Chọn Sổ Nhật ký chung => Chọn ngày, tháng năm in sổ =>
Ấn nhận => In/xem

Hình 2.15: Đường dẫn in sổ Nhật ký chung


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.16: Giao diện chọn ngày, tháng năm in sổ Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

61
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

62
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.17: Trích sổ Nhật ký chung


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

2.1.2 Kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng

 Tài khoản sử dụng:

Công ty đang sử dụng tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” để hạch toán kế toán
với giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. Sử dụng một tài khoản cấp 2 của tài khoản
“tiền gửi ngân hàng” là 1121 “tiền Việt Nam”: phản ánh tình hình biến động các loại
tiền của công ty tại ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính.
63
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Sử dụng 2 tài khoản ngân hàng giao dịch chính:

 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank)
 Số tài khoản: 111.00000.3099
 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB bank)
 Số tài khoản: 072.1100.2626.88
 Sổ sách kế toán sử dụng:

+ Sổ phụ TGNH/Sao kê ngân hàng

+ Sổ chi tiết TK 112

+ Sổ cái TK 112

+ Sổ Nhật ký chung

 Chứng từ sử dụng:

+ Giấy báo nợ

+ Giấy báo có

+ Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu (nếu có)

+ Bảng sao kê của ngân hàng

 Quy trình luân chuyển giấy báo có:

64
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Kế toán tiền gửi ngân hàng

Ngân hàng

Giấy báo có

Kiểm tra,
đối chiếu

Nhập dữ liệu

TT nhập
liệu, XL
Dữ
liệu
Cập nhật dữ liệu lên
các sổ

Sổ tiền
Giấy báo có
gửi

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển giấy báo có


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

65
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:

Sau khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng tiến
hành kiểm tra, đối chiếu với hóa đơn và nhập dữ liệu vào phần mềm. Sau khi nhập
dữ liệu xong, phần mềm sẽ tự động lưu trữ dữ liệu, cập nhật lên các sổ liên quan.
Đồng thời giấy báo có được kế toán lưu trữ tại bộ phận.

66
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Quy trình luân chuyển giấy báo nợ:

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển giấy báo nợ


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

67
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:

Khi khách hàng, nhà cung cấp gửi hóa đơn, chứng từ công nợ đến. Kế toán tiền
gửi ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra dữ liệu và lập UNC thành 2 liên. Sau khi UNC
được lập sẽ chuyển tới kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt, chứng từ thanh toán sẽ
được lưu lại tại bộ phận kế toán tiền gửi ngân hàng. Ủy nhiệm chi sau khi được ký
duyệt sẽ được gửi tới ngân hàng. Ngân hàng làm thủ tục ký ủy nhiệm chi, tiến hành
thực hiện lệnh chi tiền và lập giấy báo nợ. Giấy báo nợ cùng với một liên ủy nhiệm
chi sẽ được ngân hàng chuyển tới bộ phận kế toán tiền gửi ngân hàng, liên còn lại sẽ
được lưu tại ngân hàng để theo dõi. Kế toán tiền gửi ngân hàng sau khi nhận được
giấy báo nợ cùng với một liên ủy nhiệm chi sẽ tiến hành nhập dữ liệu lên phần mềm
kế toán, phần mềm sẽ tự động lưu trữ dữ liệu, cập nhật lên các sổ liên quan. Cuối
ngày, ngân hàng phát hành giấy báo số dư tài khoản, kế toán tiền gửi ngân hàng lưu
các chứng từ liên quan tại bộ phận.

 Nghiệp vụ minh họa cho giấy báo có:

Ngày 29/12/2022, Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Đô thanh toán theo HĐ
01/DLPIDI/BD cho Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI số tiền là
437.782.235 đồng.

Nợ TK 1121 CT 437.782.235

Có TK 131 437.782.235

68
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

69
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.18 : Bảng sao kê ngân hàng tháng 12


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Căn cứ vào bảng sao kê ngân hàng, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm.
Đường dẫn hạch toán: Vào vốn bằng tiền => Báo có ngân hàng => Ấn chọn mới =>
Nhập số liệu và định khoản => Ấn ghi

70
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.19 : Đường dẫn nhập giấy báo có


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.20 : Giao diện nhập liệu giấy báo có vào phần mềm
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

71
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.21 : Giấy báo có ngày 29/12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

 Nghiệp vụ minh họa cho giấy báo nợ:

Ngày 30/12/2022, Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI thanh
toán theo HĐMB số 15/DLPIDI-QV/2022 cho Công ty TNHH một thành viên Quốc
Tế với số tiền là 737.488.800 đồng (chưa bao gồm phí chuyển tiền)

Nợ TK 331 737.488.800

Nợ TK 6425 324.496

Có TK 1121 CT 737.813.296

72
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.22 : Sao kê ngân hàng tháng 12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Căn cứ vào bảng sao kê ngân hàng, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm.
Đường dẫn hạch toán: Vào vốn bằng tiền => Báo nợ ngân hàng => Ấn chọn mới =>
Nhập số liệu và định khoản => Ấn ghi

73
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.23: Đường dẫn nhập giấy báo nợ


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.24 : Giao diện nhập liệu giấy báo nợ vào phần mềm
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

74
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.25: Giấy báo nợ ngày 30/12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

75
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.26: Ủy nhiệm chi ngày 30/12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Cuối mỗi tháng hoặc quý kế toán tiến hành đối chiếu giữa sổ chi tiết TK 1121
và sổ cái TK 112.

Cuối mỗi năm kết thúc năm tài chính, kế toán in các sổ chi tiết TK 1121, sổ cái
TK 112 và sổ nhật ký chung và lưu trữ tại bộ phận kế toán.

 Sổ chi tiết TK 1121

Đường dẫn in sổ chi tiết TK 1121: Vào vốn bằng tiền => Chọn sổ tiền gửi ngân
hàng => Chọn mã TK 1121 => Chọn ngày, tháng, năm in sổ => Ấn nhận

76
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.27: Đường dẫn in sổ chi tiết TK 1121


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.28: Giao diện chọn tài khoản, ngày, tháng, năm in sổ chi tiết TK 1121
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

77
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

78
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.29 : Sổ chi tiết TK 1121


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

79
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Sổ cái TK 112

Đường dẫn in sổ cái TK 112: Vào nghiệp vụ thường xuyên => Báo cáo hình
thức Nhật ký chung => Chọn Sổ Cái => Nhập mã TK 112 => Chọn ngày tháng, năm
in sổ => Ấn nhận

Hình 2.30: Đường dẫn in sổ cái TK 112


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.31: Giao diện chọn tài khoản và ngày, tháng năm in sổ Cái 112
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

80
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.32: Sổ Cái 112


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1. Một số vấn đề chung về sản phẩm:

Sản phẩm của PIDI có quy mô lớn, phức tạp và mang tính đơn chiếc. Thời gian
để hoàn thành các hạng mục công trình xây lắp thường dài, khoảng từ 3 tháng đến 1
năm hoặc hơn. Các sản phẩm xây lắp của công ty mang tính cố định, gắn liền với các
địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành vật chất khác. Với

81
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

tính chất cố định tại nơi sản xuất, nhân công và các loại máy móc, thiết bị phải di
chuyển đến địa điểm của công trình. Sản phẩm chính của PIDI được tiêu thụ theo giá
dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Khác với các hạng mục công trình xây
lắp, các hạng mục cung cấp và lắp đặt nội thất thường ít phức tạp hơn, dễ dàng tìm
kiếm các mặt hàng trên thị trường và nguồn nhân lực trong lắp đặt nội thất.

2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

Trong xây dựng cơ bản, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang tính phức
tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng, đặc điểm tổ chức sản xuất
phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường là
công trình, hạng mục công trình hoàn thành, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý giữa
các nhà thầu không đồng đều, do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp
có thể là: hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình,...

 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Tùy theo điều kiện cụ thể, công ty có thể vận dụng các phương pháp sau để tập
hợp chi phí sản xuất: Tập hợp chi phí theo từng hợp đồng, từng sản phẩm hay nhóm
sản phẩm hay các giai đoạn, khối lượng công tác xây lắp có giá trị dự toán riêng.

2.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm

 Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Việc xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào
đối tượng lập dự toán và phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Vì vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là:

+ Sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh: Khi đối tượng lập dự toán là công trình, hạng mục
công trình, phương thức thanh toán là thanh toán một lần.

+ Sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn quy ước: Khi đối tượng lập dự toán
là công trình, hạng mục công trình chưa kết thúc toàn bộ mà chỉ kết thúc một giai đoạn
nhất định; Phương thức thanh toán được thanh toán theo từng giai đoạn quy ước.

82
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh nghiệp xây lắp tự xác định:
Khi đối tượng lập dự toán: công trình, hạng mục công trình; phương thức thanh toán
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

Kỳ tính giá thành: Sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như thông thường
mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, điều này thể
hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.

 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:

Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại công ty là phương pháp giản đơn. Sử
dụng phương pháp này sẽ giúp công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính
toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm
lẫn trong tính toán. Tuy nhiên, cùng với phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ chỉ là công việc mang tính chất thủ tục chứ không được chính xác.

2.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Nội dung và nguyên tắc kế toán:

Chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí NVLTT thực tế dùng
để thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty Cổ phần Xây lắp
Điện lực và Hạ tầng – PIDI chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp gồm vật liệu xây
dựng (vật liệu chính: gạch, sắt, đá, cát, xi măng,...; vật liệu phụ: đinh, dây buộc,...;
nhiên liệu: Than, nhựa đường,...; vật kết cấu: bê tông đúc sẵn,...); giá trị thiết bị đi kèm
với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi, chiếu sáng, truyền dẫn hơi
nóng, hơi lạnh,...

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp, nó không bao gồm chi phí về vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi
công và sử dụng cho quản lý đội.

Khi hạch toán CPNVLTT, kế toán cần tôn trọng một số quy định sau:

+ CPNVLTT có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tổ chức
tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.

83
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Cuối kỳ, khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử
dụng hết ở các công trường để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng
thời hạch toán đúng số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng công trình hay địa điểm
thi công.

+ Đối với chi phí vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều hạng mục công trình thì
kế toán phải phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý như định
mức tiêu hao, số lần sử dụng...

+ CPNVLTT vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào chi phí sản
xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

 Chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Hóa đơn GTGT

- Quyết toán hạng mục công trình của các tổ, đội thi công và giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng

 Tài khoản sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí như từng
công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng...

 Kết cấu và nội dung TK 621:

84
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bên Nợ Bên Có
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho xây - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết
dựng công trình nhập lại kho hoặc để lại công trình

- Giá trị nguyên vật liệu mua về không nhập - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử
kho mà đưa ngay vào xây dựng công trình dụng trực tiếp cho xây dựng công trình để

- Giá trị nguyên vật liệu được quyết toán từ tính giá thành sản phẩm xây dựng
các tổ, đội thi công được giao khoán nội bộ - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vượt định mức vào TK 632

TK 621 cuối kỳ không có số dư

Do đặc điểm hoạt động của công ty chuyên thi công các công trình xây dựng,
để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì
vậy để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của toàn bộ vật liệu theo số tiền, kế toán mở
TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”.

TK 152 được mở chi tiết như sau:

 TK 1521 “vật liệu chính”


 TK 1522 “vật liệu phụ”
 TK 153 “công cụ dụng cụ”

Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, địa điểm phát sinh chi phí nhiều nơi
khác nhau nên nguyên vật liệu thông thường được mua ngoài theo dự toán thi công
và tiến độ thi công vừa đủ để thi công trong kỳ và thường được xuất thẳng từ kho
người bán đến chân công trình. Với đặc điểm trên, thời gian lưu kho của nguyên vật
liệu ngắn, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ của Công ty có giá trị không lớn vì vậy Công
ty không mở kho chung để bảo quản, lưu trữ nguyên vật liệu. Việc giao khoán cho
các đội xây dựng trực tiếp thu mua vật tư tại chân công trình giúp cho các đội được
chủ động trong công tác thi công, phát huy tác dụng của phương thức khoán gọn trong
kinh doanh xây lắp, tiết kiệm chi phí lưu kho.

Khi vật liệu được mang đến, đội tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm nghiệm,
giao nhận hàng, kế toán công trình nhận hoá đơn, viết phiếu nhập kho công trình đối

85
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

với toàn bộ số nguyên vật liệu được giao. Cuối kỳ, kế toán công trình lập bảng tổng
hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu cho từng công trình. Đồng thời kế toán nguyên vật
liệu phải thường xuyên cập nhật tình hình nhập xuất NVL vào sổ nhật ký chung, sổ
chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621, để kế toán tổng hợp tập hợp chi phí tính
giá thành công trình.

Để trình bày thực tế quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI em xin lấy số liệu công
trình Gò Dầu năm 2022.

86
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.33: Hóa đơn GTGT số 20056 ngày 22/12/2022


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

87
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 20056 ngày 22/12/2022, kế toán nhập vào phần
mềm như sau:

Đường dẫn hạch toán: Vào nghiệp vụ thường xuyên => Phiếu kế toán khác =>
Ấn tạo mới => Nhập số liệu, ngày, tháng, lý do => Ấn ghi

Hình 2.34: Đường dẫn nhập hóa đơn GTGT số 20056 vào phần mềm
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.35: Giao diện nhập liệu hóa đơn vào phần mềm
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

88
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.36: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.37: Phiếu xuất kho


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

89
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.38: Sổ Nhật ký chung


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

90
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.39: Sổ chi tiết TK 621


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.40: Sổ cái TK 621


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

91
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

2.2.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

 Nội dung và nguyên tắc kế toán:

Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản
xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.

Hiện nay ở công ty, số công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng không lớn nhưng
là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa
số là lao động hợp đồng, công ty thực hiện khoán tiền công theo từng phần công việc.
Chỉ huy trưởng công trường là người chịu trách nhiệm chính trong công việc giao
khoán cho công nhân. Chỉ huy trưởng và cán bộ kỹ thuật công trình căn cứ vào tiến độ
thi công, khối lượng công việc để tiến hành hợp đồng thuê nhân công, khoán công việc
cho từng tổ đội. Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI đang áp dụng
hình thức trả tiền lương theo lương thời gian đối với cán bộ công nhân viên và trả theo
sản phẩm đối với công nhân.

Các khoản phải trả gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công nhân
thuê ngoài không bao gồm các khoản trích theo lương, và tiền ăn ca, giữa ca của công
nhân trực tiếp thi công xây lắp.

 Chứng từ sử dụng:

+ Bảng chấm công

+ Phiếu xác nhận công việc hoàn thành

+ Bảng thanh toán lương

+ Bảng thanh toán tiền thưởng

+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

92
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp:. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí:
từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng,..

 Kết cấu và nội dung TK 622:

Bên Nợ Bên Có

Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để
cho số công nhân trực tiếp thi công công tính giá thành công trình
trình - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt định mức vào TK 632

TK 622 cuối kỳ không có số dư

Các khoản trích theo lương theo chế độ kế toán hiện hành cụ thể:

- BHXH: Tính bằng 25% tổng quỹ lương, trong đó tính vào chi phí của doanh
nghiệp là 17% và tính vào lương của người lao động 8%.

- BHYT: Tính bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó tính vào chi phí của doanh
nghiệp là 3% và tính vào lương của người lao động 1,5%.

- BHTN: Tính bằng 2% tổng quỹ lương, trong đó tính vào chi phí của doanh
nghiệp là 1% và tính vào lương của người lao động 1%.

- KPCĐ: Tính vào lương của người lao động 1%.

Lao động trực tiếp tại công ty hưởng lương sản phẩm theo hình thức khoán khối
lượng công việc. Đây là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị kinh doanh xây lắp,
gắn chặt năng suất với thù lao lao động trên cơ sở đó khuyến khích công nhân nâng
cao năng suất lao động.

Việc tính toán lương này được tính như sau: Khối lượng công việc của mỗi công
trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ đảm trách một phần việc, hàng ngày các
đội trưởng chấm công cho công nhân khi công việc hoàn thành hoặc đến kỳ thanh toán

93
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

sẽ tiến hành trả lương trên cơ sở quỹ tiền lương được giao khoán. Các chứng từ hạch
toán là Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, biên bản thanh lý hợp đồng làm
khoán… Hợp đồng giao khoán do chỉ huy công trình, kế toán phụ trách công trình và
các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng giao khoán
có nêu rõ khối lượng giao khoán, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá làm khoán, đây cũng là
căn cứ để kế toán tính lương cho mỗi đội xây dựng.

Đối với lực lượng lao động thuê ngoài, chỉ huy công trình sẽ thoả thuận với đại
diện tổ thuê khoán về đơn giá và tiến hành ký hợp đồng giao khoán trong đó chi tiết
về nội dung công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên. Hình thức
trả lương là khoán gọn theo từng phần việc. Chỉ huy công trình sẽ khoán gọn cho đội
công nhân thuê ngoài một phần việc với thời gian quy định cụ thể, khi kết thúc công
việc, kế toán lập bảng thanh toán lương với công nhân thuê ngoài theo định mức tiền
công đã thoả thuận. Người đại diện công nhân sẽ chịu trách nhiệm nhận lương cho đội
và thanh toán lương với công nhân trong đội.

Bảng 2.1: Bảng thanh toán tiền lao động thuê ngoài
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

94
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Bảng 2.3: Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

95
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Sau khi lập bảng thanh toán lương và các khoản tiền có tính chất như lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân thuê ngoài kế toán phải làm giấy đề nghị
tạm ứng tiền lương để thanh toán lương cho công nhân. Sau đó kế toán sẽ làm thủ tục
hoàn ứng tiền lương.

Hình 2.41: Sổ chi tiết TK 622


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

96
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.42: Sổ Cái 622


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

2.2.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

 Nội dung và nguyên tắc kế toán:

Máy thi công xây lắp là một bộ phận tài sản cố định, bao gồm tất cả các loại xe
máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, xăng dầu,...)
được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao
động của con người.

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu, nhân công và
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình
xây lắp.

Các loại máy phục vụ công tác xây lắp của Công ty gồm: máy trộn bê tông, cần
cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở công trình, máy
lu … Tuy nhiên, khi thực hiện hợp đồng thi công nhiều công trình, công ty thường gặp

97
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

phải vấn đề là không đáp ứng đủ máy móc thiết bị phục vụ cho các đội xây lắp, hoặc
trong trường hợp thi công xa việc điều chuyển máy móc thiết bị là khó khăn, khi đó
công ty sẽ lựa chọn phương án thuê máy thi công vì như vậy chi phí sẽ rẻ hơn so với
việc mua mới hay điều chuyển máy thi công tới địa điểm công trường. Do đó, máy thi
công gồm hai loại: máy thi công thuộc sở hữu của công ty và máy thi công thuê ngoài.

Khi hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán cần tôn trọng một số quy định
sau:

- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý
sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Có hai hình thức quản lý sử dụng máy thi
công:

+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát
sinh được hạch toán vào TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”.

+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì tùy thuộc vào
đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được
hạch toán phù hợp.

- Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng công trình phải dựa trên
cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy hoặc một đơn vị khối lượng
công việc thi công bằng máy hoàn thành.

- Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công như KPCĐ,
BHXH, BHYT và BHTN được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây
lắp.

- Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không được ghi nhận
vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

98
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

 Chứng từ sử dụng:

+ Hóa đơn GTGT

+ Bảng thanh toán tiền lương

+ Phiếu theo dõi ca máy thi công

+ Phiếu chi tiền...

 Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử
dụng máy thi công”: Tài khoản này dùng để tập và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp (chỉ dùng đối với trường hợp doanh
nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp máy).

 Kết cấu và nội dung TK 623:

Bên Nợ Bên Có

Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi để tính giá thành sản phẩm xây dựng
phí tiền lương và các khoản phụ cấp tiền - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
lương, tiền công của công nhân trực tiếp phần vượt trên mức bình thường vào TK
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sữa 632 “Giá vốn hàng bán”
chữa máy thi công,...)

TK 623 cuối kỳ không có số dư

Kế toán sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí máy thi công bao gồm các chi phí
sau:

+ Chi phí nhân công điều khiển máy (TK 6231): Công nhân điều khiển máy theo
biên chế của công ty được hưởng lương theo thời gian. Chứng từ hạch toán bao gồm
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương do đội lập tương tự như việc theo dõi tiền
lương của công nhân sản xuất

99
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khiển máy
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ hoạt động của máy thi công (TK 6232):
Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công chủ yếu là nhiên liệu do các đội tự thu mua.

+ Chi phí khấu hao máy thi công (TK 6234): Chi phí khấu hao máy thi công của
công trình nào được tính trực tiếp cho công trình đó theo thời gian ghi trong yêu cầu
điều động máy thi công của các đội. Công ty Cổ phần xây lắp Điện lực và Hạ tầng –
Pidi thực hiện tính khấu hao theo phương pháp trực tiếp.

100
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.5: Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6238): Kế toán phản ánh chi phí máy thi công
do thuê ngoài và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt dộng của máy thi công.

Bảng 2.6: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

101
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Với trường hợp máy thi công thuê ngoài, đội trưởng phải ký hợp đồng thuê máy,
lịch trình sử dụng máy xác định số giờ máy thực hiện và phải có hoá đơn GTGT nhận
từ bên cho thuê máy.

Hình 2.43: Sổ chi tiết TK 623


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

Hình 2.44: Sổ cái TK 623


(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

102
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

2.2.7. Kế toán chi phí sản xuất chung

Để tiến hành thi công, ngoài các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, công ty còn phải chi các khoản
chi phí chung khác và đây là những chi phí phát sinh trong đội xây lắp. Nguyên tắc
hạch toán là: những khoản mục chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó; nếu các
khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì
tiến hành phân bổ cho mỗi công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ phận quản lý đội

- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch mua ngoài (điện, nước…)

- Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình).

- Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các đội xây dựng bao gồm:

+ Chi phí lương nhân viên quản lý đội (TK 6271): Nhân viên quản lý đội bao
gồm đội trưởng, kế toán công trình, các nhân viên kỹ thuật hưởng lương theo thời gian.
Chi phí lương nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương.
Tiền lương nhân viên quản lý đội được xác định dựa vào hệ số lương và bảng chấm
công. Căn cứ để hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội là bảng thanh toán lương do
kế toán công trình lập chuyển về phòng kế toán công ty tiến hành ghi sổ.

103
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.7: Bảng thanh toán lương

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

- Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ quản lý đội (TK 6273): Công
cụ dụng cụ phục vụ thi công của các đội bao gồm công cụ phân bổ một lần và công cụ
phân bổ nhiều lần vào chi phí sản xuất.

 Công cụ dụng cụ phân bổ một lần là công cụ dụng cụ phục vụ thi công có giá
trị nhỏ như cuốc, xẻng, dao xây… đội tự tiến hành mua và theo dõi giá trị phân bổ vào
chi phí sản xuất. Việc hạch toán công cụ dụng cụ một lần tương tự như hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần là những công cụ có
giá trị tương đối lớn nhưng không đủ điều kiện xếp vào tài sản cố định. Kế toán công
trình phải theo dõi thường xuyên và hàng tháng phải phân bổ dần giá trị của loại công
cụ xuất ra dùng.

104
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.8: Bảng kê chi tiết chi phí công cụ dụng cụ

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Kế toán công ty chỉ phản ánh vào TK 6274 khấu hao
máy móc thiết bị phục vụ quản lý đội.

Bảng 2.9: Bảng tính và phân bổ khấu hao

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

105
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động
quản lý đội được công ty hạch toán vào TK 6278. Hoá đơn GTGT phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài được kế toán công trình tập hợp vào bảng kê chi tiết chi phí dịch vụ
mua ngoài và bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá phục vụ thi công. Cuối tháng, các bảng
kê và chứng từ này được chuyển lên phòng tài chính kế toán của công ty để hạch toán
chi phí.

Hình 2.45: Sổ chi tiết TK 627

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

106
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.46: Trích sổ cái TK 627

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

2.2.8. Đánh giá SPDD và tính giá thành sản phẩm

 Đánh giá sản phẩm dở dang

Do quá trình thi công diễn ra liên tục, thời gian thi công dài ngày, sản phẩm đơn
chiếc có giá trị lớn, phương thức thanh toán có thể là thanh toán toàn bộ hoặc thanh
toán theo giai đoạn khối lượng thi công nên chi phí thi công các công trình được tích
luỹ dẫn đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty rất lớn.Tuy nhiên đây cũng
là một yếu tố làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm, nhiệm vụ của công ty
là phải tổ chức thi công dứt điểm, đẩy nhanh tiến độ thi công để hạn chế tình trạng
này. Đánh giá sản phẩm dở dang một cách đúng đắn đối với mỗi công trình là điều
kiện quan trọng để phản ánh trung thực hợp lý giá thành sản phẩm hoàn thành.

Đánh giá sản phẩm xây dựng hoàn thành tại Công ty được thực hiện như sau:
Hoàn thành theo giai đoạn hoặc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Do vậy để xác định
được khối lượng thực tế xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ thì phải tính được khối
lượng dở dang cuối kỳ (khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa đạt

107
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, được xác định bằng phương pháp kiểm kê và được
tính trên chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của các công trình đó cho
các giai đoạn).

Tại Công ty cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng - Pidi, việc đánh giá giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo giá trị dự toán và được thực hiện vào cuối
mỗi quý để phục vụ công tác lập báo cáo kế toán cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.

Công thức:

Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được
phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ ở cột chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ. Từ đó tính ra giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong
kỳ.

Chi phí sản xuất kinh doanh được phản ánh trên sổ kế toán như sau:

108
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.47: Sổ chi tiết TK 154

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

 Tính giá thành sản phẩm:

Váo cuối mỗi kỳ sau khi tính toán xác định số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất
thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí thực tế của khối lượng dở dang thì kế toán tiến
hành xác định, tính toán giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ cho
tất cả các công trình theo phương pháp:

Giá thành thực tế của KLXL = Chi phí thực tế + Chi phí thực tế - Chi phí thực
hoàn thành bàn giao DDĐK PS trong kỳ tế DDCK
Số liệu này được chuyển vào TK 632 xác định giá vốn và cũng được tổng hợp lại để
ghi vào sổ cái TK 911 để tính ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn công
ty.

109
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.10: Bảng tính giá thành công trình Gò Dầu

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI)

110
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

TÓM TẮT PHẦN II

Trong phần II, em đã trình bày khái quát, phân tích thực trạng phần hành kế
toán vốn bằng tiền và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI dưới góc độ kế toán tài chính.

Từ đó, đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất một số ý kiến góp phần
hoàn thiện về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng –
PIDI trong phần III tiếp theo.

111
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ

3.1 Nhận xét về công tác quản lý


3.1.1. Ưu điểm

Với mô hình quản lý kiểu trực tuyến, đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí và hiệu
quả. Mỗi một bộ phận, phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau, tuy nhiên chúng
hoạt động không tách rời mà luôn hỗ trợ phối hợp cho nhau tạo nên một khối hoạt động
thống nhất trong tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo
đảm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Mặt khác, bộ máy quản lý của công ty khá chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo thống nhất
từ trên xuống dưới, gồm những nhà quản lý có khả năng lãnh đạo, năng động, có tinh
thần dám nghĩ dám làm, luôn có những sáng kiến giải pháp phù hợp góp phần giải
quyết nhanh chóng những sự cố xảy ra và kịp thời đưa ra những chỉ thị, chỉ đạo cho
cấp dưới thực hiện.

Đội ngũ công nhân viên tại các phòng ban đều có trình độ đại học, cao đẳng, trung
cấp, các công nhân xây lắp đa số là những người trẻ tuổi, nhiệt huyết trong công việc
do đó đảm bảo được chất lượng công việc được giao cũng như ý thức trách nhiệm làm
việc.

Bên cạnh đó, môi trường làm việc thoải mái vui vẻ, có những hoạt động giúp nhân
viên đoàn kết, tạo động lực thúc đẩy kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả. Công ty cũng
thường xuyên có những buổi họp trao đổi giữa nhân viên với nhà quản lý về những
vấn đề liên quan đến hoạt động và nắm bắt tình hình của công ty, nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh.

3.1.2. Nhược điểm

Thứ nhất, công việc ở các bộ phận thường quá tải do bộ máy tổ chức của công ty
gọn nhẹ chính vì vậy công tác quản lý đối với mỗi công trình chưa được đảm bảo chất
lượng tuyệt đối.

Thứ hai, nhiều khâu trong công tác quản lý còn chưa ứng dụng công nghệ để đạt
hiệu quả nhanh và chính xác nhất.

112
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

3.2 Nhận xét về công tác kế toán


3.2.1. Ưu điểm

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, được bố trí
khá đầy đủ và hợp lý, tạo điều kiện chuyên môn hóa trong công tác kế toán các phần
hành cụ thể. Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 5 nhân viên kế toán có năng
lực, trình độ và nhiệt tình với công việc. Trong đó, mỗi nhân viên sẽ được phân công,
bố trí rõ ràng và hợp lý phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người,
đảm bảo sự phân công công việc, trách nhiệm rõ ràng trong từng phần hành kế toán.
Đồng thời vẫn đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành với nhau, đảm
bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp và
các đối tượng khác nhau liên quan.

Thứ hai, về hình thức ghi sổ hiện nay công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung
rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty, với việc ứng dụng máy tính vào công
tác kế toán, phần mềm kế toán của công ty được xây dựng làm giảm bớt khối lượng
công việc, kiểm tra, kiểm soát số liệu được nhanh chóng, chính xác vào bất cứ thời
điểm nào. Mặt khác, công tác kế toán được thực hiện theo đúng thông tư, chuẩn mực
kế toán; việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối kịp thời,
liên tục và đầy đủ.
Bên cạnh đó, toàn bộ công tác kế toán của công ty được thực hiện tại phòng kế
toán nên thống nhất được sự chỉ đạo, dễ xử lý các sai phạm và cung cấp thông tin kịp
thời.

3.2.2 Nhược điểm

Mặc dù, công ty có lập dự toán xây lắp cho các công trình thi công, tuy nhiên
lại chưa có bộ phận kế toán quản trị, do đó chưa thể xem xét và đi sâu phân tích biến
động của các khoản chi phí. Việc tìm ra nguyên nhân tăng chi phí cũng như biện pháp
hạ giá thành sản phẩm còn khó khăn.

Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung vì vậy các chứng từ
được luân chuyển về phòng kế toán dễ bị chậm gây khó khăn cho kế toán trong công
tác nhập liệu. Vì vậy có thể tồn tại những sai sót trong quá trình nhập liệu phần mềm.

113
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Khối lượng công việc của kế toán còn nhiều nhưng số lượng nhân viên kế toán còn
hạn chế nên cường độ làm việc cao làm cho kế toán viên áp lực, căng thẳng làm ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc.

Việc sử dụng phần mềm kế toán Vacom phù hợp với quy mô của công ty, tuy
nhiên chưa thực sự khai thác hết được lợi ích của phần mềm. Bên cạnh đó phần mềm
còn nhiều hạn chế, vẫn có một số phần hành kế toán phải tiến hành trên Excel.

3.3. Nhận xét về hai phần hành kế toán


3.3.1. Về công tác kế toán vốn bằng tiền

3.3.1.1. Ưu điểm
Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty được quản lý chặt chẽ, chính xác các
nghiệp vụ thu – chi tại quỹ, có sự phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm giữa kế toán tiền
mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng nhằm giảm bớt áp lực công việc liên quan tới tiền.
Hằng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán theo dõi, cập nhật vào
phần mềm và các sổ kế toán. Công tác kế toán vốn bằng tiền khá chi tiết, rõ ràng
trong từng khoản thu, khoản chi tiền mặt và tiền gửi.
Việc thu chi tiền mặt đều có chứng từ thu - chi hợp lệ, chứng từ được luân
chuyển hợp lý, công tác kiểm tra chứng từ được tổ chức chặt chẽ, nhanh chóng và
chính xác. Định kỳ đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp và sổ cái các tài
khoản để kịp thời phát hiện sai sót.
3.3.1.2. Nhược điểm
Công ty chưa có định mức tồn quỹ tiền mặt cụ thể cũng như một kế hoạch thanh
toán, thu hồi công nợ dẫn tới số tiền mặt tại quỹ không ổn định. Hoặc số tiền tồn quỹ
thực tế sai lệch với sổ sách và báo cáo.

3.3.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

3.3.2.1. Ưu điểm
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – Pidi về cơ bản đã vận dụng đúng chế độ kế toán quy
định cho ngành xây lắp; xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình. Vận dụng đúng

114
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của ngành và yêu cầu, trình độ
quản lý chi phí sản xuất và giá thành của công ty.

Hệ thống chứng từ gốc minh chứng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty sử
dụng một hệ thống bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ chi phí một cách thống nhất. Bên
cạnh đó, với hệ thống bảng kê từ các đội chuyển về, kế toán chỉ hạch toán theo số liệu
tổng cộng của các bảng kê sau khi đã được kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc
kèm theo nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện khá gọn nhẹ, nhanh chóng tại phòng kế toán Công ty. Sự thống nhất cả về mẫu
biểu, thời gian tập hợp chứng từ từ công trình về phòng kế toán Công ty giúp cho các
kế toán thuận tiện hơn trong việc hạch toán, tổng hợp và kiểm tra thông tin kế toán.

Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty lựa chọn đối
tượng tính giá thành là từng công trình hay hạng mục công trình. Lựa chọn như vậy,
công ty có thể theo dõi chi phí cho từng công trình hay hạng mục công trình theo từng
tháng phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty và khi hoàn thành bàn giao có thể
xác định được lợi nhuận theo từng công trình. Tuy nhiên, việc ghi chép phản ánh trên
sổ sách còn chưa kịp thời vì việc hoàn chứng từ về phòng kế toán từ đội gửi lên còn
chậm.

Phương pháp, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty đều
căn cứ theo những quy định của Bộ tài chính ban hành; hệ thống chứng từ ban đầu
được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Do đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty luôn đảm bảo chính xác và kịp thời. Điều này rất có lợi vì
công ty luôn có đầy đủ thông tin về chi phí và giá thành khiến cho việc quản lý tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành dễ thực hiện hơn.

3.3.2.2. Nhược điểm

Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình xây lắp nên Công ty
coi tiết kiệm chi phí là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản
phẩm. Nhưng nó cũng có nhược điểm là đội thi công sẽ phải tự bù lỗ nếu sử dụng quá
mức giao khoán hoặc được hưởng chênh lệch nếu sử dụng không hết nguyên vật liệu,
do vậy các đội luôn tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu của công trình một cách triệt để.

115
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Điều này dẫn đến tình trạng không kiểm soát được lượng vật tư thực tế được sử dụng
cũng như chất lượng công trình. Công cụ dụng cụ không được tính và phân bổ hợp
lý căn cứ vào đặc điểm tính chất cũng như thời gian sử dụng nên việc tính chuyển giá
trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh chưa phù hợp.

Chi phí sử dụng máy thi công: Việc hạch toán chi phí máy thi công chưa được
chính xác vì Công ty không có đội máy thi công riêng mà khi đưa máy xuống các đội
thì việc theo dõi lịch trình máy, nhân công lái máy, việc khấu hao máy thi công, tình
trạng bảo quản máy kém nên tuổi thọ của máy có thể bị giảm gây khó khăn cho công
tác kế toán.

3.4. Khuyến nghị/ giải pháp hoàn thiện


3.4.1. Giải pháp về công tác quản lý:

Đầu tiên, các bộ phận trong công ty nên phân chia công việc hợp lý khách quan
để tránh tình trạng quá tải, tồn đọng dẫn đến công việc giải quyết không hiệu quả và
chưa chính xác.

Mặt khác, Công ty nên đầu tư trang thiết bị cũng như máy móc vào khâu làm
việc để đạt hiệu quả nhanh và chính xác, giảm bớt tình trạng quá tải công việc.

3.4.2. Giải pháp về công tác kế toán

Thứ nhất, trong một vài năm tới có thể tuyển thêm vị trí kế toán để phân chia,
tách bạch nhiệm vụ giữa các nhân viên hoặc có thể kiểm toán đột xuất, kiểm tra đối
chiếu thường xuyên định kì để tránh nhầm lẫn hoặc sai sót có thể xảy ra.
Thứ hai, kế toán trưởng, ban giám đốc thường xuyên giám sát kiểm tra việc
hạch toán nhập liệu vào phần mềm để tránh bỏ sót nghiệp vụ.

3.4.3. Giải pháp về kế toán vốn bằng tiền

Tiền của đơn vị thu được từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý tiền sẽ thay
đổi tùy thuộc vào từng nguồn thu và mục đích chi cũng như tùy thuộc vào đặc điểm
của đơn vị. Hơn nữa, vốn bằng tiền là phần hành mà kế toán thường dễ gặp những
sai sót, đễ xảy ra tiêu cực. Do vậy, doanh nghiệp cần có các giải pháp để quản lý chặt
chẽ và có hiệu quả loại vốn này.

116
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Một là, sử dụng nhân viên có năng lực và trung thực: Không có hệ thống quản
lý tối ưu nào có thể ngăn chặn và phát hiện được hết sai phạm nếu nhân viên yếu kém
về năng lực hay không trung thực. Chẳng hạn, nếu thủ quỹ hay kế toán tiền yếu kém
về năng lực hay không trung thực thì sẽ gây ra các sai phạm mà bản thân họ không ý
thức được và hệ thống kiểm soát nội bộ có thể không phát hiện ra.

Hai là, phân chia trách nhiệm đầy đủ: Điều này nhằm hạn chế tình trạng gian
lận, lạm dụng, do việc một cá nhân hay một bộ phận kiêm nhiệm nhiều chức năng.
Theo đó, có bốn chức năng cần tách biệt, đó là: xét duyệt, ghi chép, bảo quản và thực
hiện.

Ba là, quản lý thông tin: Để quản lý tốt thông tin cần quan tâm đến các nội dung
sau:

- Kiểm soát đối tượng sử dụng:

+ Đối tượng bên trong: phân quyền sử dụng cho từng nhân viên. Mỗi nhân viên
sử dụng phần mềm phải có mật khẩu riêng và chỉ được phép truy cập vào phần hành
của mình.

+ Đối tượng sử dụng bên ngoài: Thiết lập mật khẩu hay các biện phám kỹ thuật
khác để họ không thể tiếp cận hay truy cập được vào hệ thống thông tin của đơn vị.

- Kiểm soát dữ liệu: Nhập liệu càng sớm càng tốt; Sao dữ liệu để đề phòng các
bất trắc; Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ; Kiểm tra sự phê duyệt
trên các chứng từ; Kiểm tra để đảm bảo các vùng và độ chính xác của dữ liệu cần lập
như số chứng từ, ngày, tháng, số tiền, định khoản... đều có đầy đủ thông tin.

Bốn là, kiểm soát chứng từ sổ sách.

- Đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng cho tất cả các chứng từ như phiếu
thu, phiếu chi, các séc. Các chứng từ khác như giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị
tạm ứng... cần có đầy đủ các nội dung cần thiết, có ghi số tham chiếu để kiểm tra sau
này.

- Ghi nhận kịp thời, chính xác các nghiệp vụ về tiền vào sổ sách kế toán và tính
số dư tồn quỹ hàng ngày.

117
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Năm là, ủy quyền và xét duyệt.

- Các giấy đề nghị chi tiền, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng... cần
được người có thẩm quyền xét duyệt trước khi lập phiếu chi hay ký séc. Việc xét
duyệt nhằm kiểm soát chi đúng mục đích và sau khi duyệt chi, nhà quản lý cần đánh
dấu các chứng từ gốc để tránh tình trạng chúng bị tái sử dụng. Nhà quản lý có thể ủy
quyền cho cấp dưới xét duyệt ở mức độ nào đó thông qua việc xây dựng và ban hành
các chính sách như: quy chế chi tiêu hay quy chế tài chính trong đơn vị.

- Các phiếu chi muốn được xét duyệt phải có đầy đủ chứng từ, sau khi chi cần
đóng dấu “đã thanh toán” vào chứng từ có liên quan để tránh sử dụng lần thứ 2 các
chứng từ này.

- Các khoản chi tiền với giá trị lớn nên chuyển khoản qua ngân hàng.

- Các séc không được ký nếu các chứng từ liên quan đến trả tiền chưa được phê
duyệt.

- Các séc, vì lý do nào đó, không sử dụng cho việc chi trả cần phải ghi rõ”hủy
bỏ” và lưu trong hồ sơ riêng.

Sáu là, phân tích và rà soát: Để phát hiện các biến động bất thường, doanh
nghiệp cần:

- Xây dựng kế hoạch chi tiêu.

- Định kỳ cần lập báo cáo về các khoản có biết động bất thường như: Các khoản
chi có số tiền lớn (hay vượt trên một giá trị nào đó); Các khoản chi có nội dung bất
thường; Thâm hụt ngân quỹ; Phân tích biến động lãi tiền gửi; Phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch tiền mặt; Định kỳ cần tiền hành đối chiếu tổng cộng các hóa đơn mua
hàng chưa chi trả với số dư có của tài khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.

Bảy là, bảo vệ tài sản: Để tránh rủi ro bị mất cắp, lạm dụng tiền doanh nghiệp
cần phải chú ý những vấn đề sau:

- Cất giữ tiền mặt, séc ở nơi an toàn và hạn chế việc tiếp cận.

– Chi để tồn quỹ tiền mặt ở mức hợp lý, hàng ngày gửi ngay tiền thừa vào ngân
hàng.
118
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

- Ghi chép báo cáo đầy đủ số thu, chi và số dư tiền mặt hàng ngày.

- So sánh giữa bản kê tiền nộp vào ngân hàng với sổ phụ của ngân hàng.

- Cuối ngày phải thực hiện công tác: Kiểm kê quỹ và đối chiếu số liệu trên sổ
sách; Niêm phong quỹ, sử dụng két sắt (có mã số và chìa khóa) để cất tiền.

3.4.4. Giải pháp về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu đứng đầu của công
ty. Để hạ giá thành sản phẩm, cần phải hạch toán tốt chi phí sản xuất, để thực hiện
điều đó, em xin đưa ra một số ý kiến cá nhân như sau:

Thứ nhất, hoàn thiện công tác xây dựng định mức chi phí và dự toán. Để việc
xây dựng định mức được chính xác và hợp lý, tránh những biến động lớn để chi phí
phát sinh, Công ty nên thường xuyên cập nhập giá cả thị trường vật tư, đơn giá thuê
nhân công, thuê máy thi công,…tại nơi công trình được thi công. Các mức dự toán
của các khoản mục chi phí phải được xây dựng một cách cụ thể, chi tiết cho từng
khoản mục, từng yếu tố chi phí.

Thứ hai, thực hiện tiết kiệm chi phí đối với khâu cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu mua về sẽ được chuyển thẳng tới công trình để tiết kiệm chi phí vận
chuyển đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng. Công ty sẽ giao cho các đội có
trách nhiệm sử dụng, quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý, yêu cầu các đội phải
chấp hành về định mức chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công
trình. Việc giao nhận cần có sự giám sát của chỉ huy trưởng, cán bộ vật tư, nhà cung
cấp để kiểm tra về chất lượng và khối lượng thu mua. Cán bộ vật tư của công ty cần
lập một danh sách mạng lưới các nhà cung cấp ổn định, thường xuyên để đảm bảo về
nguồn vật tư cho công trình cũng như sự bình ổn về giá cả. Đối với các công trình ở
xa, cần giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển và quản
lý sử dụng, không để vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp. Ngoài ra,cần đưa ra
chế độ khen thưởng đối với nhân viên có sáng kiến hay trong sản xuất để tiết kiệm
nguyên vật liệu, có ý thức tiết kiệm nguyên liệu trong thi công. Nói chung, dù tiết
kiệm chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình về cả thẩm mỹ và giá trị.

119
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Thứ ba, đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác thi công. Như chúng ta đã biết,
lao động trực tiếp thi công công trình của công ty là lao động thuê ngoài do đó công
ty phải tận dụng nguồn lao động tại địa bàn thi công, tổ chức tốt công tác ký hợp đồng
lao động cũng như việc lập các quy định trong phụ lục hợp đồng lao động. Gắn trách
nhiệm của người lao động với thù lao và chất lượng lao động. Để tiết kiệm chi phí
nhân công cần cố gắng để có biện pháp tăng năng suất lao động. Để thực hiện vấn đề
này công ty cần nghiên cứu các biện pháp thi công một cách khoa học, thường xuyên
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, tiến độ thi công được thực hiện nhanh hơn, góp phần giảm giá thành sản phẩm
nhưng vẫn nâng cao thu nhập cho người lao động.

Thứ tư, Giảm tối đa chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Trong các loại chi phí thì chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí dễ tiết kiệm
nhất bằng cách tận dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị, giảm chi phí nhiên liệu
chạy máy thi công. Đồng thời công ty cần kết hợp với các đội sản xuất để lập ra kế
hoạch hoạt động và điều phối máy thi công hợp lý cho các công trình. Ngoài ra công
ty cũng nên thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp, mua sắm máy mới để phù
hợp với sự phát triển của công nghệ xây lắp.

3.5. Một số khuyến nghị khác

Công ty cần lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh của từng công trình để biết
lợi nhuận gộp của từng công trình theo mẫu sau:

120
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

Ngoài ra, cần mở thêm báo cáo chi tiết theo mẫu sau để biết lợi nhuận gộp của từng
công trình.

Trên đây là một số ý kiến giúp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng - PIDI. Hi
vọng, những giải pháp đưa ra có thể giúp nâng cao hoạt động quản lý chi phí, công
tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và công tác vốn bằng tiền tại công ty.

121
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

TÓM TẮT PHẦN III

Như vậy, trong phần 3 em đã trình bày về những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác quản lý và công tác kế toán cũng như những ưu nhược điểm về hai phần
hành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI. Qua đó, đề xuất một
số giải pháp khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán, công tác quản lý, công
tác kế toán vốn bằng tiền và công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty.

122
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

KẾT LUẬN

Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
lực và Hạ tầng - PIDI, em đã nhận thức rõ ràng là đi đôi với việc học tập, nghiên cứu
lý luận thì việc tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng và không thể thiếu
được. Đó chính là thời gian để sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức của
mình vào thực tiễn. Mặt khác nó tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn
về những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới biết được.

Chính vì vậy, trong quá trình học tập em cố gắng đi sâu học hỏi tìm hiểu và
nghiên cứu lý luận chung cũng như thực tế, em nhận thấy: “Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự điều tiết của nhà nước với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và
lớn mạnh thì đòi hỏi phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả
để tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để có lợi nhuận cao nhất. Kế toán vồn bằng tiền
và Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vài trò là một công cụ quản
lý, cánh tay nối dài của lãnh đạo, rất quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính và
giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra quyết định hiệu quả”.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến kế toán vốn bằng
tiền và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây
lắp Điện lực và Hạ tầng PIDI, bài báo cáo đã trình bày khái quát tổng quan về đơn vị,
phân tích và đánh giá hiện trạng thực tế của kế toán vốn bằng tiền và kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng -
PIDI. Dựa trên cơ sở đó, đã tiến hành đánh giá, rút ra các ưu, nhược điểm cơ bản mà
công ty cần khắc phục. Từ cơ sở các phân tích cụ thể có căn cứ khoa học, phù hợp
với thực tiễn và có tính khả thi cao, báo cáo đã nêu ra một số giải pháp để hoàn thiện
kế toán vốn bằng tiền và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn
vị, đồng thời trong bài báo cáo, em đã mạnh dạn đưa vào một số ý kiến đóng góp với
công ty, hy vọng những ý kiến đóng góp của em sẽ được ban lãnh đạo và các phòng
ban trong công ty quan tâm.
Do trình độ nhận thức bản thân còn hạn chế nên những vấn đề em trình bày
trong báo cáo không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ
123
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

dẫn, những ý kiến đóng góp thêm từ các thầy cô giáo và các anh chị trong công ty để
bài báo cáo được hoàn thiện hơn.

124
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Bộ Tài Chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC, 22/12/2014.

[2] Tài liệu hướng dẫn thực tập khoa kế toán kiểm toán Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội

[3] Giáo trình “Kế toán tài chính” của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
NXB Thống kê, 2020.

[4] Giáo trình “ Kế toán trong doanh nghiệp xây lắp” của Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội.

[5] Tài liệu kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực và Hạ tầng – PIDI.

Các trang Web


[1] Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Lực và Hạ Tầng | www.pidi-pic.com.vn
[2] http://www.vacpa.org.vn/Page/ChiTietVanBan.aspx?vanbanid=304

125
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán

PHỤ LỤC

126
Lê Thùy Linh_Lớp KT03_K14 Báo cáo tốt nghiệp

You might also like