You are on page 1of 54

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN


HỌC PHẦN: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

DỰ ÁN: CHẾ BIẾN VÀ CUNG ỨNG LẠP XƯỞNG

NHÓM 15 GVHD: Lê Lương Hiếu


1. Nguyễn Bình Phước
2. Nguyễn Ngọc Nguyệt Như
3. Lầu Gia Mẫn
4. Nguyễn Quang Vinh

TP.HCM, Tháng 12 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................1

LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO DỰ ÁN SẢN XUẤT VÀ


KINH DOANH LẠP XƯỞNG.................................................................2
Chương 1. Tóm tắt dự án.....................................................................................2

1.1. Tóm tắt dự án.....................................................................................................................2

1.1.1. Ý tưởng kinh doanh....................................................................................................2

1.1.2. Cơ hội thành công......................................................................................................2

1.1.3. Kế hoạch hoạt động....................................................................................................2

1.1.4. Mục tiêu của dự án.....................................................................................................3

Chương 2. Mô tả về Doanh nghiệp......................................................................4

2.1. Doanh nghiệp Lạp Xưởng Pink Food................................................................................4

2.2. Thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai...........................................................................5

2.3. Nguồn vốn..........................................................................................................................5

2.4. Tầm nhìn và sứ mệnh.........................................................................................................5

2.4.1. Tầm nhìn.....................................................................................................................5

2.4.2. Sứ mệnh......................................................................................................................5

Chương 3. Mô tả sản phẩm, dịch vụ và phân tích thị trường..........................6

3.1. Sản phẩm và giá................................................................................................................6

3.1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm.....................................................................................6

3.1.2. Sản phẩm trong tương lai..........................................................................................7

3.1.3. Giá...............................................................................................................................9

3.2. Bán hàng và giao hàng......................................................................................................9


3.2.1. Bán hàng.....................................................................................................................9

3.2.2. Giao hàng...................................................................................................................9

3.3. Phân tích thị trường...........................................................................................................9

3.3.1. Thị trường tổng thể....................................................................................................9

3.3.1.1 Quy mô thị trường..................................................................................................9


3.3.1.2 Cơ cấu thị trường..................................................................................................10
3.3.1.3 Nghiên cứu giá của thị trường..............................................................................10
3.3.1.4 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị trường..................................................11
3.4. Phân khúc thị trường.......................................................................................................11

3.4.1. Cá nhân.....................................................................................................................11

3.4.2. Tổ chức.....................................................................................................................11

3.5. Thị trường mục tiêu.........................................................................................................12

3.6. Phân tích năng lực kinh doanh........................................................................................12

3.7. Phân tích đối thủ cạnh tranh...........................................................................................13

3.8. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................................................14

3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua..........................................................................15

Chương 4. Kế hoạch Marketing và Kiểm tra giám sát...................................20

4.1. Kế hoạch Marketing........................................................................................................20

4.1.1. Pink Food tại sao phải xây dựng chiến lược marketing.........................................20

4.1.2. Vai trò của marketing đối với Pink Food................................................................20

4.1.3. Chiến lược marketing...............................................................................................20

4.1.3.1 Chiến lược marketing chủ lực:.............................................................................20


4.1.3.2 Chiến lược 4P.......................................................................................................22
4.2. Triển khai giám sát..........................................................................................................28

4.2.1. Kiểm tra kế hoạch năm............................................................................................28

4.2.2. Kiểm tra khả năng sinh lời......................................................................................28


4.2.3. Kiểm tra hiệu suất....................................................................................................29

4.3. Đánh giá hiểu quả marketing..........................................................................................30

Chương 5. Kế hoạch chung của dự án..............................................................32

5.1. Kế hoạch sản xuất............................................................................................................32

5.2. Kế Hoạch Vận Hành........................................................................................................34

5.2.1. Bước 1: Liệt kê các công việc cần làm trong ngày, tuần hoặc tháng, năm...........34

5.2.2. Bước 2: Đặt ra các mục tiêu tương ứng với từng công việc..................................35

5.2.3. Bước 3: Sắp xếp thứ tự ưu tiên các công việc.........................................................35

5.2.4. Bước 4: Tập trung thực hiện kế hoạch...................................................................36

5.2.5. Bước 5: Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch..................................................36

5.2.6. Bước 6: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch..............................................................36

5.3. Kế hoạch quản lí..............................................................................................................37

5.4. Kế hoạch tài chính...........................................................................................................43

5.5. Rủi Ro..............................................................................................................................45

KẾT LUẬN............................................................................................47
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Logo thương hiệu.........................................................................................4


Hình 2. Quy trình chế biến........................................................................................6
Hình 3. Sản phẩm......................................................................................................7
Hình 4. Chả và nem...................................................................................................8
MỞ ĐẦU
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, để tìm kiếm việc làm lại là những
việc khó khăn nhất là trong hoàn cảnh đại dịch COVID-19. Để tìm kiếm việc làm
và thu nhập cho chính bản thân, em đã nảy sinh ra ý tưởng là tự chế biến ra sản
phẩm và bán vào mùa dịch. Công việc sản xuất và kinh doanh lạp xưởng của em
được tiến hành và đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2021. Và khi em vào trường
để học trở lại cơ may em được học môn Lập kế hoạch kinh doanh. Điều này cũng
thoi thúc em lên kế hoạch một cách thật hoàn chỉnh cùng với 3 người bạn ở trong
nhóm giúp cho dự án của em trở nên bài bản, khoa học thông qua những gì em
được thầy hướng dẫn trong lớp. Và đây cũng chính là lí do mà nhóm chúng em lựa
chọn công việc của em để tiến hành làm dự án, để dự án có kế hoạch cụ thể hơn
giúp thành công trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh về sau.

1|Page
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO DỰ ÁN SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH LẠP XƯỞNG

CHƯƠNG 1. TÓM TẮT DỰ ÁN


1.1. Tóm tắt dự án

1.1.1. Ý tưởng kinh doanh

Sống trong thời buổi đang diễn ra dịch COVID-19 nhu cầu về việc làm và
thu nhập còn khá hạn chế, bản thân em muốn làm gì đó cho bản thân và làm nền
tảng cho sự nghiệp của bản thân. Chính vì thế em có ý tưởng sản xuất và kinh
doanh về lạp xưởng. Về mặt hàng này được em sản xuất và chế biến và sẽ cung
ứng ra thị trường, do bản thân có ít tài năng về nấu ăn, thêm vào đó đang học
ngành Quản trị kinh doanh và hơn hết nửa em đã và đang học môn Lập kế hoạch
kinh doanh thì em tin chắc rằng dự án của em sẽ được mở rộng và phát triển rộng
hơn nữa với sự tham gia và hỗ trợ cùng với 3 bạn trong nhóm. Với tên gọi cho sản
phẩm của dự án là Lạp Xưởng Pink Food

1.1.2. Cơ hội thành công

Với sự làm việc nghiêm túc nhằm thu về mức lợi nhuận cao. Dự án đang ở
mức nhỏ và hộ gia đình, chi phí và nguồn vốn thấp, dự án này em đã đi vào hoạt
động nên hơn ai hết em là người hiểu có có thành công hay không và câu trả lời là
có. Với mức lợi nhuận tương đối là ổn định thì khả năng hoàn lại vốn rất nhanh và
trong thời hạn mà dự án đã đề ra. Hơn thế nửa, dự án đã được em triển khai và thực
hiện với quy mô nhỏ và khả năng thu hồi vốn của em rất nhanh, cho nên với việc
mở rộng quy mô và phát triển thì cơ hội thành công là hoàn toàn có thể đạt được.

1.1.3. Kế hoạch hoạt động

2|Page
Dự án Lạp xưởng bên em đưa vào hoạt động với hình thức tự cung tự cấp, tự
sản xuất và cung ứng ra thị trường điều này giúp cho bản thân tự tin hoàn toàn về
chất lượng với sản phẩm mà mình bán cho người tiêu dùng. Ban đầu sản phẩm bên
em được sản xuất với quy mô nhỏ, cơ sở thiết bị còn hạn chế, nhân lực chủ yếu là
là người trong gia đình. Và thông qua dự án mở rộng này em cùng với các bạn
trong nhóm sẽ đưa dự án mở rộng với kế hoạch hoạt động cụ thể:
Về sản xuất:

 Quy trình chế biến sản phẩm theo tiêu chuẩn về chất lượng, máy móc
thiết bị tiên tiến hỗ trợ tốt cho khâu sản xuất lạp xưởng.
 Kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói và kiểm tra sau khi đóng gói
sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng

Về cung ứng ra thị trường

 Đẩy mạnh các chiến lược Marketing giúp thúc đẩy hàng bán
 Bán trên nhiều phương tiện bằng nhìều hình thức để tối đa hóa lợi
nhuận.
 Không chỉ là bán lẻ và mà sản phẩm phải được phát triển theo các
kênh phân phối khác nhau giúp sản phẩm phát triển được nhiều người
biết đến.

1.1.4. Mục tiêu của dự án

Nhóm chúng em mục tiêu không chỉ vấn đề lợi nhuận mà còn mong muốn
gửi đến khách hàng những món ăn sạch do chính tay bản thân làm cùng với nguồn
dinh dưỡng tốt và hương vị đậm chất truyền thống và phù hợp với vùng miền.
Không chỉ là mang giá trị cho bản thân và còn đem giá trị đó trao tặng cho người
tiêu dùng thông qua chất lượng sản phẩm.

3|Page
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VỀ DOANH NGHIỆP
2.1. Doanh nghiệp Lạp Xưởng Pink Food

Chúng em muốn mang đến cho môn học lần này và nhằm phát triển công
việc mà em đã thực hiện trước đó và hiện giờ sẽ thực hiện cùng với những người
bạn trong nhóm. Dự án của chúng em là Lạp Xưởng tươi nhà làm với tên cho
thương hiệu là Pink Food
Doanh nghiệp hoạt động đầu tiên là do bạn Phước tự sản xuất và kinh doanh,
sau đó chúng em được học môn Lập kế hoạch kinh doanh và dúng em quyết định
dùng dự án này để phát triển nó với quy mô lớn hơn cùng với các bạn trong nhóm.

Hình 1. Logo thương hiệu.

4|Page
2.2. Thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai

Thị trường hiện tại thì sản phẩm bên em chủ yếu bán online, bán cho bạn bè,
người quen và cho những khách hàng mua hàng lần đầu và mua hàng lặp lại.
Thị trường mà chúng em muốn hướng đến là phân phối sản phẩm đi khách
tỉnh và các thành phố, không chỉ là bán lẻ mà còn bỏ sỉ cho các đại lí.

2.3. Nguồn vốn

Vốn đầu tư :
- Vốn tự chủ tài chính
- Nếu phát triển doanh nghiệp

 Bạn bè đầu tư
 Gia đình góp vốn
 Kêu gọi đầu tư

2.4. Tầm nhìn và sứ mệnh

2.4.1. Tầm nhìn

Sau khi tốt nghiệp đại học sẽ chính thức phát triển thành doanh nghiệp
Tập trung bán lẻ là chính và cung cấp ra các tỉnh, thành phố

2.4.2. Sứ mệnh

Mang đến cho cộng đồng những thực phẩm sạch


Mang đến những thực phẩm tươi ngon bằng chính tình yêu thương và trách
nhiệm cao cả về bảo vệ sức khoẻ

5|Page
CHƯƠNG 3. MÔ TẢ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ PHÂN TÍCH THỊ
TRƯỜNG
3.1. Sản phẩm và giá

3.1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm

Hình 2. Quy trình chế biến.

6|Page
Hình 3. Sản phẩm.
3.1.2. Sản phẩm trong tương lai

Trong thời gian hoạt động bên em cũng tung ra thị trường một số sản phẩm
mới nhằm kích thích hành vi mua của khách hàng như: chả lụa, nem nướng và mỗi
loại có nhiều hương vị để phù hợp khẩu vị từng hàng

7|Page
Hình 4. Chả và nem.

8|Page
3.1.3. Giá

Sản phẩm Lạp Xưởng :

 Sản phẩm được đóng gói và hút chân không theo quy cách 1 bịch
0,5kg.

Giá cả:

 Giá cho 1kg Lạp Xưởng là 200.000 đồng

3.2. Bán hàng và giao hàng

3.2.1. Bán hàng

 Bán hàng trực tiếp tại doanh nghiệp


 Bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội
 Bán trên các sàn thương mại điện tử

3.2.2. Giao hàng

 Giao hàng nhanh tầm 1-2 tiếng


 Giao hàng tận nhà
 Đáp ứng nhu cầu của khách xa: Giao hàng nhanh thông qua các đơn
vị vận chuyển.

3.3. Phân tích thị trường

3.3.1. Thị trường tổng thể

3.3.1.1 Quy mô thị trường

Dự kiến:

 Số người tiêu thụ trung bình trong 1 ngày là 10 người


 Số lượng khách sỉ là 5 khách
 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của khách lẻ là 10kg
9|Page
 Khối lượng lạp xưởng khách sỉ lấy 25kg
 Doanh số bán dự kiến:
o Khách lẻ là 2.000.000 đ
o Khách sỉ là 3.750.000 đ

Tổng cộng là 5.750.000


Thực tế:

 Số người tiêu thụ trung bình trong 1 ngày là 7 người


 Số lượng khách sỉ là 1 khách
 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của khách lẻ là 7kg
 Khối lượng lạp xưởng khách sỉ lấy 5kg
 Doanh số bán dự kiến:
o Khách lẻ l.400.000 đ
o Khách sỉ là 750.000 đ

Tổng cộng thực tế là 2.150.000 đ

3.3.1.2 Cơ cấu thị trường

Dự kiến:
 Tỉ lệ mua hàng lặp lại dự kiến: 100%
 Sử dụng lần đầu: 100%
Thực tế:
 Mua hàng lặp lại: 90% ( 10% đó là do không hợp khẩu vị, em có
khảo sát thực tế)
 Sử dụng lần đầu thực tế: 100%
 Điều này cho thấy cơ hội thành công và thị trường em hướng đến là
hoàn toàn phù hợp.

10 | P a g e
3.3.1.3 Nghiên cứu giá của thị trường

Về sản phẩm lạp xưởng thì có rất nhiều giá tùy thoe chất lượng của sản
phẩm
Theo nghiên cứu thì giá bên em có phần nhỉnh hơn tầm 20.000 đồng –
25.000 đồng so với giá góc là 200.000 đồng nhưng em cũng thử về chất lượng sản
phẩm bên đấy thì em thấy sản phẩm bên em có mức chênh lệch như thế là hoàn
toàn hợp lí.
Thực tế về giá lạp xưởng Pink Food: Giá lạp xưởng bên em có thể tăng hoặc
giảm 10.000 đồng- 20.000 đồng tùy vào nguồn nguyên liệu tăng giảm của thị
trường để giải thích cho người tiêu dùng về sự tăng giảm về giá của thị trường

3.3.1.4 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị trường

Tiêu cực: Heo bị dịch bệnh (dịch tả heo Châu Phi, heo tai xanh) làm ảnh
hưởng đến tâm lí của người tiêu dùng điều này tác động lớn đến thị trường tiêu thụ
lạp xưởng, thêm vào đó chiến lược về giá- giá rẻ của đối thủ cũng là một trong
những trở ngại lớn cho việc lựa chọn sản phẩm của khách hàng.
Tích cực: Thời điểm tiêu thụ lạp xưởng đạt tới đỉnh điểm là thời điểm Tết
truyền thống, thời gian này khách hàng có xu hướng mua nhiều lạp xưởng hơn và
đây cũng chính là thời điểm mà mình cần đẩy mạnh sản phẩm để có bước tiến vượt
bậc cho sản phẩm lạp xưởng

3.4. Phân khúc thị trường

3.4.1. Cá nhân

Lạp xưởng bên em trước mắt là đã bán lẻ cho khách hàng là chính và hơn
thế nửa em còn đẩy mạnh việc bỏ sỉ và hiện tại em có 1 khách sỉ lấy với số lượng
đều đều mỗi tuần. Việc đẩy mạnh vào những thị trường sẽ giúp sản phẩm phát triển
mạnh hơn và được nhiều người biết đến.

11 | P a g e
3.4.2. Tổ chức

Với tham vọng lớn trong việc kinh doanh thì việc mà thâm nhập vào các thị
trường là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn, trong tương lai chúng em
muốn sản phẩm đi xa và sâu hơn bằng việc đưa các sản phẩm này lên các tổ chức
và bán ở các siêu thị, bách hóa xanh, Vinmart và chào hàng ở các cửa hàng uy tính
trên toàn quốc có kinh doanh bán sản phẩm lạp xưởng

3.5. Thị trường mục tiêu

Thị trường theo sản phẩm: lạp xưởng có tiêu, lạp xưởng không tiêu, lạp
xưởng trứng muối và sản phẩm mới là lạp xưởng sa tế. Vì sao có nhiều loại sản
phẩm như thế bởi vì giúp cho khách hàng có nhiều sự đa dạng trong lựa chọn sản
phẩm mà mình mong mgiú.
Thị trường theo vị trí đị lí: Thành thị và Nông thôn

 Thành thị: Tỷ lệ dân thành thị chiếm tỷ lệ không quá cao trên dân số
cả nước. Nhưng điều này không có nghĩa là mức tiêu thụ sản phẩm ở
đây kém. Mật độ dân số thành thị cao điều nay thoi thúc chúng em
muốn đưa sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường này vì rất
tiềm năng cho sự phát triển sản phẩm cũng như là doanh nghiệp.
 Nông thôn: Tỷ lệ dân nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhưng mức sống của
họ lại thấp. Có xu hướng tiết kiệm nên họ thường ít sử dụng những
sản phẩm có giá thành cch.

Nhưng chúng em vẫn đánh vào hai thị trường, em muốn tiếp cận mọi đối
tượng để sản phẩm của mình có thể phát triển rộng khắp.
Phân đoạn theo độ tuổi: Với sản phẩm bên em ai cũng có thể sử dụng được
từ trẻ em đến người cao tuổi và phần ít những người không ăn là do không hợp
khẩu vị.

12 | P a g e
3.6. Phân tích năng lực kinh doanh

13 | P a g e
 Năng lực tài chính
Với nguồn tài chính của riêng bản thân và ổn định. Nhóm chúng em có thể
tự tin về khả năng đầu tư và chi trả các nguyên vật liệu. Luôn đảm bảo cho việc
làm ra thành phẩm chất lượng với tiêu chí “ ngon mà rẻ” và hiệu quả nhất.

 Năng lực nhân sự


Nhóm chúng em là những bạn trẻ trung, năng động sáng tạo, giám nghĩ,
giám làm, giám chịu trách nhiệm và có tinh thần cầu tiến. Không ngừng đào tạo,
trau dồi kinh nghiệm kiến thức, kỹ năng làm việc và biết lắng nghe những ý kiến
của mọi người về món lạp xưởng. Luôn hướng đến khách hàng.

 Năng lục kĩ thuật


Đảm bảo được “Tiến độ - An toàn - Chi phí thấp nhất”

3.7. Phân tích đối thủ cạnh tranh

Có hai đối thủ cạnh tranh:


Đối thủ trước mắt: là những người kinh doanh nhỏ lẻ trên online lấy hàng từ
những nguồn hàng có thương hiệu nhỏ. Khi đã chọn được đối tượng khách hàng
mà mình phục vụ thì đồng thời bạn phải xác định được đối thủ cạnh tranh của mình
là ai. Đó có thể là nhà làm lạp xưởng kế bên, người bán chả cá ngoài chợ hay
những doanh nghiệp sản xuất chả cá quy mô lớn,….
Người xưa có câu “Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng”, điều này có
nghĩa là nếu muốn thành công bạn phải nắm rõ đối thủ của mình, không nhất thiết
phải hiểu đến từng chân tơ kẽ tóc nhưng ít nhất cũng cần biết được lạp xưởng của
họ có ngon không, có đắt khách hay không,….Bạn phải biết đối thủ của mình đang
mạnh chỗ nào mà tránh, làm tốt những thứ họ chưa tốt, cái họ tốt còn làm tốt hơn
nữa. Có như vậy, chẳng sớm thì muộn bạn cũng sẽ trở thành đối thủ đáng gờm của
họ.

14 | P a g e
Đối thủ tương lai: là những thương hiệu có tiếng trên thị trường :

 Tân Huê Viên: Lạp Xưởng Ăn Liền; Lạp Xưởng Gà;


 Vissan: Lạp Xưởng Mai Quế Lộ;
 Feddy: Lạp Xưởng Mai Quế Lộ G Kitchen;
 Tân Lộc Phát: Lạp Xưởng Tôm Ít Mỡ;
 Bảo Châu: Lạp Xưởng Heo Đặc Biệt;
 Thành Hiệp Long: Lạp Xưởng Tươi Trứng Muối;
 LC Foods: Lạp Xưởng Tươi La Cusina;
 Châu Giang: Lạp Xưởng Bò;
 Mỹ Trân: Lạp Xưởng Mai Quế Lộ.

3.8. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

- Nguy cơ có đối thủ tiềm năng gia nhập thị trường


Những doanh nghiệp mới gia nhập một ngành sẽ mang theo những nguồn
lực mới, tạo áp lực cạnh tranh, và thường làm giảm lợi nhuận ngành.
Mối nguy cơ có đối thủ gia nhập mới trong một ngành phụ thuộc vào hàng
rào chống gia nhập, cùng với những phản ứng chống gia nhập – có thể dự đoán
được – từ những công ty hiện hữu.

- Có 6 hàng rào chống gia nhập chính


Lợi thế nhờ quy mô kinh tế, những sự khác biệt về sản phẩm, yêu cầu về
vốn, chi phí chuyển đổi của khách hàng, sự tiếp cận các kênh phân phối.
Nếu hàng rào chống gia nhập lớn, và các công ty trong ngành phản ứng
mạnh mẽ, nguy cơ có đối thủ gia nhập ngành sẽ thấp.

- Cạnh tranh từ các công ty hiện hữu trong ngành

15 | P a g e
Cạnh tranh trong ngành xảy ra vì một trong nhiều đối thủ trong ngành hoặc
cảm thấy áp lực, đe dọa từ các đối thủ khác, hoặc nhìn thấy cơ hội để cải tiến vị trí
của mình. 
Những hình thức cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành 4
như: giảm giá, chiến tranh về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới, tăng
quyền lợi cho khách hàng.

- Cường độ cạnh tranh trong một ngành


Quá nhiều đối thủ cạnh tranh hay tình trạng cân bằng nhau, tăng trưởng
trong ngành chậm, chi phí cố định của sản phẩm cao, thiếu sự khác biệt về sản
phẩm 
Sự chuyển đổi của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào giá và dịch vụ, yêu
cầu tăng công suất để đạt quy mô kinh tế, quyền lợi chiến lược dành cho những
người đứng đầu, hàng rào ngăn cản rút lui cao.

- Nguy cơ đến từ sản phẩm hay dịch vụ thay thế


Tất cả các công ty trong một ngành không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn
phải cạnh tranh với tất cả những công ty trong các ngành sản xuất những sản phẩm
thay thế. 

3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng

- Chất lượng sản phẩm


Yếu tố đầu tiên cũng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng đó là chất lượng của sản phẩm. Nó chiếm đến 50% quyết định mua hàng
của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, khi quyết định tung ra một sản phẩm nào, công ty cũng luôn
cần đảm bảo rằng sản phẩm đó có chất lượng nhất khi đến tay người tiêu dùng.

16 | P a g e
Một sản phẩm có chất lượng sẽ lấy được lòng tin và sự tín nhiệm từ phía khách
hàng. Và chắc chắn rằng, nếu sản phẩm đó thỏa mãn được yêu cầu của người dùng,
họ sẽ không ngần ngại quay lại cũng như giới thiệu nó đến nhiều người hơn.
Chất lượng của sản phẩm được thể hiện ở mẫu mã sản phẩm, màu sắc, kiểu
dáng, thị hiếu của người tiêu dùng…
Chất lượng Lạp Xưởng bên em mặc dù là chưa có giấy chứng nhận vệ sinh
an toàn thực phẩm và sau này khi phát triển sản phẩm và có doanh nghiệp hiện hữu
em sẽ làm giấy chứng nhận nhưng em có thể khẳng định em làm nó hoàn toàn hợp
vệ sinh và chất lượng:

o Chất lượng thịt


o Chất lượng mỡ
o Chất lượng gia vị
o Chất lượng ruột heo

Những nguyên liệu trên được em chọn từ những nguồn nguyên liệu sạch từ
nguồn thịt nhà sẵn có và của người quen, nguồn nguyên liệu còn lại được em chọn
lọc kĩ càng từ những nhà cung cấp uy tín trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu
làm lạp xưởnc.

- Giá cả sản phẩm

Ngoài chất lượng sản phẩm thì giá cả cũng là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Và điều hiển
nhiên rằng, khi một sản phẩm có chất lượng như nhau thì nơi nào có giá cả cạnh
tranh hơn sẽ thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh được thị phần cao hơn.
Giá cả phải đi đôi với chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm bên em
hoàn toàn phù hợp với mức giá đó.

17 | P a g e
Mức giá sản phẩm bên em đưa ra là 200.000 đồng trên 1kg, mức giá này có
thể chênh lệch tầm 10.000 đồng đến 20.000 đồng.

18 | P a g e
- Bằng chứng xã hội

Người tiêu dùng thường có xu hướng tìm hiểu thông tin về sản phẩm, dịch
vụ để đưa ra quyết định mua dựa theo ý kiến đến từ những người xung quanh, có
nhiều kiến thức, trải nghiệm về dịch vụ, sản phẩm đó hơn (chuyên gia, người nổi
tiếng, bạn bè, những người dùng trước, xác nhận của chuyên gia,..).
Họ thường có xu hướng “search google” về sản phẩm, dịch vụ mà họ quan
tâm trước khi đưa ra quyết định mua. Trong số đó, có đến 95% người mua hàng
đọc các đánh giá trực tuyến trước khi mua hàng và 91% người tiêu dùng cho biết
họ tin tưởng các đánh giá, đề xuất cá nhân đến từ người dùng ngẫu nhiên trên
Internet.
Đối với một sản phẩm mới ra mắt thì độ nhận diện thương hiệu là một điều
khó khăn, khó khăn hơn nửa là để người tiêu dùng có thể dùng thử sản phẩm của
mình. Sản phẩm đầu tiên được đưa ra thị trường là một phần là do người quen, trên
các nền tảng mạng xã hội, được người giới thiệu lẫn nhau qua hình ảnh, phương
thức truyền miệng. Từ điều đó đã làm cho thương hiệu, món ăn của em từ một món
ăn mà người tiêu dùng không biết dẫn đến 1 người 10 người và rồi 100 người …

- Chính sách thanh toán – giao hàng

Với sự phát triển theo hướng hiện đại, đơn giản hóa, người tiêu dùng đang
có xu hướng chuyển đổi từ sử dụng tiền mặt sang sử dụng thẻ tín dụng. Việc đa
dạng các hình thức thanh toán tùy theo sở thích và yêu cầu của khách hàng cũng
trở thành một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng. Bên cạnh chính sách thanh toán, chính sách giao hàng cũng là một vấn đề
mà doanh nghiệp cần để tâm.
Đối với người tiêu dùng khi họ cần sản phẩm thì mình phải cung cấp. Điều
này thể hiện khi họ cần chúng ta phải có sản phẩm để giao cho họ khi đó mới thỏa
mãn được lòng ham muốn của họ về sản phẩm.

19 | P a g e
Về hình thức thanh toán bên em áp dụng hình thức thanh toán tiền mặt và
chuyển khoản hoặc thiếu lại ½ giá trị đơn hàng đối với những khách sỉ. Đều này
cũng làm họ có cái nhìn tích cực về thương hiệu và hỗ trợ họ trong việc kinh doanh
cho khách sỉ.

- Chính sách đổi trả hàng

Chính sách đổi trả hành là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng trực tuyến nói riêng và quyết định mua hàng nói chung. Việc đưa ra
chính sách đổi trả hàng như sẽ làm cho khách hàng tin tưởng rằng, sản phẩm luôn
đảm bảo chất lượng và giá cả được niêm yết phải chăng.
Với những ngày đầu sản phẩm bên em đưa ra thị trường chủ yếu là bán cho
người quen và bạn bè, hơn thế sản phẩm được quảng cáo rộng rãi trên trang
Facebook cá nhân của em. Đối với bán trên mạng xã hội thì chúng em cũng cam
kết về sản phẩm của mình để những người lần đầu mua hàng có được niềm tin và
khi họ đã tin mua sản phẩm và họ đã có được cái nhìn tốt về sản phẩm và giới
thiệu được người tiêu dùng khác mua sản phẩm và từ đó thương hiệu, sản phẩm
của mình được nhiều người biết đến.

- Chính sách khuyến mãi, trúng thưởng

Chính sách khuyến mãi bạn có thể sử dụng ở đây là mua 1 tặng 1, giảm giá
hoặc chính sách ưu đãi đối với khách hàng trung thành.
Bên cạnh đó, chính sách trúng thưởng cũng đang được nhiều công ty áp
dụng trong một số sự kiện đặc biệt. Đó có thể là thẻ cào trúng thưởng, quay số
trúng thưởng…
Sản phẩm mà để kích thích được sức mua của người tiêu dùng thì phải có
những ưu đãi, tặng quà. Lạp xưởng bên em đưa ra những ưu đã như mua 2kg được
giảm 10.000 đồng hay mua 5kg được tính giá sỉ đều này kích cầu và làm tăng được
khả năng mua hàng của khách hàng. Hay là việc tặng sản phẩm dùng thử kèm theo
20 | P a g e
sản phẩm chính, sản phẩm dùng thử bên em chẳng hạn như lạp xưởng trứng muối,
nem nướng và chả lụa những sản phẩm này là bên em đưa khách dùng thử đều này
là làm gián tiếp cho khách hàng tiếp cận đến sản phẩm mới nhanh hơn và họ sẽ
quay lại ủng hộ sản phẩm mới và cũ.

21 | P a g e
CHƯƠNG 4. KẾ HOẠCH MARKETING VÀ KIỂM TRA GIÁM
SÁT
4.1. Kế hoạch Marketing

4.1.1. Pink Food tại sao phải xây dựng chiến lược marketing

- Tăng độ nhận diện, thu hút khách hàng tiềm năng


- Giúp hình ảnh doanh nghiệp chuyên nghiêph hơn trong mắt của khách
hàng
- Công cụ nghiên cứu khách hàng
- Hiểu được đối thủ cạnh tranh

4.1.2. Vai trò của marketing đối với Pink Food

- Giúp doanh nghiệp hiểu được khách hàng


- Giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
- Giúp xây dựng được thương hiệu, sản phẩm đến khách hàng
- Giúp tăng doanh thu
- Xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
- Tạo điều kiện tương tác và tiềm kiếm khách hàng tiềm năng

4.1.3. Chiến lược marketing

4.1.3.1 Chiến lược marketing chủ lực:

Sử dụng mạng xã hội facebook

- Đây không chỉ là mạng xã hội gắn kết bạn bè mà còn là nơi để tìm
kiếm, mua sắm. Do đó, đây là một trong những kênh giúp nhóm thực
hiện marketing quảng cáo rất hiệu quả, kết nối khách hàng tiềm năng
cũng như khách hàng thân thiết và khẳng định thương hiệu về món lạp
xưởng.

22 | P a g e
Sau đây là những chiến lược áp dụng của nhóm:

- Lựa chọn khung giờ: Nhóm sẽ chuẩn bị sẵn nội dung, hình ảnh về sản
phẩm sau đó sẽ lựa chọn những khung giờ vàng để post bài nhằm tiếp
cận được với nhiều người dùng mạng xã hội hơn. Theo số liệu thống
kê, các bài viết được post lên Facebook trong khoảng thời gian từ
19h-21h vào các ngày lễ sẽ có số lượt tương tác cao hơn những khung
thời gian còn lại bởi vì vào những thời điểm nêu trên, con người có
nhu cầu nghỉ ngơi, lướt Facebook để trò chuyện với bạn bè cũng như
cập nhật tin tức. Dó đó đây sẽ là thời điểm thích hợp để nhóm quảng
bá sản phẩm của mình.
- Chất lượng hình ảnh: Muốn thu hút nhiều người xem thì chất lượng
hình ảnh đăng tải cần phải rõ ràng liên quan đến sản phẩm, bởi vì hình
ảnh mờ và độ phân giải thấp sẽ làm cho khách hàng đánh giá chất
lượng của sản phẩm không tốt cũng như giảm độ tương tác giữa họ và
cửa hàng. Do đó nhóm sẽ chọn những hình ảnh phù hợp đăng tải để có
thể tôn lên vẻ đẹp cũng như chất lượng sản phẩm.
- Đăng tải các bài review, feedback từ người dùng sản phẩm/dịch vụ:
Đây là hình thức UGC content phổ biến nhất hiện nay. Bất kỳ doanh
nghiệp hay cửa hàng nào cũng đều muốn sở hữu nhiều review tích cực
nhất có thể. Bởi chúng sẽ xác thực cho khách hàng tiềm năng biết về
chất lượng sản phẩm/dịch vụ. Vì vậy để thúc đẩy người dùng để lại
review, nhóm sẽ xây dựng các ưu đãi như: Giảm giá cho lần mua hàng
sau; tặng quà đính kèm; gửi voucher/giftcard khi khách hàng
feedback.Đưa ra các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách
hàng:
o Giảm cho khách hàng khi mua đủ số lượng yêu cầu,…

23 | P a g e
o Giảm ngay 50% cho khách hàng vip.
o Voucher 50.000 đồng cho đơn hàng từ 299.000 đồng
o Và vô vàng những ưu đãi hấp dẫn khác như mua 1 tặng 1; mua
2 tặng thêm một sp khác…

Sử dụng trang cá nhân của nhân viên, khách hàng:

- Muốn khai thác nguồn khách từ khách hàng giới thiệu hiệu quả, cần
một kế hoạch và nhiều nỗ lực. Trong đó, quan trọng là sản phẩm chất
lượng và dịch vụ tốt là điều kiện cần.
- Với chiến lược này nhóm đề ra ý tưởng tổ chức chương trình khuyến
mãi, mỗi khi khách đến mua hàng check in tại cửa hàng sau đó đăng
tải những hình ảnh chụp tại cửa hàng kèm thông tin địa chỉ của quán
lên trang cá nhân của khách hàng, sẽ được tặng kèm những voucher
mua hàng hấp dẫn cho lần tới.

4.1.3.2 Chiến lược 4P

Sản phẩm (Product)


Trong suốt thời gian kinh doanh Lạp xưởng chúng em đã luôn luôn nổ lực
tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị. Không chỉ là kinh doanh lạp xưởng, chung em còn
mở rộng ra làm những sản phẩm để phù hợp theo thị hiếu của người tiêu dùng
Hỗn hợp sản phẩm (Product Mix)
Dự án của chúng em tập trung vào nhiều loại sản phẩm không chỉ là lạp
xưởng mà còn chả, nem để người tiêu dùng có thể tiếp cận được nhiều loại sản
phẩm.
Chất lượng sản phẩm (Product quality)

24 | P a g e
- Trước mắt: Chất lượng sản phẩm bên em chưa được kiểm định qua bởi
những tiêu chuẩn chất lượng. Nhưng em khẳng định nó hoàn toàn hợp vệ sinh và
sức khỏe của người tiêu dùng
- Tương lai: Muốn đưa sản phẩm hướng đến những chất lượng tốt nhất, hợp
thức hóa bằng cách xây dựng một quy trình chế biến khép kín từ khâu sản xuất chế
biến và đóng gói sản phẩm. Kiểm tra nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra để
đến tay người tiêu dùng là những sản phẩm chất lượng để họ thể yên tâm và tin
dùng
Xây dựng thương hiệu (Branding)
Việc chọn tên thương hiệu và hình cho dự án cũng là những điều quan trọng,
nó sẽ giúp cho người tiêu dùng nhận diện được thương hiệu và đó là điều mà
doanh nghiệp hướng đễn để dẫn lối thành công
Tên thương hiệu là Pink Food có nghĩa là thực phẩm màu hồng là thực phẩm
sạch, ý ở đây là em nhằm khẳng định với mọi người về chất lượng, an toàn vệ sinh
về sản phẩm. Cái tên này mang những ý nghĩa tích cực và sẽ giúp cho độ nhận diện
thương hiệu ngày càng cao này là điều mà điều chúng em muốn hướng tới trong
tương lai
Bao bì (Packaging)
Bao bì góp phần quyết định mua hàng nên công ty đã chú trọng thiết kế bao
bì bắt mắt với các thông tin cần thiết trên nhãn (thành phần, hướng dẫn sử dụng,
hạn sử dụng) Bên cạnh đó, khối lượng của từng loại sản phẩm cũng đa dạng để dễ
dàng đáp ứng các mục đích sử dụng khác nhau của người tiêu dùng. Về khía cạnh
môi trường, bên em sẽ phát triển các bao bì thân thiện với môi trường nhất có thể
hạn chế thảy ra moio trường những thứ khó phân hủy.
Hệ thống đóng gói sản phẩm đảm bảo ba mục tiêu chính của quá trình đóng
gói là: đảm bảo chất lượng sản phẩm, loại bỏ lãng phí và hạ giá thành phân phối.
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
25 | P a g e
Lạp Xưởng sẽ cung cấp một trang web chính thức để tương tác với khách
hàng. Khách hàng có thể truy cập tiện lợi để lấy các thông tin như hàm lượng chất
dinh dưỡng trong mỗi sản phẩm. Để cho người tiêu dùng có thể lựa chọn được sản
phẩm như ý muốn bằng cách tham khảo những thông tin về sản phẩm trên web mà
chúng em thiết kế
Giá (Price)
Phương pháp định giá (Pricing method)
Ngày nay có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một phân khúc thị
trường nên giá cả cạnh tranh ảnh hưởng rất nhiều đến việc bán sản phẩm . Vì vậy,
chúng em sẽ thực hiện các phương pháp định giá dựa trên cạnh tranh . bên em tập
trung vào sản xuất hàng hóa chất lượng cao nhưng vẫn đặt sản phẩm của mình ở
mức giá cạnh tranh. Với ý nghĩa đó, chiến lược giá của bên em không chỉ đảm bảo
lợi nhuận mà còn duy trì khả năng mua của người tiêu dùng.
Trong hoàn cảnh đó, định giá là một trong những điều cốt yếu để cạnh
tranh với các đối thủ. So với các đối thủ cạnh tranh, không có sự khác biệt lớn lớn
về giá
Chiến lược giá (Price strategy)
Chiến lược định giá sản phẩm mới (New product pricing strategs):
Khi công bố sản phẩm mới ra thị trường, Sản phẩm dự án của em lựa chọn
hình thức định giá thâm nhập thị trường . Để đảm bảo sản phẩm mới thích ứng với
khách hàng một cách nhanh chóng và sâu sắc, đưa ra mức giá ban đầu thấp. Điển
hình là sản phẩm chả lụa đưa ra với mức giá ổn định tương đối thấp đã nhanh
chóng được tiêu thụ và trở thành sản phẩm được nhiều gia đình ưa chuộng.
Chiến lược định giá hỗn hợp sản phẩm (Product mix pricing strategy):
Định giá dòng sản phẩm: Bên em tập trung vào việc phát triển các dòng sản
phẩm và đặt các bước giá giữa một số sản phẩm khác nhau trong một dòng. Điều
này giúp khách hàng có những lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Ví dụ như
26 | P a g e
là ở Lạp xưởng thường thì giá là 200.000 đồng 1kg nhưng đối với lạp xưởng trứng
muối thì có giá là 220.000 đồng /kg ở đây có sự chuyển giá cùng là 1 loại lạp
xưởng nhưng hương vị khác nhau thì giá lại khác nhau làm cho người tiêu dùng có
cái nhận định tốt hơn về giá cả và hành vi mua sẽ được nhanh chống tùy vào sở
thích của mỗi người.
Định giá theo gói sản phẩm: Pink Food bên em sẽ kết hợp một số sản phẩm
với các sản phẩm khác và cung cấp gói sản phẩm này với giá giảm để khuyến
khích người tiêu dùng mua hàng. Ví dụ như là em sẽ kết hợp combo 1kg lạp xưởng
mix 4 vị với giá ưu đãi chỉ từ 200.000 đồng 1kg.
Chiến lược điều chỉnh giá (Price-adjustment strategy) :
Tâm lý: Sử dụng chiến lược “Bạn chi tiêu càng nhiều, chiến lược bạn nhận
được ” . Bên em sẽ nâng cấp sản phẩm của mình lên ví dụ như lạp xưởng có nhiều
thịt hàm lượng mỡ ít . Khi các sản phẩm hiện tại có giá trị cao được định vị trong
tâm trí người tiêu dùng, phiên bản mới của chúng sẽ hoàn toàn thành công.
Duy trì giá ổn định: Bên em dự tính là sẽ duy trì ổn định giá cho người tiêu
dùng và không có việc tăng giá, nếu chúng ta tăng giá thì điều gì làm giá cả tăng,
cho nên hạn chế về việc tăng giá và vẫn duy trùy mức giá như thời điểm vừa mới
ra mắt sản phẩm. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp giá cả hàng hóa tăng, điều
này mình cần phải xem xét lại việc tăng giá một cách hợp lí và khiến cho người
tiêu hài lòng.
Định giá khuyến mại: Với mục đích tăng doanh số bán hàng ngắn hạn, Pink
Food tạm thời đưa ra mức giá thấp hơn trước đây mà bên em đã từng đưa ra thị
trường để thúc đẩy việc mua hàng của khách hàng. Với khuyến mãi như là mua hai
kg được giảm 20k hay mua 5kg được tính giá sỉ.
Hệ Thống phân phối, cung ứng (Place)

27 | P a g e
Trong những tháng cùng nhau sản xuất mà phát triển thương hiệu thì bên em
cũng nhận được nhiều điều tích cực, từ đó mạng lưới phân phối dần được phát
triển rộng rãi.
Mạng lưới chuỗi cung ứng và phân phối
Pink Food có mạng lưới phân phối và cung ứng chủ yếu là khách lẻ và 1-2
khách sỉ. Hệ thống phân phối bên em đang dần hướng đến mục tiêu với chuỗi cung
ứng và phân phối trong trong tỉnh thành, hơn thế nửa là phát triển rộng khắp toàn
quốc.
Kênh phân phối truyền thống: Phần lớn tổng doanh thu của Pink Food đến từ
việc bán hàng qua kênh truyền thống. Bằng cách này, bên em với hình thức tự
cung tự cấp và hơn thế nửa bên em sẽ sử dụng kênh phân phối trực tiếp cho các
bên đại lí sỉ. Bên em sẽ đẩy mạnh việc tìm các đại lí để bỏ sỉ đẩy mạnh kênh phân
phối. Ưu điểm lớn nhất của nó là số lượng thành viên trong hệ thống và giá thành
rẻ hơn so với hình thức phân phối hiện đại.
Kênh phân phối hiện đại: Trong tươg lai Pink Food dự định là sẽ đưa sản
phẩm phân phối ở những nơi hiện đại đó là siêu thị, các trung tâm thương mại, các
bách hóa, các cửa hàng bán những sản phẩm tương tự bên em cung ứng. Kênh
phân phối này tiếp cận người tiêu dùng dễ dàng hơn nhưng trở ngại của nó là khả
năng tiếp cận khách hàng nông thôn còn hạn chế.
Quản lý Kênh phân phối
Chính sách dành cho đại lý: Pink Food luôn ưu đãi và áp dụng mức chiết
khấu cho đại lý dựa trên số lượng nhập hàng và doanh thu hàng tháng của đại lý.
Điều này kích sự kinh doanh của đại lí, giúp họ năng nổ hơn trong việc kinh
doanh, và mức hưởng lợi có nhiều ưu đãi giúo họ có số lợi nhuận cao
Quảng bá và Xúc tiến (Promotion)
Chiến lược xúc tiến (Promotion strategy)

28 | P a g e
Để thực hiện Chiến lược xúc tiến, Pink Food sử dụng chiến lược đẩy - kéo
(Push - Pull Strategy).
Đối với marketing đẩy, mục tiêu là đưa thương hiệu và sản phẩm đến với
khách hàng.
Thứ nhất, họ giảm giá cho người bán lại bằng nhiều cách để khuyến khích
bán hàng.
Thứ hai, bên em sẽ có đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ và được đào
tạo không ngại khó để tiếp cận và bán sản phẩm cho người tiêu dùng.
Đối với chiến lược kéo, sẽ thúc đẩy sự nhận diện thương hiệu với sự tham
gia và khả năng hiển thị của khách hàng và khách hàng tự tìm và mua sản phẩm.
Quảng cáo kết hợp (Promotion mix )
Khuyến mại : Trên thực tế ở thời điểm hiện tại bên em cũng đã áp dụng
nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều hình thức khác nhau như: giảm giá, ưu
đãi cho khách hàng là khách hàng thân thiết, khách hàng mua hàng hàng lặp lại,
tặng sản phẩm dùng thử khi mua hàng bên em. Bên cạnh đó, trong tương lai bên
em sẽ đưa ra nhiều chính sách khuyến mại nhằm kích cầu, với những khuyến mãi
như tăng 10% khối lượng sản phẩm nhưng giá vẫn giữ nguyên, hay là tri ân khách
hàng nhân dịp sinh nhận của doanh nghiệp hay khuyến mãi vào những ngày đặc
biệt, những ngày Tết, lễ mua với giá thật ưu đãi
Bán hàng cá nhân :Nhằm tăng doanh số và xây dựng mối quan hệ với khách
hàng , bên em luôn làm hài lòng khách hàng và cho khách hàng có những trải
nghiệm tốt nhất. Hơn thế nửa với sự phát triển trong tương lai bên em sẽ lựa chọn
những nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt và hiểu khách hàng tâm lý.
Quan hệ công chúng: Pink Food sẽ xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và thu hút
công chúng, xây dựng một hình ảnh trong mắt của người tiêu dùng

29 | P a g e
4.2. Triển khai giám sát

Kiểm tra marketing có thể phân thành 4 loại: kiểm tra kế hoạch năm, kiểm
tra khả năng sinh lời, kiểm tra hiểu quả và kiểm tra chiến lược.

4.2.1. Kiểm tra kế hoạch năm

Việc này gồm 4 bước:

- Thứ nhất: ban lãnh đạo phải ấn định các mục tiêu marketing cho từng
tháng hay từng quý.
- Thứ hai: theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh lạp xưởng
trên thị trường.
- Thứ ba: xác định những nguyên nhân không đạt được chỉ tiêu đề ra.
- Thứ tư: là tiến hành những biện pháp điều chỉnh để thu hẹp khoảng
cách giữa chỉ tiêu và kết quả thực hiện.

4.2.2. Kiểm tra khả năng sinh lời

Việc phân tích khả năng sinh lời của marketing có thể tiến hành theo các
bước sau đây:

- Phân tích báo cáo lời lỗ theo sản phẩm, địa bàn, nhóm khách hàng,
kênh phân phối và quy mô đặt hàng.
- Giải trình các loại chi phí (lương, tiền thuê, vật tư phụ) theo các hoạt
động (quảng cáo, bán hàng)
- Phân bổ chi phí hoạt động marketing chức năng theo các kênh phân
phối.
- Chuẩn bị báo cáo lời lỗ của từng kênh phân phối (doanh thu bán hàng,
chi phí bán hàng, chi phí khác, lãi ròng)
- Xác định các biện pháp điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao khả năng
sinh lời.

30 | P a g e
4.2.3. Kiểm tra hiệu suất

Hiệu suất của lực lượng bán hàng:

- Số lần tiếp xúc khách hàng của mọt nhân viên bán hàng trong một
ngày.
- Thời gian trung bình của một lần tiếp xúc.
- Doanh thu trung bình tính trên một lần tiếp xúc.
- Chi phí trung bình của một lần tiếp xúc.
- Tỉ lệ phần trăm đơn đặt hàng trên 100 lần tiếp xúc.
- Số khách hàng mới trên một kỳ.
- Số khách hàng bị mất đi trong một kỳ.
- Chi phí của lực lượng bán hàng tính bằng tỉ lệ phần trăm của tổng
doanh thu bán hàng .

Hiệu suất quảng cáo:

- Chi phí quảng cáo trên 1000 khách hàng mục tiêu trong phạm vi bao
quát của phương tiện truyền thông .
- Tỷ lệ phần trăm số công chúng chú ý, nhìn thấy và đọc phần lớn nội
dung quảng cáo.
- Dư luận người tiêu dùng về nội dung quảng cáo và hiệu quả quảng
cáo.
- Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm trước và sau khi quảng
cáo.
- Yêu cầu của người tiêu dùng tìm hiểu thông tin do quảng cáo kích
thích.
- Chi phí trên một yêu cầu.

Hiệu suất khuyến mãi:

31 | P a g e
- Tỷ lệ phần trăm khối lượng hàng đã bán theo hợp đồng.
- Chi phí trưng bày hàng tính trên mọt ngàn đồng doanh số bán.
- Tỷ lệ phần trăm phiếu mua hàng thu về.
- Số yêu cầu tìm hiểu thông tin do trình diễn đem lại.

Hiệu suất phân phối:


Phân phối là một hoạt động cực kỳ quan trọng nhằm đưa sản phẩm đến đúng
địa điểm, đúng thời gian và đúng khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối sản phẩm để phát hiện vấn đề, làm
cơ sở cho việc thiết kế các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiểu quả phân phối.

4.3. Đánh giá hiểu quả marketing

Triết lý về khách hàng:

- Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của việc cần có một tổ
chức doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt nhất nhữngnhu cầu và
mong muốn của thị trường mục tiêu.
- Quan điểm của ban lãnh đạo vè thực hiện marketing có phân đoạn thị
trường.
- Quan điểm toàn diện của ban lãnh đạo về hệ thống marketing

Tổ chức marketing-mix:

- Mức độ kết hợp marketing và kiểm tra nhwuxng chức annwg


marketing chủ yếu.
- Mức độ hợp tác của những người quản trị marketing với những người
quản trị nghiên cứu, sản xuât, cung ứng, phân phối và tài chính.
- Tổ chức quá trình phát triển sản phẩm mới.

Thông tin marketing chính xác:

- Mức độ hiểu biết của khách hàng , ảnh hưởng việc mua sắm.
32 | P a g e
- Mức độ am hiểu về tiềm năng tiêu thụ, khả năng sinh lời.
- Những hoạt động đã triển khai để nâng cao hiểu quả chi phó các
khoản marketing khác nhau.

Định hướng chiến lược:

- Mức độ và phạm vi triển khai việc lập kế hoạch marketing chính thức.
- Tình trạng hiện tại của chiến lược marketing.
- Mức độ chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đối phó với những
tình huống bất trắc trong quá trình thực hiện chiến lược marketing.

Hiệu suất công tác:

- Tình hình quán triệt và thực hiện chiến lược marketing.


- Mức độ sử dụng có hiểu quả những nguồn tài nguyên marketing.
- Khả năng phản ứng nhạy bén và có hiểu quả của ban lãnh đạo đối với
những biến động diễn ra trong các hoạt động marketing.

33 | P a g e
CHƯƠNG 5. KẾ HOẠCH CHUNG CỦA DỰ ÁN
5.1. Kế hoạch sản xuất

Lạp xưởng là món ăn được yêu thích của người Việt Nam. Tuy nhiên,
những cơ sở chế biến làm lạp xưởng với số lượng lớn, sản xuất chuyên nghiệp vẫn
còn đang rất hạn chế trên thị trường. Vậy ngày hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu cho
các bạn trước khi sản xuất lạp xưởng cần lưu ý những yếu tố sau.
Nguồn vốn mở xưởng sản chế biến lạp xưởng
Để bắt đầu kinh doanh, sản xuất bất kỳ một mặt hàng nào, các bạn cần xác
định và ước lượng về nguồn vốn đầu tư của bản thân sao cho hợp lý và hiệu quả
nhất.
Mức vốn đầu tư sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhưng chủ
yếu các bạn cần phải xác định trước các loại thiết bị máy móc (máy cắt thịt đông
lạnh, máy cắt thịt tươi sống, máy xay nhuyễn thịt, máy đùn lạp xưởng, tủ hấp lạp
xưởng,…) và các chi phí thuê mặt bằng, chi phí sửa chữa, nhân công, vốn nhập
nguyên liệu.
Tuỳ thuộc vào quy mô xưởng sản xuất mà bạn muốn mở sẽ có mức đầu tư
khác nhau với các xưởng nhỏ sẽ có vốn dao động từ 50 – 80 triệu và xưởng lớn thì
trường trên 100 triệu
Công thức làm lạp xưởng thơm ngon, hấp dẫn
Yếu tố quan trọng quyết định đến việc phát triển của xưởng chế biến lạp
xưởng đó chính là “công thức riêng” trong việc làm lạp xưởng. Chất lượng sản
phẩm sẽ giúp bạn thu hút thật đông khách và có thể giữ chân được khách hàng của
mình trở thành khách quen của xưởng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm lạp xưởng
Thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng đến việc phát triển lâu
dài và quy mô của xưởng sản xuất lạp xưởng. Chính vì vậy, các bạn phải xác định,

34 | P a g e
nghiên cứu nhu cầu của thị trường từ đó đưa ra số lượng sản phẩm phù hợp với
nhu cầu cung của thị trường. Trong đó bạn nên chú trọng giới thiệu sản phẩm lạp
xưởng đến các cửa hàng, đại lý, siêu thị…để có thể bán được nhiều sản phẩm hơn.
Xây dựng xưởng sản xuất lạp xưởng
Để xưởng sản xuất lạp xưởng có thể hoạt động được lâu dài, bạn nên tìm
những nơi có nguồn điện ổn định, mặt bằng rộng, thoáng mát, sạch sẽ, an tinh tốt,
đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm, gần bãi rác. Ví dụ các bạn có thể lựa chọn
những khu nhà xưởng ở ven nội thành Hà Nội mà có giao thông thuận tiện cho
việc đi lại, đồng thời nguồn cung cấp các nguyên liệu được đảo bảo.
Dây chuyền sản xuất chế biến lạp xưởng
Dây chuyền sản xuất lạp xưởng được sử dụng công nghệ chế biến hiện đại,
thông minh, tiên tiến, giúp gia tăng năng suất một cách nhanh chóng. Đồng thời
giúp bạn tiết kiệm tối đa thời gian, công sức, chi phí vận hành, chất lượng sản
phẩm được đảm bảo.
Dây chuyền chế biến lạp xưởng chuyên nghiệp bao gồm các loại thiết bị
như: máy thái thịt tươi sống, máy xay thịt, máy nhồi lạp xưởng, máy cột dây, tủ
nấu cơm để hấp chín xúc xích, máy sấy lạp xưởng…
Thuê nhân công cho xưởng lạp xưởng
Bài toán nhân công sẽ dễ dàng được giải quyết khi bạn sử dụng công nghệ
dây chuyền sản xuất lạp xưởng. Giờ đây không cần thuê quá nhiều nhân công cho
các khâu vận hành nữa, việc của bạn chỉ là đào tạo để nhân viên có thể sử dụng,
vận hành tốt các dòng máy móc, thiết bị khi chế biến làm lạp xưởng tự động.
Từ đó số lượng nhân công thuê được giảm xuống, lúc này bạn chỉ cần tập
trung phát triển cho chiến lược kinh doanh và tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm
năng để tiêu thụ lạp xưởng.
Các giấy tờ liên quan đến pháp lý

35 | P a g e
Giấy tờ pháp lý là một loại giấy tờ rất quan trọng cần được các cơ quan hành
chính chấp nhận và phê duyệt sự hoạt động của xưởng sản xuất lạp xưởng ví dụ
như: giấy đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, giấy chứng
nhận đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và các loại giấy tờ kinh doanh cam
kết chấp hành không kinh doanh các loại thực phẩm cấm của nhà nước Việt Nam.
Như vậy trước khi mở xưởng sản xuất lạp xưởng các bạn cần phải lên kế
hoạch sản xuất thật kỹ chi tiết từng hạng mục để công việc kinh doanh trở nên
thuận tiện và ngày càng phát triển hơn.

5.2. Kế Hoạch Vận Hành

5.2.1. Bước 1: Liệt kê các công việc cần làm trong ngày, tuần hoặc tháng, năm

Đây là bước đầu tiên và có yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một kế hoạch sản xuất.
Mục đích:

- Giúp nhà quản lý và người thực hiện có cái nhìn tổng quát về số
lượng, khối lượng công việc và trình tự thời gian thực hiện các công
việc đó.
- Tránh bị bỏ sót hay quên đầu việc.
- Tăng sự chủ động trong công việc.

Công việc cần làm:

- Suy nghĩ kĩ về những đầu công việc và thứ tự công việc cần làm.
- Ghi chép lại càng chi tiết càng tốt các công việc sẽ phải làm trong
ngày, tuần hoặc tháng, năm.

Chú ý: Các công việc nên được ghi chép cẩn thận, rõ ràng, chi tiết, đầy đủ.

5.2.2. Bước 2: Đặt ra các mục tiêu tương ứng với từng công việc

Mục đích:
36 | P a g e
- Đặt ra một kỳ vọng và yêu cầu mà đầu công việc đó cần đảm bảo sau
khi thực hiện.
- Nhìn vào mục tiêu, sẽ có cách thức thực hiện phù hợp.

Chú ý: Mục tiêu này có thể là thời gian hay kết quả mong muốn đạt được.
Công việc cần làm:

- Xem xét và nắm thật chi tiết mong muốn và khả năng, nguồn lực của
doanh nghiệp.
- Đặt ra mục tiêu phù hợp vì nếu đặt mục tiêu quá cao, doanh nghiệp
chẳng thể đạt được. Còn nếu ít hơn khả năng thì sẽ làm giảm tiến độ
kế hoạch thực hiện các công việc khác.

5.2.3. Bước 3: Sắp xếp thứ tự ưu tiên các công việc

Mục đích:

- Loại bỏ những công việc không cần thiết.


- Tiết kiệm thời gian và các nguồn lực.
- Tăng hiệu quả của kế hoạch.

Công việc cần làm:

- Xem lại danh sách công việc đã liệt kê ở trên.


- Sắp xếp các công việc đó theo thứ tự cấp bách, quan trọng hoặc theo
trình tự thời gian, đối tượng hiện hành.

5.2.4. Bước 4: Tập trung thực hiện kế hoạch

Mục đích:

- Đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng và hiệu quả.


- Tiết kiệm thời gian thực hiện.

37 | P a g e
Công việc cần làm: Ngoài việc tập trung làm một việc, cần quan tâm tới các
công việc khác nữa, thậm chí có thể kết hợp một số công việc với nhau nếu thấy
hợp lí.

5.2.5. Bước 5: Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch

Thực tế và kế hoạch trên lý thuyết sẽ luôn có những điểm khác nhau và


những điểm phát sinh mà khó có thể lường trước được hết. Vì vậy, để có thể hạn
chế những phát sinh không cần thiết, cần chú ý:

- Trong quá trình lập kế hoạch các công việc, nên dự trù và liệt kê một
số khó khăn, rủi ro, thách thức có thể gặp phải để có những biện pháp
xử lí và những kế hoạch dự phòng.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có phát sinh xảy ra cần đầu tư
một khoảng thời gian nhất định để xử lí.

5.2.6. Bước 6: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

Mục đích:

o Biết được công việc đã làm đến đâu và được bao nhiêu phần
trăm của mục tiêu.
o Đối chiếu giữa các mục tiêu và thành quả của mình để có
những điều chỉnh khi cần.
o Phát hiện những sai sót để rút kinh nghiệm cho lần tiếp theo.

Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có thể có những điều chỉnh để phù hợp với
tình hình nguồn lực và kinh doanh của mình, nhưng nhìn chung, đây là 6 bước cơ
bản nhất của lập kế hoạch vận hành điều độ sản xuất mà doanh nghiệp cần chú ý.

38 | P a g e
5.3. Kế hoạch quản lí

Kế hoạch quản lý dự án là điều mà nhóm chúng em không thể nào có thể


làm ngơ. Yếu tố quan trọng này được coi là chiếc la bàn trong việc tạo ra sản
phẩm, dẫn dắt, định hướng tất cả mọi người đều có một cái nhìn cụ thể, rõ nét nhất
về sản phẩm của nhóm chúng em, từ đó xây dựng được mục tiêu chung và mục
đích cụ thể sao cho ăn khớp với tính chất chung trong doanh nghiệp của nhóm
chúng em đưa ra.
Bước 1: Hiểu rõ sản phẩm lạp xưởng đang hoạt động cùng nhu cầu của
phân khúc khách hàng mình hướng đến
Tìm hiểu chắc chắn về lĩnh vực kinh doanh của lạp xưởng, hiểu tập thể đang
tồn tại vì lợi ích của khách hàng và tài chính thu lại, với mục đích đem lại giá trị
cao cho thị phần kinh tế và cộng đồng xã hội, đây là yếu tố tiên quyết để nhóm
chúng em bước đầu xây dựng cho mình những nền tảng vững chắc trong kế hoạch
quản lí cả bộ máy vận hành doanh nghiệp và hệ thống nhân sự nói chung đạt chất
lượng chuẩn và nằm ở mức tốt nhất.
Trường hợp 1: Lập kế hoạch quản lý dự án dựa vào nhu cầu khách hàng

- Tổng hợp tất cả những nguyện vọng, yêu cầu của khách hàng về dự án
lạp xưởng mà nhóm chúng em đang lên kế hoạch.
- Xây dựng phạm vi dự án về ngân sách, thời gian triển khai, nguồn
nhân lực, kỳ vọng kết quả, làm rõ trách nhiệm các bên liên quan trong
dự án.

Bước 2: Xây dựng mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi kỹ lưỡng
của sản phẩm
Khi đã có nguồn thông tin và dữ liệu cụ thể, nhóm chúng em bắt tay vào
định hướng mục tiêu, xác định rõ ràng các cột mốc thành tựu của món lạp xưởng
cần đảm bảo đạt được mức tốt nhất trong tương lai.

39 | P a g e
Nhìn nhận rõ ràng kỳ vọng của khách hàng để từ đó nhóm chúng em giảm
trừ được nhiều khó khăn trong tiến trình thực hiện từng bước ở kế hoạch quản lý
và có cái nhìn bao quát về thị trường mà sản phẩm của nhóm chúng em mang lại,
sự phát triển của tập thể cũng được đảm bảo hơn và bản kế hoạch cũng phát huy đủ
đầy giá trị của mình.
Thiết lập mục tiêu cho kế hoạch quản lý dự án
Thiết lập mục tiêu cho kế hoạch quản lý dự án giúp cho khách hàng dễ dàng
đánh giá được mức độ thành công của dự án cũng như những kỳ vọng về kết quả
mà món lạp xưởng của chúng em đem lại. Từ các mục tiêu được thiết lập bám sát
thực tiễn, các bên liên quan cũng sẽ dự tính được chính xác các đầu mục công việc
cần triển khai, khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành được dự án kịp tiến độ,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia dự án.
Bước 3: Thiết lập từng hoạt động của cả nhóm, hướng đến mục tiêu đã chốt
Hoạt động khó khăn và gây nhiều trăn trở nhất đối với nhóm chính là làm
thế nào để tối ưu hóa bộ máy nhân sự, vừa quản lý họ làm việc, vận hành công việc
tốt, hiệu quả, vừa xây dựng nên một nền móng văn hóa doanh nghiệp vững chắc,
gây được tiếng vang ngay trong lĩnh vực mình hoạt động.Chính vì vậy, khi trực
tiếp bắt tay vào quy trình đào tạo, quản lý nhân viên cần đặc biệt quan tâm đến
cách thức giao việc, kiểm soát và quản lý các nhân sự của mình, đảm bảo họ có thể
thoải mái phát huy hết năng lực chuyên môn trong công việc làm ra thành phẩm,
chúng em sẽ góp ý từng bước nhỏ trong chu trình hoạt động, phát triển doanh
nghiệp về món lạp xưởng trên thị trường.
Ngoài ra, trong kế hoạch quản lý, 1 yếu tố không thể không nhắc đến chính
là chất lượng sản phẩm đầu ra. Đây được xem là “giao kèo vàng” giữa công ty và
các đối tác, khách hàng, khẳng định uy tín và giá trị của sản phẩm. Vì vậy, trong
quản lý, nhóm chúng em cũng cần thật sự thận trọng, kiểm soát kỹ lưỡng yếu tố
này để đưa ra một sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất để đem ra thị trường.
40 | P a g e
Xác định kết quả dự án theo từng giai đoạn
Bước tiếp theo trong xây dựng kế hoạch quản lý dự án đó là nhóm chúng em
cần ước tính được khối lượng công việc theo khoảng thời gian cụ thể. Đó cũng
chính là dự đoán kết quả của từng giai đoạn trong dự án nhằm giúp bám sát tiến độ
công việc, kịp thời lên các phương án dự trù thay thế cho những rủi ro có thể xảy
ra làm ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của kế hoạch.
Để làm được điều này, nhóm chúng em đã thiết lập quản lý thời gian cụ thể
để hoàn thành từng mục tiêu của dự án. Nhờ đó, việc theo dõi công việc, nhiệm vụ
được giao được đảm bảo thời gian hoàn thành và nhận được sự tín nhiệm từ các
bên liên quan đến dự án khi giao phó nhiệm vụ cho bạn.
Bước 4: Quan tâm tới các yếu tố mang tính đe dọa và thách thức trong suốt
quá trình thực hiện, vận hành kế hoạch quản lý
Đối mặt với thương trường nhiều biến động và cực kỳ khắc nghiệt, bên cạnh
các ưu điểm và điểm mạnh từ món lạp xưởng thì nhóm chúng em đã tự mình nhận
thấy và tối ưu hóa, chắc chắn cũng sẽ tồn tại những đe dọa, thách thức, nguy cơ
ảnh hưởng lớn đến quy trình làm ra món sản phẩm nói chung và chất lượng doanh
thu, lỗ lãi của sản phẩm lạp xưởng mang lại nói riêng.
“Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng”, nhóm chúng em phải thật sự chuẩn
bị chu đáo, kỹ lưỡng ngay trong bản kế hoạch quản lý về những khó khăn, thách
thức doanh nghiệp có thể gặp phải và một vài đề xuất, giải pháp, chắc chắn tập thể
sẽ có sự tự tin và dám bước những bước đi táo bạo hơn, chuyển mình nhanh chóng
ở thị phần kinh tế Việt Nam.
Thiết lập tiến độ dự án
Dự án của nhóm chúng em có được triển khai đúng hướng hay không phụ
thuộc trực tiếp vào quy trình thiết lập tiến độ dự án. Chính vì vậy, đối với mỗi
nhiệm vụ, nhsom chúng em lên kế hoạch chi tiết từng bước thực hiện, thời gian

41 | P a g e
hoàn thành, các yếu tố cần thiết phụ giúp cho nhiệm vụ như nguồn lực, người quản
lý nhiệm vụ.
Trong quá trình thiết lập tiến độ dự án, nhsom chúng em cân nhắc xin ý
kiến, lời khuyên từ các thành viên có liên quan vì họ là người trực tiếp triển khai
dự án, có cái nhìn sâu sắc nhất cách thức thực hiện và biết được điểm mạnh của
mình là gì để nhận giải quyết các nhiệm vụ một cách tốt nhất để đưa ra một sản
phẩm chất lượng.
Bước 5: Kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện đã đề ra trong kế hoạch quản

Dù là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc kiểm soát và
đánh giá kỹ lưỡng tiến độ thực hiện của các yếu tố trong kế hoạch quản lý luôn thật
sự cần thiết của nhóm chúng em. Không chỉ là thước đo tiêu chuẩn để xem xét tay
nghề và tiến độ thực hiện công việc của nhân viên, khi tiến hành kiểm tra thường
xuyên, nhóm chúng em cũng có thể dễ dàng nhận ra sai sót, vấn đề nếu có và kịp
thời tìm ra giải pháp tốt nhất để bảo đảm chất lượng của sản phẩm, hoạt động công
ty.
Xác định mức độ rủi ro và thách thức của dự án
Sản phẩm lạp xưởng cũng có thể gặp phải những rủi ro, đôi khi chúng ta
không thể lường trước được những rủi ro sẽ gặp phải khi triển khai. Và chắc chắn
điều này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cũng như kết quả cuối cùng của dự án.
Việc cần làm nhóm chúng em xây dựng kế hoạch quản lý dự án đó là xác
định mức độ rủi ro và các thách thức dự án có thể gặp lại để dự trù thêm các
phương án khác hoặc kéo dãn khoảng thời gian hoàn thành sao cho thích hợp mà
vẫn đảm bảo kết quả của sản phẩm đưa ra thị trường đúng thời gian với chất lượng
tốt nhất.
Bước 6: Xem xét thay đổi, cải tạo kế hoạch quản lý theo dòng chảy thời đại
trên thị trường kinh tế
42 | P a g e
Với sự thay đổi chóng mặt của thông tin và công nghệ như hiện nay, nhu cầu
của khách hàng cũng dần thay đổi. Chính vì vậy, để không bị lỗi thời với thời đại,
nhóm chúng em cần thường xuyên cập nhật tin tức, tiến hành đánh giá bản kế
hoạch quản lý về cửa hàng, nhân sự… và cho mình những sự cải tiến, thay đổi mới
nhất, hiện đại và hợp lý nhất dành cho món sản phẩm lạp xưởng mà chúng em
đang muốn đem đển cho thị trường.
• Kế hoạch quản lí nhân sự
Bước 1: Đặt mục tiêu và chiến lược
Có một kế hoạch rõ ràng, mục tiêu cụ thể thì việc theo dõi sự phát triển chất
lượng nguồn nhân sự sẽ đảm bảo chính xác. Doanh nghiệp cần phối hợp với các
phòng ban trong doanh nghiệp để thiết kế hướng đi cho sản phẩm, dịch vụ trong
khung thời gian cụ thể như 5 năm hay 10 năm tới.
Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân sự
Sau khi đặt mục tiêu và chiến lược, doanh nghiệp cần nắm bắt tình hình
quản lý nhân sự hiện tại bằng cách trả lời những câu hỏi sau:
Số lượng nhân sự cần thiết cho công việc là bao nhiêu? Thời gian để thực
hiện công việc kéo dài trong bao lâu?
Thực trạng nguồn nhân sự ngoài thị trường.
Trình độ nhân sự hiện tại của công ty đã đạt được điều gì, còn thiếu gì?
Năng suất làm việc của nhân viên hiện tại trong doanh nghiệp như thế nào?
Nhân viên nào có kỹ năng, chuyên môn tốt nhất?
Mức độ gắn bó của nhân viên đối với công ty.
Môi trường, chính sách,... có thu hút được nhân sự tiềm năng hay không?
Bước 3: Dự đoán số lượng, đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân
sự
Dự đoán mức nhân sự tối ưu là xem xét số lượng nhân sự của công ty bằng
cách so sánh nhu cầu nguồn nhân lực công ty với thực trạng nguồn nhân lực để đưa
43 | P a g e
ra quyết định tăng hoặc giảm. Nếu doanh nghiệp không đủ ngân sách để tuyển
nhân sự fulltime thì có thể cân nhắc đến việc tuyển cộng tác viên hoặc freelancer.
Nếu doanh nghiệp muốn tăng nhân sự fulltime thì lên kế hoạch tuyển dụng nhân
sự.
Bước 4: Lên kế hoạch thực hiện
Ở bước này, doanh nghiệp sẽ tiến hành lên kế hoạch phân bổ nhân sự.
Tái cơ cấu nhân sự: Điều chỉnh, bố trí lại nhân sự trong các bộ phận sao cho
hợp lý dựa trên kinh nghiệm, năng lực, chuyên môn của mỗi nhân viên.
Luân chuyển nhân sự: Đề bạt, tiến cử hoặc luân chuyển nhân sự giữa các
phòng ban dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Tuyển dụng: Tuyển nhân sự với số lượng bao nhiêu, hình thức tuyển dụng
như thế nào, thời gian bao lâu… doanh nghiệp cần xác định cụ thể để quá trình
tuyển dụng diễn ra theo đúng kế hoạch, hạn chế tuyển dụng tràn lan, không hiệu
quả.
Bước 5: Đánh giá kế hoạch
Cuối cùng, đánh giá lại những gì đã làm được, những thiếu sót để đưa ra giải
pháp khắc phục cho kế hoạch sau. Đồng thời, đưa ra đánh giá giữa kế hoạch so với
thực tiễn rồi đưa ra biện pháp hoàn thiện.

5.4. Kế hoạch tài chính

Bước 1: Đánh giá tình hình tài của nhóm hiện tại đang có
Xác nhận tình hình tài chính của nhóm hiện tại, liên quan đến các khoản thu
nhập như nhập nguyên liệu, khoản đầu tư và các khoản vay trong vòng 1 tháng.
Với việc thống kê rõ ràng sẽ giúp kế hoạch chi tiêu hiệu quả nhất.
• Các khoản vay: 30 triệu
• Mặt bằng: tại nhà nên sẽ tiết kiệm được một phần
• Nguyên liệu: 50 triệu

44 | P a g e
• Đầu tư vào các doanh nghiệp tầm khoảng 15 triệu
Bước 2: Đặt ra các mục tiêu tài chính cần đạt được
Mục tiêu tài chính trong vòng 6 tháng có thể lấy lại được các khoản mà
mình đã đầu tư. Các mục chi tiêu về mua nguyên vật liệu, sửa chữa máy móc,…,
mục tiêu đầu tư, mục tiêu tích lũy,...
Bước 3: Loại bỏ những khoản chi không thiết yếu
Ghi chép đầy đủ các khoản chi tiêu mỗi ngày. Sau đó rà soát lại, cân nhắc
điều chỉnh các khoản chi chưa hợp lý và loại bỏ những khoản chi không thực sự
cần thiết. Chi tiêu không thiết yếu sẽ mang tính nhất thời, cảm xúc.
+ Mỗi tuần sẽ kiểm kê lại nguyên vật liệu và nhập hàng về với mức chi là 20
triệu.
+ Mỗi tháng sẽ chi 10 triệu kiểm tra và sửa chữa máy móc.
+ Hàng tồn nên chỉ trên dưới 10 triệu.
Bước 4: Lập kế hoạch chi tiêu chi tiết
Quy tắc 50/20/30: Đây là cách thực phân chia nguồn tiên cho các mục tiêu
tài chính theo mức độ quan trọng và ít quan trọng hơn.
50% sẽ dành cho các chi tiêu thiết yếu như tiền thuê mặt bằng nếu có,
nguyên vật liệu, mua thêm máy móc.
20% sẽ dùng cho mục tiêu đầu tư tài chính, tiết kiệm, trả các khoản vay.
30% cho chi tiêu các mục đích khác nếu cần.
Các mục tiêu ngắn hạn như việc tiết kiệm một khoản đủ để mua nguyên vật
liệu
Các mục tiêu lâu dài: trả được các khoản vay, và đứaarn phẩm lạp xưởng ra
thị trường nước ngoài…
Các mục tiêu ngắn hạn: giảm thiểu chi tiêu về hàng tồn, hạn chế mua những
thứ không cần thiết và liên quan đến nguyên vật liệu hay sản phẩm từ lạp xưởng.
Bước 5: Xác định thời gian hoàn thành các mục tiêu
45 | P a g e
Để có bảng kế hoạch tài chính hiệu quả thì việc đưa ra các mốc thời gian
thực hiện cụ thể là điều bạn nên làm. Thời gian hoàn thiện được đưa ra dựa trên
bản chất của từng mục tiêu và tình hình tài chính thực tế của bản thân. Cần chia
nhỏ thời gian để đảm bảo tính thực thi cho mục tiêu dài hạn.
+ Về các khoản đầu tư nguyên vật liệu, máy móc thì sau khoảng 6 tháng sẽ
thu hồi lại vốn của nhóm với giá 50 triệu
+ Sau 6 tháng còn lại sẽ lấy lại được các khoản đầu tư và sản phẩm được bán
ra đem về lợi nhuận là 100 triệu
Bước 6: Tuân thủ theo kế hoạch chi tiêu
Để chi tiêu được đảm bảo theo đúng kế hoạch, cần rèn luyện cho mình tính
kỷ luật, nghiêm túc thực hiện. Nếu bạn bỏ giữa chừng sẽ chẳng có kế hoạch nào
được diễn ra, không có cơ hội đạt đến sự tự chủ về tài chính.

5.5. Rủi Ro

Qua quá trình chế biến lạp xưởng , nhóm em đã đúc kết được bốn đặc điểm
của rủi ro như sau :
- Thứ nhất, rủi ro có tính ngẫu nhiên tức là rủi ro xuất hiện một cách tình cờ,
không tuân theo một quy luật nào và cũng không xuất hiện theo một trình tự hay
chu
kỳ nào cả. Với tính ngẫu nhiên của rủi ro thì chúng em chỉ có thể có những phán
đoán thụ động như dự báo thời tiết, động đất…
- Thứ hai, rủi ro có tính khách quan tức là việc rủi ro có xuất hiện hay
không, ảnh hưởng như thế nào… thì đều nằm ngoài sự kiểm soát cũng như ý muốn
của chúng em (chế biến lạp xưởng). Rủi ro này rất khó nắm bắt, kiểm soát hay điều
chỉnh kết quả.
- Thứ ba, rủi ro có tính không chắc chắn (tính không thể đoán trước được)
tức là

46 | P a g e
trong cùng một điều kiện như nhau, rủi ro có thể xuất hiện hoặc không. Rủi ro có
thể
xảy ra bất ngờ, không thể dự đoán trước được một cách chính xác trước được là nó
xảy ra khi nào, ở đâu, với ai, mức độ ra sao…
- Thứ tư, rủi ro có tính “hai mặt” – vừa tích cực, vừa tiêu cực. Đây là đặc
trưng
cơ bản quan trọng của rủi ro. Tính “không thể đoán trước được” điều gì xảy ra
trong
tương lai sẽ dẫn đến một điều rằng không thể biết trước được kết quả đó sẽ có lợi
hay không có lợi.
Quản lý rủi ro nhân sự là một phần quan trọng của xưởng chế biến lạp
xưởng hay bất kể quy mô nào. Một chiến lược quản lý rủi ro nhân sự tốt có thể
giúp bạn tìm ra cách đối phó với những nhân viên có vấn đề, đưa ra quyết định
tuyển dụng tốt và giúp bạn quản lý tốt hơn mọi người trong tổ chức của mình. Việc
quản lý rủi ro trong quản lý nhân sự mang đến nhiều lợi ích tuyệt vời như:
– Giúp đảm bảo lợi ích cho từng cá nhân và cả xưởng: Việc đảm bảo lợi ích
cho từng cá nhân, xưởng sẽ là nguồn động lực, tạo tiền đề giúp nhân viên gắn bó
hơn với tổ chức, mọi người. 
– Phục vụ các nhu cầu của nhân viên, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
cũng như lợi ích của xưởng.
– Tạo sự ràng buộc với quan hệ công chúng, các tổ chức công đoàn
– Mang lại sự ổn định cao cho xưởng, đem lại cho tổ chức sự phát triển bền
vững
Có thể thấy, rủi ro nhân sự là một trong những vấn đề tiềm ẩn ở mọi xưởng
lạp xưởng mà cần phải nhận thức sớm để giải quyết kịp thời. Do đó, việc tìm đến
một giải pháp để giảm thiểu việc quản lý rủi ro nhân sự là một điều cần thiết và vô
cùng quan trọng. 
47 | P a g e
48 | P a g e
KẾT LUẬN
Sự cần thiết đầu tư
Tóm lại, xét về các mặt phương án đưa ra mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, để đạt được một hiệu quả cao nhất cần phải có chất lượng quản lý tốt và
luôn luôn đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới lạ cùng với những phương án
marketing hợp lý vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí ,vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm
cao. Như vậy, mới có thể thu hút tối đa đối tác và khách hàng. Từ đó, mới đạt được
mục tiêu lâu dài mà chủ dự án đã đề ra. Thị trường dành cho việc kinh doanh lạp
xưởng nhà làm rất tiềm năng, thu hút khách hàng thích sử dụng những sản phẩm
nhà làm, sạch sẽ an toàn và chất lượng.
Hiệu quả tài chính
Với nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn từ các bạn trong nhóm, dễ dàng kiểm
soát và quản lí, bên cạnh đó từ những tính toán và phân tích từ dòng tiền của dự án
thì mức độ sinh lời là thực thi và có thể hoàn vốn trong thời gian ngắn, thời gian
khá ấn tượng và tài chính được mô tả khá chi tiết đẻ có cái nhìn tổng quán hơn.
Dẫn đến hiệu quả của dự án này là khá cao. Dựa trên những phân tích về thị trường
và tài chính, dự án lạp xưởng là một dự án với tính khả thi cao, dự án sẽ mang lại
lợi nhuận lâu dài và ổn định.

49 | P a g e

You might also like