Professional Documents
Culture Documents
Ví dụ:
• Tập đoàn Cocacola quyết định đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất tại Việt Nam.
• Công ty sữa Vinamilk tìm thị trường tiêu thụ tại Nhật
Bản.
• Công ty Cổ phần May 10 ký hợp đồng gia công quần
áo cho hãng Nike.
• Ô tô Thaco liên doanh với công ty Kia Motors; Foton
và Huyndai (sản xuất xe tải); hợp tác với Huyndai
(chế tạo xe buýt); đồng thời hợp tác phân phối độc
quyền xe du lịch PEUGEOT tại Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
• Những nguyên lý và kỹ năng cơ bản trong kinh doanh hoàn
toàn có thể áp dụng trong kinh doanh quốc tế cũng như kinh
doanh trong nước.
• Tuy nhiên, quản trị kinh doanh trong nước được thực hiện
trong phạm vi nội địa một quốc gia, trong khi quản trị kinh
doanh quốc tế được thực hiện xuyên biên giới các nước nên
phức tạp hơn, vì:
– Có sự khác biệt giữa các nước về kinh tế, chính trị & luật pháp và
văn hóa.
– Liên quan đến tỷ giá hối đoái.
– Phải hoạt động theo quy định của hệ thống thương mại và đầu tư
quốc tế: về sản xuất, marketing, tài chính, nhân sự…
1.1.2. Các chủ thể tham gia kinh doanh
quốc tế
• Chủ thể tham gia chính vào hoạt động kinh doanh
quốc tế là các công ty đa quốc gia.
• Công ty đa quốc gia là bất kỳ doanh nghiệp nào có
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhiều hơn một quốc
gia.
• Gồm có:
- Các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ
- Các công ty đa quốc gia lớn
1.1.2. Các chủ thể tham gia kinh doanh
quốc tế
• Các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ: Là
những cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân có qui
mô vừa & nhỏ, các tập đoàn đa quốc gia qui mô
nhỏ đang kinh doanh trên thị trường quốc tế.
• Trên thị trường thế giới, loại chủ thể này nếu tính
riêng lẻ thì hầu như không thấy rõ vai trò của
chúng trong nền kinh tế thế giới.
• Tuy nhiên, nếu tính cả khối doanh nghiệp này thì
chúng có vai trò khá quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của thị trường thế giới nơi mà các
doanh nghiệp qui mô lớn chưa vươn tới.
1.1.2. Các chủ thể tham gia kinh doanh
quốc tế
• Các công ty đa quốc gia lớn/các doanh nghiệp lớn:
Là doanh nghiệp có tài sản lớn, lớn hơn cả GDP của
những quốc gia đang phát triển qui mô nhỏ như Việt
Nam, Lào, Campuchia...
• Có mạng lưới phức hợp với nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh trải rộng trên toàn cầu, có khả năng kiểm soát
đại bộ phận hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế.
1.1.2. Các chủ thể tham gia kinh doanh
quốc tế
• Các công ty đa quốc gia lớn/các doanh nghiệp lớn:
Vai trò của loại chủ thể này rất quan trọng đối với sự
phát triển của từng thị trường/ khu vực trên thế giới,
vì giá trị giao dịch thường rất lớn, có thể tới hàng
nhiều tỉ đô la Mỹ
• Khi tham gia thị trường quốc tế, các công ty này
thường mang đến nhiều nguồn lực về vốn, quan hệ thị
trường, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh trên thị
trường thế giới (ví dụ: GM, Ford, Sony, Panasonic,
P&G, Unilever…)
1.1.3. Động cơ thúc đẩy tham gia kinh
doanh quốc tế
• Mở rộng thị trường (Market expansion): Tăng doanh
số, lợi nhuận; chiếm lĩnh các thị trường có quy mô
lớn và đang tăng trưởng trên thế giới.
• Tiếp cận nguồn lực (Acquire resources) ưu đãi, thích
hợp; sử dụng các yếu tố sản xuất giá rẻ nhằm tiết
giảm chi phí. Hoặc khai thác lợi thế điểm đặt
(Location advantage).
• Phân bổ rủi ro (Risk reduction), phát triển ổn định.
1.1.3. Động cơ thúc đẩy tham gia kinh
doanh quốc tế
• Phát huy lợi thế cạnh tranh (Comparative advantage),
hoặc có năng lực sản xuất dư thừa và tin rằng các nền
văn hóa khác tiếp nhận sản phẩm của mình.
Vd: McDonal -> Mỹ: 29.000 khách/ 1 cửa hàng
-> TQ: 40 triệu khách/ 1 cửa hàng
• Do thị trường trong nước bão hòa/ đang suy thoái.
• Nâng cao hiệu quả kinh doanh do tăng quy mô.
• Tránh các rào cản thuế quan.
• Chính sách Chính phủ nước ngoài (Government
policies) và Chính sách Chính phủ sở tại (Host
Government policies).
1.2. Toàn cầu hóa (Globalization)
• Toàn cầu hóa bao gồm: Toàn cầu hóa thị trường
và toàn cầu hóa sản xuất.
1.2.2. Toàn cầu hóa thị trường
• Thứ nhất, khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang trở
thành trung tâm kinh tế mới của thế giới, kéo theo xu thế
liên kết kinh tế - thương mại được thúc đẩy mạnh mẽ tại
khu vực.
• Có sự hiện diện của nhiều nước lớn và các nền kinh tế
năng động, nằm trên tuyến hàng hải, hàng không sôi động
bậc nhất thế giới, nơi hiện diện các liên minh, tổ chức, thể
chế đa phương quan trọng.
• Tuy nhiên đây cũng là nơi chịu ảnh hưởng cạnh tranh lớn
giữa các cường quốc, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc.
1.5. Sự biến đổi của nền kinh tế toàn cầu
• Thứ ba, bối cảnh đại dịch COVID-19, cùng các tranh
chấp thương mại và chính trị - chiến lược giữa các nước
lớn, khiến thế giới rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
– Các biện pháp giãn cách xã hội làm đứt gãy các chuỗi cung
ứng trên toàn cầu, các hợp đồng kinh tế bị phá vỡ, các cơ hội
kinh doanh bị mất đi, dẫn tới giảm thu nhập của người lao
động, tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm nguồn thu ngân sách nhà
nước, tác động xấu đến tăng trưởng…
• Thay đổi hành vi người tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế số và
thương mại điện tử.
• Dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu.
1.5. Sự biến đổi của nền kinh tế toàn cầu
• Thứ tư, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra
nhanh chóng, với những đột phá công nghệ như trí tuệ
nhân tạo, robots, internet kết nối vạn vật, công nghệ in 3
chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, lưu trữ năng
lượng, dữ liệu lớn...
• Thế giới đang bước nhanh vào kỷ nguyên số, làm thay đổi
nền tảng của tăng trưởng và phát triển trên phạm vi toàn
cầu. Trong lĩnh vực kinh tế, công nghệ mới sẽ phá vỡ các
phương thức kinh doanh truyền thống, làm thay đổi cơ
cấu của nhiều ngành, lĩnh vực trong các nền kinh tế.
1.5. Sự biến đổi của nền kinh tế toàn cầu
• Thứ năm, trật tự kinh tế thế giới mới đang hình thành.
• Sự suy yếu các cường quốc kinh tế cũ trước sự nổi lên
ngày càng mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi. Tỷ
trọng của các nền kinh tế phương Tây (Mỹ, Tây Âu và
Nhật) trong nền kinh tế thế giới thuyên giảm; tỷ trọng
kinh tế Trung Quốc, Ấn Độ ngày một tăng.
• Dự báo, đến năm 2030, các nước đang phát triển sẽ đóng
góp 2/3 tăng trưởng toàn cầu và một nửa sản lượng toàn
cầu và sẽ là những điểm đến chính của thương mại thế
giới.
1.6. Tranh luận về Toàn cầu hóa
1.6. Tranh luận về Toàn cầu hóa
• Theo Geert Hofstede, văn hóa là “sự lập trình trí tuệ
tập thể” của con người, là “phần mềm của trí óc –
software of the mind”, hay là cách mà chúng ta suy
nghĩ và lập luận, làm cho chúng ta khác biệt so với
những nhóm người khác. Chính những định hướng vô
hình này tạo nên các hành vi.
• Văn hóa là hệ thống giá trị và các chuẩn mực được
chia sẻ giữa một nhóm người và khi nhìn tổng thể thì
nó cấu thành nên cuộc sống.
2.3.1.1. Văn hóa là gì?
• Giá trị, thái độ, phong tục tập quán và chuẩn mực đạo
đức
• Ngôn ngữ
• Hệ thống tôn giáo và đạo đức
• Đời sống vật chất
• Mỹ học
• Giáo dục
• Thói quen và cách ứng xử
• Cấu trúc xã hội (cá nhân hay tập thể; mức độ phân
tầng giai cấp và sự dịch chuyển xã hội)
2.3.2. Văn hóa và nơi làm việc
• Như vậy, nhà quản lý có thể làm tăng lợi nhuận bằng
cách:
– Thứ nhất, làm giảm chi phí => Định hướng Chiến lược
Chi phí thấp
– Hoặc thứ hai, làm tăng giá trị sản phẩm, qua đó tăng
giá bán => Định hướng Chiến lược Khác biệt hóa
• Sau đó, nhà quản lý có thể làm tăng lợi nhuận bền
vững theo thời gian bằng cách:
– Bán nhiều hơn cho thị trường hiện tại
– Kinh doanh quốc tế
3.1.1. Chiến lược và doanh nghiệp
3.1.1. Chiến lược và doanh nghiệp
Định hướng chiến lược chi phí thấp (dẫn đầu về chi
phí)
• Cung ứng hàng hóa/dịch vụ giá thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Doanh nghiệp cạnh tranh bằng giá để có được thị
phần.
• Nói cách khác, đây là một hệ thống các cơ chế, hành
động của doanh nghiệp có mối quan hệ nhất quán nhằm
sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ tại chi phí thấp
hơn đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo những tính
năng phù hợp với nhu cầu khách hàng.
3.1.1. Chiến lược và doanh nghiệp
Định hướng chiến lược chi phí thấp (dẫn đầu về chi
phí)
• Chiến lược chi phí thấp thường bán các sản phẩm và
dịch vụ theo chuẩn thông thường cho hầu hết số đông
các khách hàng tiêu biểu trong ngành.
• Để thực hiện thành công chiến lược này, doanh nghiệp
phải luôn tập trung vào việc kiểm soát sản xuất và giảm
các chi phí xuống mức thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
3.1.1. Chiến lược và doanh nghiệp
Hệ thống
Quy trình Nhân sự kiểm soát &
động viên
Văn hóa
doanh
nghiệp
3.1.2. Định hướng Hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp như một chuỗi giá trị
Hệ thống kiểm soát và thúc đẩy:
• Kiểm soát là những số liệu được dùng để đo đạc
thành tích của các đơn vị con và thực hiện đánh giá
các nhà quản lý đang vận hành những đơn vị con này
như thế nào.
• Khen thưởng là những phương sách dùng để trả công
cho hoạt động quản lý thích hợp. Khen thưởng cũng
rất gần với số liệu thành tích.
3.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp như một chuỗi giá trị
Văn hóa tổ chức, quy trình và con người:
• Quy trình là cách thức ra quyết định và cách mà công
việc được thực hiện trong tổ chức.
• Văn hóa tổ chức là những giá trị và chuẩn mực được
chia sẻ bởi nhân viên của một tổ chức.
• Con người chính là nhân viên của một tổ chức, các
chiến lược tuyển dụng, trả công và giữ lại, và kiểu
người làm việc trong tổ chức.
3.1.2. Định hướng Hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp như một chuỗi giá trị
Cơ cấu tổ chức chính thức hàm ý 3 điều:
• Một là, sự phân chia chính thức của tổ chức thành các
đơn vị con, như theo từng bộ phận sản phẩm, theo
từng quốc gia – khu vực, hoặc theo chức năng.
• Hai là, vị trí trách nhiệm ra quyết định trong cơ cấu
(tập trung hoặc phân quyền).
• Ba là, gắn kết hoạt động - thành lập cơ chế tích hợp
để phối hợp các hoạt động của các đơn vị con, gồm
các nhóm chức năng chéo và/ hoặc các ủy ban toàn
khu vực.
Các cấu trúc tổ chức quản lý phổ biến
* Thiết lập hệ thống quyền lực và phân quyền trong
cơ cấu tổ chức đó (tập trung hay phi tập trung)
Quyết định tập trung Quyết định phi tập trung:
Đảm bảo được sự phối hợp Làm nhẹ bớt gánh nặng đối
nhịp nhàng với cấp cao
Bảo đảm các quyết định đưa ra Đông viên sự nổ lực của
phù hợp với mục tiêu của công ty từng cá nhân
Cho phép các cấp quản lý đứng Linh hoạt hơn
đầu công ty có quyền đối với việc Có thể có những quyết định
thay đổi cơ cấu tổ chức khi cần tốt hơn
thiết Có thể làm tăng sự kiểm
Tránh được sự trùng lặp soát
Thể hiện qua đó công việc
được chuẩn hóa
Kinh doanh quốc tế
Các cấu trúc tổ chức quản lý phổ biến
Sự phân chia tổ chức thành nhiều phòng ban sao cho phù
hợp.
CEO
Các chi
Các đơn vị Các nhà Các đơn vị
nhánh bán
mua hàng máy kế toán
hàng
Các cấu trúc tổ chức quản lý phổ biến
Trụ sở chính
Trụ sở chính
Trụ sở chính
Đơn vị
Sản phẩm A
Đơn vị
Sản phẩm B
Giám đốc điều hành này
Đơn vị thuộc đơn vị sp B & khu
Sản phẩm C vực địa lý 2
Tổng giám đốc
Bộ phận kĩ
điều hành
thuật
Marketing
US,
Bộ phận phát Canada & Châu Mỹ Nhân sự toàn
triền kinh Châu Âu Châu Á
Puerto Latin cầu
doanh quốc tế Rico
Đơn vị sản Đơn vị sản
phẩm nhóm phẩm nhóm
Tài chính Sản xuất R&D I II
Châu Âu Quốc
Quốc Quốc Quốc
gia/vùng
gia/vùng gia/vùng gia/vùng
lãnh thổ lãnh thổ
lãnh thổ lãnh thổ Khu vực
khác
Hình : Mức độ gắn kết các hoạt động
Liên kết
Thành lập tổ
• Lợi thế kinh tế vùng là lợi thế về chi phí từ việc thực
hiện hoạt động tạo giá trị tại địa điểm tối ưu cho hoạt
động đó.
• Các quốc gia trên thế giới khác biệt về nhiều khía
cạnh, sự khác biệt này có thể làm tăng hoặc giảm chi
phí kinh doanh trong một quốc gia. Từ đó, giúp hình
thành lợi thế so sánh của từng quốc gia trong việc sản
xuất một số sản phẩm nhất định.
• Xác định điểm đặt hợp lý sẽ làm giảm chi phí hoặc
tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm (Hình thành mạng
lưới hoạt động toàn cầu).
3.2.2. Đạt lợi thế kinh tế vùng
Ví dụ:
• Nhật Bản vượt trội trong sản xuất ô tô và các thiết bị
điện tử dân dụng.
• Mỹ rất giỏi trong sản xuất phần mềm máy tính, dược
phẩm, sản phẩm công nghệ sinh học và dịch vụ tài
chính.
• Thụy Sỹ xuất sắc trong sản xuất các dụng cụ mang
tính chính xác và dược phẩm.
• Hàn Quốc với chất bán dẫn.
• Và Việt Nam với hàng may mặc…
3.2.2. Đạt lợi thế kinh tế vùng
Ví dụ:
• Ngoài ra, nếu các nhà thiết kế tốt nhất cho một sản
phẩm nào đó sống tại Pháp, thì doanh nghiệp nên
thiết lập hoạt động thiết kế của mình tại Pháp.
• Nếu lực lượng lao động hiệu quả nhất cho lắp ráp tại
Mexico, thì hoạt động lắp ráp của doanh nghiệp nên
đặt tại Mexico.
• Và những nhà marketing tốt nhất sống ở Mỹ, thì
chiến lược marketing cần được xây dựng ở Mỹ.
3.2.3. Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong
kinh nghiệm
• Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong kinh nghiệm
là khái niệm dùng để chỉ khi doanh nghiệp càng có
kinh nghiệm trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ,
thì chi phí sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa/ dịch vụ
này ngày càng giảm đi.
• Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong kinh nghiệm
liên quan đến việc cắt giảm chi phí sản xuất một cách
có hệ thống xảy ra trên vòng đời của một sản phẩm -
chi phí sản xuất giảm một lượng mỗi khi sản lượng
tích lũy gia tăng gấp đôi.
3.2.3. Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong
kinh nghiệm
• Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong kinh nghiệm
giải thích cho:
Hiệu ứng học tập
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô
3.2.3. Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong
kinh nghiệm
3.2.3. Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong
kinh nghiệm
• Lợi thế kinh tế nhờ quy mô liên quan đến việc giảm
giá thành nhờ vào việc sản xuất một lượng sản phẩm
lớn. Nói một cách đơn giản, lợi thế kinh tế nhờ quy
mô chính là lợi thế kinh tế nhờ vào sản xuất trên quy
mô lớn.
• Điều này giúp doanh nghiệp giảm giá thành trung
bình, bằng cách phân bổ chi phí cố định lên một số
lượng lớn sản phẩm. Khối lượng bán hàng càng tăng
lên, giá thành sẽ càng giảm; và từ đó, giúp tăng khả
năng sinh lời.
3.2.3. Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường cong
kinh nghiệm
• Hiệu ứng học tập liên quan đến việc tiết kiệm chi phí
bằng cách học hỏi từ kinh nghiệm thực hành. Nói một
cách đơn giản, hiệu ứng học tập chính là việc tiết
kiệm chi phí từ việc vừa học vừa làm.
• Điều này giúp tăng năng suất lao động và hiệu quả
quản lý => giúp chi phí sản xuất giảm => từ đó làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.1.4.3. Hiệu ứng kinh nghiệm – Đường
cong kinh nghiệm
• Hiệu ứng học tập có xu hướng quan trọng và có tác
dụng hơn đối với công việc mang tính chất phức tạp về
mặt kỹ thuật cần lặp đi lặp lại, bởi vì có nhiều thứ có thể
học được từ công việc này, thay vì một quy trình mang
tính đơn giản.
• Chẳng hạn như, hiệu ứng học tập trong một quy trình
lắp ráp có 1.000 bước phức tạp sẽ có tác dụng hơn nhều
so với chỉ có 100 bước đơn giản.
• Hiệu ứng học tập chỉ quan trọng trong giai đoạn khởi
đầu của một quy trình mới, và sẽ chấm dứt sau đó một
thời gian - khoảng 2-3 năm.
3.3. Áp lực chi phí và thích nghi địa phương
Áp lực đáp
Áp lực ứng nhu
chi phí cầu địa
phương
3.3. Áp lực chi phí và thích nghi địa
phương
3.3.1. Áp lực giảm chi phí
3.3.2. Áp lực đáp ứng, thích nghi với nhu cầu địa
phương
Áp lực chi phí và thích nghi với
địa phương
• Áp lực giảm chi phí chỉ ra áp lực hợp nhất toàn cầu
(giảm phí tổn) trong một nỗ lực giảm thiểu giá thành
đơn vị sản phẩm của mình.
• Sức ép về chi phí sẽ là vấn đề lớn đối với những
ngành sản xuất hàng hóa - mà ở đó yếu tố giá là vũ
khí cạnh tranh chính (Định vị ở vùng Cost thấp).
3.3.1. Áp lực giảm chi phí
Pháp và EU:
Tay lái bên trái
3.3. Áp lực chi phí và thích nghi địa
phương
• Hiểu rõ áp lực giảm chi phí và thích nghi với địa
phương ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược của
doanh nghiệp.
3.4. Lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc
tế
• Giải quyết những sức ép trái ngược nhau là một thách
thức lớn trong chiến lược, bởi vì việc đáp ứng thị
trường địa phương có khuynh hướng làm tăng chi
phí.
• Lựa chọn chiến lược nào cho phù hợp?
3.4. Lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế
3 4
Cao Chiến lược Chiến lược
tiêu chuẩn hóa xuyên
toàn cầu quốc gia
Sức
ép
giảm
chi
phí 1 2
Chiến lược Chiến lược
quốc tế địa phương hóa
Thấp
Thấp Cao
• Bằng cách tùy chỉnh sản phẩm cho phù hợp nhu cầu
địa phương, doanh nghiệp làm tăng giá trị sản phẩm
đó trong thị trường địa phương, cho phép hỗ trợ định
giá cao hơn và bù đắp lại chi phí.
• Với chiến lược địa phương hóa, doanh nghiệp thực
hiện cơ cấu quản lý phân cấp/ phân quyền.
• Doanh nghiệp cần lưu ý tận dụng lợi thế điểm đặt &
đường cong kinh nghiệm, kiểm soát chi phí nếu có
thể.
3.4.3. Chiến lược tiêu chuẩn hóa toàn cầu
• Với chiến lược tiêu chuẩn hóa toàn cầu, các hoạt
động R&D, sản xuất, marketing của doanh nghiệp
được tập trung tại một vài địa điểm thuận lợi.
• Ví dụ: Mở nhà máy gia công ở Việt Nam, sản xuất
linh kiện ô tô tại Trung Quốc, trung tâm dịch vụ Call
centre ở Ấn Độ.
3.4.3. Chiến lược tiêu chuẩn hóa toàn cầu
• Lúc này, doanh nghiệp xem thị trường toàn cầu như
một thị trường thống nhất, sản xuất và cung ứng sản
phẩm tiêu chuẩn hóa, đồng nhất và giống nhau, như
điện tử, thép, dịch vụ vận chuyển, bưu kiện…
• Thị hiếu khách hàng không khác nhau mà quan trọng
là mua sản phẩm chất lượng với giá thấp.
• Cơ cấu tập trung.
3.4.4. Chiến lược xuyên quốc gia
• Sự lựa chọn phải dựa trên đánh giá về tăng trưởng dài
hạn và lợi nhuận tiềm năng của mỗi quốc gia. Điều
đó được thể hiện qua các yếu tố về kinh tế, chính trị -
pháp luật ảnh hưởng đến sức hấp dẫn tiềm năng của
một thị trường nước ngoài.
• Sức hấp dẫn của một đất nước như là một thị trường
tiềm năng cho doanh nghiệp quốc tế sẽ phụ thuộc vào
việc cân bằng giữa lợi ích, chi phí và rủi ro khi hoạt
động kinh doanh tại đó.
4.1.1. Gia nhập thị trường nào
• Những lợi ích kinh tế lâu dài gồm có các yếu tố như
quy mô thị trường (nhân khẩu học); sự giàu có của
người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai (sức mua);
mức sống và khả năng tăng trưởng kinh tế.
– Ví dụ: Ngoài lợi thế về mặt số lượng người tiêu dùng rất
lớn, nước Trung Quốc, Ấn Độ còn có chỉ số tăng trưởng
nhanh chóng đến mức trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các
nhà đầu tư. Ngược lại, Indonesia, Nhật Bản lại có sự tăng
trưởng thấp và chậm, hàm ý được xem là một điểm đến
kém hấp dẫn.
4.1.1. Gia nhập thị trường nào
• Một nhân tố quan trọng khác cần lưu ý là, sự phù hợp của sản
phẩm đối với thị trường và sự cạnh tranh tại thị trường đó.
• Sản phẩm ít có trên thị trường và thỏa mãn nhu cầu chưa được
đáp ứng của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp mang đến giá trị
cao hơn, từ đó định giá bán cao và nhanh chóng tăng số lượng
bán.
– Ví dụ, Tesco (của Anh) đã tập trung vào các thị trường mới
nổi; hay công ty JCB vào Ấn Độ năm 1979 nơi các đối thủ
địa phương khi đó còn rất nhỏ và thiếu kiến thức công nghệ.
4.1.1. Gia nhập thị trường nào
• Quy mô lớn tạo thuận lợi cho công ty khi thu hút
Chính phủ sở tại, các khách hàng, nhà cung cấp và
phân phối, bởi họ tin tưởng về sự cam kết lâu dài của
công ty.
• Doanh nghiệp quy mô lớn có được lợi thế của người
dẫn đầu so với công ty thâm nhập quy mô nhỏ. Nhờ
vậy, có thể áp dụng lợi thế theo quy mô => sản lượng
bán ra cao và đạt lợi thế về chi phí.
4.1.3. Quy mô thâm nhập
Lợi thế:
• Tránh chi phí đầu tư cao (bành trường ra quốc tế mà
không cần nhiều vốn, cơ sở hạ tầng, lưu kho).
• Rủi ro thấp, có thể dùng để thăm dò thị trường mới.
• Cam kết thấp với nước sở tại không quen thuộc hoặc có
bất ổn về chính trị, hay để né tránh các rào cản đầu tư.
• Thu được thu nhập bản quyền.
• Tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể ứng dụng vào
kinh doanh, khi bản thân họ không muốn tự mình phát
triển các công việc đó (in logo…).
4.2.3. Hợp đồng nhượng quyền
Bất lợi:
• Thiếu sự kiểm soát về chất lượng với bên nhận quyền, có
thể dẫn đến mất hình ảnh doanh nghiệp hay việc giải
quyết tranh chấp thường không khả quan…
• Rò rỉ bí quyết công nghệ => Khắc phục bằng cách tham
gia Hợp đồng nhượng quyền chéo Cross-licensing, hoặc
vừa nhượng quyền vừa liên doanh.
• Doanh thu ít so với phương thức khác, không tận dụng
được đường cong kinh nghiệm hay lợi thế vùng.
4.2.4. Nhượng quyền thương mại
Lợi thế:
• Tránh chi phí đầu tư cao, thâm nhập và bành trướng quy
mô trên thị trường quốc tế một cách nhanh chóng.
• Rủi ro thấp khi thâm nhập vào một thị trường nước ngoài.
• Tận dụng kiến thức của đối tác nhằm chinh phục thị
trường nước ngoài.
4.2.4. Nhượng quyền thương mại
Bất lợi:
• Thiếu sự kiểm soát về chất lượng với bên nhận quyền, có
thể dẫn đến mất hình ảnh và sụt giảm uy tín toàn cầu của
doanh nghiệp, hoặc mất doanh thu bán hàng tại một số
chi nhánh thị trường nước ngoài. Có thể khắc phục bằng
cách thành lập công ty con ở nước ngoài.
• Mầm mống đối thủ cạnh tranh.
• Phụ thuộc nhiều vào bên nhận quyền khi thị trường nhắm
đến có môi trường kinh doanh khác.
4.2.5. Liên doanh
• Bất lợi:
Rò rĩ bí quyết công nghệ.
Mâu thuẫn giữa các đối tác trong chia sẻ quyền
sở hữu hoặc tranh giành quyền kiểm soát; doanh
nghiệp không có quyền tự quyết tất cả.
Giảm quyền kiểm soát dẫn đến giảm khả năng
phối hợp chiến lược toàn cầu đối với một công ty
chi nhánh, hoặc không tận dụng được lợi thế
điểm đặt và lợi thế do tăng quy mô.
4.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một phương
thức quốc tế hóa mà trong đó các công ty thiết lập sự
hiện diện của mình ở nước ngoài thông qua quyền sở
hữu những tài sản sản xuất như vốn, công nghệ, lao
động, đất đai và các trang thiết bị.
• Đây là phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài
với sự kiểm soát cao. Các công ty sẽ đầu tư vốn vào
các quốc gia khác nhằm mục đích xây dựng hoặc mua
lại các nhà máy sản xuất, các công ty con, văn phòng
bán hàng hoặc các cơ sở cần thiết khác.
4.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được thực hiện
theo các hình thức: Thành lập mới (Green
investment); hoặc Thâu tóm, Mua lại, Sáp nhập
(Asquisitions).
• Ngoài ra, công ty con thuộc sở hữu toàn bộ - còn
gọi là Chi nhánh con mà doanh nghiệp nước ngoài sở
hữu 100% vốn cổ phần, là hình thức đầu tư dạng đặc
biệt của FDI, cũng được thực hiện theo 2 cách: Thành
lập mới hoặc Thâu tóm - Mua lại.
4.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
• Thành lập mới (Green investment) là cách thức mà
công ty đầu tư để xây dựng cơ sở sản xuất, marketing
hay cơ sở hành chính mới.
• Thâu tóm - Mua lại (Asquisitions) chỉ việc công ty
đầu tư hay mua trực tiếp một công ty đang hoạt động
hay cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động ở nước
sở tại.
4.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
Đặc điểm chính của FDI
• FDI có sự cam kết về nguồn lực rất lớn.
• FDI cho phép công ty đạt hiệu quả phối hợp trên quy
mô toàn cầu: Chọn nơi đầu tư dựa trên phân tích lợi thế
so sánh; như phân phối ở nước có hệ thống trung gian
tốt, cơ sở sản xuất đặt ở nước có chi phí lao động rẻ,
chi nhánh marketing để bán hàng ở các quốc gia có
tiềm năng bán hàng lớn…
– Ví dụ: Samsung đã xây dựng nhà máy ở Mexico & Đông
Nam Á; đặt R&D ở Anh, Mỹ, Nhật Bản; logistics ở Ấn Độ,
Nga, Mỹ, Isarel, Trung Quốc.
4.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
Đặc điểm chính của FDI
• FDI thiết lập mức độ hiện diện và hoạt động trực tiếp
tại nước sở tại; thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách
hàng, bên trung gian, nhà cung ứng và Chính phủ.
• FDI có nguy cơ đối mặt với các rủi ro về văn hóa; kinh
tế như lạm phát, điều kiện cơ sở hạ tầng; về chính trị,
pháp luật địa phương như vấn đề giá, lương, thuế…
• Ngoài ra, các FDI phải có trách nhiệm với nước sở tại,
như phải tuân theo đúng quy định về kinh doanh, môi
trường, tham gia vào công tác cộng đồng…
4.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
Lợi thế của FDI 100%:
– Bảo vệ bí quyết công nghệ.
– Quyền kiểm soát chặt chẽ hoạt động ở các quốc gia khác
nhau, nâng cao khả năng phối hợp chiến lược toàn cầu.
– Tận dụng lợi thế điểm đặt và lợi thế do tăng quy mô.
– Nắm 100% lợi nhuận thu được từ thị trường nước ngoài.
Bất lợi của FDI 100%:
– Chi phí cao.
– Rủi ro cao.
4.3. Lựa chọn phương thức thâm nhập
• Sản xuất bao gồm những hoạt động liên quan đến việc tạo ra
sản phẩm và dịch vụ.
• Hậu cần là hoạt động kiểm soát quá trình lưu chuyển của
nguyên vật liệu trong chuỗi giá trị, từ thu mua cho đến sản
xuất, phân phối (cả quá trình chu chuyển từ nhà "sản xuất gốc"
đến "người tiêu dùng cuối cùng”).
• Sản xuất và hậu cần liên hệ chặt chẽ với nhau, bởi công ty có
sản xuất hiệu quả hay không phụ thuộc vào nguồn cung ứng
kịp thời của nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng của công
tác hậu cần.
5.1.1. Sản xuất và hậu cần
• Mục tiêu chiến lược quan trọng của chức năng sản xuất và
hậu cần:
– Thứ nhất, Giảm chi phí: cần đạt được lợi thế kinh tế vùng
hợp lý; cần quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả-
cung đáp ứng đủ cầu; quản lý hàng tồn kho hiệu quả giúp
giảm lượng hàng tồn kho trong hệ thống và tăng số vòng
quay hàng tồn kho, từ đó doanh nghiệp giảm được lượng
vốn lưu động đầu tư vào hàng tồn kho và giảm được xu
hướng dư thừa hàng tồn kho không bán được và phải loại
bỏ; vận chuyển hiệu quả).
5.1.1. Sản xuất và hậu cần
• Mục tiêu chiến lược quan trọng của sản xuất và hậu cần:
– Thứ hai, Tăng chất lượng sản phẩm: tạo ra sản phẩm
đáng tin cậy, sản phẩm không có lỗi và hoạt động tốt - bằng
việc loại bỏ sản phẩm lỗi từ cả chuỗi cung ứng lẫn quá
trình sản xuất.
• Mục tiêu giảm chi phí và gia tăng chất lượng không tách rời
nhau. Doanh nghiệp cải tiến được việc kiểm soát chất lượng
cũng sẽ giảm được chi phí tạo ra giá trị.
5.1.1. Sản xuất và hậu cần
• Cải tiến được việc kiểm soát chất lượng giúp giảm
được chi phí bằng cách:
o Tăng năng suất, vì thời gian không bị phí phạm để sản xuất
những sản phẩm chất lượng thấp không bán được, dẫn tới
giảm chi phí đơn vị.
o Giảm chi phí sửa chữa và loại bỏ sản phẩm lỗi.
o Giảm chi phí bảo hành và thời gian sửa chữa sản phẩm lỗi.
o Kết quả là giảm được chi phí cho việc tạo ra giá trị thông
qua cắt giảm chi phí sản xuất và chi phí của dịch vụ sau
bán hàng.
5.1.1. Sản xuất và hậu cần
• Mục tiêu chiến lược quan trọng của sản xuất và hậu cần:
– Thứ ba, Có khả năng thích ứng với nhu cầu địa
phương: phân quyền các hoạt động sản xuất và đưa đến
những thị trường quốc gia hoặc theo khu vực, nhằm tiến
hành kinh doanh hoặc thực hiện quy trình sản xuất linh
hoạt để tùy biến sản phẩm.
– Thứ tư, Có khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu liên
tục đổi mới của khách hàng (đòi hỏi dự báo tốt và khả năng
thích nghi nhanh với các thay đổi này).
5.1.2. Lựa chọn nơi đặt địa điểm sản xuất
Có hai chiến lược lựa chọn địa điểm sản xuất cơ bản:
– Tập trung ở 1 vị trí tối ưu và phục vụ thế giới từ
địa điểm này.
– Phân tán sản xuất tới các địa điểm khác nhau tại
những khu vực hay quốc gia gần các thị trường
lớn.
• Sự lựa chọn thích hợp chiến lược phụ thuộc vào đặc
trưng của từng quốc gia cụ thể, yếu tố công nghệ và
sản phẩm kinh doanh.
• Ngoài ra, cần lưu ý thêm về Chi phí ẩn của việc đặt
cơ sở sản xuất tại nước ngoài.
5.1.2. Lựa chọn nơi đặt địa điểm sản xuất
• Doanh nghiệp lựa chọn nơi đặt địa điểm sản xuất
nhằm tối thiểu hóa chi phí và cải tiến chất lượng sản
phẩm tốt nhất.
• Với doanh nghiệp sản xuất quốc tế, có 3 nhóm yếu tố
cần phải xem xét:
– 5.1.2.1. Yếu tố quốc gia
– 5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
– 5.1.2.3. Yếu tố sản phẩm
5.1.2.1. Yếu tố quốc gia
• Rào cản thương mại, quy định về FDI, chi phí vận
chuyển.
– Vd: Chi phí sản xuất rẻ nhưng luật thuế Chính phủ khá cao
kèm các quy định về đầu tư cứng nhắc, vận chuyển xa…
• Tỷ giá hối đoái biến động
– Vd: Đồng yên rẻ những năm 1950, 1980, 1997 giúp Nhật
được xem là địa điểm sản xuất chi phí rẻ. Tuy nhiên, gần
đây, JPY tăng giá so với USD, khiến xuất khẩu từ Nhật trở
nên đắt đỏ => nhiều công ty chuyển hướng sang đầu tư sản
xuất chi phí thấp tại Đông Á.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
• Ba đặc điểm của một công nghệ sản xuất cần được
quan tâm là:
– a/ Mức chi phí cố định (Định phí)
– b/ Quy mô hiệu quả tối thiểu
– c/ Tính linh hoạt của công nghệ
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
a/ Định phí
• Là chi phí cố định cho việc thiết lập một nhà máy sản
xuất, cho phép công ty phải tính toán xem liệu có thể
phục vụ thị trường thế giới từ một hay một số ít địa điểm
sản xuất.
• Ví dụ, mức chi phí cố định xây dựng một nhà máy chip
bán dẫn lên đến 5 tỷ USD, việc sản xuất để phục vụ thị
trường toàn cầu tại chỉ một địa điểm tối ưu là hợp lý.
• Định phí thấp giúp cho việc thiết lập nhiều địa điểm sản
xuất, giúp đáp ứng địa phương tốt hơn, ít lệ thuộc vào
một địa điểm cụ thể, do đó cần phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
a/ Định phí
• Là chi phí cố định cho việc thiết lập một nhà máy sản
xuất, cho phép công ty phải tính toán xem liệu có thể
phục vụ thị trường thế giới từ một hay một số ít địa điểm
sản xuất.
• Ví dụ, mức chi phí cố định xây dựng một nhà máy chip
bán dẫn lên đến 5 tỷ USD, việc sản xuất để phục vụ thị
trường toàn cầu tại chỉ một địa điểm tối ưu là hợp lý.
• Định phí thấp giúp cho việc thiết lập nhiều địa điểm sản
xuất, giúp đáp ứng địa phương tốt hơn, ít lệ thuộc vào
một địa điểm cụ thể, cần lưu ý phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
b/ Quy mô hiệu quả tối thiểu
• Khi sản xuất vượt quá giới hạn quy mô - vượt quá
một mức sản lượng nào đó- thì hiệu quả kinh tế theo
quy mô chỉ còn tăng lên rất ít. Quy mô hiệu quả tối
thiểu là mức sản lượng mà tại đó hiệu quả kinh tế
theo quy mô được tận dụng triệt để.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
b/ Quy mô hiệu quả tối thiểu
• Theo khái niệm này, QMHQTT của một nhà máy
càng nhiều liên hệ với nhu cầu toàn cầu thì việc sản
xuất tại 1 địa điểm hay tại một số ít giới hạn các địa
điểm nên được thực hiện.
• Ngược lại, khi QMHQTT là tương đối thấp so với
nhu cầu toàn cầu, sẽ có hiệu quả kinh tế hơn nếu
doanh nghiệp sản xuất tại nhiều địa điểm khác nhau.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
b/ Quy mô hiệu quả tối thiểu
• Ví dụ, QMHQTT của một nhà máy sản xuất laptop là
250.000 chiếc/ năm/ chi nhánh. Tổng nhu cầu trên
toàn cầu là 35 triệu/ năm
=> Mức QMHQTT là tương đối thấp so với nhu cầu
trên toàn cầu. Do đó, doanh nghiệp nên thiết lập 6-7 nhà
máy.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt
và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Công nghệ sản xuất linh hoạt (sản xuất tinh gọn) là
công nghệ sản xuất được thiết kế nhằm cải thiện lịch
trình công việc, giảm thiểu thời gian chuẩn bị và cải
tiến kiểm soát chất lượng.
• Theo logic của quy luật lợi thế kinh tế theo quy mô,
để đạt được hiệu suất cao và hạ thấp chi phí đơn vị,
việc sản xuất cần được thực hiện thông qua sản xuất
hàng loạt theo một sản phẩm tiêu chuẩn hóa. Đồng
nghĩa với việc phải hạn chế đa dạng sản phẩm.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt
và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Quan điểm hiệu quả sản xuất này đã bị thách thức bởi
sự gia tăng của Công nghệ sản xuất linh hoạt (sản
xuất tinh gọn).
• Công nghệ sản xuất linh hoạt bao gồm một loạt các
công nghệ sản xuất được thiết kế nhằm:
– (a) giảm thời gian cài đặt đối với thiết bị phức tạp
– (b) tăng cường sử dụng thiết bị máy móc đơn lẻ thông qua
việc lên lịch trình công việc tốt hơn
– (c) cải tiến kiểm soát chất lượng ở tất cả các giai đoạn của
quy trình sản xuất
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt
và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Công nghệ sản xuất linh hoạt cho phép một công ty
sản xuất đa dạng hơn các chủng loại sản xuất cuối với
chi phí đơn vị mà trước đây chỉ có thể đạt được thông
qua sản xuất hàng loạt một sản phẩm đã được tiêu
chuẩn hóa.
• Ví dụ trường hợp Toyota.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt
và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Ví dụ trường hợp Toyota: Hệ thống sản xuất linh hoạt
của Toyota do kỹ sư Taiichi Ohno phát triển. Bằng
cách sử dụng một hệ thống đòn bẩy và ròng rọc, ông
đã giảm thời gian cần thiết để thay đổi khuôn thiết bị
dập từ 1 ngày (năm 1950) còn 3 phút (năm 1971).
Điều này cho phép Toyota sản xuất các chủng loại
sản phẩm đa dạng với chi phí thấp hơn, điều mà trước
đây chỉ khả thi với công nghệ sản xuất hàng loạt.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt
và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Khoang gia công linh hoạt cũng là một công nghệ
sản xuất linh hoạt phổ biến.
• Khoang gia công linh hoạt là một nhóm các loại
máy móc thiết bị, vật liệu xử lý phổ biến, và khoang
điều khiển tập trung (máy tính). Mỗi khoang gồm 4-6
loại máy móc có khả năng thực hiện một loạt hoạt
động.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt
và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Một khoang gia công điển hình thường được dành
riêng sản xuất một nhóm các phụ tùng hoặc các sản
phẩm có liên quan đến nhau. Những thiết lập trên
máy móc được máy tính kiểm soát, cho phép mỗi
khoang có thể chuyển đổi việc sản xuất các bộ phận
hoặc các sản phẩm khác nhau một cách nhanh chóng.
5.1.2.2. Yếu tố công nghệ
c/ Tính linh hoạt của công nghệ: Sản xuất linh hoạt và
thiết kế theo nhu cầu hàng loạt
• Khoang gia công linh hoạt có ưu điểm:
– Tận dụng năng lực cải tiến
– Giảm khối lượng công việc trong quy trình (vd, dự trữ bán
thành phẩm)
– Giảm sự lãng phí (vd, giảm thời gian thiết lập và phối hợp
kiểm soát từ máy tính trong lưu lượng sản xuất giữa các máy)
– Cắt giảm nguyên liệu phế thải
– Thông thường, một máy hoạt động đơn lẻ sẽ đạt 50% thời gian,
còn khi nhóm vào khoang gia công sẽ đạt 80% => tăng hiệu
suất và giảm chi phí.
5.1.2.3. Yếu tố sản phẩm
• Có hai đặc tính của sản phẩm gây ảnh hưởng đến việc
lựa chọn địa điểm sản xuất.
• a/ Tỷ lệ giá trị và khối lượng của sản phẩm liên
quan đến chi phí vận chuyển
• b/ Sản phẩm có phục vụ nhu cầu phổ biến trên
toàn thế giới hay không.
5.1.2.3. Yếu tố sản phẩm
a/ Tỷ lệ giá trị và khối lượng của sản phẩm liên quan
đến chi phí vận chuyển
• Ví dụ, điện tử và dược phẩm có giá trị cao, khối
lượng chỉ ở mức thấp. Vì vậy, trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi, sản phẩm này sẽ được sản xuất tại
một địa điểm tối ưu để phục vụ thị trường toàn cầu.
• Đường tinh luyện, hóa chất, sơn, dầu thô có khối
lượng lớn nhưng giá trị tương đối rẻ. Trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, loại sản phẩm này sẽ được
sản xuất tại nhiều địa điểm gần với những thị trường
lớn, để giảm chi phí vận chuyển.
5.1.2.3. Yếu tố sản phẩm
a/ Sản phẩm có phục vụ nhu cầu phổ biến trên toàn
thế giới hay không
• Ví dụ, sản phẩm công nghiệp như điện tử, thép, hóa
chất; hoặc tiêu dùng phổ biến hiện đại như laptop,
máy tính cá nhân, thiết bị chơi điện tử… có rất ít sự
khác biệt trong thị hiếu tiêu dùng tại các quốc gia
khác nhau => nên tập trung sản xuất tại một địa điểm
tối ưu.
5.1.2. Lựa chọn nơi đặt địa điểm sản xuất
Tóm lại, có hai chiến lược lựa chọn địa điểm sản
xuất cơ bản:
• Tập trung ở 1 vị trí tối ưu và phục vụ thế giới từ địa
điểm này.
• Phân tán sản xuất tới các địa điểm khác nhau tại
những khu vực hay quốc gia gần các thị trường lớn.
• Sự lựa chọn chiến lược thích hợp phụ thuộc vào đặc
trưng của từng quốc gia cụ thể, yếu tố công nghệ và
sản phẩm kinh doanh.
5.1.2. Lựa chọn nơi đặt địa điểm sản xuất
• Ngoài ra, cần lưu ý thêm về Chi phí ẩn của việc đặt
cơ sở sản xuất tại nước ngoài.
• Một số vấn đề lớn tại các địa điểm sản xuất được thuê
ngoài phải kể đến là: tỷ lệ nghỉ việc/ nhảy việc cao
của nhân viên, tay nghề kém, sản phẩm chất lượng
thấp, giao hàng chậm, năng suất làm việc chưa đáp
ứng yêu cầu…
5.1.3. Vai trò chiến lược của các cơ sở sản
xuất ở nước ngoài
• Vai trò chiến lược của các cơ sở sản xuất ở nước
ngoài có thể tiến triển theo thời gian.
• Ban đầu, nhiều nhà máy tại nước ngoài được thành
lập do có chi phí lao động thấp, cơ sở hạ tầng đầy đủ,
hệ thống thuế và chế độ thương mại thuận lợi.
• Theo thời gian, các nhà máy đã nâng cấp năng lực
của mình. Vai trò chiến lược của các nhà máy đã được
mở rộng, họ trở thành trung tâm quan trọng cho thiết
kế và lắp ráp sản phẩm cuối cùng cho thị trường toàn
cầu.
5.1.3. Vai trò chiến lược của các cơ sở sản
xuất ở nước ngoài
• Sự cải tiến này xuất phát từ 2 yếu tố:
– Áp lực cải tiến cơ cấu chi phí và tùy chỉnh sản
phẩm ngày càng phù hợp yêu cầu địa phương, giúp
phát triển khả năng bổ sung của nhà máy đó.
– Sự nâng cấp các năng lực của nhà máy tại nước
ngoài do dư thừa gia tăng các yếu tố sản xuất tiên
tiến.
• Nhờ sự phát triển này, nhiều nhà máy tại nước ngoài
của các tập đoàn đa quốc gia đã không còn bị xem là
những cơ sở sản xuất chi phí thấp, thay vào đó, trở
thành những trung tâm xuất sắc trên toàn cầu.
5.1.3. Vai trò chiến lược của các cơ sở sản
xuất ở nước ngoài
• Các nhà máy tại nước ngoài trong quá trình nâng cao
khả năng của mình theo thời gian đang tạo ra những
kiến thức có giá trị mang lại lợi ích cho toàn bộ tập
đoàn.
• Thúc đẩy và phát triển khả năng học tập toàn cầu:
Dòng kiến thức về kỹ năng và sản phẩm từ công ty
con ở nước ngoài về công ty mẹ, và từ các công ty
con ở nước này tới công ty con ở nước khác.
5.1.4. Quyết định mua lại hay sản xuất?
• Quyết định này trên trường quốc tế rất phức tạp bởi
sự biến động của nền kinh tế, chính trị quốc gia, biến
động tỷ giá, thay đổi trong yếu tố chi phí tương đối.
• Các doanh nghiệp băn khoăn liệu nên thực hiện chiến
lược hội nhập dọc và tự sản xuất các bộ phận sản
phẩm của mình, hay thuê ngoài, mua chúng từ các
nhà cung cấp độc lập?
5.1.4. Quyết định mua lại hay sản xuất?
Những thuận lợi khi tự làm:
• Chi phí thấp hơn
• Tạo điều kiện phát triển đầu tư chuyên biệt
• Bảo vệ Công nghệ phẩm độc quyền
• Tích lũy các năng lực động: Là các kỹ năng chủ chốt
(hoặc năng lực) của một công ty được phát triển và
ngày càng trở nên quý gia theo thời gian
• Cải thiện việc lập kế hoạch
5.1.4. Quyết định mua lại hay sản xuất?
Những thuận lợi của Mua:
• Tính linh hoạt chiến lược
• Chi phí thấp hơn
• Bảo vệ Công nghệ phẩm độc quyền
• Sự bù trừ khi có thêm các đơn hàng từ quốc gia đó
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu là thực hiện tất cả
những gì cần thiết để điều phối hệ thống sản xuất
phân tán trên toàn cầu một cách hiệu quả.
• Hậu cần (Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu) bao
gồm các hoạt động cần thiết để có được nguyên liệu
từ người cung ứng cho cơ sở sản xuất, thông qua quy
trình sản xuất và thông qua hệ thống phân phối tới
người tiêu dùng cuối cùng.
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
Mục tiêu:
• Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu nhằm giảm chi phí
(nhất là chi phí nguyên vật liệu và chi phí tạo dựng
giá trị sản phẩm).
• Phục vụ nhu cầu khách hàng tốt nhất, giúp công ty
thiết lập lợi thế cạnh tranh nhờ dịch vụ khách hàng
tốt hơn.
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Vai trò của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc: Hệ
thống Quản lý hàng tồn kho đúng lúc (Just in time)
là Hệ thống hậu cần được thiết kế nhằm phân phối
các phụ tùng cho một quy trình sản xuất khi cần thiết,
chứ không sớm hơn.
• Just in time có nghĩa là đưa nguyên vật liệu, các bộ
phận đến nhà máy sản xuất đúng lúc (không sớm
hơn) để đi vào tiến trình sản xuất ngay, và giao hàng
liền cho khách hàng.
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Ưu điểm của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc:
– Tiết kiệm chi phí do đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển
hàng tồn kho, giảm chi phí lưu giữ và thuê kho =>
giảm vốn lưu động cần thiết dùng để quản lý hàng
tồn kho, giảm yêu cầu về vốn đối với doanh
nghiệp.
– Không có hàng lỗi (zero failures).
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Ưu điểm của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc:
– Cải thiện chất lượng sản phẩm, phát hiện ngay
khiếm khuyết, dò tìm tới tận nguồn cung ứng, sửa
chữa ngay trước khi các bộ phận lỗi khác đưa vào
sản xuất.
– Tiết kiệm thời gian hiệu quả.
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Hạn chế của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc:
– Không có lượng hàng đệm tồn trữ trong kho, nhằm
giúp công ty phản ứng nhanh chóng với nhu cầu
tăng và vượt qua những khan hiếm do gián đoạn từ
nhà cung cấp.
Ví dụ:
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Hạn chế của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc:
– Phụ thuộc vào sự đồng tâm thống nhất giữa các
bên.
– Hệ thống sản xuất, trong đó các luồng nguyên vật
liệu và hàng hóa cần đến trong quá trình sản xuất
và phân phối, cần được lập kế hoạch một cách chi
tiết sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện
ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt.
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Hạn chế của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc:
– Hệ thống sản xuất, cần được lập kế hoạch một
cách chi tiết, sao cho quy trình tiếp theo có thể
thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt.
Qua đó, không có hạng mục nào rơi vào tình
trạng để không, chờ xử lý, công nhân hay thiết bị
không phải chờ đợi. Bất kỳ sự chậm trễ không
cần thiết hay tồn kho trong quá trình sản xuất là
lãng phí, vì vậy, lượng tồn kho được giữ ở mức
tối thiểu.
5.1.5. Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu
• Hạn chế của Quản lý hàng tồn kho đúng lúc:
– Cần đến vai trò quan trọng của công nghệ thông
tin và Internet trong JIT.
– Các công ty ngày nay sử dụng Trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI) thông qua Internet nhằm điều phối
nguồn vật liệu đưa vào sản xuất, trong quy trình
sản xuất và đưa tới khách hàng.
– Người cung ứng, vận chuyển, công ty mua hàng,
khách hàng có thể liên hệ với nhau ngay lập tức,
tăng cường tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của
toàn bộ hệ thống cung ứng.
– Giúp loại bỏ các thủ tục, giấy tờ, hiệu quả hơn.
5.2. Marketing toàn cầu
5.2.1. Phân khúc thị trường
5.2.2. Chiến lược sản phẩm
5.2.3. Chiến lược phân phối
5.2.4. Chiến lược truyền thông
5.2.5. Chiến lược giá
5.2.6. Phát triển sản phẩm mới
5.2.1. Phân khúc thị trường
• Phân khúc thị trường đề cập tới việc xác định các
nhóm người tiêu dùng có hành vi mua khác nhau theo
những phương thức quan trọng.
• Khi người quản lý một doanh nghiệp quốc tế xem xét
việc phân khúc thị trường ở nước ngoài, họ cần
phải hiểu hai vấn đề chính: Sự khác biệt giữa các
quốc gia trong cấu trúc của phân khúc thị trường và
sự tồn tại của các phân khúc vượt qua biên giới quốc
gia.
5.2.1. Phân khúc thị trường
• Một phân khúc thị trường rất quan trọng ở nước
ngoài lại không tương đồng với những phân khúc nội
địa của công ty, và ngược lại.
• Các công ty phải phát triển một chiến lược marketing
mix duy nhất để thu hút người mua tại một phân khúc
nhất định ở một quốc gia.
• Điều này làm hạn chế khả năng tiêu chuẩn hóa chiến
lược marketing toàn cầu của các công ty.
5.2.1. Phân khúc thị trường
• Ngược lại, sự tồn tại của phân khúc thị trường vượt
qua biên giới quốc gia rõ ràng lại tăng cường khả
năng của một doanh nghiệp quốc tế khi coi thị trường
toàn cầu như là một thực thể duy nhất, và theo đuổi
một chiến lược marketing toàn cầu, bán các sản phẩm
đó trên toàn thế giới.
• Công ty có cơ hội sử dụng chiến lược markekting mix
cơ bản giống nhau để nâng cao vị thế và bán sản
phẩm đó trên một loạt các thị trường quốc gia.
• Phân khúc thị trường vượt biên giới quốc gia có
hành vi mua hàng giống nhau, thường tồn tại ở thị
trường công nghiệp hơn thị trường tiêu dùng.
5.2.2. Chiến lược sản phẩm
• Sản phẩm có thể được xem xét như một tập hợp
những thuộc tính. Sản phẩm bán tốt khi thuộc tính
của chúng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
(và khi giá bán thích hợp).
• Nhu cầu của người tiêu dùng ngày nay thay đổi từ
nước này sang nước khác tùy thuộc vào văn hóa và
mức độ phát triển kinh tế. Khả năng bán cùng một
sản phẩm giống nhau trên toàn thế giới bị hạn chế bởi
tiêu chuẩn sản phẩm của các quốc gia là khác nhau.
5.2.2. Chiến lược sản phẩm
5.2.2.1. Khác biệt văn hóa
5.2.2.2. Phát triển kinh tế
5.2.2.3. Sản phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật
5.2.2.1. Khác biệt văn hóa
• Ngôn ngữ, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giáo dục, thẩm
mỹ… => định hình chiến lược marketing khác nhau.
• Ví dụ: Sở thích về mùi hương có sự khác nhau giữa
các nước, và mang tính truyền thống rất cao. Vì vậy,
sản phẩm lăn khứ mùi bán ở Nhật của Johnson được
làm có mùi chanh (được xem là giống mùi của chất
tẩy lau chùi nhà vệ sinh); trong khi người Trung
Quốc lại không quen với mùi phomai và đường
lactose.
5.2.2.2. Khác biệt về điều kiện kinh tế
• Hành vi tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi mức độ phát triển
kinh tế đất nước.
• Ví dụ: Ở Mỹ, nền kinh tế phát triển cao, vì vậy doanh
nghiệp có xu hướng đưa rất nhiều thuộc tính vào cho
một sản phẩm. Tuy nhiên tại Việt Nam, là một quốc
gia đang phát triển, thị hiếu người tiêu dùng chỉ
hướng đến những điều cơ bản nhất. Như với mặt
hàng xe hơi ở Mỹ sẽ có điều hòa, hệ thống lái trợ lực,
cửa sổ điện, radio, máy CD… Trong khi xe hơi ở thị
trường Việt nam chú trọng vào bền bỉ, tiết kiệm xăng.
5.2.2.3. Khác biệt về sản phẩm và tiêu chuẩn
kỹ thuật
c/- Khác biệt về tiêu chuẩn kỹ thuật
• Thiết bị điện tử, thiết bị sản xuất, tần số của các tín
hiệu truyền hình tại mỗi quốc gia có sự khác nhau…
Điều chỉnh thấp Điều chỉnh Điều chỉnh cao
trung bình
Công nghiệp nặng Xe hơi Hàng tiêu dùng có chất lượng cao
Máy tính xách tay Thiết bị điện Thực phẩm đóng gói