You are on page 1of 36

Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự phát triển và phụ thuộc lẫn nhau
của các nền kinh tế quốc gia, đồng thời dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh
vực của nền kinh tế thế giới. Các công ty đa quốc gia (MNC) đã ngày càng phát huy
được vai trò to lớn của mình trong nền kinh tế thế giới. Nói cách khác, trong quá trình
toàn cầu hoá kinh tế, các công ty đa quốc gia đóng vai trò then chốt trong truyền tải
khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy, các công ty đa quốc gia đang thâm nhập
mạnh mẽ vào tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi
như Việt Nam.
Sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia ngày càng nhiều vào nền kinh tế Việt
Nam là một xu hướng tất yếu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế,
đồng thời cũng đặt nền kinh tế Việt Nam trước những thách thức, đặc biệt là áp lực
canh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Với các câu hỏi đặt ra như: Vai trò và
những ảnh hưởng của công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam? Chúng ta cần
có những giải pháp gì trước áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đối với các
công ty đa quốc gia? Đó là lý do để em xây dựng chuyên đề nghiên cứu: “Vai trò và
ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam. Giải pháp của các
doanh nghiệp Việt Nam trước áp lực cạnh tranh của công ty đa quốc gia”.
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty đa quốc gia.
Phần II: Vai trò và ảnh hưởng của các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam.
Phần III: Giải pháp của các doanh nghiệp Việt Nam trước các áp lực cạnh tranh
của công ty đa quốc gia.
Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh được những sai sót. Vì vậy mong
quý thầy, cô và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 1


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

1.1 Khái niệm


Công ty đa quốc gia – Mulitinational Corporations (MNC) hoặc Mulitinational
Enterprises (MNE) là công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
không chỉ nằm gói gọn trong một lãnh thổ quốc gia mà hoạt động sản xuất kinh doanh
cung cấp dịch vụ trải dài ít nhất ở hai quốc gia và có công ty có mặt lên đến hàng trăm
quốc gia khác nhau.
Công ty đa quốc gia bao gồm công ty mẹ ở một nước thực hiện các đầu tư FDI ra
nước ngoài để hình thành các công ty con. Các công ty mẹ con này ảnh hưởng lẫn
nhau và chia sẻ kiến thức, nguồn lực và trách nhiệm lẫn nhau.

Hiện tại, trên thế giới có khoảng 60.000 công ty đa quốc gia và sau đây là top 10
công ty hàng đầu thế giới:

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 2


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

1.2 Sự ra đời của các công ty đa quốc gia


Tiền thân của các công ty đa quốc gia là công ty quốc gia. Công ty quốc gia này
mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào công ty này thuộc quyền sở hữu của
các nhà tư bản nước sở tại. Việc kinh doanh của họ ngày càng phát triển, hàng hóa và
dịch vụ được sản xuất ra ngày càng nhiều và chất lượng cao hơn. Từ thập niên 80,
cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các công ty quốc gia tiến hành sáp
nhập với nhau tạo thành công ty đa quốc gia, nhằm mục đích:
+ Phục vụ mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản công ty nhờ việc khai
thác các tiềm năng tại chỗ như: không ngừng tìm kiếm các nguồn nguyên liệu và nhân
công với giá cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, bảo vệ tính độc quyền đối với
công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do
mở rộng khu vực sản xuất.
+ Sự liên kết giữa các công ty quốc gia nhằm tăng khả năng bảo vệ trước những
rủi ro. Ví dụ, rủi ro trong mua bán hàng hóa như vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung
cầu,… Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền
địa phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá lạm phát, chính sách, quản lý ngoại hối, thuế,
khủng hoảng nợ… Giảm thiểu sự không ổn định của chu kỳ kinh doanh nội địa, chống
lại chính sách bảo hộ mậu dịch ở các nước, bảo vệ thị phần, giảm chi phí trung gian
đáp ứng nhanh nhu cầu người tiêu dùng.
+ Cuối cùng là, các công ty đa quốc gia có thể sử dụng các công nghệ chế tạo
trực tiếp sản xuất theo bằng sáng chế (một bên là nhà cung cấp cho phép sử dụng bằng

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 3


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

sáng chế, một bên trả phí định kỳ cố định và gia tăng theo sản xuất), điều này cho phép
họ độc quyền sản xuất và trực tiếp bán sản phẩm ở nước ngoài.
Cạnh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kỹ
nghệ mới ra đời như công nghệ sinh học, điện tử, người máy…đòi hỏi nhiều vốn,
nhiều kỹ thuật cao cấp, công ty một quốc gia không thể đủ sức đáp ứng cho nên sự ra
đời của công ty đa quốc gia là cần thiết.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty đa quốc gia
Các công ty đa quốc gia thành lập các chi nhánh và các công ty con tại các quốc
gia khác sẽ trở thành công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia này với hoạt động
sản xuất và kinh doanh ngày càng phát triển chúng sản xuất ra ngày càng nhiều hàng
hóa và của cải, khai thác các thị trường hiện tại một cách hiệu quả và tìm kiếm các thị
trường mới. Mục tiêu của các công ty đa quốc gia này còn bao hàm cả việc tìm kiếm
các nguồn nguyên liệu, nhân công với giá cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế,
ưu đãi về kinh tế nhằm phục vụ cho mục tiêu to lớn nhất của các công ty là tối đa hóa
lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản công ty.
Các công ty đa quốc gia có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản
xuất như sau:
Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có hoạt
động sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự các quốc gia mà công
ty này có mặt. Một công ty điển hình với cấu trúc này là công ty Mc Donalds.
Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay các
chi nhánh, công ty con tại một quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm
này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay chi nhánh tại
các quốc gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc công ty “theo chiều
dọc” là công ty Adidas.
Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có chi nhánh hay công ty con tại
nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả chiều
ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình công ty đa quốc gia có cấu trúc
như trên là Microsoft.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 4


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

1.4. Đặc điểm hoạt động các công ty đa quốc gia


Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới đều
thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt động cụ
thể hằng ngày không hẳn hoàn toàn giống nhau.
Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có
tính toàn cầu. Tuy các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật hoạt
động đặc trưng nhưng phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh.
1.5. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia
Thứ nhất, đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh
những hạn chế thương mại, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn
nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tiềm năng tại chỗ.
Thứ hai, đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước
sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất
ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất.
Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một
ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất.
Bên cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của công ty đa
quốc gia.
Hoạt động của công ty đa quốc gia, vì được thực hiện trong một môi trường quốc
tế, nên những vấn đề như thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều
động vốn, thanh toán… có những rủi ro nhất định. Rủi ro thường gặp của các công ty
đa quốc gia rơi vào 2 nhóm sau:
Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ
cung cầu, chính sách vĩ mô khác…
Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa
phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý ngoại hối, thuế,
khủng hoảng nợ.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 5


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

PHẦN II. VAI TRÒ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TY


ĐA QUỐC GIA TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

2.1 Vai trò của công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam
Các công ty đa quốc gia đã có những tác động to lớn đối với sự phát triển của
kinh tế thế giới nói chung, cũng như các nền kinh tế của các Việt Nam nói riêng.
Những tác động đó được thể hiện qua hoạt động thương mại, đầu tư, phát triển nguồn
nhân lực, nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ.
2.1.1 Vai trò của công ty đa quốc gia trong thương mại quốc tế
a) Thúc đẩy hoạt động thương mại thế giới phát triển
Một trong những vai trò nổi bật của các công ty đa quốc gia là thúc đẩy hoạt
động thương mại thế giới. Trong quá trình hoạt động của mình các công ty đa quốc
gia đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia và gia công quốc tế. Hay
nói cách khác là các công ty đa quốc gia thúc đẩy thương mại phát triển với ba dòng
lưu thông hàng hoá cơ bản là: hàng hoá xuất nhập khẩu từ công ty mẹ, hàng hoá bán
ra từ các chi nhánh ở nước ngoài và hàng hoá trao đổi giữa các công ty trong cùng
một tập đoàn. Các công ty đa quốc gia chi phối hầu hết chu chuyển hàng hoá giữa
các quốc gia bởi các kênh lưu thông xuyên quốc gia của mình.
Trong những năm gần đây, với chiến lược đa quốc gia và tạo ra các liên kết giữa
thương mại và đầu tư giữa các nước với nhau, Việt Nam đã ngày càng hội nhập với
nền kinh tế thế giới, hòa nhập và cùng với nhiều công ty đa quốc gia tại nước mình và
đầu tư những công ty đa quốc gia ra nước ngoài để đưa chúng ta ngày càng đứng vững
trên thị trường thế giới.
Các công ty đa quốc gia hoạt động và phát triển, làm tăng cường quan hệ thương
mại quốc tế qua hoạt động đầu tư FDI ra nước ngoài. Đây là luồng vốn chủ yếu mang
lại sự diệu kì cho nền kinh tế ở các nước đang phát triển, kể cả Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường vừa qua, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển
liên tục qua các năm, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 11/2012 là 112,54 tỷ USD, tăng 29% và chiếm
54,1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó, xuất khẩu đạt 57,9 tỷ USD,

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 6


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

tăng 34,6% và nhập khẩu là 54,64 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2011.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam
từ năm 2007 đến 2012

Nguồn: Tổng cục Hải quan


Tại Việt Nam, các công ty đa quốc gia đến đầu tư và khai thác nền kinh tế với số
lượng rất lớn, từ các mặt hàng thực phẩm, may mặc, thời trang, xe cộ đến những mặt
hàng kĩ thuật, số hóa, máy tính, máy ảnh, điện thoại, linh kiện điện tử, các hình thức
nhượng quyền thương hiệu, mỹ phẩm…Ví dụ như vào thị trường thực phẩm: Lotteria,
Masan, KFC, Jollibee…Đồ uống: Coca-cola, Pepsi…May mặc: Adidas…Các hình
thức nhượng quyền thương hiệu: Unilever, P&G, Highland coffee,…Các công ty ô tô,
xe máy: Toyota, honda…Các tập đoàn điện máy, điên tử: electrolux, philip, sam sung,
intell, acer ,IBM…
Quan hệ quốc tế, thương mại quốc tế ngày càng mở rộng, nhưng Việt Nam không
chỉ đợi nước ngoài đến đầu tư ở nước mình mà còn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều.
Tính đến cuối năm 2012, Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, tính tới thời
điểm này, đã có 601 dự án của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đến 53 quốc gia, vùng
lãnh thổ với tổng mức đầu tư đăng ký hơn 10 tỷ USD và vốn thực hiện đạt hơn 2 tỷ
USD. Một số công ty lớn đó là Tập đoàn Viettel, Sữa Vinamilk, Tập đoàn dầu khí Việt
Nam(PVN), FPT, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai…
Do đó có thể thấy, với sự hiện diện của các công ty đa quốc gia ở Việt Nam,
thương mại quốc tế của nước ta ngày càng mở rộng, từ hoạt động thu hút nhà đầu tư

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 7


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

nước ngoài đến việc đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam, thông qua kênh đầu tư đa
quốc gia, chúng ta ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng đi lên, tăng trưởng cao
hơn trước.
b) Làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế
Ngày nay, kinh tế thế giới càng phát triển thì vai trò của các công ty đa quốc gia
cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong thương mại thế giới thì các công ty đa
quốc gia chính là chủ thể chính làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu đối tác trong
thương mại thế giới.
* Thay đổi trong cơ cấu hàng hoá
Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia gắn liền với các hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu. Qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, tỷ suất lợi nhuận trong ngành dịch vụ tăng cao còn
trong ngành nông nghiệp và công nghiệp giảm dần. Do đó, các công ty nói chung và
các các công ty đa quốc gia nói riêng cũng chuyển mạnh sang đầu tư vào các ngành
dịch vụ và thúc đẩy giá trị xuất khẩu của hàng hoá dịch vụ tăng cao. Bên cạnh đó, hiện
nay giao dịch trên thế giới đang thay đổi theo chiều hướng tăng tỉ trọng hàng hoá có
hàm lượng vốn hoặc kỹ thuật cao và giảm dần tỉ trọng hàng sử dụng nhiều lao động và
nguyên liệu. Những sản phẩm quan trọng nhất trong thương mại thế giới hiện nay chủ
yếu thuộc ngành sản xuất không dựa vào nguyên liệu trong đó các sản phẩm bán dẫn là
một trong những sản phẩm mũi nhọn.
Nguyên nhân của xu hướng này xuất phát từ chiến lược tập trung phát triển các
ngành có trình độ công nghệ cao của các công ty đa quốc gia nhằm duy trì khả năng
cạnh tranh cao và thu lợi nhuận tối đa.
* Thay đổi trong cơ cấu đối tác
Cùng với sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá thì cơ cấu đối tác trong thương mại
thế giới hiện nay cũng đang dần thay đổi. Tỷ trọng của hàng hoá xuất khẩu của các
nước đang phát triển ngày càng cao, đặc biệt là các nước mới công nghiệp. Sự thay đổi
chiến lược của các các công ty đa quốc gia và hệ thống sản xuất quốc tế của chúng mở
ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi tham gia
vào các hoạt động hướng về xuất khẩu.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 8


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

2.1.2 Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với đầu tư quốc tế
 a) Các công ty đa quốc gia thúc đẩy lưu thông dòng vốn đầu tư trên toàn thế giới
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua kênh
công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia hiện chi phối trên 90% tổng FDI trên
toàn thế giới. Chỉ tính riêng các công ty đa quốc gia của tam giác kinh tế (Mỹ, Nhật
Bản, Tây Âu) đã chiếm 1/3 lượng FDI toàn cầu. Giá trị của lượng vốn FDI thực sự là
thước đo vai trò to lớn  của các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế thế giới vì FDI là
công cụ quan trọng nhất của các công ty đa quốc gia trong việc thực hiện chiến lược
toàn cầu của mình.
Với tư cách là chủ thể của hoạt động đầu tư trên thế giới các công ty đa quốc gia
là nhân tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới toàn bộ hoạt
động đầu tư quốc tế.
Việt Nam chúng ta có tiềm năng, chúng ta ngày càng nổi lên như một con thuyền
nhỏ trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài, ngày càng có nhiều công ty quốc gia
nhòm ngó đến chúng ta, kênh đầu tư FDI ngày càng sôi động, chúng ta ngày càng đón
nhận được sự để ý từ nhiều quốc gia phát triển.
 b) Các công ty đa quốc gia làm tăng tích luỹ vốn của nước chủ nhà
Vai trò này của các công ty đa quốc gia được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
Thứ nhất: Bản thân các công ty đa quốc gia khi đến hoạt động ở các quốc gia đều
mang đến cho nước này một số lượng vốn nào đó. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động
các công ty đa quốc gia cũng đóng cho ngân sách của nước chủ nhà qua các khoản
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, chi phí về viễn thông, điện
nước….  Mặt khác, nhờ có các công ty đa quốc gia mà một bộ phận đáng kể người dân
có thêm thu nhập do làm việc trực tiếp trong các công ty chi nhánh nước ngoài hoặc
gián tiếp thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho các công ty đa quốc gia và hoặc
những người lao động khác. Tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì các
công ty đa quốc gia làm ăn hiệu quả chính là kênh để thu hút tiền nhãn rỗi của người
dân và của các nhà đầu tư trong việc mua cổ phiếu của các công ty này.
Thứ hai: Ngoài việc vốn ban đầu để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh các công ty đa quốc gia còn thực hiện các biện pháp huy động thêm vốn từ
Công ty mẹ, từ các chi nhánh thành viên của tập đoàn, từ các đối tác, các tổ chức tài

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 9


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

chính và tín dụng thế giới… Đây chính là hình thức thu hút đầu tư của các nước đang
phát triển hiện nay.
Thứ ba: Các công ty đa quốc gia góp phần cải thiện cán cân thanh toán của các
nước thông qua việc  tích luỹ ngoại hối nhờ các hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất
khẩu của các công ty đa quốc gia chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của các nước. Điều đó không chỉ thể hiện ở vai trò thúc đẩy thương mại thế
giới  của các công ty đa quốc gia mà còn đem lại một nguồn ngoại tệ quan trọng, góp
phần tạo thế cân bằng  cho cán cân thanh toán của nước chủ nhà.
Với thế mạnh về vốn các công ty đa quốc gia đóng vai trò là động lực thúc đẩy
tích luỹ vốn của nước chủ nhà. Thông qua kênh công ty đa quốc gia, nước chủ nhà có
thể tăng cường thu hút vốn FDI đầu tư vào nước mình. Chúng ta có thể điểm qua một
vài tập đoàn, công ty mang lại vốn cho nước chủ nhà:
Tập đoàn Viettel đã đầu tư ra nước ngoài nhiều nơi, điển hình là ở Campuchia,
Lào, Zimbabique, Hatti….Và đến hết 2012, theo Tổng giám đốc Viettel Hoàng Anh
Xuân, tập đoàn này đã chuyển 84 triệu USD về nước. Trong đó, được biết chiếm tỷ
trọng phần lớn là thị trường Camphuchia. Đây là luồng vốn thu về đáng kể cho Việt
Nam. Viettel dự kiến, năm 2013 sẽ chuyển về nước 150 - 160 triệu USD từ 4 thị
trường đã kinh doanh gồm Campuchia, Lào, Mozambique và Haiti. 
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN), sản lượng khai thác ở nước ngoài tính đến
tháng 9/2012 là 2,02 triệu tấn dầu quy đổi, doanh thu dầu khí đạt 1,03 tỉ USD, doanh
thu kinh doanh xăng dầu là 1,577 tỉ USD. Tổng doanh thu ở nước ngoài là 2,61 tỉ
USD, lợi nhuận đã chuyển về nước (chưa tính phần được quay vòng tái đầu tư) là 282
triệu USD (ngoài ra, dự án Nhenhetxky - Nga lợi nhuận PVN thu về được khoảng 130
- 140 triệu USD)…
Tóm lại, thông qua các công ty đa quốc gia, chúng ta một mặt thu được vốn đầu
tư khá lớn từ nước ngoài, một mặt chúng ta nhận được vốn của công ty nước chủ nhà,
đây là luồng vốn quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước ta, tác động
tích cực đến đời sống kinh tế xã hội quốc gia.
2.1.3 Đối với hoạt động phát triển và chuyển giao công nghệ
a) Các công ty đa quốc gia là chủ thể chính trong phát triển công nghệ thế giới
Trong chiến lược cạnh tranh, các công ty đa quốc gia luôn coi công nghệ là yếu

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 10


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

tố quan trọng, giữ vị trí hàng đầu. Do đó, thúc đẩy đổi mới công nghệ bằng hoạt động
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là nhiệm vụ sống còn của các công ty. Đi đầu trong
đổi mới công nghệ đồng nghĩa với nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường
và giữ vị trí độc quyền.
Ngày nay, nhận thức của các công ty đa quốc gia về khoa học công nghệ đã
chuyển biến. Nếu như trước đây, các công ty đa quốc gia thường đầu tư lớn cho các
phòng thí nghiệm, các viện nghiên cứu để các cơ sở này tạo ra các phát minh sáng chế
này. Tại các công ty đa quốc gia đang diễn ra quá trình quốc tế hoát hoạt động R&D
một cách mạnh mẽ. Công nghệ mới ra đời không chỉ từ các phòng thí nghiệm, các viện
nghiên cứu, các trường đại học mà còn từ chính các cơ sở sản xuất của công ty đa quốc
gia. Thí dụ Motorola đã thiết lập hệ thống R&D của mình bao gồm 14 cơ quan tại 7
quốc gia, tập đoàn Bristol Myer Squibb có 12 cơ sở hoạt động R&D tại 6 quốc gia.
Bước chuyển quan trọng trong chính sách hoạt động R&D của công ty đã có
những thay đổi căn bản. Nếu trước đây các công ty đầu tư cao cho công tác R&D tại
công ty mẹ thì nay đang thực hiện chính sách phi tập trung hoá do một số lý do sau:
Thứ nhất: Tiềm năng về tri thức không chỉ bó hẹp trong một vài công ty hoặc
một nước nào đó. Như vậy, để tiếp cận với tiềm năng này các công ty phải thiết lập
thêm nhiều cơ sở hoạt động R&D mới. Tại những khu vực đó, các công ty có thể làm
giàu thêm nguồn tri thức bằng việc mở rộng hoạt động R&D, đồng thời tiếp thu thành
quả từ các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai: Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu để chiếm lĩnh thị trường các công ty
buộc phải đưa sản phẩm ra thị trường càng nhanh càng tốt nên buộc các công ty đa
quốc gia phải thực hiện R&D ở nước ngoài.
Các hoạt động R&D thường tập trung tại những khu vực dồi dào nguồn tri thức.
Ví dụ năm 1994 khoảng 90% các nghiên cứu do các chi nhánh các công ty đa quốc gia
của Mỹ thực hiện ở những nước công nghiệp phát triển. Microsoft đã thành lập một
phòng nghiên cứu tại Anh để thuê lao động khoa học với chi phí rẻ hơn.
Bước vào thiên niên kỷ mới, tầm quan trọng của khoa học công nghệ đối với việc
phát triển kinh tế xã hội một lần nữa lại thu hút sự quan tâm đặc biệt của các quốc
gia  và các doanh nghiệp sự thay đổi mau chóng của công nghệ đang tạo ra nền sản
xuất có giá trị gia tăng cao hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 11


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

Trong các ngành hưởng lợi từ các hoạt động R&D thì ngành công nghệ thông tin
đứng hàng đầu. Mức đầu tư cho công nghệ thông tin của Mỹ hàng năm là 8% GDP,
Nhật Bản là 7%, Hàn Quốc 6% , Pháp và Đức là 4%.
 Các công ty đa quốc gia không chỉ đầu tư cho hoạt động R&D bằng chính sức
lực của mình mà chúng còn nhận được sự hỗ trợ về nhiều mặt từ chính phủ của các
nước tư bản. Ví dụ chính phủ Nhật Bản giúp 6 công ty lớn là Fujisu, Hitachi,
Mitshubishi, Kinzonku, Nihondenki và  Toshiba cùng nghiên cứu kỹ thuật siêu mạch.
Trong khuôn khổ chiến lược phát triển công nghệ, công ty đa quốc gia cũng thiết lập
các mối liên kết với các trung tâm nghiên cứu và viện nghiên cứu.
b) Các công ty đa quốc gia với hoạt động chuyển giao công nghệ
Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn của các công
ty. Các công ty nói chung, đặc biệt là các công ty đa quốc gia luôn coi công nghệ là
yếu tố giữ vị trí hàng đầu. Công nghệ là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị trường và giứ thế độc quyền. Do đó, trong quá trình thực hiện đầu tư ra nước
ngoài các công ty đa quốc gia thường có những phương thức và những kênh riêng để
thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ của mình.
Việc chuyển giao khoa học và công nghệ là một trong những tác động tích cực
của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam. Khoa học công nghệ là cái cốt lõi dẫn đến
sự thành công của nhiều công ty đa quốc gia. Khi đầu tư vào Việt Nam cũng vậy, các
công ty đa quốc gia muốn cạnh tranh tốt, muốn chiếm lĩnh thị trường và thu được lợi
nhuận thì cần phải có những kênh, những phương pháp chuyển giao khoa học công
nghệ thích hợp.
Các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ cho chúng ta bằng nhiều phương
thức, có thể kể đến những công nghệ hạng nhất, công nghệ hạng hai… thông qua các
hình thức đầu tư liên kết, liên minh cổ phần, hay FDI… công nghệ của các công ty sẽ
về với Việt Nam và từ đó chúng ta có thể tiếp thu và phát triển những công nghệ này
phát triển xa hơn.
Có thể lấy một số ví dụ như công nghệ sản xuất bia của Carlsberg, công nghệ sản
xuất bia Tiger, công nghệ sản xuất Cocacola, Pepsi, công nghệ lắp ráp máy tính, công
nghệ máy gia công….

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 12


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

2.1.4 Các công ty đa quốc gia góp phần thúc đẩy sự phân công lao động
trong và ngoài nước
a) Mối quan hệ giữa chiến lược của các công ty đa quốc gia và sự phát triển
nguồn lực
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi sự phát triển. Mỗi công ty
muốn phát triển phải có một bộ máy lãnh đạo tốt, tài tình, hiệu quả và lực lượng lao
động có tay nghề. Một công ty có thể mua được công nghệ máy móc tốt nhưng nếu
không có người vận hành và không biết sử dụng thì công nghệ đó cũng không có giá
trị. Nhận thức được tầm vai trò của nguồn lực trong sự phát triển, các công ty đa quốc
gia luôn đề ra những chính sách phát triển nguồn lực song song cùng với những chiến
lược phát triển của mình.
Thật vậy, chiến lược phát triển nguồn lực của các công ty đa quốc gia luôn gắn
liền với chiến lược phát triển chung của công ty. Mỗi một chiến lược phát triển khác
nhau sẽ có sự đầu tư khác nhau đối với nguồn lực. Khác với các công ty nội địa, các
công ty đa quốc gia phân bổ nguồn lực của mình trên quy mô quốc tế theo sự phân
công lao động giữa các chi nhánh. Sự phân bổ lao động tại các chi nhánh theo trình độ
cao thấp, số lượng nhiều ít lại tuỳ vào chiến lược phát triển chi nhánh của công ty đa
quốc gia.
Công ty đa quốc gia đặc trưng vốn có của nó là xuất hiện ở nhiều quốc gia,
thường những nước phát triển, công ty gốc sẽ ở đất nước của họ, họ sẽ sử dụng những
lao động mà họ tin tưởng cho những mục đích cao, sản xuất ra những mặt hàng chính
ở công ty của họ. Còn những nước khác, họ đầu tư và phát triển những ngành nghề,
mặt hàng thường nhật hơn, ai ai cũng có thể làm.
Điều này cũng không ngoại lệ ở Việt Nam, chúng ta đầu tư ra nước ngoài những
thế mạnh của chúng ta, của nền kinh tế, nào là mạng di động, sữa chữa, lắp ráp máy
tính, nhà đất… Chúng ta thu hút nước ngoài bằng những ngành nghề mà đại đa số lao
động của chúng ta làm được và phù hợp với lao động của chúng ta,…
Một số chiến lược phát triển cụ thể như sau:
Chiến lược độc lập: Hoạt động của các chi nhánh tại chính quốc chỉ nhằm phục
vụ  thị trường nội địa và một số thị trường lân cận chứ không có mục đích xuất khẩu.
Để đáp ứng nhu cầu của các thị trường khác thì các công ty đa quốc gia lại thành lập

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 13


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

các chi nhánh và tiến hành các hoạt động tương tự. Với cách làm như vậy các công ty
đa quốc gia tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động tại các nước mà
nó có chi nhánh. Tuy nhiên, mức độ đào tạo của công ty đa quốc gia cho lực lượng lao
động còn hạn chế. Các công ty đa quốc gia thường tiến hành các hoạt động R&D tại
công ty mẹ và không chuyển giao những công nghệ hàng đầu cũng như kỹ năng tiên
tiến nhất cho nước chủ nhà.
Chiến lược hợp nhất giản đơn: Khác với chiến lược trên, trong chiến lược này,
các công ty đa quốc gia thường phân công cho mỗi chi nhánh đảm nhận một khâu hoặc
một công đoạn nào đấy trong dây chuyền gia tăng giá trị của mình. Các công ty mẹ
không áp dụng cách thức giống nhau tại các chi nhánh như trong “chiến lược độc lập”.
Các chi nhánh chỉ thực hiện một hoặc một số hoạt động nhằm cung cấp cho một sản
phẩm đầu vào cho công ty mẹ dựa vào lợi thế của nước chủ nhà. Trong chiến lược này
không có sự lặp lại cơ cấu tổ chức lao động của công ty mẹ tại các chi nhánh mà chỉ có
một cơ cấu bổ sung cho công ty mẹ trong toàn hệ thống. Do đó, số lượng và chất
lượng lao động tại các chi nhánh rất khác nhau và phụ thuộc vào chiến lược thu hút
công ty đa quốc gia cũng như những lợi thế cạnh tranh của nước chủ nhà. Những nước
có nhiều tiềm năng đem lại lợi ích cho công ty đa quốc gia thì công ty đa quốc gia sẽ
đầu tư vào nhiều và cũng sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động . Trình độ lao
động tại các nước lại tuỳ thuộc vào nội dung hoạt động của chi nhánh do các công ty
đa quốc gia  quyết định dựa trên cơ sở xem xét lợi thế của địa phương kết hợp với
chiến lược của công ty đa quốc gia. Ví dụ các công ty đa quốc gia muốn khai thác lợi
thế về nguồn lao động rẻ thì việc làm tạo ra chủ yếu ở trình độ thấp. Trường hợp này
thường xảy ra tại các nước đang phát triển. Ngược lại, nếu mục tiêu của công ty đa
quốc gia là phát triển những hoạt động có trình độ cao, phát triển những ngành có hàm
lượng khoa học kỹ thuật cao thì chúng lại chủ yếu đầu tư vào các nước phát triển hoặc
tiến hành tại các quốc gia mà công ty mẹ đặt trụ sở. Trên cơ sở này, việc làm tạo ra là
những việc làm yêu cầu kỹ năng và trình độ cao, tương ứng với mức lương cao và
trương trình đào tạo nâng cao cho người lao động.
Chiến lược hợp nhất phức tạp: Trong chiến lược này, mỗi chi nhánh trong hệ
thống công ty đa quốc gia chỉ chuyên sản xuất một sản phẩm hoặc một bộ phận của
sản phẩm có quan hệ tương thích với sản phẩm của các chi nhánh khác trong mạng

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 14


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

lưới sản xuất quốc tế hợp nhất trên quy mô khu vực hoặc toàn cầu. Với chiến lược này
công ty đa quốc gia nhằm tối đa hoá hiệu quả của hệ thống sản xuất quốc tế của mình.
Do đó, khối lượng lao động trong toàn bộ hệ thống sẽ giảm tới mức tối thiểu. Số lượng
việc làm tạo ra tại mỗi chi nhánh phụ thuộc vào chức năng của chi nhánh trong hệ
thống. Do tính tích hợp sâu giữa các hoạt động của các chi nhánh trong toàn bộ hệ
thống đòi hỏi mức tương đồng tương đối của lực lượng lao động giữa các chi nhánh.
Như vậy, quy mô và chất lượng lao động mà công ty đa quốc gia tạo ra hoàn toàn
phụ thuộc vào động cơ, chiến lược của các công ty đa quốc gia. Mỗi chiến lược phát
triển này cũng lại thay đổi khi có sự biến động của môi trường kinh doanh quốc tế.
Điều đó sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức nguồn lao động. Ngày nay, quá
trình toàn cầu hoá đang làm gia tăng áp lực đối với các công ty đa quốc gia và làm cho
công ty này thường lựa chọn chiến lược “hợp nhất phức tạp”. Tuy nhiên, dù có áp lực
nào thì các công ty đa quốc gia vẫn đóng góp lớn vào việc tạo công ăn việc làm và
nâng cao trình độ lao động.
b) Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Các công ty đa quốc gia ra đời ngày càng nhiều, từ đó kéo theo sự hình thành
một thị trường thu hút nhân lực, tạo việc làm lớn cho Việt Nam. Công ty đa quốc gia là
nơi làm việc lý tưởng của nhiều người, Cuộc khảo sát “Mô hình công ty lý tưởng của
người tìm việc” trong tháng 7/2012 của công ty cung cấp về các giải pháp nguồn nhân
lực Adecco Việt Nam cho thấy: Đa số người tìm việc đều cho rằng công ty đa quốc gia
là môi trường hấp dẫn nhất để làm việc và cơ hội thăng tiến trong công việc có tầm
quan trọng nhất khi ứng tuyển vào công việc mới.
Lấy ví dụ đơn giản tại Huế, công ty Scavi đã tạo ra việc làm cho rất nhiều công
nhân, họ là những người vốn chỉ là những lao động phổ thông, họ sống chủ yếu ở khu
vực nông thôn, với sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia, họ có được công việc ổn
định và gia tăng thu nhập cho mình. Chúng ta cũng có thể thấy ở những công ty tương
tự, như Tiger Beer, Carlberg, Việt Hoa, Sam sung, Intel, Dell….. tại Việt Nam.
Qua đó, có thể thấy rằng, các công ty đa quốc gia đã và đang tạo ra thị trường
nhân lực lớn có thể nói vào bậc nhất tại Việt Nam.
Các công ty đa quốc gia tác động đối với phát triển nguồn lực và tạo việc làm
qua hai cách trực tiếp và gián tiếp. Cách trực tiếp là thông qua các dự án của công ty

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 15


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

đa quốc gia góp phần tạo ra một khối lượng công việc khổng lồ. Cách gián tiếp là các
công ty đa quốc gia đã tạo ra nhiều cơ hội cho việc phát triển nguồn lực.
Là những công ty có quy mô lớn nên nhu cầu về lao động của các công ty đa
quốc gia cũng rất lớn. Thông qua việc thiết lập các chi nhánh ở nước ngoài các công ty
đa quốc gia đã trực tiếp tạo ra một khối lượng đáng kể việc làm cho các nước tiếp nhận
đầu tư. Một cách gián tiếp các công ty đa quốc gia cũng tạo ra một khối lượng lớn việc
làm thông qua việc liên doanh với các đơn vị khác để cùng phát triển. Thông qua việc
liên kết với các nhà cung cấp, các nhà phân phối từ đó mở rộng phạm vi hoạt động của
những đơn vị này và chính những đơn vị này lại tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm
cho người lao động.
2.2 Ảnh hưởng của công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam
2.2.1 Những ảnh hưởng tích cực
Các công ty đa quốc gia ngày càng có tác động tích cực đối với sự nghiệp cải
cách và đổi mới nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa
trong điều kiện vốn tích lũy trong nước còn thấp, do đó phải tìm mọi biện pháp để khai
thác nguồn vốn nước ngoài như thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vay nợ,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các khoản viện trợ… Sự hiện diện của
các công ty đa quốc gia đồng nghĩa với việc cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho
sự nghiệp công nghiệp hóa của đất nước. Hơn thế, sự đầu tư của các công ty nước
ngoài không chỉ giải quyết cho Việt Nam những vấn đề về vốn mà cả công nghệ, trang
thiết bị, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý…lâu nay còn yếu kém.
Yêu cầu của công nghiệp hóa là phát triển tỷ trọng sản xuất công nghiệp, đặc biệt
là ngành dịch vụ trong GDP, tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa để hội nhập. Các công ty
đa quốc gia, nhất là các công ty đa quốc gia lớn đã hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu
đó. Các công ty đa quốc gia đã góp phần tích cực trong việc thực hiện sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vấn đề Việt Nam quan tâm hiện nay là tạo việc làm cho người lao động và nâng
cao chất lượng nguồn lao động. Trong những năm gần đây số lượng công nhân làm
việc trong các khu công nghiêp, khu chế xuất, các công ty liên doanh với nước ngoài
ngày càng tăng: Từ năm 1995 đến năm 2000, trung bình mỗi năm lao động trong khu
vực FDI tăng lên khoảng 47.8 nghìn người; Đến cuối năm 2005 khu vực FDI đã thu

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 16


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

hút được hơn 800 nghìn lao động trực tiếp và gần 2 triệu lao động gián tiếp. Các công
ty đa quốc gia không chỉ mang đến cơ hội việc làm cho người lao động mà còn tạo
điều kiện cho lao động Việt Nam tiếp cận kỹ năng, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến, giúp lao động trong nước có điều kiện được đào tạo nâng cao tay nghề ngay
tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngoài.
Như vậy có thể nói sự đầu tư của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam là nhân
tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường mở cửa để hội
nhập quốc tế của Việt Nam.
Cụ thể qua tập đoàn quốc gia sam sung Việt Nam để làm rõ những ảnh hưởng
thuận lợi trên: Nhận thấy được nhiều thế mạnh ở Việt Nam như : tài nguyên dồi dào,
nguồn nhân công giá rẻ, nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài rất hấp dẫn về
thuế suất đặc biệt là đối với các ngành công nghệ cao…Tập đoàn Samsung đã lựa chọn
đầu tư vào Việt Nam để kinh doanh ngành sản xuất đồ điện tử.
Sau 17 năm có mặt tại Việt Nam (1996-2013), Samsung có 2 cơ sở sản xuất điện
tử công nghệ cao là nhà máy Samsung Vina tại Thủ Đức (TP HCM) và khu phức hợp
Samsung Electronics (KCN Yên Phong, Bắc Ninh). Đây là 2 địa điểm sản xuất điện tử
công nghệ cao, là nhà đầu tư nước ngoài thành công và liên tục trong nhiều năm dẫn
đầu về TV và điện thoại di động thông minh có màn hình cảm ứng.
 Nhà máy Samsung Vina (SAVINA) : sản xuất màn hình máy tính, ti vi phổ
thông và cao cấp và một số sản phẩm điện tử gia dụng.
+ Năm 1996, Samsung Vina (liên doanh với Công ty Cổ phần TIE) đi vào hoạt
động với tổng vốn đầu tư hơn 36,5 triệu USD, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng
điện tử tiêu dùng với sản phẩm đầu tiên là TV CRT.
+ Chỉ 3 năm sau, song song với cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-
1998, nhà máy đã nâng công suất lên 5 lần so với thời điểm thành lập.
+ Nhiều cái “đầu tiên” mang tên Samsung đã mở màn cho những trào lưu công
nghệ mới, tiêu biểu như: Ti Vi LED, Ti Vi 3D và đầu đĩa Blu-ray 3D, Ti Vi thông
minh (SmartTV).
+ Đầu năm 2011, Samsung Vina cũng là công ty đầu tiên giới thiệu khái niệm
“Một cuộc sống thông minh hơn” và mở ra trào lưu sản phẩm công nghệ số thông
minh và nhân văn.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 17


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

 Khu phức hợp Samsung Electronics ( SEV): Đây là nơi sản xuất điện thoại di
động lớn nhất của Samsung ở khu vực Đông Nam Á, 95% cung ứng cho thị trường
quốc tế, thị trường trong nước chỉ 5%.

+ Tháng 4/2009, SEV đi vào hoạt động với số vốn đầu tư gần 700 triệu
USD.Chưa đầy một năm sau khi đi vào sản xuất, tháng 9/2010 SEV đã đạt cột mốc
kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD.
+ 90% sản phẩm điện thoại di động do công ty sản xuất được xuất khẩu đến 52
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đến các nước trong khu vực Đông Nam Á,
Trung Á, châu Phi, châu Âu và khối CIS (các nước thuộc Liên Xô cũ).
+ Tính đến hết năm 2012, tổng vốn đầu tư của Công ty Samsung Electronics Việt
Nam đã đạt 950 triệu USD trên tổng số vốn đăng ký 1,5 tỷ USD. Samsung electronics
được xếp vào top 5 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
+ Nhận được các ưu đãi từ chính phủ Việt Nam: Cùng với việc cho phép SEV
được hưởng ưu đãi đầu tư cao nhất như một doanh nghiệp công nghệ cao, với các ưu
đãi như được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% trong
suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo…,
thì Chính phủ cũng đã đồng ý điều chỉnh các tiêu chí nghiên cứu và phát triển (R&D)
đối với dự án của SEV.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 18


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

+Theo kiến nghị, SEV muốn được áp dụng cách tính tỷ lệ lao động (5%) làm
việc trong lĩnh vực R&D căn cứ tính trên số lao động không sản xuất 3ca/ngày. Còn về
chi phí cho hoạt động R&D đối với phần mở rộng vẫn phải thực hiện theo quy định
của Luật công nghệ cao, nhưng cho phép được tính toàn bộ chi phí các hình thức đào
tạo (trong và ngoài nước) và chi phí hỗ trợ đào tạo và chi phí các tổ chức khoa học và
công nghệ trong nước và chi phí hoạt động R&D của doanh nghiệp
+ Năm 2012, công ty Samsung Electronics Việt Nam đạt 118 triệu sản
phẩm/tháng; doanh thu xuất khẩu đạt 12,6 tỷ USD, chiếm 11% tổng doanh thu xuất
khẩu cả nước và giải quyết việc làm cho 26.639 lao động.
+ Hoạt động của SEV cũng tạo tiền đề cho 32 nhà sản xuất và cung cấp linh kiện
cho Samsung triển khai các hoạt động đầu tư, sản xuất tại Bắc Ninh và những khu vực
lân cận. Góp phần gián tiếp tạo ra hơn 16.000 việc làm cho người lao động và thúc đẩy
phát triển kinh tế của cả vùng công nghiệp cao phía Bắc.
+ Trong chiến lược phát triển đến năm 2015, SEV dự định sẽ tiếp tục mở rộng
đầu tư sản xuất các sản phẩm điện tử và kỹ thuật số khác như máy ảnh, máy tính xách
tay, máy in, máy hút bụi…
+ SEV, đơn vị hiện đóng góp gần như 100% kim ngạch xuất khẩu điện thoại di
động của cả nước, sẽ có tốc độ phát triển mạnh mẽ trong năm 2013.
2.2.2 Một số ảnh hưởng tiêu cực
Các công ty đa quốc gia đầu tư vào bất kỳ một nước nào đều với mục tiêu khai
thác những thế mạnh của nước đó để thu được lợi nhuận. Vì vậy sự có mặt của công ty
đa quốc gia tạo ra một số bất cập như ô nhiễm môi trường sinh thái, nền kinh tế tăng
trưởng không đều… Ở Việt Nam cũng vậy, cái lợi trước mắt là kinh tế phát triển
nhưng đằng sau nó còn tồn tại một số vấn đề cần bàn. Các công ty đa quốc gia chú
trọng đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao như điện tử, dầu khí, dệt may…
làm cho các lĩnh vực khác yêu cầu đầu tư dài hạn, chuyển vốn chậm, lãi suất ít không
thu hút được nhiều dự án sẽ chậm đổi mới công nghệ, tạo khoảng cách khá xa so với
các ngành khác. Một số công ty đa quốc gia dựa vào ưu thế về vốn lớn, kỹ thuật để
thao túng và gây hậu quả xấu cho liên doanh thâm chí còn gây sức ép với các cơ quan
Nhà nước. Các công ty đa quốc gia thuê lao động, mua nguyên liệu với giá rẻ, buộc
Chính phủ Việt Nam phải chấp nhận điều kiện có lợi cho phía công ty đa quốc gia.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 19


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

Cũng còn không ít tình trạng lao động Việt Nam làm việc trong các công ty của nước
ngoài phải chịu áp lực lớn, cường độ lao động cao, không đảm bảo sức khỏe. Cụ thể
như sau:
Thứ nhất, các công ty đa quốc gia gặt hái nhiều lợi nhuận ở các nước đang phát
triển nhờ vị trí siêu độc quyền của họ trong các nền kinh tế này. Tuy nhiên phần lớn
các khoản lợi nhuận này được chuyển ra nước ngoài cho công ty mẹ chứ không được
tái đầu tư ở nước chủ nhà. Các công ty lớn như Intel, Vina Group, Tập đoàn Hilrton,
Electrolux, philip, Samsung, Intell, Acer, IBM… phần lớn đã đầu tư sinh lợi nhuận rồi
chuyển hết về các công ty gốc để phát triển những dây chuyền mới, hiện đại hơn, từ đó
không gia tăng phát triển tại nước ta.
Thứ hai, các công ty đa quốc gia còn tính giá phí quá cao khi chuyển giao công
nghệ cho công ty con. Các công ty con phải phụ thuộc nhiều vào máy móc, thiết bị,
linh phụ kiện hơn so với các công ty trong nước. Các công ty đa quốc gia làm tăng sự
phụ thuộc của nền kinh tế các nước đang phát triển vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu
thụ hàng hóa của các công ty này. Đây được xem là một điều nhức nhối lớn khi các
công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ ở nước ta.
Thứ ba, các công ty đa quốc gia thường được vay ưu đãi từ ngân hàng ở nước
chủ nhà nhiều hơn so với các công ty trong nước. Đây cũng được coi là một trong
những nguyên nhân dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty trong nước luôn kém
hơn các công ty đa quốc gia này. Một khía cạnh khác nữa là đầu tư vào các nước đang
phát triển của các công ty đa quốc gia có thể xảy ra tình trạng khiến các công ty nội địa
đi tới phá sản do các công ty đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và đôi khi
còn được hưởng những ưu đãi lớn hơn so với công ty nôi địa.
Thứ tư, nhiều công ty đa quốc gia còn không góp phần thúc đẩy kỹ năng kinh
doanh ở nước chủ nhà, bởi lẽ họ thâm nhập vào thị trường các nước đang phát triển
bằng con đường mua lại doanh nghiệp trong nước hoặc sử dụng nguồn lực vượt trội
của mình để loại bỏ đối thủ cạnh tranh trong nước.
Thứ năm, nhiều nhà máy khai thác tài nguyên thuộc các công ty đa quốc gia còn
gây ô nhiễm môi trường cho các nước đang phát triển...Sự hiện diện của nhiều công ty
đa quốc gia ở Việt Nam đã và đang làm môi trường chúng ta lâm vào ô nhiễm. Hoạt
động của các nhà máy xi măng, chế biến thực phẩm đa quốc gia làm ô nhiễm không

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 20


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

khí, xả thải ồ ạt xuống các dòng sông, lòng hồ đã và đang tác động tiêu cực đến nền
môi trường nước ta.
Thứ sáu, tình trạng phân phối thu nhập không đều ở các nước nhận đầu tư cũng
là một tác đông tiêu cực cần phải nhắc tới ở đây. Thường tiền lương của nhân công,
lao đông làm trong các công ty liên doanh bao giờ cũng cao hơn mức trung bình ở địa
phương. Chúng ta nhận thu nhập từ các công ty đa quốc gia không cao, đó là một thực
tế, lương công nhân không xứng đáng với những gì bỏ ra.
Thứ bảy, các công ty đa quốc gia còn có ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội của nước
nhận đầu tư. Khi các công ty đa quốc gia đầu tư vào một nước thì sẽ tạo ra việc làm,
thu nhập cho số đông người dân nước đó, những người đó có thu nhập và địa vị ổn
định trong xã hội, còn lại một phần lớn những người không hòa nhập vào xã hội công
nghiệp và do đó tạo ra sự phân cấp trong xã hội khá rõ rệt.
Có thể nói thêm, công ty đa quốc gia ngày càng hình thành nhiều ở nước ta, bên
cạnh mặt tích cực, nó đã tạo ra những hệ lụy tiêu cực đáng tiếc. Thực tiễn thế giới cho
thấy, dòng vốn đầu tư này chỉ thực sự tích cực và góp phần làm dịu lạm phát khi chúng
làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và
công nghệ tiên tiến, từ đó làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh tranh, cải thiện
cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước ta và giúp hạn chế sức ép tăng tỷ giá
tiền tệ thực tế. Ngược lại, nếu thiên về khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong
bóng, kích thích và thoả mãn những tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế và sự
tích luỹ cần thiết của nước tiếp nhận đầu tư, thì về lâu dài, chúng sẽ có hại cho các
nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu và làm mất cân đối tài khoản vãng lai,
do đó làm tăng các xung đột lạm phát tương lai của đất nước.
Đồng thời, nếu việc chuyển giao công nghệ (cả phần “cứng” lẫn phần “mềm”)
không được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì mặc
nhiên “những lợi thế tương đối của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ – đó là một mặt.
Mặt khác, khi đó nước tiếp nhận không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ,
khả năng xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh nặng nuôi dưỡng và dỡ bỏ những
công nghệ “bất cập” này theo kiểu “bỏ thì vương, thương thì tội”. Ngoài ra, còn phải
kể thêm tình trạng phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế – kỹ thuật
của nước tiếp nhận dòng đầu tư kiểu ấy gây ra. Do đó, hiệu quả tiếp nhận vốn đầu tư

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 21


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

sẽ không như mong đợi, hoặc không tương xứng với chi phí của nước chủ nhà bỏ ra,
cả về chi phí tài chính, nhân lực và môi trường, tức “một tiền gà, ba tiền thóc”.
Tiếp đó, để hấp thụ được 1 USD đầu tư nước ngoài, theo tính toán của các
chuyên gia thế giới, nước tiếp nhận cũng phải có sự bỏ vốn đầu tư đối ứng từ 0,5 – 3
USD, thậm chí nhiều hơn. Thêm nữa, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước sẽ làm tăng
lượng cung tiền tệ lẫn lượng cầu hàng hoá và dịch vụ tương ứng. “Hợp lực” của những
yếu tố đó sẽ tạo nên những xung lực lạm phát mới do tính chất “quá nóng” của tăng
trưởng kinh tế gây ra.
Cũng nhấn mạnh, phải cần tính đến tác động kinh tế - xã hội và môi trường tổng
hợp của các dự án FDI, nhất là các dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất
nghiệp và là nguồn phát thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Đặc biệt,
các dự án xây dựng sân golf ở đồng bằng, vùng đất màu mỡ và những dự án “bán bờ
biển” cho các nhà kinh doanh du lịch nước ngoài rất dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu
dài của các thế hệ tương lai.
Vì vậy đứng trước thực trạng trên, Việt Nam cần phải làm tốt công tác hoạch
định chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phải có sự thống nhất trong toàn xã hội
về quan điểm đối với các các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các công ty
đa quốc gia. Nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập nên chúng ta phải mở rộng cửa
để đón các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bằng các ưu đãi trong chính sách
nhưng đồng thời phải có những điều kiện ràng buộc với các công ty về bảo vệ môi
trường. Bên cạnh đó, người lao động Việt Nam cũng phải không ngừng nâng cao tay
nghề để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đó là một trong những thách
thức to lớn đối với Việt Nam trước thềm thế kỷ mới trên con đường công nghiệp hóa,
mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế. Chẳng hạn, tập đoàn Sam Sung vào Việt Nam
có những ảnh hưởng tiêu cực sau: Đối với các hãng sản xuất đồ điện tử trong nước đặc
biệt là các hãng điện thoại trong nước còn non trẻ như: Mobistar, FPT, Viettel,
Vinaphone, Q-Mobile, F-Mobile, Hi-Mobile: “Sự cạnh tranh bây giờ không còn chỉ
giữa các điện thoại Việt với nhau mà còn cạnh tranh với các hãng có tên tuổi trên thế
giới như: Nokia, Samsung… Bên cạnh đó là nhiều vấn đề liên quan đến chuyển giao
công nghệ, môi trường,…

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 22


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRƯỚC ÁP LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

3.1 Một số giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước áp lực cạnh
tranh của các công ty đa quốc gia
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn,
đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường và sức ép
hội nhập quốc tế. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập, đặc biệt áp lực cạnh tranh với các công ty đa quốc gia, các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
3.1.1 Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Việt Nam do nguồn vốn hạn chế đã góp phần không nhỏ trong
việc cản trở năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện khó có thể tăng
một cách nhanh chóng nguồn vốn về số lượng, thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn là con đường phù hợp nhất để giải quyết những khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lựa chọn các nguồn vốn phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp, có thể huy động thông qua đội ngũ lao động trong doanh nghiệp để tạo
nguồn vốn kịp thời với phí tổn thập cho doanh nghiệp và tăng cường gắn bó quyền lợi
của người lao động với doanh nghiệp
Doanh nghiệp cũng cần điều chỉnh tỷ trọng vốn lưu động nằm trong các khâu của
quá trình kinh doanh cho hợp lý. Muốn quá trình kinh doanh được thực hiện một cách
trôi chảy và tiết kiệm được chi phí thì ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn phải có định mức hợp
lý, tối ưu và đồng bộ với nhau để quá trình chuyển hóa các hình thái vốn được thuận
lợi từ đó có thể xem xét được toàn diện các mặt dự trữ, lưu thông.
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cửa, cần tập trung
thực hiện các giải pháp sau:
Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có ở các

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 23


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

doanh nghiệp. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù
hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao động
đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên
không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. Đây là giải
pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ
cán bộ hiện có mà chưa cần đến việc đào tạo, bồi dưỡng.
Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp
bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho
người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo
hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao
động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Biện pháp này sẽ
giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động,
giảm được chi phí để tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp. Ở mỗi ngành nghề, vị trí
công tác, cung bậc công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do
đó tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể hóa đối với từng ngành nghề, từng loại công việc
và phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. Khi xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn, cần phải tham khảo điều kiện khu vực và đặc thù của Việt Nam, tôn
trọng tính văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thế giới và luật lệ
buôn bán quốc tế.
Hiện nay đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều có quy mô nhỏ, vốn ít, trình độ
học vấn, kiến thức kinh doanh, hiểu biết luật pháp (nhất là luật pháp quốc tế) không
cao, trình độ tay nghề của người lao động thấp… Trong điều kiện này, để thực hiện
chiến lược cạnh tranh cần phải và nhất thiết phải thực hiện phương châm liên kết và
hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Sự
liên kết và hợp tác không phải là phép tính cộng tổng số các doanh nghiệp, mà chính là
tạo ra sức mạnh bội phần của các nhóm, các tập đoàn kinh tế cùng sản xuất kinh doanh
một (hoặc một số) sản phẩm nhất định và cùng thực hiện chiến lược thương hiệu, xúc

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 24


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

tiến thương mại và quảng bá sản phẩm trên thị trường.


3.1.2.1 Cần phải tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc
và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng cách nâng cao năng lực lãnh
đạo của các chủ doanh nghiệp là yếu tố thiết yếu. Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực
tổng hợp của một doanh nhân đó là tố chất nghiệp chủ và năng lực quản lý.Tuy nhiên, ở
nước ta trong nhiều trường hợp, một doanh nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố
thứ hai; hoặc phát triển các yếu tố đó không đồng đều, không theo kịp sự phát triển nhanh
chóng và sự đòi hỏi khắc nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế
hoá ngày càng cao, đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia.
Để phát triển các năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp
và sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hữu quan; nhưng sự chủ động, tích cực phấn đấu
của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh phải là nhân tố quyết định. Doanh nhân
cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức
hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức. Một số kiến thức và kỹ năng có thể đã
có nhưng cần được hệ thống hoá và cập nhật, trong đó, cần đặc biệt chú ý những kỹ
năng hữu ích như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng
lãnh đạo của nghiệp chủ và giám đốc doanh nghiệp; kỹ năng quản lý sự thay đổi; kỹ
năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng quản lý thời
gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động
quyết định đối với các doanh nhân, các nghiệp chủ và các nhà quản lý doanh nghiệp,
qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
3.1.2.2 Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp Việt Nam
Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong
những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn. Có doanh nghiệp hoạt
động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở
rộng quy mô.
Để bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho
đội ngũ giám đốc và cán bộ kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt, cần chú trọng
đặc biệt những kỹ năng: Phân tích kinh doanh, dự đoán và định hướng chiến lược, lý

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 25


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

thuyết và quản trị chiến lược, quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.
Về mặt chiến lược cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu về liên kết
nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia. Vừa cạnh tranh vừa hợp tác, hợp tác để tăng
cường khả năng cạnh tranh; nếu các doanh nghiệp chỉ thuần tuý chú ý đến mặt cạnh
tranh mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm. Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh tranh để
giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.2.3 Xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
Hệ thống kế toán quản trị có thể giúp cho doanh nghiệp đánh giá được năng lực
cạnh tranh của mình, giúp cho các chủ doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn
và dài hạn một cách khoa học. Đồng thời có thể chỉ ra các nguyên nhân yếu kém trong
khâu sản xuất, đánh giá được trách nhiệm quản lý của các bộ phận quản lý. Nó cho
phép doanh nghiệp lập các dự toán sản xuất và kinh doanh, cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định của nhà quản trị nhanh chóng.
Khi doanh nghiệp Việt Nam phát triển mở rộng phạm vi hoạt động thì việc xây
dựng hệ thống kế toán quản trị giúp các doanh nghiệp này dể dàng thích nghi. Và việc
quản lý theo kiểu gia đình sẽ không còn phù hợp nữa, việc phát triển này là một tất yếu
và phù hợp với xu thế phát triển của các doanh nghiệp.
3.1.2.4 Tăng cường vai trò của các hiệp hội, các câu lạc bộ giám đốc và các tổ
chức chuyên môn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam
So với nhiều nước có nền kinh tế phát triển, vai trò của các hiệp hội chuyên
ngành, các câu lạc bộ... ở nước ta trong việc giao lưu, xúc tiến thương mại, trao đổi
thông tin và hỗ trợ phát triển chuyên môn còn hạn chế, mờ nhạt cả về số lượng, quy
mô và nội dung hoạt động. Vì vậy cần chú trọng hơn nữa việc tổ chức các buổi trao
đổi sinh hoạt, giới thiệu kinh nghiệm trong nước và quốc tế, cập nhật thông tin về
ngành và về hoạt động kinh doanh. Những hoạt động đó tuy đơn giản nhưng rất bổ ích,
tạo điều kiện phát triển và hoàn thiện năng lực của các giám đốc và cán bộ quản lý
kinh doanh.
3.1.2.5 Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng nếu so với trình độ quốc tế

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 26


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể. Muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế thì
chính bản thân các giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp trước hết cần tăng cường
khả năng đó. Đối với giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng
làm việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần
chú trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng chủ yếu như:
- Năng lực về ngoại ngữ: mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng cần có
ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch.
- Kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế.
- Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh.
- Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực /ngành kinh doanh.
3.1.3 Tăng cường sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước
trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Viêt Nam
Cạnh tranh một mặt làm tăng hiệu quả của nền kinh tế, nhưng cũng có thể dẫn đến
độc quyền. Do đó, cần hoàn thiện các chính sách, pháp luật về cạnh tranh và độc quyền.
Việt Nam đã có Luật cạnh tranh (2005) nhưng cần vận dụng và thực thi một cách có hiệu
quả; đặc biệt đối với hiện tượng độc quyền từ hình thức mua lại và sáp nhập (M&A).
Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc
xây dựng và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp Viêt Nam. Các công cụ chính sách của
Nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi trường kinh doanh,
môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân và
nền kinh tế của đất nước. Do đó, thông qua chủ trương chính sách cụ thể, Nhà nước
cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiệu
quả và phát triển bên vững.
3.1.4 Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành
Liên kết kinh tế là sự thiết lập mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh
nhằm bổ sung, hỗ trợ nha, giảm chi phí, đạt hiệu quả cao trong sản xuất, tạo ra sức mạnh
cạnh tranh,… Đối với doanh nghiệp, liên kết kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng
hàng đầu tạo ra sự thành công. Lợi ích của việc liên kết kinh tế thể hiện ở chỗ:
- Tạo điều kiện để tiết kiệm quy mô, chi phí.
- Tăng khả năng linh hoạt của các doanh nghiệp Việt Nam, phản ứng nhạy hơn

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 27


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

với những thay đổi của môi trường kinh doanh.


- Giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng hơn với các công nghệ mới.
- Giảm thiểu các rủi ro.
- Tạo điều kiện giảm nhẹ cơ cấu bên trong doanh nghiệp, thông qua việc chuyên
môn hóa trong các công đoạn sản xuất, kinh doanh.
Dưới các áp lực cạnh tranh của các công ty đa quốc gia, doanh nghiệp Việt Nam
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành, chính là phải liên kết các doanh
nghiệp lại với nhau để phát huy sức mạnh tổng hợp.
3.1.5 Hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và cung
cấp thông tin công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam
Tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
này tăng cường cạnh tranh trong sản xuất, chế biến sản phẩm. Chính phủ cần thành lập
một số tổ chức hỗ trợ tư vấn (bằng những hình thức đa dạng) trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau, giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, có thêm một tiềm lực mới trong công cuộc hội nhập quốc tế.
Các cơ quan chức năng của Chính phủ cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu,
dự báo và phổ biến kịp thời, công khai các thông tin kinh tế trong và ngoài nước đến
các doanh nghiệp Việt Nam và hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam làm cơ sở để doanh
nghiệp Việt Nam có thể nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư,
kinh doanh của mình. Doanh nghiệp cần chủ động trong việc điều chỉnh chiến lược và
kế hoạch kinh doanh, đưa ra biện pháp tháo gỡ khó khăn cho chính mình như rà soát
lại và điều chỉnh đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm, phát huy tối đa công suất, tiết kiệm chi
phí, đổi mới thiết bị, tăng năng suất, áp dụng các biện pháp quản lý tiên tiến, đa dạng
hóa các kênh huy động vốn, đa dạng thị trường xuất khẩu, sử dụng các công cụ chống
rủi ro cho doanh nghiệp.
3.2 Tìm hiểu giải pháp của Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên trước áp
lực cạnh tranh với cà phê của tập đoàn quốc tế Nestle tại thị trường Việt Nam
3.2.1 Giới thiệu
a) Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên
Ra đời vào giữa năm 1996 - Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt
Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 28


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10
năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung
Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty
cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH
cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên
doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất,
chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán
lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành
viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.

b) Tập đoàn quốc tế Nestle


Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1986 bởi ông Henri Nestle, một dược sĩ
người Thụy Sĩ gốc Đức. Có 500 nhà máy trên thế giới, Nestle đặt chân đến Việt Nam
lần đầu tiên vào năm 1916, trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm của Nestle trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.
Nescafe là một trong những thương hiệu cà phê hàng đầu trên toàn thế giới với
lịch sử phát triên lâu đời. Nescafe luôn nhận được sự tín nhiệm và tin yêu của người
tiêu dùng trên toàn thế giới bởi chúng tôi cùng chia sẻ một tình yêu và niềm say mê cà
phê để đem đến những ly cà phê thơm ngon nhất cho bạn những giây phút thưởng thức
cà phê tuyệt vời nhất.
Nescafe được chính thức sản xuất tại Việt Nam khi tập đoàn Nestle chính thức
đưa nhà máy Đồng Nai vào hoạt động vào năm 1998. Kể từ đó, nhãn hàng Nescafe
ngày càng trở nên thân thiết với nhiều gia đình Việt Nam, và Nescafe luôn nỗ lực để
mang đến cho người Việt Nam tách cà phê thơm ngon để thưởng thức hàng ngày.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 29


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

3.2.2 Thị trường cạnh tranh giữa G7 và Nescafe


Việt Nam tự hào là quốc gia sản xuất cà phê robusta lớn nhất thế giới, song so
với con hàng trăm thương hiệu cà phê của Braxin thì con số hàng chục các thương
hiệu cà phê của Việt Nam còn quá nhỏ.
Tuy nhiên, không thể nói cạnh tranh trên thị trường cà phê Việt Nam kém sôi
động. Bởi vì riêng lượng cà phê tiêu thụ nội địa của riêng Braxin đã bằng tổng khối
lượng cà phê sản xuất, và chỉ khoảng 5% số đó được tiêu thụ nội địa. Như vậy, các
thương hiệu cà phê ở Việt Nam đang phải “đua” trên một đường hẹp. Phải thừa nhận
rằng dù có hàng chục thương hiệu cà phê hòa tan nhưng trên “đường đua” dễ nhận
thấy Nescafe và G7, G7 vẫn đang tiếp tục cạnh tranh với “cối xay gió Nestcafe”.
Với tâm lý của kẻ mạnh, đi trước, sau khi chính thức vào thị trường Việt Nam,
thương hiệu Nescafe đã nhanh chóng đánh bật vị trí độc tôn của Vinacafe để dẫn đầu.
Với khẩu hiệu toàn cầu “Khởi đầu ngày mới” truyền thông rầm rộ, Nescafe được xem
là người dẫn dắt, đem “hương vị cà phê toàn cầu” giới thiệu rộng rãi cho người tiêu
dùng Việt.
Thế nhưng, sự thay đổi cục diện thị trường ngành cà phê Việt Nam đã phá vỡ
giấc mơ nhanh chóng thôn tính thị trường của những tập đoàn đa quốc gia. Ngay sau
thời điểm thương hiệu cà phê hòa tan G7 của Trung Nguyên ra đời với lời kêu gọi ủng
hộ thương hiệu nông sản Việt Nam, Nescafe buộc thay đổi slogan của mình, từ “Khởi
đầu ngày mới” qua “100% cà phê Việt Nam” với chiến dịch truyền thông “Hương vị
Việt Nam hơn”.
Đặc biệt, với phương pháp “thử mù” (blind test) trong ngày đưa ra nhãn hiệu G7
tại Dinh Thống Nhất (TP.HCM) cho kết quả 89% người tiêu dùng chọn G7 và 11%
còn lại chọn Nescafe, đã khẳng định chất lượng của sản phẩm cà phê 100% Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 30


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

đích thực. Việc Nescafe cho ra đời Nescafe Việt chỉ dành riêng cho thị trường Việt
Nam là sự kiện chưa từng có trong lịch sử phát triển của Nescafe. Đây là lần đầu tiên
Nescafe phải tạo ra một sản phẩm riêng biệt để đáp ứng người tiêu dùng, cạnh tranh
cùng thương hiệu địa phương.
Sự thay đổi thông điệp, chiến lược của Nescafe cho thấy quyết tâm đeo bám và
cạnh tranh gay gắt của thương hiệu đa quốc gia này đối với thương hiệu cà phê Việt
Nam. Trong thực tế, với tiềm lực sẵn có về tài chính, nguồn lực, kinh nghiệm, hệ thống
phân phối… Nescafe đã triển khai nhiều hoạt động khuyến mại, tiếp thị hạ giá bán
xuống rất thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá so với G7 - đây là một chiêu thức thường có
của các thương hiệu quốc tế áp dụng đối với thị trường nội địa, nhằm dùng mọi nguồn
lực ngăn cản nỗ lực vươn lên của các thương hiệu nội địa. Trước đó, sau ngày hội tung
G7, Nescafe ồ ạt quảng cáo trên truyền hình, tại điểm bán, thực hiện các chương trình
khuyến mãi rầm rộ mà bất kỳ doanh nghiệp Việt nào cũng không thể theo kịp.
Sự cạnh tranh trong từng câu chữ truyền thông cũng được Nescafe thực hiện triệt
để. Khởi đầu, G7 “Giúp suy nghĩ mạnh hơn”, Nescafe đưa ra “Ngon hơn, vị cà phê
mạnh hơn”. Phản công, G7 “Vị cà phê cực mạnh”, đáp lại, Nescafe “Bạn đã đủ mạnh
để thử” để cuối cùng G7 2 trong 1, “Mạnh chưa đủ, phải đúng gu”...
Trong cuộc cạnh tranh của G7 & Nescafe, về chất lượng sản phẩm nếu bỏ qua
những thông tin về thương hiệu, về nguồn gốc xuất xứ, con số 89% và 11% phải chăng
đã nói rõ điều cần nói. Hơn nữa, tinh thần G7, một thương hiệu Việt luôn đeo đuổi
chấp nhận những khó khăn vì quyền lợi của những thương hiệu nông sản Việt Nam,
cho nền kinh tế quốc gia, khơi dậy niềm cảm hứng, niềm tin cho các thương hiệu Việt
khác, xây dựng niềm tự hào dân tộc trong mỗi cá nhân xứng đáng để được cổ vũ.
Khát vọng và nỗ lực vươn lên của các doanh nghiệp Việt nhằm làm rạng danh
thương hiệu Việt rất cần sự ủng hộ và chính tấm lòng yêu hàng Việt, sự thức tỉnh về
nhận thức của người tiêu dùng Việt là liều vaccine mạnh nhất tăng sức đề kháng về
nhận thức, về hành động - dù rất nhỏ của người dân Việt. Đâu là câu trả lời đúng vì lợi
ích của đất nước, vì niềm tự hào của dân tộc, chỉ có người tiêu dùng Việt biết. Và cũng
chính ý thức của người tiêu dùng sẽ quyết định thắng lợi thuộc về ai trong cuộc cạnh
tranh quyết liệt và lâu dài này. Bởi sự thấu hiểu và tin tưởng, ưu tiên chọn tiêu dùng
sản phẩm thương hiệu nào là quyền quyết định cuối cùng của người tiêu dùng Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 31


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

3.2.3 Giải pháp của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên trước áp lực cạnh
tranh với cà phê của tập đoàn quốc tế Nestle tại thị trường Việt Nam
Đảm bảo chất lượng cà phê nhân làm đầu vào cho quá trình chế biến. Đây thực sự
là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên chất lượng của sản phẩm, qua đó
quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Chỉ có những sản phẩm chất lượng
cao phù hợp với tiêu chuẩn của người tiêu dùng thì mới có thể đứng vững, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vươn xa hơn ra thị trường thế giới. Chính vì vậy, Trung Nguyên cần
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát từ những hoạt động ban đầu này.
Nâng cao chất lượng bằng cách đầu tư cải tạo giống cây trồng, cũng như công
nghệ sản xuất, chế biến tiên tiến hiện đại nhằm tăng năng suất hạn chế tổn thất sau thu
hoạch, nâng cao năng lực và chế biến chất lượng cà phê phù hợp với nhu cầu ngày
càng cao nhưng cũng đa dạng của người tiêu dùng trên thị trường.
Đồng thời, doanh nghiệp cần tích cực phổ biến kiến thức sản xuất, kỹ thuật chăm
sóc các giống cây trồng,… để thu được cà phê chất lượng cao bởi vì kỹ thuật chăm sóc
là vô cùng quan trọng, dù giống có tốt đến đâu đi chăng nữa mà người dân không biết
trồng, chăm sóc thì cũng thể đem lại hiệu quả và năng suất tốt.
Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng cà phê nhân Việt
Nam như tiêu chuẩn 4193, cũng như các tiêu chuẩn quốc tế như Vinacontrol,
CFcontrol,… 
Đi kèm với cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ mới, kỹ thuật sản xuất chế biến
hiện đại thì doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản lý, chất lượng nguồn nhân lực
để phù hợp và vận hành tốt cả hệ thống. Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần thực sự chủ
động, nhạy bén trong quản lý giúp doanh nghiệp của mình tận dụng được cơ hội,
chiếm được thời cơ trong việc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trước đối thủ
cạnh tranh.
Bên cạnh đó, chú trọng đầu ra cho sản phẩm, nghiên cứu những biến động của thị
trường, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cà phê chế biến cũng như đối thủ cạnh tranh
lớn, nhỏ trên thị trường. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến doanh nghiệp, tìm
kiếm và mở rộng thị trường, đây là các hoạt động cần thiết nhằm đưa sản phẩm đến tay
người tieu dùng. Đa dạng hóa kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, tích cực hơn nữa trong
việc đầu tư để các sản phẩm thường xuyên có sự thay đổi đối với người tiêu dùng. Mặc

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 32


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

dù, đây chỉ là yếu tố hình thức bên ngoài tuy nhiên nó lại có ảnh hưởng lớn thu hút sự
quan tâm của người tiêu dùng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Ngoài ra, chính phủ cần có những định hướng hợp lý cho việc phát triển ngành cà
phê và các sản phẩm chế biến sâu trong dài hạn theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm cà phê đã qua chế biến trong thị trường trong lẫn ngoài nước. Chính phủ
cần phải tích cực xúc tiến việc xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam nói
chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng từng bước khẳng định trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 33


Chuyên đề tổng hợp Vai trò và ảnh hưởng của Công ty đa quốc gia ...

KẾT LUẬN

Công ty đa quốc đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy thương mại quốc tế phát
triển, đẩy nhanh quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Sản phẩm mà
các công ty này sản xuất ra đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả
về số lượng và chất lượng.
Các công ty đa quốc gia đã thực hiện được mục đích của mình là phá bỏ được
hàng rào bảo hộ mậu dịch, tạo thêm được nhiều việc làm góp phần giảm bớt được tỷ lệ
thất nghiệp đồng thời thúc đẩy khả năng sáng tạo của con người và phát triển khoa học
công nghệ.
Thế nhưng các công ty này vẫn vấp phải những khó khăn như về quản lý nhân
tài, chẳng hạn như việc đạt được tính đa dạng văn hóa, vượt qua được những rào cản
đối với tính luân chuyển quốc tế, cũng như thiết lập được những quy trình quản trị
nhân sự ổn định theo những đơn vị địa lý khác nhau. Đồng thời yêu cầu về bảo vệ môi
trường là vấn đề cấp thiết cần phải đặt lên hàng đầu đòi hỏi các công ty này cần phải
có những chính sách thực hiện sao cho phù hợp với lợi ích của chính mình. Sự phát
triển bền vững của mỗi công ty đa quốc gia cũng là một vấn đề cần các công ty này
chú ý tới.
Mặc dù các công ty đa quốc gia còn có những ảnh hưởng tiêu cực tới các chủ thể
khác của nền kinh tế nhưng các công ty này vẫn giữ một vai trò và vị trí quan trọng
trong nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia tạo nên áp lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Ninh Trang 34


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 1


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA.........................................2
1.1 Khái niệm..........................................................................................................2
1.2. Sự ra đời của các công ty đa quốc gia..............................................................3
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty đa quốc gia............................................................4
1.4.Đặc điểm hoạt động các công ty đa quốc gia....................................................5
1.5.Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia..................................................5
PHẦN II. VAI TRÒ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM........................................................................6
2.1 Vai trò của công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam.............................6
2.1.1 Vai trò của công ty đa quốc gia trong thương mại quốc tế..........................6
2.1.2 Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với đầu tư quốc tế.........................9
2.1.3 Đối với hoạt động phát triển và chuyển giao công nghệ...........................10
2.1.4 Các công ty đa quốc gia góp phần thúc đẩy sự phân công lao động trong và
ngoài nước.........................................................................................................13
2.2 Ảnh hưởng của công ty đa quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam....................16
2.2.1 Những ảnh hưởng tích cực........................................................................16
2.2.2 Một số ảnh hưởng tiêu cực........................................................................19
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRƯỚC ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA.........23
3.1 Một số giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước áp lực cạnh tranh
của các công ty đa quốc gia...................................................................................23
3.1.1 Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp...................................23
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp........................23
3.1.2.1 Cần phải tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và
cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp...........................................................25
3.1.2.2 Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp Việt Nam..................................................................................25
3.1.2.3 Xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng........................................................26
3.1.2.4 Tăng cường vai trò của các hiệp hội, các câu lạc bộ giám đốc và các tổ
chức chuyên môn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam.......26
3.1.2.5 Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam................................................26
3.1.3 Tăng cường sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước
trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Viêt Nam.............27
3.1.4 Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành.....................27
3.1.5 Hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và cung cấp
thông tin công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam......................28
3.2 Tìm hiểu giải pháp của Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên trước áp lực
cạnh tranh với cà phê của tập đoàn quốc tế Nestle tại thị trường Việt Nam..........28
3.2.1 Giới thiệu..................................................................................................28
3.2.2 Thị trường cạnh tranh giữa G7 và Nescafe...............................................30
3.2.3 Giải pháp của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên trước áp lực cạnh
tranh với cà phê của tập đoàn quốc tế Nestle tại thị trường Việt Nam...............32
KẾT LUẬN................................................................................................................34

You might also like