You are on page 1of 62

MỤC LỤC

1. Hội nhập kinh tế khu vực là xu thế phổ biến trên thế giới, có tác động mạnh mẽ đến các quốc gia và
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những ứng phó thích hợp. Phân tích nhận định này.

2. Toàn cầu hóa sản xuất là gì? Lấy và giải thích một ví dụ thực tế về biểu hiện của toàn cầu hoá sản
xuất

3. Thuế nhập khẩu là gì? Việc chính phủ đánh thuế nhập khẩu có tác động như thế nào đến thị trường
trong nước và doanh nghiệp xuất khẩu của nước ngoài? Ví dụ minh họa

4. Các quốc gia trên thế giới đều can thiệp vào thương mại bằng những công cụ khác nhau nhằm bảo
vệ lợi ích quốc gia của mình. Phân tích nhận định này

5. Hội nhập kinh tế khu vực đem lại những lợi ích bên cạnh đó có những mặt trái đối với quốc gia và
doanh nghiệp . Nhân định về câu nói trên

6. Phân tích nhận định: Các nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài trực tiếp cần có các chính sách can
thiệp vào FDI để tận dụng khai thác các lợi ích và giảm thiểu những mặt tiêu cực do FDI mang lại.

7. Phân tích lợi ích của thương mại quốc tế(1.5đ). Trình bày các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hoá của chính phủ (0,75đ) và lấy ví dụ minh hoạ(0,75đ)

8. Phân tích động cơ các công ty tham gia kinh doanh quốc tế. Cho ví dụ minh họa.

9. So sánh đầu tư gián tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hãy lấy 01 ví dụ về dự án đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam và phân tích để chỉ ra dự án đó vận dụng lý thuyết đầu tư trực
tiếp nào? Hãy giải thích câu trả lời của bạn.

10. Hiện tượng các công ty ngày càng bán những sản phẩm giống nhau trên toàn cầu là quá trình gì?
Các yếu tổ ảnh hưởng đến quá trình này?

11. Hội nhập kinh tế khu vực là gì? Phân tích tác động của hội nhập kinh tế khu vực đến các quốc gia
thành viên. Cho ví dụ minh họa về hội nhập kinh tế khu vực.

12. Phân tích nhận định văn hóa có tác động tích cực và tiêu cực đến các hoạt động của doanh nghiệp
thực hiện kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ về tác động của văn hóa tới hoạt động kinh doanh quốc tế
của doanh nghiệp

13. Các chính sách nhằm hạn chế NK và khuyến khích XK. lý do chính phủ sd các chính sách này

14. cho một số đặc điểm hỏi xu thế gì ( hội nhập kinh tế...) tb tác động đối vs doanh nghiệp

15. Kể tên các chiến lược quốc tế? Nêu khái niệm? Phân tích ưu điểm, nhược điểm của các chiến lược
đó. Cho ví dụ minh họa.

16. Rủi ro chính trị là gì? Các biện pháp để phòng trừ rủi ro chính trị đối với doanh nghiệp. Cho ví dụ
minh họa.

17. Nêu các hệ thống kinh tế (KH hóa tập trung; KT thị trường; KT hỗn hợp). Đặc trưng cơ bản. Lấy ví
dụ minh họa thực tế quốc gia theo các hệ thống kte đó (ít nhất 2 vdu)

18. Sản xuất tập trung là gì? Phân tích yếu tố quốc gia và lấy vd cụ thể.

19. Lợi thế tuyệt đối là gi? VD.

1
20. Doanh nghiệp liên doanh là gì? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức liên
doanh.

21. Kể tên các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế? Tác động đến doanh nghiệp (ưu, nhược
điểm)? Và nêu ví dụ

22. toàn cầu hóa thị trường là gì?biểu hiện thực tế của toàn cầu hóa thị trường hiện nay

23. thế nào là chiến lược đa quốc gia??phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn chiến lược đa quốc
gia của 1 công ty (575)

24. hợp đồng cấp phép là gì phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hợp đồng này của các
doanh nghiệp (521)

25. Chiến lược quốc tế là gì? Khi nào thì doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược này để vươn ra thị
trường nước ngoài?

26. Thế nào là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài? Khi nào thì một doanh nghiệp nên thâm nhập thị
trường nước ngoài bằng hình thức lập doanh nghiệp 100% vốn?

27. Phân tích tác động của việc đòng nội tệ lên giá tới kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp

28. Phân tích nội dung và tính ứng dụng của chính sách nhân sự “đa tâm:(748)

29. Phân tích nội dung và tình huống ứng dụng của phương pháp “duy trì mức độ phụ thuộc” trong 5
phương pháp (5 chiến lược) quản lý rủi ro chính trị(140)

30. Phân tích những lợi ích của thị trường vốn toàn cầu. Tìm ví dụ minh họa (tr398)

31. Phân tích nội dung và tính huống ứng dụng của phương pháp “né tránh” trong 5 phương pháp (5
chiến lược) quản lý rủi ro chính trị (139)

32. Phân tích nhân tố “quốc gia” để doanh nghiệp lựa chọn địa điểm quốc tế cho sản xuất

33. Chiến lược toàn cầu là gì? Chiến lược này có những ưu nhược điểm gì đối với doanh nghiệp theo
đuổi nó?

34. Khái niệm nền kinh tế hóa tập trung, đặc điểm. Kể tên 2 nền kinh tế kế hoạch tập trung

35. Sự xóa bỏ các rào cản thương mại và đầu tư quốc tế cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ là
nhân tố then chốt thúc đẩy toàn cầu hóa thị trường và toàn cầu hóa sản xuất. Phân tích nhận định
này. (GTR 31)

36. Phân tích nhận định: Các quốc gia trên thế giới đều can thiệp vào thương mại bằng những công cụ
khác nhau nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia mình

37. Hệ thống kinh tế thị trường là gì. Đặc trưng cơ bản. Lấy ví dụ minh họa thực tế quốc gia theo KTTT

38. Văn hóa là gì? Lấy ví dụ thực tế về tác động của văn hóa tới hoạt động kinh doanh quốc tế của
doanh nghiệp (76)

39. Liên hệ tình hình rủi ro chính trị đối với: i) các DN nước ngoài trên thị trường Việt Nam; ii) đối với
các DN Việt Nam trên thị trường Mỹ.
40. Liên hệ thực trạng vấn đề an toàn thực phẩm ở Việt Nam.

I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT

2
1. Hội nhập kinh tế khu vực là xu thế phổ biến trên thế giới, có tác động mạnh mẽ đến các quốc gia và
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những ứng phó thích hợp. Phân tích nhận định này.

Đây là một nhận định chính xác và phù hợp với xu thế hiện nay của kinh tế thế giới

Hội nhập kinh tế khu vực là một xu hướng phổ biến trên thế giới, thể hiện qua việc các quốc gia hợp tác
với nhau để tạo ra các khối kinh tế, các khu vực thương mại tự do và các hiệp định thương mại hai bên
hoặc đa bên. Sự hội nhập này có tác động mạnh mẽ đến các quốc gia và doanh nghiệp, buộc các doanh
nghiệp phải có những ứng phó thích hợp.

Hội nhập kinh tế khu vực có tác động đáng kể đối với các doanh nghiệp

- Cơ hội:

Mở rộng thị trường: Hội nhập kinh tế giúp doanh nghiệp tiếp cận với một thị trường lớn hơn, tăng cơ hội
xuất khẩu, nhập khẩu và thu hút đầu tư.

Tận dụng nguồn lực: Hội nhập kinh tế khu vực giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn lực nhân công, tài
nguyên và vốn đầu tư từ các quốc gia khác nhau, giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất.

Cải thiện năng lực cạnh tranh: Hội nhập kinh tế giúp doanh nghiệp cải thiện năng lực cạnh tranh thông
qua việc học hỏi kinh nghiệm, công nghệ và quản lý từ các quốc gia thành viên.

- Thách thức

Cạnh tranh gay gắt: Hội nhập kinh tế khu vực tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt hơn khi các doanh
nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ từ các quốc gia khác nhau.

Sự chuyển dịch nguồn lực: Sự hội nhập kinh tế có thể dẫn đến chuyển dịch nguồn lực giữa các quốc gia
thành viên, khiến một số doanh nghiệp và ngành công nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực.

Áp lực thích ứng: Doanh nghiệp phải thích ứng với các chuẩn mực kỹ thuật, quy định pháp lý và chính
sách thuế của khu vực, điều này đòi hỏi chi phí và thời gian.

- Ứng phó thích hợp của doanh nghiệp:

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, công nghệ, quản lý
và quy trình sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh và giảm chi phí.

+ Xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả: Doanh nghiệp cần xác định mục tiêu và định hướng phù hợp
trong khu vực hội nhập, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn hiệu quả.

+ Mở rộng hợp tác và liên kết: Tận dụng cơ hội hợp tác, liên kết với các đối tác, nhà cung cấp, ngân hàng và
cơ quan chính phủ trong khu vực để tận dụng nguồn lực, tạo lợi thế cạnh tranh và giảm rủi ro.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là kỹ năng
và kiến thức về kinh tế khu vực, ngôn ngữ và văn hóa địa phương.

+ Thích ứng với các quy định pháp lý và chính sách: Nắm bắt kịp thời các quy định pháp lý, chính sách thuế
và chuẩn mực kỹ thuật trong khu vực để thích ứng và tuân thủ.

Tóm lại, hội nhập kinh tế khu vực là xu hướng phổ biến trên thế giới, mang lại cơ hội và thách thức cho các
quốc gia và doanh nghiệp. Để ứng phó thích hợp và tận dụng tối đa lợi ích từ hội nhập kinh tế, các doanh
nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, mở rộng hợp tác và
liên kết, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thích ứng với các quy định pháp lý và chính sách trong
khu vực.

3
2. Toàn cầu hóa sản xuất là gì? Lấy và giải thích một ví dụ thực tế về biểu hiện của toàn cầu hoá sản
xuất

Toàn cầu hóa sản xuất: Là quá trình cung ứng hàng hóa và dịch vụ từ các nơi trên toàn cầu để khai thác, tận
dụng được sự khác biệt quốc gia về chi phí và chất lượng của các yếu tố sản xuất, như lao động, năng lượng, đất đai
và vốn. Thông qua việc toàn cầu hóa quá trình sản xuất, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế kỳ vọng sẽ giảm
được tổng cơ cấu chi phí hoặc tăng cường được chất lượng hoặc tính năng của sản phẩm họ cung ứng ra thị
trường, nhờ đó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường toàn cầu được hiệu quả hơn

VD: Một ví dụ về biểu hiện của toàn cầu hoá sản xuất là ngành thời trang. Các thương hiệu lớn như Zara, H&M và
Uniqlo đã tạo ra các chuỗi cung ứng phức tạp trên toàn cầu để sản xuất và phân phối hàng hóa của họ

Các thương hiệu này thường tìm kiếm giá thấp và chi phí lao động thấp hơn tại các quốc gia như Bangladesh, Sri
Lanka và Việt Nam, nơi mà nhân công có thể được trả lương thấp hơn so với các quốc gia phát triển khác. Các tiểu
vùng này cũng có khả năng sản xuất nhanh và linh động hơn để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường.

Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh, các thương hiệu thời trang này đã chuyển sang phương tiện sản xuất nhanh hơn
và ứng dụng các công nghệ mới như in 3D, tăng tốc quá trình sản xuất và giảm thời gian đưa sản phẩm ra thị
trường.

Tuy nhiên, toàn cầu hoá sản xuất trong ngành thời trang cũng đặt ra các thách thức. Các nhà sản xuất phải đảm
bảo rằng các nhà máy tại các quốc gia phát triển họ làm việc theo các tiêu chuẩn an toàn, môi trường lành mạnh
và lao động công bằng. Ngoài ra, các thương hiệu cũng phải đối mặt với áp lực từ người tiêu dùng để đảm bảo rằng
họ đang sản xuất và phân phối hàng hóa theo cách bảo vệ môi trường và người tiêu dùng

3. Thuế nhập khẩu là gì? Việc chính phủ đánh thuế nhập khẩu có tác động như thế nào đến thị trường
trong nước và doanh nghiệp xuất khẩu của nước ngoài? Ví dụ minh họa

Thuế nhập khẩu: Thuế mà chính phủ một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu vào nước đó. Đây là hình
thức thuế được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.

Tác động của thuế nhập khẩu:

- Đối với thị trường trong nước

+ Bảo vệ ngành công nghiệp nội địa: Thuế nhập khẩu giúp bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất trong nước
bằng cách làm tăng giá cả của sản phẩm nhập khẩu, từ đó giảm sức cạnh tranh của chúng so với sản phẩm
nội địa.

VD: Thụy Sĩ áp dụng thuế nhập khẩu cao đối với các sản phẩm sữa nhập khẩu từ Liên minh châu Âu. Điều
này giúp Thụy Sĩ tăng cường cạnh tranh và giữ được thị phần nội địa

+ Tăng thu ngân sách: Thuế nhập khẩu là nguồn thu ngân sách quan trọng cho chính phủ. Việc thu thập
thuế nhập khẩu giúp chính phủ có nguồn lực tài chính để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế, xã hội và
cơ sở hạ tầng.

VD: Trong năm 2019, Việt Nam đã thu về hơn 39 tỷ USD từ thuế nhập khẩu, chiếm 14,5% tổng thu ngân
sách trong năm đó. Các sản phẩm được nhập khẩu để bán trên thị trường Việt Nam thông thường bao
gồm điện thoại, máy tính, thiết bị điện tử, ô tô, máy móc,...

+ Cân bằng thương mại: Thuế nhập khẩu giúp hạn chế nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là những sản phẩm
không thiết yếu hoặc có nguồn cung địa phương, từ đó giúp cân bằng thương mại và giảm tỷ lệ thâm hụt
thương mại.

4
VD: Ấn Độ là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế rất đa dạng. Tuy nhiên, kinh tế Ấn Độ vẫn còn
chịu áp lực từ sự nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của đối tác thương mại lớn như Trung Quốc. Trong nước,
Ấn Độ sản xuất nhiều sản phẩm đặc trưng, nhưng các sản phẩm này thường ít được ưa chuộng trên thị
trường quốc tế. Trong khi đó, sản phẩm của Trung Quốc lại được ưa chuộng và được đánh giá rẻ hơn nhiều
so với sản phẩm của Ấn Độ. Tình trạng này đã dẫn đến thâm hụt thương mại lớn và Ấn Độ đã phải sử dụng
nhiều biện pháp để bảo vệ giá trị đồng nội tệ. Để cân bằng thương mại và bảo vệ sản phẩm đặc trưng nội
địa, nước này đã áp đặt một số thuế nhập khẩu trên một số mặt hàng nhất định nhập khẩu từ Trung Quốc,
như điện thoại, máy tính và các sản phẩm điện tử khác. Thuế này sẽ làm cho giá các sản phẩm này tăng
lên, và do đó, sự cạnh tranh với các sản phẩm đặc trưng trong nước sẽ được cải thiện, có thể giảm tỷ lệ
nhập khẩu và tăng tỷ lệ xuất khẩu, cân bằng thương mại và cải thiện tình hình kinh tế nội địa

+ Ảnh hưởng đến giá cả và lựa chọn của người tiêu dùng: Thuế nhập khẩu khiến giá sản phẩm nhập khẩu
tăng, điều này có thể làm giảm lựa chọn hàng hóa cho người tiêu dùng và buộc họ phải chấp nhận mức giá
cao hơn.

VD: Việt Nam áp dụng thuế nhập khẩu cao ngất ngưởng với hàng hóa ô tô khiến cho người tiêu dùng phải
bỏ ra số tiền gấp nhiều lần để sở hữu một chiếc ô tô nhập khẩu, có thể thấy phân khúc xe ô tô “bình dân”
ở Việt Nam có giá trị thấp hơn rất nhiều so với các nước trên thế giới

+ Ảnh hưởng đến xuất khẩu: Một số quốc gia có thể áp dụng các biện pháp đáp trả, như tăng thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa xuất khẩu từ quốc gia áp dụng thuế nhập khẩu. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến xuất
khẩu và doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

VD: Nói về cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Trong nỗ lực đòi hỏi Trung Quốc thỏa hiệp
thương mại hợp lý với Mỹ, Mỹ đã áp đặt thuế nhập khẩu lên hàng hóa Trung Quốc. Trong phản ứng đáp lại,
Trung Quốc đã áp thuế vào các sản phẩm được Mỹ xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp như
lúa mì và đậu nành. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến người nông dân Mỹ, khi họ không thể tiếp cận được
thị trường nông nghiệp Trung Quốc lớn. Điều này cũng gây ra tác động tiêu cực đến các công ty Mỹ xuất
khẩu hàng hoá, ảnh hưởng đến doanh thu của họ và làm giảm ngân sách nhà nước.

- Tác động đến quan hệ đối tác thương mại: Thuế nhập khẩu có thể gây ra căng thẳng và tranh cãi giữa các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt khi thuế được áp dụng một cách đột ngột hoặc không công bằng.

- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu của nước ngoài

+ Giảm lợi nhuận: Khi một quốc gia áp đặt thuế nhập khẩu cao lên sản phẩm xuất khẩu từ nước ngoài, giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng lên, từ đó giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này
có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế và dẫn đến mất mát lung
lay.

VD: Việt Nam đã áp đặt thuế nhập khẩu cao đối với ngô (5%), nấm (30%) và lúa mạch (60%) từ Trung
Quốc. Đây là những sản phẩm xuất khẩu phổ biến của Trung Quốc đến Việt Nam. Việc áp đặt thuế này đã
làm tăng giá thành của các sản phẩm này và làm giảm doanh số của các doanh nghiệp xuất khẩu Trung
Quốc tới Việt Nam.

+ Giảm sản lượng: Nếu giá thành sản phẩm xuất khẩu tăng do thuế nhập khẩu cao, nhiều công ty sẽ giảm sản
lượng sản phẩm để giảm chi phí. Điều này có thể dẫn đến giảm khả năng cung ứng sản phẩm trên thị
trường quốc tế.

VD: Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2021, Ấn Độ đã tăng thuế nhập khẩu lên một số loại sản phẩm điện tử, gồm
cả điện thoại di động, để bảo vệ các sản phẩm nội địa. Tuy nhiên, điều này đã làm giảm sản lượng của các
sản phẩm này và ảnh hưởng đến các công ty xuất khẩu nước ngoài.

5
+ Tăng chi phí sản xuất: Thuế nhập khẩu có thể làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp xuất khẩu nước
ngoài bởi vì họ phải trả thêm tiền để nhập các nguyên liệu và thành phần để sản xuất sản phẩm của mình.
Điều này có thể dẫn đến giảm lợi nhuận hoặc tăng giá sản phẩm.

VD: Hồng Kông đã áp đặt thuế nhập khẩu lên các loại thực phẩm từ một số quốc gia để bảo vệ các sản
phẩm nội địa. Việc này đã làm tăng chi phí sản xuất của công ty nước ngoài và giảm lợi nhuận của họ

+ Thúc đẩy thị trường nội địa: Một số công ty xuất khẩu nước ngoài có thể chuyển hướng sản xuất và bán
hàng trên thị trường nội địa để tránh việc trả thuế nhập khẩu. Điều này có thể dẫn đến giảm số lượng sản
phẩm xuất khẩu và giảm doanh thu của doanh nghiệp.

VD: Mỹ đã áp đặt thuế nhập khẩu lên thép và nhôm từ Trung Quốc để bảo vệ ngành sản xuất thép và nhôm
trong nước. Việc này đã khiến nhiều doanh nghiệp Trung Quốc chuyển hướng sang thị trường nội địa và
giảm sản lượng xuất khẩu sang Mỹ

4. Các quốc gia trên thế giới đều can thiệp vào thương mại bằng những công cụ khác nhau nhằm bảo
vệ lợi ích quốc gia của mình. Phân tích nhận định này

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng

Mặc dù thương mại tự do mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia. Tuy nhiên, chính phủ các nước lại can thiệp vào
thương mại bằng cách áp đặt những biện pháp kiểm soát thương mại. Sự can thiệp của chính phủ vào thương mại
quốc tế thường bắt nguồn từ những lý do về văn hoá, chính trị, và kinh tế.

- Về văn hoá:

Các quốc gia thường hạn chế buôn bán hàng hoá và dịch vụ nhằm đạt được các mục tiêu về văn hoá, nhất là mục
tiêu bảo vệ bản sắc và truyền thống dân tộc. Những tác động ngoài mong muốn đối với nền văn hoá dân tộc có thể
buộc chính phủ phải ngăn cản việc nhập khẩu những sản phẩm được coi là hại

- Về chính trị:

Các chính phủ thường đưa ra những quyết định liên quan đến thương mại dựa trên các lý do về chính trị. Các động
cơ chính trị chủ yếu nằm sau sự can thiệp vào thương mại của chính phủ bao gồm việc bảo vệ việc làm, giữ gìn an
ninh quốc gia, đáp lại hành vi mua bán không công bằng và tạo lập ảnh hưởng đối với các quốc gia khác

+ Bảo vệ việc làm: Trên thực tế tất cả các chính phủ đều can thiệp vào thương mại quốc tế khi tình trạng
công ăn việc làm trong nước bị đe doạ

+ Bảo vệ an ninh quốc gia: Các ngành công nghiệp được coi là thiết yếu đối với an ninh quốc gia thường
nhận được sự bảo hộ của chính phủ. Thực tế này diễn ra đối với cả nhập khẩu lẫn xuất khẩu. Nhiều quốc
gia tiếp tục tìm kiếm dầu mỏ trong lãnh thổ mình nhằm để phòng trường hợp nguồn cung cấp dầu từ bên
ngoài bị cắt đứt vì những lý do khác nhau. Nông nghiệp cũng thường được bảo vệ bảo hộ với lý do an ninh
quốc gia bởi vì một quốc gia nhập khẩu lương thực có thể bị nạn đói đe dọa khi xảy ra chiến tranh.

+ Trả đũa các hoạt động thương mại không công bằng: Có nhiều ý kiến cho rằng việc một quốc gia theo đuổi
thương mại tự do sẽ là vô nghĩa nếu các quốc gia khác lại tích cực bảo hộ các ngành công nghiệp của mình.
Vì vậy, nếu một quốc gia cho rằng các quốc gia khác đang thực hiện những biện pháp không công bằng
trong thương mại thì quốc gia đó có thể trả đũa bằng cách áp dụng những biện pháp tương tự

Tạo lập ảnh hưởng chính phủ của những nước lớn trên thế giới có thể can thiệp vào thương mại nhằm gây dựng
ảnh hưởng tới các quốc gia nhỏ hơn

- Về kinh tế

6
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ: Theo lập luận về ngành công nghiệp non trẻ thì chính phủ cần bảo vệ
những ngành công nghiệp mới có tiềm năng của đất nước để giúp chúng lớn mạnh và trưởng thành, có được khả
năng sáng tạo, tự đổi mới và sức cạnh tranh cao. Các công cụ bảo hộ mà chính phủ có thể áp dụng là thuế quan,
hạn ngạch hoặc các trở ngại khác đối với nhập khẩu

Theo đuổi chính sách thương mại chiến lược: lý thuyết thương mại mới cho rằng sự can thiệp của chính phủ có
thể giúp các doanh nghiệp khai thác được tính kinh tế theo quy mô và trở thành người tiên phong trước các
ngành sản xuất. Lợi thế tiên phong có được là do tính kinh tế theo quy mô có tác dụng hạn chế số lượng các doanh
nghiệp muốn gia nhập một ngành sản xuất nào đó. Những người ủng hộ chính sách thương mại chiến lược cho
rằng Chính sách đó sẽ giúp gia tăng thu nhập quốc dân

Các công cụ kiểm soát nhập khẩu của chính phủ: thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp sản xuất, cấm vận thương
mại, yêu cầu nội địa hoá, luật chống bán phá giá và các công cụ khác

Các công cụ khuyến khích xuất khẩu: trợ cấp, tài trợ xuất khẩu, thành lập các khu chế xuất, các tổ chức chuyên
trách của chính phủ

5. Hội nhập kinh tế khu vực đem lại những lợi ích bên cạnh đó có những mặt trái đối với quốc gia và
doanh nghiệp . Nhân định về câu nói trên

Câu nói trên hoàn toàn chính xác

Câu nói trên phản ánh đúng tình hình hội nhập kinh tế khu vực hiện nay. Hội nhập kinh tế khu vực đem lại nhiều
lợi ích cho các quốc gia và doanh nghiệp như tăng cường quan hệ kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư, nâng cao
năng suất lao động, tăng thu nhập cho người dân và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Có thể lấy dẫn chứng về sự phát triển của khu vực Đông Nam Á trong những năm gần đây. Việc kết nối và mở rộng
thị trường của các quốc gia như Singapore, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam đã mang lại lợi ích đáng kể cho các
quốc gia này. Với quá trình hội nhập kinh tế, các quốc gia Đông Nam Á đã đưa ra các chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài và khuyến khích các doanh nghiệp địa phương phát triển. Điều này đã giúp gia tăng sản lượng và năng
suất, tạo ra cơ hội việc làm mới và nâng cao thu nhập cho người dân.

Ngoài ra, việc kết nối kinh tế cũng tạo ra những kinh nghiệm và thực tiễn tiên tiến hơn, từ đó cải thiện chất lượng
và hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các nước thành viên cũng có cơ hội chia sẻ
khối lượng lớn thông tin và dữ liệu về kinh tế, đưa ra các quyết định chiến lược ngày càng tốt hơn cho cả khu vực.
Những tiến bộ trong hội nhập kinh tế đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng trong khu vực Đông Nam Á và giúp cho
các quốc gia thành viên phát triển bền vững, đó là một minh chứng rõ ràng cho lợi ích của hội nhập kinh tế khu
vực.

Tuy nhiên, hội nhập kinh tế khu vực cũng có những mặt trái như tăng cường sự cạnh tranh, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, gây ra sự chênh lệch và không công bằng trong phân bố lợi ích kinh tế, ảnh hưởng đến
các nghề nghiệp truyền thống và văn hóa truyền thống, đồng thời cũng có thể gây ra tình trạng bất ổn chính trị và
an ninh.

Có thể thấy, khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2001. Mặc dù Trung Quốc đã
tận dụng đầy đủ các cơ hội để mở rộng thị trường đối ngoại và gia tăng xuất khẩu, tuy nhiên, các doanh nghiệp
nước ngoài - đặc biệt là các công ty từ Mỹ và châu Âu - đã gặp phải nhiều thách thức vì phải cạnh tranh với các
hàng hóa rẻ tiền của Trung Quốc.

Những người ủng hộ hội nhập cho rằng điều này là có lợi cho người tiêu dùng, nhưng ngược lại đã tạo ra nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại các thị trường giàu tiềm năng nhất của Trung Quốc. Họ phải đối
mặt với áp lực từ sự cạnh tranh khốc liệt, các quy định pháp lý và truyền thông khắc nghiệt, và các thách thức về
nhân sự, như tìm kiếm nhân viên chất lượng cao và đào tạo nhân viên có kỹ năng phù hợp.

7
Ngoài ra, hội nhập kinh tế cũng có thể gây ra mất cân bằng trong phân phối nhân lực và tài nguyên, đặc biệt là
trong trường hợp chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp

Do đó, việc tham gia hội nhập kinh tế khu vực cần phải được đánh giá kỹ lưỡng, xem xét cẩn thận những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực đối với quốc gia và doanh nghiệp, đồng thời cần có các chính sách hỗ trợ và bảo vệ để
giảm thiểu những tác động tiêu cực và tăng cường lợi ích tích cực.

6. Phân tích nhận định: Các nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài trực tiếp cần có các chính sách can
thiệp vào FDI để tận dụng khai thác các lợi ích và giảm thiểu những mặt tiêu cực do FDI mang lại.

Nhận định trên vô cùng chính xác

Trước hết, cần xác định những tác động của vốn FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư:

● Tác động tích cực

Nhờ nguồn vốn FDI đầu tư mà có thể có điều khiển tốt để khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên,
vị trí địa lý. Bởi các nước tiếp nhận thị trường là nước đang phát triển có tài nguyền sống không biết cách khai
thác.

Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quyết định
mức vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư.

Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài hay cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài và tiếp thu
được kỹ thuật công nghệ hiện đại hay tiếp thu được kinh nghiệm quản lý kinh doanh của họ.

Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và
tăng trưởng kinh tế, qua đó nâng cao đời sống nhân dân.

Khuyến khích doanh nghiệp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công nghệ mới nâng cao năng suất chất
lượng giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, một mặt khác thông qua hợp
tác với nước ngoài có thể mở rộng thị trường thông qua tiếp cận với bạn hàng của đối tác đầu tư.

● Tác động tiêu cực

Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị
khai thác bừa bãi về sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư
vào thì các nhà đầu tư thường có các biện pháp vận động quan chức địa phương theo hướng có lợi cho mình.

Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các nước đi đầu tư những công nghệ thiết bị
lạc hậu không phù hợp với nền kinh tế gây ô nhiễm môi trường.

Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài mà không theo ý muốn của
nước tiếp nhận. Do vậy việc bố trí cơ cầu đầu tư sẽ gặp khó khăn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các vùng.

Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản.
Hay ảnh hưởng tới cán cân thanh toán quốc tế do sự di chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra vào
trong nước.

Ngày này hầu hết việc đầu tư là của các công ty đa quốc gia vì thể các nước tiếp nhận thường bị thua thiệt, thất thu
thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng
giá nội bộ của các công ty này.

● Nguyên nhân can thiệp của các quốc gia nhận đầu tư FDI:

8
Là một bộ phận kinh tế đối ngoại, FDI chiếm một vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào cũng phải can thiệp vào dòng vận động của FDI. Hai nguyên nhân giải thích tại
sao chính phủ các quốc gia lại can thiệp đối với FDI, đó là cán cân thanh toán và huy động các nguồn lực cùng
những lợi ích từ bên ngoài.

Cán cân thanh toán quốc tế chịu sự chi phối bởi xuất nhập khẩu và FDI của bản thân nước đó với thế giới bên
ngoài. Rất nhiều chính phủ coi việc can thiệp đối với FDI như là một phương thức hữu hiệu nhằm điều chỉnh và
kiểm soát cán cân thanh toán.

Thứ nhất, khi dòng vốn FDI chảy vào được ghi như những mức tăng thêm của cán cân thanh toán nên các quốc gia
đã có thể tạo đà gia tăng cán cân thanh toán từ lương FDI chuyển vào đầu tiên.

Thứ hai, một số dự án FDI sản xuất thay thế hàng nhập khẩu, nên vô hình dung có thể giúp cho việc giảm nhập
khẩu và như vậy tăng cán cân thanh toán.

Thứ ba, khả năng xuất khẩu sản phẩm của các dự án sản xuất mới cũng gây ảnh hưởng tích cực đối với cán cân
thanh toán. Bên cạnh đó, chính phủ huy động các nguồn lực cũng như những lợi ích như công nghệ, kỹ năng quản
lý và lao động. Đầu tư vào công nghệ nhằm mục đích tăng năng lực sản xuất hay tăng khả năng cạnh tranh của một
quốc gia. Vì lý do đó, các quốc gia nhận đầu tư tìm mọi biện pháp khuyến khích nhập khẩu công nghệ, sau đó cố
gắng phát triển những kiến thức công nghệ của riêng mình.

7. Phân tích lợi ích của thương mại quốc tế(1.5đ). Trình bày các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hoá của chính phủ (0,75đ) và lấy ví dụ minh hoạ(0,75đ)

Phân tích lợi ích của thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong khi nó diễn ra một cách tự
do, không gặp phải bất kỳ rào cản nào từ phía các chính phủ.

Thương mại không chỉ giúp gia tăng sản xuất, tiêu dùng, tạo công ăn việc làm, và nói chung là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao mức sống của các quốc gia tham gia, mà còn giúp cải thiện quan hệ, thúc đẩy hòa bình,
giảm bớt tình trạng căng thẳng, đối đầu trên toàn thế giới. Nhờ có thương mại quốc tế mà người dân ở các nước có
cơ hội lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hóa và dịch vụ, và có thể mua được những hàng hóa và dịch vụ đó với giá
cả thấp hơn. Chẳng hạn, vì điều kiện khí hậu lạnh nên Mỹ không trồng được cà phê. Tuy nhiên, Mỹ có thể bán ô tô,
máy tính, máy bay và dùng số tiền thu được để mua cà phê từ những nước như Brazil và Việt Nam. Tuy Mỹ là nước
giàu tài nguyên rừng, nhưng các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam có thể thích hợp với người Mỹ về giá cả, hoặc có thể
giúp khắc phục tình trạng thiếu hụt trên thị trường Mỹ. Việc nhập khẩu những sản phẩm này từ Việt Nam còn tạo
cơ hội cho các công nhân Mỹ có thể chuyển sang làm việc ở những ngành khác với mức lương cao hơn.

Thương mại quốc tế là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ở nhiều nước. Apple là một trong những công ty thành công nhất trên thế giới, và một phần lớn của sự thành
công này đến từ hoạt động thương mại quốc tế. Hầu hết sản phẩm của Apple đều được sản xuất tại Trung Quốc và
được bán ra khắp thế giới. Doanh thu của Apple năm 2019 đạt hơn 260 tỷ đô la Mỹ, một phần lớn đến từ hoạt động
kinh doanh quốc tế.

Thương mại quốc tế mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho tất cả các doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới,
nhất là trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa thị trường và toàn cầu hóa sản xuất diễn ra với quy mô ngày càng
lớn, phạm vi ngày càng rộng và cường độ ngày càng cao. Thông qua thương mại quốc tế mà các doanh nghiệp có
thể bán sản phẩm của mình trên thị trường nước ngoài, mua bán thành phẩm hoặc các đầu vào cần thiết khác để
tiến hành các hoạt động sản xuất, gia công, lắp ráp sản phẩm phục vụ cho thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài

Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của chính phủ

9
Trợ cấp: Ngoài mục đích hỗ trợ những người sản xuất trong nước cạnh tranh với hàng nhập khẩu, trợ cấp còn
được sử dụng để gia tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường ngoài, mở rộng thị trường
xuất khẩu.

VD: Ngành sản xuất máy bay thương mại: Cả hai hãng sản xuất máy bay khổng lồ là Boeing và Airbus đều đã nhận
được những khoản trợ cấp lớn từ phía chính phủ nhằm giảm chi phí phát triển các loại máy bay mới và giành được
lợi thế tiên phong

Tài trợ xuất khẩu: Chính phủ các nước thường thúc đẩy xuất khẩu bằng cách giúp các doanh nghiệp tài trợ cho
hoạt động xuất khẩu của mình. Cụ thể là chính phủ có thể cung cấp các khoản cho vay với lãi suất thấp, hoặc thực
hiện bảo lãnh đối với các khoản vay của doanh nghiệp xuất khẩu. Việc nhận được nguồn tài trợ của chính phủ là
đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp nhỏ mới bắt đầu tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, các chương trình
tài trợ xuất khẩu cũng đã trở thành chủ đề gây tranh cãi ở nhiều nước

VD: Chương trình của chính phủ Anh để hỗ trợ việc xây dựng một nhà máy điện than tại Bangladesh. Chương trình
này được thực hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế (DFID) của Chính phủ Anh và tài trợ cho công ty Mỹ General
Electric (GE) để xây dựng một nhà máy điện than 1,2 tỷ USD tại Bangladesh.

Tuy nhiên, chương trình này đã gây tranh cãi và chỉ trích vì nhà máy điện than sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân địa phương, đồng thời cũng làm tăng lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

Nhiều nhóm đối tượng và nhà hoạt động môi trường đã chỉ trích Chính phủ Anh vì xây dựng nhà máy điện than và
tài trợ cho GE, và cho rằng DFID đã không đưa ra đủ thông tin và tiến hành các đánh giá môi trường để đảm bảo
tính bền vững của dự án.

Trong khi đó, Phó Thủ tướng Anh cũng đã lên tiếng bênh vực chương trình này, cho rằng đó là một dự án chủ yếu
để cải thiện điều kiện sống và nâng cao năng lực sản xuất của Bangladesh, đồng thời góp phần giảm thiểu lượng
khí thải trong ngành sản xuất điện của Bangladesh.

Thành lập các khu chế xuất: Trong thương mại quốc tế, thuế quan và các thủ tục hải quan là những nhân tố làm
tăng chi phí sản xuất hàng hóa và thời gian để hàng hóa thâm nhập thị trường. Một quốc gia có thể đẩy mạnh trao
đổi thương mại với các quốc gia khác thông qua việc thành lập các khu chế xuất - những khu vực địa lý trong đó
hàng hóa đưa vào, gia công, chế biến, lưu giữ và tái xuất khẩu mà không bị áp đặt thuế quan và/hoặc các thủ tục
hải quan. Tổ chức sản xuất trong các khu chế xuất sẽ giúp các doanh nghiệp cắt giảm được chi phí và thời gian sản
xuất. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp thường tổ chức hoạt động lắp ráp sản phẩm cuối cùng để xuất khẩu trong
các khu như vậy

VD: Vào đầu những năm 60, Mexico đã thành lập một loạt các khu chế xuất dọc theo biên giới với Mỹ. Các doanh
nghiệp hoạt động trong những khu này được nhập khẩu miễn thuế nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm từ Mỹ,
thực hiện gia công sản phẩm và sau đó xuất khẩu trở lại Mỹ. Hàng năm các khu chế xuất này sử dụng khoảng 1
triệu nhân công và chiếm tới gần một nửa xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo của Mexico.

Thành lập các tổ chức chuyên trách của chính phủ: Chính phủ của phần lớn các quốc gia trên thế giới đều
thành lập những tổ chức chuyên trách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt động của các tổ chức này là đặc
biệt có ích đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn tài chính hạn hẹp trong việc tìm kiếm hợp đồng với các
bạn hàng nước ngoài. Để thúc đẩy hoạt động của quốc gia, các tổ chức xúc tiến thương mại của chính phủ thường
xuyên tổ chức các chuyến khảo sát thị trường nước ngoài cho các quan chức thương mại và các doanh nghiệp
trong nước, thiết lập các văn phòng thương mại ở nước ngoài để giới thiệu các doanh nghiệp trong nước với các
bạn hàng tiềm năng ở nước ngoài, quảng cáo về hàng hóa và doanh nghiệp trong nước trên thị trường nước ngoài,
cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước những thông tin về tình hình thị trường, về chính sách thương mại của
các nước khác.

10
VD: Tổ chức Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tổ chức này được thành
lập vào năm 1992 với nhiệm vụ tăng cường thương mại và đầu tư cho thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc giới
thiệu các sản phẩm của thành phố đến các thị trường nước ngoài và tìm kiếm các cơ hội đầu tư bên ngoài.

ITPC đã đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích xuất khẩu của thành phố Hồ Chí Minh trong những năm
qua. Tổ chức đã tổ chức nhiều chương trình triển lãm và thương mại để giới thiệu các sản phẩm của thành phố,
cung cấp thông tin về thị trường và cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp, cũng như cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho
các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ở nước ngoài.

8. Phân tích động cơ các công ty tham gia kinh doanh quốc tế. Cho ví dụ minh họa.

Động cơ của các công ty tham gia kinh doanh quốc tế và ví dụ

● Tăng doanh số bán hàng

Mục tiêu tăng doanh số bán tỏ ra hấp dẫn khi một công ty phải đối mặt với các vấn đề: Cơ hội tăng doanh số bán
hàng quốc tế hoặc tận dụng năng lực sản xuất dư thừa

- Cơ hội tăng doanh số bán quốc tế

+ Các công ty thường tham gia kinh doanh quốc tế nhằm tăng doanh số bán hàng do các yếu tố như thị
trường trong nước bão hòa hoặc nền kinh tế đang suy thoái buộc các công ty phải khai thác các cơ hội bán
hàng quốc tế.

Một lý do khác thúc đẩy các công ty tăng doanh số bán hàng quốc tế là do mức thu nhập bấp bênh. Các
công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ sung doanh số bán hàng quốc tế vào doanh
số bán hàng trong nước. Nhờ đó mà có thể tránh được những dao động thất thường (quá tải hoặc không
hết công suất) của quá trình sản xuất. Đặc biệt, các công ty sẽ nhảy vào thị trường quốc tế khi họ tin rằng
khách hàng ở các nền văn hóa khác có thái độ tiếp nhận sản phẩm của mình tốt hơn và có thể mua chúng

VD: Việc kinh doanh quốc tế của hãng Duncan Mac Gillivray: Mặc dù có diện tích gần như tương đương với
nước Mỹ, nhưng Australia chỉ có 17,7 triệu dân so với 260 triệu ở Mỹ. Vì vậy, Hội đồng thương mại
Australia đã giúp các công ty vừa và nhỏ phát huy tiềm năng của mình bằng cách hỗ trợ cho hoạt động
xuất khẩu của họ. Một số doanh nghiệp nhỏ tham gia xuất khẩu đã thu được những thành công đáng kể.
Hãng Duncan Mac Gillivray ở Adelaide đã tung ra sản phẩm nước chanh có ga hiệu “Two Dogs” bằng cách
sử dụng lượng chanh dư thừa của một trang trại bên cạnh, cho thêm đường và làm lên men hỗn hợp này
cùng với men bia. Sau khi nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Australia, “Two Dogs” đó vươn sang Hồng
Kông, New Zealand, Singapore, Nam Phi, Anh và Mỹ. Người tiêu dùng Châu Á đón nhận đồ uống này một
cách nhiệt tình vì chanh là nguồn cung cấp vitamin C để chống lại khí hậu lạnh phổ biến ở đây. “Two Dogs”
hiện được sản xuất ở 4 châu lục và được tiêu thụ ở 44 nước. Doanh số hàng năm vượt 39 triệu USD, chủ yếu
là thu được từ nước ngoài

- Tận dụng công suất sản xuất dư thừa

Đôi khi các công ty sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn mức thị trường có thể tiêu thụ. Điều đó xảy ra
khi các nguồn lực bị dư thừa. Nhưng nếu các công ty khám phá được nhu cầu tiêu thụ quốc tế mới thì chi
phí sản xuất có thể được phân bổ cho số lượng nhiều hơn các sản phẩm làm ra, vì thế mà giảm bớt chi phí
cho mỗi sản phẩm và tăng được lợi nhuận. Nếu lợi ích này được chuyển sang người tiêu dùng dưới hình
thức hạ giá bán thì các công ty vẫn có thể chiếm được thị phần của các đối thủ cạnh tranh. Một vị trí thống
trị trên thị trường có nghĩa là sức mạnh thị trường lớn hơn, và do đó mang lại cho công ty vị thế mạnh hơn
trong quá trình thương thảo với cả người bán lẫn người mua.

VD: Nike là một trong những hãng thể thao hàng đầu thế giới và sản xuất đồng phục và giày thể thao cho
các đội thể thao và cá nhân trên toàn cầu. Tuy nhiên, việc sản xuất đồng phục và giày thể thao đòi hỏi một

11
công suất sản xuất rất lớn, và nếu Nike không thể sử dụng hết công suất sản xuất hiện có, họ sẽ bị lãng phí
nguồn lực và thất thoát tiềm năng doanh thu. Do đó, Nike đã quyết định tận dụng công suất sản xuất dư
thừa để tiếp cận các thị trường quốc tế, nơi mà nhu cầu về sản phẩm thể thao của Nike đang tăng lên. Nike
đã tìm cách tận dụng hệ thống sản xuất của mình, đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất ở một quốc
gia có thể được xuất khẩu và bán tại các quốc gia khác. Do đó, Nike đã quyết định tận dụng công suất sản
xuất dư thừa để tiếp cận các thị trường quốc tế, nơi mà nhu cầu về sản phẩm thể thao của Nike đang tăng
lên. Nike đã tìm cách tận dụng hệ thống sản xuất của mình, đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất ở
một quốc gia có thể được xuất khẩu và bán tại các quốc gia khác.

● Tiếp cận các nguồn lực nước ngoài

- Các công ty còn tham gia kinh doanh quốc tế nhằm tiếp cận các nguồn lực mà trong nước không có sẵn
hoặc đắt đỏ hơn. Điều thúc đẩy các công ty gia nhập thị trường quốc tế là nhu cầu về tài nguyên thiên
nhiên - những sản phẩm do thiên nhiên tạo ra và hữu ích về mặt kinh tế hoặc công nghệ

VD: Nhật Bản là một quốc đảo có mật độ dân số cao, nhưng lại có rất ít tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
rừng. Vì vậy, hoạt động của công ty sản xuất giấy lớn nhất của Nhật Bản là Nippon Seishi không chỉ đơn
thuần phụ thuộc vào việc nhập khẩu bột gỗ. Công ty này nắm quyền sở hữu các khu rừng rộng lớn và các
cơ sở chế biến gỗ ở Australia, Canada và Mỹ. Bằng cách kiểm soát các giai đoạn đầu của quá trình sản xuất
giấy, công ty đảm bảo được cho mình một nguồn cung ứng đầu vào (bột gỗ) ổn định và ít gặp phải những
bất trắc như trong trường hợp phải mua bột gỗ trên thị trường tự do. Tương tự, để tiếp cận được các nguồn
năng lượng rẻ hơn dùng trong các ngành sản xuất công nghiệp khác, một loạt các công ty của Nhật Bản
đang đặt cơ sở sản xuất tại Trung Quốc, Mexico, Đài Loan và Việt Nam - những nơi có mức chi phí năng
lượng thấp hơn.

- Các thị trường lao động cũng là nhân tố thúc đẩy các công ty tham gia vào kinh doanh quốc tế. Có một
phương pháp được các công ty sử dụng để duy trì mức giá có tính cạnh tranh quốc tế là tổ chức sản xuất ở
những nước có chi phí lao động thấp, đội ngũ công nhân lành nghề và môi trương với mức độ ổn định về
kinh tế, chính trị và xã hội có thể chấp nhận được

VD: Samsung - một tập đoàn điện tử lớn của Hàn Quốc. Samsung đã đầu tư vào nhiều nhà máy sản xuất tại
Trung Quốc, Việt Nam và Ấn Độ. Những quốc gia này đều có đội ngũ lao động có trình độ kỹ năng cao
nhưng chi phí lao động thấp hơn so với Hàn Quốc. Bên cạnh đó, các quốc gia này cũng có một môi trường
ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội, điều này giúp Samsung giảm thiểu rủi ro đầu tư và tăng thêm lợi
nhuận. Ngoài ra, việc tiếp cận thị trường lao động nước ngoài cũng giúp Samsung đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu của khách hàng toàn cầu và cải thiện vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế

● Phân tán rủi ro cạnh tranh

Để tối thiểu hóa rủi ro từ cạnh tranh, các công ty tham gia kinh doanh quốc tế nhằm tạo cho mình có một
lá chắn phòng thủ vững chắc. Bằng cách chiếm lợi thế mà các đối thủ cạnh tranh hoặc đối thủ cạnh tranh
tiềm năng thì công ty có thể có được từ kinh doanh quốc tế để chống lại trên thị trường nội địa.

VD: Samsung: Samsung đã phải đối mặt với nhiều khó khăn về cạnh tranh ở Hàn Quốc. Một trong số đó là
sự cạnh tranh gay gắt từ LG và các công ty điện tử khác trong nước. Ngoài ra, các sản phẩm của các đối thủ
địa phương thường có giá cả cạnh tranh hơn và được ưa chuộng hơn tại Hàn Quốc. Việc kinh doanh quốc tế
giúp Samsung giảm rủi ro cạnh tranh bằng cách tập trung vào khách hàng toàn cầu và tận dụng các cơ hội
thị trường mới. Ngoài ra, việc phát triển các sản phẩm tiên tiến và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cũng
giúp Samsung tăng cường độ phủ và tận dụng thị trường tiềm năng kin cách tốt hơn. Từ đó, Samsung đã
trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc và là một trong những thương hiệu lớn nhất
và phát triển bền vững trên toàn thế giới.

12
9. So sánh đầu tư gián tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hãy lấy 01 ví dụ về dự án đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam và phân tích để chỉ ra dự án đó vận dụng lý thuyết đầu tư trực
tiếp nào? Hãy giải thích câu trả lời của bạn.

● So sánh đầu tư gián tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Điểm giống nhau giữa hai hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

+ Đều đơn thuần là hợp đồng đầu tư vốn ra nước ngoài, FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.

+ Đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và tỷ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là
mối quan tâm chung của cả hai hình thức đầu tư này

+ Đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật
pháp nước tiếp nhận đầu tư, nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật
của bên tham gia đầu tư

- Điểm khác nhau giữa hai hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

Hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài

Mua chứng khoán và không nắm quyền kiểm soát


Nắm quyền quản lý, kiểm soát trực tiếp. Chủ trực tiếp.
Quyền kiểm đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản
soát xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ,
lãi. Bên tiếp nhận đầu tư (vốn) có toàn quyền chủ động
trong kinh doanh

Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một


Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài
Phương tiện tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc
được mua có thể bị khống chế ở mức độ nhất định
đầu tư vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật
tùy theo từng nước; thường là < 10%
từng nước

Mức rủi ro Rủi ro theo tỉ lệ vốn đầu tư Rủi ro ít

Thu được theo lợi nhuận của công ty và được Thu được chia theo cổ tức hoặc việc bán Chứng
Lợi nhuận
phân chia theo tỷ lệ góp vốn. khoán thu chênh lệch.

13
Lợi nhuận, chỉ kỳ vọng về một khoảng lợi nhuận
Mục đích Lợi nhuận và quyền quản lý hoặc kiểm soát tương lai dưới dạng cổ tức, trái tức hoặc phần chênh
lệch giá.

Vốn đi kèm với hoạt động thương mại,


Hình thức Chỉ đơn thuần là luân chuyển vốn từ trực tiếp sang
chuyển giao công nghệ và di chuyển sức lao
biều hiện nước tiếp nhận đầu tư.
động quốc tế.

Xu hướng Từ nước phát triển sang nước đang phát Từ các nước phát triển với nhau hoặc đang phát
luân chuyển triển. triển hơn là luân chuyển các nước kém phát triển.

Ví dụ: Dự án đầu tư mỏ vàng ở Nga của công ty TNHH Mỏ khoáng sản Bắc Việt đã sử dụng phương pháp
by Dunning để đánh giá mức độ hiệu quả của dự án này. Cụ thể, lý thuyết by Dunning nghiên cứu về đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kinh doanh quốc tế và được sử dụng rộng rãi để đánh giá những dự án
đầu tư lớn trong các lĩnh vực như mỏ, năng lượng, sản xuất, dịch vụ, v.v...

Các nguyên tắc của lý thuyết by Dunning được sử dụng để phân tích dự án đầu tư mỏ vàng của TNHH Mỏ
khoáng sản Bắc Việt tại Nga bao gồm:

1. Sử dụng vốn tư nhân để đầu tư: Theo lý thuyết by Dunning, một dự án đầu tư nên được sử dụng vốn tư
nhân để đảm bảo tính bền vững trong tài chính của dự án. Công ty TNHH Mỏ khoáng sản Bắc Việt đã sử
dụng vốn tư nhân để đầu tư vào dự án, giúp tăng tính bền vững trong tài chính của dự án.

2. Sử dụng kỹ thuật khai thác vàng hiện đại: Theo lý thuyết by Dunning, một dự án đầu tư cần sử dụng kỹ
thuật hiện đại để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh. Công ty TNHH Mỏ khoáng sản
Bắc Việt đã sử dụng kỹ thuật khai thác vàng hiện đại trong dự án, giúp tạo ra sản phẩm chất lượng và
giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường.

3. Tối đa hóa khả năng quản lý để đảm bảo sản xuất và kinh doanh hiệu quả: Theo lý thuyết by Dunning,
một dự án đầu tư cần đảm bảo quản lý hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận. Công ty TNHH Mỏ khoáng sản
Bắc Việt đã đưa ra các kế hoạch chi tiết giám sát quá trình khai thác và đảm bảo kinh doanh hiệu quả trong
dài hạn

Tóm lại, phân tích dự án đầu tư mỏ vàng của TNHH Mỏ khoáng sản Bắc Việt tại Nga đã sử dụng phương
pháp by Dunning để đánh giá hiệu quả và đảm bảo tính bền vững của dự án. Công ty đã sử dụng vốn tư
nhân, sử dụng kỹ thuật khai thác vàng hiện đại và tối đa hóa khả năng quản lý để đảm bảo kinh doanh hiệu
quả trong dài hạn

10. Hiện tượng các công ty ngày càng bán những sản phẩm giống nhau trên toàn cầu là quá trình gì?
Các yếu tổ ảnh hưởng đến quá trình này?

Hiện tượng các công ty ngày càng bán các sản phẩm giống nhau trên toàn cầu được gọi là quá trình toàn cầu hóa

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình toàn cầu hóa:

14
Công nghệ: Các tiến bộ và cải tiến trong công nghệ đã giúp các công ty tiếp cận và tương tác với khách hàng toàn
cầu qua các phương tiện truyền thông và kết nối mạng xã hội. Tìm kiếm thông tin và giao dịch mua bán trực
tuyến là điều rất dễ dàng.

Thương mại tự do: Các Hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia đã loại bỏ các
rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi để hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động được di chuyển một cách tốt
nhất, kích thích sự phát triển kinh tế của các quốc gia.

Văn hóa: Các yếu tố văn hóa cũng có ảnh hưởng đến quá trình toàn cầu hóa. Sự tiếp cận cũng như đối thoại giữa
các quốc gia đã được cải thiện nhờ sự phát triển của các phương tiện truyền thông đóng vai trò như một cây cầu
thống nhất sự đa dạng văn hóa, thói quen ăn uống và lối sống khác nhau.

Chính sách chính phủ: Chính phủ có thể có các chính sách nhằm hỗ trợ quá trình toàn cầu hóa hoặc ngược lại
làm hạn chế nó. Ví dụ, các chính sách về thuế, chính sách về phát triển hạ tầng, cơ chế thúc đẩy đầu tư sẽ hỗ trợ các
doanh nghiệp tiếp cận mở rộng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình toàn cầu hóa

Các nhà đầu tư: Việc đầu tư từ các quốc gia phát triển vào các quốc gia đang phát triển đóng vai trò quan trọng
trong thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Những dòng vốn này giúp các doanh nghiệp địa phương phát triển và mở
rộng, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút thêm những dòng vốn mới.

Sự cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên toàn cầu đã tạo động lực để các công ty cải thiện sản
phẩm, nâng cao chất lượng, cắt giảm chi phí, tạo ra giá trị người tiêu dùng và thu hút thị trường mới. Các công ty
phải cạnh tranh một cách khốc liệt và tìm cách duy trì vị thế của mình để tiếp tục sinh sống.

11. Hội nhập kinh tế khu vực là gì? Phân tích tác động của hội nhập kinh tế khu vực đến các quốc gia
thành viên. Cho ví dụ minh họa về hội nhập kinh tế khu vực.

Hội nhập kinh tế khu vực là thỏa thận giữa các quốc gia trong một khu vực địa lý nhằm giảm bớt và tiến tới xóa
bỏ rào cản đối với dòng vận động của hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia đó. Hội nhập kinh
tế khu vực dẫn đến hình thành các khối liên kết kinh tế khu vực, với sự tham gia của ít nhất là 2 quốc gia trở lên
một loại hình hội nhập kinh tế quốc tế.

Về bản chất, hội nhập kinh tế khu vực có thể mang tính liên kết thụ động, nghĩa là các quốc gia thành viên chỉ đơn
thuần giảm bớt hay xóa bỏ những rào cản trong quan hệ thương mại và đầu tư với nhau (ví dụ như trường hợp
khu mậu dịch tự do), hoặc mang tính liên kết chủ động, tức là cùng với việc hạn chế hoặc xóa bỏ các rào cản trong
quan hệ lẫn nhau, các quốc gia thành viên còn phối hợp thay đổi các chính sách và thể chế hiện hành, hoặc cao
hơn nữa - xây dựng những chính sách và thể chế mới nhằm làm cho thị trường liên kết vận hành một cách suôn sẻ
và có hiệu quả nhất (như trong trường hợp thị trường chung hoặc liên minh kinh tế). Tuy nhiên, trên thực tế sự
phân biệt này chỉ là tương đối vì suy cho cùng để thành công thì bất kỳ hình thức hội nhập kinh tế nào cũng đều
phải bao hàm những yếu tố nhất định của liên kết chủ động.

Tác động của hội nhập kinh tế khu vực đến các quốc gia thành viên

- Tác động tích cực

+ Mở rộng thị trường: Hội nhập kinh tế khu vực đem lại những lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị trường. Sự gia nhập vào các thỏa thuận thương mại và khu vực tự do thương mại giúp các
doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nhiều thị trường mới. Điều này đem lại cơ hội tăng trưởng cho các
doanh nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới tùy theo nhu cầu của thị trường.

+ Tăng trưởng kinh tế: Khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực, các quốc gia thành viên có thể tận dụng tiềm
năng kinh tế của khu vực để phát triển nền kinh tế của mình. Các chính sách cải cách và tăng cường
nhượng quyền thương mại giúp các doanh nghiệp gia tăng sản xuất và xuất khẩu, góp phần tăng trưởng
GDP và cải thiện đời sống dân cư.

15
+ Tăng cường hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu: Việc hội nhập kinh tế khu vực giúp các quốc gia thành
viên có cơ hội tiếp cận với thị trường mới, giảm chi phí vận chuyển, tăng sản lượng xuất khẩu và đẩy mạnh
hoạt động nhập khẩu sản phẩm.

+ Tăng đầu tư nước ngoài: Sự hội nhập kinh tế khu vực cũng hỗ trợ cho các quốc gia thành viên thu hút đầu
tư từ các quốc gia ngoài khu vực, qua đó giúp nâng cao sức cạnh tranh và phát triển kinh tế

+ Kinh tế theo quy mô: Hội nhập kinh tế khu vực giúp các nước thành viên tham gia vào một thị trường lớn
hơn, đưa ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và tiết kiệm chi phí. Bằng cách tiêu
chuẩn hóa các quy trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế về quy mô và tối đa hóa sản lượng.

+ Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp trong nước: Hội nhập kinh tế khu vực còn giúp các doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất và kinh doanh. Các nước thành viên có thể tận dụng bằng cách chia sẻ các
nguồn lực và hợp tác để giảm công suất không cần thiết hoặc giảm chi phí tài nguyên. Điều này giúp giảm
chi phí, tăng năng suất, đưa ra các sản phẩm chất lượng và giảm giá cả cho người tiêu dùng.

+ Hỗ trợ phát triển chung: Hội nhập kinh tế khu vực giúp các quốc gia thành viên chia sẻ kinh nghiệm và
kiến thức, cùng nhau phát triển các ngành kinh tế và khu vực. Các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát
triển kinh tế trở nên hiệu quả hơn khi đối tác có thể hợp tác chia sẻ nhân lực và tài chính.

- Tác động tiêu cực

+ Cạnh tranh khốc liệt: Với việc mở cửa thị trường, các quốc gia thành viên phải cạnh tranh khốc liệt với sản
phẩm của nhau, đôi khi dẫn đến giá cả và chất lượng sản phẩm bị thưa thớt. Ví dụ: Các sản phẩm đồ dùng
gia đình của Việt Nam bị đánh giá chất lượng thấp và thiếu sự đa dạng khi đối đầu với sản phẩm của Hàn
Quốc và Nhật Bản.

+ Pháo đài thương mại: Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực, một số nước thành viên có thể phải đương
đầu với một sự cạnh tranh vô hình từ các nước khác, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn. Các
quy tắc về thương mại, bản quyền và sở hữu trí tuệ có thể gây ra các trở ngại cho doanh nghiệp trong cùng
nước và giới hạn khả năng của họ để tham gia vào các thị trường quốc tế. Điều này dẫn đến tình trạng
"pháo đài thương mại" - nơi các doanh nghiệp của một nước bị cô lập khỏi các thị trường quốc tế, và ngược
lại.

+ Sức ép chi phí: Hội nhập kinh tế khu vực có thể đem lại áp lực chi phí cho các doanh nghiệp, đặc biệt là ở
các nước mới gia nhập hoặc nước có nền kinh tế phát triển chậm hơn. Các cải cách công nghiệp, mở cửa thị
trường và các yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn và môi trường có thể tăng chi phí sản xuất và đầu tư, và giảm
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Điều này có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp bị
thất bại và các ngành kinh tế bị suy giảm.

+ Tác động không đồng đều: Khi một quốc gia thành viên có năng lực kinh tế mạnh, họ sẽ có nhiều lợi ích từ
việc hội nhập kinh tế, trong khi những quốc gia khác có năng lực kinh tế yếu có thể chịu tác động tiêu cực
từ hội nhập kinh tế. Ví dụ: Các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Singapore và Malaysia hưởng lợi từ
việc hội nhập kinh tế, trong khi Campuchia và Lào có nền kinh tế yếu có thể gặp khó khăn trong quá trình
hội nhập kinh tế.

+ Tác động đến độc lập quốc gia: Việc mở rộng thị trường và thu hút đầu tư quốc tế có thể đe dọa đến độc lập
và chủ quyền của quốc gia, nếu quốc gia không có cơ chế quản lý và kiểm soát đầu tư nước ngoài. Ví dụ:
Việt Nam phải đối mặt với áp lực từ các công ty nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin, với sự
tham gia của Google và Facebook tại Việt Nam.

+ Tác động đến người lao động và môi trường: Hội nhập kinh tế khu vực có thể dẫn đến tình trạng thất
nghiệp, và các hoạt động kinh doanh không đảm bảo an toàn môi trường và quyền lợi của người lao động.

16
Ví dụ: Các công ty trong lĩnh vực dệt may tại Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng lao động trẻ em và không
đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.

Ví dụ về hội nhập kinh tế khu vực

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP): Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một hiệp định
thương mại đa phương quan trọng nhất và được ký kết bởi 12 nước tham gia trong đó có Mỹ, Úc, Canada, Nhật
Bản, Malaysia, Mexico, Peru, Chile, Brunei, Singapore, Việt Nam và New Zealand. Đây là một ví dụ điển hình cho
hội nhập kinh tế khu vực và có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của các nước thành viên.

TPP được kỳ vọng sẽ mở rộng thị trường và cung cấp đầu vào giá rẻ cho các doanh nghiệp. Các nước thành viên
thực hiện cơ chế thuế ưu đãi đối với hàng hóa và dịch vụ từ các nước thành viên khác, mở rộng thị trường xuất
khẩu và đầu tư đến các nước thành viên khác, giúp tăng doanh thu và doanh số cho doanh nghiệp. Các quy định về
tiêu chuẩn sản xuất và kiểm soát chất lượng đã được đưa ra để đảm bảo sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Điều này giúp tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế.

Đồng thời, TPP còn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh bằng cách loại bỏ các rào cản thương mại
không cần thiết. Các quy định về tiêu chuẩn sản xuất và kiểm soát chất lượng cũng đã được đưa ra để đảm bảo chất
lượng các sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điều này giúp tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế.

Tuy nhiên, TPP cũng gặp phải những tranh cãi và phản đối vì nhiều lý do khác nhau. Một số lo ngại về tác động
của TPP đến nền kinh tế và cả thị trường lao động của các quốc gia thành viên. Những quy định về trang thiết bị và
tài chính, công nghệ thông tin, văn hóa và nghệ thuật cũng đã được đưa ra để giúp các doanh nghiệp thành viên
học hỏi kinh nghiệm với những doanh nghiệp của các quốc gia khác.

TPP cũng đòi hỏi các nước thành viên tuân thủ các quy tắc và luật pháp quốc tế về bảo vệ môi trường và nhân
quyền. Việc này sẽ giúp đảm bảo an toàn và bảo vệ các quyền của người dân đối với các vụ kiện doanh nghiệp liên
quan đến các quyền sở hữu trí tuệ và vấn đề thương mại khác.

Trong tổng thể, TPP đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế
khu vực. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng, cần có sự đồng thuận và hợp tác từ tất cả các
nước thành viên.

12. Phân tích nhận định văn hóa có tác động tích cực và tiêu cực đến các hoạt động của doanh nghiệp
thực hiện kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ về tác động của văn hóa tới hoạt động kinh doanh quốc tế
của doanh nghiệp

Đây là nhận định hoàn toàn đúng

Văn hóa có ảnh hưởng đến mọi hành vi, suy nghĩ của con người, do đó cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kinh
doanh, đặc biệt là kinh doanh quốc tế

- Tác động tích cực

+ Giúp doanh nghiệp hiểu và tôn trọng văn hóa của đối tác kinh doanh: Hiểu biết về văn hóa giúp doanh nghiệp
làm việc tốt hơn với đối tác kinh doanh và phát triển mối quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn. Những doanh nghiệp biết
nắm bắt được những nền văn hoá khác nhau, biết cách tôn trọng và hòa nhập vào đặc thù những nền văn hoá đó
sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh.

+ Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Hiểu biết về văn hóa khách hàng giúp doanh nghiệp phát triển
sản phẩm, dịch vụ và chiến lược marketing phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu thực tế của khách hàng.
Những doanh nghiệp tìm hiểu và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường nước ngoài sẽ tạo ra cơ hội phát triển toàn
cầu.

17
+ Tạo ra sự đa dạng và tích cực trong môi trường làm việc: Tôn trọng văn hóa giúp doanh nghiệp tạo ra một môi
trường làm việc tích cực, đa dạng và đầy đủ cảm hứng. Nền văn hóa đa dạng sẽ tạo điều kiện cho người lao động có
thể sáng tạo, phát triển hơn và đóng góp tốt hơn cho doanh nghiệp.

VD: Công ty Coca-Cola là một trong những doanh nghiệp thành công nhất trong việc hiểu biết và tôn trọng văn
hóa quốc gia. Khi mở rộng hoạt động của mình sang các quốc gia mới, họ đã đầu tư nghiên cứu thị trường và hiểu
biết sâu sắc về văn hóa của từng quốc gia để phục vụ khách hàng địa phương. Khi hoạt động tại Trung Quốc,
Coca-Cola đã phát hiện ra rằng người dân ở đây ưa thích nước ngọt có vị ngọt nhẹ hơn so với người tiêu dùng tại
Mỹ. Vì vậy, họ đã cải tiến công thức nước ngọt của mình để có vị ngọt nhẹ hơn và tạo giá trị thực cho khách hàng
Trung Quốc. Như vậy, việc hiểu biết và tôn trọng văn hóa giúp Coca-Cola tạo ra giá trị cho khách hàng và đạt được
thành công toàn cầu trong hoạt động kinh doanh của mình.

- Tác động tiêu cực

+ Rào cản giao tiếp: Ngôn ngữ là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, khi
doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường đa ngôn ngữ, việc giao tiếp và hiểu nhau sẽ trở nên khó khăn hơn.
Ví dụ, khi một doanh nghiệp Nhật Bản kinh doanh tại Mỹ, họ có thể gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng các
thuật ngữ và tình huống trò chuyện trong đối thoại với đối tác Mỹ.

+ Giá trị và tôn giáo: Giá trị và tôn giáo là hai yếu tố quan trọng trong văn hoá. Tuy nhiên, đôi khi chúng có thể
gây ra sự xung đột trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Ví dụ, một doanh nghiệp Mỹ có thể gây tranh cãi khi cố gắng
quảng cáo sản phẩm chứa đạm cho người Hindu ở Ấn Độ, vì đối với người Hindu, đạm là thứ không được ăn thịt và
được coi là thực phẩm thần thánh.

+ Thói quen văn hoá: Các thói quen về thời gian, sự giản đơn và cách thức kinh doanh khác nhau giữa các quốc gia
và vùng lãnh thổ. Ví dụ, một doanh nghiệp Mỹ thuê một nhà quản lý Nhật Bản để quản lý các hoạt động kinh
doanh tại Nhật Bản có thể gặp khó khăn trong việc quản lý người lao động, bởi vì trong văn hoá Nhật Bản, bản tính
làm việc cần có sự tôn trọng và kính trọng đối với người quản lý và giám sát.

+ Vấn đề pháp lý và chính trị: Khác biệt văn hóa cũng ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật và chính trị của mỗi quốc
gia. Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật, điều này có thể dẫn đến
rủi ro pháp lý và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

VD: Khi một công ty Mỹ kinh doanh trong nước Nhật Bản. Trong văn hóa Nhật Bản, quan hệ xã hội và kinh doanh
thường được thiết lập dựa trên sự kính trọng và tôn trọng đối với đối tác và nhân viên. Do đó, chỗ ngồi và vị trí
trong phòng họp có thể được coi là rất quan trọng và phân bổ theo cấp bậc. Với một doanh nghiệp Mỹ, việc này có
thể gây ra sự rực rỡ trong mối quan hệ kinh doanh, vì đối tác Nhật Bản có thể coi đó là việc bất tôn trọng và không
kính trọng. Thêm vào đó, trong khi đối tác Nhật Bản yêu cầu độ chính xác và tỉ mỉ trong việc xử lý ngôn ngữ và
thiết lập hợp đồng, những công ty Mỹ thường ưa thích phương pháp xử lý nhanh chóng và không muốn yêu cầu ký
quỹ.

Do đó, để thực hiện kinh doanh quốc tế thành công, các công ty Mỹ phải hiểu và thích nghi với các thói quen văn
hoá của đối tác Nhật Bản và đáp ứng các yêu cầu của họ. Điều này có thể đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về văn hoá và
phương pháp kinh doanh hiệu quả của đối tác.

→ Tóm lại, văn hóa có cả tác động tích cực và tiêu cực đến các hoạt động của doanh nghiệp thực hiện kinh doanh
quốc tế. Để đạt được thành công trong kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp cần nắm bắt và thích ứng với văn hóa địa
phương một cách linh hoạt, tận dụng những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực. Đồng thời,
cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về kiến thức, kỹ năng và chiến lược kinh doanh để đối mặt và vượt qua những thách
thức mà văn hóa mang lại.

13. Các chính sách nhằm hạn chế NK và khuyến khích XK. lý do chính phủ sd các chính sách này

● Các chính sách nhằm hạn chế nhập khẩu

18
- Thuế nhập khẩu: Thuế mà chính phủ một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào nước đó được
gọi là thuế nhập khẩu

+ Thuế nhập khẩu có thể được áp dụng dưới các hình thức khác nhau tùy thuộc vào cách tính thuế: thuế theo giá
trị hoặc thuế theo số lượng. Hàng hóa nhập khẩu có thể được tính thuế bằng cách kết hợp hai loại thuế nói trên

+ Các quốc gia đánh thuế nhập khẩu vì hai lý do chính: Thứ nhất là nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Do
thuế nhập khẩu làm tăng chi phí của hàng hóa nhập khẩu cho nên hàng hóa trong nước trở nên hấp dẫn hơn đối
với người mua. Như vậy, thuế nhập khẩu tạo ra hàng rào bảo hộ giúp các nhà sản xuất trong nước chống lại nhập
khẩu từ bên ngoài. Thứ hai, việc đánh thuế tạo ra nguồn thu cho ngân sách của chính phủ. Điều này đặc biệt phổ
biến đối với các nước kém phát triển - nơi việc thu các loại thuế khác là hết sức khó khăn.

- Hạn ngạch: Hạn ngạch là biện pháp quy định số lượng hàng hóa được đưa vào hay đưa ra khỏi một nước
trong một quãng thời gian nhất định. Đây là công cụ hạn chế thương mại phổ biến thứ hai sau thuế. Chính
phủ thường cấp hạn ngạch cho các doanh nghiệp trong nước hoặc cho chính phủ nước ngoài (trường hợp
hạn ngạch nhập khẩu), và cho các nhà sản xuất trong nước (hạn ngạch xuất khẩu).

+ Chính phủ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu vì hai nguyên nhân. Thứ nhất, chính phủ có thể bảo vệ các nhà sản
xuất trong nước bằng cách hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài vào. Điều này giúp các nhà sản xuất
trong nước duy trì được thị phần và giá bán của mình do cạnh tranh từ bên ngoài bị hạn chế. Người tiêu dùng bị
thiệt hại vì phải trả giá cao hơn, trong khi cơ hội lựa chọn lại ít đi. Hạn ngạch nhập khẩu còn gây thiệt hại cho
những người sản xuất trong nước có sử dụng đến những yếu tố đầu vào nhập khẩu thuộc diện kiểm soát bằng hạn
ngạch. Thứ hai, chính phủ có thể áp dụng hạn ngạch nhằm mục đích tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu
nước ngoài. Để duy trì thị phần, các nhà cung cấp nước ngoài có thể lựa chọn giải pháp giảm giá, từ đó gây thiệt
hại cho những người sản xuất trong nước, trong khi người tiêu dùng được hưởng lợi

+ Ngoài ra, hạn ngạch xuất khẩu có thể được sử dụng vì hai lý do chủ yếu sau đây. Thứ nhất, chính phủ có thể quy
định hạn ngạch xuất khẩu nhằm duy trì mức cung thích hợp đối với thị trường trong nước. Đây là động cơ phổ
biến nhất liên quan đến xuất khẩu những mặt hàng tài nguyên có tầm quan trọng đặc biệt đối với sản xuất trong
nước. Thứ hai, hạn chế xuất khẩu bằng hạn ngạch có thể làm giảm cung trên thị trường thế giới, đẩy giá bán tăng
lên, từ đó mang lại lợi nhuận lớn hơn cho quốc gia xuất khẩu.

- Trợ cấp sản xuất: Sự hỗ trợ tài chính dành cho các nhà sản xuất trong nước dưới hình thức tiền mặt, cho
vay với lãi suất thấp, miễn giảm thuế, trợ giá,... được gọi là trợ cấp

+ Mục đích của công cụ này là giúp các doanh nghiệp trong nước gia tăng khả năng cạnh tranh với hàng nhập
khẩu từ nước ngoài.

- Cấm vận thương mại: Cấm vận thương mại là biện pháp cấm hoàn toàn quan hệ thương mại (xuất nhập
khẩu) đối với một quốc gia nào đó. Cấm vận có thể được thực hiện đối với một hoặc một vài, hoặc thậm chí
đối với tất cả các mặt hàng. Đây là biện pháp hạn chế thương mại phi thuế quan mang tính khắc nghiệt
nhất và thường được gắn với các mục tiêu chính trị. Cấm vận có thể được những quốc gia riêng rẽ, hoặc các
tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc tiến hành.

+ Mục đích của công cụ này là để kiểm soát và giảm thiểu các hoạt động kinh doanh, thương mại hoặc tài chính
với các quốc gia hoặc thành phần bên ngoài. Trong nhiều trường hợp, biện pháp cấm vận được sử dụng như một
phương tiện áp đặt sức ép chính trị hoặc kinh tế lên một quốc gia nào đó với hy vọng đạt được các mục tiêu chính
trị hoặc an ninh quốc gia. Mục tiêu cụ thể của biện pháp cấm vận thương mại có thể bao gồm ngăn chặn phát triển
vũ khí hạt nhân hoặc hóa học, ngăn chặn sự gia tăng của các chế độ phát triển hạt nhân khác, tăng cường an ninh
trong lĩnh vực kinh tế và khí hậu hoặc bảo vệ nhân quyền và tự do.

- Yêu cầu nội địa hóa: Một quốc gia có thể hạn chế nhập khẩu bằng cách quy định rằng một mặt hàng nào
đó chỉ có thể được bán trên thị trường trong nước nếu như một phần nhất định của mặt hàng đó được cung
cấp bởi các nhà sản xuất nội địa
19
+ Mục đích của quy định này là nhằm buộc các doanh nghiệp nước ngoài phải sử dụng tới nguồn lực của nước sở
tại, đặc biệt là lao động, trong quá trình sản xuất của mình. Điều này sẽ giúp bảo vệ các nhà sản xuất trong nước
trước ưu thế về giá của các doanh nghiệp đặt cơ sở ở những nước có mức chi phí sản xuất thấp. Để đáp ứng yêu cầu
về nội địa hóa, các doanh nghiệp nước ngoài có thể tổ chức sản xuất tại nước sở tại thay vì sản xuất ở các nước
khác.

- Luật chống bán phá giá: Để chống lại hành vi bán phá giá của các công ty nước ngoài, các quốc gia thường
ban hành luật chống bán phá giá, theo đó nếu các công ty nước ngoài bị cáo buộc bán phá giá thì chính
phủ có thể áp đặt mức thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa của các công ty đó

- Các công cụ khác: Ngoài các công cụ nêu trên, các quốc gia có thể tạo trở ngại đối với nhập khẩu từ bên
ngoài bằng cách đề ra vô số những quy định về thủ tục hành chính, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ,
bảo vệ môi trường, kiểm soát ngoại hối... Những quy định đó có thể làm phát sinh chi phí cao, hoặc gây cản
trở đối với những người sản xuất nước ngoài cũng như những người nhập khẩu trong nước, từ đó buộc họ
phải cân nhắc lại các quyết định kinh doanh của mình

→ Nhìn chung, lý do các chính sách hạn chế nhập khẩu là:

- Bảo vệ nền kinh tế của quốc gia: Chính sách hạn chế nhập khẩu được sử dụng để bảo vệ các ngành công
nghiệp của quốc gia khỏi sự cạnh tranh không cân bằng từ các nhà sản xuất nước ngoài. Nó cũng giúp tăng
cường sức mạnh của các công ty quốc gia và đưa ra cơ hội cho các doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển

- An toàn và sức khỏe người tiêu dùng: Chính sách hạn chế nhập khẩu được sử dụng để đảm bảo rằng sản
phẩm được nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu an toàn và sức khỏe của người tiêu dùng. Nó giúp đảm bảo
rằng các sản phẩm nhập khẩu không gây hại cho sức khỏe của người dùng và làm tăng niềm tin của người
tiêu dùng vào sản phẩm.

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên: Chính sách hạn chế nhập khẩu có thể được sử dụng để bảo vệ môi trường
và tài nguyên của quốc gia. Các quy định và tiêu chuẩn được đưa ra để đảm bảo rằng các sản phẩm nhập
khẩu không gây hại cho môi trường và không làm giảm tài nguyên tự nhiên quan trọng của quốc gia.

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên: Chính sách hạn chế nhập khẩu có thể được sử dụng để bảo vệ môi trường
và tài nguyên của quốc gia. Các quy định và tiêu chuẩn được đưa ra để đảm bảo rằng các sản phẩm nhập
khẩu không gây hại cho môi trường và không làm giảm tài nguyên tự nhiên quan trọng của quốc gia.

● Các chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu

- Trợ cấp: Ngoài mục đích hỗ trợ những người sản xuất trong nước cạnh tranh với hàng nhập khẩu, trợ cấp
còn được sử dụng để gia tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường ngoài, mở rộng
thị trường xuất khẩu.

- Tài trợ xuất khẩu: Chính phủ các nước thường thúc đẩy xuất khẩu bằng cách giúp các doanh nghiệp tài
trợ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Cụ thể là chính phủ có thể cung cấp các khoản cho vay với lãi suất
thấp, hoặc thực hiện bảo lãnh đối với các khoản vay của doanh nghiệp xuất khẩu. Việc nhận được nguồn tài
trợ của chính phủ là đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp nhỏ mới bắt đầu tham gia xuất khẩu.
Tuy nhiên, các chương trình tài trợ xuất khẩu cũng đã trở thành chủ đề gây tranh cãi ở nhiều nước

- Thành lập các khu chế xuất: Trong thương mại quốc tế, thuế quan và các thủ tục hải quan là những nhân
tố làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa và thời gian để hàng hóa thâm nhập thị trường. Một quốc gia có thể
đẩy mạnh trao đổi thương mại với các quốc gia khác thông qua việc thành lập các khu chế xuất - những
khu vực địa lý trong đó hàng hóa đưa vào, gia công, chế biến, lưu giữ và tái xuất khẩu mà không bị áp đặt
thuế quan và/hoặc các thủ tục hải quan. Tổ chức sản xuất trong các khu chế xuất sẽ giúp các doanh nghiệp
cắt giảm được chi phí và thời gian sản xuất. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp thường tổ chức hoạt động lắp
ráp sản phẩm cuối cùng để xuất khẩu trong các khu như vậy

20
- Thành lập các tổ chức chuyên trách của chính phủ: Chính phủ của phần lớn các quốc gia trên thế giới
đều thành lập những tổ chức chuyên trách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt động của các tổ chức
này là đặc biệt có ích đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn tài chính hạn hẹp trong việc tìm kiếm
hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài.

→ Nhìn chung, lý do các chính sách khuyến khích xuất khẩu là:

- Tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu: Chính sách này giúp các doanh nghiệp xuất
khẩu tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thông qua hỗ trợ về tài chính, phát triển sản phẩm và công
nghệ.

- Tăng khả năng xuất khẩu của quốc gia: Chính sách này giúp tăng khả năng xuất khẩu của quốc gia, giúp
tạo ra nguồn tiền tệ cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện các chỉ số kinh tế chính.

- Kích thích tăng trưởng kinh tế: Chính sách khuyến khích xuất khẩu giúp kích thích tăng trưởng kinh tế
bằng cách tạo ra doanh thu từ xuất khẩu và cải thiện lợi nhuận của các ngành công nghiệp xuất khẩu.

- Tạo ra cơ hội việc làm: Chính sách này có thể tạo ra cơ hội việc làm mới và cải thiện mức sống của người
dân bằng cách tạo ra nhiều việc làm mới trong các ngành công nghiệp xuất khẩu.

- Nâng cao hình ảnh và thương hiệu của quốc gia: Khi các sản phẩm của quốc gia được xuất khẩu thành
công, hình ảnh và thương hiệu của quốc gia cũng được nâng cao và được công nhận trên thị trường toàn
cầu. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện danh tiếng và uy tín của quốc gia.

14. cho một số đặc điểm hỏi xu thế gì ( hội nhập kinh tế...) tb tác động đối vs doanh nghiệp

Cho một số đặc điểm nếu đó là xu thế hội nhập kinh tế, tác động đối vs doanh nghiệp có ở tr377 gtr
(chương 6 mục 6.5.3)

15. Kể tên các chiến lược quốc tế? Nêu khái niệm? Phân tích ưu điểm, nhược điểm của các chiến lược
đó. Cho ví dụ minh họa.

Chiến lược toàn cầu: Là chiến lược cạnh tranh Chiến lược quốc tế: Là chiến lược cạnh tranh nhằm gia
nhằm gia tăng lợi nhuận trên cơ sở cắt giảm chi phí tăng lợi nhuận bằng cách chuyển giao và khai thác các
trên phạm vi toàn cầu sản phẩm và kỹ năng vượt trội của doanh nghiệp trên thị
trường nước ngoài
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Giảm chi phí
- Dễ thực hiện phù hợp với doanh nghiệp mới bắt đầu
- Khai thác hiệu quả đường cong kinh nghiệm vươn ra thị trường nước ngoài

- Phù hợp ngành có áp lực chi phí cao và áp - Khai thác những lợi thế hình thành ở trong nước
lực thích ứng thấp tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường nước
ngoài Nhờ những kỹ năng và sản phẩm vượt trội
- Thực hiện hợp tác chiến lược toàn cầu
so với đối thủ cạnh tranh
Nhược điểm:
Nhược điểm:
- Tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh chiếm
- Khả năng kích ứng thấp
lĩnh những đoạn thị trường nhất định
- Không khai thác được kinh tế theo địa điểm
- Khai thác được hiệu ứng đường cong kinh
nghiệm - Không khai thác được hiệu ứng đường cong kinh
nghiệm
- Khả năng thích ứng thấp
- Không phù hợp với ngành Chịu áp lực giảm chi
Ví dụ: Apple là một trong những công ty dễ nhận

21
biết nhất trên thế giới. Thành công của nó phần lớn phí cao
là nhờ các giá trị cốt lõi của công ty. Những giá trị
này quyết định cách thức hoạt động của công ty ở cả Ví dụ: Microsoft có thể nói là ví dụ điển hình của chiến
thị trường trong nước và ngoài nước, đồng thời lược kinh doanh quốc tế với nguồn vốn tài sản lớn và
đóng góp vào sự phát triển chiếc lược xây dựng ngành công nghệ thông tin trên toàn thế giới không có
thương hiệu toàn cầu của công ty. Vì vậy, để đảm quá nhiều sự khác biệt.
bảo tất cả giá trị của mình được áp dụng tốt giữa các
Thời đại công nghệ bùng nổ như hiện nay khiến nhu cầu
quốc gia và khu vực, Apple áp dụng chiến lược kinh
sử dụng các thiết bị điện tử tăng mạnh, trong đó có cả
doanh toàn cầu.
máy tính, thế nhưng có khá ít công ty có nguồn lực đủ
Apple xem toàn thế giới là một thị trường khổng lồ mạnh để tạo nên một hệ điều hành riêng cho mình, riêng
và cung cấp cùng loại sản phẩm và dịch vụ cho Microsoft đã tích lũy đủ kinh nghiệm từ thị trường nội địa
người tiêu dùng. Chiến lược này cho phép họ tận Mỹ. Đồng thời, trên thị trường không có quá nhiều sản
dụng tối đa công nghệ của mình và có thể đáp ứng phẩm thay thế kết hợp với số lượng khách hàng lớn nên
nhu cầu khác nhau của người dân ở các quốc gia Microsoft hầu như không bị ảnh hưởng bởi áp lực về giá
khác nhau. Một lợi thế khác là chiến lược này giúp cả thị trường.
cắt giảm chi phí; bằng cách làm cho sản phẩm giống
Microsoft cũng đã từng địa phương hóa tại một vài khu
nhau ở mọi nơi, Apple giảm chi phí R&D và
vực nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc sản xuất các phiên bản
marketing vì khách hàng trên toàn thế giới đều dễ
tiếng nước ngoài cho các chương trình Microsoft nổi
dàng tiếp cận thông tin.
tiếng.

Chiến lược đa quốc gia: Là chiến lược cạnh tranh Chiến lược xuyên quốc gia là chiến lược cạnh tranh
nhằm gia tăng giá trị sản phẩm của Dn bằng cách nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua các dạng chi phí trên
cho phép các chi nhánh có quyền tự chủ lớn, mức phạm vi toàn cầu Đồng thời đảm bảo mức độ thích ứng
độ hoạt động độc lập cao để theo đuổi mục tiêu cao sản phẩm với từng thị trường
thích ứng với địa phương
Ưu điểm
Ưu điểm:
- Khai thác được tính kinh tế theo địa điểm
- Đáp ứng sở thích, thị hiếu của thị trường
NN - Khai thác được hiệu ứng đường cong kinh nghiệm

- Phù hợp với những ngành chịu áp lực thích - Thích nghi sản phẩm và Marketing với điều kiện
ứng cao và áp lực chi phí thấp địa phương

Nhược điểm: - Thích nghi sản phẩm và Marketing với điều kiện
địa phương
- Không khai thác được kinh tế theo địa điểm
- Lợi ích từ quá trình học hỏi toàn cầu thực hiện
- Không khai thác được hiệu ứng đường cong hợp tác chiến lược toàn cầu
kinh nghiệm
Nhược điểm:
- KHông chuyển giao năng lực nổi trội trên
thị trường nước ngoài - Khó thực hiện vì những khó khăn liên quan đến
vấn đề tổ chức, điều phối
- Hạn chế khả năng học hỏi và hợp tác chiến
lược toàn cầu - Tuy nhiên, việc theo đuổi chiến lược xuyên quốc
gia là vô cùng phức tạp về mặt tổ chức, chủ yếu
Ví dụ: KFC, chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh thứ hai thế xuất phát từ mâu thuẫn giữa yêu cầu giảm chi phí
giới, đang có cách tiếp cận hiệu quả để phát triển và
và yêu cầu thích ứng – thích ứng thường làm tăng
triển khai chiến lược kinh doanh đa thị trường nội
địa. Công ty có một chiến lược tiếp thị riêng cho chi phí, dẫn đến tăng giá thành. có hại cho các nỗ
từng khu vực được thực hiện riêng dựa trên sở thích lực giảm chi phí.
và thị hiếu của người dân địa phương.
- Trên thực tế, doanh nghiệp có thể giải quyết vấn
Nội địa hóa là một phần quan trọng trong chiến đề này thông qua tái cấu trúc (như trường hợp
lược tiếp thị toàn cầu của KFC. Với mỗi khu vực trên P&G), hoặc áp dụng các công nghệ sản xuất phù
thế giới, KFC đã sửa thực đơn và công thức nấu ăn hợp, chẳng hạn như sản xuất tinh gọn (như

22
của mình dựa trên khẩu vị địa phương. Chẳng hạn, trường hợp P&G). Sản xuất tinh gọn), hoặc thiết
người dân ở Ấn Độ có thể thưởng thức món rau xào lập các ô máy linh hoạt.
không có thịt gà, vì phần lớn người dân nơi đây ăn
chay.

KFC còn thận trọng trong việc dịch thực đơn, Ví dụ: IKEA, nhà bán lẻ nội thất gỗ của Thụy Điển, là một
slogan... qua tiếng địa phương để phù hợp hơn với trong những tập đoàn đa quốc gia lớn nhất hiện nay. Do
người dân. Chẳng hạn, câu khẩu hiệu “Finger-lickin hiệu quả hoạt động những năm 1990 khá kém, công ty
good” ở Việt Nam được đổi thành “Vị ngon trên buộc phải chuyển sang chiến lược xuyên quốc gia để thúc
từng ngón tay” để dễ thu hút người tiêu dùng Việt đẩy sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau của trụ sở chính tại
hơn. Thụy Điển và các công ty con và cửa hàng trên toàn thế
giới.
Sự hiểu biết của công ty về các nền văn hóa khác
nhau và khả năng kết hợp các giá trị đó trong các IKEA, nhà bán lẻ nội thất gỗ của Thụy Điển, là một trong
chiến dịch tiếp thị cho phép KFC tiếp tục giữ vững những tập đoàn đa quốc gia lớn nhất hiện nay. Do hiệu
vị thế của mình ở thị trường thế giới. quả hoạt động những năm 1990 khá kém, công ty buộc
phải chuyển sang chiến lược xuyên quốc gia để thúc đẩy
sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau của trụ sở chính tại
Thụy Điển và các công ty con và cửa hàng trên toàn thế
giới.

Để giải quyết những khó khăn này, hàng năm, IKEA tổ


chức khảo sát người tiêu dùng về thị hiếu và chất lượng
dịch vụ. IKEA cũng nhắm đến tầng lớp trung lưu trẻ tuổi
vì đây là tầng lớp có thu nhập tương đối cao và có nhận
thức rõ hơn về thiết kế phương Tây. Nhờ đó, công ty đã
quảng bá thành công là một thương hiệu phương Tây đầy
triển vọng. Dựa vào chiến lược nhắm vào giới trẻ, họ cũng
tập trung giới thiệu sản phẩm trên các diễn đàn, trang
mạng xã hội của Trung Quốc, chủ yếu là Weibo. Về vấn đề
giá cả, IKEA mở các xưởng ở Trung Quốc và sử dụng
nguồn nguyên liệu địa phương để giảm thuế nhập khẩu.
Bằng cách làm cho tất cả đồ nội thất mình đóng gói bằng
phẳng, công ty còn cắt giảm được chi phí vận chuyển và
lắp ráp.

Chiến lược xuyên quốc gia của IKEA được thực hiện dựa
trên tiêu chí kết hợp chất lượng cao với giá thấp phù hợp
với nhu cầu của các quốc gia. Công ty đặt mục tiêu sản
xuất đồ nội thất vừa tiện dụng vừa có giả cả phải chăng.

Cơ cấu tổ chức, Đa quốc gia Quốc tế Toàn cầu Xuyên quốc gia
phối hợp và kiểm
soát

Phân cấp theo Quản lý phân cấp Quản lý tập trung Quản lý tập trung Kết hợp giữa quản
chiều dọc đối với những năng với mức độ nhất lý tập trung và phân
lực đặc biệt, phân định cấp quản lý
cấp quản lý vớ
những vde khác

phân cấp theo Cấu trúc khu vực Cấu trúc phân ban Cấu trúc sp toàn cầu cấu trúc ma trận phi
chiều ngang địa lý toàn cầu quốc tế; cấu trúc sp chính thức
toàn cầu

23
nhu cầu phối hợp Thấp trung bình cao rất cao

cơ chế phối hợp không ít nhiều rất nhiều

mức độ thiếu rõ thấp trung bình cao rất cao


ràng trong việc
đánh giá hoạt
động

Nhu cầu đối với thấp trung bình cao rất cao
kiểm soát văn hoá

16. Rủi ro chính trị là gì? Các biện pháp để phòng trừ rủi ro chính trị đối với doanh nghiệp. Cho ví dụ
minh họa.

● Khái niệm rủi ro chính trị: Khi môi trường chính trị của một quốc gia rơi vào tình trạng bất ổn, dẫn tới
hỗn loạn, hoạt động kinh doanh quốc tế tại môi trường đó chịu tác động tiêu cực – rủi ro chính trị

● Các biện pháp đề phòng rủi ro đối với doanh nghiệp:

- Né tránh: Né tránh đơn giản là né tránh đầu tư vào các nước thiếu cơ hội đầu tư. Khi mà rủi ro có thể kiểm
soát được và thị trường địa phương bị xáo trộn, các nhà quản lý tìm cách khác để giải quyết rủi ro chính
trị.

- Thích nghi: Thích nghi có nghĩa là kết hợp chặt chẽ rủi ro với chiến lược kinh doanh thường được giúp đỡ
của các quan chức địa phương các công ty quản trị rủi ro qua 5 cách: vốn nợ và vốn cổ phần của địa
phương, định vị, trợ giúp phát triển, cộng tác và bảo hiểm

+ Vốn nợ và vốn cổ phần ở địa phương, vốn tín dụng và vốn cổ phần là một trong các nguồn vốn quan trọng
tạo nên nguồn vốn cho doanh nghiệp, trong đó phải kể đến sự tài trợ của các hãng địa phương, công đoàn,
các định thể tài chính và Chính phủ. Với sự trợ giúp của các tổ chức này, doanh nghiệp có được sự đảm bảo
không cho các thế lực chính trị làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh.

+ Chiến lược định vị định vị đòi hỏi những hoạt động trợ giúp đó là sự pha trộn sản phẩm hoặc một số yếu tố
kinh doanh khác - thậm chí các công ty chỉ rõ là để phù hợp với khiếu thẩm mỹ và văn hóa. Như vậy sản
phẩm và yếu tố đó là phục vụ địa phương và địa phương cũng có lợi

- Trợ giúp phát triển: Trợ giúp phát triển cho phép các công ty nước ngoài trợ giúp các công ty trong nước
hoặc khu vực trong phát triển mạng lưới thông tin và giao thông cải thiện chất lượng cuộc sống ở địa
phương

+ Sự cộng tác một phương thức ngày càng phổ biến trong quản lý rủi ro sự hợp tác có thể là phương thức tối
ưu trong kế hoạch phát triển công ty nó là phương thức để chia sẻ rủi ro

+ Bảo hiểm các công ty mua bảo hiểm để chống lại rủi ro chính trị tiềm ẩn

- Duy trì mức độ phụ thuộc

Một số công ty duy trì sự phụ thuộc hoạt động nước sở tại vào hoạt động của nó. Công ty phải tiếp cận theo
ba hướng để giải quyết vấn đề này

+ Giải thích cho người dân và quan chức địa phương tầm quan trọng của họ đối với phát triển kinh tế và
nâng cao chất lượng cuộc sống

24
+ Các công ty nước ngoài cố gắng sử dụng nguyên vật liệu công nghệ và một phần nguồn lực sẵn có của địa
phương. Họ cố gắng thuyết phục bất kỳ một sự chiếm đoạt tài sản nào cũng gây ra khó khăn trong kinh
doanh

+ Nếu công ty đủ mạnh và đủ lớn, nó có thể nhận được toàn bộ quyền kiểm soát kênh phân phối ở địa
phương

- Thu thập thông tin: Các hãng kinh doanh quốc tế phải kiểm soát được thậm chí cố gắng dự đoán trước
những sự kiện chính trị đe dọa sự hoạt động hiện tại và thu thập trong tương lai. Có hai nguồn dữ liệu cần
thiết cho việc dự báo rủi ro chính trị chính xác: công ty yêu cầu người lao động đánh giá mức độ rủi ro
chính trị; một công ty có thể thu thập thông tin từ các hãng chuyên cung cấp những dịch vụ về rủi ro
chính trị đó là các ngân hàng, chuyên gia phân tích chính trị, các ấn phẩm mới xuất bản và các dịch vụ
đánh giá rủi ro

- Những chính sách của địa phương: Các nhà quản lý doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải xem xét đến
những quy luật và quy định áp dụng trong kinh doanh ở mỗi quốc gia để những ảnh hưởng của địa phương
có lợi cho họ các nhà quản lý Đề nghị các định hướng thay đổi chính sách có ảnh hưởng tích cực đến họ

● Ví dụ minh họa: Chiến tranh giữa Nga và Ukraine, để phòng ngừa rủi ro từ cuộc chiến tranh này, các
doanh nghiệp cần có các biện pháp như né tránh, cần tránh và hạn chế đầu tư vào các thị trường có những
ảnh hưởng, biến động lớn từ cuộc chiến tranh này.

17. Nêu các hệ thống kinh tế (KH hóa tập trung; KT thị trường; KT hỗn hợp). Đặc trưng cơ bản. Lấy ví
dụ minh họa thực tế quốc gia theo các hệ thống kte đó (ít nhất 2 vdu)

Hệ thống Khái niệm và đặc điểm Ví dụ


kinh tế

Kinh tế hóa Khái niệm VD1: Liên Xô: Nền kinh tế kế hoạch
tập trung hóa tập trung (Hệ thống kinh tế chỉ
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một hệ thống kinh tế huy) là mô hình kinh tế đặc trưng
trong đó đất đai, nhà xưởng và những nguồn lực kinh tế đã từng tồn tại ở Liên Xô và các
khác của quốc gia là thuộc sở hữu Nhà nước nước xã hội chủ nghĩa cũ trước năm
1990. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập
Đặc điểm
trung (Hệ thống kinh tế chỉ huy) là
Chính phủ thực hiện gần như tất cả các quyết định liên mô hình kinh tế đặc trưng đã từng
quan tới kinh tế bao gồm: Sản xuất như thế nào, sản tồn tại ở Liên Xô và các nước xã hội
xuất cái gì, sản xuất cho ai, giá cả của sản phẩm, của lao chủ nghĩa cũ trước năm 1990
động và của vốn là như thế nào
VD2: Đông Đức: Đông Đức cũng
Nhấn mạnh kế hoạch pháp lệnh, lợi ích tập thể từng theo mô hình kinh tế kế hoạch
hoá tập trung. Trước khi Đức thống
Kinh tế chỉ huy = Hệ thống chỉ định: lấy các giao dịch nhất, chế độ xã hội chủ nghĩa đứng
chỉ định làm nòng cốt; mục tiêu cao nhất là sản xuất đủ đầu đã quản lý tỉnh thành phố và
sản lượng theo chỉ tiêu kế hoạch, phân phối lưu thông các ngành công nghiệp quan trọng
là ống dẫn hàng hóa và vật tư tới từng địa chỉ theo kế như mỏ, thép và năng lượng. Tuy
hoạch; DN không có quyền tự chủ; khủng hoảng thiếu nhiên, sau khi Đức thống nhất,
kéo dài Đông Đức đã chuyển sang mô hình
kinh tế thị trường, cải cách và tái cơ
Cơ chế giá dọc; giá thấp, ổn định lâu dài. Nhưng cái giá cấu nền kinh tế của họ để tăng tính
phải trả là tiêu dùng bị hạn chế (chế độ tem phiếu) và cạnh tranh và cải thiện chất lượng
chất lượng hàng hóa thấp! sản phẩm.
Ưu điểm: - Quản lý được tập trung thống nhất và giải
quyết đc những nhu cầu công cộng của XH

25
- Giải quyết được những vấn đề XH và an ninh

- Giải quyết được những vấn đề XH và an ninh

- Tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề lớn của
nền kinh tế quốc dân

Nhược điểm: - Không tạo lập được giá trị kinh tế

- Không tạo ra động lực để thúc đẩy sự phát triển

- Không đạt được mức độ phát triển như mong muốn

- Không thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng

Kinh tế thị Khái niệm VD1: Hoa Kỳ: Hoa Kỳ đã phát triển
trường một nền kinh tế dựa trên sự tự do
Là nền kinh tế mà trong đó phần lớn các nguồn lực của và cạnh tranh, cho phép các doanh
quốc gia như đất đai, nhà xưởng là thuộc sở hữu tư nghiệp và cá nhân tìm kiếm lợi
nhân, đó là cá nhân hay doanh nghiệp. Hầu hết các nhuận theo cách thức tự do nhất.
quyết định của nền kinh tế bao gồm sản xuất cái gì, sản Các chính sách kinh tế của Hoa Kỳ
xuất như thế nào, cho ai, giá cả ra sao được quyết định tập trung vào giảm giá trị tiền tệ,
bởi sự kết hợp của hai thế lực cung và cầu củng cố tính cạnh tranh và khuyến
khích đầu tư. Nhờ đó, Hoa Kỳ đã trở
Cung: Là lực lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người sản
thành một trong những nền kinh tế
xuất sẵn sàng cung cấp tại một mức giá nhất định.
lớn nhất và phát triển nhất trên thế
Cầu: Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn giới, với sức mạnh kinh tế dẫn đầu
sàng mua tại một mức giá nhất định và sức ảnh hưởng lớn đến cả thế
giới.
Đặc điểm của KTTT
VD2: Nhật Bản: Nhật Bản cũng là
Tự do lựa chọn cho phép cá nhân tiếp cận với những một quốc gia có nền kinh tế thị
lựa chọn mua tùy ý. Trong một nền KTTT, Chính phủ rất trường sôi động với một hệ thống
ít hạn chế và áp đặt lên khả năng tự quyết định mua của sản xuất công nghiệp hiện đại, đặc
người tiêu dùng và họ được tự do quyết định lựa chọn biệt là trong lĩnh vực điện tử, ô tô,
vận tải và khoa học và công nghệ.
Tự do kinh doanh cho phép các công ty tự quyết định Chính phủ Nhật Bản tập trung đầu
sẽ sản xuất loại hàng hóa dịch vụ nào. Họ được tự do gia tư vào giáo dục và nghiên cứu để
nhập vào những ngành nghề kinh doanh khác nhau, lựa đảm bảo một nguồn nhân lực chất
chọn những đoạn thị trường và khách hàng mục tiêu, lượng cho nền kinh tế, đồng thời
thuê nhân công và quảng cáo sp của họ. Vì vậy họ được cũng giữ vai trò quan trọng trong
đảm bảo quyền theo đuổi và mưu cầu những nguồn có việc quản lý các doanh nghiệp lớn
khả năng sinh lời với họ. trong nước nhằm đảm bảo hoạt
động kinh doanh bền vững.
Giá cả linh hoạt: Trong nền kinh tế thị trường, sự thay
đổi của giá cả đều phản ánh sự thay đổi trong tương
quan giữa hai thế lực cung và cầu. Trong khi đó, ở
những nền kinh tế phi thị trường Chính phủ thường áp
đặt một mức giá nhất định (ví dụ TQ quy định giá sản
phẩm thuốc lá do doanh nghiệp nhà nước sản xuất)

Cạnh tranh: Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường

Sự can thiệp của chính phủ: Giáo trình tr174

Kinh tế hỗn Khái niệm: VD1: Thụy Điển: Mô hình của
hợp Thụy Điển là phát triển nền kinh tế
Nền kinh tế hỗn hợp là một hệ thống kinh tế trong đó hỗn hợp mà ở đó vai trò của nhà

26
đất đai nhà xưởng và những nguồn lực kinh tế khác nước và vai trò của thị trường đều
được phân chia ngang bằng hơn giữa quyền sở hữu được phát huy, bổ khuyết cho nhau.
Chính phủ và tư nhân. Các nền kinh tế hỗn hợp được Đây là mô hình kinh tế hỗn hợp
đặc trưng bởi kết hợp khác nhau giữa thị trường và nhiều quốc gia đã có sự thành công
quản lý kế hoạch tập trung, giữa sở hữu tư nhân và trên bước đường phát triển của
công cộng các nguồn lực của quốc gia mình sau khi rút ra những bài học
kinh nghiệm từ sự thất bại của
Mục tiêu của nền kinh tế hỗn hợp là nhằm đạt được mức không ít nền kinh tế là do tuyệt đối
thất nghiệp thấp, ít đói nghèo, tăng trưởng kinh tế bền hóa nhà nước hay tuyệt đối hóa thị
vững và phân phối công bằng thông qua những công cụ trường.
và chính sách hiệu quả nhất
VD2: Đan Mạch: Đan Mạch là nước
công nghiệp phát triển, có nền kinh
tế thị trường tư bản hỗn hợp kết
hợp, cạnh tranh cao với chế độ phúc
lợi lớn. Nền kinh tế Đan Mạch là
một trong 10 nền kinh tế hiệu quả
nhất thế giới với mức thu nhập bình
quân đầu người thuộc diện cao nhất
thế giới

18. Sản xuất tập trung là gì? Phân tích yếu tố quốc gia và lấy vd cụ thể.

Khái niệm sản xuất: Sản xuất tập trung (centralized production) có nghĩa là gom các cơ sở sản xuất vào một địa
điểm, thường là một nhà máy hay công trường lớn. Trong mô hình sản xuất tập trung, các bộ phận sản xuất đại
tại cùng một địa điểm và hoạt động theo một quy trình sản xuất duy nhất để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và giảm
chi phí. Tất cả các nguyên liệu, công cụ, máy móc và nhân lực được quản lý và điều phối tập trung, từ đó tạo ra
hàng hóa số lượng lớn với chất lượng đồng nhất và giá thành thấp. Sản xuất tập trung rất phát triển trong các
ngành công nghiệp như sản xuất ô tô, điện tử và hàng tiêu dùng

VD: Nhà máy sản xuất ô tô Toyota tại Nhật Bản: Các bộ phận sản xuất tại cùng một địa điểm và hoạt động theo
quy trình sản xuất chuẩn của Toyota. Tất cả các bộ phận từ sơn, lắp ráp, kiểm tra, đóng gói đều được quản lý và
kiểm soát tập trung. Quy trình sản xuất tập trung giúp Toyota tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian
sản xuất, tăng chất lượng và giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ năng lượng

Phân tích các yếu tố quốc gia: Yếu tố quốc gia là những yếu tố có ảnh hưởng đến sự phát triển của một quốc gia,
bao gồm: Sự khác biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa; Khác biệt về chi phí các yếu tố sản xuất; Các rào cản thương
mại; Tỷ giá hối đoái

- Sự khác biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa: Sự khác biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa ảnh hưởng đến sự
phát triển và tương tác giữa các quốc gia

+ Chính trị: Các yếu tố chính trị như chế độ chính trị, quyền lực cai trị, dân chủ hay độ phân quyền
ảnh hưởng đến việc triển khai chính sách kinh tế, quan hệ ngoại giao và tương tác giữa các quốc
gia

+ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng như yếu tố doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng, thông tin, nguồn nhân lực
và chính sách kinh tế. Các quốc gia có nền kinh tế phát triển sẽ có nhiều cơ hội để tạo ra các sản
phẩm có giá trị cao và đầu tư vào các lĩnh vực mới. Tuy nhiên, những quốc gia đang phát triển lại
có nhiều khó khăn cần phải vượt qua để có thể thu hút đầu tư và lĩnh vực sản xuất

27
+ Văn hóa: Ta có thể phân tích các thành phần như giá trị, thói quen hành vi, tôn giáo, phong tục tập
quán và ảnh hưởng của lịch sử và địa lý. Những đặc trưng này có thể tạo ra những sự khác biệt về
nền văn hóa giữa các đất nước và có thể ảnh hưởng đến việc đầu tư, giáo dục và tương tác xã hội

VD: Sự khác biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản:

+ Sự khác biệt về chính trị: Nhật Bản là một đất nước dân chủ với một hệ thống chính trị ổn định, với một
hoàng đế nhưng là một vị trí đại diện cho quốc gia, chính phủ liên tục thực hiện và các chính sách được
hình thành qua đàm phán giữa các bên. Trong khi đó, Việt Nam là một nước Cộng hòa chuyên trị đa
nguyên, với một chính phủ độc đáo, một nền tảng chính trị ổn định hơn trước đây nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế về đa dạng chính trị và quyền tự do trong quốc gia.

→ Do sự khác biệt về chính trị, các công ty Nhật Bản tại Việt Nam phải tuân theo các quy định chính phủ
khác nhau và tuân thủ các quy định liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy phép, thuế và luật lao động

+ Sự khác biệt về kinh tế: Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế phát triển với nền công nghiệp hoàn
chỉnh, triển vọng ở các lĩnh vực vật liệu, điện tử, oto, giàn khoan, etc. Còn Việt Nam là một quốc gia đang
trên đà phát triển với nền kinh tế mới nổi, dựa vào nông nghiệp, đóng góp vào các sản phẩm giá trị cao
như hàng hóa, dịch vụ, và dầu khí.

→ Các công ty Nhật Bản tại Việt Nam phải đối mặt với giá nhân công thấp và các mức thuế cao hơn so với
Nhật Bản, khi đánh giá các chi phí sản xuất và giá thành.

+ Sự khác biệt về văn hóa: Nhật Bản có một nền văn hóa phong phú và truyền thống lâu đời, đặc trưng là
những nét văn hóa xứ sở hoa anh đào với sự kỳ quặc, năng động, sự đoàn kết, và niềm tự hào đối với văn
hóa của mình, còn Việt Nam có một nền văn hóa đa dạng, phức tạp và cổ đại với sự đa dạng về ngôn ngữ,
văn hóa, tín ngưỡng,...

→ Các công ty Nhật Bản tại Việt Nam cần phải hiểu và tôn trọng nền văn hóa của Việt Nam, khi phát triển
chiến lược tiếp thị và quân tử hóa sản phẩm. Việc tương thích giữa những nét văn hóa hai nước là yếu tố
quan trọng để thành công trong kinh doanh.

- Khác biệt về chi phí các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên và
vốn. Chi phí của các yếu tố sản xuất phụ thuộc và sự khan hiếm của chúng và sự cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất và nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Chí phí của các yếu tố sản xuất khác nhau giữa các quốc
gia và địa phương, sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đến quyết định của các nhà sản xuất về cách sản
xuất và đưa sản phẩm tới thị trường

VD: Chi phí lao động trong các quốc gia phát triển cao như Mỹ hay Nhật Bản thường cao hơn các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, giá cả đất đai và tài nguyên giữa các quốc gia có thể khác nhau
một cách đáng kể, dẫn đến chi phí khác nhau. Các yếu tố khác như chính sách thuế, hỗ trợ của chính phủ,
trình độ công nghệ, và đánh giá về năng lực của nhân viên cũng ảnh hưởng đến chi phí các yếu tố sản xuất

- Các rào cản thương mại: Các rào cản thương mại bao gồm các biện pháp bảo vệ thương mại như thuế
quan, hạn chế nhập khẩu, cấm biên chế hoặc các hạn chế khác đối với hàng hóa và dịch vụ. Chúng có thể
được áp dụng bởi chính phủ hoặc tự nguyện bởi các doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp. Các rào cản
thương mại có thể ảnh hưởng đến thị trường, giá cả, sản xuất và kinh doanh quốc tế. Chúng có thể bảo vệ
các nhà sản xuất và công nghiệp trong nước nhưng cũng có thể gây tổn thất cho người tiêu dùng và các
doanh nghiệp nhập khẩu.

VD: Mỹ gần đây đã áp đặt thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc, gây ra một cuộc chiến
thương mại giữa hai quốc gia. Điều này ảnh hưởng đến các doanh nghiệp Mỹ và Trung Quốc và cả hai nước
đều phải đối mặt với giá cả tăng cao và giảm doanh số. Tuy nhiên, Mỹ hy vọng rằng rào cản thương mại

28
này sẽ bảo vệ các nhà sản xuất và công nghiệp trong nước và đưa Trung Quốc trở lại bàn đàm phán thương
mại

- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quốc gia rất quan trọng trong kinh tế và tài chính. Nó là tỷ lệ
giá trị của một đồng tiền quốc gia so với đồng tiền của một quốc gia khác. Tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng
đến xuất nhập khẩu, đầu tư và lợi nhuận của các công ty đa quốc gia.

VD: Tỷ giá hối đoái giữa đồng USD của Mỹ và đồng yên của Nhật đang ảnh hưởng đến kinh doanh của các
công ty với bộ máy sản xuất như Apple, Microsoft và Sony. Nếu tỷ giá hối đoái của yên giảm so với USD, thì
các sản phẩm được sản xuất tại Nhật Bản sẽ giảm giá so với các sản phẩm của các công ty Mỹ và yên Nhật
sẽ mất giá. Điều này có thể làm tăng doanh số và lợi nhuận của các công ty Mỹ và giảm doanh số và lợi
nhuận của các công ty Nhật Bản.

19. Lợi thế tuyệt đối là gi? VD.

lợi thế tuyệt đối là khả năng của một cá nhân, công ty, khu vực hoặc quốc gia để sản xuất một lượng lớn hàng hóa
hoặc dịch vụ với cùng số lượng đầu vào trên một đơn vị thời gian, hoặc sản xuất cùng một số lượng hàng hóa hoặc
dịch vụ trên một đơn vị thời gian sử dụng số lượng đầu vào ít hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế tuyệt đối
có thể đạt được bằng cách tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ với chi phí tuyệt đối thấp hơn cho mỗi đơn vị sử dụng số
lượng đầu vào ít hơn hoặc bằng một quy trình hiệu quả hơn.

Ví dụ:

+ Ví dụ về Lợi thế tuyệt đối: Hãy xem xét hai quốc gia giả định, Atlantica và Pacifica, với dân số và tài nguyên
tương đương, với mỗi quốc gia sản xuất hai sản phẩm: súng và thịt xông khói. Mỗi năm, Atlantica có thể sản xuất
12 bồn bơ hoặc 6 phiến thịt xông khói, trong khi Pacifica có thể sản xuất 6 thùng bơ hoặc 12 phiến thịt xông khói.
Mỗi quốc gia cần tối thiểu bốn bồn bơ và bốn phiến thịt xông khói để tồn tại. Trong tình trạng hoàn toàn tự động,
chỉ tự sản xuất phục vụ nhu cầu của họ, Atlantica có thể dành 1/3 thời gian trong năm để làm bơ và 2/3 năm để
làm thịt xông khói, tổng cộng là bốn bồn bơ và bốn phiến thịt xông khói. Pacifica có thể dành một phần ba thời
gian trong năm để làm thịt xông khói và hai phần ba làm bơ để sản xuất giống nhau: bốn bồn bơ và bốn phiến thịt
xông khói. Điều này khiến mỗi quốc gia đứng trước bờ vực của sự sống còn, với hầu như không đủ bơ và thịt xông
khói để đi khắp nơi. Tuy nhiên, lưu ý rằng Atlantica có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất bơ và Pacifica có lợi thế
tuyệt đối trong sản xuất thịt xông khói.Nếu mỗi quốc gia chuyên về lợi thế tuyệt đối của họ, Atlantica có thể sản
xuất 12 thùng bơ và không có thịt xông khói trong một năm, trong khi Pacifica không sản xuất bơ và 12 phiến thịt
xông khói. Bằng cách chuyên môn hóa, hai quốc gia phân chia nhiệm vụ lao động giữa họ. Nếu sau đó họ giao dịch
sáu thùng bơ lấy sáu phiến thịt xông khói, thì mỗi quốc gia sẽ có sáu thùng trong số đó. Cả hai quốc gia bây giờ sẽ
khá giả hơn so với trước đây, bởi vì mỗi quốc gia sẽ có sáu thùng bơ và sáu phiến thịt xông khói, trái ngược với
bốn trong số mỗi loại hàng hóa mà họ có thể tự sản xuất

20. Doanh nghiệp liên doanh là gì? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức liên
doanh.

- DN liên doanh là gì (294)

- Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn pthuc liên doanh:

1. Mục tiêu chiến lược: Trước khi chọn liên doanh, quan trọng là làm rõ mục tiêu và mục đích chiến lược của bạn.
Xác định liệu mục đích chính của liên doanh là mở rộng hoạt động kinh doanh của bạn (liên doanh hội nhập phía
trước), cải thiện chuỗi cung ứng (liên doanh hội nhập phía sau), huy động vốn cho các dự án ngắn hạn (liên doanh
mua lại), hoặc tạo ra một quan hệ đối tác chiến lược dài hạn (liên doanh đa giai đoạn).

2. Tính tương thích của đối tác: Lựa chọn đối tác phù hợp là rất quan trọng để đạt được thành công trong liên
doanh. Xem xét các yếu tố như tình trạng tài chính, văn hóa kinh doanh và mục tiêu của các đối tác tiềm năng.

29
Tìm kiếm một đối tác có cùng tầm nhìn và đã có lịch sử thành công trong các lĩnh vực liên quan đến kinh doanh
của bạn.

3. Đánh giá rủi ro: Đánh giá những rủi ro và lợi ích tiềm năng liên quan đến mỗi loại liên doanh. Xem xét các yếu
tố như chi phí, lợi nhuận tiềm năng, thời gian và mức độ kiểm soát mà bạn sẽ có được trong liên doanh.

4. Yêu cầu pháp lý và quy định: Liên doanh thường phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý và quy định khác nhau tùy
thuộc vào địa điểm và tính chất của liên doanh. Tìm kiếm lời khuyên pháp lý để đảm bảo tuân thủ tất cả các quy
tắc và quy định liên quan.

Cuối cùng, sự lựa chọn một loại liên doanh sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và mục tiêu kinh doanh của bạn. Đánh giá và
lập kế hoạch cẩn thận sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp của bạn

21. Kể tên các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế? Tác động đến doanh nghiệp (ưu, nhược
điểm)? Và nêu ví dụ

Phương Khái niệm và ưu/nhược điểm (ko giống gtr) Ví dụ
thức thâm (còn đối với doanh nghiệp thì trong sách)
nhập thị
trường

Xuất khẩu Khái niệm Tôn Hòa Phát:

Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch Với nhiều ưu đãi từ các hiệp định thương mại
vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Xuất giữa Việt Nam và các quốc gia, khu vực, Tôn
khẩu được coi là phương thức thâm nhập thị Hòa Phát bắt đầu đẩy mạnh hoạt động xuất
trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp. Dưới khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong năm
giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các 2020.
hàng hóa và dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh
doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không Với nhiều ưu đãi từ các hiệp định thương mại
hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển giữa Việt Nam và các quốc gia, khu vực, Tôn
hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Hòa Phát bắt đầu đẩy mạnh hoạt động xuất
Trong kinh doanh, hoạt động xuất khẩu diễn ra khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong năm
dưới hai hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất 2020.
khẩu gián tiếp. Những hình thức này sẽ được các
Bên cạnh đó, nhiều hiệp định thương mại, hợp
công ty sử dụng làm công cụ để thâm nhập thị
tác kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia, khu
trường quốc tế
vực mới có hiệu lực gần đây như EVFTA,
Ưu điểm ACFTA, CPTPP là cơ sở quan trọng để Tôn Hòa
Phát đẩy mạnh thị trường xuất khẩu tại các
Khai thác hiệu ứng đường cong kinh nghiệm nước thuộc liên minh Châu Âu (EU), ASEAN –
Trung Quốc, và các nước khác trong khu vực
Khai thác tính kinh tế theo địa điểm Châu Á – Thái Bình Dương như Úc, Brunei,
Canada, Chile, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Malaysia,
Nhược điểm
Mexico, New Zealand,… Với nhiều ưu đãi về
Chi phí vận chuyển cao thuế quan, Tôn Hòa Phát đã không bỏ lỡ cơ
hội để vào được các thị trường này với lợi thế
Gặp phải các rào cản thương mại riêng có về xuất xứ, chất lượng.

Gặp phải trở ngại đối với các tổ chức marketing Bên cạnh đó, nhiều hiệp định thương mại, hợp
địa phương tác kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia, khu
vực mới có hiệu lực gần đây như EVFTA,
ACFTA, CPTPP là cơ sở quan trọng để Tôn Hòa
Phát đẩy mạnh thị trường xuất khẩu tại các
nước thuộc liên minh Châu Âu (EU), ASEAN –

30
Trung Quốc, và các nước khác trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương như Úc, Brunei,
Canada, Chile, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Malaysia,
Mexico, New Zealand,… Với nhiều ưu đãi về
thuế quan, Tôn Hòa Phát đã không bỏ lỡ cơ
hội để vào được các thị trường này với lợi thế
riêng có về xuất xứ, chất lượng.

Hợp đồng Khái niệm Nike:


giấy phép
Hợp đồng sử dụng giấy phép là hình thức thâm Nike là một công ty chuyên sản xuất quần áo
nhập thị trường nước ngoài, trong đó một công thể thao nổi tiếng, sử dụng các hợp đồng cấp
ty (bên bán giấy phép) sẽ trao cho một công ty phép để mở rộng thị trường toàn cầu. Công ty
khác (bên mua giấy phép) quyền được sử dụng hợp tác với các công ty trong nhiều quốc gia
các tài sản vô hình (thương hiệu, kiểu dáng công khác nhau, cho phép họ sản xuất và bán các
nghiệp,...) mà họ đang sở hữu trong một thời sản phẩm Nike dưới giấy phép.
gian xác định. Để đổi lại, bên mua giấy phép phải
trả tiền bản quyền cho bên bán giấy phép. Số Các hợp đồng cấp phép này hoạt động như là
tiền này thường được tính trên cơ sở doanh thu các đối tác giữa Nike và các bên được cấp
bán hàng và trả theo từng vụ. Tuy nhiên, cũng phép. Nike cung cấp cho đối tác của mình các
có trường hợp số tiền này được trả một lần hoặc công nghệ độc quyền, thiết kế và tài sản trí tuệ
kết hợp giữa trả một lần và trả định kỳ. Các tài khác để sản xuất và bán các sản phẩm Nike
sản vô hình có thể bao gồm bản quyền sáng chế, trên thị trường địa phương. Đổi lại, Nike nhận
phát minh, công thức, thiết kế, phương pháp, được tiền hoa hồng từ các bên được cấp phép
chương trình, nhãn mác sản phẩm và tên gọi sản cho mỗi sản phẩm bán ra.
phẩm đã được đăng ký
Bằng cách tận dụng mô hình cấp phép, Nike
Ưu điểm đã có thể nhập khẩu vào các thị trường mới
trên toàn thế giới mà không cần đầu tư vào
Chi phí phát triển thấp các nhà máy sản xuất mới và mạng lưới phân
phối từ đầu. Điều này đã cho phép công ty mở
Rủi ro thấp rộng kinh doanh quốc tế của mình đồng thời
giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến việc
Nhược điểm
nhập khẩu sang thị trường nước ngoài.
Hạn chế khả năng kiểm soát công nghệ
Nike đã thành công trong việc triển khai chiến
Không khai thác được tính kinh tế theo địa điểm lược cấp phép của mình ở các quốc gia như
và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil, trong số đó.
Những bên được cấp phép này không chỉ sản
Không tham gia được hình thức hợp tác chiến xuất và bán các sản phẩm Nike mà còn thích
lược toàn cầu nghi chúng để đáp ứng sở thích và nhu cầu địa
phương, giúp Nike cung cấp các sản phẩm phù
hợp và tùy chỉnh đến khách hàng trên toàn
cầu.

Tóm lại, Nike đã hiệu quả sử dụng các hợp


đồng cấp phép để nhập khẩu vào các thị
trường mới trên toàn thế giới và phát triển
kinh doanh của mình mà không gánh chịu
những rủi ro và chi phí đáng kể.

Hợp đồng Khái niệm MC Donald:


nhượng
quyền Hợp đồng nhượng quyền là một phương thức McDonald's đã thành công trong việc phát
thương thâm nhập thị trường nước ngoài trong đó một triển mô hình nhượng quyền trên toàn cầu,
mại công ty (nhà sản xuất độc quyền) cung cấp cho gắn kết các nhà đầu tư và chủ sở hữu địa
một công ty khác (đại lý đặc quyền) một tài sản phương để tạo ra một mô hình kinh doanh

31
vô hình cùng với sự hỗ trợ trong một thời gian hiệu quả và đồng bộ. Trong mô hình này,
dài. Để đổi lại, nhà sản xuất độc quyền thường McDonald's cung cấp cho đối tác nhượng
nhận được tiền thù lao. Đó là một khoản phí cố quyền tài sản duy nhất và độc quyền như quy
định trả trước và tiền kỳ vụ hoặc cả hai. trình sản xuất, quy trình hướng dẫn nhân
viên, thiết kế nội thất, hệ thống quản lý... giúp
Ưu điểm đội ngũ chủ sở hữu địa phương có thể vận
hành quán xuyên suốt các khu vực, với các
Chi phí phát triển thấp
điều kiện kiểm soát nghiêm ngặt và đảm bảo
Rủi ro thấp chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Trong quá
trình này, McDonald's thu phí nhượng quyền
Thích hợp cho các ngành dịch vụ và phí quảng cáo, và tác động đến thị trường
chung với nhiều yếu tố cạnh tranh và định
Nhược điểm hướng thị trường.
Khó kiểm soát chất lượng (xuất hiện các vấn đề Cửa hàng đầu tiên của McDonald’s mở tại
liên quan đến chất lượng/ sản phẩm) nước ngoài là vào năm 1967, tại Canada và
Puerto Rico. Ngày nay đã phổ biến hơn 200
Không tham gia được hình thức hợp tác chiến quốc gia. Thế nhưng, có đến 90% là cửa hàng
lược toàn cầu nhượng quyền. Do đó, một trong những thành
công của McDonald’s đến từ sự quản lý chặt
chẽ về chất lượng của các cửa hàng nhượng
quyền. Tất cả đều phải tuân thủ các nguyên
tắc về “Chất lượng, Phục vụ, Sự sạch sẽ và Giá
trị cốt lõi”. Thậm chí, Đại học Hamburger tại
Illinois (Mỹ) năm 1961 được mở ra để đào tạo
cho các chủ cửa hàng tất cả yêu cầu về quản lý
của McDonald’s. Ngoài đảm bảo sự đồng nhất
về thương hiệu. McDonald’s cũng thường
xuyên thay đổi để thích nghi và đáp ứng nhu
cầu của từng quốc gia.

Doanh Khái niệm Công ty Toyota


nghiệp
liên doanh Trong những tình huống nhất định, các công ty Toyota là một trong những công ty sản xuất ô
muốn được chia sẻ quyền sở hữu đối với một đối tô hàng đầu của Nhật Bản và thế giới. Tên gọi
tác trong hoạt động kinh doanh. Một công ty "Toyota" được lấy từ tên của người sáng lập
riêng biệt được thành lập và đồng sở hữu bởi ít công ty, ông Toyoda Kiichiro
nhất hai pháp nhân độc lập để đạt được những
mục tiêu kinh doanh chung được gọi là một Toyota lần đầu liên doanh vào năm 1963 với
công ty liên doanh. công ty Đài Loan Sanyo Motor Co., Ltd. và sau
đó mở rộng sang các thị trường khác trên
Ưu điểm toàn cầu. Việc thành lập các liên doanh này
giúp Toyota tăng cường sức mạnh cạnh tranh
Tiếp cận được kiến thức và kỹ năng của đối tác và mở rộng hoạt động về sản xuất và kinh
địa phương doanh ô tô, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
địa phương một cách hiệu quả hơn. Hiện nay,
San sẻ chi phí phát triển và rủi ro
Toyota đã có nhiều liên doanh khắp các quốc
Chấp nhận được về mặt chính trị gia trên thế giới và trở thành một trong những
thương hiệu ô tô tiêu biểu trên toàn cầu.
Nhược điểm
Hiện nay, Toyota đang có nhiều liên doanh
Khả năng kiểm soát công nghệ bị hạn chế khác nhau trên toàn cầu, bao gồm một số
trong số đó ở Châu Á như:
Không tham gia được hình thức hợp tác chiến
lược toàn cầu - Toyota Motor Thailand (TMT) với tỷ lệ góp
vốn 90% của Toyota và 10% của Siam Motors

32
Không khai thác được tính kinh tế theo địa điểm Group, chuyên sản xuất và kinh doanh các xe
và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm Toyota tại Thái Lan.

- Toyota Motor Philippines (TMP) với tỷ lệ


góp vốn lần lượt là 51% và 49% của Toyota và
Metropolitan Bank & Trust Company, chuyên
sản xuất và phân phối các sản phẩm và dịch
vụ của Toyota tại Philippines.

- Toyota Motor Vietnam (TMV) với tỷ lệ góp


vốn lần lượt là 70% và 30% của Toyota và
Vinamotor, chuyên sản xuất và kinh doanh
các xe Toyota tại Việt Nam.

Doanh Khái niệm Masuoka Gumi


nghiệp sở
hữu toàn Đây là một hình thức thâm nhập thị trường Masuoka Gumi là một công ty con của tập
bộ nước ngoài thông qua hình thức đầu tư, trong đó đoàn đầu tư Masuoka Corporation của Nhật
công ty sẽ thiết lập một chi nhánh ở nước sở tại, Bản. Masuoka Gumi chuyên sản xuất và cung
do công ty sở hữu 100% vốn và kiểm soát hoàn cấp các sản phẩm, dịch vụ, thiết bị và công
toàn. Chi nhánh sở hữu 100% vốn (nhiều quốc nghệ cho các hệ thống cấp nước, hệ thống
gia thu hút vốn FDI thường gọi hình thức này là thoát nước và xử lý nước thải.
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài)
có thể được thiết lập bằng cách xây dựng mới Công ty được thành lập vào năm 1962 và có
hoàn toàn (Greenfield) gồm nhà xưởng, văn trụ sở tại Tokyo, Nhật Bản. Hiện tại, công ty đã
phòng và thiết bị.... hoặc bằng cách thôn tính mở rộng kinh doanh và có các chi nhánh tại
(acquisitions) một công ty trên thị trường nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan
sở tại, tiếp quản các cơ sở và hoạt động sẵn có và Đài Loan.
của nó
Masuoka Gumi là một công ty sở hữu 100%
Ưu điểm vốn nước ngoài, điều này có nghĩa là toàn bộ
số vốn để hoạt động của công ty đều được nhà
Bảo vệ được công nghệ đầu tư ngoại đầu tư, chỉ có các cổ đông và
quản lý đến từ nước ngoài. Điều này cũng góp
Tham gia được hình thức hợp tác chiến lược phần giúp Masuoka Gumi tận dụng tối đa sự
toàn cầu giàu kinh nghiệm và tài chính của các nhà đầu
tư nước ngoài để phát triển và mở rộng kinh
Khai thác được tính kinh tế theo địa đểm và hiệu
doanh của mình trên các thị trường toàn cầu.
ứng đường cong kinh nghiệm

Nhược điểm

Chi phí rủi ro cao

22. toàn cầu hóa thị trường là gì?biểu hiện thực tế của toàn cầu hóa thị trường hiện nay

Toàn cầu hóa thị trường: là việc thị trường quốc gia riêng biệt và đặc thù đang hội nhập dần hình thành thị
trường toàn cầu. Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại qua biên giới đã làm cho việc kinh doanh quốc tế ngày càng
trở nên dễ dàng. Thị hiếu của người tiêu dùng ở các nước khác nhau cũng có xu hướng tiệm cận lại gần với nhau
và với chuẩn mực toàn cầu, góp phần tạo thị trường toàn cầu. Các sản phẩm tiêu dùng như thẻ tín dụng của hãng
Citigroup, đồ uống Coca-cola, thiết bị chơi game Sony PlayStation, bánh kẹp McDonald’s ... đang được coi là
những ví dụ điển hình minh chứng cho xu hướng này. Các doanh nghiệp quốc tế, công ty đa quốc gia không chỉ là
chủ thể hưởng lợi từ xu hướng này mà còn tích cực khuyến khích cho xu hướng này mở rộng và phát triển. Bởi
việc cung cấp cùng một sản phẩm trên toàn thế giới, các doanh nghiệp này góp phần tạo ra thị trường toàn cầu.
(Trang 27 giáo trình. Phần 1.2.1)

33
Biểu hiện của toàn cầu hóa thị trường hiện nay

- Sự xuất hiện của các tập đoàn đa quốc gia: Những tập đoàn này có thể hoạt động toàn cầu và sở hữu nhiều thương
hiệu lớn

+ Ví dụ: Coca-Cola, Nestle, Samsung, Toyota, Apple là các tập đoàn đa quốc gia có mặt và hoạt động trên các
quốc gia khác nhau trên toàn cầu.

- Thương mại điện tử: Các trang web mua sắm trực tuyến và các công ty phát triển phần mềm đã tăng lên.

+ Ví dụ: Amazon, Alibaba, Ebay là các trang web mua sắm trực tuyến được sử dụng rộng rãi trên toàn thế
giới.

- Người lao động di cư: Sự di cư của người lao động đến các quốc gia khác đã tăng lên, tạo điều kiện cho sự phát
triển của các công ty toàn cầu.

+ Ví dụ: Người lao động từ các quốc gia châu Á, châu Phi di cư tới các quốc gia phát triển châu Âu để tìm
kiếm việc làm.

- Sự cạnh tranh giữa các quốc gia: Các quốc gia cạnh tranh để thu hút đầu tư và doanh nghiệp của những quốc gia
khác.

+ Ví dụ: Mỹ và Trung Quốc cạnh tranh để giành được thị phần trong lĩnh vực công nghệ.

- Sự phát triển của các công ty đa quốc gia: Các công ty đa quốc gia phát triển tại nhiều quốc gia khác nhau và tận
dụng tài nguyên của các nước đó để tạo ra sản phẩm và dịch vụ.

+ Ví dụ: Unilever là một công ty đa quốc gia hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng và món ăn nhanh tại nhiều
quốc gia trên thế giới.

- Tăng trưởng của kinh tế đa quốc gia: Nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng mạnh mẽ, và các nước phụ thuộc vào
nhau hơn để phát triển kinh tế.

+ Ví dụ: Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế TQ đã thu hút đầu tư nước ngoài và giúp TQ trở thành một
trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.

- Sự cộng tác giữa các quốc gia: Mọi nước đều cùng nhau hợp tác để đảm bảo tốt hơn cho kinh tế toàn cầu.

+ Ví dụ: Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết bởi nhiều quốc gia để tăng cường sự
hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trên toàn cầu.

23. thế nào là chiến lược đa quốc gia??phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn chiến lược đa quốc
gia của 1 công ty (575)

- Khái niệm: Chiến lược đa quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm (từ đó gia tăng
lợi nhuận) của doanh nghiệp bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường nước ngoài.

Để đáp lại áp lực thích ứng, mỗi một chi nhánh ở nước ngoài thực hiện hầu hết tất cả hoạt động tạo giá trị quan
trọng như sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm... Chiến lược này phù hợp khi có sự khác biệt đáng kể giữa
các thị trường về sở thích, thị hiếu, và khi áp lực giảm chi phí là không cao.

- Ưu điểm và nhược điểm: Ưu điểm chủ yếu của chiến lược đa quốc gia là cho phép các doanh nghiệp nghiên cứu
kĩ sở thích của người tiêu dùng ở thị trường các quốc gia khác nhau, từ đó đáp ứng nhanh chóng và có hiệu quả
trước những thay đổi sở thích của người tiêu dùng. Kết quả mà các doanh nghiệp mong đợi khi đưa ra những sản
phẩm mới là người tiêu dùng sẽ cảm nhận được các giá trị cao hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
cho phép công ty theo chiến lược đa quốc gia được định giá cao hơn, giành được thị phần lớn hơn.

34
- Nhược điểm chính của chiến lược đa quốc gia là không cho phép các doanh nghiệp khai thác kinh tế qui mô
trong việc phát triển, sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường. Việc theo đuổi chiến lược đa quốc gia làm tăng chi
phí đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp này phải định giá bán cao hơn để bù đắp những chi phí đó.

Bởi vậy, chiến lược đa quốc gia thường không thích hợp với các ngành nơi công cụ cạnh tranh chủ yếu là giá cả.
Mặt khác, tính độc lập cao trong hoạt động của các chi nhánh có thể làm giảm cơ hội chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm trong phạm vi doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí cao cùng với sự sao chép các nhà máy sản xuất làm cho
chiến lược này không thích hợp trong những ngành có áp lực giảm chi phí cao.

- Phân tích các yếu tố tác động:

- Áp lực giảm chi phí có thể rất lớn trong những ngành có giá cả là vũ khí cạnh tranh chính. Đó thường là các
ngành cung cấp các sản phẩm có nhu cầu phố biến, chẳng hạn như đường ăn, xăng dầu, sắt thép, máy tinh cá nhân,
màn hình tinh thể lỏng, lốp xe ở tỏ... Ngoài ra, đó là các ngành mà các đối thủ cạnh tranh chính đã thiết lập hoạt
động ở những địa điểm có chi phí thấp, hoặc những ngành có công suất dư thừa, hoặc những ngành mà người tiêu
dùng có vị thể mặc cả cao. Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư trong những thập kỷ gần đây đã và đang thúc
đẩy cạnh tranh quốc tế và làm gia tăng áp lực giảm chi phí đổi với các doanh nghiệp. Khi đối mặt với áp lực giảm
chi phi cao, các doanh nghiệp thưởng di chuyển sản xuất đến nơi có chi phí thấp, tung ra các sản phẩm được tiêu
chuẩn hóa toàn cầu để khai thác hiệu ứng đường kinh nghiệm

- Áp lực thích ứng với địa phương : Bắt nguồn từ sự khác biệt giữa các thị trường về các khía cạnh cơ bản sau đây:

+ Sự khác biệt về sở thích và thị hiếu tiêu dùng: . Trong trường hợp như vậy, doanh nghiệp cần thích ứng các
sản phẩm và thông điệp quảng cáo để tạo sự lôi cuốn đối với sở thích và thị hiểu của người tiêu dùng địa
phương. Để làm điều đó, các chi nhánh ở nước ngoài thường được trao quyền thực hiện các chức năng sản
xuất và marketing

+ Sự khác biệt hoá về cơ sở hạ tầng và tập quản tiêu dùng: Trong trường hợp này, việc thích nghi sản phẩm
đối với những tập quản và cơ sở hạ tầng của các quốc gia khác nhau có thể đòi hỏi phải giao các chức năng
sản xuất cho các chi nhánh ở nước ngoài

+ Sự khác biệt về kênh phân phối: Chiến lược marketing của một doanh nghiệp phải phù hợp với những
khác biệt trong kênh phân phối ở các quốc gia

24. hợp đồng cấp phép là gì phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hợp đồng này của các
doanh nghiệp (521)

Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn loại hdong này của các dn

1. Tính cần thiết: Doanh nghiệp cần xác định mức độ cần thiết của việc cấp phép trong hoạt động của mình và
đánh giá các hệ quả của việc thiếu hợp đồng cấp phép.

2. Chi phí: Chi phí đóng góp cho việc cấp phép phải phù hợp với ngân sách của doanh nghiệp, và doanh nghiệp
cần đánh giá chi phí này trong bối cảnh lợi ích họ có thể thu được.

3. Thời gian: Chọn hợp đồng cấp phép phải cân nhắc thời gian cấp phép và thời gian thực hiện các công việc liên
quan đến hợp đồng.

4. Tính uy tín và kinh nghiệm của nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần đánh giá tính uy tín, kinh nghiệm và năng lực
đối với nhà cung cấp khi lựa chọn hợp đồng cấp phép, nhằm đảm bảo rằng quá trình cấp phép được thực hiện có
hiệu quả và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.

5. Khả năng ứng phó: Doanh nghiệp cần đánh giá khả năng ứng phó với các tình huống bất lợi và các rủi ro khi
chọn hợp đồng cấp phép để đảm bảo sự liên tục trong hoạt động của mình.

6. Pháp lý: Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng hợp đồng cấp phép được đáp ứng tất cả các yêu cầu pháp lý và đáp ứng
tất cả các yêu cầu của cơ quan chức năng liên quan đến cấp phép.

35
7. Hiệu quả: Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng hợp đồng cấp phép đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo hiệu
quả cho tất cả các bên liên quan.

8. Tham chiếu: Doanh nghiệp nên tìm hiểu các hợp đồng cấp phép được sử dụng trong cùng ngành và sử dụng
những bài học hữu ích từ các hợp đồng đó để hỗ trợ quyết định của họ

25. Chiến lược quốc tế là gì? Khi nào thì doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược này để vươn ra thị
trường nước ngoài?

- Chiến lược quốc tế là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận bằng cách chuyển giao và khai thác các sản
phẩm và kĩ năng vượt trội của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Sản phẩm được thiết kế, phát triển, sản
xuất và tiêu thụ ở thị trường nội địa rồi được ra nước ngoài với những thích ứng không đáng kể; hoặc sản phẩm
được thiết kế hoàn toàn trong nước, còn việc sản xuất và tiêu thụ giao cho các chi nhánh nước ngoài thực hiện.

- Đối tượng phù hợp áp dụng: Chiến lược quốc tế phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm
có nhu cầu phổ biến nhưng không có, hoặc có rất ít đối thủ cạnh tranh, áp lực giảm chi phí và áp lực thích ứng với
địa phương đều nhỏ. Các doanh nghiệp này có xu hướng tập trung chức năng nghiên cứu và phát triển và sản xuất
sản phẩm ở trong nước và thiết lập hệ thống phân phối và tiếp thị ở quốc gia mà doanh nghiệp kinh doanh hoặc
dựa vào hệ thống sẵn có ở quốc gia đó để phân phối sản phẩm. Chiến lược quốc tế thường được áp dụng khi doanh
nghiệp có những năng lực cốt lõi mà các đối thủ cạnh tranh ở nước sở tại không có, hoặc khó phát triển, đuổi kịp
hoặc bắt chước được nên các doanh nghiệp này không chịu sức ép phải nội địa hóa sản phẩm và phải giảm giá
thành sản phẩm. Thực hiện chiến lược quốc tế, trụ sở chính của hãng đóng vai trò trung tâm, từ trụ sở chính các
chính sách được hoạch định một chiều tới tất cả các thị trường trên toàn cầu.

Ví dụ như sản phẩm máy photocopy của Xerox trong những năm 1960, phần mềm của Microsoft. (xem câu 15)

26. Thế nào là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài? Khi nào thì một doanh nghiệp nên thâm nhập thị
trường nước ngoài bằng hình thức lập doanh nghiệp 100% vốn?

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay còn là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình
thức đầu tư, trong đó công ty sẽ sở hữu 100% vốn và kiểm soát hoàn toàn. Chi nhánh sở hữu 100% vốn có thể
được thiết lập bằng cách xây dựng hoàn toàn mới gồm nhà xưởng, văn phòng và thiết bị,.... hoặc bằng cách thôn
tính một công ty trên thị trường nước sở tại, tiếp quản các cơ sở và hoạt động sẵn có của nó

Môt doanh nghiệp nên thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức doanh nghiệp 100% vốn khi:

- Chi nhánh sở hữu toàn bộ là cách thức thâm nhập thị trường rất tốt khi một công ty muốn liên kết các
hoạt động của tất cả các chi nhánh của mình ở các nước. Các công ty với chiến lược toàn cầu coi mỗi thị
trường quốc gia của họ là một phần của thi trường toàn cầu được liên kết chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khả
năng thực hiện kiểm soát hoàn toàn đối với một chi nhánh sở hữu toàn bộ là rất hấp dẫn đối với các công
ty theo đuổi chiến lược toàn cầu.

- Phương thức thâm nhập thị trường này chỉ nên áp dụng khi tiềm lực của công ty đủ mạnh và lớn. Chỉ các
doanh nghiệp lớn mới có thể được trang bị đầy đủ để thành lập các chi nhánh quốc tế sở hữu toàn bộ vì
phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua phương thức chi nhánh sở hữu toàn bộ có thể là
những quyết định rất tốn kém. Các công ty phải cung cấp tài chính từ bên trong hoặc gọi vốn thông qua
thị trường tài chính. Việc có được các khoản tiền cần thiết là rất khó khăn đối với các công ty nhỏ và vừa.

- Khi một công ty muốn giữu bí mật tuyệt đối về quy trình, trình độ công nghệ mới. Chẳng hạn, một công ty
mẹ muốn có một chi nhánh sản xuất ra các sản phẩm công nghệ cao đời mới nhất, thường thì họ sẽ thâm
nhập bằng bằng cách xây dựng cơ sở mới hoàn toàn bởi vì các hoạt động có liên quan đến trình độ công
nghệ thường là công ty rất muốn giữ bí mật. Nói cách khác có thể dễ dàng thôn tính những công ty sản
xuất đồ gia dụng hơn là các công ty sản xuất linh kiện máy tính hiện đại.

- Doanh nghiệp có thể thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức lập doanh nghiệp 100% vốn thiết
lập qua hình thức thôn tính. Thôn tính là một chiến thuật đặc biệt tổt khi công ty địa phương đang có mác

36
nhãn sản phẩm, tên hiệu hay quy trình công nghệ có giá trị. Thôn tính một công ty địa phương có khả
năng tiến hành các hoạt động marketing và tiêu thụ hàng hóa có thể tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho
công ty. Bằng việc tiếp quản các cơ sở và hoạt động hiện có của một công ty trên thị trường, công ty mẹ có
thể đưa chi nhánh này vào hoạt động một cách tương đối nhanh chóng.

27. Phân tích tác động của việc đòng nội tệ lên giá tới kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp

Tăng giá thành sản phẩm: Khi đồng nội tệ tăng giá, chi phí sản xuất và vận chuyển sản phẩm xuất khẩu cũng
tăng lên. Điều này khiến cho giá thành sản phẩm tăng và ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các sản phẩm xuất
khẩu trên thị trường quốc tế

Giảm lợi nhuận: Khi đồng nội tệ tăng giá, giá trị sản phẩm xuất khẩu giảm so với giá trị đầu tư ban đầu. Điều này
làm giảm lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào các sản
phẩm xuất khẩu.

Giảm số lượng đơn hàng: Giá thành cao và giá trị sản phẩm thấp sẽ giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm xuất
khẩu. Điều này có thể dẫn đến giảm số lượng đơn hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu và động thái từ đối tác
thương mại quốc tế.

Đơn khống giá: Khi giá trị đồng nội tệ tăng, có thể có những đơn hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu được đưa ra với
giá hời để kiếm lợi nhuận. Điều này có thể dẫn đến sự bất định trong các thỏa thuận thương mại, làm cho kinh
doanh xuất khẩu trở nên khó khăn.

Sử dụng tài chính: Đồng nội tệ tăng giá có thể khiến các doanh nghiệp xuất khẩu phải trả nhiều tiền cho nợ nên
gián đoạn hoạt động phát triển. Do đó, để cân đối tài chính, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tìm kiếm các giải
pháp tạm thời như tăng giá để bù đắp cho chi phí tài chính cao.

Việc đồng nội tệ tăng giá ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu nói chung và yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu
phải đưa ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động và chủ động trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh.

28. Phân tích nội dung và tính ứng dụng của chính sách nhân sự “đa tâm:(748)

29. Phân tích nội dung và tình huống ứng dụng của phương pháp “duy trì mức độ phụ thuộc” trong 5
phương pháp (5 chiến lược) quản lý rủi ro chính trị(140)

30. Phân tích những lợi ích của thị trường vốn toàn cầu. Tìm ví dụ minh họa (tr398)

Thị trường vốn quốc tế là một mạng lưới bao gồm các cá nhân, các công ty, các thể chế tài chính và các chính phủ
tiến hành đầu tư hay vay tiền vượt qua các biên giới quốc gia.

Thị trường vốn quốc tế bao gồm cả những sở giao dịch chính thức (nơi người bán và người mua gặp nhau để buôn
bán các công cụ tài chính) và mạng lưới các giao dịch điện tử (nơi diễn ra hoạt động buôn bán vô danh).

Vai trò của thị trường vốn quốc tế

Điều này luận giải lợi ích từ việc phát triển thị trường vốn đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế và nền thị
trường tài chính quốc tế.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế:

- Góp phần bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế

- Đáp ứng khả năng thanh toán của các doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động kinh doanh quốc tế

- Giảm chi phí đối với doanh nghiệp đi vay: Khi mức cung tiền được mở rộng thì chi phí vay mượn sẽ giảm đi

37
Đối với thị trường tài chính quốc tế:

- Góp phần hình thành và phát triển hệ thống thị trường tài chính quốc tế

- Giảm rủi ro đối với người cho vay: thứ nhất, những người đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn hơn và như vậy giảm
bớt rủi ro đầu tư nhờ phân tán nguồn vốn của mình. Thứ hai, đầu tư vào chứng khoán quốc tế giúp giảm bớt rủi ro
đối với người đầu tư vì giá cả của các chứng khoán đó biến động một cách độc lập với nhau.

- Gia tăng nguồn cung tiền tệ cho những người đi vay: Thị trường vốn quốc tế là chiếc cầu nối giữa những người đi
vay và những người cho vay trên các thị trường vốn quốc gia khác nhau. Nếu một công ty không thể huy động
được vốn từ những người đầu tư trong nước thì vẫn có thể tiếp cận được nguồn vốn từ những người đầu tư ở các
nước khác thông qua thị trường vốn quốc tế.

Ví dụ: Thị trường vốn Vương Quốc Anh (LSE)

Thị trường vốn Vương quốc Anh (London Stock Exchange - LSE) là một trong những sàn chứng khoán lớn nhất
thế giới và là trung tâm tài chính của châu Âu. Nó được thành lập vào năm 1801 và hiện có trụ sở tại London,
Vương Quốc Anh.

LSE hiện đang niêm yết hơn 3.000 công ty từ khắp nơi trên thế giới, với một tổng giá trị vốn hóa trên 3,8 nghìn tỷ
USD. Đây là sàn chứng khoán hàng đầu thế giới về niêm yết các công ty tài chính, kỹ thuật số và năng lượng tái
tạo.

Các công ty được niêm yết trên LSE có thể được phân loại thành 2 cụm chính: thị trường chính và thị trường AIM.
Thị trường chính là nơi niêm yết các công ty có quy mô lớn và có lịch sử hoạt động lâu dài, trong khi thị trường
AIM là nơi niêm yết các công ty mới nổi, nhỏ hơn và có tiềm năng tăng trưởng cao.

LSE cũng hoạt động với các chứng khoán khác nhau, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quyền chọn và chứng khoán
tương hỗ. Nó cũng là một trong những trung tâm lớn của thị trường chứng khoán quốc tế và thường xuyên được
sử dụng bởi các nhà đầu tư và doanh nghiệp trên toàn thế giới.

31. Phân tích nội dung và tính huống ứng dụng của phương pháp “né tránh” trong 5 phương pháp (5
chiến lược) quản lý rủi ro chính trị (139)

32. Phân tích nhân tố “quốc gia” để doanh nghiệp lựa chọn địa điểm quốc tế cho sản xuất

Việc lựa chọn địa điểm quốc tế cho sản xuất là một quá trình quan trọng và phức tạp đòi hỏi doanh
nghiệp cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, nhân tố quốc gia là một yếu tố quan trọng được
xem xét trong quá trình đưa ra quyết định. Dưới đây là phân tích về các nhân tố quốc gia quan trọng để
doanh nghiệp lựa chọn địa điểm quốc tế cho sản xuất:

- Điều kiện kinh tế: Các yếu tố kinh tế như mức độ phát triển kinh tế, sự ổn định kinh tế, chi phí lao
động và vốn đầu tư sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Các quốc gia có mức thu
nhập trung bình cao, giá thành thấp, chi phí lao động và vốn đầu tư thấp sẽ hấp dẫn hơn đối với
doanh nghiệp.

- Văn hóa và phong tục: Văn hóa và phong tục của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Những quốc gia có văn hóa ổn định, thân thiện với doanh nghiệp và dễ thích
nghi với các thay đổi sẽ thu hút hơn đối với các doanh nghiệp.

- Chính trị và an ninh: Tình trạng chính trị và an ninh của một quốc gia là một yếu tố quan trọng khi
đánh giá tính ổn định của môi trường kinh doanh. Các quốc gia có chính trị và an ninh ổn định sẽ tạo
ra một môi trường an toàn và thuận lợi cho doanh nghiệp.

38
- Luật pháp và hệ thống thuế: Hệ thống pháp luật và thuế của một quốc gia ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của doanh nghiệp. Các quốc gia có hệ thống pháp luật và thuế đơn giản, rõ ràng và không quá
phức tạp sẽ hấp dẫn hơn đối với doanh nghiệp.

- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như giao thông, điện nước, viễn thông,... ảnh hưởng
đến quốc gia

33. Chiến lược toàn cầu là gì? Chiến lược này có những ưu nhược điểm gì đối với doanh nghiệp theo
đuổi nó?

- Chiến lược toàn cầu hóa là chiến lược tung ra các sản phẩm giống nhau và sử dụng cùng một chiến lược
marketing trên tất cả các thị trường khác nhau. Từng hoạt động tạo giá trị như sản xuất, marketing, phát triển
sản phẩm được tập trung thực hiện ở một số ít địa điểm trên thế giới nhằm khai thác kinh tế qui mô và kinh tế địa
điểm. Đây là chiến lược phổ biến đối với các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm mang tính chuẩn hóa, cạnh
tranh chủ yếu dựa trên chi phí – giá như linh kiện điện tử, bán dẫn, bán thành phẩm... Những tập đoàn lớn trong
ngành công nghiệp bán dẫn như Intel, Motorola, Texas Instruments được coi là những ví dụ điển hình về các
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu.

- Ưu điểm của chiến lược toàn cầu là tiết kiệm chi phí do sản phẩm được tiêu chuẩn hoá và sử dụng cùng một
chiến lược marketing.

Chi phí tiết kiệm được cho phép doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh hoặc so với
mức giá trước đây, từ đó giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị phần trên đoạn thị trường của mình.

Chiến lược toàn cầu cũng cho phép các nhà quản trị chia sẻ các kinh nghiệm và kiến thức có được ở một thị
trường với các nhà quản trị ở các thị trường khác. Chiến lược này phù hợp ở nơi mà sức ép giảm chi phí lớn và yêu
cầu phản ứng địa phương rất nhỏ.

- Nhược điểm chủ yếu của chiến lược toàn cầu là làm cho các doanh nghiệp không chú ý đến những sự khác biệt
quan trọng trong sở thích và thị hiếu của người mua ở các thị trường khác nhau.

Chiến lược toàn cầu không cho phép doanh nghiệp thay đổi sản phẩm của mình, trừ những thay đổi không đáng
kể trên bề ngoài như màu sắc, đóng gói...

Điều này có thể tạo ra cơ hội cho đối thủ cạnh tranh nhảy vào và đáp ứng nhu cầu đang bị bỏ trống của người tiêu
dùng, từ đó tạo ra một thị trường mới.

Chiến lược này không thích hợp ở những nơi có yêu cầu thích ứng với địa phương cao.

34. Khái niệm nền kinh tế hóa tập trung, đặc điểm. Kể tên 2 nền kinh tế kế hoạch tập trung

- Khái niệm: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (Centrally planned economy) là một hệ thống kinh tế bao gồm
đất đai, nhà xưởng và những nguồn lực kinh tế khác của quốc gia đều thuộc sở hữu Nhà nước. Chính phủ thực hiện
gần như tất cả các quyết định liên quan tới hệ thống kinh tế bao gồm: Sản xuất như thế nào, sản xuất ra cái gì, sản
xuất cho ai, giá cả của sản phẩm như thế nào, của bộ phận lao động và bỏ vốn như thế nào? Trong một nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, Chính phủ được coi là người ra quyết định cao nhất và tốt hơn bất kì một nhà kinh doanh,
nhà quản lý hay người tiêu dùng nào trong việc phân bổ các nguồn lực của đất nước.

- Kể tên: Cuba và Bắc Triều Tiên

35. Sự xóa bỏ các rào cản thương mại và đầu tư quốc tế cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ là
nhân tố then chốt thúc đẩy toàn cầu hóa thị trường và toàn cầu hóa sản xuất. Phân tích nhận định
này. (GTR 31)

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng

39
Các rào cản thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng giảm bớt, ngược lại với các hiệp định tự do hoá thương mại và
đầu tư cũng như các tổ chức quốc tế về tự do hoá thương mại và đầu tư ngày càng nhiều

- Hiệp định chung về thương mại và thuế quan - GATT và tổ chức thương mại thế giới WTO

GATT là hiệp định quốc tế có chức năng thiết lập những quy tắc cụ thể đối với thương mại quốc tế nhằm mở cửa
các thị trường quốc gia thông qua việc cắt giảm thuế quan và các trở ngại phi thuế quan như hạn ngạch. Do hàng
hóa chiếm phần lớn tổng giá trị thương mại thế giới nên hiệp định GATT 1947 chỉ tập trung vào thương mại hàng
hoá. Hiệp định GATT sau lần sửa đổi năm 1994 đã có những điểm khác với hiệp định ban đầu ở một số nội dung
quan trọng sau:

+ Thuế suất trung bình đối với thương mại hàng hóa sẽ giảm hơn

+ Trợ cấp đối với nông sản giảm đáng kể

+ Quyền sở hữu trí tuệ được định nghĩa rõ ràng và thực hiện bảo hộ đối với bản quyền

Tổ chức thương mại thế giới WTO được thành lập với chức năng tăng cường hiệu lực hiệp định GATT mới - một cơ
quan đại diện mà hiệp định GATT năm 1947 chưa có. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu
các hàng rào thương mại để tiến tới tự do thương mại. Vòng đàm phán tiếp theo của GATT năm 2000 - Vòng đàm
phán Doha về mục tiêu giảm bớt các ràng cản thương mại trên toàn thế giới, với tiêu điểm là thực hiện thương mại
công bằng đối với các nước đang phát triển vẫn đang gặp bế tắc do bất đồng quan điểm của các nước phát triển
giàu có với các nước nghèo đang phát triển.

Vai trò của các khối thương mại: Các quốc gia đang liên kết các nền kinh tế của mình thành các khối chưa bao giờ
tồn tại trước đây. Chẳng hạn như hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ, liên minh châu u( EU), Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC),.... Tất cả các hiệp định trên đều đặt mục tiêu giảm bớt các trở ngại đối
với thương mại quốc tế. Nhờ có những sáng kiến như vậy nên TMQT ngày nay có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn
nhiều so với tốc độ tăng trưởng của sản xuất trên toàn TG

- Sự phát triển của công nghệ thông tin

Trong khi việc giảm bớt các trở ngại đối với thương mại và đầu tư kích thích quá trình toàn cầu hóa, thì sự gia tăng
đổi mới công nghệ đang thúc đẩy mạnh hơn quá trình đó. Những tiến bộ đạt được trong công nghệ thông tin và
vận tải đang làm cho quá trình truyền tải số liệu hàng hóa, thiết bị và con người trên toàn thế giới diễn ra dễ dàng
hơn, nhanh hơn và chi phí thấp hơn.

Nhiều hoạt động kinh doanh như quản lý lao động và lập kế hoạch sản xuất ở một vài địa điểm trở nên khó khăn
và tốn kém hơn, khi chúng được tổ chức ở ngoài phạm vi biên giới quốc gia và những vùng có múi giờ khác nhau.
Nhưng các công nghệ máy tính mới có thể đẩy nhanh dòng thông tin từ đó làm cho quá trình phối hợp và kiểm
soát được nên dễ dàng và ít tốn kém hơn.

36. Phân tích nhận định: Các quốc gia trên thế giới đều can thiệp vào thương mại bằng những công cụ
khác nhau nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia mình

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng

Mặc dù thương mại tự do mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia. Tuy nhiên, chính phủ các nước lại can thiệp vào
thương mại bằng cách áp đặt những biện pháp kiểm soát thương mại. Sự can thiệp của chính phủ vào thương mại
quốc tế thường bắt nguồn từ những lý do về văn hoá, chính trị, và kinh tế.

Về văn hoá:

40
Các quốc gia thường hạn chế buôn bán hàng hoá và dịch vụ nhằm đạt được các mục tiêu về văn hoá, nhất là mục
tiêu bảo vệ bản sắc và truyền thống dân tộc. Những tác động ngoài mong muốn đối với nền văn hoá dân tộc có thể
buộc chính phủ phải ngăn cản việc nhập khẩu những sản phẩm được coi là hại

Về chính trị:

Các chính phủ thường đưa ra những quyết định liên quan đến thương mại dựa trên các lý do về chính trị. Các động
cơ chính trị chủ yếu nằm sau sự can thiệp vào thương mại của chính phủ bao gồm việc bảo vệ việc làm, giữ gìn an
ninh quốc gia, đáp lại hành vi mua bán không công bằng và tạo lập ảnh hưởng đối với các quốc gia khác

- Bảo vệ việc làm: Trên thực tế tất cả các chính phủ đều can thiệp vào thương mại quốc tế khi tình trạng công ăn
việc làm trong nước bị đe doạ

- Bảo vệ an ninh quốc gia: Các ngành công nghiệp được coi là thiết yếu đối với an ninh quốc gia thường nhận được
sự bảo hộ của chính phủ. Thực tế này diễn ra đối với cả nhập khẩu lẫn xuất khẩu. Nhiều quốc gia tiếp tục tìm kiếm
dầu mỏ trong lãnh thổ mình nhằm để phòng trường hợp nguồn cung cấp dầu từ bên ngoài bị cắt đứt vì những lý
do khác nhau. Nông nghiệp cũng thường được bảo vệ bảo hộ với lý do an ninh quốc gia bởi vì một quốc gia nhập
khẩu lương thực có thể bị nạn đói đe dọa khi xảy ra chiến tranh.

- Trả đũa các hoạt động thương mại không công bằng: Có nhiều ý kiến cho rằng việc một quốc gia theo đuổi thương
mại tự do sẽ là vô nghĩa nếu các quốc gia khác lại tích cực bảo hộ các ngành công nghiệp của mình. Vì vậy, nếu một
quốc gia cho rằng các quốc gia khác đang thực hiện những biện pháp không công bằng trong thương mại thì quốc
gia đó có thể trả đũa bằng cách áp dụng những biện pháp tương tự

- Tạo lập ảnh hưởng chính phủ của những nước lớn trên thế giới có thể can thiệp vào thương mại nhằm gây dựng
ảnh hưởng tới các quốc gia nhỏ hơn

Về kinh tế

- Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ: Theo lập luận về ngành công nghiệp non trẻ thì chính phủ cần bảo vệ
những ngành công nghiệp mới có tiềm năng của đất nước để giúp chúng lớn mạnh và trưởng thành, có được khả
năng sáng tạo, tự đổi mới và sức cạnh tranh cao. Các công cụ bảo hộ mà chính phủ có thể áp dụng là thuế quan,
hạn ngạch hoặc các trở ngại khác đối với nhập khẩu

- Theo đuổi chính sách thương mại chiến lược: lý thuyết thương mại mới cho rằng sự can thiệp của chính phủ có
thể giúp các doanh nghiệp khai thác được tính kinh tế theo quy mô và trở thành người tiên phong trước các
ngành sản xuất. Lợi thế tiên phong có được là do tính kinh tế theo quy mô có tác dụng hạn chế số lượng các doanh
nghiệp muốn gia nhập một ngành sản xuất nào đó. Những người ủng hộ chính sách thương mại chiến lược cho
rằng Chính sách đó sẽ giúp gia tăng thu nhập quốc dân

Các công cụ kiểm soát nhập khẩu của chính phủ: thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp sản xuất, cấm vận thương
mại, yêu cầu nội địa hoá, luật chống bán phá giá và các công cụ khác

Các công cụ khuyến khích xuất khẩu: trợ cấp, tài trợ xuất khẩu, thành lập các khu chế xuất, các tổ chức chuyên
trách của chính phủ,

37. Hệ thống kinh tế thị trường là gì. Đặc trưng cơ bản. Lấy ví dụ minh họa thực tế quốc gia theo KTTT

Khái niệm: Là nền kinh tế mà phần lớn các nguồn lực của quốc gia như đất đai, nhà xưởng thuộc sở hữu tư nhân
(các cá nhân hay doanh nghiệp)

- Các quyết định của nền kinh tế (sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?) và giá cả được quyết định
bởi hai thế lực cung – cầu

- Cung: là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người sản xuất sẵn sàng cung cấp tại một mức giá nhất định

41
- Cầu: là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua tại một mức giá nhất định

Cung và cầu thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi về giá của hàng hóa dịch vụ. Ngược lại, cung và cầu được điều tiết bởi
cơ chế định giá.

Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường: Để hoạt động một cách trơn tru và hoàn hảo một nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải có ba điều kiện: tự do lựa chọn, tự do kinh doanh và giá cả linh hoạt

- Tự do lựa chọn cho phép cá nhân tiếp cận với những lựa chọn mua tùy ý. Trong một nền KTTT, Chính phủ rất ít
hạn chế và áp đặt lên khả năng tự quyết định mua của người tiêu dùng và họ được tự do quyết định lựa chọn

- Tự do kinh doanh cho phép các công ty tự quyết định sẽ sản xuất loại hàng hóa dịch vụ nào. Họ được tự do gia
nhập vào những ngành nghề kinh doanh khác nhau, lựa chọn những đoạn thị trường và khách hàng mục tiêu,
thuê nhân công và quảng cáo sp của họ. Vì vậy họ được đảm bảo quyền theo đuổi và mưu cầu những nguồn có khả
năng sinh lời với họ.

- Giá cả linh hoạt: Trong nền kinh tế thị trường, sự thay đổi của giá cả đều phản ánh sự thay đổi trong tương quan
giữa hai thế lực cung và cầu. Trong khi đó, ở những nền kinh tế phi thị trường Chính phủ thường áp đặt một mức
giá nhất định (ví dụ TQ quy định giá sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp nhà nước sản xuất)

Ví dụ minh họa: nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế thị trường theo mô hình kinh tế thị trường tự do.

38. Văn hóa là gì? Lấy ví dụ thực tế về tác động của văn hóa tới hoạt động kinh doanh quốc tế của
doanh nghiệp (76)

39. Liên hệ tình hình rủi ro chính trị đối với: i) các DN nước ngoài trên thị trường Việt Nam; ii) đối với
các DN Việt Nam trên thị trường Mỹ.
● Các DN nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
Những thay đổi của một số chính sách pháp luật và sự chậm trễ trong việc sửa đổi những chính sách khác
đang gây ra nhiều lo ngại đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cụ thể như: Bộ Luật Lao động mới được Quốc hội thông qua là một ví dụ. Theo Bộ luật này thì thời gian làm thêm
giờ của một công nhân không vượt quá 200 giờ một năm. Điều này nhằm đảm bảo sức lao động của người công
nhân, nhưng đối với các nhà đầu tư nước ngoài, họ vẫn cho rằng quy định này làm mất đi sự linh hoạt và giảm
năng suất lao động tại các nhà máy.
Trong một cuộc khảo sát mới được công bố của Phòng Thương mại châu Âu, có tới 42% các công ty châu Âu được
hỏi trả lời rằng Luật Lao động mới được thông qua sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của họ, trong
khi đó 28% không biết rõ về những quy định trong luật có nghĩa là gì.
- Tham nhũng và nhận thức quốc tế:
Tham nhũng, được xem là đại họa tại Việt Nam, là một cản trở chính cho đầu tư nước ngoài. Mặc dù các cơ
quan công quyền thường xuyên khẳng định cam kết chống nạn hối lộ và khuyến khích truyền thông thực hiện vai
trò giám sát những năm 2008 đã có một số nhà báo bị bắt vì đưa tin một số vụ bê bối lớn.
Trong Bảng Chỉ số Tham nhũng năm 2010 do Tổ chức Minh bạch Quốc tế đưa ra, Việt Nam thăng hạng
một chút, từ bậc 120 cách đó hai năm lên 116, cho thấy có sự thay đổi rất ít về mức độ tham nhũng.
Xếp hạng nhận thức về nạn tham nhũng tại Việt Nam. Một bước cải tiến hay thụt lùi đáng kể trong vấn đề
tham nhũng đều có thể ảnh hưởng đến đầu tư dài hạn, mặc dù lẽ ra Việt Nam đã phải thực hiện các thay đổi cơ bản.
- Bất ổn định xã hội
Việt Nam đang chứng kiến số lượng các cuộc đình công, phản kháng và tranh chấp đất đai ngày càng tăng,
và chúng thường ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của người nước ngoài. Những bất ổn này nổ ra ở khu vực
nông thôn do Nhà nước sung công đất đai, và do những quan chức tham nhũng ở địa phương. Nhưng vẫn không có
dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng bất ổn rộng lớn hơn sẽ nổ ra, hoặc thể chế hiện tại sẽ bị thách thức từ bên dưới
thời gian tới.
40. Liên hệ thực trạng vấn đề an toàn thực phẩm ở Việt Nam.
Tình hình chung

42
Trong những năm gần đây, nền kinh tế việt nam đang trong giai đoạn chuyển sang cơ chế thị trường. Các
loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào việt nam ngày càng phong phú, đa
dạng. việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. các lọa phẩm màu đường hóa học
đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn như thịt quay giò chả
ô mai,… nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y.
Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng quy định đã
đăng ký với cơ quan quản lý cũng ngày càng phổ biến. nhãn hiệu và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy
ra.
Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực phẩm bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng
trưởng và thuốc bảo quản không đúng theo quy định đã gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa
chất này trong thực phẩm. Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho
nấm mốc và vi khuẩn phát triển đã dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. các bệnh do ngộ độc thực phẩm gây
nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy
các chất độc hại từ môi trường bên ngoài vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể
trong đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Theo báo cáo của tổ chức y tế đánh giá các chương trình hành động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm trên toàn cầu đã xác định nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ
biến là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân các bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm khuẩn.
Ở Việt Nam, theo thống kê của bộ y tế, trong 10 nguyên nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vạt
gây bệnh đường ruột đứng thứ 2.
• Số liệu thống kê
- Theo số liệu thống kê của bộ y tế, năm 2007, cả nước xảy ra 248 vụ ngộ độc thực phẩm với 7. 329
người mắc, trong đó có 55 người tử vong. So với năm 2006, tuy số lượng người tử vong giảm 3. 5% nhưng
tổng số người mắc lại tăng 2. 7%.
- Từ đầu năm 2008 đến tháng 9-2008, cacr nước xảy ra 150 vụ ngộ độc thực phẩm với 6724 người
mắc trong đó có 49 người tử vong. Riêng 10-2008 có ít nhất 12 vụ ngộ độc thực phẩm trên cả nước với
khoảng 300 người mắc, trong đó đáng lưu ý nhất là tình trạng ngộ độc rượu tại TP. HCM (7 vụ với 12/30
người tử vong).
- Hiện có 40 tỉnh, thành phố trong cả nước xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm thường xuyên. Số ca
ngộ độc thực phẩm phải nhập viện tập trung cao nhất ở miền đông nam bộ (51,91%). Tuy nhiên, số ca tử
vong do ngộ độc thực phẩm lại tập trung cao ở vùng núi phía Bắc (55,81).
- Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới(WHO), mỗi năm nước ta có tới hơn tám triệu người bị ngộ
độc và tiêu chảy do ăn uống. Đáng nói là do tập quán ăn uống mất vệ sinh nên tỷ lệ nhiễm giun sán ở Việt
Nam chiếm khoảng 80% dân số.

II. GIẢI CASE

CASE 1: China Appliance là một công ty Trung Quốc chuyên sản xuất các mặt hàng gia
dụng phổ biến giá rẻ. Khi cân nhắc thâm nhập thị trường Mỹ - nơi có sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường hàng gia dụng giá rẻ, một nhà quản trị của China Appliance cho rằng công
ty nên tổ chức sản xuất trong nước rồi bán hàng sang thị trường Mỹ.

a. Phương thức thâm nhập thị trường Mỹ theo ý kiến nhà quản trị nói trên là phương
thức gì? Phương thức đó có những ưu điểm và nhược điểm gì đối với công ty Trung
Quốc?

b. Phương thức nói trên có phải là phương thức hợp lý đối với China Appliance khi
thâm nhập thị trường Mỹ không? Giải thích câu trả lời của bạn.
Ưu điểm của phương thức xuất khẩu đối với công ty Trung Quốc:
43
Thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình thức xuất khẩu sẽ giúp được công ty Trung Quốc tăng nhanh
doanh số bán hàng, đồng thời tiếp thu được kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, tận dụng được những năng lực dư
thừa và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Đặc biệt, hình thức thâm nhập này ít rủi ro, không tốn nhiều chi phí nên dễ
áp dụng trong giai đoạn đầu mới thâm nhập thị trường quốc tế

Nhược điểm Thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình thức xuất khẩu cũng gây cho các công ty những
khó khăn trong việc tiếp xúc với người tiêu dùng cuối cùng nên không có các biện pháp mạnh để cạnh tranh
chấm. Mặt khác, các công ty cũng không am hiểu sâu sắc về phong tục tập quán, luật pháp của thị trường nơi công
ty thâm nhập nên cũng dễ bị mất thị trường.

Việc sử dụng phương thức xuất khẩu sản phẩm đã sản xuất trong nước sang thị trường Mỹ có thể là một phương
thức thâm nhập thị trường hợp lý đối với China Appliance vì phương thức sản xuất trong nước giúp đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên, nếu công ty muốn cạnh tranh về giá, việc sản xuất trong nước có thể không mang lại
lợi nhuận kinh tế như họ mong đợi. Ngoài ra, China Appliance cần cân nhắc các yếu tố về chiến lược thương mại
của công ty và các vấn đề chính trị khác liên quan đến quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Mỹ. Tóm lại, phương
thức sản xuất trong nước và xuất khẩu sang Mỹ có thể là một phương thức hợp lý đối với China Appliance khi
thâm nhập thị trường Mỹ, tuy nhiên, công ty cần xem xét nhiều yếu tố để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
phương thức này. Công ty cần cân nhắc các phương thức khác như đầu tư trực tiếp vào thị trường Mỹ để sản xuất
và tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình trực tiếp và giá cả sẽ có sức cạnh tranh hơn

CASE 2: Vina Textile là một công ty may mặc của Việt Nam. Trong những năm 1990, sản
phẩm của Công ty có mặt ở một số nước, chủ yếu là thị trường Đông Âu quen thuộc. Vào cuối
những năm 1990, Công ty cân nhắc khả năng thâm nhập những thị trường lớn trên thế
giới, trong đó có thị trường Mỹ. Một số cán bộ Công ty không ủng hộ việc thâm nhập thị
trưởng Mỹ, cho rằng kinh doanh ở Mỹ chứa đựng nhiều rủi ro chính trị - pháp lý vi Mỹ là
nước có hệ thống luật pháp hết sức phức tạp, nhiều thế lực ở Mỹ vẫn chống lại việc mở rộng
quan hệ kinh tế - thương mại với Việt Nam.

Bạn đánh giá thế nào về ý kiến của các cán bộ nói trên? Nếu ở cương vị là giám đốc Vina
Textile thì bạn sẽ quyết định thế nào?
Theo ý kiến cá nhân của mình, các cán bộ của Vina Textile đang mơ hồ và không có căn cứ cụ thể để từ chối khả
năng thâm nhập thị trường Mỹ. Bất kể nước Mỹ có hệ thống luật pháp phức tạp hay có những thế lực chống lại
quan hệ kinh tế với Việt Nam thì đó là các rủi ro chung của mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường mới.
Thêm vào đó, Mỹ là thị trường lớn và tiềm năng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng được đánh giá cao. Do đó, việc mở
rộng kinh doanh ở Mỹ có thể đem lại lợi ích lớn cho Vina Textile.

Có thể nhận thấy, Vina Textile đã có kinh nghiệm mở rộng sang một số nước thì việc tiến xa hơn là một điều cần
thiết nếu muốn doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Và chắc chắn cần phải sang một thị trường mới mẻ hơn và tiềm
năng cao hơn, điều đó đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều trở ngại hơn. Nếu tôi ở cương vị là giám đốc Vina
Textile, tôi sẽ tham khảo ý kiến của các cán bộ không ủng hộ thâm nhập thị trường Mỹ nhưng cũng sẽ tiếp cận với
các chuyên gia, tổ chức hoặc các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường Mỹ để tìm hiểu
thêm về rủi ro và cơ hội của thị trường này. Sau đó, tôi sẽ đưa ra quyết định dựa trên đánh giá tổng quan và chiến
lược quốc tế của công ty. Nếu tôi quyết định mở rộng thị trường sang Mỹ, tôi sẽ đầu tư nghiên cứu để đảm bảo tuân
thủ đầy đủ quy định pháp luật và các yêu cầu của thị trường. Tôi sẽ xây dựng kế hoạch chi tiết và các phương thức
kinh doanh phù hợp để đạt được mục tiêu và phát triển bền vững trong thời gian dài.

CASE 3: Intel, Motorola và Texas là những công ty lớn của Mỹ chuyên sản xuất những sản
phẩm như linh phụ kiện máy tính, sản phẩm bán dẫn, thiết bị viễn thông. Đây là những
44
mặt hàng được sản xuất hàng loạt trên trên các dây chuyền tự động tại một số ít các nhà
máy có quy mô rất lớn, từ đó bán ra cho khách hàng trên khắp thế giới

a. Theo bạn chiến lược kinh doanh quốc tế mà các công ty Mỹ nói trên theo đuổi là
chiến lược gì? Tại sao các công ty Mỹ lại theo đuổi các chiến lược đó? Để theo đuổi
chiến lược này các công ty Mỹ có xu hướng tổ chức thực hiện như thế nào các hoạt
động tạo giá trị cơ bản như thiết kế, sản xuất, gia công lắp ráp, và marketing trên
phạm vi thế giới

b. Với chiến lược trên thì các công ty Mỹ áp dụng cấu trúc tổ chức (theo chiều ngang)
nào? Giải thích.
Chiến lược toàn cầu; Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu

Dựa trên thông tin được cung cấp, có thể xác định rằng chiến lược kinh doanh quốc tế mà Intel và Motorola
theo đuổi từ cuối những năm 1990 là chiến lược tập trung vào quy trình sản xuất và nghiên cứu phát triển
(R&D) tại các địa điểm thuận lợi nhất trên thế giới, từ đó tối ưu hóa chi phí và tăng cường tính cạnh tranh của
các sản phẩm trên thị trường toàn cầu. Chiến lược này có hợp lý vì sản phẩm của hai công ty là các sản phẩm
bán dẫn, thiết bị viễn thông có tính chuẩn hóa cao, được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường toàn cầu, nên việc
tập trung sản xuất và R&D tại các địa điểm thuận lợi nhất giúp giảm chi phí sản xuất và tối ưu hóa quy trình,
cùng với việc tối đa hóa lợi nhuận.

Các công ty Mỹ trong lĩnh vực sản xuất linh phụ kiện máy tính, sản phẩm bán dẫn và thiết bị viễn thông có xu
hướng tập trung vào quản lý chuỗi cung ứng và tối ưu hóa quy trình sản xuất để giảm chi phí, tăng hiệu quả
và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong quy trình sản xuất và gia công lắp ráp, các công ty cần sử dụng các
quy trình tự động hóa và công nghệ tiên tiến để giảm thiểu thời gian và chi phí sản xuất. Họ tập trung vào
nâng cao năng suất của dây chuyền sản xuất, cải thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm và đảm bảo
rằng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất trước khi đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, trong hoạt động
marketing, các công ty sử dụng các chiến lược tiếp cận khách hàng hiệu quả để quảng bá sản phẩm của mình.
Họ tới gặp các khách hàng tiềm năng và đối tác trên khắp thế giới, giới thiệu sản phẩm của mình, và tập trung
vào tăng trưởng thị phần. Để đạt được điều này, các công ty thường xuyên đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển
sản phẩm để nâng cao chất lượng và tính năng của sản phẩm. Các công ty cũng giữ tầm nhìn xa và tập trung
vào những khu vực có tiềm năng phát triển lớn, như Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á. Ngoài ra, các công
ty này cũng tập trung vào hợp tác với các đối tác kinh doanh trong đó có những nhà sản xuất hàng đầu của
các quốc gia khác nhau. Họ phối hợp với nhau để cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng trên
toàn cầu. Tổ chức các liên minh chiến lược và liên minh quảng cáo cũng là một trong các cách để các công ty
tăng cường truyền thông và giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng trên toàn cầu.

Về cấu trúc công ty, cơ cấu tập trung có thể là lựa chọn tốt nhất để đảm bảo tối đa hoá tính hiệu quả trong
hoạt động sản xuất, R&D và quản lý. Tuy nhiên, cơ cấu tập trung cũng có thể gây ra những rủi ro nhất định,
bao gồm sự phụ thuộc vào một số ít nhà sản xuất, nếu có sự cố tại nhà máy sản xuất hoặc địa điểm R&D, có
thể dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động toàn bộ công ty. Do đó, công ty cần phải đánh giá kỹ các
rủi ro này để có quyết định đúng đắn về cơ cấu tập trung hoặc phân tán.

CASE 3.5: Intel linh kiện- Tính chuẩn hóa cao, chi phí cạnh tranh giữa các cty cùng ngành
cao.
a. intel nên chọn chiến lược nào? Phân tích ưu- nhược của cl đó
b. Các bước tạo chuỗi giá trị của intel

45
Key 1:
a. Với tính chuẩn hóa cao và chi phí cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành cao, Intel nên chọn chiến lược
kinh doanh quốc tế mở rộng. Chiến lược này sẽ cho phép Intel tận dụng lợi thế của mình trong lĩnh vực sản
xuất linh kiện và mở rộng thị trường tiêu thụ ra các quốc gia khác.
Ưu điểm của chiến lược này bao gồm:
· Tăng doanh số bán hàng và doanh thu của Intel bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ.
· Tận dụng lợi thế chi phí và tính chuẩn hóa cao để cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
· Diversification: Giúp Intel giảm rủi ro khi đầu tư vào nhiều thị trường khác nhau.
Nhược điểm của chiến lược này bao gồm:
· Đòi hỏi đầu tư lớn để mở rộng thị trường, tạo ra nhiều thách thức về tài chính và quản lý.
· Đòi hỏi phải thích nghi với các yêu cầu và quy định của từng quốc gia khác nhau.
· Có thể đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ địa phương.
b. Các bước tạo chuỗi giá trị của Intel:
1. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Intel đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển để đưa ra
những sản phẩm linh kiện mới nhất và tiên tiến nhất.
2. Sản xuất linh kiện: Intel sản xuất linh kiện trong nhà máy của mình và đảm bảo chất lượng cao và tính
chuẩn hóa của sản phẩm.
3. Tiếp thị sản phẩm: Intel sử dụng các chiến lược tiếp thị để quảng bá sản phẩm của mình và tạo ra nhu
cầu mua hàng từ khách hàng.
4. Phân phối sản phẩm: Intel sử dụng các đại lý và nhà bán lẻ để phân phối sản phẩm của mình đến
khách hàng trên toàn thế giới.
5. Dịch vụ sau bán hàng: Intel cung cấp dịch vụ hỗ trợ và bảo hành sản phẩm của mình để đảm bảo sự
hài lòng của khách hàng và xây dựng lòng tin của họ đối với thương hiệu Intel.

Key 2:
a. Intel nên chọn chiến lược kinh doanh quốc tế "chiến lược đa quốc gia" (multi-domestic strategy). Chiến
lược này tập trung vào việc tùy biến sản phẩm và dịch vụ để phù hợp với từng thị trường cụ thể, tận dụng ưu
thế địa phương để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Với tính chuẩn hóa cao của sản phẩm linh kiện,
việc tùy biến sản phẩm cho từng thị trường là không cần thiết, tuy nhiên, việc tập trung vào từng thị trường
cụ thể có thể giúp Intel đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong các thị trường đó.
Ưu điểm của chiến lược đa quốc gia là giúp Intel tận dụng được ưu thế địa phương và đáp ứng được nhu cầu
đặc thù của từng thị trường, tăng tính cạnh tranh và năng suất sản xuất. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có
một số nhược điểm như tăng chi phí sản xuất, quản lý và tiếp thị do phải tùy biến sản phẩm cho từng thị
trường.
b. Các bước tạo chuỗi giá trị của Intel bao gồm:
· Nghiên cứu và phát triển sản phẩm linh kiện, tạo ra các sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm hiện có.
· Sản xuất linh kiện với quy trình sản xuất chất lượng cao, đảm bảo tính ổn định và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
· Tiếp thị sản phẩm linh kiện trên toàn cầu, tìm kiếm khách hàng mới và tăng doanh số bán hàng.
· Hậu cần và dịch vụ khách hàng, đảm bảo sản phẩm hoạt động tốt sau khi bán ra thị trường, cung cấp dịch
vụ hậu mãi và hỗ trợ khách hàng.

Key 3:
Với tính chuẩn hóa cao và chi phí cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành cao, Intel nên chọn chiến lược
kinh doanh toàn cầu (global strategy). Lý do là bởi vì chiến lược này cho phép công ty tận dụng lợi thế đối
với các nguồn lực và sức mạnh của mình để tạo ra sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao trên toàn cầu.
Trong chiến lược toàn cầu, Intel có thể tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng cường năng suất
và giảm chi phí sản xuất, đồng thời tận dụng các thị trường tiềm năng trên toàn cầu. Như vậy, chiến lược toàn
cầu cho phép Intel tăng cường định vị cạnh tranh của mình trong ngành công nghiệp linh kiện điện tử.
Tuy nhiên, chiến lược toàn cầu cũng có nhược điểm là phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro, như các rào
cản thương mại, các quy định pháp lý khác nhau, cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ toàn cầu, và khả năng
46
thích ứng với thị trường địa phương. Do đó, Intel cần có sự chuẩn bị và kế hoạch cẩn trọng để đối phó với
những thách thức nà rủi ro chính trị, dn qtam đến rủi ro nào và giải pháp, vdu giao dịch knh doanh qte, chiến
lược xuyên quốc gia, bài tập tình huống về caterpillar, cách thức tổ chức thực hiện chiến lược quốc tế của
caterpillar
· Đặc điểm của doanh nghiệp Intel về linh kiện, tính chuẩn hóa, cạnh tranh giá cao:
· Chiến lược kinh doanh phù hợp: Intel có thể áp dụng chiến lược phân khúc thị trường để tập trung
vào nhóm khách hàng sử dụng máy tính cao cấp hoặc các sản phẩm công nghệ thông tin khác có yêu
cầu cao về hiệu suất và độ tin cậy.
· Ưu điểm của chiến lược này là giúp Intel tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất và được đánh
giá cao về hiệu suất, độ ổn định và độ tin cậy. Do đó, Intel có thể cạnh tranh dựa trên chất lượng sản
phẩm và đặt mức giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
· Nhược điểm của chiến lược này là Intel sẽ bị giới hạn về quy mô thị trường và khách hàng, đặc biệt là
trong bối cảnh thị trường đang phát triển với sự cạnh tranh khốc liệt. Nếu Intel không thể tạo ra sự
khác biệt đáng kể về chất lượng và hiệu suất sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, thì chiến lược này có
thể gặp khó khăn trong việc duy trì và tăng trưởng doanh số.
· Địa điểm: Intel có thể tìm kiếm các thị trường đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil hoặc các quốc gia Đông Nam Á để mở rộng quy mô thị trường và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
· Giải thích: Với đặc điểm về linh kiện, tính chuẩn hóa và cạnh tranh giá cao của mình, Intel có thể tập
trung vào việc phát triển các sản phẩm chất lượng cao và tìm kiếm các thị trường mới để mở rộng quy
mô kinh doanh. Tuy nhiên, Intel cần phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường công
nghệ thông tin, đặc biệt là từ các đối thủ cạnh tranh châu Á như Samsung, TSMC và Foxconn. Do đó,
Intel cần có một chiến lược cạnh tranh rõ ràng để tập trung vào những yếu tố có thể giúp họ đạt được
sự khác biệt và giữ vững vị thế trong ngành công nghệ.

CASE 4: Unilever kinh doanh ở lĩnh vực mỹ phẩm và chất tẩy gia dụng, trước những năm
1980, do yêu cầu khắt khe của các nước Châu Âu nên phải đặt nhà máy sản xuất riêng ở
từng khu vực, quốc gia mà mình kinh doanh. Nhưng từ 1980, do áp lực phải giảm chi phí để
cạnh tranh với các cty khác mà Unilever phải đổi chiến lược kinh doanh của mình.

a. Chiến lược kinh doanh của Unilever trước 1980 là gì? Phân tích ưu nhược điểm của
chiến lược đó dựa vào đặc điểm công ty chứ ko đơn thuần dựa vào lý thuyết? Chiến
lược đó có hợp lý không?

Key 1:

Chiến lược kinh doanh mà Unilever sử dụng trước 1980 là chiến lược đa quốc gia, nơi sản
xuất được tập trung tại mỗi khu vực để đáp ứng nhu cầu địa phương, đảm bảo các sản
phẩm đáp ứng chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn của từng quốc gia

Ưu điểm của chiến lược đó

- Unilever đã đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của các quốc gia trong việc sản xuất và
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ

- Điều này đảm bảo chất lượng và uy tín thương hiệu của Unilever tại từng quốc gia và khu
vực

Nhược điểm của chiến lược đó


47
- Chi phí sản xuất tăng lên do phải đặt nhà máy sản xuất riêng tại từng khu vực

- Công ty không thể tận dụng được quy mô lớn để giảm giá thành sản phẩm và cạnh tranh
với các công ty khác

- Việc vận hành nhiều nhà máy ở nhiều quốc gia khác nhau cần đầu tư nhiều nguồn lực và
thời gian để quản lý

Chiến lược này có hợp lý trong trường hợp công ty muốn tăng cường sự hiện diện địa
phương và đáp ứng tốt hơn nhu cầu và yêu cầu địa phương của khách hàng. Tuy nhiên, nó
cũng có nhược điểm là làm giảm sự thống nhất và tính hiệu quả của hoạt động toàn cầu
của công ty.

Về cấu trúc tổ chức, Unilever có thể tổ chức theo mô hình tập trung (centralized structure)
để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong các hoạt động toàn cầu của công ty. Tuy
nhiên, các chi nhánh tại các thị trường nước ngoài cần có mức độ tự chủ đủ để đáp ứng nhu
cầu và yêu cầu địa phương. Do đó, công ty có thể sử dụng một cấu trúc hỗn hợp
(decentralized structure) để đảm bảo sự cân bằng giữa tính thống nhất toàn cầu và tính tự
chủ địa phương

Key 2
Thời gian sử dụng chiến lược: Trước năm 1990

Lý do lựa chọn chiến lược: Vì sự khác biệt giữa các quốc gia về sản phẩm đồ vệ sinh cá nhân là đủ nhỏ để
đáp ứng trong khuôn khổ chiến lược quốc tế, nên chiến lược quốc tế mà Unilever sử dụng trước những năm
1990 sẽ thích hợp hơn các chiến lược nội địa hóa vì Unilever có thể thống nhất các hoạt động của mình hơn
và tập trung vào việc thiết lập hình ảnh thương hiệu và danh tiếng đồng đều giữa các quốc gia. Chiến lược
này ngụ ý đến sự thành công của Unilever trong việc xây dựng các thương hiệu nhân vật mạnh như Dove,
Sunsilk, Rexona và Lux.

Nội dung chiến lược:

-Là một trong những công ty lớn mạnh trên thế giới với nhiều thương hiệu thành công, Unilever có cơ hội
mở rộng ra thị trường nước ngoài để tiếp cận với khách hàng trên toàn thế giới. Được hỗ trợ bởi thế mạnh
của bốn thương hiệu toàn cầu chủ chốt -Dove, Sunsilk, Rexona và Lux, Unilever lần đầu tiên thâm nhập thị
trường nước ngoài để cạnh tranh quốc tế bằng cách chỉ thâm nhập một hoặc một số thị trường nước ngoài
sau đó mở rộng thương hiệu thành công của mình sang nhiều thị trường khác và bắt đầu cạnh tranh trên
toàn cầu.

-Khi thâm nhập và cạnh tranh ở thị trường nước ngoài đối với sản phẩm mỹ phẩm và đồ vệ sinh cá nhân
của mình, Unilever thực hiện theo chiến lược quốc tế:

Chiến lược sử dụng cách tiếp cận chiến lược cạnh tranh về cơ bản giống nhau ở tất cả các thị trường quốc
gia mà công ty có hiện diện (chỉ đáp ứng tối thiểu các điều kiện địa phương)

Bán nhiều sản phẩm giống nhau ở mọi nơi (điều chỉnh nhỏ cho các quốc gia địa phương nơi cần thiết để
phù hợp với sở thích của các quốc gia địa phương)

Nỗ lực xây dựng thương hiệu toàn cầu và điều phối các hành động của mình trên toàn thế giới (tập trung).

48
-Các nhà quản lý Unilever tích hợp và điều phối các động thái chiến lược của công ty trên toàn thế giới và
mở rộng ra hầu hết các quốc gia, nếu không phải tất cả các quốc gia nơi có nhu cầu người mua đáng kể. Nó
đặt trọng tâm chiến lược đáng kể vào việc xây dựng thương hiệu toàn cầu và tích cực theo đuổi các cơ hội
chuyển giao ý tưởng, sản phẩm mới và năng lực từ quốc gia này sang quốc gia khác.

-Một trong những yếu tố giúp cho Unilever có được sự thành công trong những năm 1950-1970 chính là
nhờ chiến lược Đại dương xanh. Unilever đã tạo ra một thị trường mới cho mình. Do đó sự cạnh tranh là rất
ít và hầu như là không có.

Nhận xét:

-Ưu điểm: công ty đã chuyển giao lợi thế của mình ra nước ngoài, tận dụng được các kinh nghiệm sản xuất
trước đó và ưu thế về sản phẩm, kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường.

-Khuyết điểm: chưa thể đáp ứng được những yêu cầu riêng biệt của từng khu vực, chi phí tập đoàn cao,
không phát triển được những sản phẩm toàn cầu hay khu vực.

b. Nếu dùng chiến lược đó thì Unilever phải tổ chức các hoạt động tạo ra giá trị cơ bản như thế nào?

1. Trước những năm 1980, chiến lược kinh doanh của Unilever là đặt nhà máy sản xuất riêng ở từng
khu vực, quốc gia mà mình kinh doanh. Chiến lược này được đưa ra để đáp ứng yêu cầu khắt khe
của các nước Châu Âu về chất lượng sản phẩm và đồng thời tăng cường sự hiện diện và tương
tác với khách hàng địa phương.

Ưu điểm của chiến lược này là:

· Công ty có thể sản xuất và cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng địa phương.

· Chiến lược này cũng giúp Unilever có sự hiện diện mạnh mẽ trên từng thị trường địa phương và
tương tác tốt với khách hàng.

Tuy nhiên, chiến lược này cũng có nhược điểm:

· Chi phí sản xuất và vận chuyển sản phẩm rất cao.

· Các hoạt động sản xuất và quản lý phải được điều hành độc lập trong từng khu vực, gây khó khăn
cho quản lý và hạn chế sự linh hoạt của công ty trong việc phát triển sản phẩm mới hoặc mở
rộng sang các thị trường mới.

Nếu sử dụng lại chiến lược đó, Unilever phải tổ chức các hoạt động tạo ra giá trị cơ bản bằng cách:

· Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm để tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí.

· Xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu để tối đa hóa hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển và lưu kho.

· Tập trung vào các kênh phân phối trực tuyến và xã hội để tăng cường sự hiện diện của công ty trên
toàn cầu và tương tác với khách hàng một cách hiệu quả hơn.

· Áp dụng các quy trình và tiêu chuẩn quản lý chất lượng đồng nhất trên toàn cầu để đảm bảo chất
lượng sản phẩm và đồng bộ hoá quy trình sản xuất.

· Điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tận dụng sự khác biệt về giá cả và thu nhập của các thị trường
trên toàn cầu để tối đa hóa lợi nhuận.

7) UNV là một trong những công ty hàng đầu sản xuất chất tẩy rửa gia dụng .Từ những năm 1980
trở về trước, UNV hoạt động theo hướng thiết lập từng chi nhánh,Hoạt động độc lập ở thị trường
49
nước ngoài ,Mỗi chi nhánh hầu như đều hoạt động tất cả Các hoạt động quan trọng như R and D,
marketing , sản xuất. Chiến lược này làm cho thị phần của UNV ngày càng thu hẹp so với đối thủ
cạnh tranh có chi phí thấp hơn.

Chiến lược Kinh doanh quốc tế mà UNV như sử dụng là gì. có hợp lý không .giải thích

Key 1:

Chiến lược kinh doanh quốc tế mà UNV sử dụng là chiến lược đa quốc gia (multidomestic strategy),
trong đó từng chi nhánh hoạt động độc lập tại từng thị trường nước ngoài, thay vì sử dụng chiến lược
toàn cầu hóa.

Tuy nhiên, chiến lược này đã dẫn đến việc chi phí sản xuất và quản lý tăng cao và giới hạn khả năng tối
ưu hóa hiệu quả toàn cầu. Ngoài ra, việc thiết lập từng chi nhánh hoạt động độc lập đã làm cho công ty
khó có thể chuyển giao công nghệ và kiến thức giữa các chi nhánh để phát triển sản phẩm và nâng cao
chất lượng sản phẩm.

Vì vậy, chiến lược kinh doanh đa quốc gia của UNV có thể không hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh quốc
tế hiện nay, khi các đối thủ sử dụng chiến lược toàn cầu hóa và tối ưu hóa nguồn lực toàn cầu để giảm chi
phí và tăng cường sức cạnh tranh.

Key 2

ko hợp lý lắm, nên sdung chiến lược quốc tế thay vì chiến lược đa quốc gia

8)ABC là công ty Mỹ chuyên sản xuất các loại máy móc xây dựng như cần cẩu máy xúc
máy ủi. Vào cuối những năm 1970 để giảm chi phí đồng thời vẫn thích ứng với đặc thù
đường xá và lĩnh vực xây dựng ở các nước công ty chuyển sang sản xuất các chủng loại
sản phẩm khác nhau trên cơ sở những linh phụ kiện được sản xuất hàng loạt tại một số ít
nhà máy sản xuất linh kiện quy mô lớn. Các nhà máy lắp ráp sản phẩm được thiết lập trên
các thị trường tiêu thụ chính.

Câu hỏi bạn hãy cho biết chiến lược kinh doanh quốc tế mà abc theo đuổi từ cuối những năm 1970 là
chiến lược gì chiến lược đó có hợp lý không và giải thích.

Chiến lược xuyên quốc gia

Chiến lược này có hợp lý vì nó giúp công ty giảm chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh trên thị trường
quốc tế bằng cách tận dụng lợi thế về quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, việc sản xuất các chủng loại sản
phẩm khác nhau cũng giúp công ty đa dạng hóa sản phẩm và phù hợp với nhu cầu khác nhau của các thị
trường tiêu thụ. Tuy nhiên, chiến lược này cũng đòi hỏi công ty phải đầu tư lớn vào hệ thống sản xuất và
lắp ráp trên các thị trường tiêu thụ, và phải đối mặt với nhiều rủi ro như thay đổi trong nhu cầu thị
trường hoặc thay đổi chính sách thương mại của các quốc gia.

CASE 5: Microsoft là công ty phần mềm hàng đầu thế giới. Công ty này chủ yếu tập trung phát triển
các sản phẩm phần mềm của mình tại trụ sở chính ở Redmon (bang Washington, Mỹ), rồi bán các
sản phẩm đó ra thị trường nước ngoài. Đối với Microsoft, việc thích ứng sản phẩm phần mềm với
từng thị trường nước ngoài là không đáng kể. Việc thích ứng chủ yếu là nhằm đảm bảo sự tương
thích của phần mềm với ngôn ngữ, chữ viết của các nước khác mà thôi

Câu hỏi: Theo bạn, chiến lược kinh doanh quốc tế mà Microsoft theo cuối là chiến lược quốc tế hay
chiến lược xuyên quốc gia? Chiến lược đó có hợp lý không ? Tại sao?
50
Key 1

Chiến lược đó là chiến lược quốc tế → vì Microsoft tập trung chủ yếu ptrien sản phẩm phần mềm của
mình tại thị trường nội địa là Redmon rồi sau đó thiết lập hệ thống phân phối và tiếp thị ở các nước trên
thế giới, và tính thích nghi địa phương ko cao vì chỉ đáp ứng tương thích về ngôn ngữ, chữ viết, đó đầu là
những yêu cầu căn bản, không mang tính nội địa hóa cao (đây ko phải là đặc điểm của chiến lược xuyên
quốc gia). Ngoài ra, Microsoft là công ty phần mềm hàng đầu thế giới, có các giá trị cốt lõi mà các đối thủ
cạnh tranh ở nước sở tại không có, hoặc khó phát triển, đuổi kịp hoặc bắt chước được nên các doanh
nghiệp này không chịu sức ép phải nội địa hóa sản phẩm và phải giảm giá thành sản phẩm

Chiến lược này là hợp lý vì yêu cầu nội địa hóa cho một công ty phần mềm tốn một chi phí rất cao, vì đây
là công ty công nghệ, chi phí về công nghệ luôn là tốn kém nhất. Do đó, công ty chỉ cần ngày càng phát
triển và bổ sung tín năng phần mềm phù hợp với thời đại thì chắc chắn sẽ không dễ bị các đối thủ mới
xuất hiện chèn ép, không nhất thiết phải nội địa hóa cho phù hợp với nhu cầu từng địa phương

Key 2

Chiến lược kinh doanh quốc tế mà Microsoft theo đuổi là chiến lược xuyên quốc gia, vì công ty tập trung
vào sản xuất tại một địa điểm và xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài mà không có nhà
máy sản xuất ở các nước đó. Chiến lược này có hợp lý với sản phẩm phần mềm của Microsoft, bởi vì phần
mềm có thể được sản xuất và phân phối qua mạng Internet mà không cần nhà máy sản xuất tại từng thị
trường. Việc thích ứng với từng thị trường chỉ cần tập trung vào tương thích ngôn ngữ và tiêu chuẩn
pháp lý địa phương, vì phần mềm của Microsoft có thể được cài đặt và sử dụng trên nhiều hệ điều hành
và thiết bị khác nhau. Tuy nhiên, việc không thích ứng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sở thích đặc thù
của từng thị trường có thể khiến cho Microsoft mất cơ hội tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần tại các thị
trường đó

Theo mô tả, chiến lược kinh doanh quốc tế của Microsoft là chiến lược xuyên quốc gia, trong đó công ty
tập trung sản xuất tại một địa điểm trung tâm và sau đó xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước
ngoài mà không có nhiều thích ứng với đặc thù của từng thị trường cụ thể.

Chiến lược này có hợp lý trong trường hợp công ty sản xuất các sản phẩm phần mềm tiêu chuẩn và được
sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Việc tập trung sản xuất tại một địa điểm trung tâm có thể giúp Microsoft
giảm chi phí sản xuất và tăng tính hiệu quả. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm phức tạp và đòi hỏi nhiều
thích ứng với từng thị trường cụ thể, chiến lược này có thể không phù hợp và cần phải có sự điều chỉnh để
đáp ứng được nhu cầu của các thị trường khác nhau.

CASE 6: Công ty dược phẩm XYZ phát triển được một số dược phẩm mới rất có giá trị bằng bí quyết
công nghệ riêng của mình. Công ty đang cân nhắc đưa sản phẩm của mình tới thị trường Mỹ. Một
nhà quản trị Công ty cho rằng, để thâm nhập thị trường Mỹ, Công ty nên nhượng lại công nghệ cho
một đối tác Mỹ để đối tác này tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Mỹ

Câu hỏi. Theo bạn, phương thức thâm nhập thị trường Mỹ như ý kiến của nhà quản trị trên là
phương thức gì? Phương thức đó có hợp lý hay không? Giải thích

Phương thức thâm nhập thị trường Mỹ theo ý kiến của nhà quản trị là nhượng lại công nghệ cho 1 đối tác Mỹ để
đối tác này tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Mỹ. Phương thức này được gọi là giải pháp liên
doanh, trong đó công ty XYZ sẽ liên kết với một đối tác Mỹ để thành lập một công ty liên doanh trong đó công ty
XYZ sẽ cung cấp công nghệ sản xuất dược phẩm mới, còn đối tác Mỹ sẽ đóng góp vốn, kinh nghiệm sản xuất, tiếp
cận khách hàng và quản lý hoạt động của công ty liên doanh trên thị trường Mỹ.
51
Phương thức liên doanh là một trong những phương thức thâm nhập thị trường quốc tế phổ biến, giúp các công ty
tận dụng được kinh nghiệm, kiến thức và mối quan hệ của đối tác địa phương để thâm nhập vào thị trường mới.
Tuy nhiên, việc nhượng lại công nghệ cho đối tác địa phương cũng có những rủi ro nhất định, bao gồm việc đối tác
có thể sử dụng công nghệ của công ty XYZ mà không trả tiền hoặc sử dụng công nghệ đó để cạnh tranh với công ty
XYZ trên thị trường quốc tế.

Phương thức thâm nhập thị trường Mỹ theo ý kiến của nhà quản trị là nhượng lại công nghệ cho 1 đối tác Mỹ
để đối tác này tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Mỹ. Phương thức này được gọi là giải
pháp liên doanh, trong đó công ty XYZ sẽ liên kết với một đối tác Mỹ để thành lập một công ty liên doanh
trong đó công ty XYZ sẽ cung cấp công nghệ sản xuất dược phẩm mới, còn đối tác Mỹ sẽ đóng góp vốn, kinh
nghiệm sản xuất, tiếp cận khách hàng và quản lý hoạt động của công ty liên doanh trên thị trường Mỹ.

Do đó, việc sử dụng phương thức liên doanh để thâm nhập thị trường Mỹ cần được xem xét kỹ lưỡng, đánh giá các
rủi ro và lợi ích của phương thức này. Công ty XYZ cần đảm bảo rằng đối tác địa phương có đủ khả năng và năng lực
để quản lý và vận hành công ty liên doanh, đồng thời phải xây dựng các điều khoản bảo vệ công nghệ của mình
trong hợp đồng liên doanh để tránh rủi ro mất trắng công nghệ và thương hiệu.

CASE 7: ABC là công ty Mỹ chuyên sản xuất các loại máy móc xây dựng như cần cẩu, máy xúc, máy
ủi. Vào cuối những năm 1970, để giảm chi phí, đồng thờ vẫn thích ứng với đặc thù đường sá và lĩnh
vực xây dựng ở các nước, Công ty chuyển sang sản xuất các chủng loại sản phẩm khác nhau, trên
cơ sở những linh phụ kiện được sản xuất hàng loạt tại một số ít nhà máy sản xuất linh phụ kiện
quy mô lớn. Các nhà mát lắp ráp sản phẩm được thiết lập trên các thị trường tiêu thụ chính (XQG)

Câu hỏi: Bạn hãy cho biết chiến lược kinh doanh quốc tế mà ABC theo đuổi từ cuối những năm
1970 là chiến lược gì? Chiến lược đó có hợp lý không? Giải thích

Chiến lược xuyên quốc gia

Chiến lược này có hợp lý vì nó giúp công ty giảm chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế
bằng cách tận dụng lợi thế về quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, việc sản xuất các chủng loại sản phẩm khác nhau
cũng giúp công ty đa dạng hóa sản phẩm và phù hợp với nhu cầu khác nhau của các thị trường tiêu thụ. Tuy
nhiên, chiến lược này cũng đòi hỏi công ty phải đầu tư lớn vào hệ thống sản xuất và lắp ráp trên các thị trường tiêu
thụ, và phải đối mặt với nhiều rủi ro như thay đổi trong nhu cầu thị trường hoặc thay đổi chính sách thương mại
của các quốc gia.

CASE 8: UNV là một trong những công ty hàng đầu thế giới chuyên sản xuất chất tẩy gia dụng -
mặt hàng có … phổ biến. Từ giữa những năm 1980 trở về trước, UNV hoạt động theo hướng thiết
lập các chi nhánh … độc lập ở từng thị trường nước ngoài, mỗi chi nhánh thực hiện hầu như tất cả
các hoạt động tạo giá trị quan trọng nhất như sản xuất, marketing và R&D. Chiến lược này làm
cho thị phần UNV ngày càng bị … so với các đối thủ cạnh tranh khác có chi phí thấp hơn (ĐQG)

Câu hỏi: Bạn cho biết chiến lược kinh doanh quốc tế mà UNV theo đuổi từ giữa những năm 1980 trở về trước là
chiến lược gì? Chiến lược đó hợp lý không? Giải thích

Chiến lược kinh doanh quốc tế mà UNV sử dụng là chiến lược đa quốc gia (multidomestic strategy), trong đó từng
chi nhánh hoạt động độc lập tại từng thị trường nước ngoài, thay vì sử dụng chiến lược toàn cầu hóa. Tuy nhiên,
chiến lược này đã dẫn đến việc chi phí sản xuất và quản lý tăng cao và giới hạn khả năng tối ưu hóa hiệu quả toàn
cầu. Ngoài ra, việc thiết lập từng chi nhánh hoạt động độc lập đã làm cho công ty khó có thể chuyển giao công
nghệ và kiến thức giữa các chi nhánh để phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chiến lược
kinh doanh đa quốc gia của UNV có thể không hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế hiện nay, khi các đối thủ
sử dụng chiến lược toàn cầu hóa và tối ưu hóa nguồn lực toàn cầu để giảm chi phí và tăng cường sức cạnh tranh

52
CASE 9: Công ty Ford Việt Nam được thành lập năm 1995 với tổng số vốn đầu tư là 102 triệu USD,
trong đó Công ty Ford Motor của Mỹ và Công ty Diesel Sông Công Việt Nam đóng góp tương ứng là
75% và 25% số vốn

Câu hỏi: Ford Motor thâm nhập thị trường Việt Nam bằng phương thức hợp đồng giấy phép hay
doanh nghiệp liên doanh? Trình bày đặc điểm và ưu, nhược điểm cơ bản của phương thức thâm
nhập đó dưới góc độ Ford Motor

- Đây là một trường hợp của phương pháp doanh nghiệp liên doanh.

- Đặc điểm ưu điểm của phương pháp doanh nghiệp liên doanh:

+ Chia sẻ rủi ro và lợi nhuận: Các đối tác sẽ chia sẻ cả rủi ro và lợi nhuận trong kinh doanh, giúp giảm thiểu
rủi ro cho các bên.

+ Chia sẻ kiến thức và công nghệ: Các đối tác có thể chia sẻ kiến thức và công nghệ, giúp tăng cường năng lực
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

+ Tăng cường uy tín và tiếp cận thị trường mới: Các đối tác có thể tận dụng uy tín và thị phần của nhau để
tăng cường tiếp cận thị trường mới và nâng cao mức độ nhận diện của thương hiệu.

+ Giảm thiểu các rào cản pháp lý và thị trường: Do có sự tham gia của đối tác địa phương, phương pháp
doanh nghiệp liên doanh giúp giảm thiểu các rào cản pháp lý và thị trường khi tiến vào thị trường mới.

- Nhược điểm của phương pháp doanh nghiệp liên doanh:

+ Thường cần đầu tư lớn và tốn kém về thời gian: Tạo dựng một doanh nghiệp liên doanh thường đòi hỏi
đầu tư lớn và tốn kém về thời gian để thiết lập các hệ thống quản lý và vận hành.

+ Mối quan hệ giữa các đối tác không thể tránh khỏi các xung đột: Sự khác biệt trong quan điểm, văn hóa và
phương pháp quản lý giữa các đối tác có thể dẫn đến mối quan hệ căng thẳng và các xung đột không tránh
khỏi.

+ Phụ thuộc vào đối tác địa phương: Khi thực hiện phương pháp doanh nghiệp liên doanh, Ford phải dựa
vào đối tác địa phương để có được các thông tin và kiến thức về thị trường địa phương, và nếu đối tác này
không đáp ứng được yêu cầu của Ford, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc hoạch định chiến lược và phát
triển sản phẩm phù hợp với thị trường

- Từ góc độ của Ford Motor, phương pháp doanh nghiệp liên doanh có ưu điểm giúp tăng cường tiếp cận thị
trường mới và nâng cao mức độ nhận diện của thương hiệu. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này
có thể gây khó khăn trong việc …………..tobe continue

CASE 10: Công ty đồ gia dụng nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam vào những năm đầu
1990. Có nhận định "không nên vì Việt Nam nghèo, .. có lẽ họ còn chẳng đủ tiền mua đồ của chúng
ta". Phân tích mặt xác đáng và không xác đáng của nhận định. Nếu là nhà quản trị công ty, bạn sẽ
làm gì?

Tính xác đáng: Nhận định "không nên vì Việt Nam nghèo, ..." đã phần nào phản ánh đúng thực trạng Việt Nam, đời
sống của người dân VN còn rất thấp vào năm 1990 và họ chưa sẵn sàng chấp nhận bỏ ra một số tiền lớn hơn bình
thường để mua một sản phẩm chất lượng quá tốt mà đối với họ là "không cần thiết", do đó bất kể một doanh
nghiệp nào cũng lo sợ sản phẩm của mình sẽ không bán được, đây là một điều không thể tránh khỏi

Tính không xác đáng: Nhận định "không nên vì Việt Nam nghèo, .. có lẽ họ còn chẳng đủ tiền mua đồ của chúng ta"
cũng có phần sai lầm và không xác đáng. Khi một công ty mới bước vào một thị trường mới, họ không chỉ cần phải
tìm hiểu về tình hình thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng mà còn cần phải đánh giá đúng về khối lượng tiêu
53
thụ và tiềm năng phát triển. Nhận định trên phản ánh sự thật nhưng lại tối nghĩa và mang tầm nhìn hẹp. Sản phẩm
gia dụng là một mặt hàng giá rẻ, tất nhiên đối với một nước như Việt Nam phải cần xem xét

Trong trường hợp này, đánh giá của công ty không xác đáng và thiếu sự kiên trì và cam kết đến thị trường trọng
yếu này. Việt Nam là một thị trường tiềm năng, với dân số lớn và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.

Nếu tôi là người quản lý của công ty, tôi sẽ đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và đánh giá tiềm năng phát triển của
thị trường Việt Nam. Sau đó, tôi sẽ đưa ra một chiến lược thích hợp để phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với
thị trường Việt Nam và quảng bá chúng đến người tiêu dùng. Tác động tích cực của các sản phẩm và dịch vụ này
khiến công ty đạt được thành công và lợi nhuận từ thị trường Việt Nam.

CASE 11: Công ty A chuyên sản xuất sữa trẻ em, gần đây cty phân phối sang Indonesia. Chính phủ
Indo tăng thuế nhập khẩu sữa nước ngoài. Có ý kiến cho rằng công ty A không thể tiếp tục kinh
doanh ở Indo. em hãy nêu ảnh hưởng của quyết định tăng thuế của chính phủ Indo đến công ty A
và nếu là giám đốc công ty A thì em sẽ đưa ra quyết định gì?

Quyết định tăng thuế nhập khẩu sữa nước ngoài của chính phủ Indonesia sẽ ảnh hưởng đến công ty A theo nhiều
cách:

- Chi phí: Công ty A sẽ phải đối mặt với chi phí cao hơn để nhập khẩu sản phẩm vào Indonesia. Sản lượng tiêu thụ
cũng có thể giảm do giá sản phẩm tăng cao hơn, dẫn đến giảm doanh số và lợi nhuận.

- Cạnh tranh: Công ty A có thể sẽ đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong nước khi giá các sản phẩm
sữa nội địa giảm sâu hơn bởi vì không phải chịu phí nhập khẩu.

Nếu tôi là giám đốc công ty A, tôi sẽ có một số lựa chọn. Tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty và các
chiến lược lâu dài của nó, tôi có thể đưa ra một trong số các quyết định sau:

- Thay đổi giá cả và chiến lược kinh doanh: Tăng giá sản phẩm sữa để phù hợp với chi phí nhập khẩu cao hơn từ
Indonesia, hoặc tìm kiếm cách thiết lập hoặc xây dựng nhà máy tại Indonesia để giảm chi phí sản xuất và phân
phối.

- Tìm kiếm thị trường mới: Tìm kiếm các thị trường khác như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc hoặc các nước đông
nam Á khác có chính sách thuế nhập khẩu thấp hơn.

- Tiếp tục hoạt động ở Indonesia: Tuy nhiên, công ty A có thể phải tìm cách tăng giá trị sản phẩm và tìm ra cách
phù hợp hơn để cạnh tranh với những đối thủ trong nước.

Sự lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào sự cân bằng giữa chi phí và tiềm năng lợi nhuận tại thị trường Indonesia, và
phù hợp với các chiến lược lâu dài của công ty A.

CASE 12: Xe ô tô của nhật xuất khẩu sang Mỹ. Mỹ yêu cầu nhật tự nguyện giảm lượng xe xuất khẩu
nếu không mỹ sẽ có biện pháp đáp trả quyết liệt. Câu hỏi về biện pháp hạn chế xuất khẩu tự
nguyện có ảnh hưởng gì đến ngành công nghiệp ô tô của Mỹ và Nhật? Theo bạn trong tình huống
đó Nhật sẽ làm gì nếu thực hiện biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện do Mỹ yêu cầu

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc
gia xuất khẩu phải hạn chế chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không thì sẽ áp
dụng biện pháp trả đũa kiên quyết.

Nếu Nhật Bản tự nguyện giảm lượng xe ô tô xuất khẩu sang Mỹ nhằm tránh các biện pháp đáp trả của Mỹ, thì sẽ có
một số ảnh hưởng đến ngành công nghiệp ô tô của cả Mỹ lẫn Nhật Bản.

54
- Ảnh hưởng đến các công ty ô tô Nhật Bản: Nhật Bản sẽ phải đối mặt với giảm doanh số và lợi nhuận trong ngành
ô tô nếu việc giảm lượng xe xuất khẩu sang Mỹ được đưa ra. Nhật Bản cũng sẽ phải tìm kiếm các thị trường khác để
bù đắp doanh số đã giảm.

- Ảnh hưởng đến các công ty ô tô Mỹ: Nếu các công ty ô tô Nhật giảm lượng xe xuất khẩu sang Mỹ, thị phần cho
các công ty ô tô Mỹ có thể tăng lên, điều này có thể giúp các công ty ô tô Mỹ tăng doanh số và lợi nhuận.

Tuy nhiên, Nhật Bản không chắc chắn sẽ đồng ý với yêu cầu của Mỹ. Nhật Bản có thể đưa ra các biện pháp đối đầu
để bảo vệ ngành công nghiệp ô tô của mình như tăng thuế nhập khẩu các sản phẩm của Mỹ, hoặc hạn chế nhập
khẩu các sản phẩm từ Mỹ. Việc này có thể dẫn đến cuộc chiến thương mại đối với các sản phẩm ô tô giữa hai quốc
gia. Tuy nhiên, những biện pháp này cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến ngành công nghiệp ô tô của Mỹ.

Trong tình huống này, Nhật Bản có thể cân nhắc đưa ra các biện pháp để bảo vệ ngành công nghiệp ô tô của mình,
nhưng cũng cần phải đưa ra các giải pháp khác nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường ô tô Mỹ và duy
trì mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia.

CASE 13: Adidas mở chi nhánh ở VN. Adidas VN chịu sự kiểm soát hoàn toàn của Adidas Mỹ. Đây
là phương thức thâm nhập thị trường nào? Phân tích ưu điểm, nhược điểm của phương thức này
dưới góc độ Adidas.

Chi nhánh sở hữu toàn bộ ( thâm nhập thông qua đầu tư 528)

Phương thức thâm nhập thị trường mà Adidas sử dụng là chi nhánh 100% sở hữu của công ty mẹ Adidas Mỹ. Đây
là một phương thức thâm nhập thị trường trực tiếp và đầy tham vọng, cho phép Adidas có sự kiểm soát đầy đủ
trên hoạt động kinh doanh và quản lý chi nhánh của mình tại Việt Nam.
Ưu điểm:
1. Kiểm soát hoàn toàn: Phương thức này cho phép Adidas có sự kiểm soát đầy đủ về chiến lược kinh doanh, quản
lý nhân sự, sản phẩm và thương hiệu của mình tại Việt Nam.
2. Tăng tính nhất quán và hiệu quả: Với sự kiểm soát hoàn toàn, Adidas có thể đưa ra quyết định nhanh chóng và
hiệu quả hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường địa phương. Đồng thời, Adidas cũng có thể đảm bảo tính nhất
quán và chất lượng sản phẩm tại toàn bộ các cửa hàng của mình.
3. Giảm chi phí: Phương thức thâm nhập thị trường trực tiếp giúp Adidas giảm chi phí về trung gian và giữa các
đối tác kinh doanh tại Việt Nam, tăng cường sự cạnh tranh của họ trên thị trường.
Nhược điểm:
1. Đòi hỏi đầu tư lớn: Phương thức thâm nhập thị trường trực tiếp đòi hỏi Adidas phải đầu tư lớn về tài chính, thời
gian và nỗ lực để xây dựng hệ thống cửa hàng và đội ngũ nhân sự tại Việt Nam.
2. Rủi ro địa phương: Adidas phải đối mặt với những rủi ro địa phương như chính sách pháp luật, thị trường địa
phương, văn hóa và thói quen mua sắm của người tiêu dùng.
Tóm lại, phương thức thâm nhập thị trường trực tiếp của Adidas sẽ giúp họ tăng cường sự kiểm soát và tính nhất
quán trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, tuy nhiên đòi hỏi họ phải đầu tư lớn và đối mặt với những rủi ro
địa phương.

CASE 14:Năm 1993, Công ty Daewoo tiến hành liên kết với Xí nghiệp cơ khí của bộ quốc phòng
thành lập doanh nghiệp sản xuất oto ABCYZ. Hãy cho biết công ty Daewoo đã xâm nhập thị
trường dưới hình thức nào. Dưới góc độ của Daewoo, phân tích ưu, nhược điểm của hình thức này.
(liên doanh)

Công ty Dae Woo đã xâm nhập thị trường dưới hình thức liên kết công ty chung với một Xí nghiệp cơ khí của bộ
quốc phòng, và cùng nhau thành lập doanh nghiệp sản xuất ô tô ABCYZ. Đây là một hình thức thâm nhập thị

55
trường thông qua hợp tác giữa hai hoặc nhiều đối tác kinh doanh để chia sẻ kinh nghiệm, tài nguyên, hoặc công
nghệ để đạt được mục tiêu chung.
Ưu điểm:
1. Chia sẻ rủi ro và chi phí: Hình thức liên kết giúp các đối tác kinh doanh chia sẻ rủi ro và chi phí phát triển sản
phẩm, giảm thiểu áp lực tài chính đối với từng bên.
2. Chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ: Mỗi đối tác kinh doanh sẽ đóng góp kinh nghiệm và công nghệ của mình vào
sản phẩm chung, giúp tăng cường độ cạnh tranh và giá trị sản phẩm.
3. Tiếp cận thị trường dễ dàng hơn: Liên kết giúp các đối tác kinh doanh tiếp cận thị trường một cách dễ dàng hơn
thông qua sự hỗ trợ từ các đối tác khác nhau.
Nhược điểm:
1. Mất kiểm soát: Mỗi đối tác kinh doanh chỉ kiểm soát một phần của doanh nghiệp chung, đôi khi khó kiểm soát
và quản lý tốt.
2. Mâu thuẫn quyền lợi: Có thể xảy ra mâu thuẫn quyền lợi giữa các đối tác kinh doanh trong việc phát triển và
quản lý sản phẩm chung.
3. Đối tượng kinh doanh có thể không phù hợp: Không phải tất cả các đối tác kinh doanh đều có sự phù hợp về
quy mô, tầm nhìn và mục tiêu kinh doanh.
Tóm lại, hình thức liên kết của Daewoo giúp họ chia sẻ rủi ro và chi phí, cùng với việc chia sẻ kinh nghiệm và công
nghệ để sản xuất ra một sản phẩm chất lượng. Tuy nhiên, mất kiểm soát, mâu thuẫn quyền lợi và đối tượng kinh
doanh không phù hợp có thể gây khó khăn và mất mát cho các đối tác kinh doanh
CASE 15: Từ thập niên những năm 1980 trở về trước, Unilever theo đuổi chiến lược kinh doanh
mỗi chi nhánh ở nước ngoài tự thực hiện các chiến lược quan trọng về sản xuất, marketing, R&D
... nhưng sau đó phải từ bỏ vì tốn chi phí quá lớn. Chiến lược này của Unilever là chiến lược gì, vì
sao phải từ bỏ. Chiến lược này phù hợp với những doanh nghiệp ntn ( giải thích dựa vào dn không
giải thích thuần lý thuyết)

Chiến lược đa quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm (từ đó gia tăng lợi nhuận)
của doanh nghiệp bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường nước ngoài

1. Chiến lược kinh doanh của Unilever trc 1980 là gì? Phân tích ưu nhược điểm của chiến lược đó dựa vào
đặc điểm công ty chứ ko đơn thuần dựa vào lý thuyết.
Thời gian sử dụng chiến lược: Trước năm 1990
Lý do lựa chọn chiến lược: Vì sự khác biệt giữa các quốc gia về sản phẩm đồ vệ sinh cá nhân là đủ nhỏ để đáp
ứng trong khuôn khổ chiến lược quốc tế, nên chiến lược quốc tế mà Unilever sử dụng trước những năm 1990
sẽ thích hợp hơn các chiến lược nội địa hóa vì Unilever có thể thống nhất các hoạt động của mình hơn và tập
trung vào việc thiết lập hình ảnh thương hiệu và danh tiếng đồng đều giữa các quốc gia. Chiến lược này ngụ ý
đến sự thành công của Unilever trong việc xây dựng các thương hiệu nhân vật mạnh như Dove, Sunsilk,
Rexona và Lux.
Nội dung chiến lược:
-Là một trong những công ty lớn mạnh trên thế giới với nhiều thương hiệu thành công, Unilever có cơ hội mở
rộng ra thị trường nước ngoài để tiếp cận với khách hàng trên toàn thế giới. Được hỗ trợ bởi thế mạnh của
bốn thương hiệu toàn cầu chủ chốt -Dove, Sunsilk, Rexona và Lux, Unilever lần đầu tiên thâm nhập thị trường
nước ngoài để cạnh tranh quốc tế bằng cách chỉ thâm nhập một hoặc một số thị trường nước ngoài sau đó mở
rộng thương hiệu thành công của mình sang nhiều thị trường khác và bắt đầu cạnh tranh trên toàn cầu.
-Khi thâm nhập và cạnh tranh ở thị trường nước ngoài đối với sản phẩm mỹ phẩm và đồ vệ sinh cá nhân của
mình, Unilever thực hiện theo chiến lược quốc tế:
Chiến lược sử dụng cách tiếp cận chiến lược cạnh tranh về cơ bản giống nhau ở tất cả các thị trường quốc gia
mà công ty có hiện diện (chỉ đáp ứng tối thiểu các điều kiện địa phương)
Bán nhiều sản phẩm giống nhau ở mọi nơi (điều chỉnh nhỏ cho các quốc gia địa phương nơi cần thiết để phù
hợp với sở thích của các quốc gia địa phương)
Nỗ lực xây dựng thương hiệu toàn cầu và điều phối các hành động của mình trên toàn thế giới (tập trung).

56
-Các nhà quản lý Unilever tích hợp và điều phối các động thái chiến lược của công ty trên toàn thế giới và mở
rộng ra hầu hết các quốc gia, nếu không phải tất cả các quốc gia nơi có nhu cầu người mua đáng kể. Nó đặt
trọng tâm chiến lược đáng kể vào việc xây dựng thương hiệu toàn cầu và tích cực theo đuổi các cơ hội chuyển
giao ý tưởng, sản phẩm mới và năng lực từ quốc gia này sang quốc gia khác.
-Một trong những yếu tố giúp cho Unilever có được sự thành công trong những năm 1950-1970 chính là nhờ
chiến lược Đại dương xanh. Unilever đã tạo ra một thị trường mới cho mình. Do đó sự cạnh tranh là rất ít và
hầu như là không có.
Nhận xét:
-Ưu điểm: công ty đã chuyển giao lợi thế của mình ra nước ngoài, tận dụng được các kinh nghiệm sản xuất
trước đó và ưu thế về sản phẩm, kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường.
-Khuyết điểm: chưa thể đáp ứng được những yêu cầu riêng biệt của từng khu vực, chi phí tập đoàn cao, không phát
triển được những sản phẩm toàn cầu hay khu vực.
2. Nếu dùng chiến lược đó thì Unilever phải tổ chức các hoạt động tạo ra giá trị cơ bản như thế nào?
1. Trước những năm 1980, chiến lược kinh doanh của Unilever là đặt nhà máy sản xuất riêng ở từng khu vực,
quốc gia mà mình kinh doanh. Chiến lược này được đưa ra để đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nước Châu Âu
về chất lượng sản phẩm và đồng thời tăng cường sự hiện diện và tương tác với khách hàng địa phương.
Ưu điểm của chiến lược này là:
· Công ty có thể sản xuất và cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng địa
phương
· Chiến lược này cũng giúp Unilever có sự hiện diện mạnh mẽ trên từng thị trường địa phương và tương tác
tốt với khách hàng.
Tuy nhiên, chiến lược này cũng có nhược điểm:
· Chi phí sản xuất và vận chuyển sản phẩm rất cao.
· Các hoạt động sản xuất và quản lý phải được điều hành độc lập trong từng khu vực, gây khó khăn cho quản
lý và hạn chế sự linh hoạt của công ty trong việc phát triển sản phẩm mới hoặc mở rộng sang các thị trường
mới.
2. Nếu sử dụng lại chiến lược đó, Unilever phải tổ chức các hoạt động tạo ra giá trị cơ bản bằng cách:
· Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm để tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí.
· Xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu để tối đa hóa hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển và lưu kho.
· Tập trung vào các kênh phân phối trực tuyến và xã hội để tăng cường sự hiện diện của công ty trên toàn cầu
và tương tác với khách hàng một cách hiệu quả hơn.
· Áp dụng các quy trình và tiêu chuẩn quản lý chất lượng đồng nhất trên toàn cầu để đảm bảo chất lượng sản
phẩm và đồng bộ hoá quy trình sản xuất.
· Điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tận dụng sự khác biệt về giá cả và thu nhập của các thị trường trên
toàn cầu để tối đa hóa lợi nhuận.

CASE 16: Sản phẩm sữa Similac của hãng Abott được nhập và bán tại công ty 3A ở Việt Nam.
Hãng Abott sử dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu để thâm nhập vào thị trường Việt Nam.

Phân tích ưu, nhược điểm của phương thức thâm nhập của hãng Abott:
Phương thức kinh doanh xuất khẩu:
· Ưu điểm:
· Tiết kiệm chi phí đầu tư so với phương thức đầu tư trực tiếp, vì không cần xây dựng nhà máy sản xuất
hay thuê đất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
· Giảm thiểu rủi ro khi hoạt động doanh nghiệp ở nước ngoài, do không phải đầu tư trực tiếp vào đất
nước mới.
· Nhược điểm:
· Cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cùng ngành trong nước và ngoài nước, do sản phẩm xuất khẩu có
thể chịu thuế nhập khẩu và các chi phí vận chuyển.

57
· Tăng chi phí đầu vào vì các chính sách bảo vệ thương mại có thể được áp dụng bởi các quốc gia nhập
khẩu, như giới hạn nhập khẩu hay thuế quan.
Phương thức đầu tư trực tiếp:
· Ưu điểm:
· Kiểm soát sản phẩm và dịch vụ được cung cấp ở nước mới, tạo điều kiện cho nâng cao chất lượng và
tiêu chuẩn sản phẩm.
· Tận dụng các nguồn lực và kinh nghiệm cục bộ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị
trường và cộng đồng mục tiêu.
· Nhược điểm:
· Đòi hỏi chi phí đầu tư lớn hơn so với phương thức xuất khẩu.
· Rủi ro cao hơn do các yếu tố chính trị, pháp lý và văn hóa có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Vì Similac của Abbott được nhập bán ở công ty 3A, phương thức kinh doanh của họ có thể là phương thức xuất
khẩu, với ưu điểm tiết kiệm chi phí đầu tư nhưng cũng có nhược điểm là cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cùng
ngành trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, đối với Abbott, phương thức kinh doanh này có thể là lựa chọn tốt
trong trường hợp họ muốn mở rộng thị trường và thâm nhập nhanh chóng vào thị trường Việt Nam, mà không
cần phải đầu tư trực tiếp vào đất nước mới.
KHÁC
Phương thức kinh doanh xuất khẩu và đầu tư trực tiếp đều có ưu và nhược điểm riêng của nó đối với hãng Abott.
Kinh doanh xuất khẩu:
Ưu điểm:
· Chi phí đầu tư thấp hơn so với đầu tư trực tiếp.
· Không phải đối mặt với các rủi ro chính trị, pháp lý và thị trường nước ngoài.
· Giúp hãng Abbott tiếp cận nhiều thị trường khác nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nhược điểm:
· Giá cả cạnh tranh cao hơn do phải trả chi phí vận chuyển và hải quan.
· Khó khăn trong việc tiếp cận các kênh phân phối địa phương.
· Khó khăn trong việc thích nghi với các thị trường địa phương khác nhau.
Đầu tư trực tiếp:
Ưu điểm:
· Tiếp cận trực tiếp với khách hàng địa phương, dễ dàng kiểm soát chất lượng sản phẩm và giá cả.
· Tăng cường thương hiệu và mạng lưới phân phối trong thị trường địa phương.
· Tăng cường tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và doanh nghiệp.
Nhược điểm:
· Chi phí đầu tư cao hơn so với kinh doanh xuất khẩu.
· Đối mặt với các rủi ro chính trị, pháp lý và thị trường nước ngoài.
· Yêu cầu nắm vững kiến thức về văn hóa, kinh tế, pháp luật và thị trường địa phương.

CASE 17: câu tình huống: công ty A chuyên sản xuất sữa trẻ em, gần đây cty phân phối sang
Indonesia. chính phủ Indo tăng thuế nhập khẩu sữa nước ngoài. có ý kiến cho răng công ty A
không thể tiếp tục kinh doanh ở Indo. em hãy nêu ảnh hưởng của quyết đinh tăng thuế của chính
phủ Indo dến công ty A. và nếu là giám đóc cty A thì em sẽ đưa ra qđinh gi ?

Quyết định tăng thuế nhập khẩu sữa của chính phủ Indonesia sẽ ảnh hưởng đến công ty A theo các cách sau:
1. Giá cả tăng: Khi chính phủ Indonesia tăng thuế nhập khẩu sữa, giá sữa nhập khẩu từ Việt Nam của
công ty A sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm của công ty A tại Indonesia cũng tăng
lên, khiến cho sản phẩm của công ty A trở nên không cạnh tranh được với các sản phẩm sữa trong
nước.

58
2. Tăng chi phí: Việc tăng giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí sản xuất của công ty
A. Khi công ty A phải trả nhiều tiền hơn cho các nguyên liệu nhập khẩu, chi phí sản xuất của công ty sẽ
tăng lên.
3. Giảm lợi nhuận: Do giá thành sản phẩm tăng và chi phí sản xuất cũng tăng, công ty A sẽ phải đối mặt
với giảm lợi nhuận hoặc thậm chí là thua lỗ nếu không thay đổi chiến lược kinh doanh.
Nếu là giám đốc công ty A, để đối phó với tình hình này, có thể đưa ra các quyết định sau:
1. Tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu khác: Công ty A có thể tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu khác để
giảm chi phí sản xuất. Việc này có thể giúp công ty A giảm ảnh hưởng của việc tăng thuế nhập khẩu
sữa của chính phủ Indonesia.
2. Tìm kiếm thị trường mới: Công ty A có thể tìm kiếm thị trường mới để bù đắp cho việc giảm doanh số
tại Indonesia. Việc mở rộng thị trường sẽ giúp công ty A giảm sự phụ thuộc vào thị trường Indonesia.
3. Đàm phán với chính phủ Indonesia: Công ty A có thể tham gia các cuộc đàm phán với chính phủ
Indonesia để đưa ra các đề xuất giảm thuế nhập khẩu hoặc áp dụng các chính sách khác nhằm giảm
ảnh hưởng của việc tăng thuế đối với công ty.

CASE 18: Một công ty Canada sản xuất một loại thuốc thảo mộc có tác dụng rất tốt và hiện đang
năm giữ độc quyền trên thị trường trong nước,. 1 nhà quản trị cho rằng, cty này nên trao giấy
phép nhượng quyền kinh doanh cho 1 DN ở thị trường Châu Âu EU trong vòng 15 năm.

Theo ý kiến trên, cty Canada đã thực hiện phương thức thâm nhập …hay giấy phép nhượng
quyền? Cty này có nên thực hiện phương thức thâm nhập này hay không?

Công ty Canada đề xuất trao giấy phép nhượng quyền kinh doanh cho một doanh nghiệp ở thị trường Châu Âu
trong vòng 15 năm, vì vậy đây là phương thức Nhượng quyền.
Tuy nhiên, quyết định có nên thực hiện phương thức nhượng quyền này hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác như chiến lược kinh doanh của công ty, mức độ cạnh tranh trên thị trường Châu Âu, tiềm năng phát triển
của sản phẩm thảo mộc trong khu vực đó, và các yếu tố khác. Nếu công ty đánh giá rằng nhượng quyền sẽ giúp sản
phẩm thảo mộc được tiếp cận với thị trường EU một cách nhanh chóng và hiệu quả, và không gặp nhiều khó khăn
về quy định và giấy phép thì có thể quyết định thực hiện phương thức này. Tuy nhiên, nếu công ty cho rằng việc
nhượng quyền không phù hợp với chiến lược kinh doanh của họ hoặc có nhiều rủi ro và bất lợi khác, thì họ có thể
chọn các phương thức thâm nhập khác như đầu tư trực tiếp hoặc hợp tác chiến lược.

CASE 19: Vinasat thuộc vingroup sản xuất ô tô hàng loạt ở Hải Phòng. Cty dự kiến thâm nhập vào
thị trường EU và tổ chức mạng lưới hàng loạt để thực hiện các hoạt động: marketing, tư vấn sửa
chữa, chăm sóc khách hàng,….

1. DN này thâm nhập EU bằng phương thức hợp đồng giấy phép hay xuất khẩu kết hợp chi nhánh toàn bộ.
Nêu ưu nhược điểm của hình thức thâm nhập này đối với Vinfast

Doanh nghiệp này thâm nhập EU bằng phương thức xuất khẩu kết hợp chi nhánh toàn bộ. Bởi công ty này sản xuất
ô tô hàng loạt ở Hải Phòng rồi mới đưa sản phẩm của mình đến các thị trường khác (Xuất khẩu là hoạt động đưa
các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác) trong trường hợp này là từ Việt Nam sang các nước
EU. Ngoài ra, công ty này cũng tổ chức mạng lưới hàng loạt để thực hiện các hoạt động: Marketing, tư vấn sửa chữa,
chăm sóc khách hàng nên tình huống có cả phương thức chinh nhánh sở hữu toàn bộ.
Ưu điểm của hình thức thâm nhập này đối với Vinfast:
- Với hình thức xuất khẩu:
+ Đây là phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp nên dễ áp dụng trong
giai đoạn đầu mới thâm nhập thị trường quốc tế. Thị trường EU là một thị trường khó tính và công
ty của Việt Nam có tiềm lực không quá lớn nên phương thức này sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro

59
+ Với phương thức này doanh nghiệp có thể làm quen được thị trường và có những kinh nghiệm nhất
định
- Với hình thức chi nhánh sở hữu toàn bộ:
+ Đây là hình thức xâm nhập thị trường quốc tế mà giúp các nhà quản lý kiểm soát được hoàn toàn
đối với các hoạt động hàng ngày trên thị trường mục tiêu. Nhờ đó họ đưa ra được những chiến lược
riêng cho chính thị trường với những điều chỉnh được dựa thực tế nghiên cứu tại chính thị trường
đó.
+ Các nhà quản lý của công ty cũng có thể kiểm soát được khối lượng sản xuất, giá cả và thu về được
toàn bộ lợi nhuận của chi nhánh trên thị trường này.
+ Hơn nữa, bởi vì sản xuất ô tô là một ngành công nghệ cao nên các công ty cần giữ bí mật về các
khâu sản xuất hay về sản phẩm của mình nên việc sử dụng phương thức chi nhánh sở hữu toàn bộ
mang lại nhiều hiệu quả
Nhược điểm của hình thức thâm nhập này đối với Vinfast
- Với hình thức xuất khẩu:
+ Khi xuất khẩu ô tô từ Việt Nam sang thị trường EU, mọi quyết định về sản xuất đã được đưa ra khi
sản phẩm ở trên thị trường Việt Nam, nên sau đó thành phẩm sẽ khó khăn trong việc thay đổi hay
điều chỉnh phù hợp với thị trường EU nếu có những điểm không phù hợp.
- Với hình thức chính nhánh sở hữu toàn bộ:
+ Lúc này doanh nghiệp phải đối mặt với bài toán chi phí khổng lồ vì họ quyết định tổ chức một hệ
thống tất cả các hoạt động tương tự như doanh nghiệp mẹ. Điều này dẫn đến yêu cầu về cả nguồn
lực tài chính lẫn nhân lực.
+ Song hành với việc thu được toàn bộ lợi nhuận của công ty với chính những quyết định của mình thì
công ty cũng phải gánh chịu mọi rủi ro trong trường hợp xấu nhất.
Với việc lựa chọn phương thức xuất khẩu kết hợp với chi nhánh sở hữu toàn bộ, doanh nghiệp sẽ có được những lợi
thế về quản lý và điều hành các hoạt động xúc tiến bán hàng cũng như kiểm soát chất lượng sản phẩm. Nhưng bên
cạnh đó, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt việc hao tốn nguồn lực và tiềm lực tài chính lớn với toàn bộ rủi ro trên thị
trường của mình.
2. Tại sao thời điểm đấy Vinfast chọn hình thức thâm nhập này vào EU
Đề t là khái niệm nền kinh tế kế hoạch tập chung, đặc điểm rồi kể tên 2 nền kinh tế khtt
Case là giống Quỳnh nhưng doanh nghiệp là giày dép
Hai nền kinh tế kế hoạch tập trung: Vì nguyên nhân lịch sử và ảnh hưởng đến kinh tế, mô hình kinh tế kế hoạch hoá
tập trung tỏ ra lỗi thời và được đa số các nước từ bỏ. Hiện nay trên thế giới chỉ có hai nước vẫn hoạt động theo mô
hình này là Cuba và Bắc Triều Tiên.

CASE 20: Tình huống: Caterpillar là một trong những công ty hàng đầu trong ngành máy móc xây
dựng và thiết bị khai thác mỏ trên toàn thế giới. Công ty đang muốn mở rộng quy mô kinh doanh
của mình bằng cách tăng cường tiếp cận các thị trường quốc tế. Hãy đề xuất cách thức tổ chức thực
hiện chiến lược quốc tế của Caterpillar.

Để thực hiện chiến lược quốc tế, Caterpillar cần xác định mục tiêu và phạm vi của chiến lược, và đảm bảo rằng
các hoạt động kinh doanh của họ được phù hợp với các nền văn hóa và điều kiện kinh doanh ở các quốc gia
khác nhau. Các bước thực hiện chiến lược quốc tế của Caterpillar có thể bao gồm:
1. Đánh giá thị trường: Caterpillar cần đánh giá các thị trường tiềm năng để tìm ra các nhu cầu địa
phương và điều kiện kinh doanh. Điều này sẽ giúp công ty tìm ra các cơ hội tiếp cận thị trường mới và phát
triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
2. Xây dựng mối quan hệ với các đối tác địa phương: Để đạt được sự thành công trong các thị trường
quốc tế, Caterpillar cần tìm kiếm các đối tác địa phương và đầu tư vào mối quan hệ đối tác này. Những đối tác
này sẽ giúp Caterpillar hiểu rõ hơn về điều kiện địa phương và giúp công ty giải quyết các vấn đề về pháp lý,
thuế và quản lý.

60
3. Đào tạo và phát triển nhân viên địa phương: Để đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh được thực
hiện hiệu quả, Caterpillar cần đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân viên địa phương. Điều này giúp cho công
ty có được một đội ngũ nhân viên địa phương có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động
kinh doanh hiệu quả.
4. Thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Caterpillar cần tìm ra các nhu cầu địa phương và phát
triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu này. Điều này đòi hỏi công ty
Để mở rộng quy mô kinh doanh của mình bằng cách tăng cường tiếp cận các thị trường quốc tế, Caterpillar
có thể áp dụng chiến lược kinh doanh quốc tế "đa quốc gia" hoặc "đa vùng địa lý"
(multidomestic/multiregional strategy).

Chiến lược xuyên quốc gia của Caterpillar -


Caterpillar là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực máy móc xây dựng và thiết bị khai thác mỏ
trên toàn thế giới. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Caterpillar được định hướng chủ yếu vào việc mở rộng
quy mô kinh doanh của mình bằng cách tăng cường tiếp cận các thị trường quốc tế.
Caterpillar đã áp dụng các chiến lược kinh doanh quốc tế đa dạng như:
1. Chiến lược đa quốc gia: Caterpillar đã mở rộng hoạt động sang hơn 190 quốc gia trên toàn thế giới, tập
trung vào việc tùy chỉnh các sản phẩm và dịch vụ của mình cho từng thị trường cụ thể. Với chiến lược này,
Caterpillar đầu tư vào đào tạo nhân viên địa phương, đáp ứng các yêu cầu pháp lý và văn hóa trong từng quốc
gia.
2. Chiến lược quốc tế hóa: Caterpillar cũng đã đưa các sản phẩm và dịch vụ của mình đến các thị trường
quốc tế một cách đồng nhất, không tùy chỉnh cho từng quốc gia cụ thể. Điều này giúp công ty giảm chi phí và
tăng tính hiệu quả.
3. Chiến lược tiêu chuẩn hóa: Caterpillar cũng đã áp dụng chiến lược này bằng cách đưa ra các sản phẩm và
dịch vụ tiêu chuẩn cho toàn bộ các thị trường mà công ty hoạt động. Điều này đòi hỏi công ty phải đảm bảo
rằng các sản phẩm và dịch vụ của họ đáp ứng các yêu cầu chung của các thị trường khác nhau.
4. Chiến lược thị trường nội địa: Caterpillar đã tập trung vào các thị trường nội địa của mình và phát triển
các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng địa phương. Sau đó, công ty có thể tăng cường
tiếp cận các thị trường quốc tế từ vị trí đầu tư ban đầu của mình.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Caterpillar đã cho phép công ty tăng cường tiếp cận các thị trường quốc
tế, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh doanh và tăng doanh số bán hàng. Công ty cũng đã đạt được thành
công trong việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các thị trường

CASE 21: Xerox là công ty sản xuất thiết bị văn phòng công nghệ... Máy photo 914 có tính năng
nổi trội-> bán trên thị trg toàn TG. Xerox theo đuổi chiến lược kd nào? Tại sao lại theo đuổi nó?
Nếu theo chiến lược đó, Xerox phải có hoạt động thương mại ntn

Chiến lược toàn cầu( trang 575 gtr).


Công ty Xerox đã sử dụng chiến lược kinh doanh quốc tế bằng cách mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ trên
toàn thế giới. Họ đã xây dựng các nhà máy sản xuất và trung tâm nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau và tập
trung vào việc tiếp cận các thị trường mới.
Các lý do cho việc lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế bao gồm:
1. Tạo ra thị trường tiềm năng lớn hơn: Bằng cách mở rộng ra các thị trường mới, Xerox đã tăng cơ hội để
tiêu thụ sản phẩm của mình trên toàn cầu, do đó tăng doanh số và lợi nhuận.
2. Giảm rủi ro địa phương: Bằng cách phát triển sản xuất và tiêu thụ trên toàn cầu, Xerox đã giảm rủi ro đối
với những thay đổi chính sách, thị trường và điều kiện kinh doanh tại một quốc gia cụ thể.
3. Tiếp cận tài nguyên toàn cầu: Mở rộng quy mô sản xuất trên toàn cầu cho phép Xerox tiếp cận tài
nguyên và kỹ thuật tiên tiến ở các quốc gia khác nhau.
4. Tạo ra lợi thế cạnh tranh: Bằng cách có mặt trên nhiều thị trường, Xerox đã tạo ra lợi thế cạnh tranh về
giá cả và chất lượng sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh.

61
Trong tổng thể, chiến lược kinh doanh quốc tế đã giúp cho Xerox mở rộng quy mô kinh doanh và tạo ra cơ
hội tiếp cận các thị trường mới, do đó tăng doanh số và lợi nhuận của công ty.

62

You might also like