You are on page 1of 48

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


---------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Đề tài:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VIỆT NAM
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI

Nhóm thực hiện : Nhóm 3

Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại

Khóa : K58

Mã lớp : ML09

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hạ Liên Chi

TP.HCM, ngày 9 tháng 9 năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT HỌ VÀ TÊN MSSV MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH


1 Trần Ngọc Luật 1911115262 100%

2 Lê Thị Bích Ngọc 1911115318 100%


3 Nguyễn Hửu Tài 1911115448 100%

4 Lê Minh Thắng 1911115462 100%


5 Mai Phan Phương Thảo 1911115478 100%

6 Vũ Nguyễn Phương Thảo 1911115485 100%


7 Nguyễn Thị Xuân Thu 1911115498 100%

8 Nguyễn Uyên Thy 1911115523 100%


9 Vũ Trần Đình Toàn 1911115533 100%

10 Đồng Tự Trân 1911115538 100%


11 Phan Thành Trung 1911115568 100%

12 Cao Thị Phương Uyên 1911115588 100%


13 Nguyễn Hoàng Yến 1911115634 100%

1
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 5
1.1. Khái niệm 5
1.2. Phân loại môi trường đầu tư 5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VIỆT NAM 5
2.1. Tổng quan môi trường đầu tư 5
2.1.1. Tổng quan môi trường đầu tư Việt Nam 5
2.1.2. Tổng quan FDI ở Việt Nam 6
2.2. Khung chính sách 9
2.2.1. Chính sách vòng trong 9
2.2.2. Chính sách vòng ngoài 12
2.2.3. Quy định trong hiệp định quốc tế 18
2.3. Các yếu tố kinh tế 19
2.3.1. FDI tìm kiếm thị trường 19
2.3.2. FDI khai thác tài nguyên 21
2.3.3. FDI mục tiêu hiệu quả 24
2.3.4. FDI Khai thác tài sản chiến lược 27
2.4. Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi 30
2.4.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư 30
2.4.2. Biện pháp khuyến khích đầu tư 32
2.4.3. Biện pháp giảm tiêu cực phí 33
2.4.4. Biện pháp hỗ trợ trong bối cảnh COVID (2018-2020) 35
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN FDI 36
3.1. Khung chính sách 36
3.2. Các yếu tố kinh tế 38
3.3 Các yếu tố tạo thuận lợi kinh doanh 39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ASEAN Association of South East Hiệp hội các quốc gia
Asian Nations Đông Nam Á
AEC ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế ASEAN
Community
BHXH Bảo hiểm xã hội
BT Build - Transfer Xây dựng – Chuyển giao
BTO Build - Transfer – Operate Xây dựng – Chuyển giao –
BOT Build – Operate - Transfer Vận hành
Xây dựng – Vận hành –
Chuyển giao

BĐS Bất động sản


CPTPP Comprehensive and Hiệp định Đối tác Toàn
Progressive Agreement for diện và Tiến bộ xuyên Thái
Trans-Pacific Partnership Bình Dương
ĐTTN Đầu tư trong nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
EVFTA EU-Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do
Agreement Liên minh châu Âu-Việt
Nam
FDI Foreign direct investment Đầu tư nước ngoài trực tiếp
FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do
GDP Gross Domestic Production Tổng sản phẩm nội địa
GIPC The Global Innovation Trung tâm chính sách đổi
Policy Center mới toàn cầu
GTGT Giá trị gia tăng
IPA Investment Protection Hiệp định Bảo hộ đầu tư
Agreement
KCN Khu công nghiệp
MXH Mạng xã hội
NRT Natural Resource Tax Thuế tài nguyên tự nhiên
PCI Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh
Index cấp tỉnh
TCTK Tổng cục thống kê
TLSX Tư liệu sản xuất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
USD US Dollar Đô la Mỹ
VCCI Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và
3
Commerce and Industry Công nghiệp Việt Nam
VN Việt Nam
XNK Xuất nhập khẩu
WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ


1.1. Khái niệm
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố quốc gia, địa phương có ảnh hưởng tới hoạt
động đầu tư, phát triển kinh tế. Một môi trường đầu tư tốt ngoài tạo thuận lợi cho hoạt
động đầu tư mà cả cho quá trình sản xuất kinh doanh cho đến khi nhà đầu tư chấm dứt
hoạt động đầu tư.
1.2. Phân loại môi trường đầu tư [1]

4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan môi trường đầu tư
2.1.1. Tổng quan môi trường đầu tư Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý, môi trường, tài nguyên,.. thuận lợi. Do đó, môi
trường đầu tư Việt Nam được đánh giá nằm trong top đầu ASEAN. Mô hình kinh tế thị
trường XHCN đề ra năm 2001 và đó là mô hình tổng quát, là đường lối chiến lược nhất
quán của Việt Nam mang những đặc trưng sâu sắc:
- Đặc trưng về sở hữu: Từ khi tiến hành đổi mới, Đảng thừa nhận trên thực tế có
nhiều hình thức sở hữu TLSX, bao gồm công và tư hữu
- Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần, trong đó nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế
- Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất [2]
2.1.2. Tổng quan FDI ở Việt Nam
Giai đoạn 2010–2019, FDI Việt Nam có xu hướng tăng cả về số lượng dự án, vốn đăng
ký và vốn thực hiện, đặc biệt từ năm 2016 sang 2017. Trong giai đoạn này, Việt Nam có
nhiều hoạt động quốc tế thu hút FDI như:
- Đàm phán thành công hiệp định FTA và TPP
- Hình thành AEC cuối năm 2015
- Đăng cai nhiều hội nghị cấp cao, diễn đàn quốc tế năm 2016

5
- Ký kết hiệp định EVFTA và IPA năm 2019[3]

Tính đến đầu năm 2021, gần 109 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
[4]
Trong đó, Singapore là nước có đầu tư lớn nhất với tổng vốn đầu tư 8,07 tỷ USD.
Trong 2020, Trung Quốc cũng có sự gia tăng đầu tư mạnh mẽ.[4]
Tính đến tháng 12/2020, ngành được đầu vốn FDI nhiều nhất là sản xuất và chế biến với
số lượng vốn đầu tư áp đảo gần 2,26 triệu USD. Điều này hợp lý với thực tế mục tiêu phát
triển sản xuất ở Việt Nam.[4]

6
Với việc khó khăn trong di chuyển cũng như những thiệt hại lớn từ Covid-19, FDI vào
Việt Nam trong 7 tháng đầu có dấu hiệu giảm, đặc biệt sau tháng 3. [5]
2.2. Khung chính sách
2.2.1. Chính sách vòng trong
2.2.1.1. Quy định về việc thành lập và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài

7
Theo luật pháp Việt Nam, công ước quốc tế, để có thể tham gia đầu tư vào các doanh
nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo điều kiện nắm giữ tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ không giới hạn trong các tổ chức kinh tế; trừ một số trường hợp: [6]

8
(Quy định về tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)

❖ Về hình thức:
Đa số hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài; liên doanh được dùng nhiều. Ngoài ra còn
có hợp đồng BOT, BTO, BTO; công ty cổ phần; công ty mẹ-con,…[7]

9
❖ Về phạm vi hoạt động đầu tư:
Đối với những ngành, phân ngành Việt Nam đã cam kết mà nhà đầu tư nước ngoài đáp
ứng các điều kiện thì sẽ được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc góp vốn, mua cổ
phần theo quy định Luật Đầu tư.
Còn những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không quy định tại Biểu cam
kết Việt Nam trong các điều ước quốc tế về đầu tư nhưng pháp luật VN đã có quy định thì
căn cứ theo pháp luật VN.[8]
2.2.1.2. Tiêu chuẩn đối xử FDI
Không có sự khác biệt quá lớn giữa doanh nghiệp FDI và trong nước, tuy nhiên có một số
điểm lưu ý sau:
Thứ nhất, trong việc bổ sung thành viên, nhà đầu tư nước ngoài vẫn bất lợi hơn. Mặc dù
NĐ88 và Thông tư hướng dẫn không yêu cầu khi bổ sung thành viên là người nước ngoài
phải nộp Hồ sơ dự án được duyệt của thành viên mới, nhưng thực tế, Cơ quan đăng ký
kinh doanh vẫn buộc nộp hồ sơ dự án được duyệt
Thứ hai, việc thông qua các quyết định Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông, doanh
nghiệp 100% vốn trong nước khó khăn hơn. Những quy định này làm cho các thành viên
WTO lo ngại sâu sắc đến quyền những cổ đông chính (sở hữu ít nhất 51% nhưng không

10
quá 65% hoặc 75%) trong kiểm soát đầu tư và đưa ra quyết định cơ bản về hoạt động
doanh nghiệp.[9]
2.2.2. Chính sách vòng ngoài
2.2.2.1. Chính sách thương mại

Việt Nam đã và đang cố gắng cải thiện chính sách thương mại nhằm hướng đến việc đẩy
mạnh thương mại. Điển hình là việc đưa vào thực thi Hiệp định thương mại song phương
Việt - Mỹ, gia nhập WTO năm 2007 và tham gia CPTPP.
Tính hết 2020, Việt Nam đã ký kết và thực thi 13 FTA, 2 FTA sắp có hiệu lực, và đang
đàm phán 3 FTA khác. Luật ĐTNN Việt Nam cũng đang từng bước xóa bỏ khoảng cách
giữa khung pháp luật của ĐTNN và ĐTTN. [10]

11
2.2.2.2. Chính sách tư nhân hóa
Chính sách tư nhân hóa liên quan việc cổ phần hóa, bán lại các công ty và giúp cho các
nhà đầu tư có nhiều cơ hội hơn trước khi bỏ vốn. Năm 2015, Việt Nam đã chào bán
3,47% cổ phần của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam, trong đó 80% cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư từ bên ngoài có thể giúp đẩy nhanh tư nhân hóa qua việc

12
gia tăng sự tương thuộc kinh tế và cung cấp những khoản tài trợ mang tính trung lập chính
trị.[11]

2.2.2.3. Chính sách thuế


Nhìn chung, trừ các ngành sử dụng nguồn tài nguyên có hạn, khó tái sản xuất và không
yêu cầu trình độ lao động cao, các loại mức thuế dành cho các ngành khác khá thấp. [12]
Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giữ mức thấp hơn so với các nước Đông Nam
Á khác và Việt Nam có lộ trình giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đây sẽ là một yếu tố
thu hút đầu tư.[13]

13
14
Thuế Việt Nam có mức tương đối thấp hơn tại Đông Nam Á

15
Việt Nam được đánh giá có mức CIT dưới trung bình

2.2.2.4. Chính sách liên quan đến vùng lãnh thổ


Ngày 22/5/2018, Chính phủ ban hành NĐ 82/2018-NĐ/CP về KCN và khu kinh tế tại
Việt Nam, có một số điểm nổi bật:[14]
- Đưa ra 3 loại hình KCN mới là KCN hỗ trợ, KCN sinh thái và KCN đô thị - dịch
vụ cùng các ưu đãi (ví dụ: miễn tiền thuê đất, cho vay ưu đãi hoặc gia hạn thời gian
thuê đất).
- Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng với
địa bàn thuộc Danh mục có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chính phủ cũng đang xây dựng các KCN cho phù hợp với tình hình đầu tư tại Việt Nam.
Số liệu theo Vietnam Briefing, về 3 KCN chính, gồm Bắc, Trung, Nam theo thứ tự ảnh
sau.[15]

16
17
2.2.3. Quy định trong hiệp định quốc tế
Các điều khoản bảo vệ nhà đầu tư trong hiệp định CPTPP
Phần B Chương 28 CPTPP quy định việc nhà đầu tư có quyền giải quyết tranh chấp với
nước thành viên bằng phương thức trọng tài có tính ràng buộc.
Trong CPTPP, khoản đầu tư trong phạm vi điều chỉnh của hiệp định thường được hưởng
các bảo hộ, bao gồm:
1) Đối xử quốc gia
2) Tối huệ quốc (“MFN”)
3) Đối xử công bằng và bình đẳng
4) Bảo vệ và an ninh đầy đủ
5) Không được quốc hữu hóa mà không bồi thường[16]
2.3. Các yếu tố kinh tế
2.3.1. FDI tìm kiếm thị trường
Về quy mô, tăng trưởng GDP: Quy mô GDP Việt Nam có xu hướng tăng theo từng
năm, đến 2020 đã xếp hạng 40 thế giới theo danh nghĩa. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng
GDP luôn ở mức cao, dù 2020 gặp khó khăn do Covid-19 thì vẫn tăng trưởng dương, cho
thấy Việt Nam có sức hấp dẫn đầu tư lớn.
Tuy nhiên, năm 2021 Việt Nam vẫn chứng kiến tác động mạnh từ Covid-19 nên GDP có
thể chững lại, không tăng trưởng mạnh.

18
Về độ mở cửa kinh tế: Nhiều năm qua, Việt Nam liên tục giữ thứ hạng thấp khi luôn ở
top 150. Tuy nhiên, giai đoạn 2019-2021, cả thứ hạng lẫn điểm số đều tăng mạnh khi lần
đầu vượt 60 điểm, lọt top 100, cho thấy Chính phủ VN đang tăng cường hội nhập sâu
rộng với thế giới. Việc này chắc chắn giúp các nhà đầu tư vào VN dễ dàng hơn.

Cơ cấu kinh tế: Nhìn chung, ở giai đoạn 2011-2020 và dự đoán tương lai, xu hướng khu
vực 3 ngày càng mở rộng, khu vực 1 thu hẹp còn khu vực 2 duy trì. Điều này là phù hợp
định hướng phát triển thế giới.

Về dân số, cơ cấu dân số VN: Dân số VN khá đông, đến hết 2020 dự kiến khoảng hơn
97 triệu người, tốc độ tăng trưởng có chậm lại, dưới 1%/năm. Dân số lớn sẽ mang đến
một thị trường lớn cho các nhà đầu tư thị trường.
19
Thu nhập bình quân đầu người: Thu nhập nhìn chung là tăng, đến nay Việt Nam đã
thoát nhóm thu nhập thấp, chuyển lên nhóm thu nhập trung bình thấp. Tốc độ tăng thu
nhập khá cao, riêng 2020 ảnh hưởng Covid-19 nên chậm lại. Dự kiến, thu nhập tăng khiến
người Việt sẵn lòng tiêu dùng hơn.

Thành viên khu vực: Việt Nam hiện là thành viên của những khu vực kinh tế như
ASEAN và CPTPP, nâng cao khả năng mở rộng thị trường của Nhà đầu tư.
2.3.2. FDI khai thác tài nguyên
2.3.2.1. Tài nguyên khoáng sản
Việt Nam đứng thứ 34 thế giới về sản lượng khai thác dầu. Theo báo cáo Bộ Công
Thương, sản lượng khai thác khí đốt thiên nhiên tháng 11/2020 ước đạt 0,7 tỷ m3, giảm
[18]
16% với cùng kỳ 2019. Tuy nhiên, từ 2020, do tác động của Covid-19 cũng như việc

20
các mỏ dầu khí được khai thác từ rất lâu nên dẫn đến sụt giảm sản lượng. Nhìn chung, dù
dồi dào tài nguyên nhưng do khả năng chế biến chưa cao, cung, cầu, giá dầu Việt Nam
còn bị phụ thuộc nhiều vào tình hình thế giới. [19]

Theo số liệu TCTK, chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vâ ̣t liê ̣u đầu vào dùng cho sản xuất
tháng 5/2021 tăng 0,37% với tháng trước và tăng 4,47% với cùng kỳ năm trước, gây khó
khăn cho doanh nghiệp. [18]

Theo thống kê Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, các nhà thầu dầu khí nước ngoài đã đầu tư
khoảng 45 tỷ USD vào hoạt động thăm dò khai thác với trên 40 công ty nước ngoài đang
21
đầu tư vào các khâu thượng, trung và hạ nguồn. Các công ty phần lớn đầu tư dưới hình
thức góp vốn với doanh nghiệp dầu mỏ Việt Nam để thực hiện hợp đồng. [19]
2.3.2.2. Tài nguyên biển
Với đường bờ biển dài lên đến 3260km, lãnh thổ trên vùng biển Đông rộng lớn cũng như
sự đa dạng sinh thái vùng biển, Việt Nam hiện đang là một trong những quốc gia có
nguồn tài nguyên biển dồi dào, đầy tiềm năng chưa khai thác hết.[20]
2.3.2.3. Tài nguyên du lịch
Việt Nam có điểm mạnh về du lịch tự nhiên và du lịch văn hóa - tốc độ tăng trưởng 2015-
2019 đạt 22,7%/năm - được Tổ chức Du lịch thế giới xếp vào hàng cao nhất thế giới.
Năng lực cạnh tranh liên tục được cải thiện trên bảng xếp hạng WEF, 2019 xếp hạng
63/140 nền kinh tế với mức độ mở cửa quốc tế (+15); cạnh tranh về giá (+13); hạ tầng
hàng không (+11) với 2017. Ngoài ra, việc có nhiều điểm du lịch văn hóa nổi tiếng cũng
là điều đáng chú ý khi nói đến Việt Nam.[21]

Source: General Statistics Office of Vietnam

2.3.3. FDI mục tiêu hiệu quả


2.3.3.1. Lao động trình độ cao: Theo World Bank, tỷ lệ lao động trình độ cao ổn định ở
mức 86-87% giúp đảm bảo hiệu quả, năng suất làm việc cũng như tiết kiệm thời gian đào
22
tạo cho doanh nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu xã hội học, thời kỳ dân số vàng của Việt
Nam bắt đầu từ 2006 nhưng giai đoạn này chỉ kéo dài hơn 30 năm. Với tỉ lệ 35% người
trong độ tuổi lao động
đóng bảo hiểm thất
nghiệp, Việt Nam dự báo
chịu nhiều áp lực xã hội
khi già hóa. [22]
Cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải: Cũng như nhiều
quốc gia đang phát triển
khác, cơ sở hạ tầng phục
vụ lưu thông vận tải còn
nhiều hạn chế. Diễn đàn
kinh tế thế giới đánh giá xếp hạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam hạng 79/144 vào 2017 do
còn nhiều hạn chế. [23]

Chi phí dịch vận hành doanh nghiệp: Việt Nam thành một điểm đến cho doanh nghiệp
khi chuyển vốn đầu tư khỏi Trung Quốc do ảnh hưởng cuộc chiến thương mại Mỹ Trung.
So với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam vẫn là quốc gia tiềm năng nhờ chi phí hoạt
động thấp.

23
Mức lương lao động VN khá thấp, so sánh với các quốc gia khác trong khu vực thì vẫn
không quá cao. Điều này sẽ là lợi thế khi mà các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một
lượng chi phí cho lương, đặc biệt với các doanh nghiệp cần lượng nhân công lớn.

24
Ngoài ra, chỉ số về giá dịch vụ liên lạc, viễn thông Việt Nam là 41.20, xếp thứ 155/167
vào 2017. Điều này giúp giảm chi phí hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài, tập
trung nguồn lực cho các khoản quan trọng khác.

Bảng xếp hạng các nước về chi phí dịch vụ liên lạc và viễn thông 2017
(Nguồn: theglobaleconomy.com)

Tài sản sáng tạo: Theo chỉ số sở hữu trí tuệ (IP) do GIPC công bố, điểm số VN đã tăng
từ 36,62% (18,31 trên 50) vào 2019 lên 37,49% (18,74 trên 50). [23] Bên cạnh đó, theo báo
cáo của Bộ KH&CN, số lượng tài sản trí tuệ, đặc biệt là sáng chế của VN ngày càng tăng
mạnh, chứng tỏ khả năng sáng tạo ngày càng nâng cao của quốc gia. [24]

25
Đánh giá của GIPC cho Việt Nam

2.3.4. FDI Khai thác tài sản chiến lược


Trên thế giới, những vụ M&A với giá trị hợp đồng lớn bằng GDP một năm của một nước
đang phát triển đã xuất hiện rất nhiều. Ở VN thì liên tục và đặc biệt tăng từ 2007 về số
lượng lẫn quy mô sau khi gia nhập WTO:

26
Hoạt động M&A diễn ra sôi nổi nhiều lĩnh vực, Singapore đầu tư BĐS thương mại, Thái
Lan hướng đến mảng bán lẻ và vật liệu, hoá chất, mở rộng thị trường… Nổi bật có thể kể
đến ThaiBev thâu tóm Sabeco - Thương vụ hàng đầu ngành bia Châu Á với giá trị 4,8 tỷ
USD, KEB Hana bank và BIDV; Stark Cor. và Thipha Cables Dovina;... Chỉ trong 9
tháng 2020 có đến 19 giao dịch giữa nhà đầu tư Nhật và doanh nghiệp Việt được công bố.

Biểu đồ cho thấy các ngành triển vọng là BĐS, bán lẻ, sản xuất hàng tiêu dùng. Trong bất
động sản (BĐS), trước những dự báo tích cực của phân khúc này, đặc biệt là BĐS kho
vận, hậu cần, từ đầu 2021 đã được đầu tư hạ tầng KCN trên cả nước. BĐS CN Việt Nam
tương lai duy trì triển vọng nhờ việc TMĐT và xuất khẩu hàng điện tử tăng trưởng mạnh.
[25]
Trong bán lẻ, mảng tích hợp O2O (online to offline) được giới đầu tư ngoại đánh giá
tốt để triển khai ở Việt Nam khi 2/3 dân số sử dụng dịch vụ Internet và MXH. [26]

27
Về yếu tố thu hút M&A, đặc biệt ở hai ngành bán lẻ và sản xuất hàng tiêu dùng nói riêng,
lý do thứ nhất là thị trường Việt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính cạnh tranh, nhu cầu
tiêu dùng cao và thói quen mua sắm “cao cấp hóa” . [27]
Lý do thứ hai, Chính phủ VN cởi mở, tạo điều kiện gia tăng dòng vốn của các quỹ đầu tư
tư nhân và xu hướng tư nhân hóa đang trở nên phổ biến. Nhà nước cũng đưa ra chính sách
hạ lãi suất các đồng tiền chủ chốt trên thế giới, góp phần thúc đẩy tổ chức, cá nhân rót tiền
nắm giữ cổ phần công ty: [28]

Cuối cùng, lý do thứ ba, VN liên tục nâng cấp các luật liên quan, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh; trong đó có hoạt động M&A. Mới đây, danh mục
28
ngành nghề hạn chế với nhà đầu tư nước ngoài được Chính phủ ban hành theo nguyên tắc
"chọn-bỏ", giúp nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường như nhà đầu tư trong nước đối
với toàn bộ ngành nghề, lĩnh vực.[29]
2.4. Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
2.4.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Đầu tiên, để đảm bảo nhà đầu tư có nguồn thông tin tin cậy, Website INVEST VIETNAM
do INVESTPROCEN đã được xây dựng nhằm cung cấp cho nhà đầu tư nước ngoài
những thông tin hữu ích về môi trường và cơ hội đầu tư. Ngoài ra, các ngân hàng tích cực
mở rộng ra nước ngoài, hỗ trợ doanh nghiệp huy động vốn, chuyển tiền ra nước ngoài,
chuyển lợi nhuận cho nhà đầu tư và hỗ trợ tài chính.
Bên cạnh đó, VN cũng tích cực xây dựng hình ảnh hiền hòa, thân thiện với tất cả các quốc
gia trên thế giới cũng như sự ổn định kinh tế, chính trị suốt bao năm luôn là một hình ảnh
tốt khi nói về VN với người nước ngoài.
Chính quyền địa phương cũng tích cực nâng cao chỉ số PCI như là tạo môi trường bình
đẳng, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận; nâng cao hiệu
lực, thực thi địa phương. Đến 2020, chỉ số các tỉnh đã cải thiện đáng kể, đa số ở mức
trung bình, khá[30]

29
30
Trong bối cảnh Covid-19, dù không tổ chức các đoàn xúc tiến trực tiếp, nhưng nước ta
vẫn tích cực đẩy mạnh các hoạt động qua nhiều kênh khác nhau:
- Chính phủ: thực hiện tọa đàm thông qua đại sứ quán các nước
- Địa phương: quảng bá lợi thế môi trường đầu tư của mình trên phương tiện truyền
thông.
- Các sở, ngành: tích cực hướng dẫn, tư vấn cho nhà đầu tư; nghiên cứu, thẩm tra và
cung cấp thông tin liên quan đến dự án quan tâm, thông tin về môi trường xúc tiến
đầu tư. Đồng thời, hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn.

2.4.2. Biện pháp khuyến khích đầu tư

Đánh giá chung: Chính sách ưu đãi cả về thuế và tài chính: phổ biến là ưu đãi về thuế
TNDN, ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu và ưu đãi về tài chính đất đai trong vòng 5 năm trở
lại đây không có quá nhiều sự thay đổi cũng như môi trường đầu tư bình đẳng hơn, mức
độ khuyến khích cao, tạo được sự hấp dẫn với doanh nghiệp FDI.[31]
31
(Điều tra PCI 2020, VCCI)

2.4.3. Biện pháp giảm tiêu cực phí

2.4.3.1. Kiểm soát tham nhũng


Hiện nay, có nhiều khoản chi là chi phí không chính thức khi thực hiện thủ tục đất đai,
tình trạng “chạy án”, hoạt động thanh, kiểm tra, và XNK. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp
FDI phải dành từ 10% doanh thu trở lên để chi trả các khoản chi không chính thức giảm
từ mức hơn 2% năm 2016-2017 xuống 1,2% năm 2020. (VCCI 2020). Đây là nỗ lực của
Chính phủ trong việc tăng cường thanh tra, kiểm soát vấn nạn này, khiến gánh nặng chi
phí không chính thức với doanh nghiệp giảm, doanh nghiệp tự tin, cởi mở hơn khi tham
gia thị trường[30]

32
(Điều tra PCI 2020, VCCI)
2.4.3.2. Thủ tục hành chính

Đánh giá chung

33
Các cải cách hành chính có nhiều bước tiến, nhất là đẩy mạnh số hóa thủ tục, tuy nhiên
vẫn cần hoàn thiện hệ thống hơn cũng như phổ cập thông tin đầy đủ, nhanh chóng đến
doanh nghiệp thông qua các cổng thông tin hiệu quả.[30]
2.4.4. Biện pháp hỗ trợ trong bối cảnh COVID (2018-2020)
2.4.4.1. Tác động của dịch Covid đối với doanh nghiệp FDI
- Doanh thu: giảm mạnh do gián đoạn các chuỗi cung ứng và khả năng tiếp cận các
thị trường quốc tế, thị trường nội địa thu nhỏ.
- Chi phí: tăng do các khoản chi phí đảm bảo an toàn và vệ sinh phòng dịch, chi phí
chuyển đổi sang mô hình làm việc linh hoạt, hoặc chi trả tiền nghỉ ốm cho các
nhân viên cách ly.
- Hoạt động: Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, biên chế nhân viên, sa thải
bớt người lao động.
2.4.4.2. Biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh dịch COVID
❖ Giảm lãi suất, giãn thời gian cho vay nhằm giảm bớt áp lực tài chính cho các
doanh nghiệp đang khó khăn.
Chỉ thị 11/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành 04/03/02020, yêu cầu Bộ Tài chính đề
xuất gói hỗ trợ 30 nghìn tỷ đồng, trong đó có các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19 như giảm lãi suất, giãn thời gian cho vay.
❖ Tạm dừng đóng BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp; lùi thời điểm đóng
kinh phí công đoàn.

34
Chỉ thị 11/TTg cũng yêu cầu BHXH Việt Nam thực hiện tạm dừng đóng BHXH, không
tính lãi phạt chậm nộp. Công văn 860/ BHXH-BT ngày 17 tháng 3 năm 2020 tiếp nối Chỉ
thị, cho phép doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi COVID-19 tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất, trong khi Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Quyết định 643/QĐ-
TLĐ cho phép tạm dừng đóng phí công đoàn.
❖ Gia hạn đóng thuế hoặc giảm thuế (GTGT, TNDN) và tiền thuê đất.
Chính phủ còn ban hành Nghị quyết 84/NQ-CP nhằm hỗ trợ người lao động nước ngoài
tại Việt Nam gia hạn giấy phép lao động và giảm 15% tiền thuê đất cho đối tượng chịu
tác động.
Nghị quyết 116/2020/QH14 do Quốc hội ban hành giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho khoảng 30% doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200
tỷ đồng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí, hạn chế nguy cơ sa thải lao động hàng
loạt.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN FDI
3.1. Khung chính sách
Nhìn chung, dưới ảnh hưởng của khung chính sách, lượng vốn FDI vào Việt Nam đáng
chú ý nhất vào 3 giai đoạn gồm: Năm 2007-2008, năm 2015-2016 và năm 2017-2019.

35
- Năm 2007-2008: Lượng vốn FDI tăng mạnh, lên đến hơn 70 tỷ USD, đây là tác
động mạnh đến từ việc Việt Nam thay đổi các chính sách về đầu tư, nổi bật nhất là
Luật đầu tư 2005 để phù hợp điều kiện gia nhập WTO và chính thức gia nhập
WTO - Tổ chức thương mại lớn nhất thế giới, mở cửa kinh tế với thế giới, thu hút
FDI tiến vào Việt Nam dễ dàng hơn. Hơn nữa, Việt Nam lúc này vẫn còn mới nên
có sức hấp dẫn lớn với nhà đầu tư.
- Năm 2015-2016: FDI tăng nhẹ, đây là hệ quả từ việc Việt Nam đã đưa Luật Đầu
Tư 2014 vào hiệu lực với những điểm tiến bộ hơn, có lợi cho việc FDI vào Việt
Nam so với Luật Đầu tư 2005 cũng như 3 FTA có hiệu lực vào 3 năm liên tiếp
2014-2016
- Năm 2017-2019: Lượng vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng mạnh so với
trước khi mà giai đoạn này có thêm 4 FTA kết thúc đàm phán, đi vào hiệu lực,
cộng hưởng thêm 3 FTA vừa đi vào hiệu lực trước đó. Thêm vào đó, giai đoạn này
nhà nước cũng đẩy mạnh tư nhân hóa doanh nghiệp, thuế suất doanh nghiệp giảm
xuống 20%, các chính sách xây dựng KCN của Chính phủ, bảo vệ nhà đầu tư trong

36
CPTPP cũng được kích hoạt,... Tổng hòa nhiều yếu tố chính sách thay đổi vào giai
đoạn này đều rất có lợi cho việc đầu tư khiến cho lượng vốn FDI tăng mạnh. [32]
Dự kiến giai đoạn sau 2020, VN có thêm 3 FTA nữa tiến vào hiệu lực, mở rộng cơ hội
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
3.2. Các yếu tố kinh tế
Việt Nam nhìn chung vẫn chứng kiến sự gia tăng về nguồn vốn FDI trong suốt thập kỷ
vừa qua. Vào giai đoạn 2011 - 2012, FDI có sụt giảm do tác động khủng hoảng 2008.
- Giai đoạn 2017 - 2019 có sự gia tăng đáng kể về FDI. Chỉ trong năm 2017 vốn FDI
vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD, tăng 44,4% với cùng kỳ năm 2016. Ngoài những
lợi thế về dân số trong độ tuổi lao động cao, chi phí nhân công thấp, mức độ gia
tăng mở cửa nền kinh tế qua các hiệp định thương mại đã thu hút nhiều doanh
nghiệp nước ngoài tới Việt Nam. Đặc biệt, trong 2017 thu hút được lượng lớn FDI
cho các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện trị giá hàng tỷ USD.
- Ngoài ra trong giai đoạn này, Việt Nam đã có nhiều cải thiện về môi trường kinh
doanh. Các chi phí hoạt động, nhà xưởng, điện nước, các dịch vụ liên lạc, internet
cũng ở mức thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Các lĩnh vực đầu tư như công
nghiệp chế biến chế tạo thu hút nhiều quan tâm nhất với 15,87 tỷ USD, chiếm
44,2% tổng vốn đầu tư đăng ký (2017). Dòng FDI vẫn tiếp tục tăng trong những
năm sau một phần do sự dịch chuyển vốn từ Trung Quốc.
- Từ 2021 trở đi, mức tăng trưởng vốn FDI vào Việt Nam có thể sẽ chững lại do ảnh
hưởng từ Covid-19. Trong tương lai, Việt Nam cần cải thiện hiệu suất sản xuất, tạo
ra lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như đẩy mạnh sản xuất thiết bị
điện tử, công nghệ.[33]

37
3.3 Các yếu tố tạo thuận lợi kinh doanh
Nhờ có các chính sách ưu đãi từ chính phủ, các nhà đầu tư không ngần ngại thiết lập dự
án mới tại Việt Nam. Như trong biểu đồ dưới thì có đến 14,65/28,53 tỷ USD dành cho các
dự án mới. [34]
Cũng ở biểu đồ phía dưới, các nhà đầu tư cũng bắt đầu nhận ra tiềm năng của Việt Nam,
điển hình là Singapore với lượng FDI ngày càng tăng, chiếm 42% trong 2020.[35]

38
39
Sự mạnh dạn của các nhà đầu tư cho Việt Nam cũng đến từ việc FDI/GDP đang có tỉ
trọng ngày càng tăng, thể hiện mức chi cho FDI đang ngày càng được Nhà nước quan
tâm.

Việc đưa ra một số ưu đãi cho các ngành trọng điểm, đặc biệt các ngành về công nghệ vì
mang lại GTGT lớn và nâng cao trình độ lao động cũng giúp Việt Nam hái quả ngọt. Cụ
thể, giá trị xuất khẩu ngành điện thoại và bán dẫn vẫn đứng cao nhất vào 2020.

40
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhìn chung, kế từ khi thực hiện Đổi mới 1986 đến nay, nhà nước và Chính phủ Việt Nam
không ngừng nâng cao, cải thiện môi trường đầu tư. Một số thành tựu đáng quan tâm có
thể kể đến như việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp, đào tạo nâng cao trình độ lao
động, xây dựng chính sách thân thiện hơn với nhà đầu tư nước ngoài, tích cực tham gia
các hiệp hội, hiệp định quốc tế, xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như khai thác tối đa năng
lực phát triển từng địa phương. Tất cả những điều trên đều dẫn đến một sự thay đổi mạnh
mẽ trong thu hút FDI vào Việt Nam.
Tuy vậy, môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn còn một số điểm hạn chế như sau:
- Thuế và vai trò của doanh nghiệp trong việc hoạch định chính sách vẫn là điểm
yếu của nền kinh tế Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ lưu thông vận tải còn nhiều hạn chế, chất lượng dịch vụ
công còn thấp.
- Trình độ lao động chưa cao và nguồn lực khoa học công nghệ còn hạn chế.
- Chính sách, quy định thu hút vốn đầu tư: Sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong việc bổ sung thành viên và ra quyết
định trong hội đồng thành viên
41
Với những hạn chế trên, nhóm xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện:
- Cải cách thủ tục hành chính: công khai quy trình, cắt giảm thủ tục hành chính
không cần thiết
- Áp dụng hình thức đối tác công - tư (PPP) đẩy mạnh đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực, tự do chuyển đổi số và thu hút các yếu tố khoa
học công nghệ mới
- Tạo điều kiện tiếp cận nguồn lực đất đai; nguồn vốn ưu đãi cho các nhà đầu tư
- Chống tham nhũng, minh bạch hóa thông tin
- Cải thiện mức độ bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư nước ngoài thông qua luật
SHTT, quy trình khiếu kiện, khiếu nại.
Và cuối cùng, một điều đáng lưu tâm hiện tại chính là Covid-19 đang khiến kinh tế trì trệ,
thu hút đầu tư sẽ trở nên khó khăn hơn cũng như khiến các nhà đầu tư quan ngại hơn.
Đồng thời vốn FDI có thể rời khỏi VN nếu tình trạng trì trệ kéo dài. Do đó, việc nhanh
chóng bình thường hóa nền kinh tế là một nhiệm vụ vô cùng cấp bách hiện nay.[36] [37]

Tình hình thu hút FDI 8 tháng đầu 2021

42
Chỉ số Phục hồi Covid-19 của Nikkei Asia

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]: Nguyen, T.M.T. (n.d). Chương 4 MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ. [online] available at:
https://ntmthu.weebly.com/uploads/5/8/3/4/58341273/c4_moi_truong_dau_tu.pdf
43
[2]: Lưu, T.H.V (2021). Cơ chế thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN: những khuyết tật và biện pháp khắc phục. [online] available at:
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/co-che-thi-truong-trong-nen-kinh-te-thi-truong-
inh-huong-xhcn-nhung-khuyet-tat-va-bien-phap-khac-phuc-p24543.html
[3]: Dang, H.L (2020). Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hậu đại dịch
COVID-19. [online] available at: https://thitruongtaichinhtiente.vn/thu-hut-von-fdi-vao-
viet-nam-trong-giai-doan-hau-dai-dich-covid-19-32615.html
[4]: Atharva Deshmukh. FDI in Vietnam: A Year in Review and Outlook for 2021.
[online] available at: https://www.vietnam-briefing.com/news/fdi-in-vietnam-year-in-
review-and-outlook-for-2021.html/
[5]: Anh Nhi. (2021). Nhạy cảm” với Covid-19, thu hút FDI cần sự điều chỉnh. [online]
available at: https://vneconomy.vn/nhay-cam-voi-covid-19-thu-hut-fdi-can-su-dieu-
chinh.htm
[6]: Lawkey.vn. Quy định về tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong một số ngành
nghề tại Việt Nam. [online] Available at:https://lawkey.vn/quy-dinh-ve-ty-le-von-cua-
nha-dau-tu-nuoc-ngoai-trong-mot-so-nganh-nghe-tai-viet-nam/
[7]: Lawkey.vn. Các hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam.
[online] Available at: https://lawkey.vn/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-gop-von-vao-cong-ty-viet-
nam/
[8]: Luathoangsa.vn. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. [online] Available
at: https://luathoangsa.vn/dieu-kien-dau-tu-doi-voi-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-trong-linh-vuc-
giao-duc-day-nghe-dao-tao-nd67219.html
[9]: Phung, T.S. (n.d). Hai nội dung phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài. [online]: https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/hai-noi-dung-phan-
biet-doi-xu-giua-nha-dau-tu-trong-nuoc-va-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-7145/
[10]: Sung, T.C. (2021). Phối hợp chính sách thương mại trên thế giới và chính sách
thương mại ở Việt Nam. [online]: https://luatminhkhue.vn/phoi-hop-chinh-sach-thuong-
mai-tren-the-gioi-va-chinh-sach-thuong-mai-o-viet-nam.aspx
[11]: Pham, T.T.V & Mai, T.H. (2020) Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2016 - 2020: Thực trạng và một số khuyến nghị. [online] available at:
44
https://nghiencuuquocte.org/2017/05/24/luong-nan-cua-viet-nam-trong-qua-trinh-tu-nhan-
hoa/
[12]: vietnaminsider.vn (2019). Types of Vietnam’s Business Taxes, Rate and Base.
[online] Available at: https://vietnaminsider.vn/types-of-vietnams-business-taxes-rate-
and-base/
[13]: Viet Hoang (2019). Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp về 15-17%: "Cú hích" cho sự
phát triển của doanh nghiệp. [online] available at: https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-
bat/giam-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-ve-1517-cu-hich-cho-su-phat-trien-cua-doanh-
nghiep-310923.html
[14]: thuvienphapluat.vn. (n.d.). Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế. [online] Available at: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-
mai/Nghi-dinh-82-2018-ND-CP-quy-dinh-ve-quan-ly-khu-cong-nghiep-va-khu-kinh-te-
332027.aspx
[15]: Dezan Shira & Associates. (2019). Vietnam’s Industrial Zones – How to Pick a
Location for Your Business. [online] available at: https://www.vietnam-
briefing.com/news/vietnam-industrial-zones-how-to-pick-location-for-your-
business.html/
[16]: VCCI. (2018). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của việt nam. [online] available
at: https://www.pcivietnam.vn/uploads//VN-Bao-cao-dai-PCI/Bao-cao-PCI-2018.pdf
[17]: Bộ công thương Việt Nam. (2018). Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt
động thương mại tháng 12 và cả năm 2018, định hướng và giải pháp thực hiện năm 2019.
[online] available at: https://moit.gov.vn/thong-ke/bao-cao-tong-hop/bao-cao-tinh-hinh-
san-xuat-cong-nghiep-va-hoat-dong-thuong-m14.html
[18]: BSC. (2020). Báo cáo triển vọng ngành dầu khí 2021. [online] available at:
https://www.bsc.com.vn/Report/ReportFile/2738400
[19]: lilama. Thu hút đầu tư quốc tế - chìa khóa thành công của dầu khí việt nam. [online]
available at: https://lilama18-1.com.vn/thu-hut-dau-tu-quoc-te-chia-khoa-thanh-cong-cua-
dau-khi-viet-nam.html

45
[20]: UBND Hà Nội. Biển, đảo Việt Nam: Tiềm năng và lợi thế. [online] available at:
https://sonoivu.hanoi.gov.vn/thong-tin-tuyen-truyen/-/view_content/2386499-bien-dao-
viet-nam-tiem-nang-va-loi-the.html
[21]: Nam Nguyen. (2020). Kịch bản nào cho du lịch Việt Nam?. [online] available at:
https://vnexpress.net/kich-ban-nao-cho-du-lich-viet-nam-4083959.html
[22]: austrade. (2017). Transport infrastructure. [online] available at:
https://www.austrade.gov.au/australian/export/export-markets/countries-and-
economies/vietnam/industries/transport-infrastructure
[23]: US Chamber of commerce. (2021). International IP Index. [online] available at:
https://www.theglobalipcenter.com/wp-
content/uploads/2021/03/GIPC_IPIndex2021_FullReport_v3.pdf
[24]: IP Viet Nam. (2020). Báo cáo thường niên hoạt động sở hữu trí tuệ 2020. [online]
available at:
https://ipvietnam.gov.vn/documents/20182/1102438/IP+Annual+Report+2020.pdf/39e2a
220-9bd1-4c7f-a865-4464192ef739
[25]: Le Sang. (2021). M&A bất động sản công nghiệp và sự thắng thế của khối ngoại.
[online] available at: https://diendandoanhnghiep.vn/m-a-bat-dong-san-cong-nghiep-va-
su-thang-the-cua-khoi-ngoai-198725.html
[26]: The Vinh (2021). Doanh nghiệp Việt 'hái quả ngọt' M&A nhờ số hoá. [online]
available at: https://vnbusiness.vn/viet-nam/doanh-nghiep-viet-hai-qua-ngot-m-amp-a-
nho-so-hoa-1077636.html
[27]: Nguyen, H.N (2009). M&a ở việt nam: thực trạng và giải pháp cơ bản. [online]
available at: http://www.danangtimes.vn/Portals/0/Docs/6615857-36_M%20&%20A
%20Viet%20Nam%20thuc%20trang%20va%20cac%20giai%20phap%20co%20ban.pdf
[28]: Thai Duy. (2021). Tỷ giá USD/VND tiếp tục giảm, nhất là thị trường tự do. [online]:
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2021-08-24/ty-gia-usd-vnd-tiep-
tuc-giam-nhat-la-thi-truong-tu-do-109812.aspx
[29]: Khanh An. (2020). Nguyên tắc chọn - bỏ gỡ rối cho nhà đầu tư nước ngoài. [online]
available at: https://baodautu.vn/nguyen-tac-chon---bo-go-roi-cho-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-
d132994.html
46
[30]: VCCI. (2020). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam. [online] available
at: https://pcivietnam.vn/uploads//VN-Bao-cao-dai-PCI/Bao-cao-PCI-2020.pdf
[31]: tapchitaichinh (2020). Hoàn thiện chính sách tài chính thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam. [online] available at: https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-
bat/hoan-thien-chinh-sach-tai-chinh-thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-tai-viet-
nam-330588.html
[32]: NCIF. (2020). Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam thời gian
qua. [online] available at: http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=22278
[33]: Dang, H.L (2020). Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hậu đại dịch
COVID-19. [online] available at: https://thitruongtaichinhtiente.vn/thu-hut-von-fdi-vao-
viet-nam-trong-giai-doan-hau-dai-dich-covid-19-32615.html
[34]: Tin đồ họa – Thông tấn xã Việt Nam. (2020). Thu hút FDI đạt 2020. [online]
available at: https://infographics.vn/thu-hut-fdi-nam-2020-dat-28-53-ty-usd/18775.vna
[35]: Nhat Minh. (2020). 'Vua FDI' Singapore tại Việt Nam: Rót hơn 56 tỉ USD vào 2.500
dự án, có mặt tại 48/63 tỉnh thành. [online] available at: https://vietnammoi.vn/vua-fdi-
singapore-tai-viet-nam-rot-hon-56-ti-usd-vao-2500-du-an-co-mat-tai-48-63-tinh-thanh-
2020103018190544.htm
[36]: Tổng cục thống kê. (2021). FDI 8 tháng năm 2021 giảm về vốn đăng ký, tăng về vốn
thực hiện. [online] available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-
ke/2021/08/fdi-7-thang-nam-2021-giam-ve-von-dang-ky-tang-ve-von-thuc-hien/
[37]: Grace LI. (2021). COVID Recovery Index: Delta strain and late jabs hold ASEAN
back. [online] available at: https://asia.nikkei.com/Spotlight/Coronavirus/COVID-
Recovery-Index-Delta-strain-and-late-jabs-hold-ASEAN-back

47

You might also like