Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
QUẢN TRỊ TOÀN CẦU
VÀ ĐA DẠNG VĂN HÓA
[GLOBAL MANAGEMENT & CULTURAL DIVERSITY]
Ngày nay có th b sung thêm nhân tố phát tri n kinh tế, một
doanh nghiệp toàn c u ho t động nhiều n ớc với ý định tham gia
phát tri n kinh tế địa ph ơng.
Các công ty tham gia th tr ng qu c t theo cách nào
Các hình th c xâm nhập thị tr ng quốc tế ph biến đ ợc giới thiệu
trong hình 5.1. Khi một doanh nghiệp bắt đ u xâm nhập thị tr ng
quốc tế, các ph ơng th c xâm nhập th ng sử d ng bao g m: đặt
hàng toàn c u (global sourcing), xu t kh u/nhập kh u, cho thuê và
nh ợng quyền kinh doanh. Đây là các chiến l ợc thâm nhập thị tr ng
liên quan việc bán hàng hóa hay dịch v cho thị tr ng n ớc ngoài mà
không ph i đ u t tốn kém. Liên minh chiến l ợc, liên doanh, và các
chi nhánh s hữu toàn bộ là những chiến l ợc đ u t trực tiếp, đòi hỏi
sự cam kết đ u t vốn lớn nh ng t o quyền s hữu và ki m soát trên
ho t động n ớc ngoài cho công ty.
Đặt hàng toàn cầu
B ớc ph biến nh t trong kinh doanh quốc tế là thực hiện ho t động
đặt hàng toàn c u, theo đó công ty thực hiện việc mua vật liệu, các
c m linh kiện, linh kiện hoặc các dịch v từ nhiều nơi trên thế giới và
tiến hành lắp ráp t i một chi nhánh n ớc ngoài nơi có ngu n nhân
lực rẻ tiền. Trong ngành chế t o xe hơi, việc đặt hàng toàn c u có
nghĩa là các công ty tiến hành xây dựng nhiều nhà máy lắp ráp nhiều
nơi trên thế giới, và sử d ng các linh kiện từ Mexico hay linh kiện
điện tử từ Việt Nam. Trong lĩnh vực dịch v , có th là thiết lập các
trung tâm cuộc gọi hỗ trợ khách hàng mi n phí Philippines, hoặc đặt
hàng R&D b i các kỹ s ph n mềm máy tính Nga, hoặc tuy n bác sĩ
n Độ đ ch n đoán bệnh lý từ phim X quang.
Chöông 5: Quaûn trò toaøn caàu vaø ña daïng vaên hoùa 147
quyền kinh doanh vận hành t ơng tự nh thỏa thuận nh ợng quyền
trong n ớc.
Liên doanh và liên minh chiến lược
Trong tiến trình xâm nhập thị tr ng quốc tế, sớm hay muộn, một số
công ty sẽ quyết định thực hiện đ u t trực tiếp ra n ớc ngoài. Đ u t
trực tiếp n ớc ngoài (FDI) g m việc thiết lập và mua toàn bộ hay một
ph n c a doanh nghiệp một quốc gia khác. Với nhiều quốc gia, kh
nĕng thu hút các nhà đ u t n ớc ngoài là một yếu tố then chốt đ
thành công trong nền kinh tế toàn c u. Thuật ngữ đặt hàng bên trong
(Insourcing) th ng đ ợc dùng đ mô t sự t o việc làm t i địa
ph ơng thông qua FDI.
Khi một doanh nghiệp n ớc ngoài đ u t một quốc gia mới,
ph ơng th c ph biến là kh i sự với một liên doanh. Đây là một thỏa
thuận đ ng s hữu trong đó các đối tác n ớc ngoài và địa ph ơng
cùng hợp nh t chung ngu n lực, chia sẻ r i ro, và kết hợp điều hành
doanh nghiệp mới. Đôi khi liên doanh đ ợc hình thành khi một đối tác
n ớc ngoài mua một ph n quyền s hữu c a một doanh nghiệp địa
ph ơng. Trong nhiều tr ng hợp liên doanh đ ợc hình thành mới
hoàn toàn, trong đó các đối tác trong và ngoài n ớc cùng liên kết đ u
t và kh i sự ho t động kinh doanh.
Liên doanh quốc tế là một trong các d ng c a các liên minh
chiến l ợc toàn c u theo đó các doanh nghiệp trong và ngoài n ớc
cùng làm việc với nhau nhằm đ t đ ợc lợi ích c a mình. Mỗi đối tác
hy vọng có lợi thông qua các ho t động hợp tác mà họ không th làm
hay khó làm một mình. Với đối tác b n x , một liên minh có th đem
l i cơ hội tiếp cận công nghệ và học tập kỹ nĕng mới. Với đối tác
quốc tế, liên doanh có th đem l i cơ hội tiếp cận thị tr ng mới và
sự hỗ trợ c a chuyên gia địa ph ơng là những con ng i am hi u bối
c nh kinh doanh nội địa.
Liên doanh và liên minh chiến l ợc th ng đối mặt với nhiều r i
ro tiềm nĕng, cho nên việc lựa chọn các đối tác ph i thật thận trọng.
Chöông 5: Quaûn trò toaøn caàu vaø ña daïng vaên hoùa 149
Đôi khi m c tiêu c a các đối tác không t ơng thích. Thí d , doanh
nghiệp n ớc ngoài tìm lợi nhuận và cắt gi m chi phí, trong khi doanh
nghiệp địa ph ơng tìm sự tối đa hóa việc làm và tiếp thu công nghệ
mới. Thiếu trung thực và t n th t bí mật kinh doanh cũng là các r i ro.
Chi nhánh nước ngoài
Một cách th c gi i tỏa r i ro liên quan với liên doanh và liên minh
chiến l ợc chính là việc lựa chọn hình th c thiết lập chi nhánh 100%
vốn n ớc ngoài. Chi nhánh 100% vốn n ớc ngoài là một đơn vị ho t
động t i b n x đ ợc s hữu và ki m soát hoàn toàn b i một doanh
nghiệp n ớc ngoài. Các chi nhánh này có th đ ợc hình thành thông
qua đ u t mới, hoặc mua c ph n, trong đó doanh nghiệp n ớc ngoài
mua toàn bộ c ph n c a doanh nghiệp b n x .
Môi tr ng kinh doanh toàn c u
Khi công ty Nissan đến Hoa Kỳ hay Công ty GM đến Trung Quốc họ
nhận ra rằng nhiều điều di n ra trong môi tr ng kinh doanh n ớc
ngoài r t khác biệt với môi tr ng trong n ớc. Các nhà qu n trị toàn
c u không chỉ nắm vững các yêu c u t ơng tác với các nhà cung c p,
nhà phân phối, khách hàng, và đối th c nh tranh toàn c u mà còn
ph i xử lý thành công với hàng lo t các thách th c đặt ra, đặc biệt
đ ợc hình thành từ các áp lực c a môi tr ng t ng quát toàn c u. Một
số những áp lực t o ra thách th c đó xu t phát từ sự khác biệt về hệ
thống pháp lý và chính trị, sự đa d ng trong các thỏa thuận, rào c n
mậu dịch, và vai trò tác động c a các liên minh kinh tế khu vực.
Hệ thống pháp lý và chính trị
Một trong các r i ro lớn nh t trong kinh doanh quốc tế đến từ các khác
biệt trong các hệ thống pháp lý và chính trị. Các doanh nghiệp toàn
c u th ng ph i tuân th luật pháp n ớc s t i và một số điều luật này
thì xa l với họ. Nếu sự khác biệt giữa luật pháp n ớc ch nhà và n ớc
khách (b n x ) càng lớn, doanh nghiệp quốc tế càng khó thích nghi
với ph ơng th c hành xử t i n ớc khách (b n x ).
150 Quaûn trò hoïc
máy s n xu t từ Hoa Kỳ đến Mexico nhằm khai thác ngu n nhân lực
rẻ tiền t i Mexico. Sự dịch chuy n này đã gây những lo ng i về sự m t
việc làm c a những lao động không có kỹ nĕng t i Hoa Kỳ và t o nên
làn sóng ph n đối. một phía khác, những ng i ng hộ cho rằng
việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do này cho phép các doanh nghiệp
c a Hoa Kỳ tĕng nĕng su t lao động và t o sự c i cách trong môi
tr ng kinh doanh c a Mexico.
Liên minh Châu Âu (EU) là liên minh khu vực c về kinh tế và
chính trị, liên kết 27 quốc gia thỏa thuận đ hỗ trợ tĕng tr ng kinh tế
bằng cách dỡ bỏ hàng rào tr ớc đây giới h n th ơng m i và phát tri n
kinh doanh xuyên biên giới. Việc hình thành đ ng tiền chung c a khu
vực này, Euro, cho phép sự c nh tranh m nh c a khu vực này với
đ ng dollar Mỹ trong ho t động thanh toán và đ u t quốc tế.
H p tác Kinh t Châu Á Thái bình d ng (APEC) đ ợc thiết
lập đ thúc đ y th ơng m i và đ u t tự do trong khu vực Thái Bình
D ơng, có 21 thành viên trong đó có Hoa Kỳ và Úc, 11 n ớc Đông
Nam Á thuộc về ASEAN, với m c tiêu thúc đ y tĕng tr ng kinh tế
và tiến bộ. G n đây, thỏa thuận Th ơng m i Tự do Trung Quốc –
ASEAN đã đ ợc thiết lập trên nền t ng với dân số g n 2 tỷ ng i.
C ng đ ng Phát tri n Nam phi (Southern Africa Development
Community - SADC) liên kết 14 quốc gia Nam Phi trong nỗ lực phát
tri n th ơng m i và kinh tế.
Bên c nh các công ty đa quốc gia ho t động nhắm vào lợi nhuận,
ngày nay vẫn có những t ch c đa quốc gia tiến hành ho t động với
những s mệnh phi lợi nhuận gọi là MNOs (Multinational
Organizations - MNOs) nh Hội chữ thập đỏ quốc tế, Liên hợp quốc.
Khái ni m v công ty xuyên qu c gia
B n có bao gi đặt câu hỏi nghi ng rằng Hewlette-Packard và Dell có
ph i là doanh nghiệp c a Hoa Kỳ hay không? Sony và Honda có ph i
là doanh nghiệp c a Nhật B n hay không? Và BMW, Daimler có ph i
thuộc về ng i Đ c? Có th sẽ có ng i tr l i có và có ng i sẽ tr
l i không. Nhiều doanh nghiệp toàn c u đang ho t động nh công ty
xuyên quốc gia. Các công ty này xem mình là “các doanh nghiệp phi
biên giới” hiện diện khắp thế giới và không muốn đ ợc nhận d ng
thuộc về một quốc gia nào.
Các nhà qu n trị c a các công ty xuyên quốc gia xem toàn thế giới
nh khu vực đ họ mua sắm ngu n lực, định vị cơ s s n xu t,
marketing hàng hóa và dịch v , truyền thông hình nh th ơng hiệu,
tìm cách tích hợp các ho t động toàn c u, cố gắng vận hành xuyên
biên giới không thiên vị n ớc b n địa, thực hiện các quyết định quan
trọng theo t m nhìn toàn c u, phân phối công việc các nơi nào thích
hợp nh t trên thế giới, và tuy n d ng các nhà qu n trị c p cao từ nhiều
quốc gia.
Nh ng l p lu n ng h và ch ng đ i doanh nghi p toàn c u
Suy thoái kinh tế toàn c u g n đây đã dẫn đến đến một số câu hỏi quan
trọng, liên quan ít nh t một ph n, với sự hình thành và phát tri n c a
khái niệm xuyên quốc gia trong kinh doanh toàn c u: Quốc tịch c a một
công ty có quan hệ với nền kinh tế trong n ớc? Có v n đề gì đối với
ng i Mỹ không khi các công việc t i đ t n ớc c a họ đến từ công ty
IBM hay từ một công ty n ớc ngoài nh Honda? Và điều gì đ ợc gọi là
khe h c a toàn c u hóa? Có gì sai không khi các công ty đa quốc gia
lớn hơn đ t đ ợc lợi ích quá m c từ áp lực toàn c u hóa, trong khi
nhiều doanh nghiệp nhỏ và nhiều quốc gia không đ t lợi ích này?
Chöông 5: Quaûn trò toaøn caàu vaø ña daïng vaên hoùa 153
Các công ty lớn trên thế giới hiện nay chi phối 1/3 tài s n sinh lợi
và ki m soát kho ng 70% khối l ợng mậu dịch toàn c u; hơn 50 trong
số 100 nền kinh tế hàng đ u thuộc về các công ty đa quốc gia; và hơn
90% các công ty đa quốc gia thuộc các quốc gia nằm Bắc bán c u.
Những dữ liệu nêu trên đã gây ra bĕn khoĕn về những đe dọa cho các
quốc gia nhỏ và kém phát tri n.
Quan hệ giữa nước khách và công ty đa quốc gia
Nhìn chung, các công ty toàn c u và n ớc khách (nơi công ty toàn c u
đ u t và kinh doanh) đều có lợi. Lợi ích tiềm nĕng c a n ớc khách
bao g m ngu n thu thuế lớn hơn, tĕng việc làm cho ng i lao động,
tiếp thu công nghệ mới, hình thành đ ợc các ngành công nghiệp mới,
và phát tri n các ngu n lực địa ph ơng. Tuy nhiên vẫn có những mâu
thuẫn` đó là n ớc khách c m nhận rằng công ty toàn c u nhận đ ợc
nhiều lợi nhuận hơn, thống trị nền kinh tế n ớc khách, có th can thiệp
vào chính sách c a chính ph , không không tôn trọng tập quán và luật
pháp c a n ớc khách, không giúp doanh nghiệp trong n ớc phát tri n,
chỉ tuy n d ng nhân sự b n x tài nĕng nh t và không chuy n giao
công nghệ tiên tiến nh t.
Quan hệ giữa nước ch nhà và công ty toàn cầu
Các công ty toàn c u cũng gặp các khó khĕn n ớc ch nhà, nơi mà
các công ty này hình thành và đặt tr s chính. Thậm chí khi nhiều
công ty toàn c u cố gắng vận hành nh công ty xuyên quốc gia, các
chính ph và công dân n ớc ch nhà có xu h ớng nhận d ng các công
ty này thuộc về n ớc ch nhà và gắn nó với lợi ích quốc gia. Họ cũng
kỳ vọng các doanh nghiệp toàn c u hành xử nh là “những công dân
g ơng mẫu c a đ t n ớc mình”. B t kỳ khi nào công ty toàn c u đặt
hàng thuê ngoài các công việc tr ớc đây thuê trong n ớc, hoặc cắt
gi m hay đóng cửa đơn vị/chi nhánh trong n ớc đ di chuy n công
việc tới các địa đi m quốc tế có chi phí th p, những t n th t c a n ớc
ch nhà sẽ đ ợc đặt ra trên bàn tranh luận. Các nhà lãnh đ o c a công
ty ra những quyết định này sẽ bị lôi kéo vào các cuộc tranh luận với
lãnh đ o c a n ớc ch nhà và cộng đ ng về trách nhiệm xã hội c a
154 Quaûn trò hoïc
Ông ta ng i bắt chéo chân t i vĕn phòng c a đối tác, phô bày toàn bộ
đôi giày trong t thế này: c hai hành vi này đều đ ợc xem là không
tôn trọng đối tác theo vĕn hóa c a quốc gia này. Ông còn đ a vĕn b n
cho đối tác bằng tay trái, bàn tay đ ợc xem là không s ch sẽ với ng i
H i giáo. Ông còn từ chối l i m i dùng cà phê, và điều này th hiện
sự không tôn trọng lòng hiếu khách c a đối tác b n x . Sai l m trong
ng xử đó đã ph i tr giá đắt: một hợp đ ng trị giá 10 triệu USD đã
m t về tay một nhà kinh doanh ng i Hàn quốc.
Vậy vĕn hóa là gì? Vĕn hóa là một tập hợp các niềm tin, giá trị và
mô th c về hành vi đ ợc chia sẻ b i các thành viên trong cộng đ ng.
Sốc vĕn hóa th hiện sự bối rối và không tho i mái mà một ng i tr i
nghiệm trong một nền vĕn hóa xa l .
S thông hi u vĕn hóa
Hành vi c a nhà qu n trị Hoa Kỳ trong ví d nêu trên th hiện ch
nghĩa vị tộc. Ch nghĩa vị tộc là xu h ớng xem vĕn hóa b n thân u
việt hơn vĕn hóa khác, tự xem là trung tâm, bỏ qua và không quan tâm
vĕn hóa n ớc ch nhà. Hành vi c a nhà qu n trị nói trên có th là do
sốc vĕn hóa có lẽ xu t phát từ sự mệt mỏi trong một chuyến bay dài,
hoặc không tho i mái khi vừa đến Saudi Arabia và ông ta nghĩ rằng
công việc c a mình chỉ là chào m i và ký b n hợp đ ng sau đó sẽ r i
hỏi n ớc này càng sớm trong ph m vi có th . Ông ta có th đã đ ợc
l u ý về sự khác biệt trong vĕn hóa nh ng l i không có đ th i gian đ
nghiên c u về vĕn hóa c a n ớc s t i. Tuy nhiên, b t k do lý do nào,
nhà qu n trị này đã đánh m t cơ hội giành l y hợp đ ng dù công ty
c a ông có nhiều lợi thế hơn đối th c nh tranh. T t c những điều nêu
trên đã th hiện việc thiếu nĕng lực thông hi u vĕn hóa, là nĕng lực
kh nĕng thích ng và điều chỉnh trong một nền vĕn hóa mới.
Ng i thông hi u vĕn hóa luôn có kh nĕng nhận th c cao về sự
khác biệt vĕn hóa trong cách ng xử c a mình. Họ sẽ linh ho t trong
việc gi i quyết sự khác biệt về vĕn hóa và sẵn lòng học tập từ những
sự khác biệt về vĕn hóa. Họ sẽ sử d ng những điều học tập đó đ điều
chỉnh hành vi c a mình đ hành xử nh y bén theo cách hành xử c a
156 Quaûn trò hoïc
nền vĕn hóa khác. Nói cách khác, ng i có sự hội nhập vĕn hóa xem
sự khác biệt vĕn hóa không chỉ là nguy cơ mà còn là cơ hội học hỏi.
Đây là một ph m ch t đ m b o cho nhà qu n trị thành công trong
nhiệm v quốc tế và làm việc tốt với con ng i thuộc nhiều nền vĕn
hóa khác nhau.
Ngôn ng th m l ng c a vĕn hóa
Kh nĕng lắng nghe, quan sát, và học hỏi là các nền t ng hình thành
nên sự hội nhập vĕn hóa. Các kỹ nĕng và nĕng lực này có th đ ợc
phát tri n bằng cách thông hi u th u đáo những gì mà nhà nhân ch ng
học Edward T. Hall gọi là “ngôn ngữ th m lặng c a vĕn hóa”. Ông ta
tin rằng những sự th m lặng c a ngôn ngữ đ ợc tìm th y thông qua
cách tiếp cận với vĕn hóa theo ngữ c nh, th i gian, và không gian.
Ngữ cảnh
Nếu chúng ta quan sát và lắng nghe kỹ l ỡng, Hall tin rằng chúng ta
sẽ nhận ra khác biệt vĕn hóa trong cách th c mà cách các thành viên
sử d ng ngôn ngữ trong truyền thông. Trong các nền vĕn hóa ngữ
c nh th p việc truyền thông h u hết di n ra thông qua chữ viết hay l i
nói (Hoa Kỳ, Canada, Đ c). Những gì họ mong muốn điều đ ợc nói
hay viết ra.
Trong nền vĕn hóa ngữ c nh cao t t c những điều đ ợc nói hay
viết ra chỉ th hiện một ph n, thậm chí là một ph n r t nhỏ c a thông
điệp thật sự. Ph n còn l i ph i đ ợc thông hi u từ những d u hiệu phi
ngôn ngữ và từ tình huống, bao g m c ngôn ngữ cơ th , hành vi
chuy n động, và thậm chí từ mối quan hệ trong quá kh c a những
ng i có liên quan. Những bu i ĕn tối, các cuộc giao l u xã hội, các
cuộc chơi golf trong những xã hội có nền vĕn hóa ngữ c nh cao nh
Thái lan và Malaysia là những cách th c đ những đối tác kinh doanh
tiềm nĕng thông hi u ng i khác. Chỉ sau khi các quan hệ xã hội đã
đ ợc thiết lập và ngữ c nh c nh truyền thông đ ợc thông hi u thì việc
tiến hành các trao đ i kinh doanh mới thực hiện đ ợc.
Chöông 5: Quaûn trò toaøn caàu vaø ña daïng vaên hoùa 157
Thời gian
Cách th c con ng i tiếp cận và sử d ng th i gian khác nhau giữa các
nền vĕn hóa. Chúng ta có th suy nghĩ về v n đề này theo khía c nh sự
đúng gi và tuân th lịch làm việc. Hall nghiên c u sâu hơn về khía
c nh th i gian trong vĕn hóa và chia các nền vĕn hóa theo hai nhóm:
vĕn hóa “đơn nhịp” và “đa nhịp”.
Vĕn hóa đơn nhịp là vĕn hóa trong đó con ng i có xu h ớng làm
một công việc vào một th i đi m, nh h u hết các doanh nghiệp Hoa
Kỳ lập bi u các cuộc họp với ng i đ ợc m i c th , đ tập trung vào
một ch ơng trình trong một th i kỳ đã bố trí, và không mong đợi ai đó
đi tr bu i họp hoặc đem theo ng i khác tới, sự đúng gi đ ợc đánh
giá cao trong vĕn hóa đơn nhịp. Trong vĕn hóa đa nhịp, các thành viên
th ng linh ho t hơn với th i gian, cố gắng làm nhiều việc một lúc, có
lẽ không nh t thiết theo trình tự nào, đáp ng với sự xao lãng và sự
ngắt quãng.
Không gian
Không gian cũng đ ợc sử d ng nh một ph n c a ngôn ngữ th m lặng
c a vĕn hóa, Hall mô t khía c nh vĕn hóa này bằng thuật ngữ không
gian học trong giao tiếp, thuật ngữ này nói lên cách th c con ng i sử
d ng không gian trong giao tiếp. Ví d , ng i Mỹ có xu h ớng thích
và coi trọng không gian riêng, có lẽ càng nhiều thì càng tốt. Họ thích
vĕn phòng, xe hơi, nhà, và sân v n lớn. Họ không thích sự chật chội
và cũng không thích những ng i đ ng quá g n khi xếp hàng. Họ
cũng không thích những ng i đ ng quá g n khi giao tiếp, hành vi đó
có th đ ợc xem là sự bi u hiện c a giận dữ hay m t bình tĩnh. Mỹ
Latinh sự chào hỏi thông th ng là một cái ôm m nh mẽ, Việt Nam,
nam giới th ng nắm tay hay choàng tay ngang hông khi nói chuyện.
Nhật B n không gian đ ợc xem là quý giá, sự riêng t đ ợc đánh
giá cao và b o vệ, kho ng không gian công cộng đ ợc t ch c c n
thận đ sử d ng hiệu su t nh t.
158 Quaûn trò hoïc
Hofstede cũng nhận xét rằng các lý thuyết qu n trị c a các học gi
Hoa Kỳ th ng có xu h ớng đánh giá cao thành qu cá nhân và điều
này phù hợp với đặc tr ng c a ch nghĩa cá nhân cao trong các quốc
gia có ngu n gốc Anglo-Saxon nh Hoa Kỳ, Canada, Anh. các
n ớc khác có giá trị thiên về ch nghĩa tập th , thì các lý thuyết trên
kém tính ng d ng, ví d nh tr ng hợp c a Th y Đi n, có một
truyền thống tái thiết kế các công việc cho các nhóm thay vì cá nhân.
Khi thực hiện ho t động nghiên c u qu n trị toàn c u, điều r t
quan trọng là c n xác định những giá trị tiềm nĕng c a thực ti n qu n
trị t i các n ớc khác, và thông hi u sự khác biệt vĕn hóa có th tác
động đến sự thành công khi áp d ng thực ti n qu n trị b t kỳ nơi
đâu trên thế giới.
Không có gì nghi ng c khi chúng ta ph i luôn tìm kiếm những ý
t ng mới về qu n trị b t kỳ nơi nào trên thế giới nh ng chúng ta
c n thận trọng đ ch p nhận b t kỳ một thực ti n qu n trị nào, dù rằng
r t tốt một nơi nào đó, nh là những chỉ dẫn duy nh t cho hành
động. M c tiêu c a lĩnh vực qu n trị so sánh không ph i đ tìm kiếm
các nguyên tắc duy nh t, mà tập trung vào t duy phân tích về cách
th c nhà qu n trị trên thế giới thực hiện công việc và liệu rằng họ có
th thực hiện các công việc này tốt hơn hay không?
S tác đ ng c a vĕn hóa đ n qu n tr
Trong nỗ lực đ t ng hợp và m rộng sự th u hi u sâu sắc về tác động
c a vĕn hóa vào qu n trị, một nhóm các nhà nghiêm c u quốc tế d ới
sự lãnh đ o c a Robert House đã thực hiện nghiên c u về lãnh đ o,
thực ti n qu n trị và sự đa d ng giữa các nền vĕn hóa trên thế giới. Dự
án nghiên c u này đ ợc gọi là GLOBE (Global Leadership and
Organizational Behavior Effectiveness). Bằng việc thu thập dữ liệu từ
170.000 nhà qu n trị thuộc 62 quốc gia, các nhà nghiên c u c a dự án
GLOBE đã phân chia các quốc gia này thành 10 nhóm vĕn hóa.
162 Quaûn trò hoïc
Hai khía c nh vĕn hóa c a GLOBE thì phù hợp với mô hình về
vĕn hóa quốc gia c a Hofstede: Kho ng cách quyền lực, có chỉ số cao
t i những quốc gia châu Á bị tác động b i giá trị c a Kh ng tử và th p
t i các quốc gia Bắc Âu; và né tránh b t n r t cao t i các quốc gia có
ngu n gốc Đ c-Ph và th p t i các quốc gia thuộc khu vực Trung
Đông. Bốn khía c nh khác liên quan đến vĕn hóa đ ợc phát hiện b i
dự án này bao g m: bình đẳng giới, định h ớng t ơng lai, ch nghĩa
tập th theo t ch c, và ch nghĩa tập th theo nhóm.
“Bình đẳng gi i” (Gender egalitarianism) th hiện m c độ vĕn
hóa gi m thi u b t bình đẳng giới, t ơng tự nh “nam tính – nữ tính”
c a Hofstede. Giá trị này cao t i những quốc gia thuộc Đông và Bắc
Âu và th p t i những quốc gia thuộc Trung Đông.
“Đ nh h ng t ng lai” (Future orientation) th hiện m c độ
các thành viên c a nền vĕn hóa sẵn lòng nhìn về phía tr ớc, trì hoãn
h ng lợi, tiến hành đ u t với mong đợi có lợi ích dài h n. Các quốc
gia Bắc Âu và Đ c-Ph có giá trị định h ớng t ơng lai cao trong khi
đó các n ớc thuộc Châu Mỹ La Tinh và Trung Đông thì th p.
“Ch nghĩa t p th t ch c” (Institutional collectivism) th
hiện m c độ xã hội nh n m nh và t ng th ng ho t động và thành
tựu nhóm so với cá nhân, t ơng tự với “ch nghĩa cá nhân – tập th ”
c a Hofstede. Các quốc gia Châu Á với nh h ng c a t t ng c a
Kh ng tử và Bắc Âu có giá trị này cao trong khi đó các n ớc thuộc
Châu Âu La tinh và Đ c-Ph có giá trị này th p.
“Ch nghĩa t p th theo nhóm” (In-group collectivism) th
hiện m c độ con ng i c m th y tự hào về gia đình c a họ, về các
nhóm nhỏ mà họ là thành viên, và t cách thành viên c a t ch c,
hành động trung thành và gắn kết giữa họ. Giá trị c a khía c nh này
cao t i những quốc gia thuộc Châu Mỹ La Tinh và Trung Đông và
th p t i những quốc gia Châu Âu có ngu n gốc Anglo-saxon và
Đ c-Ph .
Chöông 5: Quaûn trò toaøn caàu vaø ña daïng vaên hoùa 163