Professional Documents
Culture Documents
Chương 14
LÝ THUYẾT ĐỘNG VIÊN
VÀ THỰC TIỄN
[MOTIVATION THEORY AND PRACTICE]
hiện hai c p bậc: Các nhu c u bậc th p bao g m: nhu c u sinh học,
nhu c u an toàn, nhu c u xã hội; và các nhu c u bậc cao g m: nhu c u
đ ợc tôn trọng và nhu c u tự th hiện. Trong khi nhu c u bậc th p th
hiện các mong muốn đ ợc hoàn h o về vật ch t và xã hội c a cá nhân,
thì nhu c u bậc cao bao g m các ớc muốn phát tri n và tĕng tr ng
về tâm lý. Maslow sử d ng hai nguyên tắc đ mô t cách th c các nhu
c u nh h ng đến hành vi con ng i.
Nguyên tắc ch a thỏa mãn: Một nhu c u đã thỏa mãn sẽ không
còn là tác nhân động viên hành vi. Con ng i đ ợc kỳ vọng sẽ hành
động đ thỏa mãn các nhu c u ch a đ ợc đáp ng hay còn tình trang
bị thiếu h t.
Nguyên tắc tịnh tiến: Nhu c u một c p nào đó sẽ không đ ợc
kích ho t cho đến khi nhu c u c p th p ngay d ới đó đã đ ợc thỏa
mãn. Con ng i đ ợc kỳ vọng sẽ tiến từng b ớc trên bậc thang đ
thỏa mãn nhu c u c a mình. Nguyên tắc này kết thúc t i c p bậc nhu
c u tự th hiện, t i đây khi nhu c u này đ ợc thỏa mãn càng nhiều thì
con ng i càng tĕng tr ng m nh.
Nh ng y u t th a mãn nhu c u b c cao
Nhu c u t th hi n Công việc thay đ i và thách th c
Tham gia trong việc ra quyết định
Công việc linh ho t và độc lập
Nhu c u đ c tôn Công việc có trách nhiệm quan trọng
tr ng Có sự thĕng tiến cao
Khen th ng và thừa nhận từ ng i lãnh
đ o
390 Quaûn trò hoïc
Nh ng y u t th a mãn nhu c u b c th p
Nhu c u xã h i Đ ng nghiệp thân thiện
T ơng tác với khách hàng
Ng i giám sát d chịu
Nhu c u an toàn An toàn môi tr ng làm việc
An toàn công việc
An toàn l ơng và th ng
Nhu c u sinh lý h c Gi làm việc hợp lý
Sự tiện nghi vật ch t trong công việc
Nghỉ ngơi và tĩnh d ỡng khi làm việc
B ng 14.1: Nh ng c h i đ th a mãn nhu c u cá nhân theo
A.Maslow
B ng 12.1 minh họa các cách th c mà nhà qu n trị sử d ng ý
t ng c a Maslow đ đáp ng tốt hơn nhu c u c a nhân viên d ới
quyền. C n l u ý rằng, nhu c u tự th hiện trong nhu c u bậc cao, nhà
qu n trị c n đáp ng nh công việc sáng t o và thách th c, có tính độc
lập cao, còn nhu c u đ ợc tôn trọng c n thiết sự tôn trọng, trách
nhiệm, ph n th ng và đ ợc thừa nhận. Sự thỏa mãn nhu c u bậc th p
nh nhu c u xã hội, nhu c u an toàn và nhu c u sinh học đòi hỏi nhiều
về điều kiện môi tr ng làm việc nh tiền th ng và tiền l ơng.
Thuy t ERG
Một trong các nỗ lực h a hẹn nh t xây dựng trên những phát hiện c a
Maslow là lý thuyết ERG đ ợc đề xu t b i giáo s Clayton Alderfer.
Lý thuyết này chia nĕm nhu c u c a Maslow l i thành ba nhóm:
Nhu c u t n t i: là ớc muốn đáp ng về sinh lý học và sự hoàn
h o về vật ch t.
Nhu c u quan hệ: là ớc muốn thỏa mãn các quan hệ t ơng tác
giữa các cá nhân.
Chöông 14: Lyù thuyeát ñoäng vieân vaø thöïc tieãn 391
nh điều kiện làm việc, quan hệ t ơng tác giữa các cá nhân, các chính
sách và cách điều hành c a t ch c, ch t l ợng chuyên môn c a ng i
giám sát, và tiền l ơng cơ b n. Khi các nhân tố này đ ợc c i thiện có th
làm cho ng i lao động gi m b t mãn t i nơi làm việc, nh ng ch a chắc
tĕng sự thỏa mãn trong công việc và t o ra sự động viên.
Các nhân tố động viên, đôi khi còn gọi là nhân tố thỏa mãn, liên
quan đến sự thỏa mãn trong công việc. Các nhân tố này bao g m: sự
c m nhận về thành tựu, đ ợc công nhận, c m giác về trách nhiệm,
thĕng tiến hay phát tri n cá nhân. Herzberg cũng tin rằng m c độ c a
nhân tố thỏa mãn trong b n ch t công việc càng cao thì sự động viên
càng lớn do nó t o ra các cơ hội đ thỏa mãn nhu c u bậc cao. Đ xây
dựng một ph m vi và nội dung công việc nh vậy Herzberg đề xu t sử
d ng kỹ thuật làm phong phú công việc. Theo cách này ng i ph trách
công việc không chỉ chịu trách nhiệm thực hiện công việc, mà còn đ ợc
quyền tham gia vào ho ch định và ki m soát kết qu công việc.
động rõ ràng lên ng i khác và các sự kiện. Họ r t thích thú trong việc
ki m soát tình huống và đ ợc công nhận về trách nhiệm này. Mc
Clelland phân biệt hai d ng nhu c u quyền lực nh sau:
Nhu c u quyền lực cá nhân: có tính khai thác và bao hàm việc lôi
kéo ng i khác nhằm đơn thu n vào sự hài lòng cá nhân. Lo i nhu c u
này không t o sự thành công trong qu n trị.
Nhu c u quyền lực xã hội liên quan việc sử d ng quyền lực h ớng
về việc thực hiện trách nhiệm xã hội, về các m c tiêu nhóm hoặc t
ch c thay vì lợi ích cá nhân. Nhu c u quyền lực xã hội thực sự là yếu
tố thiết yếu đối với các nhà lãnh đ o.
Nhu c u liên minh: là mong muốn thiết lập và duy trì các quan hệ
thân hữu và tình c m với ng i khác. Ng i có nhu c u liên minh cao
tìm kiếm các mối quan hệ b n bè, sự thừa nhận c a xã hội, và thỏa
mãn các quan hệ t ơng tác cá nhân. Họ có xu h ớng thích những công
việc mà khi thực hiên nó họ sẽ cùng làm việc với ng ới khác và
những công việc này sẽ đem l i cho họ sự thừa nhận c a xã hội. Việc
thỏa mãn nhu c u này r t t ơng thích với công việc c a nhà qu n trị.
Tuy nhiên McClelland cho rằng nhà qu n trị c n l u ý rằng nhu c u
hội nhập cao không đ ợc can thiệp vào việc ra quyết định. Thật vậy
có những lúc các nhà lãnh đ o và qu n trị c n ph i quyết định và hành
động theo những cách mà những ng i khác không đ ng ý. Do đó nếu
chú trọng vào nhu c u liên minh thì sẽ làm giới h n kh nĕng c a nhà
qu n trị trong những lúc c n ra quyết định nh vậy.
Ph n th ng so v i Đ ợc so sánh với Ph n th ng và
nh p l ng cá nhân nh p l ng c a
ng i khác
Với kết qu
công việc, đ m nhận nhiệm v khó khĕn hơn, hoặc làm việc v ợt gi
quy định.
Mặc dù lý thuyết về sự công bằng không đ a ra một gi i pháp rõ
ràng nào cho nhà qu n trị nh ng nó đã làm sáng tỏ đ ợc nhiều v n đề.
Nhà qu n trị nên tiên đoán c m nhận b t công tiêu cực sẽ x y ra khi
thực hiện các quyết định nh chi tr tiền l ơng hay đề b t nhân viên.
Một cách khác đ gi i quyết v n đề này chính là cố gắng nắm bắt c m
nhận c a con ng i. Đ làm điều này, nhà qu n trị nên truyền thông rõ
ràng những giá trị ch định c a các ph n th ng, làm rõ các tiêu chí
đánh giá việc thực hiện công việc đ tránh việc so sánh c a nhân viên
về v n đề này. Đây là một điều nên làm cho những t ch c thực hiện
chi tr l ơng nhân viên dựa trên thành qu vì những v ớng mắc trong
các tiêu chí đánh giá việc thực hiện công việc sẽ tác động đến thu
nhập c a ng i lao động và gây nên những sự tranh c i triền miên và
những v ớng mắc đó sẽ dẫn đến c m nhận b t công tiêu cực.
Thuy t kỳ v ng
Nội dung c a thuyết kỳ vọng
Thuyết kỳ vọng về động viên c a Victor Vroom đ ợc đ a ra đ tr l i
cho câu hỏi “Điều gì sẽ xác định sự sẵn lòng c a một cá nhân đ làm
việc nỗ lực trong những công việc có t m quan trọng đối với t
ch c?”, câu tr l i theo lý thuyết này là “con ng i sẽ làm những gì
họ có th làm khi họ muốn làm điều đó”. C th hơn, Victor Vroom
cho rằng động cơ làm việc c a một ng i ph thuộc vào mối quan hệ
giữa ba yếu tố kỳ vọng nh sau:
Sự kỳ vọng (Expectancy): Con ng i tin rằng sự nỗ lực trong
công việc sẽ dẫn đến việc đ t đ ợc m c thực hiện công việc mong
muốn (Đôi khi điều này đ ợc gọi là kỳ vọng về Nỗ lực - Thực hiện:
Effort - Performance).
Ph ơng tiện (Instrumentality): Niềm tin c a cá nhân cho rằng
việc thực hiện thành công công việc sẽ đ ợc gắn liền với việc nhận
đ ợc các ph n th ng và các hệ qu khác liên quan đến kết qu công
398 Quaûn trò hoïc
việc đ t đ ợc, và điều này đôi khi đ ợc gọi là kỳ vọng Thực hiện - Hệ
qu (Performance - Outcome).
Hóa trị/h p lực (Valence): Giá trị mà một cá nhân gán cho m c
độ h p dẫn c a các ph n th ng hay các hệ qu thực hiện liên quan
đến công việc.
Trong lý thuyết động viên, Nếu chúng ta ký hiệu yếu tố Động viên
là M, Kỳ vọng là E, Ph ơng tiện là I, và Hóa trị là V thì mối quan hệ
giữa chúng có th đ ợc th hiện qua ph ơng trình: M = (E) × (I) × (V).
B t c một trong ba thành ph n: E, I, V bằng không (hay không
xu t hiện) thì động cơ thúc đ y sẽ bằng không. Trong thực tế, điều này
có nghĩa là c ba nhân tố này ph i cao và có giá trị d ơng thì t o ra
động cơ thúc đ y cao.
Cá nhân Th c hi n H qu liên
tiến hành công vi c và nhận quan công
các nỗ lực đ t đ ợc vi c
th c rằng
Kỳ v ng Ph ng ti n Hóa tr
có kh nĕng tr i nghiệm với sự động viên lớn hơn. Sự tham gia này
làm tĕng sự hi u biết về các m c tiêu công việc đ y thách th c và c
th do đó sẽ tĕng sự ch p nhận và cam kết thực hiện m c tiêu. Cơ hội
đ nhận thông tin ph n h i về m c độ hoàn thành m c tiêu cũng làm
tĕng tác động động viên c a thực ti n thiết lập mực tiêu.
Các nhà qu n trị nên nhận ra các lựa chọn khi áp d ng lãnh đ o
tham gia trong quá trình thiết lập m c tiêu. Không ph i lúc nào nhà
qu n trị cũng áp d ng qu n trị tham gia trong việc lựa chọn các m c
tiêu c n theo đu i. Nh ng nhà qu n trị có th cho phép nhân viên
tham gia vào việc chọn cách th c tốt nh t đ hoàn thành đ ợc m c
tiêu. Sự ràng buộc th i gian và các nhân tố khác trong vài tình huống
có th không cho phép sự tham gia c a nhân viên hay nhóm. Tuy
nhiên, Locke, đã đề xu t rằng nên cho phép có sự tham gia c a một số
nhân viên mà những ng i này đáp ng tích cực với các m c tiêu áp
đặt từ bên ngoài và đ ợc tín nhiệm b i nhà qu n trị, và b n thân họ tin
rằng họ sẽ có đ ợc sự hỗ trợ phù hợp trong quá trình làm việc nỗ lực
đ đ t đ ợc m c tiêu.
Lý thuy t nĕng l c n i sinh
Lý thuyết nĕng lực nội sinh có mối quan hệ g n gũi với lý thuyết kỳ
vọng và lý thuyết thiết lập m c tiêu, và nó cũng có mối quan hệ mật
thiết với lý thuyết học tập xã hội. Dựa trên nền t ng nghiên c u c a
nhà tâm lý học Albert Bandura, khái niệm nĕng lực nội sinh th hiện
niềm tin c a một con ng i về việc họ có nĕng lực thực hiện một công
việc nh t định nào đó. B n có th nghĩ về nĕng lực nội sinh thông qua
các khái niệm nh sự tự tin, nĕng lực, và kh nĕng. D ới góc nhìn c a
nhà qu n trị, đi m quan trọng c n nh n m nh chính là b t kỳ một điều
gì đ ợc thực hiện đ gia tĕng c ng độ c m nhận về nĕng lực nội sinh
t i nơi làm việc thì sẽ đ ợc bù đắp trọn vẹn do sự gia tĕng m c độ
động viên.
Mahatma Gandhi đã từng nói: “Nếu tôi có niềm tin rằng tôi có th
làm đ ợc điều nào đó, tôi chắc rằng sẽ đ t đ ợc nĕng lực đ làm điều
đó, thậm chí tôi có th không có nĕng lực đó th i đi m bắt đ u”.
402 Quaûn trò hoïc
Điều cốt lõi c a lý thuyết nĕng lực nội sinh th hiện chỗ: Khi con
ng i tin vào b n thân họ là họ thực sự có nĕng lực thì họ sẽ đ ợc
động viên nhiều hơn đ làm việc chĕm chỉ. T p chí Wall Street đã gọi
điều này chính là: “Niềm tin không lay chuy n mà một số ng i khi
có nó họ sẽ có t t c những gì đ đi đến thành công”. Tuy nhiên chúng
ta c n l u ý rằng nĕng lực nội sinh không t ơng đ ng với c m nhận
đ ng nh t về sự tự tin nói chung mà nó là một nĕng lực đặc thù c a
con ng i đ thực hiện một công việc nào đó.
Qua phân tích, các nhà nghiên c u nhận th y rằng có một mối liên
kết giữa t t ng c a Bandura với các yếu tố trong lý thuyết kỳ vọng
c a Vroom, và lý thuyết về thiết lập m c tiêu c a Locke. Xét trong
mối quan hệ với lý thuyết c a Vroom, cá nhân có nĕng lực nội sinh
cao sẽ có một kỳ vọng cao rằng họ sẽ đ t đ ợc một m c độ thực hiện
công việc cao. Xét theo mối t ơng quan với lý thuyết c a Locke, một
cá nhân có nĕng lực nội sinh cao sẽ sẵn lòng thiết lập những m c tiêu
thực hiện có tính thách th c cao. Liên quan đến c hai khía c nh nêu
trên, các nhà qu n trị, những ng i hỗ trợ việc t o ra c m nhận về
nĕng lực nội sinh cho ng i khác, nên gia tĕng sự động viên c a họ đ
thực hiện công việc.
Bandura đã đề xu t bốn cách đ gia tĕng nĕng lực nội sinh.
Th nh t, thực hiện sự làm ch : Khi một cá nhân đ t đ ợc sự tự
tin từ những tr i nghiệm thực tế tích cực. Th i gian thực hiện công
việc càng lâu, kinh nghiệm c a b n càng nhiều thì b n càng tự tin khi
thực công việc đó.
Th hai, mô hình hóa các tr i nghiệm gián tiếp: Học tập bằng
cách quan sát ng i khác. Khi một ng i nào đó r t thông th o công
việc và chúng ta có kh nĕng quan sát họ làm công việc đó nh thế
nào thì chúng ta càng tự tin rằng chúng ta cũng làm đ ợc công việc đó
với kết qu cao.
Th ba, thực hiện thuyết ph c bằng l i nói: Khi một ng i nào đó
nói hay khuyến khích chúng ta rằng chúng ta đang làm tốt công việc,
Chöông 14: Lyù thuyeát ñoäng vieân vaø thöïc tieãn 403
hoặc khi nghe họ đánh giá cao những nỗ lực c a chúng ta và nhận xét
rằng những nỗ lực nh vậy đã dẫn đến sự thành công trong công việc
thì t t c những điều đó sẽ có tác d ng động viên chúng ta.
Th t là việc đánh th c những c m xúc: Việc này sẽ hình thành
khi chúng ta đ ợc động viên và tiếp thêm nĕng l ợng đ thực hiện
công việc.
LÝ THUYẾT CỦNG CỐ
Các lý thuyết động viên mà chúng ta kh o sát các ph n trên chỉ quan
tâm việc gi i thích “t i sao” con ng i hành động đ thỏa mãn nhu
c u, gi i quyết các c m nhận về sự không công bằng, đánh giá các kỳ
vọng, và theo đu i các m c tiêu công việc. Trái l i lý thuyết c ng cố
xem hành vi con ng i đ ợc xác định b i các hệ qu môi tr ng.
Thay vì xem xét bên trong cá nhân đ gi i thích động cơ, lý thuyết này
tập trung vào môi tr ng bên ngoài và các hệ qu c a nó.
Các tiền đề cơ b n c a lý thuyết c ng cố đ ợc đặt trên cơ s
những gì mà E. L. Thorndike gọi là luật tác động. Luật này đ ợc phát
bi u nh sau: Các hành vi tác động dẫn đến kết qu hài lòng cho con
ng i sẽ có kh nĕng đ ợc lặp l i; các hành vi tác động dẫn đến một
kết qu khó chịu sẽ không có kh nĕng lặp l i.
Các chi n l c c ng c
Nhà tâm lý học B.F Skinner đã khái quát hóa khái niệm điều kiện tác
động - là một quá trình áp d ng luật tác động đ ki m soát hành vi
bằng cách sử d ng khéo léo các kết qu c a nó. M c tiêu c a việc áp
d ng lý thuyết này trong qu n trị chính là sử d ng các nguyên tắc
c ng cố đ c ng cố một cách có hệ thống những hành vi công việc
đ ợc mong đợi và làm gi m hay m t đi những hành vi không mong
đợi trong công việc. Có bốn chiến l ợc c ng cố có th sử d ng trong
điều kiện tác động là c ng cố tích cực, c ng cố tiêu cực, hình ph t, và
lo i bỏ.
404 Quaûn trò hoïc
hợp lý trong việc đơn gi n hóa công việc thì r t rõ ràng. B i vì công
việc không đòi hỏi các kỹ nĕng ph c t p, nhân viên đ ợc đào t o d
dàng và nhanh hơn, giám sát bớt khó khĕn, và d dàng thay thế khi có
ng i nghỉ việc. Bên c nh đó, do công việc đ ợc xác định rõ ràng,
nên nhân viên cũng sẽ thành th o hơn khi thực hiện lặp đi lặp l i công
việc trong một th i gian dài.
Các nhà nghiên c u về qu n trị nh Greg Oldham và J.Richard
Hackman chỉ ra rằng việc đơn gi n hóa công việc chỉ là cách làm cho
con ng i “tr nên có th thay thế đ ợc giống nh việc thay thế các
bộ phận tiêu chu n hóa c a một cỗ máy”. Nh ng mọi việc không ph i
di n ra theo một cách hoàn h o khi sử d ng việc đơn gi n hóa công
việc. Không ph i t t c các t ch c đều luôn có hiệu qu trong việc áp
d ng kỹ thuật thiết kế đơn gi n hóa công việc: các công việc th ng
ngày, có c u trúc cao, và lặp đi lặp l i sẽ gây ra những v n đề khi
ng i lao động tr nên nhàm chán và m t động lực, điều này làm cho
nĕng su t lao động gi m, chi phí tĕng cao do m c độ vắng mặt và nghỉ
việc cao.
Luân chuy n và m r ng công vi c
Một ph ơng th c động viên v ợt ra khỏi khái niệm đơn gi n hóa công
việc chính là việc luân chuy n công việc. Việc này sẽ làm tĕng ph m
vi công việc bằng cách cung c p thêm nhiều nhiệm v đa d ng nh
cho nhân viên dịch chuy n định kỳ giữa các công việc có những
nhiệm v khác nhau. Luân chuy n công việc có th đ ợc thực hiện
theo một lịch trình th ng xuyên hoặc cũng có th thực hiện khi xu t
hiện cơ hội hay nhu c u. Luân chuy n công việc cũng đ ợc dùng nh
một ph ơng pháp đào t o: nh vào luân chuy n mà con ng i học các
công việc do ng i khác thực hiện tr ớc đây.
Một cách th c khác đ m rộng ph m vi công việc đó là việc thực
hiện m rộng công việc. Nó làm tĕng sự đa d ng c a công việc bằng
cách phối hợp hai hay nhiều nhiệm v đã phân công cho các nhân viên
khác nhau tr thành một công việc do một ng i đ m nhận. Các nhiệm
v này th ng đ ợc thực hiện tr ớc hay sau khi công việc ban đ u
408 Quaûn trò hoïc
S thông hi u v k t
S ph n h i qu th c t c a công
vi c
C ng đ nhu c u tĕng
tr ng c a nhân viên
Kiến th c và kỹ nĕng
Sự thỏa mãn về bối
c nh công việc
những lao động tài nĕng, là những ng i không có kh nĕng làm công
việc toàn th i gian. Sự chia sẻ công việc cho phép sử d ng hai hoặc
nhiều ng i hơn cho một công việc th ng đem l i nhiều lợi ích cho
t ch c.
Làm việc từ xa
Làm việc từ xa là ph ơng án làm việc cho phép một ph n th i gian
làm việc đ ợc thực hiện bên ngoài vĕn phòng. Với sự hỗ trợ m nh mẽ
từ máy tính và công nghệ thông tin ngày nay cho phép liên kết d
dàng với khách hàng và đ ng nghiệp bằng ph ơng tiện truyền thông
điện tử. Nhiều thuật ngữ mới đã xu t hiện song hành với cách làm
việc từ xa. Chúng ta đã nghe nói về thuật ngữ “khách s n hóa vĕn
phòng” (hoteling) khi những ng i làm việc từ xa đến tr s chính c a
công ty và sử d ng t m th i các ph ơng tiện và thiết bị vĕn phòng t i
đây; chúng ta cũng nghe nói về “vĕn phòng o” bao g m từ vĕn phòng
t i nhà đến không gian làm việc di động trong xe hơi. Lợi ích c a làm
việc từ xa nh : làm việc có nĕng su t cao, có ít xao lãng hơn, ng i
làm việc có th làm ch th i gian c a mình, có nhiều gi dành cho b n
thân hơn. Về mặt tiêu cực, có lẽ là làm việc quá nhiều, khó phân biệt
công việc và đ i sống cá nhân, và có ít th i gian dành cho gia đình.
Công việc thời v và bán thời gian
Ng i làm việc bán th i gian và th i v đ ợc dùng ngày càng nhiều,
hiện đã chiếm 25% lực l ợng lao động c a Hoa Kỳ và số l ợng này
ngày càng tĕng thêm. Thuật ngữ hiện nay gọi họ là nhân viên th i v ,
đó là những ng i b sung cho ngu n nhân lực toàn th i gian (hay cơ
hữu) và họ làm việc d ới 35 gi một tu n cho một t ch c, th ng
trên cơ s dài h n. Lực l ợng này có th đáp ng đúng th i đi m cho
những ng i ch doanh nhiệp chỉ thuê lao động khi c n, đây là những
ng i ch muốn tránh phí t n và trách nhiệm khi thuê nhân viên toàn
th i gian. Ngày nay h u nh doanh nghiệp có th thuê lao động bán
th i gian và th i v cho b t kỳ vị trí công việc nào: từ giám đốc tài
414 Quaûn trò hoïc
chính, kỹ s , ng i báo cáo thuế, chuyên viên kỹ thuật, lập trình viên,
chuyên gia nghiên c u thị tr ng.
Vì nhân viên bán th i gian hay th i v có th tuy n d ng d dàng,
d ký hợp đ ng và ch m d t hợp đ ng đ đối phó với các nhu c u thay
đ i, nhiều nhà lãnh đ o thích sự linh ho t này đ có th ki m soát tốt
chi phí lao động và gi i quyết v n đề nhu c u biến động theo chu kỳ.
Nhiều nghiên c u đã chỉ ra các doanh nghiệp có th gi m 30% phí t n
liên quan đến nhân lực khi sử d ng nhân viên th i v và bán th i gian.
Tuy nhiên việc này cũng bộc lộ nhiều b t lợi: Nhân viên t m th i có th
thiếu sự cam kết và có th làm gi m nĕng su t. Có lẽ các v n đề gây
tranh cãi nhiều nh t liên quan với nhân viên bán th i gian đó là họ có
th bị tr l ơng th p hơn nhân viên toàn th i gian, có th c m th y áp
lực và lo lắng do tình tr ng t m th i c a công việc, và th ng không
nhận đ ợc các kho n phúc lợi quan trọng nh chĕm sóc s c khỏe, b o
hi m nhân thọ, ch ơng trình h u trí, chi phí các kỳ nghỉ.