You are on page 1of 80

Mục Lục

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................... trang 1


1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .............................................................trang 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................trang 1
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................trang 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................trang 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................trang 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................trang 2
1.4.1. Không gian .....................................................................trang 2
1.4.2. Thời gian .....................................................................trang 2
1.5. Lược khảo tài liệu....................................................................trang 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .....................................................................trang 4
2.1. Phương pháp luận ....................................................................trang 4
2.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của chiến lược marketing.........trang 4
2.1.2. Quá trình hoạch định chiến lược ........................................trang 5
2.1.3. Phối thức marketing......................................................... trang 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... trang 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................... trang 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ......................................... trang 13
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA ANGIMEX ......................................... trang 18
3.1. Lịch sự hình thành và phát triển công ty Angimex ................. trang 18
3.1.1. Năng lực của công ty ....................................................... trang 19
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty ..................................... trang 20
3.2. Chức năng và nhiệm vụ ......................................................... trang 20
3.2.1. Chức năng ................................................................... trang 20
3.2.2. Nhiệm vụ ................................................................... trang 20
3.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức........................................................ trang 21

vi
3.2.4. Bộ phận kinh doanh ......................................................... trang 21
3.3. Phân tích hoạt động kinh doanh ............................................. trang 23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ................... trang 24
4.1. Phân tích môi trường bên trong.............................................. trang 24
4.1.1. Yếu tố nguồn nhân lực ..................................................... trang 24
4.1.2. Yếu tố tài chính................................................................ trang 25
4.1.3. Yếu tố uy tín ấn tượng với khách hàng ............................ trang 26
4.1.4. Yếu tố marketing ............................................................. trang 27
4.1.5. Yếu tố về sản xuất............................................................ trang 28
4.1.6. Văn hóa trong công ty...................................................... trang 29
4.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ............................................... trang 30
4.2.1. Tình hình thị trường và những khó khăn,
thuận lợi của công ty......................................................... trang 30
4.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.................................... trang 32
4.2.3. Ảnh hưởng về văn hóa – xã hội........................................ trang 33
4.2.4. Ảnh hưởng về chính trị, luật pháp .................................... trang 34
4.2.5. Ảnh hưởng về công nghệ ................................................. trang 35
4.2.6. Ảnh hưởng của nhà cung ứng........................................... trang 36
4.2.7. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh ................................... trang 37
4.2.8. Ảnh hưởng của khách hàng.............................................. trang 43

CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING


CHO ANGIMEX TRONG GIAI ĐOẠN 2010 -2011 ........... trang 51
5.1. Tổng hợp các ma trận đánh giá ............................................. trang 51
5.1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong ........... trang 51
5.1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ............................. trang 52
5.1.3. Phân tích ma trận Swot .................................................... trang 53
5.1.4. Ma trận hoạch định chiến lược ........................................ trang 56
5.2. Giải pháp ................................................................... trang 60
5.2.1. Định hướng phát triển ...................................................... trang 60
5.2.2. Mục tiêu marketing.......................................................... trang 61

vii
5.2.3. Phối thức marketing......................................................... trang 61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. trang 68
6.1. Kết luận ................................................................... trang 68
6.2. Kiến nghị ................................................................... trang 69
6.2.1. Về phía công ty................................................................ trang 69
6.2.2. Về phía nhà nước............................................................. trang 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... trang 71
PHỤ LỤC ................................................................... trang 72

viii
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của Angimex........................................................trang 19


Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Angimex .....................................trang 23
Bảng 3: Các chỉ số tài chính 2007 – 2008.......................................................trang 25
Bảng 4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ...............................................trang 50
Bảng 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài...............................................trang 51
Bảng 6: Ma trận Swot ....................................................................trang 54
Bảng 7: Ma trận lựa chọn nhóm chiến lược SO ..............................................trang 55
Bảng 8: Ma trận lựa chọn nhóm chiến lược ST...............................................trang 56
Bảng 9: Ma trận lựa chọn nhóm chiến lược WO.............................................trang 58

ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Môi trường marketing của doanh nghiệp .............................................trang 8


Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Angimex .............................................................trang 22
Hình 3: Cơ cấu lao động của công ty..............................................................trang 24
Hình 4: Quy trình sản xuất gạo ....................................................................trang 28
Hình 5: Thu nhập bình quân đầu người của ĐBSCL.......................................trang 33
Hình 6: Tỷ lệ phần trăm lựa chọn các đặc tính gạo .........................................trang 43
Hình 7: Tỷ lệ phần trăm các loại gạo được yêu thích ......................................trang 43
Hình 8: Tỷ lệ người tiêu dùng chọn nơi mua gạo............................................trang 44
Hình 9: Các yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng quan tâm .........................trang 45
Hình 10: Mức độ ảnh hưởng của nơi bán gạo .................................................trang 46
Hình 11: Mức độ ảnh hưởng của các hình thức tiếp thị...................................trang 47
Hình 12: Thời gian người tiêu dùng thay đổi loại gạo.....................................trang 48
Hình 13: Mức độ ảnh hưởng của sản phẩm mới đến người tiêu dùng .............trang 49
Hình 14: Hệ thống kênh phân phối gạo nội địa...............................................trang 64

x
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU

1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:


Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp với cơ cấu
tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 40% so với tổng sản phẩm cả nước.
Trong đó gạo là một trong những mặt hàng nông nghiệp chủ yếu của Việt Nam.
Và tỉnh An Giang là tỉnh sản xuất nông nghiệp lớn, có diện tích và sản lượng
lúa lớn nhất khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Là khu vực nhiệt đới gió mùa
thích hợp cho việc trồng cây lúa nước. Đó là điều kiện thuận lợi cho các công
ty chế biến gạo xuất khẩu ở An Giang phát triển về chế biến và đẩy mạnh kinh
doanh các mặt hàng thành phẩm nông sản như gạo và các phụ phẩm khác.
Trong những năm gần đây tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam nói
chung và tỉnh An Giang nói riêng đều tăng. Tuy nhiên trong bối cảnh suy thoái
kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi tình hình
chung. Năm 2009, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự thu hẹp thị trường
xuất khẩu, kéo theo sự cạnh tranh trong khi giá cả có xu hướng giảm. Bên cạnh
đó gạo Việt Nam đang bị cạnh tranh trên sân nhà bởi các loại gạo của các nước
trong khu vực, điển hình là gạo Thái Lan. Đó là những vấn đề mà các công ty
kinh doanh gạo nào cũng phải đối mặt, kể cả ANGIMEX – Công ty xuất khẩu
gạo hàng đầu của tỉnh An Giang. Để đối mặt với những vấn đề trên, Angimex
đã kết hợp với những chính sách của chính phủ là chuyển hướng khai thác điểm
mạnh thị trường nội địa. Công ty Angimex đã ưu tiên phát triển thị trường nội
địa. Thị trường Việt Nam quá lớn với trên 85 triệu dân đó là lý do cho sự ưu
tiên này. Và cũng là lý do để tôi chọn đề tài: “Xây dựng chiến lƣợc
Marketing cho sản phẩm gạo ở thị trƣờng nội địa của công ty Angimex”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Hoạch định chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp định hướng được
các chương trình marketing hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh cua Công ty

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 1


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

trong tương lai, tận dụng những cơ hội, tránh né những đe dọa, phát huy tối đa
nội lực tăng khả năng cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong
3 năm 2006 – 2007 – 2008
Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường bên trong, bên
ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mục tiêu 3: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản
phẩm gạo của Công ty.
Mục tiêu 4: Đề xuất các chiến lược marketing giúp Công ty xác định
hướng phát triển, củng cố cải thiện vị thế cạnh tranh của mình.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
 Các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoat động
kinh doanh của công ty như thế nào?
 Hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm gạo?
 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm gạo của Cty như thế
nào?
 Những nội dung cần thiết trong chiến lược marketing của công ty là gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian:
Đề tài thực hiện tại Công ty xuất nhập khẩu tỉnh An Giang
Thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban của Công ty Angimex, các
thông tin trên báo chí, internet. Và trong đề tài có thu thập số liệu sơ cấp bằng
cách quan sát thực tế, phỏng vấn các khách hàng đại diện.
1.4.2. Thời gian:
Các số liệu thứ cấp từ các phòng ban của Công ty Angimex với giá trị
thời gian từ 2006 – 2008
Thời gian tiến hành thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp từ ngày
02/02/ 2009 đến ngày 25/04/2009. Thời gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp từ
ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 2


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU:


 Dương Thị Bảo Trân (2006). Xây dựng chiến lược kinh doanh cho
lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex giai đoạn 2006 – 2010. Luận
văn tốt nghiệp đại học. Đại học An Giang.
Mục tiêu của đề tài: nhằm tạo cho công ty một thế mạnh vững chắc trên
thị trường, có điều kiện tận dụng tốt nhất các cơ hội hiện có và ngày càng vươn
xa hơn trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo trong nước và nước ngoài.
 Lê Ngọc Đoan Trang (2008). Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
gạo của công ty cổ phần Angimex. Luận văn tốt nghiệp đại học. Đại học An
Giang.
Mục tiêu: Tập trung xây dựng thương hiệu cho mặt hàng gạo nội địa,
chất lượng cao của công ty Angimex trong giai đoạn từ năm 2008 - 2012.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 3


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN


2.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của chiến lƣợc marketing
2.1.1.1. Khái niệm về chiến lƣợc
Một vài khái niệm về chiến lược:
“Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt
được những mục tiêu cụ thể”
“Chiến lược là một tập hợp các chuỗi hoạt động được thiết kế nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững” Theo McKinsey (1978).
“Chiến lược không chỉ là một kế hoạch, một ý tưởng, chiến lược là một
triết lý sống của công ty”. Cynthia A. Montgomery.
2.1.1.2. Khái niệm về marketing
Theo Philip Kotler marketing được hiểu như sau:
“Marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân, tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.”
“Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được
những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và
bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Hay marketing là làm thị trường nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó.”
Còn theo Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mãi và phân phối hàng
hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn
những mục tiêu của khách hàng và tổ chức.
2.1.1.3. Khái niệm về chiến lƣợc marketing
“Chiến lược Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được
mục tiêu Marketing.”

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 4


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

2.1.1.4. Tầm quan trọng của chiến lƣợc Marketing


Quá trình quản trị chiến lược giúp cho các tổ chức thấy rõ mục đích và
hướng đi của mình, nó khiến cho các nhà quản trị phải xem xét và xác định
xem tổ chức đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới một điểm cụ thể nhất định.
Việc nhận thức được kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai
giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững những việc cần làm để
được thành công. Như vậy, sẽ khuyến khích cả hai nhóm đối tượng nói trên đạt
được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của
doanh nghiệp.
Giúp nhà quản trị chủ động trước những thay đổi của môi trường như:
biết khai thác những cơ hội giảm bớt những đe dọa. Từ đó nhà quản trị định ra
những giả pháp, mục tiêu thích nghi được với môi trường.
Giúp nhà quản trị sử dụng tốt nguồn tài nguyên (nhân lực, tài lực…) đưa
đến những thành công, những lợi nhuận cao trên con đường kinh doanh.
2.1.2. Quá trình hoạch định chiến lƣợc
2.1.2.1. Phân tích các yếu tố môi trƣờng
Môi trường marketing là những lực lượng “không khống chế được” mà
các công ty phải chú ý để xây dựng hệ thống marketing – mix của mình.
Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ đề tích cực và
những hoạt động bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ
phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách
hàng mục tiêu.
a.. Môi trường nội tại
 Yếu tố nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đến sự thành công và thất
bại của doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục
tiêu; phân tích bối cảnh thị trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến
lược của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm hệ thống kế hoạch hóa tổng quát
có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa cũng không thể mang lại hiệu quả
nếu không có những con người làm việc có hiệu quả. Phân tích nguồn lực cần
chú ý đến một số nội dung:

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 5


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

 Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề tư cách đạo đức.
 Các chính sách nhân sự của doanh nghiệp.
 Sử dụng có hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viên nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ
 Khả năng cân đối giữa mức độ sử dụng nhân công ở mức tối đa và
mức tối thiểu.
 Năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao nhất.
 Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất cũng đóng một vai trò quan trọng cho sự thành công của
doanh nghiệp. Con người nếu không có cơ sở vật chất thì không thể làm việc
và sản xuất được.
 Yếu tố tài chính kế toán
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn doanh
nghiệp. Khi nghiên cứu đến các yếu tố tài chính kế toán cần chú trọng những
nội dung:
 Khả năng huy động vốn ngắn hạn
 Khả năng huy động vốn dài hạn
 Tỷ lệ lợi nhuận
 Tính linh hoạt của cơ cấu vốn
 Hệ thống kế toán có hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá
thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận…
 Sản xuất/tác nghiệp
Chức năng của hoạt động sản xuất/tác nghiệp trong hoạt động kinh
doanh bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và
dịch vụ. Các yếu tố sản xuất liên quan đến việc quản trị đầu vào, quá trình biến
đổi đầu ra. Bao gồm các nội dung như: Năng lực sản xuất, thiết bị công nghệ,
giá cả đầu vào, mức độ hội nhập…

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 6


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

 Văn hóa doanh nghiệp


Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, chuẩn mực kinh nghiệm,
cá tính và bầu không khí của doanh nghiệp mà khi liên kết lại với nhau tạo
thành “phương thức mà chúng ta hoàn thành công việc ở đó”. Văn hóa doanh
nghiệp là cơ chế tương tác với môi trường.
Mỗi doanh nghiệp đều có một nề nếp tổ chức định hướng cho phần công
việc trong nội bộ. Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của
nhà quản trị, quan điểm của họ đối với chiến lược và điều kiện môi trường của
doanh nghiệp.
 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin có vai trò rất quan trọng góp phần cho sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp, là nền tảng của tất cả các tổ chức. Hệ thống
thông tin liên kết các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở
cho các nhà quản trị ra quyết định. Thông tin biểu hiện những bất lợi hay lợi
thế cạnh tranh chủ yếu. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp
là khía cạnh quan trọng của việc thực hiện kiểm tra nội bộ. Một hệ thống thông
tin tốt phải là một hệ thống thông tin đơn giản, cung cấp thông tin cho đối
tượng có nhu cầu dưới dạng có thể sử dụng được.
b. Môi trường tác nghiệp:
Môi trường tác nghiệp là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng
lớn, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa.
Mục đích của việc phân tích các yếu tố môi trường tác nghiệp là giúp
công ty nhận biết, đánh giá cơ hội môi trường có thể mang lại lợi ích cho công
ty và các mối đe dọa của môi trường mà công ty nên tránh. Từ đó giúp công ty
nhận diện được những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty, đưa ra các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội bên ngoài
và hạn chế các mối đe dọa.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 7


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Môi trường marketing vĩ mô

Doanh nghiệp
Những Các trung Khách
người gian hàng
cung marketing
cấp Đối thủ cạnh
tranh

Công chúng của thị trường

Hình 1: Môi trƣờng marketing của doanh nghiệp

 Yếu tố kinh tế:


Các ảnh hưởng kinh tế gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn
của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Vì các
yếu tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh
doanh. Các kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản tri xác định những ảnh
hưởng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước, ảnh hưởng của các chính
sách kinh tế của chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia,
ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Yếu tố chính trị và pháp luật


Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối
với các hoạt động kinh doanh. Một chính phủ mạnh và sẵn sàng đáp ứng những
đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị các nhà kinh doanh
được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác như vậy các

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 8


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

nhà đầu tư mới sẵn sàng đầu tư một số tiền lớn vào các dự án dài hạn. Chính sự
can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo những thuận lợi
hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải sớm phát hiện ra những cơ hội và thách thức
mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh
những đảo lộn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt
ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là cần tuân thủ các qui định có thể được
ban hành.
 Yếu tố văn hóa – xã hội
Mỗi tổ chức đều hoạt động trong môi trường xã hội nhất định và giữa
doanh nghiệp với môi trường xã hội có những mối liên hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trị chung của xã
hội, các tập tục truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tư tưởng tôn giáo
đều có những tác động nhiều mặt đến các hoạt động của các tổ chức kinh
doanh.
Tất cả các doanh nghiệp cần phải chủ động phân tích rộng rãi các yếu tố
xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều
yếu tố thay đổi có thể tác động đến doanh nghiệp, như xu hướng nhân chủng
học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống,
cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
Trong một môi trường văn hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt
quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này gọi là “hàng rào
chắn” các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu, tập quán của người tiêu
dùng có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thật
sự có chất lượng nhưng nếu người tiêu dùng không ưa chuộng thì cũng khó
được chấp nhận.
 Yếu tố tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố tự nhiên như khoáng sản, khí hậu, con người, đất đai…

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 9


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh
từ lâu đã được thừa nhận. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố duy trì môi trường
tự nhiên rất ít được chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách
của Nhà nước ngày càng tăng vì mọi người ngày càng quan tâm nhiều hơn đến
môi trường sống. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng,
lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn của các nguồn
lực khan hiếm. Khiến cộng đồng cũng như các doanh nghiệp phải thay đổi
quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
 Yếu tố công nghệ
Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào lại không phụ thuộc và cơ
sở công nghệ ngày càng hiện đại. Công nghệ mới trong từng giờ đang được các
nhà khoa học, các kỹ sư, tầng lớp tri thức tìm tòi nghiên cứu tìm ra các giải
pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các công
nghệ hiện đại có thể khai thác trên thị trường. Sự ra đời của công nghệ mới,
tạo ra các cơ hội cung như nguy cơ đối với tất cả các doanh nghiệp và các
ngành công nghiệp. Sự tiến bộ của công nghệ tác động mạnh mẽ đối với sản
phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng và cả vị
thế cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Nhà cung cấp
Những nhà cung cấp là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung
ứng các yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản
xuất ra hàng hóa dịch vụ nhất định.
Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía người cung ứng, sớm hay muộn, trực
tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. Nhà quản
lý phải luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng, số lượng, chất
lượng, giá cả…hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng
hóa và dịch vụ. Thậm chí còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp
đối với doanh nghiệp mình và đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả
tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị trường cho viêc kinh doanh những hàng hóa
và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 10


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

 Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Vì vậy doanh nghiệp
phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu
của họ. Để việc nắm bắt và theo dõi thông tin về khách hàng, doanh nghiệp
thường tập trung vào năm loại thị trường khách hàng sau:
 Thị trường người tiêu dùng: Các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng
hóa và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
 Thị trường khách hàng doanh nghiệp: Các tổ chức và các doanh
nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ để gia công chế biến thêm hoặc để sử dụng
vào một quá trình sản xuất khác.
 Thị trường buôn bán trung gian: Các tố chức và cá nhân mua hàng
hóa và dịch vụ cho mục đích bán lại kiếm lời.
 Thị trường các cơ quan và tổ chức Đảng và Nhà nước mua hàng hóa
và dịch vụ cho mục đích sử dụng trong các lĩnh vực quản lý và hoạt động công
cộng hoặc để chuyển giao tới các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu sử
dụng.
 Thị trường quốc tế: Khách hàng nước ngoài bao gồm người tiêu
dùng, người sản xuất, người mua trung gian và chính phủ các quốc gia.
 Đối thủ cạnh tranh
Nhìn chung, các công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
khác nhau. Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp là do các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ
tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Khi phân tích đối thủ cạnh
tranh doanh nghiệp cần chú ý phân tích ở các nội dung sau:
 Mục tiêu tương lai, nhận định của họ đối với bản thân doanh nghiệp
 Chiến lược họ đang thực hiện các doanh nghiệp cần xem xét các ưu
điểm và nhược điểm và tính thống nhất của đối thủ cạnh tranh có còn thay đổi
không và thay đổi theo chiều hướng nào của đối thủ, tiềm năng của họ, để nắm
và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động của đối thủ.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 11


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

 Khả năng tăng trưởng của đối thủ cạnh tranh đang xem xét
 Khả năng phản ứng nhanh của đối thủ
 Khả năng thích nghi của đối thủ trước sự thay đổi của môi trường
 Khả năng chịu đựng của đối thủ
2.1.2.2. Công cụ xây dựng chiến lược:
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal Factors
Environment): dùng để tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan
trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng.
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE – External Factors
Enviroment): giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường tác nghiệp bên ngoài tới doanh nghiệp.
- Ma trận Swot: Là ma trận phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, những
cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.
- Ma trận lựa chọn chiến lược chính (QSPM): ma trận này sử dụng các
thông tin đầu vào từ các ma trận IFE, EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma
trận Swot… để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất.
2.1.2.3. Các mục tiêu cần đạt được:
Xác định các chỉ tiêu mà chiến lược muốn đạt được về khối lượng tiêu
thụ, thị phần, lợi nhuận, chính sách phục vụ khách hàng… từ mục tiêu tài chính
đến cụ thể hóa mục tiêu về Marketing.
2.1.3. Phối thức marketing:
Phối thức marketing sẽ được thiết lập dựa trên chiến lược đã chọn với 4
nhóm:
 Chiến lƣợc sản phẩm: Đó là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng
loại, sản phẩm và các đặc tính kỹ thuật, bao bì, kích cỡ và dịch vụ sau bán hàng.
 Chiến lƣợc giá: Là việc xác định mục tiêu của chiến lược giá, lựa chọn
các phương pháp định giá, các chiến lược giá của công ty.
 Chiến lƣợc phân phối: Bao gồm thiết lập các vấn đề như thiết lập các
kiểu kênh phân phối, lựa chọn các trung gian thiết lập một liên hệ trong kênh
và toàn bộ mạng lưới phân phối, các vấn đề dự trữ, kho bãi, phương thức vận
chuyển…

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 12


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

 Chiến lƣợc xúc tiến và khuếch trƣơng: Là mọi hoạt động của công
ty nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ, bao gồm các hoạt
động như: quảng cáo, kích thích tiêu thụ, các hoạt động khuyến mãi, quan hệ
xã hội.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Đối với số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu thông qua các
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Angimex qua 3 năm 2006 –
2007 – 2008. Bên cạnh đó còn thu thập số liệu thứ cấp từ sách báo, tạp chí,
Internet.
Đối với số liệu sơ cấp:
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 30
khách hàng trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
Nội dung: phân tích hành vi của khách hàng đối với sản phẩm gạo, mức
độ hài lòng, và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm gạo của công ty.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu:
Mục tiêu 1: Dùng phương pháp số tương đối động thái (lần,%) để phân
tích, so sánh giữa hai mức độ của cùng một chỉ tiêu ở hai thời kỳ hay hai thời
điểm khác nhau.

Số tương đối động thái: y1 * 100%


y0
y1: là mức độ cần nghiên cứu (hay mức độ kỳ báo cáo).

y0: là mức độ kỳ góc ( hay mức độ dùng làm cơ sở so sánh).


Mục tiêu 2: + Sử dụng phương pháp chuyên gia, tham khảo nhiều ý kiến
của các chuyên gia để rút ra kết luận, đánh giá.
+ Sử dụng phương pháp ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong, bên ngoài của công ty:
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal factors
environment) :

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 13


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tóm tắt và đánh giá những mặt
mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Ma trận
IFE gồm có 5 bước:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt đã xác định
trong quá trình đánh giá nội bộ. Danh mục này gồm từ 10 – 20 yếu tố, bao gồm
cả những điểm mạnh và điểm yếu.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(rất quan trọng) cho từng yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng của
các yếu tố đó đối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng số mức độ
quan trọng phải bằng 1,0.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 là điểm yếu
lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn
nhất. Sự phân loại dựa trên cơ sở công ty.
- Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó
để xác định số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác
định tổng số điểm quan trọng cho tố chức.
Bất kể ma trận các yếu tố bên trong có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm
quan trọng cao nhất mà công ty có thể đạt được là 4,0 thấp nhất là 1,0 trung
bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ
hơn 2,5 công ty yếu về nội bộ.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE – External Factors
Environment)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài giúp ta tóm tắt và lượng hóa
những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển
một ma trận EFE có 5 bước:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự
thành công như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh
mục này gồm 10 – 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến
công ty và ngành kinh doanh.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 14


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng
tương ứng của các yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của
công ty. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh với
những công ty thành công với công ty không thành công trong ngành, hoặc
thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược. Tổng số mức
phân loại phải bằng 1,0 ; sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công
để cho thấy cách thức mà chiến lược của công ty phản ứng với yếu tố này.
Trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, 1 là yếu. Các
mức này dựa trên hiệu quả chiến lược của công ty.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng cho mỗi biến số với mức phân loại của
nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số lượng các yếu tố trong ma trận, tổng số điểm quan trọng cao
nhất mà công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0, trung bình là 2,5. Tổng số
điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược công ty tận dụng tốt cơ hội bên
ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên công
ty.
Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích kết quả về
hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm gạo.
Mục tiêu 4: + Dùng ma trận Swot để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên
trong và cơ hội và đe dọa bên ngoài công ty.
Phân tích ma trận Swot:
Swot là viết tắt của 4 chữ: Strength = điểm mạnh; Weaknesses = điểm
yếu; Opportunities = cơ hội; Threatens = đe dọa.
Ma trận Swot là ma trận phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ
hội và thách thức, đối với doanh nghiệp. Từ đó, kết hợp các yếu tố lại với nhau
để xây dựng, xác định vị trí các chiến lược.
.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 15


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Liệt kê các điểm mạnh (S) Liệt kê các điểm yếu (W)
1. 1.
2. 2.
Liệt kê các cơ hội(O) CHIẾN LƢỢC SO CHIẾN LƢỢC WO
1. PHÁT TRIỂN, TẬN DỤNG,
2. ĐẦU TƯ KHẮC PHỤC
Liệt kê các đe dọa(T) CHIẾN LƢỢC ST CHIẾN LƢỢC WT
1. DUY TRÌ, KHẮC PHỤC,
2. KHỐNG CHẾ NÉ TRÁNH

Ma trận Swot có tác dụng giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:
Chiến lược S-O: nhằm theo đuổi những cơ hội phù hợp với các điểm
mạnh của công ty.
Chiến lược W-O: nhằm khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt
cơ hội.
Chiến lược S-T: xác định những cách thức mà công ty có thể sử dụng
điểm mạnh của mình để giảm khả năng bị thiệt hại vì các nguy cơ từ bên ngoài.
Chiến lược W-T: nhằm hình thành một kế hoạch phòng thủ để ngăn
không cho các điểm yếu của chính công ty làm cho nó trở nên dễ bị tổn thương
trước các nguy cơ từ bên ngoài.
+ Sử dụng ma trận lựa chọn chiến lược chính để tìm ra chiến lược phù
hợp cho công ty:
Công cụ lựa chọn chiến lược: Ma trận hoạch định chiến lược có thể
định lượng (QSPM)
Theo Fred R.David, ma trận QSPM sử dụng các thông tin đầu vào từ các
ma trận IFE, EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận Swot, chiến lược chính
để dánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Có 6 bước phát triển
một ma trận QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ mối đe dọa quan trọng ở bên ngoài và các
điểm mạnh/điểm yếu bên trong công ty. Các thông tin được lấy trực tiếp từ ma
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

trận IFE, EFE. Ma trận nên bao gồm 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong
và 10 yếu tố thành công quan trọng bên ngoài.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và
bên ngoài. Sự phân loại này giống như trong ma trận IFE và EFE.
Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế mà công ty nên xem xét
thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng biệt nếu có thể.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược (AS). Số điểm
hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến
lược khác. Chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm mới được so sánh
với nhau. Số điểm hấp dẫn phân như sau 1 = không hấp dẫn, 2 = hấp dẫn ít, 3 =
khá hấp dẫn, 4 = rất hấp dẫn. Nếu yếu tố thành công không có sự ảnh hưởng
đến sự lựa chọn chiến lược thì không chấm điểm hấp dẫn cho các chiến lược
trong nhóm chiến lược này.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS) là kết quả của việc nhân số
điểm phân loại (bước 2) và số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng.
Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đó là phép
cộng của tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược. Số điểm càng cao biểu thị
chiến lược càng hấp dẫn.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 17


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chƣơng 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH


DOANH CỦA CÔNG TY ANGIMEX

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY ANGIMEX:


- Tên doanh nghiệp chính thức hiện nay: Công ty CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU AN GIANG
- Tên giao dịch quốc tế: AN GIANG IMPORT – EXPORT COMPANY.
- Tên viết tắt: ANGIMEX
- Biểu tượng của công ty:

- Trụ sở chính: Số 1, đường Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Điện thoại: 84.76.3841048 – 3841548 – 3841286
- Fax: 84.76.3843239
- Email: rice@angimex.com.vn
- Website: www.angimex.com.vn
- Ngày 23/07/1976, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số
73/QĐ-76, cho Chủ tịch tỉnh Trần Tấn Thời ký, thành lập Công ty Ngoại
thương An Giang. Tháng 9/1976, Công ty chính thức đi vào hoạt động, trụ sở
đặt tại châu Đốc.
- Năm 1979: Đổi tên thành Công ty Liên hợp xuất khẩu tỉnh An Giang,
trụ sở tại thị xã Long Xuyên.
- Năm 1988: Công ty tiếp tục đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập
Khẩu tỉnh An Giang.
- Năm 1991: Thành lập công ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU.
- Năm 1992: Đổi tên thành công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang.
- Năm 1998: Được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
tiếp. Thành lập đại lý ủy nhiệm đầu tiên của hãng Honda.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 18


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Năm 2004: Thành lập Trung tâm phát triển Công nghệ thông tin NIIT –
ANGIMEX.
- Năm 2005: Đón nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000. Khai trương đại lý
điện thoại S-Fone – ANGIMEX.
- Năm 2007: Được bình chọn 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
- Năm 2008: Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Lĩnh vực hoạt động: tổ chức thu mua, chế biến lúa gạo tiêu thụ nội địa,
cung ứng xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra, ANGIMEX còn kinh doanh các mặt
hàng tiêu dùng, điện máy, thực phẩm công nghệ, giáo dục đào tạo…
- Là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín các năm: 2004, 2005, 2006, 2007
Tổng vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 58.285.000.000
VNĐ, được chia thành 5.828.500 cổ phần bằng nhau. Mệnh giá mỗi cổ phần là
10.000 VNĐ.
Cơ cấu vốn của công ty phân theo sở hữu hiện tại thời điểm thành lập như sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của Angimex
Giá trị cổ phần Số lƣợng
Cổ đông Tỉ lệ/vốn điều lệ
(theo mệnh giá) cổ phần
Nhà nước 17.088.500.000 29,32% 1.708.850
Người lao động trong công 4.991.000.000 8,56% 499.100
ty mua theo giá ưu đãi
Nhà đầu tư chiến lược 8.120.000.000 13,93% 821.000
Cổ đông khác 28.085.500.000 48,19% 2.808.550
Tổng cộng 58.285.000.000 100% 5.828.500
(Nguồn: Phòng kinh doanh Angimex)
3.1.1. Năng lực của công ty:
Từ lâu nay, Angimex định hướng mặt hàng chủ lực của công ty là gạo.
Angimex có năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm với hệ thống các nhà máy
chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao
thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70.000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau
bóng gạo hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 19


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Angimex hiện đang dẫn đầu về xuất khẩu gạo trong tỉnh An Giang và
đứng vị trí thứ 4 so với cả nước. Nhìn chung, Angimex đa dạng hóa các ngành
nghề kinh doanh và có số lượng khách hàng rất lớn. Nếu công ty có chính sách
chăm sóc khách hàng tốt thì đây là một thuận lợi để nâng cao uy tín.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Thu mua, xay xát, chế biến gạo xuất khẩu.
- Nhập khẩu phân bón, vật tư nông nghiệp, bã đậu nành và các nguyên
liệu chế biến thức ăn gia súc.
- Nhập khẩu và kinh doanh xe Honda.
- Kinh doanh dịch vụ và điện thoại di động S-Fone.
- Kết hợp với trung tâm NIIT để đào tạo công nghệ thông tin.
- Hợp tác với Saigon Co-op Mart mở trung tâm mua sắm tại Long
Xuyên.
- Liên doanh sản xuất gạo với KITOKU của Nhật Bản.

3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ


3.2.1. Chức năng:
Với lĩnh vực chính của công ty là xuất khẩu gạo nên chức năng chính
là xay xát và chế biến lương thực xuất khẩu, ngoài ra công ty còn kinh doanh
vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng thiết yếu, nhập
khẩu xe Honda, kinh doanh dịch vụ và điện thoại S-Phone, tham gia đào tạo
công nghệ thông tin.
Nói chung Angimex có chức năng thu mua, chế biến, kinh doanh, xuất
khẩu lương thực góp phần nâng cao đời sống cho nông dân, ngoài ra công ty
còn nhập khẩu, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của
người dân An Giang, góp phần xây dựng cho tỉnh nhà giàu mạnh, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
3.2.2. Nhiệm vụ:
Theo cam kết của công ty, công ty sẽ cố gắng thực hiện tốt phương
châm: “ANGIMEX cung cấp những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống chất
lượng”. Công ty luôn đặt uy tín của mình và lợi ích khách hàng lên trên hết vì

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 20


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

thế công ty sẽ không ngừng cải tiến chất lượng của mình để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
3.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại Hội Đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt
động kinh doanh và các công việc của công ty. Bên canh đó, hội đồng quản trị
thông qua quyết định bằng biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản và tổ chức thực hiện.
- Ban kiểm soát: là những người thay mặt cổ đông thực hiện việc giám
sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong công việc điều hành và quản lý công
ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định các báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị; trình
báo cáo thẩm định, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm
của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên hay khi có yêu cầu.
Tổng giám đốc : Là người được hội đồng quản trị bầu ra, trực tiếp quản
lý, điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Tổng giám
đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý khác của công ty trừ
các chức danh do hội đồng quản trị phê chuẩn.
Phó tổng giám đốc: cũng là người được hội đồng quản trị bộ nhiệm,
trực thuộc dưới quyền và là người cộng tác, hỗ trợ với tổng giám đốc phụ trách
từng bộ phận, phòng ban để hoàn thành những kế hoạch, nhiệm vụ đề ra.
3.2.4. Bộ phận kinh doanh
- Phòng phát triển chiến lƣợc: Trực thuộc tổng giám đốc. Phòng chiến
lược có chức năng tham mưu và đề xuất chiến lược kinh doanh, ý tưởng kinh
doanh, dự báo các rủi ro có liên quan đến hoạt động công ty. Bên cạnh đó,
phòng còn xây dựng tổng hợp thực hiện các dự án chiến lược của công ty.
Tham gia xây dựng các quy trình, quy chế sản xuất kinh doanh nhằm cải tiến

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 21


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

hệ thống quản trị công ty. Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ quản trị thương hiệu
Angimex, hệ thống thông tin, trang web, máy tính toàn công ty.
- Phòng Marketing: Công việc của bộ phận marketing là xây dựng
chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, quảng bá hình ảnh của công ty,
quảng bá hình ảnh cho từng mặt hàng, tạo dựng mối quan hệ với khách hàng,
nhà đầu tư, công chúng.

ĐẠI HỘI ĐỒNG


CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN Ban kiểm soát


TRỊ

Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám


đốc

TP Hành chánh-
Pháp lý
Giám đốc Giám đốc TT Giám đốc TT Giám đốc TT
Lương thực KD Honda KD Tổng hợp Niit An Giang TP Nhân sự

TP. Bán hàng CH Honda BPKD TP.Tài chính-Kế


Long Xuyên Phân bón toán

TP.Điều hành
TP. PT chiến lược
lương thực CH Honda BPKD
Châu Đốc điện thoại

GĐ.CNLT TS
CH Honda
ANGIMEX
BPKD
3
TACN
GĐ.CNLT LX

GĐ.NMGAT

Hình 2: Cơ cấu tổ chức của công ty Angimex

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 22


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Kết quả hoạt động kinh doanh của Angimex trong thời gian qua đạt được
như sau:
Bảng 2:Kết quả kinh doanh của công ty Angimex
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu 1.300 1.399 2.195
% tăng doanh thu (10,89%) 7,6% 56,9%
Lợi nhuận 22 21 197
% tăng của lợi nhuận (12%) (4,5%) 838,1%

( Nguồn: Phòng kế toán Angimex)


Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều biến
động. Doanh thu năm 2006 đạt 1.300 tỷ giảm 10,89% so với năm 2005 điều
này là do vào đầu năm 2006, dịch bệnh vàng lùn xoắn lá và rầy nâu đã xảy ra
trên diện rộng nên nguồn nguyên liệu lúa phục vụ cho xuất khẩu có phần bị
giảm sút. Đến năm 2007 doanh thu của công ty đã phục hồi dần lại tăng 7,6%
so với năm 2006, đặc biệt năm 2008 doanh thu của công ty tăng lên một cách
đáng kể 2.195 tỷ tăng 56,7% so với năm 2007 nguyên nhân là do năm 2008 có
nhiều biến động ở thị trường lúa gạo trong nước và thế giới. Cơn sốt gạo kéo
dài tạo ra cơ hội lớn cho công ty, giá bán tăng cao, ký được nhiều hợp đồng
xuất khẩu đem về doanh thu cho công ty. Tuy doanh thu của công ty năm 2007
có phục hồi lại nhưng về lợi nhuận của công ty vẫn giảm (4,5%) so với năm
2006 nguyên nhân là do công ty đầu tư thêm một phần chi phí cho bộ phận
marketing để tổ chức các sự kiện, tài trợ góp phần quảng bá hình ảnh của
Angimex. Từ những nguyên nhân trên đã góp phần làm giảm đi một phần lợi
nhuận của công ty, nhưng những vấn đề trên chỉ là những nguyên nhân tạm
thời, không bị ảnh hưởng lâu dài. Năm 2008 là một bước ngoặc lớn cho công
ty, cơn sốt gạo đã tạo ra những cơ hội lớn cho công ty, lợi nhuận tăng lên 838%
so với năm 2007 và do năm 2007 công ty đã đầu tư tốt cho việc marketing và
phát triển chiến lược.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 23


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chương 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH

4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG BÊN TRONG


4.1.1. Yếu tố nguồn nhân lực
Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan
trọng trong thành công. Với tổng số lao động là 291 người và cơ cấu trình độ
nhân sự hiện nay đã đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại.
0.4%

26.0%

56.3%
11.3%

3.0%
3.0%

Cao học Đại học


Trung cấp Sơ cấp
Công nhân +kỹ thuật viên phổ thông

Hình 3: Cơ cấu lao động của công ty


(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Angimex)

Trong các năm qua số lượng lao động không ngừng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Tỷ lệ nhân viên có trình độ sau đại học chiếm 0,4%, nhân
viên có trình độ đại học chiếm 26%, trung cấp chiếm 11,3%, sơ cấp chiếm 3%,
công nhân và kỹ thuật viên chiếm 3%, lao động phổ thông chiếm 56,3%. Công
ty luôn chú trọng đến công tác nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn của
cán bộ - công nhân viên trong từng lĩnh vực cụ thể như thu mua, sản xuất, tiếp
thị, marketing …Công ty thường tổ chức các khóa đào tạo và luôn tạo điều kiện
cho tất cả cán bộ nhân viên tham gia học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến
thức, trình độ và kỹ năng theo từng chuyên môn và nhu cầu công việc. Bên
cạnh đó công ty thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động ( BHXH,
BHYT, BHTN). Ngoài chế độ tiền lương theo quy định, công ty còn có chính

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 24


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

sách khen thưởng nhằm tạo động lực phấn đấu và đảm bảo cuộc sống cho tất cả
các bộ nhân viên. Như vậy, yếu tố nhân lực với tinh thần đoàn kết, tận tụy,
trình độ được nâng cao và gắn bó lâu bền với công ty là một điểm mạnh mà
công ty đang có.

4.1.2. Yếu tố tài chính

Công ty Angimex bắt đầu chuyển sang cổ phần hóa năm 2008 nên các
chỉ tiêu tài chính được so sánh qua 2007 – 2008

Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính năm 2007 - 2008

Chênh
STT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 lệch 2008-
2007
1 Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,60 1,21 0,61
Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,15 1,67 0,52
2 Khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) % 6,05 31,05 25,00
Khả năng sinh lời của vốn CSH
(ROE) % 17,10 77,38 60,28
3 Vòng quay tài sản
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 9,87 9,77 (0,10)
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 8,77 10,34 1,57
Vòng quay tổng tài sản Vòng 3,69 3,75 0,06
(Nguồn: Phòng kế toán Angimex)
 Các tỷ số về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh của công ty ở
năm 2007 (0,6 lần) nhỏ hơn 1 đến năm 2008 (1,21lần) lớn hơn 1 nên việc sử
dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán nợ khá tốt. Tỷ
số này có xu hướng tăng lên, cụ thể là 1 đồng nợ trong năm 2007 được đảm bảo
thanh toán ngay bằng 0,6 đồng tài sản lưu động sau khi đã trừ tồn kho, tỷ số
này được tăng lên 1,21 lần ở năm 2008. Nguyên nhân là do các tài sản lưu động

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 25


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

tăng lên và nợ ngắn hạn giảm xuống. Với tỷ số thanh toán nhanh cao như hiện
nay thì công ty giảm thiểu sự rủi ro khi các chủ nợ thu hồi vốn thì công ty vẫn
có khả năng trả kịp thời.

Khả năng thanh toán hiện hành: tỷ số thanh toán hiện thời của công ty
qua 2 năm đều lớn hơn 1. Năm 2007 khả năng thanh toán hiện thời 1,15 lần,
sang năm 2008 tăng lên đến 1,67 lần chứng tỏ đơn vị đã thanh toán tốt các món
nợ ngắn hạn trong năm 2008 nên rủi ro về tài chính không cao.

 Các tỷ số về khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): tỷ suất sinh lời của tài sản qua năm
2007 – 2008 tăng lên rất nhiều. Lợi nhuận ròng năm 2008 là 31,05% tăng lên
25% điều này cho thấy mức sinh lợi của tài sản khá cao.

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận ròng năm 2008
tăng so với năm 2007 rất cao do tốc độ tăng lợi nhuận ròng cao hơn tốc độ tăng
vốn chủ sở hữu. Năm 2007 lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu là 17,1%, năm
2008 là 77,38% sự chênh lệch giữa 2 năm khá cao ( tăng 60,28%).

 Các tỷ số hiệu quả hoạt động

Vòng quay các khoản phải thu: chỉ tiêu này giảm dần từ 9,87 vòng
(năm 2007) giảm xuống còn 9,77 vòng (năm 2008) điều này cho thấy hiệu quả
thu hồi nợ của doanh nghiệp có khả quan hơn nguyên nhân là do các khoản
phải thu của công ty tăng lên.

Vòng quay hàng tồn kho: năng 2007 chỉ tiêu vòng quay tồn kho là 8,77
vòng sang năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên đến 10,34 vòng sự chênh lệch giữa 2
năm 2008 - 2007 là 1,57 vòng. Điều này cho thấy công tác quản lý hàng tồn
kho của công ty tốt.

Vòng quay tổng tài sản: Một đồng tài sản trong năm 2008 tạo ra 3,75
đồng doanh thu tăng lên 0,06 lần so với năm 2007 cho thấy tài sản của Công ty
đang được sử dụng có hiệu quả.

4.1.3. Yếu tố uy tín ấn tƣợng với khách hàng: Công ty luôn lấy chất
lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách hàng làm lợi thế cạnh
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 26
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

tranh. Công ty đang và đã thực hiện những chương trình, những dịch vụ chăm
sóc khách hàng, công ty muốn tìm hiểu để Thấu hiểu và chia sẻ những mong
muốn của khách hàng. Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao thì
việc đưa hình ảnh và uy tín của công ty vào tầm chọn lựa của người tiêu dùng
nội địa từng bước đang dần cải thiện.

4.1.4. Yếu tố về Marketing

Sản phẩm: Sản phẩm gạo của công ty không khác nhiều so với những
sản phẩm của các đối thủ canh tranh khác. Hiện nay gạo đưa vào thị trường nội
địa chia làm hai phân khúc lớn: dòng gạo đại trà và dòng gạo đặc sản có thương
hiệu. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng cho thị trường nước ngoài và dần dần
đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa. Tuy nhiên hiện nay công ty đang từng
bước đáp ứng dần những đòi hỏi của khách hàng khó tính.

Định giá sản phẩm: Công ty Angimex định giá sản phẩm theo giá thị
trường , nên sử dụng giá ngang bằng với giá của các đối thủ canh tranh trong
ngành.

Phân phối: Kênh phân phối còn kém, chưa có mang tính rộng khắp.
Hiện tại gạo nội địa được đưa vào 2 phân khúc lớn là gạo có thương hiệu An
Gia và gạo đại trà.

- Phân phối gạo có thương hiệu chỉ tập trung vào những hệ thống siêu
thị, những cửa hàng bán lẻ của Công ty, cửa hàng tiện ích.

- Phân phối gạo đại trà thì được mở rộng ở nhiều chỗ như tiệm tạp hóa,
các sạp gạo ở chợ, những nhà phân phối nhỏ lẽ.

Chiến lược phân phối mặt hàng gạo nội địa chưa được vững mạnh do
đây là thị trường mới đang được nghiên cứu và tìm hiểu vẫn còn nhiều khe hở
ở kênh phân phối. .

Chiêu thị:

- Công tác quảng cáo còn chưa được quan tâm đúng mức, hiện nay thì
nhiều khác hàng còn xa lạ với sản phẩm của công ty, thông tin trên website còn
quá ít và không cập nhật liên tục, chưa thu hút người xem. Việc phát tờ rơi
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 27
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

không ảnh hưởng nhiều đến người tiêu dùng, hình ảnh sản phẩm gạo cũng chưa
được nhiều người biết đến.

- Công tác xúc tiến bán hàng khá được quan tâm nhưng chưa phát triển
mạnh. Chưa có đội ngũ bán hàng mạnh, sản phẩm chưa đến trực tiếp tay người
tiêu dùng phải qua nhiều giai đoạn trung gian. Khách hàng chủ yếu là những
khách hàng quen, chưa khai thác hết tiềm năng thị trường hiệu quả. Một phần
do thị trường nội địa là thị trường mới nên còn nhiều bở ngỡ do chưa nắm rõ
hành vi và thái độ tiêu dùng của khách hàng. Nhìn chung công tác xúc tiến bán
hàng và công tác marketing đang được công ty quan tâm và tiếp tục phát triển.

4.1.5. Yếu tố về sản xuất

Hiện nay Công ty đã sáp nhập 5 xí nghiệp chế biến lương thực thành 2
chi nhánh lương thực Thoaị Sơn và chi nhánh lương thực Long xuyên để tiện
cho việc thu mua các nguyên liệu. Đồng thời các chi nhánh lương thực được
đặt trên những trục lộ chính và gần Cảng Mỹ Thới càng thuận lợi cho việc lưu
thông, mua bán, giúp công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó
việc thành lập Nhà máy sản xuất gạo An Toàn để từng bước thâm nhập thị
trường gạo nội địa ở các phân khúc thị trường đại trà, chất lượng cao, sạch và
an toàn theo đúng định hướng chiến lược của công ty.

 Quy trình sản xuất:

Angimex có qui trình sản xuất khá hoàn chỉnh từ khâu thu mua nguyên
liệu, xử lý và chế biến gạo đã giúp công ty chủ động hơn trong việc giao hàng
và cung cấp hàng đúng theo hợp đồng

Gạo Cân Hộp chứa Sàn


Nguyên liệu điện tử nguyên liệu Tạp chất Cối xay

Thùng chứa Máy Sàn Máy


thành phẩm chọn hạt Sàn đảo bắt thóc đánh bóng

Hình 4: Quy trình sản xuất gạo của Angimex

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 28


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Công ty chưa có được quy trình chế biến để tận dụng những phụ phẩm
mà chủ yếu chỉ bán lại cho các hộ chăn nuôi, nhà máy chiết dầu và các nhà máy
chế biến thức ăn gia súc nên hiệu quả chưa cao. Để tận dụng những phụ phẩm
đó công ty đang đầu tư dài hạn dự án dầu cám và đã có những bước nghiên cứu
đầu tiên về thiết bị và đang tìm vị trí xây dựng nhà máy.

 Công suất:

Hiện tại, Angimex có năm điểm kho với sức chứa khoảng 70.000 tấn,
đây là một điểm mạnh của công ty, vì so với các công ty trong cùng ngành thì
công ty có khả năng dự trữ cao hơn. Đồng thời, với công suất chế biến đạt
350.000 tấn/năm, cộng thêm khả năng giao dịch, mua bán tốt khiến công ty có
thể gia tăng thị phần gaọ nội địa của mình.

 Quản lý nguồn nguyên liệu:

Việc thành lập các nhà máy, chi nhánh chế biến tại các vùng nguyên
liệu trọng điểm, giúp cho công ty thu mua nguyên liệu dễ dàng hơn, tuy nhiên
việc kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu thì công ty chưa kiểm soát được.
Trước đây công ty có ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm khoảng 12.000 ha với
nông dân các huyện Phú Tân, Thoại Sơn... nhưng không thành công do trong
hợp đồng không có ràng buộc trách nhiệm pháp lý rõ ràng.

Hiện nay các chi nhánh lương thực của công ty thu mua gạo nguyên liệu
từ các bạn hàng xáo (nhà cung cấp nguyên liệu chính cho công ty). Điểm mạnh
của Angimex trong thu mua nguyên liệu là công ty có thể mua với giá thấp hơn
các công ty khác từ 10 – 15 đồng/ kg nhưng hàng xáo vẫn thích bán cho công
ty hơn do các yếu tố: cân đo hợp lý, chi trả nhanh chống, thủ kho và công nhân
bốc xếp vui vẻ, nhiệt tình. Chính điều này đã giúp công ty đảm bảo thu mua
nguyên liệu cho việc sản xuất.

4.1.6. Văn hóa trong công ty

Công ty là một cơ chế sống, do con người làm cho hoạt động và hình
thành nề nếp, do đó văn hóa trong công ty là tổng hợp các giá trị chuẩn mực,
kinh nghiệm, cá tính và bầu không khí trong công ty.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 29


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Angimex là một công ty có nề nếp tốt và bầu không khí làm việc vui vẻ
hăng say. Từ lúc mới thành lập, ban lãnh đạo chủ trương đoàn kết chặt chẽ,
phát huy năng lực trí tuệ làm việc của tập thể công ty. Từ chủ trương đó đã đưa
công ty vượt hết khó khăn này đến hết khó khăn khác để nhận Huân chương lao
động hạng 3 – Huân chương cao quý dành cho tập thể cán bộ- công nhân viên
của công ty hay nói đúng hơn là dành cho tinh thần đoàn kết gắn bó đã trở
thành nề nếp của công ty.

4.2. PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI CÔNG TY

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ quan tâm
đến nội lực ở bên trong mà còn chú ý đến ngoại lực tác động đến công ty mình.
Đó là những yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng hoạt động của công
ty nhưng lại có vai trò quan trọng, bởi nó có thể làm cho công ty bị tẩy chay vì
chất lượng hay uy tín, bị giảm lợi nhuận...

4.2.1.Tình hình thị trƣờng và những thuận lợi, khó khăn của công ty

4.2.1.1. Tình hình thị trƣờng

Năm 2008 được đánh giá là năm hoạt động khó khăn, hoạt động của
ANGIMEX đã phải vượt qua nhiều biến động của thị trường, khó khăn của
những rào cản thương mại, tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sức
mua giảm mạnh làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành hàng kinh
doanh.

Với những diễn biến của năm qua đã cho thấy 1 lỗ hổng trong hệ thống
phân phối nội địa là nguyên nhân chính dẫn đến tình hình bất ổn an ninh lương
thực quốc gia trong nửa đầu năm 2008. Đó là vấn đề mà hầu hết các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu gạo cũng muốn khai thác nhu cầu của thị trường nội
địa. Đây là thị trường mới nên công ty Angimex cần khẳng định tên tuổi và
thương hiệu của mình cũng như đang từng bước nâng cao thị phần trong thị
trường nội địa.

4.2.1.2.Thuận lợi:

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 30


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- An Giang là một trong những địa phương có sản lượng gạo thuộc hàng
cao nhất của Việt Nam, nguồn nguyên liệu cung ứng cho sản xuất của công ty
rất lớn và khá ổn định thông qua việc bố trí mùa vụ hợp lý, thu hoạch trải đều
trong năm.
- Công ty hoạt động có hiệu quả trong việc thu mua lúa gạo của dân, nhờ
sự quan tâm giúp đỡ tận tình của UBND tỉnh, thường vụ tỉnh ủy, ban điều hành
và sự hỗ trợ của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt, là công ty có kinh
nghiệm trong ngành chế biến gạo xuất khẩu, công ty có mối quan hệ thương
mại và tạo uy tín với khách hàng trong và ngoài nước về năng lực kinh doanh
gạo, chất lượng ổn định và giá cả phù hợp đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
- Công ty đã tận dụng những ưu thế về cơ sở vật chất đã được đầu tư
trong nhiều năm qua, có kế hoạch thu mua dự trữ hợp lý vừa quay nhanh về
vốn vừa tận dụng được thời điểm thuận lợi về cả giá cả thu mua và tiêu thụ.

- Được sự hỗ trợ tích cực cho vay vốn của các ngân hàng thương mại.

- Nguồn nguyên liệu cung ứng phục vụ cho nhu cầu nội địa được đảm
bảo nguồn gốc và luôn ổn định (có nhà máy gạo an toàn kiểm tra về tiêu chuẩn
nguồn gốc của nguồn nguyên liệu). Đây là điều kiện cơ bản để mở rộng và phát
triển ở thị trường trong nước.

- Hiện nay, công ty đang được sự hỗ trợ, quan tâm của UBND và các
ngân hàng thương mại tạo tiền đề cho công ty có thể chủ động trong kế hoạch
xâm nhập và phát triển thị trường nội địa.

- Tận dụng được ưu thế về cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư trong
nhiều năm qua, cán bộ công nhân viên có trình vững vàng, lực lượng lao động
có nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ngành hàng này.

- Công tác thu thập, cập nhật thông tin ngày càng được nâng cao, tạo cơ
sở cho công tác dự báo chính xác giúp cho việc kinh doanh có hiệu quả hơn.

4.2.1.3.Khó khăn:

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 31


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- An Giang bị ảnh hưởng nặng nề của vùng lũ lụt, nông dân không thể
dự trữ lúa trong thời gian dài.
- Khách hàng tận dụng những cơ hội giá thấp khi vào thu hoạch và tập
trung nhận hàng với số lượng lớn nên giá lúa gạo trong nước rất dễ biến động
và tạo rủi ro cho công ty.
- Chưa có tập trung và khai thác triệt để thị trường nội địa đầy tiềm năng.

- Với chính sách mở cửa tự do thương mại việc gạo Thái, Mỹ, tràn lan
khắp thị trường Việt Nam đã gây nên khó khăn về cạnh tranh của công ty.

- Hầu hết các doanh nghiệp được sự hỗ trợ từ nhà nước để sản xuất
nhằm phục vụ cho chính sách khuyến khích nội tiêu, nên các doanh nghiệp
cùng ngành đều tập trung mạnh vào thị trường nội địa. Đây là sự canh tranh
gay gắt giữ các doanh nghiệp trong nước.

- Bên cạnh đó các chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã làm cho
diện tích trồng lúa giảm xuống ảnh hưởng đến việc thu mua để phục vụ cho
công tác chế biến.

4.2.2. Ảnh hƣởng về điều kiện tự nhiên

- An Giang là tỉnh đầu nguồn của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đất
đai phù sa màu mỡ, nước dùng cho sản xuất dồi dào, là Tỉnh có thế mạnh cả
nước về sản xuất lúa gạo. Tuy nhiên An Giang là một tỉnh nằm trong vùng lũ,
đây là một trong những nguyên nhân gạo của An Giang không thể tồn trữ lâu,
khó duy trì chất lượng ổn định như các vùng khác.

- Tổng diện tích gieo trồng lúa cả tỉnh là 262.649,36 ha, năm 2008 năng
suất lúa đạt ở mức cao (bình quân cả năm đạt 5,9 tấn/ha, tăng 0,17 tấn/ha so với
năm 2007) và sản lượng đạt trên 3 triệu tấn, điều đó đã tạo ra nguồn nguyên
liệu dồi dào cho ngành kinh doanh gạo của tỉnh An Giang nói riêng và cả nước
nói chung.

- Điều kiện về giao thông thủy bộ tương đối thuận lợi để các doanh
nghiệp kinh doanh gạo tiếp cận thuận lợi nguồn nguyên liệu, giúp làm giảm bớt
chi phí vận chuyển.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 32


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Hiện nay, các loại gạo được yêu thích trên thị trường : Jasmine, Nàng
thơm chợ Đào... là những thương hiệu khá nổi tiếng ở thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên những loại này cho năng suất cao và chất lượng tốt khi được trồng
tại các vùng địa lý nhất định (Nàng thơm chợ Đào – Long An, Nàng Nhen –
Bảy Núi, An Giang) nên sản lượng gạo sản xuất chưa cao.

4.2.3. Ảnh hƣởng về xã hội – văn hóa

- Dân số trung bình cả nước khoảng 86 triệu người, riêng tỉnh An Giang
chiếm hơn 2 triệu người trong đó mật độ bình quân sống ở thành thị gần 700
nghìn người. Dân số đông làm cho nhu cầu lương thực tăng cao.

- Thu nhập người dân An Giang tăng đều qua các năm. Năm 2007 thu
nhập bình quân tăng 36% so với năm 2006 , năm 2008 thu nhập bình quân đầu
chỉ tăng 8,2% so với năm 2007. Tốc độ gia tăng giảm mạnh do tình hình kinh
tế có nhiều bất ổn, người dân tiêu dùng hạn chế. Đối với sản phẩm gạo là mặt
hàng thiết yếu nên không bị ảnh hưởng nhiều. Do đó, nhu cầu tiêu thụ gạo và
sử dụng gạo trong các gia đình không thay đổi. Mức tiêu thụ gạo trung bình của
những người dân sống ở thành thị khoảng 3.500.000 kg/ tháng.

- Đời sông dân cư: có nhiều biến đổi trong năm 2008 tình hình kinh tế
suy giảm, khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người dân.
Nhưng do việc điều chỉnh cùng với những chính sách hỗ trợ của nhà nước làm
cho đời sống dân cư tương đối ổn định. Và gạo là mặt hàng thiết yếu cũng
không bị tác động xấu khi tình hình kinh tế suy giảm. Nên việc nhu cầu sử
dụng gạo ngon, an toàn cho sức khỏe của người dân ngày càng cao đặc biệt là
người thành thị có thu nhập cao.

Bên cạnh đó, dân số lao động chiếm đa số, mức thu nhập thấp họ không
quan tâm nhiều đến chất lượng gạo cũng như thương hiệu. Đây cũng là phân
khúc lớn trong dòng gạo đại trà của công ty. Và công ty cũng dễ dàng thâm
nhập vào phân khúc thu nhập thấp.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 33


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

ĐVT: USD/người

800 735.76
680
700
600 500
500 452
400
300
200
100
0
2005 2006 2007 2008

Hình 5: Thu nhập bình quân/ngƣời của An giang


4.2.4. Về chính trị, pháp luật

Trong bối cảnh tình hình Thế giới có nhiều biến động, Việt Nam với
nền kinh tế ổn định đang là nơi đầu tư an toàn và tối ưu nhất cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Nhà nước đang thực hiện chính sách mở cửa,
khuyến khích và đầu tư theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh
tế. Tính cuối năm 2007, Việt Nam đã có khoảng 160.000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nhưng mục tiêu của chính phủ đề ra đến năm 2010 là 500.000 doanh
nghiệp. Vì vậy Đồng bằng sông Cửu Long được Chính phủ ưu tiên một cơ chế
đặc thù riêng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hiện nay các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long sẽ được ưu đãi về thuế, đất đai, và các hạng mục hạ tầng khác.
Ngoài ra, công tác tổ chức hành chánh cũng được cải cách mang lại nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục như: Cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh vv... trong thời gian 5 ngày theo Nghị quyết 54
của chính phủ về cải cách hành chánh. Với chính sách phát triển hiện tại, đặc
biệt là khu công nghiệp mở rộng sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gạo gia
tăng.

Ngoài ra, năm 2008 Bộ Tài Chính đã trình Chính phủ và Quốc hội xem
xét việc thay đổi một số luật thuế. Trong đó đã giảm mức thuế thu nhập doanh
nghiệp từ 28% xuống còn 25%...Tuy nhiên đối với mặt hàng gạo nội địa chính
phủ nâng mức thuế từ 0% lên 5% làm các công ty kinh doanh gạo cũng gặp
không ít khó khăn khi nội địa là thị trường mới và cũng tương đối khó khăn khi
xâm nhập vào nó.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 34


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Từ những phân tích trên cho thấy tình hình chính trị và chính sách thuế
của nhà nước đang tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác thị trường nội
địa. Bên cạnh đó thì nó cũng gây khó khăn cho những công ty kinh doanh gạo
có xu hướng hướng về nội địa

 Sự quan tâm của nhà nƣớc đối với ngành kinh doanh gạo:

Trong những năm gần đây, nhà nước đã quy hoạch đã đầu tư xây dựng
các vùng trồng lúa chất lượng cao (vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm 1
triệu ha) nên diện tích gieo cấy các giống lúa chất lượng cao (hạt gạo ít bạc
bủng, thơm ngon, tỉ lệ tấm thấp) đã tăng dần và ngày càng chiếm tỉ trọng lớn.
Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh gạo có nguồn nguyên liệu
tốt và ổn định là cơ sở để họ sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị
cao nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường.

4.2.5. Ảnh hƣởng về công nghệ

Tác động tích cực của việc đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài trong
thời gian qua đã đem lại cho Việt Nam những máy móc, thiết bị và dây chuyền
sản xuất hiện đại, mang lại hiệu quả sản xuất cao. Đến nay, bằng chính sách
đầu tư, xây dựng của nhà nước và hỗ trợ của nhà đầu tư, nước ta có nhiều công
nghệ tốt để phục vụ cho ngành chế biến gạo (công nghệ lau bóng, sấy, tách vỏ,
nhặt thóc) đạt chất lượng không kém gì công nghệ của Thái Lan.

Nhờ vào sự phát triển công nghệ sinh học, các nhà khoa học Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã tạo ra hơn 40.000 giống lúa mới đem lại năng
suất cao, chất lượng tốt, chịu được sự khắc nghiệt của thời tiết. Điều này đã mở
ra triển vọng cho các doanh kinh gạo có được nguồn nguyên liệu ổn định và dồi
dào trong tương lai.

Tuy nhiên, kỹ thuật canh tác của nông dân còn nhiều hạn hẹp, chưa ứng
dụng nhiều các máy móc, thiết bị hiện đại vào sản xuất nên chất lượng nguyên
liệu không ổn định, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và các
doanh nghiệp kinh doanh gạo.

4.2.6. Ảnh hƣởng của nhà cung ứng

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 35


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Nhà cung cấp nguyên liệu: Nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu là
nông dân, nhà thu gom, bạn hàng xáo và thương lái. Các nhà cung cấp này ít có
am hiểu chung về thông tin thị trường (nhất là nông dân), họ thích bán lúa ngay
sau khi thu hoạch để trang trải chi phí trong quá trình sản xuất và thích được
thanh toán bằng tiền mặt. Nắm được đặc điểm này của các nhà cung cấp, công
ty đã điều động cho các xí nghiệp và các trạm thu mua tiến hành thu mua vào
mùa lúa thu hoạch cao điểm và thanh toán ngay bằng tiền mặt, do vậy công ty
đã tạo được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp chủ lực của mình.

Hiện nay, Angimex và các công ty trong ngành đang gặp trở ngại về
chất lượng nguồn nguyên liệu. Điều này được phản ánh qua việc nông dân vẫn
còn thói quen sử dụng các giống lúa không thuần chủng hoặc các giống không
rõ nguồn gốc để gieo cấy (diện tích sử dụng giống xác nhận chỉ chiếm 24%
tổng diện tích sản xuất lúa của đồng bằng sông Cửu Long), ít ứng dụng các loại
máy móc vào sản xuất (máy sạ hàng, lò sấy) và bán lúa với nhiều loại trộn lẫn
với nhau. Tình trạng này đã làm chất lượng đầu vào của các doanh nghiệp
không ổn định và kéo theo sản phẩm gạo đầu ra có chất lượng thấp.

Nhà cung cấp vốn: Do được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất
khẩu trực tiếp vào năm 1998 nên công ty có điều kiện sớm tiếp cận với thị
trường, và trong quá trình mua bán công ty đã tạo được mối quan hệ hợp tác
lâu dài với các công ty có nguồn tài chính lớn như: RECOFI, VIETSING,
KITOKU...đã giúp cho công ty không bị động trong việc huy động vốn để thu
mua nguyên liệu. Ngoài ra, công ty còn có quan hệ rất tốt với các ngân hàng
Ngoại Thương, ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng
Công Thương...nên thủ tục vay vốn rất gọn nhẹ và việc giải ngân cũng nhanh
chóng kịp thời giúp công ty có được nguồn vốn kinh doanh ổn định.

Nhà cung cấp lao động: bên cạnh những cán bộ công nhân viên lành
nghề gắn bó lâu dài với công ty từ khi mới thành lập thì hầu hết cán bộ kỹ
thuật, công nhân viên của bộ phận kinh doanh gạo được tuyển chọn rất kỹ từ
các trường đại học, cao đẳng và trung cấp kỹ thuật. Do vậy, họ luôn đảm bảo
về nghiệp vụ và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ. Riêng đối với lực lượng lao

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 36


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

động phổ thông thì công ty tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau không cần
đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, thông thường lực lượng lao động tự do sẽ do
một tổ trưởng đảm nhận, họ thỏa thuận số lượng nhân công với các xí nghiệp
chế biến và tự tìm nguồn, công ty chỉ quản lý lao động tự do thông qua một số
tổ trưởng đó nên cơ cấu lao động khá linh hoạt.

Nhà cung cấp công nghệ thiết bị: Hầu hết máy móc và thiết bị của
công ty được mua từ nhiều hãng sản xuất nổi tiếng trong nước, mỗi hãng sản
xuất công ty chọn ra một số thiết bị tiện dụng nhất nên cả dây chuyền hoạt
động rất tốt. Tuy chất lượng sản phẩm của công ty phụ thuộc nhiều vào chất
lượng máy móc, thiết bị của các nhà cung cấp nhưng họ cũng phải đối đầu với
sự cạnh tranh gay gắt trong ngành nên mức độ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh
trong ngành gạo cũng như hoạt động kinh doanh của công ty là rất thấp.

4.2.7. Đối thủ cạnh tranh:

Thị trƣờng gạo hiện nay: Việt Nam là một nước có thế mạnh về gạo,
đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vậy mà trong nhiều năm qua
người tiêu dùng không biết gì về gạo xuất khẩu cũng như thương hiệu gạo bị
xem nhẹ. Hầu hết tại các sạp gạo ở chợ, người bán tự đặt cho các loại gạo một
cái tên gọi gắn theo tên nước ngoài. Nhưng nhìn chung những loại gạo này đều
có xuất xứ trong nước. Bên cạnh đó, gạo bán trên thị trường nội địa chất lượng
chủng loại và xuất xứ rất lộn xộn. Nước ta có nhiều loại gạo đặc sản chất lượng
tương đối cao gạo Nàng Thơm chợ Đào (Long An), gạo Nàng Nhen (An
Giang)... nhưng đến tay người tiêu dùng thường đã bị pha trộn, không còn giữ
được độ thuần nhất.

Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đang chuyển hướng dần sang sử
dụng chất lượng cao. Siêu thị Co.op Mart Cần Thơ cho biết 2 năm gần đây,
doanh số tiêu thụ mặt hàng gạo tại siêu thị tăng trưởng bình quân khoảng
30%/năm. Hiện siêu thị đang tiêu thụ khoảng 3 tấn gạo các loại/tháng.

 Xác định đối thủ cạnh tranh

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 37


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Bất kể hoạt động trên lĩnh vực nào, chúng ta cũng cần phân tích đối thủ
cạnh tranh để hiểu rõ những mặt mạnh, mặt yếu của họ. Đối với mặt hàng gạo
nội địa cũng vậy, thị trường đóng gói chất lượng cao có khoảng 10 công ty, cơ
sở kinh doanh đã phân phối sản phẩm tại những kênh hiện đại như siêu thị, cửa
hàng tiện ích... Trong đó, chúng ta cần chú cần chú ý đến một số đối thủ chính
và mạnh hiện nay như gạo Kim Kê của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Cát
Tấn, gạo của công ty lương thực Tiền Giang (Tigifood), công ty cổ phần xây
lắp – cơ khí và lương thực thực phẩm Mecofood, công ty cổ phần Gentraco,
gạo công ty lương thực Sông Hậu và một số gạo nổi tiếng khác của Việt Nam,
gạo nhập.

Công ty TNHH Minh Cát Tấn:

Công ty TNHH Minh Cát Tấn là doanh nghiệp kinh doanh gạo đóng gói
của TPHCM. Tuy mới tham gia vào thị trường vào cuối năm 2003 nhưng công
ty Minh Cát Tấn đã đưa ra chiến lược xây dựng thương hiệu rất ấn tượng,
nhanh chóng tạo dựng uy tín và tiếng vang tốt tại thị trường nội địa với thị phần
đóng gói trong hệ thống siêu thị chiếm gần 30%. Tháng 8/2007, công ty đã
chính thức khai trương điểm đầu tiên trong chuỗi nhà hàng chuyên về cơm tấm
và các món ăn chế biến từ gạo độc đáo tại TPHCM. Kim Kê được xen là đối
thủ cạnh tranh chính của Angimex tại thị trường nội địa.

Điểm mạnh:

- Thương hiệu đã quen thuộc với người tiêu dùng

- Hiểu rõ nhu cầu khách hàng do đã mở rất nhiều cuộc nghiên cứu thị
trường.

- Hệ thống phân phối khá rộng, từ TPHCM, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,


Nghệ An, Gia Lai, Cà Mau, Nha Trang, Cần Thơ, Bảo Lộc.

- Sản phẩm đa dạng: gồm 7 mã hàng khác nhau với những loại đặc tính
riêng như: mềm, xốp, dẻo, thơm...

- Là thương hiệu gạo đầu tiên được Nhà nước cấp giấy chứng nhận bảo
hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa với thời gian 10 năm.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 38


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Gạo Kim Kê là loại gạo sạch, an toàn được Bộ Y tế trao tặng huy
chương vàng vì có chất lượng cao và được phép sử dụng logo ”Sản phẩm chất
lượng vì sức khỏe cộng đồng”

Điểm yếu:

- Trụ sở chính đặt tại TPHCM nên có nhiều khó khăn trong việc thu
mua nguyên liệu.

- Vùng nguyên liệu hiện tại chỉ mới triển khai xây dựng, vẫn chưa ổn
định nên khó kiểm soát được chất lượng.

- Bao bì của Kim Kê khó cho khách hàng cảm nhận được mặt hàng gạo

- Trên bao bì không ghi rõ tên, nguồn gốc xuất xứ của gạo.

Công ty lƣơng thực Tiền Giang – Tigifood

Tigifood là một doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp
Nhà nước Việt Nam, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, thành viên
của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam và Hiệp Hội Lương Thực Miền
Nam. Công ty hiện nay kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, trong đó có xuất
khẩu gạo và kinh doanh gạo đóng gói ở thị trường nội địa. Với phương châm
Chất lƣợng là tuyệt đối, Tigifood đã đảm bảo và nhận được nhiều sự tin cậy
của nhiều khách hàng trong và ngoài nước trong nhiều năm qua. Hiện nay,
Tigifood có các nhãn hiệu trên thị trường nội địa như: Chín Con Rồng Vàng,
Nàng Thơm Chợ Đào, Hồng Hạc, Hương Việt...

Điểm mạnh:

- Đã phát triển nhiều mặt hàng gạo đóng gói ở thị trường nội địa với
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

- Được người tiêu dùng đánh giá cao sản phẩm gạo Chín Con Rồng
Vàng và gạo Hồng Hạc.

Điểm yếu:

- Chỉ tập trung nhiều cho khâu xuất khẩu nên ở thị trường nội địa hệ
thống phân phối chưa phát triển, chỉ tập trung vào khu vực TPHCM.
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 39
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Định vị khách hàng mục tiêu chưa rõ ràng, chưa theo phân khúc thu
nhập rõ ràng, còn mang tính đại trà.

Công ty cổ phần Xây lắp – Cơ khí và lƣơng thực thực phẩm –


Mecofood

Mecofood có trụ sở tại Long An, trực thuộc thuộc Tổng Công ty Lương
Thực Miền Nam, chủ yếu kinh doanh lương thực. Mecofood xây dựng thương
hiệu gạo Nàng Thơm Chợ Đào của Long An và độc quyền sử dụng thương hiệu
này trong vòng 3 năm. Cuối tháng 1/2007, công ty đã tổ chức thu mua, chế biến
và đưa ra thị trường gạo Nàng Thơm Chợ Đào với nhãn hiệu Thố Cơm. Gạo
Nàng Thơm Chợ Đào được tiêu thụ ở các siêu thị Co.op Mart và Metro với sản
lượng bình quân 600 – 700 tấn/năm.

Điểm mạnh:

- Thực hiện tốt khâu thu mua, kiểm soát nguyên liệu và bán hàng.

- Độc quyền sở hữu thương hiệu Nàng Thơm Chợ Đào trong 3 năm.

- Kiểm soát những mặt hàng giả là ảnh hưởng đến công ty.

- Khách hàng rất thích gạo Nàng Thơm Chợ Đào, Tài Nguyên Chợ Đào.

- Các sản phẩm Nàng Thơm Chợ Đào, Tài Nguyên Chợ Đào đã khai
thác được thị trường ở TPHCM, miền Trung và đồng bằng Sông Cửu Long.

Điểm yếu:

- Chỉ tập trung vào chất lượng sản phẩm chứ chưa tập trung đầu tư vào
quảng bá thương hiệu.

- Nguồng nguyên liệu còn ít nên chưa thể phát triển rộng kênh phân
phối.

Công ty Gentraco:

Công ty cổ phần Gentraco có trụ sở tại huyện Thốt Nốt tỉnh Cần Thơ.
Công ty hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực, trong đó có kinh doanh gạo bao gồm

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 40


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

xuất khẩu và kinh doanh nội địa. Nhưng công ty chỉ mới thâm nhập thị trường
nội địa gần đây.

Điểm mạnh:

- Kênh phân phối rộng.

- Đã có 2 sảm phẩm gạo chất lượng cao: Miss Cần Thơ, White Stork và
được chứng nhận đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm – HACCP.

Điểm yếu:

- Chưa đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm.

- Mới định hướng vào thị trường nội địa.

- Chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu ở thị trường nội địa rõ ràng.

Công ty lƣơng thực Sông Hậu

Công ty cổ phần chế biến Thực Phẩm Sông Hậu kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu cũng là mặt hàng gạo. Gạo của công ty tuy đã có
rất lâu trên thị trường nhưng chỉ tập trung vào xuất khẩu. Gần đây, công ty mới
bắt đầu chú ý đến thị trường nội địa.

Điểm mạnh:

- Hiện nay, công ty có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định.

- Đã có những thiết kế cho bao bì mẫu mã hết sức độc đáo.

Điểm yếu:

- Mới bước đầu tham gia vào thị trường nội địa, người tiêu dùng chưa
biết đến sản phẩm gạo của công ty.

Các loại gạo nhập:

Hiện nay, trên thị trường gạo Việt Nam có rất nhiều loại gạo mang tên
nước ngoài như gạo Thái, gạo Nhật, gạo Đài Loan, gạo Mỹ... nhưng thực tế số
lượng gạo ngoại nhập vào Việt Nam không nhiều mà đa phần là người bán tự
gắn cho một tên nước ngoài vào để người tiêu dùng chú ý và thích chọn mua.
Gạo nhập vào thị trường Việt Nam ít là do giá của các loại gạo này rất cao
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 41
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

không cạnh tranh lại với giá trong nước, chỉ có ở một số siêu thị nhưng lượng
tiêu thụ rất ít. Ngoài ra, do chính sách của chính phủ về kiểm tra độ an toàn vệ
sinh khi nhập khẩu rất khó khăn nên hạn chế được 1 lượng lớn gạo nhập vào
Việt Nam.

Nhìn chung, thị trường gạo nhập không nhiều nhưng sức cạnh tranh lớn.
Nhưng đã lâu nay, người tiêu dùng sử dụng hàng nội nhưng đã lầm tưởng là
hàng ngoại vì thế có tâm lý chuộng gạo ngoại. Đây là một điều đáng lo ngại
cho gạo Việt Nam. Chính vì thế, ta cần tác động vào tâm lý người tiêu dùng để
họ có cái nhìn đúng đắn về chất lượng gạo trong nước thì việc xây dựng quảng
bá hình ảnh, thương hiệu của công ty sẽ thuận lợi hơn. Và đối thủ trực tiếp mà
Angimex cần quan tâm là sản phẩm gạo Kim Kê của công ty Minh Cát Tấn vì
sản phẩm Kim Kê ra đời từ lâu và được người tiêu dùng ưa chuộng về chất
lượng. Hơn thế nữa, công ty đã xây dựng được hệ thống phân phối khá rộng và
sản phẩm Kim Kê bắt đầu có khuynh hướng thực thêm phân khúc sạch và an
toàn. Tuy nhiên, ngoài những lợi thế trên thì Kim Kê vẫn còn một số hạn chế
như xa nguồn nguyên liệu hơn Angimex nên sẽ tốn rất nhiều chi phí để kiểm
soát được chất lượng khi sản phẩm của công ty đã đăng ký là sản phẩm sạch,
chất lượng cao. Từ những vấn đề trên, ta có thể định hướng cho công ty
Angimex tạo ra sự khác biệt của mình so với Kim Kê bằng cách chọn những
sản phẩm gạo vừa sạch, thuần khiết vừa lại có những chức năng giúp ích, tốt
cho sức khỏe.

4.2.8. Ảnh hƣởng của khách hàng

 Mô tả khách hàng mục tiêu

Phân tích khách hàng là một bước vô cùng quan trọng để ta biết được
những nhu cầu và hành vi của họ khi chọn mua sản phẩm để từ đó xác định sản
phẩm, dịch vụ thích hợp làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Theo phân khúc cho gạo an toàn của Angimex là người có thu nhập cao,
bận rộn công việc, quan tâm đến sức khỏe. Và theo nghiên cứu hành vi mua
hàng của 40 người tiêu dùng thuộc phân khúc trên tại Long Xuyên có những
kết quả như sau:
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 42
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Phân khúc khách hàng mà công ty Angimex chọn cho loại gạo đóng
gói chất lượng cao gồm những cán bộ, công nhân viên chức, những người kinh
doanh buôn bán đa số họ có thu nhập cao từ 3 triệu/ tháng trở lên (chiếm 92,5%
trong tổng số mẫu) và có độ tuổi từ 30 – 50 chủ yếu là nữ. Những khách hàng
này có đặc điểm là thành công trong công việc, đảm đang trong gia đình, muốn
chăm sóc và quan tâm đến sức khỏe của những thành viên trong gia đình nhưng
lại không có nhiều thời gian.

Hành vi của người tiêu dùng khi lựa chọn loại gạo và phẩm chất gạo

- Lượng gạo mỗi hộ sử dụng trung bình cho 1 tháng khoảng 20kg nhiều
nhất là 30kg, ít nhất là 10kg. Người tiêu dùng quen sử dụng loại gạo có những
đặc tính dẻo, mềm, thơm. Có tới 47,5% cho sự lựa chọn cơm dẻo, cơm mềm,
và 62,5% cho sự lựa chọn gạo cơm thơm.

70% 62.5%
60% 47.5% 47.5%
50%
40%
22.5%
30%
20%
2.5%
10%
0%
Cơm dẻo Cơm xốp Cơm mềm Cơm thơm Cơm khô

Hình 6: Tỷ lệ phần trăm lựa chọn cho các đặc tính gạo

- Và sự lựa chọn những đặc tính của gạo như thế cũng tùy thuộc vào yếu
tố nhóm tuổi của người tiêu dùng. Hầu như người tiêu dùng đều thích gạo có
mùi thơm nhưng vào ở nhóm tuổi từ 30 – 45 có 68,5% cho sự lựa chọn cơm
dẻo và thơm, ở nhóm tuổi từ 46 – 60 có hơn 40% xu hướng lựa chọn gạo cơm
vừa mềm và thơm.

- Các loại gạo người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất hiện nay là Jasmine,
gạo Thái, sóc Thái với tỷ lệ như sau:

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 43


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

22.5%
35.0%

2.5%
2.5%
7.5%

7.5% 12.5%
10.0%

Jasmine Gạo Thái Sóc Thái Sóc thường


Tài Nguyên Nàng Hương Nàng Nhen Gạo Khác

Hình 7: Tỷ lệ phần trăm các loại gạo đƣợc ngƣời tiêu dùng yêu thích
Tới 35% người tiêu dùng đang sử dụng gạo Jasmine do nó có những đặc
tính dẻo, mềm, thơm vừa phải. Có 22,5% người tiêu dùng sử dụng gạo mà
không biết tên gạo họ chỉ biết được những đặc tính của gạo do người bán nói
và người bán trộn lẫn các loại gạo lại với nhau. Sử dụng gạo Thái chiếm 12,5%
và sóc Thái chiếm 10%. Điều này cho thấy mặt hàng gạo ở thị trường nội địa
đang có sự canh tranh gay gắt với những loại gạo nhập do người tiêu dùng vẫn
còn thói quen ưa chuộng hàng hàng ngoại.

Đặc điểm nơi mua gạo và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
gạo

- Bên cạnh đó tỷ lệ người tiêu dùng mua gạo ở các sạp chợ vẫn còn khá
cao (72,5%), kế tiếp ở các cửa hàng bán gạo(15%), tiệm tạp hóa (5%), ở siêu
thị (7,5%) một phần do thói quen mua sắm ở chợ của người tiêu dùng có từ rất
lâu đời, một phần do việc đi siêu thị để mua gạo và những thứ cần thiết cho bữa
ăn thì chưa được họ quan tâm.

- Do cuộc sống bận rộn và gạo là sản phẩm nặng khó vận chuyển nên hơn 60%
người tiêu dùng quen gọi điện thoại trực tiếp đến các sạp gạo để mua và được
giao hàng tận nhà. Bên cạnh đó cũng có một số người tiêu dùng tự đi mua tự
chở về (40%) để họ có thể lựa chọn được loại gạo đạt theo yêu cầu và thường
những người này sẽ có thói quen hay thay đổi loại gạo, họ không nhất quán sử
dụng một loại gạo cố định

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 44


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

80% 72.5%
60%
40%
15%
20% 5% 7.5%
0%
Sạp gạo Cửa hàng Tiệm tạp Siêu thị
hóa

Hình 8: Tỷ lệ ngƣời tiêu dùng chọn nơi mua gạo

- Khi mua gạo các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định lựa
chọn mua gồm có đặc tính độ dẻo, độ mềm, mùi thơm, giá cả, dư lượng thuốc
trừ sâu, thương hiệu, bao bì. Đa phần các yếu tố này ít nhiều đều có sự ảnh
hưởng đến quá trình chọn mua gạo của người tiêu dùng. Nguyên nhân của sự
ảnh hưởng này là người tiêu dùng đa phần có sự cân nhắc kỹ lưỡng khi mua
gạo và họ có sự quan tâm về chất lượng của bữa ăn gia đình.

Yếu tố giá, mùi thơm, độ dẻo của gạo, thương hiệu sản phẩm, các dịch
vụ kèm theo được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất. Tuy giá là yếu tố được
quan tâm nhiều nhất nhưng theo thu thập ý kiến của người tiêu dùng thì họ sẵn
lòng mua các loại gạo tuy giá hơi cao nhưng đảm bảo về nguồn gốc, nhãn hiệu
do công ty nào đó sản xuất. Và người tiêu dùng cũng rất quan tâm đến thương
hiệu của sản phẩm họ tin rằng thương hiệu của công ty sẽ mang lại cho họ niềm
tin về chất lượng, an toàn cho sức khỏe. Và mức giá theo thị trường hiện nay
người tiêu dùng có thể mua và sẵn sàng mua dao động trong khoảng 13.000 –
16.000đồng.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 45


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

35%
35%
30%
22.50%
25%
20%
20%
12.50% 12.50%
15%
10%
5%
0%
Giá Mùi thơm Độ dẻo Thương Giao hàng
hiệu

Quan tâm 1 Quan tâm 2 Quan tâm 3 Quan tâm 4

Hình 9: Các yếu tố quan trọng mà ngƣời tiêu dùng quan tâm

- Ngoài các đặc tính của gạo thì tiêu chuẩn nơi bán gạo và những tác
nhân cũng ảnh hưởng rất lớn trong việc lựa chọn mua gạo. Như cung cách phục
vụ, địa điểm bán hàng, chất lượng gạo, bán đủ số lượng và sự trung thực của
người bán rất ảnh hưởng đến quyết định mua gạo.

2.5% 7.5% 35.0% 55%


Sự trung thực của người bán
2.5% 42.5% 55%
Bán đủ số lượng
2.5% 17.5% 80%
Chất lượng gạo
30.0% 27.5% 35.0% 7.5%
Địa điểm bán hàng
15.0% 12.5% 42.5% 30%
Cung cách phục vụ

0% 20% 40% 60% 80% 100%


Không ảnh hưởng Chưa chắc
Ảnh Hưởng Rất ảnh hưởng

Hình 10: Mức độ ảnh hƣởng của nơi bán gạo

Qua việc thu thập số liệu của 40 mẫu cho thấy nơi bán gạo ảnh hưởng
không ít đến quyết định mua gạo như 90% người tiêu dùng bị ảnh hưởng rất
lớn đến sự trung thực của người bán, bán đủ số lượng, 98% bị tác động mạnh
mẽ tới chất lượng gạo của nơi bán hàng, cung cách phục vụ của nơi bán hàng
cũng bị ảnh hưởng lớn đến sự quyết định mua của người tiêu dùng (85%). Còn
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 46
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

địa điểm bán ảnh hưởng ít hơn đến quyết định mua hàng vì họ đã quen với việc
mua gạo bằng cách gọi điện thoại trực tiếp và được giao hàng tận nơi.

Ảnh hưởng của các loại hình tiếp thị đối với người tiêu dùng

Bên cạnh đó những thành viên trong gia đình tác động không ít đến sự
quyết định mua. Theo kết quả thu thập ý kiến phần lớn chồng/vợ (50%) của
đáp viên ảnh hưởng rất lớn đến họ sau đó là cha mẹ và con cái. Điều này cho
thấy cần có chương trình quảng cáo, tiếp thị tác động đến những người gây ảnh
hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.

Hầu hết người tiêu dùng gạo đều có tìm hiểu những thông tin về gạo
trước khi quyết định mua. Và các hình thức tiếp thị - quảng cáo trong việc
mang thông tin đến cho người tiêu dùng cũng ảnh hưởng không kém phần quan
trọng. Qua kết quả điều tra cho thấy hình thức sử dụng sản phẩm mẫu có 90%
người tiêu dùng bị ảnh hưởng rất nhiều đến việc ra quyết định mua gạo và có
90% người tiêu dùng bị tác động bởi hình thức truyền miệng và nó có sức ảnh
hưởng rất mạnh mẽ đến việc tìm kiếm thông tin trước khi quyết định mua. Các
hình thức tổ chức sự kiện để giới thiệu về sản phẩm mới, quảng cáo, nhân viên
tiếp thị cũng gây ảnh hưởng mạnh đến người tiêu dùng. Còn hình thức quảng
cáo tờ rơi, leaflet, brochure ảnh hưởng rất ít đến việc tìm kiếm thông tin của họ
có 65% người tiêu dùng không bị ảnh hưởng bởi hình thức quảng cáo này.
Điều này cho thấy công ty nên lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp để tác
động vào người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh hình ảnh sản phẩm, hình ảnh công ty
vào lòng người tiêu dùng.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 47


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

10% 58% 32.0%


Truyền miệng
10% 37.50% 30% 22.5%
Tổ chức sự
kiện
12.50% 37.50% 43% 7.5%
Quảng cáo
15% 42.50% 30% 12.5%
Nhân viên tiếp
thị
7.50% 50% 40.0%

Sản phẩm mẫu


65% 25% 10%

Tờ rơi

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng ít


Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng rất nhiều

Hình 11: Mức độ ảnh hƣởng của các hình thức tiếp thị - quảng cáo
Thói quen thay đổi sản phẩm và thái độ của ngƣời tiêu dùng đối với
sản phẩm mới
Trong quá trình sử dụng người tiêu dùng ít thay đổi loại gạo mà họ đã
quen sử dụng. Do những đặc tính gạo, chất lượng gạo ít thay đổi nhiều nên họ
chấp nhận được những thay đổi đó và vẫn tiếp tục sử dụng loại gạo mà họ
thường dùng. Theo kết quả ngiên cứu có 45% người tiêu dùng quen sử dụng
một loại gạo họ không thay đổi nhiều, 40% người tiêu dùng có thể thay đổi loại
gạo mà họ đang sử dụng nếu như chất lượng có thay đổi, chỉ có 5% người tiêu
dùng thường xuyên thay đổi loại gạo và 10% người tiêu dùng chỉ thay đổi loại
gạo trong khoảng thời gian hơn 1 tháng. Đây cũng là điểm khó khăn và thuận
lợi cho công ty. Vì phần lớn người tiêu dùng có niềm tin vào chất lượng sản
phẩm mà họ đang sử dụng rất lớn, công ty rất khó để thay đổi thói quen tiêu
dùng của họ tuy nhiên đây cũng là một thuận lợi vì khi công ty có những chiến
lược quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm tạo được niềm tin cho khách hàng
thì sản phẩm gạo của công ty được nâng thêm vị thế cạnh tranh.
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 48
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

5%
10%

45%

40%

Hàng tháng Hơn 1 tháng

Hơn 3 tháng Hơn 6 tháng

Hình 12: Thời gian ngƣời tiêu dùng thay đổi loại gạo
Mặt khác, theo tâm lý người tiêu dùng khi bất cứ công ty nào giới thiệu
về sản phẩm mới thì họ đều có mong muốn biết và được dùng thử sản phẩm đó.
Theo kết quả điều tra có tới 37,5% người tiêu dùng rất muốn dùng thử sản
phẩm khi có sản phẩm mới, 47,5% người tiêu dùng chọn có lẽ sẽ mua khi trên
thị trường có sản phẩm mới và có 15% người tiêu dùng chưa biết là có mua hay
không. Đây cũng là một cơ hội lớn cho công ty bước đầu thâm nhập thị trường
và khai thác thị trường nội địa.
Khi người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm để dùng lâu dài, người
tiêu dùng có thói quen mua dùng thử sản phẩm với số lượng rất ít từ 1 – 10 kg.
Có 22,5% người tiêu dùng chỉ dùng thử 1kg gạo mới trước khi họ quyết định
chuyển sang dùng lâu dài, 25% người tiêu dùng chỉ mua 2kg trước khi họ quyết
định dùng lâu dài, 40% người tiêu dùng chịu mua thử 5kg khi họ chuyển sang
dùng lâu dài và 12,5% trong số 40 mẫu chịu mua với số lượng nhiều là 10kg
dùng thử khi họ chấp nhận dùng lâu dài. Đây là thông tin cần thiết về hành vi
mua sắm của khách hàng để cho công ty biết được để có đóng gói bao bì với
khối lượng phù hợp cho từng nhóm khách hàng khi họ muốn dùng thử sản
phẩm của mình.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 49


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

47.50%

37.50%
15%

Rất muốn mua Có lẽ sẽ mua Chưa biết

Hình 13: Mức độ ảnh hƣởng của sản phẩm mới đến ngƣời tiêu dùng

Ngoài khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp, khách hàng của công ty
còn là các siêu thị và cửa hàng, đại lý bán lẻ. Tuy nhiên, những khách hàng này
là những người thường đòi hỏi nhiều lợi ích trong các chính sách bán hàng, thủ
tục nhận hàng và thanh toán phải đơn giản nhanh chóng. Nhưng họ cũng là
những người mua hàng với số lượng lớn, ổn định.

Bên cạnh đó, các nhà hàng, quán cơm hạng sang cũng là một trong đối
tượng khách hàng mà Angimex quan tâm. Đây cũng là những khách hàng có
tầng suất mua hàng lớn.

Đầu tiên, Angimex phát triển mạng lưới phân phối tại thị trường An
Giang gồm Long Xuyên, Châu Đốc. Sau đó sẽ phát triển sang các tỉnh lân cận
của đồng bằng Sông Cửu Long, TPHCM, các thành phố lớn của các tỉnh miền
Trung, miền Bắc. Nhưng đây là gạo đóng gói chất lượng và an toàn nên thị
trường chính mà công ty cần chú trọng là các thành phố lớn, đông dân thu nhập
cao, những khu du lịch như: Cần Thơ, TP.HCM, Vũng Tàu, Nha Trang, Đà
Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 50


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chƣơng 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING CHO


CÔNG TY ANGIMEX TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2011

5.1. TỔNG HỢP CÁC MA TRẬN ĐÁNH GIÁ


5.1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng bên trong

Từ những thông tin đã nêu và phân tích ở trên, ta thiết lập nên ma trận
đánh gia các yếu tố bên trong (IFE) nhằm đánh giá lại sức mạnh nội bộ của
công ty Angimex

Bảng 4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

STT Các yếu tố bên trong Mức độ Phân Số điểm


quan trọng loại quan
trọng

1 Kênh phân phối chưa mạnh 0,1 2 0,2


2 Công tác tổ chức khá tốt 0,09 4 0,36
3 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc tốt 0,1 4 0,4
4 Công suất kho chứa lớn 0,03 3 0,09
5 Công tác marketing còn yếu 0,09 2 0,18
6 Khả năng huy động vốn tốt 0,13 4 0,52
7 Sản xuất tác nghiệp khá tốt 0,09 3 0,27
8 Máy móc, thiết bị hiện đại 0,08 3 0,24
9 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0,06 2 0,12
10 Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi 0,12 4 0,48
11 Nghiên cứu và phát triển kém 0,04 2 0,08
12 Thương hiệu chưa được biết nhiều ở thị 0,07 1 0,07
trường nội địa
Tổng 1,00 3,01
Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng từ ma trận IFE là 3,01 cho thấy
công ty Angimex có môi trường nội bộ tốt với những điểm mạnh: công tác tổ
chức tốt, nhân sự năng nổ và nhiệt tình trong công việc, tình hình tài chính
vững mạnh, tiếp cận thuận lợi nguồn nguyên liệu... Để nâng cao hiệu quả hoạt
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 51
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

động và xây dựng thương hiệu gạo cho thị trường nội địa thì công ty cần quan
tâm đúng mức đến bộ phận marketing, tăng cường hoạt động và đồng thời cần
đầu tư vào bộ phận nghiên cứu và phát triển chiến lược để tạo ra sản phẩm mới,
chất lượng cao để đáp ứng cho những đòi hỏi càng cao của thị trường nội địa.

5.1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Bảng 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Mức độ Số điểm
Phân
STT Các yếu tố bên ngoài quan quan
loại
trọng trọng

1 Nhà nước luôn quan tâm và có nhiều chính 0,07 3 0,21


sách khuyến khích phát triển nông nghiệp
2 Nhu cầu sử dụng gạo an toàn của người tiêu 0,15 4 0,6
dùng tăng
3 Tình hình cạnh tranh mạnh mẽ với nhiều đối 0,13 2 0,26
thủ kinh doanh cùng ngành

4 Giá gạo trên thị trường có xu hướng tăng 0,12 3 0,36

5 Nguồn nguyên liệu dồi dào 0,13 3 0,39

6 Cơ chế ngân hàng thuận lợi 0,08 3 0,24

7 Khoa học công nghệ hỗ trợ cho ngành đang 0,05 3 0,15
phát triển mạnh
8 Chất lượng nguồn nguyên liệu không ổn định 0,06 2 0,12

9 Người tiêu dùng chưa có thói quen vào siêu 0,08 1 0,08
thị mua gạo
10 Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành phát 0,06 2 0,12
triển
11 Thiếu lao động có trình độ cao 0,07 2 0,14

Tổng 1,00 2,67

Nhận xét: Tổng số điểm trên ma trận là 2,67 cho thấy khả năng phản
ứng của công ty Angimex trước các cơ hội và đe dọa bên ngoài khá tốt. Công
ty đã tận dụng tốt những cơ hội như: nhu cầu sử dụng gạo an toàn, giá cao, các
mối quan hệ tốt với những nhà cung ứng nguồn nguyên liệu, công nghệ và tài
chính. Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp một số đe dọa về hành vi tiêu dùng của
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 52
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

người tiêu dùng họ có thói quen lâu đời khi mua gạo ở các sạp gạo và chất
lượng nguồn nguyên liệu không ổn định không ổn định và phản ứng ngày càng
mạnh của các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Do đó, công ty Angimex cần chú
ý nhiều hơn vào các yếu tố này trong việc đề ra chiến lược marketing sắp tới để
tận dụng triệt để những cơ hội và tránh né những đe dọa từ bên ngoài.

5.1.3. Phân tích ma trận Swot

5.1.3.1.Chiến lƣợc SO

Thâm nhập thị trường : Angimex có thể sử dụng sức mạnh tài chính
của mình tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi và có nhà máy chế biến gạo an
toàn với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, đồng thời tận dụng cơ hội về
những chính sách hỗ trợ của nhà nước, xu hướng sử dụng hàng Việt Nam...
Việc làm này từng bước giúp công ty thâm nhập vào thị trường nội địa, một thị
trường lớn mà Angimex và các công ty khác trong nước còn nhiều bỡ ngỡ.

Phát triển sản phẩm: Hiện nay Agimex chưa có đột phá nào trong chế
biến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng và đòi hỏi chất
lượng ngày càng cao của thị trường. Vì vậy công ty cần phát huy sức mạnh về
tài chính của mình để đầu tư, đẩy mạnh công tác nghiên cưu và phát triển nhằm
tạo ra các sản phẩm mới, có giá trị và chất lượng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của gười tiêu dùng.

Phát triển thị trường: Kết hợp tất cả những điểm mạnh về nguồn nhân
lực, công tác tổ chức quản lý tốt với công nghệ máy móc hiện đại,uy tín của
công ty, đẩy mạnh marketing xây dựng thương hiệu để đem lại niềm tin cho
người tiêu dùng.

5.1.3.2. Chiến lƣợc ST

Phát triển sản phẩm: Tận dụng sức mạnh tài chính, công nghệ hiện
đại, nhà máy chế biến an toàn để năng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất
những loại gạo đặc sản (Nàng Nhen, Mùa Nước Nổi) có chứa vi lượng,
vitamines để tạo sự khác biệt nhằm năng cao vị thế cạnh tranh của mình.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 53


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Kết hợp hàng ngang: Phát huy uy tín và điểm mạnh về tài chính liên kết
các công ty trong ngành tạo ra sức mạnh marketing tạo ra kênh phân phối hiện
đại nhằm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng.

Kết hợp phía sau: Angimex có nguồn tài chính vững mạnh, có công
nghệ hiện đại cho nhà máy chế biện gạo an toàn nhằm tăng cường việc kiểm
soát chất lượng nguồn nguyên liệu một cách dễ dàng

5.1.3.3. Chiến lƣợc WO:

Phát triển thị trường: hiện nay thị trường còn nhiều lổ trống và xu
hướng sử dụng hàng Việt cũng tăng nên Công ty cần mở rộng kênh phân phối
và đẩy mạnh marketing để lấp những lổ trống đó.

Phát triển sản phẩm: Dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào, sự hỗ trợ
phát triển khoa học công nghệ cho ngành cải tiến chất lượng tạo ra dòng sản
phẩm mới an toàn, đẩy mạnh công tác marketing xây dựng thương hiệu mạnh
cho công ty.

Kết hợp phía sau: Để tăng cường kiểm soát chất lượng nguồn nguyên
liệu đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty có biện pháp gắn bó chặt
chẽ với nông dân – đầu mối cung cấp chính nguồn cho công ty. Việc làm này
giúp công ty tránh được thiệt hại khi thị trường nguyên liệu biến động bất
thường và tạo ưu thế đối phó với sức ép cạnh tranh đang tăng lên, đồng thời
cũng trợ giúp tích cực cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới cho
công ty

5.1.3.4. Chiến lƣợc WT:

Kết hợp phía sau: để thoát khỏi tình trạng chất lượng không ổn định
phải cải thiện tình hình tiếp cận nguồn thông tin, đầu tư nghiên cứu và phát
triển để kiểm soát được chất lượng.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 54


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Cơ hội (opportunities –O) Đe dọa ( Threatens – T)


1. Được sự quan tâm và khuyến 1. Có nhiều đối thủ cạnh tranh
khích phát triển của nhà nước. trong và ngoài nước.
2. Nhu cầu gạo chất lượng cao và an 2. Chất lượng nguồn nguyên
toàn ngày càng cao. liệu không ổn định.
3. Khoa học, kỹ thuật hỗ trợ ngành 3. Người tiêu dùng đòi hỏi cao
đang phát triển. về thương hiệu và chất lượng
4. Giá gạo trên thị trường đang tăng sản phẩm.
lên.
5. Nguồn nguyên liệu dồi dào.
6. Thị trường nội địa còn trống.
7. Xu hướng dùng hàng Việt Nam
tăng dần.

Điểm mạnh (Strengths –S) Các chiến lƣợc S-O Các chiến lƣợc S-T
1. Tình hình tài chính khá tốt. S1,2,5,6 + O4,5,6,7: Tăng công suất và S1,2,5,6 + T1,2: Năng cao chất
2. Có hệ thống nhà máy cửa hàng đẩy mạnh marketing để thâm nhập lượng sản phẩm,đầu tư chế biến
phân bố rộng thị trường nội địa. các loại gạo đặc sản... để tăng
3. Công tác tổ chức, quản lý khá  Thâm nhập thị trƣờng nội địa tính cạnh tranh
tốt S1,7 + O1,2,7: Đầu tư cho nghiên cứu  Phát triển sản phẩm
4. Đội ngũ nhân viên được nâng và phát triển để nâng cao chất lượng S1,3,4,7 + T1,3: Phát huy uy tín và
cao trình độ và tay nghề sản phẩm đưa vào những phân khúc điểm mạnh liên kết các công ty
5. Công nghệ máy móc được khó tính trong ngành tác động vào hành
trang bị hiện đại.  Phát triển sản phẩm vi của người tiêu dùng
6. Có nhà máy chuyên sản xuất S3,4,6,7 + O2,3,4,6,7: đẩy mạnh  Kết hợp hàng ngang
gạo an toàn marketing để xây dựng thương hiệu S1,5,6 + T1,2: Tăng cường kiểm
7. Có uy tín trong kinh doanh vững mạnh. soát nguồn nguyên liệu.
 Phát triển thị trƣờng  Kết hợp phía sau

Điểm yếu (Weaknesse–W) Các chiến lƣợc W-O Các chiến lƣợc W-T
1. Kênh phân phối thị trường nội W1,2,3 + O1,2,4,6,7: Đẩy mạnh W3,,5 + T2,3: tăng cường kiểm
địa chưa mạnh marketing, thiết lập kênh phân phối soát chất lượng nguồn nguyên
2. Công tác marketing còn yếu để lấp đầy lổ trống thị trường nội liệu để đáp ứng đòi hỏi của
3.Công tác nghiên cứu và phát địa. khách hàng
triển còn kém.  Phát triển thị trƣờng  Kết hợp ngƣợc về phía sau.
4. Tiếp cận hệ thống thông tin W2,4,5 + O1,2,3,5,6: Tận dụng nguồn
còn kém. nguyên liệu, nâng cao chất lượng,
5. Thương hiệu chưa được biết đẩy mạnh thương hiệu.
nhiều ở thị trường nội địa.  Phát triển sản phẩm
W3,4 + O1,3,5: Lập vùng chuyên canh
sản xuất để kiểm soát chất lượng.
 Kết hợp dọc phía sau

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 55


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

5.1.4. MA TRẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC (QSPM)

5.1.4.1. Ma trận lựa chọn nhóm chiến lƣợc SO

Bảng 6: Ma trận lựa chọn – nhóm chiến lƣợc SO

Các yếu tố quan trọng Phân Thâm nhập Phát triển Phát triển
loại thị trƣờng sản phẩm thị trƣờng

AS TAS AS TAS AS TAS


Các yếu tố bên trong
Kênh phân phối chưa mạnh 2 2 4 3 6 3 6
Công tác tổ chức tốt 3 3 9 2 6 2 6
Chất lượng đội ngũ nhân viên làm 3 4 12 2 6 3 9
việc tốt
Công suất kho chứa lớn 4 4 16 3 12 3 12
Công tác marketing còn kém 2 3 6 3 6 3 6
Khả năng huy động vốn tốt 4 4 16 3 12 4 3
Sản xuất tác nghiệp khá tốt 3 3 9 3 9 2 6
Máy móc, thiết bị hiện đại 2 2 4 3 6 2 4
Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 2 3 6 2 4 3 6
Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận 4 3 12 4 16 4 16
lợi
Nghiên cứu và phát triển kém 3 3 9 4 12 3 9
Thương hiệu chưa được biết nhiều 3 1 3 2 6 3 9
ở thị trường nội địa
Các yếu tố bên ngoài
Nhà nước luôn quan tâm và có 2 3 6 2 4 2 4
nhiều chính sách khuyến khích phát
triển nông nghiệp
Nhu cầu sử dụng gạo an toàn của 3 3 9 4 12 3 9
người tiêu dùng tăng
Tình hình cạnh tranh mạnh mẽ với 3 2 6 2 6 3 9
nhiều đối thủ kinh doanh trong
ngành
Giá gạo trên thị trường có xu hướng 3 3 9 4 12 4 12
tăng
Nguồn nguyên liệu dồi dào 3 3 9 3 9 3 9

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 56


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Cơ chế ngân hàng thuận lợi 2 2 4 3 6 3 6


Khoa học công nghệ hỗ trợ cho 2 2 4 2 4 2 4
ngành đang phát triển mạnh
Chất lượng nguồn nguyên liệu 2 2 4 2 4 2 4
không ổn định
Tiêu chuẩn lựa chọn sản phẩm của 3 2 6 3 9 3 9
người tiêu dùng cao.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho 2 2 4 2 4 2 4
ngành phát triển
Thiếu lao động có trình độ cao 2 1 2 2 4 1 2
Tổng 169 175 164

5.1.4.2. Ma trận lựa chọn nhóm chiến lƣợc ST


Bảng 7: Ma trận lựa chọn – nhóm chiến lƣợc ST
Các yếu tố quan trọng Phân Phát triển Kết hợp Kết hợp
loại sản phẩm hàng ngang phía sau
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Kênh phân phối chưa mạnh 2 3 6 1 2 3 6
Công tác tổ chức tốt 3 3 9 2 6 3 9
Chất lượng đội ngũ nhân viên làm 3 3 9 2 6 2 6
việc tốt
Công suất kho chứa lớn 4 3 12 3 12 3 12
Công tác marketing còn kém 2 3 6 3 6 3 6
Khả năng huy động vốn tốt 4 3 12 4 16 4 16
Sản xuất tác nghiệp khá tốt 3 2 6 2 6 2 6
Máy móc, thiết bị hiện đại 2 2 4 2 4 3 6
Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 2 2 4 2 4 2 4
Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận 4 3 12 2 8 3 12
lợi
Nghiên cứu và phát triển kém 3 2 6 2 6 2 6
Thương hiệu chưa được biết nhiều 3 2 6 2 6 2 6
ở thị trường nội địa
Các yếu tố bên ngoài
Nhà nước luôn quan tâm và có 2 2 4 2 4 2 4
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 57
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

nhiều chính sách khuyến khích phát


triển nông nghiệp
Nhu cầu sử dụng gạo an toàn của 3 3 9 3 9 3 9
người tiêu dùng tăng
Tình hình cạnh tranh mạnh mẽ với 3 2 6 3 9 2 6
nhiều đối thủ kinh doanh trong
ngành
Giá gạo trên thị trường có xu hướng 3 3 9 2 6 3 9
tăng
Nguồn nguyên liệu dồi dào 3 3 9 3 9 4 12
Cơ chế ngân hàng thuận lợi 2 2 4 2 4 3 6
Khoa học công nghệ hỗ trợ cho 2 2 4 2 4 2 4
ngành đang phát triển mạnh
Chất lượng nguồn nguyên liệu 2 2 4 2 4 2 4
không ổn định
Tiêu chuẩn lựa chọn sản phẩm của 3 3 9 2 6 3 9
người tiêu dùng cao
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho 2 2 4 2 4 2 4
ngành phát triển
Thiếu lao động có trình độ cao 2 2 4 2 4 2 4
Tổng 158 145 166

5.1.4.3. Ma trận lựa chọn nhóm chiế lƣợc WO


Bảng 8: Ma trận lựa chọn – nhóm chiến lƣợc WO
Các yếu tố quan trọng Phân Kết hợp Phát triển Phát triển
loại phía sau sản phẩm thị trƣờng
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Kênh phân phối chưa mạnh 2 2 4 3 6 4 8
Công tác tổ chức tốt 3 2 6 3 9 3 9
Chất lượng đội ngũ nhân viên làm 3 3 9 3 9 2 6
việc tốt
Công suất kho chứa lớn 4 3 12 3 12 2 8
Công tác marketing còn kém 2 3 6 3 6 3 6
Khả năng huy động vốn tốt 4 3 12 3 12 4 16
Sản xuất tác nghiệp khá tốt 3 2 6 3 9 2 6
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 58
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Máy móc, thiết bị hiện đại 2 2 4 3 6 3 6


Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 2 2 4 2 4 2 4
Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận 4 3 12 3 12 3 12
lợi
Nghiên cứu và phát triển kém 3 2 6 3 9 3 9
Thương hiệu chưa được biết nhiều 3 2 6 2 6 3 9
ở thị trường nội địa
Các yếu tố bên ngoài
Nhà nước luôn quan tâm và có 2 2 4 2 4 2 4
nhiều chính sách khuyến khích phát
triển nông nghiệp
Nhu cầu sử dụng gạo an toàn của 3 3 9 3 9 4 12
người tiêu dùng tăng
Tình hình cạnh tranh mạnh mẽ với 3 2 6 2 6 3 9
nhiều đối thủ kinh doanh trong
ngành
Giá gạo trên thị trường có xu hướng 3 3 9 3 9 3 9
tăng
Nguồn nguyên liệu dồi dào 3 4 12 3 9 3 9
Cơ chế ngân hàng thuận lợi 2 2 4 2 4 2 4
Khoa học công nghệ hỗ trợ cho 2 2 4 2 4 2 4
ngành đang phát triển mạnh
Chất lượng nguồn nguyên liệu 2 3 6 2 4 2 4
không ổn định
Tiêu chuẩn lựa chọn sản phẩm của 3 3 9 3 9 2 6
người tiêu dùng cao
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho 2 2 4 2 4 2 4
ngành phát triển
Thiếu lao động có trình độ cao 2 1 2 2 4 2 4
Tổng 156 166 168

* Đối với nhóm chiến lược SO: chiến lược được chọn là thâm nhập thị
trường nội địa ( tổng số điểm hấp dẫn TAS = 169) và chiến lược phát triển sản
phẩm (tổng điểm hấp dẫn TAS = 175).

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 59


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Nhóm chiến lược ST có chiến lược phát triển sản phẩm (tổng số điểm
hấp dẫn TAS = 158) và chiến lược kết hợp phía sau (tổng điểm hấp dẫn TAS =
166) được chọn

Nhóm chiến lược WO: có chiến lược phát triển sản phẩm (TAS = 166)
và chiến lược phát triển thị trường ( TAS = 168)

Nhóm chiến lược WT: chỉ có một chiến lược kết hợp phía sau nên
không lập ma trận lựa chọn chiến lược chính.

Tổng hợp lại có những chiến lược sau:

1. Chiến lược thâm nhập thị trượng nội địa

2. Chiến lược kết hợp phía sau

3. Chiến lược phát triển sản phẩm

4. Chiến lược phát triển thị trường.

5.2. GIẢI PHÁP

5.2.1. Định hƣớng phát triển:

Dựa vào định hướng phát triển của công ty trong tương lai là gia
tăng sự phát triển trong các năm tới, đầu tư thêm nhiều lĩnh vực, mở rộng thêm
nhiều ngành nghề kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh gạo, chú trọng về
mặt chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Từ xuất phát đó,
thị trường mục tiêu dành cho gạo nội địa chất lượng cao mà công ty nên quan
tâm là những khách hàng tại trung tâm các tỉnh, các thành phố lớn, có thu nhập
khá, cao. Những khách hàng này thích chọn dùng các loại gạo thơm, ngon, có
bao bì mẫu mã đẹp mắt, trên bao bì phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ của gạo.
Ngoài ra, điều mà họ đặc biệt quan tâm là phải an toàn, tốt cho sức khỏe. Thêm
vào đó, trên thị trường hiện nay các đối thủ cũng chưa phát triển mạnh các sản
phẩm gạo tốt về sức khỏe cho người tiêu dùng mà đa số chỉ đạt ở mức độ sản
phẩm ngon, hợp vệ sinh.

Từ những điều trên, công ty sẽ phát triển gạo đóng gói chất lượng cao,
có xuất xứ nguồn gốc cũng như thương hiệu rõ ràng và độ an toàn cho sức khỏe

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 60


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

người tiêu dùng. Bên cạnh đó, những loại gạo khi ăn ngoài sự đảm bảo an toàn
còn có thể phòng ngừa và trị một số bệnh tật. Để thực hiện điều này, công ty
đang chuẩn bị đầu tư cho vùng nguyên liệu gạo ở Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tri
Tôn theo tiêu chuẩn GAP và đã xây dựng nhà máy gạo an toàn để sản xuất tốt
hơn. Bên cạnh đó công ty đang quyết tâm xây dựng một thương hiệu vững
mạnh cho gạo nội địa.

5.2.2. Mục tiêu marketing

- Xây dựng thương hiệu gạo nội địa của công ty Angimex gắn liền
với thông điệp bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.

- Hệ thống phân phối phủ khắp đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2010 và phát triển tên TPHCM, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hải Phòng,
Hà Nội vào năm 2012.

- Giữ vững và tăng uy tín cho công ty.

- Phải đưa hình ảnh gạo an toàn vào lòng người tiêu dùng nội địa.

5.2.3. Các phối thức marketing

5.2.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm

Ngày nay, do tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt, doanh nghiệp nào cũng tìm cho mình các loại gạo thơm, xốp, dẻo để phục
vụ cho khách hàng. Vì thế, đối với thị trường gạo ngon có rất nhiều sự lựa chọn
cho khách hàng và ít có sự khác biệt. Do đó, để đảm bảo sự khác biệt và giảm
bớt cạnh tranh, nên công ty chú trọng sản phẩm nghiêng về sức khỏe người tiêu
dùng nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng. Đây là sự dị biết hóa sản phẩm cùng
loại trên thị trường. Tức là sản phẩm của công ty tạo ra sẽ chất lượng hơn, an
toàn cho sức khỏe hơn, vừa túi tiền khách hàng, đem lại lợi ích cho đa số khách
hàng, bao bì khác biệt về đặc điểm so với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, dễ dàng đập vào mắt người tiêu dùng và không dễ dàng bị các đối thủ
cạnh tranh sao lại.

 Đối với chất lƣợng

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 61


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chất lượng được đo từ đầu vào của công ty, do đó trước tiên phải đảm
bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào đạt đúng tiêu chuẩn.

Trong khâu thu mua: đảm bảo đúng và đủ lượng mua vào thì
xây dựng vùng nguyên liệu chuyên canh (chi phí cao) hay ký hợp đồng bao tiêu
với hợp tác xã, nông dân trong địa bàn cụ thể là:

- Huyện Chợ Mới: HTX Phú Quới, HTX Tân Quới

- Huyện Thoại Sơn: HTX Vĩnh Thắng, HTX Bình Thành, HTX Núi
Trọc, HTX Tây Sơn, tổ liên kết sản xuất ấp Trung Sơn.

- Huyện Châu Thành: tổ liên kết sản xuất từ số 1 đến số 8 ở xã Vĩnh Lợi

- Huyện Phú Tân: HTX Hiệp Phú, HTX Hòa Lạc.

- HTX trong hệ thống công ty: Sơn Hòa, Trường Thạnh

Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng lại gặp phải vấn đề uy tín của
người cung cấp. Hiện nay các công ty kinh doanh gạo gặp phải tình trạng nông
dân hủy hợp đồng sau khi ký kết mặc dù được đảm bảo thông qua hợp tác xã.
Vì vậy, khi ký hợp đồng phải thỏa thuận mức bồi thường khi không thực hiện
hợp đồng nhưng khi đó, công ty lại gặp rắc rối khi tranh chấp, gây tốn thêm chi
phí và thời gian. Do vậy, biện pháp của công ty là:

- Ký hợp đồng có điều chỉnh, tức là giá trong ký kết hợp đồng là giá sàn,
khi giá xuống thì lấy giá đó ra giao dịch, khi giá lên thì điều chỉnh giá theo sự
thỏa thuận của 2 bên.

- Tạo mối quan hệ khắng khít với các nhà cung ứng bằng cách bán cố
phần cho các nhà cung ứng, thướng xuyên có những chương trình hỗ trợ nông
dân... chú ý những nhà cung ứng đáng tin cậy.

- Bán giống chịu cho nông dân không lấy lãi: cách này đảm bảo chất
lượng của gạo.

- Thưởng thêm cho nông dân khi chất lượng lúa cao và năng suất cao.

Khi đã có được nguồn cung ổn định và chất lượng cao thì công ty sẽ tiến
hành xây dựng và liên kết các trạm bảo quản và sơ chế gạo tại điểm thu mua
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 62
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

nhằm có được nguồn nguyên liệu bán thành phẩm, giúp tiết kiệm thời gian chế
biến sau đó đưa vào hệ thống kho bãi và nhà chứa đạt tiêu chuẩn quốc tế SQF
1000 và SQF 2000.

Mặt khác, để có nguồn cung ứng đúng chất lượng cũng nên ký kết hợp
đồng với các cơ quan chức năng triển khai các chương trình kỹ thuật canh tác.
Đây cũng là một cách để công ty quảng bá hình ảnh của công ty, quảng bá
thương hiệu của mình.

 Trong khâu chế biến: Đưa nhà máy chế biến gạo an toàn vào
để tận dụng những máy móc thiết bị hiện đại để giảm mức độ hao hụt của
nguyên liệu, giảm chi phí và, chất lượng gạo ngày càng cao, đảm bảo sạch và
an toàn cho sức khỏe.

Trong khâu đóng gói

- Do mức sống ngày càng cao hơn nên người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền
ra cho sự tiện lợi, độ tin cậy và lịch sự của bao bì nên cần thiết phải có bao bì
riêng cho từng sản phẩm nhưng phải thống nhất 1 màu sắc chủ đạo giữa các sản
phẩm để người tiêu dùng dễ nhận biết.

- Khi đóng gói bao bì sản phẩm thì phải lưu ý 3 vấn đề đó là tạo sự khác
biệt về đặc điểm, tạo ấn tượng tốt đẹp và dễ dàng đập vào mắt người tiêu dùng,
khó để đối thủ cạnh tranh sao lại.

- Ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ, thành phần dinh dưỡng và dư lượng thuốc
trừ sâu lên gạo.

- Bao bì nên làm bằng nhựa PP, PE để dễ dàng trong việc tái tạo sử
dụng hoặc trong việc thu gom mua lại những bao bì đã qua sử dụng, tiết kiệm
chi phí trong việc sản xuất bao bì. Đồng thời nhắc nhở những người tiêu dùng
về vấn đề bảo vệ môi trường, đây là vấn đề cấp bách được thế giới rất quan
tâm.

Như vậy thì Xí Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh Bao Bì và Vận Tải của
công ty sẽ đầu tư thêm máy sản xuất bao nhựa PE, PP để đóng gói cho sản
phẩm thành bao nhỏ từ 2kg đến 5kg. Trên bao bì phải ghi rõ nhãn hiệu của sản

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 63


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

phẩm hay tên của công ty, logo của công ty, Slogan của sản phẩm, trọng lượng,
các chi tiêu chất lượng.

5.2.3.3. Chiến lƣợc giá

Khi bán hàng không có nhãn hiệu, công ty không thể tự đưa ra mức giá
nhưng khi đã có bao bì và nhãn hiệu cụ thể thì công ty có thể đưa ra mức giá
riêng nhằm mục tiêu nâng cao giá trị, nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty. Chiến lược giá của công ty xây dựng theo phương án ” Chiến lược giá cạnh
tranh ”, dựa theo nhu cầu của khách hàng, giá của các đối thủ cạnh tranh và giá
trị thương hiệu của công ty.

Hiện nay, các sản phẩm gạo đóng gói của các doanh nghiệp hiện tại trên
thị trường dao động từ 13.000 đến 15.000 đồng. Công ty chọn phân khúc gạo
nội địa là những người có thu nhập khá, cao nên giá cả không là vấn đề trở ngại
lắm nhưng ngày nay do trên thị trường có nhiều đối thủ với nhiều sự lựa chọn
nên người tiêu dùng sẽ chú ý nhiều đến giá.

Hàng năm, giá gạo của công ty có thể sẽ được thay đổi tăng lên đôi chút
dựa vào tình hình nhu cầu thực tế với lượng cung hiện tại và sẽ thay đổi theo
tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng. Như vì đây là mặt hàng có thương hiệu
nên công ty hạn chế tăng giá. Để làm tốt công tác này, công ty phải sớm hoàn
thành việc quy hoạch vùng nguyên liệu và ký hợp đồng bao tiêu với nông để ổn
định được giá nguyên liệu đầu vào.

5.2..3.4. Chiến lƣợc phân phối

. Với mục tiêu đến 2012, hệ thống phân phối gạo nội địa của công ty sẽ
bao phủ hết đồng bằng sông Cửu Long, TPHCM và các thành phố lớn trong cả
nước nên công ty phải cố gắng tăng dần sự hiện diện mạng lưới của mình. Sản
phẩm được công ty phân phối đến người tiêu dùng chủ yếu là thông qua các hệ
thống siêu thị, cửa hàng tiện ích và các cửa hàng các đại lý gạo. Đối với kênh
cửa hàng riêng do chi phí xây dựng, đầu tư khá cao nên công ty chỉ nên thành
lập đại diện mỗi khu vực 1 cửa hàng để thông qua đó tăng cường các hoạt động
quảng bá hình ảnh thương hiệu.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 64


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Đối với cửa hàng riêng: đây là vừa bán lẻ, vừa là nơi cung cấp tạm thời
hàng cho các đại lý, siêu thi khi cần gấp, có nhân viên của công ty quản lý trực
tiếp và quản lý khách hàng thân thiết cũng như những khách hàng thân thiết
cũng như những khách hàng tiềm năng. Ở nơi này, công ty sẽ trang trí, trưng
bày thật ấn tượng và đẹp mắt để thu hút sự chú ý của khách hàng nhằm thực
hiện mục tiêu quảng bá thương hiệu.

Đối với các đại lý, cửa hàng tiện ích, siêu thị, các nhà hàng, quán cơm:
công ty sẽ đến chào hàng trực tiếp để giới thiệu sản phẩm, thiết lập mối quan hệ
lâu dài và có những chương trình ưu đãi hấp dẫn. Bên cạnh đó cần tạo điều
kiện để việc giao hàng thuận tiện, nhanh chóng nhất. Riêng với các đại lý, công
ty nên có những chương trình giúp họ tăng thêm lợi nhuận nếu doanh số bán
của sản phẩm tăng lên hay chương trình xếp hạng và thưởng cho các đại lý nằm
trong top dẫn đầu. Ở các nhà hàng, quán cơm có bán những hàng hóa lưu niệm,
đặc sản của vùng, công ty có thể thỏa thuận các điều kiện về chính sách thích
hợp để họ trưng bày những túi gạo 2kg – 5kg giới thiệu với khách hàng và từ
đó khách hàng có thể chọn mua để sử dụng hoặc làm quà tặng thuận tiện.

Đối với người tiêu dùng trực tiếp: công ty trực tiếp giới thiệu, quảng bá
sản phẩm đến nhà của khách hàng. Ngoài ra cần tạo các dịch vụ gia tăng cho
khách hàng khi mua sản phẩm để tạo ân tượng tốt trong lòng người tiêu dùng.

Người bán lẻ
Công
ty Khách
Nhà bán sỉ Người bán lẻ hàng

Nhà bán sỉ Nhà bán sỉ nhỏ Người bán lẻ

Hình 14: Hệ thống kênh phân phối gạo nội địa


Với mạng lưới kênh phân phối trên , công ty vừa đều hòa tốt hơn dòng
thông tin sản phẩm, vừa tránh được sự thao túng giữa các trung gian mạnh, vừa

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 65


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

tạo được sự cạnh tranh giữa các kênh phân phối, giữa các thành viên trong kênh
phân phối làm tăng sản lượng bán.
5.2.3.5. Chiến lƣợc chiêu thị
 Chiến lƣợc quảng cáo: việc quảng cáo chia nhiều thành nhiều
hình thức trên nhiều phương tiện khác nhau như: quảng cáo trên báo chí, Tivi,
Internet, băng rol, poster, các phương tiện đi lại.
Đối với nhãn hàng gạo, công ty cần áp dụng tất cả các hình thức trên
một cách phù hợp. Với khách hàng mục tiêu của công ty là những cán bộ, công
nhân viên chức nên họ đều sử dụng Tivi, báo, tạp chí, internet.
Công ty nên tham gia gửi các bài viết về chuyên mục an toàn sức khỏe
để hướng người dân hướng vào vấn đề sử dụng lương thực, thực phẩm trên báo
An Giang. Ngoài ra, công ty đăng những mẫu quảng cáo ngắn về dòng gạo An
Gia với những thực đơn trong tuần trên các báo: Sài Gòn Tiếp Thị, Thế Giới
Phụ Nữ, Tiếp Thị Gia Đình... Bên cạnh đó trang web của công ty nên có
chuyên mục giới thiệu về thương hiệu, hình ảnh, chức năng của gạo An Gia và
mục đặt hàng trực tuyến. Tuy nhiên, công ty cũng cần có những nhân viên
chuyên quản lý mạng để kịp thời kiểm soát và xử lý các đơn đặt hàng. Mặc
khác, các thông tin của công ty trên website phải được cập nhật thường xuyên
để không gây nhàm chán với khách hàng.
 Chiến lƣợc khuyến mãi
- Chương trình khuyến mãi dành cho sản phẩm gạo chỉ chiếm số
lượng ít và tùy vào từng thời điểm nhất định để kích thích tiêu thụ. Các chương
trình khuyến mãi đối với người tiêu dùng là cho dùng thử sản phẩm mẫu trước
khi tung hàng, tặng thẻ thành viên, tặng sản phẩm kèm theo các bao gạo như
lon đong gạo, những túi than chống ẩm móc khi gạo để lâu.
- Thực hiện chương trình chia sẻ gánh nặng tài chính với gia đình bạn
(giảm giá, chiết khấu). Đối với các đại lý, công ty nên thực hiện chiết khấu trên
số lượng mua hàng với tỷ lệ nhất định, có chương trình tặng thưởng với những
đại lý bán số lượng nhiều, cung cấp các phương tiện quảng cáo cho đại lý.
 Chiến lƣợc chào hàng và bán hàng

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 66


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Trong marketing có rất nhiều chiến lược để thu hút khách hàng trong
đó có chiến lược chào hàng và bán hàng. Ngày nay, quan điểm bán hàng không
còn như xưa là làm sao để khách hàng chịu mua hàng mà bán hàng đã trở thành
một nghệ thuật trong marketing. Khi nghệ thuật bán hàng đạt đến điểm thành
công thì không những giúp công ty bán được hàng mà còn tạo ấn tượng tốt
trong lòng khách hàng. Cũng chính vì thế, tại các cửa hàng, công ty cần bố trí
các nhân viên có kỹ năng giỏi để vừa bán được hàng vừa quảng bá được hình
ảnh thương hiệu tốt trong lòng khách hàng. Nhân viên phải luôn vui vẻ, thân
thiện, sẵn sàng tư vấn cho khách hàng về những sản phẩm gạo. Tổ chức những
đợt tiếp thị bán hàng đến tận nơi người tiêu dùng, các đại lý, cửa hàng tiện ích,
nhà hàng, quán ăn.
 Chiến lƣợc PR
Ngày nay, PR chiếm vai trò rất quan trọng trong marketing vì PR-
quan hệ công chúng là làm cách nào để tạo được ấn tượng tốt và thiện cảm
trong lòng khách hàng. Trong khi đó, công chúng là những người có ảnh hưởng
thực tại hoặc tiềm ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình.
Do vậy, thực hiện tốt quan hệ công chúng là một việc hết sức cần thiết hiện nay
đối với công ty.
Trong năm vừa qua, Angimex đã tổ chức thành công cuộc thi ”Nâng
bước tài năng” cho các sinh viên khu vực tỉnh An Giang. Trong thời gian tới
công ty nên tổ chức nhiều chương trình tương tự như các chương trình tài trợ
cho những học sinh, sinh viên vượt khó trong học tập...
Vào các dịp lễ như 8-3 hàng năm công ty nên tổ chức sự kiện ẩm thực
với chủ đề ”Sự thuần khiết của hạt gạo an toàn” bằng cách kết hợp với Dược
Hậu Giang để tư vấn về sức khỏe, chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 67


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN


Là một trong những công ty đứng đầu tỉnh An Giang về kinh doanh
xuất khẩu gạo, Angimex đã xác định gạo là mặt hàng chủ lực của mình và
trong những năm qua đã phấn đấu đạt nhiều thành tựu nổi bật, qua đó công ty
đã chứng tỏ khả năng của mình trên nhiều phương diện: cơ sở vật chất, vị trí
địa lý, kinh nghiệm lãnh đạo, uy tín...Tuy nhiên, trong một môi trường cạnh
tranh khốc liệt và luôn đặt công ty vào thế luôn phải đối phó với nhiều thách
thức mới thì công ty không thể tồn tại vững chắc nếu không tạo cho mình sự
khác biệt và các lợi thế cạnh tranh độc đáo. Để làm được điều đó công ty cần
nổ lực xây dựng các lợi thế về marketing, nghiên cứu và phát triển, xây dựng
kênh phân phối mạnh... Đồng thời phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc
đề ra các chiến lược kinh doanh mới và lựa chọn những chiến lược kinh doanh
tốt nhất nhằm tận dụng những cơ hội và tránh né tốt các nguy cơ và phù hợp
với năng lực công ty.
Qua quá trình phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách
thức, ta thấy Angimex nên lựa chọn và áp dụng các chiến lược sau:
- Chiến lược thâm nhập thị trường nội địa: cần đặc biệt quan tâm để
khai thác triệt để thị trường đầy tiềm năng để tạo thế phát triển vững mạnh cho
công ty.
- Chiến lược kết hợp phía sau: cần được ưu tiên thực hiện trước hết để
giúp công ty kiểm soát nguồn nguyên liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm nghiên cứu ra các sản phẩm
mới có giá trị gia tăng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Chiến lược phát triển thị trường: công ty cần đẩy mạnh việc mở rộng
kênh phân phối, mở rộng thị trường khi sản phẩm được người tiêu dùng tín
nhiệm.
Bên cạnh đó công ty còn phối thức marketing như:
- Sản phẩm: Thiết kế mẫu mã, bao bì, cải tiến chất lượng nhằm đảm
bảo đầu ra có chất lượng cao và ổn định.
SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 68
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Giá: Công ty tự đưa ra mức giá cho sản phẩm để nâng cao vị thế
cạnh tranh và xây dựng chiến lược giá theo giá cạnh tranh.
- Phân phối: kênh phân phối đa dạng, phương tiện phân phối vừa để
chuyên chở vừa dùng để quảng cáo
- Chiêu thị: Quảng cáo trên các phương tiện đại chúng và tăng cường
cá hình thức khuyến mãi, marketing trực tiệp, bán hàng trực tiếp, thiết lập tốt
những mối quan hệ xã hội.
6.2.KIẾN NGHỊ
6.2.1. Về phía công ty
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài tại công ty, em thấy công
ty rất quan tâm đến chiến lược marketing gạo ở thị trường nội địa, đặc biệt là
công tác xây dựng thương hiệu được phòng phát triển chiến lược và marketing
thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, để tăng vị thế cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường hiện nay, em có những đề xuất như sau:
- Công ty cần mở rộng diện tích bao tiêu trồng những giống lúa đặc
sản an toàn để không bị thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào.
- Công ty ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng sản phẩm để phục
vụ thật tốt cho khách hàng. Mặt khác, công ty cũng nên đầu tư thêm chi phí cho
việc nghiên cứu sản phẩm mới chất lượng cao để phục vụ thêm nhằm thỏa mãn
thêm nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Cần có một đội ngũ bán hàng, tiếp thị có nhiều kinh nghiệm nhằm
giúp xây dựng thương hiệu dễ dàng hơn.
- Trong tương lai, công ty cần nhanh chóng mở rộng mạng lưới phân
phối cho sản phẩm, thực hiện tốt truyền thông, tạo sự gắn bó mật thiết hơn
trong lòng khách hàng.
- Luôn thực hiện đúng với những thông tin đã cung cấp, quảng bá cho
khách hàng.
- Công ty có những kế hoạch marketing để phát triển thương hiệu sản
phẩm như: cho dùng thử mẫu sản phẩm, chương trình khuyến mãi, chiêu thị,
hay những sự kiện tự giới thiệu về sản phẩm mới.
6.2.2. Về phía nhà nƣớc

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 69


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

- Cần có những hướng dẫn cho người dân nhận định rõ về chất lượng
của gạo Việt Nam, từ đó làm giảm bớt tâm trạng chuộng hàng ngoại nhập, để
trên thị trường không còn vấn đề sản phẩm gạo do nước ta sản xuất nhưng lại
phải mang tên gạo nhập. Thực hiện tốt việc này sẽ góp phần thuận lợi cho các
công ty thực hiện việc xây dựng thương hiệu.
- Nhà nước cần tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xúc tiến thương mại
hoặc tham gia nhiều hoạt động để quảng bá thương hiệu.

- Giáo dục nâng cao nhận thức của nông dân trong việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời hưởng ứng các mô hình đạt chất lượng
cao: ”3 giảm, 3 tăng”, thâm canh tổng hợp.
- Đầu tư giống xác nhận trên diện rộng và triệt để loại bỏ những giống
lúa ít có năng lực cạnh tranh, chú ý nhân rộng những giống lúa đặc sản.
- Xây dựng hiệu quả các mô hình kỹ thuật trồng và chế biến nông sản
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ.

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 70


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Philip Kotler (2009). Quản trị marketing, nhà xuất bản thống kê.
2. Lưu Thanh Đức Hải (2007). Quản trị tiếp thị, Nhà xuất bản giáo
dục.
3. Đỗ Lệ Tuyết – Trương Hòa Bình (2006). Quản trị doanh nghiệp. Tủ
sách đại học Cần Thơ.
4. Lê Quang Viết (2005). Hành vi người tiêu dùng. Trường đại học
Cần Thơ
5. Một số trang web: www.marketingchienluoc.com.vn
Cục thống kê: www.gso.gov.vn
Cty Angimex: www.angimex.com.vn
Hội nông dân Việt Nam: www.hoinongdan.gov.vn
Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 71


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN

Mẫu phỏng vấn số: ................................ Ngày: ..................................

I. PHẦN GIỚI THIỆU:


Kính chào Quý Anh/chị!
Em tên ………………………………...... là sinh viên của khoa Kinh tế - QTKD
trường Đại học Cần Thơ. Với mục đích “ Thấu hiểu và chia sẽ ” tâm tư, mong muốn
của người tiêu dùng đối với sản phẩm gạo – nguồn lương thực thiết yếu hiện nay và
để hoàn thành luận văn cuối khóa. Em thu thập ý kiến của người tiêu dùng về thói
quen tiêu dùng gạo, và một số vấn đề liên quan đến gạo. Em xin chắc chắn những
thông tin mà Quý vị cung cấp sẽ được giữ bí mật.

I. PHẦN I: SÀNG LỌC ĐÁP VIÊN


1. Anh/chị thường tự nấu cơm hay mua cơm ở ngoài?
1.1. Tự nấu (tiếp câu 2) 1.2. Ăn/Mua ở ngoài (dừng)
2. Anh/chị có phải là người quyết định lựa chọn mua gạo dùng trong gia đình không?
2.1. Có (tiếp câu 3) 2.2. Không (dừng)
3. Hiện nay Anh/chị bao nhiêu tuổi?
3.1. Dưới 30 tuổi (dừng) 3.2. Từ 30 tuổi trở lên, số tuổi
............ (tiếp câu 4)
4. Anh/chị có đang làm việc hoặc có người thân làm việc trong các Công ty sản xuất
kinh doanh gạo, Công ty phân phối gạo, Công ty quảng cáo, nghiên cứu thị trường
không?
4.1. Có (dừng) 4.2. Không (tiếp 5)

II. PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH


5. Hiện nay gia đình anh/chị đang sử dụng loại gạo có đặc tính gì? (có nhiều lựa
chọn).
Đặc tính của gạo Chọn lựa
a. Gạo cho cơm dẻo 5.1
b. Gạo cho cơm xốp 5.2
c. Gạo cho cơm mềm 5.3
d. Gạo cho cơm thơm 5.4
e. Gạo cho cơm khô 5.5
f. Cơm nở, hạt cơm khi nguội vẫn mềm 5.6
………………
g. Khác: 5.7
6. Anh/chị vui lòng cho biết tên và giá gạo mà anh/chị đang dùng hiện nay?
Hiện trạng Tên gạo Giá
Đang dùng hiện tại
Đã dùng trước đó

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 72


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

7. Anh/chị thường mua gạo bằng cách nào?


7.1. Tự đi mua, tự chở về 7.2. Trực tiếp gọi điện mua, giao tận nhà
7.3. Nhờ người khác mua dùm
8. Anh/chị thường mua gạo ở đâu?
11.1. Sạp gạo ở chợ 11.2. Cửa hàng bán gạo
11.3. Siêu thị 11.4. Tiệm tạp hóa
9. Thời gian giữa những lần mua gạo thường cách nhau mấy ngày? ................... ngày
10. Mỗi lần mua gạo anh/chị thường mua với số lượng khoảng bao nhiêu ?
................... kg
11. Gia đình anh/chị thường sử dụng khoảng bao nhiêu gạo trong mỗi bữa ăn?
.................. kg
12. Theo Anh/chị, nếu xét cùng một loại gạo, thì giá bán của gạo có nguồn gốc, nhãn
hiệu do công ty nào đó sản xuất cao hơn so với gạo đại trà bán ở các sạp gạo bao
nhiêu là phù hợp? .....................đ/kg
13. Khi được giới thiệu, quảng cáo về loại gạo mới, Anh/chị có muốn mua về dùng
không?
13.1. Rất muốn 13.2. Có lẽ sẽ mua 13.3. Chưa biết 13.4. Không mua
14. Theo Anh/chị thì hình thức tiếp thị - quảng cáo nào sau đây có ảnh hưởng mạnh
đến quyết định mua gạo? ( 1-không, 2- rất ít, 3-nhiều, 4-rất nhiều)
Hình thức tiếp thị - quảng cáo Mức độ ảnh hƣởng
a. Tờ rơi, leaflet, brochure 1 2 3 4
b. Dùng thử sản phẩm mẫu 1 2 3 4
c. Nhân viên tiếp thị, giới thiệu trực tiếp 1 2 3 4
d. Làm đoạn phim quảng cáo phát trên đài 1 2 3 4
e. Tổ chức sự kiện, cuộc thi giới thiệu sản phẩm 1 2 3 4
f. Truyền miệng 1 2 3 4
15. Anh/chị vui lòng chọn 4 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định chọn
mua loại gạo dùng cho gia đình và sếp chúng theo thứ tự ưu tiên: 1-quan trọng
nhất, 2-quan trọng thứ nhì, 3-quan trọng thứ ba, 4-quan trọng thứ tư
Chọn 4 yếu tố quan trọng nhất khi chọn mua gạo Sếp thứ tự ƣu tiên
Giá
Độ mềm
Độ dẻo
Độ xốp
Vị ngọt của gạo
Mùi thơm của gạo
Màu sắc hạt gạo
Dư lượng thuốc trừ sâu còn lại trong gạo
Thương hiệu, nhãn hiệu đáng tin cậy
Mẫu mã bao bì đẹp
Dịch vụ giao hàng tận nhà
Các dịch vụ khuyến mãi kèm theo

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 73


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

16. Anh/chị cảm thấy mức giá bán trung bình cho 1kg gạo đặc sản, lúa mùa (ít thuốc
bảo vệ thực vật, 1 năm chỉ trồng được 1 vụ) là bao nhiêu?
Các mức giá Chọn lựa
Không mua Chưa biết Có lẽ sẽ mua Chắc chắn mua
a. Từ 10.000 – 11.000 đ/kg 1 2 3 4
b. Từ 11.500 – 12.500 đ/kg 1 2 3 4
c. Từ 13.000 – 14.000 đ/kg 1 2 3 4
d. Từ 14.500 – 16.000 đ/kg 1 2 3 4
17. Anh/chị thấy chất lượng gạo có thay đổi không qua nhiều lần mua cho cùng một
loại gạo?
17.1. Không thay đổi 17.2. Ít thay đổi
17.3. Không để ý 17.4. Thay đổi nhiều

18. Anh/chị thường mua dùng thử với số lượng bao nhiêu trước khi quyết định dùng
lâu dài? ……...kg
19. Theo Anh/ chị những đặc điểm của nơi bán bán gạo có ảnh hưởng đến việc quyết
định chọn mua gạo không? (1. Không ảnh hưởng, 2. Chưa chắc, 3. Có ảnh hưởng,
4. Rất có ảnh hưởng)

Tiêu chuẩn Đánh giá


Cung cách phục vụ 1 2 3 4
Địa điểm bán hàng 1 2 3 4
Chất lượng gạo 1 2 3 4
Bán đủ số lượng 1 2 3 4
Sự trung thực của người bán 1 2 3 4
20. Trong gia đình anh/chị ai có ảnh hưởng đến việc quyết định chọn mua gạo của
Anh/chị? (1. Không ảnh hưởng, 2. Chưa chắc, 3. Có ảnh hưởng, 4. Rất có ảnh
hưởng)
20.1. Cha 20.2. Mẹ 20.3. Chồng/Vợ

20.4. Chính đáp viên 20.5. Các con


21. Anh/chị có thường thay đổi loại gạo mà anh/chị sử dụng không?
21.1. Hàng tháng 21.2. Hơn 1 tháng 21.3. Hơn 3 tháng
21.3. Hơn 6 tháng
22. Anh/chị có từng mua dùng các loại gạo đặc sản (Nàng Nhen, Nàng Thơm Chợ
Đào, …) không ?
22.1. Có (tiếp câu 23) 22.2. Chưa (dừng)
23. Anh/chị có thể ước lượng khoảng thời gian cách nhau bao lâu thì mua các loại gạo
đặc sản đó không ? ………. Tháng (khác: ghi rõ ……………………… )
24. Anh/chị có thể cho biết mua các loại gạo đặc sản đó dùng vào việc gì không ?
24.1. Dùng cho đám, tiệc.
24.2. Sử dụng trong gia đình
24.3. Dùng để biếu tặng (đối với các loại gạo đặc sản có đóng gói)
24.4. Khác. Nêu rõ _______________________________________

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 74


Luận văn tốt nghiệp GVHD:Th.s: Phan Thị Ngọc Khuyên

25. Anh/Chị thích các dịch vụ nào sau đây từ cửa hàng bán gạo cung cấp? (hỏi từng ý)
Hoàn
Không
Rất Bình toàn
Các dịch vụ Thích cần thiết
thích thƣờng không
lắm
thích
1. Giao hàng tận nhà 1 2 3 4 5
2. Điện thoại cho khách hàng khi sắp hết gạo 1 2 3 4 5
3. Cung cấp các mẹo vặt trong nấu ăn 1 2 3 4 5
4. Khuyến mãi cho khách hàng thân thiết
a. Tặng thêm gạo
b. Giảm giá 1 2 3 4 5
c. Tặng phiếu mua hàng 1 2 3 4 5
d. Bốc thăm trúng thưởng 1 2 3 4 5
e. Cào trúng thưởng ngay 1 2 3 4 5
f. 1 2 3 4 5
Khác:………………………………………….. 1 2 3 4 5
5. Tặng kèm các vật dụng dùng trong nhà bếp
a. Chén, tô, dĩa, ly
b. Lon đong gạo vào nồi 1 2 3 4 5
c. Giá máng nắp nồi 1 2 3 4 5
d. 1 2 3 4 5
Khác:………………………………………….. 1 2 3 4 5
6. Khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
Anh/chị vui lòng cho biết thêm một vài thông tin cá nhân
Họ tên:.........................................................................................
Nghề nghiệp: .............................................Số thành viên trong gia đình: ........
Địa chỉ:.....................................................................................................................
Thu nhập cá nhân / tháng: (đánh dấu chéo)
□ Dưới 2 triệu đồng □ Từ 2 – 4 triệu đồng
□ Từ 4 - 6 triệu đồng □ Trên 6 triệu đồng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

SVTH: Lâm Thị Ngọc Điệp trang 75

You might also like