You are on page 1of 57

Đồ án môn học Chiến Lược Marketing

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái gây ra không ít khó khăn cho các
công ty, đặc biệt là các công ty cung cấp các sản phẩm không phải hàng tiêu dùng
thiết yếu như bánh, kẹo,... Lúc này, cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn
nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên
vượt qua đối thủ, xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo để có thể
đứng vững trên thị trường. Biscafun cũng là một trong những công ty đang chịu ảnh
hưởng không tốt của nền kinh tế bấy giờ. Nhận thấy được tầm quan trọng của
việc này nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược
marketing cho công ty Biscafun”. Nội dung đề tài gồm 3 phần:

Phần 1: Cở sở lí luận về chiến lược marketing.

Phần 2: Thực trạng về chiến lược marketing của công ty Biscafun.

Phần 3: Hoàn thành chiến lược marketing cho sản phẩm bành Nutri pie của
công ty Biscafun.

Với trình độ và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn đề tài này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.

Cuối cùng, nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của thầy Đàm Nguyễn Anh Khoa đã hướng dẫn, giúp chúng tôi hoàn thành đồ
án này.

Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn học Chiến Lược Marketing

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................i

MỤC LỤC................................................................................................................ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING...........................1

1.1. Khái niệm về chiến lược marketing.............................................................1

1.1.1. Khái niệm về chiến lược và hoạch định chiến lược...........................1

1.1.1.1. Chiến lược là gì?...................................................................................1

1.1.1.2. Hoạch định chiến lược..........................................................................1

1.1.2. Bản chất của chiến lược marketing......................................................1

1.1.3. Vai trò của chiến lược marketing..............................................................2

1.2. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing..............................................2

1.2.1. Xác định nhiêm vụ của doanh nghiệp...................................................2

1.2.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp....................................................4

1.2.3. Định dạng chiến lược kinh doanh............................................................4

1.2.3.1. Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại.................................................4

1.2.3.2. Triển khai các chiến lược phát triển.....................................................4

1.2.4. Hoạch định chiến lược marketing.........................................................5

1.2.4.1. Hiện trạng marketing.............................................................................5

1.2.4.2. Phân tích cơ hội marketing....................................................................7

1.2.4.3. Mục tiêu chiến lược marketing..............................................................7

1.2.4.4. Phân khúc thị trường..............................................................................7

1.2.4.5. Lựa chọn thị trường mục tiêu................................................................8

1.2.4.6. Chiến lược marketing............................................................................8

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn học Chiến Lược Marketing
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
BÁNH KẸO BISCAFUN...........................................................................................10

2.1. Tổng quan về công ty................................................................................10

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................10

2.1.2. Thành tích của công ty..............................................................................10

2.1.3. Tầm nhìn, Sứ mệnh và mục tiêu của Công ty........................................11

2.1.3.1. Tầm nhìn..............................................................................................11

2.1.3.2. Sứ mệnh...............................................................................................11

2.1.3.3. Mục tiêu...............................................................................................12

2.2. Thực trạng marketing của công ty trong thời gian qua............................12

2.2.1. Định dạng chiến lược kinh doanh..........................................................12

2.2.1.1. Tình hình kinh doanh hiện tại..............................................................12

2.2.1.2. Các chiến lược phát triển....................................................................13

2.2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.........................................15

2.2.2. Chiến lược marketing của công ty trong năm 2012................................16

2.2.2.1. Chính sách sản phẩm...........................................................................17

2.2.2.2. Chính sách giá......................................................................................18

2.2.2.3. Chính sách phân phối...........................................................................19

2.2.2.4. Chính sách truyền thông cổ động........................................................22

2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và marketing của công ty. . 25

2.2.3.1. Ưu điểm:...........................................................................................25

2.2.3.2. Nhược điểm:........................................................................................25

PHẦN 3: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM


BÁNH NUTRI PIE CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO BISCAFUN............................26

3.1. Phân tích cơ hội marketing..........................................................................26

3.1.1. Phân tích môi trường bên trong...............................................................26

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn học Chiến Lược Marketing
3.1.1.1. Nguồn lực hữu hình.............................................................................26

3.1.1.2. Nguồn lực vô hình................................................................................28

3.1.2. Phân tích môi trường bên ngoài.............................................................29

3.1.2.1. Môi trường vĩ mô.................................................................................29

3.1.2.2. Môi trường vi mô.................................................................................31

3.2. Mục tiêu chiến lược marketing...................................................................32

3.2.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo trong năm 2013..............................32

3.2.2. Mục tiêu chiến lược marketing..............................................................33

3.3. Phân đoạn thị trường....................................................................................33

3.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu.....................................................................34

3.4.1. Tính thực tiễn của việc lựa chọn thị trường mục tiêu........................34

3.4.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu...............................................................34

3.5.Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu.................................................34

3.6. Hoàn thiện chiến lược marketing................................................................35

3.6.1. Chiến lược sản phẩm.........................................................................35

3.6.2. Chiến lược giá.........................................................................................37

3.6.3. Chiến lược phân phối.............................................................................40

3.6.4. Chiến lược truyền thông cổ động......................................................42

................................................................................................................................... 49

KẾT LUẬN................................................................................................................ 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................51

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn học Chiến Lược Marketing

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 2.1. Hình ảnh sản phẩm..............................................................................18

Hình 2.2. Hình ảnh trang website của công ty........................................................23

Hình 2.3. Hình ảnh biển quảng cáo....................................................................23

Hình 2.4. Hình ảnh Poster quảng cáo......................................................................24

Hình 2.5. Hình ảnh lễ trao thưởng chương trình khuyến mại đặc biệt của
Biscafun...................................................................................................................... 24

Hình 3.1. Hình ảnh sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem Cam.............................36

Hình 3.2. Hình ảnh sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem Nho..............................36

Hình 3.3. Hình ảnh bao bì bằng hộp thiếc cao cấp...........................................37

..................................................................................................................................... 41

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1. Hệ thống nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp..........................4

Bảng 2.2. Bảng Chi phí Marketing/doanh thu từ năm 2010 2012.........................15

Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty CP.................16

Đường Quãng Ngãi..................................................................................................16

Bảng 2.4. Bảng giá của đối thủ cạnh tranh.......................................................19

ĐVT: VNĐ.................................................................................................................. 19

Bảng 2.5. Bảng giá quảng cáo trên truyền hình của Biscafun..............................23

Bảng 3.1. Bảng giá của Nutri Pie nhân kem cam và nho.......................................39

Bảng 3.2. Bảng chiết khấu giá của Biscafun......................................................40

Bảng 3.3. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Biscafun.....................................41

Bảng 3.4. Bảng ngân sách quay quảng cáo..............................................................43

Bảng 3.5. Bảng ngân sách quảng cáo.......................................................................44

Bảng 3.6. Bảng ngân sách quảng cáo trên Internet................................................45

Bảng 3.7. Bảng ngân sách quảng cáo trên báo........................................................46

Bảng 3.8. Bảng ngân sách cho hoạt động PR..........................................................49

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING


1.1. Khái niệm về chiến lược marketing.

1.1.1. Khái niệm về chiến lược và hoạch định chiến lược.

1.1.1.1. Chiến lược là gì?

Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng như các kế hoạch
chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ doanh nghiệp đang và sẽ
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.

1.1.1.2. Hoạch định chiến lược.

Hoạch định chiến lược là phân tích quá khứ để xác định trong hiện tại những
điều cần phải làm trong tương lai. Hoạch định chiến lược trình bày những mục tiêu
mà doanh nghiệp mong muốn đạt được, những cách thức và các nguồn lực cần phải
có để đạt được mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian cần thiết để tiến hành.
Nói cách khác hoạch định chiến lược phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp muốn
cái gì? Cần cái gì? Làm như thế nào? Ai làm và làm khi nào?

Mục đích của hoạch định chiến lược là xác lập, duy trì và phát triển các đơn vị
kinh doanh và các sản phẩm của doanh nghiệp, để chúng đem lại lợi nhuận và mức
tăng trưởng mục tiêu cho doanh nghiệp.

1.1.2. Bản chất của chiến lược marketing.

Peter Drucker, nhà quản trị bậc thầy đã từng nói rằng, nội dung thực sự của
marketing không phải là bán hàng. Mục tiêu đích thực của marketing là phải biết và
hiểu được khách hàng, tốt đến mức các sản phẩm và dịch vụ cung ứng sẽ phù hợp
hoàn toàn với khách hàng và tự nó sẽ được bán.

Như vậy, marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thoã mãn nhu
cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi.

Có ba căn cứ chủ yếu mà người ta gọi là tam giác chiến lược là: căn cứ vào
khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.

 Căn cứ vào khách hàng.

- Khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược, là sợi chỉ đổ xuyên suốt quá trình
xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược marketing của bất cứ doanh nghiệp
nào.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Để chiến lược marketing thực sự dựa vào khách hàng, khi xây dựng chiến
lược doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường, và trên cở sở đó xác định tỉ trọng
khách hàng mà doanh nghiệp phải có bổn phận chiếm được.

 Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp.

Khả năng khai thác thế mạnh của doanh nghiệp là một thực tế, vì bất cứ mọi
doanh nghiệp nào nếu so với các doanh nghiệp khác đều có những điểm mạnh hơn
và yếu hơn. Khi hoạch định chiến lược marketing, doanh nghiệp có thể và cần phải
khai thác triệt để điểm mạnh và nhìn thẳng vào những hạn chế đang ràng buộc.

 Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.

- Nhận dạng lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế so sánh của
các doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác được thể hiện ở ưu thế vô hình và
ưu thế hữu hình.

- Các chiến lược marketing cần nêu rõ các phân đoạn thị trường mà doanh
nghiệp sẽ chú ý. Những phân đoạn thị trường này khác nhau về thị hiếu, sự đáp ứng
đối với nỗ lực marketing và tính doanh lợi. Doanh nghiệp phải biết dành nỗ lực và
năng lực cho các phân đoạn thị trường mà mình có thể phục vụ tốt nhất xét từ quan
điểm cạnh tranh.

1.1.3. Vai trò của chiến lược marketing.

- Chiến lược marketing vạch ra những nét lớn trong hoạt động marketing của
một doanh nghiệp, từ việc lựa chọn chiến lược phát triển, chiến lược cạnh tranh
cho đến việc xây dựng các chương trình hoạt động cụ thể thích hợp, nhờ đó một
đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình.

- Chiến lược marketing là một chiến lược chức năng, nó được xem là một nền
tảng có tính định hướng cho việc xây dựng các chiến lược chức năng khác trong
doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính…

1.2. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing.

1.2.1. Xác định nhiêm vụ của doanh nghiệp.

Có năm yếu tố cơ bản mà một doanh nghiệp cần xem xét khi xác định nhiệm
vụ kinh doanh của mình. Đó là:

- Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

- Những mong muốn hiện tại của chủ sở hữu và ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Những đòi hỏi khách quan của thị trường.

- Các nguồn lực của doanh nghiệp.

- Những khả năng đặc biệt của doanh nghiệp.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

1.2.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp.

Bảng 1.1. Hệ thống nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.


Nhiệm vụ doanh nghiệp
Thoả mãn nhu cầu về sản phẩm nghe nhìn

Mục tiêu doanh nghiệp


Gia tăng khả năng cung ứng sản phẩm nghe nhìn Nghiên cứu công nghệ mới
Tăng lợi nhuận để hỗ trợ việc nghiên cứu

Mục tiêu marketing


Gia tăng doanh số xuất Giảm chi phi sản
Gia tăng thị trường

Mở rộng thị trường

Chiến lược marketing


Gia tăng Giảm giá
bán
tính sẵn sàng của sản sản phẩm
phẩm

1.2.3. Định dạng chiến lược kinh doanh.

1.2.3.1. Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại.

Phương pháp phân tích ma trận SWOT.

Ma trận SWOT được xây dựng bằng cách liệt kê, đánh giá và tổng hợp các yếu
tố nội tại của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (những điểm mạnh, điểm
yếu) và các yếu tố bên ngoài của môi trường kinh doanh (những cơ hội, đe doạ).
Sau đó sẽ so sánh những cặp kết hợp có liên quan để tìm ra những cặp phối hợp
logic. Các cặp phối hợp logic sẽ cho phép xem xét những phương án khác nhau của
chiến lược doanh nghiệp. Do đó, SWOT là sự tóm lược các yếu tố ảnh hưởng để
phân tích chiến lược của doanh nghiệp.

1.2.3.2. Triển khai các chiến lược phát triển.

 Chiến lược tăng trưởng tập trung.

- Chiến lược thâm nhập thị trường: gia tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc
dịch vụ hiện có bằng marketing, truyền thông, quảng cáo…

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Chiến lược phát triển thị trường: thâm nhập vào các thị trường mới với các
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình.

- Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển, cải tiến các sản phẩm và dịch
vụ hiện tại trên các thị trường hiện có của mình.

 Chiến lược phát triển hội nhập.

- Hội nhập thuận chiều: thâm nhập và thu hút những trung gian phân phối và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (các đại lý bán sĩ và lẻ).

- Hội nhập ngược chiều: cách thâm nhập và thu hút những nhà cung cấp (chủ
động nguồn nguyên liệu).

- Hội nhập ngang: liên kết và thu hút các đối thủ cạnh tranh nhằm phân chia
thị phần và kiểm soát thị trường. Gồm có: hội nhập theo công nghệ hoặc hội nhập
theo thị trường.

 Chiến lược đa dạng hóa.

- Đa dạng hóa đồng tâm: từ sản phẩm ban đầu doanh nghiệp phát triển thêm
dãy sản phẩm xung quanh.

- Đa dạng hóa hàng ngang: DN sẽ đưa ra SP mới của lĩnh vực họat động mới.
Những SP mới này có thể là đã có trên thị trường nhưng trước đây DN chưa làm.

- Đa dạng hóa kết hợp: đổi mới và mở rộng hàng loạt những sản phẩm, dịch
vụ mới hoàn toàn khác biệt với sản phẩm, dịch vụ hiện có.

1.2.4. Hoạch định chiến lược marketing.

1.2.4.1. Hiện trạng marketing.

 Tình hình thị trường: phân tích quy mô và mức tăng trưởng của thị trường và
các phân đoạn của thị trường qua các năm, nhu cầu của thị trường, sự chấp nhận và
những xu thế của hành vi mua sắm.

 Tình hình sản phẩm: phân tích sản lượng tiêu thụ, giá bán bình quân, doanh
thu, chi phí định và biến đổi, tỉ suất sinh lợi, lợi nhuận ròng, của những sản
cố
phẩm và của toàn bộ doanh nghiệp.

 Tình hình cạnh tranh: phân tích những đối thủ cạnh tranh chủ yếu và quy mô
kinh doanh, thị phần, chất lượng sản phẩm, chiến lược marketing và những đặc
điểm khác của đối thủ cạnh tranh cần thiết cho việc hiểu rõ ý đồ và hành vi của
họ.
Nhóm thực hiện: Nhóm Trang
Đồ án môn Chiến Lược
 Tình hình phân phối: phân tích hệ thống kênh phân phối, quy mô và tầm quan
trọng của từng kênh phân phối, các trung gian trong các kênh phân phối.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

1.2.4.2. Phân tích cơ hội marketing.

Các cơ hội và đe doạ đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp được phát
hiện thông qua việc phân tích môi trường marketing, bao gồm môi trường vĩ mô và
môi trường vi mô.

Cần phân tích những xu hướng chủ yếu trong môi trường vĩ mô, môi
như
trường dân số học, môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường chính trị
pháp luật, môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng đến tình trạng tương lai của
sản phẩm của doanh nghiệp.

Phân tích các yếu tố chủ yếu của môi trường vi mô: khách hàng và hành vi tiêu
dùng, các trung gian phân phối, các đối thủ cạnh tranh để thấy được những điểm
mạnh và điểm yếu trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.

1.2.4.3. Mục tiêu chiến lược marketing.

Có hai loại mục tiêu cần xác định:

Mục tiêu tài chính: tỉ sinh lợi trên vốn đầu tư đầu tư hàng năm, lợi nhuận
ròng…
Mục tiêu marketing: sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần,tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu đó.

1.2.4.4. Phân khúc thị trường.

 Phân khúc thị trường là xếp các khách hàng thành nhóm.

- Dựa theo động cơ thúc đẩy

- Dựa trên nhu cầu và hành vi

- Dựa trên những yếu tố quyết định mà họ đặt ra để mua hàng.

 Các tiêu thức để phân đoạn thị trường.

- Phân đoạn theo khu vực địa lý: phân khúc theo miền, quy mô và vị trí của thành
phố, nơi cư trú, khí hậu.

- Phân đoạn theo nhân khẩu học: phân khúc theo tuổi tác, giới tính, quy mô gia
đình, giai đoạn đời sống gia đình, thu nhập hàng tháng, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tôn giáo, dân tộc.
- Phân đoạn theo tâm lý: dựa trên lối sống, cá tính, dịp mua, lợi ích mong muốn,
mức độ tiêu dùng, tính trung thành.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Phân đoạn theo hành vi: dựa trên kiến thức, thái độ, tình trạng sử dụng, mức
độ sử dụng, phản ứng trước sản phẩm.

1.2.4.5. Lựa chọn thị trường mục tiêu.

 Đánh giá các phân đoạn thị trường.

Quy mô và mức tăng trưởng của từng phân đoạn.

Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của phân đoạn thị trường.

Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.

 Lựa chọn thị trường mục tiêu.

Công ty có thể chọn một trong ba cách sau:

- Marketing phân biệt.

- Marketing Marketing không phân biệt.

- Marketing có tập trung.

1.2.4.6. Chiến lược marketing.

 Chiến lược sản phẩm.

- Chất lượng, chủng loại sản phẩm.

- Phát triển sản phẩm mới.

- Cải tiến bao bì.

 Chiến lược giá.

Mục tiêu định giá.

Phương pháp định giá.

Chiến lược thay đổi giá.

 Chiến lược phân phối.

- Mục tiêu kênh phân phối.

- Đặc trưng của hệ thống phân phối.

- Tổ chức kênh phân phối.

 Chiến lược truyền thông.

- Quảng cáo.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Khuyến mãi.

- PR.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING


CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO BISCAFUN.
2.1. Tổng quan về công ty.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Tên Công ty : Công ty Bánh kẹo Biscafun

Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Chí Thanh Thành Phố Quảng Ngãi Điện

Thoại : 055.822.153; Fax : 055.811.274

Website: www.biscafun.com.vn

Email: Biscafun@vnn.vn

- Công ty Bánh Kẹo Biscafun thành lập năm 1993, là đơn vị trực thuộc Công Ty
Cổ Phần Đường Quãng Ngãi.

- Năm 1994 Công Ty đi vào hoạt động sản xuất với 2 dây chuyền: dây chuyền
sản xuất kẹo các loại và dây chuyền sản xuất bánh quy theo công nghệ của Đan
Mạch và Đài Loan.

- Vào năm 1998 Công Ty tiếp tục đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất là sản
xuất bánh Snack và đặc biệt là dây chuyền bánh mềm cao cấp phủ sôcôla mang
nhãn hiệu chocovina được sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Hàn Quốc, bên
cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của thị trường thì cuối năm 2005 công ty Bánh kẹo
Biscafun đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp.

- Cho đến nay Biscafun đã có trên 120 danh mục sản phẩm phân phối trên thị
trường, quá trình sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm.

2.1.2. Thành tích của công ty.

- Sản phẩm 14 năm liền được Người Tiêu Dùng bình chọn Hàng Việt Nam
chất lượng cao (1998 2011) do Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.

- Thương hiệu đạt giải Sao vàng Đất Việt 2005.

- Được bình chọn là Doanh nghiệp Việt Nam uy tín Chất lượng năm 2006.

- Năm 2007 Cúp vàng Thương Hiệu Việt.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Năm 2008 Giải thưởng "Doanh nghiệp tổ chức và phát triển hệ thống phân
phối tốt nhất" do UB Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế và Hiệp hội các Nhà
bán lẻ Việt Nam trao tặng.

- "Cúp vàng chất lượng hội nhập" cho sản phẩm Chocovina hội nhập WTO
năm 2008 do Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam trao tặng.

- Năm 2009. “Top 20 Doanh nghiệp lớn giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh
thực phẩm năm 2009” Do Bộ Y Tế cấp.

- Bánh kẹo Biscafun được thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam tặng bằng khen năm 2009, số 791QĐ/TT ngày 9/6/2009.

- Biscafun Doanh nghiệp vì Cộng đồng lần thứ


I năm 2009 do Tạp chí
Thương mại Bộ Công thương chứng nhận.
Năm 2010 Biscafun đoạt cúp vàng thương hiệu uy tín sản phẩm chất lượng
vàng năm 2010.

Doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu thành công năm 2010 do
UBND Tỉnh Quảng Ngãi trao tặng.

2.1.3. Tầm nhìn, Sứ mệnh và mục tiêu của Công ty.

2.1.3.1. Tầm nhìn.

Với nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích
thực công ty không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản
phẩm thiết yếu cho cuộc sống trọn vẹn. Biscafun sẽ sở hữu thương hiệu và đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng bằng các sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao và
độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và tuân thủ các giá trị cốt
lõi của công ty. Với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng thì Biscafun muốn
trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo.

Slogan: “Hơn cả niềm vui”.

2.1.3.2. Sứ mệnh.

- Đối với người tiêu dùng: Biscafun luôn tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện
dụng và thiết yếu cho người sử dụng. Công ty cung cấp các thực phẩm an toàn,
thơm ngon, dinh dưỡng tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Đối với cổ đông: Biscafun không chỉ dừng ở việc mang lại lợi nhuận tối đa
trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lí rủi ro làm cho cổ đông an tâm với
những khoản đầu tư.

- Đối với đối tác: Công ty tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành
viên trong chuỗi cung ứng, đảm bảo lợi nhuận hợp lí, thoã mãn những mong ước
của khách hàng.

- Đối với nhân viên: tạo mọi điều kiện để thoã mãn các nhu cầu, kì vọng trong
công việc của nhân viên. Đầu tư vào con người phát triển năng lực của nhân viên và
tạo cơ hội cho họ được chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.

- Công ty luôn tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.

- Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, công ty luôn chủ động tạo ra
đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng
đến cộng đồng và xã hội.

2.1.3.3. Mục tiêu.

- Biscafun đã không ngừng chủ động với thị trường, khách hàng và người tiêu
dùng bằng những chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường và luôn cố gắng
để trở thành doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức tăng trưởng cao.

- Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng tới sức khoẻ và lợi ích của người tiêu
dùng, công ty luôn cố gắng nghiên cứu và cho ra đời các dòng sản phẩm bánh kẹo
thơm ngon và đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho những đối tượng khách hàng.

- Phát hiện những nhu cầu mới và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đó bằng
những sản phẩm mới.

- Đầu tư mạnh mẽ vào việc quảng bá hình ảnh và làm tươi mới hình ảnh
thương hiệu Biscafun, để nó vừa thân thuộc với người tiêu dùng Việt Nam, vừa có
tính hiện đại tạo nên sự thu hút đối với các nước phát triển.

2.2. Thực trạng marketing của công ty trong thời gian qua.

2.2.1. Định dạng chiến lược kinh doanh.

2.2.1.1. Tình hình kinh doanh hiện tại.

Bảng 2.1. Bảng phân tích ma trận SWOT.

CƠ HỘI (O): ĐE DOẠ (T):

1. Thị trường xuất khẩu mở rộng do 1. Kinh tế đang trong thời kỳ

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Việt Nam đã gia nhập AFTA, WTO, khủng hoảng nên sức mua của
hàng rào thuế quan bãi bỏ. người tiêu dùng giảm sút.

2. Mức sống người dân không ngừng 2. Đối thủ cạnh tranh ngày càng
nâng cao và có xu hướng dùng lớn mạnh nên cạnh tranh trên thị
hàng trong nước. trường ngày càng sâu sắc.

3. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát 3. Yêu cầu của khách hàng về sản
triển hiện đại. phẩm ngày càng cao.

4. Tiềm năng của thị trường bánh 4. Nguồn nguyên vật liệu khan hiếm
kẹo trong nước lớn. làm cho giá nguyên vật liệu có xu
hướng tăng.
ĐIỂM MẠNH (S): ĐIỂM YẾU (W):

1. Thương hiệu đã khẳng định được 1. Chưa khai thác hết thị trường tiềm
chỗ đứng trên thị trường. năng.

2. Với 15 năm liền đạt danh hiệu hàng 2. Công tác marketing chưa mạnh so
Việt Nam chất lượng cao (19962010). với đối thủ cạnh tranh.

3. Ứng dụng được khoa học kĩ thuật 3. Trình độ tay nghề của công nhân
vào sản xuất. chưa cao.

4. Dây chuyền sản xuất hiện đại. 4. Chưa khai thác hết công suất của
máy móc thiết bị.

5. Hệ thống phân phối rộng khắp.


2.2.1.2. Các chiến lược phát triển.

- Chiến lược phát triển sản phẩm: Công ty không ngừng cải tiến, phát triển
sản phẩm trên thị trường hiện có của mình. Biscafun sẽ tập trung đầu tư để tiếp
tục đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và tạo ra thêm nhiều giá trị gia tăng cho sản
phẩm. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ chú trọng phát triển thương hiệu theo hướng
tiếp cận thân thiện và gần gũi hơn với người tiêu dùng.

- Chiến lược hội nhập thuận chiều: Công ty thâm nhập và thu hút những trung
gian phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

- Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: Từ các sản phẩm bánh kẹo ban đầu
doanh nghiệp phát triển thêm dãy các sản phẩm xung quanh. Vào tháng 08/2012,
Biscafun tung ra hai sản phẩm bánh hộp giấy Hicookies có trọng lượng 240g với hai
mùi hương cho khách hàng lựa chọn gồm Hicookies socola chip và Hicookies sữa

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Dừa. Tiếp theo đó không đầy 1 tháng thì Biscafun lại thông báo tung ra sản phẩm
mới là bánh Nutri Pie. Để chuẩn bị đón xuân Quý Tỵ, Bánh kẹo Biscafun mang đến
cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn mới. Để giúp khách hàng có được sự lựa
chọn như ý Biscafun giới thiệu bộ Catalogue bộ sản phẩm cao cấp Tết năm 2013
vào tháng 10/2012.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

2.2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

 Doanh số, thị phần của công ty (20101012)

Bảng 2.2. Bảng Chi phí Marketing/doanh thu từ năm 2010 2012.

ĐVT:Triệu
đồng

Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012


Doanh thu 252.48 326.190 390.910
CP marketing 778 1.366 1.455
Tỷ lệ (%) 0,3 0,42 0,37

Nhận xét:

- Biscafun luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân khoảng 35% mỗi
năm, đóng góp ổn định cho ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi.

- Hiện nay, ngân sách cho hoạt động Marketing của Công ty thay đổi qua
các năm giao dịch từ 3% đến 4% doanh số. Con số này là rất thấp so với các đối thủ
cạnh tranh.

- Năm 2011, lượng hàng hoá cũng như doanh thu tại thị trường nông thôn của
nhà máy chiếm đến hơn 60% tổng doanh thu của nhà máy.

- Năm 2012, Nhà máy sản xuất cung ứng ra thị trường hơn 7.300 tấn bánh kẹo
các loại, doanh thu 390 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2011. Cũng trong năm
này, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của tình hình lạm phát, nguồn vốn đầu tư gặp
khó khăn, nhưng nhà máy vẫn đầu tư 38 tỷ đồng để trang bị dây chuyền bánh mềm
phủ socola. Với thiết bị mới này, sản lượng, chất lượng hàng hóa tăng hẳn so với
trước đó, đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài
tỉnh.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty CP

Đường Quãng Ngãi.

Chỉ Tiêu 2011 2012


1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.077.158.251.192 2.462.819.594.140
2.Các khoản giảm trừ. 66.439.339.653 102.620.826.050
3.Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 2.010.718.911.539 2.360.198.768.090
4.Giá vốn hàng bán 1.520.444.220.032 1.718.044.420.520
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và 490.274.691.507 642.154.347.570
CCDV
6.Doanh thu hoạt động tài chính 34.727.310.545 10.842.200.489
7.Chi phí hoạt động tài chính 29.620.219.983 26.066.845.679

Trong đó: Lãi vay 27.258.812.811 21.250.247.315


8.Chi phí bán hàng 218.762.402.263 151.165.958.322
9.Chi phí quản lí doanh nghiệp 26.685.249.563 33.236.322.294
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
297.198.838.432 395.262.713.575
doanh
11.Thu nhập khác 2.561.948.970 1.310.255.609
12.Chi phí khác 2.438.853.970 488.519.245
13.Lợi nhuận khác 123.095.000 821.736.364
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 297.321.933.432 396.084.449.939
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
17.436.872.107 21.488.546.809
hiện hành.
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
0 4.467.181
hoãn lại.
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
279.885.061.325 374.591.435.949
nghiệp
Nhận xét: Tình hình kinh doanh của công ty Bánh Kẹo Biscafun tiến triển khá
tốt từ năm 20112012. Doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng đáng kể qua 2
năm. Công ty Bánh kẹo Biscafun đã góp phần làm tăng doanh số và lợi nhuận của
Công Ty CP Đường Quãng Ngãi.

2.2.2. Chiến lược marketing của công ty trong năm 2012.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm.

 Chính sách chủng loại sản phẩm:

Công ty có trên 120 chủng loại sản phẩm của 7 dòng sản phẩm các loại: bánh
mềm phủ sôcôla, bánh kem xốp Walys, bánh Biscuits&Cookies, sản phẩm dinh
dưỡng, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo cao cấp. Trong đó, sản phẩm luôn được người
tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng và đánh giá cao, thậm chí cạnh tranh hơn hẳn
các sản phẩm khác như: Bánh mềm cao cấp phủ sôcôla mang nhãn hiệu: Nice,
Golden Pie, Star Pie, Sweet Pie, ChocoVina, Nutri Pie.

 Chính sách chất lượng:

Được lựa chọn từ những nguồn nguyên liệu cao cấp, được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ hiện đại, Biscafun luôn tạo ra những sản phẩm với hương vị
đậm đà, có mặt khắp nơi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người. Bánh kẹo
Biscafun – “Hơn cả niềm vui”.

Bánh mềm phủ sôcôla được sản xuất trên dây chuyền và công nghệ hiện đại
khép kín của Hàn Quốc, quá trń h sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu
chuẩn Quốc tế ISO: 9001: 2000, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Là sản phẩm
bánh mềm được sản xuất từ nguyên liệu cao cấp, mềm xốp, thơm ngon, bên ngoài
được phủ lớp socola, bên trong là lớp kem Mashmallow dẻo, có giá trị dinh dưỡng
cao khi sử dụng, cung cấp nguồn năng lượng dồi dào và cần thiết cho hoạt động
hàng ngày của con người.

 Về mẫu mã, bao bì sản phẩm:

Bao bì sản phẩm đa dạng, tiện dụng tạo cho khách hàng sự thoải mái khi lựa
chọn sản phẩm. Hình ảnh bao bì được thiết kế đặc sắc bắt mắt (màu sắc, kiểu
dáng, hình ảnh sản phẩm...). Nhằm thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho
doanh nghiệp. Thông điệp trên bao bì: thành phần, nguyên liệu, cách sử dụng, hạn
sử dụng...tạo cho người tiêu dùng sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm.

 Về phát triển sản phẩm mới: Sản phẩm sẽ không ngừng đổi mới và cải tiến
về chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Ngày 29 tháng 9 năm 2012 vừa qua Biscafun đã tung sản phẩm
mới bánh Nutri Pie.

Một số đặc tính nổi bật của bánh Nutri Pie:

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Nutri Pie là dạng bánh Sandwich ngọt, được sản xuất trên dây chuyền khép
kín của Hàn Quốc tạo ra sản phẩm bánh mềm mại, nhân kem dẻo dai, mịn mát.

- Bánh Nutri Pie được làm từ các loại nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên và
bổ dưỡng như Extramalt, bơ, trứng, sữa,... có tác dụng hỗ trợ cân bằng đầy đủ các
dưỡng chất giúp cơ thể tràn đầy năng lượng, vui khỏe và tự tin.

- Đặc biệt Nutri Pie có bổ sung Extramalt được chiết xuất từ mầm lúa mạch
nguyên cám, cung cấp nguồn năng lượng lâu bền cho việc học tập, thể thao cũng
như các hoạt động thể chất khác.

- Nutri Pie được thiết kế với hình thức sang trọng, nhẹ nhàng và tiện ích với
hai quy cách dạng hộp và dạng túi cho khách hàng lựa chọn.

Hình 2.1. Hình ảnh sản phẩm.

2.2.2.2. Chính sách giá.

- Giá cả là một yếu tố cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. Nó
quyết định tới thị phần, lợi nhuận, doanh thu… Chính vì thế có một chính sách giá
hợp lí là điều rất cần thiết. Chính sách giá cả cùng với chính sách sản phẩm, đặc
biệt là chất lượng sản phẩm, là hai vũ khí cạnh tranh chính của công ty. Việc định
giá sản phẩm bánh kẹo của công ty thực hiện dựa vào giá trị cảm nhận của khách
hàng, giá cả mà khách hàng chấp nhận được phụ thuộc vào giá trị cảm nhận của
khách hàng đối với sản phẩm, vì sự chấp nhận của người bán. Công ty nghiên cứu

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
thị trường để hiểu được nhận thức của khách hàng về giá trị của sản phẩm trong
các điều kiện khác nhau.

- Chiến lược định giá sản phẩm mới Nutri Pie là chiến lược thâm nhập. Công
ty đã định giá sản phẩm của mình thấp nhằm thu hút khách hàng. Chiến lược này
xác định mức giá thấp, nhằm chiếm được thị phần và thâm nhập dần vào thị
trường. Sau khi mục tiêu thị phần ổn định, chúng ta sẽ dần tăng giá. Giá bán bánh
Nutri Pie (hộp) 256g là 24.000 VNĐ/hộp, còn đối với bánh Nutri Pie (túi) 160g thì
được bán với giá là 13.500 VNĐ/gói.

- Khi đưa sản phẩm mới của mình vào thị trường, Biscafun đã phân tích sản
phẩm của mình theo các tiêu chuẩn về chất lượng và giá cả để lựa chọn vị trí sản
phẩm của mình trong thị trường mới.

Bảng 2.4. Bảng giá của đối thủ cạnh tranh.

ĐVT: VNĐ

Tên Công ty Tên sản phẩm Giá (VNĐ)


Bánh quy kem Summer 320g 27.000
Bánh hộp Nidre phủ Socola 260g 32.000
Hải Hà
Bánh Cookies HKC 200g 29.000

Bánh quy Phúc Tài Lộc 320g 27.000

Hura Demi 360g 29.500


Hura Deli 336g 33.000

Bibica Hura cuộn 360g 31.500

Bánh chú hề 320g 19.800

Bánh Creamy 260g 20.000


Bánh AFC Original
20.000
CalciumKinh Đô 200g
Bánh bơ thập cẩm Banquet
Kinh Đô 52.000
300g/H.Sắt
Bánh trứng nướng Ido 215g 35.000

Bánh quy Cosy 450g 35.500

2.2.2.3. Chính sách phân phối.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Từ năm 2002 đến nay, Biscafun đã có trên 100 nhà phân phối cấp 1 trải đều ở
63 tỉnh, thành phố trên cả nước và được người tiêu dùng tín nhiệm cao. Bên cạnh đó
cùng với sự phát triển của thị trường nội địa thì sản phẩm của Nhà máy còn được
xuất khẩu ra nước ngoài như: Đài Loan, Thái Lan, Lào, Nhật Bản, Campuchia. Sản
lượng và doanh thu hàng năm của Nhà máy tăng 20 – 30%. Ngoài khoảng 800 nhân
viên "cứng", thì Biscafun còn có lực lượng "cộng tác viên" lên đến 32 ngàn người,
"phủ sóng" tại hầu hết các địa phương trên toàn quốc. Đặc biệt, bằng chất lượng
và uy tín của mình, Biscafun đã "bám rễ" tại các siêu thị Coop Mart, Big C, Metro,
giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm của Biscafun.

 Kênh phân phối trực tiếp:

Kênh này bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng không qua bất cứ trung
gian phân phối nào, họ mua sản phẩm của công ty ở các cửa hàng tại các chi nhánh
giới thiệu sản phẩm của công ty. Công ty vừa bán sản phẩm vừa phải giới thiệu về
sản phẩm, cung cấp những thông tin về chất lượng sản phẩm cho khách hàng.

Công ty Người tiêu

Ưu điểm:

- Hạn chế được chi phí do không phải chi hoa hồng cho các trung gian, không
tốn phí lưu kho, đẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hóa, nắm bắt được những thông
tin, nhận xét, đánh giá trực tiếp từ khách hàng về sản phẩm của công ty. Đồng thời
có thể khai thác trực tiếp chất lượng, giá cả, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
của đối thủ.

- Việc giải quyết tranh chấp (nếu có) sẽ được tiến hành nhanh chóng do
không phải thông qua kênh thứ ba.

Nhược điểm:

- Hạn chế trình độ chuyên môn của cán bộ trong việc tổ chức, quản lý kênh,
xây dựng hệ thống phân phối của công ty, nhân lực bị phân tán, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ ít.

- Đối với khách hàng ở xa thì vấn đề tổ chức tiêu thụ gặp nhiều khó khăn do
cước phí vận chuyển cao.

 Kênh phân phối gián tiếp:

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Công ty có một hệ thống các đại lý tại các tỉnh ở cả ba miền: Miền Bắc, Miền
Trung, Miền Nam.
Đại lý trực tiếp Trung gian 1 Trung gian 2 Người tiêu dùng
Công ty

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Ưu điểm:

- Những người trung gian có kinh nghiệm và chuyên môn, có uy tín trong giới
thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường sẽ làm tăng số lượng tiêu thụ
sản phẩm của công ty.

- Mạng lưới tiêu thụ được mở rộng đặc biệt có thể mở rộng tới những vùng
xa xôi.

- Tiết kiệm được thời gian giao dịch vì một phần công việc được tiến hành
bởi các khâu trung gian.

Nhược điểm:

- Qua nhiều trung gian phân phối, thời gian lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng kéo dài chi phí cho vận chuyển và nhiều chi phi phí khác làm
giảm lợi nhuận của công ty.

- Khó kiểm soát được giá bán sản phẩm.

- Có thể gặp rủi ro do hàng hóa tồn kho ở các đại lý.

2.2.2.4. Chính sách truyền thông cổ động.

 Quảng cáo.

- Nhằm giới thiệu sản phẩm và tạo dựng hình ảnh thương hiệu hàng năm
Biscafun đã đầu tư không nhỏ cho việc quảng cáo.
- Mục tiêu quảng cáo: Thông tin cho khách hàng biết đến sản phẩm, củng cố
và nhắc nhở tên thương hiệu.

- Thông điệp quảng cáo: "Biscafun Hơn cả niềm vui"

- Các hình thức quảng cáo được Biscafun chú trọng: tivi, poster, internet, biển
quảng cáo...

+ Quảng cáo trên truyền hình.

Nội dung quảng cáo: Công ty đã sử dụng 1 nữ diễn viên nổi tiếng để đại diện
cho sản phẩm của mình. Cô cảm nhận được vị ngọt ngào trong tình thương của
những người xung quanh cô khi họ nhận được những món quà từ người thân, đó là
những chiếc bánh của Biscafun. Và rồi chính cô cũng nhận được món quà ý nghĩa
đó từ người yêu, cảm xúc đó đã được nhân lên gấp bội và tình yêu giữa họ ngày
càng thắm thiết hơn. Một loại bánh có sức mạnh đem đến niềm vui cho tất cả mọi
người đó chính là Biscafun.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Bảng 2.5. Bảng giá quảng cáo trên truyền hình của Biscafun.

Kênh truyền hình Thời gian Thời điểm Giá quảng cáo (30 giây)
VTV1 17h18h Cả tuần 10 triệu
VTV3 10h11h Thứ 2Thứ 6 7 triệu
(Nguồn: Bảng giá quảng cáo Đài truyền hình Việt Nam)

Biscafun đã thực hiện quảng cáo liên tục trong vòng 3 tháng. Vậy tổng chi phí
mà công ty sử dụng trong quảng cáo trên truyền hình là 204 triệu đồng.

+ Quảng cáo trên Internet.

Hiện nay Internet đang dần vượt qua truyền hình để trở thành công cụ quảng
cáo có hiệu quả nhất. Biscafun quảng cáo sản phẩm trên trang web của Công ty là
“www.biscafun.com.vn”, trang web đăng tải khá rõ ràng những thông tin về công ty,
lịch sử phát triển, tình hình kinh doanh, hình ảnh sản phẩm…

Hình 2.2. Hình ảnh trang website của công ty.

+ Ngoài ra còn có các hình thức quảng cáo khác như:

Hình 2.3. Hình ảnh biển quảng cáo.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Hình 2.4. Hình ảnh Poster quảng cáo.

 Khuyến mãi.

Chương trình khuyến mãi là một trong những hoạt động nhằm cảm ơn sự tín
nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm bánh kẹo các loại của Biscafun trong thời
gian qua.Theo đó, trong thời gian từ 15/4 đến 30/6, khi mua các sản phẩm của
Biscafun khách hàng sẽ nhận được một phiếu cào may mắn và có cơ hội trúng các
giải thưởng sau: 15 logo Biscafun vàng tri giá 1 lượng vàng SJC 9999/giải, khi xuất
hiện dòng chữ “1 logo Biscafun vàng”, đồng thời, quý vị người nghèo của xã hoặc
phường nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người trúng thưởng đó sẽ được
Biscafun trao tặng 5 chỉ vàng SJC. 200 chiếc bánh vàng trị giá 1 chỉ vàng SJC
9999/giải khi xuất hiện dòng chữ “1 chiếc bánh vàng”. 2.000 áo thun cao cấp
Biscafun khi xuất hiện dòng chữ “1 ao thun Biscafun”.

Hình 2.5. Hình ảnh lễ trao thưởng chương trình khuyến mại đặc biệt của
Biscafun.

 Quan hệ công chúng (PR).

Nhằm quảng bá thương hiệu và tạo sự gần gũi thân thiện với khách hàng.
Hằng năm vào các dịp lễ lớn Biscafun thường tổ chức các hoạt động: văn nghệ, hội

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
chợ giới thiệu sản phẩm, lễ nhân ngày thành lập công ty...nhằm xây dựng hình ảnh
công ty trong tâm trí khách hàng.

BISCAFUN đã tham gia tài trợ cho 5 chương trình quốc gia và xây dựng nhà
tình nghĩa, tình thương, chăm sóc trẻ em khuyết tật, nạn nhân bị nhiễm chất độc da
cam; nuôi và phụng dưỡng 5 bà mẹ VN anh hùng, hỗ trợ cho các đối tượng chính
sách xã hội, tổng kinh phí khoảng 300 triệu đồng. Có thể khẳng định thương hiệu
bánh, kẹo BISCAFUN đã có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng nội địa bước đầu
chinh phục được bạn bè trong nước và quốc tế.

2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và marketing của công ty.

Nhìn chung, chính sách Marketing cho sản phẩm bánh kẹo tại Công ty bánh kẹo
Quảng Ngãi tương đối hoàn chỉnh góp phần đưa Biscafun trở thành một trong
những điển hình thành công nhất của doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thương hiệu
Biscafun giờ đây đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng cả nước.

2.2.3.1. Ưu điểm:

- Sản phẩm: Sử dụng công nghệ cao với dây truyền sản xuất hiện đại đưa ra
các sản phẩm mới và tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.

+ Phát triển các sản phẩm cấp cao.

+ Bao bì được thiết kế đẹp bắt mắt phù hợp với từng chủng loại sản phẩm.

+ Đưa ra các sản phẩm mới.

- Giá: Các mức giá mà Biscafun đưa ra phù hợp với người tiêu dùng.

- Phân phối: Hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước, các sản phẩm đến
trực tiếp tay người tiêu dùng.

+ Xuất khẩu sang nước ngoài.

2.2.3.2. Nhược điểm:

- Trong công tác định vị sản phẩm, Công ty chưa xác định rõ điểm khác biệt
rõ nét của sản phẩm bánh kẹo so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cần nhấn
mạnh điểm khác biệt nào?

- Sản phẩm: Sự đa dạng về mẩu mã, khối lượng ít.

- Phân phối: Hệ thống phân phối chưa được mở rộng đặc biệt là các kênh
thông qua đại lý. Doanh số đạt được thông qua kênh nay còn thấp. Bên cạnh đó các
bước thiết lập và căn cứ để lựa chọn các đại lý thường qua loa và phiến diện.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Truyền thông cổ động: Công ty chưa áp dụng nhiều chính sách khuyếch
trương mà mới chỉ dừng lại ở mức tuyên truyền, quảng cáo, mới chỉ là hỗ trợ chưa
tạo dựng được hình ảnh sâu đậm về sản phẩm cũng như Công ty.

PHẦN 3: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO


SẢN PHẨM BÁNH NUTRI PIE CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO
BISCAFUN.
3.1. Phân tích cơ hội marketing.

3.1.1. Phân tích môi trường bên trong.

3.1.1.1. Nguồn lực hữu hình.

a. Cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Về máy móc thiết bị:

Công ty luôn xem việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là
yếu tố sống còn để phát triển sản phẩm, chính vì vậy Biscafun không ngừng đầu tư
những dây chuyền máy móc mới và công nghệ hiện đại nhất, từ đó liên tục cho ra
đời các sản phẩm mới với chất lượng vượt trội. Những máy móc thiết bị lạc hậu
với hiệu suất thấp đã được Công ty thay thế bằng những dây chuyền sản xuất bánh
kẹo hiện đại của Hàn Quốc, Đan Mạch, Đài Loan…Nhà máy đã đầu tư 38 tỷ đồng
để trang bị dây chuyền bánh mềm phủ socola. Với thiết bị mới này, sản lượng, chất
lượng hàng hóa tăng hẳn so với trước đó, đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Cơ sở hạ tầng: Công ty Bánh kẹo Biscafun nằm ở Số 2, Nguyễn Chí Thanh,


Thành Phố Quảng Ngãi được xây dựng với quy mô lớn, kết cấu hạ tầng hiện đại.

Các phân xưởng được đầu tư cơ sở hạ tầng với hệ thống dây chuyền máy móc
mới, đồng bộ nhập khẩu từ Châu Âu. Công ty chú trọng vào việc xây dựng nhà máy
xanh và đang phấn đấu nhận chứng chỉ quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 1400, áp dụng một cách toàn diện vào quá trình sản xuất với các hệ thống xử lý
rác, nước thải hiện đại. Không ngừng cải tiến môi trường làm việc cho nhân viên
với các hoạt động như giảm nhiệt độ, bụi, CO2, thiết lập hệ thống giảm tiếng ồn
và hệ thống điều hòa trung tâm nhằm giữ môi trường làm việc trong lành.

b. Nguồn nhân lực.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 174 lao động. Qua các đợt mở rộng qui mô
sản xuất, lao động ngày càng tăng. Đội ngũ nhân viên có trình độ cao và vững về
chuyên môn. Ngoài ra, lực lượng lao động của Công ty là những người trẻ năng
động sáng tạo, nhiệt tình. Đây là những yếu tố góp phần đưa hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả và phát triển.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

c. Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính của Công ty tương đối lành mạnh. Năm 2012, lượng hàng
hoá cũng như doanh thu tại thị trường nông thôn của nhà máy chiếm đến hơn 60%
tổng doanh thu của nhà máy. Năm 2012, Nhà máy sản xuất cung ứng ra thị trường
hơn 7.300 tấn bánh kẹo các loại, doanh thu 390 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ
năm 2011. Hiện tại, lương công nhân bình quân khoảng 3,1 triệu đồng/tháng; vào
thời điểm tăng sản xuất, thu nhập của công nhân có thể cao hơn từ 10% đến 50%
tùy theo thời gian làm việc.

3.1.1.2. Nguồn lực vô hình.

a. Văn hóa công ty.

Cùng với đầu tư thiết bị hiện đại, nhận thức rõ “con người là tài sản vô giá”,
giúp Công ty tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay, Ban lãnh đạo Biscafun luôn
quan tâm đến vấn đề đào tạo, nâng cao tay nghề đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công
nhân. Ngoài ra, Biscafun còn tạo điều kiện để cán bộ được cọ xát, tiếp thu thực tế
để từ đó trưởng thành và dạn dày kinh nghiệm hơn.

Cùng với nỗ lực dựng xây văn hóa doanh nghiệp, công tác đền ơn đáp nghĩa, các
hoạt động vì cộng đồng cũng luôn được Biscafun chú trọng và đẩy mạnh triển khai
thực hiện, trở thành thương hiệu vì cộng đồng, đóng góp tích cực vào công cuộc
phát triển KT – XH của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng cũng như cả nước nói chung. Đó
là các hoạt động xây nhà tình nghĩa cho người bị nhiễm chất độc da cam, người
nghèo; nuôi dưỡng Mẹ liệt sỹ, Mẹ Việt Nam anh hùng; xây khu vui chơi cho trẻ em
trường khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi; tham gia các công tác từ thiện khác trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi…, Ngoài ra, Biscafun còn phát động CBCNV quyên góp ngày
lương của mình để ủng hộ đồng bào bị bão lụt ở các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

b. Danh tiếng, thương hiệu.

Thương hiệu "Biscafun" có nghĩa là "bánh kẹo vui" cùng với slogan "Hơn cả
niềm vui" đã ra đời. Đây là tên gọi độc đáo, thể hiện trực tiếp ngành kinh doanh cụ
thể của nhà máy, gợi lên cảm giác vui tươi, nhẹ nhàng mà những sản phẩm của
Biscafun sẽ mang đến cho người tiêu dùng.

Bên cạnh xây dựng và phát triển thương hiệu, Biscafun còn tiến hành đăng ký
bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp cho tất cả các
dòng sản phẩm do Nhà máy sản xuất trong toàn quốc và tại 5 quốc gia và vùng lãnh
thổ như Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Đài Loan.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Hiện thương hiệu Biscafun cung cấp cho thị trường trên 100 nhãn sản phẩm các
loại, trong đó một số sản phẩm được người tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng và
đánh giá cao, thậm chí cạnh tranh hơn hẳn sản phẩm đồng dạng được nhập từ
nước ngoài như: Bánh mềm cao cấp phủ sôcôla mang nhãn hiệu Nice, Gold, Starpie,
Sweetpie, ChocoVina, bánh Nutrica, Creammix, bánh Walys, kẹo Luxyca, kẹo
Sevenchew, kẹo Sữa.

Trong giai đoạn 20062008, Biscafun đã được chọn là nhà cung cấp bánh quy cho
giai đoạn II của Dự án “Giáo dục vệ sinh và Dinh dưỡng học đường” do Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ tài trợ thông qua Hội Chữ thập đỏ Hoa Kỳ và Trung ương Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam.

3.1.2. Phân tích môi trường bên ngoài.

3.1.2.1. Môi trường vĩ mô.

a) Môi trường kinh tế.

Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức tăng lương đều đặn,
lạm phát được duy trì ở mức 8% thì nhu cầu về thực phẩm nói chung và bánh kẹo
nói riêng vào cuối năm 2012 và đầu năm 2013 sẽ có xu hướng tăng. Thêm vào đó,
chỉ số niềm tin tiêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố cho thấy người tiêu dùng sẽ
mạnh tay chi tiêu hơn.

Năm 2013 mục tiêu tổng quát là tăng cường ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát
ở mức thấp, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Các chỉ tiêu chủ yếu được đề ra là tổng
sản phẩm trong nước tăng khoảng 5,5%. Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ nhập siêu khoảng 8%. Bội chi ngân sách Nhà nước không quá 4,8% GDP. Tốc
độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 7 – 8%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
khoảng 30% GDP.

Nếu Nhà nước có chính sách khai thác tốt, các mục tiêu về tăng trưởng và ổn
định kinh vĩ mô sẽ có nhiều khởi sáng hơn. Trong bối cảnh nguồn vốn khan
tế
hiếm hiện nay của đất nước, nếu chính sách đối với vàng đúng đắn thì nguồn lực
này có thể ví như một phao cứu sinh đối với thời điểm hiện nay. Việc mua bán, sáp
nhập, tái cơ cấu toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm minh bạch và lành mạnh hoá hệ
thống cũng là chủ đề được rất nhiều chuyên gia kinh tế quan tâm và báo sẽ
dự
được triển khai mạnh mẽ trong năm 2013.

b) Môi trường chính trị, pháp luật.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các
nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số
lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khá, nền chính trị ổn định cũng
góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp duy trì sự
ổn định chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh
về
doanh của DN.

Tuy nhiên, vẫn có một số sự thay đổi luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Chính sách tiền tệ của Ngân
hàng đặc biệt là chính sách lãi suất, chính sách tín dụng đều có liên quan và ảnh
hưởng mạnh đến hoạt động của công ty. Khi ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất có
thể dẫn đến các ngân hàng thương mại không thu hút được vốn tiền mặt và có thể
mất khả năng thanh toán. Theo đó, Chính phủ sẽ có biện pháp trợ giúp DN vượt qua
khó khăn, tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, lấy chất lượng, chiều sâu tăng trưởng làm
trọng, cẩn trọng với việc kiềm chế lạm phát, các chính sách tiền tệ, tài khóa…

c) Môi trường văn hóa.

Việt nam là một nước đang phát triển với dân số đông (đứng thứ 13 trên thế
giới). Vì vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là
nguồn nhân công rẻ.

Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cúng tổ tiên, thờ
Thành hoàng, những người có công với cộng đồng, dân tộc...Trong những sinh hoạt
này thì thường chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo là phần không thể thiếu. Sự đa dạng
về tôn giáo và thờ cúng theo tín ngưỡng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất
bánh kẹo phát triển.

Ngày nay quan niệm sống có sự thay đổi rất nhiều, cùng với cuộc sống ngày
càng cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao. Người dân quan tâm nhiều hơn đến
những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm, vê sinh thực phẩm...

Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài
giờ làm việc họ còn quan tâm đến gia đình và bản thân, tham gia các hoạt động thể
dục thể thao, các hoạt động xã hội. Vì vậy, người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những
sản phẩm có khả năng tiêu thụ nhanh, dễ sử dụng, mà còn tốt cho sức khỏe.

d) Môi trường công nghệ.

Công nghệ đã làm thay đổi các hoạt động kinh tế, ở cấp toàn cầu đã xuất hiện
nền kinh tế không biên giới, ở cấp ngành, sự cạnh tranh và cộng tác liên ngành đã
Nhóm thực hiện: Nhóm Trang
Đồ án môn Chiến Lược
xuất hiện, còn ở cấp công ty, hoạt động kinh doanh liên công ty đã xuất hiện.
Tương ứng, các chiến lược công nghệ của quốc gia và doanh nghiệp cũng phải thay
đổi để đáp ứng với tình hình mới.

Hiện nay, công nghệ truyền thông của Việt nam đã và đang phát triển một cách
mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh sản phẩm của công ty một
cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau : Quảng cáo trên
báo, internet, trên truyền hình...

Nhờ tiến bộ của các mạng lưới thông tin và giao thông vận tải, nên người tiêu
dùng có thể nhanh chóng nhận được catalo sản phẩm, đặt hàng tức thời và nhận
được sản phẩm một cách kịp thời.

Bên cạnh đó, công nghệ thông tin ngày càng phát triển vào việc ứng dụng vào
quản lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu. CNTT đã hỗ trợ đắt lực cho việc quản lý
các thông tin, nguồn lực…tổ chức chuyên môn hóa nhiệm vụ cho các doanh nghiệp.

e) Môi trường tự nhiên.

Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Vì vậy, tự nhiên của nước
ta rất đa dạng và phong phú. Đặc điểm này có tác động sâu sắc đến qui mô, cơ cấu
và hướng phát triển kinh tế, xã hội.

Vùng biển chủ quyền nước ta rộng lớn giàu tiềm năng. Vị trí này cho phép
Việt Nam có thể dễ dàng phát triển các mối quan hệ kinh tế thương mại, văn hoá,
KH KT với các nước trong khu vực và TG.

Nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất trên
thế giới trong thế kỷ XXI này. Việt Nam cũng sớm có mối quan hệ với các nước
phương Tây.

3.1.2.2. Môi trường vi mô.

a) Khách hàng.

Áp lực từ phía khách hàng đối với các công ty là tương đối lớn khi nhu cầu về
chất lượng, mẫu mã sản phẩm liên tục được đòi hỏi đáp ứng xu hướng, thị hiếu
của người tiêu dùng ngày một gia tăng. Mỗi công ty đều có một dòng sản phẩm thế
mạnh riêng cho mình nên sự cạnh tranh hiện tại giữa các công ty này hiện nay
không lớn. Tuy nhiên với tốc độ gia tăng số lượng các công ty sản xuất cao như
hiện nay thì cạnh tranh sẽ trở nên khó khăn hơn. Vì vậy chăm sóc tốt khách hàng là
tất cả những gì cần thiết mà Biscafun phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
của họ, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và
làm những việc cần thiết để giữ các khách hàng mình đang có.

b) Đối thủ cạnh tranh.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại.

Hiện nay có rất nhiều công ty bánh kẹo là đối thủ cạnh tranh của Biscafun
như: Kinh Đô, Hải Hà, Bibica…Những công ty này chiếm thị phần lớn trên thị
trường và có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại. Ta thấy thị trường mà công ty
hoạt động đang chịu sự cạnh tranh khá lớn. Nhìn chung đối thủ cạnh tranh của
Biscafun là khá mạnh, có tiềm năng tài chính cũng như máy móc công nghệ hiện
đại.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Thị trường Tp.Đà Nẵng hiện nay là một thị trường khá hấp dẫn thu hút được
khá nhiều doanh nghiệp, công ty trong và ngoài nước tham gia. Ngoài các đối thủ
cạnh tranh hiện tại thì công ty còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác. Những
công ty bánh kẹo nước ngoài như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc…muốn xâm
nhập thị trường Việt Nam.

c) Nhà cung cấp.

Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất có khá nhiều các nhà cung cấp trong
và ngoài nước. Chỉ riêng có bột mì là nguyên liệu mà nước ta không sản xuất được
(80% nhập khẩu từ nước ngoài) nên giá cả dễ bị biến động bởi giá thế giới và tỷ
giá. Một số công ty khác như VNM, các công ty bao bì trong khu vực cũng là nhà
cung cấp nguyên liệu lớn cho công ty.

d) Sản phẩm thay thế.

Bánh kẹo không phải là sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống mà chỉ là
sản phẩm bổ sung cho đời sống. Nên nếu giá thành, chất lượng và mẫu mã không
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì rất khó giữ chân được khách hàng. Sản
phẩm thay thế bánh kẹo có khá nhiều như các loại mứt, hoa quả...

3.2. Mục tiêu chiến lược marketing.

3.2.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo trong năm 2013.

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong
quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Dự báo doanh số bán hàng bánh kẹo năm 2013 của Việt Nam sẽ đạt khoảng
115,8 nghìn tấn, tăng 5,33% so với năm 2012. Doanh thu bán hàng dự báo đạt 8,8
nghìn tỷ đồng, tăng 11,36% so với năm trước. Các nhà kinh doanh bánh kẹo tại Việt
Nam có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trong năm 2013. Giá cả trên thị
trường thế giới được điều tiết, điều này cho thấy khả năng kinh doanh thu được lợi
nhuận cho các nhà bán lẻ bánh kẹo trong nước. Xét về dài hạn, các yếu tố như sức
mua tăng, dân số trẻ phát triển, nhận thức về vấn đề sức khỏe gia tăng, và vốn đầu
tư vào ngành đang gia tăng chính là những động lực có triển vọng để ngành bánh
kẹo Việt Nam tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.

Từ những dự báo trên Biscafun nhận thấy đó là cơ hội để mở rộng sản xuất
kinh doanh đồng thời khẳng định thương hiệu gắn với các dòng sản phẩm chủ lực
của mình, cạnh tranh khá tốt với các sản phẩm trong và ngoài nước.

3.2.2. Mục tiêu chiến lược marketing.

- Thị phần: Mục tiêu công ty đề ra là chiếm lĩnh trên 20% thị phần của thị
trường bánh kẹo trên cả nước.

- Doanh thu: Công ty phấn đấu năm sau cao hơn năm trước 20% từ đây đến
năm 2015, tuỳ vào tình hình từng năm.

- Chất lượng sản phẩm: nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẩu mã,
chủng loại và bao bì sản phẩm.

- Các mục tiêu khác: tiếp tục giữ vững hệ thống phân phối hiện có tại các thị
trường đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Tăng cường công tác tuyên truyền, cổ
động và khuyết trương thương hiệu biscafun để mọi người đều biết đến.

3.3. Phân đoạn thị trường.

Hiện nay nhu cầu sử dụng bánh kẹo của người dân ngày càng nhiều và ở hầu
hết các lứa tuổi. Đại đa số người dân và chiếm số đông là trẻ em, nắm bắt được
điều đó nên Biscafun cho ra đời nhiều sản phẩm bánh kẹo đa dạng về mẫu mã và
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu
dùng.

 Biscafun đã phân đoạn thị trường chủ yếu dựa trên tiêu chí địa lý: chủ yếu
phục vụ cho thị trường tại tỉnh nhà và các tỉnh miền Trung.

 Phân đoạn theo tiêu chí nhân khẩu học

- Dựa trên độ tuổi: trẻ em từ 3 15 tuổi và phụ nữ từ 3050 tuổi.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Dựa trên thu nhập của đối tượng tiêu dùng: tầng lớp người có thu nhập cao;
khá; trung bình và thấp.

3.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu.

3.4.1. Tính thực tiễn của việc lựa chọn thị trường mục tiêu.

Dựa trên các cơ sở:

- Tốc độ tăng trưởng của ngành hàng bánh kẹo đang tăng cao.

- Xu hướng quan tâm đến sức khoẻ, sắc đẹp của khách hàng khi sử dụng thực
phẩm đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt đối với phụ nữ có thu nhập trung bình trở
lên.

- Với lợi thế là Công ty chuyên sản xuất bánh kẹo đóng tại khu vực miền Trung
Việt Nam, Biscafun có đủ năng lực để nghiên cứu và phát triển nhiều dòng sản
phẩm mới để khai thác các phân đoạn thị trường khác nhau.

3.4.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.

- Thị trường mục tiêu mà Biscafun hướng đến là thị trường Thành Phố Đà
Nẵng, đặc biệt đối tượng khách hàng là trẻ em trong độ tuổi từ 3 đến 15 tuổi và
phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 50.

Biscafun đã lựa chọn thị trường mục tiêu bằng marketing không phân biệt.

Công ty đã theo đuổi thị trường TP Đà Nẵng bằng dòng sản phẩm bánh mềm
phủ sữa socola, với sản phẩm mới là bánh Nutri Pie nhiều giá trị dinh dưỡng tốt cho
sức khoẻ người tiêu dùng. Sản phẩm hướng tới đại đa số người mua.

Chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, thông tin sản phẩm công bố rõ ràng, dịch
vụ kèm theo tốt và làm sao người tiêu dùng có thể mua hàng một cách tiện lợi nhất
là những điều mà Biscafun luôn hướng tới.

3.5. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu.

+ Với khách hàng mục tiêu là cả gia đình, với tâm điểm là trẻ em độ tuổi từ 3
đến 15 tuổi thì giá trị cốt lõi của sản phẩm bánh kẹo của Biscafun là “sẻ chia niềm
vui và vì cộng đồng”. Đặc biệt Nutri Pie có bổ sung Extramalt được chiết xuất từ
mầm lúa mạch nguyên cám, cung cấp nguồn năng lượng lâu bền cho việc học tập,
thể thao cũng như các hoạt động thể chất khác.

+ Khách hàng mục tiêu là phụ nữ ở độ tuổi từ 30 đến 50. Bánh Nutri Pie được
làm từ các loại nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên và bổ dưỡng như Extramalt,

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
bơ, trứng, sữa,...có tác dụng hỗ trợ cân bằng đầy đủ các dưỡng chất giúp cơ thể
người phụ nữ tràn đầy năng lượng, vui khỏe và tự tin.

3.6. Hoàn thiện chiến lược marketing.

3.6.1. Chiến lược sản phẩm.

 Chất lượng, chủng loại sản phẩm.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa hàng nội và hàng ngoại như hiện
nay, Biscafun là một trong số rất ít những thương hiệu bánh kẹo Việt vẫn mạnh
mẽ trụ vững bằng chính sách chất lượng nghiêm ngặt, luôn giữ được sự tin yêu của
người tiêu dùng trong cũng như ngoài nước. Biscafun luôn đặt sức khỏe người tiêu
dùng lên hàng đầu. Được lựa chọn từ những nguồn nguyên liệu cao cấp, sản xuất
trên dây chuyền công nghệ hiện đại cùng chính sách kiểm định chất lượng nghiêm
ngặt, thương hiệu bánh kẹo Biscafun đã luôn tạo ra những sản phẩm với hương vị
đậm đà, để mang đến niềm vui và sự tin yêu của người tiêu dùng trong và ngoài
nước đúng như câu định vị thương hiệu “Hơn cả niềm vui” của mình.

Công ty sẽ đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng chủng loại với nhiều giá trị dinh
dưỡng khác nhau. Đưa ra sản phẩm Nutri Pie nhân kem trái cây với nhiều hương vị
khác nhau như: cam, nho…

 Chiến lược phát triển sản phẩm mới.

Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật tiến bộ, nhiều sản phẩm mới ra đời thì dẫn
đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhu cầu của người tiêu
dùng ngày càng cao và đa dạng. Để đáp ứng được nhu cầu khó tính đó của khách
hàng thì chiến lược đưa ra sản phẩm mới rất quan trọng nó ảnh hưởng đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Biscafun đã tung sản phẩm mới bánh Nutri Pie, tiếp theo
đó thì Biscafun sẽ sản xuất thêm các sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem nhiều
hương vị trái cây khác nhau. Sản phẩm được chiết xuất từ các loại trái cây sẽ mang
lại lợi ích cho sức khoẻ người tiêu dùng. Với những lợi ích của sản phẩm Nutri Pie,
chúng ta sẽ kết hợp với những lợi ích của các loại trái cây như: cam, nho…

Nutri Pie nhân kem cam: rất giàu vitamin C giúp cơ thể hấp thụ canxi một cách
tối ưu, cam không những giúp tăng trưởng chiều cao mà còn giúp phòng ngừa
ung thư ruột kết và có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ. Chất limonin trong cam có tác
dụng hạn chế sự phát triển một số tế bào ác tính, chống lại ung thư phổi, miệng,
vú, dạ dày và da.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Hình 3.1. Hình ảnh sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem Cam.

Nutri Pie nhân kem nho: Chứa nhiều vitamin B, tốt cho tóc và móng chân,
móng tay. Asid ascorbic trong thành phần của quả nho sẽ chống lại các loại vi
khuẩn, ngoài ra nó còn giúp giữ trí nhớ tốt, chống bệnh ung thư vú và làm cho da
săn chắc.

Hình 3.2. Hình ảnh sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem Nho.

Bên cạnh đó công ty sẽ cải thiện thêm khối lượng của sản phẩm. Sản phẩm
sẽ được thiết kế theo 3 mức: túi 160g, 240g, 300g, còn đối với hộp cũng được thiết
kế theo 3 mức: hộp 220g, 256g, 350g. Với sự đa dạng về khối lượng này sẽ giúp
Biscafun có thể tiếp cận dễ dàng với đại đa số khách hàng.

 Đa dạng hóa bao bì sản phẩm.

Ngày nay, bao bì trở thành một công cụ marketing quan trọng, thực hiện nhiều
chức năng kinh doanh như: thu hút khách hàng, tạo niềm tin và ấn tượng cho khách
hàng, là cơ sở lựa chọn cho khách hàng, là người bán hàng im lặng và là một vũ khí
cạnh tranh sắc bén với các sản phẩm khác, tạo nên nhiều cơ hội cải tiến và đổi
mới sản phẩm doanh nghiệp.

Để làm nổi bật giá trị bổ sung của sản phẩm cho khách hàng, hỗ trợ cho việc
định sản phẩm và chiến lược marketing, Biscafun đã thiết kế bao bì với kích
vị
thước nhỏ gọn, hình dáng bắt mắt.
Nhóm thực hiện: Nhóm Trang
Đồ án môn Chiến Lược
- Nutri Pie được thiết kế với hình thức sang trọng, nhẹ nhàng và tiện ích với
hai bao bì dạng hộp và dạng túi cho khách hàng lựa chọn. Ngoài ra, Công Ty còn
đưa ra kiểu dáng mới của bao bì bằng hộp thiếc tròn cao cấp.

Hình 3.3. Hình ảnh bao bì bằng hộp thiếc cao cấp.

- Bên trên bao bì có những thông tin về sản phẩm như: thành phần, nguyên
liệu, cách sử dụng, hạn sử dụng... để cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách
hàng và tạo cho người tiêu dùng sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm., ngoài ra
còn in các hình mẫu và các màu sắc bắt mắt để thu hút khách hàng.

3.6.2. Chiến lược giá.

Giá là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng trong marketing
Mix mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng giá có tác động
mạnh mẽ đến chi tiêu, do đó nó thường là một tiêu chuẩn quan trọng của việc mua
và lựa chọn của họ. Hiểu được lý do này nên công ty đưa ra mục tiêu tiếp cận đại
đa số người tiêu dùng và chiếm lĩnh càng nhiều thị phần nên công ty đã thực thi
chính sách giá cả một cách linh hoạt theo sự biến động của thị trường, theo chiến
lược giá của đối thủ cạnh tranh và theo hướng giá ngày càng tăng.

 Mục tiêu định giá.

- Mục tiêu định giá của công ty xuất phát từ chiến lược chung của công ty
và có mối quan hệ với các chính sách trong MarketingMix.

- Công ty hy vọng sẽ đạt được và giữ được thị phần nhất định ở thị trường
Tp.Đà Nẵng, vì vậy việc định giá thấp là yếu tố quan trọng trong việc tăng khối
lượng bán.

- Chiến lược chung của Công Ty là thâm nhập và mở rộng thị trường, do
vậy mà cùng với chính sách sản phẩm là nâng cao chất lượng, thì chính sách giá cả

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
cũng phải hợp lí, một mức giá cả có độ linh hoạt cao sẽ đảm bảo sự cạnh tranh cho
Công Ty. Bởi vậy, mục tiêu định giá của Công Ty là đưa ra thị trường những mức
giá khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

 Phương pháp định giá.

- Khi đưa sản phẩm mới của mình vào thị trường, Biscafun đã phân tích sản
phẩm của mình theo các tiêu chuẩn về chất lượng và giá cả để lựa chọn vị trí sản
phẩm của mình trong thị trường.

- Chiến lược định giá của Nutri Pie nhân kem cam và Nutri Pie nhân kem nho
là chiến lược thâm nhập thị trường.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Bảng 3.1. Bảng giá của Nutri Pie nhân kem cam và nho.

Khối lượng
Sản phẩm Giá (VNĐ)
(gam)

160g 13.500
Nutri Pie nhân kem cam (túi
240g 19.000
nhựa)
300g 23.000
220g 21.000
Nutri Pie nhân kem cam (hộp
256g 24.000
giấy)
350g 31.000
Nutri Pie nhân kem cam (hộp
350g 67.000
thiếc)
160g 16.000
Nutri Pie nhân kem nho (túi
240g 23.000
nhựa)
300g 28.000
220g 24.000
Nutri Pie nhân kem nho (hộp 256g 27.000
giấy)
350g 35.000
Nutri Pie nhân kem nho (hộp
350g 72.000
thiếc)

Biscafun đã định giá sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem cam theo giá của
sản phẩm cũ, còn đối với giá sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem nho thì sẽ cao hơn
bánh Nutri Pie nhân kem cam. Sở dĩ có sự chênh lệch giá như vậy là vì giá thành
nguyên vật liệu sản xuất bánh nhân kem nho cao hơn giá nguyên vật liệu sản xuất
bánh nhân kem cam, cụ thể là giá của nho cao hơn giá của cam.

 Chiến lược điều chỉnh giá.

- Tuỳ theo những mặt hàng khác nhau thì có giá khác nhau.

- Giá những mặt hàng dành cho những người tiêu dùng có thu nhập trung
bình thì giá thấp, chất lượng trung bình.

- Giá cho những mặt hàng cao cấp dành cho những người có thu nhập cao,
có nhu cầu lớn thì thường có giá cao và chất lượng cao.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm, công ty
còn có các hình thức chiết khấu đặc biệt cho các kênh phân phối.

Bảng 3.2. Bảng chiết khấu giá của Biscafun.

Số lượng đơn hàng (thùng) Mức chiết khấu (%)


1020 5
2040 7
4080 10
80150 12
150300 15
300500 18
>500 2022
 Chiến lược thay đổi giá.

Chiến lược định giá sản phẩm mới Nutri Pie là chiến lược thâm nhập. Công
ty đã định giá sản phẩm của mình thấp nhằm thu hút khách hàng. Chiến lược này xác
định mức giá thấp, nhằm chiếm được thị phần và thâm nhập dần vào thị trường. Sau
khi mục tiêu thị phần ổn định, chúng ta sẽ dần tăng giá của sản phẩm lên 10%/1 sản
phẩm.

3.6.3. Chiến lược phân phối.

 Mục tiêu kênh phân phối.

- Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng trên khắp thị trường TP.Đà
Nẵng.

- Tăng khối lượng bán trên khắp thị trường thông qua chiến lược thâm nhập
thị trường nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.

- Đẩy mạnh doanh số bán cho các trung gian phân phối, tăng thêm khả năng
kiểm soát của công ty đối với các trung gian, tạo quan hệ tốt của công ty đến tất cả
các thành viên trong kênh, thắt chặt các mối quan hệ của các thành viên trong kênh
giúp công ty đạt được mục tiêu phân phối.

 Tuyển chọn trung gian phân phối.

Để thực hiện chính sách phân phối rộng khắp TP.Đà Nẵng công ty đã sẵn sàng
kí kết hợp đồng với các đại lý có đủ diều kiện sau:

- Có nguồn tài chính lành mạnh.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng.

- Có khả năng phát triển thị trường của công ty, ưu tiên cho các đại lý nằm
ở vùng trung tâm thành phố nơi dân cư tập trung đông đúc.

 Tổ chức kênh phân phối.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Đối với
mọi doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ
càng nhiều càng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tiêu thụ hàng hoá của
mình, mỗi doanh nghiệp đều sử dụng những phương thức phân phối hàng hóa sản
phẩm cho phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh cũng như các đặc tính của
sản phẩm mà doanh nghiệp muốn tiêu thụ. Công ty sử dụng kênh phân phối tại thị
trường TP. Đà Nẵng theo sơ đồ sau:

Bảng 3.3. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Biscafun.

Siêu Thị Người tiêu dùng cuối cùng


Công ty bánh kẹo Biscafun
Đại lý Bán lẻ
.

Để thực hiện chính sách phân phối nhằm mở rộng và thâm nhập thị trường
Đà Nẵng, thì việc mở rộng hệ thống phân phối đến các đại lý bán buôn, bán lẻ là
mối quan tâm hàng đầu. Công ty không chỉ giữ vững các đại lý truyền thống mà còn
mở rộng thêm các kênh như hệ thống siêu thị thông qua chính sách ưu đãi, khuyến
khích lợi ích. Vì mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận trong bán hàng nên thông qua ký
kết hợp đồng tiêu thụ với các nhà phân phối, đại lý, nhà máy có các mức hỗ trợ
như: chiết khấu % trên đơn hàng; hỗ trợ % khi tiêu thụ đồng đều các dòng sản
phẩm; hỗ trợ % khi đạt doanh số hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

- Trong hoạt động mở rộng thị trường ngày nay, mặc dù chi phí bán hàng tăng
lên nhưng vẫn bảo đảm cho các công ty nắm vững thị trường của mình, điều tiết
sản lượng và giá tốt hơn, giữ vững sự ổn định trong sản xuất kinh doanh. Công ty
cần tăng đại lý bán lẻ ở các khu vực các quận huyện lân cận như Hòa Vang, Liên
Chiểu, Hải Châu và Ngũ Hành Sơn…nhằm gia tăng mức độ sẵn có của sản phẩm
tới tay người tiêu dùng.

- Công ty sẽ đánh vào thị trường quận Hải Châu, nơi đây có số lượng dân cư
đông đảo, thu nhập của người dân khá cao, đặc biệt là có nhiều trường tiểu học và

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
mẫu giáo nên nhu cầu sử dụng các loại bánh kẹo nhiều, thích hợp cho việc phân
phối. Từ việc chiếm lĩnh được Hải Châu công ty sẽ làm bàn đạp tấn công vào Liên
Chiểu nơi có khu công nghiệp với lượng tiêu thụ cực lớn và mức sống tương đối
ổn định. Và từng bước chiếm lĩnh thị trường bên kia bờ Sông Hàn cùng khu vực
Ngũ Hành Sơn với những chính sách ưu đãi hợp lý.

- Bên cạnh đó Công ty cần thường xuyên tổ chức khoá huấn luyện bán hàng
cho nhân viên và đại lý. Đây thực sự là việc làm mà doanh nghiệp cần quan tâm hơn
nữa bởi lẽ ngày nay nhu cầu cần được phục vụ của khách hàng ngày càng nhiều.
Đây là yếu tố để Công ty có thể tạo lập sức cạnh tranh rất mạnh vì thế Công ty
cần phát huy thế mạnh này.

- Công ty sẽ phân phối sản phẩm các siêu thị lớn tại Đà Nẵng như:
về
CoopMart, Intermex, BigC, Metro, lotte mart. Các nhân viên bán hàng sẽ giới thiệu
và mời khách hàng dùng thử sản phẩm trong tuần đầu tiên khi ra mắt sản phẩm
mới. Tại đây sản phẩm Nutri Pie sẽ được trưng bày một cách thật bắt mắt, dễ gây
được sự chú ý đối với người tiêu dùng. Tại những nơi này chúng tôi chọn đặt tại
những vị trí bắt mắt, người tiêu dùng dễ dàng nhận thấy sản phẩm của công ty như
gần lối ra vào hoặc tại những vị trí trung tâm.

3.6.4. Chiến lược truyền thông cổ động.

 Quảng cáo.

Quảng cáo là phương tiện hỗ trợ đắt lực cho cạnh tranh nhằm tạo ra sự chú ý
đến khách hàng. Các chương trình quảng cáo trên các đài VTV, HTV và các đài địa
phương cho các nhãn hiệu mới theo các chiến dịch tung sản phẩm là một trong
những phương tiện truyền thông của công ty. Đạt được hiệu quả và gây được ấn
tượng mạnh mẽ trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam.
Với chiến lược chính của công ty là xây dựng một chương trình quảng bá
xuyên Việt nhằm nâng cao tầm hiểu biết của khách hàng về thương hiệu Biscafun
nói chung và nhãn hiệu bánh Nutri Pie nói riêng, Công ty xác định quảng cáo trên 3
phương tiện: quảng cáo trên truyền hình; quảng cáo trên internet; quảng cáo trên
báo, tạp chí.

 Quảng cáo truyền hình.

Hiện nay, quảng cáo của Biscafun trên truyền hình không nhiều, thông tin và
hình ảnh còn kém hấp dẫn. Nên công ty sẽ xây dựng cho mình một số chương trình

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
quảng cáo nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
công ty.

- Nội dung của quảng cáo:

+ Cảnh 1: Hình ảnh một cậu bé học lớp 5 đang trên đường đi học về, trên tay
của cậu bé này có cầm hai chiếc bánh Nutri Pie được cô giáo thưởng trên lớp khi
được điểm 10.

+ Cảnh 2: Có một bé gái đứng nhìn đám trẻ đang vui vẻ ăn bánh rất ngon
miệng trên vỉa hè. Trông em có vẻ rất muốn được ăn bánh.

+ Cảnh 3: Trên đường đi thì cậu bé nhìn thấy cảnh 2, và cậu ấy đã đến gần
nhìn cô bé và mỉm cười cho cô bé một cái bánh. Cô bé nhận bánh và mỉm cười đáp
lại.

+ Cảnh 4: Hình ảnh logo của Biscafun và câu slogan “ Hơn cả niềm vui”

- Thời gian của video quảng cáo: 30 giây.

- Thông điệp quảng cáo: Thông điệp muốn hướng đến tình cảm giữa con
người với con người khi cùng nhau chia sẻ niềm yêu thương trong cuộc sống mà
Bánh Nutri Pie mang lại.

- Kênh phát sóng: VTV1, VTV3, DRT2.

- Thời gian phát quảng cáo:Bắt đầu từ đầu tháng 07/2013.

- Ngân sách quảng cáo.

Bảng 3.4. Bảng ngân sách quay quảng cáo.

ĐVT: VNĐ

Số
Nội dung Đơn giá Thành tiền
lượng
Thuê diễn viên 5 20.000.000 100.000.000
Thuê đội ngũ làm quảng cáo (đạo diễn, 1 đội 250.000.000 270.000.000
quay phim, hoá trang, âm thanh, ánh sáng…)
Chi phí khác 10.000.000
Tổng cộng 380.000.000

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Bảng 3.5. Bảng ngân sách quảng cáo.

ĐVT:VNĐ

Kênh Mã giờ Khung Giá quảng cáo


Thời điếm
phát sóng quảng cáo giờ (VNĐ)

06h00 Chào buổi sángcả


A1 20.000.000
07h00 tuần
Kênh VTV1

20h30 Phim truyện thứ 2 thứ


B6.1A 45.000.000
21h30 4
20h30 Phim truyện thứ 5 thứ
B6.1 45.000.000
21h30 6
11h55 Trước phim & GT: thứ
C1 40.000.000
14h00 2 thứ 6
17h50 Trước phim & Giải trí
Kênh VTV3

C4.2 40.000.000
19h00 cả tuần
11h00 Chương trình siêu đầu
C6.1 30.000.000
11h55 bếp (thứ 7 và chủ nhật)
21h10 Chương trình giải trí
C15 55.000.000
21h20 (dưới 10phút)

11h50 Chương trình phim


TR2(a,b) 3.800.000
12h50 Châu Á & giải trí
Kênh DRT2

17h00 Chương trình thiếu nhi


C2 2.200.000
17h25 trong tuần
19h50 – Trong chương trình
T2(a,b) 8.100.000
20h40 phim Hàn Quốc.
Tổng 289.100.000
 Quảng cáo trên Internet.

- Để tiếp cận được với một số lượng lớn khán thính giả mục tiêu chúng tôi đã
lựa chọn quảng cáo trên Internet . Cũng sử dụng clip quảng cáo trên truyền hình, nội
dung và thông điệp truyền đạt tới khán giả. Công ty đã cung cấp đầy đủ thông tin
về mẫu mã, số lượng, các mẫu quảng cáo liên quan được trình bày một cách hiệu

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
quả và chất lượng của sản phẩm qua trang web của công ty là
“www.biscafun.com.vn” trên internet nhằm theo dõi hành vi của người sử dụng đối
với nhãn hiệu của họ cũng như mối quan tâm thông qua chức năng đếm số lượt
người truy cập.

- Bên cạnh đó, thiết kế các banner thật bắt mắt đăng trên trang chủ của các
website khác như là: tuoitre.vn, www.24h.com.vn. Các banner này được thiết kế độc
đáo. Nội dung của banner chủ yếu là thông báo về chương trình từ thiện của Công
ty. Qua hình thức này thì hình ảnh về công ty và thương hiệu sẽ được khắc sâu vào
tâm trí của người tiêu dùng hơn, và đặc biệt là câu sologan và nội dung thông điệp.

- Thời gian đăng poster quảng cáo trên các trang web này là 2 tháng: từ
01/07/2013 đến 01/08/2014.

- Ngân sách quảng cáo.

Bảng 3.6. Bảng ngân sách quảng cáo trên Internet.

ĐVT: VNĐ/Tháng.

Website Kích thước Vị trí Số Giá quảng


của banner lượng cáo
tuoitre.vn 728px*90px Banner nằm ở 1 32.000.000
giữa (chuyên mục
kinh tế)
www.24h.com.vn 210px*480p Banner nằm bên 1 40.000.000
x phải cố định 1 (thị
trườngtiêu dùng)
Tổng 72.000.000

 Quảng cáo trên báo, tạp chí.

- Báo thường được in ấn phát hành hằng ngày nên số lượng người đọc báo
nhiều, có tính thâm nhập cao vì độc giả của báo thuộc đủ thành phần kinh tế, xã
hôi, văn hóa.... Để đáp ứng nhu cầu của mọi người công ty sẽ áp dụng hình thức
đăng quảng cáo trên báo, tạp chí.

- Lựa chọn những tờ báo để đăng quảng cáo như: Báo Tuổi Trẻ. Ngoài ra
đăng quảng cáo trên Tạp chí Tiếp thị và Gia đình.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
Nội dung của quảng cáo: Trên mẫu quảng cáo có hình ảnh Logo và tên Công
ty sẽ nằm trên cùng với câu slogan “hơn cả niềm vui”. Chính giữa mẫu quảng cáo là
hình ảnh gia đình gồm ông bà, cha mẹ và các con quây quần bên nhau cùng nhau chia
sẻ những chiếc bánh Nutri Pie ngọt ngào. Phía dưới cùng là thông tin về địa chỉ trang
web, các chi nhánh phân phối của Công ty tại thị trường Đà Nẵng.

+ Trên Báo Tuổi Trẻ:

Sẽ in màu 1/4 trang (12,7cm x 9,0cm). Đăng quảng cáo từ đầu tháng 07/2013
đến đầu tháng 08/2013.

+ Trên Tạp chí Tiếp thị và Gia đình.

Ra định kỳ 2 tuần 1 số, mẫu quảng cáo sẽ đăng vào số cuối tháng 06/2011 và
số ra vào đầu tháng 07/2011. In màu khổ 21cm x 13cm.

- Ngân sách quảng cáo.

Bảng 3.7. Bảng ngân sách quảng cáo trên báo

Diện tích
Thời gian Đơn giá in
Tiêu chí Ngang x cao Thành tiền
Kích thước đăng màu
(cm)
Báo tuổi 1 lần / 8.800.000
1/8 trang 12,7 x 9,0 35.200.000
trẻ tuần
Tạp chí
1/2trang phụ 1 lần /
tiếp thị và 21 x 13 14.000.000 56.000.000
trương tuần
gia đình
Tổng 22.800.000 91.200.000

 Khuyến mãi.

Công ty đưa ra chương trình khuyến mãi mạnh nhằm thu hút khách hàng
nhanh chóng đến với sản phẩm của công ty vì Đà Nẵng là thị trường mới. Ngoài ra,
đây là những lời mời chào trực tiếp nhằm thu hút khách hàng có những hành động
tức thời tác động đến sản phẩm.

Sau đây nhóm đề xuất một số chương trình khuyến mãi cho sản phẩm bánh
Nutri Pie.

Tên chương trình khuyến mãi “Tung tăng mua sắm, rinh ngay quà khủng ”
(chương trình được áp dụng từ ngày 30/07/2013 đến 30/08/2013)

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

 Đối với người tiêu dùng.

- Khi mua sản phẩm thì có những thẻ cào may mắn bên trong sản phẩm. cơ
cấu giải thưởng như sau:

+ 1 giải đặc biệt: Một chiếc xe máy Honda trị giá 30 triệu đồng.

+ 2 giải nhất: Mỗi giải một Tivi LCD, trị giá 8 triệu đồng.

+ 4 giải nhì: Mỗi giải là một điện thoại Samsung galaxy, trị giá 5 triệu
đồng.

+ 20 giải ba: Mỗi giải là một Balo du lịch, trị giá 300 nghìn đồng.

+ Cùng hàng ngàn giải khuyến khích, mỗi giải là một hộp bánh Nutri
Pie (hộp thiếc cao cấp).

 Đối với các kênh phân phối.

- Tặng tủ trưng bày sản phẩm.

- Chiết khấu phần trăm cho các đại lý, siêu thị, các nhà bán lẻ khi mua một
số lượng lớn sản phẩm.

- Tặng thẻ VIP để hưởng các chế độ ưu đãi của công ty.

 Quan hệ công chúng (PR).

 Hoạt động xã hội.

- Công ty đầu tư xây dựng 5 ngôi nhà tình nghĩa tặng cho 5 hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn, neo đơn tại huyện Hoà Vang, Tp.Đà Nẵng.

- Thăm nom và trao quà cho các trẻ em khuyết tật, người già neo đơn…tại
các cơ sở từ thiện trên địa bàn Tp.Đà Nẵng.

- Tham gia quyên góp ủng hộ Trường Sa.

 Chương trình ca nhạc.

- Biscafun tổ chức chương trình ca nhạc đặc biệt chào mừng tết trung thu,
mang tên chương trình “ánh trăng tình thân” giành cho trẻ em mồ côi trên địa bàn
TP.Đà Nẵng.

- Chương trình diễn ra vào ngày: 15/08/2013 (âm lịch).

- Địa điểm tổ chức: Tại nhà hát Trương Vương, Tp.Đà Nẵng.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược
- Nội dung: có sự tham gia giao lưu của các bạn sinh viên các trường ĐH,
CĐ trên địa bàn Tp.Đà Nẵng. Trao tặng những phần quà ý nghĩa cho các em.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

Bảng 3.8. Bảng ngân sách cho hoạt động PR.

ĐVT:VNĐ

Hoạt động Nội dung Chi phí


Hoạt đông xã hội Xây dựng 5 ngôi nhà tình nghĩa 300.000.000
Trao tặng 100 suất quà cho trẻ em 150.000.000
khuyết tật và người già neo đơn
Tham gia quyên góp ủng hộ trường 50.000.000
sa
Tổ chức chương Chương trình mang tên “ánh trăng 100.000.000
trình ca nhạc tình thân” giành cho trẻ em mồ côi
Tổng 600.000.000

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

KẾT LUẬN
Với những nỗ lực nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, trong
những năm qua cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự phát triển của chủng
loại sản phẩm, sự biến động của thị trường sản phẩm và nguyên vật liệu. Để đáp
ứng với những thay đổi đó, chiến lược xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu
công ty không ngừng được hoàn thiện và phát triển. Thông qua đề tài này em đã tập
trung nghiên cứu, phân tích những thay đổi, những khuynh huớng của thị trường,
thăm dò, nghiên cứu và hoàn chỉnh chiến lược marketing của công ty Biscafun cho
sản phẩm bánh Nutri Pie đã cho thấy một cái nhìn toàn diện hơn, một đánh giá khái
quát hơn về tình hình kinh doanh hiện nay, về tiềm lực tài chính vững mạnh, về
những cơ hội thị trường, về những khó khăn thách thức trong giai đoạn hiện nay và
những khuynh hướng tiêu dùng, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và người tiêu
dùng trong tương lai.

Để thực hiện đề tài này, bên cạnh việc nghiên cứu , phân tích toàn diện các
mặt của thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, cùng với việc vận dụng
những kiến thức đã học về quá trình hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty.

Mục tiêu chính của đề tài là hoàn thiện lại chiến lược kinh doanh của công ty
nhằm sử dụng các nguồn lực hiện có một cách hợp lý và hiệu quả, nâng cao tính
cạnh tranh và vị thế của công ty trên thị trường.

Trong quá trình thực hiện đề tài này mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự
quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Huỳnh Bá Thúy Diệu nhưng vẫn
còn nhiều sai sót. Mong cô góp ý để những đồ án sau nhóm có thể hoàn thành tốt
hơn.

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang


Đồ án môn Chiến Lược

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trương Thị Viên, Giáo trình Marketing căn bản , Trường Cao Đẳng
CNTT Hữu Nghị Việt Hàn.

2. Nguyễn Thị Như Liêm, Giáo trình Marketing căn bản , Nhà xuất bản
giáo dục.

3. Một số trang Website tham khảo:

- www.tailieu.vn

- www.biscafun.com.vn

- www.luanvan.net

- www.google.com

Nhóm thực hiện: Nhóm Trang

You might also like