Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: MARKETING
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Trong những năm 30 và 40 của thế kỷ 20, Marketing và những vấn đề của nó xuất
hiện ở Châu Âu. Nhiều cơ sở Marketing lần lượt hình thành ở Anh, Áo, và nhiều nước
khác. Mục đích chính của Marketing trong giai đoạn này là hoàn thiện những phương
pháp, kỹ thuật lưu thông hàng hoá.
Vào những năm 70, trong điều kiện cạnh tranh, độc quyền ngày càng gay gắt, nhiệm
vụ của Marketing ngày càng phức tạp. Lĩnh vực áp dụng Marketing được mở rộng. Nó
không chỉ được sử dụng trong các xí nghiệp, công ty, mà còn được sử dụng trong quản
lý toàn bộ xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của Marketing trong giai đoạn này là đảm bảo đến
mức cao nhất lợi nhuận độc quyền Nhà Nước, thông qua việc sử dụng hoạt động kinh
doanh năng động và cụ thể của các tập đoàn, xí nghiệp, công ty. Quá trình phát triển
của Marketing gắn liền với quá trình phát triển từ một xí nghiệp, công ty bán hàng thụ
động chuyển sang nhạy cảm, linh hoạt hơn với thị trường.
1.2. Các giai đoạn phát triển của Marketing
1.2.1. Giai đoạn hướng theo sản xuất (Marketing – Orientation Stage)
Quan điểm này khẳng định rằng khách hàng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm được bán
rộng rãi và giá cả phải chăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tập trung nỗ lực mở rộng
quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả của hệ thống phân phối.
Theo quan điểm này thì yếu tố quyết định thành công cho doanh nghiệp là giá bán
và có nhiều hàng hoá. Doanh nghiệp sản xuất những hàng hoá mà họ có thuận lợi. Thực
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Trang 2
Bài 1: Nhập môn Marketing
tế thì các doanh nghiệp sẽ thành công khi nhu cầu vượt quá cung và doanh nghiệp có
lợi thế theo quy mô (tức là sản xuất càng nhiều thì giá thành càng giảm), đồng thời thị
trường mong muốn giảm giá sản phẩm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ khó thành công
khi áp dụng quan điểm này trong điều kiện sản xuất cơ giới hoá hàng loạt dẫn tới cung
vượt quá cầu.
1.2.2. Giai đoạn hướng theo sản phẩm (Marketing – Orientation Stage)
Các nhà sản xuất lúc này cho rằng khách hàng không chỉ cần có sản phẩm và không
chỉ quan tâm đến giá thấp mà còn quan tâm đến chính sản phẩm, quyết định mua chủ
yếu dựa trên chất lượng sản phẩm. Do người tiêu dùng muốn sản phẩm có chất lượng
cao nhất so với số tiền mà họ bỏ ra nên các nhà sản xuất tập trung tạo nên nhiều sản
phẩm có chất lượng cao, tinh xảo và không ngừng cải tiến chúng để thu hút khách hàng.
1.2.3 Giai đoạn hướng theo bán hàng (Marketing – Orientation Stage)
Quan điểm hướng về bán hàng cho rằng khách hàng sẽ không mua sản phẩm của
doanh nghiệp với số lượng lớn nếu như doanh nghiệp không có những nỗ lực thúc đẩy
bán hàng và khuyến mãi. Quan điểm này được vận dụng trong những tình huống thụ
động, tức là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trước rồi sau đó kích thích tiêu thụ. Vì thế
doanh nghiệp cần phải đầu tư vào khâu tổ chức bán hàng như trang bị cửa hàng hiện đại,
tuyển chọn và huấn luyện nhân viên bán hàng, đào tạo kỹ năng thuyết phục khách hàng,
và chú ý đến công cụ quảng cáo, khuyến mãi.
1.2.4 Giai đoạn hướng theo Marketing (Marketing – Orientation Stage)
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhu cầu gia tăng nhanh chóng ở khắp các nước,
các nhà sản xuất gia tăng sản lượng. Họ cũng sử dụng các hoạt động bán hàng và xúc
tiến để đẩy mạnh tiêu thụ. Tuy nhiên, lúc này người tiêu thụ không dễ bị thuyết phục.
Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Nhờ những kỹ thuật mới ứng dụng trong sản
xuất, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng hơn.
Do vậy, hoạt động Marketing tiếp tục thay đổi. Nhiều công ty nhận thấy rằng họ
phải sản xuất những gì người tiêu thụ cần. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp xác
định nhu cầu của người tiêu thụ và thiết kế các hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng
những nhu cầu này ngày càng hiệu quả càng tốt.
1.2.5 Marketing xã hội (The Societal Marketing Concept)
Mặc dù Marketing có thể giúp công ty đạt được mục tiêu thỏa mãn khách hàng, thu
được lợi nhuận nhưng đồng thời cũng có những hoạt động bất lợi cho cộng đồng (xã
hội) như gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng… Tình hình trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quan điểm mới rộng hơn
quan điểm Marketing. Theo quan điểm này, những người làm Marketing phải cân đối
ba vấn đề trong khi hoạch định các chính sách Marketing của mình. Đó là:
Nhân tố Điểm mạnh (Để sinh lời) Điểm yếu (Để loại bỏ)
Phân tích
- Những việc doanh nghiệp làm tốt
- Những yếu tố khiến doanh nghiệp nổi bật hơn đối thủ
Bên trong (Kiểm - Các yếu tố tổ chức, quản lý, nhân sự
soát được) - Yếu tố về marketing.
- Yếu tố tài chính
- Yếu tố tài sản hữu hinh và tài sản vô hình…
Bên ngoài (Không - Môi trường chính trị, pháp luật
kiểm soát được) - Môi trường kinh tế
- Môi trường văn hóa – xã hội
- Môi trường kỹ thuật
- Môi trường nhân khẩu học
Cơ hội (Để tìm ưu thế) Nguy cơ (Để khắc phục)
Sản phẩm -Môi trường Các đặc Quá trình - Lựa chọn
kinh tế tính của quyết định hàng hóa
Giá cả
-Môi trường người mua hàng - Lựa chọn
Phân phối khoa học công mua nhãn hiệu
Xúc tiến nghệ - Lựa chọn nhà
-Môi trường cung ứng
chính trị - Lựa thời gian
- Môi trường - Lựa chọn số
văn hóa lượng mua
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cá nhân
Bốn nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng gồm: những nhân
tố văn hoá, nhân tố mang tính chất xã hội, những nhân tố mang tính cách cá nhân và
những nhân tố tâm lý.
Các nhân tố văn hoá (Cultural factors)
Văn hoá (Cultural) là một trong những giá trị, đức tính, truyền thống, chuẩn mực và
hành vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, và được tiến triển từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín
ngưỡng.
Văn hoá là nhân tố đầu tiên cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi của con người.
Những điều cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, hành vi ứng xử mà
chúng ta quan sát được qua việc mua sắm hàng hoá đều chứa đựng bản sắc của văn hoá.
Ví dụ: những người có trình độ văn hoá cao thái độ của họ với các sản phẩm (thức ăn,
quần áo, tác phẩm nghệ thuật…) rất khác biệt với những người có trình độ văn hoá thấp.
- Nhánh văn hoá: Nguồn gốc dân tộc, chủng tộc sắc tộc, tín ngưỡng, môi trường tự
nhiên, cách kiếm sống của con người gắn bó với nhánh văn hoá, một bộ phận nhỏ của
văn hoá luôn có ảnh hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, đến cách đánh giá về giá trị của
hàng hoá và sở thích. Cách thức lựa chọn, mua sắm và sử dụng hàng hoá của những
người thuộc nhánh văn hoá khác nhau là khác nhau.
- Sự giao lưu và biến đổi văn hoá: Những giá trị chung mà nhân loại luôn hướng tới như
chân – thiện – mỹ là nền tảng cho sự giao lưu và hội nhập giữa các nền văn hoá. Theo
đó, quá trình mà mỗi cá nhân sẽ tiếp thu các văn hoá khác để bổ sung và làm phong phú
thêm cho văn hoá của mình nhằm khẳng định giá trị văn hoá cốt lõi của họ được gọi là
quá trình “hội nhập văn hoá”.
Nhà quản
Môi trường
trị Phát triển thông tin Marketing
Marketing
Doanh số
4.2. Đặc điểm các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm.
Giai đoạn mở đầu (Introduction stage): Khối lượng bán ra tăng chậm do nhiều
người chưa biết.
+ Sản phẩm: Phải hiệu chỉnh kỹ thuật và thương mại, tăng cường kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
+ Giá cả: Giá hớt váng (giá cao) đối với sản phẩm độc đáo, giá thâm nhập đối với
sản phẩm phổ biến, giá khu vực (mỗi nơi có giá khác nhau).
+ Phân phối: độc quyền hay chọn lọc.
+ Xúc tiến: tạo sự hiểu biết về sản phẩm và những lợi ích của nó. Ưu tiên nhắm
tới người tiên phong và các nhà buôn bằng cách chào hàng hay tập mẫu catalog.
Giai đoạn tăng trưởng (Growth stage): Khối lượng bán ra tăng lên nhanh chóng.
+ Sản phẩm: Sản xuất hàng loạt, đa dạng hoá và tiêu chuẩn hoá sản phẩm để dễ
dàng mở rộng bán ra.
+ Giá cả: Có xu hướng giảm nhằm mở rộng thị trường. Sử dụng thang giá rộng
theo các địa bàn khác nhau.
Hình 7.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá
Chi phí bình quân một Tổng chi phí biến đổi + Tổng chi phí cố định
=
sản phẩm
Số lượng bán dự kiến
Định giá kiểu Markup (chi phí cộng thêm): Theo phương pháp này, công ty định giá
một đơn vị sản phẩm bằng cách lấy chi phí trung bình để sản xuất (mua) một đơn vị sản
phẩm cộng với phần trăm tăng thêm (theo giá bán) đủ để trang trải chi phí bán hàng và
lợi nhuận đơn vị dự kiến. Định giá kiểu mark-up thường được các nhà bán buôn, bán lẻ
sử dụng.
Định giá theo chi phí biên: Một dạng đặc thù của phương pháp định giá theo chi phí
là định giá theo chi phí biên MC, tức là bỏ qua chi phí cố định. Khi đó, giá được tính
không dựa vào chi phí đơn vị, mà dựa vào chi phí biên MC, tức là phần chi phí tăng
thêm để cung cấp một đơn vị sản phẩm tăng thêm (cũng là chi phí biến đổi). Như vậy,
giá một đơn vị sản phẩm được đặt giá sao cho đủ bù đắp chi phí biến đổi trên một đơn
vị sản phẩm cộng với % lãi định mức.
Giá bán dự kiến một Chi phí biến đổi cho một
= đơn vị sản phẩm + Lãi dự kiến
sản phẩm
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Một dạng khác của phương pháp xác định giá dựa
trên chi phí. Một công ty khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư nào đó cũng mong muốn thu
được một tỷ suất lợi nhuận nhất định (Return On Investment - ROI). Theo phương pháp
này, giá bán một đơn vị sản phẩm được tính sao cho đảm bảo được lợi nhuận dự kiến
(lợi nhuận mục tiêu) trên vốn đầu tư.
NHÀ NGƯỜI
SẢN TIÊU
Đại lý NHÀ
XUẤT BÁN DÙNG
LẺ
Kênh không cấp: Nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm cho người tiêu dùng. Kênh
này cho phép rút ngắn thời gian lưu thông sản phẩm và tiết kiệm chi phí.
Kênh một cấp: là kênh gián tiếp ngắn vì chỉ qua một trung gian. Kênh này có khả
năng phổ biến sản phẩm rộng hơn kênh không cấp và áp dụng cho nhiều loại sản phẩm
khác nhau đặc biệt là hàng tiêu dùng.
Kênh 2 hay 3 cấp: Đây là kênh gián tiếp dài vì phải qua 2-3 trung gian. Kênh này
vừa có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm vừa có khả năng phổ biến sản phẩm một cách
rộng rãi. Kênh dài áp dụng cho nhiều loại sản phẩm và ở nhiều thị trường khác nhau.Tuy
nhiên kênh càng dài thì người sản xuất càng không nắm chắc được sự thay đổi nhu cầu
của người tiêu dùng.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Trang 94
Bài 8: Chiến lược phân phối
2.2. Kênh phân phối hàng công nghiệp
Các kênh phân phối hàng công nghiệp thường ngắn hơn kênh phân phối hàng tiêu
dùng. Số lượng nhà sử dụng công nghiệp thường ít, nhưng mua với số lượng lớn. Các
kênh phân phối phổ biến cho sản phẩm công nghiệp được thể hiện trong hình 8.2.
Quản trị truyền thông Đo lường Quyết định hỗn Thiết lập
marketing tích hợp kết quả hợp truyền thông ngân sách
Hình 9.1. Quy trình xây dựng truyền thông hiệu quả
Bước 1: Xác định công chúng mục tiêu
- Khách hàng tiềm năng
- Khách hàng hiện tại
- Khách hàng đã mất
Ý định mua
Nhận biết
thương hiệu
Hình 9.2. Tiến trình xác định mục tiêu truyền thông
Bước 3: Thiết kế truyền thông: Ai nói, nói gì và nói như thế nào?
Chiến lược thông điệp:
- Định vị thương hiệu là kim chỉ nam cho mọi hoạt động truyền thông marketing
- Thông điệp cần thỏa mãn khách hàng về lý trí; Về cảm giác; Về mặt xã hội; Về cái tôi
Chiến lược sáng tạo:
- Sự lôi cuốn bằng thông tin liên quan đến sản phẩm
+ Giải quyết vấn đề
+ So sánh
+ Chứng minh
+ Rút ra kết luận hay để khách hàng tự trả lời
+ Thông điệp một vế hay hai vế
+ Thứ tự của thông tin
- Sự lôi cuốn bằng cách biến hóa
+ Kích thích cảm xúc
• Cảm xúc tích cực: tình yêu thương, niềm tự hào, sự thích thú
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Trang 106
Bài 9: Chiến lược xúc tiến
• Cảm xúc tiêu cực: sợ hãi, mắc cỡ, tội lỗi
+ Ai sử dụng thương hiệu?
+ Kết quả sử dụng thương hiệu?
+ Kỹ thuật “mượn” sự thích thú
+ Màu sắc, hình ảnh, từ ngữ, âm thanh, giọng nói, ngôn ngữ cơ thể…
Nguồn thông điệp
- Sử dụng người nổi tiếng, chuyên gia…
- Các yếu tố quyết định độ tin cậy của nguồn thông điệp:
+ Trình độ hiểu biết
+ Sự đáng tin cậy
+ Mức độ yêu thích
Bước 4: Lựa chọn kênh truyền thông
- Kênh truyền thông trực tiếp
+ Kênh giới thiệu
+ Kênh chuyên viên
+ Kênh xã hội: Truyền miệng, Website
- Kênh truyền thông gián tiếp
+ Phương tiện truyền thông
+ Xúc tiến bán hàng
+ Sự kiện
+ Quan hệ công chúng
Bước 5: Thiết lập ngân sách
Khi dự tính nguồn tiền dành cho hoạt động xúc tiến, các doanh nghiệp thường sử
dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tùy vào khả năng tài chính: Ngân sách dành cho xúc tiến được xác
định là một khoản tiền nhất định dựa trên khả năng tài chính của công ty. Thường công
ty sử dụng phương pháp này khi công việc kinh doanh có lợi nhuận.
Phương pháp phần trăm trên doanh thu: Số tiền chi cho xúc tiến có thể được xây
dựng dựa vào một tỷ lệ phần trăm trên doanh thu dự kiến trong thời kỳ đó. Nhưng cũng
có những doanh nghiệp xác định khoản tiền cho xúc tiến theo giá bán từng đơn vị sản
phẩm, rồi từ đó tính tổng để suy ra ngân sách xúc tiến.
Phương Căn cứ vào Tỷ lệ phần trăm Căn cứ vào đối Căn cứ vào
pháp khả năng doanh số bán thủ cạnh tranh mục tiêu và
nhiệm vụ
Ưu điểm Đơn giản, dễ Mối liên hệ giữa chi Đơn giản Chủ động
thực hiện phí, giá bán và lợi Sự yên tâm Có kế hoạch,
nhuận chiến lược
Nhược Bỏ qua vai Doanh số quyết Mỗi công ty có Thời gian
điểm trò của xúc định khuyến mãi danh tiếng, khả hoạch định
tiến Bỏ qua cơ hội thị năng, cơ hội, Năng lực
Khó xác trường, sản phẩm mục tiêu, nguồn chuyên môn,
định kế Không có căn cứ để lực khác nhau dự đoán
hoạch lâu xác định tỷ lệ phần Đối thủ cạnh
dài trăm tranh chưa chắc
đúng
Bước 6: Quyết định hỗn hợp truyền thông
Hỗn hợp
truyền thông
Loại sản phẩm /thị trường: Hiệu quả của công cụ xúc tiến tùy thuộc thị trường là
hàng tiêu dùng hay hàng công nghiệp. Với hàng tiêu dùng, công cụ quảng cáo là quan
trọng nhất rồi mới đến khuyến mãi, bán hàng trực tiếp và tuyên truyền. Ngược lại, với
Doanh nghiệp Các trung gian phân phối Người tiêu dùng
Doanh nghiệp Các trung gian phân phối Người tiêu dùng
Message
Thông điệp
gì?
Mission Money Measurement
Mục tiêu Chi bao Đánh giá kết
của quảng nhiêu cho quả như thế
cáo? quảng cáo? Media nào?
Phương tiện
truyền tin
nào?
Báo chí Linh hoạt, đúng lúc, độ bao phủ thị Thời gian tồn tại ngắn, đọc
trường địa phương tốt, được chấp nhận lướt qua, ít người đọc
rộng rãi, độ tin cậy cao
Tivi Kết hợp ánh sáng, âm thanh, và cử Đắt tiền, quá nhiều quảng
động, thu hút cảm xúc, sự chú ý cao, độ cáo, tiếp xúc qua loa, công
bao phủ rộng chúng ít được lựa chọn
Radio Đại chúng, lựa chọn về địa bàn và công Chỉ có âm thanh, sự chú ý
chúng, chi phí thấp thấp hơn TV, tiếp xúc lướt
qua
Tạp chí Lựa chọn về địa bàn và công chúng, độ Thời gian chờ đợi lâu
tin cậy và uy tín, chất lượng bản sao
chép, quan hệ với người đọc lâu dài,
độc giả nhiều
Quảng cáo Linh hoạt, sự tiếp xúc lặp lại cao, chi Không lựa chọn công
ngoài trời phí thấp, ít cạnh tranh chúng, hạn chế tính sáng
tạo
Điện thoại Nhiều người sử dụng, cơ hội tiếp xúc Chi phí tương đối cao
cá nhân
Internet Sự lựa chọn cao, khả năng tương tác Còn khá mới mẻ với một
cao, chi phí tương đối thấp số công chúng
Trình diễn sản phẩm Thi, trò chơi trúng thưởng Giảm tiền
3.5. Một số lưu ý khi triển khai trương trình khuyến mãi
- Mức độ kích thích
- Điều kiện tham gia
- Thời gian khuyến mãi
-Lựa chọn
sản phẩm
1. Sản phẩm
-Lựa chọn
- Giá cả
nhãn hiệu
- Chất lượng
Suy -Lựa chọn
- Dịch vụ Bán
nghĩ nhà phân phối
- Các phối thức hàng Sự
của -Khối lượng
lựa chọn cá tương
người tần xuất giao
2. Người bán hàng nhân tác
mua hàng
- Hình ảnh
- Sự trung
- Sự phục vụ
thành
- Địa điểm
- Sự hài lòng
Tuyển dụng
Huấn luyện
Giám sát
Thúc đẩy
Đánh giá
Hình 9.9. Quản trị đội ngũ bán hàng
6. Marketing trực tiếp (Direct marketing)
6.1. Khái niệm
Marketing trực tiếp là một hệ thống marketing tương tác sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện truyền thông quảng cáo nhằm tạo ra các phản ứng và giao dịch mua bán có
thể đo lường của khách hàng ở mọi khu vực thị trường.
6.2. Mục tiêu của marketing trực tiếp
- Làm khách hàng tiềm năng mua ngay.
- Tác động đến nhận thức và dự định mua sau đó của khách hàng.
- Tạo cơ hội cho nhân viên bán hàng.
- Gửi những thông điệp nhấn mạnh đến hình ảnh và sự ưa thích công ty.
- Thông tin và hướng dẫn khách hàng để chuẩn bị cho lần mua sau.
6.3. Lợi ích của marketing trực tiếp
- Đối với khách hàng
+ Tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin
+ Tiết kiệm công sức đi lại
+ Thông tin về nhiều sản phẩm, dịch vụ
- Đối với doanh nghiệp
+ Nhắm đúng khách hàng mục tiêu
+ Tạo ra hành động của khách hàng
+ Hiệu quả của marketing trực tiếp có thể đo lường
+ Bảo mật chiến lược marketing trước đối thủ cạnh tranh
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Trang 120
Bài 9: Chiến lược xúc tiến
+ Phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa
6.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng
- Nguồn thông tin
+ Nhân viên bán hàng
+ Các cuộc điều tra, nghiên cứu thị trường
+ Dữ liệu khách hàng từ các doanh nghiệp khác
+ Từ khách hàng trực tiếp
- Nội dung thông tin
+ Thông tin cá nhân
+ Thông tin địa chỉ
+ Thông tin tài chính
+ Thông tin hoạt động
6.5. Xây dựng thông điệp chào hàng
Thông điệp
chào hàng
Nguồn thông Hình thức
điệp thông điệp
Nguồn: https://www.brandsvietnam.com/15813-15-xu-huong-digital-marketing-tiep-tuc-dan-
dau-trong-tuong-lai
Yêu cầu: Anh/Chi cho biết xu hướng hoạt động marketing trong tương lai thế nào?
Câu 11. Nhân kỷ niệm 100 năm ngày viên thuốc Aspirin đầu tiên ra đời, hãng dược
phẩm Bayer AG đã gây chú ý khi lập kỷ lục Guinness, với mô hình hộp thuốc Aspirin
bao quanh tòa nhà tổng hành dinh cao hơn 60 tầng, rộng khoảng 5000m2 của hãng tại
Đức.
Tiger-khinh khí cầu hình chai bia
Hãng bia Tiger (Mỹ) đã lập ra kỷ lục mới bằng chiếc khinh khí cầu hình chai bia
Tiger lớn nhất thế giới khi hãng quyết định đổ bộ vào thị trường châu Âu. Khinh khí cầu
này được thả lên không trung lần đầu tiên tại công viên cạnh cây cầu bắc qua sông
Thames ở thủ đô London của nước Anh. Sau đó, nó được đưa đi “lưu diễn” ở khắp châu
Âu. Chai bia Tiger khổng lồ đã thu hút sự chú ý đặc biệt của người dân châu Âu. Bên
cạnh đó, khinh khí cầu cũng là 1 phương tiện chuyển tải ý tưởng rất mạnh mẽ của những
chuyên gia tiếp thị và kể cả giới truyền thông. Hình ảnh và nhãn hiệu Tiger chỉ sau 1
thời gian ngắn đã trở nên nổi tiếng tại châu lục này. Doanh thu của hãng nhờ đó cũng
tăng cao theo từng năm.
Suzuki – Màn trình diễn độc đáo
Giám đốc
Marketing
Giám đốc
Marketing
Giám đốc
Marketing
Giám đốc
Marketing
Chuyên viên quản trị thị Chuyên viên quản trị thị
trường tiêu dùng cá nhân trường khách hàng tổ chức