Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, hoạt động kinh doanh vô cùng khó khăn, các doanh nghiệp
luôn phải đổi mới, cải tiến và đẩy mạnh truyền thông mới có thể theo kịp tốc độ phát
triển. Những thay đổi nhanh về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh tranh, do đó dù
doanh nghiệp đưa ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tập trung cải tiến
sản phẩm mà làm yếu đi công tác truyền thông cổ động, chưa thực sự khai thác hết thị
trường trong nước, thì doanh nghiệp không thể tồn tại. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải
tập trung toàn diện đến chiến lược marketing nếu muốn tồn tại và phát triển với uy tín
ngày càng cao.
Qua tìm hiểu, nhóm chúng tôi quyết định chọn cho mình đề tài “Hoàn thiện chiến
lược marketing cho sản phẩm bột giặt OMO của tập đoàn UNILEVER. Nhóm chúng tôi
xin chia đồ án làm 3 phần, với những nội dung của từng phần như sau:
Phần I: Cơ sở lí luận về chiến lược Marketing.
Phần II: Thực trạng chiếc lược Marketing của tập đoàn UNILEVER.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing cho sản phẩm OMO của tập
đoàn UNILEVER.
Do những kiến thức còn có phần hạn chế cũng như những phân tích còn chưa sắc
sảo. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô. Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến thầy Phan Hồng Tuấn- giảng viên bộ môn chiến lược Marketing đã
hướng dẫn tận tình để nhóm chúng tôi có thể hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... I
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................................................................... IV
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................................................................... IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................................ IV
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING....................................................................................1
1.2.1.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ( SBU).......................................................................................................2
1.2.1.3. Chiến lược cấp chức năng.............................................................................................................................3
1.2.2. Phân tích môi trường marketing..................................................................3
1.2.3. Mục tiêu chiến lược marketing ...................................................................3
1.3. Phương pháp xây dựng chiến lược Marketing........................................................4
1.3.2.2. Căn cứ vào doanh nghiệp..............................................................................................................................6
1.3.3. Lựa chọn các thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm.............................6
1.3.3.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu.......................................................................................................................6
1.3.3.2. Định vị sản phẩm...........................................................................................................................................7
1.3.4. Chiến lược Marketing..................................................................................7
1.3.4.1. Chiến lược sản phẩm.....................................................................................................................................7
1.3.4.2. Chiến lược giá cả...........................................................................................................................................8
1.3.4.3. Chiến lược phân phối....................................................................................................................................8
1.3.4.4. Chiến lược về truyền thông cổ động...........................................................................................................10
Nhu cầu và
hành vi khách
hàng
Phân đoạn Sản phẩm
thị trường Giá
S Thị
Mục tiêu, W trường
nguồn lực Mục tiêu
O Marketing mục tiêu
công ty T
niềm tin cơ bản, gía trị và các chuẩn mực của họ. Các yếu tố cấu thành nên môi trường
văn hóa như: văn hóa, dân số, nghề nghiệp, tâm lý dân tộc, phong cách và lối sống, hôn
nhân và gia đình.
1.3.1.2. Môi trường vi mô.
Nhà cung ứng:
Cung ứng yếu tố đầu vào
Người cung cấp tài chính và lao động
Khách hàng:
Người tiêu dùng.
Nhà sản xuất.
Người bán buôn trung gian.
Cơ quan Nhà nước.
Quốc tế.
Đối thủ cạnh tranh:
Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ đang định tìm kiếm gì trong thị trường: thị phần, lợi nhuận, vị trí
dẫn đầu, mức tăng trưởng…
+ Điều gì chi phối hành vi của mỗi đối thủ?
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ.
+ Mức tiêu thụ.
+ Thị phần.
+ Đầu tư mới.
Định hướng theo khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Tập trung vào đối thủ cạnh tranh: Dựa vào những phản ứng của đối thủ cạnh
tranh để có phương án hành động
Tập trung vào khách hàng: Lấy khách hàng làm trung tâm.
1.3.2. Những căn cứ để xây dựng chiến lược Marketing
1.3.2.1. Căn cứ vào khách hàng.
• Khách hàng là cơ sở của mọi chiếc lược.
• Để chiến lược Marketing thực sự dựa vào khách hàng, khi xây dựng chiến
lược thì doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường.
• Cách phân đoạn thị trường
• Theo mục đích sử dụng: Căn cứ vào mục đích sử dụng sản phẩm của khách hàng.
• Theo khả năng đáp ứng của thị trường: Là khả năng giới hạn nguồn lực của
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Căn cứ vào doanh nghiệp.
Khai thác tối đa các lợi thế của doanh nghiệp mình để tạo sự khác biệt.
1.3.2.3. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
• Nhận dạng lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh.
• Xác định điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
• Tập trung cho các phân đoạn thị trường của mình sao cho tốt nhất.
1.3.3. Lựa chọn các thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
1.3.3.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Các doanh nghiệp cần xác định rõ khách hàng của mình là ai? Họ có nhu cầu và
mong muốn gì cần được thỏa mãn? Chiến lược marketing cần được xây dựng cho từng
nhóm khách hàng hay là chung cho tất cả khách hàng? Điều đó chỉ được trả lời thông
qua việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Công việc này được tiến
hành qua các bước sau:
Đo lường và dự báo nhu cầu
Doanh nghiệp cần tiến hành ước lượng nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của
sản phẩm, cũng như xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đó. Vấn đề này có ý
nghiã đặc biệt quan trọng đối với quyết định về quy mô và cách thức thâm nhập thị
trường .
Phân đoạn thị trường
Các nhà marketing đều thừa nhận rằng người tiêu thụ trong thị trường đều mang
tính không đồng nhất, có thể phân nhóm theo nhiều cách khác nhau. Nhóm người tiêu
thụ có thể lập ra bằng cách dựa trên thông số địa lý, dân số học, thông số tâm lý đồ học
và thông số hành vi học. Tiến trình phân khách hàng thành các nhóm để làm nổi rõ sự
khác biệt về nhu cầu, tính cách, hoặc hành vi được gọi là sự phân khúc thị trường. Mỗi
thị trường đều được tạo ra từ những khúc tuyến thị trường.
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Một doanh nghiệp có thể chọn lựa để tiến nhập vào một hoặc nhiều khúc tuyến của
một thị trường nhất định nào đó. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp đều thâm nhập
vào một thị trường mới bằng cách phục vụ một khúc tuyến duy nhất, và nếu việc làm
này cho thấy thành công, họ tiến nhập thêm vào các khúc tuyến khác, rồi bao trải theo
hàng dọc hoặc hàng ngang. Sự thâm nhập không mang tính chất ngẫu nhiên mà đi theo
một kế hoạch chủ động. Các doanh nghiệp nhỏ thành công thường xác định rằng, chỉ
một lượng nhỏ khách hàng sẽ mua sản phẩm hay dịch vụ của họ. Vì thế, nhiệm vụ của
họ là xác định, càng chính xác càng tốt, những khách hàng tiềm năng đó đồng thời
“xoáy ” các chiến dịch marketing cũng như đầu tư nghiêm túc tiền bạc và công sức tới
mạng lưới khách hàng tiềm năng đó.
Việc lựa chọn một phân đoạn để thâm nhập phải xem xét ba yếu tố: quy mô và mức
tăng trưởng của từng phân đoạn, tính hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phù hợp với khả
năng marketing của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Định vị sản phẩm
Định vị vị trí sản phẩm trên thị trường mục tiêu là thiết kế sản phẩm và hình ảnh
của doanh nghiệp sao cho nó có thể chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm
trí khách hàng mục tiêu.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành định vị để xác định các lợi thế cạnh tranh về sản
phẩm so với đối thủ, nhằm xây dựng chiến lược marketing có khả năng tạo ra nhiều lợi
thế hơn cho doanh nghiệp, trong việc thõa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng ,
cũng như góp phần thành đạt các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp một cách hiệu
quả hơn. Có nghĩa là tạo ra sự đánh giá, nhìn nhận và phân biệt rõ ràng của khách hàng
về nhãn hiệu của doanh nghiệp, những lợi thế của sản phẩm trong việc thỏa mãn nhu
cầu khách hàng so với các sản phẩm cạnh tranh .
Vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng sản phẩm của
mình chiếm một vị trí đặc biệt về một hoặc một số thuộc tính nào đó trong tâm trí khách
hàng ở phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp muốn hướng đến.
1.3.4. Chiến lược Marketing
Marketing Mix (4P) thường được dùng để triển khai cụ thể chiến lược marketing
vào các phân khúc thị trường thông qua sản phẩm,giá cả, kênh phân phối, truyền thông
cổ động. Đây cũng chính là chìa khóa thành công của các doanh nghiệp.
1.3.4.1. Chiến lược sản phẩm
Một chiến lược marketing được xây dựng trên bằng 4P sẽ bắt đầu từ chính sách về
sản phẩm. Đây là một điều hợp lý vì điều thiết yếu nhất của một doanh nghiệp là phải
có một sản phẩm hoặc dịch vụ để đưa ra thị trường.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược Marketing, là yếu tố cơ bản đầu
tiên mà doanh nghiệp quyết định tung ra thị trường mục tiêu để phù hợp với khách hàng
tiềm năng có khả năng tiêu thụ. Chỉ khi hình thành chính sách sản phẩm, doanh nghiệp
mới có phương hướng đảm bảo đáp ứng những sản phẩm mà thị trường yêu cầu. Nếu
chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn hay không đảm bảo một
thị trường chắc chắn thì hoạt động tiêu thụ sẽ rất mạo hiểm và có thể dẫn đến thất bại.
Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp thự hiện mục tiêu chiến lược kinh
doanh như lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Nội dung cụ thể của chiến lược sản phẩm bao gồm:
• Xác định khối lượng, danh mục những sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên
thị trường.
• Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới
1.3.4.2. Chiến lược giá cả
Giá cả là một trong bốn tham số Marketing hỗn hợp cơ bản. Trong kinh doanh giá
cả là một công cụ có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp cần sử dụng một cách khoa
học để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Giá cả có tầm quan trọng rất lớn.
• Đối với khách hàng: là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, giá cả là đòn bẩy kích thích tiêu dùng
• Đối với doanh nghiệp: giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết
định doanh số và lợi nhuận; gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến
chương trình marketing chung.
• Tầm vĩ mô: giá cả là người chỉ đạo hệ thống kinh tế, có ảnh hưởng đến
sự phân phối các yếu tố sản xuất; lạm phát, lãi suất ngân hàng
Hiện nay trên thị trường, ngoài cạnh tranh bằng giá cả còn có cạnh tranh dựa vào
chất lượng, bằng dịch vụ... nhưng giá cả vẫn đóng một vai trò quan trọng. Hàng hóa sẽ
không tiêu thụ được nếu giá cả không được người tiêu dùng chấp nhận. Người tiêu dùng
luôn luôn quan tâm đến giá cả hàng hóa, do vậy các định một chính sách giá đúng có vai
trò sống còn đối với bât kỳ doanh nghiệp nào. Các quyết định về giá cả có ảnh hưởng
đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, chiến lược giá đối với doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, nó vừa là khoa học nghệ thuật vữa là kỹ thuật có tính tiểu xảo. Tùy theo từng điều
kiện hoàn cảnh của thị trường cũng như của doanh nghiệp mà có các chính sách định giá
khác nhau.
1.3.4.3. Chiến lược phân phối
Phân phối là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng: đúng
sản phẩm, thời điểm, địa điểm, đúng kênh, luồng hàng. Doanh nghiệp tập trung sản
phẩm, tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại. Hiện nay,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là một trong những biến
số Marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Các
doanh nghiệp tổ chức và hoạt động phân phối thông qua các kênh phân phối.
Kênh phân phối trực tiếp: là hình thức doanh nghiệp bán
thẳng hàng hóa sản phẩm cho người tiêu thụ cuối cùng không qua các khâu trung gian
Đại lý
Môi giới
Nhược điểm: thời gian lưu thông hàng hóa dài, doanh nghiệp khó kiểm soát được
ở khâu trung gian, thiếu thông tin từ người tiêu dùng về nhu cầu, các thông tin phản hồi
về giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ sản phẩm.
1.3.4.4. Chiến lược về truyền thông cổ động
Ngoài việc phát triển sản phẩm thích hợp, đặt giá hấp dẫn, thông qua kênh tiêu thụ
thông suốt để đến khách hàng mục tiêu, các doanh nghiệp phải tạo được thương hiệu
trên thị trường, thiết kế và truyền bá hình ảnh tạo được hình ảnh đặc sắc về điều kiện
mua bán và có thể đưa đến cho khách hàng những thông tin lợi ích khác, giúp cho hoạt
động tiêu thụ đảm bảo thành công.
Những công cụ cơ bản được sử dụng nhằm hoàn thành những mục tiêu truyền thông
của tổ chức thường được đề cập là hệ thống cổ động. Mỗi công cụ trong phối thức chiêu
thị được xem như là một công cụ truyền thông marketing tích hợp
Quảng cáo
Quảng cáo được biết đến như là công cụ tốt nhất và phổ biến nhất trong các hình
thức của chiêu thị bởi vì tính lan rộng khắp nơi của nó.
Mục đích của quảng cáo là để tăng cường khả năng tiêu thụ, thu hút sự quan tâm
của khách hàng đối với sản phẩm, thúc đẩy nhanh chóng quá trình bán sản phẩm, giới
thiệu sản phẩm mới đưa ra thị trường, tác động một cách có ý thức tới người tiêu dùng
để họ mua những sản phẩm hoặc dịch vụ đã được quảng cáo.
Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp đó là khi tiến hành quảng cáo cần định hướng vào
ai, cần tác động đến ai, nhóm đối tượng nào, mục tiêu đón nhận quảng cáo?... phương
tiện quảng cáo nào, thời điểm quảng cáo nào để thu hút được nhiều khách hàng mục tiêu
nhất.
Marketing trực tiếp
Chào hàng trực tiếp cá nhân là sự thông đạt riêng lẻ. Hình thức này đòi hỏi tốn nhân
lực, nhân viên cần phải có kỹ năng chuyên nghiệp, chi phí và thời gian nhiều. Tuy
nhiên, cháo hàng trực tiếp cá nhân rất thuận lợi và linh hoạt, thuyết phục trực tiếp và
hiệu quả . Những công cụ chào hàng chủ yếu:
• Marketing bằng Catalog qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển vọng.
• Marketing bằng thư trực tiếp: thư chào hàng, tờ bướm quảng cáo, băng ghi âm,
ghi hình và cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng (thỏa mãn có chọn lọc thị trường
mục tiêu
• Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động, phát thông điệp đã
ghi hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn phí cho khách hàng đặt
mua hàng, làm giảm bớt số nhân viên bán hàng, lập danh sách người mua để theo dõi,
Đây là hình thức truyền thông người đến người, người bán cố gắng thúc đẩy và
thuyết phục khách hàng tương lai mua sản phẩm hay dịch vụ của công ty hay thực hiện
các ý tưởng. Không giống như quảng cáo, bán hàng cá nhân đòi hỏi phải có sự tiếp xúc
giữa người mua và người bán thậm chí là cả mặt đối mặt hay thông qua các phương
tiện giao tiếp như điện thoại
Mục đích của việc bán hàng cá nhân không chỉ đơn thuần nhằm bán được món hàng
mà còn bao hàm nhiều mục đích khác. Chẳng hạn như thu thập thông tin về nhu cầu,
giúp khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm, quan hệ, phục vụ tốt để lưu giữ khách
hàng.
vực này.
Tốc độ tăng doanh số hằng năm cho các loại sản phẩm này hằng năm đạt khoảng
20-25%. Tiếp cận tới hẫu hết các khách hàng đối tượng có thu nhập trung bình và chiếm
đại đa số trong xã hội Việt Nam.
Tìm cách làm thích nghi hóa, “Việt nam hóa các sản phẩm của công ty”. Làm cho
người tiêu dùng cảm thấy và đánh giá cao sản phẩm của công ty so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường.
2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn của công ty.
Những nhà sáng lập Unilever đã đưa ra sứ mệnh: “To add vitality to life” tạm dich
là “Thêm sinh khí cho cuộc sống”. Tù đó đến nay, họ luôn tuân thủ sứ mệnh ấy, tất cả
các sản phẩm của họ đền tập trung vào mục đích: mang lại sức khỏe, vẻ đẹp và sự thoải
mái cho con người. Ngày này tầm nhìn, và sứ mệnh đó càng được thể hiện rõ qua từng
sản phẩm. Họ luôn cải tiến sản phẩm, làm mới mẫu mã, nâng cao chất lượng để phù hợp
với từng đối tượng. Chính điều đó đã giúp thương hiệu Unilever ngày càng được khách
hàng yêu thích và tin dùng.
Đối với Unilever Việt Nam với sứ mệnh giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của
mọi người dân Việt Nam, Unilever Việt Nam luôn luôn ưu tiên coi trọng người tiêu
dùng Việt Nam thông qua cam kết cấp các sản phẩm có chất lượng quốc tế với lực chọn
sản phẩm đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu thu nhập khác nhau của người tiêu dùng Việt
Nam.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức
Bảng 2.1. Mật độ dân số của các thành phố năm 2009
Năm 2009 TP.HCM Hà Nội Đà Nẵng Hải Phòng
Dân số (triệu): 4.582 2.219 1.915 1.586
Thành Thị 3.400 1.162 650 532
Nông thôn 1.182 1.057 1.265 1.054
• Giới tính: Bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên, đối tượng nhắm tới chủ yếu là các
bà nội trợ, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu các sản phẩm tiêu
dùng cho gia đình. Cụ thể là khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt cho gia đình, yếu tố họ
quan tâm tới là khả năng giặt tẩy, do đó Omo chọn chức năng chính của mình là khả
năng giặt tẩy, đánh bay các vết bẩn.
• Quy mô gia đình: Mở rộng, bao gồm từ 2 đến 3 thế hệ. quy mô gia đình càng
lớn thì sức tiêu dùng bột giặt càng lớn.
• Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối.tùy theo mức độ mà người tiêu dùng
lựa chọn những trọng lượng khác nhau.
• Độ tuổi: Tất cả những người có nhu cầu sử dụng, những người trưởng thành, có
công ăn việc làm và mức thu nhập ổn định, hoặc đã có gia đình. Những người từ dưới
18 tuổi thường không quan tâm đến nhãn hiệu, chất lượng bột giặt, vì họ không phải là
người trực tiếp làm cộng việc giặt giũ trong gia đình. Chính vì vậy đối tượng mà Omo
nhắm tới là những người từ 19 tuổi trở lên, những người quyết định nhãn hiệu bột giặt
sử dụng cho gia đình. Khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt, họ quan tâm rất nhiều tới chất
lượng, uy tín nhãn hiệu đó.
• Nghề nghiệp: Những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên văn
phòng, bác sỹ… Ngoài ra Omo còn nhắm tới những đồi tượng làm việc trong môi
trường dễ bị dính bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của mình như kỹ sư cơ khí
kỹ sư xây dựng…
Bước 3: Phân khúc thị trường :
Khúc Thị trường Omo lựa chọn cho mình là :
• Omo tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc môi trường nhiều chất bẩn.
• Omo hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình, và các đối tượng
muốn tiếp kiệm phần nước xả vải.
• Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt
như: “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, Omo mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt
tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải
nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Đó như một sự “tra tấn “ đối với người tiêu dùng
trong thời gian dài nhưng lại khá hiệu quả. Kết quả là mọi người đều biết tới bột giặt
Omo biết tới tính năng tẩy trắng của Omo.
Ngoài ra Omo còn đưa ra thị trường sản phẩm Omo comfort hương ngàn hoa, mang
đến sự phong phú cho dòng sản phẩm, ngoài tính tẩy trắng còn khả năng lưu giữ hương
thơm.
Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Omo là người tiêu dùng luôn nghĩ ngay đến những ý
nghĩa xã hội từ thiện, những hoạt động cộng đồng gắn liền với sản phẩm này. Và sự
xuất hiện của Omo có vẻ nhiều hơn Tide. Đi đến đâu cũng dễ dàng nhìn thấy hình ảnh
của Omo. Điều này làm cho Omo trở thành một nhãn hiệu quen thuộc, phổ biến với
người tiêu dùng hơn.
2.5. Chiến lược marketing của sản phẩm Omo.
2.5.1. Sản phẩm
Đặc điểm: là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành phần chất
tẩy cao hơn so với các lọai bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính bẩn khó
giặt nhất trên quần áo.
Nhãn hiệu: Omo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nằm long.
Bao bì: Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và PrOmotion,
“Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao
bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Omo
là đỏ, trắng, xanh dương đậm . Bao bì ngày càng được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi,
thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời
gian và không gian. Và nhãn hàng Omo tung ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất cả
các sản phẩm thuộc dòng thông dụng ở các loại trọng lượng. Điều khác biệt ở mẫu bao
bì mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì. Bên cạnh những thì còn
xuất hiện thêm hai màu khác là: xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng “splat”- biểu
tựơng của những vết bẩn “chơi mà học”. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ,
hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn.
Kích cỡ: để phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng, nhãn
hàng Omo có rất nhiều kích cỡ: 400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4.5kg, 5hộp/ thùng
các khách hàng mua bán chuyên nghiệp, những chi nhánh khác kinh doanh bán lẻ cho
người tiêu dùng rồi mới đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Với kênh phân phối
này, dòng sản phẩm của Omo chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ với số lượng lớn.
Nhà sản xuất => đại lý => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Đây còn được gọi là kênh 3 cấp. Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến các
đại lý đại diện cho công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng. Hệ thống đại lí độc
quyền trong một vùng nhất định mà công ty nước ngoài áp dụng như Unilever.
Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam có một trung tâm phân phối hàng hóa được
xem là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam. Trung tâm phân phối này đươc đặt tại Bình
Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành hết sức khoa học và hiện đại. Hàng
hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập kết về trung tâm này, tiếp đó được vận chuyển
đến các đại lí ở Miền Trung (từ Nha Trang trở vào) và khu vực miền Nam, miền tây,
đồng thời đây cũng là điểm trung chuyển hàng hóa từ TPHCM ra 2 trung tâm phân phối
của Unilever tại Hà Nội và Đà Nẵng.
Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lí, tăng dần
về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.
2.5.4. Chiến lược cổ động
Cổ động là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công
chúng, bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp.
2.4.4.1. Quảng cáo và bán hàng trực tiếp
Thông thường thì doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì không cần tốn
nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Tuy nhiên, Unilever
là công ty hàng tiêu dung – một mặt hàng gần gũi và cần thiết hàng ngày đối với người
tiêu dùng. Khi cần một sản phẩm họ không chờ quá lâu để tìm hiểu hoặc tìm đến với sản
phẩm ưa thích. Họ cần sự tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xem nhẹ các hoạt động xúc tiến
thì khách hàng sẽ bỏ quên nhãn hiệu đó. Bên cạnh là sự cạnh tranh lớn của các đối thủ
đặc biệt là kỳ phùng địch thủ P&G luôn có những sản phẩm ngang tầm với Unilever, chỉ
hơn nhau là sự quảng bá sản phẩm.
Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng Omo của Unilever đã kết
hợp tất cả các hoạt động xúc tiến đặc biệt là “quảng cáo và bán hàng trực tiếp”.Nhãn
hiệu Omo đã “nằm lòng” trong người tiêu dùng Việt Nam. Omo mở đầu bằng những
mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng
vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Ngoài ra thì
công ty tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là tuyển đội ngũ nhân viên có
khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và giới thiệu sản phẩm, giải đáp
các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của người tiêu dùng về
sản phẩm,chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ. Đến những nơi cộng cộng để phát
miễn phí các gói bột giặt Omo loại nhỏ để khách hàng dùng thử. Đặc biệt là công ty còn
đưa người về các địa phương, các vùng nông thôn là những nơi ít có điều kiện tiếp xúc
với quảng cáo để bán hàng trực tiếp, và hướng dẫn, cung cấp thông tin cho khách hàng.
Hiện nay thì hình thức bán hàng trực tiếp không còn chú trọng như trước, do sản phẩm
Omo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hàng năm Omo vẫn tiếp tục phát
các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để mở rộng thêm khách hàng.
2.5.4.2. Marketing trực tiếp
Omo cũng sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp: qua kênh trực tuyến để thu
nhận ý kiến khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách hàng để tư vấn cung cấp thêm
thông tin về các chương trình khuyến mãi.
2.5.4.3. Khuyến mãi
Các hoạt động khuyến mãi của Omo như: bốc thăm trúng thưởng, cào trúng thưởng
vàng, giảm giá…cũng mang lại hiệu quả cao. Bằng chứng cho sự thành công của những
hành động đó là “90% các hộ gia đình đã từng sử dụng bột giặt Omo ít nhất một lần”.
Nếu hỏi một người nội trợ Việt nam bất kỳ nào dù có sử dụng Omo hay không đều biết
đến tên nhãn hiệu Omo.
2.5.4.4. PR
Nhưng có lẽ điều đặc biệt hơn cả là Omo luôn đồng hành và nắm bắt tâm lý khách
hàng mục tiêu. Vì thế các hoạt động hướng tới cộng đồng của Omo được hưởng ứng rất
lớn của người tiêu dùng nói chung và các bà nội trợ nói riêng. Như “ngày hội những
chiếc túi tài năng”, “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, ngày hội “triệu tấm lòng
vàng”, “tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “vạn tim vàng cho triệu tấm
lòng vàng” , chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về
quê ăn tết....
Omo đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng tẩy sạch của sản phẩm, họ đã
tạo được sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và đây là lúc họ bước vào thời
kỳ “cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm của người tiêu dùng đối
với thương hiệu. Vì thế Omo không ngừng tổ chức và thực hiện các chương trình hoạt
động đến với khách hàng. Chương trình “học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn “với mục tiêu
là tạo dư luận để hỗ trợ chương trình “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”.Và tổ chức
chương trình “ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên Lê Văn Tám để tạo ra
điểm nhấn, theo đó là các chương trình phỏng vấn các chuyên gia, các bài bàn luận của
độc giả tạo ra dư luận có lợi.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing của bột giặt Omo
2.6.1. Môi trường vi mô
2.6.1.1. Các trung gian marketing:
Các trung gian này có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông, bán và phân
phối sản phẩm đến với người tiêu dùng
Trung gian phân phối: Omo là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi gia
đình. Để Omo được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp
dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó bán lẻ là thích hợp
và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng…có phân
phối riêng. Sản phẩm Omo cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu
của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm
Omo đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để
trung gian phân phối, dự trữ Omo.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Omo hay Unilever Việt nam tập trung mạnh
vào việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì Omo
là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo
giúp sản phẩm Omo được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm
lòng Omo khi lựa chọn bột giặt.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp Omo
đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm Omo tính năng
mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ..)
2.6.1.2. Khách hàng : là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường.
Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm Omo; do đó
Unilever Việt Nam luôn chú trọng “lấy lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng
cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng hay các cuộc phỏng vấn người tiêu dùng…hay
hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến Omo.
Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận; đối với nhóm này thương sử
dụng với mục đích như cung cấp cho nhân viên, hay các chiến dịch cộng đồng : cứu trợ;
chiến dịch “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai-2005”của hội liên hiệp phụ nữ giúp
thương hiệu Omo được quảng bá,tín nhiệm đối với khách hàng…
Khách hàng quốc tế: Omo không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế, đối
tượng này giúp Omo vươn ra tầm quốc tế, thương hiệu Omo nổi tiếng do đó cần có
chính sách và phát triển hơn nữa.
2.6.1.3. Đối thủ cạnh tranh : Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh
tranh là tất yếu xảy ra, hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với Omo là tide của P&G
Gắn với nhu cầu tiêu dùng thường xuyên mỗi ngày, bột giặt trở thành mặt hàng thiết
yếu và nhà sản xuất đã tạo ra những trào lưu mới từ tâm lý thích làm trắng, tẩy vết bẩn
nhanh, không làm hại ra tay …của các bà nội trợ. Nắm được tâm lý đó các nhà sản xuất
bột giặt đã tạo ra những dòng sản phẩm làm hài lòng đại đa số khách hàng. Hiện nay
trên thi trường có khá nhiều loại bột giặt của các nhà sản xuất khác nhau, bởi vậy nên có
sự cạnh tranh quyết liệt để giành được thị phần của các doanh nghiệp. Dưới đây là bảng
so sánh những đặc điểmcủa nhãn hiệu bột giặt Omo so với Tide, Vì dân.
Bảng 2.6. So sánh đặc điểm của các sản phẩm cùng loại
Các đặc điểm, yếu tố Omo Tide Vì dân
Chất lượng Tốt Tốt Bình thường
Sản Kiểu dáng Đa dạng Đa dạng Bình thường
phẩm Độ an toàn cho
Tương đối Tương đối Tương đối
da
Đơn giản, dễ
Đơn giản, dễ
nhớ, không được Gần gũi với người
Tên gọi nhớ, được người tiêu
người tiêu dùng dân Việt
dùng đánh giá cao.
đánh giá cao.
Chủng loại Đa dạng Tương đối Ít
Giá cả Đắt Đắt Rẻ
Trong khu vực nhất
Phân phối Rộng khắp Rộng khắp
định
Quảng cáo Hay, nhiều, hấp dẫn Hay, chưa nhiều Ít
Khuyến mãi Nhiều, hấp dẫn Nhiều Ít
Công nghệ Hiện đại Hiện đại Hiện đại
Sự nổi tiếng của Sự nổi tiếng của Sự nổi tiếng của
Bình thường
thương hiệu thương hiệu thương hiệu
Trong phạm vi nhất
Quy mô Rộng lớn Rộng lớn
định
Khả năng quản lý Tốt Tốt Tốt
2.6.1.4. Công chúng: có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever Việt
nam trong việc quảng bá thương hiệu do vậy để đạt được mục đích Unilever phải không
ngừng quan tâm cũng như có hoạt động đẩy mạnh uy tín thương hiệu;
2.6.2. Môi trường vĩ mô
a. Kinh tế : tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra những biến
thể của sản phẩm Omo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: tiện dụng, chất lượng,
thẩm mỹ… Omo của Unilever đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó:
+Tính tẩy trắng Omo
+Đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g, 800g, 3kg
Cùng tình hình hiện nay thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp do đó cần
sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhưng hiệu quả cao dẫn đến sự ra
đời của Omo hương ngàn hoa giúp bà nội trợ tiết kiệm thời gian cho việc mua sắm, phù
hợp chi tiêu của họ.
b. Tự nhiên : là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến hoạt động
marketing của doanh nghiệp.
Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất ngày càng cạn kiệt do đó ảnh
hương lớn đến sản xuất sản phẩm Omo như chi phí tăng dẫn đến giá tăng. Để khắc phục
tình trang này Omo liền thay đổi hình ảnh của mình để hấp dẫn khách hàng như màu
truyền thống của Omo là đỏ trắng và xanh dương đậm thì xuất hiện màu xanh lá cây và
cam tươi..tuy nhiên một số sản phẩm đã giảm tiêu thụ do giá tăng.
c. Công nghệ: giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh
vì vậy Unilever Việt nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán
hàng; sản xuất sản phẩm làm cho Omo ngày càng đa dạng, giá thành lại không cao,
thông tin sản phẩm ngày càng nhiều trên báo chí, truyền hình, internet..do vậy Omo
ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng.
d. Pháp luật: hiện nay nước ta thực hiện chính sách mở cửa thị trường do đó tạo
điều kiện để tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang lại lợi ích cao. Tuy nhiên bên cạnh
đó có một số cản trở như thuế quan làm giá tăng và Omo cũng chịu tác động đó biểu
hiện ở sự tăng giá một số sản phẩm do đó khách hàng có nhiều cân nhắc.
e. Văn hóa: văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện
dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó
Unilever đã cho ra nhiều dòng sản phẩm Omo đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng
+ Những người thích quần áo trắng sạch : Omo trắng sạch, đánh bật 99% vết bẩn
+ Nhóm người thích trắng sạch và mùi thơm để khẳng định mình, Unilever cho ra
đời sản phẩm Omo hương ngàn hoa, Omo matic…
• Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh.
• Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông
qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các
trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho
nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ nhân viên nhằm nâng cao
nghiệp vụ của họ…
• Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được
chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác
tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Công
nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu
quả rõ rệt.
• Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng
ngoại nhập.
• Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh
thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất
được chú trọng tại công ty.
2.7.2. Điểm yếu của công ty
• Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự
kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
• Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ.
• Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì
vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết
nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
• Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt
Nam, nhất là ở những vùng nông thôn.
• Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của
Unilever còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông.
2.7.3. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài
• Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư
nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng
ngân sách.
• Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển
hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu
tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.
• Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính
trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến
an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các
nhà đầu tư nước ngoài.
• Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ
người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở
Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào
cho công ty.
• Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là
giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự
tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong
cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
• Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản
phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
• Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả
ông bà, cô chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục
tiêu của công ty.
• Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài,
nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt đầu
chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
• Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều
“đất” để kinh doanh.
2.7.4. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản
phẩm cao.
• Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn manh
mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và
Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh
doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập
đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở
các nước công nghiệp phát triển.
• Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính
sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà
Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,…
• Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi,
hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm
khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại
lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít
nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.
• Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa,
lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra,
những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc
chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng.
Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp
không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed - goá
phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản.
• Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ
công ty mẹ ở châu Âu.
• Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty
mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty Unilever.
2.8. Đánh giá chung về chiến lược marketing của OMO
Để nhận biết thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm Omo như thế nào, nhằm
mục đích phát triển và làm phong phú hơn các dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Chúng tôi đã tìm hiểu cuộc ngiên cứu “thói quen sử dụng bột giặt
OMO của người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
Ta có tổng điều tra với 150 người thì có 60% người sử dụng Omo, 40% còn lại
không sử dụng sản phẩm thay thế. Biểu đồ dưới đây cho thấy được lý do sử dụng sản
phẩm Omo của người tiêu dùng Đà Nẵng.
6%
Nhu cầu giặt giũ
44%
C.trình quảng cáo
60%
Người thân giới thiệu
Giá cả hợp lý
Khác
Không sử dụng
1%
6% 33%
Bảng 2.8. Đánh giá của khách hàng về kênh phân phối của OMO.
Bảng 2.9. Cảm nhận về dịch vụ chăm sóc khách hàng của OMO.
Tần số Phần trăm Giá trị phần trăm
Rất nhiệt tình 12 8 13.3
Nhiệt tình 25 16.7 27.8
Bình thường 38 25.3 42.2
Không nhiệt tình 13 8.7 14.4
Rất không nhiệt tình 2 1.3 2.2
Tổng 90 60 100
Hệ thống 60 40
Tổng cộng 150 100
Bảng 2.10. Nguyên nhân của khách hàng không sử dụng bột giặt OMO.
Frequency Phần trăm Giá trị phần trăm
Chất lượng chưa tốt 1 1.7 1.7
Bao bì chưa bát mắt 1 1.7 1.7
Chưa biết đến sản phẩm 10 6.7 16.7
Giá cả chưa hợp lý 17 11.3 28.3
Không có khuyến mại 21 14 35
Khác 10 6.7 16.7
Tổng 60 40 100
Hệ thống 90 60
Tổng cộng 150 100
Qua cuộc nghiên cứu trên kết hợp với chiến lược marketing mà công ty áp dụng, ta
nhận thấy được những ưu - nhược điểm của chiến lược marketing của sản phẩm Omo
như sau:
Ưu điểm:
• OMO có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn so với các loại bột giặt khác trên thị
trường hiện nay. OMO có chất lượng tốt, công dụng tẩy sạch vết bẩn cao, mùi hương dễ
chịu, an toàn cho da tay.
• Bao bì của sản phẩm Omo nổi bật và rất bắt mắt. Bao bì ngày càng được cải tiến nhằm tạo
sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng, mẫu bao bì áp dụng cho tất cả các sản phẩm
thuộc dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng.
• Kích cỡ: có nhiều kích cỡ khác nhau đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
• Omo đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường: 5 năm đầu giữ giá bán và
chất lượng không thay đổi nên Unilever đã giành lấy thị phần cao.
• Công ty đã nắm bắt được tâm lý khách hàng,từ đó đưa ra các mẫu quảng cáo hiệu
quả, đồng thời thực hiện cuộc phỏng vấn trực tiếp khách hàng làm cho khách hàng tin
vào chất lượng sản phẩm.
• Công ty đã định vị tốt thương hiệu của mình trong tâm trí người tiêu dùng, xây
dựng cho mình chiến lược truyền thông hiệu quả và thường gắn với các hoạt động từ
thiện làm cho sản phẩm Omo trở nên quen thuộc và phổ biến
• Lấy lòng được công chúng nhờ tập trung đẩy mạnh vào việc tổ chức cung cấp
dịch vụ: nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn, khuyến mại, PR,…
• Thiết lập hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc,có các hoạt động giúp đỡ các
kênh phân phối: vận chuyển, trưng bày sản phẩm,… Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng,
thoải mái khi mua được sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu.
Nhược điểm:
• Theo một phần nhỏ khách hàng thì bột giặt OMO vẫn còn gây hại cho da tay. Sau
khi giặt xong, da tay bị khô rát, bột giặt không tan hoàn toàn trong nước. Theo họ có lẽ
chất giặt tẩy của OMO quá cao ảnh hưởng không tốt đến da tay.
• Thực sự OMO chưa tạo được sự khác biệt rõ rệt với các sản phẩm bột giặt khác:
việc thay đổi mẫu mã, kiểu dáng bao bì còn hạn chế.
• Các sản phẩm như OMO martic và OMO Comfor chưa được sử dụng, ưa chuộng nhiều.
• Một số khách hàng còn phản ánh rằng rằng giá cả của OMO còn hơi cao, chưa
phù hợp với người dân.
• Vài khách hàng cho rằng OMO chưa cải tiến nhiều về các hình thức quảng cáo
và các chương trình khuyến mãi còn ít.
• Unilever chưa thực sự chú trọng đến thị trường nông thôn nên chưa dành được
thị phần ở thị trường này.
• Đối với thị trường bán lẻ:công ty chưa thực sự linh hoạt đối với từng vị
trí,vùng…
đều đã được kiểm định bởi tổ chức quốc tế thì nó sẽ dễ dàng nhận được sự quan tâm của
khách hàng. Việc này sẽ tạo ra được lòng tin đối với người sử dụng khiến việc tiêu thụ
sản phẩm trở nên nhanh hơn.
Unilever cần đẩy mạnh các nghiên cứu đặc điểm môi trường như đất đai, nguồn
nước,… để xem thử sự tác động của bột giặt hiện tại đối với môi trường mà người tiêu
dùng sử dụng trong quá trình giặt giũ như thế nào từ đó nghiên cứu về thành phần chất
liệu bột giặt,với nguồn nước khác nhau thì bột giặt có những phản ứng gì không để điều
chỉnh thành phần cho hợp lý. Đồng thời công ty cũng nên xem xét lại về thành phần
chất tẩy trong bột giặt vì có một số khách hàng cho rằng lương chất tẩy trong bột giặt
quá nhiều gây hại da tay, vì thế nên giảm lượng chất tẩy trong bột giặt, thay vào đó là
các thành phần khác có công dụng làm cho bột giặt tan hoàn toàn trong nước sẽ làm cho
bột giặt thấm nhanh vào quần áo tiết kiệm thời gian,công sức giặt giũ.
OMO là sản phẩm tiên phong trong lĩnh vực bột giặt dành cho máy giặt, vì vậy về
chất lượng, OMO cần không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất của mình về chất
lượng tấy trắng và mùi hương ….để sản phẩm luôn được cải tiến phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Trong môi trường cạnh trạnh gay gắt, khách hàng ngày càng mong chờ nhiều sản
phẩm mới và hoàn hảo hơn. Do đó để tăng doanh số và thị phần của mình trên thị
trường hiện nay thì công ty OMO phải thường xuyên chú trọng đến việc phát triển sản
phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm. Điều này có vai trò rất quan trọng vừa cấp bách vừa
thường xuyên. Nhiệm vụ này đòi hỏi sự đầu tư hơn về nhân lực và vật lực mà trước tiên
là chính sách nhất quán, đồng bộ từ lãnh đạo xuống các bộ phận, phòng ban.
Muốn cho việc phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm được hoàn thiện thì
công ty phải mạnh dạn dạn đầu tư hơn nữa, đổi mới công nghệ, tiếp thu những trình độ
khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, thu hút đội ngũ lao động giỏi nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước, tăng được doanh số bán và thị
phần trong tương lai
• Phát triển sản phẩm mới có những nét đặc trưng mà các sản phẩm có mặt trên thị
trường không có.
• Sản xuất theo yêu cầu hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu riêng biệt của mỗi khách
hàng đơn lẻ hay nhóm khách hàng.
3.1.2. Nghiên cứu thị trường
Với những biến động của thị trường và xu hướng của nó có thể là cơ hội những cũng
có thể là nguy cơ của công ty. Nghiên cứu thị trường là việc nghiên cứu khách hàng,
hành vi mua sắm của họ, mức độ sẵn sàng của khách hàng khi mua sản phẩm của công
ty so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt tập trung nghiên cứu phân đoạn thị trường nông
thôn, những người có thu nhập trung bình - thấp. tập trung khai thác các thị trường mới,
có tiềm năng như nông thôn.Vì vậy cần tổ chức tốt khâu nghiên cứu thị trường ở khu
vực này, phải tìm hiểu, nghiên cứu để thật sự nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của
người tiêu dùng nông thôn để biết được thu nhập của họ, sở thích, thói quen theo dõi các
kênh truyền thông nào, mong ước tiềm ẩn của họ là gì…
Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu thị trường công ty sẽ khắc phục được những
trường hợp lãng phí về chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tránh được lượng tồn kho
đáng kể từ đó không làm ứ đọng vốn của công ty gây khó khăn cho quá trình giao dịch
của công ty, giúp cho công ty có thể dự báo chính xác nhu cầu vật liệu cần nhập khẩu
cho năm sau. Hoạt động nghiên cứu thị trường phải đảm bảo các yêu cầu sau: chính xác,
đầy đủ và cập nhật. Nghiên cứu thị trường là phải nghiên cứu một cách tổng hợp vì vậy
thông tin phải đầy đủ, phải phản ánh tất cả những sự việc, hiện tượng liên quan. Có
thông tin đầy đủ chính xác nhưng thông tin đó đến chậm làm lỡ mất thời cơ thì hoạt
động nghiên cứu cũng không đem lại hiệu qua. Vì vậy, thông tin phải cập nhật, nhanh
chóng đến với ban lãnh đạo công ty để từ đó có những quyết sách phù hơp, chớp được
thời cơ và ngăn ngừa tổn thất. để hoàn thành tốt công việc nghiên cứu thị trường thì
công ty cần có một bộ phận riêng chuyên nghiên cứu về thị trường, như thế công tác
nghiên cứu sẽ được thực hiện một cách chính xác hơn.
3.1.3. Đề xuất về chiến lược giá
Chiến lược giá là sự kết hợp của các phân tích trên và xoay quanh hai khía cạnh: Giá
cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên sản phẩm. Giá trị là sự chấp nhận từ
người mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng thay đổi theo thời gian và
mang tính cá biệt. Thách thức lớn nhất của chiến lược định giá là giá cả và giá trị phải
gặp nhau và có tính bền vững. Có như thế, doanh nghiệp và người tiêu dùng mới có cơ
hội tương tác lâu dài.
3.1.3.1. Xây dựng một chiến lược giá phù hợp
Mặc dù ban đầu Omo đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường, nhưng sau
khi kết thúc “cuộc chiến” với Tide thì giá OMO bắt đàu tăng lên. Vì thế, nhiều người
tiêu dùng các cùng nông thôn thì giá sản phẩm OMO còn cao,vì vậy việc tiêu dùng sản
phẩm này một cách rộng rãi ở các thị trường nông thôn thì thật là khó nếu như Unilever
không có chính sách mới mẻ về giá cho dòng sản phẩm được ưa chuộng của mình.
Để xây dựng một chiến lược giá phù hợp, doanh nghiệp cần:
• Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty - đây là yêu cầu
bất biến của việc định giá.
• Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực hiện
nghiêm túc và khách quan nhất.
• Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù hợp.
• Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn của
khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp.
• Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có những
phân tích về sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn của họ và đối thủ cạnh
tranh.
• Chiến lược giá còn có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế: lạm phát, xu hướng tiêu
dùng, chính sách quản lý.. là những cơ sở quan trọng để định giá sản phẩm.
• Unilever cần có một bộ phận độc lập kiểm tra chất lượng và công bố chất lượng
đó đến người tiêu dùng. Như thế, người tiêu dùng an tâm hơn khi mua sản phẩm và khi
chất lượng sản phẩm bình ổn thì sẽ dễ dàng trong việc định giá cho sản phẩm.
• Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối.
Đối với từng kênh bán lẻ: Unilever có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với đặc tính
kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu dùng được thỏa mãn
nhất.
Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của công
ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồng,sản phẩm.
3.1.3.2. Chính sách giá đối với sản phẩm mới
Khi xác định giá cho một sản phẩm mới, cần xem xét nên áp dụng chính sách giá hớt
váng thị trường hay giá thâm nhập thị trường. Trong chính sách đối với sản phẩm mới,
Unilever có thể theo đuổi những mục tiêu cơ bản sau đây: để tối đa hoá lợi nhuận, để
tăng thị phần, để dẫn đầu về chất lượng, các mục tiêu khác.
3.1.3.3. Các chính sách về chiết khấu và hoa hồng
Chiết khấu:
• Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có
thể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hoá.
• Chiết khấu thương mại
• Chiết khấu thanh toán
Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi
hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực hiện.
3.1.4. Đề xuất cho chiến lược phân phối
Xét về hệ thống phân phối thì Unilever đã có một hệ thống rộng lớn và khá hoàn
chỉnh nhưng công ty cần xây dựng một kênh phân phối và thiết lập các điểm bán hàng
một cách hoàn chỉnh hơn bởi lẽ muốn tăng doanh số và giữ vững thị trường công ty cần
phải có mạng lưới phân bố rộng khắp, không bỏ lỡ những đoạn thị trường nằm trong
khả năng của công ty. Công ty cần phải tổ chức các kênh phân phối hợp lý để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm một cách thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn
nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất lượng hàng tồn kho của công ty trong các năm tiếp theo.
Các điểm bán lẻ phải được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong
cửa hàng của họ và thể hiện được tính bắt mắt của sản phẩm. Xây dựng đội ngũ nhân
viên tiếp thị tốt, đến giới thiệu sản phẩm đến các đại lý, nhà bán sỉ và chú trọng phân
phối ở các nơi xa xôi.
Đồng thời cần linh hoạt hơn trong việc vận chuyển hàng hóa tới các cửa hàng xa
xôi. ông ty cần hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển đối với các cửa hàng, đại lý thuộc khu
vực này.
3.1.5. Đề xuất cho chính sách truyền thông cổ động
Quảng cáo và xúc tiến khuếch trương:
• Các trung gian muốn được công ty giúp đỡ trong việc xúc
tiến. Một kế họach quảng cáo khuyến mãi sẽ là một trong những lôi cuốn có ảnh hưởng
nhất định đến các trung gian bán lẻ.
• Có thể nói quảng cáo của OMO rất đa dạng,phong phú về
cách thức. Song để làm được tốt hơn, Unilever cần nghiên cứu quảng cáo phù hợp hơn
với phong cách người Á Đông:tiết kiệm, mang tính dân tộc, ngắn gọn, dễ hiểu , dễ nhớ,
….
Khuyến mại
Theo điều tra thì có lượng lớn khách hàng không dùng OMO là vì OMO ít chương
trình khuyến mãi. Vì thế, điều đầu tiên cần có những chương trình khuyến mãi kích
thích nhu cầu của người tiêu dùng và cần thông báo trên các phương tiện truyền thông
để khách hàng biết đến
• Chi nhánh nên tăng cường các hoạt đông hỗ
trợ xúc tiến bán hàng: hỗ trợ thực hiện các chương trình khuyến mãi như bốc thăm trúng
thưởng, mua sản phẩm kèm quà tặng nhân các dịp đặc biệt...
• Thực hiện chính sách giảm giá theo sản lượng
một cách hiệu quả. Chính sách này phải hấp dẫn đối với khách hàng, làm cho họ nổ lực
bán hàng để từ đó nhận được một khoản chiết khấu như mong muốn.
Unilever chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này, vì các chương trình khuyến mãi của
Omo chưa thực sự kích thích được nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy trong thời gian tới,
Unilever cần có thêm nhiều chính sách khuyến mại không chỉ cho riêng sản phẩm
OMO,để tạo cho người tiêu dùng có những nhìn nhận mới mẻ hơn về sản phẩm.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà OMO có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị
nhỏ.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả
3.1.6. Xây dựng phòng Marketing
3.1.6.1. Thiết lập cơ cấu phòng ban
Việc thiết lập bất kỳ một hình thức nào, một mặt tùy thuộc vào những yêu cầu khách
quan của sự phát triển lực lượng sản xuất. Ngày nay các hoạt động mạng tính Marketing
là rất phong phú, chúng không bị giới hạn trong pham vi tiêu thụ hàng hóa. Việc tổ chức
hoạt động Marketing, đặc biệt là việc tổ chức bộ phận chuyên môn về Marketing còn là
công việc mới mẻ. Điều đó tùy thuộc vào sự nhận thức tầm quan trọng của hoạt động
Marketing trong cơ cấu công ty. Hiện nay, công ty đang ở giai đoạn đầu của việc phát
triển Marketing tức hoạt động Marketing đã được thực hiện, song còn hết sức đơn giản
và chủ yếu thuộc phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng thị trường đối ngoại, vì
vậy màu sắc Marketing còn chưa rõ nét vì Marketing chưa được coi là chức năng cơ bản
của công ty.
Trên cơ sở hoạt động có tính chất chuyên sâu, ta có thể sắp xếp theo những cơ cấu
khác nhau trong đó mỗi bộ phận chịu trách nhiệm một hoặc nhiều chức năng Marketing.
Việc sắp xếp này phải đảm bảo được triển khai đồng bộ các hoạt động mang tính
chuyên sâu không được chồng chéo lên nhau. Kiểu cấu trúc này tùy thuộc vào nội dung
và khối lượng từng loại công việc, tính chất, đặc điểm và tầm quan trọng của mỗi công
việc, khả năng nhân sự. Thông thường bộ phận Marketing thường có nhiệm vụ sau:
nghiên cứu môi trường Marketing, phân tích Marketing công ty, đưa ra những mục tiêu
và định hướng Marketing, xây dụng chiến lược Marketing, lập kế hoạch Marketing, và
các chương trình Marketing. Để xây dựng phòng Marketing hoàn chỉnh ta chia phòng
thành hai bộ phận: bộ phận chức năng và bộ phận tác nghiệp trực tiếp.
Phòng Marketing
hãy mang lại cho người tiêu dùng những ấn tượng mới thể hiện được thương hiệu chất
lượng của hàng việt không thua kém gì các sản phẩm khác, hãy đưa ra những chiến lược
marketing mạnh tạo ấn tượng thay đổi tâm lý người tiêu dùng
KẾT LUẬN
Ngày nay, khi xu hướng thế giới đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu trong nước về
các mặt hàng này đang gia tăng mạnh, cùng với việc mở cửa thông thoáng, tự do hóa
thương mại là sự xuất hiện của rất nhiều nhà cung cấp, những đối thủ tiềm tàng cả ở
trong nước và các công ty nước ngoài. Sự chuyển biến mang tính thời đại này đem đến
cho các doanh nghiệp những cơ hội và những thách thức mới. Tuy nhiên các doanh
nghiệpcần phải hoà nhịp với xu hướng phát triển thời đại, không có những thay đổi cần
thiết và một chiến lược kinh doanh thông suốt chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ tụt hậu và
bị đào thải.
Đưa ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng các
nguồn lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản thân các
doanh nghiệp cần biết là chiến lược sẽ thực hiện như thế nào và trong bao lâu và chiến
lược đó đã phù hợp với công ty hay không? Chiến lược đưa ra cần rõ ràng cụ thể phù
hợp với xu thế khả năng của công ty khi đã đề ra được chiến lược thì việc thực hiện
chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến lược mà doanmh nghiệp đã đưa ra. Quan
trọng là doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn lực sẵn có và phát huy vai trò của nguồn
lực con người.
Với những đề xuất của chúng tôi đưa ra, hy vọng giúp cho chiến lược Marketing của
sản phẩm OMO của Tập đoàn Unilever hoàn thiện hơn. Với khả năng hiểu biết còn hạn
chế, mong thầy cô đóng góp ý kiến để đồ án của nhóm chúng tôi hoàn thiện hơn.
[2] Giáo trình marketing căn bản”, PGS, TS. Trần Minh Đạo,Nhà xuất bản thống kê
Hà nội, 4/2000
[3] “Những nguyên lý marketing”, Philip Kotler, Bản dich của Huỳnh Văn Thanh; Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội,2004
[4] WWW.TAILIEU.VN
[5] www.unilever.com
[6] www.khotailieu.vn
STT Họ Tên Sinh viên Tham gia phần Phần trăm tham gia
2.1.1, 2.1.2, 2.5.1, 2.8,
1 Nguyễn Khoa Diệu Trang 100%
3.1.1, 3.2
2 Tống Thị Mẫn Vy 2.1.3, 2.1.4, 2.3, 3.1.2 100%
1.3.4, 2.2, 2.5.2,2.7.4,
3 Đặng Thị Mỹ Lệ 100%
3.1.6
1.3.1, 2.5.3, 2.6, 2.7.3,
4 Nguyễn Thị Thúy 100%
3.1.4
1.2, 1.3.3, 2.5.4, 2.7.1,
5 Nguyễn Thị Kim Anh 100%
3.1.5
1.1, 1.3.2, 2.4, 2.7.2,
6 Kim Văn Tuấn 100%
3.1.3
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………