You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ


…o0o...

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA


CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH
SUPHARMCO

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Quyền


Mã sinh viên : 1814410184
Lớp: Anh 4 -Kinh tế Quốc tế
Khóa: 57
Giảng viên hướng dẫn: TS Lý Hoàng Phú

Hà Nội tháng 5 năm 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................

DANH MỤC HÌNH............................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2

3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2

6. Bố cục.....................................................................................................2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING. 3

1.1. Tổng quan về Marketing.......................................................................3

1.1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................3

1.1.2. Mục tiêu và chức năng của Marketing...............................................4

1.2. Chiến lược Marketing...........................................................................6

1.2.1. Khái niệm.............................................................................................6

1.2.2. Phân loại...............................................................................................6

1.2.3. Nội dung của chiến lược Marketing...................................................7

1.2.4. Vai trò của chiến lược Marketing.......................................................7

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY


TNHH SUPHARMCO GIAI ĐOẠN 2020- T6/2022.....................................................9

2.1. Tổng quan về  CÔNG TY TNHH SUPHARMCO..............................9

2.1.1. Giới thiệu chung...................................................................................9

2.1.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................9

2.1.3. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ.......................................................12


2.2. Tổng quan tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2020-t6/2022...
..............................................................................................................13

2.2.1. Tổng doanh thu..................................................................................13

2.2.2. Tổng chi phí........................................................................................14

2.2.3. Tổng lợi nhuận...................................................................................14

2.3. Phân tích hoạt động marketing của công ty giai đoạn 2020 -t6/2022. .
..............................................................................................................15

2.3.1. Cơ hội thị trường và thị trường mục tiêu.........................................15

2.3.2. Chiến lược Marketing Mix................................................................16

2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing tại công ty TNHH
SUPHARMCO .............................................................................................................20

CHƯƠNG 3 PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY


TNHH SUPHARMCO...................................................................................................23

3.1. Giải pháp chính sách sản phẩm..........................................................23

3.2. Giải pháp chính sách giá.....................................................................23

3.3. Giải pháp chính sách phân phối.........................................................25

3.4. Giải pháp xúc tiến thương mại...........................................................26

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................29

NHẬT KÝ THỰC TẬP.................................................................................................30


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2020 – T6/2022...................................13
Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp tổng chi phí.................................................................14
Bảng 2.3: Báo cáo về lợi nhuận...............................................................................14
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.................................................................10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thị trường dược-mỹ phẩm trong nước phát triển ngày
càng mạnh mẽ khiến cho sức cạnh tranh cũng ngày một khắc nghiệt hơn, đặc biệt từ năm
2009 thị trường bán lẻ trong nước được mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
kinh doanh đã tạo ra sức ép lớn cho các doanh nghiệp thương mại trong nước phải đối
mặt với đầy khó khăn thử thách. Trước điều kiện kinh tế có nhiều biến động, sức cạnh
tranh lớn thì Marketing được coi là một công cụ quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt
làm lên chỗ đứng cho doanh nghiệp trong thị trường, tạo dựng thương hiệu, uy tín giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty TNHH SUPHARMCO là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dược-mỹ phẩm, có sứ mệnh cung cấp các sản phẩm chất lượng và giá trị cho khách hàng.
Song song với đó là tạo ra những lợi ích kinh tế cho xã hội và đất nước. Trong suốt 3
năm thành lập, Công ty TNHH SUPHARMCO đã có chỗ đứng tương đối trên thị trường,
sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú và rất phù hợp với xu hướng phát triển hiện
nay. Công ty đã tiến hành áp dụng các chiến lược Marketing vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và đã đạt được những thành công bước đầu tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết tiềm
năng của Marketing nên thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn còn tương đối hẹp. Hiểu được
tầm quan trọng của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
trong nền kinh tế nói chung nên em chọn đề tài: “HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY TNHH SUPHARMCO”.
Em hi vọng rằng, bản báo này sẽ giúp người đọc hình dung cụ thể hơn về thực tế
hoạt động marketing của Công ty TNHH SUPHARMCO, cũng như thể hiện quá trình
học hỏi, tìm hiểu và rút kinh nghiệm của em trong quá trình thực tập. Qua đó đưa ra
những kiến nghị giải pháp hoàn thiện nhiều hơn hoạt động Marketing, việc phối hợp các
chính sách marketing với nhau một cách đồng bộ để giúp doanh nghiệp có được những
quyết định đúng đắn và hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện mục tiêu khẳng định vị
thế, phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh, nâng cao hình ảnh uy tín thì công ty cần
tập trung nâng cao.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn Thầy Lý Hoàng
Phú đã tận tình hướng dẫn chúng em trong quá trình thực tập cũng như làm báo cáo. Do

1
hạn chế về kinh nghiệm và hiểu biết, bản cáo báo có thể vẫn còn những sai sót. Kính
mong giảng viên góp ý để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các cơ sở lý luận về Marketing trong doanh nghiệp
- Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để phân tích, tìm hiểu môi trường
marketing, đánh giá hiệu quả các chiến lược marketing đang được thực hiện tại
Công ty TNHH SUPHARMCO .
- Trên cơ sở thực trạng đó, rút ra những hạn chế tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một
số kiến nghị giải pháp mới nhằm hoàn thiện chiến lược marketing, đóng góp vào
sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố liên quan đến hoạt động marketing của Công ty TNHH SUPHARMCO,
các số liệu thu thập được từ năm 2020 – t6/2022
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH SUPHARMCO.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu năm 2020-t6/2022
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc tài liệu để tìm hiểu những lý luận, lý thuyết có liên quan đến
chiến lược marketing và marketing- mix.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động của
công ty.
- Phương pháp điều tra , thu thập thông tin, số liệu thực tế tại Công ty TNHH
SUPHARMCO phục vụ quá trình phân tích thực trạng áp dụng của Marketing
6. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồ 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Marketing và chiến lược marketing
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH SUPHARMCO giai
đoạn 2020 – T6/2022
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty TNHH
SUPHARMCO

2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING
1.1. Tổng quan về Marketing
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing hình thành từ rất sớm, phát triển dần theo sự phát triển của sự trao
đổi hàng hóa. Tuỳ thuộc vào mục đích, địa vị, phạm vi của Marketing mà có những
định nghĩa khác nhau như:
Theo viện Marketing Hoàng gia Anh (CIM) thì Marketing là quá trình tổ chức
và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức
mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản
xuất và đưa hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty
thu được lợi nhuận như dự kiến.
Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ (AMA) thì Marketing là tiến trình hoạch
định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng
hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ
chức.
Theo Philip Kotler cha đẻ của môn Marketing cho rằng “Marketing là tiến
trình doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối
quan hệ với khách hàng nhằm đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”.
Theo định nghĩa của G.I.Dragon nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc:
Marketing là một “rada” theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và “như một
máy chỉnh lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được phương châm tư tưởng
chính của Marketing hiện đại là:
Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên dành cho nó vị trí cao nhất trong Chiến
lược của doanh nghiệp. Vì muốn tồn tại và phát triển xí nghiệp thì phải bán được
hàng. Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình sẵn có. Hàng có phù hợp
3
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới bán được nhiều, được nhanh, mới không
bị tồn đọng. Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thị
trường cẩn thận và phải có phản ứng linh hoạt. Marketing gắn liền với tổ chức và
quản lý Marketing đòi hỏi phải đưa nhanh tiến độ khoa học và sản xuất và kinh
doanh.
1.1.1.2. Khái niệm Marketing Mix
Marketing là khái niệm mạng phạm vi rộng và nhiều khía cạnh nên trong bài
báo cáo này em sẽ tập trung phân tích chính sách Marketing mix (hỗn hợp hay phối
thức Marketing) trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để
đạt được các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được pha
trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt
và thay đổi trên thị trường.
Các công cụ Marketing gồm có: Sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối
(place), xúc tiến (promotion) và thường được gọi là 4P.
1.1.1.3. Khái niệm quản trị Marketing
Theo hiệp hội Marketing Mỹ thì quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch,
thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và các
ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của
khách hàng và tổ chức.
Theo Philip Kotler: Quản trị Marketing là một tiến trình phân tích, hoạch định,
thực hiện và kiểm tra các chiến lược và hoạt động Marketing nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Mục tiêu và chức năng của Marketing
1.1.2.1. Mục tiêu của Marketing
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau:
- Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực
Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành
với công ty, qua đó thu phục thêm khách hàng mới.
- Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt
các thách thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trƯờng.
4
- Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công
ty tích lũy và phát triển. Sự trung thành của khách hàng liên quan mật thiết với khả
năng sinh lợi của công ty trong hiện tại và tương lai.
1.1.2.2. Chức năng của Marketing
Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng: Thông qua việc nghiên cứu
thị trường, các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
hay quyết định không mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra
sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất.
Nhu cầu của khách hàng ngày nay đã thay đổi rất nhiều so với trước kia, nếu trước
kia nhu cầu của người tiêu dùng là vật phẩm làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu,
sinh lý thì ngày nay ngoài yếu tố trên thì hàng hóa còn phải thỏa mãn những nhu
cầu cao hơn như: nhu cầu tự thể hiện mình, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc...
Chức năng phân phối: Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động
nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản
xuất cho tới khi nó được giao cho cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu
dùng. Thông qua chức năng này, những người tiêu thụ trung gian tốt sẽ được phát
triển. Ngoài ra nó còn dẫn khách hàng về các thủ tục đăng ký liên quan đến quá
trình mua hàng, tổ chức vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ hàng bảo
quản hàng hóa...Đặc biệt, chức năng phân phối có thể phát hiện sự trì trệ của kênh
phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối.
Chức năng tiêu thụ hàng hóa: Marketing xác định chiến lược giá cả, tổ chức
hoàn thiện hệ thống phân phối, xây dựng và thực hiện các kỹ thuật, kích thích tiêu
thụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng...
Chức năng yểm trợ: Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp
cho doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh
hiệu quả khi việc tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá.
Các hoạt động yểm trợ có thể kể đến như khuyến mãi, tham gia hội chợ, triễn lãm
và nhiều hoạt động dịch vụ khách hàng khác.

5
1.2. Chiến lược Marketing
1.2.1. Khái niệm
Theo Philip Kotler chiến lược là hệ thống những luận điểm logic, hợp lý làm
căn cứ chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ
Marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với thị trường mục tiêu,
đối với phức hệ Marketing và mức chi phí cho Marketing.
Theo Marketing thương mại: Ta có thể hiểu chiến lược Marketing thực chất là
Marketing Mix và thị trường trọng điểm. Chiến lược là sựu kết hợp đồng bộ mang
tính hệ thống giữa Marketing hỗn hợp trọng điểm. Các tham số Marketing hỗn hợp
được xây dựng và hướng tới một nhóm khách hàng (thị trường trọng điểm) cụ thể.
1.2.2. Phân loại
1.2.2.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
- Marketing trong kinh doanh như Marketing công nghiệp, Marketing thương
mại, Marketing du lịch, Marketing dịch vụ.
- Marketing phi kinh doanh được ứng dụng trong những lĩnh vực chính trị,
văn hóa, y tế, giáo dục, xã hội...
1.2.2.2. Căn cứ vào qui mô, tầm vóc hoạt động
- Marketing vi mô do các doanh nghiệp thực hiện.
- Marketing vĩ mô do các cơ quan chính phủ thực hiện.
1.2.2.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động
- Maketing trong nước: thực hiện trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia
- Marketing quốc tế: Được sử dụng khi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động
tại nhiều quốc gia.
- Marketing toàn cầu: Do các tổ chức đa quốc gia thực hiện trên phạm vi toàn
cầu.
1.2.2.4. Căn cứ vào khách hàng
- Marketing cho các tổ chức: Đối tượng là các nhà sử dụng công nghiệp, trung
gian, các tổ chức chính phủ...
- Marketing cho người tiêu dùng: Đối tượng là cá nhân, hộ gia đình.

6
1.2.2.5. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm
- Marketing sản phẩm hữu hình: Marketing được sử dụng trong những tổ
chức cung cấp các loại sản phẩm cụ thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy...
- Marketing sản phẩm vô hình: Còn gọi là Marketing dịch vụ, được ứng dụng
trong các tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải, bảo hiểm, du lịch, thông tin...
1.2.3. Nội dung của chiến lược Marketing
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và
cố gắng để đạt được những mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc
dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và khôn ngoan không thể đảm bảo sựu thành
công của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch cho toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp là cần thiết. kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục
tiêu cần vươn tới của mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn.
Đồng thời kế hoạch chiến lược cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống
những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại những chuyển biến tốt đẹp hơn.
Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể hiện
sự cố gắng của doanh nghiệp nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế
cạnh tranh và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược
Marketing thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động
Marketing bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài,
đánh giá các điều kiện khác của doanh nghiệp để từ đó có các chính sách về những
sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu định sẵn.
Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan
trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để
xây dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và
thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chúng và qyarn trị
Marketing nói riêng.
1.2.4. Vai trò của chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong doanh nghiệp
thương mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu
ích về thị trường và tăng qui mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh

7
nghiệp chiếm lĩnh thị phần, tăng thị phần, đẩy nahnh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng
cao khả năng kinh doanh và làm thỏa mãn khách hàng. Nhờ đó chiến lược
Marketing mà các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ,
doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng chinh phục và lôi kéo khách hàng
và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với
thị trường.
Quản trị Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ nục đích và hướng đi mà cụ
thể là xây dựng các chiến lược Marketing Mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều
này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng đồng tâm hiệp lực để
đạt được mục đích chung. Hoạch định Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ
hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối
phó với những biến động của thị trường và có những chiến lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược Marketing hỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp một kế
hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ trong chiến lược
Marketing Mix của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã chọn. xây
dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt
nhiệm vụ kinh doanh.

8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
TNHH SUPHARMCO GIAI ĐOẠN 2020- T6/2022
2.1. Tổng quan về  CÔNG TY TNHH SUPHARMCO
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty : CÔNG TY TNHH SUPHARMCO được thành lập từ 20/11/2019
Địa chỉ văn phòng đại diện : Tầng 4, DV01, LK32 Khu đất dịch vụ Đìa Lão,
Phường Kiến Hưng, Quận Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0988553751
Email : info@supharmco.net
Website : http://supharmco.net/
Trụ sở chính : Đê La Thành nhỏ - Thổ Quan – Đống Đa- Hà Nội
Chi nhánh :Thái Nguyên
Công ty hoạt động trên 4 lĩnh vực chính
Bán Buôn thực phẩm
Nghiên cứu , phân tích thị trường
Quảng cáo
Phân phối hàng hóa
Vốn điều lệ : 500,000,000 đồng
CÔNG TY TNHH SUPHARMCO sau gần 3 năm hoạt động đã có được gần
500 nhân viên và CTV, với vị trí hàng đầu về Dược Mỹ Phẩm , thực phẩm bổ trợ
sức khỏe tại Việt Nam. Hiện nay công ty đang tích cực triển khai nhiều biện pháp
để tìm kiếm thị trường, nâng cao hiêu quả đầu tư và nâng cao uy tín với cả khách
hàng trong và ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

9
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Giám Đốc

Phó giám
đốc

Phòng hành Phòng Phòng


chính nhân Phòng Phòng Tổng
Kinh Nghiên Cứu
sự Marketing Hợp
Doanh và Phát triển

Nguồn : Phòng hành chính nhân sự


Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban như sau
Giám đốc : Là người đại diện pháp nhân cho công ty. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động, kết quả sản xuất của công ty . là người điều chỉnh
cao nhất , ra mọi quyết định về tất cả công việc mà phó giám đốc và các phòng ban
trình lên . Ủy quyền cho Phó giám đốc một số quyền hạn nhất định về các nhiệm vụ
thường xuyên hoặc đột xuất trong công ty
Phó giám đốc : Thừa lệnh giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý hai phòng
là phòng nghiên cứu sản phẩm và phòng kinh doanh. Ngoài ra , còn theo dõi hoạt
động sản xuất của các phân xưởng và các phòng ban khác trong công ty.
Phòng tổng hợp :
Chức năng: là đơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý, điều
công tác tài chính trong doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua
việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các nghiệp vụ quản
lý, thu chi tiền, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiệu quả và phù hợp
với quy định hiện hành của nhà nước.

10
Nhiệm vụ - quyền hạn: tổ chức, hướng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị và của công ty theo đúng pháp lệnh
thống kê của nhà nước. Tổng hợp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo
cáo tổng hợp phục vụ cho công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất, ghi chép
phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn, dải ngân các
loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thống kê cho nhân viên thống
kê các phân xưởng.
Phòng kinh doanh:
Chức năng: là đơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất của công ty.
Nhiệm vụ - quyền hạn: phối hợp với các phòng liên quan xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng tháng, năm và dài hạn. Xây dựng kế hoạch giá thành hàng
năm và giá thành cho từng sản phẩm. Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh giá bán sản
phẩm phù hợp với thị trường trong từng thời điểm...
Phòng Nghiên cứu và Phát triển:
Chức năng: nghiên cứu và phát triển thành một sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu thị trường, tuân theo chiến lược phát triển của công ty. Với một công ty sản
xuất thực phẩm chức năng, phòng R&D là nơi bắt nguồn của sản phẩm từ khi lên ý
tưởng rồi phát triển ý tưởng đó thành sản phẩm hoàn chỉnh. Mục tiêu của doanh
nghiệp đó là tạo ra lợi nhuận. Do đó, trong quá trình nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, phòng R&D ngoài việc quan tâm đến công thức và quy trình sản xuất còn
cần bám sát mục tiêu là giá thành, hình thức, cách thức để bán hàng.
Nhiệm vụ - quyền hạn:
o Lên ý tưởng cho sản phẩm theo định hướng phát triển của công ty.
o Nghiên cứu thị trường, thị hiếu người dùng, dự báo xu hướng tiêu dùng của
tập khách hàng. Xây dựng tài liệu giới thiệu về sản phẩm.
o Nghiên cứu công thức và quy trình sản xuất cho sản phẩm sao cho tiết kiệm
chi phí và thu được lợi nhuận tối đa, có hiệu quả, chất lượng có sức cạnh
tranh lớn trên thị trường.
o Nghiên cứu thị trường nguyên liệu đầu vào, cùng với phòng đảm bảo chất
lượng xây dựng các tiêu chuẩn cho nguyên liệu và quá trình sản xuất.

11
o Thử nghiệm, đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của người dùng về sản phẩm,
từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
o Làm việc với các đối tác có sẵn của công ty và mở rộng thêm đối tác sản
xuất để lên kế hoạch phát triển sản phẩm.
o Tư vấn, đào tạo về sản phẩm và phối hợp với các bộ phận khác để triển khai
dự án, tạo nên sản phẩm.
-Phòng hành chính nhân sự:
Chức năng năng: là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức,
nhân sự,hành chính và kinh doanh in.
Nhiệm vụ - quyền hạn: thực hiện các nghiệp vụ như tuyển dụng, chấm dứt hợp
đồng, mình bố trí nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực.  xây dựng chiến
lược phát triển nguồn nhân lực cho toàn bộ công ty,  hai ngân sách liên quan đến chi
phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, tai nạn lao động, khen thưởng). Nhiệm vụ của phòng cũng bao gồm cả hướng
dẫn, quản lý các công cụ tài sản chung của công ty, xây dựng cơ bản, bảo trì sửa
chữa văn phòng để đảm bảo hoạt động của các phòng ban trong công ty. Cung cấp
nhân sự cần thiết và duyệt các văn bản liên quan đến các hoạt động Marketing theo
yêu cầu của phòng kinh doanh và phòng Marketing
Phòng Marketing:
Chức năng: là phòng tham mưu cho ban giám đốc về việc xây dựng và thực
hiện các chiến lược Marketing như 4P: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến thương
mại nhằm quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty đến trong và ngoài
nước. Nghiên cứu và thu nhập thông tin khách hàng, duy trì khách hàng cũ và thiết
lập mối quan hệ với các khách hàng mới. Thu nhận và phân tích dữ liệu về thị
trường cũng như đối thủ cạnh tranh.
2.1.3. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Công ty TNHH SUPHARMCO hoạt động trên 4 lĩnh vực chính:
- Bán Buôn thực phẩm: Bán lẻ và phân phối các dòng thực phẩm chức năng,
bổ trợ về sức khỏe của người tiêu dùng
- Nghiên cứu , phân tích thị trường
- Quảng cáo
- Phân phối hàng hóa: Thực phẩm bổ trợ sức khỏe, nội tiết tố nữ (Hoàn
nguyên nữ, Đào hồng tâm, vien sủi Lady)

12
Ngoài việc nghiên cứu, tự sản xuất các dòng sp bảo vệ sức khỏe , công ty còn
là đối tác phân phối kinh doanh của các nhà máy dược lớn , như Nhà Máy BIGFA
(Hòa Bình ), Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Quốc tế Thăng Long ( Đông Anh -Hà
Nội ), Nhà Máy Dược FRESHLIFE ( Nam Định ), …
Các sản phẩm bên công ty hiện có 2 kênh phân phối chính : Kênh Phân phối
Gián tiếp ( Hỗ trợ Online từ bên nhà máy ), Kênh Phân phối trực tiếp ( Thông qua
chuỗi nhà thuốc bán lẻ BIG FAMILY của công ty ).
Đây là các đối tượng rất chú trọng chất lượng sản phẩm do đặc tính của dược
mỹ phẩm, ngoài ra giá thành cũng là một yếu tố cạnh tranh với các nhà cung cấp
khác. Do vậy, khi xây dựng các chính sách marketing- mix với đoạn thị trường này
Công ty cần phải lưu ý những đặc điểm của nó để tránh những rủi ro không cần
thiết khi tiếp cận thị trường.
2.2. Tổng quan tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2020-t6/2022
Nhờ có sự thay đổi tích cực về phương thức kinh doanh, mở rộng các dòng sản
phẩm cung cấp, đặc biệt phát triển hoạt động marketing mà CÔNG TY TNHH
SUPHARMCO đã có những chuyển biến tích cực về tổng doanh thu, chi phí và lợi
nhuận trong giai đoạn 2020-t6/2022 như sau:
2.2.1. Tổng doanh thu
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2020 – T6/2022

Năm Doanh thu ( Triệu đồng ) Biến động


2020 7126
2021 27983 20857
T6/ 2022 51353 23970
Nguồn: Phòng tài chính
Tổng doanh thu của công ty năm 2021 tăng 20857 triệu đồng, tương đương
tăng 188,5% so với năm 2020. Nguyên nhân chính khiến tổng doanh thu của công
ty tăng lên là do chuỗi hệ thống Nhà thuốc BIGFAMILY đã mở rộng có them
những chi nhánh không chỉ ở Hà Nội mà tại Thái Nguyên , Hồ Chí Minh và 1 số
tỉnh thành khác trên toàn quốc.

13
Năm 2022 tiếp tục là một năm thuận lợi cho việc kinh doanh dược mỹ phẩm,
mặc dù có ảnh hưởng nặng nề bởi dịch covid-19 ,Tuy nhiên người dân có ý thức
chăm sóc cho bản than , sức khỏe của gia đình,nên việc kinh doanh của công ty có
tiến triển khởi sắc trong dịch bệnh. Thêm vào đó, Công ty tích cực tiến hành các
hoạt động marketing, quảng cáo trên nhiều phương tiện nên cũng thu hút được thêm
nhiều khách hàng đến với mình, đặc biệt khai thác tiềm năng nguồn khách hàng từ
các đơn vị tập thể. Nhờ vậy  mà tổng doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2022
tăng 23.970 triệu đồng so với năm 2020.
(Theo phòng Tài chính-kế toán).
2.2.2. Tổng chi phí
Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp tổng chi phí

Năm Tổng chi phí (triệu đồng ) Biến động


2020 5788
2021 17709 +11921
T6/ 2022 23830 +6121
Nguồn: Phòng tài chính
Tổng chi phí của Công ty có cùng xu hướng tăng như tổng doanh thu. Cụ thể,
tổng chi phí của Công ty năm 2021 tăng 11.921 triệu đồng, tương đương tăng 206%
so với năm 2020. 6 tháng đầu năm 2022 tăng 6121 triệu đồng, tương đương tăng
34,6% so với năm 2021. Nguyên nhân là năm 2021 công ty có nghiên cứu đưa sản
phẩm mới Viên sủi lady ra ngoài thị trường. Tuy nhiên tốc độ tăng của Tổng Chi
Phí thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của Tổng Doanh thu , chứng tỏ Công ty đã
Kiểm soát rất tốt các Chi Phí trong sản xuất và kinh doanh.
2.2.3. Tổng lợi nhuận
Bảng 2.3: Báo cáo về lợi nhuận

Tốc độ tăng
Năm Tổng Doanh thu Tổng chi Phí Lợi Nhuận
trưởng
2020 7126 5788 1338
2021 27983 17709 10274 384 %
T6/ 2022 51353 23830 27523 184 %

14
Nguồn: phòng tài chính
Tổng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2020-t6/2022 liên tục có sự gia tăng. Cụ
thể, năm 2021 tổng lợi nhuận của Công ty tăng 8.936 triệu đồng, tương đương tăng
667.86% so với năm 2020. Đến t6/2022,  tổng lợi nhuận tăng 27523 triệu đồng,
tương đương tăng 1957% so với năm 2020. Tổng lợi nhuận tăng trưởng mạnh là do
những thành công của Công ty trong việc mở rộng địa bàn kinh doanh, mở rộng thị
trường và có them những sản phẩm mới , tăng cường các hoạt động marketing. Tuy
nhiên, có thể thấy lợi nhuận Công ty thu về còn nhỏ so với tổng doanh thu do các
khoản chi phí là lớn. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, song
song với các hoạt động marketing, mở rộng kinh doanh, công ty cũng cần có những
biện pháp cắt giảm chi phí.
2.3. Phân tích hoạt động marketing của công ty giai đoạn 2020 -
t6/2022
2.3.1. Cơ hội thị trường và thị trường mục tiêu 
2.3.1.1. Cơ hội thị trường

Từ ngày 1/1/2008, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ hiệp định mỹ phẩm ASEAN,
cách thức quản lý mỹ phẩm được thực hiện thống nhất ở tất cả các nước thành viên.
Vì vậy, mỹ phẩm của Việt Nam không thua kém về chất lượng so với nhiều nước
khác. Các sản phẩm mỹ phẩm Việt ngày càng chuyên nghiệp hơn. Nhân viên được
đào tạo quy củ, am tường về sản phẩm, cách sử dụng và có kiến thức về làm đẹp
nên khách cần lời khuyên gì là có thể tư vấn ngay. Chị em phụ nữ dùng mỹ phẩm
Việt đa phần vì nó rẻ, chất lượng tương đối ổn và có nguồn gốc thiên nhiên, hợp với
cơ địa của hầu hết mọi loại da người Việt. Các công ty mỹ phẩm của Việt Nam đều
nỗ lực thiết lập con đường đi riêng, thay vì đổ tiền vào quảng cáo, họ lặng lẽ khẳng
định qua chất lượng, giá thành. “Với số tiền dùng cho quảng cáo, vì nhận thấy có
thể làm nhiều hơn cho những khách hàng thân thuộc của mình (chương trình
khuyến mãi, quà tặng khách hàng...), đầu tư hoàn thiện cho dòng sản phẩm và mặc
khác đảm bảo cho đời sống đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi.”

Áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi càng ngày càng nhiều
công ty về lĩnh vực này xuất hiện, xong lại chưa tạo được lợi thế trước sự thâm
15
nhập của các ông lớn công nghệ trên sân nhà. Và Marketing chính là chìa khóa giúp
mở cửa thị trường và tạo được vị thế cạnh tranh cho công ty.

2.3.1.2. Thị trường mục tiêu


Đối với cá nhân: Đối tượng công ty nhắm tới là những người có thu nhập
trung bình khá và cao , quan tâm tới đời sống bản thân và sức khỏe của gia đình
Đối với đại lý: Chủ yếu là chuỗi nhà thuốc ,Là các tổ chức mua hàng hóa của
công ty về bán lại, có đủ mọi điều kiện về trang thiết bị cũng như nguồn nhân lực để
đảm bảo kinh doanh lâu dài. Là đối tượng khách hàng chủ yếu, am hiểu về sản
phẩm, công ty cũng như các công ty khác cùng kinh doanh rất kỹ. Số lượng sản
phẩm được đặt trong các đơn hàng là lớn, mối quan hệ thường xuyên, lâu dài.
Trước những đánh giá về đặc điểm khách hàng trọng điểm, công ty xác định
khúc thị trường chính vẫn là các cá nhân tiêu dùng trong xã hội. Mức sống sống của
dân nhân ngày cải thiện, xu hướng sử dụng các sản phẩm về sức khỏe,cải thiện cuộc
sống là tất yếu. Do vậy lựa chọn cá nhân người sử dụng sản phẩm dược mỹ phẩm là
phân khúc cuối cùng trong chuỗi giá trị để hướng tới sẽ giúp tối ưu hóa lợi nhuận
khi không phải qua các khâu trung gian.
2.3.2. Chiến lược Marketing Mix
2.3.2.1. Chính sách sản phẩm 
Các sản phẩm truyền thống mà trước đây là sản phẩm chủ lực của Công ty thì
hiện nay khả năng tiêu thụ đã bị giảm sút do sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ
cạnh tranh. Quyết định về bao bì và mác hiệu mặt hàng được Công ty nghiên cứu
rất tỉ mỉ. Trên mỗi sản phẩm của Công ty đều có in biểu tượng của Công ty, in nhãn
hiệu và địa chỉ của Công ty. Các sản phẩm được đóng gói rất thuận tiện cho quá
trình vận chuyển, xếp dỡ và và bảo quản hàng hóa để hạn chế những tổn thất trong
quá trình vận chuyển và lưu kho.
Trong Marketing có khái niệm hàng hóa 3 cấp độ là hàng hóa lý tưởng, hàng
hóa hiện thực và hàng hóa hoàn chỉnh. Trong đó hàng hóa hoàn chỉnh là sản phẩm
hàng hóa hiện hữu cộng với các yếu tố phụ trợ khác để làm cho nó có sự khác biệt
với các sản phẩm cùng loại. Đối với Công ty TNHH SUPHARMCO, các yếu tố phụ
trợ đó được xây dựng từ bản sắc của doanh nghiệp, nhấn mạnh vào chữ tín trong

16
kinh doanh, cùng với dịch vụ trong và sau bán hàng, vận chuyển miễn phí cho
khách hàng trong nội thành cũng như ngoại tỉnh.
Để giữ được khách hàng trung thành với sản phẩm, Công ty luôn nhận thức
được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Do đó trong giai đoạn 2020-t6/2021
vừa qua Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và đó là phương
châm của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.3.2.2. Chính sách giá
Giá là 1 trong những yếu tố rất quan trọng trong Marketing-mix và người ta
thấy rằng không có biến số nào lại thay đổi nahnh và linh hoạt như giá. Do đó,
Công ty cần phải dựa vào những yếu tố tác động lên giá để đưa ra chính sách giá
phù hợp. Mục tiêu Marketing của Công ty hiện nay là mở rộng và giữ vũng thị
trường cho nên Công ty áp dụng “chính sách định giá thấp”
Ở Công ty TNHH SUPHARMCO thì việc định giá do phòng kế hoạch đảm
nhiệm. Công ty định giá theo phương pháp “chi phí bình quân cộng lãi”, tức là
trong giá bán của Công ty bao gồm: giá thành, chi phí quản lý, chi phi phí vận
chuyển… và một tỷ lệ lãi dự tính. Công ty áp dụng một loạt giá bán cho mỗi sản
phẩm trên toàn quốc và định giá bán này cho các đại lý.
Khi bắt đầu áp dụng một mức giá nào đó cho sản phẩm Công ty luôn tìm cách
thu thập những thông tin nhanh nhất về sản phẩm đó để phòng kế hoạch kịp thời
điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường. Đối với những sản phẩm sau khi điều
chỉnh mà vẫn không có khả năng cạnh tranh do giá cao thì Công ty sẽ ngừng sản
xuất để điều chỉnh lại từ khâu mua nguyên liệu.
Nhìn chung, mức giá hiện nay mà Công ty áp dụng vẫn được thị trường chấp
nhận nhưng để có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn thì Công ty cần phải có một chính
sách giá hoàn chỉnh hơn. Vừa kết hợp được với mục tiêu của toàn Công ty vừa bù
đắp được chi phí nhwung lại vừa phải kết hợp một cách nhịp nhàng với các yếu tố
khác trong marketing-mix. Điều này đòi hỏi phòng kế hoạch phải rất năng động
trong vấn đề thu thập thông tin thị trường hàng ngày.
2.3.2.3. Chính sách phân phối
Kênh phân phối

17
Như đã biết, kênh phân phối là một trong 4 yếu tố rất quan trọng trong chiến
lược của Công ty. Bởi kênh phân phối không chỉ giúp Công ty tiêu thụ hàng hóa mà
nếu lựa chọn được kênh phân phối phù hợp nó còn giúp Công ty tăng uy tín của
mình trên thị trường.
Để quản lý kênh hoạt động một cách có hiệu quả Công ty đã đưa ra một số
điều kiện để lựa chọn thành viên kênh.
+ Trước đây họ đã từng kinh doanh mặt hàng dược mỷ phẩm / các nhà thuốc
+ Có cửa hàng cố định.
Công ty áp dụng chiết khấu cho các đại lý theo mức mà các đại lý thanh toán.
Đối với những hàng hóa mà đại lý mua nếu trong thời gian 2 tháng mà chưa bán hết
hay hỏng hóc do lỗi của Công ty thì được đổi hoặc trả lại. Đây cũng chính là 1
chính sách ưu đãi của Công ty đối với các thành viên kênh của mình.
Nhìn chung, các quyết định về quản lý kênh của Công ty rất phù hợp và hiệu
quả. Ví dụ như: nếu ở 1 tỉnh nào đó đại lý hoạt động không hiệu quả thì Công ty sẽ
mở thêm 1 số đại lý để có sự cạnh tranh và sau đó sẽ lựa chọn đại lý nào hoạt động
có hiệu quả nhất làm đại lý cấp 1 của mình. Đây chính là quyết định rất đúng đắn
của Công ty trong việc quản lý kênh phân phối vì nó vừa thúc đẩy sự phát triển của
kênh mà lại tránh được những xung đột bên trong kênh mà rất nhiều doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động đã gặp phải.
Ngoài các đại lý buôn bán, bán lẻ và các hợp đồng cung ứng cho các doanh
nghiệp thì người tiêu dùng cá nhân có thể mua hàng dễ dàng qua website và  sàn
thương mại điện tử của công ty.Công ty áp dụng công nghệ bán thông qua đại lý là
chủ yếu. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng hình thức tham gia hội chợ và triển lãm. Để
tìm kiếm khách hàng bán buôn Công ty thông qua hệ thống bán lẻ, tìm kiếm trung
gian bán buôn sau đó lựa chọn đại lý dựa trên những điều kiện của Công ty.
2.3.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại
Quảng cáo:
Như đã biết, xúc tiến thương mại là khâu không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và hiện nay hoạt động này càng thể hiện vai trò quan trọng. Nhận
thức được điều đó, Công ty đã dành từ 15 đến 20% doanh thu cho quảng cáo. Công
ty tiến hành các hình thức quảng cáo:

18
+Trên báo chí.
+Trên vô tuyến truyền hình.
Kích thích tiêu thụ
Đây là hoạt động được công ty quan tâm và nghiên cứu rất nhiều. Một trong
những hoạt động kích thích tiêu thụ mà Công ty sử dụng hiệu quả là tham gia các
hội trợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm của Công ty. Cũng nhờ vậy mà Công ty đã
đạt được các danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn và đó chính là những nhân tố
góp phần kích thích khả năng tiêu thụ của Công ty.

Bán hàng trực tiếp

Tương phảm với các hình thức thông tin diện rộng nói trên, đây là một sựu
thông tin được xác định rõ, mang tính trực tiếp, thông điệp mang tính thích nghi cao
độ tới đối tượng người nhận nhỏ, rất chọn lọc.

Công ty hỗ trợ quảng cáo cho các đại lý điều này tạo lên 1 chiến lược quảng
cáo thống nhất trên toàn quốc. Với vấn đề này Công ty chỉ nên đứng ở góc độ
hướng dẫn và khuyến khích các đại lý thực hiện hoạt động xúc tiến của riêng mình.
Ngoài ra, Công ty còn quảng cáo bằng cách tạo nên bản sắc riêng của Công ty
thông qua bộ đồng phục dành cho nhân viên Công ty. Đây cũng có thể được coi là
chính sách đúng đắn. Để tạo nên 1 ấn tượng riêng thì những bộ đông phục dường
như được coi là hoạt động có hiệu quả cao. Do vậy, quyết định này của Công ty đã
thể hiện được sự nahan thức đúng đắn, một sựu am hiểu tương đối về tâm lý khách
hàng và đó chính là nền tảng cho sự phát triển trong tương lai của Công ty.
Marketing trực tiếp
Nếu cả ba yếu tố trên: quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tiếp đều
nhằm mục đích là tiêu thụ sản phẩm thì marketing trực tiếp lại cố gắng kết hợp ba
yếu tố đó để đi đến chỗ Công ty có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian.
Marketing trực tiếp vừa thuận lợi cho khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin về
sản phẩm lại vừa có lợi cho doanh nghiệp khi không cần sửu dụng đến trung gian,
điều này đồng nghĩa với việc Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí đáng lẽ phải trả cho
trung gian và có được những thông tin về khách hàng kịp thời hơn, chính xác hơn.
Các công cụ của marketing trực tiếp rất đa dạng và ngày càng phát triển hơn. Để

19
thực hiện được những chương trình marketing trực tiếp hiệu quả đòi hỏi các công ty
phải sử dụng kết hợp các công cụ của marketing trực tiếp, nếu như vậy thì cũng đòi
hỏi công ty phải chi một khoản chi phí không nhỏ cho những chương trình này. Do
vậy, hiện tại Công ty mới chỉ sử dụng công cụ marketing qua báo chí chuyên ngành
và các nền tảng xã hội trong số các công cụ của marketing trực tiếp bởi vì do chi phí
hoạt động marketing của Công ty còn hạn hẹp.
2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing tại công ty TNHH
SUPHARMCO
2.3.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, công ty TNHH SUPHARMCO đã nhận thức tầm
quan trọng của marketing trong kinh doanh và Công ty đã vận dụng rất tốt. Công ty
đã rất chú trọng tới khâu nghiên cứu thị trường, liên tục sản xuất ra những sản phẩm
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Công ty còn thành lập riêng 1 bộ phận chuyên
làm nghiên cứu thị trường, gọi là bộ phận marketing. Khâu phân phối của công ty
được giao cho phòng thị trường. Khâu định giá do phòng kế hoạch đảm nhận. Quyết
định về xúc tiến thương mại do ban giám đốc của Công ty quyết định. Từ đó cho
thấy, Công ty có sự chuyên môn hóa cao do đó đã phát huy được năng lực của mình
trong những năm qua. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua đã tạo được uy tín của Công ty đối với các ngân hàng vì vậy mà
việc vay vốn của Công ty ở các ngân hàng ngày càng trở lên thuận lợi. Đây chính là
ưu điểm lớn đối với Công ty mà các đối thủ cạnh tranh khó có thể có được.
Hiện nay, Công ty đang hoàn thiện việc lắp đặt các thiết bị công nghệ sản xuất
mới do vậy, chắc chắn rằng trong tương lai giá thành của Công ty sẽ giảm từ đó khả
năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty sẽ tăng cao
- Về chất lượng sản phẩm: Công ty đã xây dựng được tiêu chuẩn chung về
chất lượng  hàng hóa, giữ uy tín với khách hàng, quan tâm đến phản hồi của khách
hàng để kịp thời hoàn thiện sản phẩm.
- Về chính sách giá: Việc áp dụng chiến lược định giá bán thấp do quản lý chặt
chẽ các chi phí thành phần và chính sách giảm giá cũng như chính sách thanh toán
đa dạng, hỗ trợ khách hàng đã tạo được lợi thế cạnh tranh trong thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay. 

20
-Về hoạt động phân phối: công ty đã có những lượng khách hàng lâu năm tại
một số thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
2.3.3.2. Hạn chế còn tồn tại
Công ty vẫn chưa đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ và hiệu quả ứng dụng
marketing kinh doanh còn chưa cao. Chính sách marketing- mix còn chưa đồng bộ
bộ ví dụ như: Công ty muốn thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
nhưng mục tiêu này chỉ được thể hiện rõ ở kênh phân phối còn ở khâu xúc tiến thì
lại chưa có sự chuẩn bị kỹ càng hoặc ở khâu định giá lẽ ra để phục vụ mục tiêu
chiến lược này thì giá cả phải được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên thì Công
ty chưa làm được.
Cụ thể hạn chế còn tồn tại trong 2 chính sách giá và chính sách xúc tiến:
+ Trong chính sách giá: công ty chưa thực hiện được đa dạng hóa giá cả, chủ
yếu vẫn dựa đơn thuần vào chi phí. Ngoài việc thành công trong việc quản lý chi
phí sản phẩm giúp giảm giá thành, việc định giá thấp sản phẩm cũng gây một số hạn
chế cho công ty như giảm lợi nhuận. Các hoạt động xúc tiến mang tính chất tự phát
nhiều hơn và được định hướng cụ thể. Các hoạt động còn đơn giản, chưa mang tính
chất chuyên sâu là một công cụ của Marketing-mix.
+ Trong chính sách xúc tiến: Các hoạt động PR ,quảng cáo, quảng bá sản
phẩm của công ty còn chưa nhiều và chưa thực sự hiệu quả.
Hệ thống thông tin marketing trong công ty chưa được phản ánh một cách kịp
thời. Do vậy, Các thông tin thị trường hàng ngày phòng kế hoạch chưa nắm bắt
được thường xuyên để điều chỉnh phù hợp.
Đây chính là những nhược điểm xuất phát từ bản thân Công ty, đồng thời cũng
là những yếu tố công ty có thể điều chỉnh và tác động được.
* Nguyên nhân
Vấn đề điều chỉnh giá cả thường xuyên chưa được thông suốt. Trong tương lai
chắc rằng vấn đề này sẽ được phòng kế hoạch kết hợp với bộ phận marketing giải
quyết triệt để nâng cao hiệu quả của marketing kinh doanh.
 Những yếu kém về khả năng điều tiết nghiên cứu thị trường, yếu về tổ chức
triển khai mở rộng mạng lưới, yếu về tuyên truyền quảng bá sản phẩm là do mới

21
làm còn nhiều bỡ ngỡ, cán bộ nhân viên làm công việc này chưa thật sự nhiệt tình,
tận tâm với công việc, chưa chịu khó học hỏi suy nghĩ.
Nhìn chung, thì nguyên nhân xuyên suốt cả quá trình là do ban lãnh đạo công
ty còn bỡ ngỡ, chưa có kinh nghiệm trong việc ứng dụng những kiến thức mới vào
thực tiễn. Thêm vào đó là những hạn chế về mặt tài chính, về mặt công nghệ,... làm
cho các quyết định của ban lãnh đạo bị trì trệ không thực hiện được.

22
CHƯƠNG 3
PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH SUPHARMCO
3.1. Giải pháp chính sách sản phẩm 
Chính sách sản phẩm hữu hiện là chính sách mà có thể công ty TNHH
SUPHARMCO quản lý danh mục sản phẩm và chủng loại sản phẩm của mình một
cách hữu hiệu nhất, một công ty đưa ra được những quyết định tốt hơn về nhãn
hiệu, làm thế nào để có thể sử dụng bao bì và nhãn hiệu như một công cụ
Marketing.  Công ty đang dần thay đổi về tỷ trọng các mặt hàng chủ lực. Để hoàn
thiện được chính sách sản phẩm cần xem xét một số quyết định liên quan như:
quyết định về danh mục mặt hàng, quyết định về bao bì và cách gắn nhãn hiệu. Bên
trong những quyết định lớn này còn bao gồm nhiều những quyết định nhỏ khác liên
quan trực tiếp đến việc quản lý sản phẩm, chủng loại sản phẩm, sử dụng bao bì và
nhãn hiệu,...
Thực tế cho thấy, ở công ty TNHH SUPHARMCO đã đưa ra những chính
sách về sản phẩm nhưng trong chính sách về sản phẩm của công ty vẫn còn một số
tồn tại. Đối với các quyết định làm nổi bật sản phẩm và thanh lọc loại sản phẩm
công ty TNHH SUPHARMCO chưa làm một cách triệt để. Ví dụ, đối với các sản
phẩm phẩm lợi nhuận thấp, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh thu thì
công ty lên thanh lọc bớt loại sản phẩm đó, dành ngân sách đó để làm nổi bật những
sản phẩm được coi là sản phẩm chủ lực của mình lên.
3.2. Giải pháp chính sách giá
Giá cả vẫn là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của
công ty TNHH SUPHARMCO và khả năng sinh lời của nó.
Phòng kinh doanh của công ty đảm nhiệm vụ trong việc định giá: xây dựng kế
hoạch giá thành hàng năm, giá thành cho từng sản phẩm, nghiên cứu đề xuất điều
chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp với thị trường trong từng thời điểm. Mặc dù vậy
nhưng do còn non trẻ trong việc vận dụng những kiến thức marketing nên công ty
cũng có thể mắc một số sai lầm phổ biến mà nhiều công ty khác gặp phải như: việc
phải định giá hướng quá nhiều vào chi phí, giá được ấn định độc lập với phần còn
23
lại của của marketing-mix, chứ không như một yếu tố nội tại của chiến lược định vị
trí trên thị trường, giá không được thay đổi linh hoạt động đúng mức đối với những
mặt hàng khác nhau, những khúc thị trường khác nhau và những dịp mua sắm khác
nhau.
Để cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên khốc liệt đòi hỏi phải thường
xuyên đưa ra những sản phẩm được đáp ứng kịp thời với nhu cầu thị trường. Nhưng
để những sản phẩm này có hiệu quả khi xuất hiện trên thị trường lần đầu tiên cần
phải quan tâm đến vấn đề ấn định giá ban đầu cho sản phẩm sao cho sản phẩm gây
được sự chú ý của khách hàng. Muốn làm được điều đó thì nhất thiết việc ấn định
giá ban đầu cho sản phẩm mới phải được thực hiện theo một quy trình nhất định:
* Lựa chọn mục tiêu định giá: Trong một thời gian nhất định Công ty thường
có rất nhiều mục tiêu để lựa chọn. Trong đó, theo thống kê có 6 mục tiêu chính
thông qua việc định giá:
- Mục tiêu đảm bảo sống sót 
- Mục tiêu tăng tối đa lợi nhuận trước mắt 
- Mục tiêu tăng tối đa thu nhập trước mắt 
- Mục tiêu tăng tối đa mức tiêu thụ 
- Mục tiêu tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường
- Mục tiêu giành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm 

* Xác định nhu cầu: Công ty cần xác định được nhu cầu đối với mỗi mức giá
mà công ty ấn định để đảm bảo được mục tiêu đã lựa chọn. Để xác định được nhu
cầu cần lựa chọn các phương pháp xác định hiệu quả và phù hợp với mong muốn,
công ty phải xác định tính co giãn sản phẩm theo giá cả.
* Ước tính giá thành: Thực chất là xác định các loại phí phát sinh trong quá
trình từ sản xuất đến tiêu dùng của sản phẩm.
* Phân tích giá thành, giá cả và hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh: anh một
bước quan trọng trong quá trình ấn định giá. Có thể hiểu: nhu cầu của thị trường
quy định trần và chi phí của Công ty thì quy định sàn cho việc định cần phải so sánh
với giá thành của mình với giá thành của các đối thủ cạnh tranh để biết mình đang ở
thế có lợi hay bất lợi về chi phí.

24
* Lựa chọn phương pháp định giá: Có rất nhiều phương pháp định giá được
các công ty áp dụng và thường dựa vào mô hình 3C để ấn định và cũng chính từ mô
hình này người ta đưa ra được các phương pháp định giá nhằm giải quyết triệt để ba
vấn đề định giá.
* Lựa chọn giá cuối cùng: Các phương pháp định giá đều nhằm thu hẹp
khoảng giá để từ đó lựa chọn lấy một giá cuối cùng. Khi lựa chọn giá cuối cùng
Công ty phải xem xét thêm các yếu tố phụ nữa như: yếu tố tâm lý trong việc định
giá, ảnh hưởng của các yếu tố khác trong marketing-mix đến giá cả, chính sách định
giá và ảnh hưởng của giá đối với các bên khác.
Ngoài ra, việc điều chỉnh giá thường xuyên của công ty cần được đẩy mạnh.
Đối với những mức giá dự kiến mà chưa hợp lý cần phải được điều chỉnh kịp thời
để tránh gây rủi ro trong kinh doanh.
Như vậy, mặc dù vai trò của những yếu tố phi giá cả đã tăng lên trong quá
trình marketing hiện đại, giá cả vẫn là một yếu tố cực kỳ quan trọng và là một thách
thức đặc biệt trên những thị trường có sựu cạnh tranh độc quyền hay tập đoàn độc
quyền.
3.3. Giải pháp chính sách phân phối
Công ty TNHH SUPHARMCO sử dụng kênh phân phối chỉ qua cấp trung
gian là đại lý đại diện cho công ty (Chuỗi nhà thuốc BIG FAMILY). Chính việc sử
dụng số cấp của kênh ít như vậy đã làm cho thông tin phản hồi nhận được nhanh
hơn, chính xác hơn và cũng dễ dàng quản lý các trung gian của mình hơn.
Các tiêu chuẩn để lựa chọn thành viên kênh cũng được nghiên cứu rất kỹ và
rất sát với thực tế. Đối với mỗi thành viên của kênh luôn có những sự hỗ trợ nhất
định và luôn có những ưu đãi với những đại lý làm ăn tốt. Nhìn chung, các quyết
định về quản lý kênh rất hài hòa và hiệu quả.
Ngoài ra có một số biện pháp khác đang được nghiên cứu giúp hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+Mở rộng liên doanh, liên kết trong nước
Để có thể hỗ trợ nhau trong kinhh doanh khi có những hợp đồng lớn công ty
có thể liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, công ty trong nước
khác.

25
Phương thức liên doanh với các cơ sở sản xuất là phương thức cần thực hiện
để khai thác các thế mạnh của mỗi bên, các cơ sở sản xuất có nhà xưởng, có kỹ
thuật, có công nhân lành nghề, còn công ty có thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, có
kinh nghiệm giao dịch, có kỹ thuật quản lý xuất nhập khẩu, để tạo ra lợi nhuận cao
nhất, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho hai bên.
+Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Đây là biện pháp giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất, thu hút vốn, công
nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn, máy
móc thiết bị, đảm nhận nhận việc tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm, còn công
ty góp vốn, lao động, lợi nhuận sẽ được chia theo thỏa thuận. Với hình thức này thì
công ty có điều kiện thu hút vốn, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ phía nước
ngoài, tăng lợi  lợi nhuận, khả năng cạnh tranh.
3.4. Giải pháp xúc tiến thương mại
 Chính sách xúc tiến thương mại chỉ hiệu quả khi công ty TNHH
SUPHARMCO tác dụng đồng thời 5 công cụ: quảng cáo, kích thích tiêu thụ, bán
hàng trực tiếp, quan hệ quần chúng và Marketing trực tiếp. Vì ngân sách dành cho
mỗi chính sách chỉ có giới hạn cho nên việc sử dụng 5 công cụ này cũng cần phải
điều chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu của từng giai đoạn và tận dụng hiệu quả
ngân sách. Dựa vào mục tiêu mà công ty TNHH SUPHARMCO cân nhắc nên sử
dụng các công cụ này theo một tỉ lệ nào đó đó đó để đạt được mục tiêu một cách tốt
nhất nhất. Trong 5 công cụ này thì chi phí cho từng công cụ là khác nhau, do vậy
đối với từng đoạn thị trường nhất định có thể lựa chọn nhiều loại hình xúc tiến khác
nhau và lúc này công ty cần dựa vào đặc điểm của của từng đoạn thị trường để áp
dụng các loại hình theo tỷ lệ như thế nào để vừa tiết kiệm lại vừa hiệu quả hai
phương pháp quảng cáo trên truyền hình và trên báo chí.
Thêm vào đó, hình thức quảng cáo ngoài trời rất linh hoạt, tần suất lặp lại cao
cộng thêm giá rẻ, ít cạnh tranh có thể làm cho cho hình ảnh của công ty được nâng
lên, có thể sử dụng nhiều panô, áp phích treo ở những khu vực cao điểm.
Ngày nay Internet là phương tiện rất hữu hiệu để quảng bá hình ảnh cũng như
giao dịch. Công ty đã xây dựng website riêng cho mình tuy nhiên chưa được đầu tư

26
kỹ lưỡng, chưa thực sự ấn tượng và thiếu sự cập nhật thường xuyên các thông tin
liên quan đến công ty. Trong thời gian công ty nên chú trọng xây dựng trang Web
của mình để biến thành nơi vừa có thể quảng bá hình ảnh công ty vừa có thể là nơi
giao dịch được hợp đồng. Website phải được thường xuyên đổi mới, cung cấp thêm
những điểm mạnh của công ty các sản phẩm, lĩnh vực mà công ty kinh doanh cho
khách hàng  quan tâm. Để làm được điều này công ty nên có một bộ phận chuyên
trách về vấn đề này hoặc thuê các doanh nghiệp làm quảng cáo, quản trị website,
làm SEO, chuyên nghiệp bên ngoài.
Về hoạt động PR, công ty nên tham gia hỗ trợ các chương trình vì cộng đồng,
mang tính xã hội, nhân văn. Khi tham gia hình ảnh của công ty sẽ được công chứng
biết đến nhiều hơn, tăng uy tín cho công ty.

27
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh dược mỹ phẩm ngày
càng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong nước và ngoài. Do vậy,
các doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội, tận dụng những điểm mạnh có sẵn để khắc
phục yếu điểm, vượt qua những thách thức và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
Có nhiều biện pháp để doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu đó. Ngoài các
nỗ lực trong sản xuất, nghiên cứu thì Marketing là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho
các doanh nghiệp trong quá trình khẳng định vị thế cũng như mở rộng thị trường.
Qua đợt thực tập này này em đã được quan sát, tiếp cận với tình hình thực tế
của công ty, được xem xét quá trình quản lý nhân sự, phát triển kế hoạch kinh
doanh, marketing của công ty. Từ đó, em được củng cố, hiểu sâu sắc hơn những vấn
đề được học trong nhà trường, đợt thực tập này cũng giúp em bồi dưỡng thêm các
kỹ năng xã hội khác giúp ích được quá trình làm việc sau này của em khi ra trường.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn Thầy Lý Hoàng
Phú đã tận tình chỉ bảo, uốn nắn sửa chữa sai sót để em có thể hoàn thành tốt bản
báo cáo thực tập giữa khóa này. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô, chú, anh, chị
tại công ty TNHH SUPHARMCO, đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
tìm hiểu và hoàn thành báo cáo thực tập giữa khóa này này.
Tuy nhiên do kiến thức của bản thân em còn nhiều hạn chế và việc vận dụng
lý thuyết học được vào thực tế còn nhiều khó khăn và bỡ ngỡ nên việc thực hiện
báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Kính mong giảng viên đóng
góp ý kiến sửa chữa giúp em để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler, Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giao thông Vận
tải.
2. Trần Minh đạo (2013), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học
kinh Tế Quốc Dân.
3. Vũ Thế Phú (1998), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống Kê.
4. http://www.tapchimypham.com.vn/my-pham/691195/Cap-nhat-ve-thi-
truong-my-pham-Viet-Nam-Co-hoi-va-thach-thuc-mpp.html

29
NHẬT KÝ THỰC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
NHẬT KÝ THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Quyền Mã sinh viên:1814410184


Lớp: Anh 04 Khóa: 57 Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Giáo viên hướng dẫn: TS Lý Hoàng Phú
Tên cơ quan thực tập: Công ty TNHH SUPHARMCO
Địa chỉ cơ quan thực tập: số 206 Đê La Thành NHỏ-Thổ Quan -Đống Đa-TP
Hà Nội
STT Ngày Nội dung thực tập
Phòng vấn và đến nhận vị trí và làm
1 09/02/2022
quen với công việc
Học tập và tham gia khóa học cho vị
2 12/02/2022 - 14/02/2022 trí thực tập sinh phòng Marketing-
Công ty TNHH SUPHARMCO
Làm các công việc được phân công
Tham gia các khóa học về thiết kế
3 15/022022 - 16/03/2022
tư liệu truyền thông
Thiết kế, tư liệu truyền thông
Nghiên cứu về các sản phẩm của
4 17/03/2022 - 05/05/2022 công ty, phân khúc thị trường,
quảng cáo sản phẩm
5 06/05/2022 Trao đổi và xin số liệu kinh doanh
Nghiên cứu báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh các năm, đưa ra
6 07/05/2022 - 14/05/2022 đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh qua các năm của Công
ty

30
31

You might also like