Professional Documents
Culture Documents
4.1. Biến động giá dầu thô thế giới và tình hình tăng trưởng kinh tế của một
số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2020
4.2. Mô tả thông kê và tương quan các biến
4.2.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát
Dựa vào các nghiên cứu đi trước, mô hình dưới đây sẽ phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới tăng trưởng kinh tế bao gồm tuổi thọ bình quân, dân số, tổng vốn cố định, giá
dầu thô thế giới và sự tham gia vào WTO.
lnGDPPC= ^
β0+ ^
β 1 .≤+ ^
β2 . lnPOP+ β^3 .lnGFCF + β^4 . lnOIL+ ^
β 5 .WTO + u^ (SRF)
Trong đó:
- β 1, β 2, β 3 , β 4 , β 5: các hệ số góc
- u: nhiễu
4.2.2. Bảng giải thích các biến
Các kí hiệu được sử dụng trong mô hình trên được giải thích bằng bảng dưới đây:
2019) từ trang web của Ngân hàng Thế giới (World Bank) đối với 10 quốc gia ASEAN.
Bảng dữ liệu sẽ được đưa ra trong phần phụ lục của bài tiểu luận này.
4.2.4. Mô tả thống kê
Số
Giá trị trung
Biến quan Độ lệch chuẩn Min Max
bình
sát
lnGDPPC 196 8.177007 1.471161 5.70583 11.10765
LE 196 71.65968 5.520622 58.432 83.744
lnPOP 196 16.90843 1.845214 12.7164 19.4269
lnGFC
196 23.66832 1.713739 19.26333 26.61489
F
lnOIL 196 4.031961 0.4315908 3.25733 4.60186
WTO 196 0.877551 0.3286431 0 1
Từ bảng trên ta có một số nhận xét sau:
- Đối với biến GDPPC: thấp nhất là 300 USD – Cambodia (2000) và cao nhất là
66679 USD – Singapore (2018)
- Đối với biến LE: thấp nhất là 58.432 năm – Cambodia (2000) cao nhất là 83.74
năm – Singapore (2020)
- Đối với biến POP: thấp nhất là 333166 người – Brunei (2000) và cao nhất là
273523621 người – Indonesia (2020)
- Đối với biến GFCF: thấp nhất là 232251605 USD– Laos (2000) và cao nhất là
361993955024 USD– Indonesia (2019)
- Đối với biến OIL: thấp nhất là 25.98 USD/ thùng (2001) và cao nhất là 99.67
USD/ thùng (2008)
- Đối với biến WTO: nhận hai giá trị 0 (chưa gia nhập WTO) và 1 (đã gia nhập
WTO)
4.2.3. Ma trận tương quan giữa các biến
Sử dụng phần mềm Stata, chạy hàm corr, ta thu được bảng ma trận tương quan giữa
các biến như sau:
- Hệ số tương quan giữa tất cả các biến đều nhỏ hơn 0.8
- Trong đó có POP và LE là tương quan âm, còn lại đều là tương quan dương khá
nhỏ.
Cần xem xét hệ số phóng đại phương sai VIF khi kiểm định mô hình để kiểm tra
khuyết tật đa cộng tuyến.
Từ kết quả kiểm định Xttest0: Prob > chibar2 = 0.0000 có thể kết luận rằng có tồn tại biến
bỏ sót ảnh hưởng đến đến kết quả ước lượng của mô hình nên không sử dụng mô hình hồi quy
gộp để ước lượng. Do đó, tiếp tục kiểm định để lựa chọn giữa mô hình RE và FE. Kết quả của
kiểm định Hausman: Prob > chi2 = 0.0000 < 0.05 cho thấy biến bị bỏ sót có tương quan với biến
độc lập. Do đó, mô hình FE là mô hình phù hợp nhất trong nghiên cứu.
4.4. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
4.4.1. Kiểm định bỏ sót biến
Vì bài nghiên cứu đã lựa chọn mô hình FE để kiểm định, mà bản chất mô hình tác động cố
định (FE) là sử dụng sữ liệu mảng có xét đến các tác động của các biến không quan sát (ci). Do
đó, nếu mô hình bỏ sót biến quan trọng thì biến bị bỏ sót ấy cũng chính là biến không quan sát vì
vậy không cần kiểm định bỏ sót biến.
Xttest3
Với giả thuyết H0: mô hình không có phương sai sai số không đổi
Prob>chi2 = 0.0000
Như vậy p-value < 5% => Bác bỏ H0 => Mô hình mắc khuyết tật phương sai sai số thay đổi.
F(1, 9) = 85.895
Do biến LE, lnPOP, lnOIL và WTO có giá trị p-value > 10% nên ta tiến hành bỏ lần lượt
các biến này ra khỏi mô hình theo thứ tự lần lượt từ các biến có p-value cao nhất. Kết quả thu
được sau khi bỏ biến LE như sau:
Dựa trên kết quả hồi quy của mô hình ta có R 2 = 0.9207 tức mô hình hồi quy tuyến
tính này phù hợp với tập dữ liệu ở mức 92,07%. Nói cách khác, 92,07% biến thiên của
biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập (Tức 7,93% còn lại là do sai số ngẫu
nhiên gây ra)
Tham số Ý nghĩa
Trung bình ảnh hưởng của các yếu tố khác không nằm trong mô hình
^
β0 nghiên cứu lên lnGDPPC. Khi tất cả các biến độc lập bằng 0 thì lnGDPPC
có giá trị là -17.46479
Với các yếu tố khác không đổi, khi dân số tăng lên 1% năm thì GDP bình
^
β1
quân đầu người tăng 0.7402342% và ngược lại
Với các yếu tố khác không đổi, khi tổng vốn cố định tăng lên 1% năm thì
^
β2
GDP bình quân đầu người tăng 0.5216294% và ngược lại
Với các yếu tố khác không đổi, khi giá dầu thô thế giới tăng lên 1% năm
^
β3
thì GDP bình quân đầu người tăng 0.1222756 % và ngược lại
Với các yếu tố khác không đổi, khi quốc gia tham gia vào tổ chức WTO thì
^
β4
GDP bình quân đầu người tăng 0.3264696% so với khi không tham gia