You are on page 1of 13

MỤC LỤC

I. DANH MỤC TÀI SẢN RỦI RO: 5 cổ phiếu................................................................- 1 -


1. Tỷ suất lợi tức kỳ vọng & độ lệch chuẩn:..................................................................- 1 -
2. Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu:........................................................................- 1 -
3. Đường biên hiệu quả:................................................................................................- 1 -
II. TÀI SẢN PHI RỦI RO: Trái phiếu chính phủ Việt Nam..............................................- 2 -
III. DANH MỤC RỦI RO TỐI ƯU & ĐƯỜNG PHÂN BỔ VỐN:....................................- 2 -
IV. CẬP NHẬT DANH MỤC HÀNG TUẦN:....................................................................- 4 -
1. Tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục O qua các tuần:.....................................- 4 -
2. So sánh lợi tức thực tế và kỳ vọng của danh mục:.....................................................- 6 -
V. PHỤ LỤC BỔ SUNG:.................................................................................................- 10 -
1. Để lập ma trận:........................................................................................................- 10 -
2. Để vẽ đường biên hiệu quả:.....................................................................................- 10 -
3. Để vẽ đường phân bổ vốn (CAL):............................................................................- 10 -
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................................- 12 -
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

I. DANH MỤC TÀI SẢN RỦI RO: 5 cổ phiếu.


5 cổ phiếu bao gồm:
MSN (Masan Group Corp).
TRA (Traphaco JSC).
SGT (Saigon Telecommunication & Technologies Corp).
CTG (Vietnam JSCmmercial Bank for Industry and Trade).
VID (Vien Dong Investment Development Trading Corp).

Từ ngày 04/01/2010 đến ngày 24/08/2020:

1. Tỷ suất lợi tức kỳ vọng & độ lệch chuẩn:

 Để tính tỷ suất lợi tức kỳ vọng thì tính trung bình cộng của tỷ suất lợi tức hàng tuần
bằng cách sử dụng hàm AVERAGE trên MS.Excel.
 Để tính phương sai, sử dụng hàm VARP trên MS.Excel.
 Để tính độ lệch chuẩn, sử dụng hàm STDEV.S trên MS.Excel.

MSN TRA SGT CTG VID


Tỷ suất lợi tức kỳ vọng E(R) 0.21% 0.27% 0.09% 0.18% 0.31%
Phương sai (σ ) 2
0.30% 0.21% 0.77% 0.19% 0.67%
Độ lệch chuẩn (σ) 5.45% 4.59% 8.81% 4.42% 8.22%
2. Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu:

 Để tính hệ số tương quan giữa 2 cổ phiếu, sử dụng hàm CORREL trên MS.Excel, chỉ
chọn dữ liệu trùng ngày của cổ phiếu.

MSN &TRA MSN & SGT MSN & CTG MSN & VID TRA & SGT
14.07% 14.51% 9.75% 11.88% 14.51%
TRA & CTG TRA & VID SGT & CTG SGT & VID CTG & VID
13.54% 10.97% 9.75% 9.75% 11.88%
3. Đường biên hiệu quả:

 Để vẽ đường biên phương sai nhỏ nhất và tìm ra đường biên hiệu quả. Sử dụng hàm
SOLVER trong MS.Excel để tiến hành giai đoạn này.

MSN TRA SGT CTG VID


Tỷ trọng 19.76% 32.04% 6.70% 32.70% 8.80%

1
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

Tỷ suất lợi tức kỳ vọng E(Rp) 0.22%


Phương sai (σ2) 0.09%
MIN
Rủi ro (độ lệch chuẩn) (σ) 3.02%

ĐƯỜNG BIÊN PHƯƠNG SAI NHỎ NHẤT


.350%
.300%
.250%
MIN
.200%
E(R)

.150% Đường biên hiệu quả


.100%
.050%
.000%
2.000% 4.000% 6.000% 8.000% 10.000%

Hình 1. Đường biên phương sai nhỏ nhất


II. TÀI SẢN PHI RỦI RO: Trái phiếu chính phủ Việt Nam.
Lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam kỳ hạn 1 năm ngày 24/8/2020: 0.408%.
1
 Lãi suất phi rủi ro: Rf = (1+ R) T −1 = 0.01%

Trong đó: R = 0.408%, T = 365/7 = 52.142857


III. DANH MỤC RỦI RO TỐI ƯU & ĐƯỜNG PHÂN BỔ VỐN:

Danh mục rủi ro tối ưu (danh mục O) bao gồm 5 cổ phiếu có số liệu như sau:

MSN TRA SGT CTG VID


Tỷ suất lợi tức kỳ vọng E(R) 0.21% 0.27% 0.09% 0.18% 0.31%

MSN TRA SGT CTG VID


Tỷ trọng tối ưu của các cổ phiếu 0.21% 0.27% 0.09% 0.18% 0.31%

Tỷ suất lợi tức kỳ vọng E(Ro) 0.24%


Phương sai (σo2) 0.10%
Rủi ro (độ lệch chuẩn) (σo) 3.18%

2
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

2
Hàm hữu dụng: U =E ( R o ) −0.005 A σ 0

E ( Rc ) =R f + y [ E ( R o )−R f ]

CA LP : E ( RC ) =Rf + σ C
[ E ( R o )−R f
σo ]
E ( R0 ) −Rf
Tỷ trọng của tài sản rủi ro P: y=
A σ 2o

Hệ số Sharpe: S=
[ E ( R o )−R f
σo ]
Giá trị hữu dụng (U) 0.24%
E(Rc) 0.29%
σc 3.72%
Tỷ trọng tối ưu (y) 116.99%
Hệ số Sharpe 7.45% MAX

Trái phiếu chính phủ Danh mục O Danh mục kết hợp
σ 0 3.18% 3.72%
E(R) 0.01% 0.24% 0.29%

Danh mục rủi ro tối ưu (danh mục O - tiếp điểm vẽ từ R f và đường biên hiệu quả) như hình
dưới đây:

.350%

.300%

.250% O
.200%
E(R)

.150% Đường biên hiệu quả


.100% CAL
.050%
Rf
.000%
.000% 2.000% 4.000% 6.000% 8.000% 10.000%

Hình 2. Danh mục rủi ro tối ưu

3
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

ĐƯỜNG PHÂN BỔ VỐN (CAL)


.300%

.250%

.200%
E(R)

.150%

.100%

.050%

.000%
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035

Hình 3. Đường phân bổ vốn (CAL)


IV. CẬP NHẬT DANH MỤC HÀNG TUẦN:

1. Tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục O qua các tuần:

Tuần MSN TRA SGT CTG VID


Đã qua 18.94% 44.50% 0.00% 21.57% 14.99%
1 19.34% 43.14% 0.00% 22.45% 15.06%
2 18.80% 44.56% 0.00% 22.17% 14.46%
3 18.13% 45.88% 0.00% 22.80% 13.19%
4 18.41% 45.68% 0.00% 23.99% 11.92%
5 17.61% 45.03% 0.00% 24.65% 12.71%
6 19.78% 38.49% 3.11% 28.18% 10.44%
7 20.70% 36.92% 3.01% 29.18% 10.18%
8 8.38% 40.91% 5.20% 28.72% 16.78%

Tỷ trọng của các cổ phiếu MSN, TRA, SGT, CTG và VID của danh mục O qua các tuần
có sự biến động khác nhau.
 Vào tuần 1 (24/08 – 30/08/2020), tỷ trọng của MSN, CTG và VID cao hơn tỷ trọng
dự kiến một mức không đáng kể lần lượt khoảng 0.4%, 0.88% và 0.07%, bởi vì trong tuần
này công ty VID phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm 2019. Tỷ trọng của SGT không
thay đổi vẫn là 0%, còn lại tỷ trọng của TRA sụt giảm nhưng không đáng kể khoảng
1.36%.

4
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

 Vào tuần 2 (31/08 – 06/09/2020), tỷ trọng ở tuần 2 có biến động nhẹ song ngược
với xu hướng của tuần 1, tỷ trọng của cổ phiếu TRA tăng lên, bởi vì công ty cổ phần TRA
đang kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, với bối cảnh đại dịch COVID 19 thì dược
phẩm là ngành phòng thủ trong đại dịch nên có triển vọng rất tốt và trong tuần này tổng
giám đốc của công ty cổ phần TRA đã đăng ký mua thêm 500,000 cổ phiếu, đồng thời tỷ
trọng của MSN, CTG và VID lại có xu hướng thuyên giảm, tỷ trọng của SGT vẫn tiếp tục
ở mức 0%.
 Vào tuần 3 (07/09 – 13/09/2020), tỷ trọng của cả 2 cổ phiếu TRA và CTG đang trên
đà tăng trưởng, mặc dù tăng trưởng rất ít lần lượt khoảng 1.32% và 0.63%, nhưng con số
đó vẫn cho thấy được cổ phiếu của TRA và CTG đang rất tốt, có thể đầu tư. Mảng dược
phẩm của TRA luôn giữ vị thế đầu ngành và kinh doanh thuận lợi. Cổ phiếu của MSN và
VID lại có xu hướng thụt lùi, mặc dù con số không lớn, nhưng cũng đủ để các nhà đầu tư
nhận thấy được những lỗ hổng đang hiện có. Trong tuần này, công ty VID niêm yết bổ
sung 2,806,131 cổ phiếu. 0% vẫn là tỷ trọng của cổ phiếu SGT.
 Vào tuần 4 (14/09 – 20/09/2020), các tỷ trọng lại có xu hướng biến động. Cổ phiếu
MSN và CTG tăng nhẹ lần lượt khoảng 0.28% và 1.19% và cổ phiếu của TRA có giảm
nhưng không đáng kể (giảm 0.2%), VID vẫn sụt giảm so với tuần trước. Lý do công ty
VID sụt giảm tỷ trọng 1.27% so với tuần 3 là trong tuần này công ty phải chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu cho năm 2019 với tỷ lệ là 10:1. Riêng về công ty Traphaco thì vào tuần này
tổng giám đốc của công ty đã mua 452,148 cổ phiếu. Trong tuần này, công ty SGT đã vay
vốn ngắn hạn 7.5 tỷ đồng để bổ sung vốn lưu động cho công ty. Chỉ riêng cổ phiếu của
SGT vẫn ổn định ở mức 0%.
 Vào tuần 5 (21/09 – 27/09/2020), tuần này có 1 sự thay đổi nhỏ ở tỷ trọng của các
cổ phiếu. Tỷ trọng của VID tăng lên khoảng 0.79% sau 3 tuần liên tục giảm. Cổ phiếu
CTG vẫn giữ nguyên vị thế tăng liên tục của mình. Tỷ trọng của MSN giảm 0.8% so với
tuần 4. Ngược lại, tỷ trọng của TRA lại giảm nhẹ nhưng không đáng kể. SGT vẫn giữ vị
thế trường của mình.
 Vào tuần 6 (28/09 – 04/10/2020), tỷ trọng của MSN và CTG tăng lần lượt khoảng
2.17% và 3.62%, cho thấy giá cổ phiếu của công ty có nhiều bước đột phá mạnh mẽ. Tỷ
trọng của TRA và VID giảm so với tuần trước. Tỷ trọng của SGT đã có sự khởi sắc tốt
hơn là tăng lên 3.11% có một sự đột phá của cổ phiếu công ty trong tuần này.
 Vào tuần 7 (05/10 – 11/10/2020), tỷ trọng cổ phiếu của MSN lại tiếp tục tăng cao,
tăng 0.92%, mang một sự tươi mới cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào cổ phiếu này. Tỷ

5
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

trọng cổ phiếu CTG đang trong đà tăng trưởng trong 5 tuần qua, tiếp tục tăng 1% so với
tuần 6. Riêng cổ phiếu TRA lại liên tục giảm sau 4 tuần liên tục, tuần này tỷ trọng tụt
giảm so với tuần trước, khoảng 1.57%. Tỷ trọng của cổ phiếu VID trong tuần này cũng
sụt giảm so với tuần trước, con số không quá lớn, khoảng 0.26%. Tỷ trọng của cổ phiếu
SGT có sự giảm nhưng k đáng kể khoảng 0.1%.
 Vào tuần 8 (12/10 – 18/10/2020), tỷ trọng của cổ phiếu MSN giảm mạnh khoảng
12.32%. Đối với cổ phiếu TRA thì tỷ trong tăng 3.99% so với tuần 7. Lý do cho sự giảm
mạnh này là trong tuần giao dịch này, cổ phiếu của MSN bị khối ngoại bán ròng lên tới
892 tỷ đồng. Cổ phiếu MSN bị cảnh báo gia tăng rủi ro trung hạn. Tỷ trọng cổ phiếu VID
tăng 6.6%. Riêng cổ phiếu CTG đã chấm dứt chuỗi sau 5 tuần liên tiếp tăng, giảm 0.46%.
Tỷ trọng của cổ phiếu SGT lại có sự tăng lên 2.19% so với tuần 7. Sở dĩ, trong tuần 8 có
sự chuyển biến mạnh mẽ của tỷ trọng của các cổ phiếu hơn tuần 7 có thể là do trong tuần
này có nhiều thông báo về sự kiện chính trị lớn đó là Đại hội Đảng bộ diễn ra ở hai thành
phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội đã ảnh hưởng ít nhiều tới thị
trường chứng khoán.

2. So sánh lợi tức thực tế và kỳ vọng của danh mục:

SO SÁNH LỢI TỨC THỰC TẾ VÀ KỲ VỌNG CỦA DANH MỤC


Lợi tức thực tế So sánh Lợi tức kỳ vọng
Tuần 1 1.33% > 0.24%
Tuần 2 -0.66% < 0.25%
Tuần 3 -0.32% < 0.24%
Tuần 4 -1.71% < 0.24%
Tuần 5 2.33% > 0.24%
Tuần 6 10.91% > 0.24%
Tuần 7 5.11% > 0.25%
Tuần 8 2.21% > 0.26%
LỢI TỨC THỰC TẾ CỦA MỖI CỔ PHIẾU CẬP NHẬT HẰNG TUẦN
MSN TRA SGT CTG VID
3.30% -1.08% 5.26% 3.59% 2.78%
-2.31% 2.18% 1.85% -1.54% -5.41%
-1.45% 2.67% 3.64% 0.78% -9.71%
0.92% -1.73% -1.75% 1.55% -10.86%
-1.10% 1.41% -4.29% 2.86% 10.06%

6
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

25.88% 12.70% 4.10% 2.60% 0.00%


17.47% -4.32% -3.23% 12.66% -1.40%
2.50% 1.94% 1.30% 3.21% 0.00%

Nhìn vào bảng lợi tức thực tế của các cổ phiếu qua hằng tuần, ta thấy giá cổ phiếu biến
động khá phức tạp qua các tuần.
Trong tuần 1, lợi tức thực tế của danh mục lớn hơn và gấp 5.54 lần lợi tức kỳ vọng của
danh mục.
 Vào tuần này, lợi tức thực tế tăng cao nhất là SGT đạt ở mức 5.26%, và thấp nhất là
cổ phiếu TRA với mức âm là -1.08%. 3 cổ phiếu MSN, CTG và VID có mức lợi tức thực
tế nằm trong khoảng 2.7% đến 3.3%.
 Sự kiện đáng chú ý trong tuần này là công ty MSN đã tăng vốn điều lệ của công ty
lên 11,747 tỷ đồng thông qua phát hành 5.7 triệu cổ phiếu ESOP.
Vào tuần 2, lợi tức thực tế của danh mục giảm xuống mức âm là -0.66%, bé hơn lợi tức
kỳ vọng của danh mục là 0.25% khoảng 0.91%.
 TRA có bước chuyển mình mạnh mẽ khi ở tuần 1 lợi tức thực tế vẫn đang ở mức
âm, nhưng qua tuần 2 thì lại tăng trưởng cao nhất trong 5 cổ phiếu, đạt mức 2.18%. Thấp
nhất là lợi tức thực tế của VID ở mức âm -5.41%. Hai cổ phiếu MSN và CTG có lợi tức
thực tế cũng nằm ở mức âm. Bám sát lợi tức thực tế của TRA trong tuần này là SGT, đạt
mức 1.85%.
 Sự kiện đáng lưu ý trong tuần này là vào ngày 04/09, Công ty cổ phần tập đoàn
MSN được sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh quyết định chấp thuận
niêm yết bổ sung 5,736,799 cổ phiếu.
Vào tuần 3, lợi tức thực tế của danh mục có một chút khởi sắc nhưng vẫn chạm ở mức
âm (-0.32)% và vẫn bé hơn lợi tức kỳ vọng của cả danh mục khoảng 0.56%.
 Tuần này tỷ suất lợi tức thực tế của VID tiếp tục giảm mạnh chạm mức -9.71%. Tỷ
suất lợi tức thực tế của MSN trong tuần này có biến đổi tốt nhưng vẫn ở mức âm (-
1.45)%. Tỷ suất lợi tức thực tế của TRA, SGT và CTG có sự tăng nhẹ so với tỷ suất lợi
tức thực tế ở tuần trước.
Vào tuần 4, lợi tức thực tế của danh mục giảm mạnh xuống mức -1.71% đã liên tiếp 3
tuần bé hơn lợi tức kỳ vọng (bé hơn 1.95%).

7
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

 Tỷ suất lợi tức thực tế của VID tiếp tục giảm kỷ lục xuống -10.86%. Trong tuần này
có nhiều biến động khiến lợi tức thực tế của TRA và SGT cũng chạm tới mức âm. Ngược
lại, tỷ suất lợi tức thực tế của MSN và CTG lại có chuyển biến tốt hơn so với tỷ suất lợi
tức thực tế ở tuần 3.
Vào tuần 5, lợi tức thực tế có sự chuyển mình, khi tăng lên 3.5%, đạt ở mức 2.33% và
lần này lợi tức thực tế của cả danh mục đã lớn hơn lợi tức kỳ vọng, đã vượt qua khỏi sự kỳ
vọng của nhà đầu tư là gấp 9.7 lần so với lợi tức kỳ vọng.
 Ở tuần này, tỷ suất lợi tức thực tế của VID lại có sự tăng trưởng đột ngột, vượt lên
mức dương và cao nhất trong 5 cổ phiếu, đạt ở mức 10.06%. Tỷ suất lợi tức thực tế của
MSN và SGT giảm so với tuần trước và ở mức âm lần lượt là -1.1% và -4.29%. Tỷ suất
lợi tức thực tế của TRA và CTG có sự tăng trưởng nhẹ.
Vào tuần 6, tỷ suất lợi tức của cả danh mục tăng mạnh mẽ khi chạm đến mức 10.91%,
tăng 8.58% so với tuần trước. Lợi tức kỳ vọng của nhà đầu tư sau tuần thứ 5 vẫn giữ mức
0.24%. Xét về kỳ vọng của nhà đầu tư, thì lợi tức thực tế đã cao hơn gấp 45.5 lần so với lợi
tức kỳ vọng vượt xa sự kỳ vọng của nhà đầu tư.
 Nhìn chung tỷ suất lợi tức thực tế của 5 cổ phiếu trong tuần này đều không âm,
nhưng có sự không đồng đều. Tỷ suất lợi tức thực tế của MSN tăng nhanh và tăng cao
nhất ở mức 25.88%. Ngược lại tỷ suất lợi tức của VID lại giảm mạnh chỉ còn 0%.
Vào tuần 7, lợi tức thực tế tụt giảm 5.8% và lợi tức kỳ vọng lại tăng lên mức 0.25%. Cho
dù vậy, lợi tức thực tế của cả danh mục vẫn cao hơn lợi tức kỳ vọng của nhà đầu tư gấp 20.44
lần
 Tỷ suất lợi tức của TRA, SGT và VID ở tuần này lại tụt ở mức âm, riêng tỷ suất lợi
tức thực tế của CTG lại tăng lên 10.06% so với tuần trước và đạt ở mức 12.66%. Đối với
tỷ suất lợi tức thực tế của MSN có sự tụt giảm nhẹ xuống còn 17.47%.
 Sự kiện đáng chú ý trong tuần này là trên sàn HOSE, cổ phiếu tăng điểm ấn tượng
nhất là cổ phiếu lớn MSN, khi có cả 5 phiên trong tuần MSN tăng không ngừng nghỉ với
tổng mức tăng lên tới 25.9% và lên đỉnh 10 tháng, là điểm tựa lớn cho thị trường. Đáng
kể, thanh khoản của MSN cũng gia tăng mạnh so với thời gian gần đây, thậm chí phiên
ngày 7/10/2020 có giao dịch với khối lượng khớp lệnh đạt mức cao nhất lịch sử với gần
6.5 triệu đơn vị.
 Trọn 5 phiên của tuần này. Ấn tượng nhất là mức tăng của MSN lọt vào nhóm 5 cổ
phiếu tăng mạnh nhất sàn HSX trong tuần. Thậm chí sức mạnh của MSN còn đáng nể
hơn, khi các cổ phiếu còn lại đều chỉ là những cổ phiếu đầu cơ nhỏ với mức thanh khoản

8
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

rất kém. Với mức thanh khoản cao chưa từng thấy trong lịch sử này, MSN có dư địa cho
rất nhiều nhà đầu tư lớn tham gia chứ không chỉ các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Nhưng không có
thông tin chính thức nào lý giải cho biến động quá bất thường ở cổ phiếu này, nhưng giá
đang phản ánh trước những cú sốc sắp tới. Do mức tăng giá quá nhanh và quá mạnh, nhà
đầu tư đã tranh thủ chốt lời cực lớn, nhưng sức mua còn lớn hơn. Đại đa số giao dịch
trong tuần của MSN thuộc về nhà đầu tư trong nước. Hiện tượng MSN chỉ bắt đầu từ đầu
tuần này, còn trước đó trong cả tháng 9 giá MSN hầu như chỉ đi ngang, thậm chí là giảm
nhẹ 0.7% cho cả tháng. Trong cả tháng 9 khối lượng giao dịch tổng của MSN chỉ đạt
chưa tới 24.4 triệu cổ nhưng chỉ 5 phiên tuần này, khối lượng đã đạt 24.3 triệu cổ phiếu,
nghĩa là thanh khoản 1 tuần bằng cả tháng.
Vào tuần 8, trong 4 tuần liên tiếp lợi tức thực tế của danh mục cao hơn và gấp 8.5 lần lợi
tức kỳ vọng của cả danh mục, nhưng xét riêng thì lợi tức thực tế vẫn tiếp tục giảm 2.9% so
với tuần 7 và lợi tức kỳ vọng của nhà đầu tư lại tăng so với tuần trước đạt mức 0.26%.
 Nhìn chung giá của 5 cổ phiếu đều tăng (VID không thay đổi), trái phiếu chính phủ
có sự giảm nhưng không đáng kể (0.0063% xuống 0.00618%). Tăng cao nhất là cổ phiếu
CTG với 3.21%, sau đó là MSN tăng 2.5%, TRA tăng 1.94%, SGT tăng 1.3% và VID
không đổi.
Trên thực tế thì trong tuần vừa qua đã diễn ra các sự kiện đáng chú ý làm ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu là
o MSN có tuần thứ 2 liên tiếp lọt vào top các mã tăng cao nhất sàn HOSE. Mặc dù
có phiên điều chỉnh nhẹ 16/10/2020, và ngắt chuỗi 9 phiên tăng liên tiếp từ ngày 05/10,
nhưng mã này tổng cộng đã vọt gần 48% trong thời gian trên với khối lượng giao dịch
trung bình từ 4-6 triệu đơn vị khớp lệnh/phiên.
o Tuần giao dịch vừa qua chứng kiến 16/21 mã ngân hàng tăng giá với khối lượng
giao dịch đạt hơn 666 triệu cổ phiếu. Trong đó, CTG có mức tăng giá theo tuần mạnh
nhất kể từ đầu năm. CTG ghi nhận mức tăng 12.7%, đánh dấu tuần tăng giá mạnh nhất
của cổ phiếu này kể từ đầu năm. Đồng thời, khối lượng giao dịch của CTG cũng đạt hơn
67.6 triệu CP, mức cao nhất từ tháng 3/2018. Sự bùng nổ của CTG xuất hiện sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định 121/2020 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định
91/2015 ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lí, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Việc sửa đổi nghị định đã tạo cơ sở pháp lí, giúp
VietinBank có thể tăng vốn điều lệ từ việc chia cổ tức bằng cổ phiếu. Thực tế, ngày
16/10/2020, Cổ phiếu CTG tăng vọt sau khi Ngân hàng thông báo lấy ý kiến cổ đông về

9
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

việc tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế và
trích quỹ các năm 2017, 2018, 2019.
V. PHỤ LỤC BỔ SUNG:
Phương pháp áp dụng

1. Để lập ma trận:

Sử dụng hàm COVAR để tính ma trận phương sai - hiệp phương sai giữa các các cổ phiếu
với nhau.

2. Để vẽ đường biên hiệu quả:

Để vẽ đường biên phương sai nhỏ nhất và tìm ra đường biên hiệu quả. Sử dụng hàm
SOLVER trong MS.Excel để tiến hành giai đoạn này.
Bước 1: Lập ma trận tỷ trọng Wi của 5 cổ phiếu trong danh mục đầu tư với giá trị tự chọn
tùy ý.
Bước 2: Từ các tỷ trọng vừa cho, xác định giá trị tỷ suất lợi tức kỳ vọng, phương sai và độ
lệch chuẩn của tỷ suất lợi tức danh mục đầu tư rủi ro.
Bước 3: Sử dụng công cụ SOLVER trong MS.Excel: Lập một biến có tên “Gia_tri” là tỷ
suất lợi tức cho trước của DMĐT bao gồm 5 cổ phiếu, và lần lượt cho “Gia_tri” nhận các giá
trị E(Rp) (lưu ý là “Gia_tri” nhận giá trị từ 0.09% đến 0.31%), sau đó chạy SOLVER với các
điều kiện:
 Mục tiêu: Độ lệch chuẩn nhỏ nhất
 Điều kiện ràng buộc: Tổng Wi = 1
Chuỗi Wi >= 0
E(Rp) = “Gia_tri”
Từ đó có được chuỗi kết quả E(Rp) và σp như trong file excel đính kèm.
Cuối cùng, xác định đường biên hiệu quả trên đường biên phương sai bé nhất bằng cách
nhận diện danh mục có phương sai bé nhất trong tổng thể. Theo đó sử dụng công cụ
SOLVER như phần trên nhưng bỏ điều kiện E(Rp) = “Gia_tri”. Và cuối cùng thu được kết
quả như đã trình bày ở trên.

3. Để vẽ đường phân bổ vốn (CAL):

Để vẽ đường phân bổ vốn (CAL) cũng sử dụng hàm SOLVER trong MS.Excel để tiến
hành giai đoạn này. Như đã biết thì đường CAL là đường phân bổ vốn giữa danh mục rủi ro
tối ưu O và 1 trái phiếu chính phủ (Rf). Tiến hành như sau:

10
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

Bước 1: Lập ma trận tỷ trọng Wi của 5 cổ phiếu trong danh mục đầu tư với giá trị tự chọn
tùy ý.
Bước 2: Từ các tỷ trọng vừa cho, xác định giá trị tỷ suất lợi tức kỳ vọng, phương sai và độ
lệch chuẩn của tỷ suất lợi tức danh mục đầu tư rủi ro O.
Bước 3: Lần lượt tính các giá tị còn lại của danh mục đầu tư, bao gồm: Hệ số Sharpe, giá
trị hữu dụng, tỷ trọng tối ưu (y: tỷ trọng của danh mục đầu tư rủi ro bao gồm 5 CP), tỷ suất
lợi tức của danh mục đầu tư kết hợp E(Rc), độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư kết hợp σc.
Bước 4: Sử dụng công cụ SOLVER trong MS.Excel với các điểu kiện như sau:
 Mục tiêu: Hệ số Sharpe cao nhất (Max)
 Điểu kiện ràng buộc: Tổng Wi = 1
Chuỗi Wi >= 0
Bước 5: Sau khi thực hiện bước sẽ thấy được thông số của danh mục đầu tư tối ưu như đã
trình bày trong MS.Excel (Hệ số Sharpe, giá trị hữu dụng, E(Ro), σ o) cũng như tỷ trọng của
tài sản của trái phiếu và tỷ trọng tối ưu của các cổ phiếu trong danh mục rủi ro tối ưu. Từ đó
ta sẽ vẽ được đường CAL với 2 điểm là trái phiếu chính và danh mục rủi ro tối ưu.

11
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÓM 5

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:


Giáo trình Đầu tư tài chính PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh (Chủ biên), ThS. Lê Phương Dung
– ThS. Đặng Hữu Mẫn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/su-kien-chung-khoan-dang-chu-y-ngay-15-9-
post250222.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/su-kien-chung-khoan-dang-chu-y-ngay-15-9-
post250222.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/nhung-su-kien-thong-tin-dang-chu-y-trong-tuan-tu-12-18-
10-post252454.html
https://fireant.vn/home/content/news/291337
https://m.cafef.vn/hose/VID-cong-ty-co-phan-dau-tu-phat-trien-thuong-mai-vien-dong.chn
https://m.cafef.vn/tra-cuu/TRA.chn

12

You might also like