Professional Documents
Culture Documents
S HỒ DƢƠNG ĐÔNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN PHẨM...........................................................6
II. QUY TRÌNH LẮP RÁP VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.............................8
1. Quy trình lắp ráp............................................................................................8
1.1. Quy trình lắp ráp phần tủ chính.................................................................8
1.2. Quy trình lắp ráp phần tủ kéo....................................................................9
1.3. Quy trình lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm....................................................9
2. Quy trình công nghệ........................................................................................9
2.1. Ván mặt đáy tủ.........................................................................................9
2.2. Ván mặt trên tủ.......................................................................................10
2.3. Ván mặt bên tủ.......................................................................................10
2.4. Ván mặt sau tủ........................................................................................11
2.5. Ván ngăn giữa.........................................................................................11
2.6. Cửa tủ......................................................................................................12
2.7. Ván mặt đáy tủ kéo.................................................................................12
2.8. Ván mặt bên tủ kéo.................................................................................12
2.9. Ván mặt sau tủ kéo.................................................................................13
2.10. Ván mặt trước tủ kéo.............................................................................13
2.11. Chân tủ....................................................................................................13
2.12. Thanh rãnh.............................................................................................14
III. LẬP PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.....................................................14
1. Lập phiếu quy trình công nghệ....................................................................14
2. Một số loại máy chính được sử dụng...........................................................25
2. Mối quan hệ giữa lập kế hoạch sản xuất tổng thể với các hoạt động khác
58
3. Áp dụng các chiến lược để lập kế hoạch sản xuất tủ gỗ.............................59
3.1. Lập kế hoạch sản xuất tháng cho doanh nghiệp với mức sản xuất
2.700 phẩm/năm..................................................................................................59
3.2. Lập kế hoạch sản xuất trong 3 tháng quý 3 với cầu thay đổi + 300 sản
phẩm/ngày...........................................................................................................60
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, những cơ hội cũng nhƣ thách
thức đƣợc đặt ra ngày càng nhiều cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt đối với nền sản
xuất công nghiệp. Việc có nắm bắt đƣợc các xu thế của thị trƣờng, phản ứng nhanh với
những thay đổi bên ngoài hay làm thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất cho một kế
hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của các nhà quản lý, và cụ thể hơn đó
là vai trò của một nhà Quản lý công nghiệp. Kỹ năng quản lý, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ
năng tổ chức, làm việc nhóm, kỹ năng đánh giá...tất cả đều phải đƣợc trang bị đầy đủ
nếu muốn trở thành một nhà quản lý hiệu quả. Xét về góc độ vi mô tại giảng đƣờng đại
học, trong chuyên ngành Quản lý công nghiệp, những kỹ sƣ quản lý trong tƣơng lai
đang đƣợc đào tạo để phát triển những kỹ năng cần thiết đó. Đồ án môn học Thiết kế
hệ thống sản xuất là một trong những bƣớc nền tảng để trang bị những kiến thức cơ bản
cho sinh viên trong chuyên ngành của mình. Trong đó, những kiến thức xen lẫn giữa lý
thuyết và thực tế về hệ thống sản xuất - vận hành của một công ty, những kiến thức kỹ
thuật về lĩnh vực cơ khí, thiết kế, bố trí mặt bằng, tính toán máy móc, nhân công…và
quan trọng hơn cả là kỹ năng quản lý đƣợc chú trọng trong suốt quá trình thực hiện đồ
án môn học, thể hiện qua các việc nhƣ: lập kế hoạch sản xuất, lập tiến độ thực hiện đồ
án, kỹ năng làm việc nhóm và sự linh hoạt trong việc ứng dụng kỹ năng tính toán, kiến
thức kỹ thuật để thiết kế nên một hệ thống sản xuất hiệu quả nhất.
Đề tài đƣợc nhóm chúng tôi lựa chọn để thực hiện đồ án Thiết kế hệ thống sản
xuất chính là Sản xuất sản phẩm Tủ gỗ dân dụng. Chúng tôi muốn bắt đầu từ những
sản phẩm gần gũi, thân thiện nhất với cuộc sống của con ngƣời. Qua đó chúng tôi cũng
muốn nói lên một điều là: để sản xuất ra đƣợc một sản phẩm hữu dụng trong cuộc sống
dù là đơn giản nhƣng không có nghĩa là nó đƣợc thực hiện một cách đơn giản mà đó là
cả sự đầu tƣ về công nghệ và trí tuệ của con ngƣời.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo ThS.Hồ Dƣơng Đông đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, góp ý và cung cấp những kiến thức cần thiết để chúng tôi có thể hoàn
thành tốt đồ án môn học của mình. Cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 11QLCN
đã cùng chia sẽ kiến thức, tài liệu học tập để nhóm có thể hoàn thành tốt hơn.
Xin cảm ơn.
Sản phẩm làm từ gỗ tự nhiên, phủ sơn PU với màu sắc tự nhiên đem đến sự sang trọng
cho ngôi nhà của bạn.
Tủ gồm 2 cửa và 2 ngăn kéo bên trên dùng để lƣu trữ những đồ vật có công dụng khác
nhau. Kích thƣớc gọn nhẹ phù hợp với không gian nội thất nhỏ, giúp bạn dễ dàng linh
hoạt trong việc lƣu trữ đồ đạc.
Sản phẩm tủ gồm 15 loại chi tiết với 11 loại chi tiết bằng gỗ do doanh nghiệp sản xuất
và 4 chi tiết còn lại bằng kim loại đƣợc doanh nghiệp mua ngoài. Sau đây là bảng các
chi tiết cụ thể:
Chi tiết Tên chi tiết Số lượng Kích thước Vật liệu
4 Chân tủ 4 6x6x6 Gỗ
5 Cửa 2 39x2x75 Gỗ
Sau khi gia công tạo ra các chi tiết hoàn chỉnh, ta tiến hành lắp ráp các chi tiết lại
với nhau. Quá tình lắp ráp gồm 2 phần chính: phần tủ chính, phần tủ kéo tiến hành tại
2 khu vực phân biệt của xƣởng rồi đem lắp ráp tại một khu vực lắp ráp. Lắp ráp tuân
theo quy tắc: từ dƣới lên trên, từ sau ra trƣớc để đảm bảo cho quá trình lắp ráp diễn ra
suôn sẻ mà không bị ép kích thƣớc, từ đó giảm đƣợc thời gian và chi phí lắp ráp.
1.1. Quy trình lắp ráp phần tủ chính
Quy trình lắp ráp phần tủ chinh sẽ bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Đầu tiên, công nhân tiến hành đóng đinh 4 chân tủ (4a,4b,4c,4d)
vào mặt đáy tủ (1a), ta đƣợc khối I.
- Giai đoạn 2: Đóng đinh 4 thanh rãnh (11) vào 2 ván mặt bên tủ (2a,2b) và 2 bên
ván ngăn giữa (6); dùng tiếp 4 thanh chữ L bắt vào ván ngăn giữa đó.
- Giai đoạn 3: Tiến hành đóng đinh 2 ván mặt bên tủ đã đƣợc gắn thanh rãnh với
khối I, ta đƣợc khối II. Tiếp tục đóng đinh ván mặt trên tủ (1b) vào khối II, đƣợc
khối III. Rồi tiến hành bắt vít ván ngăn giữa ở giai đoạn 2 vào khối III, đƣợc khối
IV. Sau đó, tiếp tục đóng đinh ván mặt sau tủ (3) với khối IV, đƣợc khối V.
- Giai đoạn 4: Tiến hành bắt vít lần lƣợt bản lề và tay nắm vào 2 cửa tủ (5a,5b).
- Giai đoạn 5: Để hoàn thiện phần thân tủ chính, ta tiến hành gắn lần lƣợt 2 cửa đã
đƣợc gắn bản lề và tay nắm vào vào khối V. Hoàn thành việc lắp ráp phần tủ
chính.
1.2. Quy trình lắp ráp phần tủ kéo
Đầu tiên, ngƣời công nhân tiến hành đóng đinh 2 ván mặt bên tủ kéo (8a,8b) vào ván
mặt đáy tủ kéo (7) đƣợc khối I, sau đó tiếp tục đóng đinh ván mặt sau tủ kéo (10) đƣợc
khối II. Tiếp đến ta tiến hành bắt vít lắp núm cửa vào mặt trƣớc tủ kéo (9), rồi đóng
đinh vào khối II sẽ cho ra sản phẩm là tủ kéo.
1.3. Quy trình lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm
Sau khi hoàn thành lắp ráp tủ kéo, ta tiến hành lắp ráp với phần tủ chính để hoàn
thiện sản phẩm.
2. Quy trình công nghệ
Nguyên liệu để sản xuất “tủ dân dụng” gồm gỗ và vật liệu phụ khác: bản lề, tay
nắm, núm cửa, thanh chữ L, đinh, vít…
Nguyên liệu chính là những tấm ván gỗ lớn đƣợc nhập từ các xƣởng khác với độ
dày phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Để lắp ráp tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì
doanh nghiệp tiến hành thƣc hiện việc hoàn chỉnh các chi tiết, các chi tiết này trải qua
các công đoạn gia công cụ thể nhƣ sau:
2.1. Ván mặt đáy tủ
Từ nguyên liệu chính trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Từ tấm ván gỗ lớn có bề dày 2cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,7 phút, và
dùng máy cƣa để tạo ra ván mặt đáy với chiều dài 82 cm chiều rộng 30 cm trong 2,6
phút ( các kích thƣớc phải lớn hơn kích thƣớc thực của ván mặt đáy tủ để đảm bảo
chính xác kích thƣớc tủ khi qua các bƣớc gia công khác).
- Sau khi cắt tiến hành bào các mặt cạnh của ván trong vòng 1,2 phút để tạo độ nhẵn
bóng.
- Tiếp đến tiến hành đánh mộng 2 đầu ở phía chiều rộng với ván mặt đáy tủ với chiều
cao của mộng là 1 cm, độ sâu 1cm trong vòng 0,6 phút.
- Sau đó sử dụng máy chà nhám cạnh để chà nhám các cạnh nhằm vo tròn cạnh sắc tạo
thẩm mỹ cho ván trong vòng 0,9 phút.
- Cuối cùng là tiến hành kiểm tra để đảm bảo ván mặt đáy tủ đạt kích thƣớc, đọ bóng
min, độ phẳng nhƣ yêu cầu.
2.2. Ván mặt trên tủ
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Từ tấm ván gỗ lớn có bề dày 2cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,7 phút, và
dùng máy cƣa để tạo ra ván mặt đáy với chiều dài 82 cm chiều rộng 30 cm trong 2,6
phút.
- Sau khi cắt tiến hành bào các mặt cạnh của ván trong vòng 1,2 phút để tạo độ nhẵn
bóng cho ván.
- Tiếp đến tiến hành đánh mộng 2 đầu ở phía chiều rộng với ván mặt trên tủ với chiều
cao của mộng 1cm, độ sâu 1cm trong 0,6 phút.
- Rồi dùng máy khoan để tiến hành bắt vít gắn thanh chữ L trong 0,8 phút.
- Tiếp theo dùng máy chà nhám cạnh để chà nhám các cạnh nhằm vo tròn cạnh sắc tạo
thẩm mỹ cho ván với thời gian là 0,9 phút.
- Cuối cùng tiến hành kiểm tra để đảm bảo ván mặt trên tủ đạt kích thƣớc, độ bóng
mịn, độ phẳng theo yêu cầu.
2.3. Ván mặt bên tủ
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
Đầu tiên, từ tấm ván gỗ lớn bề dày 2cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,8 phút và
dùng máy cƣa để cắt chiều dài 96 cm chiều rộng 30 cm của ván mặt bên tủ với thời
gian 2,9 phút.
- Tiếp đến dùng máy bào để bào các mặt cạnh của ván tạo độ nhẵn bóng cho ván
trong thời gian 1,1 phút.
- Sau đó tiến hành đánh mộng 2 đầu ở phía chiều rộng với ván mặt trên tủ với chiều
cao của mộng 1cm, độ sâu 1cm trong 0,6 phút.
- Dùng máy chà nhám cạnh cho các cạnh của ván nhằm vo tròn các cạnh sắc tạo thẩm
mỹ cho cạnh trong khoảng 0,9 phút cho công đoạn tiếp.
- Cuối cùng kiểm tra để đảm bảo ván mặt bên tủ đạt kích thƣớc, độ bóng min, độ nhẵn
theo yêu cầu.
2.4. Ván mặt sau tủ.
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Từ tấm ván gỗ lớn bề dày tiến hành đo kích thƣớc trong 2,4 phút và dùng máy cƣa
để cắt chiều dài 98 cm, chiều rộng 82 cm của ván mặt sau với thời gian 3,6 phút.
- Tiến hành bào các mặt cạnh của ván để tạo độ nhẵn bóng cho ván trong vòng 2,6
phút.
- Cuối cùng tiến hành kiểm tra để đảm bảo ván mặt sau đạt kích thƣớc, độ nhẵn bóng
theo yêu cầu.
2.5. Ván ngăn giữa.
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Đầu tiên, từ ván gỗ lớn bề dày 2cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,7 phút và
dùng máy cắt để cắt chiều dài 30 cm chiều rộng 19 cm của ván ngăn giữa trong thời
gian 1,5 phút.
- Tiếp theo dùng máy khoan trong khoảng 0,8 phút để tiến hành bắt vít với thanh chữ
L.
- Sau đó dùng máy bào để bào các mặt cạnh tạo ra độ nhẵn mịn cho ván với thời gian
0,7 phút.
- Rồi dùng máy chà nhám cạnh để chà nhám các cạnh của ván nhằm vo tròn tạo thẩm
mỹ cho ván trong vòng 0,7 phút.
- Cuối cùng tiến hành kiểm tra để đảm bảo kích thƣớc, độ nhẵn mịn theo yêu cầu.
2.6. Cửa tủ.
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Đầu tiên, từ tấm ván gỗ lớn bề dày 2cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 2,7 phút
và dùng máy cƣa để cắt chiều dài 75cm chiều rộng 39cm của ván với thời gian 2,7
phút.
- Tiếp theo dùng máy bào để bào các mặt cạnh tạo độ nhẵn bóng cho ván với thời
gian 1 phút.
- Rồi dùng tiếp máy khoan để bắt vít bản lề và tay nắm vào cửa trong khoảng 1 phút.
- Sau đó dùng máy chà nhám cạnh để chà nhám các cạnh để vo tròn tạo thẩm mỹ cho
cửa trong vòng 0,9 phút.
- Cuối cùng tiến hành kiểm tra để đảm bảo chính xác kích thƣớc, độ nhẵn mịn theo
yêu cầu.
2.7. Ván mặt đáy tủ kéo
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Đầu tiên, từ ván gỗ lớn bề dày 1cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,2 phút và
dùng máy cƣa để cắt chiều dài 36cm, chiều rộng 27cm của ván với thời gian 1,7
phút.
- Sau đó tiến hành bào các mặt cạnh của ván trong 1,1 phút để tạo độ nhẵn mịn cho
ván.
- Cuối cùng là kiểm tra độ chính xác về kích thƣớc, độ bóng mịn theo yêu cầu.
2.8. Ván mặt bên tủ kéo
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Đầu tiên , từ ván gỗ lớn bề dày 1cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,1 phút, rồi
dùng máy cƣa để cắt ván với chiều dài 28cm, chiều rộng 16cm trong 1,3 phút.
- Sau đó tiến hành bào các mặt cạnh của ván với thời gian 0,9 phút để tạo độ bóng
mịn cho ván.
- Dùng tiếp máy tiện để tiến hành tiện rãnh cho ván trong khoảng thời gian 1,2 phút
để lắp ngăn kéo ở công đoạn cuối cùng.
- Tiến hành kiểm tra để đảm bảo kích thƣớc, độ bóng mịn theo yêu cầu cho ván mặt
bên tủ kéo.
2.9. Ván mặt sau tủ kéo
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Tấm ván gỗ lớn bề dày 1cm tiến hành đo kích thƣớc trong vòng 1,1 phút và sau đó
dùng máy cƣa để cắt kích thƣớc cho ván với chiều dài 36cm, chiều rộng 16cm trong
thời gian 1,5 phút.
- Tiếp đến tiến hành bào các mặt cạnh của ván để tạo độ nhẵn bóng cho ván trong
khoảng 0,9 phút.
- Cuối cùng tiến hành kiểm tra để đảm bảo kích thƣớc, độ bóng mịn cho ván theo yêu
cầu.
2.10. Ván mặt trước tủ kéo
Từ nguyên liệu chính, gỗ trải qua lần lƣợt các bƣớc sau:
- Đầu tiên, từ tấm ván gỗ lớn bề dày 2cm tiến hành đo kích thƣớc trong 1,5 phút và
sau đó dùng máy cƣa để cắt kích thƣớc cho tấm ván với chiều dài 38cm, chiều rộng
19cm với thời gian 1,6 phút.
- Rồi dùng máy bào để tiến hành bào các mặt cạnh cho ván nhằm tạo độ nhẵn mịn
trong khoảng 1 phút.
- Tiếp đến, tiến hành khoan lỗ cho ván để lắp núm cửa vào trong thời gian 0,5 phút.
- Tiếp tục dùng máy chà nhám để chà nhám các cạnh của ván nhằm vo tròn cạnh tạo
thẩm mỷ với thời gian 1 phút.
- Cuối cùng là kiểm tra để đảm bảo kích thƣớc, độ bóng mịn cho ván mặt trƣớc tủ kéo
theo yêu cầu đặt ra.
2.11. Chân tủ
Từ nguyên liệu chính, gỗ lần lƣợt trải qua các bƣớc sau:
- Đầu tiên tiến hành đo kích thƣớc trong 0,7 phút và sau đó dùng máy cƣa để cắt ván
theo chiều dài 6cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 6cm với khoảng thời gian 1,5 phút.
- Tiếp theo dùng máy bào để bào các cạnh của chân tủ nhàm tạo bóng mịn với thời
gian 0,6 phút.
- Cuối cùng là kiểm tra kích thƣớc, độ bóng mịn cho chân tủ theo yêu cầu.
2.12. Thanh rãnh
Từ nguyên liệu chính gỗ lần lƣợt trải qua các bƣớc sau:
- Đầu tiên là đo kích thƣớc với thời gian 0,7 phút và sau đó tiến hành dùng máy cƣa
để cắt thanh rãnh trong vòng 2,1 phút với kích thƣớc chiều dài 27cm, chiều rộng
1,3cm, bề dày 0.5cm
- Kế đến dùng máy bào để bào các mặt của thanh rãnh với thời gian 0,5 phút.
- Cuối cùng tiến hảnh kiểm tra để đảm bảo kích thƣớc, một số yêu cầu khác cho thanh
rãnh.
Sau khi tạo ra đầy đủ tất cả các chi tiết đạt yêu cầu kích thƣớc, chất lƣợng . Ta
tiến hành lắp ráp các chi tiết lại với nhau theo đúng quy rình lắp ráp để tạo ra chiếc tủ
hoàn chỉnh.
Tiếp theo ta đƣa sản phẩm đã lắp ráp xong vào xƣởng sơn, ta tiến hành chà
nhám bằng tay mặt ngoài của tủ trong vòng 15 phút. Sau đó tiến hành sơn toàn bộ tủ
với thời gian khoảng 30 phút rồi cuối cùng là tiến hành kiểm tra dể đảm bảo yêu cầu
chất lƣợng độ thẩm mỹ của tủ.
Vậy sơ đồ quy trình công nghệ cho ta biết rõ ràng, cụ thể hơn các bƣớc gia
công để tạo ra tủ dân dụng bằng gỗ.
III. LẬP PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Lập phiếu quy trình công nghệ
Phiếu quy trình công nghệ đƣợc lập cho mỗi chi tiết cấu thành sản phẩm, thể hiện
quá trình gia công, các công đoạn phải trải qua của chi tiết để đạt đƣợc yêu cầu thiết
kế. Thông tin trong phiếu quy trình công nghệ gồm có mô tả các công việc, loại máy
đƣợc sử dụng, thời gian cài đặt máy, thời gian gia công, và năng suất ƣớc tính trong 1
giờ. Phiếu quy trình công nghệ là tài liệu cơ sở để tính toán cho các quá trình khác của
thiết kế hệ thống sản xuất, trong đó có việc tính toán nhóm máy công cụ, phân bổ nhân
công, tính toán số lƣợng máy móc, thiết bị và sản lƣợng sản phẩm cần sản xuất. Dƣới
đây các phiếu quy trình công nghệ để sản xuất tủ gỗ.
PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÁN NGĂN GIỮA(để gắn
thanh trượt)
PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MẶT ĐÁY TỦ KÉO
Sản phẩm: Tủ gỗ Chi tiết: Mặt đáy ngăn kéo Chi tiết số: 7
PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MẶT BÊN TỦ KÉO(có rãnh)
Sản phẩm: Tủ gỗ Chi tiết: Mặt bên tủ kéo Chi tiết số: 8
PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MẶT TRƯỚC TỦ KÉO
Sản phẩm: Tủ gỗ Chi tiết: Mặt trƣớc ngăn kéo Chi tiết số:9
PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MẶT SAU TỦ KÉO
Sản phẩm: Tủ gỗ Chi tiết: Mặt sau tủ kéo Chi tiết số: 10
PHIẾU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP VÀ HOÀN THIỆN SẢN PHẨM
50 Kiểm tra 5 12
C.Máy khoan đứng nhiều mũi - Model: SV-206 (Xuất xứ: Đài Loan)
Thông số kỹ thuật
Mô tơ điều khiển trục...........................................2 HP x 2
Vận tốc trục.........................................................3700 vòng/ phút (50Hz); 4200
vòng/ phút (60Hz)
Số trục..................................................................16
Số đầu xoay tì........................................................8
Số kẹp...................................................................5
Kích thƣớc bàn....................................................600 x 1830 mm
Motor bơm thủy lực...............................................2 HP
Hành trình bàn tối đa.............................................100 mm
Chiều sâu khoan tối đa...........................................90 mm
Kích thƣớc máy...................................................1950 x 1400 x 1630 mm
Kích thƣớc máy có bao bì.....................................2100 x 1500 x 1800 mm
Trọng lƣợng máy.................................................1150 kg
Trọng lƣợng máy có bao bì...................................1350 kg
D. Máy chà nhám cạnh - Model: EG-12D (Xuất xứ: Đài Loan)
Thông số kỹ thuật:
Kích thƣớc làm việc (dài x cao)...........................1200 x 200 mm
Kích thƣớc băng nhám (dài x rộng).......................3750 x 230 mm
Môtơ truyền động chà nhám..................................5 HP
Vận tốc băng nhám...............................................(50 HZ) 900 m/ phút
Kích thƣớc máy.....................................................2100 x 850 x 1020 mm
Kích thƣớc đóng gói.............................................2200 x 950 x 1150 mm
Trọng lƣợng máy...................................................380 kg
Trọng lƣợng máy có bao bì....................................450 kg
E. Máy đánh mộng đa năng Model: RL-4 (Xuất xứ: Đài Loan)
Thông số kỹ thuật:
Mô tơ điều khiển trục ngang................................2 HP
Mô tơ điều khiển trục đứng...................................2 HP
Vận tốc trục ngang.................................................3.000 vòng/ phút
Vận tốc trục đứng...................................................3.400 vòng/ phút
Vận tốc trục lƣỡi cƣa.............................................2.200 vòng/ phút
Diện tích bàn..........................................................1143 x 508 mm (45” x 20”)
Kích thƣớc máy.....................................................1524 x 1676 x 1143 mm (60”
x 66” x 45”)
Tải trọng máy..........................................................450 kg
Dựa vào phiếu quy trình công nghệ sản xuất các chi tiết, nhóm 4We thiết lập bảng
công việc và máy móc sử dụng nhƣ sau:
Bảng 1: Các công việc thực hiện. Bảng 2: Các loại máy móc sử dụng.
Dựa vào mối quan hệ công việc và máy móc sử dụng trong phiếu quy trình công
nghệ sản xuất chi tiết kết hợp với Bảng 1, Bảng 2 ta thiết lập đƣợc ma trận quan hệ
Máy-Công việc và ma trận quan hệ Máy-Máy nhƣ sau:
CÔNG MÁY
VIỆC A B C D E F
1 1 1 1 1
2 1 1 1 1 1
3 1 1 1 1
4 1 1 1 1
5 1 1
6 1 1 1 1
7 1 1 1 1
8 1 1
9 1 1 1
10 1 1
11 1 1
12 1 1
MÁY A B C D E F
A _
B 12 _
C 3 3 _
D 4 4 1 _
E 6 6 3 4 _
F 1 1 0 0 0 _
Chú thích: Bảng quan hệ Máy-Máy đƣợc thiết lập bằng cách so sáng các cột trong
Bảng 2 với nhau và đếm số lƣợng số 1 xuất hiện trong cả 2 cột (nói cách khác chúng ta
đếm số lƣợng công việc đƣợc gia công chung trên 2 máy). Các yếu tố bên dƣới đƣờng
chéo của ma trận đƣợc giữ lại.
3. Trình tự tính toán
a) Quy ước:
Giá trị phần trăm nhỏ nhất P đƣợc xác định trong quá trình tính toán là 50% (P =
0.5).
RC – Relationship Counter: số quan hệ máy.
ENT – Entering Machine: máy chƣa đƣợc phân bổ.
CR – Closeness Ratio: tỉ lệ giữa tổng các mối quan hệ máy ENT có với các máy
trong nhóm và tổng số máy trong nhóm. Với:
Bởi vì MCR > MTV nên máy E đƣợc gia nhập vào nhóm G1. Lúc này nhóm G1
gồm 3 máy là: A, B, E.
Lần lặp 3
Lần lặp 4
Bởi vì MCR > MTV nên máy D đƣợc gia nhập vào nhóm G1. Lúc này G1 gồm 4
máy là: A, B, E, D.
Lần lặp 5
Lần lặp 6
Lần lặp 7
Vì MRC > MTV nên máy C đƣợc gia nhập vào nhóm G1. Lúc này G1 gồm 5
máy là: A, B, D, E, C.
Lần lặp 8
Lần lặp 9
Lần lặp 10
Vì MCR < MTV nên ta tạo một nhóm mới là G2 gồm 2 máy là A và F. Vậy đến lúc
này ta có 2 nhóm máy đƣợc lập là nhóm G1 gồm 5 máy: A, B, C, D, E và nhóm G2
gồm 2 máy: A, F.
Lần lặp 11
Vì MCR > MTV nên chúng ta mua thêm máy B mới vào nhóm G2. Đến thời
điểm này thì nhóm G1 có A, B, C, D, E. Nhóm G2 có A, F, B.
Lần lặp 12
Kết quả tính toán sau 12 lần lặp đƣợc thể hiện trong bảng sau.
Sản lƣợng sản xuất của dây chuyền: 2700 sp/năm ( 225 sp/tháng )
Số ngày làm việc trung bình trong tháng: 25 ngày (đã trừ các ngày lễ, chủ nhật)
Số lƣợng sản phẩm hoàn thiện sản xuất trong 1 ngày: 9 sản phẩm
Thời gian sẵn sàng sản xuất: 8*60* 0.95= 456 (phút)
1. Hiệu suất quá trình sản xuất các chi tiết của phân xưởng
Nhận xét: Trong quá trình sản xuất của từng phân xƣởng một, không tránh khỏi sự
sai sót, hƣ hỏng khi sản xuất từng chi tiết nên để tối thiểu hóa chi phí cho nguyên liệu
đầu vào, những chi tiết sai không quá lớn sẽ đƣợc sửa chữa để tiếp tục sử dụng, còn chi
tiết sai sót quá lớn không thể sửa chữa đƣợc nữa sẽ đƣợc vận dụng lại vào sản xuất các
chi tiết có kích thƣớc nhỏ hơn.
Sơ đồ chung:
11 10 9
20 19 18
(10+11CT) 20 19 18
0.02 0.01
Cưa Bào
11 CT 9 CT
10
(3+9 CT) 11 10 9
0.02 0.01
Cưa Bào
20 CT 18 CT
19
(2+37 CT) 38 37
0.02 0.01
Cưa Bào
20 CT 18 CT
19
0.02 0.01
Cưa Bào
38 CT 36 CT
37
0.02 0.01
Cưa Bào
38 CT 36 CT
37
2. Bảng tính toán số lượng các loại máy móc cần dùng.
Sau khi nhóm các chi tiết vào từng phân xƣởng sản xuất, ta có các bảng tính
toán số lƣợng các loại máy móc nhƣ sau:
Bảng 1 : Thời gian Máy Cưa làm việc trong ngày
Bảng 3 : Thời gian Máy Đánh Mộng làm việc trong ngày
Bảng 5 : Thời gian Máy Chà Nhám làm việc trong ngày
TỔNG KẾT:
Theo nhƣ tính toán thì chỉ cẩn sử dụng 1 máy bào là đủ đạt đƣợc năng suất yêu cầu,
song phần tính toán nhóm máy công cụ lại cho phép sử dụng 2 máy bào. Vì vậy, nhằm
tăng hiệu quả tối đa trong sản xuất, nhóm cho tiến hành sử dụng 2 máy bào theo tính
toán của nhóm máy công cụ. Nhƣ vậy, tổng số máy móc sử dụng nhƣ sau:
1 Máy cƣa 2
2 Máy bào 2
4 Máy khoan 1
Tổng 8
VI. TÍNH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÔNG NHÂN VÀO TỪNG PHÂN XƯỞNG
Giả sử công ty dự tính chi phí cho nhân công là 40.000 đồng/giờ, trong khi chi phí
cho máy cưa (A) là 80.000 đồng/giờ, máy bào (B) là 80.000 đồng/giờ, máy đánh mộng
(C) là 100.000 đồng/ giờ, máy khoan (D) là 110.000 đồng/giờ, máy chà nhám (E) là
100.000 đồng/giờ và máy tiện (F) là 120.000 đồng/ giờ. Thời gian công nhân di chuyển
giữa các máy là 30 giây.
1.1. Tính toán phân bổ nhân công gia công chi tiết
Trong kỹ thuật nhóm máy công cụ, một ngƣời công nhân sẽ chịu trách nhiệm vận
hành cho một nhóm máy, trong việc lập kế hoạch sản xuất, chúng ta cần phải quyết
định việc nhóm máy có khả thi hay không để từ đó soạn thảo bản mô tả công việc cho
vị trí này.Một công nhân chỉ có thể vận hành nhiều máy khác nhau cùng lúc chỉ khi
thời gian nghỉ của anh ta đủ để tham gia vận hành máy khác. Đối với các chi tiết để tạo
nên tủ gỗ của nhóm, sẽ rất khó khăn để có thể sử dụng một công nhân mà vận hành
một số máy, vì các máy này chỉ gia công đƣợc khi có ngƣời trực tiếp vận hành, hay nói
cách khác là trực tiếp cho máy ăn phôi. Do đó máy sẽ ngừng gia công khi không có
ngƣời vận hành, việc bố trí 1 số máy cho một ngƣời là điều không thể thực hiện, không
những không nâng cao năng suất mà còn gây lãng phí thời gian và giảm chất lƣợng của
chi tiết. Với đặc thù của sản xuất đồ gỗ, và với hệ thống các máy gia công thủ công nên
nhóm đã quyết định 1 ngƣời chỉ vận hành đƣợc 1 máy duy nhất.
1 Máy cƣa 2 1 2
2 Máy bào 2 1 2
4 Máy khoan 1 1 1
Tổng 8
Nhịp sản xuất = Thời gian làm việc thực tế trong ngày/ số sản phẩm yêu cầu
= (8*60*0.96)/9 =51.2 (phút/sản phẩm)
Số công nhân lắp ráp = Tổng thời gian lắp ráp / nhịp sản xuất
= 85.2 / 51.2 = 2 (công nhân)
Bảng tổng kết số lượng công nhân làm việc trực tiếp
1 Quản đốc 1
2 Bảo trì 2
3 Dọn vệ sinh 1
6 Kiểm tra 2
7 Bảo vệ 1
Tổng cộng 14
Bố trí mặt bằng sản xuất là xác định phƣơng án bố trí nhà xƣởng, dây chuyền công
nghệ, máy móc thiết bị một cách hợp lý, nhằm đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả, đồng thời
phải tính đến các yếu tố tâm sinh lý và các yếu tố xã hội.
Bố trí mặt bằng sản xuất là công việc rất quan trọng tác động tới công việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực và hiệu quả công việc. Mục đích của bố trí mặt bằng
sản xuất là:
+ Tránh sự tắc nghẽn trong quá trình dịch chuyển lao động và đối tƣợng.
+ Cực tiểu chi phí vận chuyển
+ Giảm các nguy hiểm đối với con ngƣời.
+ Sử dụng hiệu quả lao động và nâng cao tinh thần làm việc
+ Sử dụng đầy đủ và hiệu quả không gian sản xuất.
+ Đảm bảo sự linh hoạt
+ Đảm bảo sự thuận tiện cho quan sát kiểm tra
+ Tạo điều kiện phối hợp và tiếp xúc ở những nơi thích hợp
7, 8, 10, 11.
- Khu lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm
- Khu sơn PU: Tiến hành chà nhám bằng tay và sơn PU cho sản phẩm
Việc bố trí phân xƣởng theo từng nhóm có những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhƣ sau:
Ưu điểm Nhược điểm
- Quá trình làm việc diễn ra liên tục. -Quá trình bị gián đoạn nếu có 1 máy bị
-Chi phí sản xuất thấp. trục trặc.
-Tốc độ làm việc cao. -
-Quá trình vận chuyển dễ dàng
Model MGA-2.5T
Động cơ Diesel
Tiêu chuẩn G7
Số lƣợng xe này gồm 3 chiếc, đƣợc bố trí tại 3 địa điểm với nhiệm vụ
riêng biệt.(Đƣợc thể hiện trên sơ đồ mặt bằng ):
- Xe thứ nhất đƣợc đặt tại cổng chứa ván nguyên liệu, xe này có nhiệm vụ vận
chuyển ván nguyên liệu từ nhà kho vào khu nhà gia công, ván nguyên liệu là những
tấm lớn có kích thƣớc đã quy định đƣợc xếp gọn gàng trên các Pa-lết, sau đó xe nâng
sẽ vận chuyển các Pa-lết này vào khu nhà gia công, cụ thể là đƣợc đặt ngay tại khu
đo kích thƣớc.
Sau đó ván nguyên liệu sẽ đƣợc công nhân lấy trực tiếp từ Pa-lết, tiến hành đo kích
thƣớc và cƣa theo yêu cầu thiết kế.
- Xe thứ hai đƣợc bố trí tại cổng vào của khu lắp ráp, xe này có nhiệm vụ vận
chuyển tất cả các chi tiết có liên quan đã gia công và đạt yêu cầu kiểm tra vào khu lắp
ráp, các chi tiết cùng loại đƣợc xếp trên cùng 1 Pa-lết.Cùng việc cơ động trong khu
lắp ráp, khu sơn.
- Xe thứ ba đƣợc đặt tại cổng ra của kho thành phẩm, xe này dùng để đƣa
thành phẩm ra bãi xuất bán, hoặc chuyển trực tiếp lên xe tải.
Mức sản
Nhu cầu Số ngày Mức sản xuất
Tháng xuất trong
bình quân sản xuất trong tháng
1 ngày
1 225 26 9 234
2 225 16 9 144
3 225 25 9 225
4 225 25 9 225
5 225 26 9 234
6 225 25 9 225
7 225 27 9 243
8 225 26 9 234
9 225 24 9 216
10 225 27 9 243
11 225 26 9 234
12 225 27 9 243
TỔNG 2700 300 9 2700
Trong đó:
Mức sản xuất trong tháng (kỳ) = mức sản xuất trong ngày x số ngày sản
xuất trong tháng.
Chi phí tiền lƣơng trong giờ: =9 x 8 x 300 x 40.000 = 864.000.000 (đồng).
3.2. Lập kế hoạch sản xuất trong 3 tháng quý 3 với cầu thay đổi + 300 sản
phẩm/ngày
Ví dụ: Doanh nghiệp đã lập dự báo cầu hàng tháng cho sản phẩm tủ gỗ của mình cho
3 tháng quý 3 năm 2014 như sau:
a. Chiến lược thay đổi mức tồn kho (chiến lược sản xuất ổn định)
Theo chiến lƣợc này, nhà máy sẽ bố trí sản xuất ổn định theo mức cầu trung bình
mỗi ngày.
Mức nhu cầu trung bình mỗi ngày = 785/77 = 11 sản phẩm/ngày.
mức sản xuất và mức nhu cầu từng tháng của quý 3 đƣợc thể hiện bằng biểu đồ dƣới
đây: (trang bên)
mức nhu cầu sản xuất bình quân:
Qua biểu đồ ta có thể nhận thấy sự khác 16
10
7, nhu cầu của thị trƣờng thấp hơn mức Mức nhưu cầu bình quân
Mức sản xuất trong Tăng giảm tồn Tồn kho cuối
Tháng Nhu cầu (sp)
tháng kho kỳ
7 210 11 x 27 = 297 +87 87
8 350 11 x 26 = 286 - 64 23
9 225 11 x 24 = 264 +39 62
∑ 785 11 x 77 = 847 172
Theo mức sản xuất ổn định của xƣởng là 9 sản phẩm/ sp/ngày và cần tới 9 công nhân
sản xuất trực tiếp.Vậy, khi yêu cầu sản xuất trung bình của xƣởng là 11 sản phẩm/ngày
thì cần tới (11 x 9)/9 = 11 công nhân. Thực tế xƣởng chỉ có 9 công nhân nên doanh
nghiệp phải thuê ngoài thêm 2 công nhân để đảm bảo đáp ứng sản xuất. Tuy nhiên, do
đặc điểm của dây chuyền sản xuất mang tính liên tục và liên kết với nhau, nghĩa là một
công nhân không thể làm việc độc lập để tạo ra 1 sản phẩm mà 1 sản phẩm chỉ đƣợc
hoàn thành khi làm việc đồng thời cả 9 công nhân. Vì vậy, khi doanh nghiệp thuê
ngoài thêm 2 công nhân thì 2 công nhân này không thể phân bổ thêm vào máy nào
hoặc làm việc độc lập để tạo thêm số sản phẩm cần đáp ứng. Nói cách khác, doanh
nghiệp không thể áp dụng biện pháp là thuê thêm 2 công nhân để đáp ứng nhu cầu sản
xuất 11 sản phẩm. Phương án đưa ra cho doanh nghiệp đó chính là cho công nhân
làm tăng ca. Cụ thể nhƣ sau:
Ta có: thời gian cần thiết để sản xuất 11 sản phẩm trong một ngày là:
= = ≈ 10 (giờ)
phẩm/ngày). Những ngày có cầu cao hơn, nhà máy sẽ huy động công nhân làm thêm
giờ và trả lƣơng làm thêm giờ.
Đối với doanh nghiệp, trong tháng 7 mức nhu cầu là 8 sản phẩm ta vẫn giữ nguyên
mức sản xuất bình thƣờng là 9 sản phẩm và công nhân làm việc 8 tiếng, sản phẩm dƣ
thừa sẽ đƣợc đƣa vào tồn kho để dự trữ cho đầu tháng sau. Đối với tháng 8 và tháng 9,
vì nhu cầu vƣợt quá mức sản xuất nên ta sẽ cho công nhân tăng ca từng tháng, thời gian
tăng ca mỗi tháng tƣơng ứng với thời gian cần để sản xuất thêm lƣợng hàng còn thiếu
trong tháng. Cụ thể nhƣ sau:
Tháng 7:
- Lƣợng hàng sản xuất đƣợc trong tháng: = 9 x 27 = 243 (sản phẩm)
Lƣợng hàng tồn kho cuối tháng: = 243 – 210 = 33 (sản phẩm)
Tháng 8:
- Lƣợng hàng cần sản xuất trong tháng 8 là: = 350 – 33 = 317 (sản phẩm)
Nhu cầu cần sản xuất trong tháng 8 là : = 317/26 = 12.2 ≈ 13
(sp/ngày) ( khi lấy mức sản xuất 13 sp/ ngày ta sẽ có hàng tồn kho cho
tháng sau).
- Thời gian cần thiết để sản xuất 13sp/ngày là :
= = = 11.68 (giờ)
thời gian tăng ca trong 1 ngày là: = 11.68 – 8 = 3.68 ≈ 3.7 (giờ)
- Lƣợng hàng tồn kho trong tháng: = 13 x 26 – 317 = 21 (sản phẩm)
Tháng 9
- Lƣợng hàng cần sản xuất trong tháng 9 là: = 225 – 21 = 204 (sản phẩm)
- Lƣợng hàng sản xuất ổn định trong tháng 9 là: = 9 x 24 = 216 (sản phẩm)
lƣợng hàng tồn kho cuối tháng 9 là: = 216 – 204 = 12 (sản
phẩm) Nhƣ vậy các loại chi phí đƣợc tính nhƣ sau:
- Chi phí tiền lƣơng trong giờ: = 8 x 9 x 77 x 40.000 = 221.760.000 (đồng)