You are on page 1of 71

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN

------  ------

BÀI GIẢNG
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Người thực hiện: ThS. TRẦN THỊ BÍCH DUYÊN

Bình Định, tháng 07 năm 2021


Mục lục
CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC .............1
1.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN..................................................................................1
1.1.1. Nội dung vốn bằng tiền .......................................................................................1
1.1.2. Chứng từ sử dụng ................................................................................................ 1
1.1.3. Tài khoản sử dụng ............................................................................................... 1
1.1.4. Phương pháp kế toán ...........................................................................................2
1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC ................................................................ 3
1.2.1. Nội dung các khoản ứng trước ............................................................................3
1.2.2. Kế toán các khoản ứng trước ..............................................................................3
1.2.2.1. Các khoản tạm ứng cho công nhân viên của doanh nghiệp..........................3
1.2.2.2. Kế toán chi phí trả trước ...............................................................................5
1.2.2.3. Kế toán các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược .................................6
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ – DỤNG CỤ .9
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ - DỤNG CỤ ............9
2.1.1. Khái niệm và phân loại Nguyên vật liệu ............................................................. 9
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Nguyên vật liệu ................................................9
2.1.1.2. Phân loại Nguyên vật liệu .............................................................................9
2.1.2. Khái niệm và phân loại Công cụ - Dụng cụ ......................................................10
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về Công cụ - Dụng cụ ...........................................10
2.1.2.2. Phân loại Công cụ - Dụng cụ ......................................................................10
2.1.3. Tính giá NVL, Công cụ - Dụng cụ (gọi chung là Vật tư): ................................ 10
2.1.3.1. Đối với những Vật tư mua vào trong kỳ, giá trị thực tế gồm: ....................10
2.1.3.2. Đối với những vật tư xuất dùng trong kỳ, có thể được tính bằng một trong
các phương pháp sau:............................................................................................... 11
2.1.4. Chứng từ sử dụng .............................................................................................. 12
2.1.5. Tài khoản sử dụng ............................................................................................. 12
2.2. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU ..........................................................................13
2.2.1. Kế toán các trường hợp biến động tăng nguyên vật liệu ..................................13
2.2.2. Kế toán các trường hợp biến động giảm vật liệu ..............................................14
2.3. KẾ TOÁN CÔNG CỤ – DỤNG CỤ.......................................................................14
2.3.1. Kế toán các trường hợp biến động tăng công cụ - dụng cụ .............................. 14
2.3.2. Kế toán các trường hợp biến động giảm công cụ - dụng cụ ............................. 14
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH ................17
3.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH .................................................................17
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định (TSCĐ)............................... 17
3.1.2. Xác định giá trị ghi sổ tài sản cố định ............................................................... 17
3.1.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng: ...........................................................................19
3.1.4. Tài khoản sử dụng: ............................................................................................ 19
3.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH .............................................................................20
3.2.1. Kế toán tăng TSCĐ ........................................................................................... 20
3.2.2. Kế toán giảm tài sản cố định .............................................................................22
3.3. KẾ TOÁN HAO MÒN VÀ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ ......................................23
3.3.1. Khái niệm hao mòn và khấu hao .......................................................................23
3.3.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ ...................................................................24
3.3.3. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ ................................................................ 26
3.4. KẾ TOÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CẤP TSCĐ ..................................................26
3.4.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ ............................................................ 26
3.4.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ .............................................................................26
3.4.3. Kế toán cải tạo, nâng cấp TSCĐ .......................................................................27
3.5. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH ..........................................................................27
3.5.1. Kế toán Đầu tư tài chính ngắn hạn ....................................................................27
3.5.1.1. Nội dung .....................................................................................................27
3.5.1.2. Tài khoản sử dụng ......................................................................................27
3.5.1.3. Phương pháp kế toán ..................................................................................29
3.5.2. Kế toán đầu tư tài chính dài hạn........................................................................30
3.5.2.1. Nội dung .....................................................................................................30
3.5.2.2. Tài khoản sử dụng ......................................................................................30
3.5.2.3. Phương pháp kế toán ......................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
............................................................................................................................................35
4.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG .......................................................................................................................... 35
4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương ...................35
4.1.2. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương......35
4.1.3. Phân loại tiền lương .......................................................................................... 36
4.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ...............36
4.2.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................. 36
4.2.2. Phương pháp kế toán: ........................................................................................37
4.3. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN NGHỈ PHÉP ..40
4.3.1 Nội dung .............................................................................................................40
4.3.2 Tài khoản sử dụng .............................................................................................. 40
4.3.3 Phương pháp kế toán .......................................................................................... 40
CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM ............................................................................................................................... 42
5.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP .............42
5.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ........................................................... 42
5.1.2. Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất...................................................42
5.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm ........................................42
5.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm .............................. 44
5.1.5. Chứng từ sử dụng .............................................................................................. 45
5.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ...........................................................................45
5.2.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp .........................................................45
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ..................................................................47
5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .........................................................................48
5.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ................49
5.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất...........................................................................49
5.2.4.2. Kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang...........................................51
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH .................................................................................................................53
6.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH .....................................................................................................53
6.1.1. Khái niệm thành phẩm ......................................................................................53
6.1.2 Tính giá thành phẩm........................................................................................... 53
6.1.3 Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh 53
6.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu (thu nhập).........................................................54
6.1.5. Tài khoản sử dụng ............................................................................................. 54
6.2. KẾ TOÁN BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẨM ............................................................. 56
6.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM .................................................................57
6.3.1. Kế toán tiêu thụ trực tiếp ...................................................................................57
6.3.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận .....................58
6.3.3. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm ..................................................................59
6.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ..60
6.4.1. Kế toán chi phí bán hàng ...................................................................................60
6.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp............................................................... 61
6.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH .............................................63
6.5.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng........................................................................63
6.5.2. Kế toán kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh ............................................63
6.5.3. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động đầu tư tài chính. ...................64
6.5.3.1. Tài khoản sử dụng ......................................................................................64
6.5.3.2. Phương pháp kế toán ..................................................................................64
6.5.4. Kế toán chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động khác .......................................65
6.5.4.1. Tài khoản sử dụng ......................................................................................65
6.5.4.2. Phương pháp kế toán ..................................................................................66
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC


1.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Nội dung vốn bằng tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (TGNH) hay các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang
chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ). Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở
Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế
độ chứng từ kế toán.
1.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, biên lai thu tiền, bảng kê thu tiền;
- Phiếu chi, biên lai chi tiền, bảng kê chi tiền;
- Giấy nộp tiền, Séc rút tiền;
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có,…
1.1.3. Tài khoản sử dụng
❖ Tài khoản 111 “Tiền mặt”: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh
nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ, chi tiết làm 3 tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản1111 “Tiền Việt Nam”.
- Tài khoản 1112 “Ngoại tệ”.
- Tài khoản 1113 “Vàng tiền tệ”.
❖ Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp.
Tài khoản 112 chi tiết thành:
- Tài khoản 1121 “ Tiền Việt Nam”.
- Tài khoản 1122 “ Ngoại tệ”
- Tài khoản 1123 “Vàng tiền tệ”.
❖ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”: dùng theo dõi các khoản tiền của DN đang
trong thời gian làm thủ tục.
- Tài khoản 1131 “Tiền Việt Nam”.
- Tài khoản 1132 “Ngoại tệ”.
Các tài khoản này có kết cấu chung như sau:
✓ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền.
1
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

✓ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền.


✓ Dư Nợ: Phản ánh số dư tiền hiện có.
1.1.4. Phương pháp kế toán
❖ Đối với các nghiệp vụ tăng vốn bằng tiền:
- Tăng do rút TGNH nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111: Ghi số tiền nhập quỹ tăng thêm.
Có TK 1121: Ghi giảm TGNH.
- Rút tiền mặt gửi ngân hàng:
Nợ TK 1121: Ghi số tiền gửi ngân hàng tăng thêm.
Có TK 1111: Ghi giảm tiền mặt.
- Đã nộp tiền nhưng chưa có giấy báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 113
Có TK 111
➔ Khi đã nhận được giấy báo Có:
Nợ TK 112
Có TK 113
- Do bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121: Ghi số tiền tăng
Có TK 511: Ghi doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 3331 (33311): Ghi thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Tăng do thu tiền từ các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động khác:
Nợ TK 1111,1121: Ghi số tiền nhập quỹ.
Có TK 515: Nếu là doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711: Nếu là thu nhập khác.
Có TK 3331 (33311): Ghi thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Tăng do các nguyên nhân khác (thu hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi các khoản đầu
tư cho vay, thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ,...):
Nợ TK 1111,1121: Ghi số thu hồi nhập quỹ.
Có TK 141: Nếu thu tiền tạm ứng thừa.
Có TK 136: Nếu thu các khoản thu từ nội bộ.
Có TK 138: Nếu thu các khoản phải thu đã thu được.
Có TK 244: Nếu thu hồi các khoản cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Có TK 338 (3381): Nếu thu số thừa chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 338 (3388): Nếu thu các khoản thu hộ, giữ hộ.
Có TK 344: Nếu nhận ký quỹ, ký cược.
Có TK 121, 128, 221, 222, 228: Nếu thu hồi các khoản đầu tư tài chính,…
❖ Đối với các nghiệp vụ giảm vốn bằng tiền:
2
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Khi dùng tiền mua sắm hàng hoá, NVL, CCDC, TSCĐ bằng tiền:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211:
Nợ TK 133 (1331, 1332): Ghi thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111,1121: Ghi tổng số tiền chi tiêu thực tế
- Các chi phí bằng tiền:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 1111, 1121
- Ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 244
Có TK 1111, 1121
Cuối kỳ kiểm kê quỹ tiền mặt:
- Nếu thiếu:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 1111:
- Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1111:
Có TK 3381:Tài sản thừa chờ giải quyết.
1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC
1.2.1. Nội dung các khoản ứng trước
Các khoản ứng trước là những khoản tiền tạm ứng, tạm chi, tạm gửi theo những
nguyên tắc riêng. Các khoản ứng trước thuộc vốn, tài sản của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi, phải xử lý.
Các khoản ứng trước bao gồm:
Tài khoản 141 - Tạm ứng
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Tài khoản 244 –Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
1.2.2. Kế toán các khoản ứng trước
1.2.2.1. Các khoản tạm ứng cho công nhân viên của doanh nghiệp
a. Nội dung
Tạm ứng là khoản thuộc vốn bằng tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm báo
cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
b. Chứng từ sử dụng
- Giấy đề nghị tạm ứng;
- Phiếu thu, phiếu chi;
3
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Báo cáo thanh toán tạm ứng;


- Các chứng từ gốc: hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí, vận chuyển,…
+Thủ tục kế toán: Cán bộ làm Giấy đề nghị tạm ứng, căn cứ đó, kế toán lập Phiếu chi tiền
tạm ứng và Thủ quỹ tiến hành chi tiền.
Khi hoàn thành, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm chứng từ
gốc để thanh toán, kế toán tiến hành xóa sổ khoản tạm ứng, đồng thời ghi nhận chênh
lệch (nếu có).
c. Tài khoản sử dụng
TK 141: Tạm ứng – Dùng để phản ánh các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán tạm
ứng của công nhân viên.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền đã tạm ứng cho công nhân viên của đơn vị
Bên Có: Các khoản tạm ứng đã thanh toán theo số chi tiêu thực tế đã phê duyệt.
Số tạm ứng chi không hết phải nhập lại quỹ hoặc khấu trừ lương
SD bên Nợ: Số tiền tạm ứng chưa thanh toán hiện còn.
d. Phương pháp kế toán
- Khi tạm ứng tiền cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu
chi, kèm theo giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 141 – Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt
- Khi hoàn thành công việc, người nhận tạm ứng lập bảng thanh toán tạm ứng đính
kèm các chứng từ gốc có liên quan để kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu các khoản
chi tạm ứng để xác định số chi thừa hoặc thiếu, đồng thời căn cứ vào các nội dung kinh tế
của từng khoản chi trên các chứng từ gốc để ghi sổ kế toán cho phù hợp:
* TH số thực chi đã được duyệt nhỏ hơn số tiền đã tạm ứng, căn cứ vào số thực chi để ghi
sổ kế toán:
Nợ TK 151, 152, 153, 156: Mua vật tư, hàng hoá
Nợ TK 211, 213 : Mua TSCĐ
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811: Chi phí
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141: Số tạm ứng đã sử dụng
Khoản tiền tạm ứng thừa nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương của người nhận tạm
ứng:
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Có TK 141

4
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

* TH số thực chi đã được duyệt > số tiền đã tạm ứng, thanh toán bổ sung cho người nhận
tạm ứng:
Nợ TK 151, 152, 153, 156: Mua vật tư, hàng hoá
Nợ TK 211, 213 : Mua TSCĐ
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811: Chi phí
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141: Số tiền đã tạm ứng
Có TK 111: Số tiền được chi thêm
1.2.2.2. Kế toán chi phí trả trước
a. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản
chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
Chi phí trả trước ngắn hạn: Liên quan một năm tài chính; còn chi phí trả trước dài
hạn liên quan trên một năm tài chính

Chi phí trả trước bao gồm:


- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng
đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh
nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực
hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
b. Kết cấu tài khoản
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí trả trước phát sinh chờ phân bổ.
Bên Có: Phân bổ chi phí trả trước vào các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ trong kỳ.

5
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

c. Phương pháp kế toán


- Giá trị Công cụ - dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh (loại phân
bổ nhiều lần)
Nợ TK 242
Có TK 153
- Khi sữa chữa lớn TSCĐ thì chi phí tập hợp vào TK 2413. Khi công tác sữa chữa
lớn đã hoàn thành, kết chuyển vào chi phí trả trước để tiến hành phân bổ.
Nợ TK 242 – tổng chi phí sữa chữa
Có TK 2413 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SX, KD trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642 – tổng chi phí trả trước/ số kỳ dự kiến phân bổ
Có TK 242 – tổng chi phí trả trước/ số kỳ dự kiến phân bổ
1.2.2.3. Kế toán các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
a. Nội dung
- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp
đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các
quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi
chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường
hợp các khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi
thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ
theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những
khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những
khoản có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng được phân loại là tài sản dài hạn.
- Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá
đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Các tài sản thế chấp bằng
giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà
theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo
cáo tài chính.
b. Kết cấu tài khoản
Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.

6
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam).
Bên Có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ,
ký cược.
c. Phương pháp kế toán
- Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì
không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
- Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,...
- Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
+ Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
+ Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).
+ Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155, 156,...
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản).
- Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm
hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
7
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ)


Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

8
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ – DỤNG CỤ


2.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ - DỤNG CỤ
2.1.1. Khái niệm và phân loại Nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa.
Trong các doanh nghiệp, NVL được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm
của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
NVL được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. NVL được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, vốn góp của các thành viên
tham gia công ty,… trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
2.1.1.2. Phân loại Nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò và công dụng thì NVL được chia thành các loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ, ... không đặt ra khái niệm vật
liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình
xây dựng cơ bản.

9
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

2.1.2. Khái niệm và phân loại Công cụ - Dụng cụ


2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về Công cụ - Dụng cụ
Khác với NVL, Công cụ - Dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn
về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào Tài sản cố định (theo chế độ hiện
hành, những tư liệu lao động có giá trị < 30.000.000 đồng; thời gian sử dụng = < 1năm
thì xếp vào công cụ - dụng cụ). Bởi vậy, công cụ - dụng cụ mang đầy đủ đặc điểm như
Tài sản cố định hữu hình (tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn dần
trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng).
Công cụ - dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản
xuất hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp. Cũng như NVL, công cụ -
dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn
góp, nhận biếu tặng,…, trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
2.1.2.2. Phân loại Công cụ - Dụng cụ
Căn cứ vào vai trò, mục đích sử dụng và công dụng thì công cụ - dụng cụ được
chia thành các loại như sau:
- Công cụ - Dụng cụ: bao gồm tất cả công cụ - dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục
đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý
doanh nghiệp;
- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa
đựng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì giảm dần và
được chuyển vào chi phí liên quan;
- Đồ dùng cho thuê: đồ dùng cho thuê bao gồm cả công cụ - dụng cụ, bao bì luân
chuyển được sử dụng để cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển và công cụ - dụng cụ
khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi
phí hoạt động cho thuê.
- Thiết bị, phụ tùng thay thế:Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các
loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh nếu được sử dụng như công cụ, dụng cụ.
2.1.3. Tính giá NVL, Công cụ - Dụng cụ (gọi chung là Vật tư):
2.1.3.1. Đối với những Vật tư mua vào trong kỳ, giá trị thực tế gồm:
* Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Giá trị thực tế vật tư mua vào = Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán (chưa có
thuế GTGT) + Chi phí thu mua phát sinh (chưa thuế nếu có) + Thuế nhập khẩu (nếu có) –
Giảm giá hàng mua, CKTM được hưởng (nếu có).
* Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
10
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Giá trị thực tế vật tư mua vào = Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán (cả thuế
GTGT) + Chi phí thu mua phát sinh (cả thuế nếu có) + Thuế nhập khẩu (nếu có) – Giảm
giá hàng mua, CKTM được hưởng (nếu có).
2.1.3.2. Đối với những vật tư xuất dùng trong kỳ, có thể được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
a. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá trị thực tế vật Sản lượng thực tế Giá đơn vị bình
tư xuất dùng = vật tư xuất dùng x quân vật tư xuất
 Giá đơn vị bình quân vật tư xuất kho được tính theo 1 trong các phương pháp sau:
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá trị thực tế vật Tổng giá trị thực tế vật


Giá đơn vị bình tư tồn kho đầu kỳ tư nhập kho trong kỳ
+
quân vật tư xuất Sản lượng vật tư Tổng sản lượng vật tư
=
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
* Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: +
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật tư, kế toán phải xác định lại giá đơn vị
bình quân.
Giá trị thực tế vật tư tồn Giá trị thực tếvật tư nhập
Giá đơn vị bình quân
kho trước lần nhập N kho lần thứ N
vật tư xuất sau lần +
nhập N = Sản lượng vật tư tồn kho Sản lượng vật tư nhập
trước lần nhập N kho lần thứ N
+
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này):

Giá trị thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ trước


Giá đơn vị bình (đầu kỳ này)
quân vật tư xuất
= Sản lượng vật tư tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ
này)
b. Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả định rằng số vật tư nào nhập vào kho trước thì sẽ được
xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước mới tới số nhập sau theo giá trị thực tế của
từng số hàng xuất (phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm, vì giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ sẽ là số thực tế của số vật tư mua vào sau
cùng)
c. Phương pháp hệ số giá:
Theo phương pháp này, toàn bộ số vật tư biến động trong kỳ sẽ được tính theo giá
hạch toán (là giá kế hoạch hoặc một mức giá ổn định trong kỳ theo kinh nghiệm của
người làm kế toán và được xác định trước). Cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch
toán về giá thực tế theo công thức sau:
11
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Giá trị thực tế vật Giá trị hạch toán vật tư


Hệ số giá
tư xuất dùng = xuất dùng trong kỳ x
Giá trị thực tế vật tư tồn Tổng giá trị thực tế vật
kho đầu kỳ tư nhập kho trong kỳ
+
Hệ số giá
= Giá trị hạch toán vật tư Tổng giá trị hạch toán
tồn kho đầu kỳ
+ vật tư nhập kho trong kỳ
d. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư nhập kho theo đơn giá nào sẽ được xuất kho theo đơn
giá đó theo từng lô, từng thứ vật tư tương ứng với từng lần nhập.
2.1.4. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho vật tư
- Phiếu xuất kho vật tư
2.1.5. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: dùng theo dõi giá thực tế (giá gốc) của
toàn bộ NVL hiện có, tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp. Tài khoản này có thể mở chi
tiết theo từng loại, nhóm, thứ NVL,….; tùy theo yêu cầu quản lý, phương tiện tính toán
và trình độ cán bộ kế toán của từng đơn vị.
- Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị NVL tại kho trong kỳ.
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị NVL tại kho trong kỳ.
- Dư Nợ: phản ánh giá gốc NVL tồn kho.
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi trên đường”: phản ánh giá trị NVL, công cụ -
dụng cụ, hàng hóa,… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi cho người
bán).
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
- Tài khoản 153 “Công cụ - Dụng cụ”: tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của công cụ - dụng cụ tại kho theo giá thực tế (giá gốc).
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của Công cụ - Dụng
cụ tại kho trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
tăng,…).
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm công cụ - dụng cụ tại kho trong
kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt,…).
Dư Nợ: giá thực tế của công cụ - dụng cụ tồn kho.

12
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Bên cạnh các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632, 157,…
2.2. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1. Kế toán các trường hợp biến động tăng nguyên vật liệu
a. Trường hợp mua ngoài hóa đơn và hàng cùng về
- Khi tiến hành nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi trị giá mua (chưa thuế)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341…: Tổng thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng
mua do giao hàng sai quy cách, thời gian,… hoặc hàng đã mua nay trả lại cho người bán,
kế toán ghi:
Nợ TK 331: Nếu trừ vào số tiền hàng còn phải trả
Nợ TK 111, 112: Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 1388: Nếu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 152: Ghi số được giảm giá, chiết khấu, trả lại
Có TK 1331: Thuế GTGT được giảm trừ tương ứng
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền hàng
đúng hạn hoặc trước hạn.
Nợ TK 111, 112, 331, 1388…
Có TK 515: Ghi số chiết khấu thanh toán dược hưởng
b. Trường hợp mua ngoài nhưng hóa đơn về, hàng chưa về
Trong trường hợp này, kế toán lưu hóa đơn vào hồ sơ hàng mua đang đi đường, nếu
trong tháng hàng về thì kế toán tiến hành ghi sổ như bình thường, còn nếu cuối tháng mà
hàng vẫn chưa về thì kế toán xem như hàng mua còn đang đi đường, căn cứ vào hóa đơn
về, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 151: Ghi giá trị hàng mua còn đang đi đường (chưa thuế)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…: Ghi tổng thanh toán
→ Sang tháng sau, khi hàng về, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151: Ghi giá trị hàng đã về nhập kho
→ Còn các trường hợp khác ghi tương tự như trường hợp a.
c. Trường hợp mua ngoài nhưng hàng về, hóa đơn chưa về
Trong trường hợp này, khi hàng về thì tiến hành cho nhập kho và ghi sổ theo giá tạm
tính, sang tháng sau, khi hóa đơn về thì kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính về
giá thực tế. Cụ thể:
13
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Khi tạm cho nhập kho:


Nợ TK 152
Có TK 331: Ghi theo giá tạm tính
- Sang tháng sau, khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh theo 1 trong 3 cách
sau:
+ Cách 1: Xóa bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá trị thực tế bằng bút
toán thường.
+ Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính).
+ Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán theo giá tạm tính đã ghi, rồi ghi
lại giá thực tế bằng bút toán thường.
d. Các trường hợp khác làm tăng vật liệu
Nợ TK 152: Ghi giá trị thực tế VL tăng thêm.
Có TK 411 : Nếu nhận cấp, phát, góp liên doanh
Có TK 711 : Nếu nhận biếu tặng, thưởng
Có TK 222, 228: Nếu nhận lại vốn góp liên doanh trước đây
Có TK 621, 627…: Nếu sản xuất không hết nhập lại kho
Có TK 642, 632: Nếu VL thừa trong định mức
Có TK 3381 : Nếu thừa không rõ nguyên nhân và chờ xử lý
2.2.2. Kế toán các trường hợp biến động giảm vật liệu
Vật liệu có thể giảm do các trường hợp sau đây:
Nợ TK 621 : Nếu dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 6272: Nếu dùng cho sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 6412: Nếu dùng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 6422, 632: Nếu dùng ở bộ phận QLDN hoặc thiếu trong định mức
Nợ TK 222, 228 : Nếu xuất góp liên doanh
Nợ TK 411 : Nếu xuất trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 711 : Nếu do thiệt hại bất thường
Nợ TK 1381: Nếu thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 152: Ghi giá trị thực tế NVL giảm
2.3. KẾ TOÁN CÔNG CỤ – DỤNG CỤ
2.3.1. Kế toán các trường hợp biến động tăng công cụ - dụng cụ
Tương tự như TK 152
2.3.2. Kế toán các trường hợp biến động giảm công cụ - dụng cụ
Khác với NVL, công cụ – dụng cụ khi xuất dùng có thể tham gia vào nhiều kỳ sản
xuất kinh doanh, vì vậy khi xuất dùng với giá trị lớn, ta không thể phân bổ hết vào chi phí
của kỳ xuất dùng (vì như vậy sẽ làm tăng đột biến chi phí). Do đó, để giảm bớt sự biến
14
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

động của chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và căn cứ vào tình hình thực tế của việc
xuất công cụ - dụng cụ cho sản xuất mà kế toán tiến hành hạch toán, phân bổ theo 3
trường hợp sau:
a. Trường hợp 1: Xuất dùng phân bổ 1 lần (hay phân bổ 100% giá trị)
Áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với
mục đích thay thế, bổ sung một phần CCDC cho sản xuất. Khi xuất dùng, toàn bộ giá trị
xuất dùng được tính hết vào chi phí trong kỳ và ghi:
Nợ TK 6273: Nếu xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 6413: Nếu xuất dùng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 6423: Nếu xuất dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 153 (1531): 100% giá trị xuất dùng.
b. Trường hợp 2: Xuất dùng phân bổ 2 lần (hay phân bổ 50% giá trị)
Áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng với giá trị tương đối cao, quy mô tương
đối lớn và bản thân CCDC tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên một năm tài
chính. Kế toán ghi:
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 1531: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh 50% giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 242: 50% giá trị phân bổ kỳ này.
→ Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112…: Giá trị thu hồi nếu có
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Phần tính vào chi phí.
Có TK 242: 50% giá trị còn lại.
c. Trường hợp 3: Xuất dùng phân bổ nhiều lần (từ 3 lần trở lên)
Áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao với mục đích
thay thế, trang bị mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều năm tài chính. Theo
phương pháp này, toàn bộ giá trị xuất dùng sẽ được phân bổ dần vào chi phí, kế toán ghi:
- Khi xuất dùng:
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 1531: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này (mỗi lần)
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 242: Giá trị phân bổ kỳ này.

15
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Sang các kỳ tiếp theo, khi đến hạn phân bổ chi phí, kế toán chỉ ghi bút toán 2 như
trên.
→Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112…: Giá trị thu hồi nếu có
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Phần tính vào chi phí.
Có TK 242: Phần giá trị còn lại.

16
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH


3.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Đặc điểm của
TSCĐ là khi tham gia vào quá trình SXKD, TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham
gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư
hỏng.
Do TSCĐ trong DN có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công
dụng và tình hình sử dụng khác nhau,... nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần phân loại TSCĐ bằng cách sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định...Có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau tùy thuộc vào mục đích cung
cấp thông tin. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ
TSCĐ trong sản xuất được chia thành:
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng
cho hoạt động SXKD, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 03, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn
đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
✓ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;
✓ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
✓ Thời gian sử dụng ước từ 1 năm trở lên;
✓ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho
các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 04, các tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải
thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống nhau như TSCĐ hữu hình ở trên.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ
cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư
đó.
Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại được chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu, theo
đặc điểm, theo tính chất...
3.1.2. Xác định giá trị ghi sổ tài sản cố định
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
17
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Tùy theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ
được xác định khác nhau. Cụ thể:
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm:
trị giá mua thực tế phải trả ( đã trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá được
hưởng) và cộng (+) các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có như: thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt,...) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ, sửa chữa, tân trang,...).
- TSCĐ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá thành thực tế của
công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Khi tính nguyên giá TSCĐ do bộ phận XDCB bàn giao, cần loại trừ các khoản nội bộ,
các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế.
- TSCĐ do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá TSCĐ là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, trước bạ,...) trừ đi các
khoản giảm giá (nếu có).
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
✓ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá TSCĐ bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí
tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử,...).
✓ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá
trị còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới
trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp
liên doanh...: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng
với các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
- TSCĐ thuê dài hạn: khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ
liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê, nói cách
khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê
chuyển giao. Ngoài ra, bên thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê như các chi phí
đàm phán, giao dịch,...
Lưu ý:
Nguyên giá TSCĐ ghi nhận theo giá trị ban đầu và không thay đổi trong quá trình sử
dụng; Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi DN đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp
18
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, DN
phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn
lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
* Bất động sản đầu tư bao gồm: Nhà cửa, đất đai, cơ sở hạ tầng,...mà doanh nghiệp
đã đầu tư nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh thông thường hay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.1.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Phiếu nhập tài sản
- Phiếu xuất tài sản
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ tài sản cố định (dùng theo dõi chung về TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (dùng theo dõi chi tiết về TSCĐ)
3.1.4. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, để hạch toán tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của
TSCĐ và BĐS đầu tư cả về nguyên giá và giá trị hao mòn, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của DN hiện có, biến động tăng, giảm trong
kỳ.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2;
Tài khoản 211 có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (mua sắm,
xây dựng, cấp phát...).
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển....).
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
- Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: sử dụng để phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính của DN.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê
hoặc mua lại.
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
19
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Tài khoản 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê.
- Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”: tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm của TSCĐ vô hình thuộc sở hữu của DN.
Tài khoản 213 có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
- Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”: tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư” dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm trong kỳ theo nguyên giá của
BĐS đầu tư của DN.
Các BĐS đầu tư phải được kế toán theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi BĐS đầu
tư.
Bên Nợ: nguyên giá BĐS đầu tư tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: nguyên giá BĐS đầu tư giảm trong kỳ.
Dư Nợ: nguyên giá BĐS đầu tư hiện có.
- Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của toàn bộ TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có tại DN (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ và
BĐS đầu tư (nhượng bán, thanh lý, góp vốn, mất mát,...).
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư (trích
khấu hao, đánh giá tăng,...).
Dư Có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài các tài khoản chủ yếu nêu trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác có liên quan như: tài khoản 331, 414, 441, 111, 112,...
3.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.2.1. Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ của DN tăng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì thế, kế toán cần căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể và các chứng từ liên quan để ghi sổ cho phù hợp.
a. Tăng do mua sắm
- Khi bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán ghi các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211,213: nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: tổng số tiền chưa trả người bán.
Có TK 111, 112: thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh tương ứng (ghi theo nguyên giá):
Nợ TK 414: giảm quỹ đầu tư phát triển, hoặc
20
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 441: giảm nguồn vốn đầu tư XDCB.


Có TK 411: tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trường hợp DN đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao hoặc
vay dài hạn kế toán không phải ghi bút toán 2.
* Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn:
- Khi tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi
phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112,...).
- Khi việc mua sắm, lắp đặt TSCĐ hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng, ta kết
chuyển ghi tăng nguyên giá cho TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: tăng nguyên giá TSCĐ.
Có TK 241 (2411): giảm chi phí XDCB.
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu): tương tự như các
trường hợp trên.
* Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm:
- Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay (không bao gồm lãi trả
góp, trả chậm) cùng chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng (nếu có)
Nợ TK 211,213: nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan).
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Nợ TK 242: lãi do mua trả góp, trả chậm.
Có TK 1111, 112: số tiền trả trước (nếu có)
Có TK 331: số tiền phải trả góp.
- Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK liên quan (441, 414): giảm vốn chủ sở hữu khác.
Có TK 411: tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Khi trả góp hàng tháng:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
- Đồng thời, phân bổ lãi trả góp phải trả của từng kỳ vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635
Có TK 242
b. Kế toán XDCB TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng

21
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo
từng công trình:
Nợ TK 241 (2412): tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112....).
- Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng, trước hết ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: tăng nguyên giá TSCĐ.
Có TK 241 (2412): kết chuyển chi phí.
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu): tương tự như các
trường hợp trên.
c. Kế toán TSCĐ được cấp hoặc nhận góp vốn
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng NVKD:
Nợ TK 211, 213
Có TK 411
d. Kế toán TSCĐ được biếu tặng
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 211, 213
Có TK 711
3.2.2. Kế toán giảm tài sản cố định
a. Giảm do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ được xem là hoạt động khác, khi thanh lý
nhượng bán kế toán ghi giảm TSCĐ theo nguyên giá và giá trị hao mòn, còn giá trị còn
lại và các chi phí liên quan đến quá trình thanh lý nhượng bán được tính vào chi phí khác,
đồng thời khoản thu được ghi tăng thu nhập khác:
BT1: Xóa sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 811: giá trị còn lại.
Có TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ.
BT2: Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán.
Có TK 711: giá nhượng bán (chưa có thuế GTGT).
Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp.
BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới,...) phát sinh liên
quan đến nhượng bánTSCĐ:
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhượng bán.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112,...
22
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

b. Kế toán trao đổi TSCĐ


Khi đem TSCĐ đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác hai bên phải thống nhất giá trao
đổi của tài sản. Trong trường hợp giá trao đổi của TSCĐ bằng nhau (trao đổi TSCĐ
tương tự, không tạo ra doanh thu), để đơn giản, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đem đi trao đổi.
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về (theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao
đổi).
Có TK 211: giảm nguyên giá TSCĐ đem đi.
Trường hợp giá trao đổi không bằng nhau (trao đổi TSCĐ không tương tự), kế toán
phản ánh giống như trường hợp nhượng bán và mua sắm. Phần chênh lệch về giá trao
đổi, DN sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Xóa sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
Có TK 211: giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi.
BT2: Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi.
Có TK 711: giá trao đổi TSCĐ theo thỏa thuận (chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT tương ứng.
BT3: Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về.
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT của TSCĐ nhận về.
Có TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về.
Trường hợp phát sinh chênh lệch bù trừ:
Nợ TK 111, 112: nếu bên trao đổi phải bù tiền
Có TK 131
Hoặc: Nợ TK 131
Có TK 111, 112: nếu DN phải bù tiền
3.3. KẾ TOÁN HAO MÒN VÀ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
3.3.1. Khái niệm hao mòn và khấu hao
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ
kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị
ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể diễn ra hai dạng dưới đây:
Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
23
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử dụng. Do dó sự
hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng
phải thay thế bằng một tài sản khác.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có
nhiều tính năng và năng suất cao hơn. Trong một nền kinh tế càng năng động, càng phát
triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì vậy, đòi hỏi trước hết của các doanh nghiệp Nhà
nước phải có một chính sách hợp lý về quản lý và trích khấu hao, như thế mới đảm bảo
cho doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao mòn của
TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị trường. Tức là
phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ được đầu
tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy các doanh
nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên.
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
3.3.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng
số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt
là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.

24
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao bình
trong tháng của tài = phẩm sản xuất X quân tính cho một đơn vị
sản cố định trong tháng sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của tài sản cố định
quân tính cho một đơn vị =
sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế

c. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh


Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
được xác định như:
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Thông
tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng Giá trị còn lại của Tỷ lệ khấu hao
= X
năm của tài sản cố định tài sản cố định nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
Hệ số điều
khao nhanh = định theo phương pháp X
chỉnh
(%) đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố 1
định theo phương pháp = Thời gian sử dụng của X 100
đường thẳng (%) tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t  4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t  6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
25
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
3.3.3. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hàng kỳ, kế toán phản ánh hao mòn TSCĐ và chi phí khấu hao:
Nợ TK 6274, 6414, 6424
Có TK 214
3.4. KẾ TOÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CẤP TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để
khôi phục năng lực hoạt động bình thường. Công việc sửa chữa có thể do DN tự làm
hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tùy theo quy mô,
tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
3.4.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Sửa chữa thường xuyên hay sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên. Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên khi phát sinh được
phản ảnh vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642,...).
Nợ TK 1332
Có các TK chi phí (111,112, 152, 214, 334....).
Trường hợp thuê ngoài:
Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642,...): tập hợp chi phí sửa chữa theo từng đối
tượng.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK chi phí (111, 112, 331,...): tổng số tiền phải trả hoặc đã trả.
3.4.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị
hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không
hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao, thời
gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc
ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa dược tập hợp riêng theo từng công trình, khi
công việc sửa chữa lớn hoàn thành, tùy theo tính chất công việc, chi phí sửa chữa sẽ được
coi như một khoản chi phí theo dự toán, tính vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế
hoạch) hay tính vào chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Kế toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh chi tiết theo từng công trình:
+ Nếu do DN tự làm:
26
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 241 (2413): chi phí sửa chữa thực tế phát sinh.


Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338,...): các chi phí sửa chữa lớn tự làm.
+ Nếu do DN thuê ngoài:
Nợ TK 241 (2413): chi phí sửa chữa thực tế phát sinh.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: tổng số tiền phải trả theo hợp đồng sửa chữa lớn.
- Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Nợ TK 352: giá thành sửa chữa trong kế hoạch (trích trước chi phí sửa chữa định kỳ).
Nợ TK 242: giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn, có liên quan đến 2 năm tài
chính trở lên), hoặc
Nợ TK liên quan (623, 627, 641, 642): giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu nhỏ,
chỉ liên quan đến 1 năm tài chính).
Có TK 241 (2413): giá thành sửa chữa thực tế.
3.4.3. Kế toán cải tạo, nâng cấp TSCĐ
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng
cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ
sung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Kế toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như kế
toán sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo
từng công trình qua tài khoản 241 (2413). Khi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành,
bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toán (không phân
biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch):
Nợ TK 211: nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế).
Có TK 241 (2413): giá thành sửa chữa thực tế.
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu) tương tự như
các trường hợp khác.
3.5. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
3.5.1. Kế toán Đầu tư tài chính ngắn hạn
3.5.1.1. Nội dung
Đầu tư tài chính ngắn hạn phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn (sau
khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm
giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản
đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
3.5.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào.

27
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Bên Có:Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được
thanh toán.
Số dư bên Nợ:Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang
nắm giữ.
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích
nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại
trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình
mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để
kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu,…Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình
mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có
của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các
loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các
khoản cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị
trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có
thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh
tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
(ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc
bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu.
TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình
hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Bên Nợ:
Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn kỳ này phải lập
nhỏ hơn số đã lập kỳ trước.
Bên Có:
Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (Số cần trích lập lần
đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước).
Số dư bên Có:
Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có cuối kỳ.
28
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

3.5.1.3. Phương pháp kế toán


A - Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn:
a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua
cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 111, 112, 331, 141,...
b) Định kỳ, thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:
- Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín
phiếu, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112, 138,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:
- Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá vốn).
- Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
- Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331...
B – Kế toán các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản
chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
29
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản
chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
C- Kế toán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo
hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112
- Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho
vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,....(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.5.2. Kế toán đầu tư tài chính dài hạn
3.5.2.1. Nội dung
Đầu tư tài chính là việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để kiếm lời; các khoản
đầu tư dài hạn là nhưng khoản đầu tư có thời gian dài hơn 1 năm mới có thể thu hồi như:
- Đầu tư vào công ty con;
- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết;
- Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác;
- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng,...
3.5.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 221: đầu tư vào công ty con
Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.
- Tài khoản 222: Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
30
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tăng.
Bên Có: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý,
nhượng bán, thu hồi.
Số dư bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.
- Tài khoản 228: Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư khác hiện có tại thời điểm báo cáo.
3.5.2.3. Phương pháp kế toán
A - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
- Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam
kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế
đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 341,. . .
- Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá
trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112,. . .
- Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con mà có
phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
- Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con mà có
phát sinh lãi về thu hồi vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (số lãi).
B - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
-Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 111, 112...
- Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(chi phí thông tin, môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
31
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Trường hợp bên tham gia liên doanh góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết
bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán
phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị
còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh
giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của
nhà đầu tư phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả
thuận giữa các bên.
+ Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn
giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản
vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
+ Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn
giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản
vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
- Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát sinh
trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
- Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213,...
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (nếu không còn ảnh hưởng đáng kể)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
32
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).


- Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331...
- Trường hợp đầu tư thêm để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và
nắm giữ quyền kiểm soát, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112…
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
C - Kế toán các khoản đầu tư dài hạn khác
* Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có
quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:
a) Trường hợp đầu tư bằng tiền
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281) (theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trựctiếp
liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi giới,...)
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:
- Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư,
hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi
sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 156, 211, 213,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá
trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).
* Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ
trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
- Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày
đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
* Khi nhà đầu tư bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm
soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
33
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281)


Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có các TK 221, 222
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
* Thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư khác:
- Trường hợp bán, thanh lý có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Có TK 228 - Đầu tư khác (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá bán lớn hơn GTGS).
- Trường hợp bán, thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 228 - Đầu tư khác (giá trị ghi sổ).
* Khi nhà đầu tư góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm
soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 221, 222
Có các TK 111, 112 (số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.

34
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG


4.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo lương như:
quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
khám chữa bệnh, thăm hỏi ốm đau,...
- Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 26%, trong đó DN chịu 17,5% được tính vào chi phí
sản xuất, 8% còn lại người lao động chịu trừ vào tiền lương.
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí,
thuốc thang,…cho người lao động trong thời gian ốm đau,....
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH) của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí kinh
doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
- Quỹ BHTN được dùng để thanh toán cho người lao động trong thời gian mất việc,
nghỉ việc tạm thời hay chờ chuyển việc. Mức trích quỹ này theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp (phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH) của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHTN hiện hành là 2%, trong đó 1% tính vào chi phí
kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, DN còn phải
trích quỹ KPCĐ. Quỹ này cũng được trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền
lương, tiền công và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ trích BHXH, BHYT) thực tế phải
trả cho người lao động – kể cả lao động hợp đồng, tính vào chi phí kinh doanh để hình
thành KPCĐ. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
4.1.2. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời;
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng;

35
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan
thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định;
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác;
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian,
năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động;
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương
hợp lý nhằm kích thích người lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
4.1.3. Phân loại tiền lương
* Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán,…Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian có những hạn chế nhất định (mang tính bình quân,
chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào những hạn chế đó,
việc trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
* Tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả
theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
* Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho các cá nhân hay tập thể người lao động
dựa theo khối lượng công việc mà DN giao khoán cho họ.
Câu hỏi: cho biết ưu nhược điểm của các hình thức trả lương?
4.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: phản ánh tình hình thanh toán với
người lao động của DN về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động;
- Các khoản đã trả cho người lao động;
36
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Kết chuyển tiền lương cho người lao động chưa lĩnh.
Bên Có: Các khoản phải trả cho người lao động.
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả cho người lao động.
Dư Nợ (nếu có): phản ánh khoản trả thừa cho người lao động.
- Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán
các khoản phải trả và phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh
toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) như tình hình trích nộp và sử dụng
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN; tình hình giá trị tài sản thừa chờ xử lý; về doanh thu chưa
thực hiện; về các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; khoản phải trả về cổ phần hóa
DN và các khoản phải trả khác,…..
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ;
- Các khoản đã chi về KPCĐ;
- Xử lý giá trị tài sản thừa;
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng;
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có: - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định;
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ;
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý;
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Nợ (nếu có): phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 có 4 tài khoản cấp 2 có liên quan:
• Tài khoản 3382 “KPCĐ”;
• Tài khoản 3383 “BHXH”;
• Tài khoản 3384 “BHYT”
• Tài khoản 3386 “ BHTN”
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như: 111, 112, 138,…
4.2.2. Phương pháp kế toán:
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương theo quy định phải trả cho người lao động (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp
khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất,…) phân bổ cho các đối tượng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn,
sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
37
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản
xuất.
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho
CB-CNV
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231): phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí quản lý DN.
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
Chi tiết: • 3382: trích KPCĐ.
• 3383: trích BHXH.
• 3384: trích BHYT.
• 3386: trích BHTN
- Khi phản ánh số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn,
sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản
xuất.
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Nợ TK 353 (3532): số chi tiền ăn ca vượt mức qui định.
Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả.
- Khi phản ánh số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.
38
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Khi phản ánh số tiền BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động…):
Nợ TK 338 (3383): giảm quỹ BHXH.
Có TK 334: tăng số phải trả cho người lao động.
- Khi phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: các khoản bồi thường vật chất,…
- Khi thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán.
Có TK 1111: thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 1121: thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: tăng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…).
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 511: giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ cho cơ quan quản lý
Nợ TK 338 (3382,3383, 3384, 3386): giảm số phải nộp.
Có TK liên quan (1111, 1121…)
- Khi chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382): giảm KPCĐ.
Có TK 111, 112, …: số tiền chi tiêu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh (nếu có)
Nợ TK 334: giảm số phải trả người lao động.
Có TK 338 (3388): tăng số phải trả khác.
- Khi phản ánh số vượt chi tiêu về KPCĐ, BHXH được cấp bù (nếu có):
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383): số được cấp bù.

39
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

4.3. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN NGHỈ PHÉP
4.3.1 Nội dung
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động chi phí,
giá thành sản phẩm, hàng kỳ doanh nghiệp sẽ tiến hành trích trước tiền lương công nhân
nghỉ phép (chủ yếu là công nhân sản xuất). Tiền lương trích trước này sẽ được tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
Công thức:
Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
phép kế hoạch của = phải trả công nhân trực X trích
CNTTSX tiếp trong tháng trước

Tổng số lương phép kế hoạch năm


Tỷ lệ của công nhân trực tiếp sản xuất
trích = Tổng số lương chính kế hoạch năm x 100
trước của công nhân trực tiếp sản xuất

Trong đó:
Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng = số sp sx trong tháng x
đơn giá của 1 sp do bộ phận đó sx
Tổng số lương chính kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất = số sp sx ra x Tiền
lương phân bổ cho công nhân sx
4.3.2 Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 335 - CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí.
Bên Có:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
4.3.3 Phương pháp kế toán
- Khi tính số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả
40
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 335
Có TK 334
- Tính số trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên số tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong
năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh:
+ Nếu số trích trước < số tiền lương nghỉ phép thực tế, thì điều chỉnh tăng chi phí:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu số trích trước > số tiền lương nghỉ phép thực tế, thì hoàn nhập số chênh
lệch: Nợ TK 335
Có TK 622

41
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
5.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
5.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung;
5.1.2. Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất
Có thể khái quát chung trình tự kế toán CPSX qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng;
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho các
đối tượng liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ;
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan;
- Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung, cách
thức kế toán CPSX có những điểm khác nhau.
5.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, dịch vụ có thể và đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành ngay cả khi
chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn
hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản
lý, tổ chức kinh doanh (cao, thấp) v.v.... Về cơ bản, tính giá thành bao gồm các phương
pháp kỹ thuật – nghiệp vụ sau:
 Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các
42
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than gỗ...). Đối tượng kế toán
CPSX là từng loại sản phẩm riêng biệt. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này
được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành phẩm.
Cụ thể:
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch sản xuất dở dang xuất phát sinh sản xuất dở dang
= + -
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trong đó:
Tổng chi phí sản xuất Chi phí nguyên Chi phí nhân Chi phí sản
phát sinh trong kỳ = vật liệu trực tiếp + công trực tiếp + xuất chung
Từ đó suy ra:
Giá thành đơn vị sản
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
phẩm, dịch vụ hoàn
= Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
thành
 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp mày được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng
hạch toán CPSX là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng CPSX của các bộ phận, chi
tiết sản phẩm hay tổng CPSX của các giai đoạn, bộ phận tạo nên thành phẩm.
Công thức tính như sau:
Z = Z1 + Z2 + Z3 + … + Zn
Trong đó:
Z : Là giá thành sản phẩm.
Zi ( i = 1 … n): Là chi phí sản xuất của từng chi tiết, bộ phận, phân xưởng sản
xuất ra sản phẩm.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt
nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc....
 Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này,
trước hết, kế toán dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc,
rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
43
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Cách tính như sau:


 Bước 1: Qui đổi các sản phẩm khác nhau về một sản phẩm chuẩn
n
Qc =  qi x hi
i =1
Trong đó: Qc : Số lượng sản phẩm chuẩn
qi : Số lượng sản phẩm loại i
hi : Hệ số qui đổi sản phẩm loại i
 Bước 2: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn

Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các sản phẩm
sản phẩm chuẩn = Số lượng sản phẩm qui chuẩn
 Bước 3: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số qui đổi sản
phẩm từng loại = sản phẩm chuẩn x phẩm từng loại
 Bước 4: Tính tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tổng giá thành Giá thành đơn
đơn vị sản vị sản phẩm Số lượng sản
= x phẩm từng loại
phẩm từng loại từng loại
5.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX
phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các
chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan
đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí sản xuất; còn giá thành sản phẩm thể hiện mặt
kết quả sản xuất.
Chi phí sản xuất dở Tổng chi phí sản xuất phát sinh
A dang đầu kỳ B C trong kỳ D

Chi phí sản xuất dở


Tổng giá thành sản phẩm dang cuối kỳ

44
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Qua sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ta thấy:
AC = AB + BD – CD Hay

Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch sản xuất dở dang xuất phát sinh sản xuất dở dang
= + -
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trong đó:

Tổng chi phí sản xuất Chi phí nguyên Chi phí nhân Chi phí sản
phát sinh trong kỳ vật liệu trực tiếp công trực tiếp xuất chung
= + +
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX
phát sinh trong kỳ.
5.1.5. Chứng từ sử dụng
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm dựa trên các yếu tố chi phí sản xuất
nên sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho vật tư
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chứng từ dịch vụ mua ngoài,...
5.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
5.2.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... được
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ của doanh
nghiệp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (sản phẩm, đơn hàng,...), kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng
đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản
phẩm,....
Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí vật Tiêu thức
Tổng chi phí vật liệu xuất dùng cần phân bổ
liệu phân bổ cho phân bổ cho
= Tổng tiêu thức phân bổ của các đối x
từng đối tượng i đối tượng thứ
tượng
i
45
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 ”Chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết;
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,...).
Kế toán chi phí NVL trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng đối
tượng.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Ghi giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trường hợp nhận NVL về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng
đối tượng.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112: vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có các tài khoản lq (311, 336, 338, ...): giá trị vật liệu vay, mượn....
- Trường hợp giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): tăng giá trị vật liệu tại kho.
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
- Khi kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối
kỳ kế toán và phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức tiêu hao:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng): giá trị NVL trực tiếp theo định mức tính vào giá
thành sản phẩm.
Nợ TK 632: phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng
đối tượng.
- Đối với giá trị NVL còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sản xuất tiếp
tục sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp theo, vào đầu kỳ sau kế toán ghi bằng bút toán:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng).
46
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK 152 (chi tiết NVL): giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước.
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm
đêm, thêm giờ,...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được
tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 ”Chi phí nhân
công trực tiếp”.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh theo từng đối tượng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tương
tự như tài khoản 621.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khi tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Phần tính vào chi phí (23,5%)
Nợ TK 334: Phần trừ lương người lao động (10,5%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Tổng mức trích (34,0%)
- Đối với các DN sản xuất mang tính thời vụ, nếu xét thấy cần thiết, kế toán có thể
tiến hành trích trước lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất tính vào chi phí.
Khi trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng.
Có TK 335: tổng số lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất trích trước theo
kế hoạch.
- Cuối năm, căn cứ vào tổng số lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế
phát sinh, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh (xem
5.2.4).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tính giá thành
và phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức:
47
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng): phần chi phí nhân công trực tiếp theo định mức
tính vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 632: phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất
chung", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ; trong đó, lại được
chi tiết theo định phí sản xuất chung (gồm những CPSX gián tiếp, không thay đổi theo số
lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị,
chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng,...) và biến phí sản xuất chung (gồm những chi
phí còn lại, thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành).
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSXC.
- Kết chuyển (hay phân bổ) CPSXC.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại
sản phẩm, dịch vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
- Tài khoản 6271 "Chi phí nhân viên phân xưởng";
- Tài khoản 6272 "Chi phí vật liệu";
- Tài khoản 6273 "Chi phí dụng cụ sản xuất";
- Tài khoản 6274 "Chi phí khấu hao TSCĐ";
- Tài khoản 6277 "Chi phí dịch vụ mua ngoài";
- Tài khoản 6278 "Chi phí bằng tiền khác".
Phương pháp kế toán CPSXC tiến hành như sau:
- Khi tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334: phải trả nhân viên phân xưởng.
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận): Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334: Phần trừ lương người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Tổng mức trích
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
48
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản).


- Khi xuất công cụ - dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất (loại phân bổ một lần):
Nợ TK 627 (6273 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 1531: giá trị xuất dùng.
- Khi trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản)
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627 (6277 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Có TK 111, 112, 331...: giá trị mua ngoài.
- Khi phân bổ dần chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 242 (chi tiết chi phí từng loại).
- Khi trích trước chi phí phải trả:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng ).
Có TK 335 (chi tiết chi phí từng loại).
- Khi phát sinh các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...):
Nợ TK 627 (6278 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 113).
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm CPSXC:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...).
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng).
Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xưởng nên cần
thiết phải phân bổ cho từng đối tượng liên quan (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù
hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất, theo giờ làm việc thực tế của
công nhân sản xuất,...).
5.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
5.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi phí SXKD dở dang".
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí
hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch vụ,...của các bộ
phận SXKD chính, SXKD phụ (kể cả thuê ngoài gia công).
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ (chi phí NVL trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp, CPSXC).
49
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSX trong kỳ.


- Tổng giá thành sản xuất hay chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Trên cơ sở chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp ở các tài khoản phản ánh
chi phí liên quan, cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ CPSX vào bên Nợ tài
khoản 154, chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành (sản phẩm, dịch vụ,...).
- Việc tổng hợp CPSX được thực hiện bằng cách kết chuyển lần lượt từng khoản chi
phí bằng bút toán:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng): tổng hợp CPSX.
Có TK liên quan (621, 622, 627).
- Đồng thời phản ánh các khoản giảm chi phí (nếu có):
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): phế liệu thu hồi hoặc vật liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 138 (1381 – chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức): giá trị sản phẩm hỏng
trên dây chuyền sản xuất.
Nợ TK liên quan (138, 334,...): giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt, mất mát trên dây
chuyền sản xuất.
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ,...): các khoản ghi giảm CPSX sản phẩm.
- Khi phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: gửi bán, ký gửi, đại lý.
Nợ TK 632: tiêu thụ thẳng (không qua kho).
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...).
- Đối với bộ phận sản phẩm, dịch vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối
tượng, kế toán phản ánh bộ phận giá trị phục vụ cho các đối tượng theo giá thành sản
xuất thực tế bằng nút toán:
Nợ TK 627: phục vụ sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác ở phân xưởng.
Nợ TK 641: phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632: tiêu thụ ra bên ngoài.
Có TK 154 (chi tiết từng hoạt động SXKDP): tổng giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

50
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

5.2.4.2. Kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang


SPDD là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá
trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá sản phẩm dở dang.

Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch sản xuất dở dang xuất phát sinh sản xuất dở dang
= + -
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà DN có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
 Phương pháp 1: Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
* Bước 1: Quy đổi SPDD về sản phẩm hoàn thành tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản phẩm % Mức độ hoàn
thành tương đương dở dang thành tương đương
= x
* Bước 2: Xác định giá trị chi phí từng loại nằm trong SPDD
- Giá trị chi phí VLC nằm trong SPDD cuối kỳ
Tổng giá trị chi phí VLC dùng cho SX trong kỳ Số lượng SPDD
Giá trị VLC Số lượng sản phẩm Số lượng SPDD
nằm trong = (chưa quy đổi)
hoàn thành + x
SPDD (chưa quy đổi)
- Giá trị các chi phí chế biến khác nằm trong SPDD
Tổng giá trị chi phí chế biến khác phát sinh
Giá trị CPCB Số lượng
khác nằm SPDD
= Số lượng sản phẩm Số lượng SPDD x
trong SPDD
hoàn thành + (đã quy đổi)
(đã quy đổi)

* Bước 3: Tính tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ


Giá trị SPDD Giá trị chi phí VLC nằm Giá trị chi phí chế biến khác
cuối kỳ = trong SPDD cuối kỳ + nằm trong SPDD cuối kỳ
 Phương pháp 2: Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL chính
Theo phương pháp này, giả định rằng trong SPDD chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Còn các chi phí chế biến khác được tính hết cho thành phẩm.
Công thức:

Giá trị SPDD Tổng giá trị chi phí VLC dùng cho SX trong kỳ Số lượng
cuối kỳ = Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SPDD x SPDD
 Phương pháp 3: Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
51
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Áp dụng với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi
phí. Thực chất đây là phương pháp xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương
đương nhưng với giả định rằng trong SPDD có 50% giá trị các chi phí chế biến khác.
Công thức:
Giá trị SPDD Giá trị chi phí VLC nằm 50% giá trị chi phí chế biến
cuối kỳ trong SPDD cuối kỳ khác nằm trong SPDD cuối kỳ
= +
 Phương pháp 4: Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi
phí trực tiếp
Nghĩa là giá trị SPDD được tính chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp hoặc các chi phí
trực tiếp; còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.

52
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
6.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
6.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, đã hoàn thành bước sản
xuất cuối cùng trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và đã được kiểm nhận, đáp
ứng mọi tiêu chuẩn, phẩm chất, qui cách qui định.
Bán thành phẩm là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất nhưng chỉ mới hoàn
thành một hay một số bước trong qui trình chế tạo sản phẩm.
6.1.2 Tính giá thành phẩm
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá gốc (giá thực tế). Giá gốc
thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành sản xuất thực tế
Việc tính giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng được thực hiện bằng các phương pháp
giống như tính giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất kho (nhập trước, xuất trước; nhập sau,
xuất trước; giá đơn vị bình quân,...).
6.1.3 Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (BH & CCDV) là số tiền ghi trên hóa đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ;
- DTT về BH & CCDV là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp;
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận
do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, v.v....;
- Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa
thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua bán và phải được thể
hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi khấu (là
số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một
khối lượng lớn hàng hóa) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn
hàng hóa trong một đợt);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi
nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại
thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không
phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, v. v.....);

53
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán thưởng cho người mua do đã thanh
toán tiền hàng trước thời hạn quy định tính trên số tiền đã thanh toán;
- Lợi nhuận gộp về BH & CCDV là số chênh lệch giữa DTT với giá vốn hàng bán
(GVHB). Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp;
- Kết quả BH & CCDV (hay kết quả tiêu thụ hoặc kết quả hoạt động SXKD) là số
lợi nhuận hay lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả kinh doanh BĐS đầu
tư) và được tính bằng số chênh lệch giữa DTT về BH & CCDV, doanh thu BĐS đầu tư
với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN, chi phí kinh doanh
BĐS đầu tư;
- Kết quả hoạt động tài chính (lời hay lỗ) là số chênh lệch giữa một bên là DTT hoạt
động tài chính với một bên là chi phí thuộc hoạt động tài chính;
- Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được từ hoạt động
BH & CCDV, kinh doanh BĐS đầu tư và hoạt động tài chính;
- Kết quả hoạt động khác (lời hay lỗ khác) là số chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác;
- Tổng số lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm số lợi
nhuận (hay lỗ) của các hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác trong kỳ của
doanh nghiệp.
6.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu (thu nhập)
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán
số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,... mà người bán đã chuyển giao.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc kiểm soát hàng hóa;
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
6.1.5. Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi hạch toán tiêu thụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* Tài khoản 155 " Thành phẩm":

54
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Tài khoản này phản ánh giá thành sản xuất thực tế của tất cả thành phẩm, bán thành
phẩm do các bộ phận sản xuất của DN sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong được
kiểm nghiệm, nhập kho.
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại kho.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vị làm giảm giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại
kho.
Dư Nợ: Giá trị thành phẩm sản xuất thực tế thành phẩm tồn kho.
* Tài khoản 157 "Hàng gửi bán":
Tài khoản 157 được sử dụng để theo dõi giá gốc (giá thực tế) sản phẩm, hàng hóa tiêu
thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện
với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán.
- Giá gốc hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá gốc hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận.
* Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng doanh thu BH & CCDV thực tế của DN
và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra DTT về bán hàng trong kỳ.
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ;
- Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị
trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ;
- Kết chuyển số DTT vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu BH & CCDV (kể cả doanh thu BĐS đầu tư) thực tế phát
sinh trong kỳ của DN.
* Tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu":
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
55
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
* Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán":
Tài khoản 632 "GVHB" được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa,dịch vụ xuất bán trong kỳ. GVHB có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm,
dịch vụ hay trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại.
6.2. KẾ TOÁN BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẨM
- Khi nhập kho sản phẩm từ các bộ phận SXKD chính, SXKD phụ hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Ghi tăng giá trị thành sản phẩm nhập kho.
Có TK 154: Kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho.
- Khi tiến hành kiểm kê kho thành phẩm, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi
nhận giá trị thành phẩm thừa (nếu có):
Nợ TK 155: Ghi giá trị thành phẩm thừa.
Có TK 338 (3381): Ghi giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu, kế toán phản ánh giá gốc thành phẩm thiếu tại
kho:
Nợ TK 1381: Ghi giá trị thành phẩm thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Có TK 155: Ghi giá trị sản phẩm thiếu tại kho.

56
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Khi xuất kho sản phẩm sử dụng cho các mục đích, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi giá gốc thực tế sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632:
Nợ TK 157: .
Có TK 155: Ghi giá thành sản xuất thực tế.
6.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
6.3.1. Kế toán tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại quầy
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của DN. Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng
này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi
các bút toán sau:
BT1: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Ghi tăng GVHB trong kỳ
Có TK 155: Nếu xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Nếu xuất trực tiếp tại phân xưởng.
BT2: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Ghi tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131: Ghi tổng giá thanh toán bán chịu.
Có TK 511: Ghi doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311): Ghi thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hàng hóa, trong trường hợp DN thu mua hàng chuyển bán thẳng, không qua
kho, căn cứ vào lượng hàng chuyển thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Ghi tập hợp GVHB.
Nợ TK 133 (1331): Ghi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng mua chuyển
thẳng tiêu thụ, không qua kho.
Có TK liên quan (331, 111, 112,...): Ghi tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển
thẳng tiêu thụ trực tiếp.
- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp
thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính.
Có TK 111, 112: Nếu xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: Nếu trừ vào số tiền phải thu ở người mua.
- Đối với các khoản chiết khấu thương mại kế toán ghi:
Nợ TK 5211: Tập hợp chiết khấu thương mại phát sinh.

57
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu
thương mại phát sinh.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua, hoặc
Có TK liên quan (111, 112, 3388): Khoản hồi khấu đã trả bằng tiền hay chấp nhận
trả.
- Trường hợp giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK 5213: Tập hợp giảm giá hàng bán phát sinh.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá
hàng bán.
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3388,...): Số giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
đã trả, khấu trừ hay chưa trả.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK liên quan (155, 157): Nếu nhập kho thành phẩm, hàng hóa hay đang gửi tại
kho người mua.
Có TK 632: Ghi giá vốn hàng bị trả lại.
BT2: Tổng giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: Ghi doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán
bị trả lại.
Có TK liên quan (131, 111, 112....): Ghi tổng giá thanh toán của hàng đã tiêu thụ
bị trả lại.
Đồng thời, tiến hành kết chuyển lần lượt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
trong kỳ:
Nơ TK 511: Ghi giảm doanh thu bán hàng.
Có TK liên quan (5211, 5212, 5213): Kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh
thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
- Từ đó, xác định và kết chuyển số DTT về tiêu thụ:
Nợ TK 511: Kết chuyển DTT
Có TK 911 (hoạt động bán hàng)
- Kết chuyển GVHB trừ vào kết quả:
Nợ TK 911 (hoạt động bán hàng)
Có TK 632: kết chuyển GVHB
6.3.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức tiêu thụ mà bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
58
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được
coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó.
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa chuyển đến bên mua, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 157: Ghi giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
Có TK 154: Nếu xuất sản phẩm trực tiếp từ phân xưởng sản xuất.
Có TK 155: Nếu xuất trực tiếp sản phẩm tại kho.
- Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán, DN phải lập Hóa đơn GTGT về lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách
hàng. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán ghi các bút toán:
BT1: Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 (5112): Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
BT2: Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng GVHB trong kỳ.
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ.
- Trường hợp ghi nhận giá vốn số hàng gửi đi bị khách hàng từ chối:
Nợ TK 155: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Có TK 157: Ghi trị giá vốn số hàng bị trả lại.
- Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương
thức tiêu thụ trực tiếp.
6.3.3. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi
trả chậm.
Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì DN mới mất quyền
sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp, trả chậm giao cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Do vậy, ngoài bút toán phản ánh giá trị
vốn của hàng tiêu thụ giống như các trường hợp khác, kế toán còn phản ánh tổng giá
thanh toán của hàng bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT:
Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Tổng số tiền phải thu từ KH
Có TK 511 (5111, 5112):Doanh thu bán hàng trả ngay

59
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá
thanh toán ngay).
Có TK 338 (3387): Lãi do bán trả góp
- Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển DTT, GVHB để xác định kết quả tương tự như các
phương thức tiêu thụ khác.
- Sang các kỳ sau, khi phản ánh số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131 (chi tiết người mua): Số tiền đã thu.
Đồng thời, Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ
kinh doanh:
Nợ TK 338 (3387): giảm doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: Tăng doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp, trả chậm.
6.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
6.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong như chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ
bán hàng, chi phí quảng cáo,...Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán
sử dụng tài khoản 641 "Chi phí bán hàng":
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành:
- Tài khoản 6411 "Chi phí nhân viên"
- Tài khoản 6412 "Chi phí vật liệu, bao bì".
- Tài khoản 6413 "Chi phí dụng cụ, đồ dùng".
- Tài khoản 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ".
- Tài khoản 6415 "Chi phí bảo hành".
- Tài khoản 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài".
- Tài khoản 6418 "Chi phí bằng tiền khác".
Kế toán chi phí bán hàng tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên.
Có TK 334: Tiền lương, tiền công phải trả.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412): Tăng chi phí bán hàng.
60
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK 152 (chi tiết vật liệu).


- Chi phí CC, DC phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6412): Tăng chi phí bán hàng.
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414): Tăng chi phí bán hàng.
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng (kể cả hoa hồng đại lý, hoa hồng
ủy thác xuất khẩu):
Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 131, 3388,...: Tổng giá thanh toán.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 (6418): Tập hợp chi phí khác bằng tiền.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Có liên quan (111, 112....).
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không
hết....):
Nợ TK liên quan (111, 138,...).
Có TK 641: Giảm chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 (Hoạt động bán hàng): Chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
6.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả DN mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động
nào. Thuộc chi phí quản lý DN bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và chi phí chung khác.
Chi phí quản lý DN khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân
viên, chi phí vật liệu, v.v... Các khoản chi này được kế toán phản ánh trên tài khoản 642
"Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý DN;
- Kết chuyển chi phí quản lý DN.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 "Chi phí nhân viên quản lý";
- Tài khoản 6422 "Chi phí vật liệu quản lý";
61
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

- Tài khoản 6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng";


- Tài khoản 6424 " Chi phí khấu hao TSCĐ";
- Tài khoản 6425 "Thuế, phí và lệ phí";
- Tài khoản 6426 " Chi phí dự phòng";
- Tài khoản 6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài";
- Tài khoản 6428 "Chi phí bằng tiền khác".
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng DN, tài khoản 642 có thể được mở
thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các khoản chi phí thuộc quản lý DN. Về cơ bản,
kế toán chi phí quản lý DN tiến hành như sau:
- Chi phí nhân viên bộ phận quản lý DN:
Nợ TK 642 (6421): Tập hợp chi phí nhân viên.
Có TK 334: Tiền lương, tiền công phải trả.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho quản lý DN:
Nợ TK 642 (6422): Tăng chi phí quản lý DN.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu).
- Chi phí dụng cụ phục vụ cho quản lý DN:
Nợ TK 642 (6423): Tăng chi phí quản lý DN.
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN:
Nợ TK 642 (6424): Tăng chi phí quản lý DN.
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý DN.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 (6427): Trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 131, 3388,...: Tổng giá thanh toán.
- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ (chi phí hội nghị, tiếp khách; chi cho lao động
nữ; chi nghiên cứu, đào tạo; chi nộp lệ phí tham gia hiệp hội; chi nộp quĩ QL cho cấp
trên;...
Nợ TK 642 (6428): Tập hợp chi phí khác liên quan đến quản lý DN.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Có liên quan (111, 112, 331, 336,...).
Kết chuyển chi phí quản lý DN trừ vào kết quả:
Nợ TK 911 (Hoạt động bán hàng).
Có TK 642: Kết chuyển chi phí quản lý DN.

62
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

6.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


6.5.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của các
hoạt động SXKD (hoạt động bán hàng), hoạt động tài chính và hoạt động khác mà DN
tiến hành trong kỳ.
Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động SXKD và các hoạt động
khác của DN, được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động SXKD, hoạt động tài
chính và hoạt động khác).
Kết cấu của tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh BĐS đầu tư đã tiêu
thụ trong kỳ (GVHB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí kinh doanh BĐS đầu
tư,...);
- Chi phí thuế thu nhập DN, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
- Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
- Tổng số DTT hoạt động tài chính;
- Tổng số thu nhập thuần khác;
- Các khoản hi giảm thuế thu nhập DN;
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh.
6.5.2. Kế toán kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
Kế toán kết quả bán hàng tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển DTT về BH&CCDV, DTT về kinh doanh
BĐS đầu tư:
Nợ TK 511: kết chuyển DTT về BH&CCDV cho bên ngoài, kinh doanh BĐS đầu tư.
Có TK 911 (Hoạt động sản xuất – kinh doanh).
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất – kinh doanh).
Có TK 632: kết chuyển GVHB.
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 (Hoạt động SXKD).
Có TK 641: kết chuyển chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí quản lý DN trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 (Hoạt động SXKD).
Có TK 642: kết chuyển chi phí quản lý DN.
Kết chuyển kết quả hoạt động SXKD, nếu lãi:
Nợ TK 911 (Hoạt động SXKD).
63
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK 421 (4212); tăng lợi nhuận chưa phân phối.


+ Nếu lỗ: kế toán ghi ngược lại.
6.5.3. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động đầu tư tài chính.
6.5.3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí, doanh thu và kết quả của hoạt động đầu tư tài chính, kế
toán sử dụng các tài khoản sau.
* Tài khoản 515 "Doanh thu hoạt động tài chính":
Tài khoản 515 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu thuộc hoạt động đầu tư tài chính.
Bên Nợ:
- Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động đầu tư tài chính (giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại,...)
- Kết chuyển tổng số DTT hoạt động đầu tư tài chính.
Bên Có: Các khoản doanh thu thuộc hoạt động đầu tư tài chính thực tế phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng hoạt động
đầu tư tài chính tùy theo yêu cầu của công tác quản lý.
* Tài khoản 635 "Chi phí tài chính":
Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính thực tế
phát sinh trong kỳ (kể cả các khoản lỗ thuộc hoạt động đầu tư tài chính và trích lập dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính).
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư tài chính vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ, tài khoản 635 không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động đầu tư
tài chính tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý.
* Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Ngoài các tài khoản nêu trên, các hoạt động chủ yếu thuộc lĩnh vực đầu tư tài chính
được theo dõi riêng ở các tài khoản liên quan như 121, 128, 221, 222, 228,...
6.5.3.2. Phương pháp kế toán
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động đầu tư tài chính được tiến hành theo
trình tự sau:
- Tập hợp chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính (chi phí liên doanh, chi phí đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, chi phí đầu tư vào công ty liên doanh đồng kiểm soát,
chiết khấu thanh toán, trích lập dự phòng giảm giá,...):
Nợ TK 635: Tập hợp chi phí hoạt động đầu tư tài chính.
64
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

Có TK liên quan (121, 128, 2291, 221, 222, 228, 2292,...).


- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư không dùng đến:
Nợ TK liên quan (2291, 2292): Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài
hạn.
Có TK 515: Tăng doanh thu đầu tư tài chính.
- GVHB bị trả lại thuộc hoạt động đầu tư tài chính:
Nợ TK liên quan (121, 221, 228,...)
Có TK 635: Giảm chi phí đầu tư tài chính.
- Số thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp về hoạt động đầu tư tài
chính trong kỳ (nếu có), ghi:
Nợ TK 515: Giảm doanh thu hoạt động đầu tư tài chính.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động đầu tư tài chính thực tế phát sinh:
Nợ các TK liên quan (111, 112, 152, 131, 138,...).
Có TK 515: Doanh thu hoạt động đầu tư tài chính.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp về hoạt động đầu tư tài chính
(nếu có).
- Kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư tài chính trừ vào kết quả cuối kỳ:
Nợ TK 911 (Hoạt động đầu tư tài chính).
Có TK 635: Kết chuyển chi phí.
Đồng thời, kết chuyển thu nhập thuần hoạt động đầu tư tài chính:
Nợ TK 515: Kết chuyển DTT đầu tư tài chính.
Có TK 911 (Hoạt động đầu tư tài chính).
- Kết chuyển kết quả hoạt động đầu tư tài chính, nếu lãi:
Nợ TK 911 (Hoạt động tài chính).
Có TK 421 (4212): Tăng lợi nhuận chưa phân phối.
Trường hợp lỗ, kế toán ghi ngược lại.
6.5.4. Kế toán chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động khác
6.5.4.1. Tài khoản sử dụng
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước.
* Tài khoản 711 "Thu nhập khác":
Dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác
ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt động đầu tư tài chính của DN. Bên Nợ:
- Các khoản ghi giảm thu nhập khác (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại,
chiết khấu thương mại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thuộc hoạt động khác)
- Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh.
65
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên

* Tài khoản 811 "Chi phí khác":


Tài khoản 811 được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động khác của DN.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản 911.
6.5.4.2. Phương pháp kế toán
Ngoài thu về thanh lý và nhượng bán TSCĐ (chương 3), các khoản thu khác còn bao
gồm những khoản thu như thu hồi nợ khó đòi đã xử lý, thu hồi nợ không ai đòi,...
Cách hạch toán các khoản thu khác như sau:
Các khoản thu nhập khác (được phạt, bồi thường,...):
Nợ TK liên quan (111, 112, 3388, 344....).
Có TK 711: Tăng thu nhập khác.
Đối với các khoản chi phí khác khi phát sinh, kế toán ghi như sau:
- Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, bị truy thu thuế,...:
Nợ TK 811: Tăng chi phí khác.
Có TK liên quan (111, 112, 333, 338,...).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911 (Hoạt động khác).
Có TK 811: Kết chuyển chi phí khác.
Đồng thời, kết chuyển số thu nhập thuần khác:
Nợ TK 711: Kết chuyển thu nhập thuần khác.
Có TK 911 (Hoạt động khác).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập
DN hoãn lại, nếu số phát sinh bên Nợ > số phát sinh bên Có của TK 8211 và TK 8212,
phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 (Hoạt động khác).
Có TK 821 (8211, 8212): Kết chuyển phần chênh lệch trừ vào kết quả hoạt động khác.
Trường hợp số phát sinh bên Nợ < số phát sinh bên Có của TK 8211 và TK 8212,
phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 821 (8211, 8212): Phần chênh lệch.
Có TK 911 (Hoạt động khác): Tăng kết quả hoạt động khác.
Kết chuyển kết quả hoạt động khác, nếu lãi:
Nợ TK 911 (Hoạt động khác).
Có TK 421 (4212): Tăng lợi nhuận chưa phân phối.
Trường hợp lỗ, kế toán ghi ngược lại.

66

You might also like