Professional Documents
Culture Documents
------ ------
BÀI GIẢNG
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
- Khi dùng tiền mua sắm hàng hoá, NVL, CCDC, TSCĐ bằng tiền:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211:
Nợ TK 133 (1331, 1332): Ghi thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111,1121: Ghi tổng số tiền chi tiêu thực tế
- Các chi phí bằng tiền:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 1111, 1121
- Ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 244
Có TK 1111, 1121
Cuối kỳ kiểm kê quỹ tiền mặt:
- Nếu thiếu:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 1111:
- Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1111:
Có TK 3381:Tài sản thừa chờ giải quyết.
1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC
1.2.1. Nội dung các khoản ứng trước
Các khoản ứng trước là những khoản tiền tạm ứng, tạm chi, tạm gửi theo những
nguyên tắc riêng. Các khoản ứng trước thuộc vốn, tài sản của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi, phải xử lý.
Các khoản ứng trước bao gồm:
Tài khoản 141 - Tạm ứng
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Tài khoản 244 –Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
1.2.2. Kế toán các khoản ứng trước
1.2.2.1. Các khoản tạm ứng cho công nhân viên của doanh nghiệp
a. Nội dung
Tạm ứng là khoản thuộc vốn bằng tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm báo
cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
b. Chứng từ sử dụng
- Giấy đề nghị tạm ứng;
- Phiếu thu, phiếu chi;
3
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
4
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
* TH số thực chi đã được duyệt > số tiền đã tạm ứng, thanh toán bổ sung cho người nhận
tạm ứng:
Nợ TK 151, 152, 153, 156: Mua vật tư, hàng hoá
Nợ TK 211, 213 : Mua TSCĐ
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811: Chi phí
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141: Số tiền đã tạm ứng
Có TK 111: Số tiền được chi thêm
1.2.2.2. Kế toán chi phí trả trước
a. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản
chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
Chi phí trả trước ngắn hạn: Liên quan một năm tài chính; còn chi phí trả trước dài
hạn liên quan trên một năm tài chính
5
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
6
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam).
Bên Có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ,
ký cược.
c. Phương pháp kế toán
- Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì
không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
- Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,...
- Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
+ Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
+ Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).
+ Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155, 156,...
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản).
- Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm
hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
7
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
8
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
9
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Giá trị thực tế vật tư mua vào = Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán (cả thuế
GTGT) + Chi phí thu mua phát sinh (cả thuế nếu có) + Thuế nhập khẩu (nếu có) – Giảm
giá hàng mua, CKTM được hưởng (nếu có).
2.1.3.2. Đối với những vật tư xuất dùng trong kỳ, có thể được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
a. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá trị thực tế vật Sản lượng thực tế Giá đơn vị bình
tư xuất dùng = vật tư xuất dùng x quân vật tư xuất
Giá đơn vị bình quân vật tư xuất kho được tính theo 1 trong các phương pháp sau:
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
12
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Bên cạnh các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632, 157,…
2.2. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1. Kế toán các trường hợp biến động tăng nguyên vật liệu
a. Trường hợp mua ngoài hóa đơn và hàng cùng về
- Khi tiến hành nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi trị giá mua (chưa thuế)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341…: Tổng thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng
mua do giao hàng sai quy cách, thời gian,… hoặc hàng đã mua nay trả lại cho người bán,
kế toán ghi:
Nợ TK 331: Nếu trừ vào số tiền hàng còn phải trả
Nợ TK 111, 112: Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 1388: Nếu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 152: Ghi số được giảm giá, chiết khấu, trả lại
Có TK 1331: Thuế GTGT được giảm trừ tương ứng
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền hàng
đúng hạn hoặc trước hạn.
Nợ TK 111, 112, 331, 1388…
Có TK 515: Ghi số chiết khấu thanh toán dược hưởng
b. Trường hợp mua ngoài nhưng hóa đơn về, hàng chưa về
Trong trường hợp này, kế toán lưu hóa đơn vào hồ sơ hàng mua đang đi đường, nếu
trong tháng hàng về thì kế toán tiến hành ghi sổ như bình thường, còn nếu cuối tháng mà
hàng vẫn chưa về thì kế toán xem như hàng mua còn đang đi đường, căn cứ vào hóa đơn
về, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 151: Ghi giá trị hàng mua còn đang đi đường (chưa thuế)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…: Ghi tổng thanh toán
→ Sang tháng sau, khi hàng về, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151: Ghi giá trị hàng đã về nhập kho
→ Còn các trường hợp khác ghi tương tự như trường hợp a.
c. Trường hợp mua ngoài nhưng hàng về, hóa đơn chưa về
Trong trường hợp này, khi hàng về thì tiến hành cho nhập kho và ghi sổ theo giá tạm
tính, sang tháng sau, khi hóa đơn về thì kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính về
giá thực tế. Cụ thể:
13
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
động của chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và căn cứ vào tình hình thực tế của việc
xuất công cụ - dụng cụ cho sản xuất mà kế toán tiến hành hạch toán, phân bổ theo 3
trường hợp sau:
a. Trường hợp 1: Xuất dùng phân bổ 1 lần (hay phân bổ 100% giá trị)
Áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với
mục đích thay thế, bổ sung một phần CCDC cho sản xuất. Khi xuất dùng, toàn bộ giá trị
xuất dùng được tính hết vào chi phí trong kỳ và ghi:
Nợ TK 6273: Nếu xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 6413: Nếu xuất dùng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 6423: Nếu xuất dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 153 (1531): 100% giá trị xuất dùng.
b. Trường hợp 2: Xuất dùng phân bổ 2 lần (hay phân bổ 50% giá trị)
Áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng với giá trị tương đối cao, quy mô tương
đối lớn và bản thân CCDC tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên một năm tài
chính. Kế toán ghi:
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 1531: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh 50% giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 242: 50% giá trị phân bổ kỳ này.
→ Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112…: Giá trị thu hồi nếu có
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Phần tính vào chi phí.
Có TK 242: 50% giá trị còn lại.
c. Trường hợp 3: Xuất dùng phân bổ nhiều lần (từ 3 lần trở lên)
Áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao với mục đích
thay thế, trang bị mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều năm tài chính. Theo
phương pháp này, toàn bộ giá trị xuất dùng sẽ được phân bổ dần vào chi phí, kế toán ghi:
- Khi xuất dùng:
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 1531: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này (mỗi lần)
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 242: Giá trị phân bổ kỳ này.
15
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Sang các kỳ tiếp theo, khi đến hạn phân bổ chi phí, kế toán chỉ ghi bút toán 2 như
trên.
→Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112…: Giá trị thu hồi nếu có
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Phần tính vào chi phí.
Có TK 242: Phần giá trị còn lại.
16
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Tùy theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ
được xác định khác nhau. Cụ thể:
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm:
trị giá mua thực tế phải trả ( đã trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá được
hưởng) và cộng (+) các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có như: thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt,...) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ, sửa chữa, tân trang,...).
- TSCĐ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá thành thực tế của
công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Khi tính nguyên giá TSCĐ do bộ phận XDCB bàn giao, cần loại trừ các khoản nội bộ,
các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế.
- TSCĐ do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá TSCĐ là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, trước bạ,...) trừ đi các
khoản giảm giá (nếu có).
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
✓ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá TSCĐ bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí
tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử,...).
✓ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá
trị còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới
trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp
liên doanh...: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng
với các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
- TSCĐ thuê dài hạn: khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ
liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê, nói cách
khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê
chuyển giao. Ngoài ra, bên thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê như các chi phí
đàm phán, giao dịch,...
Lưu ý:
Nguyên giá TSCĐ ghi nhận theo giá trị ban đầu và không thay đổi trong quá trình sử
dụng; Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi DN đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp
18
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, DN
phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn
lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
* Bất động sản đầu tư bao gồm: Nhà cửa, đất đai, cơ sở hạ tầng,...mà doanh nghiệp
đã đầu tư nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh thông thường hay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.1.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Phiếu nhập tài sản
- Phiếu xuất tài sản
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ tài sản cố định (dùng theo dõi chung về TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (dùng theo dõi chi tiết về TSCĐ)
3.1.4. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, để hạch toán tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của
TSCĐ và BĐS đầu tư cả về nguyên giá và giá trị hao mòn, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của DN hiện có, biến động tăng, giảm trong
kỳ.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2;
Tài khoản 211 có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (mua sắm,
xây dựng, cấp phát...).
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển....).
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
- Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: sử dụng để phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính của DN.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê
hoặc mua lại.
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
19
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Tài khoản 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê.
- Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”: tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm của TSCĐ vô hình thuộc sở hữu của DN.
Tài khoản 213 có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
- Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”: tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư” dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm trong kỳ theo nguyên giá của
BĐS đầu tư của DN.
Các BĐS đầu tư phải được kế toán theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi BĐS đầu
tư.
Bên Nợ: nguyên giá BĐS đầu tư tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: nguyên giá BĐS đầu tư giảm trong kỳ.
Dư Nợ: nguyên giá BĐS đầu tư hiện có.
- Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của toàn bộ TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có tại DN (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ và
BĐS đầu tư (nhượng bán, thanh lý, góp vốn, mất mát,...).
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư (trích
khấu hao, đánh giá tăng,...).
Dư Có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài các tài khoản chủ yếu nêu trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác có liên quan như: tài khoản 331, 414, 441, 111, 112,...
3.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.2.1. Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ của DN tăng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì thế, kế toán cần căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể và các chứng từ liên quan để ghi sổ cho phù hợp.
a. Tăng do mua sắm
- Khi bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán ghi các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211,213: nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: tổng số tiền chưa trả người bán.
Có TK 111, 112: thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh tương ứng (ghi theo nguyên giá):
Nợ TK 414: giảm quỹ đầu tư phát triển, hoặc
20
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
21
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo
từng công trình:
Nợ TK 241 (2412): tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112....).
- Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng, trước hết ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: tăng nguyên giá TSCĐ.
Có TK 241 (2412): kết chuyển chi phí.
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu): tương tự như các
trường hợp trên.
c. Kế toán TSCĐ được cấp hoặc nhận góp vốn
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng NVKD:
Nợ TK 211, 213
Có TK 411
d. Kế toán TSCĐ được biếu tặng
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 211, 213
Có TK 711
3.2.2. Kế toán giảm tài sản cố định
a. Giảm do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ được xem là hoạt động khác, khi thanh lý
nhượng bán kế toán ghi giảm TSCĐ theo nguyên giá và giá trị hao mòn, còn giá trị còn
lại và các chi phí liên quan đến quá trình thanh lý nhượng bán được tính vào chi phí khác,
đồng thời khoản thu được ghi tăng thu nhập khác:
BT1: Xóa sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 811: giá trị còn lại.
Có TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ.
BT2: Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán.
Có TK 711: giá nhượng bán (chưa có thuế GTGT).
Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp.
BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới,...) phát sinh liên
quan đến nhượng bánTSCĐ:
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhượng bán.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112,...
22
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử dụng. Do dó sự
hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng
phải thay thế bằng một tài sản khác.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có
nhiều tính năng và năng suất cao hơn. Trong một nền kinh tế càng năng động, càng phát
triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì vậy, đòi hỏi trước hết của các doanh nghiệp Nhà
nước phải có một chính sách hợp lý về quản lý và trích khấu hao, như thế mới đảm bảo
cho doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao mòn của
TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị trường. Tức là
phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ được đầu
tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy các doanh
nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên.
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
3.3.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng
số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt
là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
24
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao bình
trong tháng của tài = phẩm sản xuất X quân tính cho một đơn vị
sản cố định trong tháng sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của tài sản cố định
quân tính cho một đơn vị =
sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
3.3.3. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hàng kỳ, kế toán phản ánh hao mòn TSCĐ và chi phí khấu hao:
Nợ TK 6274, 6414, 6424
Có TK 214
3.4. KẾ TOÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CẤP TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để
khôi phục năng lực hoạt động bình thường. Công việc sửa chữa có thể do DN tự làm
hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tùy theo quy mô,
tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
3.4.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Sửa chữa thường xuyên hay sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên. Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên khi phát sinh được
phản ảnh vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642,...).
Nợ TK 1332
Có các TK chi phí (111,112, 152, 214, 334....).
Trường hợp thuê ngoài:
Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642,...): tập hợp chi phí sửa chữa theo từng đối
tượng.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK chi phí (111, 112, 331,...): tổng số tiền phải trả hoặc đã trả.
3.4.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị
hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không
hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao, thời
gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc
ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa dược tập hợp riêng theo từng công trình, khi
công việc sửa chữa lớn hoàn thành, tùy theo tính chất công việc, chi phí sửa chữa sẽ được
coi như một khoản chi phí theo dự toán, tính vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế
hoạch) hay tính vào chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Kế toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh chi tiết theo từng công trình:
+ Nếu do DN tự làm:
26
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
27
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Bên Có:Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được
thanh toán.
Số dư bên Nợ:Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang
nắm giữ.
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích
nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại
trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình
mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để
kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu,…Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình
mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có
của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các
loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các
khoản cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị
trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có
thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh
tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
(ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc
bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu.
TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình
hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Bên Nợ:
Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn kỳ này phải lập
nhỏ hơn số đã lập kỳ trước.
Bên Có:
Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (Số cần trích lập lần
đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước).
Số dư bên Có:
Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có cuối kỳ.
28
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản
chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
C- Kế toán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo
hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112
- Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho
vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,....(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.5.2. Kế toán đầu tư tài chính dài hạn
3.5.2.1. Nội dung
Đầu tư tài chính là việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để kiếm lời; các khoản
đầu tư dài hạn là nhưng khoản đầu tư có thời gian dài hơn 1 năm mới có thể thu hồi như:
- Đầu tư vào công ty con;
- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết;
- Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác;
- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng,...
3.5.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 221: đầu tư vào công ty con
Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.
- Tài khoản 222: Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
30
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tăng.
Bên Có: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý,
nhượng bán, thu hồi.
Số dư bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.
- Tài khoản 228: Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư khác hiện có tại thời điểm báo cáo.
3.5.2.3. Phương pháp kế toán
A - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
- Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam
kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế
đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 341,. . .
- Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá
trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112,. . .
- Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con mà có
phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
- Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con mà có
phát sinh lãi về thu hồi vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (số lãi).
B - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
-Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 111, 112...
- Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(chi phí thông tin, môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
31
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Trường hợp bên tham gia liên doanh góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết
bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán
phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị
còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh
giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của
nhà đầu tư phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả
thuận giữa các bên.
+ Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn
giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản
vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
+ Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn
giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản
vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
- Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát sinh
trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
- Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213,...
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (nếu không còn ảnh hưởng đáng kể)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
32
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
34
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
35
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan
thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định;
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác;
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian,
năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động;
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương
hợp lý nhằm kích thích người lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
4.1.3. Phân loại tiền lương
* Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán,…Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian có những hạn chế nhất định (mang tính bình quân,
chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào những hạn chế đó,
việc trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
* Tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả
theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
* Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho các cá nhân hay tập thể người lao động
dựa theo khối lượng công việc mà DN giao khoán cho họ.
Câu hỏi: cho biết ưu nhược điểm của các hình thức trả lương?
4.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: phản ánh tình hình thanh toán với
người lao động của DN về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động;
- Các khoản đã trả cho người lao động;
36
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Kết chuyển tiền lương cho người lao động chưa lĩnh.
Bên Có: Các khoản phải trả cho người lao động.
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả cho người lao động.
Dư Nợ (nếu có): phản ánh khoản trả thừa cho người lao động.
- Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán
các khoản phải trả và phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh
toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) như tình hình trích nộp và sử dụng
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN; tình hình giá trị tài sản thừa chờ xử lý; về doanh thu chưa
thực hiện; về các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; khoản phải trả về cổ phần hóa
DN và các khoản phải trả khác,…..
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ;
- Các khoản đã chi về KPCĐ;
- Xử lý giá trị tài sản thừa;
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng;
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có: - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định;
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ;
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý;
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Nợ (nếu có): phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 có 4 tài khoản cấp 2 có liên quan:
• Tài khoản 3382 “KPCĐ”;
• Tài khoản 3383 “BHXH”;
• Tài khoản 3384 “BHYT”
• Tài khoản 3386 “ BHTN”
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như: 111, 112, 138,…
4.2.2. Phương pháp kế toán:
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương theo quy định phải trả cho người lao động (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp
khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất,…) phân bổ cho các đối tượng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn,
sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
37
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản
xuất.
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho
CB-CNV
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231): phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí quản lý DN.
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
Chi tiết: • 3382: trích KPCĐ.
• 3383: trích BHXH.
• 3384: trích BHYT.
• 3386: trích BHTN
- Khi phản ánh số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn,
sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản
xuất.
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Nợ TK 353 (3532): số chi tiền ăn ca vượt mức qui định.
Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả.
- Khi phản ánh số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.
38
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Khi phản ánh số tiền BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động…):
Nợ TK 338 (3383): giảm quỹ BHXH.
Có TK 334: tăng số phải trả cho người lao động.
- Khi phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: các khoản bồi thường vật chất,…
- Khi thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán.
Có TK 1111: thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 1121: thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: tăng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…).
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 511: giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ cho cơ quan quản lý
Nợ TK 338 (3382,3383, 3384, 3386): giảm số phải nộp.
Có TK liên quan (1111, 1121…)
- Khi chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382): giảm KPCĐ.
Có TK 111, 112, …: số tiền chi tiêu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh (nếu có)
Nợ TK 334: giảm số phải trả người lao động.
Có TK 338 (3388): tăng số phải trả khác.
- Khi phản ánh số vượt chi tiêu về KPCĐ, BHXH được cấp bù (nếu có):
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383): số được cấp bù.
39
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
4.3. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN NGHỈ PHÉP
4.3.1 Nội dung
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động chi phí,
giá thành sản phẩm, hàng kỳ doanh nghiệp sẽ tiến hành trích trước tiền lương công nhân
nghỉ phép (chủ yếu là công nhân sản xuất). Tiền lương trích trước này sẽ được tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
Công thức:
Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
phép kế hoạch của = phải trả công nhân trực X trích
CNTTSX tiếp trong tháng trước
Trong đó:
Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng = số sp sx trong tháng x
đơn giá của 1 sp do bộ phận đó sx
Tổng số lương chính kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất = số sp sx ra x Tiền
lương phân bổ cho công nhân sx
4.3.2 Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 335 - CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí.
Bên Có:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
4.3.3 Phương pháp kế toán
- Khi tính số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả
40
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Nợ TK 335
Có TK 334
- Tính số trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên số tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong
năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh:
+ Nếu số trích trước < số tiền lương nghỉ phép thực tế, thì điều chỉnh tăng chi phí:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu số trích trước > số tiền lương nghỉ phép thực tế, thì hoàn nhập số chênh
lệch: Nợ TK 335
Có TK 622
41
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
5.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
5.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung;
5.1.2. Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất
Có thể khái quát chung trình tự kế toán CPSX qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng;
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho các
đối tượng liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ;
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan;
- Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung, cách
thức kế toán CPSX có những điểm khác nhau.
5.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, dịch vụ có thể và đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành ngay cả khi
chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn
hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản
lý, tổ chức kinh doanh (cao, thấp) v.v.... Về cơ bản, tính giá thành bao gồm các phương
pháp kỹ thuật – nghiệp vụ sau:
Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các
42
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than gỗ...). Đối tượng kế toán
CPSX là từng loại sản phẩm riêng biệt. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này
được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành phẩm.
Cụ thể:
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch sản xuất dở dang xuất phát sinh sản xuất dở dang
= + -
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trong đó:
Tổng chi phí sản xuất Chi phí nguyên Chi phí nhân Chi phí sản
phát sinh trong kỳ = vật liệu trực tiếp + công trực tiếp + xuất chung
Từ đó suy ra:
Giá thành đơn vị sản
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
phẩm, dịch vụ hoàn
= Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
thành
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp mày được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng
hạch toán CPSX là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng CPSX của các bộ phận, chi
tiết sản phẩm hay tổng CPSX của các giai đoạn, bộ phận tạo nên thành phẩm.
Công thức tính như sau:
Z = Z1 + Z2 + Z3 + … + Zn
Trong đó:
Z : Là giá thành sản phẩm.
Zi ( i = 1 … n): Là chi phí sản xuất của từng chi tiết, bộ phận, phân xưởng sản
xuất ra sản phẩm.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt
nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc....
Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này,
trước hết, kế toán dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc,
rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
43
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các sản phẩm
sản phẩm chuẩn = Số lượng sản phẩm qui chuẩn
Bước 3: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số qui đổi sản
phẩm từng loại = sản phẩm chuẩn x phẩm từng loại
Bước 4: Tính tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tổng giá thành Giá thành đơn
đơn vị sản vị sản phẩm Số lượng sản
= x phẩm từng loại
phẩm từng loại từng loại
5.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX
phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các
chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan
đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí sản xuất; còn giá thành sản phẩm thể hiện mặt
kết quả sản xuất.
Chi phí sản xuất dở Tổng chi phí sản xuất phát sinh
A dang đầu kỳ B C trong kỳ D
44
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Qua sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ta thấy:
AC = AB + BD – CD Hay
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch sản xuất dở dang xuất phát sinh sản xuất dở dang
= + -
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trong đó:
Tổng chi phí sản xuất Chi phí nguyên Chi phí nhân Chi phí sản
phát sinh trong kỳ vật liệu trực tiếp công trực tiếp xuất chung
= + +
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX
phát sinh trong kỳ.
5.1.5. Chứng từ sử dụng
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm dựa trên các yếu tố chi phí sản xuất
nên sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho vật tư
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chứng từ dịch vụ mua ngoài,...
5.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
5.2.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... được
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ của doanh
nghiệp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (sản phẩm, đơn hàng,...), kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng
đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản
phẩm,....
Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí vật Tiêu thức
Tổng chi phí vật liệu xuất dùng cần phân bổ
liệu phân bổ cho phân bổ cho
= Tổng tiêu thức phân bổ của các đối x
từng đối tượng i đối tượng thứ
tượng
i
45
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 ”Chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết;
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,...).
Kế toán chi phí NVL trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng đối
tượng.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Ghi giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trường hợp nhận NVL về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng
đối tượng.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112: vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có các tài khoản lq (311, 336, 338, ...): giá trị vật liệu vay, mượn....
- Trường hợp giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): tăng giá trị vật liệu tại kho.
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
- Khi kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối
kỳ kế toán và phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức tiêu hao:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng): giá trị NVL trực tiếp theo định mức tính vào giá
thành sản phẩm.
Nợ TK 632: phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng
đối tượng.
- Đối với giá trị NVL còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sản xuất tiếp
tục sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp theo, vào đầu kỳ sau kế toán ghi bằng bút toán:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng).
46
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Có TK 152 (chi tiết NVL): giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước.
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm
đêm, thêm giờ,...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được
tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 ”Chi phí nhân
công trực tiếp”.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh theo từng đối tượng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tương
tự như tài khoản 621.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khi tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Phần tính vào chi phí (23,5%)
Nợ TK 334: Phần trừ lương người lao động (10,5%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Tổng mức trích (34,0%)
- Đối với các DN sản xuất mang tính thời vụ, nếu xét thấy cần thiết, kế toán có thể
tiến hành trích trước lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất tính vào chi phí.
Khi trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng.
Có TK 335: tổng số lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất trích trước theo
kế hoạch.
- Cuối năm, căn cứ vào tổng số lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế
phát sinh, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh (xem
5.2.4).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tính giá thành
và phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức:
47
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng): phần chi phí nhân công trực tiếp theo định mức
tính vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 632: phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất
chung", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ; trong đó, lại được
chi tiết theo định phí sản xuất chung (gồm những CPSX gián tiếp, không thay đổi theo số
lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị,
chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng,...) và biến phí sản xuất chung (gồm những chi
phí còn lại, thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành).
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSXC.
- Kết chuyển (hay phân bổ) CPSXC.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại
sản phẩm, dịch vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
- Tài khoản 6271 "Chi phí nhân viên phân xưởng";
- Tài khoản 6272 "Chi phí vật liệu";
- Tài khoản 6273 "Chi phí dụng cụ sản xuất";
- Tài khoản 6274 "Chi phí khấu hao TSCĐ";
- Tài khoản 6277 "Chi phí dịch vụ mua ngoài";
- Tài khoản 6278 "Chi phí bằng tiền khác".
Phương pháp kế toán CPSXC tiến hành như sau:
- Khi tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334: phải trả nhân viên phân xưởng.
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận): Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334: Phần trừ lương người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Tổng mức trích
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
48
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
50
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch sản xuất dở dang xuất phát sinh sản xuất dở dang
= + -
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà DN có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Phương pháp 1: Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
* Bước 1: Quy đổi SPDD về sản phẩm hoàn thành tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản phẩm % Mức độ hoàn
thành tương đương dở dang thành tương đương
= x
* Bước 2: Xác định giá trị chi phí từng loại nằm trong SPDD
- Giá trị chi phí VLC nằm trong SPDD cuối kỳ
Tổng giá trị chi phí VLC dùng cho SX trong kỳ Số lượng SPDD
Giá trị VLC Số lượng sản phẩm Số lượng SPDD
nằm trong = (chưa quy đổi)
hoàn thành + x
SPDD (chưa quy đổi)
- Giá trị các chi phí chế biến khác nằm trong SPDD
Tổng giá trị chi phí chế biến khác phát sinh
Giá trị CPCB Số lượng
khác nằm SPDD
= Số lượng sản phẩm Số lượng SPDD x
trong SPDD
hoàn thành + (đã quy đổi)
(đã quy đổi)
Giá trị SPDD Tổng giá trị chi phí VLC dùng cho SX trong kỳ Số lượng
cuối kỳ = Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SPDD x SPDD
Phương pháp 3: Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
51
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Áp dụng với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi
phí. Thực chất đây là phương pháp xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương
đương nhưng với giả định rằng trong SPDD có 50% giá trị các chi phí chế biến khác.
Công thức:
Giá trị SPDD Giá trị chi phí VLC nằm 50% giá trị chi phí chế biến
cuối kỳ trong SPDD cuối kỳ khác nằm trong SPDD cuối kỳ
= +
Phương pháp 4: Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi
phí trực tiếp
Nghĩa là giá trị SPDD được tính chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp hoặc các chi phí
trực tiếp; còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.
52
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
6.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
6.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, đã hoàn thành bước sản
xuất cuối cùng trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và đã được kiểm nhận, đáp
ứng mọi tiêu chuẩn, phẩm chất, qui cách qui định.
Bán thành phẩm là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất nhưng chỉ mới hoàn
thành một hay một số bước trong qui trình chế tạo sản phẩm.
6.1.2 Tính giá thành phẩm
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá gốc (giá thực tế). Giá gốc
thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành sản xuất thực tế
Việc tính giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng được thực hiện bằng các phương pháp
giống như tính giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất kho (nhập trước, xuất trước; nhập sau,
xuất trước; giá đơn vị bình quân,...).
6.1.3 Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (BH & CCDV) là số tiền ghi trên hóa đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ;
- DTT về BH & CCDV là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp;
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận
do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, v.v....;
- Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa
thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua bán và phải được thể
hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi khấu (là
số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một
khối lượng lớn hàng hóa) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn
hàng hóa trong một đợt);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi
nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại
thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không
phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, v. v.....);
53
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán thưởng cho người mua do đã thanh
toán tiền hàng trước thời hạn quy định tính trên số tiền đã thanh toán;
- Lợi nhuận gộp về BH & CCDV là số chênh lệch giữa DTT với giá vốn hàng bán
(GVHB). Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp;
- Kết quả BH & CCDV (hay kết quả tiêu thụ hoặc kết quả hoạt động SXKD) là số
lợi nhuận hay lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả kinh doanh BĐS đầu
tư) và được tính bằng số chênh lệch giữa DTT về BH & CCDV, doanh thu BĐS đầu tư
với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN, chi phí kinh doanh
BĐS đầu tư;
- Kết quả hoạt động tài chính (lời hay lỗ) là số chênh lệch giữa một bên là DTT hoạt
động tài chính với một bên là chi phí thuộc hoạt động tài chính;
- Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được từ hoạt động
BH & CCDV, kinh doanh BĐS đầu tư và hoạt động tài chính;
- Kết quả hoạt động khác (lời hay lỗ khác) là số chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác;
- Tổng số lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm số lợi
nhuận (hay lỗ) của các hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác trong kỳ của
doanh nghiệp.
6.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu (thu nhập)
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán
số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,... mà người bán đã chuyển giao.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc kiểm soát hàng hóa;
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
6.1.5. Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi hạch toán tiêu thụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* Tài khoản 155 " Thành phẩm":
54
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Tài khoản này phản ánh giá thành sản xuất thực tế của tất cả thành phẩm, bán thành
phẩm do các bộ phận sản xuất của DN sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong được
kiểm nghiệm, nhập kho.
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại kho.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vị làm giảm giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại
kho.
Dư Nợ: Giá trị thành phẩm sản xuất thực tế thành phẩm tồn kho.
* Tài khoản 157 "Hàng gửi bán":
Tài khoản 157 được sử dụng để theo dõi giá gốc (giá thực tế) sản phẩm, hàng hóa tiêu
thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện
với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán.
- Giá gốc hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá gốc hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận.
* Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng doanh thu BH & CCDV thực tế của DN
và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra DTT về bán hàng trong kỳ.
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ;
- Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị
trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ;
- Kết chuyển số DTT vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu BH & CCDV (kể cả doanh thu BĐS đầu tư) thực tế phát
sinh trong kỳ của DN.
* Tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu":
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
55
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
* Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán":
Tài khoản 632 "GVHB" được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa,dịch vụ xuất bán trong kỳ. GVHB có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm,
dịch vụ hay trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại.
6.2. KẾ TOÁN BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẨM
- Khi nhập kho sản phẩm từ các bộ phận SXKD chính, SXKD phụ hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Ghi tăng giá trị thành sản phẩm nhập kho.
Có TK 154: Kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho.
- Khi tiến hành kiểm kê kho thành phẩm, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi
nhận giá trị thành phẩm thừa (nếu có):
Nợ TK 155: Ghi giá trị thành phẩm thừa.
Có TK 338 (3381): Ghi giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu, kế toán phản ánh giá gốc thành phẩm thiếu tại
kho:
Nợ TK 1381: Ghi giá trị thành phẩm thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Có TK 155: Ghi giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
56
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
- Khi xuất kho sản phẩm sử dụng cho các mục đích, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi giá gốc thực tế sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632:
Nợ TK 157: .
Có TK 155: Ghi giá thành sản xuất thực tế.
6.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
6.3.1. Kế toán tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại quầy
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của DN. Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng
này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi
các bút toán sau:
BT1: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Ghi tăng GVHB trong kỳ
Có TK 155: Nếu xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Nếu xuất trực tiếp tại phân xưởng.
BT2: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Ghi tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131: Ghi tổng giá thanh toán bán chịu.
Có TK 511: Ghi doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311): Ghi thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hàng hóa, trong trường hợp DN thu mua hàng chuyển bán thẳng, không qua
kho, căn cứ vào lượng hàng chuyển thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Ghi tập hợp GVHB.
Nợ TK 133 (1331): Ghi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng mua chuyển
thẳng tiêu thụ, không qua kho.
Có TK liên quan (331, 111, 112,...): Ghi tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển
thẳng tiêu thụ trực tiếp.
- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp
thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính.
Có TK 111, 112: Nếu xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: Nếu trừ vào số tiền phải thu ở người mua.
- Đối với các khoản chiết khấu thương mại kế toán ghi:
Nợ TK 5211: Tập hợp chiết khấu thương mại phát sinh.
57
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu
thương mại phát sinh.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua, hoặc
Có TK liên quan (111, 112, 3388): Khoản hồi khấu đã trả bằng tiền hay chấp nhận
trả.
- Trường hợp giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK 5213: Tập hợp giảm giá hàng bán phát sinh.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá
hàng bán.
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3388,...): Số giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
đã trả, khấu trừ hay chưa trả.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK liên quan (155, 157): Nếu nhập kho thành phẩm, hàng hóa hay đang gửi tại
kho người mua.
Có TK 632: Ghi giá vốn hàng bị trả lại.
BT2: Tổng giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: Ghi doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán
bị trả lại.
Có TK liên quan (131, 111, 112....): Ghi tổng giá thanh toán của hàng đã tiêu thụ
bị trả lại.
Đồng thời, tiến hành kết chuyển lần lượt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
trong kỳ:
Nơ TK 511: Ghi giảm doanh thu bán hàng.
Có TK liên quan (5211, 5212, 5213): Kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh
thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
- Từ đó, xác định và kết chuyển số DTT về tiêu thụ:
Nợ TK 511: Kết chuyển DTT
Có TK 911 (hoạt động bán hàng)
- Kết chuyển GVHB trừ vào kết quả:
Nợ TK 911 (hoạt động bán hàng)
Có TK 632: kết chuyển GVHB
6.3.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức tiêu thụ mà bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
58
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được
coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó.
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa chuyển đến bên mua, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 157: Ghi giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
Có TK 154: Nếu xuất sản phẩm trực tiếp từ phân xưởng sản xuất.
Có TK 155: Nếu xuất trực tiếp sản phẩm tại kho.
- Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán, DN phải lập Hóa đơn GTGT về lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách
hàng. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán ghi các bút toán:
BT1: Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 (5112): Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
BT2: Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng GVHB trong kỳ.
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ.
- Trường hợp ghi nhận giá vốn số hàng gửi đi bị khách hàng từ chối:
Nợ TK 155: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Có TK 157: Ghi trị giá vốn số hàng bị trả lại.
- Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương
thức tiêu thụ trực tiếp.
6.3.3. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi
trả chậm.
Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì DN mới mất quyền
sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp, trả chậm giao cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Do vậy, ngoài bút toán phản ánh giá trị
vốn của hàng tiêu thụ giống như các trường hợp khác, kế toán còn phản ánh tổng giá
thanh toán của hàng bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT:
Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Tổng số tiền phải thu từ KH
Có TK 511 (5111, 5112):Doanh thu bán hàng trả ngay
59
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá
thanh toán ngay).
Có TK 338 (3387): Lãi do bán trả góp
- Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển DTT, GVHB để xác định kết quả tương tự như các
phương thức tiêu thụ khác.
- Sang các kỳ sau, khi phản ánh số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131 (chi tiết người mua): Số tiền đã thu.
Đồng thời, Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ
kinh doanh:
Nợ TK 338 (3387): giảm doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: Tăng doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp, trả chậm.
6.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
6.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong như chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ
bán hàng, chi phí quảng cáo,...Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán
sử dụng tài khoản 641 "Chi phí bán hàng":
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành:
- Tài khoản 6411 "Chi phí nhân viên"
- Tài khoản 6412 "Chi phí vật liệu, bao bì".
- Tài khoản 6413 "Chi phí dụng cụ, đồ dùng".
- Tài khoản 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ".
- Tài khoản 6415 "Chi phí bảo hành".
- Tài khoản 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài".
- Tài khoản 6418 "Chi phí bằng tiền khác".
Kế toán chi phí bán hàng tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên.
Có TK 334: Tiền lương, tiền công phải trả.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412): Tăng chi phí bán hàng.
60
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
62
Bài giảng môn Kế toán Doanh nghiệp GV: ThS. Trần Thị Bích Duyên
66