You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KINH TẾ KỸ THUẬT - CÔNG NGHIỆP


UNIVERSITY OF ECONOMICS- TECHNOLOGY FOR INDUSTRIES

KHOA QUẢN TRỊ VÀ MARKETING


TH.S TRẦN MẠNH HÙNG, TH.S VŨ ĐÌNH CHUẨN (Đồng chủ biên)

TÀI LIỆU HỌC TẬP


TỔ CHỨC QUẢN LÝ
SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP
NĂM 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ VÀ MARKETING

TH.S TRẦN MẠNH HÙNG, TH.S VŨ ĐÌNH CHUẨN (Đồng chủ biên)

TÀI LIỆU HỌC TẬP

TỔ CHỨC QUẢN LÝ
SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP
NĂM 2023
LƯU HÀNH NỘI BỘ
MỤC LỤC

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP


CÔNG NGHIỆP..............................................................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.........3
1.1.1. Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp........................................................3
1.1.2. Các trường phái quản lý doanh nghiệp.......................................................10
1.2. CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.......................15
1.2.1. Chức năng của quản lý...............................................................................15
1.2.2. Lĩnh vực quản lý.........................................................................................16
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP........................................17
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp......................17
1.3.2. Các bộ phận và các cấp trong cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.........18
1.3.3. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp..........................................19
1.4. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP................................................21
1.4.1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch.............................................................21
1.4.2. Phân loại kế hoạch......................................................................................21
1.4.3. Các bước xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.....................................22
1.5. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP 22
1.5.1. Khái niệm và yêu cầu của tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp...22
1.5.2. Những nhiệm vụ cơ bản và tiêu chuẩn của người tổ chức quản lý sản xuất
trong doanh nghiệp...............................................................................................24
1.5.3. Nội dung cơ bản của tổ chức quá trình sản xuất trong doanh nghiệp.........29
1.5.4. Cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp...........................................................30
1.5.5. Tổ chức sản xuất về không gian và thời gian.............................................32
1.5.6. Loại hình sản xuất trong doanh nghiệp......................................................41
1.5.7. Các phương pháp tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp ...............43
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN....................................................................48
BÀI TẬP THỰC HÀNH 49
Chương 2: TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP........................................50
2.1. QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.......................50
2.1.1. Tổng quan về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp..................................50
2.1.2. Hoạch định nhu cầu nhân lực.....................................................................53
2.1.3. Tuyển chọn, phân công nhân lực................................................................55
2.1.4. Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật nhân lực....................................................60
2.1.5. Trả lương cho nhân lực...............................................................................66
2.1.6. Đào tạo và phát triển nhân lực...................................................................72
2.2. QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP......74
2.2.1. Vai trò của kỹ thuật và công nghệ trong doanh nghiệp..............................74
2.2.2. Nội dung quản lý kỹ thuật và công nghệ trong doanh nghiệp....................74
2.2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ................79
2.3. QUẢN LÝ VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP.............................................82
2.3.1. Xây dựng định mức tiêu dùng vật tư..........................................................82
2.3.2. Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư............................................................84
2.3.3. Tổ chức thu mua và tiếp nhận vật tư..........................................................86
2.3.4. Tổ chức bảo quản và cấp phát vật tư..........................................................86
2.3.5. Tổ chức thanh quyết toán vật tư.................................................................87
2.3.6. Sử dụng hợp lý tiết kiệm vật tư..................................................................88
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN....................................................................89
BÀI TẬP THỰC HÀNH 90
Chương 3: QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH VÀ LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................92
3.1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................92
3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh......................................................92
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh........................................................92
3.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP.................95
3.2.1. Khái niệm, phân loại giá thành, phương pháp tính giá thành sản phẩm.....95
3.2.2. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp...............................98
3.2.3. Các biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm..................101
3.3. QUẢN LÝ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.........103
3.3.1. Quản lý doanh thu.....................................................................................103
3.3.2. Quản lý lợi nhuận.....................................................................................104
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN....................................................................106
BÀI TẬP THỰC HÀNH 106
Chương 4: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.................107
4.1. QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.................................................107
4.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp...............................107
4.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp............................................................108
4.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.............108
4.2. VỐN CỐ ĐỊNH..........................................................................................109
4.2.1. Khái niệm vốn cố định và đặc điểm của tài sản cố định..........................109
4.2.2. Phân loại tài sản cố định...........................................................................109
4.2.3. Xác định nguyên giá của tài sản cố định trong doanh nghiệp..................112
4.2.4. Hao mòn tài sản cố định và phương pháp tính khấu hao tài sản cố định 116
4.2.5. Tổ chức quản lý sửa chữa tài sản cố định.................................................125
4.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định................................125
4.2.7. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định............................126
4.3. VỐN LƯU ĐỘNG..............................................................................................127
4.3.1. Khái niệm vốn lưu động và đặc điểm của tài sản lưu động......................127
4.3.2. Phân loại vốn lưu động.............................................................................127
4.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................128
4.3.4. Các biện pháp nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong doanh
nghiệp.................................................................................................................129
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN...................................................................131
BÀI TẬP THỰC HÀNH 131
Chương 5: TỔ CHỨC KIỂM SOÁT TRONG DOANH NGHIỆP......................133
5.1. VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KIỂM SOÁT..............................................133
5.1.1. Khái niệm.................................................................................................133
5.1.2. Mục đích của kiểm soát............................................................................134
5.1.3. Vai trò của kiểm soát................................................................................135
5.2. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT......................135
5.2.1. Trình tự kiểm soát.....................................................................................135
5.2.2. Nội dung kiểm soát...................................................................................139
5.2.3. Phương pháp kiểm soát và điều kiện để kiểm soát có hiệu quả...............139
5.3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH
KIỂM SOÁT TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................140
5.3.1. Trách nhiệm của hội đồng quản trị, ban giám đốc...................................140
5.3.2. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát trong doanh nghiệp.........................142
5.3.3. Trách nhiệm của người lao động..............................................................143
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN....................................................................144
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH Bán hàng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CNVC Công nhân viên chức
CP Chi phí
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
ESCAP Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương
HTK Hàng tồn kho
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KHKT Khoa học kỹ thuật
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LĐ Lao động
NVL Nguyên vật liệu
QL Quản lý
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bố trí mặt bằng một văn phòng điển hình...................................................34
Sơ đồ 1.2: Bố trí mặt bằng cố định vị trí ......................................................................35
Sơ đồ 1.3: Bố trí mặt bằng theo quá trình trong một xưởng cơ khí .............................36
Sơ đồ 1.4: Bố trí mặt bằng sản xuất theo đường thẳng.................................................37
Sơ đồ 1.5: Bố trí mặt bằng sản xuất theo hình chữ U ..................................................37
Bảng 1.1: So sánh quan điểm quản lý giữa doanh nghiệp Nhật Bản và phương Tây 14
Bảng 1.2: Tổng hợp các nhiệm vụ cơ bản của người tổ chức quản lý sản xuất 25
Bảng 1.3: So sánh các loại hình sản xuất phổ biến trong các doanh nghiệp.................42
Bảng 2.1: Các loại tiêu chuẩn .......................................................................................75
Bảng 3.1: Bảng dự toán chi phí sản xuất kinh doanh .................................................100
Bảng 3.2: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 105
Sơ đồ 5.1: Vòng liên hệ ngược của kiểm soát.............................................................134
Sơ đồ 5.2: Hệ thống kiểm soát dự báo........................................................................134
Sơ đồ 5.3: Tiến trình kiểm soát...................................................................................136
Sơ đồ 5.4: Chu trình kiểm soát....................................................................................138
LỜI GIỚI THIỆU
Tổ chức sản xuất là một thuật ngữ đa dạng về khái niệm và cách diễn đạt. Tổ chức
sản xuất trong tiếng Anh được dịch là Production Organization. Tuy có nhiều khái niệm
khác nhau nhưng mỗi một khái niệm đều hướng tới các yếu tố cụ thể và có sự kết nối với
nhau. Ban đầu, tổ chức sản xuất thường được dùng để nói đến việc bố trí người lao động,
người theo dõi, sắp xếp nguyên vật liệu, mặt bằng sản xuất, công cụ sản xuất… Đây là
những yếu tố nền tảng để triển khai sản xuất một sản phẩm nào đó. Về cơ bản, tổ chức sản
xuất là sự kết hợp chặt chẽ giữa người lao động với tư liệu sản xuất sao cho hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất, phù hợp với quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Tổ chức sản xuất luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng,
triển khai và nghiệm thu kết quả của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp từng bước đạt
được mục tiêu đã đặt ra trong tương lai.
Tổ chức quản lý sản xuất doanh nghiệp công nghiệp là học phần kiến thức bổ trợ
trong khối kiến thức giáo dục đại cương của chương trình đào tạo đại học ngành công
nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông. Học phần trang bị cho người học những kiến thức cơ
bản, khái quát về doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ của quản lý doanh nghiệp, cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, hoạch định các mặt hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời đi
sâu vào vào một số nghiệp vụ quản lý cụ thể như: Quản lý nguồn nhân lực, kỹ thuật công
nghệ, vật tư, chi phí sản xuất, giá thành, lợi nhuận, vốn và công tác kiểm soát trong doanh
nghiệp.
Học phần giúp cho sinh viên đại học ngành công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông
hiểu, vận dụng, phân tích và đánh giá được những nội dung cơ bản của tổ chức quản lý sản
xuất trong các doanh nghiệp bao gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất
trong doanh nghiệp, thực hiện các chức năng của quản lý trong các lĩnh vực như nhân lực,
vật tư, kỹ thuật công nghệ, chi phí, vốn. Vận dụng được các kiến thức của học phần trong
việc xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch hoạt động trong doanh nghiệp như: Kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch nhân lực, kế hoạch vật tư, kỹ thuật công nghệ, kế
hoạch tài chính...Tham mưu cho giám đốc hoặc người trực tiếp quản lý doanh nghiệp về
phương pháp, hình thức, biện pháp quản lý doanh nghiệp sao cho đạt được hiệu quả cao
nhất. Đồng thời nghiêm túc, có trách nhiệm đối với công việc được giao, chủ động, tích
cực, chăm chỉ, cẩn thận, trung thực và tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý điều hành
doanh nghiệp.
Để đáp ứng với yêu cầu học tập của sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật điện tử viễn
thông, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp tổ chức biên soạn tài liệu học tập
cho học phần “Tổ chức quản lý sản xuất doanh nghiệp công nghiệp”. Tài liệu học tập được
biên soạn theo đúng đề cương chi tiết, đảm bảo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với
nội dung gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về tổ chức quản lý sản xuất doanh nghiệp công nghiệp

1
Chương 2: Tổ chức quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương 3: Tổ chức quản lý chi phí sản xuất, giá thành và lợi nhuận trong doanh
nghiệp
Chương 4: Tổ chức quản lý vốn trong doanh nghiệp
Chương 5: Tổ chức kiểm soát trong doanh nghiệp
Để hoàn thiện tài liệu học tập Tổ chức quản lý sản xuất doanh nghiệp công nghiệp,
nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu đã công bố ở trong và ngoài trường, các tài liệu kỹ
thuật tại các doanh nghiệp cùng kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến nội dung của học
phần để cung cấp các nội dung cần thiết, hiệu quả, phục vụ cho sinh viên, giảng viên
ngành công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn
nên tài liệu học tập khó có thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi luôn mong
nhận được sự góp ý của bạn đọc để tài liệu học tập được hoàn thiện hơn trong những lần
tái bản sau.
Xin trân trọng giới thiệu và cảm ơn!

Nhóm tác giả

2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP

NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG


 Khái quát về doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp
 Chức năng và lĩnh vực quản lý
 Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
 Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
 Tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập xong chương này, các em sinh viên có thể:
 Hiểu được khái niệm và đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp
 Hiểu được các chức năng và lĩnh vực quản lý doanh nghiệp
 Vận dụng để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
 Xây dựng được các kế hoạch phát triển cho doanh nghiệp
 Hiểu được nội dung của công tác tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
 Với những kiến thức cơ bản trên, sinh viên có thể vận dụng một cách có hiệu quả
trong thực tiễn cuộc sống và công việc sau này.
1.5. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.5.1. Khái niệm và yêu cầu của tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
a. Khái niệm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công
nghệ sản xuất đã xác định nhằm sản xuất ra sản phẩm với chất lượng cao trên cơ sở quán
triệt ba vấn đề cơ bản của thị trường: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho
ai?
Tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra việc kết hợp giữa các yếu tố cơ bản của sản xuất để đảm bảo quá trình sản
xuất được diễn ra theo đúng yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất đã đề ra.
Việc tổ chức quản lý sản xuất hợp lý, khoa học sẽ đem lại hiệu quả cao về nhiều mặt:
- Cho phép hoặc góp phần quan trọng vào việc sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên
vật liệu, thiết bị máy móc và sức lao động trong doanh nghiệp.
- Góp phần lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

3
nghiệp, thực hiện được mục tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp, tức làm ăn có lãi.
- Có tác dụng tốt đối với việc bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp (không gây ô
nhiễm, không gây độc hại).
b. Những yêu cầu của tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào công tác tổ chức sản xuất đều phải quán
triệt 4 yêu cầu sau:
- Tổ chức sản xuất phát triển theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh
tổng hợp. Chuyên môn hoá là hình thức phân công lao động xã hội nhằm làm cho doanh
nghiệp nói chung, các bộ phận sản xuất và các nơi làm việc nói riêng có nhiệm vụ chỉ chế
tạo một (hoặc một số rất ít) loại sản phẩm, chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiến hành một
(hoặc một số rất ít) bước công việc. Sản xuất chuyên môn hóa được coi là nhân tố rất quan
trọng để nâng cao loại hình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu chuẩn hóa,
thống nhất hóa, ứng dụng kỹ thuật tiến tiến hiện đại, tổ chức mua sắm vật tư, tổ chức lao
động khoa học, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và công tác quản lý doanh nghiệp.
Kinh doanh tổng hợp là những hoạt động kinh tế mang tính chất bao trùm lên nhiều
lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất công nghiệp đến sản xuất phi công nghiệp, từ sản xuất đến
lưu thông phân phối và dịch vụ.
Chuyên môn hoá và kinh doanh tổng hợp là hai vấn đề khác nhau, giữa chúng có sự
tác động kiềm chế lẫn nhau, do đó vấn đề đặt ra là phải khéo kết hợp một cách hài hoà
giữa chúng. Chỉ như thế mới phù hợp với xu thế hiện nay là mỗi doanh nghiệp vừa thực
hiện chuyên môn hoá vừa thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp trên cơ
sở lấy hiệu quả kinh tế từ việc chuyên môn hoá làm thước đo. Việc kinh doanh tổng hợp
vừa giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, vừa tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối giữa các khâu và các bộ phận trong
quá trình sản xuất. Cân đối được hiểu là đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất (sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động). Mối quan hệ tỷ lệ này
nằm trong trạng thái động, nếu một trong những yếu tố đó thay đổi thì tất yếu là phải xác
lập lại mối quan hệ tỷ lệ mới.
Sản xuất cân đối được thể hiện qua mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất: Các đơn vị
sản xuất chính, các đơn vị sản xuất phù trợ, các đơn vị sản xuất phụ, các đơn vị phục vụ
sản xuất trong doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của việc duy trì mối quan hệ này là nhằm
đảm bảo sản xuất đồng bộ với hiệu quả cao và đây chính là một trong những chỉ tiêu chủ
yếu của tổ chức sản xuất hợp lý.
- Đảm bảo tính nhịp nhàng trong sản xuất. Sản xuất nhịp nhàng có nghĩa là đảm bảo
cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong từng thời gian quy định (giờ, ca, ngày...) phải
bằng hoặc xấp xỉ nhau.
Sự nhịp nhàng của sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố như công tác chuẩn bị
kỹ thuật cho sản xuất, kế hoạch hoá sản xuất, kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị
máy móc, kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật, việc bố trí ca làm việc, trình độ thao tác của

4
công nhân...Nếu mỗi doanh nghiệp có biện pháp thích hợp để thực hiện phối kết hợp chặt
chẽ các nhân tố này, bảo đảm sản xuất nhịp nhàng nó sẽ đem lại ý nghĩa to lớn: (1). Thực
hiện có hiệu quả các hợp đồng đã ký kết, bảo đảm việc cung ứng sản phẩm cho nhu cầu
của thị trường và xã hội một cách đều đặn; (2). Khắc phục được tình trạng sản xuất khi thì
thong thả, cầm chừng, khi thì vội vã khẩn trương, gây nên những lãng phí về sức người,
sức của; (3). Bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ và mối quan hệ hợp tác, liên kết với các đơn vị.
- Phải tiến hành sản xuất một cách liên tục. Sản xuất hay quá trình sản xuất được coi
là liên tục khi bước công việc sau thực hiện ngay sau khi bước công việc trước kết thúc mà
không có bất kỳ sự gián đoạn nào về thời gian trong quá trình khai thác hoặc chế tạo sản
phẩm, không để ngừng sản xuất do những nguyên nhân chủ quan gây nên như: Sản xuất
không cân đối, thiếu nguyên nhiên vật liệu, thiếu việc làm, thiết bị máy móc hỏng đột
xuất...
Bảo đảm sản xuất liên tục cần phải áp dụng các biện pháp như: (1). Đối với nguyên,
nhiên, vật liệu phải đảm bảo cung ứng liên tục hoặc theo đúng thời hạn quy định cho nơi
làm việc; (2). Đối với tư liệu lao động phải xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc; (3). Đối với lực lượng lao động phải xây dựng kế
hoạch tận dụng toàn bộ thời gian lao động, bố trí hợp lý ca làm việc, tổ chức đứng nhiều
máy,…
Sản xuất liên tục thể hiện trình độ liên tục của đối tượng lao động trong quá trình vận
động từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác, từ khi còn là nguyên vật liệu đến lúc trở
thành sản phẩm. Bảo đảm sản xuất liên tục sẽ đem lại những ý nghĩa to lớn đó là: Tiết
kiệm thời gian lao động trong sản xuất, sử dụng hợp lý công suất và thời gian hoạt động
của thiết bị máy móc, góp phần bảo đảm sản xuất cân đối và nhịp nhàng, bảo đảm hoàn
thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao.
1.5.2. Những nhiệm vụ cơ bản và tiêu chuẩn của người tổ chức quản lý sản xuất
trong doanh nghiệp
a. Những nhiệm vụ cơ bản của người tổ chức quản lý sản xuất
Người tổ chức quản lý sản xuất là người sẽ tham gia vào việc lập kế hoạch, điều phối
và kiểm soát tất cả các hoạt động của quá trình sản xuất. Nhiệm vụ chung của họ là đảm
bảo cho hàng hóa và dịch vụ được sản xuất một cách có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chất lượng, thời gian, chi phí như đã đề ra trong kế hoạch sản xuất trước đó. Tùy
vào từng hệ thống sản xuất, quy mô sản xuất mà nhiệm vụ của người làm công tác tổ chức
quản lý sản xuất cũng sẽ thay đổi và đa dạng hơn, bao quát cả các công việc liên quan đến
quản lý nhân lực.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, dù quy mô lớn hay nhỏ thì nhiệm vụ cơ bản của
người làm công tác tổ chức quản lý sản xuất thường bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Bảng 1.2: Tổng hợp các nhiệm vụ cơ bản của người tổ chức quản lý sản xuất

Nhiệm vụ chính Công việc cụ thể

5
- Thực hiện tiếp nhận các đơn hàng hàng và phối hợp với bộ
phận kinh doanh doanh nghiệp để phân tích đơn hàng của
khách hàng.
- Làm việc trực tiếp với khách hàng để thoả thuận và chốt
ngân sách, thời gian sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm dựa vào công suất máy móc và nguyên vật liệu hiện có.
- Thực hiện việc lập kế hoạch và lịch trình sản xuất nhằm đáp
ứng phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và doanh nghiệp.
Phân tích đơn hàng,
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận sản xuất.
lập kế hoạch sản xuất
- Hoạch định các thiết bị, nguyên vật liệu, nhân sự cần thiết
cho mỗi đơn hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất được liên
tục.
- Lên kế hoạch sản xuất và thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và nằm trong khuôn khổ
ngân sách cho phép.
- Cân nhắc khối lượng công việc đang tồn đọng để lập kế
hoạch sản xuất cho các đơn hàng mới.

Kiểm tra và giám sát - Nghiên cứu và tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến sản
hoạt động sản xuất xuất, cải tạo, nâng cấp,... sản phẩm.
- Chỉ đạo thực hiện đơn hàng và điều chỉnh kế hoạch sản xuất
khi cần; thực hiện phân công công việc cụ thể cho các trưởng
bộ phận, các giám sát sản xuất.
- Xây dựng, bổ sung và sửa đổi hướng dẫn sản xuất, quy trình
kiểm tra chất lượng sản phẩm, thực hiện tài liệu mô tả sản
phẩm.
- Giám sát quá trình sản xuất, quá trình làm việc của công
nhân, chuyền trưởng, trưởng bộ phận..., theo dõi quy trình
cũng như tiến độ sản xuất để đảm bảo sử dụng nguyên liệu
hợp lý, sản phẩm được thực hiện theo đúng hướng dẫn của
quy trình sản xuất.
- Thực hiện các chương trình kiểm soát chất lượng, kịp thời
phát hiện ra những sản phẩm bị lỗi. Điều tra các vấn đề liên
quan đến chất lượng sản phẩm, phân tích nguyên nhân và có
hướng khắc phục nhanh chóng để đảm bảo cho việc sản xuất
sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, đúng số lượng
cũng như tiến độ.
- Luôn kiểm tra để đảm bảo yêu cầu về an toàn trong hoạt

6
động sản xuất hàng ngày.
- Xác định những máy móc mới cần thiết phục vụ cho công
việc hoặc tăng ca khi cần thiết; sắp xếp nhân sự phù hợp với
năng lực của từng ca làm việc.
- Theo dõi tiến độ sản xuất; đặt ra mục tiêu chất lượng cho
phòng sản xuất và kịp thời tiến hành đánh giá, giám sát.
- Xây dựng và thành lập các báo cáo liên quan đến quá trình
sản xuất để nộp lại hoặc trình lên cho các quản lý cấp cao
hơn khác.

- Lên kế hoạch và tổ chức việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ


các máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Quản lý máy móc, - Lập kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị mới phục vụ nhu
thiết bị sản xuất của cầu sản xuất của doanh nghiệp và trình cấp trên phê duyệt.
doanh nghiệp - Tổ chức bàn giao các phương tiện kỹ thuật, hướng dẫn sử
dụng máy móc mới cho nhân viên kỹ thuật, công nhân sản
xuất.

- Tham gia quá trình phỏng vấn để tuyển chọn được những
ứng viên có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
- Tổ chức sắp xếp công việc cho người lao động, lên kế
hoạch thực hiện các buổi kiểm tra tay nghề, giám sát hoạt
động của đội ngũ công nhân.
- Căn cứ vào tình hình sản xuất và nhu cầu thực tế, lên kế
hoạch và phối hợp với bộ phận nhân lực để tuyển dụng thêm
Quản lý, tuyển dụng
nhân lực cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh
và đào tạo nhân lực
nghiệp.
- Lập và triển khai kế hoạch đào tạo nhân viên mới; đánh giá
và bồi dưỡng những nhân viên tiềm năng để đáp ứng tốt công
việc theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên thuộc
quyền quản lý và đề xuất những chế độ khen thưởng thích
hợp nhằm động viên và thúc đẩy hiệu suất làm việc.

b. Những tiêu chuẩn cơ bản của người tổ chức quản lý sản xuất
Người làm công tác tổ chức quản lý sản xuất là người chịu trách nhiệm về tiến độ sản
xuất, chất lượng và số lượng hàng hóa sản xuất ra phải đảm bảo luôn đúng theo kế hoạch.
Đây là một trong những vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của một người quản lý sản xuất chính là tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch,
7
kiểm tra, giám sát và đôn đốc quá trình sản xuất. Ngoài ra ở những công ty quy mô nhỏ,
nhân viên quản lý sản xuất có thể kiêm nhiệm cả việc thu mua nguyên vật liệu, quản lý
việc xuất nhập hàng hay giao hàng…Chính vì vậy, để làm tốt các nhiệm vụ đó thì người ở
vị trí tổ chức quản lý sản xuất cần phải hội tụ được những tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Về kiến thức cần có là:
+ Hiểu rõ về sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm. Người quản lý sản xuất giỏi
cần nắm vững các yêu cầu, chỉ tiêu, đặc trưng của từng loại sản phẩm và quy trình sản
xuất để có cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất phù hợp.
+ Phân tích được các đơn hàng và lập được kế hoạch sản xuất. Người quản lý sản
xuất phải có khả năng phân tích các đơn hàng, từ đó lập kế hoạch sản xuất hợp lý nhất, có
tính khoa học, đảm bảo tính khả thi nhằm đạt được hiệu suất cao trong công việc
+ Biết cách tuyển chọn, phân công, đánh giá, đào tạo và tạo động lực cho nhân lực để
sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả, phát huy những tiềm năng, thế mạnh của doanh
nghiệp
+ Vận dụng các kiến thức trong việc tổ chức triển khai các kế hoạch sản xuất. Nếu
không có kiến thức về tổ chức triển khai thì sẽ không thể tiến hành tổ chức sản xuất cũng
như việc sắp xếp quy trình hay đội ngũ nhân sự một cách hợp lý
+ Làm chủ công tác kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất. Trong quản lý, không
có kiểm tra hoặc kiểm tra không khoa học, không sâu sát thì khó có thể đạt được mục tiêu
đề ra bởi thông qua kiểm tra mới có thể tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả tích
cực, đồng thời khắc phục những sự cố, những mặt hạn chế một cách kịp thời.
+ Biết cách quản lý máy móc, thiết bị và vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp. Bên
cạnh nhân lực thì máy móc thiết bị và vật tư là hai yếu tố cơ bản của sản xuất, nếu thiếu nó
hoặc cung cấp nó không đầy đủ, không kịp thời thì hoạt động sản xuất không thể diễn ra.
- Về kỹ năng cần có là:
+ Kỹ năng thiết lập mục tiêu. Kỹ năng thiết lập mục tiêu là một trong số những kỹ
năng mềm mà người quản lý sản xuất cần có. Nhà quản lý phải biết thiết lập các mục tiêu
và đưa ra quyết định sáng suốt cho những công việc cần phải thực hiện để đạt được mục
tiêu đó. Vì vậy, nhà quản lý cần phải biết công việc nào nên được ưu tiên thực hiện trước
và xây dựng, thiết lập kế hoạch để thực hiện công việc đó. Khi nhà quản lý thiết lập một
mục tiêu rõ ràng cũng sẽ giúp các nhân viên có thêm động lực để hoàn thành nhiệu vụ.
+ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức điều độ sản xuất. Người quản lý sản xuất phải có
kỹ năng lên kế hoạch cho các hoạt động sản xuất một cách khoa học để có thể đảm bảo
công việc được tiến hành và thực hiện, đáp ứng nhu cầu sản phẩm mà doanh nghiệp đưa
ra. Đây cũng là kỹ năng quan trọng mà bất cứ ai làm việc liên quan đến quản lý cũng cần
phải có.
+ Kỹ năng xây dựng định mức và áp dụng định mức lao động cho từng bộ phận sản
xuất. Việc xác định rõ tính chất của từng công đoạn sản xuất ở từng bộ phận sản xuất sẽ
giúp cho người quản lý sản xuất áp dụng định mức lao động chính xác cho từng bộ phận,
tránh gây ra những ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất
8
+ Kỹ năng giao tiếp tốt. Quản lý sản xuất cần biết cách nói chuyện và truyền đạt
thông tin tốt vì họ là người thường xuyên phải tiếp xúc và làm việc với đội ngũ công nhân,
ban lãnh đạo và nhân viên các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Kỹ năng giao tiếp tốt sẽ
giúp nhân viên quản lý sản xuất tạo dựng các mối quan hệ tốt, giúp ích cho công việc của
họ.
+ Kỹ năng đánh giá. Trong quá trình sản xuất, các nhân viên sẽ khó tránh khỏi để
xảy ra sai sót. Nhưng chính họ là những người tham gia trực tiếp vào sản xuất. Khi đó nhà
quản lý cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra ý kiến giúp nhân viên có thể khắc phục sai
lầm, cũng là một cơ hội để nhân viên được học hỏi và phát triển bản thân, tránh làm nhân
viên nản lòng và cảm thấy tiêu cực. Đối với những nhân viên thực hiện tốt, nhà quản lý
cần có đánh giá, ghi nhận và có những chế độ khen thưởng để họ có động lực làm việc tốt
hơn.
+ Kỹ năng tạo động lực cho nhân viên. Người quản lý sản xuất cần có sự theo dõi và
đánh giá chính xác hiệu quả công việc của nhân viên. Từ đó xây dựng những chế độ đãi
ngộ, khen thưởng hợp lý nhằm thúc đẩy hiệu suất làm việc. Nắm bắt tốt tính chất công
việc, áp dụng tốt tiến bộ khoa học kỹ thuật để có chiến lược tăng hiệu quả công việc
nhưng giảm được giờ làm cho nhân viên.
+ Kỹ năng giám sát tổng thể, chi tiết. Công việc của quản lý sản xuất rất đa dạng và
do vậy, họ cần rèn luyện kỹ năng giám sát của mình. Giám sát tổng thể quá trình sản xuất
và chú ý đến từng chi tiết một cách cẩn thận là chìa khoá để đảm bảo hoàn thành công việc
đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kỹ năng này đòi hỏi nhân viên quản lý sản
xuất phải là con người nhạy bén và cẩn thận, tỉ mỉ.
+ Kỹ năng kiểm soát thời gian. Trong sản xuất, thời gian chính là thứ quan trọng mà
nhà quản lý cần kiểm soát tốt để đảm bảo thời hạn đã đặt ra. Kỹ năng này cũng rất cần
thiết để đảm bảo các sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường theo đúng tiêu chuẩn và
tiến độ. Để giúp cho quy trình sản xuất của công ty đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần học
hỏi và cải thiện liên tục kỹ năng của mình. Kỹ năng này đòi hỏi nhà quản lý phải có thời
gian tích lũy và được đào tạo thêm bên ngoài.
+ Kỹ năng lãnh đạo. Đây là một trong những kỹ năng mềm mà người quản lý sản
xuất cần có để điều hành, sắp xếp các công việc trong quy trình sản xuất, giúp các nhà
lãnh đạo có thể chỉ ra được những gì cần phải làm và thúc đẩy hoàn thành công việc. Họ
phải biết được những thay đổi trong định hướng chiến lược để lên các phương án, kế
hoạch phù hợp. Người có khả năng lãnh đạo sẽ là người xác định được sự thay đổi trong
định hướng chiến lược mà còn thực hiện với một thái độ tích cực và học hỏi được từ việc
đó.
1.5.3. Nội dung cơ bản của tổ chức quá trình sản xuất trong doanh nghiệp
a. Quan niệm về quá trình sản xuất
- Theo nghĩa rộng: Quá trình sản xuất là một quá trình bắt đầu từ khi xác định
phương án sản phẩm, chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất, tổ chức sản xuất để tạo ra sản
phẩm và đưa sản phẩm đó tiêu thụ trên thị trường.

9
- Theo nghĩa hẹp: Quá trình sản xuất là quá trình khai thác, phục hồi hoặc chế biến
một loại sản phẩm nào đó nhờ sự kết hợp một cách chặt chẽ ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Như vậy, dù tiếp cận theo nghĩa nào thì quá trình sản xuất đều là quá trình lao động
sáng tạo tích cực của con người, tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định quá trình sản
xuất bị chi phối bởi các quá trình biến đổi tự nhiên. Bộ phận quan trọng của quá trình sản
xuất là quá trình công nghệ làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lý, hoá học
của đối tượng chế biến. Quá trình công nghệ được hợp thành từ nhiều giai đoạn công nghệ
và các bước công việc khác nhau, được sắp xếp với nhau theo một trình tự nhất định. Ví
dụ: Để sản xuất ra sản phẩm vải thì quá trình sản xuất ra vải phải trải qua các quá trình
công nghệ: Kéo sợi, dệt vải, nhuộm, in hoa…
Giai đoạn công nghệ là một bộ phận của quá trình sản xuất, quá trình này được chia
làm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau theo các phương pháp chế biến khác nhau, sử
dụng các loại máy móc thiết bị khác nhau. Ví dụ: Quá trình công nghệ kéo sợi lại chia làm
nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau như: Xé bông - chải 1 - chải 2 - cuốn - cúi - sợi thô -
sợi con - sợi.
Bước công việc (nguyên công) là một bộ phận của mỗi giai đoạn công nghệ, là đơn vị
cơ bản của quá trình sản xuất được thực hiện trên cùng một nơi làm việc do một công nhân
hay một nhóm công nhân cùng tiến hành trên một đối tượng lao động nhất định. Khi xem
xét bước công việc phải căn cứ vào ba nhân tố: Nơi làm việc, công nhân, đối tượng lao
động, nếu một trong ba nhân tố này thay đổi thì bước công việc cũng thay đổi. Ví dụ: Quá
trình chế tạo một trục có bậc và phay rãnh gồm những nguyên công sau: lấy tâm, tiện,
phay rãnh, mài, sửa chữa.
b. Nội dung của tổ chức quá trình sản xuất
Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là lao động sáng tạo, tích cực của con người.
Theo Mác: “Thời gian lao động bao giờ cũng là thời gian sản xuất, tức là thời gian mà tư
bản được lưu lại trong sản xuất, nhưng nói ngược lại thì không đúng…ở đây chỉ muốn nói
đến một sự gián đoạn do tính chất của quá trình chế tạo sản phẩm đòi hỏi và trong thời
gian gián đoạn ấy, đối tượng lao động phải trải qua sự biến đổi về vật lý, hoá học, sinh
hoá…Trong lúc đó, lao động bị đình chỉ toàn bộ hay bộ phận”. Như vậy, Mác cho rằng
quá trình sản xuất là tổng hợp của quá trình lao động và quá trình tự nhiên. Quá trình ấy
không chỉ là quá trình tạo ra của cải vật chất mà còn là quá trình không ngừng củng cố
quan hệ sản xuất.
Ở góc độ tiếp cận khác, người ta cho rằng quá trình sản xuất bao gồm những quá
trình cơ bản sau:
- Quá trình sản xuất chính: Là quá trình sử dụng những công cụ lao động chủ yếu để
tác động vào những đối tượng lao động chính nhằm biến đổi nó trở thành thực thể chính
của sản phẩm.
- Quá trình sản xuất phụ: Là quá trình tiếp tục của quá trình sản xuất chính để hoàn
thiện sản phẩm, làm tăng giá trị của sản phẩm hoặc tận dụng năng lực sản xuất thừa của
10
quá trình sản xuất chính để tạo ra các sản phẩm phụ.
- Quá trình sản xuất phụ trợ: Là quá trình chủ yếu tạo các điều kiện thuận lợi về mặt
kỹ thuật để quá trình sản xuất chính và phụ được diễn ra một cách thuận lợi.
- Quá trình sản xuất phục vụ: Là quá trình chủ yếu tạo các điều kiện thuận lợi về mặt
tổ chức để quá trình sản xuất chính và phụ được diễn ra một cách có hiệu quả.
Trong các quá trình sản xuất trên thì quá trình sản xuất chính là nội dung cơ bản nhất
của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, quan trọng nhất lại là quá trình công
nghệ. Tuỳ theo phương pháp sản xuất mà quá trình sản xuất được chia thành nhiều hay ít
giai đoạn công nghệ khác nhau và trong mỗi giai đoạn công nghệ lại được chia thành
nhiều bước công việc (còn gọi là nguyên công) khác nhau.
Qua sự phân tích trên, chúng ta có thể thấy rằng nội dung chủ yếu của tổ chức quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp liên quan đến các quá trình công nghệ, quá trình kiểm
tra và quá trình vận chuyển, trong đó quá trình công nghệ có vai trò quan trọng hơn cả.
Điều này dẫn đến nội dung của tổ chức quá trình sản xuất bao gồm các công việc:
- Lựa chọn đúng cơ cấu sản xuất và các hình thức bố trí sản xuất hợp lý để hoàn
thiện cơ cấu sản xuất.
- Lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất hợp lý về mặt không gian và thời gian cho
phù hợp với đặc điểm kỹ thuật sản xuất nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Xác định loại hình sản xuất của các nơi làm việc từ phân xưởng cho đến toàn doanh
nghiệp
- Lựa chọn phương pháp tổ chức quản lý sản xuất cho phù hợp với đặc điểm sản xuất,
quy mô sản xuất trong từng giai đoạn.
1.5.4. Cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp
a. Khái niệm cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự bố cục về chất và cân đối về lượng của quá trình sản
xuất. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được tạo lập bởi các bộ phận sản xuất và phục vụ
sản xuất với những hình thức tổ chức xây dựng, phản ánh sự phân bố về không gian và
mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau.
b. Các bộ phận của cơ cấu sản xuất
- Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính (cắt, may
trong doanh nghiệp may). Đặc điểm của bộ phận này là nguyên vật liệu mà nó chế biến
phải trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp
- Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tiếp tục hoàn thiện sản phẩm sau khi kết thúc ở
bộ phận sản xuất chính hoặc tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để chế tạo ra
những loại sản phẩm phụ ngoài danh mục sản phẩm thiết kế. Tuỳ theo từng doanh nghiệp,
nếu xét thấy có hiệu quả thì tổ chức sản xuất, không có hiệu quả thì bán phế liệu, phế
phẩm ra ngoài.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: Là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng trực tiếp tới

11
bộ phận sản xuất chính và phụ, bảo đảm cho các bộ phận sản xuất ấy có thể tiến hành liên
tục và đều đặn.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm bảo đảm việc cung
ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ
lao động theo đúng yêu cầu của sản xuất. Bộ phận này thường gồm: Quản lý kho tàng, vận
chuyển nội bộ, vận chuyển từ bên ngoài về.
c. Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp
Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp phản ánh kết quả của việc phân công lao động
nội bộ doanh nghiệp. Bao gồm: Phân xưởng, ngành (hoặc buồng máy) và nơi làm việc.
- Phân xưởng: Là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc hoàn thành một giai đoạn công nghệ của quá
trình sản xuất.
- Ngành (buồng máy): Là đơn vị tổ chức sản xuất nằm trong phân xưởng có quy mô
lớn, được tổng hợp trên cùng một khu vực nhiều nơi làm việc, có quan hệ mật thiết với
nhau về công nghệ hoặc sản phẩm. Ở đây công nhân cùng thực hiện một số thao tác nhất
định hoặc tiến hành những bước công việc khác nhau để sản xuất ra cùng một loại sản
phẩm (hoặc sản phẩm giống nhau).
Ở những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thường không có cấp phân xưởng, do
đó ngành trở thành đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu của doanh nghiệp. Việc bỏ
cấp phân xưởng trong doanh nghiệp chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi các ngành được tổ
chức theo nguyên tắc “đối tượng khép kín”. Nói cách khác là trong quá trình chế biến, đối
tượng lao động không phải di chuyển qua lại giữa các ngành mà đi theo một đường thẳng.
- Nơi làm việc: Nơi làm việc là đơn vị cơ sở, khâu đầu tiên của tổ chức sản xuất
trong doanh nghiệp, là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân hay một nhóm công
nhân sử dụng thiết bị, máy móc, dụng cụ để hoàn thành một bước công việc trong việc chế
tạo sản phẩm. Tại nơi làm việc có thể có một công nhân điều khiển một máy hoặc một
nhóm công nhân trông coi nhiều máy.
d. Các kiểu cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp
Các kiểu cơ cấu sản xuất được hình thành bởi các cách liên hợp, phối hợp với nhau
của các cấp sản xuất. Ở nước ta hiện nay có các kiểu cơ cấu sản xuất sau:
Doanh nghiệp - Phân xưởng - Ngành - Nơi làm việc.
Doanh nghiệp - Phân xưởng - Nơi làm việc.
Doanh nghiệp - Ngành - Nơi làm việc.
Doanh nghiệp - Nơi làm việc.

12
TÀI LIỆU HỌC TẬP, THAM KHẢO

[1]. Ths Phương Mai Anh, Ths Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình quản trị sản xuất,
Nhà xuất bản Lao động Xã hội
[2]. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 Hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
[3]. Ths Vũ Đình Chuẩn, Ths Trần Mạnh Hùng (2017), Bài giảng Tổ chức quản lý
sản xuất doanh nghiệp công nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế
Kỹ thuật Công nghiệp
[4]. Th.S Đặng Thị Kim Hoa (2022), Tài liệu học tập Thiết kế dây chuyền may công
nghiệp, Khoa Dệt may & Thời trang - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
[5]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật số
59/2020/QH14 kỳ họp thứ 9, khóa XIV thông qua Luật doanh nghiệp ngày 17/06/2020
[6]. PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2016), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
[7]. Ths Trần Mạnh Hùng, TS Lưu Khánh Cường (2016), Giáo trình Quản trị doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Lao động Xã hội
[8]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2021), Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/08/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
[9]. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Văn Điềm (2012), Giáo trình quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
[10]. Ngô Kim Thanh (2012), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân
[11]. TS Nguyễn Quốc Toản (2022), Tài liệu học tập Tổ chức quản lý sản xuất may
công nghiệp, Khoa Dệt may & Thời trang - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
[12]. Phạm Quang Trung (2012), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân

13

You might also like