You are on page 1of 85

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THUÝ HẰNG

CQ56/62.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH


CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN BẢO

Chuyên ngành : Kinh tế Đầu tư Tài chính


Mã số : CQ56/62.01
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đinh Văn Hải

Hà Nội - 2022
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về đề tài của mình.
Tác giả luận văn

Trần Thuý Hằng

SV: Trần Thuý Hằng i Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Kết cấu khóa luận................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................ 4
1.1. Tổng quan về cạnh tranh..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .............................................................. 4
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ..................................................................... 6
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường: ................................... 6
b. Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh .................................................... 7
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh ................................................ 8
1.1.3 Đặc điểm của cạnh tranh ............................................................. 10
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh .............................................................. 10
1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm........................................................... 10
1.1.4.2. Giá cả ..................................................................................... 12
1.1.4.3. Hệ thống phân phối .............................................................. 13
1.1.4.4. Chính sách marketing .......................................................... 15
1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh ............................................... 16
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................. 16

SV: Trần Thuý Hằng ii Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.2.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
............................................................................................................. 20
1.2.3.1. Thương hiệu và danh tiếng của doanh nghiệp ................... 20
1.2.3.2. Thị trường và khả năng chiếm lĩnh thị trường. .................. 21
1.2.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................. 21
1.2.3.4. Trách nhiệm với xã hội: Tham gia bảo vệ môi trường ....... 22
1.2.3.5. Chi phí sản xuất kinh doanh ................................................ 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ................................................................................................. 25
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong .......................................... 25
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài.......................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN BẢO ........ 34
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Thuận Bảo............................................................................ 34
2.1.1. Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ ................................................... 34
2.1.1.1. Đặc điểm................................................................................ 34
2.1.1.2 Chức năng .............................................................................. 34
2.1.1.3 Nhiệm vụ ................................................................................ 35
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................... 35
2.1.3. Kết quả kinh doanh ...................................................................... 37
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Thuận Bảo............................................................. 39
2.2.1. Đầu tư cho cơ sở vật chất, máy móc thiết bị............................. 41
2.2.2. Đầu tư nguồn nhân lực ............................................................... 43
2.2.3. Đầu tư cho marketing ................................................................. 44
2.2.4. Đầu tư khác .................................................................................. 44
2.2.5. Năng lực nguồn vốn .................................................................... 45
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Thuận Bảo............................................................. 47

SV: Trần Thuý Hằng iii Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

2.3.1 Thành tựu...................................................................................... 47


2.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 49
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ...................................... 50
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ........................................................ 50
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan .................................................... 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 53
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THUẬN BẢO ....................................... 54
3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2022-
2027 của công ty TNHH Thuận Bảo ....................................................... 54
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đầu tư xây dựng
giai đoạn 2022-2027 ............................................................................... 56
3.2.1. Đầu tư nâng cao năng lực bộ máy lãnh đạo ......................... 56
3.2.2. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao năng lực thi công
............................................................................................................. 57
3.2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động......................... 58
3.2.4. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ................ 60
3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước .................................................................................................... 63
3.2.6. Đầu tư cho hoạt động Marketing, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp. ................................................................................................ 64
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất................................................................... 67
3.3.1. Kiến nghị với các bộ, ngành liên quan ....................................... 67
3.3.2. Kiến nghị với địa phương (Tỉnh Ninh Bình – Huyện Kim Sơn) .... 68
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 71
KẾT LUẬN ................................................................................................ 72

SV: Trần Thuý Hằng iv Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
CSVC : Cơ sở vật chất

SV: Trần Thuý Hằng v Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Kinh phí đầu tư của công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Thuận Bảo giai đoạn 2019-2021 ..................................................................... 41
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Thuận Bảo giai đoạn 2019-2021 .............................................................. 45
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Thuận Bảo trong giai đoạn
2019-2021........................................................................................................ 46

SV: Trần Thuý Hằng vi Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam đang phải đối mặt với môi trường
kinh doanh đầy biến động và gặp nhiều rủi ro. Cạnh tranh là cơ chế vận hành
chủ yếu của nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối
với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo ra sức ép hoặc kích ứng khoa học,
công nghệ trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức
quản lí nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hóa.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi xu hướng mở cửa hợp tác hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới diễn ra mạnh mẽ. Đứng trước tình hình đó thì sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
cạnh tranh của chính mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ
lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luật "mạnh được
yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào
thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được
đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu
công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào
hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo. Mặt khác nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Trong
cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng
mọi cơ hội, phát huy được khả năng sẽ giành thắng lợi, ngược lại những doanh
nghiệp yếu thế không tận dụng cơ hội, không thích nghi với môi trường sẽ
bị đào thải khỏi thị trường.

SV: Trần Thuý Hằng 1 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế,
xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ"
thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại khi nền
kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát huy được lợi thế của mình. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Thuận Bảo” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo và các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về nâng cao năng lực
cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu
tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo, sau đó đưa nhận xét khách quan những
thành tựu đã đạt được và hạn chế
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp luận chung và các phương pháp
cụ thể để nghiên cứu, trong đó:
+ Phương pháp luận chung: Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử;
+ Phương pháp cụ thể bao gồm: tổng hợp, so sánh đối chiếu, liệt kê, khảo
sát thực tiễn, phân tích, đánh giá, đọc tài liệu tại công ty, phương pháp quan
sát, phương pháp phỏng vấn,…

SV: Trần Thuý Hằng 2 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vào các nội dung liên quan đế
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Thuận Bảo.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vào năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo.
- Thời gian: Kết quả đạt được trong 3 năm 2019 - 2021
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Đầu
tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo

SV: Trần Thuý Hằng 3 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC


CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh
tế mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì
cạnh tranh là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng
“cạnh tranh là gì” thì vẫn đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà
nghiên cứu đưa ra các khái niệm cạnh tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Adam Smith – nhà kinh tế học nổi tiếng, ông cho rằng cạnh tranh có
thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Theo Smith, “nếu
tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân
phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, “cạnh tranh và thi
đua thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng
lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo
ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào”. Adam Smith lấy chủ nghĩa cá nhân làm cơ
sở để sáng lập ra hệ thống lý luận kinh tế học theo chủ nghĩa tự do. Ông cho
rằng con người chạy theo lợi ích cá nhân, nhưng lợi ích cá nhân và lợi ích xã
hội lại thống nhất với nhau. Smith chủ trương tự do cạnh tranh, ông cho rằng
thông qua cạnh tranh mà các hoạt động kinh tế có thể phối hợp một cách nhịp
nhàng và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tự do cạnh tranh thúc đẩy con người
nổ lực hơn, sang tạo, tăng năng suất lao động, làm cho quá trình của cải của
quốc gia tăng lên, cạnh tranh chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và gía cả, do
đó cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với thị trường và tự do cạnh tranh có thể tự
điều tiết các quan hệ cung - cầu, sản lượng, phân công lao động, tạo sự cân
bằng cung cầu xã hội mà không cần sự can thiệp của Nhà nước.

SV: Trần Thuý Hằng 4 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác
những cuộc cạnh tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông
qua nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng
dư siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng
hoá, hoàn thiện chất lượng hàng hoá để thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh
tranh giữa các ngành thông qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia
nhau giá trị thặng dư. Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự
quyết định giá trị, sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng tạo
nên nội dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển
mới xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận kinh
tế ở nửa đầu thế kỷ ấy nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế
độ tư bản chủ nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quả là họ đã cho ra đời tư tưởng
về thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, lấy thị trường tự do hoặc chế độ trao
đổi làm cốt lõi. Cạnh tranh hoàn hảo là một trong những giả thiết cơ bản của lý
luận kinh tế này. Trong kinh tế học cổ điển mới, thị trường được giả định là thị
trường không có độc quyền, tự động giữ được cân đối, những người tham gia
thị trường cũng được giả định là có đầy đủ thông tin như nhau. Trong nền kinh
tế cạnh tranh hoàn hảo, người sản xuất phải bố trí sản xuất theo thị hiếu của
người tiêu dùng, còn người tiêu dùng phải chọn lựa hàng hoá và dịch vụ bằng
hình thức tiền tệ.
Quan điểm của David Ricardo cũng đề cao tự do cạnh tranh, đặc biệt là tư
tưởng về lợi thế so sánh. Mỗi quốc gia, mỗi ngành có những lợi thế về tài
nguyên khác nhau, công nghệ khác nhau do đó có thể sản xuất và bán những
sản phẩm mà mình có lợi thế hơn và thông qua ngoại thương nhập những mặt
hàng mà mình kém ưu thế hơn. Adam Smith và David Ricardo chỉ rõ gía trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá và chính hai yếu tố này quyết định năng lực cạnh

SV: Trần Thuý Hằng 5 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

tranh của hàng hoá.


Như vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu
cho sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo
ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và
chất lượng cao hơn, từ đó, nâng cao được đời sống vật chất và tinh thần của
con người. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng
suất, tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường: Đây là sự cạnh tranh trong
khâu lưu thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích cho những chủ thể tham gia
cạnh tranh.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua với đặc trưng nổi bật là người
mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lượng này
hình thành hai phía cung cầu trên thị trường. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình
thành giá cân bằng của thị trường, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận được.
- Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của quy
luật cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho
người mua phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa mà mình cần dẫn tới
giá cả tăng vọt. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua
phải mất10 thêm một số tiền. Như vậy sự cạnh tranh này làm cho người bán
được lợi và người mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng
bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng cung tăng
nhanh trong khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh nghiệp)
phải cạnh tranh khốc liệt để giành thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả
không ngừng giảm xuống và người mua được lợi. Doanh nghiệp nào thắng

SV: Trần Thuý Hằng 6 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

trong cuộc cạnh tranh này mới có thể tồn tại và phát triển.
b. Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh: Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh
vực sản xuất.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả, phương thức bán hàng … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu
của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành)
là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm
thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh
nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết
sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có
sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành.
- Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả
hàng hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật.
Không có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế
sẽ bị trì trệ.
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành
kinh tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như
tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lượng vốn,
đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác.
Nhà sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển
nguồn lực sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những
ngành có thêm nhiều doanh nghiệp tham gia lượng cung tăng vượt quá cầu, giá

SV: Trần Thuý Hằng 7 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

giảm dẫn tới tỷ suất lợi nhuận của ngành giảm. Ngược lại, những ngành có
nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ
suất lợi nhuận của ngành lại tăng.
Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm
trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho
việc đầu tư vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện
vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài dể thu
được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực
tiếp tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh
tranh tốt hơn.
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng
rất nhỏ trong tổng cung của thị trường. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ
muốn bán với giá thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui
khỏi thị trường cũng không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Để tối đa hóa
lợi nhuận họ chỉ còn có thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị
trường này mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tượng cung cầu giả tạo.
Khi chi phí biên của doanh nghiệp giảm xuống bằng với giá thị trường doanh
nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp
đều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá bán
của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trường.
+ Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền) là thị trường có
nhiều người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể

SV: Trần Thuý Hằng 8 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

thay thế cho nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp như thay đổi mẫu
mã, chất lượng, kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín … các doanh nghiệp
cố gắng khác biệt hóa sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Trong thị trường này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến
lược giá cả và chính sách đối với khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp
luôn quan tâm để đảm bảo khả năng cạnh tranh.
+ Độc quyền tập đoàn là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hang
lớn bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như
toàn bộ lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các
hãng trong tập đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng
của mỗi hang đều ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị
trường. Vì vậy họ thường cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nguyên nhân sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là do quá
trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh
tế khác nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực thúc đẩy
sản xuất phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- Độc quyền hoàn toàn là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh hoàn
hảo. Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa là
độc nhất và không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trường rất
lớn. Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng sao cho thu
được lợi nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt được lợi
thế kinh tế nhờ quy mô (độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm
soát được đầu vào… Độc quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội
như sản lượng bán thấp (không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho xã hội),
giá quá cao và gây mất công bằng xã hội. Ở một số nước có luật chống độc
quyền nhằm đảm bảo các lợi ích kinh tế xã hội.

SV: Trần Thuý Hằng 9 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.1.3 Đặc điểm của cạnh tranh


Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá xuất hàng hoá
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Nguyên nhân chính là do sự
tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động tất yếu
dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện lợi hơn người khác.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng
hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các
kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử
dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để
thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm,
thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với
quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu
quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt
và phù hợp không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đây là một số công
cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp thương mại thường
phải dùng đến chúng.
1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả
được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ
cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng

SV: Trần Thuý Hằng 10 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường
cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng được
nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là
chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách
hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những
yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập của
mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán
là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
- Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng
cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công
nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau
khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến
sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho
khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu
dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành
của khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải
đương đầu đối với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi
chất lượng hàng hoá dịch vụ không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng
sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và
thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất lượng
thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao
chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán
ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ
làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của

SV: Trần Thuý Hằng 11 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải
sử dụng nó.
1.1.4.2. Giá cả
- Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là
“Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng
hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn
mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà
từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một
vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá
thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá
thị trường.
- Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh
giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà
chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu
quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
- Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn
và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định
giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này
chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá

SV: Trần Thuý Hằng 12 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí
của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường.
- Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản
phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu
tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh,
xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý
của người tiêu dùng rằng những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các
hàng hoá khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị
trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc
quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về
giá.
- Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem
mình đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu
hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến
lược các chính sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
1.1.4.3. Hệ thống phân phối
Có thể hiểu kênh phân phối là một tập hợp các cá nhân và tổ chức tham
gia vào quá trình làm cho sản phẩm tới được với khách hàng. Nếu doanh nghiệp
lựa chọn kênh phân phối không hợp lý có thể sẽ làm giảm sản lượng tiêu thụ
rất nhiều và gặp thất bại trong cạnh tranh. Nhất là trong giai đoạn hiện nay kênh
phân phối càng thể hiện vai trò quan trọng của nó vì:
- Chi phí vận chuyển thường tăng lên sau mỗi lần biến động giá nhiên liệu.
Điều đó thúc đẩy mỗi doanh nghiệp tìm ra phương thức vận chuyển hợp lý nhất,
tiết kiệm nhất.
- Mặc dù khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ chóng mặt nhưng
lợi thế cạnh tranh dựa vào công nghệ dễ bị đối thủ bắt chước. Hơn nữa hiệu quả

SV: Trần Thuý Hằng 13 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

sản xuất không thể tăng vô hạn, nó gần như đã đạt điểm tối đa nên các doanh
nghiệp khó hy vọng vượt trội ở mặt này do đó phải đặt hy vọng vào kênh phân
phối.
- Các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã, chất lượng,
kích thước, vì vậy các công ty dễ gặp khó khăn khi muốn giao hàng cho khách
đúng sản phẩm vào đúng thời điểm mà họ cần. Nhiệm vụ này lại đặt lên vai của
bộ phận phân phối.
- Đã có nhiều thay đổi lớn trong phương pháp quản lý tồn kho. Hiện nay
thay vì để hàng hoá tồn kho với số lượng lớn dẫn tới tăng chi phí bảo quản và
lưu kho, các doanh nghiệp có xu hướng giảm tồn kho xuống mức cần thiết tối
thiểu để giảm chi phí. Điển hình nhất là phương pháp quản lý “vừa kịp lúc” của
Nhật Bản đã giúp các doanh nghiệp Nhật Bản có lợi thế cạnh tranh rất lớn và
thắng được các doanh nghiệp của Mỹ. Để thực hiện hiệu quả phương pháp quản
lý này không gì hơn là phải lựa chọn được kênh phân phối hợp lý nhất và tốt
nhất.
- Để xây dựng hoặc thay đổi được một kênh phân phối cần rất nhiều công
sức và thời gian vì nó còn phụ thuộc nhiều nhân tố khách quan khác chứ không
chỉ phụ thuộc mong muốn chủ quan của doanh nghiệp. Trên thực tế để lựa chọn
và tiến hành xây dựng một kênh phân phối vận hành trơn tru có khi phải mất
nhiều năm. Vì vậy chọn kênh phân phối hợp lý sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ
và duy trì sức cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Tuy có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đa số các sản phẩm là những
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng trong quá trình tiêu thụ nói
chung đều thông qua một số kênh chủ yếu như bán trực tiếp, bán thông qua các
công ty bán buôn của mình và các hãng bán buôn độc lập, sử dụng mạng lưới
bán lẻ của hãng, bán qua các cửa hàng, các hãng bán lẻ độc lập hoặc bán hàng
qua điện thoại, qua mạng. Việc lựa chọn và xây dựng kênh phân phối phải dựa

SV: Trần Thuý Hằng 14 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

trên các kết quả nghiên cứu các đặc điểm thị trường bao gồm đặc điểm của
nhóm khách hàng (cá nhân, tổ chức, khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm
năng,...), đặc tính sản phẩm (tính dễ hư hỏng, tính thời vụ, đặc điểm kỹ thuật
của sản phẩm,...), đặc điểm môi trường (điều kiện kinh tế, khả năng quản lý,
các ràng buộc pháp lý, điều kiện địa lý,...).
Trong những năm gần đây có nhiều thay đổi trong lựa chọn kênh phân
phối, các doanh nghiệp có xu hướng chọn kênh phân phối trực tiếp. Hình thức
này cho phép phát triển các quan hệ hợp đồng và hệ thống các đơn hàng cá biệt.
Việc thực hiện lịch giao hàng theo quy định sẽ tạo điều kiện cho khách hàng
giảm được lượng dự trữ tồn kho. Điều đó cũng là tiền đề để phát triển sản xuất
kinh doanh có tính đến yêu cầu cụ thể của khách hàng.
1.1.4.4. Chính sách marketing
- Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách
maketing đóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu
khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông
tin thông qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản
xuất những gì ? kinh doanh những gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu
cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử
dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo,
truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình bán hàng, để tạo
được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt
động dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán.
- Như vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác
dụng phụ để hỗ trợ các chính sách khác. Do vậy chính sách maketing không
thể thiếu được trong bất cứ hoạt động của doanh nghiệp.

SV: Trần Thuý Hằng 15 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh


1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa
các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối
tượng. Trên giác độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ
khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ
cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều
kiện mua bán, v.v..... Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc
thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.

1.2.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá, đảm
bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở hữu, trong
cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh
nghiệp luôn đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị
trường và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó,
các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và
từ đó có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
1.1.4.1. Đầu tư nâng cao trình độ công nghệ
Đầu tư nâng cao trình độ công nghệ là hoạt động đầu tư vào bên trong của

SV: Trần Thuý Hằng 16 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp để nó có thể hoàn thiện hơn. Việc đầu tư vào máy móc thiết bị,
khoa học công nghệ của một doanh nghiệp gồm những nội dung như sau:
Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị: doanh nghiệp có thể đầu tư trang bị
thêm các loại máy móc, dụng cụ, phương tiện vận tải, bàn ghế, máy tính,.. để
có thể đổi mới được những máy móc thiết bị hiện đại, mới nhất để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình giúp tạo ra những ưu thế so với các
đối thủ cạnh tranh từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Đầu tư vào công nghệ, khoa học: đây là một nội dung đầu tư về chiều sâu,
hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng kinh
doanh và chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp đó. Theo đó mà doanh nghiệp
có thể đầu tư đổi mới về hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm hiện
đại hơn giúp quá trình xử lý thông tin và vận hành của doanh nghiệp nhanh
hơn, chất lượng, hiệu quả hơn.
1.1.4.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng được hiểu là toàn bộ những điều kiện về mặt vật chất, kỹ
thuật,.. tồn tại trong xã hội và môi trường dùng để phục vụ cho mọi hoạt động
sản xuất, đời sống của con người. Trong phương diện đầu tư, cơ sở hạ tầng còn
được xem là sản phẩm cũng như kết quả của quá trình đầu tư được tích lũy qua
nhiều thế hệ. Nó được coi là một bộ phận quan trọng của nguồn tiết kiệm quốc
gia, được sử dụng để đáp ứng mọi yêu cầu và mục tiêu phát triển về mọi mặt
của đất nước. Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư vào bên ngoài
của một doanh nghiệp.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là hoạt động không thể thiếu trong quá trình đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Việc đầu tư vào cơ sở
hạ tầng không những giúp doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi, tiện nghi cho
đội ngũ nhân lực của mình mà còn giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng phạm
vi và quy mô hoạt động của mình.

SV: Trần Thuý Hằng 17 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Nhìn chung hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng của một doanh nghiệp với
mục đích sao cho cơ sở hạ tầng của mình tiện nghi, hiện đại hơn thường bao
gồm các hoạt động sau: chuẩn bị đầu tư (nghiên cứu các cơ hội, lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và thẩm định lại), thực hiện
đầu tư (tháo dỡ, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình tạm, công trình hạng
mục, hoàn thiện công trình) và cuối cùng là vận hành kết quả.
1.1.4.3. Đầu tư nâng cao trình độ nhân lực
Đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu và vô cùng quan
trọng đối với mỗi một doanh nghiệp nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến
năng lực của mỗi doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, máy
móc công nghệ hiện đại mà nguồn nhân lực của họ không theo kịp với phát
triển đó thì sẽ không thể nào đạt được mục tiêu đề ra và nếu nguồn nhân lực
không đạt chất lượng thì năng lực cạnh tranh của công ty sẽ bị giảm sút. Chính
vì vậy hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực đóng vai trò hàng đầu trong quá
trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên hoạt
động đầu tư vào nguồn nhân lực không thể tùy tiện, sử dụng quá nhiều nguồn
lực tài chính vào đó mà không có sách lược hợp lý, phù hợp với đặc điểm của
từng doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp
bao gồm các hoạt động sau: tuyển dụng thêm và đào tạo nhân viên.
Hoạt động tuyển dụng thêm nhân lực được tiến hành khi doanh nghiệp
muốn tăng quy mô hoặc thay thế chất lượng nguồn nhân lực của mình bằng
việc thay thế những nhân viên làm việc chưa hiệu quả bằng nguồn nhân lực có
chất lượng, trình độ cao hơn.
Đào tạo nhân lực: đối với những nhân viên có tiềm năng nhưng thiếu kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn chưa sâu doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt
động đào tạo thêm để nâng cao chất lượng nhân lực bằng các hình thức như:

SV: Trần Thuý Hằng 18 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

đào tạo tập trung với hình thức là các bài giảng, đào tạo thông qua các cuộc hội
thảo, đào tạo tại nơi làm việc, đào tạo tại các tổ chức quốc tế, các trương đại
học tron nước và nước ngoài,..
Không chỉ dừng lại trong việc đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
lực, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến chất lượng đời sống của họ để đảm
bảo cho họ có thể yên tâm về đời sống và chú tâm vào hoạt động công tác của
mình.
Bên cạnh đó hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực còn bao gồm các chính
sách đãi ngộ, lương thưởng xứng đáng với khả năng của từng cá nhân trong bộ
máy nhân sự, điều này sẽ giúp doanh nghiệp giữ được cho mình những nhân
tài để có thể giúp doanh nghiệp vận hành một cách tốt nhất ngoài ra nó còn có
thể giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài từ các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4.4. Đầu tư phát triển xúc tiến thương hiệu và xúc tiến bán hàng
Ngoài ba nội dung trên hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp còn có một số nội dung khác không kém phần quan trọng đó là
đầu tư xúc tiến thương hiệu và bán hàng, đầu tư mở rộng thị trường, đầu tư
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Đầu tư phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường tức là doanh nghiệp cần
bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trường, các hoạt động quảng bá thương hiệu,
danh tiếng của doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu thị trường chính là việc
phân tích các thông tin, số liệu. Các thông tin, số liệu không thể tự nói lên điều
mà chúng ta mong muốn chính vì vậy mà việc phân tích các thông tin, số liệu
mới có thể giúp ta hiểu được những ý nghĩa mà nó mang lại. Để thực hiện việc
nghiên cứu thị trường doanh nghiệp có thể tổ chức thu thập thông tin qua mẫu
điều tra trên thị trường hoặc tiến hành thực hiện các hình thức quảng cáo khác
nhau để xúc tiến, mở rộng thương hiệu.
Đầu tư nâng cao chất lượng, dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ:

SV: Trần Thuý Hằng 19 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp có thể không cần chỉ dùng đội ngũ nhân viên của mình để nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ mà còn có thể hợp tác mời các
chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động để cùng oanh
nghiệp tìm ra những biện pháp tốt nhất để nâng cao và đa dạng hóa chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của mình.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Thương hiệu và danh tiếng của doanh nghiệp
- Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp được phản ánh chủ yếu ở văn hóa
doanh nghiệp, bao gồm: sản phẩm, văn hóa ứng xử, hoàn thành nghĩa vụ đối
với Nhà nước, hoạt động từ thiện, kinh doanh minh bạch…Đối với những nhãn
hiệu lâu đời, có uy tín cao thì doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo cho
chất lượng, thường xuyên đổi mới, tạo sự khác biệt về chất lượng và phong
cách cung cấp sản phẩm.
- Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vô hình của doanh
nghiệp. Giá trị vô hình này có được là do quá trình phấn đấu bền bỉ theo định
hướng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp được xã hội, cộng đồng trong
và ngoài nước biết đến.
- Một vấn đề quan trọng liên quan đến nâng cao danh tiếng của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua
nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp tăng
lên đáng kể.
- Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các
thương hiệu mạnh hiện có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự thành công tiềm
tàng của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có khả năng phát
triển thương hiệu thành công thì các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có khả

SV: Trần Thuý Hằng 20 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

năng thành công lớn hơn trên thương trường.


- Danh tiếng và thương hiệu là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng
đầu, đặc biệt đối với phần lớn khách hàng không hiểu nhiều về thành phần hay
thông số kỹ thuật của sản phẩm
1.2.3.2. Thị trường và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
- Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường là tiêu chí quan trọng trong
việc đánh giá năng lực cạnh tranh. Thị phần là thị trường mà doanh nghiệp bán
được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển.
- Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách
hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh cao nên doanh nghiệp
hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị trường.
- Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp còn phải
tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp
sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy
rằng thị phần là một tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường cũng là một tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh được nhiều người quan tâm, đặc biệt đối với đối tác.
1.2.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Năng suất lao động của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: con người, công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp…Năng suất của máy móc, thiết
bị, công nghệ được đo bằng lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian.
Ngoài ra, năng suất lao động còn được đo bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất
lượng trên một đơn vị lao động. Năng suất này có thể tính bằng hiện vật hoặc
bằng giá trị theo công thức:
Năng suất = Đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) / Đầu vào (lao động, vốn, công nghệ…)

SV: Trần Thuý Hằng 21 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Năng suất lao động của một doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu với các doanh nghiệp cùng
loại. Có năng suất cao là nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu
các nguồn lực, giảm tối đa các chi phí. Vì vậy, năng suất là tiêu chí quan trọng
để xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh
tranh của sản phẩm mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại là yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh 10
mặt hàng sản phẩm đều không có năng lực cạnh tranh thì chắc chắn doanh
nghiệp đó không thể có năng lực cạnh tranh.
Tiêu chí chất lượng sản phẩm được chia thành 4 nhóm chỉ tiêu là: nhóm
chỉ tiêu là: nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ, nhóm an toàn – vệ sinh, nhóm kỹ thuật và
nhóm kinh tế. Doanh nghiệp nào có cùng sản phẩm đạt mức chất lượng tốt nhất,
doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao nhất.
1.2.3.4. Trách nhiệm với xã hội: Tham gia bảo vệ môi trường
- Đây là vấn đề nóng hổi, cấp bách và mang tính toàn cầu. Thế giới đánh
giá cao tiêu chí này đối với các doanh nghiệp. Để có năng lực cạnh tranh cao,
sản phẩm làm ra không được gây ô nhiễm môi trường bao gồm ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm sự yên tĩnh.
- Các sản phẩm của doanh nghiệp phải có chứng chỉ an toàn môi trường
theo ISO.14000 hoặc theo tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn Việt Nam. Việc
đánh giá tiêu chí này phức tạp vì nó bao hàm nhiều chỉ tiêu mà phạm vi ảnh
hưởng của nó đôi khi khó xác định. Tuy vậy, phần lớn các chỉ tiêu đều là chỉ
tiêu hóa, lý, sinh, đều lượng hóa được bằng các dụng cụ đo chính xác.
1.2.3.5. Chi phí sản xuất kinh doanh
- Cạnh tranh thắng lợi trên thị trường, nói cách khác là có năng lực cạnh

SV: Trần Thuý Hằng 22 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

tranh cao được thể hiện ở kết quả tuyệt đối là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, khi giá cả hàng hóa có xu hướng giảm xuống, để tăng
lợi nhuậnbdoanh nghiệp phải tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất. Chi phí sản
xuất cho đơn vị sản phẩm là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu, lao động,
máy móc thiết bị và các chi phí khác doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. Một loại sản phẩm có chất lượng tương đương, doanh
nghiệp nào sản xuất với chi phí thấp hơn có thể bán với giá thấp mà vẫn đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận. Trong trường hợp phải cạnh tranh gay gắt về giá thì
doanh nghiệp nào có chi phí thấp sẽ có lợi thế, nhất là đối với những sản phẩm
nhạy cảm về giá.
- Giảm chi phí sản xuất là quá trình doanh nghiệp tìm mọi biện pháp về kỹ
thuật, công nghệ, quản lý, tổ chức để làm cho hao phí cá biệt của doanh nghiệp
nhỏ hơn hao phí xã hội. Nhất là hoạt động đầu tư cho máy móc thiết bị và công
nghệ, nếu lựa chọn và thực hiện tốt một dự án sẽ có tác dụng giảm chi phí một
cách hiệu quả và lâu dài, ngược lại, hoạt động đầu tư thiếu tính toán sẽ tăng
thêm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp và sẽ rất khó khắc phục. Quá trình
này đòi hỏi phải có những nỗ lực thực sự bởi để thực hiện giảm chi phí cho mục
tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải xem xét nghiên cứu kỹ
và giảm chi phí đúng lúc, đúng chỗ. Những chi phí nào là chi phí tạo ra giá trị
gia tăng cho doanh nghiệp thì không thể cắt giảm, những chi phí nào bất hợp
lý không tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp thì phải giảm triệt để. Điều
này đòi hỏi phải quản lý rất tốt tổng chi phí và kết cấu chi phí của doanh nghiệp.
- Để đạt được hiệu quả bền vững phải đảm bảo các mối quan hệ tốc độ
tăngnnăng lực sản xuất luôn luôn lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu tư hoặc đảm
bảo được mối tương quan mức biến động doanh thu phải luôn lớn hơn mức
biến động chi phí.
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

SV: Trần Thuý Hằng 23 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại


Xuất phát từ quy luật của cơ chế thị trường, cạnh tranh đó là đào thải những cái
lạc hậu và bình tuyển cái tiến bộ để thúc đẩy hàng hoá phát triển nhằm mục
đích thoả mãn người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Các doanh nghiệp muốn trụ vững trên thị trường thì đều phải cạnh tranh gay
gắt với nhau, cạnh tranh để giành giật khách hàng, để bán được hàng hoá… Do
đó, các doanh nghiệp phải tạo được ra những điều kiện thuận lợi để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, làm thế nào để khách hàng tin tưởng vào sản phẩm
của công ty, ưa thích và tiêu dùng nó. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, cung cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện và tốt nhất với mức
giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới tồn tại lâu dài được.
1.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố
kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản
xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều số lượng người cung
ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là
loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những
doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp
cần phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cần phải tìm
ra biện pháp như đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng bằng cách sản xuất
và kinh doanh những sản phẩm có chất lượng cao, công dụng tốt nhưng giá cả
phải phù hợp. Có như thế hàng hóa bán ra của doanh nghiệp mới ngày một
nhiều.
1.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đạt mục tiêu

SV: Trần Thuý Hằng 24 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

nào nên hàng đầu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách
để bán được sản phẩm của mình nhiều nhất trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận,
cạnh tranh là con đường tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá được năng
lực của mình, từ đó đánh giá được đối thủ cạnh tranh và tìm ra được những “lỗ
hổng” của thị trường, và đó là “phần thưởng” là con đường để đạt được mục
tiêu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Theo mô hình Kim cương của
M. Porter có thể thấy, có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, điều kiện cầu (thị trường), điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu
vào), các ngành cung ứng và liên quan (cạnh tranh ngành), các yếu tố ngẫu
nhiên và yếu tố nhà nước. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố tác động đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai nhóm: các yếu tố bên trong doanh
nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng quản lý hiện đại đã được doanh
nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất
lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào
tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài
giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định
hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết
lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
- Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sang tạo

SV: Trần Thuý Hằng 25 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các
cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng
văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao
sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ
thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng … và từ đó uy tín, danh tiếng của sản
phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình
trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được
vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch
sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ
ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì
hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử
dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân
viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế
hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý … Trong thực tế không có doanh nghiệp
nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch
huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
- Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế
quốc tế
Một doanh nghiệp tổn taaji trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng
hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện
nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh
tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết

SV: Trần Thuý Hằng 26 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận
hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu
đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. Nếu
doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác
khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh
tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
- Trình độ thiết bị, công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố quan trọng, ảnh hướng lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời
gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm
của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp.
- Trình độ năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion)
trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh
thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là
nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì vậy, điều tra cầu thị trường và dựa trên khả năng sẵn có của doanh
nghiệp để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có thương
hiệu được người sử dụng chấp nhận.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dung ngày càng
cao, thì người tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có thương
hiệu uy tín. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với

SV: Trần Thuý Hằng 27 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

những doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường.


Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu
như tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và
sau bán hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ – vấn đề sống còn
của mỗi doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình Kim cương của
M.Porter để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dưới tiêu đề môi trường kinh doanh của doanh nghiệp” với 56
chỉ tiêu cụ thể (các chỉ tiêu này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc gia)
thuộc 4 nhóm yếu tố như sau:
• Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng
vật chất – kỹ thuật; hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị
trường tài chính.
• Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp luật
về tiêu dùng, về công nghệ thông tin…
• Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng
các nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và
dịch vụ đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp
tại chỗ các chi tiết và phụ kiện máy móc.
• Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm
hai phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh
của các nhà sản xuất địa phương, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được chia
thành các nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các
ngành hỗ trợ…

SV: Trần Thuý Hằng 28 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

a. Môi trường vĩ mô
- Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng
không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Phân tích môi trường vĩ mô sẽ
giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Nhằm giúp doanh nghiệp có những quyết định phù hợp. Hay nói cách khác,
mục đích của việc nghiên cứu môi trường vĩ mô là nhằm phát triển một danh
mục có giới hạn những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như các
mối đe dọa của môi trường mà doanh nghiệp cần phải né tránh. Các yếu tố môi
trường vĩ mô gồm có:
• Các yếu tố môi trường kinh tế
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng
buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm:
tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Các
yếu tố môi trường công nghệ.
Sự ảnh hưởng chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình công nghệ và
vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào
cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát triển nhanh của khoa
học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của sản phẩm, dịch
vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị trường của
doanh nghiệp.
Trình độ khoa học – công nghệ quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất, tạo
nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là: chất lượng và giá bán.
Khoa học – công nghệ còn tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, khi
trình độ công nghệ thấp thì giá và chất lượng có ý nghĩa ngang bằng nhau trong
cạnh tranh.
Khoa học – công nghệ phát triển làm ảnh hưởng đến bản chất của cạnh

SV: Trần Thuý Hằng 29 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

tranh, chuyển từ cạnh tranh giá bán sang chất lượng, cạnh tranh phần giá trị gia
tăng của sản phẩm, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng công
nghệ cao. Đây là tiền đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng
cao sức cạnh tranh của mình.
• Các yếu tố môi trường văn hoá xã hội – nhân khẩu
Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ
mua sắm của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh
hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân khẩu bao gồm các yếu tố như: dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý,
phân phối thu nhập… tạo nên quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích chúng để tận dụng các cơ hội
và giảm các nguy cơ.
• Các yếu tố môi trường chính trị – luật pháp
Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ
môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có
hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà
nước như: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng,
luật bảo vệ môi trường…
• Các yếu tố môi trường địa lý tự nhiên
Các yếu tố địa lý tự nhiên có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi và
khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, hoạt động của doanh nghiệp cần chú
trọng đến việc bảo vệ môi trường, không làm ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái,
lãng phí tài nguyên.
b. Môi trường ngành

SV: Trần Thuý Hằng 30 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường này
giúp doanh nghiệp xác định được vị thế cạnh tranh trong ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động. Từ đó, đưa ra những chiến lược hợp lý nâng cao sức
cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.
a. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ
mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà
cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các
đối thủ mới rất thấp.
Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế
kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí
chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí
không liên quan đến quy mô.
b. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại
trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau: số lượng các đối thủ cạnh tranh đông
đúc, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao, sự
nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và chí phí chuyển đổi, tính đa dạng
của ngành, sự tham gia vào ngành cao, các rào cản rút lui.
c. Áp lực từ sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành
có thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên
sẽ dẫn đến sự canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì
sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc

SV: Trần Thuý Hằng 31 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.
d. Áp lực từ khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay
mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách
hàng xuất phát từ các điều kiện sau: khi số lượng người mua hàng là nhỏ; khi
người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung; khi người mua chiếm
một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán; các sản phẩm không có tính
khác biệt và là các sản phẩm cơ bản; khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau;
sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người
mua; khách hàng có đầy đủ thông tin.
e. Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có
thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp
chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất.
Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hướng ngược với
các điều kiện làm tăng quyền lực của người mua. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ
tăng lên nếu : chỉ có một số ít các nhà cung ứng; khi sản phẩm thay thế không
có sẵn; khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với
hoạt động của khách hàng; khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và
được đánh giá cao bởi các đối thủ của người mua; khi người mua phải gánh
chịu một chi phí cao do thay đổi của nhà cung ứng; khi các nhà cung ứng đe
dọa hội nhập về phía trước.

SV: Trần Thuý Hằng 32 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Chương 1 đã hệ thống hóa những lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và những chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh, sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đề tài có đi nghiên cứu kinh nghiệm và rút ra những bài học nâng cao năng
lực cạnh tranh của 1 số doanh nghiệp quốc tế . Từ đó là cơ sở để phân tích thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Thuận
Bảo trong Chương 2.

SV: Trần Thuý Hằng 33 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG


TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN BẢO
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Thuận Bảo
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thuận
Bảo có địa chỉ tại Xóm 11, Xã Lai Thành, Huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình.
- Mã số thuế: 2700793693
- Người đại diện theo pháp luật: Phạm Văn Thuận
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo được cấp
giấy phép kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 24/11/2015.
2.1.1. Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1. Đặc điểm
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương Mại Thuận Bảo là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do ông Phạm Văn Thuận làm chủ tịch hội
đồng thành viên kiêm giám đốc của công ty.
Là đơn vị cung cấp các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực xây dựng và công
trình, Công ty TNHH Thuận Bảo đã luôn không ngừng đổi mới và phát triển vị
trí của mình và đem lại chất lượng tốt nhất cho khách hàng của mình, không
chỉ trong phạm vi khu vực mà còn luôn tiếp tục mở rộng quy mô của mình.
2.1.1.2 Chức năng
Công ty TNHH Thuận Bảo bao gồm các ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác*
- Phá dỡ

SV: Trần Thuý Hằng 34 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Lắp đặt hệ thống điện


- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí- Bán
buôn thực phẩm
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan*
* Ngành kinh doanh chính của công ty là: Hoạt động kiến trúc và tư vấn
kỹ thuật có liên quan và Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
2.1.1.3 Nhiệm vụ
+ Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi.
+ Nộp đúng và đủ các loại thế cho Nhà nước như: Thuế sử dụng đất, thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,…
+ Trích nộp đầy đủ các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp, Kinh tế công đoàn… theo đúng quy định của Nhà nước
+ Quyết toán định kỳ hàng năm và nộp báo cáo về cục thuế tỉnh và Thống
kê tỉnh.
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Là một công ty với quy mô nhỏ, tuy nhiên nhân viên Công ty TNHH
Thuận Bảo vẫn luôn đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc, trình độ về
chuyên môn cũng như tinh thần làm việc.
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Chủ tịch hội dồng thành viên kiêm Giám đốc
công ty, phó giám đốc và bốn phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng
Tài chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch kinh doanh và Phòng Nhân sự.
- Giám đốc: Giám đốc Công ty có nhiệm vụ tổ chức bộ máy lãnh đạo của

SV: Trần Thuý Hằng 35 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sao cho có
hiệu quả đúng pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhà nước và
cấp trên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có trách
nhiệm bảo toàn phát triển vốn và tài sản do hệ hợp tác đàu tư với các tổ chức
kinh tế trong nước và ngoài nước xây dựng các quy chế, nội quy, phân công tổ
chức thực hiện, chịu trách nhiệm về đời sống vật chất, tinh thần của mọi thành
viên trong Công ty, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ khai thác
thị trường trong nước, lựa chọn mặt hàng kinh doanh xây dựng các phương án
kinh doanh cụ thể trình giám đốc. Dự thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực
hiện khi hợp đồng đã ký. Đồng thời, phòng kinh doanh cũng tham mưu cho
giám đốc trong quá trình tổ chức và quản lý công tác kinh doanh của Công ty,
tiếp cận thị trường tuyên truyền quảng cáo thu hút khách hàng ký kết các hợp
đồng mua bán… xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Phòng tài chính - kế toán: Phòng kế toán có khá nhiều nhiệm vụ quan
trọng. Tổ chức thực hiện công tác hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh
của toàn Công ty. Cung cấp các thông tin chính xác cần thiết để ban quản lý ra
các quyết định tối ưu có hiệu quả cao. Thực hiện trả lương cho công nhân viên,
thực hiện đảm bảo vốn cho Công ty giúp Giám đốc trong việc điều hành, quản
lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản vật
tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động tài chính trong Công ty. Đồng thời, kiểm tra giám sát việc thực hiện các
chế độ chính sách, các quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực
tài chính và lập các kế hoạch về tài chính.
- Phòng nhân sự: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong
công tác tổ chức, lao động tiền lương và các công tác văn phòng, theo dõi và thực
hiện chế độ lương, bảo hiểm đối với cán bộ, nhân viên.

SV: Trần Thuý Hằng 36 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

2.1.3. Kết quả kinh doanh


Dưới đây là tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2019-2021
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo
Chênh lệch 2020/2019 Chênh lệch 2021/2020
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và cung
1,363,232,417 1,719,320,928 2,012,263,508 356,088,511 26% 17%
cấp dịch vụ 292,942,580
2. Các khoản giảm trừ doanh
0 0 0 0
thu 0
3. Doanh thu thuần về bán
1,463,232,651 1,719,320,928 2,012,263,508 256,088,277 18% 17%
hàng và cung cấp dịch vụ
292,942,580
4. Giá vốn hàng bán 1,085,731,478 1,390,005,253 1,607,608,181 304,273,775 28% 217,602,928 16%
5. Lợi nhuận gộp về bán
277,501,173 329,315,675 404,655,327 51,814,502 19% 23%
hàng và cung cấp dịch vụ 75,339,652
6. Doanh thu hoạt động tài
20,456 27,799 49,294 7,343 36% 77%
chính 21,495
7. Chi phí tài chính 19,966,633 21,704,972 11,267,846 1,738,339 9% (10,437,126) -48%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 0
8. Chi phí quản lý kinh doanh 249,768,322 298,588,883 384,478,984 48,820,561 20% 29%
85,890,101
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
7,786,674 9,049,619 8,957,791 1,262,945 16% -1%
động kinh doanh -91,828
10. Thu nhập khác 6,264,135 8,911,189 2,647,054 42% (8,911,189) -100%
11. Chi phí khác 5,189,143 7,543,595 1,359,283 2,354,452 45% (6,184,312) -82%
12. Lợi nhuận khác 1,074,992 1,367,594 (1,359,283) 292,602 27% (2,726,877) -199%

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhận xét:
Về doanh thu:
Ta có thể thấy được doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công
ty đã có sự tăng trưởng qua từng năm. Cụ thể hơn, năm 2019, con số này là
1,363,232,417 đồng (1363 triệu đồng), sang đến năm 2020, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ đã tăng lên 1,719,320,928 đồng (1719 triệu đồng), thêm
xấp xỉ 26% so với năm trước đó. Tới năm 2021, khoản gia tăng chỉ còn
292,942,580 đồng (292 triệu đồng), cùng giảm theo đó là tỷ lệ gia tăng cũng
chỉ còn 17%. Tuy nhiên trong 3 năm này lại không hề ghi nhận thấy các khoản
giảm trừ doanh thu bên ngoài.

SV: Trần Thuý Hằng 37 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Doanh thu từ hoạt động tài qua 3 năm cũng có sự thay đổi theo hướng
tích cực, cụ thể hơn là từ 2019 đến 2021 liên tục ghi nhận sự gia tăng của hạng
mục này, trong khi đó chi phí tài chính lại có sự sụt giảm, đến 2021 ghi nhận
sự tăng trưởng âm đáng báo động, năm 2021 giảm gần 50% so với năm 2020,
điều này là do sự thiếu chú trọng của công ty vào hạng mục này khi năm 2021
là thời gian đại dịch COVID hoành hành, toàn dân đóng cửa.
Về chi phí:
Giá vốn hàng bán của 3 năm đều ghi nhận sự tăng trưởng tích cực. Năm
2020, giá vốn bán hàng là 1,390,005,253 đồng, tăng 28% so với năm 2019.
Sang đến 2021, tỷ lệ này là 16% với lượng gia tăng là 217,602,928 đồng. Thị
trường kinh doanh không ngừng thay đổi, giá cả đầu vào của các loại mặt hàng
gia tăng, đặc biệt là trong khoảng thời gian thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang gồng mình chống chọi dịch bệnh. Chi phí quản lí kinh doanh của
Công ty cũng có sự biến động, nhưng vẫn là theo chiều hướng đi lên, không có
quá nhiều thay đổi.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020 so với năm
2019 tăng 1,262,945, tương ứng với 16%. Sang đến 2021, con số này bị sụt
giảm mạnh khi tỷ lệ tăng trưởng là -1% tương ứng với 91,828 đồng. Bên cạnh
đó, chi phi quản lý kinh doanh năm 2020 so với năm 2019 lại tăng lên
48,820,561 đồng tương ứng với tỷ lệ 20%, đến 2021 con số này lại tăng thêm
85,890,101 đồng tương đương với gia tăng 29%, do công ty phải bỏ ra các chi
phí vận chuyển hàng bán trả lại, hàng sai quy cách và chi phí cho nhân viên đi
tìm hiểu mở rộng thị trường.
Lợi nhuận khác năm 2020 so với năm 2019 có gia tăng lên 1,367,594 đồng,
với mức gia tăng là 292,602 đồng, tương đương 27%. Đến năm 2021, mức lợi
nhuận khác bị giảm xuống âm, dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng là -199%. Không chỉ

SV: Trần Thuý Hằng 38 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

thế, cả mức thu nhập khác và chi phí khác trong năm 2021 đều có cùng tình
trạng như thế khi cả 2 lần lượt có mức tăng trưởng là -100% và -82%, tương
ứng với việc sụt giảm lần lượt - 8,911,189 và -6,184,312 ở 2 tiêu chí này.

Trong bối cảnh nền kinh tế đều bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng
kinh tế do đại dịch COVID-19, công ty vẫn còn có thể tiếp tục duy trì các hoạt
động sản xuất, làm ăn có lãi là một kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa thực sự có dấu hiệu khả quan. Công
ty thực sự cần có những biện pháp để khắc phục để có thể đưa hoạt động kinh
doanh sản xuất dần đi vào ổn định.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Thuận Bảo
Dù là một doanh nghiệp được đánh giá là non trẻ với quy mô vừa và nhỏ,
tuy nhiên Công ty TNHH Thuận Bảo đã tham gia xây dựng và hoàn thành được
nhiều dự án tiềm năng và quan trọng trong khu vực, cũng chính như thế, công
ty cũng đã tích luỹ thêm được nhiều kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm trong
các hoạt động xây dựng sản xuất chuyên dụng. Cho đến hiện tại, định hướng
của công ty vẫn luôn là vững chắc đi lên, củng cố vị thế của doanh nghiệp tại
địa phương rồi mới dần mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp để đảm
bảo tiến độ hoàn thành công trình cùng đảm bảo về việc theo dõi sát sao chất
lượng, cho nên hầu hết các dự án kể từ ngày thành lập cho đến hiện tại đều là
thuộc phạm vi cấp huyện, theo như bảng dưới đây:

SV: Trần Thuý Hằng 39 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Bảng 2.2. Tổng hợp công nợ phải thu của Công ty năm 2021
(đvt: đồng)
Số dư cuối kỳ
Mã khách hàng Tên khách hàng
Nợ Có
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG BA
BA MIEN 14,850,000 0
MIỀN
BAO HIEM NHAN
TCT Bảo hiểm nhan thọ Kim Sơn 0 71,544,825
THO
BHXH KIM SON Bảo hiểm xã hội Huyện Kim Sơn 4,791,200 0
CHAT BINH Ủy ban nhân dân xã Chất Bình 0 0
CON THOI UBND xã Cồn Thoi 331,853,000 0
DINH HOA Ủy ban nhân dân xã Định Hóa 0 0
HUNG TIEN Ủy ban nhân dân xã Hùng Tiến 29,509,001 0
KIM CHINH UBND xã Kim Chính 194,260,000 0
KIM MY UBND xã Kim Mỹ 0 0
LAI THANH Ủy ban nhân dân xã Lai Thành 0 240,028,990
NHU HOA Ủy ban nhân dân xã Như Hòa 580,151 0
NN THANH HOA Công ty Xây dựng NN Thanh Hóa 104,000,000 0
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN KIM SƠN- Phòng
PHONG KINH TE 0 0
kinh tế và hạ tầng
QUANG THIEN UBND xã Quang Thiện 0 0
TAN THANH Ủy ban nhân dân xã Tân Thành 107,254,480 0
THUONG KIEM UBND xã Thượng Kiệm 267,314,000 0
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
VU NINH 0 56,492,000
THƯƠNG MẠI VŨ NINH
1,054,411,832 368,065,815

(Nguồn: Phòng kế toán)


Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy thị phần của Công ty đã phủ đều khu
vực, cụ thể là huyện. Các công trình chủ yếu là UBND cấp xã phường trực
thuộc trung ương, có yêu cầu nghiêm ngặt rõ ràng, đủ để cho thấy được sự tin
tưởng của khách hàng với Công ty so với các công ty khác trong khu vực.

Dưới đây là bảng về tổng mức đầu ty của Công ty TNHH Thuận Bảo trong
vòng 3 năm 2019-2021. Trong vòng 3 năm này, công ty đã luôn cố gắng gia
tăng tổng mức đầu tư và phân bổ chúng một cách hợp lý nhất để có thể tạo
được hiệu quả trong công tác sản xuất. Các chỉ tiêu được chia thành 4 hạng
mục chính gồm chi đầu tư cho cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, chi đầu tư cho
nguồn nhân lực, chi đầu tư cho marketing và chi đầu tư khác.

SV: Trần Thuý Hằng 40 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư của công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Thuận Bảo giai đoạn 2019-2021
2019 2020 2021

NĂM Tỷ Giá trị Tỷ


Giá trị Tỷ trọng Giá trị
trọng trọng
CHỈ TIÊU (trđ) (%) (trđ)
(%) (trđ) (%)
Tổng đầu tư 369 100 512 100 682 100

1.Cơ sở vật chất,


260 70,46 390 76,17 540 79,17
máy móc thiết bị

2.Nguồn nhân lực 82 22,22 94 18,35 120 17,6

3.Đầu tư cho
9 2,44 10 1,95 9 1,32
Marketing

4.Đầu tư khác 18 4,88 18 3,53 13 1,91

(Nguồn: Phòng kế toán)

2.2.1. Đầu tư cho cơ sở vật chất, máy móc thiết bị


Với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của mình; cùng gia tăng
thị phần trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận của mình, trong thời gian qua
Công ty TNHH Thuận Bảo đã rất tích cực trong việc đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.

Vào 2019, tổng mức đầu tư của Công ty là 369 triệu đồng, sang đến 2020,
con số này đã tăng lên 512 triệu đồng, tăng 143 triệu đồng, tương ứng với
38,75%. Cho tới 2021, tổng mức đầu tư đã tiến đến con số 682 triệu đồng. Với
hạng mục Cơ sở vật chất, năm 2019, công ty đã bỏ ra 260 triệu đồng đầu tư,
sang đến 2020, con số này tăng lên 390 triệu đồng, và 2021 là 540 triệu đồng.
So sánh với tỷ trọng đầu tư hạng mục này trên tổng mức đầu tư, ta có thể nhận

SV: Trần Thuý Hằng 41 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

ra được công ty đã chú trọng vào việc đầu tư CSVC thế nào khi tỷ trọng qua 3
năm lần lượt là 70,46%, 76,17%, 79,17% (đều chiếm hơn 70%).

Bảng 2.4: Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và máy móc thiết bị trong giai
đoạn 2019-2021 của công ty TNHH Thuận Bảo
(đvt: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Tổng đầu tư Trđ 290 312 334

1 Cơ sở vật chất Trđ 104 97 100

Chiếm tỷ trọng % 35,86 31,09 29,94

2 Máy móc thiết bị Trđ 186 215 234

Chiếm tỷ trọng % 64,14 68.91 70,06

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Ta thấy, đầu tư của Công ty dành cho cơ sở vật chất và máy móc thiết
bị gồm các khoản mục: Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị của Công ty đều
tăng qua các năm nhưng khá thấp. Công ty tập trung đầu tư vào mua sắm,
nâng cấp, tu bổ các máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty,
khoản mục này luôn chiếm tỷ trọng cao trong kinh phí đầu tư thể hiện: Năm
2019 chiếm 64,14%; năm 2020 là 68,91 %; năm 2021 là 70,06%. Năm 2021
Công ty muốn đầu tư hơn vào máy móc thiết bj để bù vào số lượng người lao
động bị giảm sút do dịch nên hạng mục này đã gia tăng hơn.

Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nghiêng về
mảng sản xuất kinh doanh và xây dựng, việc trang bị hệ thống cơ sở vật chất,
máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất là điều cực kì quan trọng

SV: Trần Thuý Hằng 42 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

và đáng được lưu tâm. Dây chuyển sản xuất, máy móc thiết bị là công cụ hỗ trợ
con người tạo ra các sản phẩm; hệ thống máy móc càng được trang bị đầy đủ,
tân tiến đến đâu thì càng thêm phần giúp ích trong quá trình sản xuất kinh doanh
bấy nhiêu, đồng thời giảm đi gánh nặng lao động cho người lao động, chi phí
nhân công, từ đó giảm giá thành sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Và cần phải đẩy mạnh nâng cấp, đầu tư mới kịp thời máy móc thiết bị theo quá
trình phát triển nhanh chóng của nền khoa học hiện đại ngày nay.

2.2.2. Đầu tư nguồn nhân lực


Kinh phí đầu tư cho nguồn nhân lực của công ty cũng tăng dần qua các
năm: năm 2019 là 82 triệu đồng (chiếm 22,22%), năm 2020 là 94 triệu đồng
(18,35%), năm 2021 là 92 triệu đồng (chiếm 17,6%).
Từ trước đến nay, yếu tố con người luôn là một yếu tố quan trọng quyết
định sự thành bại của một doanh nghiệp. Không chỉ là với trình độ của các cấp
quản lý, mà yếu tố con người còn nằm cả ở trình độ của công nhân viên và tinh
thần của các cấp nhân viên. Công ty TNHH Thuận Bảo là một công ty mới
thành lập, cũng chính vì thế số lượng nhân viên của công ty không quá đông,
tuy nhiên các nhân viên đều đảm bảo được trình độ: Toàn bộ nhân viên thuộc
khối văn phòng đều có bằng Đại học/Cao đẳng về các chuyên ngành liên quan
tới Đầu tư/Xây dựng, trong đó hơn một nửa đã có trên 5 năm kinh nghiệm; với
nhóm công nhân trực tiếp tham gia vào các công trình xây dựng đều là những
người có kinh nghiệm. Tuy nhiên không vì thế mà công ty lơ là về việc đầu tư
đào tạo nguồn nhân lực cho công ty. Mỗi năm, công ty đều chi trả ra một mức
nhất định nhằm chi cho các cán bộ kĩ thuật có thể đi học hỏi thêm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiên cứu, nâng cao hiệu quả sản xuất. Không chỉ thể,
mức tiền đầu tư kia còn bao gồm thưởng nóng cho người lao động có những
sáng kiến xuất sắc, giúp ích cho công ty, tối ưu hoá dây chuyền sản xuất bên
cạnh những chế độ đãi ngộ cơ bản của công ty như lương và đãi ngộ khác.

SV: Trần Thuý Hằng 43 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

2.2.3. Đầu tư cho marketing


Marketing là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Marketing theo nghĩa chung nhất, là làm việc với thị trường
để thực hiện những trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của con người.

Việc quảng bá cho những sản phẩm của công ty có thể thực hiện qua các
hình thức khác nhau như truyền hình, qua website, áp phích quảng cáo, kết hợp
với các hoạt động khuyến mãi, ưu đãi với các đối tượng đặc biệt… Cân nhắc
sử dụng biện pháp phù hợp nhất để tạo ra hình ảnh tốt nhất của công ty trong
con mắt của đối tác cũng như của khách hàng. Sự đảm bảo cung cấp đủ số
lượng và chất lượng các sản phẩm sẽ tạo uy tín về dịch vụ cung ứng, kỹ thuật
công nghệ, văn hoá kinh doanh đối với khách hàng.

Tuy nhiên, về hoạt động marketing công ty chưa thực sự chú trọng đầu
tư, chưa có chiến lược quảng bá cụ thể. Kinh phí đầu tư vào hoạt động này rất
ít và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư. Theo như bảng 2.1, vốn đầu
tư cho Marketing được đánh giá là rất thấp, và con số này sang 2021 vừa có
một chút biến chuyển đi lên, sang đến 2021 lại sụt giảm – một điều đáng buồn.
Việc này cũng là do ảnh hưởng của khu vực xung quanh Công ty, đối với người
sử dụng dịch vụ sản phẩm và cả các đối thủ doanh nghiệp cạnh tranh đều không
tìm đến các phương tiện truyền thông quá nhiều. Đây là điều mà Công ty cần
lưu tâm hơn rất nhiều để có thể tạo ra sự khác biệt và lợi thế riêng cho doanh
nghiệp mình.

2.2.4. Đầu tư khác


Bên cạnh các hoạt động đầu tư cho CSVC, nhân lực và hoạt động
marketing, để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cũng đã chú trọng đến một
số mục đầu tư khác như: đầu tư nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu, đầu tư mở
rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư nghiên cứu đối thủ cạnh

SV: Trần Thuý Hằng 44 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

tranh,…và hơn hết là đầu tư nghiên cứu ứng dụng KHCN. Tuy vậy hoạt động
đầu tư khác này vẫn chưa được công ty thực sự quan tâm, khi lượng tiền đầu tư
qua 3 năm 2019-2021 lần lượt là 18, 18, 13 triệu động, với tỷ lệ tương ứng
4,88%, 3,5%, 1,91%. Đây đều là những hạng mục tuy không phải cấp thiết
nhưng đều đóng vai trò quan trọng quyết định một doanh nghiệp liệu có thể
tiến xa được đến đâu, cần đặc biệt lưu ý.

2.2.5. Năng lực nguồn vốn


Bảng 2.5. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Thuận Bảo giai đoạn 2019-2021
(đơn vị: nghìn đồng)
STT Chỉ tiêu 2019 2020 2021
A.TÀI SẢN 4,608,651 5,255,538 6.475.978
I Tiền và các khoản 19,753 20,923 23.535
tương đương tiền
II Các khoản phải thu 993,305 1,075,284 1,136,905

1 Phải thu của khách 907,843 985,762 1.054,411


hàng
2 Trả trước cho người 85,462 89,522 82,493
bán
III Hàng tồn kho 2,838,096 3,366,424 4,471,992
IV Tài sản cố định 322,695 341,852 351,021
1 Nguyên giá 589,246 603,704 616,427
2 Giá trị hao mòn luỹ kế (266,551) (261,852) (265,406)
V XDCB dở dang 189,732 197,681 206,447
VI Tài sản khác 245,070 253,374 286,076

SV: Trần Thuý Hằng 45 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1 Thuế GTGT được khấu 125,687 131,623 148,323


trừ
2 Tài sản khác 119,383 121,751 137,752
B.NGUỒN VỐN 4,973,258 5,648,232 6,475,978
I Nợ phải trả 3,785,274 4,023,761 5,442,652
II Vốn chủ sở hữu 1,187,984 1,624,471 1,033,326
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Thuận Bảo)
Thấy được tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
và cả vốn cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty, công ty luôn có kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả, hạn chế mức tối đa sự lãng phí, thất thoát vốn.

Tổng nguồn vốn trong 3 năm qua đều tăng. Năm 2019 là 4,973,258 nghìn đồng,
năm 2020 là 5,648,232 nghìn đồng và sang đến năm 2021 là 6,475,978 nghìn
đồng, đều là những chuyển biến rõ rệt. Nợ phải trả tăng chủ yếu Công ty vay
ngân hàng và những nguồn vay khác để bổ sung vốn lưu động để đẩy nhanh
tiến độ sản xuất.

Tổng tài sản của công ty tính đến thời điểm 31/12/2021 là 6.475.978 nghìn
đồng, trong đó vốn chủ sở hữu của công ty là 1,033,326 nghìn đồng, nguồn vốn
còn lại là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và chiếm dụng của các đối tác.

Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Thuận Bảo trong giai
đoạn 2019-2021
(ĐVT: %)

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021


Vốn tự có 25,57 33,4 32,32

SV: Trần Thuý Hằng 46 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Vốn vay ngân hàng 63,94 55,67 61,06


Nguồn vốn khác 10,49 10,93 6,62
Tổng vốn đầu tư 100 100 100

Ta thấy, vốn vay ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn đầu tư đều trên 50%, lần lượt qua các năm là 63,94%; 55,67 % và
61,06%. Vốn tự có của Công ty chiếm tỷ trọng thấp hơn, tuy nhiên cũng đã
gia tăng lên theo các năm, thể hiện được tiềm lực của Công ty, không quá phụ
thuộc vào nguồn vốn ngoài. Ngoài ra còn có nguồn vốn khác cũng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư, duy trì dưới 11%.
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
và Thương mại Thuận Bảo
2.3.1 Thành tựu

Trong các năm qua, những hoạt động đầu tư của Công ty dù chưa được quan
tâm một cách đúng mức nhưng bước đầu đã đem lại một số kết quả nhất định.
Đặc biệt là những đầu tư của Công ty về máy móc thiết bị, nhờ những đầu tư
về máy móc thiết bị này Công ty đã chủ động hơn trong việc sản xuất, nâng
cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ. Về nguồn nhân lực, trình độ tay nghề của
công nhân trong Công ty vẫn chưa thực sự xuất sắc nhưng cũng đã thấy sự cải
thiện rõ rệt so với những năm trước sau khi Công ty chú trọng hơn về đầu tư
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Bên cạnh đó bộ máy điều hành
cũng có những bước thay đổi tích cực, điều hành một cách linh hoạt hơn. Dù
rằng thời gian 2020-2021 là quãng thời gian khá khó khăn với các doanh
nghiệp nói chung, nhưng Công ty đã vẫn luôn phấn đấu để duy trì các hoạt
động một cách ổn định và đi lên dần, ta có thể thấy được ở bảng bên dưới đây.

SV: Trần Thuý Hằng 47 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu 2020 2021

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,719,320,928 2,012,263,508

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,719,320,928 2,012,263,508

4. Giá vốn hàng bán 1,390,005,253 1,607,608,181

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 329,315,675 404,655,327

Thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động, ta có thể thấy rằng doanh thu của
công ty đã có sự gia tăng, cụ thể là từ 1,719,320,928 đồng lên 2,012,263,508
đồng. 2020-2021 là khoảng thời giản mà nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh
hưởng nặng nề do đại dịch COVID-19, tác động nên toàn bộ các thành phần
kinh tế từ lớn đến nhỏ. Đã có rất nhiều doanh nghiệp không thể trụ vững trong
khoảng thời gian này, kinh doanh đầu tư rơi vào thua lỗ, lợi nhuận âm dẫn
đến vỡ nợ phá sản dù đã được các cấp chính quyền tạo điều kiện hỗ trợ nhiều.
Công ty TNHH Thuận Bảo trong khoảng thời gian này, tuy là một công ty
nhỏ nhưng đã có thể trụ vững và có sự tăng trưởng trong doanh thu, đấy là
một điều đáng mừng. Mặc dù sang đến 2021, lợi nhuận của công ty đã giảm
xuống phần nào so với năm trước do sự thiếu hụt của thu nhập khác (10) dẫn
đến lợi nhuận khác (12) tăng trưởng âm, nhưng đối với bối cảnh của năm
2021 so với thời điểm hiện tại và sau này, Công ty TNHH Thuận Bảo hoàn
toàn có khả năng trở mình và tiến xa hơn.

SV: Trần Thuý Hằng 48 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

2.3.2. Hạn chế


Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
trong hoạt động đầu tư như:

- Hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn

Kinh phí đầu tư của Công ty vào các hoạt động của Công ty đang còn ở
mức thấp, chưa có kế hoạch cụ thể, tỷ lệ đầu tư Công ty về mọi mặt chưa hợp
lý. Vì vậy, tình trạng lãng phí, chiếm dụng vốn vẫn còn xảy ra. Chưa chủ động
được nguồn VĐT của Công ty nên tình trạng thiếu vốn vẫn còn xãy ra ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

- Hạn chế trong hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị

+ Chưa cải thiện được nhiều về văn phòng làm việc cũng như nhà xưởng
của Công ty.

+ Số lượng máy móc không được phân bổ hợp lý, tình trạng thiếu máy
móc thiết bị phải đi thuê để thực hiện sản xuất vẫn còn nhiều.

+ Số lượng máy móc tiên tiến chưa nhiều, nên vẫn phải phụ thuộc vào
sức người lao động.

- Hạn chế trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực

+ Mặc dù công tác nhân sự đã được công ty chú trọng song so với đòi
hỏi của thực tế vẫn còn nhiều hạn chế: Công ty còn thiếu nhiều cán bộ có kỹ
thuật chuyên môn giới, công nhân có tay nghề cao, các cán bộ quản lý còn thiếu
kiến thức kinh tế, tài chính, tin học… Chưa chủ động sáng tạo, trình độ công
nhân chưa đồng đều, khả năng tiếp cận với công nghệ hiện đại còn chưa thực
sự cao nên ảnh hưởng nhiều đến sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm.

SV: Trần Thuý Hằng 49 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

+ Nhận thức của một số cán bộ còn yếu, cơ chế quản lý vẫn còn một số
bộ phận chưa chặt chẽ, dẫn đến công tác quản lý chất lượng còn kém.

- Hạn chế trong hoạt động đầu tư marketing

Công tác Marketing chưa được quan tâm, cán bộ làm về phần này chưa
thực sự nhạy bén để nắm bắt cơ hội và khai thác thị trường, thông tin phản hồi
về công ty còn chậm nhất là về giá cả đầu vào, thông tin các đối thủ cạnh
tranh… nên cũng gây khó khăn cho Công ty trong việc đề ra các chiến lược
cạnh tranh trong thời gian tới.

- Hạn chế trong các hoạt động đầu tư khác

Quá trình đầu tư nghiên cứu thị trường, sản xuất nguyên vật liệu, dự báo
khách hàng, đối thủ cạnh tranh của Công ty chưa thật sự được quan tâm. Khả
năng quan sát, học hỏi kinh nghiệm từ các Công ty khác còn ít. Việc quản lý
chi phí còn hạn chế tạo nên sự lãng phí về hoạt động đầu tư còn nhiều về mọi
mặt. Những điều này làm năng lực cạnh tranh cũng như lợi nhuận tăng lên chưa
tương xứng với tiềm năng của Công ty.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên


2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Do chưa biết sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực đầu vào, gây lãng
phí và tăng chi phí không cần thiết như: hao hụt nguyên liệu, gánh nặng lãi
vay, thiết bị còn lạc hậu, bộ máy quản lý chưa chặt chẽ… làm tăng giá thành,
giảm năng lực cạnh tranh của công ty.

- Đa phần máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu. Mặc dù Công ty cũng
đã có kế hoạch đầu tư nâng cấp máy móc nhưng mới chỉ làm ở quy mô nhỏ,
do vậy năng lực về máy móc vẫn còn khá thấp.

SV: Trần Thuý Hằng 50 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Công ty chưa có kế hoạch hợp lý về huy động vốn đầu tư cũng như sự hợp
lý về cơ cấu vốn.

- Công tác đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên đã được công ty
quan tâm nhiều, nhưng chế độ đãi ngộ chưa thoải đáng, chính vì vậy cũng
giảm năng lực phấn đầu vươn lên của cá nhân.

- Công tác Marketing còn chưa hiệu quả do nó còn là hoạt động khá mới mẻ
với công ty khi ở trong khu vực nhỏ, nên chưa có kinh nghiệm tổ chức thực
hiện hiệu quả, tài chính phục vụ cho việc đầu tư vào lĩnh vực này còn khó
thấp. Trong khi đội ngũ cán bộ Marketing chưa có nhiều, thiếu kiến thức
chuyên môn. Đó cũng là một phần khiến cho năng lực cạnh tranh của công ty
chưa cao.

- Công tác thương hiệu của Công ty chưa được quan tâm nhiều.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

- Thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phức tạp, không đáp ứng về vốn đầu tư
của doanh nghiệp một cách kịp thời và nhanh chóng. Đa phần vốn của công ty
chủ yếu vay từ ngân hàng, thủ tục của ngân hàng đã cải cách giảm nhiều khâu
theo quy chế một cửa nhưng vẫn còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc cung cấp vốn.

- Tình hình tăng giá về mọi mặt: Máy móc thiết bị, nguyên vật liệu làm ảnh
hưởng đến quá trình đầu tư của công ty.

- Do thủ tục phối hợp giữa địa phương và các đơn vị liên quan kéo dài làm
chậm quá trình hoàn thành cũng như một số thay đổi trong chính sách phát
triển của chính phủ làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của

SV: Trần Thuý Hằng 51 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty.

SV: Trần Thuý Hằng 52 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Nội dung chương 2 tập trung vào việc phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh, thực trạng năng lực cạnh tranh vận tải hành khách đường bộ của công
ty TNHH Thuận Bảo. Nhìn chung, hoạt động của Công ty khá ổn định trong
những năm qua dựa vào các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí quản lý kinh
doanh.
Việc phân tích các yếu tố môi trường, các cơ hội và nguy cơ, phân tích điểm
mạnh, điểm yếu với nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó
tổng hợp, phân tích những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của khó
khăn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thuận Bảo.
Tóm lại, nội dung của chương II chủ yếu đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thuận Bảo và phân tích tổng hợp các yếu tố
bên ngoài, các yếu tố nội bộ công ty, nhận định khả năng cạnh tranh của các
đối thủ lớn để từ đó rút ra các định hướng căn bản, biện pháp cho việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty sẽ được đề cập chi tiết trong chương III.

SV: Trần Thuý Hằng 53 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH


TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THUẬN BẢO
3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2022-2027
của công ty TNHH Thuận Bảo
Với tình hình hoạt động trong những năm đầu hình thành, công ty TNHH
Thuận Bảo đã đề ra mục tiêu trong năm 2022 như sau:
Về doanh thu: Doanh thu tăng 50% so với năm 2021.
+ Phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh trong về lĩnh vực xây dựng công
trình dân dụng, xây lắp công nghiệp, giao thông, đủ điều kiện về vốn và quy
mô, cơ sở vật chất đáp ứng cho các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, phức
tạp
+ Phát triển mở rộng thêm các ngành nghề mà công ty đã đăng ký trong
giấy phép kinh doanh so với trước đây chủ yếu công ty tập trung vào thiết kế
xây dựng công trình dân dụng.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng động, có năng lực và trình độ
cao, có uy tín và thích nghi tốt với cơ chế thị trường. Có cán bộ đủ mạnh, đảm
bảo các yêu cầu cần thiết trong đấu thầu thi công các công trình.
+ Phấn đấu lợi nhuận sau thuế tăng 50% so với năm 2021. Khi tăng được
phần lợi nhuận sau thuế lên cao, công ty sẽ có khả năng trả thuế cho nhà nước,
trả cổ tức cho các cổ phiếu ưu đãi, trích lập thêm được các quỹ và lợi nhuận
cho các cổ đông tăng cao. Việc tăng được lợi nhuận lên cao, công ty sẽ trích
lập dược phần lợi nhuận.
Trên cơ sở định hướng phát triển chung và tình hình thực tế, công ty
TNHH Thuận Bảo có đề ra phương hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty mình trong vòng 5 năm tới giai đoạn (2022-2027) như sau:
+ Tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có của công ty TNHH
Thuận Bảo với sự nỗ lực quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên

SV: Trần Thuý Hằng 54 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

trong công ty. Từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy lùi nguy cơ và kịp
thời chớp lấy thêm những cơ hội tạo ra nhiều công ăn việc làm cho công nhân,
nâng cao thị phần của công ty trên thị trường, làm cho năng lực cạnh tranh của
công ty ngày càng cao.
+ Không ngừng phát huy thế mạnh của công ty trong ngành nghề chủ đạo
là xây dựng công trình dân dụng, cầu đường, giao thông
+ Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành, đề ra những chiến
lược phát triển công ty sao cho phù hợp với điều kiện mới, đầu tư phát triển
lĩnh vực xây dựng cả về chiều rộng và chiều sâu, tiếp thu nhiều phương pháp
quản lý mới, hiện đại và áp dụng vào thực tế sao cho đạt được hiệu quả cao.
+ Để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, công ty TNHH
Thuận Bảo luôn nhấn mạnh, chú trọng lấy hiệu quả kinh tế, chất lượng sản
phẩm, tiến độ hoàn thành công trình làm thước đo cho tiến trình phát triển ổn
định và bền vững của công ty, từng bước nâng cao thị phần của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
+ Tích cực mở rộng thị trường, xây dựng các đối tác chiến lược để tìm
công việc ổn định trên cả ba hướng: Địa bàn hoạt động – Quy mô công việc –
Loại hình sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn thiết kế giỏi về chuyên môn, thành thạo
trong công việc, có tư chất và phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức xã hội sâu
rộng, khả năng hòa nhập và năng động; trở thành nhà tư vấn chuyên nghiệp,
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.
+ Công ty tiếp tục áp dụng và giám sát hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO cho lĩnh vực tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế quy hoạch, thiết
kế công trình xây dựng, công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng
kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế, khảo sát địa hình, địa chất công trình, tư
vấn giám sát, quản lý dự án.

SV: Trần Thuý Hằng 55 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

+ Xây dựng công ty trở thành một cộng đồng có tính nhân văn sâu sắc, có
môi trường làm việc, sinh hoạt, học tập thuận lợi trên nền tảng văn hóa cao, là
một địa chỉ thu hút các nhân tài hành nghề, dựng nghiệp và là địa chỉ tin cậy
của các nhà đầu tư.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đầu tư xây dựng giai
đoạn 2022-2027
3.2.1. Đầu tư nâng cao năng lực bộ máy lãnh đạo
Công ty nên tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ cho nhân viên theo chuẩn mực quốc tế. Đội ngũ quản lý cần được
đào tạo mới và đào tạo lại kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ, quản lý, am hiểu
thị trường, luật pháp quốc tế… Công ty cần phải xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng chế độ đãi ngộ, cơ chế và điều kiện làm việc thỏa
đáng để hạn chế nguy cơ “chảy máu chất xám” sang các doanh nghiệp, đối thủ
cạnh tranh khác dựa trên nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của mình. Để có được
đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty cần tập trung thực hiện tốt các
biện pháp sau:
Một là, cải tiến công tác tuyển dụng lao động: Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để có kế
hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực thích hợp. Công ty cần xây dựng
nên quy trình tuyển dụng một cách khoa học; thực hiện dân chủ, công khai
trong tuyển dụng cán bộ và người lao động; áp dụng chế độ thi tuyển thông qua
việc công ty tuyển chọn hoặc thông qua hội chợ việc làm. Bên cạnh đó, công
ty cũng cần phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn để tuyển dụng người lao
động phù hợp.
Hai là, chú trọng việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động: Công
ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho người lao

SV: Trần Thuý Hằng 56 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

động. Mức đầu tư cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đạt
một tỷ lệ hợp lý trong quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Chương trình, mục tiêu
đào tạo càng cụ thể đối với từng đối tượng thì hiệu quả càng cao.
Ba là, thực hiện tốt các chế độ thù lao, đãi ngộ và phúc lợi đối với người
lao động. Để người lao động yên tâm công tác và tạo bầu không khí làm việc
hiệu quả, công ty cần đa dạng hóa các hình thức trả lương theo doanh thu, theo
công việc, theo hiệu quả… Kết hợp hài hòa các cơ chế tạo động lực cả cơ chế
tài chính (như tăng lương, thưởng…) và các cơ chế phi tài chính khác (như các
chuyến đi du lịch, các hoạt động khích lệ tinh thần, đăng tin trong nội san công
ty, tuyên dương, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp…); quan tâm hơn nữa đến các
phúc lợi cho người lao động.
3.2.2. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao năng lực thi công
Ngoài việc tăng cường khai thác, tổ chức thành ca kíp sản xuất để khai
thác tối đa thiết bị, công nghệ thì cần chú ý đến chế độ bảo trì, bảo dưỡng thiết
bị, công nghệ; nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng thiết bị, công nghệ của người
lao động. Trên cơ sở đó nâng cao năng suất của thiết bị, công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty phải nhanh chóng đổi mới công
nghệ. Trước hết, cần lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc
thù sản phẩm, trình độ tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp nhằm
tối ưu hóa việc kết hợp các nguồn lực để đạt hiệu quả cao.
Cần khai thác tốt thiết bị, công nghệ hiện có, từng bước hấp thụ công nghệ
và đi đến cải tiến các thiết bị, máy móc, công nghệ cho phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp; đồng thời tạo khả năng vươn lên làm chủ thiết bị, công nghệ
mới. Để thực hiện tiến trình đó; cần chú trọng đầu tư, nghiên cứu, đổi mới công
nghệ và thiết bị theo hướng tập trung ở một vài khâu then chốt có ảnh hưởng
quyết định nhất.

SV: Trần Thuý Hằng 57 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Để có công nghệ phù hợp cần tăng cường hoạt động đầu tư mua – bán,
chuyển giao công nghệ. Công ty cần chủ động tìm kiếm để cập nhật thông tin
về thị trường công nghệ, khai thác các thông tin qua mạng để tham khảo các
hướng công nghệ mới để từ đó đưa ra giải pháp công nghệ phù hợp nhất với
khả năng tài chính, năng lực sử dụng, cải tiến và làm chủ công nghệ, đặc biệt
là tính đồng bộ của công nghệ.
Ngoài ra cần tăng cường liên kết và hợp tác với các đơn vị, tổ chức nghiên
cứu khoa học - công nghệ cùng đầu tư nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm
mới; cải tiến thiết bị, quy trình sản xuất. Công ty cũng cần chủ động liên doanh,
liên kết hoặc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài để tiếp thu công nghệ hiện
đại.
Công ty cần hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tạo nguồn
tài chính thường xuyên cho hoạt động khoa học công nghệ trong doanh nghiệp.
Khuyến khích và có chế độ thỏa đáng để kích thích người lao động phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ
để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
3.2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động
Hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
sự phát triển. Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tư bản, nguồn lao động đông đúc giá
rẻ, thị trường dồi dào thì giờ đây chính nguồn nhân lực lại là nhân tố đem lại
sự phát triển lâu dài cho một quốc gia. Do đó cần phải nâng cao chất lượng
nguồn lao động.
Một là, đẩy mạnh công tác đào tạo lao động: Để nâng cao nguồn nhân lực
công ty cần đầu tư chiều sâu vào con người đó là: Tiếp tục nâng cao nguồn lực
sẵn có, thực hiện tuyển dụng, xây dựng chính sách thu hút nhân tài. Tập trung
đào tạo và tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo sức ép trong

SV: Trần Thuý Hằng 58 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

công việc cho các nhân viên để làm tốt công tác đánh giá năng lực, xây dựng
chức năng nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các đơn vị, phòng ban và từng cá nhân.
Hai là, chú trọng công tác tuyển dụng lao động: Quan tâm chú trọng khâu
tuyển dụng nhân sự và quy hoạch cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
công ty. Ngoài việc tuyển dụng công nhân từ các trường dạy nghề, rà soát lại
lực lượng công nhân đang có hợp đồng thời vụ, ngắn hạn tại công ty để tuyển
dụng ký hợp đồng dài hạn và lựa chọn nhân sự đi đào tạo nhằm nâng cao tay
nghề, trách nhiệm và quyền lợi của người công nhân gắn bó lâu dài với công
ty.
Ba là, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động: Đây là một yếu
tố tác động quan trọng tới hiệu quả làm việc của người lao động. Một môi
trường làm việc tốt sẽ kích thích và tạo khả năng phát huy tối đa năng lực của
công nhân, ngược lại, một môi trường làm việc không đáp ứng đủ yêu cầu tối
thiểu sẽ hạn chế khả năng sáng tạo và cống hiến của lao động. Công ty có thể
nâng cao hơn nữa môi trường làm việc như cải tạo chỗ nghỉ ngơi giữa giờ cho
nhân viên để giảm căng thẳng, phòng làm việc được bố trí hài hòa với diện tích
không quá trật trội cũng góp phần lớn tạo ra không gian thoải mái.
Cần nâng cao đời sống tình thần cho người lao động như tổ chức hoạt
động có ý nghĩa vào ngày lễ 20/10, mùng 8/3, tặng quà cho nhân viên nhân dịp
sinh nhật công ty. Bổ sung các chính sách phúc lợi chương trình đào tạo và hoạt
động giải trí cho nhân viên. Một môi trường làm việc tuyệt vời sẽ góp phần thu
hút nguồn nhân tài về cho công ty.
Bốn là, đảm bảo chế độ tiền lương và thưởng cho người lao động: Tiền
lương và thưởng là một yếu tố rất quan trọng trong sử dụng lao động. Công ty
cần thực hiện chế độ trả lương đúng và đủ cho người lao động. Tiền lương phải
phù hợp với năng lực và công sức của người lao động bỏ ra, không có sự phân
biệt giữa các nhân viên. Cần tìm hiểu chế độ lương thưởng của các công ty cùng

SV: Trần Thuý Hằng 59 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

ngành khác để có chế độ lương phù hợp với thị trường lao động, tránh xảy ra
tình trạng nhân viên nhảy việc sang các công ty khác có chế độ đãi ngộ tốt hơn.
Cùng với chế độ tiền lương hợp lý, công ty nên đưa ra chính sách thưởng phạt
công bằng, công khai trên toàn công ty.
Việc tổ chức các cuộc thi giữa các đơn vị, thành viên trong công ty cũng
tạo ra hiệu quả rất cao, ví dụ như những nhân viên có thành quả vượt định mức
mà công ty đề ra thì sẽ được đào tạo ở nước ngoài hay một chuyến du lịch thú
vị. Ngoài ra, công ty cần có chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho
người lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn thi công cho công nhân trên
công trường sẽ làm cho người lao động yên tâm cống hiến sức mình cho công
ty nhiều hơn.
3.2.4. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
Dưới đây là những giải pháp công ty có thể sử dụng để khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn:
Thứ nhất, đối với nguồn vốn tự có, công ty cần đẩy mạnh nguồn vốn này
cho hoạt động đầu tư phát triển, nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn thấp
hơn so với nguồn vốn tín dụng sẽ không tạo áp lực trả nợ.
Cần có các biện pháp huy động nhiều vốn hơn qua kênh phát hành chứng
khoán. Hiện tại, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi, thị trường chứng
khoán cũng phát triển lành mạnh nên huy động vốn qua kênh này khá hiệu quả.
Thứ hai, đánh giá lại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp từ quy mô, cơ
cấu, mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc
đánh giá có thể theo định kỳ, thông qua kiểm soát tài chính nội bộ hay thuê kiểm
toán độc lập.
Cơ cấu lại nguồn vốn, tài sản: Giữa tài sản lưu động – tài sản cố định, đồng
thời điều chỉnh lại vốn lưu động trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh cho hợp lý (dự trữ nguyên liệu, dự trữ hàng hóa, tiền lương…). Mỗi khâu

SV: Trần Thuý Hằng 60 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

đòi hỏi phải có định mức hợp lý và đồng bộ.


Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty phải tiến hành đầu tư đổi mới
công nghệ và tài sản cố định (TSCĐ). Trong mấy năm vừa qua, công ty đã dành
những khoản tiền vốn rất lớn cho phần TSCĐ. Giá trị TSCĐ ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Đối với vốn lưu động, công ty cần xác định số vốn lưu động cần thiết trong
kỳ kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung, bảo đảm mức
vốn cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh và đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn. Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động với chi phí
thấp nhất. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, xử lý kịp thời các vật tư hàng hóa chậm
luân chuyển, áp dụng các hình thức tín dụng thương mại. Xây dựng mối quan
hệ tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong quan hệ
thanh toán, công ty cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi
được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
Thứ ba, công ty có thể huy động nguồn vốn qua nguồn từ cán bộ công
nhân viên trong công ty. Đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn
vốn vay tín dụng nên sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Xây dựng phương án huy
động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty, phương án liên doanh liên
kết với các đơn vị bên ngoài để tranh thủ nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu
tư tại các dự án khu đô thị Vân Canh, Đông Sơn – Thanh Hóa,…
Công ty cần duy trì và tiếp tục tăng cường phát triển mối quan hệ với các
ngân hàng, tổ chức tín dụng để có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn được dễ
dàng hơn.
Minh bạch hóa, công khai hóa tài chính doanh nghiệp nhằm tạo uy tín,
lòng tin và thuyết phục các nhà đầu tư cho vay vốn, đồng thời giúp doanh
nghiệp tiếp cận thu hút được vốn trên thị trường tài chính, đây là vấn đề đặc
biệt cần thiết khi tham gia vào thị trường chứng khoán

SV: Trần Thuý Hằng 61 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Thứ tư, công ty cần đa dạng hóa hình thức huy động vốn, mỗi hình thức
huy động vốn đều có các ưu, nhược điểm riêng. Cùng một lúc sử dụng nhiều
vốn vay với cơ cấu hợp lý sẽ khắc phục được các nhược điểm và tận dụng các
ưu điểm của các nguồn vốn khác nhau. Mỗi nguồn vốn huy động, công ty cần
có biện pháp thu hút riêng. Với lượng vốn đủ lớn được cung cấp kịp thời công
ty sẽ không bỏ lỡ các cơ hội và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Thứ năm, công ty cần có một chiến lược đầu tư đúng đắn dựa vào năng
lực hiện có của công ty để đưa ra những hướng đi phù hợp, xây dựng kế hoạch
đầu tư bám sát vào chiến lược đề ra nhằm tránh hiện tượng thất thoát lãng phí
do kế hoạch đầu tư không phù hợp, chủ trương chiến lược đầu tư không đúng
đắn.
Thành lập và đào tạo bộ phận chuyên sâu trong hoạt động kiểm soát, phân
tích tài chính nội bộ, đồng thời xây dựng quy chế về quản lý và sử dụng nguồn
vốn đầu tư tại các dự án một cách có hiệu quả nhất. Điều này có vai trò rất quan
trọng vì hoạt động kiểm soát tiến hành chặt chẽ và khoa học thì các hoạt động
của công ty sẽ được đánh giá chính xác qua các con số kế toán, việc bòn rút
vốn công cũng bị hạn chế. Việc kiểm soát cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư. Đối với công ty xây dựng thì khâu thực hiện đầu tư cực kỳ quan
trọng. Cần tiến hành thanh tra, kiểm soát các hoạt động của quá trình này để có
thể đem lại những công trình có chất lượng cao.
Thứ sáu, trong quá trình thi công, cần đẩy nhanh quá trình thi công nhằm
tăng vòng quay của vốn, việc rút ngắn thời gian xây dựng không những giúp
tiết kiệm được rất nhiều chi phí và còn tăng nhanh vòng quay của đồng vốn, ta
có thể sử dụng để tiếp tục đầu tư vào các dự án khác. Tuy nhiên, cũng phải tăng
cường quản lý sát sao để chất lượng công trình vẫn đáp ứng yêu cầu của chủ
đầu tư.
Trong công tác nghiệm thu, thanh toán và thu hồi vốn, cần có các biện

SV: Trần Thuý Hằng 62 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

pháp nhanh chóng thu hồi vốn đối với các khách hàng lựa chọn phương thức
thanh toán trả dần, hoặc phải có nguồn đảm bảo nợ vay vững chắc, tránh xảy
ra tình trạng không thu hồi được vốn đầu tư.
Thứ bảy, công ty cần xác lập, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả
các nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
Lãnh đạo phải kiểm soát được tài chính của doanh nghiệp. Muốn vậy, lãnh đạo
cần phải phân tích một cách tỉ mỉ và hoạch định tài chính một cách cụ thể cho
từng khối công việc theo từng thời gian, tìm các nguồn vốn cung ứng. Công ty
phải tính toán kỹ lưỡng để huy động và sử dụng vốn mang lại hiệu quả cao,
tránh rủi ro. Hiệu quả nhất là doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu khi
có đủ điều kiện. Công ty cần lập kế hoạch huy động vốn cho từng thời kỳ; thực
hiện đa dạng hóa nguồn vốn; xác định hiệu quả sử dụng vốn; công khai minh
bạch về hoạt động tài chính để biết thực chất lỗ - lãi, để biết hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp như trên sẽ giúp cho công ty
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và làm tăng tiềm lực tài chính của công ty.
3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Khu vực đầu tư nước ngoài đã có những hiệu ứng lan tỏa đối với các lĩnh
vực của nền kinh tế, thông qua việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và chuẩn mực
quốc tế trong quản trị doanh nghiệp, phát triển kỹ năng của lực lượng lao động,
cũng như tạo ra nhiều việc làm trong các lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy, để
nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cần có phải tăng cường liên kết giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
Một là, công ty cần chủ động tạo tiếp cận, tìm kiếm và hợp tác với các
doanh nghiệp nước ngoài để có cơ hội từng bước tham gia vào chuỗi giá trị.
Doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới tư duy quản lý theo hướng hiện đại, tiếp cận
công nghệ tiên tiến, nâng cao kỹ năng và trình độ lao động, tăng năng lực sản

SV: Trần Thuý Hằng 63 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

xuất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.


Hai là, tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp
trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đóng góp vào tăng trưởng
bền vững.
Ba là, cải thiện môi trường kinh doanh là biện pháp luôn có thể chủ động
thực hiện, luôn khả thi và ít tốn kém trong khi hiệu quả lại rất đáng kể, đặc biệt
trong thúc đẩy xuất nhập khẩu; tận dụng cơ hội mới về thương mại và đầu tư.
Bốn là, công ty cần phải tự tin, chủ động tiếp cận doanh nghiệp FDI, đầu
tư đổi mới công nghệ và nguồn nhân lực, tham gia vào các khâu trong chuỗi
cung ứng phù hợp với trình độ phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp FDI cũng phải có chiến lược kết nối, hợp tác
với doanh nghiệp Việt Nam. Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực
và tìm ra mô hình hợp tác thích ứng với từng sản phẩm. Đặc biệt, phía Chính
phủ cần có chính sách kết nối giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp
FDI bằng các ưu đãi thích ứng; đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nâng
cao năng lực quản trị, công nghệ, nguồn nhân lực. Khuyến khích việc nhân rộng
các mô hình thành công của các doanh nghiệp FDI như Samsung,…
3.2.6. Đầu tư cho hoạt động Marketing, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Thương hiệu và uy tín công ty ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của doanh nghiệp. Nếu muốn cạnh tranh giữ vững trên thị trường
trong nước và có thể thâm nhập vào thị trường quốc tế thì doanh nghiệp phải
có một thương hiệu mạnh, cũng có nghĩa là uy tín và danh tiếng của công ty
được biết đến trên quy mô lớn. Hoạt động phát triển thương hiệu của công ty
TNHH Thuận Bảo mới chỉ bước đầu được triển khai, công ty chưa có một chiến
lược marketing và quảng bá hình ảnh thực sự. Vì vậy công ty có thể áp dụng
một số giải pháp sau:

SV: Trần Thuý Hằng 64 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Xây dựng một chiến lược thương hiệu nằm trong chiến lược marketing
tổng thể xuất phát từ việc nghiên cứu thị trường. Ngoài hoạch định chiến lược
marketting cần có khả năng phân tích nhạy bén và tầm nhìn xa trông rộng, nắm
bắt được tâm lý khách hàng để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất. Ngoài ra
cần nắm bắt điểm mạnh điểm yếu của công ty để đưa ra chiến lược marketing
phù hợp. Công ty cần lựa chọn cho mình một sologan. Công ty có thể hợp tác
với các doanh nghiệp truyền thông để có một chiến lược đưa hình ảnh đến
khách hàng.
Ngoài ra, đi kèm với việc xây dựng hình ảnh cũng cần chú ý tới việc đăng
ký bản quyền thương hiệu của công ty. Thương hiệu là một chiến lược kinh
doanh, nó thực sự phát huy hiệu quả khi mà công ty hoạt động đúng với những
tiêu chí, cam kết đưa ra với khách hàng: Hoàn thành đúng tiến độ công trình đã
cam kết, đảm bảo chất lượng công trình đúng thiết kế, đảm bảo an toàn lao
động trong quá trình thi công.
Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo qua nhiều hình thức khác nhau,
đặc biệt là những hình ảnh hoạt động xã hội vì cộng đồng sẽ thực sự gây một
số ấn tượng tốt với khách hàng. Hiện nay, có một số chương trình nhân đạo
như: Trái tim cho em, hỗ trợ đồng bào vùng thiên tai, giúp đỡ các bệnh nhân
ung thư,.. Nếu như công ty có thể tham gia làm nhà tài trợ thì hiệu quả đem lại
thực sự lớn.
Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, đối với công trình đã bàn giao
khi có sự cố xảy ra công ty phải nhận lỗi và nhanh chóng sửa chữa, bảo hành
cho khách hàng để nâng cao hơn uy tín của công ty.
Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên về marketing. Trong thời gian
tới, công ty sẽ phát triển cả về thế và lực do đó cần thiết phải thành lập một
phòng chuyên về marketing. Phòng marketing và phòng thị trường và đấu thầu
sẽ có mối quan hệ mật thiết với nhau giúp cho công ty giành được thị phần lớn

SV: Trần Thuý Hằng 65 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

hơn. Một khi mà thương hiệu của công ty mạnh thì việc giành được nhiều dự
án cũng là điều tất yếu.
3.2.7. Tích cực ứng dụng tiến bộ công nghệ
Ngoài việc tăng cường khai thác, tổ chức thành ca kíp sản xuất để khai
thác tối đa thiết bị, công nghệ thì cần chú ý đến chế độ bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị, công nghệ; nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng thiết bị, công nghệ
của người lao động. Trên cơ sở đó nâng cao năng suất của thiết bị, công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty phải nhanh chóng đổi mới
công nghệ. Trước hết, cần lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất,
đặc thù sản phẩm, trình độ tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp
nhằm tối ưu hóa việc kết hợp các nguồn lực để đạt hiệu quả cao.

Cần khai thác tốt thiết bị, công nghệ hiện có, từng bước hấp thụ công
nghệ và đi đến cải tiến các thiết bị, máy móc, công nghệ cho phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp; đồng thời tạo khả năng vươn lên làm chủ thiết bị,
công nghệ mới. Để thực hiện tiến trình đó; cần chú trọng đầu tư, nghiên cứu,
đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng tập trung ở một vài khâu then chốt
có ảnh hưởng quyết định nhất.

Để có công nghệ phù hợp cần tăng cường hoạt động đầu tư mua – bán,
chuyển giao công nghệ. Công ty cần chủ động tìm kiếm để cập nhật thông tin
về thị trường công nghệ, khai thác các thông tin qua mạng để tham khảo các
hướng công nghệ mới để từ đó đưa ra giải pháp công nghệ phù hợp nhất với
khả năng tài chính, năng lực sử dụng, cải tiến và làm chủ công nghệ, đặc biệt
là tính đồng bộ của công nghệ.

Ngoài ra cần tăng cường liên kết và hợp tác với các đơn vị, tổ chức
nghiên cứu khoa học - công nghệ cùng đầu tư nghiên cứu, thiết kế và chế tạo

SV: Trần Thuý Hằng 66 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

sản phẩm mới; cải tiến thiết bị, quy trình sản xuất. Công ty cũng cần chủ động
liên doanh, liên kết hoặc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài để tiếp thu
công nghệ hiện đại. Cần khuyến khích và có chế độ thỏa đáng để kích thích
người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình sản
xuất, cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

3.2.8. Đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Kiến nghị với các bộ, ngành liên quan
Các bộ, ngành cần đẩy mạnh tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư công, chú trọng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm ra
thị trường trong và ngoài nước, trong đó quan trọng là xúc tiến xuất khẩu. Hoạt
động này cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức chính phủ và phi chính
phủ mà trước hết là Bộ xây dựng, Bộ Thương mại, Phòng Thương mại và Công
nghiệp, sau đó là ngân hàng, Bộ Tài chính, Cục sở hữu công nghiệp, Bộ Ngoại
giao, các hiệp hội doanh nghiệp và bản thân các doanh nghiệp.
Để xúc tiến thương mại trước hết cần có luật pháp và chính sách thông
thoáng, rõ ràng; tiếp theo là các tổ chức chính phủ về xúc tiến thương mại với
chức năng, nhiệm vụ được phân định rõ ràng, trong đó chủ yếu là vạch chiến
lược, kế hoạch và hướng dẫn, kiểm soát, đề ra các chính sách kịp thời và phù
hợp với từng giai đoạn; sau nữa là các hiệp hội và các doanh nghiệp phải phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức chính phủ để mở rộng các quan hệ và tìm kiếm thị
trường cho các sản phẩm hiện tại và trong tương lai.
Các bộ ngành có liên quan cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty TNHH Thuận Bảo đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, trang thiết bị thi công, đầu

SV: Trần Thuý Hằng 67 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

tư cho các hoạt động marketing, nâng cao năng suất lao động, để từ đó tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
3.3.2. Kiến nghị với địa phương (Tỉnh Ninh Bình – Huyện Kim Sơn)
Một số giải pháp sinh viên đề xuất giúp hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại tỉnh, huyện Hà
Nội như sau:
Về quy trình quản lý sử dụng vốn đầu tư công
- Chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư từ ngân sách
nhà nước, trong đó việc xác định rõ nguồn vốn, thẩm định nguồn vốn là một
nội dung quan trọng. Kiểm soát chặt chẽ việc phê duyệt dự án đầu tư, chỉ phê
duyệt dự án đầu tư khi có nguồn vốn được cấp thẩm quyền phê duyệt, rà soát,
đánh giá các dự án đầu tư, tập trung bố trí nguồn lực đối với các dự án có hiệu
quả, dự án cấp bách; cắt giảm, dừng các dự án không có hiệu quả; chuyển đổi
hình thức đầu tư các dự án có khả năng chuyển đổi để huy động các nguồn lực
khác.
- Cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ Ban quản lý dự án quan tâm,
sâu sát, truy kích công việc; sớm giải quyết những vướng mắc trong quá trình
thực hiện để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Đề nghị UBND tỉnh, huyện bố trí vốn cho những dự án trọng điểm,
những dự án đang thực hiện dở dang để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, tránh
kéo dài gây thất thoát, lãng phí.
- Đề nghị UBND tỉnh, huyện cân đối trong nguồn vốn ngân sách tỉnh,
huyện (hoặc đề nghị UBND tỉnh, huyện đối với những dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách tỉnh, huyện) để bố trí nguồn vốn cho các dự án đã có khối lượng
hoàn thành, những dự án đã có mặt bằng thi công, thực hiện điều chuyển nguồn
vốn của các dự án đã được bố trí vốn nhưng vướng mắc trong quá trình giải
phóng mặt bằng cho các dự án khác còn thiếu vốn để tránh tình trạng gây nợ

SV: Trần Thuý Hằng 68 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

đọng xây dựng cơ bản và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm của tỉnh, huyện.
- Đề nghị UBND tỉnh, huyện, Hội đồng bồi thường GPMB tỉnh, huyện
tiếp tục chỉ đạo các phòng chức năng, UBND các huyện, xã, phường tích cực
phối hợp thực hiện tốt công tác bồi thường GPMB nhất là đối với các dự án
trọng điểm; tăng cường việc đấu giá đất, nhằm tăng thu cho ngân sách tỉnh,
huyện để có vốn đối ứng cho các dự án trọng điểm và bổ sung vốn đầu tư cho
các công trình, dự án khác.
- Đề nghị các Sở ban ngành và UBND tỉnh, huyện tiếp tục quan tâm chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án,
đồng thời xem xét bố trí vốn để tổ chức triển khai thực hiện, có cơ chế đặc thù
đối với việc triển khai các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn từ nguồn thu
cấp quyền sử dụng đất.
Về thủ tục hành chính
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính,
rút gọn các bước quy trình, thủ tục không cần thiết, trùng lắp; áp dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, kết nối thông tin từ tỉnh,
huyện, tỉnh, huyện và các xã, phường; thực hiện nghiêm việc công khai, minh
bạch.
Về công tác thanh tra, kiểm tra
Đề nghị UBND tỉnh, huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định nhằm nâng
cao chất lượng quản lý dự án, công trình và hiệu quả đầu tư; tiếp tục quan tâm
chỉ đạo, tăng cường hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư; tổ chức đào
tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối
với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
đầu tư.
Về nợ đọng xây dựng cơ bản

SV: Trần Thuý Hằng 69 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Xác định nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước, không để
phát sinh nợ đọng mới. Xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý nợ đọng, tập trung
vốn giải quyết nợ đọng, sớm hoàn thành các công trình chuyển tiếp đưa vào
khai thác sử dụng, hạn chế khởi công các công trình mới nhằm xử lý dứt điểm
nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.

SV: Trần Thuý Hằng 70 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

TÓM TẮT CHƯƠNG 3


Nội dung chương 3 tập trung vào việc đưa ra định hướng, chiến lược, mục
tiêu năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thuận Bảo giai đoạn 2019 - 2025
Trên cơ sở đó tổng hợp và đưa ra biện pháp năng lực cạnh tranh trong của
công ty TNHH Thuận Bảo trong giai đoạn 2019-2025. Cụ thể là biện pháp về
nâng cao năng lực sử dụng nguồn vốn, năng lực nguồn nhân lực, Marketing và
đưa ra kiến nghị đối với nhà nước, các sở ban ngành có liên quan.
Tóm lại, nội dung của chương III là đưa ra những định hướng, biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thuận Bảo để công ty phát
triển không ngừng trong tương lai, có vị thế vững chắc trong thị trường và góp
phần phát triển nền kinh tế của quốc gia.

SV: Trần Thuý Hằng 71 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

KẾT LUẬN
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu, là quy luật của nền kinh tế thị trường. Khi
tham gia vào kinh doanh trên thương trường phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh
tranh là để tồn tại và phát triển, thông qua cạnh tranh sẽ thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng đào thải các doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả ra khỏi thị trường. Các nhà doanh nghiệp vẫn nói
“Thương trường như chiến trường”. Vì vậy, cạnh tranh không có nhân nhượng
ai mà phần thắng chỉ dành cho nhưng ai biết nắm bắt cơ hội để phát huy tối đa
thế mạnh của mình và hạn chế tối thiểu những bất lợi để giành lợi thế trong
cạnh tranh. Chính vì vậy, cạnh tranh là động lực phát triển của từng doanh
nghiệp cũng như là động lực phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Công ty TNHH Thuận Bảo đã trải qua những bước thăng trầm trong từng
giai đoạn của nền kinh tế. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Công
ty đã và đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động, mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, công ty không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường vận tải
hành khách. Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh luôn là đề tài vừa có tính cấp thiết vừa có tính lâu dài. Bám sát mục tiêu,
phạm vi nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra:
+ Trên cơ sở tổng hợp những lý luận về thị trường, cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh. Đề tại đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh từ đó rút ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh để phát huy
những mặt mạnh và hạn chế những mặt xấu mang lại hiệu quả cao nhất.
+ Đề tài đã phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh và năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thuận Bảo từ năm 2019 đến 2021. Đề tài đi
sâu tìm hiểu các biện pháp, quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Thuận Bảo đã tiến hành có hiệu quả trong thời gian qua.

SV: Trần Thuý Hằng 72 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn ở Công ty TNHH Thuận Bảo đề tài


đã xây dựng các giải pháp hoàn thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cấp chính quyền, với các
cấp trong ngành để công tác phục vụ chất lượng dịch vụ hành khách ngày một
tốt hơn hiệu quả - an toàn.
Trong quá trình hoàn thành đề tài của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Đinh Văn Hải của Học viện
Tài chính, giám đốc công ty TNHH Thuận Bảo, các anh chị trong phòng Kinh
doanh và các anh chị ở các phòng ban khác.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu nhưng
do trình độ năng lực cũng như kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên chắc
chắn rằng đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận
được những lời góp ý từ các thầy giáo, cô giáo cũng như những người quan tâm
đến đề tài nghiên cứu này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Thuý Hằng 73 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Sách xuất bản

1) PGS.TS Đinh Văn Hải, TS. Lương Thu Thủy (2016) “Bài giảng gốc kinh tế
đầu tư 2”. Bộ môn kinh tế đầu tư tài chính Học viện Tài chính.
2) Giáo trình Kinh tế đầu tư - Chủ biên PGS.TS Đinh Văn Hải. Nhà xuất bản
Tài chính.
3) Nguyễn Hữu Thắng (2006): Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay - Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
4) Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Marking - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc
Gia Tp HCM.
5) Nguyễn Vĩnh Thanh (2006), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, tạp chí Giáo Dục Lý Luận trang
30-34.
6) Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh
7) Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo (2019), “Báo
cáo tình hình tài chính”, “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”, “Bảng
cân đối tài khoản”
8) Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo (2020), “Báo
cáo tình hình tài chính”, “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” , “Bảng
cân đối tài khoản”
9) Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thuận Bảo (2021), “Báo
cáo tình hình tài chính”, “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”, “Bảng
cân đối tài khoản”, “Chi tiết công nợ phải thu”

B. Website

SV: Trần Thuý Hằng 74 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1) General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)


2) Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới (vneconomy.vn)
3) Tạp chí điện tử Tài chính (tapchitaichinh.vn)

SV: Trần Thuý Hằng 75 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

SV: Trần Thuý Hằng 76 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

SV: Trần Thuý Hằng 77 Lớp: CQ56/62.01


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

SV: Trần Thuý Hằng 78 Lớp: CQ56/62.01

You might also like