Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................4
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..............................................4
1.1.1. Khái niệm cho vay...............................................................................4
1.1.2. Đối tượng cho vay...............................................................................4
1.1.3. Điều kiện cho vay................................................................................4
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.............................4
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng...............................................................4
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng.........................................5
1.2.2.1. Quy mô của khoản vay................................................................5
1.2.2.2. Độ rủi ro.....................................................................................5
1.2.2.3. Độ nhạy cảm với lãi suất............................................................5
1.2.2.4. Lãi suất cho vay..........................................................................6
1.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng...............................................................6
1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng.........................................................6
1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng...............................................................6
1.2.4.2. Theo phương thức tài trợ............................................................6
1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo.............................................................7
1.2.4.4. Theo thời hạn vay.......................................................................7
1.2.4.5. Theo phương thức hoàn trả........................................................7
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng.............................................8
1.2.5.1. Đối với ngân hàng......................................................................8
1.2.5.2. Đối với khách hàng.....................................................................8
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế - xã hội.........................................................9
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại...............9
2.2.2.3. Tỷ trọng hoạt động cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay
...............................................................................................................28
2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng........................................29
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh.................................................................................................30
2.3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................30
2.3.1.1. Môi trường kinh tế....................................................................30
2.3.1.2. Môi trường văn hóa – xã hội....................................................30
2.3.1.3. Môi trường pháp lý...................................................................31
2.3.2. Các nhân tố chủ quan........................................................................31
2.3.2.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng.........................................31
2.3.2.2. Quy mô vốn của ngân hàng......................................................31
2.3.2.3. Đội ngũ nhân viên ngân hàng...................................................31
2.3.2.4. Khả năng tài chính của khách hàng.........................................32
2.3.2.5. Đạo đức của khách hàng vay vốn.............................................32
2.3.2.6. Xu hướng tiêu dùng của khách hàng........................................33
2.4. Đánh giá tình hình mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng..........................33
2.4.1. Kết quả đạt được...............................................................................33
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................34
2.4.2.1. Hạn chế.....................................................................................34
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................34
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH THỦ ĐÔ..............................................................................................36
3.1. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thủ Đô...........................36
3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh.....................................36
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng...........................37
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
................................................................................................................................. 38
3.2.1. Tăng quy mô vốn...............................................................................38
3.2.2. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng........................38
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing........................................................39
3.2.4. Phát triển công nghệ..........................................................................39
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự.................................................40
3.2.6. Giải pháp về điều kiện và quy trình cho vay.....................................40
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh................................................................................................................41
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan...................41
3.3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện luật ngân hàng..........................................41
3.3.1.2. Tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô......................42
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................42
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam...........................................43
KẾT LUẬN........................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46
Biểu 2.1 Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian của của Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013...................................................................................................25
Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013...................................................................................................27
Biểu 2.3 Lợi nhuận từ hoạt động CVTD và cho vay của Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013...................................................................................................29
LỜI MỞ ĐẦU
động này. Từ đó xây dựng những giải pháp, đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác mở rộng hoạt động CVTD tại chi nhánh.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là những lý luận cơ bản về cho vay và cho vay tiêu
dùng, trong đó trọng tâm là mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của
Agribank Thủ Đô trong ba năm 2011, 2012 và 2013. Từ đó đưa ra giải pháp mở
rộng cho vay tiêu dùng.
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động cho vay và hoạt động
CVTD tại Agribank Thủ Đô.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu về mặt lý luận cho ta hiểu cơ bản về các khái niệm, các nội
dung liên quan đến hoạt động cho vay và hoạt động CVTD. Lý thuyết là phần
không thể thiếu trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, bởi lẽ nó là cơ sở, nền tảng
và là tiền đề của việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề từ thực tế.
Ngược lại, lý thuyết cũng được xây dựng, bổ sung từ thực tế. Vì vậy,
nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu hiện tượng sẽ góp phần hoàn thiện lý luận.
Thực tiễn thì luôn biến đổi đáng kể theo những điều kiện của môi trường,
theo thời gian và không gian. Trong quá trình vận động đó sẽ phát sinh nhiều
mâu thuẫn, nhiều vấn đề đòi hỏi phải được giải quyết như là một quy luật của sự
phát triển.
Vì vậy nghiên cứu thực tiễn hoạt động CVTD tại Agribank Thủ Đô sẽ góp
phần mở rộng hoạt động CVTD của chi nhánh.
6 Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Thủ Đô
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, do khả năng và kiến
thức thực tế còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa, giúp đỡ của các thầy cô cùng các
cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như Ban
giám đốc, cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch kinh doanh, cùng toàn thể cán bộ
của Agribank Thủ Đô đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
1CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động cấp tín dụng, theo đó các TCTD hay các ngân hàng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định với điều
kiện hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
1.1.2. Đối tượng cho vay
Căn cứ vào Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 thì đối tượng cho
vay của các ngân hàng là các khách hàng là cá nhân, pháp nhân Viêt Nam,
khách hàng là cá nhân, pháp nhân nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Điều kiện cho vay
Khách hàng đến vay vốn của ngân hàng cần đáp ứng đủ các điều kiện pháp
lý về năng lực hành vi dân sự, khả năng tài chính, có phương án kinh doanh hiệu
quả và đáp ứng được các yêu cầu trong chính sách tín dụng của ngân hàng.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
CVTD được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa. Hình thức CVTD của các hãng là bán trả góp. Mục đích của CVTD là
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình muốn
nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại như: mua sắm
nhà cửa, phương tiện đi lại, thậm chí là đáp ứng cho việc học tập của sinh viên,
học viên. Các ngân hàng phát triển hoạt động CVTD nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và thu được gốc và lợi nhuận từ khoản cho vay. CVTD kích thích
tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và dịch vụ, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro
trong cho vay.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Quy mô của khoản vay
Quy mô của khoản CVTD thường nhỏ hơn các khoản vay kinh doanh. Bởi
lẽ, khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình vay đáp ứng nhu cầu
chi tiêu mà giá trị của các mặt hàng tiêu dùng này thường không cao (trừ bất
động sản). Hơn nữa, ngân hàng cho khách hàng vay bù đắp thêm phần thiếu hụt
trong tích lũy để tiêu dùng của khách hàng. Mặt khác, các khoản CVTD thường
có độ rủi ro cao nên các ngân hàng đều có quy định chặt chẽ về giá trị các khoản
vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do nhu cầu chi tiêu của con người là cao nên số lượng
khách hàng vay tiêu dùng lớn làm cho số lượng các khoản vay lớn, tổng quy mô
các khoản vay lớn.
1.2.2.2. Độ rủi ro
Các khoản CVTD có độ rủi ro cao nhất trong danh mục các khoản cho vay
của các NHTM. Đặc điểm này xuất phát từ việc nguồn trả nợ của các khoản vay
này là từ nguồn thu nhập của cá nhân, hộ gia đình vay vốn. Mà nguồn thu nhập
này có thể thay đổi theo chu kỳ kinh tế khi mà nền kinh tế ngày càng khó khăn,
tình trạng thất nghiệp gia tăng hay tình trạng sức khỏe của người vay vốn. Đây
là những rủi ro mang tính khách quan gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thêm vào đó, do số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn nên việc quản lý
các khoản vay của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn khi mà ngân hàng
không thể kiểm soát hết được nguồn tài chính của khách hàng vay vốn. Điều này
phụ thuộc vào rất lớn vào đạo đức của khách hàng vay vốn.
1.2.2.3. Độ nhạy cảm với lãi suất
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến lợi ích, giá trị mà CVTD
đem lại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí phải trả cho các khoản
vay tiêu dùng. Mặt khác, số quy mô khoản vay nhỏ, số tiền thanh toán định kỳ,
vì vậy số tiền trả định kỳ không quá lớn, không gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến thu nhập của khách hàng vay vốn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng có
lãi suất cho vay cố định. Vì vậy mà nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ít co
dãn với lãi suất. Hay nói cách khác là CVTD ít nhạy cảm với lãi suất.
1.2.2.4. Lãi suất cho vay
Xuất phát từ đặc điểm là độ rủi ro của khoản CVTD là cao nhất trong dah
mục sản phẩm cho vay của ngân hàng, để bù đắp rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra nên
lãi suất của khoản CVTD là cao. Hơn nữa, chi phí để quản lý các món vay tiêu
dùng là lớn nên lãi suất cho vay tiêu dùng cao.
1.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Đối tượng CVTD của ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiêu
dùng nhưng giá trị tích lũy chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu tại thời điểm hiện
tại.
1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng
- CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
- CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm
phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, y tế, giải trí, du lịch…của
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
1.2.4.2. Theo phương thức tài trợ
- CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các
dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
- CVTD trực tiếp: là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng để cho vay và thu nợ.
Phương thức cho vay trực tiếp có một số ưu điểm hơn so với cho vay gián
tiếp. Khi sử dụng phương thức này, ngân hàng có thể tận dụng các sở trường của
nhân viên tín dụng – những người được đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Do đó kết quả thường cao hơn so với cho vay
qua các doanh nghiệp bán lẻ. Đồng thời, thông qua phương thức này ngân hàng
có điều kiện tiếp xúc với khách hàng tạo điều kiện mở rộng quan hệ với khách
hàng. Việc tiếp xúc với khách hàng cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong
cho vay khi có thể hiểu biết hơn về khách hàng.
1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà khoản vay của
khách hàng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp. Giá trị tài sản đảm bảo
là căn cứ xác định giá trị khoản cho vay. Trong trường hợp khách hàng không có
khả năng hoàn trả khoản vay thì ngân hàng sẽ dùng tài sản đảm bảo này phát
mại để thu hồi nợ.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà ngân hàng
dựa trên uy tín và khả năng tài chính của khách hàng để quyết định cho vay mà
không cần khách hàng cầm cố hay thế chấp tài sản.
Hình thức cho vay này có độ rủi ro cao hơn có tài sản đảm bảo.
1.2.4.4. Theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản CVTD có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống.
- Cho vay trung và dài hạn: là những khoản CVTD có thời hạn trên 12
tháng.
1.2.4.5. Theo phương thức hoàn trả
- CVTD trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho
vay. Hình thức này thường được áp dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn,
thời hạn khoản vay dài hoặc trong trường hợp thu nhập của người vay không đủ
khả năng để thanh toán hết nợ cho ngân hàng trong một lần.
- CVTD phi trả góp: theo phương thức này, khách hàng sẽ thanh toán cho
ngân hàng cả gốc và lãi một lần khi đến hạn thanh toán. Thường thì CVTD phi
trả góp được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian ngắn, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng tức thời của khách hàng.
- CVTD tuần hoàn: là các khoản CVTD mà ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập trong từng kỳ, khác hàng
được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động CVTD là một hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi ích, không
chỉ đối với bản thân ngân hàng hay khách hàng vay vốn mà còn có vai trò quan
trọng đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.2.5.1. Đối với ngân hàng
Ngày nay, khi môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt,
giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác, các ngân hàng luôn phải tìm cách
đa dạng hóa hoạt động của mình để phân tán rủi ro. Đồng thời nhằm mang lại
nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động CVTD làm đa dạng hóa hoạt động
cho vay của ngân hàng, tăng mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng làm mở
rộng môi trường kinh doanh ngân hàng. Hoạt động này mang lại lợi nhuận khá
lớn cho ngân hàng khi mà lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất đối với các
khoản vay kinh doanh. Mối liên hệ với khách hàng vay tiêu dùng cũng giúp
ngân hàng tạo uy tín với khách hàng và tạo thêm khả năng thu hút tiền nhàn rỗi
từ khách hàng. CVTD có vai trò quan trọng đối với ngân hàng, nhằm quảng bá
hình ảnh, uy tín ngân hàng và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.5.2. Đối với khách hàng
CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng. Trong khi nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình là thường xuyên và rất lớn khi mà họ muốn nâng cao
đời sống của mình như: mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, đáp ứng nhu cầu
du lịch, giải trí, y tế,… mà thu nhập hay tích lũy lúc này không thể đáp ứng ngay
được nhu cầu đó. Điều này đặt khách hàng trước yêu cầu được đáp ứng nguồn
tài chính như thế. CVTD chính là hoạt động tín dụng giúp khách hàng thỏa mãn
được nhu cầu tiêu dùng đó. Nhờ có CVTD khách hàng được hưởng những tiện
ích, được sử dụng những hàng hóa, dịch vụ mà mình muốn trước khi tích lũy đủ
tiền.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế - xã hội
CVTD có vai trò thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Vai trò này được
thể hiện ở sự kích cầu tiêu dùng hàng hóa khi khách hàng được hưởng tiện ích
của hàng hóa trước và chi trả sau. Trong khi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
tăng lên thì việc sản xuất của các nhà máy được đẩy mạnh, góp phần tạo công
ăn việc làm cho người lao động, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, hàng hóa.
CVTD góp phần đẩy mạnh cung cầu hàng hóa, tăng quá trình luân chuyển hàng
hóa, doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, đời sống của người dân được cải thiện
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp
không ngừng biến động, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt để đứng vững trên
thị trường và phát triển. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp, cụ thể hơn là các
ngân hàng thương mại phải không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ mà mình cung ứng nhằm tạo lòng tin đối với khách hàng và lợi
thế cạnh tranh với các NHTM khác. Chính vì vậy các ngân hàng luôn cố gắng
mở rộng hoạt động cho vay của mình, trong đó có hoạt động CVTD.
Mở rộng CVTD là sự tăng lên cả về lượng và chất lượng của các khoản vay
tiêu dùng tại các NHTM.
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.2.1. Đối tượng cho vay
Đối tượng CVTD là các các nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiêu dùng nhưng
nguồn tài chính tích lũy tại thời điểm hiện tại không đủ chi trả cho nhu cầu đó.
Chính vì vậy CVTD giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước trả tiền
sau. Tuy nhiên, đối tượng muốn vay tiêu dùng là rất lớn nhưng không phải
khách hàng nào cũng có thể vay được bởi những rào cản về quy định đối tượng,
điều kiện và thủ tục cho vay của ngân hàng. Bởi vậy, một trong những tiêu thức
đánh giá mở rộng hoạt động CVTD chính là mở rộng đối tượng của CVTD.
Ngân hàng nên nới lỏng các điều kiện cho vay, thủ tục cho vay đơn giản hơn
nhằm tiếp cận nhiều hơn với các khách hàng có nhu cầu vay vốn nhằm tăng số
lượng khách hàng vay vốn.
1.3.2.2. Doanh số cho vay
Một tiêu thức thể hiện sự mở rộng CVTD là mở rộng doanh số cho vay.
Mở rộng doanh số cho vay chính là sự gia tăng về giá trị món vay và số lượng
các khoản vay. Đây chính là tiêu chí thể hiện rõ ràng nhất tốc độ mở rộng hoạt
động CVTD. Nguồn vốn của ngân hàng CVTD càng lớn càng thể hiện nhu cầu
của khách hàng được đáp ứng tốt hơn. Doanh số cho vay tăng lên còn được thể
hiện ở tỷ trọng của nguồn vốn CVTD so với tổng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng tăng lên.
1.3.2.3. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn vay ngân hàng tại một thời
điểm, thường được xác định vào cuối mỗi quý hoặc mỗi năm, thể hiện số tiền
ngân hàng chưa thu hồi được. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Dư nợ cho vay cuối kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong
kỳ - Doanh số thu nợ cuối kỳ
Chỉ tiêu này tăng thể hiện việc mở rộng CVTD. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn
là căn cứ xác định lợi thu nhập từ hoạt động CVTD.
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố như phong tục, tập quán,
thói quen chi tiêu, trình độ học vấn, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tỷ
lệ tiết kiệm…Văn hóa tiêu dùng của người dân sẽ ảnh hưởng tới hành vi và nhu
cầu các dịch vụ ngân hàng. Điều này có tác động đến hoạt động CVTD của ngân
hàng. Có thể thấy, trong môi trường mà người dân có thói quen và nhu cầu chi
tiêu cao, thường có xu hướng tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ có giá trị cao.
Điều này góp phần mở rộng hoạt động CVTD. Ngược lại, trong môi trường văn
hóa – xã hội mà người dân không có thói quen tiêu dùng sản phẩm hàng hóa có
giá trị cao và không thích ứng với việc vay để tiêu dùng thì đây cũng là rào cản
của việc mở rộng CVTD. Hơn nữa, quy mô và tốc độ tăng dân số cũng ảnh
hưởng tới nhu cầu chi tiêu, tác động tới mở rộng CVTD của ngân hàng. Khi dân
số mà đông thì lượng khách hàng tìm đến và sử dụng sản phẩm CVTD của ngân
hàng cũng tăng lên và ngược lại.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật của người dân. Nó tạo ra một hành lang pháp lý trong đó quy
định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của ngân hàng cũng như của khách hàng vay vốn.
Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của của các cơ
quan chức năng như Ngân hàng Nhà nước. Hành lang pháp lý của hoạt động
ngân hàng hẹp và chặt chẽ. Khi mà hoạt động ngân hàng được quản lý một cách
chặt chẽ theo pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm bảo, hoạt động CVTD
có điều kiện thực hiện có hiệu quả, hạn chế được rủi ro tín dụng. Môi trường
pháp lý lành mạnh, văn bản pháp luật rõ ràng, không chồng chéo…tạo môi
trường tốt cho hoạt động CVTD phát triển. Tuy nhiên, nếu luật quy định về ngân
hàng nói chung cũng như luật về CVTD nói riêng không có sự đồng bộ, thiếu rõ
ràng và còn nhiều khe hở sẽ cản trở việc giải quyết các vấn đề xảy ra trong hoạt
động cho vay cũng như điều kiện CVTD.
2CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
2.1. Khái quát chung về chi nhánh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên tiếng anh:
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, tên thường gọi là
Agribank) được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng Việt Nam. Đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Agribank luôn khẳng định vai trò là ngân hàng thương mại hàng đầu, giữ
vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đối với
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong quá trình mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động của mình, ngân
hàng đã cho ra đời một số chi nhánh NHNo&PTNT tại các thành phố lớn, khu
đô thị và trung tâm kinh tế trên cả nước. Ngày 29/2/2008 Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 146/QĐ/HĐQT-TCCB điều chỉnh chi
nhánh NHNo&PTNT Bùi Thị Xuân (tiền thân của chi nhánh NHNo&PTNT Thủ
Đô) phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội về phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của chi
nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô.
Ngày 25/11/2008, căn cứ quyết định số 1445/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ
tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT Bùi
Thị Xuân chính thức đổi tên thành chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô, thay đổi
địa điểm từ 40 Bùi Thị Xuân sang địa điểm mới là 91 Phố Huế, phường Ngô Thì
Nhậm, quận Hài Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Bắt đầu từ đây, chi nhánh
NHNo&PTNT Thủ Đô đi vào hoạt động với một cái tên mới, phủ màu sắc riêng
của mình, mang tầm vóc của chi nhánh cấp I độc lập.
Ban giám
đốc
Phòng Phòng
nghiệp giao
vụ dịch
thực hiện hạch toán, theo dõi các quỹ. Ngoài ra còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu
kế toán và phân tích tổng hợp tài chính.
- Phòng ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý cấp
giấy tờ có giá trị tại chi nhánh, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng
quy trình, chế độ kho quỹ của Nhà nước, của ngành ngân hàng và NHNN.
* Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế hoạch kinh doanh thuộc Agribank Thủ Đô là đơn vị thuộc bộ
máy chuyên môn, nghiệp vụ tại Hội sở có chức năng là đầu mối thiết lập quan
hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ đối với khách
hàng trên tất cả các mặt hoạt động nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh doanh một
cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của chi nhánh trên địa bàn.
- Phòng kế hoạch kinh doanh cũng có nhiệm vụ hoạch định chiến lược phát
triển dài hạn, tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh.
* Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc
lập với các phòng nghiệp vụ khác, giúp giám đốc điều hành đúng pháp luật mọi
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng; hạn chế rủi ro trong kinh doanh và bảo vệ
an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển
khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra kiểm toán.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hiện nay, trước sự biến động hết sức phức tạp của nền kinh tế thế giới, Nhà
nước chủ trương tăng cường mọi biện pháp nhằm duy trì nền kinh tế phát triển,
chính trị - xã hội ổn định, tạo môi trường pháp lý thu hút mọi nguồn vốn trong
và ngoài nước để đầu tư phát triển. Đặc biệt là phục vụ phát triển Nông nghiệp
và Nông thôn song song với phát triển công nghiệp… nhằm nâng cao thu nhập
cho khu vực Nông nghiệp - Nông thôn. Chính vì vậy, quan điểm của Agribank
Thủ Đô là: Tập trung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế, tăng cường
huy động vốn để từ đó mở rộng đầu tư tín dụng. Đây là tư tưởng xuyên suốt quá
trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trên cơ sở xác định như vậy chi
nhánh đã đưa ra các hình thức, các biện pháp huy động vốn năng động, phù hợp
để thu hút khách hàng, chú trọng khai thác các nguồn vốn trung và dài hạn cả
nội và ngoại tệ.
Bảng 1.1 Kết quả huy động vốn của Agribank Thủ Đô 3 năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu
201 20 20 2012/201 2013/2012
1 12 13 1
+ % + %
/- /-
Tổng nguồn vốn huy 1.2 1.4 1.6 1 1 2 1
động 90.000 55.000 63.210 65.000 2,79 08.210 4,31
I. Phân theo kỳ hạn
1. TG không kỳ hạn 216 29 38 8 3 9 3
.000 6.000 9.000 0.000 7,04 3.000 1,42
2. TG có kỳ hạn 1.0 1.1 1.2 8 7 1 9
74.000 59.000 74.000 5.000 ,91 15.000 ,92
II. Phân theo thành phần kinh tế
1. TG dân cư 549 63 76 8 1 1 2
.000 2.000 7.000 3.000 5,12 35.000 4,59
2. TG tổ chức kinh tế 720 79 90 7 1 1 1
.000 9.000 4.000 9.000 0,97 05.000 3,14
3. TG khác 21. 24. 22. 3 1 - -
000 000 000 .000 4,29 2000 8,33
III. Phân theo loại tiền tệ
1. Tiền gửi nội tệ 1.1 1.2 1.4 8 7 2 1
37.000 23.000 36.000 6.000 ,56 13.000 7,42
2. TG ngoại tệ quy đổi 117 23 29 1 9 6 2
về VNĐ .000 2.000 5.000 15.000 8,29 3.000 7,16
(Nguồn Báo cáo tổng kết các năm 2011-2013, Agribank Thủ Đô và tính
toán của tác giả)
Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh liên
tục tăng qua các năm, với mức tăng trưởng khá ổn định. Mặc dù năm 2011 là
một năm khó khăn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung khi mà thị trường có
nhiều biến động, lạm phát tăng cao thì tính đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn
huy động của chi nhánh vẫn đạt 1.290.000 triệu đồng. Bước sang năm 2012,
mặc dù nền kinh tế vẫn còn chịu ảnh hưởng, biến động của năm 2011 nhưng đã
có sự phục hồi, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng 12,79% so với
năm 2011, đạt 1.455.000 triệu đồng. Năm 2013, tổng nguồ vốn huy động của chi
nhánh tiếp tục tăng so với các năm trước, đạt mức 1.663.210 triệu đồng, tăng
208.210 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng trưởng đạt 14,31%. Xét theo
từng bộ phận nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế thì tốc độ tăng của
tiền gửi dân cư năm 2012 so với 2011 tăng 15,12%, năm 2013 tăng 24,59% so
với năm 2012. Có thể thấy tốc độ tăng của tiền gửi dân cư nhanh hơn các tổ
chức kinh tế khác. Trong khi đó thì tiền gửi khác năm 2012 tăng 14,29% so với
năm 2011 thì năm 2013 nguồn tiền gửi khác lại giảm mạnh, tốc độ giảm 8,33%
so với năm 2012. Tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động lại tăng đều qua các năm
và thể hiện ở sự tăng lên của nguồn tiền gửi từ dân cư. Nếu phân theo loại tiền
huy động thì ta thấy tỷ trọng giữa đồng nội tệ và ngoại tệ có sự chênh lệch khá
lớn, điều này cho thấy chi nhánh có thế mạnh trong việc huy động vốn ở loại
tiền gửi ngoại tệ hơn. Xét về loại kỳ hạn thì có thể thấy tiền gửi có kỳ hạn vẫn
được đẩy mạnh trong việc huy động khi mức độ tăng ở các năm đều ở mức khá
cao: năm 2012 so với năm 2011 đạt 37,04%, năm 2013 so với năm 2012 đạt
31,42%. Mặc dù có sự tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của nguồn tiền
gửi có kỳ hạn có sự giảm nhẹ và nguồn tiền gửi không kỳ hạn có sự tăng nhỏ.
Đạt được kết quả như trên là do trong những năm gần đây, Agribank Thủ
Đô đã áp dụng nhiều chính sách nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư
như: chính sách quảng bá thương hiệu, hình ảnh của chi nhánh, nâng cao chất
lượng dịch vụ tới khách hàng như Internet Banking, SMS Banking…, thực hiện
nhiều chính sách khách hàng hợp lý, quan tâm chăm sóc các khách hàng đã và
đang giao dịch với chi nhánh, kết hợp với các chính sách lãi suất linh hoạt. Vì
vậy, công tác khách hàng, công tác huy động vốn của chi nhánh cũng có sự tăng
trưởng tốt.
+/- % +/- %
(Nguồn Báo cáo tổng kết các năm 2011-2013, Agribank Thủ Đô và tính
toán của tác giả)
Từ việc phân tích số liệu trên có thể thấy tổng dư nợ của chi nhánh đều
tăng qua các năm từ 2011 – 2013. Cụ thể như sau:
Năm 2012, tổng dư nợ tăng 83.000 triệu đồng, đạt mức 1.295.000 triệu
đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 6,85% so với năm 2011. Trong đó, theo kỳ hạn cho
vay thì chủ yếu tăng cho vay trung và dài hạn, tốc độ tăng là 47,1%. Theo thành
phần kinh tế thì giai đoạn này chi nhánh có sự giảm nhẹ cho vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và tăng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước và hộ
gia đình, cá nhân khi mà cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tăng 12,29% so
với năm 2011, cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân đạt 906.000 triệu đồng, tăng
6,97% so với năm 2011. Có thể thấy tình hình kinh tế năm 2012 nói chung có
nhiều biến động không tốt khi mà ngân hàng trung ương thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt, khi mà tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao, điều này gây khó khăn
cho các ngân hàng, tuy nhiên, với những nỗ lực của chi nhánh nên năm 2012
cũng có những kết quả khả quan.
Bước sang năm 2013, tổng dư nợ đối với nền kinh tế của chi nhánh đạt
1.458.000 triệu đồng, tăng 163.000 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ tăng
trưởng đạt 12,59%. Có thể thấy tốc độ tăng của dư nợ năm 2013 so với năm
2012 cao hơn năm 2012 so với năm 2011. Đây là kết quả khả quan của chi
nhánh. Sang năm 2013, hướng tới mục tiêu an toàn nhều hơn, chi nhánh đã đẩy
mạnh cho vay ngắn hạn và giảm cho vay dài hạn nhằm hạn chế bớt rủi ro. Theo
đó, tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn đạt 11,48% so với năm 2012. Cho vay dài
hạn có sự tăng lên nhưng tốc độ tăng giảm so với tốc độ tăng của năm 2012 so
với 2011. Bên cạnh đó thì dư nợ cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân của chi
nhánh có sự tăng lên, đạt 1.037.000 triệu đồng, tốc độ tăng 14,46%. Cho thấy
chi nhánh có hướng điều chỉnh trong kết cấu cho vay đối với các thành phần
kinh tế, hướng tới hỗ trợ đối với các hộ gia đình và cá nhân.
2.1.3.3. Các hoạt động khác
* Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế
- Chi nhánh đã thực hiện mở 25 L/C xuất khẩu cho công ty hóa chất Hà
Bắc, công ty cổ phần lương thực Hà Nam, công ty may Đông Đô nhập khẩu máy
móc thiết bị máy móc, giống cây trồng, xuất khẩu hàng may mặc phục vụ nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện bảo lãnh 34 món với số tiền 19.900 triệu đồng cho các doanh
nghiệp với các loại bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh dự thầu. Trong năm 2012,
chi nhánh thực hiện chi trả kiều hối được 7.714 món với số tiền là 9.037 nghìn
USD. Năm 2013, số tiền chi nhánh thực hiện chi trả kiều hối đạt 10.125 nghìn
USD.
* Hoạt động dịch vụ
- Với quan điểm “Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng là nhiệm vụ lâu
dài và quan trọng” vì vậy mà hoạt động dịch vụ tại chi nhánh đã có bước phát
triển đặc biệt là trong hoạt động phát hành thẻ. Chi nhánh đã chủ động tiếp cận
phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế cho các đơn vị như trường học, các các
doanh nghiệp có mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc và có quan hệ quốc tế.
Đồng thời đã ký hợp đồng phát hành thẻ và trả lương qua thẻ. Tổng số thẻ phát
hành các loại đạt đạt 7.577 thẻ - đạt 189% kế hoạch năm 2012. Bước sang năm
2013, chi nhánh tiếp tục nỗ lực phát triển mạng lưới thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc
tế làm cho số lượng thẻ phát hành đạt 8.125 thẻ.
- Hoạt động kinh doanh thẻ, séc, chi trả kiều hối và kinh doanh ngoại tệ đạt
doanh số trên 8,8 triệu USD, tăng 17% so với năm 2011. Năm 2013, hoạt động
kinh doanh séc, thẻ, chi trả kiều hối và kinh doanh ngoại tệ đạt 10 triệu USD,
tăng 13,64 % so với năm 2012.
- Hoạt động thanh toán và chuyển tiền trong và ngoài nước đạt doanh số
hơn 2.075.000 triệu đồng, tăng 31% so với năm trước.
- Hoạt động quản lý tiền mặt, kho quỹ an toàn, đảm bảo thu chi tiền mặt
nhanh chóng, chính xác. Tổng thu chi tiền mặt của chi nhánh đạt hơn 3.955.000
triệu đồng, tăng 15% so với năm 2011. Đến cuối năm 2013, đạt hơn 4.350.000
triệu đồng, tăng 9,99% so với năm 2012
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thủ Đô 3 năm 2011-
2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Tổng doanh thu 210.350 246.560 288.870 36.210 17,21 42.310 17,16
Tổng chi phí 190.190 211.110 230.980 20.920 11,00 19.870 9,41
Lợi nhuận 20.160 35.450 57.890 15.290 75,84 22.440 63,30
(Nguồn Báo cáo tổng kết các năm 2011-2013, Agribank Thủ Đô và tính
toán của tác giả)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh trong 3
năm từ 2011 – 2013 là khá tốt khi mà lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đều
dương cho thấy chi nhánh làm ăn có lãi, đủ khả năng chi trả cho hoạt động nội
bộ của chi nhánh. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đều tăng qua các năm, tuy
nhiên mức độ tăng giảm dần. Tổng doanh thu của chi nhánh năm 2012 tăng
36.210 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 17,21% so với năm 2011. Tốc độ tăng của
tổng chi phí của năm 2012 so với năm 2011 là 11%, tốc độ tăng không cao. Do
đó mà lợi nhuận trước thuế năm 2012 của chi nhánh đạt 35.450 triệu đồng, tăng
15.290 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 75,84% so với năm 2011. Bước sang
năm 2013, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế của năm 2013 so với năm 2012
giảm so với tốc độ tăng của năm 2012 so với năm 2011. Lợi nhuận trước thuế
của chi nhánh giai đoạn này có sự tăng lên nhưng tốc độ tăng giảm là do ảnh
hưởng của nền kinh tế đầy biến động, lạm phát cao và ngân hàng trung ương
đang phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Tuy nhiên, nhìn chung có thể
thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn này là khá tốt và ổn định.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh
Hiện tại, cũng như những ngân hàng khác có cung ứng dịch vụ CVTD,
Agribank Thủ Đô vẫn chú trọng cũng cấp các sản phẩm CVTD truyền thống
như cho vay sửa chữa, mua nhà, đất, cho vay mua ô tô, cho vay đi du học,...Bên
cạnh đó, Agribank Thủ Đô đang nỗ lực để đưa ra các sản phẩm CVTD mang
tính thiết thực hơn đối với nhu cầu và xu hướng tiêu dùng theo hướng hiện đại
hóa của các cá nhân và hộ gia đình.
2.2.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
2.2.2.1. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian
Bảng 2.1 Dư nợ CVTD theo thời gian của Agribank Thủ Đô 3 năm 2011-
2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Dư nợ 8.840 100 10.489 100 24.057 100
(Nguồn Báo cáo tổng hợp các năm 2011-2013,Agribank Thủ Đô và tính
toán của tác giả)
Biểu 2.1 Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian của của Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy dư nợ CVTD của Agribank
Thủ Đô không ngừng tăng lên qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của dư nợ
CVTD theo thời gian có sự thay đổi. Cụ thể:
Trong năm 2011, dư nợ CVTD ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên tới
49,825%, gần chiếm một nửa dư nợ CVTD của chi nhánh. Tỷ trọng của CVTD
dài hạn là thấp nhất, chỉ chiếm có 5,53%. Bước sang năm 2012, tỷ trọng dư nợ
CVTD ngắn hạn giảm đi, trong khi đó dư nợ CVTD trung và dài hạn tăng lên,
tuy nhiên tốc độ tăng của dư nợ trung và dài hạn không đáng kể vì mức giảm
của dư nợ CVTD ngắn hạn không đáng kể (chỉ giảm 1,91% so với năm 2011).
Năm 2013, tình hình dư nợ CVTD của chi nhánh cũng có biến đổi một chút khi
tỷ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn và trung hạn đều tăng lên trong khi dư nợ dài
hạn lại giảm gần 2 lần so với năm 2012 (từ 6,36% xuống 3,6%).
Nhìn chung có thể thấy, dư nợ CVTD ngắn hạn qua các năm đều ở mức
cao dù có biến động chỉ ở mức không đáng kể. Dư nợ CVTD trung hạn cũng
vậy, còn dư nợ CVTD dài hạn luôn ở mức thấp. Điều này là dễ hiểu khi mà
CVTD luôn có độ rủi ro cao và CVTD dài hạn càng có độ rủi ro cao hơn. Vì
mục tiêu an toàn và sinh lời, chi nhánh vẫn chủ yếu tập trung vào CVTD ngắn
và trung hạn. Dư nợ CVTD dài hạn qua các năm chỉ chiếm từ khoảng 3% đến
6% là vì chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn và trung hạn, thận trọng cho vay
dài hạn vì độ rủi ro cao.
2.2.2.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
Bảng 2.2 Dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng của của Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Dư nợ 8.840 100 10.489 100 24.057 100
Sửa chữa, mua 5.611 63,47 6.536 62,31 16.080 66,84
nhà, đất
Mua ô tô, bất 2.754 31,15 3.280 31,27 6.849 28,47
động sản
Du học 475 5,38 673 6,42 1.128 4,69
(Nguồn Báo cáo tổng hợp các năm 2011-2013,Agribank Thủ Đô và tính
toán của tác giả)
Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013
Thông qua bảng số liệu và biểu đồ trên, có thể thấy dư nợ CVTD mục đích
để mua, sửa chữa nhà, mua ô tô hay bất động sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn qua các
năm. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiêu dùng để phục vụ nhu cầu sửa chữa hay
mua mới nhà là chủ yếu, thể hiện ở tỷ trọng sản phẩm CVTD này luôn chiếm
trên 60%.
Đặc điểm này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trước hết, có thể thấy đây
là hình thức CVTD mà giá trị các khoản vay lớn, hầu hết là các khoản vay trung
và dài hạn vì vậy mà dư nợ chiếm tỷ trọng cao. Nhu cầu về nhà ở hay phương
tiện đi lại là cần thiết đối với cuộc sống, vì vậy nhu cầu vay để mua, sửa chữa
nhà cửa là rất lớn. Bên cạnh đó, do xu thế mở cửa hộ nhập nên việc các gia đình
tạo điều kiện cho con cái đi du học cũng gia tăng, làm cho hoạt động CVTD
mục đích du học được mở rộng. Tuy nhiên, tỷ trọng vẫn còn thấp do chưa được
phổ biến trong dân cư.
2.2.2.3. Tỷ trọng hoạt động cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay
Bảng 2.3 Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của Agribank
Thủ Đô 3 năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Dư nợ cho vay 1.211.000 100 1.295.000 100 1.458.000 100
Dư nợ CVTD 8.840 0,73 10.489 0,81 24.057 1,65
Nguồn Báo cáo tổng hợp các năm 2011-2013, Agribank Thủ Đô)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy dư nợ cho vay của chi nhánh đều tăng qua 3
năm. Theo đó, do chi nhánh đã chú trọng hơn tới việc mở rộng hoạt động CVTD
nên dư nợ CVTD của chi nhánh cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2011
dư nợ CVTD của chi nhánh chỉ chiếm tỷ trọng 0,3% trong tổng dư nợ cho vay
của chi nhánh. Song bước sang năm 2012 và 2013 thì tỷ trọng này đã có sự tăng
lên đáng kể. Đến hết năm 2013, tỷ trọng này đã đạt mức 1,65% tổng dư nợ cho
vay của chi nhánh, tăng hơn 2 lần so với năm 2012. Tuy nhiên mức tăng lên của
tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh vẫn chưa đáng kể
vì dư nợ CVTD chỉ chiếm một mức nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh.
2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 2.4 Lợi nhuận từ hoạt động CVTD và cho vay của Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn Báo cáo tổng hợp các năm 2011-2013, Agribank Thủ Đô)
Biểu 2.3 Lợi nhuận từ hoạt động CVTD và cho vay của Agribank Thủ Đô 3
năm 2011-2013
Từ bảng, biểu ở trên ta có thể thấy lợi nhuận của chi nhánh thu được từ
hoạt động CVTD ngày càng tăng lên. Mức độ tăng dần đều qua 3 năm từ năm
2011 đến năm 2013. Năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động CVTD đạt 1.236 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 6,13% trong lợi nhuận cho vay toàn chi nhánh. Sang năm
2012, lợi nhuận từ hoạt động CVTD lại tiếp tục tăng lên, chiếm tỷ trọng 7,32%
lợi nhuận cho vay, đạt 2.595 triệu đồng. Năm 2013, lợi nhuận từ hoạt động
CVTD tăng lên đáng kể, đạt 8,46% trong lợi nhuận cho vay của chi nhánh..
Nhìn chung, qua kết quả trên có thể thấy hoạt động CVTD của chi nhánh đạt
hiệu quả và không ngừng tăng lên qua các năm.
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh
2.3.1. Các nhân tố khách quan
2.3.1.1. Môi trường kinh tế
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có
nhiều biến động. Từ lạm phát rồi đến suy thoái kinh tế đã khiến cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng tới thu nhập và chi
tiêu của các cá nhân và hộ gia đình. Năm 2011, tỷ lệ lạm phát lên đến khoảng
18,58%, với mức lạm phát cao như vậy nên hướng điều tiết của chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước lúc này là chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế. Bước sang năm 2012, kinh tế Việt Nam tiếp tục bị ảnh
hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới, do khủng hoảng tài chính và nợ công ở
Châu Âu chưa được giải quyết. Những bất lợi từ sự giảm sút của kinh tế thế giới
đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong
nước. Thị trường hàng hóa bị thu hẹp, sức mua của người dân giảm, làm hạn chế
việc mở rộng CVTD của chi nhánh. Năm 2013, nền kinh tế nước ta có những
bước biến chuyển tốt hơn khi lạm phát đã được kiềm chế, kinh tế tạm thời ổn
định, thu nhập dân cư tốt hơn làm thúc đẩy hoạt động CVTD của chi nhánh.
2.3.1.2. Môi trường văn hóa – xã hội
Việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam
có nhiều biến chuyển. Thu nhập của cá nhân và hộ gia đình được cải thiện. Bên
cạnh đó là mức sống, thói quen sinh hoạt của người dân cũng theo chiều hướng
tiêu dùng nhiều hàng hóa có giá trị cao và các hàng hóa nhập khẩu. Xu hướng
đầu tư cho giáo dục cao hơn khi các gia đình cho con cái đi du học. Cuộc sống
được cải thiện, người dân có nhu cầu nghỉ ngơi du lịch nhiều hơn. Điều này làm
cho nhu cầu của các cá nhân và hộ gia đình với các sản phẩm CVTD của chi
nhánh tăng lên. Hơn nữa, các cá nhân và hộ gia đình đã có sự thay đổi trong thói
quen chi tiêu là có vay mượn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
mình. Đây là điều kiện tốt để chi nhánh mở rộng hoạt động CVTD.
nhánh, đặc biệt là của phòng kế hoạch kinh doanh là những người trẻ tuổi, năng
động, trình độ chuyên môn cao luôn nỗ lực tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng để
đưa ra các sản phẩm CVTD phù hợp với nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình,
tạo ra sự cạnh tranh đối với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn.
2.3.2.4. Khả năng tài chính của khách hàng
Hiện nay, do tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều chuyển biến
phức tạp. Điều này ảnh hưởng tới thu nhập và xu hướng tiêu dùng của các cá
nhân hộ gia đình. Do tình hình tài chính của các cá nhân, hộ gia đình có nhiều
bất ổn nên nhu cầu chi tiêu cũng giảm xuống, làm ảnh hưởng đến nhu cầu vay
vốn ngân hàng để tiêu dùng các hàng hóa có giá trị cao, hay nhu cầu tu sửa, mua
nhà mới cũng giảm. Việc đầu tư vào xây dựng nhà cửa, mua sắm phương tiện đi
lại giá trị cao cũng bị hạn chế. Hơn nữa khi khả năng tài chính của cá nhân và hộ
gia đình không đủ điều kiện cho vay của chi nhánh thì dù khách hàng có nhu cầu
vay tiêu dùng cũng khó được chi nhánh chấp nhận. Hơn nữa, người dân thường
có thói quen tích lũy đủ tài chính mới tiêu dùng, phần thiếu thì vay người thân,
bạn bè. Họ ít vay ngân hàng để chi tiêu vì cảm thấy gánh nặng nợ nần, tâm lý
khi thỏa mái khi vay để tiêu dùng. Đây là rào cản đối với việc mở rộng hoạt
động CVTD của chi nhánh.
2.3.2.5. Đạo đức của khách hàng vay vốn
Hiện nay, khách hàng vay tiêu dùng của chi nhánh chủ yếu là những khách
hàng truyền thống có mối quan hệ thân thiết với chi nhánh. Chính vì vậy, chi
nhánh luôn có những hiểu biết rõ về tư cách đạo đức của khách hàng vay vốn.
Cá cá nhân, hộ gia đình vay tiêu dùng đều là những khách hàng có tư cách đạo
đức tốt. Đây là điều kiện tốt để chi nhánh mở rộng CVTD. Tuy nhiên, việc
khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là khách hàng thân thiết cũng làm hạn chế số
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD của chi nhánh.
2.3.2.6. Xu hướng tiêu dùng của khách hàng
Do biến động kinh tế làm ảnh hưởng tới thu nhập của các cá nhân, hộ gia
đình không được ổn định nên xu hướng tiêu dùng hàng hóa đắt tiền, có giá trị
của khách hàng cũng thấp đi. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, khách hàng có
xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng của người dân là
từ nguồn tài chính sẵn có nhiều hơn là đi vay ngân hàng để tiêu dùng. Đây là
vấn đề tâm lý không thoải mái khi mang nợ, áp lực về thời hạn thanh toán và
hạn mức khoản vay. Chính vì vậy mà nó làm ảnh hưởng không tốt đến việc mở
rộng CVTD của chi nhánh.
2.4. Đánh giá tình hình mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
2.4.1. Kết quả đạt được
Ngày nay, hoạt động CVTD càng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Xu hướng tiếp cận vốn của ngân hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng. Nắm bắt được xu hướng của khách hàng cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu
vay vốn tiêu dùng tăng lên chi nhánh đã không ngừng nỗ lực để mở rộng hoạt
động CVTD. Với sự cố gắng ấy, chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan.
Kết quả của sự mở rộng hoạt động CVTD được thể hiện ở doanh số CVTD, dư
nợ CVTD của chi nhánh thời gian qua không ngừng tăng lên. Chất lượng các
món vay tiêu dùng cũng tăng lên.
Bảng 2.5 Doanh số và dư nợ CVTD của Agribank Thủ Đô 3 năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số CVTD 13.150 19.006 39.927
Doanh số thu nợ CVTD 10.120 17.357 26.359
Dư nợ CVTD 8.840 10.489 24.057
- Chi nhánh chưa có sự đầu tư thỏa đáng vào hoạt động marketing ngân
hàng và hoạt động marketing của chi nhánh chưa phát huy hết hiệu quả để giới
thiệu tới khách hàng các sản phẩm CVTD.
- Chi nhánh vẫn có sự quan tâm tới khách hàng truyền thống nhiều hơn tìm
hiểu và thu hút lượng khách hàng mới nên đối tượng CVTD của chi nhánh còn
hạn chế.
- Việc áp dụng công nghệ trong chi nhánh chưa được đồng bộ, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
- Hồ sơ, thủ tục xét duyệt cho vay còn rườm rà, gây cản trở quá trình vay
tiêu dùng của khác hàng. Điều này gây ra tâm lý không thoải mái của khách
hàng khi phải chờ đợi và làm cho khách hàng không muốn sử dụng dịch vụ của
chi nhánh trong những lần sau.
3CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
3.1. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thủ Đô
3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh
Giai đoạn 2011- 2013 là nửa đầu kế hoạch 5 năm 2011- 2015 trong tiến
trình ổn định nền kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát của
chính sách tài khóa, tiền tệ của chính phủ. Hòa cùng xu thế phát triển ổn định,
bền vững của đất nước, Agribank Thủ Đô cũng đề ra những định hướng phát
triển chung cho chi nhánh.
Căn cứ vào phương hướng kinh doanh năm 2013, Agribank Thủ Đô đề
ra định hướng phát triển chung cho năm 2014 như sau:
- Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn và coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm: Chú ý đa dạng hóa nguồn vốn huy động, tăng cường huy động vốn
từ khu vực dân cư và nguồn vốn ngoại tệ nhằm tăng tính ổn định trong nguồn
vốn của chi nhánh.
- Thứ hai, bên cạnh việc duy trì hoạt động kinh doanh dịch vụ tín dụng
phát triển bền vững, hiệu quả, chi nhánh sẽ chú trọng đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh ngoài tín dụng, tăng cường thu nhập từ các hoạt động này đồng thời góp
phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh.
- Thứ ba, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để có một mô hình tổ chức
hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh. Sử dụng
công nghệ hiện đại một cách có hiệu quả, kiểm soát được rủi ro, có khả năng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi
hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế.
- Thứ tư, tiếp tục tích cực vận động khách hàng mở tài khoản và thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, vận động các doanh
nghiệp, đơn vị, tổ chức sử dụng hình thức trả lương qua tài khoản.
- Thứ năm, tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ nhân viên trong chi nhánh để đảm bảo đáp ứng được
những đổi mới công nghệ ngân hàng trong những năm tới.
- Thứ sáu, đảm bảo an toàn trong hoạt động, tăng cường quản lý chất
lượng cho vay, chất lượng cho vay tiêu dùng, đáp ứng các quy định về các tỉ lệ
an toàn (vốn tối thiểu, sử dụng vốn/nguồn vốn).
Cụ thể, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của chi nhánh trong năm 2014 là
tăng trưởng tín dụng ở mức 10 – 15%.
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
Ngày nay, khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đời sống
của người dân càng được cải thiện làm cho nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ
gia đình tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu này, các ngân hàng thương mại đều đã
đẩy mạnh công tác CVTD nhằm chiếm lĩnh thị trường ở mảng sản phẩm CVTD.
Là ngân hàng thương mại hàng đầu, AgribankThủ Đô cũng đang từng bước cải
thiện đội ngũ nhân viên, sản phẩm dịch vụ tiêu dùng để nằm thúc đẩy hoạt động
CVTD phát triển.
- Thứ nhất, chi nhánh thực hiện tìm hiểu thị trường, tiếp xúc khách hàng
có biện pháp thích hợp để thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm CVTD của
chi nhánh làm tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng.
- Thứ hai, chi nhánh tiếp tục thực hiện các dịch vụ marketing ngân hàng,
đa dạng hóa dannh mục sản phẩm CVTD cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
khác nhau của các nhóm khách hàng.
- Thứ ba, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên
chi nhánh để có thể quản lý tốt các sản phẩm CVTD, xác định được hạn mức
cho vay tiêu dùng phù hợp, hiệu quả.
- Thứ tư, chú trọng giữ vững quan hệ với nhóm khách hàng thân thiết,
đồng thời nỗ lực tìm kiếm khách hàng làm tăng doanh số CVTD.
- Thứ năm, không chỉ quan tâm đến số lượng, doanh số cho vay mà quan
tâm đến chất lượng các món vay tiêu dùng và sự thỏa mãn của khách hàng khi
sử dụng sản phẩm CVTD của chi nhánh.
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh
3.2.1. Tăng quy mô vốn
Quy mô vốn lớn là điều kiện tiên quyết để đẩy mạnh hoạt động tín dụng,
trong đó có hoạt động CVTD. Khi chi nhánh có nguồn vốn dồi dào thì mới có
khả năng gia tăng số lượng cũng như giá trị các khoản cho vay mà vẫn đảm bảo
được khả năng thanh khoản. Do đó, để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng tín
dụng nói chung cũng như mở rộng CVTD thì chi nhánh cần đẩy mạnh công tác
huy động vốn để tăng quy mô vốn.
3.2.2. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng
Chi nhánh cần đa dạng hóa danh mục sản phẩm CVTD để tăng sức cạnh
tranh với các ngân hàng khác. Vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp phù
hợp để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể đưa ra nhiều sản phẩm CVTD
thiết thực hơn với theo nhu cầu của khách hàng. Khi đó chi nhánh có thể thu hút
được một lượng đáng kể khách hàng vay tiêu dùng. Đây là yếu tố chất lượng của
sản phẩm dịch vụ CVTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng. Qua đó cho
thấy sự mở rộng hoạt động CVTD. Cụ thể:
- Chi nhánh có thể nâng cấp chất lượng dịch vụ CVTD của mình về thủ
tục cho vay linh hoạt, nhanh gọn hơn, áp dụng mức lãi suất cho vay và thời hạn
trở nợ phù hợp.
- Chi nhánh có thể cung cấp các dịch vụ trọn gói đối với các cá nhân du
học. Qua việc tạo lập mối quan hệ với các tổ chức giáo dục ở nước ngoài, chi
nhánh không những có thể tài trợ vốn cho cá nhân học tập mà còn có thể tư vấn
cho khách hàng thông tin về trường học, chương trình đào tạo...
- Chi nhánh cũng có thể cung cấp dịch vụ trọn gói về nhà của, trang thiết
bị gia đình, phương tiện đi lại để tạo cuộc sống ổn định cho khách hàng vay vốn.
Hình thức này rất phù hợp với những vợ chồng trẻ muốn có cuộc sống tiện nghi
nhưng tài chính hiện tại chưa đáp ứng được.
- Chi nhánh cũng có thể liên kết với các trung tâm thương mại, các siêu
thị, các trung tâm dịch vụ để cho khách hàng được hưởng những lợi ích từ
chương trình ưu đãi về lãi suất, thời hạn trả nợ, hưởng các chính sách ưu đãi về
giảm giá hàng bán...
Thông qua việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm, cải thiện chất lượng
dịch vụ chi nhánh sẽ có điều kiện để mở rộng hoạt động CVTD.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing
Ngày nay, dù trong lĩnh vực kinh doanh nào thì marketing luôn chiếm
một vị trí quan trọng trong việc đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
Giúp khách hàng biết thông tin về sản phẩm, dịch vụ, biết được những tiện ích,
lợi ích khi sử dụng dịch vụ đó. Dịch vụ CVTD của chi nhánh cũng cần được
marketing. Bởi lẽ, tâm lý tiêu dùng của người dân hiện nay là sử dụng nguồn tài
chính của bản thân tích lũy được hoặc vay mượn từ người thân, bạn bè vì họ
luôn có tâm lý e ngại khi phải mắc nợ, phải chịu áp lực về thời hạn trả nợ...khi
vay vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động CVTD phát triển
thì chi nhánh cần chú trọng nâng cao chất lượng của hoạt động marketing, có sự
đầu tư thỏa đáng đối với hoạt động này để giúp khách hàng biết biết được những
tiện ích của dịch vụ CVTD và đến với chi nhánh.
3.2.4. Phát triển công nghệ
Sự phát triển về công nghệ trong chi nhánh là một điều kiện tốt để tạo ra
lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng. Sự đồng bộ về công nghệ trong chi nhánh
là điều kiện để cán bộ nhân viên có thể làm việc hiệu quả. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng về công nghệ là rất lớn, tâm lý của khách hàng là luôn muốn
được hưởng thật nhiều tiện ích, những tiến bộ của khoa học công nghệ. Vì vậy
công nghệ cao sẽ tạo ra lợi thế đối với chi nhánh. Chi nhánh cần trang bị đầy đủ
các thiết bị công nghệ hiện đại cho các phòng ban.
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự
Ngoài việc nâng cao trình đội chuyên môn của đội ngũ nhân viên trong chi
nhánh thì Agribank Thủ Đô cũng cần chú trọng đào tạo kinh nghiệm làm việc,
tiếp xúc với khách hàng, khả năng thích ứng môi trường kinh doanh đầy biến
động để có thể hiểu biết tốt hơn về khách hàng vay vốn. Gia tăng sự hiểu biết
lẫn nhau và làm việc hiệu quả giữa các nhân viên trong chi nhánh. Tạo được sự
đoàn kết, giúp đỡ trong công việc. Bởi lẽ, phần lớn các khoản CVTD là sự tiếp
xúc trực tiếp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng vay vốn vì vậy nhân viên
của chi nhánh cần có sự nhanh nhạy, hiểu biết nắm bắt tâm lý khách hàng.
3.2.6. Giải pháp về điều kiện và quy trình cho vay
Điều kiện CVTD của chi nhánh hiện nay còn nhiều giới hạn, điều này
làm cho nhiều khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng của chi nhánh nhưng lại
không đủ điều kiện để vay vốn của chi nhánh. Chính vì vậy chi nhánh cần có
những biện pháp nới lỏng những điều kiện CVTD cho phù hợp với những điều
kiện hiện tại và điều kiện của khách hàng để có thể mở rộng đối tượng CVTD để
từ đó mở rộng hoạt động CVTD.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần thay đổi những thủ tục rườm rà, phức
tạp trong thủ tục xét duyệt hồ sơ cho vay để không gây ảnh hưởng đến kế hoạch
chi tiêu của khách hàng. Đồng thời, không gây ra tâm lý khó chịu của khách
hàng khi phải chờ đợi xét duyệt cho vay quá lâu.
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan
Chính phủ là cơ quan điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế vì vậy
chính phủ có vai trò rất quan trọng trong việc điều hướng mọi hoạt động của
một quốc gia. Chính phủ là cơ quan thực hiện luật pháp hoá các chủ trương,
chính sách và những biện pháp cần thiết trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhằm
thể hiện ý chí của cả nước. Hơn thế, Chính phủ cũng cần nắm bắt kịp thời những
chi tiết chưa đầy đủ hoặc chưa cụ thể trong hệ thống luật pháp để từ đó tiến hành
bổ sung tạo điều kiện xây dựng một môi trường pháp lý hoàn thiện và ổn định,
đảm bảo cho mọi người dân an tâm và tin tưởng khi sống và làm việc trên lãnh
thổ Việt Nam.
Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng cũng như lĩnh vực ngân hàng và hoạt
động ngân hàng, nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước hiện nay, cần tiếp tục được sự quan tâm và hỗ trợ nhiều phía của Chính
phủ.
3.3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện luật ngân hàng
Có thể nói rằng sự điều tiết của luật ngân sách, luật công ty, luật
doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại ... sẽ đảm bảo được tính đồng bộ của
cơ chế tài chính tiền tệ quốc gia.
Trong khi đó, mọi hoạt động tiền tệ tín dụng và kể cả các định chế
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng đòi hỏi phải hoạt động trong khuôn khổ
quy định của pháp luật, làm cho mọi hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ. Chỉ có như vậy, tất cả các nguồn vốn của
quốc gia được tập trung đầy đủ và thoả đáng, lợi ích của các thành phần kinh tế
mới được bảo vệ một cách đúng đắn. Chính vì vậy, Chính phủ cần ban hành luật
điều hành hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, chú trọng đẩy
mạnh hoạt động CVTD phát triển.
KẾT LUẬN
Một nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định là mục tiêu tất yếu của các
quốc gia, đặc biệt là Việt Nam chúng ta. Là một đất nước đang phát triển thì
nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta là phải thực hiện thành công sự nghiệp phát triển
đất nước, đưa nước ta vươn lên trở thành một nước công nghiệp sánh vai với các
nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Để có sự phát triển như vậy thì
ngành ngân hàng cũng cần góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
Qua việc phân tích ở trên, có thể thấy hoạt động CVTD của Agribank Thủ
Đô tuy đã đạt được một số thành công đáng kể trong thời gian gần đây. Tuy
nhiên, việc mở rộng hoạt động CVTD vẫn chưa thực sự được chú trọng, chưa có
sự quan tâm phù hợp đến khách hàng. Tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ
cho vay của chi nhánh vẫn còn quá thấp, và chưa có chiến lược cụ thể để phát
triển hoạt động CVTD. CVTD là một lĩnh vực tiềm năng đem lại nhiều thu nhập
cho chi nhánh, vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp, giải pháp cụ thể để mở
rộng hoạt động CVTD. Agribank Thủ Đô cần tiếp tục tận dụng những lợi thế
cạnh tranh của bản thân chi nhánh, phát huy những kết quả đã đạt được. Bên
cạnh đó cần chú trọng đầu tư cho hoạt động CVTD phát triển, đa dạng hóa danh
mục sản phẩm CVTD ngoài những sản phẩm CVTD truyền thống đang thực
hiện tại chi nhánh.
Agribank Thủ Đô phải xác định được hoạt động CVTD hiện nay đang là
một lĩnh vực có tiềm năng phát triển và đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh, tuy
nhiên rủi ro đi kèm cũng không phải nhỏ. Vì vậy, chi nhánh cần phải chú trọng
tạo điều kiện để mở rộng hoạt động CVTD.
Trên đây là một số kiến nghị và giải pháp của em, vì năng lực, kiến
thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý, sửa chữa từ phía các thầy cô giáo và các
cán bộ của Agribank Thủ Đô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các
cô chú và các anh chị trong Agribank Thủ Đô, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của tiến sĩ Đặng Anh Tuấn đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
- Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS.Phan Thị Thu Hà – trường
đại học kinh tế quốc dân.
- Báo cáo thường niên của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô
năm 2011, 2012, 2013 và định hướng phát triển năm 2014.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của & PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô
năm 2011, 2012, 2013.
- Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
- Một số trang web:
www.agribank.com
www.vnexpress.net
www.vneconomy.vn
www.vietnamnet.com