You are on page 1of 50

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN


ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
TRUNG NGUYÊN LENGEND

Sinh viên thực hiện : NGÔ QUANG TRUNG

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẠNH

Ngành : CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành : HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Lớp : D15HTTMDT2

Khóa : 2020-2025

Hà Nội, tháng 12 năm 2023


PHIẾU CHẤM ĐIỂM

Họ và tên sinh viên Nội dung thực hiện Điểm Chữ ký

Ngô Quang Trung

MSV:20810320133

Họ và tên giảng viên Chữ ký Ghi chú

Giảng viên chấm 1:

Giảng viên chấm 2:


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ........................................................... 2

1.1. Khái niệm về đổi mới sáng tạo ........................................................................................ 2


1.1.1. Khái niệm đổi mới .................................................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm sáng tạo ................................................................................................... 2
1.1.3. Khái niệm đổi mới sáng tạo ...................................................................................... 3

1.2.Các loại hình đổi mới sáng tạo ......................................................................................... 4

1.3.Những rào cản và trở ngại khi đổi mới ............................................................................. 5

1.4.Các chiến lược đổi mới ..................................................................................................... 7

1.5.Lợi ích của đổi mới ........................................................................................................... 8

1.6.Kết luận chương I ........................................................................................................... 10

CHƯƠNG II: KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ............................................................ 11

2.1.Tổng quan về khởi nghiệp .............................................................................................. 11


2.1.1.Định nghĩa khởi nghiệp ........................................................................................... 11
2.1.2. Các loại hình khởi nghiệp ....................................................................................... 11
2.1.3. Những kiến thức cần thiết để khởi nghiệp .............................................................. 13
2.1.4.Những kĩ năng cần thiết để khởi nghiệp .................................................................. 15
2.1.5.Các bước để khởi nghiệp ......................................................................................... 15

2.2.Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ......................................................................................... 16


2.2.1.Các khái niệm cơ bản trong khởi nghiệp ĐMST ..................................................... 16
2.2.2.Thực trạng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam ............................................ 22
2.2.3. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam.......................................... 23

2.3.Các kiến thức và kỹ năng cần thiết trong khởi nghiệp DMST ....................................... 26
2.3.1.Tư duy thiết kế ......................................................................................................... 26
2.3.2.Mô hình Canvas ....................................................................................................... 27
2.3.3.Kỹ năng cần thiết trong DMST ................................................................................ 29

2.4.Kết luận chương 2 ........................................................................................................... 30

CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO .................................... 31

3.1.Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp café Trung Nguyên lengend .............................. 31
3.1.1.Lịch sử hình thành Trung Nguyên Lengend ............................................................ 31
3.1.2.Tầm nhìn, sư mạng, mục tiêu,giá trị cốt lõi ............................................................. 33
3.1.3.Các đối thủ cạnh tranh ............................................................................................. 33

3.2.Mô hình kinh doanh Trung Nguyên Lengend ................................................................ 34

3.3. Các loại hình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Trung Nguyên Lengend .................... 35

3.4.Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 39

CHƯƠNG IV: ĐO LƯỜNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI .................................... 40

4.1.Độ nhận diện thương hiệu ............................................................................................. 40

4.2.Doanh thu của công ty .................................................................................................... 40

4.4.Thị phần trung nguyên tại Trung Quốc .......................................................................... 42

4.5.Tốc độ tăng trưởng Trung Nguyên tại Trung Quốc ........................................................ 42

4.6.Kết luận chương 4 ........................................................................................................... 43

KẾT LUẬN............................................................................................................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 45


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1. Khải niệm sáng tạo .................................................................................................... 3


Hình 1. 2..Các loại hình đổi mới sáng tạo .................................................................................. 4
Hình 1. 3.Những rào cản và trở ngại khi đổi mới ....................................................................... 6
Hình 2. 1.Các bước khởi nghiệp………………………………………………………………15
Hình 2. 2.Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Start-up.................................................................... 16
Hình 2. 3.Hệ sinh thái khởi nghiệp ........................................................................................... 17
Hình 2. 4.Cố vấn dẫn dắt khởi nghiệp ...................................................................................... 17
Hình 2. 5.Giảng viên khởi nghiệp ............................................................................................. 18
Hình 2. 6.Nhà đầu tư thiên thần ................................................................................................ 18
Hình 2. 7.Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ .................................. 19
Hình 2. 8.Tổ chức thúc đẩy kinh doanh .................................................................................... 19
Hình 2. 9.Quỹ ĐTMH ............................................................................................................... 20
Hình 2. 10. Sàn gọi vốn cộng đồng........................................................................................... 21
Hình 2. 11.Khu tập trung dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.............................................. 22
Hình 2. 12.Vốn đầu tư mạo hiểm cho các startup Việt Nam .................................................... 23
Hình 2. 13.Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam.......................................... 24
Hình 2. 14.Biểu đồ do Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp Sáng tạo Quốc gia (NSSC) và
BambuUP .................................................................................................................................. 24
Hình 2. 15.Bản đồ khởi nghiệp Việt Nam & 4 trụ cột chính .................................................... 25
Hình 2. 16.Tư duy thiết kế ........................................................................................................ 26
Hình 2. 17.Mô hình Canvas ...................................................................................................... 28
Hình 2. 18.Ví dụ canvas của starbucks ..................................................................................... 29
Hình 3. 1.Tổng quan về Trung Nguyên.....................................................................................31
Hình 3. 2.Các đối thủ cạnh tranh .............................................................................................. 34
Hình 3. 3.Mô hình kinh doanh .................................................................................................. 34
Hình 3. 4.Mô hình SWOT ........................................................................................................ 35
Hình 3. 5.Các sản phẩm của Trung Nguyên Lengend .............................................................. 35
Hình 3. 6.Chiến lược chuyển nhượng thương hiệu ................................................................... 36
Hình 3. 7.Mô hình café E-coffe ................................................................................................ 36
Hình 3. 8.Cafe thiền Trung Nguyên ......................................................................................... 37
Hình 3. 9.Mô hình Trung Nguyên Legend – Café của Giàu có và Hạnh phúc ........................ 37
Hình 3. 10.Khởi động Hành trình Từ Trái Tim, Hành trình Lập Chí Vĩ Đại – Khởi Nghiệp
Kiến Quốc ................................................................................................................................. 38
Hình 3. 11.Khánh thành Bảo tàng Thế giới Cà phê tại Buôn Ma Thuột .................................. 38
Hình 4. 1.Độ nhận diện thương hiệu 40
Hình 4. 2.Doanh thu của công ty .............................................................................................. 40
Hình 4. 3.Lợi nhuận ròng .......................................................................................................... 41
Hình 4. 4.Thị phần trung nguyên tại VN .................................................................................. 41
Hình 4. 5.Thị phần trung nguyên tại TQ................................................................................... 42
Hình 4. 6.Tốc độ tăng trưởng Trung Nguyên tại Trung Quốc .................................................. 42
1

LỜI NÓI ĐẦU


Trong thế giới kinh doanh ngày nay, khả năng sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp
không chỉ là lợi thế mà còn là sức mạnh định hình tương lai. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng
nhau thám hiểm những khía cạnh quan trọng của sự sáng tạo và khởi nghiệp, từ ý tưởng
đến hiện thực.
Chúng ta sẽ đặt chân vào thế giới của những người đam mê, những người dám
nghĩ lớn và hành động sáng tạo. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách xây dựng nền tảng cho một
doanh nghiệp đổi mới, cùng nhau đối mặt với những thách thức, và chia sẻ những bài
học từ những người tiên phong.
Hãy bắt đầu hành trình này bằng việc đặt mình vào vị thế của người sáng tạo, tìm
kiếm những cơ hội ẩn sau những thách thức và xây dựng những chiến lược linh hoạt.
Chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về xu hướng đổi mới, công nghệ tiên tiến, và cách tiếp
cận sáng tạo trong môi trường kinh doanh đương đại.
Mục tiêu của chúng ta là không chỉ hiểu rõ hơn về quy trình khởi nghiệp và đổi mới, mà
còn tạo ra một không gian để chia sẻ kinh nghiệm và cùng nhau xây dựng những cơ hội
mới. Hãy cùng nhau trải nghiệm hứng khởi và năng động của thế giới khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo.
Nhận thấy điều đó em quyết định lựa chọn đề tài: “Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
của Trung nguyên lengend" làm đề tài báo cáo môn học của mình.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
CHƯƠNG 2: KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG.
2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

1.1.Khái niệm về đổi mới sáng tạo


1.1.1.Khái niệm đổi mới
Đổi mới (Innovation), như một khái niệm, tập trung vào quá trình tạo ra và áp
dụng những ý tưởng mới, sáng tạo, và phương pháp mới trong các lĩnh vực khác nhau.
Trong ngữ cảnh sáng tạo, đổi mới xuất hiện khi chúng ta khám phá và phát triển những
ý tưởng mới trong nghiên cứu, nghệ thuật, và giáo dục. Nó không chỉ là về việc đưa
ra những khái niệm mới mẻ mà còn về cách chúng ta áp dụng những ý tưởng này vào
thực tế.
Trong môi trường doanh nghiệp, đổi mới đề cập đến quá trình liên kết giữa sự
sáng tạo và thực thi, khi các doanh nghiệp và tổ chức áp dụng những ý tưởng sáng tạo
để cải thiện sản phẩm, dịch vụ, hoặc quy trình làm việc. Đối với nền kinh tế, đổi mới
thường đi kèm với việc cải tiến quy trình sản xuất và quản lý dự án, nhằm mục tiêu
tăng cường hiệu suất và hiệu quả.
Với sự tiến bộ của công nghệ, đổi mới cũng thường được liên kết với việc áp
dụng và phát triển công nghệ mới. Từ những cải tiến nhỏ đến những ý tưởng đột phá,
đổi mới đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất
lượng cuộc sống. Đồng thời, nó cũng có thể áp dụng trong lĩnh vực quản lý và chính
trị, khi những thay đổi được thực hiện để tối ưu hóa hiệu suất và đáp ứng linh hoạt với
những thách thức ngày càng phức tạp của xã hội.

1.1.2. Khái niệm sáng tạo


Sáng tạo (Creativity) là việc tạo ra những ý tưởng mới lạ hoặc cách tiếp cận độc
đáo trong giải quyết các vấn đề hoặc tận dụng những cơ hội. Tính sáng tạo là điều kiện
đầu tiên để có được những phát minh và từ đó là sự đổi mới.
Tính sáng tạo của cá nhân là khả năng phát triển và diễn đạt ý tưởng mới lạ của cá nhân
để giải quyết vấn đề. Có ba yếu tố được xác định là nền tảng để tính sáng tạo cá nhân trỗi
dậy, đó là:
3

(1) Sự thông thạo: Là am hiểu về kiến thức, quy trình, kỹ năng và kỹ thuật nghiệp
vụ thành thạo của một cá nhân.
(2) Kỹ năng tư duy sáng tạo: Là cách thức tiếp cận vấn đề một cách linh hoạt và
sức tưởng tượng của cá nhân.
(3) Động lực cá nhân: Là yếu tố thúc đẩy tính sáng tạo. Động lực bên trong hay
nội lực là sự yêu thích hay niềm đam mê nội tại

Hình 1. 1. Khải niệm sáng tạo


Mặc dù tính sáng tạo thường là một hoạt động cá nhân nhưng rất nhiều ý tưởng hay
sáng kiến lại là sản phẩm của một nhóm sáng tạo. Làm việc nhóm có thể đạt được
kết quả sáng tạo cao hơn so với làm việc độc lập. Một nhóm sáng tạo thường sở hữu
những đặc điểm:
(1) sự đa dạng hóa về kỹ năng và tư duy;
(2) sự tự do;
(3) sự linh hoạt;
(4) suy nghĩ bất đồng và suy nghĩ hòa hợp.
Tính sáng tạo là tiền đề cơ bản của những đổi mới tổ chức. Tính sáng tạo làm phát
sinh những ý tưởng ban đầu đồng thời giúp cải thiện ý tưởng trong quá trình phát
triển.

1.1.3.Khái niệm đổi mới sáng tạo


4

Đổi mới sáng tạo là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
trong kinh doanh, công nghệ và xã hội. Đây là quá trình tạo ra và triển khai những ý
tưởng mới, sáng tạo và phương pháp tiến tiến để đạt được giá trị mới và thúc đẩy sự phát
triển. Đổi mới sáng tạo không chỉ đơn thuần là về việc tạo ra cái mới, mà còn về cách
tận dụng sức sáng tạo để giải quyết các thách thức và tạo ra những cơ hội mới.
Trong lĩnh vực kinh doanh, đổi mới sáng tạo thường liên quan đến việc phát triển
sản phẩm hoặc dịch vụ mới, thiết lập mô hình kinh doanh độc đáo hoặc cải thiện quy
trình sản xuất. Điều này có thể làm thay đổi cách doanh nghiệp tương tác với thị trường,
tạo ra giá trị cho khách hàng và tăng cường cạnh tranh.
Trong lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo thường bao gồm việc phát triển và
áp dụng các công nghệ mới nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ tiên tiến. Các công ty công
nghệ chủ động nghiên cứu và đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường
và thách thức kỹ thuật.
Ở mức độ xã hội, đổi mới sáng tạo có thể liên quan đến việc tạo ra các giải pháp
mới cho các vấn đề xã hội và môi trường, cũng như cải thiện các hệ thống giáo dục và y
tế.
1.2.Các loại hình đổi mới sáng tạo

Hình 1. 2..Các loại hình đổi mới sáng tạo


5

Đổi mới sáng tạo bền vững: Hầu hết đổi mới sáng tạo diễn ra bên trong tổ chức
vì chúng ta đang tập trung vào việc nâng cao những gì đang tồn tại. Đối mặt với các
thách thức hiện tại, chúng ta thường có cái nhìn rõ ràng về vấn đề cần giải quyết và kỹ
năng cần thiết để làm điều đó. Các chiến lược thông thường như xây dựng lộ trình chiến
lược và sử dụng R&D truyền thống có thể được áp dụng hiệu quả. Ngoài ra, việc sử dụng
phương pháp tư duy thiết kế, như được đề xuất bởi David Kelley của IDEO và d.school
của Stanford, cũng có thể rất hữu ích khi cả vấn đề và kỹ năng cần thiết để giải quyết nó
được hiểu rõ.
Đổi mới sáng tạo đột phá: Khi đối mặt với vấn đề khó giải quyết như phát hiện
chất gây ô nhiễm dưới nước, chiến lược đổi mới sáng tạo mở có thể hữu ích. Đôi khi,
việc thêm vào nhóm các chuyên gia từ các lĩnh vực kỹ năng khác nhau, như việc đưa
một nhà sinh học biển vào nhóm thiết kế chip, có thể mang lại giải pháp sáng tạo. Theo
Thomas Kuhn, chúng ta có thể gặp khó khăn khi giải quyết vấn đề trong lĩnh vực gốc,
nhưng vấn đề đó có thể trở nên dễ dàng hơn khi áp dụng từ các lĩnh vực lân cận, mở rộng
cơ hội đổi mới.
Đổi mới sáng tạo gián đoạn: Giáo sư Clayton Christensen của Trường Kinh
doanh Harvard đã đưa ra khái niệm đổi mới sáng tạo gián đoạn, chỉ ra rằng trong bối
cảnh thay đổi nền tảng cạnh tranh, việc tập trung chỉ vào cải tiến sản phẩm có thể trở nên
vô ích. Thay vào đó, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới sáng tạo mô hình
kinh doanh. Các phương pháp khởi nghiệp tinh gọn của Steve Blank và công cụ của Alex
Osterwalder như Khung mô hình kinh doanh và Khung giải pháp giá trị đã trở thành tài
nguyên quan trọng trong giải quyết thách thức này.
Đổi mới sáng tạo mở: "Đổi mới sáng tạo mở" là phương pháp đổi mới trong đó
tổ chức tích hợp sự sáng tạo từ bên ngoài, bao gồm hợp tác với startup, tổ chức nghiên
cứu và cộng đồng để tạo ra giải pháp mới và cải thiện sản phẩm. Đây là cách hiệu quả
để tận dụng sức sáng tạo đa dạng và nhanh chóng thí nghiệm ý tưởng mới..

1.3.Những rào cản và trở ngại khi đổi mới


6

Trong quá trình đổi mới, doanh nghiệp đối mặt với rào cản và trở ngại. Chiến
lược cạnh tranh chủ yếu là dẫn đầu về chi phí hoặc sự khác biệt hóa, và đổi mới sáng tạo
là chìa khóa quan trọng. Doanh nghiệp có thể theo đuổi phát triển giá trị hoặc tạo rào cản
gia nhập thị trường. Nhu cầu cạnh tranh tốt hơn thường là nguồn gốc của ý tưởng sáng
tạo. Các rào cản đổi mới có thể là chi phí, nguồn nhân lực, thông tin, và chính sách chính
phủ. Quản lý nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Hình 1. 3.Những rào cản và trở ngại khi đổi mới


Các rào cản đối đổi mới sáng tạo là nhóm các yếu tố liên quan nội bộ của doanh
nghiệp (được cho là khó vượt qua và ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện đổi mới) và
yếu tố bên ngoài công ty (môi trường hoạt động). Ví dụ, các rào cản liên quan thiếu
nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực không đủ trình độ, tình hình tài chính yếu và rủi ro
cao có thể được coi là một thách thức quá lớn để vượt qua, do đó hạn chế hoạt động đổi
mới của doanh nghiệp.
Rào cản bên trong doanh nghiệp
Để đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D), một hoạt động đòi hỏi nguồn tài chính đáng kể từ cả nguồn nội và ngoại bên.
Chi phí R&D là rào cản lớn nhất đối với hoạt động đổi mới sáng tạo, và nó có thể ảnh
hưởng đặc biệt đến doanh nghiệp trẻ hoặc mới tham gia thị trường. Đầu tư vào R&D
được xem là mạo hiểm và khó kiểm soát, nhưng không đầu tư có thể đặt doanh nghiệp
vào thế không có lợi thế cạnh tranh. Ngoài rào cản tài chính, thiếu nhân sự và khả năng
7

tổ chức - quản lý hạn chế của doanh nghiệp trẻ cũng là thách thức đối với sự đổi mới
sáng tạo.
Rào cản môi trường bên ngoài
Để đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D), một hoạt động đòi hỏi nguồn tài chính đáng kể từ cả nguồn nội và ngoại bên.
Chi phí R&D là rào cản lớn nhất đối với hoạt động đổi mới sáng tạo, và nó có thể ảnh
hưởng đặc biệt đến doanh nghiệp trẻ hoặc mới tham gia thị trường. Đầu tư vào R&D
được xem là mạo hiểm và khó akiểm soát, nhưng không đầu tư có thể đặt doanh nghiệp
vào thế không có lợi thế cạnh tranh. Ngoài rào cản tài chính, thiếu nhân sự và khả năng
tổ chức - quản lý hạn chế của doanh nghiệp trẻ cũng là thách thức đối với sự đổi mới
sáng tạo.

1.4.Các chiến lược đổi mới


Một công ty có thể thực hiện một trong những chiến lược đổi mới sau: Tấn công,
phòng vệ, sao chép, phụ thuộc, truyền thống hoặc cơ hội.
Chiến lược tấn công: áp dụng cho các dn mạnh, muốn nâng cao khả năng cạnh
tranh để thống lĩnh thị trường; doanh ngiệp cần tiềm lực tài chính lớn, đội ngũ thiết kế
giỏi và đội ngũ marketing nhạy bén, có các ý tưởng mới kèm theo hệ thống công nghệ
và máy móc thiết bị linh hoạt.
- Ưu điểm: luôn tạo thế chủ động, các sản phẩm mới ra đời ít bị cạnh tranh, lợi nhuận
cao.
- Nhược điểm: đòi hỏi công ty có nhiều tiềm lực về tài chính và các nguồn lực khác, rủi
ro cao.
Chiến lược phòng thủ: chờ các doanh nghiệp tiên phong tung ra sản phẩm trước,
xem xét sản đó rồi rút kinh nghiệm và cho ra thị trường sau.
- Ưu điểm: giảm thiểu rủi ro
- Nhược điểm: bị chậm chân và có thể bị ảnh hưởng danh tiếng, không khai thác hết
nguồn lực và lợi thế riêng của doanh mình.
8

Chiến lược bắt chước: chờ đợi công ty tiên phong cho ra đời sản phẩm và được
thị trường chấp nhận. Lúc này không còn rủi ro nữa, công ty sẽ làm theo và cố gắng giảm
tối đa chi phí để cạnh tranh giá thành với công ty tiên phong. Chiến lược đổi mới này
áp dụng với những doanh nghiệp không dám đổi mới nhưng vẫn muốn có sản phẩm mới.
- Ưu điểm : tiết kiệm chi phí
- Nhược điểm : không có tính bất ngờ, có thể gặp rắc rối về vấn đề bản quyền
Chiến lược phụ thuộc: doanh nghiệp không tự đổi mới, chấp nhận là thành viên
của 1 công ty lớn. Được cấp phép bắt chước và làm theo sản phẩm của công ty bản
quyền.
- Ưu điểm: không mất chi phí nghiên cứu sp, nghiên cứu thị trường, ít rủi ro.
- Nhược điểm: phụ thuộc công ty bản quyền, bị động trong tăng trưởng.
Chiến lược truyền thống: tập trung vào đổi mới quá trình và tiêu thụ sản phẩm,
áp dụng cho doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh giá thấp.
Chiến lược chớp thời cơ: doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội mà ở đó các nhu cầu
đặc biệt chưa được thỏa mãn, thường ở phân khúc thị trường nhỏ, áp dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có khả năng đổi mới để cho ra sản phẩm thỏa mãn phân khúc khách
hàng đặc biệt.
Để có thể đổi mới hiệu quả doanh cần sử dụng phối hợp 2 hoặc nhiều chiến lược đổi mới
vì ở mỗi thời điểm khác nhau doanh nghiệp sẽ có những cơ hội và thách thức khác nhau
và mỗi phòng ban có hoạt động chức năng khác nhau.

1.5.Lợi ích của đổi mới


Việc sự đổi mới là rất quan trọng cho các doanh nghiệp bởi vì nó là cách duy nhất
để làm nổi bật giữa các đối thủ cạnh tranh. Thực tiễn cho thấy, đổi mới hiện nay liên
quan đến tuổi thọ của doanh nghiệp, tức là khi một công ty không còn lo lắng, quan tâm
về khía cạnh của sự đổi mới, họ sẽ bị cạnh tranh và vượt qua, do đó họ có nguy cơ thất
bại trên thị trường.
Khách hàng được hưởng phần lớn là nhờ vào nhận thức của họ về giá trị của
những gì họ được trình bày, được bình luận. Khách hàng mua hoặc sử dụng một sản
9

phẩm mang lại những lợi ích nhất định, cho dù các tính năng tốt nhất vượt trội so với các
đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên sẽ có lựa chọn thay thế với giá thấp hơn.
Đổi mới sẽ tạo ra các lợi thế:
Lợi thế cạnh tranh
Đổi mới cho phép tạo lợi thế so với đối thủ cạnh tranh và giúp các công ty trưởng
thành và do đó, duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường mà lĩnh vực họ đang hoạt động.
Nhiều công ty cố gắng xoay sở để đi qua chặng đường khó khăn đó là chinh phục một
thị trường mới thông qua sản phẩm của họ. Tuy nhiên, sau đó họ cảm thấy vô cùng khó
khăn để theo kịp đối thủ. Điều này nói chung là do một ý tưởng có giá trị và thiết thực
sẽ dẫn đến hàng nghìn người theo dõi. Điều cần thiết là một doanh nghiệp khởi nghiệp
phải cập nhật và xem xét các bước tiếp theo để hiện thực hóa các ý tưởng đổi mới có tính
thực tiễn cao.
Hiệu quả và năng suất cao hơn
Một sự đổi mới cho phép doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh do nhu cầu về hiệu
quả và năng suất cao hơn. Nghĩa là, với việc doanh nghiệp tập trung vào việc tìm ra một
giải pháp hoàn toàn mới hoặc cải thiện các giải pháp hiện có, cuối cùng sẽ dễ dàng hơn
trong việc giải quyết các vấn đề và các thách thức mới. Bằng cách doanh nghiệp tổ chức
và tập trung con người sẽ làm việc hiệu quả hơn và năng suất sẽ cao hơn.
Cạnh tranh với các công ty lớn hơn
Cuối cùng, một lợi thế khác của đổi mới là người sáng lập có thể đưa doanh nghiệp
của mình ngang hàng với những công ty lớn và có uy tín trên thị trường. Chỉ cần một ý
tưởng sáng tạo là có thể lay chuyển được thị trường và do đó gây ra một số ảnh hưởng
đáng kể đến với các công ty có tên tuổi trên thị trường.
Một ý tưởng sáng tạo là điều cần thiết để tạo ra một công ty khởi nghiệp thành công.
Điều này cho phép cung cấp các giá trị thiết thực cho khách hàng tiềm năng thông qua
một giải pháp cho những nhu cầu như thế này, có thể là một phiên bản cải tiến hoặc một
phiên bản hoàn toàn mới
Ý tưởng và mức độ đổi mới cũng quan trọng như khả năng của doanh nghiệp trong việc
thực hiện sự đổi mới theo cách tốt nhất có thể. Nói cách khác, các bước quyết định đầu
10

tiên để thành công trên thực tế là ý tưởng và hiểu được tầm quan trọng của sự đổi mới.
Tuy nhiên, phải đi kèm với mô hình kinh doanh, hoạch định chiến lược, đặt mục tiêu và
thời hạn, công cụ, không bao giờ quên cam kết và quyết tâm.

1.6.Kết luận chương I


Chương I đã tổng quan một cách chi tiết về đổi mới sáng tạo, từ khái niệm cơ bản
như đổi mới, sáng tạo đến sự tương tác giữa chúng, tạo ra một sức mạnh toàn diện - đổi
mới sáng tạo. Chúng ta đã tìm hiểu về đa dạng của các loại hình đổi mới, từ những cải
tiến nhỏ đến đột phá lớn, và nhận thức về những rào cản, trở ngại thường gặp cùng những
chiến lược để vượt qua chúng. Chương I là một cơ sở vững chắc để chúng ta hiểu rõ hơn
về lợi ích và tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo trong môi trường kinh doanh và xã
hội.
11

CHƯƠNG II: KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO


2.1.Tổng quan về khởi nghiệp
2.1.1.Định nghĩa khởi nghiệp
Khởi sự kinh doanh (Entrepreneurship): là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh
doanh mới.
Hiện nay có 2 cách tiếp cận về khởi sự kinh doanh
Từ góc độ lựa chọn nghề nghiệp, khởi sự kinh doanh là một sự lựa chọn nghề
nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình hoặc khởi sự
kinh doanh là lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công
việc kinh doanh của chính mình và thuê người khác làm thuê. Làm thuê được hiểu là cá
nhân sẽ làm việc cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức do người khác làm chủ. Như vậy,
khởi sự kinh doanh được hiểu là tự tạo việc làm theo nghĩa trái với đi làm thuê, là tự làm
chủ - tự mở doanh nghiệp.
Từ góc độ tạo dựng doanh nghiệp mới, Wortman định nghĩa "Khởi sự kinh doanh
là việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ
nhằm mục đích làm giàu", hoặc "Khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu tạo lập một công
việc kinh doanh mới bằng đầu tư vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh".
Giữa khởi sự kinh doanh góc độ tự tạo việc làm và theo góc độ tạo lập doanh nghiệp mới
có sự khác biệt. Tự tạo việc làm nhấn mạnh tới khía cạnh tự làm chủ chính mình, không
đi làm thuê cho ai cả trong khi khởi sự kinh doanh theo góc độ thứ hai còn bao gồm cả
những người thành lập doanh nghiệp mới để tận dụng cơ hội thị trường nhưng lại không
quản lý mà thuê người khác quản lý nên anh ta vẫn có thể đi làm thuê cho doanh nghiệp
khác.
Tuy có sự khác biệt nhưng khởi sự kinh doanh đều đề cập tới việc một cá nhân (một
mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh mới.

2.1.2.Các loại hình khởi nghiệp


Làm quen với loại hình công ty khởi nghiệp mà bạn muốn thành lập sẽ giúp
bạn thiết lập thị trường và tiềm năng tăng trưởng có sẵn cho bạn. Có sáu loại hình khởi
12

nghiệp, tất cả đều phù hợp nhất với nhiều loại hình doanh nhân khác nhau dựa trên
khả năng, mục tiêu và mong muốn của họ.
Khởi nghiệp phong cách sống
Các công ty khởi nghiệp về phong cách sống là những công ty tập trung vào sở
thích và niềm đam mê của người sáng lập. Loại hình kinh doanh khởi nghiệp này cho
phép (những) người sáng lập tham gia vào các hoạt động yêu thích của họ và hy vọng
kiếm được tiền từ việc đó. Ví dụ, một nghệ sĩ guitar đam mê mở một cửa hàng âm
nhạc hoặc bắt đầu kinh doanh dạy nhạc; đây sẽ được coi là một công ty khởi nghiệp
về phong cách sống.
Khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ
Một doanh nghiệp khởi nghiệp nhỏ thường không được tạo ra với khả năng mở
rộng. Những công ty khởi nghiệp này ra đời với mong muốn thành lập một doanh
nghiệp nhỏ sẽ cung cấp đủ vốn để ổn định về mặt tài chính nhưng không nhất thiết
phải phát triển vượt bậc. Một ví dụ về khởi nghiệp kinh doanh nhỏ có thể là một cửa
hàng tạp hóa nhỏ, thẩm mỹ viện hoặc nhà hàng.
Khởi nghiệp có thể mở rộng
Công ty khởi nghiệp có khả năng mở rộng là một công ty có định hướng tăng
trưởng, có ý tưởng hoặc khái niệm và nỗ lực phát triển nhanh chóng hoạt động kinh
doanh mới và đạt được lợi nhuận cao nhất nhanh nhất có thể (hãy nghĩ đến các công
ty khởi nghiệp ở Thung lũng Silicon hoặc New York ). Loại hình khởi nghiệp này đòi
hỏi phải nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng để xác định các cơ hội thị trường có thể khai
thác.
Khởi nghiệp xã hội
Các công ty khởi nghiệp khởi nghiệp xã hội được thành lập để tạo ra sự khác
biệt hoặc tác động tích cực đến thế giới xung quanh. Không giống như các loại hình
khởi nghiệp khác, khởi nghiệp khởi nghiệp xã hội không được tạo ra để làm giàu; mặc
dù có thể thu lợi từ loại mô hình kinh doanh khởi nghiệp này trừ khi đó là một tổ chức
phi lợi nhuận. Chúng được tạo ra với mục đích sử dụng một ý tưởng để tạo ra sự thay
đổi tích cực.
13

Công ty khởi nghiệp lớn


Phát triển một doanh nghiệp lớn cần có sự đổi mới và hình dung lại; đây là cách
(và tại sao) các công ty khởi nghiệp của công ty lớn ra đời. Các công ty khởi nghiệp
được thành lập bởi các công ty lớn nhằm giới thiệu một sản phẩm mới hoặc tiếp cận
đối tượng mới, được hỗ trợ bởi sự hỗ trợ và vốn của doanh nghiệp lớn. Bất kỳ hoạt
động kinh doanh mới nào được tạo ra bởi một công ty lớn, hiện có sẽ được coi là một
công ty khởi nghiệp lớn.
Khởi nghiệp có thể mua được
Các công ty khởi nghiệp có thể mua được là các công ty được xây dựng với
mục đích được mua lại hoặc mua lại trong tương lai. Thay vì phát triển hoặc mở rộng
hoạt động kinh doanh mới, những công ty khởi nghiệp này được thành lập với hy vọng
sớm được mua lại.

2.1.3. Những kiến thức cần thiết để khởi nghiệp


Năng lực sáng tạo
Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi bắt đầu con đường làm giàu của mình
đó là bản thân bạn phải có một sự sáng tạo vượt bậc. Bởi vì chỉ có sự sáng tạo mới
làm nên sự khác biệt giữa bạn và đối thủ, chỉ có sự sáng tạo hơn người mới có thể giúp
bạn nhìn thấu toàn bộ thị trường hiện tại, tìm ra những nhu cầu chưa được đáp ứng, từ
đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho riêng mình. Kế hoạch này không nhất thiết phải
bao gồm những ý tưởng kinh doanh chưa ai biết đến hay những ý tưởng mới hoàn toàn
chưa ai nghĩ đến, mà nó phải tạo nên sự đột phá và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
của bạn.
Sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp là điểm tựa quan trọng
cho bạn trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này. Vậy thì, thay vì tranh giành miếng
bánh với các đối thủ lớn trên thị trường ra đời sớm hơn mình, mạnh hơn mình, nhiều
kinh nghiệm hơn mình thì chúng ta có thể tự tìm ra một miếng bánh mới – mà tại đó
chúng ta chính là người dẫn đầu.
14

Vốn kinh doanh Khởi nghiệp


Một trong những yếu tố quan trọng khác khi bạn muốn khởi nghiệp đó là vốn
khởi nghiệp kinh doanh. Đây là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh doanh và là một
đòn bẩy cho sự thành công của bạn.
Sự kiên trì
Sở dĩ sự kiên trì là một yếu tố quan trọng bởi vì trong quá trình khởi nghiệp
không phải ai cũng có được thành công trong lần đầu bắt tay vào làm, có những người
thất bại rất nhiều lần nhưng họ vẫn không từ bỏ, vẫn tiếp tục đứng dậy để thực hiện ý
tưởng của mình. Chính sự quyết tâm và lòng kiên trì trong con người đó đã tạo nên sự
thành công về sau này của họ như câu nói: “Thất bại là mẹ thành công” . Thật sự, thực
tế đã chứng minh rằng những doanh nhân thành công là những người có tinh thần
quyết tâm cao hơn những người bình thường để vượt qua những trở ngại, có sự đam
mê và kiên trì hơn người để đứng lên từ những thất bại trong thời gian ngắn.
Kiến thức nền tảng cơ bản
Hiện nay muốn làm bất cứ một việc gì trong bất cứ một ngành nghề nào bạn
cũng cần phải có kiến thức về ngành nghề đó, vì thế nếu muốn khởi nghiệp trong một
lĩnh vực nào đó bạn cũng nên tìm hiểu kĩ các kiến thức xung quanh lĩnh vực đó. Ví
dụ: bạn muốn khởi nghiệp bằng cách mở phòng thu âm cho ca sĩ bạn cần phải có
những kiến thức cơ bản trong thanh nhạc, cách mix nhạc và biết sử dụng một số nhạc
cụ cơ bản… Hay bạn muốn trở thành một nhà buôn thời trang lớn bạn cần có những
kiến thức cơ bản về xu hướng thời trang, về bán hàng …
Việc hiểu biết các kiến thức cơ bản, chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt động hay
nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp như sản phẩm, nhân lực, công nghệ,
thị trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan là một bước đệm quan
trọng giúp bạn tránh khỏi sự thất bại trong việc thiếu chuyên môn và những lí do ngoài
ý muốn. Vì thế nếu bạn có ý định khởi nghiệp trước tiên hãy trang bị đầy đủ cho mình
những kiến thức này.
15

2.1.4.Những kĩ năng cần thiết để khởi nghiệp


Kỹ năng Nghiên cứu Thị trường:
 Hiểu rõ về nhu cầu thị trường và đối tượng khách hàng.
 Đánh giá đối thủ cạnh tranh và xác định cơ hội thị trường.
Kỹ năng Quản lý Tài chính:
 Hiểu biết về quản lý nguồn lực tài chính và dựa vào kế hoạch ngân sách.
 Xây dựng và duy trì hệ thống kế toán hiệu quả.
Kỹ năng Ủy quyền:
 Biết cách tạo và phát triển đội ngũ làm việc hiệu quả.
 Hiểu rõ về việc giao việc và ủy thác nhiệm vụ để tối ưu hóa hiệu suất.
Kỹ năng Hoạch định Chiến lược:
 Xây dựng một kế hoạch chiến lược dài hạn và ngắn hạn.
 Điều chỉnh chiến lược dựa trên phản hồi và thay đổi trong môi trường kinh
doanh.
2.1.5.Các bước để khởi nghiệp

Hình 2. 1.Các bước khởi nghiệp


16

Có thể chia quá trình khởi nghiệp thành 3 giai đoạn:


Từ ý tưởng thành sản phẩm thử nghiệm
Đây là giai đoạn đặt nền móng cho quá trình khởi nghiệp. Ở giai đoạn này, khởi
nghiệp tập trung vào việc phát triển sản phẩm để sớm tung ra thị trường. Trong quá trình
phát triển sản phẩm, cần lắng nghe và thu thập ý kiến phản hồi từ người dùng để đánh
giá mức độ thành công tương lai.
Thành lập công ty
Sau khi đã có sản phẩm và có một lượng khách hàng sử dụng, giai đoạn tiếp theo
sẽ là thành lập công ty để mở rộng quy mô, phục vụ thị trường lớn hơn. Trong giai đoạn
này, sáng lập viên cần tìm những người đồng hành có năng lực, chia sẻ quyền lợi với họ
và tìm nhà đầu tư phù hợp.
Phát triển
Nếu công ty hoạt động tốt, sản phẩm được nhiều khách hàng sử dụng thì mở rộng
công ty, chiếm lĩnh các thị trường khác. Đến thời điểm thích hợp có thể cân nhắc đưa
doanh nghiệp lên sàn chứng khoán giúp công ty có thêm nguồn vốn để dự trữ và phát
triển.

2.2.Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo


2.2.1.Các khái niệm cơ bản trong khởi nghiệp ĐMST
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Start-up) là quá trình khởi nghiệp dựa trên ý
tưởng sáng tạo, tạo ra sản phẩm mới; hoặc sản phẩm cũ nhưng có điểm khác nổi trội, ưu
việt hơn so với những sản phẩm, dịch vụ đã từng có trên thị trường và được phát triển
nhanh chóng vượt bậc”

.
Hình 2. 2.Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Start-up)
17

Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng
trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng
tăng trưởng nhanh.
Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup ecosystem) khởi nghiệp
bao gồm các doanh nhân, doanh nghiệp mới, chính sách và luật pháp hỗ trợ, cơ sở hạ
tầng, vốn tài chính, và văn hóa khởi nghiệp. Các tổ chức hỗ trợ, trường đại học, và nhà
đầu tư cùng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát
triển của các doanh nghiệp mới.

Hình 2. 3.Hệ sinh thái khởi nghiệp

Cố vấn dẫn dắt khởi nghiệp (Startup Coach/Mentor): Cố vấn dẫn dắt khởi
nghiệp là những cá nhân/nhóm có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo.

Hình 2. 4.Cố vấn dẫn dắt khởi nghiệp


Họ không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh và điều hành của các Startup,
nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, định hướng, dẫn dắt, tư vấn các Doanh
nghiệp khởi nghiệp ĐMST trong công tác thành lập, phát triển và điều hành.
18

Giảng viên khởi nghiệp (Trainers/Educators): Cố vấn dẫn dắt khởi nghiệp là
những cá nhân/nhóm có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Họ
trực tiếp làm nhiệm vụ đào tạo, hướng dẫn, cung cấp kiến thức, kĩ năng, công cụ cần
thiết cho các đối tượng khác trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Hình 2. 5.Giảng viên khởi nghiệp

Nhà đầu tư thiên thần (Angel investor): là các nhà đầu tư cá nhân cung cấp vốn
đầu tư cho các doanh nghiệp khởi nghiệp dưới dạng khoản vay có thể chuyển đổi thành
cổ phần (convertible debt) hoặc mua cổ phần (ownership equity) của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư thiên thần có thể đầu tư riêng lẻ hoặc tổ chức thành các câu lạc bộ/mạng lưới
các nhà đầu tư thiên thần để chia sẻ thông tin và cùng góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư thiên thần cũng có thể đầu tư qua mạng thông qua các quỹ đầu tư gọi vốn
từ cộng đồng (equity-based crowdfunding)

Hình 2. 6.Nhà đầu tư thiên thần


Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ (Business
Incubator): là các tổ chức có chức năng hỗ trợ cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp để
họ đi từ bước có ý tưởng ĐMST đến hoàn thiện công nghệ hoặc một mục đích nhất định
của cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp đó (ví dụ, mục đích gọi vốn, đổi mới công
nghệ, v.v.). Quá trình ươm tạo có thể kéo từ vài tháng đến vài năm.
19

Hình 2. 7.Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ

Thông thường, các cơ sở ươm tạo hỗ trợ dưới hình thức tư vấn, cung cấp cơ sở vật chất
– kỹ thuật (ví dụ: phòng thí nghiệm, thử nghiệm, không gian làm việc). Các cơ sở ươm
tạo thường thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu và sử dụng ngân sách nhà nước để
hoạt động
Tổ chức thúc đẩy kinh doanh (Business Accelerator): là tổ chức có chức năng
hỗ trợ cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp để họ có thể tiếp cận được
nguồn vốn đầu tư từ các quỹ ĐTMH. Một quy trình hỗ trợ khởi nghiệp của các BA
thường kéo dài từ 3 đến 4 tháng. BA thường chỉ nhận hỗ trợ các nhóm khởi nghiệp có
công nghệ hoàn chỉnh hoặc có ý tưởng sáng tạo nhưng không mất nhiều thời gian để
hoàn thiện công nghệ (ví dụ các ý tưởng về thương mại điện tử). Hoạt động của BA cũng
có thể coi là hoạt động “hậu ươm tạo” (sau khi nhóm khởi nghiệp đã được hỗ trợ qua cơ
sở ươm tạo).

.
Hình 2. 8.Tổ chức thúc đẩy kinh doanh
20

Quỹ ĐTMH (Venture Capital Fund – VC): là những quỹ đầu tư được ủy thác
để quản lý tiền của các nhà đầu tư mong muốn đầu tư vào những doanh nghiệp khởi
nghiệp, doanh nghiệp NVV nhưng có tiềm năng phát triển nhanh. Những khoản đầu tư
của các quỹ ĐTMH thường từ vài trăm ngàn đến vài triệu, chục triệu USD. Quỹ ĐTMH
thường đầu tư vào giai đoạn khi doanh nghiệp khởi nghiệp đã chứng minh được nhu cầu
thị trường và doanh thu bắt đầu tăng đều. Tuy nhiên, cũng có những quỹ ĐTMH đầu tư
vào giai đoạn ban đầu khi doanh nghiệp khởi nghiệp đang phát triển công nghệ, bắt đầu
đưa thử sản phẩm ra thị trường và có thể chưa có doanh thu.

Hình 2. 9.Quỹ ĐTMH

Quỹ ĐTMH kiếm được lợi nhuận khi doanh nghiệp khởi nghiệp thành công và phát hành
cổ phiếu lần đầu trên sàn giao dịch chứng khoán (IPO) hoặc khi doanh nghiệp khởi
nghiệp trưởng thành và bán lại cho một doanh nghiệp khác với giá trị cao. Thường một
chu kỳ đầu tư của quỹ ĐTMH kéo dài từ 5-7 năm.
Sàn gọi vốn cộng đồng (crowdfunding): là hình thức gọi vốn mới cho phép các
nhà đầu tư thiên thần, người hảo tâm có thể đầu tư hoặc hỗ trợ cho các dự án khởi nghiệp
thông qua các quỹ đầu tư online. Điểm thuận lợi là thông tin của một dự án khởi nghiệp
sẽ được đưa đến cho rất nhiều nhà đầu tư, người hỗ trợ và ngược lại, nhà đầu tư, người
hỗ trợ cũng có thể tiếp cận được rất nhiều dự án tiềm năng cùng một lúc. Hơn nữa, đầu
tư qua mạng cho phép nhà đầu tư có thể đầu tư ở mọi lúc, mọi nơi.
21

Hình 2. 10. Sàn gọi vốn cộng đồng

Ví dụ, một dự án khởi nghiệp của Việt Nam hoàn toàn có thể gọi được đầu tư một cách
nhanh chóng từ các nhà đầu tư ở châu Âu và Hoa Kỳ. Có 03 loại hình sàn gọi vốn cộng
đồng là: sàn gọi vốn vay (loan-based crowdfunding), sàn gọi vốn đầu tư (equitybased
crowdfunding) và sàn gọi vốn dưới dạng phần thưởng (reward-based crowdfunding).

Khu tập trung dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là khu vực địa lý cận kề,
trong đó, có các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp
khởi nghiệp ĐMST, bao gồm: khu làm việc chung (co-working space), các đơn vị tư
vấn, hỗ trợ, ươm tạo, thúc đẩy khởi nghiệp ĐMST, văn phòng đại diện các quỹ đầu tư
cho khởi nghiệp ĐMST,...nhằm mục đích kết nối, hỗ trợ tối đa nhu cầu của doanh nghiệp
khởi nghiệp ĐMST. Trong các khu tập trung dịch vụ này, thường xuyên tổ chức các sự
kiện, hội thảo, tọa đàm,... để nâng cao năng lực cho doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST,
đồng thời, triển lãm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST nhằm thu
hút các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, tùy vào điều kiện cụ thể
của các quốc gia, chính sách đặc thù dành cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST có
thể được phép thử nghiệm tại đây.
22

Hình 2. 11.Khu tập trung dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Sự kiện khởi nghiệp ĐMST có thể bao gồm các hoạt động như sau: tọa đàm, hội
thảo, hội thảo khoa học về khởi nghiệp ĐMST; triển lãm, trưng bày các sản phẩm/dịch
vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; các cuộc thi ý tưởng, dự án, thi thuyết trình,
gọi vốn đầu tư, thi kỹ năng đặc thù, ... của cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST;
hoạt động kết nối đầu tư – doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; hoạt động kết nối cố vấn,
huấn luyện viên khởi nghiệp – doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; hoạt động kết nối nhân
lực cho khởi nghiệp ĐMST và các hoạt động khác

2.2.2.Thực trạng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
Cụ thể, theo báo cáo "ĐMST và đầu tư công nghệ Việt Nam 2023", năm 2022,
vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam giảm mạnh 56% so với năm 2021, tuy nhiên, vẫn
tăng 41% so với năm 2020. Tổng số vốn đầu tư rót vào startup năm qua đạt 634 triệu
USD, thông qua 134 thương vụ. Sau sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021, bối cảnh
đầu tư công nghệ tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi tác động sâu sắc của cuộc khủng
hoảng toàn cầu. Sự bất ổn của ngành tài chính cùng với sự biến động của thị trường
đã ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư đối với các thị trường mới nổi, trong đó
có Việt Nam.
23

Hình 2. 12.Vốn đầu tư mạo hiểm cho các startup Việt Nam

Dù vậy, tình hình đầu tư vào startup Việt Nam năm qua vẫn có một số điểm sáng. Giá
trị đầu tư trong các vòng gọi vốn từ 10-50 triệu USD, tăng nhẹ. Tín hiệu này cho thấy
các công ty đã huy động được vòng pre-A và series A năm trước đã bước sang giai
đoạn tăng trưởng tiếp theo.

2.2.3. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
Từ năm 2000 đến nay, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam đã trải qua ba thế hệ
nhà sáng lập công ty với đặc trưng riêng biệt.

Thế hệ đầu tiên (2000-2006) gồm những người sáng lập VNG, Vatgia, NextTech,
VCCorp, 24H, và Yeah1. Khi kinh doanh cốt lõi phát triển, họ mở rộng sang các lĩnh
vực mới.

Thế hệ thứ hai (2007-2014) xuất hiện Batdongsan, Tiki, Foody, Topica, Nhaccuatui.
Họ đối mặt với sự cạnh tranh và tập trung vào củng cố hoạt động cốt lõi, mở rộng hệ
sinh thái xung quanh sản phẩm chính.

Thế hệ thứ ba (2015 trở đi) là những người học tại các hệ sinh thái công nghệ tiên tiến,
có kinh nghiệm xây dựng công ty tăng trưởng nhanh và doanh nhân kỳ cựu quay lại với
24

tham vọng lớn. Họ tập trung vào xây dựng nền tảng công nghệ lõi để tạo lợi thế cạnh
tranh.

Hình 2. 13.Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam

Các thành phần tham gia chính trong hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam

Hình 2. 14.Biểu đồ do Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp Sáng tạo Quốc gia (NSSC) và
BambuUP
25

Biểu đồ do Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp Sáng tạo Quốc gia (NSSC) và
BambuUP cung cấp thể hiện 5 thành phần chính của hệ sinh thái khởi nghiệp: Dịch
vụ, Mạng lưới, Tài năng, Vốn và Hỗ trợ.
Dịch vụ (Service): Bao gồm các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ từ giai đoạn hình
thành đến giai đoạn tăng trưởng, như Pháp lý, Tài chính, Dịch vụ đào tạo...
Mạng lưới (Network): Gồm Event (VietChallenge, InnoCity, Techfest...) và
Competition (StartupViet, K-Startup Grand Challenge...), những sự kiện và cuộc thi
tạo cầu nối giữa startup và nhà đầu tư.
Tài năng (Talent): Liên quan đến sự hỗ trợ của các trường đại học, đặc biệt là các
trường hàng đầu, trong việc tạo ra và hỗ trợ các tài năng khởi nghiệp và ĐMST.
Vốn (Capital): Bao gồm các quỹ đầu tư như DO Venture, Golden Gate Venture và
ngày càng có nhiều nhà đầu tư thiên thần (Angel Investor) tham gia vào các giai đoạn
sớm của startup.
Hỗ trợ (Support): Đề cập đến sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổ chức Chính phủ và Phi
Chính phủ, tư nhân trong việc cải cách thể chế và đề

4 trụ cột chính trong kinh doanh

Hình 2. 15.Bản đồ khởi nghiệp Việt Nam & 4 trụ cột chính
26

 Trong trụ cột kinh doanh, giải pháp hướng tới cải thiện doanh nghiệp.
 Trụ cột con người giải quyết vấn đề hàng ngày của người dân.
 Trụ cột xã hội tạo lợi ích cộng đồng và giải quyết vấn đề bền vững.
 Trụ cột công nghệ cốt lõi phát triển các ứng dụng và sản phẩm.

2.3.Các kiến thức và kỹ năng cần thiết trong khởi nghiệp DMST
2.3.1.Tư duy thiết kế
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là phương pháp giải quyết vấn đề tập trung
vào nhu cầu con người. Phương pháp này áp dụng trong xử lý vấn đề phức tạp bằng cách
lấy con người làm trung tâm, sử dụng brainstorming để tạo ra nhiều ý tưởng và kiểm tra
thông qua bản mẫu ban đầu. Người thực hiện năm giai đoạn của Tư duy thiết kế có thể
áp dụng phương pháp này để giải quyết vấn đề ở mọi cấp độ. Theo CEO của IDEO, Tim
Brown, Design Thinking sử dụng tư duy thiết kế để giải quyết các vấn đề có ý nghĩa với
con người. Quy trình bao gồm 5 giai đoạn: Empathize (Đồng cảm), Define (Định nghĩa),
Ideate(Sáng tạo),Prototype(Dựng mẫu) vàTest(Thử nghiệm).
(1) Empathize - Đồng cảm, thấu hiểu vấn đề:

Hình 2. 16.Tư duy thiết kế

Giai đoạn đầu tiên tập trung vào sự thấu hiểu và đồng cảm với vấn đề. Thông qua việc
quan sát và tham gia, nhận thức sâu rộng về trải nghiệm và động lực của người dùng.
27

Đồng cảm là chìa khóa, giúp đặt con người vào trung tâm thiết kế và hiểu rõ hơn về nhu
cầu.
(2) Define - Định nghĩa, Mô tả vấn đề:
Giai đoạn này tổng hợp thông tin từ Đồng cảm để đặt chúng vào ngữ cảnh. Phân tích và
định nghĩa rõ vấn đề, tập trung vào con người làm trung tâm. Xác định trọng tâm vấn đề
để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
(3) Ideate - Sáng tạo giải pháp:
Sau khi hiểu rõ vấn đề, giai đoạn này khám phá sự sáng tạo thông qua việc đề xuất hàng
loạt ý tưởng. Tự do tư duy và "suy nghĩ bên ngoài hộp" để tìm ra giải pháp mới cho vấn
đề đã xác định.
(4) Prototype - Dựng mẫu:
Tạo ra nhiều phiên bản mẫu của sản phẩm hoặc tính năng đặc trưng. Sản phẩm sẽ được
thử nghiệm và đánh giá bởi một nhóm nhỏ hoặc nội bộ. Mục tiêu là xác định giải pháp
tốt nhất thông qua các trải nghiệm thực tế.
(5) Test - Thử nghiệm:
Giai đoạn cuối cùng là kiểm tra nghiêm ngặt sản phẩm đã hoàn thiện, sử dụng
giải pháp tốt nhất từ giai đoạn Dựng mẫu. Tập trung vào thu thập phản hồi từ người dùng
để điều chỉnh và cải tiến sản phẩm. Quá trình lặp lại để liên tục nâng cao và tối ưu hóa.
Cuối cùng, ví dụ về thành công của tư duy thiết kế có thể thấy trong chiếc iPhone
của Apple. Thiết kế không chỉ là về hình dáng, mà còn về cách nó tương tác và mang lại
trải nghiệm người dùng xuất sắc. Quá trình này không chỉ áp dụng trong công nghiệp
công nghệ mà còn được sử dụng trong giáo dục để khám phá giải pháp cá nhân hóa, sáng
tạo và đổi mới.

2.3.2.Mô hình Canvas


Mô hình Canvas có tên gọi tiếng anh là Business Model Canvas, đây là một mô hình
kinh doanh được sáng tạo bởi Alexander OstrerWalder và Yves Pigneur. Mô hình này
thực sự rất dễ hiểu và hữu ích, do đó, nó được các nhà kinh doanh, đặc biệt là những
người khởi nghiệp trẻ áp dụng.
28

Hình 2. 17.Mô hình Canvas

(1) Customer Segment (CS) - Phân khúc khách hàng:


Xác định nhóm khách hàng mục tiêu, có thể là thị trường đại chúng, thị trường ngách,
hoặc thị trường hỗn hợp.
(2) Value Propositions (VP) - Giải pháp giá trị:
Mô tả mục tiêu giá trị mà sản phẩm/dịch vụ mang lại cho khách hàng, là lý do họ chọn
lựa công ty bạn hơn đối thủ.
(3) Channels (CH) - Các kênh truyền thông:
Mô tả cách doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng qua các kênh truyền thông
và phân phối.
(4) Customer Relationships (CR) - Quan hệ khách hàng:
Mô tả loại quan hệ mà doanh nghiệp muốn xây dựng với khách hàng để giữ chân hoặc
thu hút họ.
(5) Revenue Streams (RS) - Dòng doanh thu:
Thể hiện nguồn lợi nhuận từ các khách hàng, là "động mạch" của mô hình kinh doanh.
(6) Key Resources (KR) - Nguồn lực chính:
29

Mô tả các nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp tồn tại, bao gồm vật lý, tri thức, nhân
lực và tài chính.
(7) Key Activities (KA) - Hoạt động chính:
Mô tả các hoạt động quan trọng nhất để duy trì và tạo ra giá trị mục tiêu cho khách hàng.
(8) Key Partnerships (KP) - Đối tác chính:
Mô tả các đối tác quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện công việc và phát triển.
(9) Cost Structure (CS) - Cơ cấu chi phí:
Mô tả tất cả các chi phí để duy trì và điều hành doanh nghiệp, quan trọng để nhà đầu tư
đánh giá.

Ví dụ về mô hình canvas starbucks

Hình 2. 18.Ví dụ canvas của starbucks

2.3.3.Kỹ năng cần thiết trong DMST


Kỹ năng xây dựng mạng lưới- networking

Mục đích rõ ràng: Xác định mục tiêu cụ thể bạn muốn đạt được từ mạng lưới để tạo
sự hiệu quả và hứng thú.
30

Chủ động: Xây dựng mục tiêu dài hạn và thực hiện các bước cụ thể để duy trì sự chủ
động trong việc xây dựng mạng lưới.
Đa dạng cách thức: Tham gia vào mạng lưới online và offline một cách đa dạng để
tạo ra mối quan hệ chất lượng.
Sử dụng trang web chuyên nghiệp: Tận dụng các nền tảng kết nối chuyên nghiệp
như LinkedIn để duy trì và mở rộng mạng lưới.
Tham gia sự kiện có liên quan: Lựa chọn sự kiện phù hợp với mục tiêu cá nhân và
nghề nghiệp để tối ưu hóa cơ hội kết nối.
Hoàn thiện phần giới thiệu: Chuẩn bị một giới thiệu ngắn gọn và tích cực để tự tin
khi kết nối với người khác.
Đặt câu hỏi hấp dẫn: Hỏi những câu hỏi sáng tạo để tạo cơ hội cho cuộc trò chuyện
sâu sắc và tìm hiểu thêm về người khác.
Giữ liên lạc: Duy trì mối quan hệ bằng cách gửi email, mời kết nối, và đề xuất cuộc
gặp khi thích hợp.
Xây dựng mạng lưới bên trong và bên ngoài: Sử dụng mối quan hệ nội bộ và ngoại
bộ để tạo ra hỗ trợ và cơ hội mới.
Chia sẻ kiến thức chuyên môn: Đóng góp vào việc chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm để làm giàu mạng lưới và cộng đồng chuyên ngành.

2.4.Kết luận chương 2


Chương II đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo. Từ định nghĩa cơ bản và các loại hình khởi nghiệp, đến thực trạng và hệ sinh
thái ở Việt Nam, chương đã làm nổi bật sự quan trọng của kiến thức và kỹ năng trong
môi trường khởi nghiệp. Cuối cùng, nó tạo nền tảng mạnh mẽ để chúng ta khám phá
thêm trong thế giới đầy cơ hội của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
31

CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

3.1.Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp café Trung Nguyên lengend
Tập đoàn Trung Nguyên có tên gọi là: Công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên (Trung
Nguyên Legend) . Hiện tại, doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực gồm: sản
xuất, chế biến, kinh doanh cà phê, các dịch vụ phân phối bán lẻ, nhượng quyền thương
hiệu. Thương hiệu Trung Nguyên là một trong những thương hiệu cà phê hàng đầu tại
Việt Nam, hơn 1.000 cửa hàng nội địa và sản phẩm cũng có mặt ở 60 quốc gia trên
thế giới.

Hình 3. 1.Tổng quan về Trung Nguyên

3.1.1.Lịch sử hình thành Trung Nguyên Lengend


 Ngày 16/6/1996: Trung Nguyên được thành lập tại thành phố Buôn Ma Thuột
 Ngày 20/08/1998: Cửa hàng đầu tiên khai trương tại Sài Gòn
 Năm 2000: Trung Nguyên có mặt tại Hà Nội, triển khai mô hình nhượng quyền
 Năm 2001: Công ty nhượng quyền thành công tại Nhật Bản
 Tháng 9/2002: Nhượng quyền thành công tại Singapore
 Ngày 23/11/2003: Nhãn hiệu cà phê hòa tan G7 của Trung Nguyên ra đời
32

 Năm 2008: Công ty thành lập văn phòng tại Singapore


 Năm 2012: Trung Nguyên trở thành thương hiệu cà phê được người tiêu dùng
Việt Nam yêu thích nhất
 Năm 2014: Doanh nghiệp ra mắt hệ thống Đại siêu thị cà phê – cafe.net.vn
 Năm 2016: Ra mắt không gian Trung Nguyên Legend Cafe – The Energy
Coffee That Changes Life, trở thành chuỗi quán cà phê lớn nhất Đông Nam Á
 Năm 2017: Chính thức khai trương văn phòng đại diện tại Thượng Hải (Trung
quốc). Ra mắt mô hình E-Coffee – hệ thống cà phê Chuyên biệt đặc biệt
 Năm 2018: Khánh thành Bảo tàng Thế giới Cà phê tại Buôn Ma Thuột
 2019: Khởi động Hành trình Từ Trái Tim, Hành trình Lập Chí Vĩ Đại – Khởi
Nghiệp Kiến Quốc.
 2020: Ra mắt Show trình diễn nghệ thuật pha chế theo 3 Nền Văn Minh Cà phê:
Ottoman – Roman – Thiền kết hợp công nghệ 3D Mapping.
 2021: Kỷ niệm 25 năm thành lập Tập đoàn 1996 – 2021. Khánh thành nhà
mẫu Tesla, Cantata, các tổ hợp tiện ích thuộc khu đô thị Thành phố Cà phê.
 2022: Ra mắt Thế giới Cà phê Trung Nguyên Legend tại Việt Nam và Trung
Quốc. Công bố Hành trình Trải nghiệm Lối sống Tỉnh thức. Tạp chí Forbes
vinh danh Trung Nguyên Legend là “Thương hiệu Tỉnh thức”. Ra mắt vở vũ
kịch đầu tiên trên thế giới mang tên “Chuyện kể 3 Nền Văn minh Cà phê”.
 2023: Khai trương Văn phòng Đại diện tại Hàn Quốc. Đồng hành cùng xây
dựng Thành phố Buôn Ma Thuột trở thành Thành phố Cà phê của thế giới. Ra
mắt tổ hợp khách sạn “La Forêt en ville” và trung tâm hội nghị “The world
coffee center”, động thổ xây dựng khu trường học “Loving” và “Happy” tại đô
thị Thành phố Cà phê. Kỷ niệm 20 năm thương hiệu G7 chinh phục toàn cầu
33

3.1.2.Tầm nhìn, sư mạng, mục tiêu,giá trị cốt lõi

Tầm nhìn
TỔ CHỨC VĨ ĐẠI
BẰNG PHỤNG SỰ CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI
Sứ mạng
XÂY DỰNG MỘT CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI HỢP NHẤT
THEO MỘT HỆ GIÁ TRỊ CỦA LỐI SỐNG TỈNH THỨC
ĐEM ĐẾN THÀNH CÔNG VÀ HẠNH PHÚC THỰC SỰ
Mục tiêu
Với hệ sinh thái có thể nói là toàn diện từ sản xuất đến phân phối, Trung Nguyên
mang trong mình một tầm nhìn chiến lược to lớn. Chiến lược kinh doanh của Trung
Nguyên nhắm đến mục tiêu chiếm lĩnh thị trường quốc tế. Đồng thời, Trung Nguyên
hướng đến xây dựng một thương hiệu đậm đà bản sắc Việt, giúp khơi nguồn sáng tạo.
Ông Đặng Lê Nguyên Vũ từng chia sẻ rằng, Trung Nguyên đặt mục tiêu trở thành nhà
sản xuất cà phê lớn nhất thế giới vào năm 2022.
Giá trị cốt lõi
ĐỨC TIN TUYỆT ĐỐI
PHỤNG SỰ CỘNG ĐỒNG
NHÂN LOẠI HƯỞNG ỨNG
KINH TÀI VỮNG CHẮC

3.1.3.Các đối thủ cạnh tranh


Các đối thủ cạnh tranh của cà phê Trung Nguyên bao gồm Starbucks, Highlands
Coffee, Phúc Long, The Coffee House, The Coffee Bean & Tea Leaf, Guta Cafe, Viva
Star Coffee, Milano Coffee, Cộng Cafe, Passio Coffee, E-Coffee, Ông Bầu.
34

Hình 3. 2.Các đối thủ cạnh tranh

3.2.Mô hình kinh doanh Trung Nguyên Lengend


Mô hình kinh doanh

Hình 3. 3.Mô hình kinh doanh


35

Mô hình SWOT của doanh nghiệp

Hình 3. 4.Mô hình SWOT

3.3. Các loại hình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Trung Nguyên Lengend
Công bố khẩu hiệu “khơi nguồn sáng tạo”

Trung Nguyên Lengend đã không ngừng nguyên cứu tìm tòi và phát triển, kết
hợp cùng máy móc hiện đại để cho ra những loại café chất lượng nhất góp phần nâng
cáo giá trị của thương hiệu.

Hình 3. 5.Các sản phẩm của Trung Nguyên Lengend


Mô hình nhượng quyền thương hiệu E-coffe

Với chi phí khoảng 3,5 tỷ đồng, bạn sẽ set-up được một quán cà phê có diện tích
tầm hơn 100 m2 và sở hữu thương hiệu cà phê Trung Nguyên trong vòng 5 năm. Ngoài
36

ra, bạn cũng cần trích ra 5% doanh thu mỗi tháng cho Trung Nguyên để trả cho chi phí
quảng cáo và duy trì thương hiệu.

Hình 3. 6.Chiến lược chuyển nhượng thương hiệu

Hình 3. 7.Mô hình café E-coffe

Nhận xét: Nhượng quyền thương hiệu cafe mang lại nhiều lợi ích. Bên nhượng quyền
mở rộng thị trường một cách nhanh chóng, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Bên nhận
quyền hưởng lợi từ sự uy tín thương hiệu, giảm rủi ro khởi nghiệp, và nhận sự hỗ trợ
trong tiếp thị và quảng bá. Mô hình này tạo ra một đối tác hiệu quả và bền vững.

Mô hình chuỗi cà phê mới của Trung Nguyên – cà phê Thiền

Chủ tịch của Trung Nguyên- ông Đặng Lê Nguyên Vũ đã không ngừng nghiên
cứu hành vi và thói quen khi uống café của người Việt Nam để từ đó cho ra đời chuỗi
café thiền với những dụng cụ và không gian dành riêng cho thiền.
37

Hình 3. 8.Cafe thiền Trung Nguyên


Mô hình Trung Nguyên Legend – Café của Giàu có và Hạnh phúc

Trung Nguyên trở thành chuỗi quán cà phê lớn nhất Đông Nam Á. Trao tặng 1,2
triệu cuốn sách đổi đời trong hành trình Lập chí vĩ đại – Khới nghiệp kiến quốc.

Hình 3. 9.Mô hình Trung Nguyên Legend – Café của Giàu có và Hạnh phúc

Khởi động Hành trình Từ Trái Tim, Hành trình Lập Chí Vĩ Đại – Khởi Nghiệp
Kiến Quốc.
38

Hình 3. 10.Khởi động Hành trình Từ Trái Tim, Hành trình Lập Chí Vĩ Đại – Khởi
Nghiệp Kiến Quốc

Ông đã tạo ra nhiều trương trình khởi nghiệp cho thanh niên Việt Nam để từ đó góp
phần thúc dẩy và phát triển thương hiệu.

Khánh thành Bảo tàng Thế giới Cà phê tại Buôn Ma Thuột

Hình 3. 11.Khánh thành Bảo tàng Thế giới Cà phê tại Buôn Ma Thuột

Bảo tàng Thế giới cà phê hoàn thành xây dựng và khánh thành cuối năm 2018 đã
nhanh chóng trở thành cái tên nổi bật không chỉ ở Buôn Ma Thuột hay Đắk Lắk mà có
39

phạm vi phủ sóng vượt ra ngoài biên giới Việt Nam. Ở nước ta, thể loại công trình bảo
tàng còn nhiều những hạn chế và khiếm khuyết, tập trung nhiều ở các dạng bảo tàng tổng
hợp, bảo tàng ngành nghề, bảo tàng văn hóa hay bảo tàng nghệ thuật… và nhiều bảo
tàng đìu hiu khách; thì một bảo tàng với một đối tượng, một cái tên mới mẻ là “cà phê”
hẳn đem lại sự tò mò đến phấn khích

3.4.Kết luận chương 3


Chương III đã chinh phục chúng ta bằng sự độc đáo và chi tiết về ứng dụng khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp cafe Trung Nguyên Legend. Từ lịch sử hình
thành, tầm nhìn, giá trị cốt lõi đến mô hình kinh doanh và các loại hình khởi nghiệp,
chương đã làm nổi bật sự thành công và chiến lược đặc biệt của doanh nghiệp trong
ngành cà phê.
40

CHƯƠNG IV: ĐO LƯỜNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI

4.1.Độ nhận diện thương hiệu

Hình 4. 1.Độ nhận diện thương hiệu

4.2.Doanh thu của công ty

Hình 4. 2.Doanh thu của công ty


41

Hình 4. 3.Lợi nhuận ròng

Nhưng không phải tất cả các thành viên trong Trung Nguyên Group đều báo về kết quả
kinh doanh kém khả quan trong giai đoạn này. CTCP Cà phê Trung Nguyên báo lãi ròng
202 tỷ đồng, tăng 42% trong năm gần nhất; bất chấp doanh thu giảm 11% còn 1.316 tỷ
đồng. Nguyên nhân chính từ việc cải thiện đáng kể việc tiết giảm giá vốn hàng bán, biên
lãi gộp từ 19% tăng lên gần 27%.

4.3.Thị phần của trung nguyên tại Việt Nam 2014

Hình 4. 4.Thị phần trung nguyên tại VN


42

4.4.Thị phần trung nguyên tại Trung Quốc

Hình 4. 5.Thị phần trung nguyên tại TQ

4.5.Tốc độ tăng trưởng Trung Nguyên tại Trung Quốc

Hình 4. 6.Tốc độ tăng trưởng Trung Nguyên tại Trung Quốc

Nhìn chung, thị trường cà phê Trung Quốc không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi đại
dịch COVID-19. Theo phân tích, vào năm 2020, thời điểm đại dịch bắt đầu xuất hiện,
trung bình có một quán cà phê mới được mở mỗi ngày tại Thành phố Thành Đô của
Trung Quốc.
43

Điều này đã đẩy tổng số quán cà phê trong thành phố lên hơn 4.000, chỉ sau Thượng Hải
và Bắc Kinh. Thành Đô là thị trường cà phê lớn thứ ba ở Trung Quốc. Hơn nữa, với các
biện pháp phong tỏa nghiêm ngặt, người tiêu dùng ở Trung Quốc đã sử dụng cà phê tại
nhà, do đó, làm tăng doanh số bán cà phê hòa tan tại nước này trong thời kỳ đại dịch
COVID-19.

4.6.Kết luận chương 4


Chương IV là phần quan trọng của đánh giá doanh nghiệp Trung Nguyên Legend
thông qua các chỉ số kinh doanh quan trọng. Đo lường độ nhận diện thương hiệu, doanh
thu, thị phần tại Trung Quốc, và tốc độ tăng trưởng giúp làm rõ vị thế và thành công của
công ty trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
44

KẾT LUẬN
Kết quả đạt được
Sau quá trình thực hiện tìm tòi nghiên cứu về thương hiệu Trung Nguyên
Lengend đã hoàn thiện được bài báo cáo “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Trung Nguyên
Lengend”. Với nền tảng kiến thức đã được học ở các môn học tiên quyết em đã hoàn
thành báo cáo đúng tiến độ.
Bài báo cáo của em đã hoàn thành và đạt được những kết quả như sau:
 Tìm hiểu thế nào là khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như nào
 Tìm hiểu được quá trình khởi nghiệp của thương hiệu cafe hàng đầu Việt Nam
Qua đây em cũng có một số hướng nghiên cứu trong tương lai:
 Chú Trọng Đào Tạo và Phát Triển Nhân Sự: Đầu tư vào đào tạo và phát triển
nhân sự với kỹ năng sáng tạo, quản lý dự án, và tư duy khởi nghiệpBổ sung
nhiều kênh truyền thông.
 Chú Trọng Đối Tượng Người Dùng: Tập trung vào nghiên cứu và hiểu rõ đối
tượng người dùng, đáp ứng mong muốn và tạo ra giải pháp đột phá dựa trên sự
hiểu biết sâu sắc về họ.
Vì thời gian có hạn, việc tìm hiểu còn gặp nhiều khó khăn nên bài báo cáo của em không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của giảng viên
chấm thi cũng như các thầy cô trong khoa để có thể hoàn thiện hơn khối kiến thức cũng
như các bài báo cáo sau này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
45

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[01] http://startupdongnai.gov.vn/kien-thuc-khoi-nghiep/quy-trinh-9-giai-doan-
cua-1-startup/
[02]https://skhcn.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-
/asset_publisher/4roH7oNwBEIm/content/khoi-nghiep-oi-moi-sang-tao-cac-khai-
niem-co-ban

[03] https://cuuduongthancong.com/atc/1037/cac-kien-thuc-va-ky-nang-can-thiet-
trong-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao

[04] https://coffeehr.com.vn/mo-hinh-canvas/

You might also like