Professional Documents
Culture Documents
VĨ MÔ
MỤC LỤC
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐO LƢỜNG SẢN LƢỢNG QUỐC GIA ...................... 25
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến hệ thống đo lường sản lượng quốc gia.................. 25
2.1.2 GDP – GNP................................................................................................................... 26
2.2 TÍNH TOÁN GDP VÀ GNP............................................................................................... 27
2.2.1 Sơ đồ chu chuyển trong nền kinh tế .............................................................................. 27
4 Mục lục
TRẮC NGHIỆM....................................................................................................................... 46
BÀI 6: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA KẾT HỢP VỚI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .................... 70
9.1 LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ............................... 110
9.1.1 Thuyết lợi thế 1 chiều của phái trọng thương ............................................................. 110
9.1.2 Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith..................................................................... 110
9.1.3 Thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo ............................................................... 111
9.2 CHÍNH SÁCH NGOẠI THƢƠNG ................................................................................. 111
9.2.1 Chính sách về xuất khẩu ............................................................................................. 111
9.2.2 Chính sách hạn chế nhập khẩu ................................................................................... 112
9.3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI .......................................................................................................... 112
9.3.1 Khái niệm .................................................................................................................... 112
9.3.2 Một số quy định chung trong giao dịch hối đoái ........................................................ 113
9.3.3 Thị trường ngoại hối ................................................................................................... 113
9.3.4 Cơ chế tỷ giá hối đoái ................................................................................................. 115
9.4 CÁN CÂN THANH TOÁN .............................................................................................. 115
9.4.1 Khái niệm .................................................................................................................... 115
9.4.2 Nội dung ...................................................................................................................... 116
9.5 CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ .................................................... 117
9.5.1 Với cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, luồng vốn vận động hoàn toàn tự do................... 117
9.5.2 Với cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, luồng vốn vận động hoàn toàn tự do ................... 118
TÓM TẮT ............................................................................................................................... 119
BÀI TẬP .................................................................................................................................. 120
TRẮC NGHIỆM .................................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 123
Hướng dẫn 9
HƢỚNG DẪN
MÔ TẢ MÔN HỌC
Kinh tế học vĩ mô là môn kinh tế cơ sở, đề cập đến các lý thuyết và các phương pháp phân tích sự
vận động của các mối quan hệ kinh tế trên bình diện tổng thể nền kinh tế. Là môn khoa học nền tảng,
cơ sở cho các môn khoa học kinh tế chuyên ngành khác.
Nền kinh tế quốc dân, bao gồm nhiều thị trường, nhiều thành phần kinh tế, nhiều bộ phận cấu
thành có liên quan mật thiết với nhau. Mỗi biến động của một thị trường, một thành phần, một bộ
phận đều tác động đến các cân bằng tổng thể của nền kinh tế. Kinh tế vĩ mô quan tâm đến những mối
quan hệ tổng thể này nhằm phát hiện, phân tích và mô tả bản chất của các biến đổi kinh tế. Cũng từ
đó kinh tế vĩ mô nghiên cứu, đưa ra các chính sách và công cụ tác động vào nền kinh tế nhằm đạt các
mục tiêu kinh tế của nền kinh tế như: tăng trưởng, ổn định và phân phối công bằng.
Kiến thức tiền đề để tiếp cận môn học là sinh viên phải được học môn kinh tế học vi mô trước khi
bắt đầu học kinh tế học vĩ mô. Vì trong môn này có những kiến thức giảng viên sẽ không dạy lại mà
chỉ nhắc qua những kiến thức đã có trong kinh tế học vi mô ví dụ như cung, cầu…
10 Hướng dẫn
Trong khi giảng về cung cầu, giảng viên nên so sánh sự khác nhau giữa cung cầu ở kinh tế vi mô
và cung cầu trong kinh tế vĩ mô để sinh viên hiểu tường tận hơn. Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy,
giảng viên có thể mở rộng hơn những kiến thức có trong tài liệu hướng dẫn. Và có thể đưa ra những
ví dụ, minh họa liên quan đến thực tiễn Việt Nam và trên thế giới hiện nay.
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Thế nào là kinh tế học thực chứng, kinh tế học chuẩn tắc
Các giải pháp để ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn, dài hạn
Kinh tế học là một môn khoa học nghiên cứu cách thức xã hội lựa chọn trong việc sử dụng nguồn
tài nguyên có giới hạn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Tại sao xã hội lại phải chọn lựa? Sở dĩ xã hội phải chọn lựa là do 2 mâu thuẫn đối kháng đó là
Nguồn tài nguyên khan hiếm và nhu cầu là vô hạn.
Như vậy mâu thuẫn giữa việc đáp ứng nhu cầu vô hạn của con người trong điều kiện nguồn tài
nguyên khan hiếm đã làm nảy sinh một loạt các vấn đề cơ bản như:
- Sản xuất như thế nào? Công nghệ nào nên được sử dụng để sản xuất
Cũng như các môn khoa học khác kinh tế học sử dụng phương pháp quan sát, phân tích, diễn
dịch, qui nạp, tổng hợp, mô tả cũng sử dụng nhiều công cụ toán học như đồ thị, biểu đồ và đưa ra các
mô hình từ đơn giản đến phức tạp.
Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu đặc thù của môn kinh tế học là phương pháp trừu tượng hóa.
Phương pháp trừu tượng hóa là phương pháp tách một hay một số thuộc tính, một số mối quan hệ ra
khỏi các thuộc tính, các mối quan hệ khác để nhận thức vấn đề.
12 Bài 1 : Nhập môn
Chẳng hạn muốn phân tích tác động của A lên B thì phải ngầm giả định rằng các yếu tố khác
không đổi.
Kinh tế học là một môn khoa học nghiên cứu hành vi con người mà bản chất của con người rất
phức tạp vì vậy khi nghiên cứu kinh tế học các nhà kinh tế phải đưa ra các giả thiết nhất định:
Giả thiết về con người kinh tế: Con người kinh tế là con người duy lý, mọi hành động đều dựa và
lý trí để tính lợi hại hơn thiệt. Con người kinh tế là con người không có sai lầm, họ hành động theo lý
trí mà lý trí là sáng suốt, không sai lầm.
Giả thiết thứ hai là mọi người hành động làm sao thỏa mãn tối đa nhu cầu của mình trong giới hạn
về khả năng tài chính, giới hạn về tài nguyên, về thời gian về năng lực.
Kinh tế học thực chứng bàn về những giải thích khách quan hay khoa học sự vận động của một sự
vật hay nền kinh tế. Nhận định thực chứng mang tính chất mô tả
Ví dụ: Tăng lương sẽ khuyến khích công nhân làm việc chăm chỉ hơn
Kinh tế học chuẩn tắc cho đề nghị dựa trên đánh giá cá nhân về một vấn đề nào đó. Hay nói cách
khác nhận định chuẩn tắc có tính chất khuyến nghị.
Ví dụ: Các doanh nghiệp nên tăng lương cho công nhân
Kinh tế học vi mô nghiên cứu về hành vi các tác nhân riêng lẻ như hành vi doanh nghiệp hay
người tiêu dùng.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế trên giác độ tổng thể như tác động của chi tiêu chính
phủ, thuế và chính sách tiền tệ đến toàn bộ nền kinh tế như thế nào? Các biến để phân tích trong kinh
tế vĩ mô là GDP, GNP, Thuế, Chi tiêu chính phủ, Cung tiền, cầu tiền…
Bài 1 : Nhập môn 13
Đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường chỉ ra các kết hợp sản lượng tối đa mà nền kinh
tế có thể sản xuất, khi sử dụng toàn bộ các nguồn lực của một nền kinh tế.
Giả định một quốc gia dành toàn bộ nguồn lực của nó để sản xuất xe hơi và máy tính. Nếu nó
không sản xuất xe hơi thì có thể sản xuất 1000 máy tính, nếu tăng số lượng xe hơi lên là 100 thì quốc
gia này chỉ có thể sản xuất được 900 máy tính. Nếu nó không sản xuất cái máy tính nào thì nó có thể
sản xuất được 500 xe hơi. Dưới dây là giả định về các kết hợp về máy tính và xe hơi tối đa mà quốc
gia này có thể sản xuất.
1000 0
9000 100
750 200
550 300
300 400
0 500
14 Bài 1 : Nhập môn
Đường giới hạn khả năng sản xuất lõm về phía gốc 0 do qui luật chi phí tương đối tăng lên - Chi
phí cơ hội của những đơn vị tăng thêm của một loại hàng sẽ tăng lên khi xã hội sản xuất loại hàng đó
nhiều thêm nữa. Vì sao điều này xảy ra? Quy luật chi phí tăng lên dựa trên thực tế là các nguồn lực có
khuynh hướng chuyên môn hóa, vì vậy một phần năng suất sẽ bị mất đi khi các nguồn lực được
chuyển từ những hoạt động mà họ làm tương đối tốt sang những hoạt động mà họ có thể làm không
tốt bằng.
Nền kinh tế có thể sản xuất bất kỳ kết hợp sản lượng nào nằm trên hoặc trong đường giới hạn khả
năng sản xuất. Những điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là không thể đạt được.
Giả định nền kinh tế có hai nhóm người là hộ gia đình và doanh nghiệp.Các doanh nghiệp sử
dụng những đầu vào như lao động, đất đai và tư bản để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. và bán chúng
cho hộ gia đình. Về phía hộ gia đình nhận được thu nhập từ yếu tố sản xuất để mua hàng hóa do các
doanh nghiệp sản xuất ra.
Bài 1 : Nhập môn 15
Sản lượng tiềm năng (Yp) là mức sản lượng đạt được khi trong nền kinh tế tồn tại một mức thất
nghiệp bằng với mức thất nghiệp tự nhiên.
* Yp là sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện các yếu tố sản xuất được
sử dụng hết và không gây ra lạm phát cao
* Ở mức sản lượng tiềm năng vẫn còn thất nghiệp, đó chính là thất nghiệp tự nhiên
* Sản lượng tiềm năng có xu hướng tăng từ từ theo thời gian khi các yếu tố nguồn lực trong nền
kinh tế thay đổi
16 Bài 1 : Nhập môn
(YP Yt ) * 50%
Ut Un
YP
Trong đó:
Nếu tỷ lệ tăng của sản lượng thực tế lớn hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiềm năng là 2,5% thì tỷ lệ
thất nghiệp thực tế sẽ giảm bớt 1% (so với tỷ lệ thất nghiệp thực tế của năm trước đó)
Trong đó:
thiết kế một hệ thống an sinh xã hội phù hợp đảm bảo giải quyết hài hòa những hệ lụy mà tình trạng
thất nghiệp, lạm phát có thể gây ra, ngăn chặn mọi ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội.
Giá các yếu tố đầu vào bao gồm: tiền lương, tiền
thuê máy móc thiết bị, giá nguyên vật liệu…sử dụng
trong sản xuất.
Tổng cung dài hạn phản ánh mối quan hệ giữa tổng cung và mức giá trong điều kiện giá các yếu
tố đầu vào thay đổi cùng tỷ lệ với mức giá đầu ra của
sản phẩm.
Khi các yếu tố đầu vào thay đổi (ngoài giá) thì sẽ làm
dịch chuyển đường cung sang phải hoặc trái. (hình 1.5)
Những yếu tố tác động đến cả tổng cung ngắn hạn bao
gồm tiền lương, yếu tố đầu vào sản xuất…
Những yếu tố tác động đến tổng cung trong dài hạn và
ngắn hạn bao gồm nguồn nhân lực, trình độ công nghệ,
nguồn vốn, các loại tài nguyên…
Ổn định nền kinh tế có nghĩa là sẽ tìm cách đưa mức sản lượng cân bằng về mức sản lượng tiềm
năng.
TÓM TẮT
1. Kinh tế học thực chứng (Positive statement) và kinh tế học chuẩn tắc (normative statement)
3.2 Mô hình đường giới hạn khả năng sản xuất (Production possibilities model)
BÀI TẬP
a. Hãy xem xét trong số những kết hợp của 2 hàng hóa dưới đây, điểm nào là điểm có hiệu quả,
không hiệu quả và không thể đạt được
b. Giả sử nền kinh tế đang sản xuất được 300 sản phẩm A và 40 sản phẩm B, nhưng lại muốn
sản xuất thêm 20 sản phẩm B nữa. Trên đường giới hạn khả năng sản xuất, hãy xác định số
lượng sản phẩm A bị cắt giảm để có thể sản xuất thêm được số lượng sản phẩm B.
c. Nếu tiếp tục sản xuất thêm 20 sản phẩm B nữa, thì phải hi sinh thêm bao nhiêu sản phẩm A
mới có thể sản xuất thêm được số lượng sản phẩm B tăng thêm.
d. Có thể rút ra kết luận gì khi so sánh kết quả trả lời của câu b và c
4. Vấn đề nào trong số các vấn đề sau đây thuộc kinh tế vĩ mô hoặc kinh tế vi mô:
22 Bài 1 : Nhập môn
a. Quyết định của 1 hộ gia đình về việc tiết kiệm bao nhiêu trong tổng số thu nhập
b. Ảnh hưởng của các quy định của chính phủ áp dụng cho khí thải ôtô
c. Ảnh hưởng của mức tiết kiệm quốc gia đối với tăng trưởnng kinh tế
d. Quyết định của doanh nghiệp về việc cần thuê bao nhiêu nhân công
e. Mối quan hệ giữa lạm phát và những thay đổi trong cung ứng tiền
TRẮC NGHIỆM
a. Kinh tế vĩ mô
b. Kinh tế vi mô
8. Một nền kinh tế có thể nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất khi:
c. Giảm dao động GDP thực tế, duy trì cán cân thương mại cân bằng
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến hệ thống đo lƣờng sản lƣợng
quốc gia
2.1.1.1 Khấu hao (De)
Khấu hao (depreciation) là khoản tiền dùng để bù đắp giá trị hao mòn của tài sản cố định
Tổng đầu tư là các khoản chi mà các doanh nghiệp dùng để mua máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu…phục vụ cho sản xuất.
Khi hộ gia đình có được lượng thu nhập cuối cùng mà họ có toàn quyền sử dụng theo ý thích cá
nhân thì thu nhập đó được gọi là thu nhập khả dụng (disposable income – Yd). Thu nhập khả dụng
được chia làm hai phần, tiêu dùng và tiết kiệm
Tiêu dùng (consumption – C) là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng hóa và dịch vụ.
Tiết kiệm (saving – S) là phần thu nhập còn lại sau khi đã tiêu dùng
Thuế là khoản thu của chính phủ lấy từ doanh nghiệp và hộ gia đình.
Thuế trực thu (direct tax – Td) là những loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của các thành phần.
Thuế gián thu (indirect tax – Ti) là những loại thuế gián tiếp đánh vào thu nhập.
Chi tiêu chính phủ bao gồm nhiều khoản, chi mua hàng hóa và dịch vụ và chi chuyển khoản
Chi mua hàng hóa và dịch vụ của Chính Phủ (Government spending) là những khoản chi tiêu của
Chính phủ được đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa và dịch vụ nào đó. Chi Chính Phủ được chia ra
chi cho đầu tư của Chính Phủ (Ig) và chi tiêu dùng (Cg)
Chi chuyển nhượng (Transfer payments – Tr) là những khoản chi tiêu của Chính Phủ mà không
đòi hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đối ứng cả.
Xuất khẩu (exports – X) là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài. Lượng
tiền này được gọi là kim ngạch xuất khẩu.
Nhập khẩu (imports – M) là lượng tiền dùng để mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài. Lượng
tiền này được gọi là kim ngạch nhập khẩu.
Tổng giá tri xuất khẩu và nhập khẩu được gọi chung là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Chênh
lệch giữa xuất và nhập khẩu (X – M) được gọi là xuất khẩu ròng (net exports - NX). Con số này biểu
thị cho cán cân thương mại của một nước.
2.1.1.7 Tiền lƣơng (wages – w), tiền thuê (rent – R), tiền lãi (interest – i), lợi nhuận (profit – Pr)
Tiền lương là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động
Tiền thuê là khoản thu nhập có được do cho thuê đất đai, nhà cửa và các loại tài sản
Tiền lãi là thu nhập nhận được do cho vay, tính theo một mức lãi suất nhất định
Lợi nhuận là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí sản xuất.
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh
thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm
Sản phẩm cuối cùng được hiểu được hiểu là những hàng hóa và dịch vụ mà người sử dụng cuối
cùng mua, bao gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ mà các hộ gia đình mua, hàng xuất khẩu và các tư liệu
lao động như máy móc, thiết bị mà các doanh nghiệp mua về.
Khác với sản phẩm cuối cùng là sản phẩm trung gian, là những hàng hóa và dịch vụ làm đầu vào
cho quá trình sản xuất ra hàng hóa khác và được sử dụng hết một lần trong quá trình sản xuất. Đó là,
nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng, bưu điện, ngân hàng, vận tải…
2.1.2.2 Tổng sản phẩm quốc gia – GNP (Gross national product)
Bài 2 : Đo lường sản lượng quốc gia 27
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng thuộc quyền sở hữu của
công dân một nước sản xuất ra trong khoảng thời gian nhất định, thường tính trong một năm.
Sự khác biệt giữa GDP và GNP là “công dân một nước” và “lãnh thổ một nước”
Giá thị trường còn được gọi là giá tiêu thụ hay giá sử dụng cuối cùng hay theo cách gọi của Tổng
Cục Thống Kê Việt Nam là giá thực tế.
Khi Chính phủ tăng thuế gián thu, doanh nghiệp sẽ tìm cách đưa thuế đó vào giá cả hàng hóa và
dịch vụ từ đó làm GDP tăng lên. Để tránh hiện tượng này, người ta tính theo chi phí yếu tố sản xuất
(factor cost) hay theo giá yếu tố sản xuất trong đó đã loại trừ thuế gián thu.
Một vấn đề khác đặt ra trong việc lựa chọn giá là làm sao vừa có thể đánh giá được mức sản xuất
hoặc mức sống ở năm đang xét, vừa có thể so sánh giữa các năm với nhau. Điều này dễ thấy là khi
muốn đánh giá kết quả đạt được tại một năm riêng biệt, đương nhiên phải tính sản lượng quốc gia
theo mức giá năm đó. Giá đó được gọi là giá hiện hành.
Để tránh sự sai lệch khi so sánh GDP – GNP giữa các năm người ta chọn một mức giá chung để
tính, giá đó được gọi là giá so sánh. Năm được chọn làm gốc được gọi là năm gốc hay năm cơ sở.
Chỉ tiêu tính theo giá hiện hành được gọi là chỉ tiêu danh nghĩa (nominal), tính theo giá cố định
được gọi là thực (real). Chỉ tiêu thực phản ánh đúng sự thay đổi của sản lượng quốc gia theo thời
gian, bởi vì nó đã loại bỏ được sự biến động của giá cả.
VAi (value added) giá trị gia tăng của doanh nghiệp i
Giá trị gia tăng là giá trị sản xuất của doanh nghiệp trừ đi chi phí trung gian của doanh nghiệp
Tính GDP bằng 3 phương pháp khác nhau thường cho ra 3 kết quả khác nhau do mỗi phương
pháp được thu thập số liệu theo một cách khác nhau.
Việc so sánh GDP của năm này với năm khác thường là không chính xác vì cùng là máy tính
nhưng máy tính năm sau thì cấu hình sẽ mạnh hơn năm trước trong khi giá bán có thể là bằng
hoặc thấp hơn năm trước
Tính GDP không tính được các hoạt động kinh tế ngầm và các hoạt động phi thương mại.
B: giá trị do công dân nước khác tạo ra trên lãnh thổ
C: giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ nước khác
Vậy
Với NIA (net income abroad) là hiệu số của thu nhập do xuất khẩu yếu tố sản xuất.
2.3.1 GDP danh nghĩa theo chi phí cho yếu tố sản xuất
GDPfc : GDP danh nghĩa theo chi phí cho yếu tố sản xuất
NDPmp : sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá thị trường
30 Bài 2 : Đo lường sản lượng quốc gia
NDPfc : sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá sản xuất
2.3.4 Sản phẩm quốc nội ròng (NNP: net national product)
NNPmp : sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá thị trường
NNPfc : sản phẩm quốc nội ròng tính theo chi phí cho yếu tố sản xuất.
Trong đó Pr* là phần lợi nhuận giữ lại và nộp cho chính phủ. Lợi nhuận giữ lại được dùng để
trích lập các loại quỹ như quỹ phát triển sản xuất, khen thưởng, phúc lợi, dự phòng…
Trong đó:
Y: thu nhập
NX Te
GNP
G
Td - TR
GDP NNP
I
Y
TÓM TẮT
BÀI TẬP
1. Có các số liệu về khoản mục trong tài khoản quốc gia của một nước năm 2012 như
sau
b. Tính GDP & GNP theo yếu tố chi phí và thu nhập
c. Tính thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân có thể sử dụng
d. Giải thích tại sao kết quả câu (a) và kết quả câu (b) lại có sự khác nhau.
2. Cho các số liệu thống kê trong hệ thống tài khoản của một quốc gia trong bảng sau:
Chi tiêu của người tiêu dùng 293.569 Trợ cấp 5.883
a. Tính tổng sản phẩm trong nước theo giá thị trường theo phương pháp tổng chi tiêu
b. Tính tổng sản phẩm trong nước theo chi phí cho yếu tố sản xuất từ kết quả câu (a)
c. Tính tổng thu nhập quốc dân theo giá thị trường
e. Tính tổng sản phẩm trong nước theo chi phí cho yếu tố sản xuất từ thu nhập
f. Giải thích tại sao kết quả tính được ở câu (b) và câu (c) không giống nhau?
3. Một nền kinh tế có các số liệu được cho trong bảng sau:
4. Yếu tố nào dưới đây không phải là tính chất của GDP thực
5. Giá trị sản lượng thực có thể được tính bằng cách
a. Trợ cấp của chính phủ cho các cựu chiến binh
9. Hạn chế của hạch toán thu nhập quốc dân là:
10. Sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng được phân biệt dựa trên:
b. Chúng là nguyên vật liệu hoặc không phải nguyên vật liệu
d. Chúng là sản phẩm tiêu dùng hay máy móc thiết bị dùng cho sản xuất
Bài 3 : Xác định sản lượng cân bằng quốc gia 35
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Thu nhập khả dụng là lượng thu nhập cuối cùng mà một hộ gia đình có toàn quyền sử dụng. Với
lượng thu nhập khả dụng hộ gia đình sẽ dùng vào hai việc, tiêu dùng và tiết kiệm. Tiết kiệm là phần
còn lại sau khi tiêu dùng.
C: tiêu dùng
S: tiết kiệm
Tiêu dùng biên (Marginal consumption – Cm) hay khuynh hướng tiêu dùng biên phản ánh lượng
thay đổi của tiêu dùng khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị. Cm luôn nhỏ hơn 1 và lớn hơn 0.
Tiết kiệm biên (Marginal saving – Sm) hay khuynh hướng tiết kiệm biên phản ánh lượng tiết
kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị. Sm luôn nhỏ hơn 1.
Tiêu dùng tự định (autonomous consumption – C0) là mức tiêu dùng tối thiểu cho những tư liệu
sinh hoạt thiết yếu trong trường hợp thu nhập khả dụng bằng 0.
Tiết kiệm tự định (autonomous savings – S0) là mức tiết kiệm của hộ gia đình khi thu nhập khả
dụng bằng 0. Thu nhập tự định là âm.
3.1.1.3 Khuynh hƣớng tiêu dùng trung bình(average propensity to consume – APC)
Khuynh hướng tiêu dùng trung bình phản ánh tỷ trọng của tiêu dùng trong thu nhập khả dụng.
Hay nói cách khác, đó là mức tiêu dùng trong 1 đơn vị thu nhập khả dụng
3.1.1.4 Khuynh hƣớng tiết kiệm trung bình (average propensity to save – APS)
Khuynh hướng tiết kiệm trung bình phản ánh tỷ trọng của tiết kiệm trong thu nhập khả dụng. Hay
nói cách khác, đó là mức tiết kiệm trong 1 đơn vị thu nhập khả dụng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp. Điều này càng đúng trong bối cảnh
hiện nay khi mà nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn do nhiều yếu tố tác động, bao gồm cả yếu
tố bên trong và bên ngoài. Những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư như:
Lãi suất
Kỳ vọng
Từ những nhận định trên chúng ta có những quan điểm khác nhau về đầu tƣ
Quan điểm này cho rằng hàm đầu tư không phụ thuộc vào bất cứ yếu tố nào. Vì họ cho rằng đầu
tư bao nhiêu trong năm sau thì năm nay đã biết trước, và họ xem đầu tư như một biến ngoại sinh
I = I0
I
I=I0
Y
Hình 3.2 Đầu tư là một biến ngoại sinh
I I 0 I mY
Trong đó
Im là đầu tư biên
I0 là đầu tư tự định
Trong đó:
I0 đầu tư tự định
Imi là đại lượng phản ánh lượng thay đổi của chi
tiêu đầu tư khi lãi suất thay đổi 1 đơn vị.
G = Cg + Ig
G = G0
Bài 3 : Xác định sản lượng cân bằng quốc gia 39
Chi tiêu chính phủ cũng được xem như một biến ngoại
sinh, có nghĩa là năm sau chi tiêu bao nhiêu thì từ năm nay
quốc hội đã họp và thông qua ngân sách chi tiêu. Phần chi
tiêu ngoài kế hoạch không nhiều so với chi ngân sách đề ra.
Vậy chi tiêu chính phủ là một hằng số.
Nguồn thu của chính phủ bao gồm thuế, phí, lệ phí, viện
trợ và các nguồn khác. Trong đó thuế luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất.
Thuế ròng thì bằng thuế trừ đi khoản trợ cấp (Tr). Ký
hiệu là T
T = Tx – Tr
Yd = Y – T
Thuế thì luôn đồng biến với sản lượng quốc gia. Có nghĩa là khi sản lượng quốc gia tăng lên thì
chính phủ sẽ thu được nhiều thuế hơn
T = T0 + Tm Y
Trong đó:
T0 : thuế tự định
Tm : thuế biên
Thuế biên là đại lượng phản ánh lượng thay đổi của
thuế khi sản khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị. (0 <
Tm < 1)
đã ký hợp đồng với nhau và số liệu cụ thể đã tính được, nếu có những hợp đồng phát sinh thì cũng
không đáng kể
X = X0
M = M0 + MmY
Trong đó:
Mm là đại lượng phản ánh lượng thay đổi của nhập khẩu khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị.
AD = C + I + G + X – M
AD = AD0 + ADm Y
Trong đó:
của xã hội mà không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia
ADm : là khuynh hướng chi tiêu biên của toàn xã hội, là đại lượng phản ánh lượng thay đổi
của chi tiêu toàn xã hội khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị (0 < ADm < 1)
Hàm tổng cầu theo sản lượng [AD = f(Y)] phản ánh sự phụ thuộc của lượng tổng cầu dự kiến vào
sản lượng quốc gia.
Ta có tổng cung
AS = Y
Tổng cầu
AD = C + I + G + X – M
AS = AD
Y = C + I + G + X – M (*)
Y = AD0 + ADm Y
Và điều này cũng được dựa trên phương trình (*) phía trên sau một vài biến đổi để có kết luận
này
I+G+X=S+T+M
Nếu nền kinh tế đóng, không có giao thương với nước ngoài, ta có
I+G=S+T
42 Bài 3 : Xác định sản lượng cân bằng quốc gia
AD = AS
AD = f(Y)
AD 450
AD = AD0 + ADmY
Y
YE
lượng đó sẽ tiếp tục được duy trì, còn không thì sản lượng thực tế sẽ hội tụ về điểm cân bằng.
Trường hợp 1: sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng cân bằng.
Kết quả trong trường hợp này sẽ là tồn kho thực tế sẽ thấp hơn mức tồn kho dự kiến và doanh
nghiệp sẽ gia tăng sản lượng
Trường hợp 2: sản lượng thực tế cao hơn sản lượng cân bằng
Kết quả là tồn kho cao hơn mức tồn kho dự kiến của doanh nghiệp và nghiệp sẽ phải giảm sản
lượng
Tổng cầu dự kiến thế hiện trong hàm tổng cầu AD = f(Y), được xác định bởi các hàm C, I, G, T,
X, M. Nó phản ánh lượng hàng hóa và dịch vụ mà mọi người muốn mua tương ứng với từng mức sản
lượng khác nhau.
Tổng cầu thực tế bao gồm toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà mọi người đã hoặc đang mua,
tương ứng với một mức sản lượng nào đó.
Cân bằng tại điểm vừa đủ là cân bằng tại đó tiết kiệm bằng không (0).
Nhìn vào đồ thị chúng ta có thể thấy, với một lượng thay đổi nhỏ của tổng cầu tự định dẫn đến
một sự thay đổi rất lớn trong sản lượng cân bằng. Điều này có được là do đâu? Chúng ta sẽ phải xem
xét đến một khái niệm khác đó là số nhân tổng cầu
Trong đó
k>1
YE’
0 < ADm < 1
Để trả lời câu hỏi khi tăng chi tiêu tự định lên thì sản lượng sẽ tăng lên bao nhiêu lần, ta có
ΔY = k*ΔAD0
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hành vi gia tăng tiết kiệm của mọi người cuối cùng sẽ
không làm tăng được tổng tiết kiệm của nền kinh tế mà còn làm giảm tổng sản lượng quốc gia.
Thực ra tiết kiệm không phải là không tốt mà phải xét đến, một là sản lượng đang nằm ở mức nào
và hai là các yếu tố khác có thay đổi không
Đầu tư
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Càng tiết kiệm thì sản lượng quốc gia càng giảm (giả sử rằng những yếut tố khác không đổi)
BÀI TẬP
C = 0,75Yd + 50; I = 100 + 0,15Y; G = 400; X = 150; M = 120 + 0,1Y; T = 200 + 0,2Y;
a. Tính sản lượng cân bằng bằng 3 phương pháp (vẽ đồ thị)
c. Nếu chính phủ tăng chi tiêu thêm 50 thì sản lượng cân bằng mới là bao nhiêu?
2. Xét nền kinh tế có chi tiêu tiêu dùng tự định là 100, tỷ lệ thuế là 0,2; chi tiêu đầu tư là 300; xuất
khẩu là 200; khuynh hướng nhập khẩu biên là 0,1; khuynh hướng tiêu dùng biên từ thu nhập khả
dụng là 80%.
a. Xác định thu nhập quốc dân trong điều kiện ngân sách cân bằng
b. Tính các thành phần của tổng cầu và kiểm tra điều kiện cân bằng
c. Xác định thu nhập quốc dân trong điều kiện ngân sách thâm hụt 100.
C = 200 + 0,8Yd; I = 650 + 0,15Y; G = 300; X = 400; M = 100 + 0,15Y; T = 200 + 0,2Y
a. Xác định hàm tiết kiệm S và điểm cân bằng sản lượng theo phương trình bơm vào và rút ra
b. Vì lượng tiền mặt đưa vào lưu thông tăng nên tiêu dùng thay đổi 100, đầu tư thay đổi 150.
Xác định điểm cân bằng mới. Vẽ đồ thị trong trường hợp này.
46 Bài 3 : Xác định sản lượng cân bằng quốc gia
TRẮC NGHIỆM
a. Mức thay đổi của sản lượng khi tổng cầu thay đổi 1 đơn vị
b. Mức thay đổi của sản lượng khi chi tiêu tự định thay đổi 1 đơn vị
c. Mức thay đổi của sản lượng khi thuế thay đổi 1 đơn vị
d. Mức thay đổi của sản lượng khi chi tiêu của chính phủ tăng 1 đơn vị
a. Phần thu nhập khả dụng tăng thêm khi sản lượng tăng thêm một đơn vị
b. Phần tiêu dùng giảm khi thu nhập khả dụng giảm 1 đơn vị
c. Phần tiêu dùng tăng khi thu nhập khả dụng tăng 1 đơn vị
a. Phần tiết kiệm tối thiểu khi thu nhập khả dụng bằng 0
b. Phần tiết kiệm giảm khi thu nhập khả dụng giảm 1 đơn vị
c. Phần tiết kiệm tăng khi thu nhập khả dụng tăng 1 đơn vị
a. Số nhân tỷ lệ thuận với khuynh hướng tiêu dùng biên từ thu nhập khả dụng
d. Số nhân tỷ lệ thuận với khuynh hướng tiêu dùng biên từ thu nhập quốc dân.
8. Ý nghĩa của phương trình S + T + M = I + G + X là:
a. Giá trị sản lượng thực tế bằng tổng chi tiêu dự kiến
b. Các khoản bơm vào bằng các khoản rò rỉ ra khỏi dòng chu chuyển
a. Giá trị sản lượng thực tế bằng tổng chi tiêu dự kiến
Bài 3 : Xác định sản lượng cân bằng quốc gia 47
c. Tổng cung bằng tổng cầu tại sản lượng tiềm năng
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Ngân sách chính phủ liên quan đến tổng cầu và sản lượng quốc gia
Ngân sách chính phủ là một bảng liệt kê nguồn thu và các khoản chi chính phủ trong một thời kỳ
nhất định, thường là một năm
Nguồn thu:
Thuế
Vay
Viện trợ…
Nguồn chi:
Trợ cấp
B=G-T
Có hai điểm cần lưu ý: một là tìm lượng thay đổi của tổng cầu do các yếu khác với sản lượng gây
ra, tạm gọi là lượng thay đổi tổng cầu ban đầu; hai là áp dụng công thức tính số nhân
Đối với nhóm trực tiếp, khi nó thay đổi bao nhiêu thì tổng cầu thay đổi bấy nhiêu. Đối với nhóm
gián tiếp thì lượng thay đổi sẽ khác với lượng thay đổi của các yếu tố đó.
kc = kI = kG = kX-M = k
Với k bằng:
Trong đó:
4.3 TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN TỔNG CẦU VÀ SẢN
LƢỢNG
Số nhân chi tiêu chính phủ kG là hệ số phản ánh lượng thay đổi của sản lượng quốc gia (ΔY) khi
chính phủ thay đổi chi tiêu một lượng ΔG.
ΔY = kGΔG
Về mặt định tính: khi chính phủ thay đổi Tx (giả sử các điều kiện khác không đổi) sẽ làm thay
đổi thu nhập khả dụng của hộ gia đình, dẫn đến thay đổi chi tiêu của họ, dẫn đến thay đổi tổng cầu rồi
thay đổi sản lượng
Hoặc
ΔY = kTXΔTx
Để định lượng cho số nhân kTx chúng ta lưu ý rằng nó là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến tống
cầu AD, vì thế thuế thay đổi ΔTx thì tổng cầu AD sẽ thay đổi ít hơn, xét về mặt giá trị tuyệt đối.
KTx = - k*Cm
Dấu trừ ở đây thể hiện sự nghịch biến giữa thuế và sản lượng, khi thuế tăng thì sản lượng giảm và
ngược lại.
Cm ở đây thể hiện khi chính phủ thay đổi lượng 1 đồng trong tiền thuế thì người tiêu dùng sẽ thay
đổi ít hơn lượng 1 đồng tiền.
Vậy ta có:
Bài 4 : Chính sách tài khóa 51
ΔY = - k*Cm* ΔTx
Hoặc
ΔY = kTrΔTr
Để định lượng cho số nhân kTr chúng ta lưu ý rằng nó là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến tổng cầu
AD, vì thế trợ cấp thay đổi làm cho tổng cầu thay đổi ít hơn, xét về mặt giá trị tuyệt đối.
KTr = k*Cm
Ở số nhân của chi chuyển nhượng không có dấu trừ thể hiện sự đồng biến giữa trợ cấp và sản
lượng. Có nghĩa là khi trợ cấp tăng thì sản lượng tăng và ngược lại. Còn về C m thì tương tự như của
thuế.
ΔY = k*CTr* ΔTr
Số nhân ngân sách cân bằng là 1 trường hợp đặc biệt có liên quan đến chính sách tài khóa, tức
liên quan đến thu chi ngân sách chính phủ. Ngân sách cân bằng khi thu và chi bằng nhau.
Tổng kTx và kTr chính là số nhân ngân sách cân bằng. Gọi kB là số nhân là số nhân ngân sách cân
bằng, ta được:
KB = k(1 – Cm)
Giá trị của kB có thể lớn hơn hay nhỏ hơn 1 tùy theo tương quan độ lớn giữa Cm và k.
Trong trường hợp này chính phủ sẽ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế hoặc cả hai để đưa nền kinh tế về
sản lượng tiềm năng.
Hoặc
Trong trường hợp này chính phủ sẽ giảm chi tiêu hoặc tăng thuế hoặc cả hai để đưa nền kinh tế về
sản lượng tiềm năng.
Hoặc
ΔY = kGΔG và ΔY = kTXΔTx
Trợ cấp
Nền kinh tế suy thoái người dân trở nên nghèo hơn, nhà nước sẽ thu được ít hoặc không thu được
thuế. Người dân nghèo thì chính phủ phải tăng trợ cấp để họ có thể sống được. Điều này dẫn đến thu
nhập khả dụng của họ tăng lên và họ chi tiêu nhiều hơn, tổng cầu tăng và sản lượng tăng. Đưa mức
sản lượng cân bằng về mức sản lượng tiềm năng. Đây đƣợc coi là chính sách tài khóa mở rộng
Nền kinh tế lạm phát, người dân có nhiều tiền (mặc dù là đồng tiền mất giá trị của nó do lạm phát)
nhà nước thu được nhiều thuế. Đồng thời nhà nước không phải trợ cấp cho người dân. Điều này dẫn
Bài 4 : Chính sách tài khóa 53
đến người dân trở nên nghèo đi (do lạm pháp và không có trợ cấp) họ sẽ chi tiêu ít đi và là cho mức
sản lượng sẽ giảm xuống. Đây đƣợc coi là chính sách tài khóa thu hẹp.
KB = k(1 – Cm)
BÀI TẬP
C = 0,8Yd + 100; I = 120 + 0,1Y; G = 350; X = 200; M = 100 + 0,1Y; T = 150 + 0,2Y; Yp =
2000
c. Nếu chính phủ tăng chi tiêu thêm 50 thì sản cân bằng mới là bao nhiêu? Cán cân ngân sách
thay đổi theo chiều hướng nào?
d. Tiếp theo câu (a) cho biết nền kinh tế đang trong tình trạng gì? Chính sách tài khóa cần thực
hiện là gì? Và bao nhiêu cho từng trường hợp, đối với G, đối với Tx
2. Trong một nền kinh tế có xu hướng tiêu dùng biên từ thu nhập khả dụng là 0,7; chi tiêu tự định là
20; đầu tư là 50; chi tiêu chính phủ là 30; xuất khẩu là 30; xu hướng nhập khẩu biên là 10%; thuế
ròng là 20%
b. Nếu xu hướng tiết kiệm biên là 0,2 thì sản lượng cân bằng thay đổi như thế nào?
c. Chính phủ tăng chi tiêu thêm 10, đồng thời giảm thuế 10% thì sản lượng cân bằng là bao
nhiêu? Xác định thực trạng ngân sách và cán cân thương mại trong trường hợp này?
3. Giả sử nền kinh tế giản đơn có đầu tư theo kế hoạch là 300, tỷ lệ tiết kiệm biên là 20%; tiêu dùng
tự định là 150
a. Tính sản lượng cân bằng, chi tiêu cho tiêu dùng và tiết kiệm
b. Khi dân chúng tăng tiết kiệm và tỷ lệ tiết kiệm biên mới bằng 30% thì sản lượng cân bằng, chi
tiêu cho tiêu dùng và tiết kiệm thay đổi như thế nào?
c. Khi có sự tham gia của chính phủ với chi tiêu của nó là 200, tỷ lệ thuế là 0,2 thì sản lượng cân
bằng là bao nhiêu? Tình trạng ngân sách như thế nào?
TRẮC NGHIỆM
4. Nếu nền kinh tế đang ở mức toàn dụng (tiềm năng), chính phủ giảm thuế và chi tiêu một lượng
như nhau. Trạng thái kinh tế sẽ là:
Bài 4 : Chính sách tài khóa 55
5. Khi chính phủ tăng chi ngân sách thêm 100 tỷ thì:
6. Điểm vừa đủ trên đường tiêu dùng của 1 gia đình là điểm mà tại đó
a. Tiết kiệm của gia đình bằng với tiêu dùng của gia đình
b. Tiêu dùng của gia đình bằng với đầu tư của gia đình
c. Thu nhập của gia đình bằng với chi tiêu của gia đình
d. Tiết kiệm của gia đình bằng với thu nhập của gia đình
7. Việc tăng chi tiêu chính phủ mà không tăng thuế có thể dẫn đến:
b. Lượng thay đổi của thuế khi sản lượng thay đổi 1 đơn vị
9. Khi nền kinh tế có mức sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, để điều tiết nền
Chính Phủ nên
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Cung tiền
Cầu tiền
5.1.1 Tiền
Là bất cứ một phương tiện nào được thừa nhận chung để làm vật trung gian cho việc mua bán
hàng hóa.
Tiền được sử dụng như vật trung gian cho việc mua bán hàng hóa.
Khi cất trữ một lượng tiền thì cũng có nghĩa là cất trữ một lượng hàng có giá trị tương đương
trong điều kiện giá cả không thay đổi.
Tiền dùng để đo giá trị của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ.
Ý nghĩa của chức năng này là vay mượn hôm nay, thanh toán về sau.
Hay hóa tệ là một loại hàng hóa nào đó được một nhóm người hay một dân tộc, một quốc gia
công nhận để làm vật trung gian cho việc mua bán hàng hóa
Nguyên tắc chung của hóa tệ là giá trị của tiền bằng với giá trị của vật dùng làm tiền
Là loại tiền mà giá trị của nó hoàn toàn mang tính chất tượng trưng, theo quy ước của xã hội.
Đối với tiền quy ước thì giá trị của tiền có thể lớn hơn giá trị của vật dùng làm tiền. Trong khi đối
với tiền bằng hàng hóa thì hai giá trị đó là một
Tiền giấy có thể tượng trưng cho cả giá trị lớn và nhỏ hơn. Có 2 loại tiền giấy, tiền giấy khả hoán
và tiền giấy bất khả hoán.
Là loại tiền được tạo ra từ khoản tiền gởi ngân hàng thương mại hay ngân hàng trung gian tài
chính khác nhằm mục đích sử dụng séc.
Quan điểm về khối lượng tiền được đưa ra nhằm nghiên cứu tác động của tiền đối với sự hoạt
động của nền kinh tế, xét trên góc độ kinh tế vĩ mô.
H=C+R
Trong đó:
M1 = C + D
Trong đó:
M3 = M2 + Tín dụng
Trong phần này chúng ta chỉ tập trung chú ý đến M1. Vậy khi nói tới cung tiền tạm thời trong
chương này chúng ta hiểu ngay là M1 hay M.
Thừa số tiền (hay số nhân tiền tệ) là hệ số phản ánh khối lượng tiền được tạo ra từ 1 đơn vị
tiền cơ sở
Ta có:
M = kM H hay M = kM (C + R)
Trong đó:
C: tiền mặt
R: dự trữ
Trong đó:
Tỷ lệ dự trữ
Trong đó:
Số nhân của tiền tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng
Đây là các loại ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, tổ chức tín dụng…Ví dụ: ACB, Đông Á
Bank, Vietcombank, Prudential…
Khi chúng ta gởi tiền vào các tổ chức này, họ sẽ chia khoản tiền gởi này thành 2 phần:
Trong đó:
re : dự trữ tùy ý
Lượng tiền kinh doanh là toàn bộ lượng tiền còn lại NHTG sẽ đem đi cho vay hoặc thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng. Chính khoản cho vay này đã làm cho M tăng lên.
Bài 5 : Chính sách tiền tệ 61
B 900 90 810
C 810 81 729
…… … … …
Mở L/C…
Điều tiết kinh tế vĩ mô (kết hợp chính sách tài khóa của chính phủ)
…….
Được NHTW dùng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Cơ chế hoạt động như sau:
62 Bài 5 : Chính sách tiền tệ
Khi muốn mở rộng tiền tệ (hay chính sách tiền tệ mở rộng), có nghĩa là tăng M lên thì NHTW
sẽ giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
rr ↓ => kM ↑ => M↑
Khi muốn thu hẹp tiền tệ (hay chính sách tiền tệ thu hẹp), có nghĩa là giảm M xuống thì
NHTW sẽ tăng lệ dự trữ bắt buộc
rr ↑ => kM ↓ => M↓
Đây là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh lượng cung tiền trên thị trường
Tỷ suất chiết khấu là lãi suất NHTW cho NHTG vay hay nói cách khác đó là nghiệp vụ chiết
khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá.
Khi muốn thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng NHTW sẽ giảm tỷ suất chiết khấu, khi đó sẽ
khuyến khích các NHTG vay tiền và vì vậy NHTG không cần phải giữ lại nhiều tiền họ sẽ
đẩy mạnh cho vay – dẫn đến M tăng lên, khi khách hàng đến rút tiền họ sẽ đi vay lại của
NHTW
Khi muốn thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp NHTW sẽ tăng tỷ suất chiết khấu, khi đó các
NHTG sẽ không hoặc ít vay tiền của NHTW và vì vậy họ phải giữ lại nhiều tiền hơn để chi
trả cho khách hàng đến rút tiền. Việc này dẫn đến việc cho vay bị hạn chế - dẫn đến M giảm
xuống.
Điểm bất lợi của công cụ này là việc NHTW điều chỉnh lãi suất chiết khấu, còn việc NHTG
có vay hay không lại là một chuyện khác.
Nghiệp vụ thị trường mở là việc mua hoặc bán trái phiếu, chứng khoán hoặc giấy tờ có giá trên
thị trường.
Khi NHTW muốn tăng lượng cung tiền trên thị trường họ sẽ mua vào các trái phiếu, chứng
khoán hoặc giấy tờ có giá. Việc mua vào này sẽ đẩy thêm một lượng tiền mặt ra lưu thông
dẫn đến M tăng lên
Khi NHTW muốn giảm lượng cung tiền trên thị trường họ sẽ bán ra các loại trái phiếu, chứng
khoán hoặc giấy tờ có giá. Việc bán ra này sẽ hút vào một lượng tiền mặt làm cho lượng tiền
lưu thông trên thị trường giảm xuống.
Cầu về tiền là lượng tiền M mà mọi người muốn nắm giữ. Lượng tiền nắm giữ có thể là tiền mặt
ngoài ngân hàng hoặc tiền ngân hàng.
Là lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ để dùng vào việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ hàng
ngày.
Là lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bất ngờ, không dự
tính trước, chẳng hạn như ốm đau, tai nạn…
Là lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ như là cất giữ một loại tài sản
Cầu về tiền để giao dịch và dự phòng sẽ tăng lên khi sản lượng tăng lên
Lãi suất càng thì chi phí cơ hội càng lớn, người ta càng ít muốn giữ tiền trong tay, tức là cầu về
tiền giảm.
5.4.2.3 Giá cả
Khi giá cả tăng lên để đạt được mức sống như cũ người ta cần phải giữ nhiều tiền hơn, vậy cầu
tiền sẽ tăng lên khi giá cả tăng.
Cung tiền do NHTW kiểm soát, mức cung tiền thường là cố định nó không phụ thuộc vào
biến lãi suất. Như vậy đường cung tiền sẽ là một đường thẳng đứng song song với trục tung.
64 Bài 5 : Chính sách tiền tệ
i i
i0
i0
i1 E i1
M I
M0 M1 I0 I1
1. Tiền
2. Cung tiền
3. Ngân hàng
66 Bài 5 : Chính sách tiền tệ
Cầu tiền
BÀI TẬP
c. Tính kM ?
d. Giả sử NHTW áp dụng công cụ dự trữ bắt buộc thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng hay giảm bao
nhiêu?
2. Cho số liệu về hệ thống ngân hàng thương mại và giữ tiền của công chúng trong bảng sau. Dự trữ
đang trong tình trạng vừa đủ
Bảng cân đối kế toán giản đơn của hệ thống ngân hàng thương mại
Công chúng có mức cầu cố định về tiền là 100 tỷ đồng và đang nắm giữ 100 tỷ đồng mong muốn
Hãy mô tả tác động lan truyền khi NHTW tăng thêm 100 tỷ tiền mặt vào lưu thông:
b. Tỷ lệ dự trữ của ngân hàng thương mại thay đổi như thế nào?
f. Hành động của công chúng tác động đến ngân hàng thương mại như thế nào?
g. Tại thời điểm nào hệ thống tiền tệ bao gồm ngân hàng thương mại và công chúng trở lại trạng
thái cân bằng?
h. Kết quả cuối cùng, khối lượng tiền thay đổi như thế nào?
68 Bài 5 : Chính sách tiền tệ
TRẮC NGHIỆM
5. Hoạt động nào dưới đây không làm thay đổi lượng tiền cơ sở
b. NHTW mua trái phiếu chính phủ từ ngân hàng thương mại
c. Một ngân hàng thương mại chuyển tiền của họ vào tài khoản dự trữ tại NHTW
d. NHTW bán trái phiếu chính phủ cho ngân hàng thương mại
a. Là hoạt động của NHTW mua, bán trái phiếu của công ty
b. Là hoạt động của NHTW cho các ngân hàng thương mại vay
c. Là hoạt động của NHTW mua bán các trái phiếu của chính phủ
8. NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đồng thời với việc bán ra trái phiếu của chính phủ thì lượng
tiền của nền kinh tế sẽ:
a. Tăng
Bài 5 : Chính sách tiền tệ 69
b. Không đổi
c. Giảm
a. Tiền là phương tiện thanh toán, dự trữ giá trị và là đơn vị hạch toán
b. Tiền là biểu hiện của sự giàu có và quyết định sức mua của xã hội
c. Sự thay đổi cung tiền và lãi suất có tác động đến mức giá, tỷ giá hối đoái, mức sản lượng và
tỷ lệ thất nghiệp
d. Các nền kinh tế ngày nay đều là kinh tế tiền tệ và tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
tình trạng lưu thông tiền tệ.
70 Bài 6 : Chính sách tài khóa kết hợp với chính sách tiền tệ
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Đường IS và đường LM
Giả sử lúc đầu với đồ thị Y – AD ta có đường tổng cầu AD1 tương ứng với mức đầu tư I1 – tương
ứng với mức lãi suất i1 trong đồ thị Y – i phía dưới - cắt đường 450 tại mức sản lượng là Y1. Điểm
giao nhau giữa mức sản lượng Y1 – i1 ta gọi là A. Giả sử bây giờ lãi suất giảm xuống, từ i1 xuống i2
(đồ thì phía dưới), khi lãi suất giảm xuống dẫn tới đầu tư sẽ tăng lên, từ I1 lên I2. Khi đầu tư tăng lên
sẽ dẫn đến tổng cầu tăng lên từ AD1 lên AD2. Đường tổng cầu dịch chuyển lên phía trên cắt đường
450 tại một điểm mới, tương ứng với sản lượng mới là Y2. Giao nhau nhau giữa đường sản lượng Y2
và mức lãi suất i2 ta có điểm B. Bằng cách lập luận tương tự ta có vô số các điểm như vậy. Nối các
điểm đó lại với nhau ta có đường IS
Nếu biểu diễn quan hệ này dưới dạng hàm số, ta có:
Y = k*AD0 + k*Imi *i
Y: Sản lượng
72 Bài 6 : Chính sách tài khóa kết hợp với chính sách tiền tệ
i: lãi suất
Nhận xét: đồ thị đường IS dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và sản
lượng. Như vậy hệ số góc của đường này luôn mang dấu âm. Trong hàm số trên, k*I mi là hệ số góc,
mà k là hệ số nhân của tổng cầu nên luôn mang dấu dương vậy Imi sẽ mang dấu âm. Với Imi là đầu tư
biên theo lãi suất, khi lãi suất tăng thì đầu tư giảm vậy điều này phù hợp với dấu mà nó phải mang.
Độ nhạy cảm cao: khi lãi suất tăng, đầu tư giảm mạnh, nên tổng cầu giảm mạnh và dẫn đến sản
lượng cân bằng giảm mạnh (IS nằm thoai thoải - dốc ít)
Độ nhạy cảm thấp: khi lãi suất tăng, đầu tư giảm nhẹ, tổng cầu giảm nhẹ và dẫn đến sản lượng
cân bằng giảm nhẹ (IS nằm dốc đứng - dốc nhiều)
Tóm lại, chỉ trên đường IS thị trường hàng hóa và dịch vụ mới cân bằng. Ngoài đường IS thị
trường hàng hóa và dịch vụ không cân bằng, nên xu hướng biến động quay về điểm cân bằng theo
quy tắc:
Nền kinh tế nằm bên trái IS, thị trường có cầu vượt quá cung, nên ta gọi là ED (excess
demand) doanh nghiệp tăng sản lượng
Nền kinh tế nằm bên phải IS, thị trường có cung vượt quá cầu, nên ta gọi là ES
(excess supply) doanh nghiệp giảm sản lượng
Khi có các nhân tố khác với lãi suất tác động làm thay đổi tổng cầu AD thì đường IS sẽ dịch
chuyển tương ứng với sự dịch chuyển của AD
Nếu AD dịch chuyển lên phía trên thì IS dịch chuyển sang phải và ngược lại.
74 Bài 6 : Chính sách tài khóa kết hợp với chính sách tiền tệ
Nên với một lượng cung tiền đã xác định (không đổi như giả thiết ở trên), khi thu nhập thay đổi,
cầu tiền thay đổi theo, thì lãi suất trên thị trường sẽ thay đổi để đạt được sự cân bằng mới trên thị
trường tiền tệ.
Với lượng cung tiền đã xác định ban đầu là M. Giả sử sản lượng cân bằng lúc đầu là Y 1 , lượng
cầu tiền là DM1, thị trường tiền tệ đang cân bằng ở mức lãi suất là i1.
Khi sản lượng tăng lên Y2, lượng cầu tiền tăng theo để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh
tế. Đường cầu tiền tệ dịch chuyển lên phía trên đến vị trí D M2. Thị trường tiền tệ lúc này sẽ cân
bằng ở mức lãi suất cao hơn i2.
Bằng các lập luận tương tự ta có thể xác định được một loạt tổ hợp giữa lãi suất và sản lượng mà
tại đó thị trường tiền tệ cân bằng.
i = f(Y)
Đường LM dốc lên thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa lãi suất và sản lượng. Ở đây, sản lượng
là biến số (độc lập) còn lãi suất là hàm số (phụ thuộc)
i = (M-D0)/DMi – (DMY/DMi)*Y
i: Lãi suất
Y: sản lượng
Vì đường LM dốc lên nên hàm số này sẽ có hệ số góc dương. Hệ số của hàm số này chính là [ -
(DMY/DMi)]. Mà ở đây DMY là cầu tiền biên theo sản lượng nên nó là số dương, do khi sản lượng tăng
lên người ta cần nhiều tiền hơn để giao dịch. Còn DMi là cầu tiền biên theo lãi suất nên nó mang số
âm, do khi lãi suất tăng lên người ta muốn ít giữ tiền hơn. Vậy ta lấy cầu tiền biên theo lãi suất nhân
với dấu trừ ta sẽ được dấu dương.
Độ nhạy cảm cao: khi sản lượng tăng, cầu tiền tăng mạnh lãi suất cân bằng tăng mạnh dẫn đến
LM dốc nhiều
Độ nhạy cảm thấp: khi sản lượng tăng, cầu tiền tăng nhẹ, lãi suất cân bằng tăng nhẹ dãn đến LM
dốc ít.
Đường LM phản ánh tình trạng cân bằng của thị trường tiền tệ. Mọi điểm nằm ngoài đường này
đều phản ánh tình trạng không cân bằng của thị trường này.
Nền kinh tế nằm bên trái LM, thị trường có cung tiền vượt quá cầu tiền nên người ta gọi là vùng
ES (excess supply) khi đó lãi suất trên thị trường sẽ giảm
M M
Y1
Đường LM được hình thành trong điều kiện lượng cung tiền SM là không đổi nên khi thay đổi
cung tiền thì LM sẽ dịch chuyển.
Giả sử sản lượng là không đổi dẫn đến cầu tiền không đổi, ta có tổ hợp là Y 1 – i1. NHTW tăng
cung ứng tiền từ SM đến SM’, với cầu tiền không đổi khi cung tiền tăng lên dẫn đến lãi suất giảm
xuống. Lúc này ta có tổ hợp mới là Y1 – i2. Đường LM dịch chuyển sang phải. Và ngược lại.
Khi cung tiền tăng, hoặc cầu tiền giảm thì đường
LM sẽ dịch chuyển sang phải
Ngược lại, khi cung tiền giảm, hoặc cầu tiền tăng
thì đường LM sẽ dịch chuyển sang trái.
6.3 SỰ CÂN BẰNG TRÊN CÁC THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA VÀ TIỀN TỆ
TRONG MÔ HÌNH IS – LM
Nền kinh tế chỉ cân bằng khi tất cả các thị trường đều cân bằng. Thị trường hàng hóa - dịch vụ
cân bằng trên đường IS. Thị trường tiền tệ cân bằng trên đường LM. Và điểm cân bằng chung cho cả
2 thị trường chính là giao điểm giữa IS – LM
78 Bài 6 : Chính sách tài khóa kết hợp với chính sách tiền tệ
Bất kỳ một điểm nào khác lệch ra khỏi điểm cân bằng chung cho cả 2 thị trường thì sẽ được các
lực lượng thị trường vận động để đưa về mức cân bằng chung.
Giả sử nếu nền kinh tế ở điểm A thì cả 2 thị trường đều không cân bằng:
Trên thị trường hàng hóa - dịch vụ tổng cầu lớn hơn tổng cung nên sản lượng sẽ tăng.
Trên thị trường tiền tệ lãi suất thực tế cao hơn lãi suất cân bằng, nên cung tiền tiền vượt quá
cầu tiền, do đó lãi suất sẽ giảm.
Tác động cộng hưởng của cả hai lực lượng thị trường sẽ làm cho nền kinh tế có xu hướng dịch
chuyển, nền kinh tế đang ở điểm A sẽ dần dịch chuyển vào E cho đến khi cả 2 thị trường đều cân
bằng.
6.4.1 Tác động của chính sách tài khóa trong mô hình IS – LM
Giả sử nền kinh tế đang cân bằng ở E1,
sản lượng thấp hơn sản lượng tiềm năng. Vậy
để đưa sản lượng về sản lượng tiềm năng nhà
nước sẽ thực hiện chính sách tài khóa mở
rộng. Như đã nói ở trên, với một chính sách
tài khóa mở rộng sẽ làm cho đường IS dịch
chuyển sang phải, cắt đường LM tại mức sản
lượng tiềm năng. Đồng thời cũng làm mức lãi
suất tăng lên.
Bẫy thanh khoản là hiện tượng lạm phát tăng nhanh mà sản lượng không tăng hoặc tăng rất ít khi
NHTW thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ để kích thích cầu đầu tư chống suy thoái.
6.4.4 Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong mô hình IS
– LM
6.4.4.1 Chính sách tài khóa mở
rộng và tiền tệ mở rộng LM1
i
Giả sử nền kinh tế lúc đầu đang cân bằng
ở mức sản lượng Y1 thấp hơn mức sản lượng
LM2
tiềm năng YP. Để ổn định nền kinh tế bằng
cách đưa sản lượng về mức sản lượng tiềm
năng chính phủ thực hiện đồng thời 2 chính
sách tài khóa và tiền tệ mở rộng. Hai chính
sách này sẽ làm cho hai đường IS và LM IS
dịch chuyển sang phải và cắt nhau tại mức IS
sản lượng tiềm năng. Trong việc thực hiện
Y
hai chính sách này chắc chắn sẽ làm cho sản Y1 YP
lượng tăng lên nhưng lãi suất thì không xác
định được vì còn tùy.
TÓM TẮT
1. Đường IS
Khái niệm
Cách dựng
Phương trình
Độ dốc
2. Đường LM
Khái niệm
Cách dựng
Phương trình
Độ dốc
3. Sự cân bằng trên thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ trong mô hình IS – LM
BÀI TẬP
1. C = 150 + 0,85Yd; I = 100 – 40i; G = 500; T = 120 + 0,15Y; SM = 2000; DM = 1000 + 0,25Y
– 40i
a. Tìm phương trình đường IS và LM, mức sản lượng và lãi suất cân bằng?
b. Nếu chính phủ giảm chi tiêu 50, lãi suất cân bằng và sản lượng cân bằng mới là bao nhiêu?
c. Tiếp câu a, nếu NHTW phát hành thêm một số chứng khoán trị giá 10 tỷ thì lãi suất cân bằng
và sản lượng cân bằng mới là bao nhiêu? Biết kM = 4
TRẮC NGHIỆM
2. Trong mô hình IS – LM, khi sản lượng thấp hơn sản lượng tiềm năng, chính phủ nên áp dụng:
d. Cả 3 đều đúng
a. Chính sách tài khóa không làm thay đổi lãi suất
b. Chính sách tài khóa tác động mạnh đến sản lượng
4. Nếu đầu tư hoàn toàn không phụ thuộc vào lãi suất thì
c. Chính sách tài chính tác động mạnh đến sản lượng
a. Đường LM có độ dốc càng nhỏ thì chính sách tài khóa càng tác động mạnh đến sản lượng
b. Đường IS có độ dốc càng nhỏ thì chính sách tài chính càng tác động mạnh đến sản lượng
c. Đường LM có độ dốc càng nhỏ thì chính sách tiền tệ càng tác động mạnh đến sản lượng
d. Đường IS có độ dốc càng nhỏ thì chính sách tiền tệ càng tác động mạnh đến sản lượng
7. Trong mô hình IS – LM, chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến:
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Cung tiền thực là khối tiền thực có trong nền kinh tế. Cung tiền thực được tính bằng
Trong đó:
P : giá
Trong đó:
DM : cầu tiền
Cầu tiền không đổi, khi giá tăng lên làm cung tiền thực giảm xuống dẫn đến lãi suất tăng lên.
86 Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh
Khi giá tăng lên làm cho cung tiền thực giảm xuống, lãi suất tăng lên, ở đây sản lượng là không
đổi dẫn đến đường LM dịch chuyển lên phía trên.
Hay nói cách khác, khi thự hiện chính sách tiền tệ thu hẹp thì đường LM dịch chuyển lên trên
(sang trái) và ngược lại
Đường tổng cầu phản ánh mối quan hệ giữa giá và lượng. Mối quan hệ này có tính chất là nghịch
biến.
Phương trình đường AD là sự kết hợp giữa 2 phương trình đường IS và LM bằng cách khử đi
biến lãi suất (i).
Y = f(P)
Do IS dịch chuyển
Sự dịch chuyển của đường tổng cầu trong trường hợp này liên quan đến chính sách tài khóa của
chính phủ.
88 Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh
Do LM dịch chuyển
Sự dịch chuyển của đường tổng cầu trong trường hợp này liên quan đến chính sách tiền tệ. Hình
7.5
Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh 89
Cầu lao động cho biết các hãng kinh doanh cần
bao nhiêu lao động tương ứng với mỗi mức tiền lương
thực tế, trong điều kiện khác như vốn, tài
nguyên,…không đổi.
Trong đó:
P : giá
Cung và cầu về lao động phụ thuộc vào tiền lương thực tế chứ không phụ thuộc vào tiền lương
danh nghĩa.
Cung về lao động là số lượng lao động mà nền kinh tế có thể cung ứng tương ứng với từng mức
lương thực tế.
Đường cung về lao động biểu diễn mối quan hệ giữa lao động ứng với từng mức lương thực tế.
Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng tiền lương danh nghĩa và giá cả là hoàn toàn linh hoạt,
dẫn đến tiền lương thực tế cũng sẽ tự điều chỉnh để giữ cho thị trường lao động luôn cân bằng.
Nền kinh tế luôn ở trạng thái toàn dụng, không có thất nghiệp không tự nguyện
90 Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh
Trái lại, các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes cho rằng giá cả và tiền công danh nghĩa
không hoàn toàn linh hoạt, tiền công thực tế do vậy cũng không thay đổi, thị trường lao động
luôn trong tình trạng có thất nghiệp.
vận động phản ứng lại những mất cân bằng trong thị trường này. Nếu thị trường lao động có thất
nghiệp thì tiền công sẽ giảm, nếu nhu cầu cần nhiều lao động thì tiền lương sẽ tăng. Tuy vậy, tiền
công cũng không hoàn toàn linh hoạt và nó chỉ thường điều chỉnh sau 1 khoảng thời gian (thường hết
hạn 1 hợp đồng)
Như vậy, sản lượng thực tế càng cao hơn so với mức sản lượng tiềm năng thì tiền công cũng càng
cao. Còn sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng thì tiền công thực tế giai đoạn sau sẽ
thấp hơn mức tiền công thực tế giai đoạn trước.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ định giá sẽ định giá sản phẩm sao cho bù đắp được chi phí
và có lãi. Trong thời gian ngắn hạn, các yếu tố đầu vào cố định khác chưa thay đổi, chỉ có đầu vào
92 Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh
biến đổi thay đổi theo sản phẩm. Trong các yếu tố đầu vào biến đổi thì tỷ trọng chi phí cho đầu vào về
lao động chiếm nhiều nhất. Do vậy, khi chi phí lao động thay đổi sẽ ảnh hưởng nhiều nhất tới giá sản
phẩm.
Trạng thái cân bằng của nền kinh tế sẽ đạt tại điểm E, tương ứng với mức giá P. Nếu không có lực
lượng nào tác động đến E làm nó thay đổi vị trí thì nền kinh tế luôn duy trì được trạng thái cân bằng
này.
Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh 93
TÓM TẮT
1. Tổng cầu theo biến số mức giá
Hai trường hợp đặc biệt của đường cung ngắn hạn
TRẮC NGHIỆM
1. Trong mô hình tổng cung – tổng cầu, trong dài hạn, tăng cung tiền dẫn tới
a. Giá tăng, sản lương tăng
b. Giá tăng, sản lượng không đổi
c. Giá tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm
d. Giá tăng, tỷ lệ thất nghiệp tăng
2. Khi tiền lương danh nghĩa tăng, muốn giữ cho sản lượng không đổi bằng cách tác động qua tổng
cầu, giải pháp có thể là
a. Tăng chi tiêu chính phủ
b. NHTW mua vào trái phiếu của chính phủ
c. Giảm thuế
d. Cả 3 đều đúng
3. Khi chi phí sản xuất tăng, để giữ ổn định mức giá bằng cách tác động qua tổng cầu, giải pháp có
thể là:
a. Cắt giảm chi tiêu
b. Tăng lãi suất chiết khấu
c. Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
d. Cả 3 đều đúng
4. Hiệu quả sản xuất và tiền lương danh nghĩa dẫn tới
a. Đường tổng cung dài hạn dịch chuyển sang phải
b. Đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải
c. Đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái
d. Câu (a) và (b) đúng
5. Nhận định nào sau đây về đường LAS là đúng?
a. LAS dịch chuyển sang trái khi mức thất nghiệp tự nhiên giảm
b. LAS có dạng thẳng đứng vì sự thay đổi giá kéo theo sự thay đổi tiền lương tương ứng giữ cho
sản lượng không đổi
c. LAS dịch chuyển sang phải khi chính phủ tăng mức lương tối thiểu
d. Cả 3 đều đúng
6. Giả sử ban đầu, nền kinh tế đang ở trong trạng thái cân bằng dài hạn, chính phủ cắt giảm chi tiêu
quốc phòng. Trong ngắn hạn, nền kinh tế có:
a. Giá giảm, sản lượng tăng
b. Giá giảm, sản lượng giảm
Bài 7 : Tổng cung và chu kỳ kinh doanh 95
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Trong đó:
Cách 1:
Trong đó:
Cách 2:
Trong đó:
di0 : tỷ trọng chi tiêu cho hàng hóa I chiếm trong tổng chi tiêu ở năm gốc
Ngoài ra chúng ta còn có chỉ số giá sản xuất (PPI) tính theo giá bán lần đầu (còn được gọi là giá
bán buôn)
Và chỉ số giá toàn bộ hay chỉ số giá giảm phát (GDP deflator). Chỉ số này tính theo giá thị trường
được sử dụng trong việc tính GDP.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm liên tục trong một khoảng thời gian
nhất định.
Là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát hay là hiện tượng tỷ lệ lạm phát năm sau nhỏ hơn năm trước
Thiểu phát
Là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa dịch vụ. Mức giá này được đo bằng chỉ số giá
98 Bài 8 : Lạm phát và thất nghiệp
Là loại lạm phát trên 4 chữ số, tức tỷ lệ lạm phát lên đến ngàn phần trăm
Là loại lạm phát diễn ra đúng theo dự kiến. Loại lạm phát này không đáng ngại và không gây tổn
thất lớn vì chúng ta đã dự tính được
Lạm phát do cầu thường được gọi là lạm phát cầu kéo, xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng
cung không đổi hoặc tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung.
Còn gọi là “sốc cung”, là loại lạm phát xảy ra khi chi phí sản xuất tăng hoặc khi năng lực sản xuất
của quốc gia giảm sút.
Là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai. Tỷ lệ
lạm phát này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch hay các thỏa thuận khác.
100 Bài 8 : Lạm phát và thất nghiệp
Do tác động của lạm phát tiền lương thực và lãi suất thực bị giảm xuống
Ví dụ, giả sử tiền lương danh nghĩa là không đổi, khi giá cả tăng lên tiền lương thực là giảm
xuống
Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên thì lãi suất thực sẽ giảm xuống (giả sử lãi suất danh nghĩa là không
đổi)
8.1.7.2 Tác động tới việc phân phối lại lợi ích
Lạm phát có thể thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không thay đổi theo cùng một tỷ
lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng chiếm trong tổng sản lượng. Tỷ trọng này tăng lên
có 2 lý do:
Hai là do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về đó.
Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ
Lạm phát làm phát sinh chi phí điều chỉnh giá
Lạm phát làm giảm sức cạnh tranh với nước ngoài
Lạm phát làm kích thích người nước ngoài rút tiền
Kinh tế vĩ mô hiện đại kết luận rằng không có mối quan hệ trực tiếp giữa lạm phát và mức sản
lượng vì sẽ có trường hợp lạm phát cao, sản lượng cao (lạm phát do cầu kéo) và lạm phát cao nhưng
sản lượng thấp (lạm phát do chi phí đẩy). Và vì vậy cũng không có mối quan hệ rõ ràng nào giữa lạm
phát và việc làm.
Muốn chống lạm phát bằng cách giảm cầu phải thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ thu
hẹp. Khi tổng cầu bị cắt giảm, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang trái làm giá cả giảm xuống.
102 Bài 8 : Lạm phát và thất nghiệp
8.1.8.2 Chống lạm phát bằng cách tác động lên cung
Có hai cách tác động lên cung trong trường hợp này:
Theo Irving Fisher và Milton Friedman, mối quan hệ giữa lượng tiền và tăng trưởng kinh tế được
biểu hiện qua công thức:
P*Q = M*V
Trong đó:
P: giá
Q: lượng
M: cung tiền
Giả sử nếu vòng quay đồng tiền cố định, nếu tăng trưởng kinh tế và cung tiền gia tăng cùng 1 tỷ
lệ thì lạm phát sẽ không xảy ra. Vậy NHTW sẽ bám sát chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế hàng năm để thực
hiện chính sách tiền tệ
Mục tiêu của giải pháp này là tăng lượng hàng hóa trong xã hội, tạo điều kiện để ổn định lạm phát
Tỷ lệ thất nghiệp
Là số người thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao động
Trong đó:
Bài 8 : Lạm phát và thất nghiệp 103
U: thất nghiệp
E: có việc làm
rU : tỷ lệ thất nghiệp
Có 2 loại:
Thất nghiệp do tự nguyện: là những người chấp nhận tình trạng thất nghiệp của mình, ứng với 1
mức lương nào đó được xác định trên thị trường lao động
Thất nghiệp không tự nguyện: là những người mong muốn có việc làm tại một mức lương nào đó
nhưng không tìm được việc do thiếu cầu về lao động. Tình trạng thất nghiệp không tự nguyện xảy
ra khi thị trường lao động không cân bằng.
Thứ hai, đối với xã hội, phải chi phí cho đội quân thất nghiệp
Thứ ba, đối với hiệu quả kinh tế, rõ ràng thất nghiệp cao làm cho nền kinh tế hoạt động không có
hiệu quả.
Giảm thuế thu nhập: biện pháp này giúp cho thu nhập của người lao động tăng lên hay tiền lương
cho vị trí đó tăng lên và nhiều người sẽ muốn làm việc
Chính sách nhằm vào cung lao động: đào tạo lại nghề cho những người thất nghiệp, đưa họ đi
xuất khẩu lao động, điều chỉnh lao động giữa các vùng miền…
Chính sách nhằm vào cầu lao động: hỗ trợ các doanh nghiệp về mặt thuế, lãi vay, điều kiện sản
xuất…sẽ giúp họ mở rộng sản xuất và thuê thêm nhiều lao động.
Khi nói đến mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp người ta thường đề cập đến mối quan hệ
đánh đổi.
Có thể lợi dụng đường cong Phillips trong ngắn hạn để tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên nhưng cái giá phải trả là lạm phát tăng lên. Hoặc phải chịu tỷ lệ thất
nghiệp cao để đẩy lạm phát xuống.
106 Bài 8 : Lạm phát và thất nghiệp
TÓM TẮT
1. Lạm phát
Khái niệm
2. Thất nghiệp
Khái niệm
BÀI TẬP
1. Tính tỷ lệ lạm phát của năm 2012, biết chỉ số giá năm 2011 là 1,22 và có các số liệu sau:
2. Hãy minh họa tác động của những diễn biến sau đối với các đường cong Phillips ngắn hạn và dài
hạn. Hãy nêu các lý do kinh tế làm cơ sở cho các câu trả lời của bạn
TRẮC NGHIỆM
3. Thành phần nào dưới đây không nằm trong lực lượng lao động
a. Học sinh
5. Một số người chán nản công việc, rời bỏ công ty và chưa tìm được việc làm mới. Số người này
xếp vào
6. Trong một nền kinh tế khi đầu tư quá mức sẽ dẫn đến tình trạng
8. Nếu sản lượng vượt qua mức sản lượng tiềm năng thì
Bài 8 : Lạm phát và thất nghiệp 109
a. Trong dài hạn, có thị trường lao động cân bằng không phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát
b. Trong ngắn hạn, có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ lạm phát cao
c. Trong ngắn hạn, có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên khi tỷ lệ lạm phát cao
hơn tỷ lệ lạm phát dự tính
Học xong bài này người học sẽ nắm được các nội dung sau:
Brasil Mỹ
Trong ví dụ trên thì Brasil có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cà phê và Mỹ có lợi thế tuyệt đối
trong sản xuất xe hơi.
Nếu 2 quốc gia là độc lập trong sản xuất (không có giao thƣơng) thì:
Trong vòng 34 giờ Brasil chỉ sản xuất được 1 tấn cà phê và 1 xe hơi
Nếu có giao thương, Brasil giỏi hơn trong sản xuất cà phê sẽ chỉ tập trung sản xuất cà phê, Mỹ
giỏi hơn trong sản xuất xe hơi sẽ chỉ tập trung sản xuất xe hơi
Bài 9 : Chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở 111
Vậy trong 34 giờ Brasil sẽ sản xuất được 8,5 tấn cà phê, một tấn giữ lại tiêu dùng trong nước và
7,5 tấn chở qua Mỹ bán. Quy số cà phê ra giờ lao động bên Mỹ là 37,5 giờ. Nếu mua xe hơi mang về
xấp xỉ 2 xe hơi. (Vì bên Mỹ 20 giờ/1 xe hơi, 37,5 xấp xỉ 40 giờ)
Tương tự, với 25 giờ Mỹ sẽ sản xuất được 1,25 xe hơi, 1 xe hơi giữ lại tiêu thụ trong nội địa, 0,25
xe đem qua Brasil để tiêu thụ. Quy đổi 0,25 xe hơi ra giờ lao động ở Brasil là 7,5 giờ. Nếu mua cà
phê mang về thì gần được 2 tấn.
Rõ ràng nhờ thương mại, với cùng 1 số giờ lao động như trước đó thì mỗi nước sẽ thu được số
lượng sản phẩm nhiều hơn. Hành vi chuyên môn hóa giúp cho cả 2 cùng có lợi
Việt Nam Mỹ
Nhưng nếu so sánh tỷ số 5/30 và 4/20 thì Việt Nam có lợi thế tương đối về mặt hàng gạo.
Ở đây Việt Nam sẽ chuyên môn hóa mặt hàng gạo và Mỹ sẽ chuyên môn hóa mặt hàng xe hơi.
Cách lập luận tương tự như trên.
Câu hỏi đặt ra là xuất khẩu tăng lên sẽ làm sẽ làm sản lượng tăng hay giảm và cán cân thương mại
tốt hơn hay xấu đi. Điều này phụ thuộc vào
k*Mm < 1 => cán cân thương mại được cải thiện
k*Mm > 1 => cán cân thương mại xấu hơn trước
112 Bài 9 : Chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở
Một là, hạn chế tiêu dùng hàng xa xỉ như thuốc lá, bia, rượu
Hai là, giúp các ngành non trẻ trong nước mà chính phủ muốn khuyến khích phát triển
Ba là, thuế quan có tác dụng giúp cho các doanh nghiệp trong nước đủ sức chống đỡ
cuộc chiến giá với các doanh nghiệp nước ngoài
Bốn là, thuế quan là nguồn thu quan trọng của chính phủ
Năm là, chính sách trợ giá xuất khẩu giúp cho hàng trong nước có thể thâm nhập vào
thị trường nước ngoài
Sáu là, nước khác bảo hộ mậu dịch thì mình cũng bảo hộ mậu dịch
Một là, các chính sách bảo hộ mậu dịch luôn tạo ra những khoản tổn thất vô ích cho
nền kinh tế
Hai là, thuế quan làm cho các doanh nghiệp trong nước không tích cực đổi mới, cải
tiến để nâng cao chất lượng
Ba là, nếu mọi quốc gia đều tìm cách bảo hộ mậu dịch thì cuối cùng sẽ bóp chết nền
thương mại quốc tế
1 đồng nội tệ đổi được bao nhiêu đồng ngoại tệ. Thường những nước có nền kinh tế phát triển
chọn cách này
1 đồng ngoại tệ đổi được bao nhiêu đồng nội tệ. Thường những nước đang phát triển hoặc kém
phát triển chọn cách này.
Tỷ giá hối đoái tăng có nghĩa là đồng ngoại tệ tăng giá hay đồng nội tệ giảm giá và ngược lại.
9.3.2 Một số quy định chung trong giao dịch hối đoái
9.3.2.1 Ký hiệu tiền tệ của 1 quốc gia
Bao gồm 3 mẫu tự, 2 mẫu tự đầu là tên quốc gia và mẫu tự sau là đơn vị tiền tệ của quốc gia đó.
Ví dụ:
USD/VND = 21.350/21450
USD/DEM = 1,9260/1,9280
Đồng đứng trước được gọi là đồng tiền yết giá được lấy làm đồng tiền chuẩn trong giao dịch
ngoại hối
Thị trường ngoại hối trong nước, là thị trường phi tập trung cho việc trao đổi các loại tiền tệ.
Những người tham gia chính cho thị trường này là chính phủ, các ngân hàng, doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân.
Được sinh ra từ lượng ngoại tệ mà mọi người muốn bán để lấy đồng nội tệ:
Ngoại hối
114 Bài 9 : Chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở
Viện trợ
…
Viện trợ
Đầu tư
…
Trong đó:
Khái niệm: tỷ giá hối đoái thực tế là mức giá tương đối cảu những hàng hóa được tính theo giá
nước ngoài so với giá trong nước khi quy về 1 loại tiền chung.
Trong đó:
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực tế đến hoạt động xuất nhập khẩu:
Khi tỷ giá hối đoái thực tế (er) tăng lên dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước
tăng. Xuất khẩu sẽ có lợi, nhưng ngược lại nhập khẩu sẽ có hại
Khi tỷ giá hối đoái thực tế (er) giảm xuống dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước
giảm. Xuất khẩu có hại, nhưng nhập khẩu sẽ có lợi
Là loại tỷ giá được quyết định bở NHTW. Theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, NHTW công bố
mức tỷ giá chính thức và cam kết duy tri khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền
nước ngoài theo mức đã công bố
Là loại tỷ giá được quyết định bởi cung và cầu ngoại tệ trên thị trường. Theo cơ chế này NHTW
không cần quan tâm đến việc điều hòa lượng cung và lượng cầu ngoại tệ
Là sự kết hợp giữa 2 loại thả nổi và cố định. Theo cơ chế này, tỷ giá trong thực tế có thể được
quyết định bởi thị trường, cũng có thể được quyết định bởi NHTW.
Ngoài ra, khái niệm cán cân thanh toán còn được dùng với ý nghĩa là 1 con số phản ánh chênh
lệch giữa lượng tiền đi vào và đi ra.
Nhằm ghi lại các luồng thu nhập đi vào và đi ra khỏi quốc gia. Thu nhập đi vào và ra có thể do:
Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Chênh lệch giữa xuất và nhập khẩu (X-M) được xếp vào
xuất khẩu ròng
Xuất nhập khẩu các yếu tố sản xuất. Chênh lệch giữa 2 yếu tố này được xếp vào mục thu nhập
ròng từ nước ngoài (NIA)
Chuyển nhượng thu nhập giữa các nước với nhau, bao gồm các khoản như viện trợ, bồi
thường chiến tranh, quà biếu…chênh lệch giữa thu nhập được xếp vào mục chuyển nhượng
ròng
Nhằm ghi lại luồng vốn đi vào và đi ra khỏi quốc gia. Bao gồm:
Vốn dùng để mua nhà máy, mua cổ phiếu của công ty được gọi là đầu tư. Khoản chênh lệch
này được xếp vào mục đầu tư ròng
Vốn dùng để gởi ngân hàng (hay trực tiếp cho vay) và lại trái phiếu chính phủ nước ngoài
được gọi là giao dịch tài chính. Khoản chênh lệch
này được xếp vào mục giao dịch tài chính
9.4.2.4 Cán cân thanh toán hay kết toán chính thức
Cán cân thanh toán = Tài khoản vãng lai + tài khoản
vốn + sai số thống kê
Là khoản ngoại tệ mà NHTW bán ra hay mua vào (từ quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia) nhằm
điều chỉnh cán cân thanh toán khi nó thặng dư hay thâm hụt.
Nếu thặng dư cán cân thanh toán thì tài trợ chính thức sẽ mang dấu âm, khoản này sẽ dùng
tăng dự trữ quốc gia
Nếu thâm hụt cán cân thanh toán thì chính phủ phải bán dự trữ ngoại tệ ra để cân bằng cán
cân thanh toán. Tài trợ chính thức sẽ mang dấu dương, dự trữ quốc gia giảm.
9.5.1 Với cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, luồng vốn vận động hoàn toàn tự
do
9.5.1.1 Tác động của chính sách tài khóa
Trong đó:
Và ngược lại
đầu. Chính sách tiền tệ không có tác dụng trong trường hợp này.
Phá giá đồng tiền là việc làm giảm giá trị đồng tiền nội tệ so với đồng ngoại tệ so với mức mà
chính phủ đã cam kết trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
TÓM TẮT
Khái niệm
Cách tính
Ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu – tổng cầu quốc gia
BÀI TẬP
1. Xét một nền kinh tế nhỏ, mở cửa trong dài hạn có sản lượng cân bằng 400; chi tiêu của các hộ gia
đình là 20 + 0,7Yd; thuế là 80; chi tiêu chính phủ là 80; đầu tư là I = 100 – 4i; lãi suất thế giới là 5
c. Chính phủ tăng chi tiêu thêm 10, trong dài hạn xuất khẩu ròng thay đổi như thế nào?
a. Nếu quy luật ngang bằng sức mua có hiệu lực hoàn toàn thì tỷ giá hối đoái peso/đôla là bao
nhiêu?
b. Nếu cung tiền ở Mexico tăng và giá tất cả các loại hàng hóa ở đây tăng gấp đôi thì tỷ giá hối
đoái peso/đôla thay đổi như thế nào?
3. Giả sử một người Anh có 100 bảng muốn cho vay trong 1 năm. Lãi suất hiện hành ở Anh là 12%,
ở Mỹ là 9% và người Anh có thể cho vay ở Mỹ. Tỷ giá danh nghĩa hiện tại là 1,7đôla/bảng
a. Người cho vay cần thêm thông tin gì để quyết định cho vay ở Anh hoặc ỏ Mỹ?
b. Giả sử tỷ giá đồng bảng được dự tính vào thời điểm cuối năm sẽ là 1,5 đôla/bảng, người cho
vay nên đầu tư ở đâu?
c. Nên đầu tư ở đâu nếu tỷ giá dự tính cuối năm là 1,65 đôla/bảng
d. Nếu lãi suất ở Mỹ là 8%, nên đầu tư ở đâu nếu tỷ giá dự tính vào cuối năm là 1,65 đôla/bảng
Bài 9 : Chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở 121
TRẮC NGHIỆM
4. Giả sử cung tiền ở Mehicô tăng nhanh hơn ở Mỹ thì có thể dự đoán:
c. Đồng pesô có tỷ giá cố định so với đồng đôla do có sự ngang bằng sức mua
5. Nhận định nào sau đây về chính sách thương mại là đúng
a. Hạn ngạch nhập khẩu làm tăng xuất khẩu ròng của 1 nước
b. Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm xuất khẩu ròng của 1 nước
c. Hạn chế nhập khẩu không ảnh hưởng đến quy mô của cán cân thương mại
6. Tác động của chính sách tiền tệ thu hẹp khi kinh tế mở, vốn luân chuyển tự do, tỷ giá linh hoạt
7. Tác động của chính sách thu hẹp tiền tệ khi nền kinh tế mở, vốn luân chuyển hoàn toàn tự do, tỷ
giá linh hoạt là:
8. Khi chính phủ vay nợ nước ngoài để đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc thay đổi cơ cấu kinh tế, khoản này
sẽ được phản ánh ở mục
9. Tỷ giá hối đoái tăng chậm hơn giá trong nước (giả sử giá nước ngoài không đổi). Muốn tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa trong nước, biện pháp tốt nhất là
a. Tăng tỷ giá
b. Giảm tỷ giá
c. Tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật để làm giảm giá trong nước
10. Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi không đáng kể, tốc độ tăng giá trong nước nhanh hơn thế
giới, sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước sẽ
a. Tăng
b. Giảm
1. Kinh tế vĩ mô – Robert Gordon – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – 2000;
3. Bài giảng kinh tế vĩ mô – Nguyễn Văn Ngọc – Đại học kinh tế quốc dân – 2007;
7. Kinh tế học vĩ mô – Nguyễn Ái Đoàn – Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội – 2006;
9. Kinh tế vĩ mô – TS Trần Nguyễn Anh Thư – Đại học Kinh tế TP.HCM – 2006.