You are on page 1of 125

CHIA SẺ KIẾN THỨC

ĐẦU TƯ. DÀNH CHO


NĐT CÁ NHÂN
Kiến thức cơ bản trước khi Giao dịch.

Các bước đơn giản khi phân tích.

Chia sẻ bởi: Steve Duong

Zalo: 0986296256

Facebook.com/duongdong86
 Chào các bạn, Steve là 1 nhà đầu tư chứng khoán cá nhân, đang đầu tư
chứng khoán tại Philippine và Việt Nam.
 Nhận thấy các nhà đầu tư mới thường thiếu rất nhiều kiến thức cơ bản,
rồi bị cảm xúc hoặc sự tham lam của bản thân lôi kéo. Hoặc bị các cám
dỗ / các trò lừa trên TT CK lôi kéo. Việc đầu tư như vậy giống như là
đầu cơ may – rủi, không có cơ sở chắc chắn.
 Trong File Power Point này, Steve soạn lại các kiến thức cơ bản mà bản
thân thường áp dụng để phân tích. Lượng kiến thức này thiên về phân
tích kỹ thuật, rất đơn giản, ngắn gọn nhưng có sự hiệu quả cao trong
việc đầu tư ngắn hạn – trung hạn. Nó giúp bạn nhận ra điểm Mua tốt và
phát hiện chính xác được những điểm Bán chốt lời / cắt lỗ.
 Trước khi vào đọc các phần kiến thức. Steve góp ý các bạn cần nắm rõ
những điều sau:
 Steve đầu tư theo phương pháp CANSLIM. Luôn tìm cách đầu tư vào các
cổ phiếu dẫn dắt ngành hoặc cổ phiếu dẫn dắt thị trường. Không đầu tư
vào các CP dạng lái giá hoặc hàng Penny.
 Steve xem trọng chỉ số EPS hơn là PE.
 Trên biểu đồ, Steve sử dụng các đường trung bình động (MA) kết hợp với
các mẫu Nến, Dòng tiền (Volume) và Cung - cầu trong các phiên giao
dịch để nhận diện điểm mua mới / mua thêm / bán chốt lời / cắt lỗ.
 Cách mua và bán cổ phiếu của Steve đáp ứng mục đích đầu tư ngắn hạn
hoặc trung hạn. Nhưng không phải là lướt sóng theo tin tức hay theo
game lái giá.
 Khoảng thời gian đầu tư của Steve thường dao động trong khoảng 10
phiên cho tới 50 phiên giao dịch. Không giữ tới cả năm, vì bất kể CP nào
cũng có những thời điểm điều chỉnh. Và 90% CP sẽ đi theo xu hướng của
TT nói chung. Vì vậy mua CP sau khi nó đã điều chỉnh xong và Bán sau
khi nó đã cạn lực cầu / xuất hiện các đợt xả hàng (sắp vào đợt điều
chỉnh tiếp theo hay nói cách khách là khi nó sắp gãy trend tăng).
1. CÁC KIẾN THỨC BẠN CẦN TỰ HỌC

1. Các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.


2. Cổ phiếu phổ thông / Cổ phiếu thưởng / ESOP / Chứng
quyền.
3. Cổ tức bằng cổ phiếu / bằng tiền.
4. Quyền mua hoặc Cổ tức ưu đãi dành cho cổ đông hiện hữu.
5. Phái Sinh.
6. Phí giao dịch chứng khoán.
7. Thuế thu nhập khi đầu tư chứng khoán.
8. Mệnh giá cổ phiếu.
9. Thị giá cổ phiếu.
2. KHÁI NIỆM VỀ GIÁ CK
1. Giá trần: là giá cao nhất mà cổ phiếu có thể tăng trong 1
phiên.
2. Giá sàn: là giá thấp nhất mà cổ phiếu có thể giảm trong
phiên.
3. Giá cao nhất: là giá cao nhất mà cổ phiếu đã tăng trong
phiên.
4. Giá thấp nhất: là giá thấp nhất mà cổ phiếu đã giảm
trong phiên.
Mỗi sàn chứng khoán có một mức giá trần / sàn riêng.

Giá HSX HNX UPCOM


Trần +7% +10% +14%
Sàn -7% -10% -14%
 Bất kể là CP thuộc sàn giao dịch nào, khi bạn thấy giá sàn / trần /
cao nhất / thấp nhất, bạn cần xem KL giao dịch ở giá đó là bao
nhiêu.
 Ví dụ: CP YYG phiên 1/9 có giá trần, nhưng KL giao dịch tính tới
10h sáng chỉ là 1/5 so với KL trung bình 10 phiên.
 Hãy khoan xét tới mô hình giá và các chỉ báo kỹ thuật khác, ta có
thể nhận ra rằng, giá CP tăng trần rất nóng nhưng KL không tăng,
đó nhiều khả năng là kéo lên để xả vì không nhiều NĐT hưởng ứng
việc mua đuổi giá lên.
 Tương tự như vậy, giá thấp nhất của CP ZZG xuất hiện trong phiên
nhưng không có KL giao dịch đi kèm, nghĩa là nó bị đạp xuống để
test thử xem tâm lý nhà đầu tư như nào, có ai ủng hộ / hưởng ứng
việc giá bị đạp hay không.
 Đôi lúc NĐT cá nhân không nhìn ra điều này nên tâm lý b ị kích
động đua mua / đua bán gây lãng phí vốn.
 Giá tham chiếu là giá tham chiếu để mở cửa cho phiên hôm
sau. Mỗi sàn có 1 cách tính riêng.

HSX HNX UPCOM

Giá đóng cửa của Giá đóng cửa của Giá trung bình của
phiên trước đó. phiên trước đó. phiên trước đó.

 Giá mở cửa phản ánh tâm lý của NĐT sau 1 đêm phân tích
hoặc lắng nghe các chuyên gia nhận định.
 Giá đóng cửa dễ dàng phản ảnh tâm lý của đám đông nhà đầu
tư vì trong phiên rất dễ xảy ra các tình trạng giá cổ phiếu bị
các đội nhóm hoặc các tổ chức có tính chất tạo lập giá cho Cổ
phiếu đưa đẩy.
 Phiên 16/11/2020, TT bất ngờ có 1 phiên Giảm Giá Giả, đóng cửa
với 950đ -15 điểm, với nến Mazubuzu thân đỏ dài. Trong phiên ngày
đó, nhiều CP bị giảm điểm. Rất đông NĐT lo lắng.
 Phiên 17/11/2020, giá mở cửa là 955đ, tăng 5đ so với 16/11.
 Nhận ra ở đây rằng 16/11 bị đạp đè gom, tạo cú rũ bỏ giả. NĐT sau 1
đêm phân tích / suy nghĩ đã không hoảng loạn. Sáng ngày 17/11 giá
không hề bị giảm sốc, không tạo GAP giảm, mà ngược lại giá mở cửa
tạo GAP tăng ngay từ đầu.
 Theo đó, bạn nhận ra rằng, tâm lý NĐT ổn định, không bi quan,
không rơi vào đà bán tháo tiếp nối phiên 17/11.
 Mỗi ngày Steve thường quan sát điều gì đang diễn ra ở phiên ATO.
Giả tỉ như CP ZZG tạo GAP giảm sốc nhưng không có KL đi kèm thì đó
là đạp giả / đạp gom hoặc … ai đó đặt bán nhầm? Cũng có những
trường hợp ATO đã tăng trần và đua mua với chênh lệch bên đặt mua
rất mạnh mẽ, gấp 2 lần, 3 lần so với bên bán, thì đó là CP được kéo
rất quyết đoán bởi NĐT.
 Vì vậy, bạn cần hiểu và nắm rõ tâm lý NĐT ở những phiên ATO mở
cửa TT.
3. CÁC LỆNH GIAO DỊCH
1. ATO: Xác định “O”. Đặt lệnh: 8.30-9.14.
2. LO: Khớp lệnh theo mức giá yêu cầu.
3. MP (HSX): Mua / Bán ngay bắt cứ giá nào đang có.
4. ATC (HNX, HSX): Xác định “C”. Đặt lệnh: 2.30-3.45.
5. Lệnh điều kiện: ra điều kiện để mua / bán.
6. Lệnh chờ: Lệnh chờ mua / bán với giá n trong n ngày.

 Lệnh ATO / ATC / MP là lệnh ưu tiên trước lệnh LO.

<Trước đây Steve dùng lệnh chờ rất nhiều. Nhưng quá nhiều rủi ro. Ví dụ khi
đặt giá chờ bán là 38 nhưng giá chỉ lên tới 37 rồi giảm. Hoặc khi giá chạm 38
là bị bán nhưng giá còn chạy tiếp lên 42, 45,..v.v..>
4. LỆNH VÀ GIỜ GIAO DỊCH
5. CUNG – CẦU

 Phe mua kéo giá lên.


 Phe bán đẩy giá xuống.
 Buy = Bull.
 Sell = Bear
 “Người mua tạo cầu mua giả” => kéo giá lên – bán.
 “Người bán tạo cung giả” => Đè giá xuống để gom mua
hoặc để đạp ép giá xuống đánh gãy trend của cổ phiếu.
 Ví dụ: CP ABC đã tăng 8 phiên từ 41 lên 50 = 22%. Cp này có giá
trị giao dịch trung bình 10 phiên là 55 tỉ. Nhà tạo lập hoặc cá mập
muốn giữ giá 51 hoặc kéo nhè nhẹ lên 52, 53, 55 để xả hàng ra dần
dần. Thì họ tạo ra lực mua ảo, để nâng đỡ giá.
 Trong bảng giá, bạn thấy bên Mua đặt mua rất nhiều ở giá thấp hơn
giá đang khớp lệnh. Vậy là họ tạo ra “Cầu mua” lớn hơn “Cung” vì
thế tâm lý nhà đầu tư có phần an tâm để mua đuổi giá lên. => và
cá mập âm thầm bán ra xả hàng vùng đỉnh.

Câu hỏi đặt ra là tại sao lực mua


vô cùng lớn mà sao họ không đua
mua đuổi giá lên, mà lại chỉ
đặt lệnh để đó?
Thêm nữa, 1 cổ phiếu đã tăng 8 phiên lên vùng đỉnh
mà vẫn được “đặt mua” tới hàng triệu cổ phiếu. Điều đó là bất thường.
Đó là “cầu ảo” đáp ứng mục đích kéo giá lên hoặc nâng đỡ giá CP
không cho giảm để xả hàng giá cao. Như vậy NĐT nên tránh các dạng CP này
và chờ đợi thời điểm CP xác nhận vượt đỉnh. Hoặc tìm kiếm các CP khác
có điểm mua an toàn hơn.
6. VÒNG QUAY VẬN ĐỘNG CỦA
CP
 Tâm lý thúc đẩy Dòng Tiền.
 Dòng tiền thúc đẩy Giá.
 Giá lại thúc đẩy Tâm lý.
 Tâm lý lại thúc đẩy Dòng Tiền.
 Dòng tiền lại thúc đẩy Giá.
7. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ
 Đầu tư ngắn hạn: Đầu tư theo điểm mua ở vùng nền giá,
vùng hỗ trợ và quan sát để bán khi giá cổ phiếu chạm vùng
đỉnh ngắn hạn. Đây là điều mà các nhà đầu tư cá nhân
thường làm. Nó giúp tối ưu vốn + thời gian.
 Trung hạn với cổ phiếu tốt / đang tăng trưởng / có KQKD
tăng trưởng đều.
=> Giải ngân thêm sau khi CP đã điều chỉnh nhẹ mà không
bị gãy trend tăng.
 Dài hạn với cổ phiếu cơ bản tốt mà đang bị định giá thấp /
cổ phiếu có chu kỳ kinh doanh dài.
=> Giải ngân thêm sau khi CP đã điều chỉnh nhẹ mà không
bị gãy trend tăng.
 Steve đầu tư ngắn hạn. Hoặc dài hơn thì trung hạn.
 Mục đích là để tối ưu vốn + thời gian.
 Và không có CP nào tăng mãi mà không có nhịp nghỉ. Bài học của
Steve với CP SSI.
 2/12/2020: Mua SSI giá 19.x -> 8/1/2021 BÁN giá 34.x sau đó CP
này điều chỉnh cùng pha với TT CK VN, giảm về 26.x.
 2/2/2021: Mua SSI giá 26.x -> 24/2/2021 BÁN SSI giá 33.7 ngay
sau sau đó SSI điều chỉnh về 30.7 rồi lại mua đánh lên với số vốn
lớn hơn.
8. PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU
1. Small Cap là những cổ phiếu vốn hóa thị trường ở mức
<1.000 tỷ.
2. Mid cap là những cổ phiếu vốn hóa thị trường ở mức trung
bình từ khoảng 1.000 tỷ 10.000 tỷ.
3. Big Cap là những cổ phiếu vốn hóa thị trường ở mức
>10.000 tỷ.
9. CÁC CHỈ SỐ CHUNG
 VNINDEX
 VN30: 30CP Vốn hóa lớn + thanh khoản lớn.
 HNX30: 30CP Thanh khoản lớn.
 HNXINDEX
 UPINDEX
 VNALL
 VNSML
 VNMID
 Các bạn quan sát và nắm rõ diễn biến của các CP thuộc chỉ số VN30 bởi vì nhóm này
bao gồm CP vốn hóa lớn, thanh khoản lớn.
 30 CP này có mức độ đóng góp điểm Index lớn. Nên nhà tạo lập có những thời điểm
sử dụng CP này để kéo TT hoặc đạp TT.
 Ví dụ 1: CP MSN thuộc VN30, từ ngày 5/10 – 23/10, MSN tăng liên tục 50% đóng góp
điểm cho Vnindex. Nhưng các cổ phiếu Midcap dù có kết quả kinh doanh tốt đều bị
điều chỉnh. Như vậy MSN và một số CP VN30 đã làm cho Vnindex tăng, nhưng thực
chất thì hàng trăm CP khác đang giảm. Mà ta hay gọi là TT Xanh vỏ đỏ lòng.
 Ví dụ 2: Tương tự như vậy CP VIC thuộc VN30 tăng 34% từ ngày 26/3 – 19/4 kéo điểm
Vnindex tăng 8%. Nhưng trong thời gian này các CP Midcap dù có kết quả kinh doanh
khả quan trong quý 1 /2021 vẫn bị điều chỉnh giảm hoặc đi ngang. Lại 1 lần TT xanh
vỏ đỏ lòng nữa.
 Bước vào ngày 27/4/2021 các CP Ngân hàng, Chứng khoán, Thép đồng loạt tăng điểm
với Giá trị giao dịch tăng liên tục tới hết tháng 5. Và bắt đầu rút tiền chuyển sang
nhóm Midcap thuộc Bất động sản và dầu khí, hoặc các CP yếu của Ngân hàng, chứng
khoán. Nên nhà tạo lập dùng 1 số CP mạnh kéo điểm index giữ nhịp TT và họ âm
thầm bán ra ở các CP Ngân hàng, CK hay Thép. Đó là sự nâng đỡ / giữ nhịp cho TT.
Và ta nên tránh một số CP “dành cho điểm Index” như vậy.
 Như vậy ta thấy rằng nhà tạo lập sử dụng những CP mạnh của VN30 để kéo TT trong
khi họ âm thầm rút vốn ở các mã khác. Nếu họ đồng loạt rút vốn thì TT sẽ bị điều
chỉnh mạnh và thị giá CP cũng bị giảm; đồng nghĩa họ không thể thoát hàng ở Midcap
với giá tốt.
 VN30 có rất nhiều mã đang là công cụ cho tạo lập nâng đỡ hoặc kéo / đạp điểm
index. Ví dụ VNM VIC VHM MSN VCB. Các CP này các bạn nên cẩn trọng khi đầu tư.
10. CÁC CHỈ SỐ VỀ 1 DN
 Để hiểu và phân tích chính xác về tình hình, diễn bi ến ho ạt đ ộng kinh doanh c ủa 1 DN,
các bạn cần nắm được các nhóm chỉ số sau:
 Chỉ số Thanh toán nhanh:
 Thanh toán hiện hành
 Tổng nợ/Vốn CSH
 Tổng nợ/Tổng tài sản
 Chỉ số Khả năng sinh lợi nhuận:
 Tỷ lệ lãi gộp
 Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD
 Tỷ lệ EBIT
 Tỷ lệ lãi ròng
 Chỉ số Hiệu quả quản lý:
 ROA
 ROE
 Chỉ số định giá DN:
 EPS
 PE
 P/B
 Như đã nói ở Slide trước, Steve đầu tư ngắn hạn – trung hạn. Nên
việc xác định được DN nào là dẫn dắt ngành là rất cần thiết.
 Vì thế, Steve sử dụng các chỉ số định giá DN nhiều nhất. 1 DN có
chỉ số EPS tăng trưởng hàng quý, hàng năm + Quý gần nhất thì giá
CP còn tăng.
 Việc tiếp theo chỉ đơn giản là phân tích xem dòng tiền trong CP
còn được duy trì hay không. Xác định đâu là điểm mua để tham
gia và đâu là điểm bán chốt lời.
 Đôi khi Steve lướt sóng với các CP đầu cơ hoặc Penny thì chỉ dùng
số vốn nhỏ. (Tối đa 30% vốn). Hoặc là đầu tư đan xen, 2 mã tăng
trưởng + 1 mã đầu cơ.
 Tài khoản đầu tư của Steve trước đây dàn trải, nay chỉ tối đa 3 mã
/ 1 tài khoản.
11. XÁC ĐỊNH CP TĂNG TRƯỞNG
HOẶC CP DẪN DẮT NGÀNH
 Khi TT bắt đầu 1 sóng tăng giá, các CP đang có đà Tăng trưởng
hoặc CP dẫn dắt ngành sẽ là nhóm tăng giá đầu tiên, kế đó tới
nhóm CP yếu hơn cùng ngành. Rồi lan tỏa ra nhóm ngành khác,
thường là CP Midcap, cuối cùng là Penny, hàng siêu đầu cơ.
 Ở Việt Nam, nền kinh tế đang phát triển, nhóm ngành xây dựng,
xuất khẩu trước đây có đà tăng trưởng tốt. Khi dịch Covid bùng
phát, chính phủ VN và các nước nới lỏng chính sách tiền tệ, hạ lãi
suất, giãn lãi suất,v.v.. vì thế nhóm ngành Ngân hàng và Chứng
khoán được hưởng lợi lớn và còn tăng trưởng dài.
 Các nhóm ngành khác như Bất động sản, xây dựng, vật liệu xây
dựng, dầu khí, phân bón, hóa chất, thủy sản, cao su, ..v.v. có tính
chu kỳ.
 Về mặt lý thuyết, các chuyên gia / các nhà phân tích chuyên nghiệp
sẽ sử dụng nhiều công thức và phương pháp để phân tích sức khỏe tài
chính DN, cũng như xác định CP nào đã / sẽ chiếm lĩnh thị phần trên
Thị trường rồi đưa ra dự báo sức tăng trưởng trong tương lai.
 Steve không sử dụng các phương pháp tỉ mỉ như vậy.
 Dưới đây là những cách Steve lựa chọn CP dẫn dắt:
 Sự gia tăng của Vốn chủ sở hữu qua các năm / các quý gần nhất.
 Doanh thu thuần qua các năm / các quý gần nhất.
 Lợi nhuận gộp qua các năm / các quý gần nhất.
 LN Sau thuế qua các năm / các quý gần nhất.
 LN Sau thuế chưa phân phối và cổ tức qua các năm gần nhất.
 EPS qua các năm / các quý gần nhất.
 Sự bảo trợ của các nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước.
 Giá trị giao dịch trung bình 10 phiên.
12. SỬ DỤNG BIỂU ĐỒ ĐỂ NHẬN
DIỆN THỜI ĐIỂM MUA / BÁN CP
 Phân tích cơ bản giúp NĐT nhìn ra tình hình kinh doanh và s ức kh ỏe tài
chính, cũng như sự phân phối của dòng tiền vào các dự án mà DN đang
làm. Rồi lựa chọn DN nào tốt để đầu tư.
 Nhưng “Mọi cổ phiếu đều xấu cho tới khi nó tăng giá”. Các NĐT cần ph ải
nắm rõ các phương pháp phân tích biểu đồ giá chứng khoán đ ể nh ận di ện
thời điểm tốt để mua hoặc bán 1 CP.
 Phân tích kỹ thuật trên biểu đồ giúp bạn tìm ra:
 Thời điểm nào nên tĩnh tâm, không đầu tư, chỉ quan sát TT và CP.
 Thời điểm nào CP bị giảm, đang về vùng nền, vùng tích lũy.
 Thời điểm nào CP bùng nổ, Khối lượng giao dịch gia tăng theo đà.
 Thời điểm nào lực tăng đang chững lại và xuất hiện lực bán xả.
 Thời điểm nào chốt lời (tránh bị giảm lãi / tránh bị lỗ vào v ốn).
 Qua nhiều năm, Steve đã đúc rút ra những kiến th ức cần thiết và các
nguyên tắc giao dịch cơ bản. Sau đây là các bước bạn cần làm v ới Ptich
biểu đồ chứng khoán.
12.1. THIẾT LẬP BIỂU ĐỒ CK
 Mỗi NĐT có phương pháp hoặc quan điểm riêng khi phân tích kỹ
thuật. Ai phù hợp với điều gì sẽ thấy điều đó đúng, dễ dùng.
 Biểu đồ Steve dùng bao gồm:
 Đường giá là Nến Nhật.
 Các đường trung bình động: MA10, 50, 100, 200.
 Dải băng Bollinger Bands (chứa đựng MA20).
 Volume (khối lượng giao dịch).
 Đường trung bình động 20 phiên của Volume.

XEM VIDEO STEVE THIẾT LẬP 1 BIỂU ĐỒ GIÁ CỔ PHIẾU:


https://www.youtube.com/watch?v=XUuXjyb2rYY
12.2. NẾN NHẬT – JAPANESE
CANDLE STICK
12.2.1. Nến Con Xoay – Spinning Top: Do dự lớn!
 Nến do dự - giằng co giữa tăng và giảm, thiếu phương hướng. Hoặc
là bị kéo giá lên rồi bán xả. Hoặc là bị đẩy giá xuống rồi bị mua
gom lên.
 Đặc điểm là râu nến trên và râu nến dưới dài. Bên nào dài hơn +
KLGD đi kèm thì bên đó mạnh hơn.
 Thường xuất hiện khi Giá CP đi ngang, hoặc ở vùng đỉnh, vùng
đáy, hoặc đã tăng 1 giai đoạn nào đó.
 Có thể hình thành nên cụm nến Đảo chiều sau 1 số phiên Con
Xoay.
1. Nến con Xoay khi giá bắt đầu giảm. Một số NĐT muốn kéo giá
lên. Một số muốn bán kéo giá xuống.
2. Sau khi bắt đáy thành công, một số nhà đầu tư chốt lời => giá
giảm. Một số NĐT muốn mua đánh lên => Giằng co / lưỡng lự
chưa bên nào thắng bên nào. Lúc này rất cần dòng tiền vào
mạnh để thức đẩy.
3. Giá đã tăng trong 2 tuần, nhiều nhà đầu tư trước đây bị lỗ khi
mua ở điểm #1 thì nay họ đã hòa vốn và bán ra. Hoặc một số
nhà đầu tư bắt đáy thì nay họ đã có lời thì họ sẽ chốt lời.
Ngược lại, một số nhà đầu tư muốn vẫn tiếp tục mới nên họ
muốn kéo giá lên. Hoặc cá mập / nhà tạo lập kéo giá lên để xả
hàng => tạo ra râu nến trên.
Þ Kết luận: Nếu xuất hiện các cây nến như trong 3 trường hợp này,
nên quan sát dòng tiền của CP.
12.2.2. Cụm Nến Con Xoay – Spinning Top: Do dự => Đảo
chiều!
 Nến Con Xoay ở đỉnh = Evening Star, dễ đảo chiều giảm.
Nếu gặp Evening Star + KLGD tăng mạnh, nên xem xét để bán chốt
lời.
 Nến Con Xoay ở đáy = Morning Star, dễ đảo chiều tăng.
Nếu gặp Morning Star + KLGD tăng hoặc cạn dần so với phiên trước
thì khả năng đảo chiều cao, nên xem xét để mua.
 Cụm Nếu ở vùng đỉnh: Lực mua đã chững lại. NĐT chốt lời làm cho
giá không tăng. Nếu KLGD rất lớn đi kèm trong phiên này => Tiền
bán nhiều hơn tiền mua.
Đặc biệt, nếu có khoảng trống tăng giá vùng đỉnh => Nến bán CP
sớm.
 Cụm Nếu ở vùng đáy: Lực bán đã chững lại, NĐT bắt đầu mua gom
bắt đáy, cản trở đà bán tháo. Hoặc NĐT đã bán hết hàng từ các
phiên trước đó (đang cạn cung).
Đặc biệt, nếu giá đã giảm chạm các đường MA trung hạn như
MA50, MA100, hoặc dài hạn MA200, tín hiệu đảo chiều càng lớn.
12.2.3. Nến Doji: Do dự lớn
 Nến thân ngắn, giá đóng cửa và mở cửa gần như trùng với nhau.
 Thân nến siêu nhỏ. Dường như là 1 đường kẻ ngang, hoặc hình dấu
+ hoặc hình chữ T.
 Trong 1 xu hướng giá đang tăng, hoặc đang giảm liên tiếp mà có
Doji thì dấu hiệu chững lại. Các bạn cần quan sát dòng tiền của CP.
12.2.4. Nến Mazubuzu: Dấu hiệu Kéo hoặc Nhấn mạnh mẽ!
 Nến thân dài, giá đóng cửa và mở cửa cách xa nhau.
 Nến Mazubuzu cần phải có KLGD tăng mạnh đi kèm thì mới khẳng
định được. Nếu Nến thân dài nhưng KLGD bé xíu nghĩa là giá cp
“muốn làm chuyện ấy nhưng chưa thành công”.
 Nến Mazubuzu tăng giá giả: Khi xuất hiện nến này = giá tăng, nhưng
KL giao dịch thấp => CP bị kéo tăng ảo. Không nhiều nhà đầu tư đồng
thuận với việc tăng giá này.
Đặc biệt, nếu nến này xuất hiện sau 1 chuỗi ngày CP đã tăng giá +
KLGD thấp => Kéo lên để xả. Không nên mua, nên quan sát tiếp để
bán chốt lời.
 Nến Mazubuzu giảm giá giả: Nến giảm giá màu đỏ dài = giá giảm.
Nhưng KL GD thấp => Giảm giá giả. CP bị đạp xuống để hoặc là thử
xem có nhiều NĐT đồng thuận bán tháo hay không, hoặc là để nhà cái
/ cá mập / tay lớn gom hàng. => Không nên bán, nên quan sát để tìm
điểm an toàn hơn để mua gom.
12.2.5. Nến Búa – Hammer:
 Nến Búa Xanh: Ví dụ: Giá mở cửa = 8, trong phiên bị bán xuống
còn 4, cuối phiên đóng cửa = 10.
 Nến Búa Đỏ: Ví dụ: Giá mở cửa = 8, trong phiên bị bán xuống còn
4, cuối phiên đóng cửa = 6 hoặc 7.
 Nến búa xuất hiện mà có KLGD tăng thì nó được Rút Chân lên
mạnh mẽ. NĐT có tâm lý quyết liệt để kéo giá lên.
 Nến búa có KLGD nhỏ thì nó rút chân lên trong nghi hoặc, không
có nhiều NĐT đồng thuận. Xu thế giá chưa được xác nhận.
6. Nến Người treo cổ (NTC) – Hangging Man:
 Khác với nến Búa, Nến NTC có 1 cái đỉnh nhỏ trên đầu.
 Nến NTC Xanh: Giá mở cửa = 8, trong phiên bị bán xuống còn 4, có
lúc được kéo lên = 11, cuối phiên đóng cửa = 10.
 Nến NTC Đỏ: Giá mở cửa = 8, trong phiên bị bán xuống còn 4, có lúc
được kéo lên thái quá = 11, cuối phiên đóng cửa = 6 hoặc 7.
 Nến NTC xuất hiện mà có KLGD tăng thì nó được Rút Chân lên mạnh
mẽ. NĐT có tâm lý quyết liệt để kéo giá lên.
 Nến NTC có KLGD nhỏ thì nó rút chân lên trong nghi hoặc, không có
nhiều NĐT đồng thuận. Xu thế giá chưa được xác nhận.
 Nến người treo cổ sau 1 chu kỳ tăng giá.
 Giá đã tăng 1 giai đoạn, NĐT chốt lời quyết liệt và Nhà tạo lập /
tay lớn đứng ngoài quan sát, họ không đỡ giá, làm cho giá điều
chỉnh 1 đoạn.
 Sau đó xuất hiện Nến người treo cổ báo hiệu giá đã chững lại. Lực
bán đã chững lại.
 Đặc biệt nếu nến này xuất hiện ở các đường MA thì xu hướng đảo
chiều tăng lên.
 Nến người treo cổ xuất hiện ngày 26/3 và Steve đầu tư rất thành
công.
12.2.7. Nến Bắn Sao – ShootinG Star: Dấu hiệu để chốt lời!
 Nến thân nhỏ, râu nến trên dài tối thiểu gấp đôi thân nến, bóng
dưới ngắn hoặc không có.
 Thể hiện việc Giá CP được kéo lên và bị xả ra, làm cho nó co lại.
Nến này ngược với nến Búa và NTC.
 Nếu Bắn Sao vùng đỉnh + KLGD tăng => CP đang bị bán tháo, kéo
xả. Hãy chú ý để chốt lời.
 Nếu sau nến Bắn Sao mà có nến Mazubuzu đỏ + KLGD tăng => đã
rơi vào mô hình Evening Star => bán xả hàng, xuống tàu ngay.
 Nếu giá CP đang giảm, đột nhiên xuất hiện giá được kéo lên, hãy
coi chừng nó có thể là hồi kỹ thuật vì xu thế giảm giá vẫn còn, cuối
phiên CP rất dễ bị xả.
 Xem lại trường hợp Steve bán CP CTG khi nó bắn sao vùng đỉnh.
12.2.8. Cụm nến báo hiệu sự đảo chiều vùng đỉnh / đáy.
12.2.9. Cụm nến Đỉnh Nhíp và Đáy Nhíp
 Gồm 2 nến có kích thước bằng nhau
 Cây nến thứ 1 sẽ thuận theo xu hướng trước đó, cây nến thứ 2 sẽ
ngược với xu hướng trước đó.
 Bóng nến bằng nhau với nến đỉnh đôi sẽ có bóng trên bằng nhau,
với đáy đôi sẽ có bóng dưới bằng nhau.
 Thường xuất hiện ở cuối chu kỳ tăng hoặc giảm.
12.2.10. Cụm nến 3 Chàng lính Xanh
 Gồm 3 nến xuất hiện trong 1 giai đoạn CP đang bị giảm giá.
 Một trong những mô hình đảo chiều mạnh mẽ nhất, khi chúng xuất
hiện sẽ thấy phe mua đã áp đảo, cho thấy xu hướng đảo chiều sắp
xuất hiện.
 Nên kết hợp quan sát KLGD của CP. KLGD càng lớn, càng chứng tỏ
sức kéo và sự kiên quyết của NĐT. Đặc biệt là các NĐT tổ chức lớn.
Một khi có tay to kéo giá thì CP còn chạy mạnh được.
12.2.11. Cụm nến 3 Con quạ đen – Three Black Crows
 Xuất hiện liên tiếp 3 cây nến giảm giá sau 1 xu hướng tăng.
 Nếu 3 con quạ đen xuất hiện sau 1 cây nến Spinning Tốp hoặc Bắn
Sao ở vùng đỉnh thì tập xác định là “em sẽ về vườn”.
 Nên kết hợp quan sát KLGD của CP. KLGD càng lớn, càng chứng tỏ
sức kéo và sự kiên quyết của NĐT. Đặc biệt là các NĐT tổ chức lớn.
Một khi CP bị bán xả 3 phiên liên tiếp cùng KLGD lớn thì chắc chắn
bạn đã mất quá nhiều. Ví dụ: 3 phiên x -5% = -15%.
 Một buổi chia sẻ của
Steve ở ĐH Nông Lâm,
Thái Nguyên
 Những lời khuyên của Steve:
 Mọi cổ phiếu đều là đầu cơ. Đừng bao giờ kết hôn với 1 cổ phiếu
nào mà chỉ hẹn hò với nó.
 Cổ phiếu có tăng chắc chắn có giảm.
 Ôm cổ phiếu dài hạn rất tốt, nhưng cần tận dụng cơ hội để tối ưu
đồng vốn.
 Trước khi học cách Mua cổ phiếu, bạn phải học cách Bán cổ phiếu.
13. KHÁNG CỰ - HỖ TRỢ
13.1. Kháng cự (Resistance)
 Kháng cự là mức giá cao mà cổ phiếu từng có trong quá khứ. Mức
giá cao gần nhất là mức kháng cự yếu, mức giá cao trong quá khứ
xa xôi là kháng cự mạnh.
 Kháng cự nào càng test nhiều càng mạnh.
 Phá xong kháng cự cũ thì nó trở thành hỗ trợ mới cho CP.
 Ở điểm kháng cự, nhiều nhà đầu tư trước đây mua ở giá cao, còn
bị “kẹp hàng” trải qua 1 khoảng thời gian bị lỗ, nay giá CP về lại
“điểm hòa vốn”, họ sẽ BÁN.
 Ở điểm kháng cự, những nhà đầu tư bắt đáy cổ phiếu hoặc đã mua
ở giá thấp thì tới đây họ có xu hướng chốt lời.
13.2. Hỗ trợ - Support
 Hỗ trợ là giá thấp nhất mà cp từng có. Hỗ trợ ở gần thì là hỗ
trợ yếu.
 Hỗ trợ đã test nhiều lần thì là hỗ trợ mạnh. Cứ giảm về đó
thì lại bật lên.
 Nếu giá bị bán quá mạnh, ví dụ xảy ra 3 cây Nến con quạ
đen Mazubuzu đỏ lòe thì CP bị bán phá sàn = Thủng hỗ trợ.
Hãy chú ý.
 Hỗ trợ cực kỳ quan trọng. Nếu giá giảm về hỗ trợ mà Nến đã thể hiện
sự chững lại / do dự như là Con Xoay / Doji hoặc Rút Chân / Người
Treo Cổ => Lực bán đã chững lại? Sắp đảo chiều?
 Đặc biệt, nếu giá giảm về các đường MA trung hạn như MA50, MA100
thì khả năng bật lên / đảo chiều càng mạnh.

Case Study với trường hợp CP về điểm Hỗ trợ:


- Steve mua BSR lần 1 ngày 21/5 khi giá CP giảm chạm MA100, khu vực
này tương đương với hỗ trợ trước đó.
Mua BSR lần 2 ngày 2/6 khi giá chạm kháng cự và không bị bán tháo.
=> trung bình giá lên. Khi CP tăng giá.
 Case Study 2 về hỗ trợ:
 Steve mua IJC lần 1 ngày 21/5, lần 2 ngày 2/6
Þ Mua thêm / Trung bình giá lên.
14. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH ĐỘNG MA
 Đường trung bình động gọi là Moving Average (MA).
 Được tính bằng “trung bình cộng” các mức giá đóng cửa
trong một khoảng thời gian giao dịch nhất định.
 + Đường MA dùng trong ngắn hạn: MA(10), MA(20)
+ Đường MA dùng trong trung hạn: MA(50)
+ Đường MA dùng trong dài hạn: MA(100); MA(200)
 CÁCH TÍNH ĐƯỜNG MA:
Ví dụ: Đường SMA(10) trên đồ thị ngày của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam (mã: VNM) có các giá đóng của 10 ngày như trong ảnh.

MA10=(171.5+169.9+169.9+170+169.5+170.5+169+167.9+168+166.3)
/10 = 169.3
CÁCH SỬ DỤNG ĐƯỜNG MA:
 Tín hiệu mua: Tín hiệu mua xảy ra khi đường MA ngắn hạn vượt lên
đường MA trung hạn, dài hạn.
1. Đường Giá vượt lên đường MA20 báo hiệu xu hướng tăng ngắn hạn.
2. Đường Giá vượt lên đường MA50 báo hiệu xu hướng tăng trung
hạn.
3. Đường Giá vượt lên đường MA100 báo hiệu xu hướng tăng trung
hạn.
4. Đường MA20 vượt lên MA50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng
tăng trong dài hạn)
 Đặc biệt là khi 3 đường chụm nhau với MA ngắn cắt lên MA
dài hơn nó + KLGD tăng => Bắt đầu xu hướng tăng rất dứt
khoát.
TÍN HIỆU MUA VỚI ĐƯỜNG MA:
 Tín hiệu mua xảy ra khi đường MA ngắn hạn vượt lên đường MA
trung hạn, dài hạn.
1. Đường Giá vượt lên đường MA20 báo hiệu xu hướng tăng ngắn hạn.
2. Đường Giá vượt lên đường MA50 báo hiệu xu hướng tăng trung
hạn.
3. Đường Giá vượt lên đường MA100 báo hiệu xu hướng tăng trung
hạn.
4. Đường MA20 vượt lên MA50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng
tăng trong dài hạn)
TÍN HIỆU BÁN VỚI ĐƯỜNG MA:
 Tín hiệu bán xảy ra khi đường ngắn hạn đi cắt xuống đường dài hạn.
1. Đường Giá vượt xuống đường SMA(20) báo hiệu xu hướng giảm ngắn
hạn.
2. Đường Giá vượt xuống đường SMA(50) báo hiệu xu hướng giảm trung
hạn.
3. Đường Giá vượt xuống đường SMA(100) báo hiệu xu hướng giảm
trung hạn.
4. Đường MA(20) vượt xuống MA(50) (tín hiệu dài hạn xác định xu
hướng giảm trong dài hạn).
 Giá cắt xuống MA10.
 MA10 cắt xuống MA20.
Þ Xu hướng giảm giá đã được xác định. Bán tháo ngay. Không
tin thì cứ giữ CP thử coi...
ĐƯỜNG GIÁ BÁM SÁT TRÊN MA10 NGÀY HOẶC 10 TUẦN.
 Khi đường giá bám sát trên MA10 ngày / 10 tuần => CP đang đi ngang
hoặc đang tăng giá liên tục.
 Khi giá bị điều chỉnh về MA10 ngày / 10 tuần mà có 1 phiên có KLGD
tăng mạnh, thì có thể là đảo chiều, kéo ngược.
CÁC ĐƯỜNG MA CÓ THỂ LÀ HỖ TRỢ.
 Khi giá của cổ phiếu bị điều chỉnh, nó có thể giảm về các đường MA
rồi bật lên. Nếu chạm vào MA trung hạn 50, 100 hoặc dài hạn 200 thì
giá có khả năng bật tăng mạnh sau đó.
 Nên quan sát cùng:
1. KLGD
2. Mô hình giá
3. Mẫu hình nến
4. Tin tức về DN
5. KQKD
6. Xu hướng TTCKVN

 Xu hướng giá của cổ phiếu lúc này là giá đi lên. Đỉnh sau cao hơn đỉnh
cũ. Đáy sau cao hơn đáy cũ.
GIÁ CẮT XUỐNG MA TRUNG HẠN, DÀI HẠN = XU HƯỚNG
GIẢM GIÁ TRUNG HẠN, DÀI HẠN.
GIÁ CẮT LÊN MA TRUNG HẠN, DÀI HẠN = XU HƯỚNG
TĂNG GIÁ …
 Đường MA trung hạn, dài hạn là đường trung bình động dài ngày. Vì
thế nó có biến động nhỏ hơn so với các MA ngắn ngày như 10, 20.
 Nếu giá CP cắt xuống thì … Nếu giá CP cắt lên thì …
 Là 1 NĐT cá nhân ngắn hạn – trung hạn, Steve thường đầu
tư vào các CP có đồ thị đi lên theo dạng đáy sau cao hơn
đáy trước. Đỉnh sau cao hơn đỉnh trước.
 Với các đồ thị đang trong xu hướng giảm giá kiểu: Đỉnh sau
thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước. Bạn rất
khó để đầu tư. Vì vốn dĩ NĐT bị lỗ / bị kẹp hàng quá nhiều.
Mỗi khi CP tăng lên 1 chút là NĐT bán ra. Và nó luôn chứa
đựng rất nhiều phiên Hồi kỹ thuật (Kéo lên để xả). Nên nó sẽ
mất rất nhiều thời gian rồi mới tăng mạnh.
 Không cần xét về các yếu tố tài chính, chỉ cần 1 đồ thị dạng
đáy sau thấp hơn đáy trước là Steve đã loại bỏ ý tưởng đầu
tư.
15. DẢI BĂNG BOLLINGER
BANDS
 “Bô linh giơ ben” là dải băng cung cấp tín hiệu về giá cao
và giá thấp cho NĐT. Được sáng tạo ra bởi John Bollinger,
một người còn đang sống trên Trái Đất.
 Đây là 1 dải băng vô cùng hữu ích. Bao gồm:
1. Middle Band (dải giữa): Đường trung bình động MA20.
2. Upper Band (dải trên): Dải giữa cộng với 2 độ lệch chuẩn
(Standard deviation)
3. Lower Band (dải dưới): Dải giữa trừ đi 2 độ lệch chuẩn
(Standard deviation)
15.1. CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH VỚI BB
 Dải trên và dải dưới của Bollinger Bands đóng vai trò như những hỗ
trợ và kháng cự động.
 Vì thế, mua thấp khi giá chạm BB-Bottom và bán cao khi giá chạm
BB-Top.
 Nên kết hợp BB với:
1. Mô hình giá.
2. Mẫu hình Nến.
3. Khối lượng Giao dịch.
4. Xu hướng của TT.
15.2. NÚT THẮT CỔ CHAI Ở BB:
 Khi giá ở nền tích lũy, hoặc giá đang dao động nhỏ, thì BB đi
mượt mà. Tới khi giá “Phá Vỡ” nền cũ, thì CP hoặc là tăng
mạnh, hoặc là giảm mạnh, khi đó dải băng BB nở rộ. Đi theo mô
hình cổ chai => Thân chai.
 Các bạn cần chú ý:
1. Mô hình giá.
2. Mẫu hình nến.
3. KLGD.
4. Xu hướng ngành.
5. Xu hướng của TT.
16. CHỈ BÁO SỨC MẠNH TƯƠNG ĐỐI
RSI
 RSI (Relative Strength Index – Chỉ số sức mạnh tương đối) là
một chỉ báo động lượng đo lường mức độ thay đổi giá để
đánh giá các điều kiện QUÁ MUA hoặc QUÁ BÁN của thị
trường.
 Chỉ báo RSI được hiển thị dưới dạng bộ dao động (Oscillator)
– là biểu đồ đường di chuyển giữa hai mức giới hạn được đo
theo thang điểm từ 0 đến 100.
 Chỉ báo này chỉ mang tính chất tham khảo về sức mua của
NĐT, không có ý nghĩa nhiều trong việc đưa ra quyết định
Mua – Bán.
 Đôi khi, RSI càng cao càng tốt, nhất là đối với các CP tăng
trưởng tốt.
 Steve thường dùng RSI để quán sát Chỉ số TT nói chung như Vnindex,
VN30,.. trong biểu đồ phút.
 Ví dụ: Giá bị giảm về đáy sâu nhất trong phiên, hoặc giá được kéo lên cao
nhất trong phiên thì Mẫu hình Nến và KLGD của nó lúc đó như thế nào.
Þ Mục đích: để đưa ra nhận định về cung – cầu và hành động của NĐT tạo
lập trong phiên giao dịch đó.
17. CHỈ BÁO KHỐI LƯỢNG GD
(VOLUME)
 Như đã học trong phần trước. KLGD là vũ khí để quyết định
có phá vỡ được nền tảng của cổ phiếu hay không.
 Trong biểu đồ chứng khoán, KLGD xuất hiện với các thanh
dạng đứng hình cột. Màu sắc tuân theo màu của Nến giá.
 Đồng thời có đường trung bình động đi kèm để biết được
mức Giao dịch trung bình 10 phiên hay 20 phiên.
 Lời khuyên chân thành của Steve
18. Ý NGHĨA CỦA DÒNG TIỀN
 Tới đây các bạn đã hiểu rõ về Nến Nhật, về đường MA, về Kháng
cự / Hỗ trợ, Bollinger Bands.
 Bây giờ điều cốt yếu cuối cùng đó là Dòng Tiền ra vào Cổ phiếu. Nó
quyết định vận mệnh của 1 Cổ phiếu.
 Đừng nghe các chuyên gia này kia phân tích rằng VHM lãi chục
ngàn tỷ, VNM thâu tóm hàng chục DN cùng ngành, HPG lãi tăng
500%, NKG sản lượng tăng gấp 5 lần, 10 lần,… Rồi thì FCN ký gói
thầu cao tốc lớn nhất lịch sử, TNG xuất khẩu dệt may chiếm trọn
thị trường Hàn Quốc,.. Này nọ các tin tức kiểu đó chỉ là trò chơi
của nhà tạo lập hoặc các đội lái. Hoặc người ta viết báo kiếm tiền.
 Vạn vật sinh trưởng được là nhờ Nước. Cổ phiếu tăng lên hoặc giảm
xuống là vì dòng tiền.
 TIỀN LỚN VÀO CP VÀ ĐƯỢC GIỮ LẠI THÌ GIÁ KHÔNG GIẢM, CÓ GIẢM
CŨNG CHỈ LÀ ĐIỀU CHỈNH NHẸ / RŨ BỎ NHỎ LẺ ĐỂ ĐÁNH LỚN Ở
NHỮNG NHỊP SAU. Chỗ này bạn có thể quan sát nếu Giá giảm và dòng
tiền bán ra không nhiều, đặc biệt giảm về MA10 hoặc MA20 trong 1 xu
hướng tăng giá thì đó là cơ hội mua mới hoặc mua thêm để trung
bình giá lên.
 TIỀN LỚN RA KHỎI CP THÌ GIÁ GIẢM. DÒNG TIỀN Ồ ẠT RÚT RA THÌ CP
BỊ BÁN THÁO.
 Bạn đầu tư trung hạn hay dài hạn mặc kệ bạn. Tôi không quan tâm.
Nhưng cái tôi quan tâm là thời điểm bạn mua vào có hợp lý không.
 CP có lúc tăng và điều chỉnh giảm sâu mà bạn vẫn giữ thì đó là cách
đầu tư không tối ưu được vốn. Hãy vận dụng các kiến thức ở những
Slide trước đây + Phân tích diễn biến dòng tiền để chọn thời điểm Mua
và tìm ra thời điểm Bán 1 CP.
 Cổ phiếu hay bất kỳ sản phẩm nào đều cần Dòng tiền để “thức tỉnh” sự vận
động. Dù là vận động Tăng hay vận động Giảm.
 Trong CK, các bạn cần chú ý các điểm sau:

1. Khối lượng GD tăng + Giá tăng => CP có lực kéo để tăng.


2. Khối lượng GD tăng, nhưng Giá không tăng (hoặc chỉ tăng nhẹ) => CP bị
hãm lại bởi lực bán. Bởi vì KLGD tăng thì người ta phải đua nhau mua, xếp
hàng dài để mua giống như là mua vàng thì giá phải tăng. Nhưng giá
không tăng nghĩa là có 1 khả năng là giá được kéo lên và người ta bán ra.
Hoặc có ai đó đang đặt lệnh Bán ảo để đè giá cổ phiếu, có thể là đè gom.
3. Khối lượng GD tăng + Giá giảm mạnh => CP bị bán xả => NĐT nên chốt
lời / Cắt lỗ sớm.
4. Khối lượng GD cạn đi, càng ngày càng nhỏ + Giá tăng => CP được kéo nhẹ
(hoặc lái giá lên) nên không đủ lực chạy dài (Test cầu mua - Thử xem có
nhiều người Mua không). Nếu NĐT ko mua theo thì họ cho rằng, CP này ko
tốt, không nên mua đuổi giá lên.
5. Khối lượng GD cạn đi, càng ngày càng nhỏ + Giá giảm mạnh => CP bị bán
xả nhẹ = “Test cầu” - Thử xem có nhiều người Bán theo không. Nếu NĐT
ko bán theo thì họ cho rằng, CP này còn tốt, không nên bán tháo.
6. Khối lượng GD cạn, càng ngày càng nhỏ + Giá tăng / Giảm nhẹ => CP đang
tích lũy nền, NĐT đang âm thầm mua gom, hoặc đang âm thầm xả hàng.
19. MÔ HÌNH GIÁ CHỨNG
KHOÁN
1. Cốc tay cầm.
2. Chiếc đĩa.
3. Chữ W.
4. Hai đáy.
5. Nền phẳng.
6. Hộp Vuông.
7. Lá cờ thắt chặt.
8. Nền giá chồng lên nhau.
9. Nền giá dốc lên.
19.1. MÔ HÌNH CỐC TAY CẦM
 Phần cốc hình thành từ: 7-65 tuần (thông thường 3m->6m).
 Mức giá từ đỉnh tới đáy cốc khoảng 12% -> 33%.
 Đánh ngắn hạn thì đánh từ đáy cốc lên đỉnh cốc.
 Đáy cốc nên hình chữ U hơn là nhọn hoắt như chữ V. Giá
nên thắt chặt (tăng / giảm nhẹ), KLGD nhỏ.
 Khi giá tăng từ đáy cốc lên đỉnh cốc, thì cần điều chỉnh.
Mức độ điều chỉnh ko quá ½ của đáy cốc => tạo ra đáy của
tay cầm.
 Điểm mua lý tưởng
nhất là điểm phá vỡ ở
tay cầm, gọi là điểm Nổ
Pivot / Điểm kéo ngược
/ Điểm Phá Vỡ.
 Ở điểm này cần có
KLGD rất lớn đi kèm,
để nó phá vỡ triệt để
ngưỡng cản tâm lý của
NĐT.
19.2. MÔ HÌNH ĐĨA CÓ TAY CẦM
 Đây là mô hình tương tự Cốc Có Tay Cầm, nhưng nó trải
rộng hơn và đáy của chiếc đĩa nông hơn Cốc Tay Cầm.
 Ở điểm Phá Vỡ, nó cũng cần có KLGD lớn, quyết liệt, triệt
để kéo giá CP tăng vọt lên.
 Thông thường ở điểm nổ của Cốc Tay Cầm và Đĩa Tay Cầm,
giá của CP thường bắn vọt lên từ đường MA10 tuần.

 Xin lưu ý là Tuần, không phải ngày!


19.3. MÔ HÌNH CHỮ W
 Bắt đầu sau 1 xu hướng tăng từ trước đó.
 Điểm mua lý tưởng của Mô hình chữ W được gọi là điểm Phá
Vỡ. Tại đây KLGD cần lớn, phá băng để giá bay lên cao hơn
trong nhiều tuần.
19.4. MÔ HÌNH HAI ĐÁY
 Đây là mô hình tương tự chữ W. Nhưng nó bắt đầu sau 1 xu
hướng giảm từ trước đó.
 Đáy thứ 2 nên bằng với đáy thứ 1, hoặc là thấp hơn đáy thứ
1. Đặc biệt nên xuất hiện cú “rũ bỏ” (Nến Rút Chân) mạnh.
Có KLGD lớn ở điểm này là điều tuyệt vời.
19.5. MÔ HÌNH NỀN PHẲNG
 Đây được coi là nền giá thứ 2.
 Xuất hiện sau khi CP đã tăng 20%. Hoặc sau mô hình Cốc
Tay Cầm, Đĩa Tay Cầm, Hai Đáy.
 Nền giá Phẳng là nền giá đi ngang trong 1 nền tương đối
phẳng. Biên độ dao động thấp (tăng / giảm nhỏ <10%- 15%
tính từ đỉnh tới đáy nền giá) trong 5 – 6 tuần.
 Đây là mô hình mà NĐT nhỏ lẻ chán nản, rời bỏ CP. Còn
NĐT tổ chức, NĐT thông minh tranh thủ mua gom thêm.
 Đây gọi là “nhịp nghỉ” sau chuỗi tăng.
19.6. MÔ HÌNH HỘP VUÔNG
 Tương tự Nền Phẳng, Hộp Vuông xuất hiện sau Mô Hình 2
Đáy hoặc Cốc Tay Cầm.
 Hình thành trong 4 – 7 tuần, không điều chỉnh quá nhiều.
 Mức độ điều chỉnh: 10% – 15%.

Mô hình này rất dễ đánh nhưng khó tìm Ví dụ, các học viên tự
ghi nhớ và sau này tự áp dụng.

Nếu muốn xem ví dụ mô tả về mẫu hình này, vui lòng mở trang


154 -157 cuốn sách “Làm Giàu Từ Chứng Khoán” của William
J. O’Neil.
19.7. MÔ HÌNH LÁ CỜ THẮT CHẶT
 Đây là mẫu hình hiếm gặp. Xem ví dụ trang 158-169 cuốn
sách “Làm Giàu Từ Chứng Khoán” của William J. O’Neil.
 Cổ phiếu tăng 100% - 120% trong một thời gian ngắn
(khoảng 4 – 8 tuần) rồi điều chỉnh, đi ngang trong 3 – 5
tuần. Biên động giá thắt chặt khoảng 10% - 15%.
 Giá thắt chặt và nên nằm trên MA10 tuần. Khi bật tăng cần
bật từ MA10 tuần hoặc xuyên từ dưới lên qua MA10 tuần +
KLGD lớn.
19.8. MÔ HÌNH NỀN GIÁ CHỒNG LÊN
NHAU
 Rất dễ xảy ra với các CP giá trị tốt.
 Bạn nghĩ thế này:
1. CP ABC tốt, đang tăng được 20% - 30% thì TT điều chỉnh.
2. CP ABC tích lũy rồi TT ổn định lại tăng tiếp 20% - 30% nữa.
3. TT chung hoặc điều gì đó ảnh hưởng, ABC lại điều chỉnh và sau
đó tăng tiếp 20% - 30%.

Như vậy là đã có 3 nền giá. Vấn đề của bạn là:


4. Phải quán xét TT và yếu tố ngành / nhu cầu của Xã hội đối với
sản phẩm cốt lõi.
5. Xem xét KLGD đã cạn chưa, hay là CP đang bị bán tháo ồ ạt
sẽ gây mất phương hướng làm cho nền giá bị phá vỡ (thủng hỗ
trợ) chứ không còn là nến giá thắt chặt nữa.
 Các nền giá chồng lên nhau nhưng KLGD không cạn khi giá
CP đang thắt chặt. Cũng là điều tốt.
19.9. MÔ HÌNH NỀN GIÁ DỐC LÊN
 Tương tự Nền Phẳng, nền giá Dốc Lê xuất hiện ở giữa 1 xu
hướng tăng giá sau khi cổ phiếu tăng giá mạnh từ nền giá đầu
tiên.
 CP được kéo ba đợt từ 10% - 20% với đáy sau cao hơn đáy
trước. Xem ví dụ trang 170 – 171 cuốn sách “Làm Giàu Từ
Chứng Khoán” của William J. O’Neil.
20. NHẬN DIỆN TT ĐỈNH
1. Phù thủy Mark Minervini: “Trong 35 năm giao dịch CK, tôi
luôn ở vị thế mua khi TT tăng giá và đứng ngoài khi xuất
hiện TT giảm giá”.
2. 90% các cổ phiếu đi theo xu hướng của TT. TT tăng CP
tăng, TT giảm, CP giảm. Dĩ nhiên, khi TT Uptrend, CP
mạnh sẽ tăng mạnh, CP yếu sẽ tặng chậm. Và khi TT Down
Trend thì CP mạnh giảm nhẹ, hồi phục nhanh, CP yếu
giảm mạnh, hồi phục chậm.
3. Những ngày TT phát tín hiệu đã tiệm cận đỉnh, hoặc bắt
đầu đảo chiều giảm điểm, bạn cần bán sớm. Giữ tỉ lệ CP /
Vốn ở các mức an toàn: 20%, 50%, 70%.
CÁCH NHẬN DIỆN TT ĐỈNH:
1. CP trụ, CP dẫn dắt đã tăng 1 giai đoạn. Sau nền giá thứ 3,4
thì xảy ra các khoảng trống kiệt sức “Gap” tạo Climax Top,
mức độ tăng giảm hỗn loạn, đan xen.
2. CP trụ bị kéo lên rồi bán xả: KLGD tăng nhưng giá ko tăng.
Đồ thị đi vào các mẫu hình Evening Star.
3. NĐT tổ chức bán tháo nhiều CP đồng loạt.
4. CP laggard / penny nổi sóng, tăng nóng đồng loạt, trong khi
trụ được xả hàng.
5. Chính phủ thay đổi mức lãi suất Trái phiếu và lãi suất cho
vay.
6. Các CP “phòng thủ” tăng giá.
21. NHẬN DIỆN TT ĐÁY & SỰ HỒI
PHỤC
 Ngày hồi phục đầu tiên, Vnindex, VN30 đóng cửa cao hơn các
phiên giảm giá trước đó. VD: 19/1: 1160đ, 20/1: 1130đ, 21/1:
1090đ, 22/1: 1100đ.
Ở phiên này, Nến giá thể hiện sự lưỡng lự dữ dội (Con Xoay, Doji)
hoặc Rút Chân. KLGD thấp lại do đà bán đã bị chậm lại (cạn cung)
hoặc do NĐT rụt rè, chưa dám nhập cuộc bắt đáy mạnh.
 Cẩn trọng: với những ngày hồi phục đầu tiên, nó thường yếu ớt. Dễ
bị “cung treo lơ lửng trên đầu” ép cho giá giảm tiếp, gọi là hồi
phục giả (hay còn gọi là hồi kỹ thuật, cú lừa của TT).
 Các CP trụ, CP dẫn dắt được NĐT tổ chức kiên quyết mua mạnh =>
KLGD tăng mạnh, Nến Rút Chân, Mazubuzu,… => tạo ra ngày bùng
nổ theo đà ở các phiên tiếp theo.
 Bùng nổ theo đà thường xuất hiện sau ngày hồi phục thứ 4-> thứ 7.
Vì ban đầu nó có thể là hồi phục giả, cũng có thể là lượng Cung
chưa bay ra hết. NĐT tổ chức chưa quyết tâm chặn đà bán tháo
(tiền lớn chưa tham gia vào TT).
NHẬN DIỆN TT ĐÁY VÀ SỰ HỒI PHỤC:

 Những ngày TT phát tín hiệu đảo chiều bạn cần quan sát kỹ
lưỡng:
1. Giá đã chạm vào các đường MA trung hạn, dài hạn như
MA50 ngày, 100 ngày, 200 ngày?
2. KLGD đã cạn dần chưa?
3. CP trụ đã được kéo chưa?
22. THỜI ĐIỂM CHỐT LỜI
 Khi các CP đi vào giai đoạn Climax Top, tạo GAP – khoảng trống kiệt
sức.
 Tăng giá mạnh nhất nhưng KLGD nhỏ. Hoặc,
 Đỉnh cao mới nhưng KLGD nhỏ dần.
 Giá tăng mạnh rồi thu về giá thấp (Nến Bắn Sao hoặc Con Xoay đầu
đuôi dài) + KLGD Lớn. Sau đó có thể tạo ra cụm nến nguy hiểm
Evening Star – em về vườn.
 Nền giá thứ 3 hoặc thứ 4 nhưng KLGD thấp dần.
 Chia tách CP. DN chia cổ tức bằng cách tách CP 25%, 50%, 200% làm
loãng giá CP và nhiều NĐT rút vốn, gây loãng giá, điều chỉnh.
 Vượt qua đường kênh Song Song rồi giá + KLGD chậm lại.
 Giá nằm quá xa so với đường trung bình động 100 ngày, 200 ngày.
Hoặc đường TB 200 ngầy đang đi xuống.
 Kẻ lang thang cô độc, cả ngành giảm, chỉ 1 mình ông tăng.
 Mức giảm giá trong 1 ngày là lớn nhất + KLGD lớn.
 Khi CP đã giảm giá từ đỉnh => bán bằng mọi giá.
23. MÔ HÌNH CANSLIM
 C: Tăng trưởng Doanh số và EPS quý hiện tại.
 A: Tăng trưởng EPS 3 năm gần nhất, ROE tăng liên tiếp.
 N: Cty có Sản phẩm mới, lãnh đạo mới, Đỉnh giá mới.
 S: Số lượng CP đang lưu hành thấp. Tỉ lệ trôi nổi Free -
Float thấp.
 L: CP dẫn dắt, không phải CP Penny, không phải CP bị lãng
quên (laggard).
 I: Sự bảo trợ của NĐT tổ chức.
 M: Xác định xu hướng của TT CK.
24. MỘT VÀI LƯU Ý VỚI
CANSLIM
CHỮ C:
 Tăng trưởng Doanh số từ hoạt động kinh doanh cốt lõi tạo ra Tiền và
các khoản tương đương tiền lớn, tăng bền bỉ.
 Lợi nhuận sau thuế là từ HĐ kinh doanh cốt lõi. Cần loại bỏ các khoản
LN bất thường chỉ xuất hiện 1 lần.
 Cty không chia cổ tức bằng CP. Hoặc nếu có chia thì EPS ph ải tăng.

CHỮ A:
 ROE tăng >25% so với cùng kỳ.
 P/E có cao không phải là vấn đề (trang 214) sách “Làm Giàu Từ Chứng
Khoán” của William J. O’Neil..

CHỮ M:
 Xu hướng của TT vùng Đỉnh / Đáy (xem các Slide trước).
THỜI ĐIỂM MUA / BÁN
1. Nhận định xu hướng chung của Vnindex và VN30 / Penny.
Đi lên/ đi ngang/ đi xuống?
2. Nhận định vận động chung của ngành / nhóm ngành mà CP đó có hoạt
động kinh doanh cốt lõi.
3. Phân tích các Mô hình giá trong biểu đồ tuần, biểu đồ ngày của CP.
4. Nhận diện mẫu hình nến là gì. Dòng tiền và mẫu hình nến có tương thích
với nhau về mục tiêu Tăng / Giảm ko?
Ví dụ: nến Bắn sao + KLGD lớn => Kéo giá lên để xả. Nhưng nếu nến Bắn
Sao + KLGD nhỏ = cạn cung, số ít NĐT muốn xả. <Xem lại phần Dòng tiền
và Nến để nắm rõ hơn>
5. Phân tích biến động của Dòng tiền trong biểu đồ Tuần / Ngày / Phút. Kết
hợp Kiểm tra KLGD được khớp lệnh nhiều nhất ở mức giá nào.
6. Xem Dư mua và Dư bán như nào. Nếu CP đang ở đáy, chạm các đường MA
trung hạn thì bạn có thấy nó bị đạp xuống rồi kéo lên không?
7. Trong các phiên mà CP bùng nổ, nó phải được kéo rất mạnh bởi KL giao
dịch. Nhưng nếu bạn thấy KL giao dịch rất lớn mà giá không tăng thì phải
quan sát lại và suy ngẫm.
8. Kiểm tra khối lượng Giao dịch của NĐT nước ngoài trong 10 – 20 ngày qua.
 Trên đây là những chia sẻ về các kiến thức mà Steve thường dùng.
Các bạn cần học và đọc thêm các cuốn sách về Nến Nhật và CANSLIM
của William J. O’Neil. Nó đã làm thay đổi cuộc đời Steve.
CHẶNG ĐƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA
STEVE
 Hiện nay Steve quản lý tài khoản đầu tư cho nhiều người. Và
thường có các buổi chia sẻ kiến thức miễn phí ở nhiều nơi <Theo
lời mời của họ, Steve không mở lớp đào tạo, cũng không thu phí>.
 Steve bắt đầu đầu tư Chứng khoán năm 2011 tại Philippine, 2020
thì bắt đầu đầu tư tại Việt Nam.
 Những năm đầu tiên, Steve thường thắng và thua đan xen, mua
bán không có kiến thức, thường nhìn biểu đồ mong chờ nó tăng
giá. Thậm chí Steve còn mù quáng dùng biểu đồ Line (đường
thẳng) chứ không dùng biểu đồ Nến Nhật. Và không hề nhận biết ra
các diễn biến giá mở cửa, giá cao nhất / thấp nhất … trong phiên.
Rồi vô số những điều mù quáng khác và thường thua lỗ.
 Rất nhiều lần khóc và bực tức, có lúc thề bỏ chứng khoán rồi lại
lao vào đánh tiếp như nghiện. Rồi bắt đầu học đầu tư.
 Những năm 2014 – 2019 Steve đầu tư theo phương pháp của
Warren Buffet đó là đầu tư dài hạn nhưng nó không tối ưu vốn.
 Cuốn sách làm thay đổi cuộc đời đầu tư của Steve
 Làm giàu từ chứng khoán.
 Không làm giàu từ Dạy chứng khoán.
 Trở thành 1 thiên tài đầu tư.
 Không trở thành 1 thiên tài đào tạo.
 Làm 1 chuyên gia bắt đáy - bán đỉnh.
 Không làm chuyên gia nhận định / dự đoán.
 Học và tạo ra 1 nguyên tắc rồi lặp đi lặp lại. Không học quá nhiều
kiến thức lan man, không tạo ra 10.000 nguyên tắc hay 10.000
phương pháp.
 Chia sẻ để thành công.
KẾT NỐI VỚI STEVE
 Zalo Steve: 0986296256
 Facebook cá nhân:
https://www.facebook.com/duongdong86/
 Zalo Nhóm Chia Sẻ Kiến Thức Đầu Tư:
https://zalo.me/g/yfxkqk087

You might also like