You are on page 1of 130

Lời giới thiệu

Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành Tài
chính - Ngân hàng trình độ cao đẳng; đặc biệt là yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo; Trường Cao đẳng Thương mại chủ trương tổ chức biên soạn giáo
trình, học phần đang được triển khai giảng dạy.
Thực hiện chủ trương trên, Khoa Tài chính ngân hàng đã phân công giảng viên
Ths.Bùi Thị Lệ biên soạn giáo trình Tài chính quốc tế để dùng chung cho sinh viên
ngành Tài chính - Ngân hàng trình độ cao đẳng, giúp cho việc giảng dạy của giảng
viên và việc học tập của sinh viên được thuận lợi.
Giáo trình Tài chính quốc tế được biên soạn dựa theo đề cương chi tiết học phần
Tài chính quốc tế (hệ tín chỉ) đã được ban hành và có tham khảo các tài liệu, giáo
trình của một số nguồn, tác giả trong nước biên soạn phục vụ giảng dạy ở một số
trường như: Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính, trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung của giáo trình bao gồm 5 chương, Cụ thể:
Chương 1, 2, 4. do Ths. Bùi Thị Lệ biên soạn;
Chương 3. do Ths. Bùi Thị Lệ và CN. Nguyễn Thị Ngọc Diễm biên soạn;
Chương 5. do CN. Trần Thị Thục Quyên biên soạn.
Để giáo trình này đến tay người đọc, tác giả ghi nhận và cảm ơn s ự giúp đỡ,
tham gia góp ý, biên tập, sửa chữa của Hội đồng khoa học cấp khoa và Hội đồng khoa
học nhà trường.
Trong quá trình biên soạn, tác giả đã có chú ý cập nhật khá đầy đủ các số liệu,
các thông tin thực tế (đến ngày 15/06/2012), các giáo trình có liên quan và đưa vào
một số bài đọc thêm, ví dụ minh họa được biên soạn từ các tài liệu, báo chí và từ kinh
nghiệm giảng dạy nhằm giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu, liên hệ với các học phần khác.
Mặc dù đã rất cố gắng, tác giả nghĩ rằng Giáo trình Tài chính quốc tế này có thể
còn hạn chế và sai sót nhất định. Tác giả chân thành mong đợi nhận được sự phê bình,
góp ý của bạn đọc để lần tái bản bản sau được hoàn thiện hơn.
Các ý kiến tham gia xin được gửi về địa chỉ email: buithile_cdtm@yahoo.com.vn
Trân trọng cảm ơn!

Nhóm tác giả


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB The Asian Development Bank


CGVL Chuyển giao vãng lai
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
FDI Foreign Direct Investment
FOB Free On Board
IMF The International Monetary Fund
KH Khách hàng
KT – XH Kinh tế xã hội
MNC Multinational corporation
MNE Multinational enterprises
NCD Negotiable Certificates of Deposit-
NH Ngân hàng
NHHG Ngân hàng hỏi giá
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHYG Ngân hàng yết giá
NKDV Nhập khẩu dịch vụ
NKHH Nhập khẩu hàng hóa
NSNN Ngân sách nhà nước
NVL Nguyên vật liệu
ODA Hỗ trợ phát triển chình thức
OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries
OTC Over The Counter
TBCN Tư bản chủ nghĩa
TCQT Tài chình quốc tế
TN Thu nhập
TSC Tài sản có
TSN Tài sản nợ
WB The World Bank
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XNK Xuất nhập khẩu

1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Mục tiêu
Chương này trính bày những vấn đề cơ bản về:
- Sự hính thành và phát triển của tài chình quốc tế;
- Khái niệm và đặc điểm của tài chình quốc tế;
- Vai trò và nội dung của tài chình quốc tế.
Nội dung
I. Sự hình thành và phát triển của tài chính quốc tế
1. Cơ sở hình thành quan hệ tài chính quốc tế
Tài chình quốc tế là hoạt động tài chình diễn ra trên bính diện quốc tế, giữa các
quốc gia với nhau. Thực chất tài chình quốc tế là sự vận động tiền tệ giữa các quốc gia
gắn liền với các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, chình trị, văn hóa, xã hội, ngoại
giao và quân sự của các quốc gia.
Hoạt động tài chình quốc tế là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động tài
chình của quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế và các chình sách của quốc gia
trong quan hệ với cộng đồng quốc tế.
Quan hệ tài chình quốc tế xuất hiện dựa trên hai cơ sở:
- Quan hệ quốc tế giữa các quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, chình trị, quân
sự, ngoại giao…
- Cùng với sự xuất hiện của tiền tệ như một vật trao đổi trung gian, tiền tệ dần
dần đã có đầy đủ các chức năng trong trao đổi, thanh toán, dự trữ và chức năng tiền tệ
thế giới. Chình chức năng trao đổi, thanh toán quốc tế của tiền là cơ sở cho việc hính
thành và thực hiện các quan hệ tài chình quốc tế.
Quá trính hợp tác quốc tế được thực hiện trên cơ sở phân công lao động quốc tế.
Việc tham gia vào phân công lao động quốc tế của mỗi quốc gia bắt nguồn từ yêu cầu
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhằm giải quyết các nhu cầu của thị trường tiêu
thụ, khoa học kỹ thuật, nguyên vật liệu… Thông qua hợp tác quốc tế mỗi quốc gia có
thể kết hợp các yếu tố trong nước với các yếu tố quốc tế, từ đó có thể khai thác có hiệu
quả các nguồn lực trong nước và nguồn lực ngoài nước.
Trong các hoạt động kinh tế thí thương mại quốc tế giữ một vai trò hết sức quan
trọng. Thông qua thương mại quốc tế, các luồng hàng hoá, dịch vụ được di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác và kéo theo đó là sự di chuyển ngược chiều các luồng
tiền giữa các quốc gia. Sự di chuyển các luồng tiền giữa các quốc gia là nét đặc trưng
của sự vận động các nguồn tài chình trong hoạt động tài chình quốc tế và là biểu hiện
của quan hệ tài chình quốc tế.

2
Sự phát triển của hoạt động kinh tế quốc tế kéo theo sự nảy sinh và phát triển của
các quan hệ tài chình quốc tế tuỳ thuộc vào các yếu tố kinh tế và lợi ìch của các bên
tham gia, và chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh... Bên cạnh
đó còn chịu ảnh hưởng của yếu tố chình trị, thái độ của các nhà nước trong quan hệ
quốc tế và thể hiện qua các chình sách thuế xuất nhập khẩu, chình sách tìn dụng quốc
tế, chình sách đầu tư quốc tế… Tuỳ theo các tình chất và đặc điểm của các hoạt động
kinh tế quốc tế mà yếu tố chình trị có tác động ở những mức độ khác nhau. Có các
hoạt động có quan hệ chặt chẽ với chình trị, như cấp tìn dụng, viện trợ phát triển ở cấp
chình phủ… Có các hoạt động ìt có mối quan hệ với yếu tố chình trị như: thương mại
quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp, gián tiếp…, ví tham gia chủ yếu các hoạt động này là
các tư nhân, các nhà kinh doanh nên chủ yếu bị tác động bởi yếu tố kinh tế.
Như vậy, sự nảy sinh và phát triển của các quan hệ tài chình quốc tế bắt nguồn từ
sự nảy sinh và phát triển của các quan hệ kinh tế và chình trị giữa các quốc gia trong
cộng đồng quốc tế với nhau. Hay các quan hệ kinh tế - chình trị diễn ra trên phạm vi
quốc tế là cơ sở khách quan cho sự hính thành và phát triển của tài chình quốc tế.
Mặt khác, hoạt động tài chình quốc tế biểu hiện ra thành các hoạt động thu chi
bằng tiền ở các chủ thể kinh tế - xã hội. Trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền trong
nước được sử dụng làm phương tiện thanh toán chình thức cho mọi giao dịch đã giúp
thực hiện các hoạt động thu chi bằng tiền để xử lý các quan hệ tài chình gắn liền với
các hoạt động kinh tế - xã hội của các chủ thể. Các quốc gia có đồng tiền riêng khác
nhau với sức mua không giống nhau. Từ đó nảy sinh việc thanh toán cho các hoạt
động và giao dịch giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trính phát
triển của xã hội loài người kể từ khi xuất hiện tiền tệ và đòi hỏi của việc thanh toán
quốc tế đã xuất hiện nhiều phương thức khác nhau trong việc xử lý mối quan hệ giữa
các đồng tiền quốc gia và xác định phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế. Để thực
hiện các hoạt động thu chi bằng tiền giữa các quốc gia đòi hỏi cần phải lựa chọn được
phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế làm cơ sở cho việc xác định tỷ giá hối đoái
giữa các đồng tiền quốc gia để thực hiện cho việc thanh toán các giao dịch quốc tế.
Như vậy, tiền tệ đã thực hiện chức năng tiền tệ thế giới.
Trong hai cơ sở đã kể trên, thí yếu tố các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia về
kinh tế, chình trị, văn hóa, xã hội, quân sự, ngoại giao có vị trì như là điều kiện cần tạo
cơ sở cho sự hính thành và phát triển của tài chình quốc tế; yếu tố tiền tệ có chức năng
tiền tệ thế giới có vị trì như là điều kiện đủ để các quan hệ tài chình quốc tế vận hành
thông suốt.

2. Khái quát quá trình phát triển tài chính quốc tế


Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các quan hệ tài chình quốc tế đã ra
đời và phát triển từ hính thức đơn giản đến những hính thức phức tạp, đa dạng gắn liền
với những điều kiện khách quan của sự phát triển xã hội của quốc gia và của đời sống
quốc tế trên cả khìa cạnh kinh tế và chình trị.
Tài chình quốc tế xuất hiện đầu tiên là gắn với thương mại quốc tế giữa các quốc
gia, do yêu cầu của thương mại mà đã làm xuất hiện tiền tệ quốc tế. Dùng tiền vàng
làm trung gian trao đổi thanh toán. Những hính thức sơ khai ban đầu của tài chình
quốc tế là việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cống nộp vàng bạc, châu báu giữa
nước này cho nước khác đã xuất hiện từ thời chiếm hữu nô lệ gắn liền với nhà nước
chủ nô. Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế, thuế xuất khẩu, nhập

3
khẩu đã ra đời để điều chỉnh các quan hệ buôn bán giữa các quốc gia và tìn dụng quốc
tế đã xuất hiện do có các quan hệ vay nợ giữa các nước. Vào cuối thời kỳ phong kiến,
tìn dụng quốc tế đã có bước phát triển mạnh mẽ và đã trở thành một trong những đòn
bẩy mạnh mẽ nhất của tìch lũy nguyên thủy tư bản.
Với sự xuất hiện của Chủ nghĩa tư bản, những hính thức cổ truyền của quan hệ tài
chình quốc tế như thuế xuất nhập khẩu, tìn dụng quốc tế vẫn tiếp tục tồn tại và ngày
càng phát triển đa dạng thìch ứng với những bước phát triển mới của các quan hệ kinh
tế quốc tế và thái độ chình trị của các Nhà nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh
tế hàng hóa – tiền tệ, kinh tế thị trường, những diễn biến phức tạp của cục diện chình
trị thế giới, cũng như cách tiếp cận của Chình phủ các nước trong quan hệ quốc tế, bên
cạnh những hính thức cổ truyền, đã xuất hiện những hính thức mới của quan hệ tài
chình quốc tế như đầu tư quốc tế trực tiếp và đầu tư quốc tế gián tiếp với các loại hính
hoạt động đa dạng, viện trợ quốc tế không hoàn lại, hợp tác quốc tế về tài chình – tiền
tệ thông qua việc thiết lập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế…
Thế kỷ XX với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học đã làm cho các quốc
gia không chỉ mạnh về thương mại hàng hóa mà còn phát triển mạnh về thương mại
dịch vụ. Với xu thế toàn cầu hóa, hoạt động của các công ty đa quốc gia làm cho các
quan hệ tài chình quốc tế càng phát triển. Ví vậy tất yếu hính thành các thị trường tài
chình quốc tế và nhu cầu có đồng tiền quốc tế.
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của mính, Việt Nam đã có các quan hệ kinh tế -
tài chình quốc tế với một số quốc gia trong khu vực và thế giới như: Lào, Trung Quốc,
Nhật Bản, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha… Tuy
nhiên, những mối quan hệ đó không mang tình thường xuyên, tìch cực và chủ động.
Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1955), Việt Nam đã có những quan hệ kinh tế
tài chình với các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) và các tổ chức kinh tế XHCN (như
hội đồng tương trợ kinh tế, Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế, Ngân hàng đầu tư quốc
tế…). Trong bước phát triển mới của các quan hệ kinh tế - chình trị quốc tế những năm
cuối thế kỷ XX, Việt Nam đã chủ động mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với tất cả các
quốc gia TBCN, dân tộc chủ nghĩa, các tổ chức quốc tế trong và ngoài Liên hợp quốc,
các tổ chức phi chình phủ…, đặc biệt là với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Chình việc mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế quốc tế theo xu hướng hội
nhập, khu vực hóa, toàn cầu hóa đã làm cho các quan hệ tài chình quốc tế của Việt
Nam phát triển đa dạng, phong phú và phức tạp hơn. Từ chỗ các quan hệ tài chình
quốc tế chủ yếu là nhận viện trợ không hoàn lại, vay vốn quốc tế với lãi suất ưu đãi…
chuyển dần sang các quan hệ tài chình quốc tế độc lập, bính đẳng, nảy sinh trong các
lĩnh vực hợp tác sản xuất - kinh doanh, thương mại, đầu tư… mà Việt Nam là một bên
tham gia; từ chỗ chủ yếu là quan hệ với các nước XHCN tới chỗ quan hệ với tất cả các
quốc gia trên thế giới, trên cơ sở quan điểm đối tác kinh tế cùng có lợi. Việc mở rộng
các quan hệ tài chình quốc tế phải phù hợp với điều kiện cụ thể và đảm bảo thực hiện
thực hiện các nguyên tắc của Nhà nước Việt Nam để có thể vừa phù hợp với thông lệ
quốc tế, vừa củng cố chế độ chình trị và giữ gín các giá trị truyền thống của quốc gia.
Ví lẽ đó, trong quá trính thực hiện các quan hệ tài chình quốc tế cần quán triệt các
nguyên tắc cơ bản là: Tự nguyện, bính đẳng, tôn trọng chủ quyền lãnh thổ của nhau và
đôi bên cùng có lợi. Các nguyên tắc này không những chỉ cần quán triệt trong việc
hoạch định chình sách hội nhập kinh tế - tài chình quốc tế, trong xây dựng chiến lược,
sách lược, cơ sở pháp lý cho các hoạt động tài chình quốc tế, mà còn rất cần được quán

4
triệt trong từng hoạt động tài chình quốc tế cụ thể, nhằm đảm bảo các lợi ìch kinh tế -
chình trị và chủ quyền quốc gia.
II. Khái niệm và đặc điểm của tài chính quốc tế
1. Khái niệm
Tài chình quốc tế có thể được hiểu theo những quan niệm khác nhau như sau:
- Đứng trên góc độ của từng quốc gia
Hoạt động tài chình gồm có: Hoạt động tài chình đối nội (nội địa), hoạt động tài
chình đối ngoại và hoạt động tài chình thuần túy giữa các quốc gia. Hoạt động tài
chình thuần túy giữa các quốc gia (hay còn gọi là hoạt động tài chình quốc tế thuần
túy) lại bao gồm hoạt động tài chình của các công ty đa quốc gia và hoạt động tài
chình của các tổ chức quốc tế. Theo cách nhín nhận này, thí hoạt động tài chình quốc
tế được quan niệm bao gồm hoạt động tài chình đối ngoại và hoạt động tài chình quốc
tế thuần túy.
Quan niệm này thường được sử dụng ở các quốc gia đang phát triển, mức độ hội
nhập còn hạn chế.
- Đứng trên góc độ toàn cầu
Hoạt động tài chình quốc tế được quan niệm chỉ bao gồm các hoạt động tài chình
quốc tế thuần túy, bởi ví hoạt động tài chình của mỗi quốc gia đã bao gồm hoạt động
tài chình đối nội và hoạt động tài chình đối ngoại; chỉ những hoạt động tài chình chung
trên phạm vi toàn cầu mới là tài chình quốc tế.
Quan niệm này thường được sử dụng ở các quốc gia phát triển, mức độ mở cửa
hội nhập cao.
Trong chương trính nghiên cứu học phần này, quan niệm tài chình quốc tế được
đề cập theo cách nhín thứ nhất. Theo quan niệm này, có thể hiểu một cách đơn giản tài
chình quốc tế là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động tài chình phát sinh trên bính diện
quốc tế. Chủ thể thực hiện các tài chình quốc tế có thể là công dân của các quốc gia,
các tổ chức kinh tế - xã hội, Chình phủ của các quốc gia và cũng có thể là các tổ chức
quốc tế.
Như vậy, tài chình quốc tế là một lĩnh vực hoạt động rất phức tạp, với các hính
thức, các chủ thể rất đa dạng, diễn ra trên một phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều
quốc gia khác nhau trong từng khu vực và trên toàn thế giới. Tuy nhiên trên bính diện
quốc tế, đó là sự di chuyển các luồng tiền giữa các quốc gia; còn trên bề mặt đời sống
xã hội của mỗi quốc gia thí những hính thức bất kỳ của quan hệ tài chình quốc tế đều
biểu hiện thành các hoạt động thu - chi bằng tiền, các hoạt động tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể lại chình là hệ quả tất yếu của các quan hệ quốc tế trên các
lĩnh vực khác nhau giữa các chủ thể đó với các chủ thể khác bên ngoài quốc gia. Do đó
có thể rút ra khái niệm đầy đủ về tài chình quốc tế như sau:
Tài chính quốc tế là hoạt động tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế. Đó là sự
di chuyển các luồng tiền giữa các quốc gia gắn liền với các quan hệ quốc tế về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, quân sự, ngoại giao… giữa các chủ thể của các quốc gia và
các tổ chức quốc tế thông qua việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể nhằm
đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể đó trong các quan hệ quốc tế.1

1
PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chình quốc tế, trang 12, NXB Tài chình, 2006

5
2. Đặc điểm
2.1. Phạm vi và môi trƣờng hoạt động của các nguồn tài chính trong lĩnh vực tài
chính quốc tế
Diễn ra trên phạm vi rộng lớn, giữa các quốc gia, có rất nhiều chủ thể tham gia,
nhiều đồng tiền của các quốc gia khác nhau, bị chi phối trực tiếp bởi các nhân tố như:
- Rủi ro hối đoái
Hầu hết các nước trên thế giới đều có đồng tiền của riêng mính với giá trị khác
nhau. Điều đó đòi hỏi để thanh toán trong các giao dịch quốc tế phải xác định tỷ lệ so
sánh giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Giá cả của một đồng tiền được
biểu hiện bằng một đồng tiền khác gọi là tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như mức độ lạm
phát của các đồng tiền của các quốc gia, quan hệ cung - cầu tiền tệ trên thị trường…
Khi tỷ giá thay đổi thí lợi ìch của các chủ thể tham gia các quan hệ tài chình quốc tế
cũng bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương, đầu tư, tìn dụng, thanh
toán, cán cân thanh toán quốc tế…
Vì dụ: Đối với một quốc gia, khi tỷ giá hối đoái tăng cao (đồng nội tệ giảm giá)
có tác dụng khuyến khìch xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu; ngược lại, khi tỷ giá hối đoái
giảm (đồng nội tệ tăng giá) lại có tác dụng khuyến khìch nhập khẩu nhưng lại hạn chế
xuất khẩu. Như vậy, trong hoạt động ngoại thương sự biến động của tỷ giá có ảnh
hưởng trực tiếp làm tăng hoặc làm giảm giá cả, doanh số và lợi nhuận của các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu; đồng thời tỷ giá biến động làm cho hàng hoá của nhà kinh
doanh thực sự trở nên đắt hơn hay rẻ đi đối với người mua.
Trong lĩnh vực tài chình quốc tế, các vấn đề về cơ chế xác lập tỷ giá giữa các
đồng tiền, những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá và sự tác động trở lại của tỷ giá đến cán
cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, đến tính hính tài chình của các tổ chức
ngoại thương, các nhà đầu tư, các ngân hàng… là những vấn đề rất được quan tâm
nghiên cứu.
- Rủi ro chình trị
Rủi ro này rất đa dạng, bao gồm những sự thay đổi ngoài dự kiến các qui định về
thuế nhập khẩu, hạn ngạch, về chế độ quản lý ngoại hối hoặc là một chình sách trưng
thu hay tịch biên các tài sản trong nước do người nước ngoài nắm giữ… Loại rủi ro
này bắt nguồn từ những biến động về chình trị - xã hội của các quốc gia như: sự thay
đổi về thể chế, những cuộc cải cách…, từ đó Chình phủ các nước có thể thay đổi các
chình sách quản lý kinh tế của các quốc gia mính; hoặc chiến tranh, xung đột sắc tộc…
và các chủ thể nước ngoài phải gánh chịu rủi ro bất khả kháng.
2.2. Sự chi phối của các yếu tố chính trị trong lĩnh vực tài chính quốc tế
Trong phạm vi một quốc gia, tài chình quốc tế là một bộ phận trong tổng thể các
hoạt động tài chình của quốc gia. Do đó, các hoạt động tài chình quốc tế phải gắn liền
và nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - chình trị - xã hội của quốc gia.
Trên bính diện quốc tế, hoạt động tài chình quốc tế của các chủ thể của một quốc
gia được tiến hành trong quan hệ với các chủ thể của các quốc gia khác hoặc các tổ
chức quốc tế; do đó, nó cũng chịu sự ràng buộc bởi chình sách của các quốc gia khác,
bởi các thông lệ mang tình quốc tế hoặc qui định của các tổ chức quốc tế mà chủ thể
đó có quan hệ.
6
Do vậy, trong hoạt động tài chình quốc tế các chủ thể của một quốc gia không
những cần nắm vững các chình sách kinh tế, pháp luật của quốc gia mính mà còn phải
thông hiểu chình sách, pháp luật của các quốc gia và các tổ chức quốc tế mà mính có
quan hệ.

2.3. Xu hƣớng phát triển của lĩnh vực tài chính quốc tế
Nền kinh tế thế giới hiện nay đã mang tình toàn cầu hóa và thống nhất cao độ.
Điều này đã trở thành nhân tố chủ yếu quyết định xu hướng phát triển của tài chình
quốc tế.
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các công ty đa quốc gia vừa tạo ra nhu
cầu, vừa là yếu tố quan trọng thúc đẩy các quan hệ tài chình quốc tế phát triển.
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc tế đã tạo ra cơ hội
cho các nhà đầu tư, các Chình phủ, các tổ chức tài chình quốc tế huy động vốn và đầu
tư vốn dưới nhiều hính thức khác nhau, trên nhiều nước khác nhau, bằng nhiều đồng
tiền khác nhau làm cho các quan hệ tài chình quốc tế vốn đã đa dạng, phức tạp càng đa
dạng và phức tạp hơn.
Sự hính thành và hoạt động với phạm vi và qui mô ngày càng mở rộng của các tổ
chức kinh tế, tài chình - tìn dụng khu vực và quốc tế đã tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho sự tăng cường hợp tác quốc tế về tài chình - tiền tệ của các nước thành viên.
Xu hướng phát triển mạnh mẽ của tài chình quốc tế cả về chiều rộng và chiều sâu
đó đòi hỏi các chủ thể tham gia vào quan hệ tài chình quốc tế phải quan tâm và am
hiểu nhiều vấn đề mà tài chình nội địa ìt quan tâm như: Những hính thức đi vay và cho
vay vốn trên thị trường vốn quốc tế; Tình toán cơ hội đầu tư và các biện pháp quản lý
sử dụng vốn trong đầu tư quốc tế; Nghiên cứu các công cụ tài chình phái sinh để
phòng ngừa, hạn chế các rủi ro hối đoái có hiệu quả; Nắm vững chức năng, cơ chế
hoạt động của các tổ chức tài chình - tìn dụng quốc tế để có được lợi ìch cao nhất trong
quan hệ với các tổ chức này…
III. Vai trò và nội dung của tài chính quốc tế
1. Vai trò của tài chính quốc tế
1.1. Khai thác các nguồn lực ngoài nƣớc phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
trong nƣớc
Thông qua các hoạt động tài chình quốc tế, các nguồn tài chình, công nghệ, kỹ
thuật, lao động… được phân phối lại trên phạm vi thế giới. Mỗi quốc gia phải cân
nhắc để có thể khai thác sử dụng nguồn lực của các quốc gia khác và sử dụng hiệu quả.
Đặc biệt, đối với các quốc gia nghèo và chậm phát triển thí vấn đề tranh thủ nguồn vốn
nước ngoài càng cần phải coi trọng. Bằng việc mở rộng quan hệ tài chình quốc tế
thông qua các hính thức vay nợ quốc tế, viện trợ quốc tế, đầu tư quốc tế, tham gia vào
thị trường vốn quốc tế… các quốc gia có thể tận dụng tốt nguồn lực tài chình nước
ngoài và các tổ chức quốc tế; cùng với nó là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến.
1.2. Thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới
Ngày nay, khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành xu thế mang
tình thời đại. Các quốc gia đang tìch cực mở rộng đa phương hoá và đa dạng hoá quan

7
hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việc mở rộng hợp tác quốc tế
nhằm mục đìch kết hợp các yếu tố trong nước với các yếu tố ngoài nước và khai thác
có hiệu quả các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Việc mở rộng các quan hệ tài chình quốc tế thông qua các hính thức như hoạt
động tìn dụng quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp, tham gia vào thị trường tiền tệ… góp
phần thúc đẩy mở rộng và phát triển các hoạt động kinh tế quốc tế, từ đó góp phần
thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.3. Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
Việc mở rộng và phát triển các hoạt động tài chình quốc tế đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc di chuyển các nguồn tài chình ra khỏi phạm vi của một quốc gia, với một
phạm vi rộng hơn và môi trường khác hơn đó là trên bính diện quốc tế. Trong môi
trường đó các nhà đầu tư có thể lựa chọn môi trường và lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài
có lợi nhuận cao hơn đầu tư ở trong nước. Sự đầu tư có thể dưới hính thức hoạt động
xuất khẩu, đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài, tham gia vào thị trường tài chình
quốc tế… Bên cạnh đó, các chủ thể kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia bao gồm cả các
chình phủ có thể vay vốn của các chủ thể thuộc quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế
để trang trải các nhu cầu chi tiêu của mính thông qua các hính thức của quan hệ tài
chình quốc tế, đặc biệt là hính thức tìn dụng quốc tế… Như vậy với sự mở rộng và
phát triển của tài chình quốc tế, các nguồn tài chình có thể được di chuyển từ nơi này
sang nơi khác một cách dễ dàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của các
quốc gia có nguồn tài chình, để giải quyết những khó khăn tạm thời về nguồn tài chình
và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực tài chình được đưa vào sử dụng.
2. Nội dung tài chính quốc tế
Tùy theo mục đìch nghiên cứu mà nội dung tài chình quốc tế được phân chia theo
các tiêu thức sau đây:
2.1. Theo các quan hệ tiền tệ
- Các quan hệ thanh toán quốc tế
Thanh toán được hiểu là các quan hệ trả tiền đối ứng với các luồng hàng hóa dịch
vụ. Thanh toán quốc tế gắn liền với các hoạt động thương mại quốc tế, nước xuất khẩu
sẽ có luồng hàng hóa, dịch vụ chảy ra thí có ngoại tệ chảy vào. Ngược lại, đối với
nước nhập khẩu thí có luồng hàng hóa đi vào và luồng ngoại tệ chảy ra. Thanh toán
quốc tế cũng gắn liền với du lịch quốc tế, hợp tác lao động quốc tế, các quan hệ quốc
tế về quân sự, văn hóa, xã hội, chình trị và ngoại giao…
Thanh toán có thể được thực hiện dưới hính thức trực tiếp, có thể thông qua ngân
hàng và qua các đối tác khác. Chủ thể tham gia thanh toán là các ngân hàng thương
mại, các tổ chức, cá nhân, chình phủ ở các nước…
- Viện trợ quốc tế không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại bao gồm các hoạt động tài trợ cho các mục đí ch nhân
đạo; phát triển xã hội (giáo dục, y tế , phòng chống dịch bệnh , xóa đói giảm nghèo , tạo
việc làm , phòng chống các tệ nạn xã hội , …); phát triển kinh tế (thường đi kèm các
khoản vay ưa đãi ); bảo vệ môi trường ; trợ giúp khó khăn đột xuấ t như thiên tai , đị ch
họa, động đất, sóng thần… Chủ thể nhận viện trợ có thể là Chình phủ, tổ chức kinh tế -

8
xã hội hoặc địa phương. Chủ thể viện trợ là chình phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chình phủ.
- Tìn dụng quốc tế
Tìn dụng quốc tế là một hính thức đầu tư quốc tế gián tiếp. Chủ thể có nguồn tài
chình đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay đã
được hai bên thỏa thuận trong các Hiệp định hay khế ước vay vốn. Chủ thể tham gia
có thể là tất cả các chủ thể kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và các tổ chức quốc tế,
chủ yếu là các tổ chức tài chình – tìn dụng quốc tế. Tìn dụng nhà nước quốc tế là hính
thức mà trong đó Nhà nước là một bên của quan hệ tìn dụng.
- Đầu tư chứng khoán quốc tế
Đầu tư chứng khoán quốc tế là một hính thức đầu tư quốc tế gián tiếp. Các chủ
thể có nguồn tài chình đầu tư dưới hính thức mua chứng khoán trên thị trường tiền tệ,
thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu quốc tế để hưởng lợi tức nhưng không tham
gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Các chủ thể tham gia có thể là mọi chủ
thể KT – XH.
- Đầu tư quốc tế trực tiếp
Đầu tư quốc tế trực tiếp là hính thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn
bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành và trực tiếp
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
Có nhiều hính thức đầu tư trực tiếp khác nhau như: Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.... Chủ thể tham
gia có thể là mọi tổ chức kinh tế, cá nhân công dân của các quốc gia.
2.2. Theo các quỹ tiền tệ
- Các quỹ tiền tệ trực thuộc các chủ thể của từng quốc gia: là các quỹ tài chình
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, Chình phủ các nước tham gia vào các hoạt động
kinh tế quốc tế.
- Các quỹ tiền tệ trực thuộc các chủ thể khu vực: là các quỹ tài chình của các tổ
chức kinh tế - tài chình khu vực như Quỹ phát triển châu Á (ADF), Nguồn quỹ của
Ngân hàng Phát triển châu Phi (AfDB) …
- Các quỹ tiền tệ trực thuộc các tổ chức quốc tế toàn cầu: là các quỹ tài chình của
các tổ chức quốc tế toàn cầu như liên hợp quốc, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)…
- Các quỹ tài chình của các công ty đa quốc gia: là những quỹ được thành lập để
phục vụ cho những hoạt động của công ty đa quốc gia.
2.3. Theo chủ thể tham gia hoạt động tài chính quốc tế
- Hoạt động tài chình quốc tế của các tổ chức phi tài chình
Các tổ chức phi tài chình của một quốc gia tham gia hoạt động tài chình quốc tế
dưới hính thức đầu tư quốc tế và thương mại quốc tế. Đầu tư quốc tế của các tổ chức
phi tài chình có thể là đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp dưới hính thức tìn dụng quốc tế
hoặc đầu tư chứng khoán quốc tế.

9
- Hoạt động tài chình quốc tế của các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại tham gia hoạt động tài chình quốc tế với các nghiệp
vụ chủ yếu như:
+ Tìn dụng quốc tế: Ngân hàng thương mại chủ yếu đóng vai trò là người
cho vay quốc tế, ngoài ra ngân hàng thương mại cũng có thể đóng vai trò là người đi
vay quốc tế.
+ Đầu tư quốc tế (trực tiếp và gián tiếp): Ngân hàng thương mại có thể thực
hiện đầu tư quốc tế trực tiếp dưới hính thức liên doanh, liên kết với ngân hàng thương
mại của các quốc gia khác, có thể thực hiện đầu tư quốc tế gián tiếp dưới hính thức
đầu tư chứng khoán quốc tế.
+ Các hoạt động tài chình quốc tế khác như: dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch
vụ chuyển tiền quốc tế, dịch vụ ủy thác, tư vấn, bảo lãnh…
- Hoạt động tài chình quốc tế của các công ty kinh doanh bảo hiểm
Các công ty kinh doanh bảo hiểm tham gia hoạt động tài chình quốc tế với các
nghiệp vụ chủ yếu như:
+ Thu phì bảo hiểm, chi bồi thường, chi đề phòng tổn thất đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm quốc tế; bảo hiểm hàng hải quốc tế; bảo hiểm hàng không quốc tế;
tái bảo hiểm quốc tế…
+ Đầu tư tài chình quốc tế trực tiếp, gián tiếp và các nghiệp vụ khác…
- Hoạt động tài chình quốc tế của các công ty chứng khoán
Các các công ty chứng khoán tham gia hoạt động tài chình quốc tế với các nghiệp
vụ chủ yếu như: Môi giới chứng khoán quốc tế, mua và bán chứng khoán (đầu tư
chứng khoán) trên thị trường tài chình quốc tế, bảo lãnh và phát hành chứng khoán
quốc tế, tư vấn đầu tư chứng khoán quốc tế và các nghiệp vụ khác.
- Hoạt động tài chình quốc tế của các tổ chức tài chình – tìn dụng quốc tế
Các tổ chức tài chình - tìn dụng quốc tế là các hính thức hợp tác kinh tế quốc tế
do các nước cùng quan tâm lập ra trên cơ sở các hiệp định được ký kết trong lĩnh vực
tài chình - tiền tệ - tìn dụng. Tiêu biểu là IMF, WB, ADB… Chức năng chủ yếu của
các tổ chức này là phối hợp hoạt động của các nước thành viên trong lĩnh vực tài chình
- tiền tệ - tìn dụng. Đồng thời các tổ chức này cũng sử dụng các nguồn vốn chung để
tài trợ cho các nước thành viên, chủ yếu là dưới hính thức cho vay.
- Hoạt động tài chình quốc tế của Nhà nước
Nhà nước tham gia hoạt động tài chình quốc tế với các hoạt động chủ yếu như:
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại: Trong hoạt động này, Nhà nước có thể là
người nhận hoặc cấp viện trợ không hoàn lại với các Nhà nước khác hoặc các tổ chức
quốc tế.
+ Tìn dụng Nhà nước quốc tế như: vay ODA, phát hành trái phiếu quốc tế,
vay thương mại quốc tế hoặc cho vay bằng vốn NSNN.
+ Thu thuế quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới nước chủ
nhà.

10
2.4. Từ góc độ kinh tế vĩ mô
Nội dung tài chình quốc tế bao gồm:
- Tỷ giá hối đoái và các vấn đề về các chế độ tỷ giá, cơ chế xác định tỷ giá và các
nhân tố quyết định tỷ giá, chình sách tỷ giá của Chình phủ các nước.
- Cán cân thanh toán quốc tế với các vấn đề về lý thuyết, chình sách, các nhân tố
ảnh hưởng, nội dung và vai trò của cán cân thanh toán quốc tế.
- Hệ thống tiền tệ quốc tế và các thị trường tiền tệ quốc gia chủ yếu.
- Nợ nước ngoài.
2.5. Từ góc độ thị trƣờng
Nội dung tài chình quốc tế được nhấn mạnh tới vấn đề quản trị tài chình vi mô,
bao gồm:
- Đánh giá và quản trị rủi ro quốc tế.
- Các thị trường tài chình cụ thể như: thị trường tiền tệ quốc tế, thị trường trái
phiếu quốc tế, thị trường cổ phiếu quốc tế.
- Hoạt động đầu tư quốc tế, bao gồm đầu tư quốc tế trực tiếp và đầu tư quốc tế
gián tiếp.
- Tài chình của các công ty đa quốc gia.
Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng cách tiếp cận nào cũng chỉ ra
các nội dung chủ yếu của hoạt động tài chình quốc tế để tổ chức hoạt động và quản lý
tốt các hoạt động đó, nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chình
quốc tế.

Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Trính bày quá trính hính thành và phát triển của quan hệ tài chình quốc tế.
Câu 2: Trính bày những quan niệm về tài chình quốc tế. Nêu khái niệm về tài chình
quốc tế.
Câu 3: Tài chình quốc tế có những đặc điểm cơ bản nào?
Câu 4: Vai trò của tài chình quốc tế là gí?
Câu 5: Có thể phân chia nội dung tài chình quốc theo những tiêu thức nào? Trính bày
nội dung của tài chình quốc tế theo từng tiêu thức.

11
Bài đọc thêm
MỘT SỐ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Quỹ tiền tệ quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International Monetary Fund, viết tắt IMF) là một
tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chình toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và
cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chình khi có yêu cầu. Trụ
sở chình của IMF đặt ở Washington, D.C, thủ đô của Hoa Kỳ.
IMF được mô tả như "Một tổ chức của 185 quốc gia", làm việc nuôi dưỡng tập
đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chình an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho thương
mại quốc tế, đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng kinh tế cao, giảm bớt đói nghèo. Với
ngoại lệ của Bắc Triều Tiên, Cuba, Liechtenstein, Andorra, Monaco, Tuvalu và Nauru,
tất cả các nước thành viên của Liên Hiệp Quốc tham gia trực tiếp vào IMF hoặc được
đại diện cho bởi những nước thành viên khác...
Vào năm 1930, khi hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chình thu hẹp,
nhiều nước bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, cố gắng bảo vệ nền kinh tế của họ
bằng việc hạn chế nhập khẩu. Để khỏi giảm dự trữ vàng, ngoại hối, một vài nước cắt
giảm nhập khẩu, một số nước phá giá đồng tiền của họ, và một số nước áp đạt các hạn
chế đối với tài khoản ngoại tệ của công dân. Những biện pháp này có hại đối với chình
bản thân các nước đó ví như lý thuyết lợi thế so sánh tương đối của Ricardo đã chỉ rõ
mọi nước đều trở nên có lợi nhờ thương mại không bị hạn chế. Lưu ý là, theo lý thuyết
tự do mậu dịch đó, nếu tình cả phân phối, sẽ có những ngành bị thiệt hại trong khi các
ngành khác được lợi. Thương mại thế giới đã sa sút nghiêm trọng, khi việc làm và mức
sống ở nhiều nước suy giảm.
IMF đã đi vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên
ký kết, nó là những điều khoản của hiệp ước. Mục đìch của luật IMF ngày nay là giống
với luật chình thức năm 1944. Ngày 1 tháng 3 năm 1947 IMF bắt đầu hoạt động và
tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày 8 tháng 5 năm 1947.
Từ cuối đại chiến thế giới thứ 2 cho đến cuối năm 1972, thế giới tư bản đã đạt
được sự tăng trưởng thu nhập thực tế nhanh chưa từng thấy. (Sau đó sự hội nhập của
Trung Quốc vào hệ thống tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của cả
hệ thống.) Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, lợi ìch thu được từ tăng trưởng đã không
được chia đều cho tất cả, song hầu hết các nước tư bản đều trở nên thịnh vượng hơn,
trái ngược hoàn toàn với những điều kiện trong khoảng thời gian trước của những
nước tư bản trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Trong những thập kỷ sau chiến tranh thế giới hai, kinh tế thế giới và hệ thống tiền
tệ có thay đổi lớn làm tăng nhanh tầm quan trọng và thìch hợp trong việc đáp ứng mục
tiêu của IMF, nhưng điều đó cũng có nghĩa là yêu cầu IMF thìch ứng và hoàn thiện cải
tổ. Những tiến bộ nhanh chóng trong kỹ thuật công nghệ và thông tin liên lạc đã góp
phần làm tăng hội nhập quốc tế của các thị trường, làm cho các nền kinh tế quốc dân

12
gắn kết với nhau chặt chẽ hơn. Xu hướng bây giờ mở rộng nhanh chóng hơn số quốc
gia trong IMF.
Ảnh hưởng của IMF trong kinh tế toàn cầu được gia tăng nhờ sự tham gia đông
hơn của các quốc gia thành viên. Hiện IMF có 184 thành viên, nhiều hơn bốn lần so
với con số 44 thành viên khi nó được thành lập.
Nguồn vốn của IMF là do các nước đóng góp, các nước thành viên có cổ phần
lớn trong IMF là Mỹ (17,46%), Nhật Bản (6,26%), Đức (6,11%), Anh (5,05%) và
Pháp (5,05%).
Đến tháng 8/2009, tổng vốn cổ phần của IMF là 325 tỉ USD.
2. Nhóm Ngân hàng Thế giới
Nhóm Ngân hàng Thế giới (tiếng Anh: World Bank Group, viết tắt WBG) là một
tổ chức tài chình đa phương có mục đìch trung tâm là thúc đẩy phát triển kinh tế và xã
hội ở các nước đang phát triển bằng cách nâng cao năng suất lao động ở các nước này.
Nhóm Ngân hàng Thế giới bao gồm năm tổ chức tài chình thành viên, đó là:
- Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển (IBRD): được chình thức thành lập
ngày 27/12/1945 với trách nhiệm chình là cấp tài chình cho các nước Tây Âu để họ tái
thiết kinh tế sau Chiến tranh thế giới II và sau này là cho phát triển kinh tế ở các nước
nghèo. Sau khi các nước này khôi phục được nền kinh tế, IBRD cấp tài chình cho các
nước đang phát triển không nghèo.
- Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA): được thành lập năm 1960 chuyên cấp tài
chình cho các nước nghèo.
- Tổng công ty Tài chình Quốc tế (IFC): thành lập năm 1956 chuyên thúc đẩy
đầu tư tư nhân ở các nước nghèo.
- Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư (ICSID): thành lập năm 1966
như một diễn đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu thuẫn giữa nhà đầu tư
nước ngoài với nước nhận đầu tư.
- Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (MIGA): thành lập năm 1988 nhằm thúc
đẩy FDI vào các nước đang phát triển.
Chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện, cụ thể
như sau:
- IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên vay lại
(hiện WB có 186 nước thành viên). Không phải nước thành viên nào cũng được vay
WB. Cá nhân và công ty không được WB cho vay. Chình phủ của những nước đang
phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người trên 1305 USD/năm được vay
của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn lãi suất mà WB đã đi vay một
chút. Chình phủ của các nước nghèo, có thu nhập quốc dân trên đầu người dưới 1305
USD/năm (trong thực tế là dưới 805USD/năm) được vay của IDA. Các khoản vay sẽ
không đòi lãi suất và có thời hạn lên tới 35 - 40 năm.
Trong hai thập kỷ đầu kể từ khi được thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3 tổng giá
trị các khoản cho vay của mính cho các dự án phát triển năng lượng và giao thông vận
tải.
Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn quan

13
trọng nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y tế,
dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đính, đến hỗ trợ phát triển nông thôn và hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ. Các hoạt động của IBRD và IDA đều trực tiếp liên quan đến giúp đỡ
người nghèo và mang hính thức hỗ trợ tài chình lẫn kỹ thuật.
Từ thập niên 1980, ngoài đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người, IBRD và
IDA bắt đầu cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chình sách ở các nước
đang phát triển.
Phản ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện nay của IBRD và
IDA.
- IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường
nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự bảo đảm
đối với các nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khìch họ đầu tư vào dự án.
- MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chình trị (rủi ro phi thương
mại) để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát
triển.
- ICSID giải quyết các tranh chấp có liên quan đến đầu tư ở các nước thành viên,
chủ yếu là giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà.
WBG có hơn 40 văn phòng đặt tại các nước. WBG có quan hệ chặt chẽ với IMF.
Như một thông lệ, các tổng giám đốc của WB đều do đương kim tổng thống Hoa
Kỳ chỉ định, sau đó thường được Đại hội đồng bầu chọn và không có sự phản đối.
Điều này ngược với các giám đốc của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) luôn là người châu
Âu.
Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới (tên gọi đầy đủ của chức vụ này là
"Phó tổng giám đốc phụ trách phát triển và kinh tế học, nhà kinh tế trưởng") là cấp bậc
quản lý cao nhất về chuyên môn trong Ngân hàng Thế giới. Người mang chức vụ này
là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất tới kinh tế thế giới, và thường là
những học giả kinh tế xuất chúng mới được mời giữ chức vụ này.
3. Ngân hàng Phát triển Châu Á
Ngân hàng Phát triển Châu Á (tiếng Anh: The Asian Development Bank; viết tắt:
ADB) là một thể chế tài chình đa phương cung cấp các khoảng tìn dụng và hỗ trợ kỹ
thuật nhằm giúp các nước Châu Á xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
ADB được thành lập vào năm 1966, có trụ sở chình tại Manila, và chủ tịch là một
người Nhật Bản.
ADB có các chức năng sau:
- Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững và công bằng: tăng trưởng kinh tế không tự
nhiên có tình bền vững và thường làm gia tăng mất công bằng. Để tăng trưởng bền
vững và công bằng, cần có sự can thiệp trong khi vẫn đảm bảo một sự phát triển thân
thiện với thị trường.
- Phát triển xã hội: giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng để giảm thiểu những
rủi ro trong quá trính phát triển kinh tế.
- Quản lý kinh tế tốt: thực hiên các chình sách kinh tế một cách có trách nhiệm,
có sự tham gia, có khả năng dự đoán, và minh bạch, chống tham nhũng.

14
Để thực hiện được chức năng nói trên, ADB đề ra các mục tiêu cho hoạt động của
mính, bao gồm:
- Bảo vệ môi trường: người nghèo ở thường bị buộc phải sống ở những khu vực
có điều kiện môi trường bất lợi. Muốn xóa nghèo thí phải bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ giới: ở nhiều nước, phần lớn người nghèo là phụ nữ. Hỗ trợ phụ nữ phát
triển là một biện pháp xóa nghèo.
- Hỗ trợ khu vực tư nhân: khuyến khìch cải cách và hoàn thiện môi trường chình
sách để tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân, hỗ trợ sự hợp tác giữa khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân, cho vay và hỗ trợ kỹ thuật cho các xì nghiệp tư nhân và thể chế tài
chình tư nhân
- Khuyến khìch hợp tác và liên kết khu vực: khuyến khìch sự hợp tác giữa các
chình phủ để phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy thương mại và đầu
tư, ...
Về cơ cấu tổ chức: cơ quan ra quyết định cao nhất của ADB là Ban Thống đốc do
mỗi quốc gia thành viên đóng góp một đại diện. Đến lượt nó ban Thống đốc lại tự bầu
ra trong số họ 12 thành viên của Ban Giám đốc và các cấp phó của họ. 8 trong số 12
thành viên này là đại diện của các quốc gia trong khu vực (các quốc gia châu Á - Thái
Bính Dương) và số còn lại là từ các quốc gia ngoài khu vực.
Ban Thống đốc còn bầu ra chủ tịch Ngân hàng, là người đứng đầu Ban Giám đốc
và điều hành ADB. Mỗi chủ tịch giữ cương vị của mính trong một nhiệm kí kéo dài 5
năm và có thể được tái đắc cử. Theo truyền thống và ví Nhật Bản là một trong những
cổ đông lớn nhất của ADB, cho nên chủ tịch của ADB đã luôn là người Nhật. Chủ tịch
đương nhiệm của ADB là Haruhiko Kuroda.
Trụ sở của ngân hàng ADB đặt tại 6 ADB Avenue, thành phố Mandaluyong,
Metro Manila, Philippine, và có văn phòng đại diện trên khắp thế giới. Hiện ADB có
khoảng 2400 nhân viên, đến từ 53 trên tổng số 67 quốc gia thành viên (theo web
ADB.org tình đến 2/2007), và hơn một nửa số nhân viên của họ là người Philippine.
4. Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (tiếng Anh: Bank for International Settlements;
viết tắt: BIS) là một tổ chức quốc tế của các ngân hàng trung ương, thậm chì có thể nói
nó là ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung ương trên thế giới. BIS có vai trò
thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và các cơ quan khác để ổn định
tiền tệ và tài chình. Hoạt động của BIS được thực hiện bởi các tiểu ban, ban thư ký của
nó và bởi hội nghị toàn thể các thành viên được tổ chức hàng năm. BIS cũng cung ứng
các dịch vụ ngân hàng, nhưng chỉ cho ngân hàng trung ương, hoặc các tổ chức quốc tế
tương tự nó. BIS được thành lập năm 1930 theo Hiệp ước Hague và có trụ sở chình tại
Basel, Thụy Sĩ.
Với tư cách là tổ chức của các ngân hàng trung ương, hàng năm BIS tổ chức các
hội nghị thống đốc ngân hàng trung ương để thảo luận về các vấn đề tiền tệ quốc tế và
điều chỉnh vĩ mô. BIS tím cách làm cho chình sách tiền tệ của 55 ngân hàng trung
ương thành viên trở nên dễ dự báo hơn và minh bạch hơn. Mặc dù chình sách tiền tệ là
đối tượng thuộc về chủ quyền quốc gia, song nó là điều kiện chế ước đối với các hoạt
động ngân hàng trung ương và tư nhân và cả đối với hoat động đầu cơ ảnh hưởng tới
tỷ giá hối đoái đặc biệt là tới vận mệnh của các nền kinh tế xuất khẩu. Nếu không làm

15
cho chình sách tiền tệ phù hợp với thực tế và thực hiện cải cách tiền tệ đúng thời điểm
(55 ngân hàng trung ương thành viên và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thường gọi đây là chình
sách đồng thời), thí sẽ dẫn tới những tổn thất to lớn. Phối hợp chình sách chặt chẽ để
làm gí? Để đảm bảo rằng việc can thiệp của ngân hàng trung ương khi cố gắng đạt
được các mục tiêu đã đề ra sẽ không quá tốn kém. Ngoài ra, còn để cho cơ hội khu vực
tư nhân lợi dụng sự thay đổi chình sách hay khác biệt về chình sách mà đầu cơ là rất ìt
và mau qua.
BIS có hai mục tiêu cụ thể: quy định về tỷ lệ vốn tự có và minh bạch về tỷ lệ dự
trữ bắt buộc.
- Quy định về tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng (gọi tắt là quy định BIS) ra đời sau
khi một ngân hàng lớn của Mỹ là Continental Illinois phá sản năm 1984 gây ra những
chấn động quốc tế thông qua các giao dịch hải ngoại của nó. BIS yêu cầu tỷ lệ vốn tự
có của ngân hàng (tỷ lệ giữa vốn và tài sản) phải trên một mức tiêu chuẩn quốc tế tối
thiểu do BIS đề ra nhằm bảo vệ tất cả các ngân hàng trung ương có liên quan. Từ quan
điểm quốc tế, đảm bảo tỷ lệ vốn tự có là vấn đề quan trọng nhất giữa các ngân hàng
trung ương, bởi ví hoạt động cho vay mang tình đầu cơ dựa trên sự mạo hiểm cho vay
quá tiềm lực vốn của ngân hàng có thể gây ra khủng hoảng kinh tế (định luật
Gresham).
- Minh bạch hóa tỷ lệ dự trữ: Chình sách tỷ lệ dự trữ là công cụ rất mạnh để kiểm
soát lạm phát và bong bóng tài sản, nên BIS cố gắng chuẩn hóa chình sách này.
(Nguồn: http://vi.wikipedia.org)

Tài liệu tham khảo


[1]. PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2006.
Website
[1]. http://vi.wikipedia.org

16
CHƢƠNG 2

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

Mục tiêu
Chương này trính bày những vấn đề cơ bản về:
- Tỷ giá hối đoái như: Khái niệm và các loại tỷ giá, phương pháp yết giá, phương
pháp xác định tỷ giá, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá và chế độ tỷ giá.
- Cán cân thanh toán quốc tế như: Khái niệm, nội dung và cách ghi chép vào cán
cân thanh toán quốc tế; Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
Nội dung
I. Tỷ giá hối đoái
1. Những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái
1.1. Khái niệm về tỷ giá
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau xung quanh vấn đề tỷ giá và sau đây là
một số cách hiểu về tỷ giá:
Cách 1: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện bằng một
đồng tiền khác ở một thời điểm nhất định và tại một thị trường nhất định.
Đây là cách hiểu phổ biến về tỷ giá tại các thị trường ngoại hối thực hiện việc
mua bán các đồng tiền khác nhau.
Cách 2: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền.
Giả sử có 2 đồng tiền A và B, tỷ giá giữa chúng được thiết lập là 1A = xB hoặc
1B = yA chẳng hạn, lúc này tỷ lệ 1:x hay 1:y đều là các tỷ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền.
Cách hiểu này được áp dụng phổ biến trong thống kê, tình toán, đặc biệt là tình
toán GDP, GNP hoặc thu nhập bính quân đầu người của các quốc gia.
Cách 3: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh sức mua giữa các đồng tiền.
Với cách hiểu này, người ta có thể thiết lập các tỷ lệ giữa các đồng tiền chủ yếu
căn cứ vào tương quan sức mua của chúng trên thị trường.
Ví dụ: Vào ngày 31/05/2012 tỷ giá giữa USD với VND là 1USD =
20.890VND2. Điều này có nghĩa là trên thị trường sức mua của 1 USD tương đương
với sức mua của 20.890 VND.
Tóm lại: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền với nhau, là
mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau3.
Ví dụ: Vào ngày 31/05/2012 Vietcombank yết giá ngoại tệ bán ra
1 AUD = 20.370,17 VND
1 EUR = 25.995,98 VND
1 GBP = 32.478,41 VND
2
http://vietcombank.com.vn.
3
PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, trang 35, NXB Tài chình, 2006.

17
1.2. Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá
Ký hiệu đơn vị tiền tệ của các quốc gia: Đơn vị tiền tệ của các quốc gia thường
được ký hiệu bằng 3 ký tự: 2 ký tự đầu chỉ tên quốc gia, ký tự sau cùng chỉ tên đồng
tiền.
Ví dụ: JPY - Japanese Yen
VND - Vietnamese Dong
Khi nêu tỷ giá bao giờ cũng liên quan đến 2 đồng tiền. Một đồng tiền được cố
định ở 1 đơn vị (hoặc 100, 1000 đơn vị…) còn đồng tiền kia được thể hiện bằng một
số lượng đơn vị biến đổi. Đồng tiền thứ nhất được gọi là đồng tiền yết giá, đồng tiền
đứng thứ hai gọi là đồng tiền định giá. Nói cách khác đồng tiền được định giá là đồng
tiền yết giá.
Vì dụ: 1 USD = 20.890 VND
Với vì dụ trên thí USD là đồng tiền yết giá, còn VND là đồng tiền định giá.
1.3. Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp
Có hai cách yết tỷ giá đó là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
1.3.1. Yết giá trực tiếp
Là phương pháp lấy ngoại tệ làm đồng tiền yết giá, còn nội tệ làm đồng tiền định
giá. Một đồng ngoại tệ bằng bao nhiêu đồng nội tệ. Giá của một đơn vị ngoại tệ được
yết trực tiếp thông qua nội tệ.
Vì dụ: Tỷ giá các ngoại tệ của Vietcombank công bố vào ngày 31/05/2012 như
sau:
Mua tiền Mua chuyển Bán
Mã NT Tên ngoại tệ
mặt (VND) khoản (VND) (VND)
AUD AUST.DOLLAR 19.958,54 20.079,01 20.370,17
CAD CANADIAN DOLLAR 19.933,26 20.114,29 20.405,96
CHF SWISS FRANCE 21.185,06 21.334,40 21.643,77
EUR EURO 25.547,54 25.624,41 25.995,98
GBP BRITISH POUND 31.853,73 32.078,28 32.478,41
HKD HONGKONG DOLLAR 2.643,73 2.662,37 2.711,80
INR INDIAN RUPEE - 364,20 379,97
JPY JAPANESE YEN 259,93 262,56 266,36
KRW SOUTH KOREAN WON - 16,03 19,64
KWD KUWAITI DINAR - 73.534,08 75.199,61
MYR MALAYSIAN RINGGIT - 6.503,49 6.624,24
NOK NORWEGIAN KRONER - 3.397,13 3.460,21
RUB RUSSIAN RUBLE - 576,98 706,89
SEK SWEDISH KRONA - 2.850,10 2.903,01
SGD SINGAPORE DOLLAR 15.944,30 16.056,70 16.354,82
THB THAI BAHT 640,88 640,88 668,64
USD US DOLLAR 20.840,00 20.840,00 20.890,00
(Nguồn: http://vietcombank.com.vn)
Cách yết giá này được áp dụng ở hầu hết các nước ngoại trừ những nước có đồng
tiền mạnh như Mỹ, Anh, Úc, Ai len, Niu Di-len, Liên minh châu Âu và IMF.

18
Trong đó, đồng tiền của IMF là SDR, do IMF phát hành vào năm 1969, đóng vai
trò là một bộ phận trong dự trữ quốc tế của các nước thành viên, phân bổ cho các nước
thành viên một lượng theo tỉ lệ phần đóng góp vốn của mính vào IMF. Đồng tiền này
ra đời với mục đìch giảm thiểu những hạn chế trong việc sử dụng đồng USD và vàng
như là công cụ thanh toán quốc tế duy nhất.
1.3.2. Yết giá gián tiếp
Là phương pháp lấy nội tệ làm đồng tiền yết giá, còn ngoại tệ làm đồng tiền định
giá. Một đồng nội tệ bằng bao nhiêu đồng ngoại tệ. Giá của một đơn vị ngoại tệ được
yết gián tiếp thông qua nội tệ.
Vì dụ: Vào ngày 01/06/2012 tỷ giá của đồng USD, EUR và GBP với các đồng
tiền khác tại Mỹ, Anh và Liên Minh Châu ÂU như sau:
- Tại Mỹ
INR AUD CAD NZD JPY
1 USD 55,9306 1,0327 1.03556 1,3310 78,4650
- Tại Anh
USD EUR AUD CAD JPY
1 GBP 1,5375 1,2453 1,5877 1,5922 120,639
- Liên Minh Châu ÂU
USD AUD CAD NZD JPY
1 EUR 1,2347 1,2750 1,2786 1,6477 96,8776
(Nguồn: http://www.xe.com)
Cách yết giá này được áp dụng ở các nước có đồng tiền mạnh như Mỹ, Anh, Úc,
Ai len, Niu Di-len, Liên minh châu Âu và IMF.
1.4. Vị trí các đồng tiền trong niêm yết tỷ giá
Khi niêm yết tỷ giá, đồng tiền yết giá có thể đứng trước hoặc đứng sau. Thông
thường các nhà nghiên cứu lý thuyết thường để đồng tiền định giá đứng trước, đồng
tiền yết giá đứng sau. Cách niêm yết tỷ giá này giống như cách yết giá hàng hóa.
Ví dụ:
Giá đường cát Biên Hòa được bán tại siêu thị Big C ngày 15 - 06 - 2012 là:
22.000 VND/kg hay VND/kg = 22.000
Giá bán USD tại Vietcombank vào ngày 31/05/2012 là:
21.890 VND/USD hay VND/USD = 21.890
Ngược lại theo quan điểm kinh doanh của các nhà quản lý điều hành tiền tệ thí
đồng tiền yết giá luôn đứng trước, đồng tiền định giá đứng sau.
Ví dụ: Ngày 31/05/2012 Vietcombank niêm yết USD/VND = 20.890
Ta hiểu 1 USD = 20.890 VND
Trong quá trính nghiên cứu học phần này, về niêm yết tỷ giá được thực hiện theo
quan điểm các nhà quản lý điều hành tiền tệ.

19
2. Các loại tỷ giá
2.1. Tỷ giá chính thức
Là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối
đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung ương. Tỷ
giá chình thức được áp dụng làm cơ sở để tình thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt
động liên quan đến ngoại hối của chình phủ như xác định nợ vay của chình phủ. Ngoài
ra, ở Việt Nam tỷ giá chình thức là cơ sở để các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tìn dụng xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
2.2. Tỷ giá thị trƣờng
Tỷ giá này do các ngân hàng thương mại, các sở giao dịch công bố hàng ngày. Cơ
sở để xác định tỷ giá thị trường là tỷ giá chình thức do NHTW công bố xem xét đến
các yếu tố liên quan trực tiếp đến kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất
lợi nhuận, tâm lý của người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
Tỷ giá thị trường trong điều kiện có sự quản lý của nhà nước, thường cho phép
dao động trong một biên độ nhất định. Tỷ giá thị trường được chia thành hai loại: tỷ
giá mua và tỷ giá bán.
Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng sẵn sàng mua ngoại tệ vào theo mức giá đã
yết.
Tỷ giá bán: là tỷ giá mà ngân hàng sẵn sàng bán ngoại tệ ra theo mức giá đã yết.
Tại ngân hàng khi yết tỷ giá bao giờ cũng yết song song hai loại tỷ giá mua và
bán, tỷ giá mua đứng trước và luôn thấp hơn tỷ giá bán ra.
Ví dụ: Vào ngày 31/05/2012 Vietcombank yết giá mua, bán USD/VND như sau:
USD/VND = 20.840 - 20.890
Với cách yết giá trên, ngân hàng sẽ mua 1 USD với giá 20.840 VND và bán 1
USD với giá 20.890 VND.
2.3. Tỷ giá ƣu đãi
Tỷ giá ưu đãi được hính thành trên cơ sở chình sách của Nhà nước nhằm khuyến
khìch xuất nhập khẩu một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó; hoặc nhằm thu hút đầu tư,
thu hút một loại ngoại tệ mà chình phủ đang cần. Chủ yếu được sử dụng trong nền
kinh tế kế hoạch hóa, hoặc trong khi các nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán,
trong khủng hoảng kinh tế - tài chình…
2.4. Tỷ giá "chợ đen"
Tỷ giá "chợ đen" là tỷ giá được hính thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chình
thức khi Nhà nước quản lý ngoại tệ và không có thị trường ngoại tệ tự do, nó phụ
thuộc hoàn toàn vào quan hệ cung cầu của một loại ngoại tệ nào đó. Tỷ giá "chợ đen"
hoàn toàn thoát ly khỏi sự chi phối của Nhà nước.
2.5. Tỷ giá danh nghĩa
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ lệ trao đổi số lượng tuyệt đối giữa hai đồng tiền, hay nói
cách khác tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng
tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.

20
2.6. Tỷ giá thực
Tỷ giá thực là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, được
xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã điều chỉnh tỷ lệ lạm phát trong nước và nước
ngoài, được xác định bởi công thức:
P*
ER  E x
P
Trong đó:
ER : tỷ giá thực
E : là tỷ giá danh nghĩa
P* : là mức giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ (ở nước có đồng tiền yết giá)
P : là mức giá cả ở trong nước bằng nội tệ (ở nước có đồng tiền định giá)
- Nếu tỷ giá thực bằng 1, tức là E P* = P thí sức mua đối nội và sức mua đối ngoại
của hai đồng tiền là như nhau, hay nói cách khác giá trị thực của hai đồng tiền là như
nhau.
- Nếu tỷ giá thực lớn hơn 1, tức là EP * > P thí nội tệ được coi là định giá quá thấp
so với ngoại tệ và ngoại tệ được coi là định giá thực quá cao. Nghĩa là nếu chuyển đổi
VND sang USD theo tỷ giá E thí chúng ta mua được ìt hàng hóa hơn ở Mỹ so với ở
Việt Nam (hay mỗi VND ở Việt Nam mua được nhiều hàng hóa hơn so với ở Mỹ).
- Nếu tỷ giá thực nhỏ hơn 1, tức là E P* < P thí nội tệ được coi là định giá quá cao
so với ngoại tệ và ngoại tệ được coi là định giá thực quá thấp. Nghĩa là nếu chuyển
mỗi VND sang USD theo tỷ giá E thí chúng ta mua được nhiều hàng hóa hơn ở Mỹ so
với ở Việt Nam.
Đồng tiền được định giá thực thấp thí sẽ giúp cải thiện sức cạnh tranh thương
mại quốc tế của quốc gia có đồng tiền này và ngược lại.
2.7. Tỷ giá bình quân
Tỷ giá bính quân là số trung bính cộng của tỷ giá mua và tỷ giá bán tình theo
đồng tiền định giá ở một thời điểm nhất định. Tỷ giá này lúc đóng cửa ngân hàng tại
một thị trường xác định là tỷ giá giao dịch cho ngày hôm sau.
Ví dụ:
Vào ngày 31/05/2012 Vietcombank yết giá mua, bán USD/VND
USD/VND = 20.840 - 20.890
Vậy tỷ giá bính quân USD/VND = (20.840 + 20.890)/2 = 20.865
2.8. Tỷ giá chéo
Tỷ giá chéo là tỷ giá của hai đồng tiền được xác định thông qua đồng tiền thứ 3.
Phương pháp xác định tỷ giá này còn gọi là phương pháp "bắc cầu".
Ví dụ: USD/VND = 20.865
EUR/USD = 1,2347
=> EUR/VND = 20.865 x 1,2347 = 25.762,02
2.9. Tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay cho việc chuyển tiền giao
dịch vào một ngày xác định trong tương lai.

21
Để hiểu rõ hơn về tỷ giá kỳ hạn có thể đọc trang 66 của giáo trính.
3. Các phƣơng pháp xác định tỷ giá
3.1. Dựa vào tiêu chuẩn giá cả của các đồng tiền
Tiêu chuẩn giá cả của một đồng tiền là hàm lượng vàng đại diện cho đơn vị đo
lường của đồng tiền đó.
Tiêu chuẩn giá cả của đồng tiền A
Tỷ giá của hai đồng tiền A và B =
Tiêu chuẩn giá cả của đồng tiền B
Ví dụ:
Năm 1958: Hàm lượng vàng của 1 GBP là 2,488281 gr vàng nguyên chất. Của 1
USD là 0,888671 gr vàng nguyên chất.
Tỷ giá giữa GBP và USD = 2,488281/0,888671 = 2,8. Vậy 1 GBP = 2,8 USD
Hiện nay phương pháp này không được áp dụng nữa bởi chế độ bản vị vàng của
các đồng tiền không còn.
3.2. Dựa vào ngang giá sức mua PPP (Purchasing Power Parity)
Trên hai thị trường của 2 đồng tiền người ta chọn ra 2 nhóm hàng hóa giống hệt
nhau và xác định tổng giá cả của từng nhóm hàng hóa theo từng đồng tiền riêng. Sau
đó so sánh tổng giá cả của đồng tiền ở hai nhóm sẽ được tỷ giá của hai đồng tiền.
Tỷ giá giữa đồng tiền A và đồng tiền B được xác định theo công thức:
n

P A i
A/ B  i 1
n
x
PB
i 1
i

Trong đó:
n

 P A : Tổng giá cả của nhóm hàng hóa được chọn tình theo đồng tiền nước A;
i 1
i

 P B : Tổng giá cả nhóm hàng hóa được chọn tình theo đồng tiền nước B.
i 1
i

3.3. Xác định tỷ giá qua đồng tiền thứ 3 (Xác định tỷ giá chéo)
Khi cần xác định tỷ giá của hai đồng tiền A và B, nếu đã có tỷ giá của 2 đồng tiền
này với một đồng tiền C, ta sẽ xác định tỷ giá theo phương pháp "bắc cầu", như sau:
3.3.1. Tỷ giá chéo giản đơn
Tỷ giá sử dụng để tình tỷ giá chéo chỉ được niêm yết bằng một tỷ giá.
A/C = a; B/C = b => A/B = a/b
Hay A/B = d; A/C = e => B/C = e/d
Ví dụ: Ngày 31/05/2012 Vietcombank yết giá bán ra đồng EUR và GBP như sau
EUR/VND = 25.995,98
GBP/VND = 32.478,41
Từ đây ta có thể xác định GBP/EUR = 32.478,41/25.995,98 = 1,2494

22
3.3.2. Tỷ giá chéo phức hợp
Tỷ giá sử dụng để tình tỷ giá chéo được niêm yết bao gồm tỷ giá mua và tỷ giá
bán.
Cách tình toán cụ thể như sau:
- Trƣờng hợp 1: Đồng tiền trung gian đóng vai trò đồng tiền định giá trong cả
hai tỷ giá.
Ví dụ: Cho các thông số thị trường
CHF/USD = a - b
GBP/USD = c - d
Tình tỷ giá chéo GBP/CHF = x - y
Giải:
Tình x: x là tỷ giá mà ngân hàng yết giá mua GBP và trả bằng CHF (hay nói cách
khác x là tỷ giá mà khách hàng bán GBP để nhận CHF)
Đây là trường hợp nhà xuất khẩu Thụy Sỹ nhận được khoản thanh toán tiền hàng
xuất khẩu bằng GBP và muốn đổi ra CHF để chi tiêu trong nước.
Ta có thể lập bảng biểu diễn các bước tiến hành tình x như sau:

Khách hàng NHYG Tỷ giá ngân hàng áp dụng


GBP USD
Bán 1 GBP = c USD
Bán
USD CHF 1 CHF = b USD
Bán Bán 1 USD = (1/b) CHF
CHF 1GBP = c (1/b) CHF
Mua = c/b CHF

Vậy x = c/b
Tình y: y là tỷ giá mà ngân hàng yết giá bán GBP để nhận CHF (hay nói cách
khác y là tỷ giá mà khách mua GBP và trả bằng CHF)
Đây là trường hợp nhà nhập khẩu Thụy Sỹ muốn đổi CHF ra GBP để mua hàng
hóa của Anh.
Lập bảng biểu diễn các bước tiến hành tình y như sau:

Khách hàng NHYG Tỷ giá ngân hàng áp dụng


CHF USD 1 CHF = a USD
Bán Bán 1 USD = 1/a CHF
USD GBP
1 GBP = d USD
Bán Bán
GBP =>1 GBP = d (1/a) CHF
Mua = d/a CHF
Vậy y = d/a

23
Kết hợp tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra ta có: GBP/CHF = x - y = c/b – d/a
Cũng có thể tình nhanh tỷ giá chéo trên như sau :
Ví x, y là kết quả tình chéo, nên phải thỏa mãn các điều kiện
CHF  GBP CHF   GBP   CHF 
x  Min :   Bid   : Ask    c:b
GBP  USD USD   USD   USD 
CHF  GBP CHF   GBP   CHF 
y  Max :   Ask   : Bid  d :a
GBP  USD USD   USD   USD 
Trong đó: Bid là giá mua vào; Ask là giá bán ra
Qua vì dụ trên ta có thể rút ra :
+ Nếu:
A/C = a - b
thì B/A = c/b – d/a
B/C = c - d
Ví dụ: Ngày 31/05/2012 Vietcombank yết tỷ giá của USD và GBP với VND như
sau:
USD/VND = 20.840 – 20.890
GBP/VND = 31.853,73 – 32.478,41
Từ số liệu này ta có thể suy ra:
GBP/USD = ( 31.853,73/20.890) – (32.478,41/20.840)
= 1,5248 – 1,5585
+ Nguyên tắc lập bảng để tính tỷ giá chéo
* Trong tỷ giá chéo B/A có hai đồng tiền là B và A, ta chỉ kẻ được hai bảng và
chỉ có hai cách xuất phát là B hoặc A và đều là bán.
* Căn cứ để xác định đâu là tỷ giá mua (x) và đâu là tỷ giá bán (y), ta lấy vị
thế đồng tiền B (đồng tiền yết giá). Nếu ngân hàng mua B thì đó là x, còn nếu ngân
hàng bán B thì đó là y.
- Trƣờng hợp 2: Đồng tiền trung gian đóng vai trò đồng tiền yết giá trong cả hai tỷ
giá.
Ví dụ:
Cho các thông số thị trường
USD/VND = a - b
USD/JPY = c - d
Tình tỷ giá chéo JPY/VND = x - y
Giải:
Tình x:
x là tỷ giá ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào JPY và trả bằng VND (hay nói
cách khác x là tỷ giá mà khách hàng bán JPY để nhận VND)
Đây là trường hợp nhà xuất khẩu Việt Nam nhận được khoản thanh toán tiền hàng
xuất khẩu bằng JPY và muốn đổi ra VND để chi tiêu trong nước.
Lập bảng biểu diễn các bước tiến hành tình x như sau:

24
Khách hàng NHYG Tỷ giá ngân hàng áp dụng
JPY USD
1 USD = d JPY
Bán Bán
USD VND
1 USD = a VND
Bán Bán
VND d JPY = aVND
Mua 1JPY = a/d VND
Vậy x = a/d
Tình y:
y là tỷ giá ngân hàng yết giá bán JPY để nhận VND (hay nói cách khác y là tỷ giá
mà khách mua JPY và trả bằng VND)
Đây là trường hợp nhà nhập khẩu Việt Nam muốn đổi VND ra JPY để mua hàng
hóa của Nhật.
Lập bảng biểu diễn các bước tiến hành tình y như sau:
Khách hàng NHYG Tỷ giá ngân hàng áp dụng
VND USD
1 USD = b VND
Bán Bán
USD JPY
1 USD = c JPY
Bán Bán
JPY c JPY = b VND
Mua 1 JPY = b/c VND
Vậy y = b/c
Kết hợp tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra ta có: JPY/VND = x - y = a/d – b/c
Cũng có thể tình nhanh tỷ giá chéo trên như sau:
Ví x, y là kết quả tình chéo, nên phải thỏa mãn các điều kiện
JPY  USD USD   USD   USD 
x  Min :   Bid   : Ask  a:d
VND  VND JPY   VND   JPY 
JPY  USD USD   USD   USD 
y  Max :   Ask   : Bid    b:c
VND  VND JPY   VND   JPY 
Qua vì dụ trên ta có thể rút ra :
Nếu: C/A) = a – b thì B/A = a/d - b/c
C/B) = c – d
Ví dụ: Có số liệu về tỷ giá như sau:
USD/JPY = 78,4650 – 78,4725
USD/AUD = 1,0327 – 1,0335
Từ số liệu này ta có thể suy ra:
AUD/JPY = (78,4650/1,0335) – (78,4725/1,0327)
= 75,9216 – 75,9877

25
- Trƣờng hợp 3: Đồng tiền trung gian vừa đóng vai trò đồng tiền yết giá, vừa
đóng vai trò là đồng tiền định giá.
Ví dụ: Cho các thông số thị trường
USD/VND = a - b
GBP/USD = c - d
Tình tỷ giá chéo GBP/VND = x – y
Giải:
Tình x: x là tỷ giá ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào GBP và trả bằng VND
(hay nói cách khác x là tỷ giá mà khách hàng bán GBP để nhận VND)
Đây là trường hợp nhà xuất khẩu Việt Nam nhận được khoản thanh toán tiền
hàng xuất khẩu bằng GBP và muốn đổi ra VND để chi tiêu trong nước.
Lập bảng biểu diễn các bước tiến hành tình tỷ giá chéo như sau:
Khách hàng NHYG Tỷ giá ngân hàng áp dụng
GBP USD
1GBP = c USD
Bán Bán
USD VND
1 USD = aVND
Bán Bán
VND
1 GBP = a.c VND
Mua
Vậy x = a.c
Tình y: y là tỷ giá ngân hàng yết giá sẵn sàng bán GBP để nhận VND (hay nói
cách khác y là tỷ giá mà khách mua GBP và trả bằng VND)
Đây là trường hợp nhà nhập khẩu Việt Nam muốn đổi VND ra GBP để mua hàng
hóa của Anh.
Ta lập bảng biểu diễn các bước tiến hành tình tỷ giá chéo như sau:
Khách hàng NHYG Tỷ giá ngân hàng áp dụng
VND USD
1USD = bVND
Bán Bán
USD GBP 1 GBP = d USD
Bán Bán
GBP
1 GBP = b.dVND
Mua
Vậy y = b.d
Kết hợp tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra ta có: GBP/VND = x - y = a.b – c.d
Cũng có thể tình nhanh tỷ giá chéo trên như sau:
Ví x, y là kết quả tình chéo, nên phải thỏa mãn các điều kiện
GBP  USD GBP   USD   GBP 
x  Min x   Bid   xBid    a.c
VND  VND USD   VND   USD 
GBP  USD GBP   USD   GBP 
y  Max x   Ask   xAsk    b.d
VND  VND USD   VND   USD 
Qua vì dụ trên ta có thể rút ra :
26
Nếu: C/A = a - b
B/C = c - d thì B/A = a.c - b.d
Ví dụ: Có số liệu về tỷ giá như sau:
USD/JPY = 78,4650 - 78,4725
GBP/USD = 1,5248 - 1,5585
Từ đây ta có thể suy ra:
GBP/JPY = (78,4650 x 1,5248) - (78,4725 x 1,5585)
= 119,6434 - 122,2994
4. Các nhân tố ảnh hƣớng tới tỷ giá
Có rất nhiều nhân tố tác động gây ra sự biến động của tỷ giá với những mức độ
và cơ chế khác nhau, sau đây là các nhân tố cơ bản:
4.1. Lạm phát
Tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm cho giá trị đồng
tiền của nước đó thay đổi, dẫn đến tỷ giá hối đoái sẽ có biến động.
Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thí sức
mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng mất
giá, sức mua của nó càng giảm nhanh, sức mua của tiền trong nước giảm thí sức mua
đối ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát trong năm của nước A là 4%, nước B là 8%. Tỷ giá đầu
năm là E(A/B) = a.
Yêu cầu: Tình E(A/B) cuối năm
Giải:
Đầu năm E(A/B) = a. Tức là 1.A = a.B.
Vậy, tỷ giá cuối năm sẽ là: (1 + 4%).A = a.(1+8%).B
a.(1  8%) 1  8%
=> 1.A  B tức là E(A/B)  a 
1  4% 1  4%
Từ đó ta có thể kết luận:
Nếu mức giá cả của một nước tăng lên tương đối so với nước khác (chỉ số lạm phát
cao hơn) thí đồng tiền nước đó giảm giá so với ngoại tệ và ngược lại.
1 + lạm phát B
E(A/B) cuối kỳ = E(A/B) đầu kỳ x
1 + lạm phát A
4.2. Sự biến động của cung cầu ngoại tệ
Các nhân tố có khả năng tác động cung cầu ngoại tệ như: yếu tố chình trị, kinh tế
xã hội, thiên tai chiến tranh… và hoạt động đầu cơ.
Khi cung cầu ngoại tệ thay đổi sẽ tác động đến tỷ giá, làm cho tỷ giá thay đổi cụ
thể như sau:
4.2.1. Cung ngoại tệ không đổi, cầu ngoại tệ tăng
Khi cung ngoại tệ không đổi, cầu ngoại tệ tăng sẽ tác đến tỷ giá, làm cho tỷ giá
tăng.
Trường hợp này được minh họa trên đồ thị như sau:
27
E(tỷ giá)

E1
E0 D1

D
Q (ngoại tệ)
Đường cung (S) đứng yên, đường cầu dịch chuyển từ D đến D1, làm cho E1 lớn
hơn E0, tức là tỷ giá hối đoái tăng.
4.2.2. Cung ngoại tệ không đổi, cầu ngoại tệ giảm
Khi cung ngoại tệ không đổi, cầu ngoại tệ giảm sẽ tác đến tỷ giá, làm cho tỷ giá
hối đoái giảm.
Trường hợp này được minh họa trên đồ thị như sau:
E(tỷ giá)
S
Löôïng
USD
E0
E2 D
D
1
D2

Löôïng
Q(Ngoại tệ)
Đường cung (S) đứng yên, đường cầu dịch chuyển từ D đến D2, làm cho E2 nhỏ
hơn E0, tức là tỷ giá hối đoái giảm. USD
4.2.3. Cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ không đổi
Khi cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ không đổi sẽ tác đến tỷ giá, làm cho tỷ giá
hối đoái giảm.
Trường hợp này được minh họa trên đồ thị như sau:

S
S1
E0

E3
D

Q(Ngoại tệ)
28
Đường cầu (D) đứng yên, đường cung dịch chuyển từ S đến S1, làm cho E3 nhỏ
hơn E0, tức là tỷ giá hối đoái giảm.
4.2.4. Cung ngoại tệ giảm, cầu ngoại tệ không đổi
Khi cung ngoại tệ giảm, cầu ngoại tệ không đổi sẽ tác đến tỷ giá, làm cho tỷ giá
hối đoái tăng.
Trường hợp này được minh họa trên đồ thị như sau:
E(tỷ giá)
S2
S

E4
E0
D

Q(Ngoại tệ)
Đường cầu (D) đứng yên, đường cung dịch chuyển từ S đến S2, làm cho E4 lớn
hơn E0, tức là tỷ giá hối đoái tăng
4.2.5. Cung, cầu ngoại tệ đều thay đổi
- Khi cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ giảm, điều này sẽ làm cho tỷ giá hối đoái
giảm;
- Khi cung ngoại tệ giảm, cầu ngoại tệ tăng, điều này sẽ làm cho tỷ giá hối đoái
tăng
- Khi cung, cầu ngoại tệ cùng giảm hay cùng tăng, điều này còn phụ thuộc vào hệ
số co giãn của đường cung, đường cầu và mức độ tăng giảm của cung cầu mới đánh
giá được tỷ giá hối đoái biến động như thế nào.
4.3. Sự thay đổi của lãi suất
4.3.1. Có sự chênh lệch lãi suất trong nước và quốc tế của một ngoại tệ
Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thí những luồng vốn ngắn hạn
có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ
giảm do đó tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm (hoặc tăng lên ở thị trường bên kia) cho
đến khi tỷ giá và lãi suất của loại ngoại tệ này ở thị trường đó cân bằng với các thị
trường khác.
4.3.2. Có sự chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ
Xảy ra hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Nếu lãi suất đồng nội tệ nhỏ hơn lãi suất đồng ngoại tệ
Sẽ xuất hiện xu hướng dùng nội tệ mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng để thu lợi cao
hơn dẫn đến cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng, cho đến khi tiền lãi
trên khoản tiền gửi bằng ngoại tệ cân bằng với tiền lãi trên khoản tiền gửi tương đương
bằng nội tệ.
- Trường hợp 2: Nếu lãi suất đồng nội tệ lớn hơn lãi suất đồng ngoại tệ

29
Sẽ xuất hiện xu hướng dùng ngoại tệ mua nội tệ gửi vào ngân hàng để thu lợi cao
hơn dẫn đến cầu ngoại tệ giảm, tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm, cho đến khi tiền lãi
trên khoản tiền gửi bằng ngoại tệ cân bằng với tiền lãi trên khoản tiền gửi tương đương
bằng nội tệ.
4.4. Tác động của các yếu tố tâm lý
Khi có sự biến động về chình trị, kinh tế, xã hội như: thay đổi chình phủ, chiến
tranh, thiên tai, khủng hoảng… sẽ tác động đến tâm lý người sử dụng và kinh doanh
tiền tệ, gây nên sự biến động của tỷ giá.
Khi có tâm lý lo sợ tỷ giá hối đoái tăng, người ta sẽ tím cách găm giữ, tìch trữ và
đầu cơ ngoại tệ mạnh làm cho cầu ngoại tệ tăng đột biến; đồng thời người ta tím cách
chạy khỏi loại tiền tệ mất giá, làm nội tệ càng mất giá và tỷ giá càng tăng cao.
Khi lo lắng tỷ giá hối đoái giảm sẽ xảy ra quá trính ngược lại.
4.5. Tác động của chính phủ
Chình phủ có vai trò rất lớn trong việc tác động tới tỷ giá hối đoái, cụ thể:
- Chình phủ là người lựa chọn chình sách tỷ giá. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá có
vai trò quan trọng tới sự thay đổi của tỷ giá. Dù lựa chọn chế độ tỷ giá nào thí Nhà
nước vẫn luôn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tỷ giá phù hợp với mục tiêu
phát triển của nền kinh tế.
- Chình phủ có thể điều chỉnh chình sách lãi suất của đồng ngoại tệ, nội tệ: làm
cho tỷ giá các đồng tiền thay đổi theo ý muốn.
- Những chình sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu. Đặc biệt là
những chình sách khuyến khìch xuất, nhập khẩu có tác động rất lớn. Nếu xuất khẩu
tăng nhanh hơn nhập khẩu thí cung ngoại tệ tăng nhanh hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá sẽ
giảm và ngược lại, nếu nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu thí cầu ngoại tệ tăng
nhanh hơn cung ngoại tệ và tỷ giá sẽ tăng.
5. Vai trò của tỷ giá
- Tỷ giá có vai trò quan trọng trong việc xóa bỏ biên giới quốc gia về tiền tệ, góp
phần thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các nước.
- Vai trò kìch thìch và điều chỉnh xuất nhập khẩu
Thông qua cơ chế tỷ giá, chình phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập
khẩu trong từng thời kỳ, khuyến khìch những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham
gia hoạt động kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát
triển cho từng giai đoạn.
- Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối ngoại và
giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau.
Khi tỷ giá cao, tức là giảm sức mua của đồng tiền trong nước so với đồng tiền
nước ngoài. Điều này có tác dụng giúp cho nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh
tranh tăng thêm thu nhập cho nhà xuất khẩu.
- Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị
trường tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ.

30
6. Chế độ tỷ giá
6.1. Khái niệm
Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia lựa chọn áp
dụng, bao gồm các quy tắc xác định, phương thức mua bán, trao đổi giữa các thể
nhân và pháp nhân trên thị trường ngoại hối. 4
6.2. Các chế độ tỷ giá
6.2.1. Chế độ tỷ giá cố định
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá mà trong đó tỷ giá được giữ cố định trong
một thời gian dài với biên độ dao động rất nhỏ cho phép. Thông thường đồng nội tệ sẽ
xác lập tỷ giá với một động ngoại tệ mạnh nào đó hay vàng và được giữ cố định trong
một khoảng thời gian dài.
Để giữ tỷ giá ổn định phải có sự can thiệp thường xuyên của NHTW bằng cách:
(1) Khi tỷ giá tăng, NHTW sẽ bán ngoại tệ ra thị trường;
(2) Khi tỷ giá giảm, NHTW sẽ mua ngoại tệ để đẩy giá ngoại tệ lên.
- Ưu điểm
+ Ổn định tỷ giá, ổn định thị trường, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
+ Tỷ giá ổn định là phương tiện tốt nhất thúc đẩy đầu tư thương mại và đầu
tư quốc tế.
+ Tạo tình kỷ luật cho các chình sách kinh tế vĩ mô. Thúc đẩy hợp tác quốc
tế.
- Nhược điểm
+ Thường tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế của
các đồng tiền, làm sai lệch các tình toán, các quan hệ kinh tế, tạo ra tỷ giá “chợ đen”.
+ NHTW phải có dự trữ ngoại tệ lớn, có sự theo dõi và can thiệp thường
xuyên, đặc biệt là khi tỷ giá giao động mạnh do các biến động kinh tế - chình trị trên
thế giới.
6.2.2. Chế độ tỷ giá linh hoạt
Chế độ tỷ giá linh hoạt là chế độ tỷ giá về cơ bản được xác lập theo các yếu tố
của thị trường, có thể có hoặc không có sự can thiệp nào của Nhà nước vào sự hính
thành của tỷ giá.
Có 2 loại tỷ giá linh hoạt:
- Chế độ tỷ giá linh hoạt hoàn toàn: là chế độ tỷ giá hính thành hoàn toàn do quan
hệ cung - cầu trên thị trường quyết định, không có sự can thiệp của Nhà nước.
+ Ưu điểm
* Phản ánh đúng tính hính cung – cầu của thị trường ngoại tệ, sự biến
động của thị trường.
* Bảo đảm sự tự điều tiết của thị trường ngoại tệ, bảo vệ thị trường
trong nước trước biến động của thị trường bên ngoài, góp phần bảo vệ nền kinh tế ổn
định và tăng trưởng.

4
PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, trang 49, NXB Tài chình, 2006.

31
* Tiết kiệm ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
+ Nhược điểm
Biến động thường xuyên, khó lường, gây khó khăn cho việc hoạch định
chình sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và những tình toán của các nhà đầu tư.
- Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước: là chế độ tỷ giá về cơ bản
hính thành theo quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, nhưng Nhà nước có sự
theo dõi, quản lý và can thiệp khi cần thiết nhằm tránh những cú sốc về tỷ giá, hạn chế
những biến động quá mức của thị trường. Ngân hàng nhà nước tuyên bố một mức biến
động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua
bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động mạnh vượt mức cho phép.
+ Ưu điểm
* Tỷ giá vẫn thay đổi linh hoạt theo cung cầu thị trường nhưng vẫn
tương đối ổn định.
* Những ưu điểm của tỷ giá linh hoạt hoàn toàn về cơ bản được tận
dụng, nhưng khắc phục được nhược điểm của nó.
+ Nhược điểm
Nhà nước phải thường xuyên theo dõi thị trường và sẵn sàng dự trữ ngoại tệ
để can thiệp, gây tốn kém cho NSNN.
6.2.3. Chế độ tỷ giá đơn
Chế độ tỷ giá đơn là chế độ tỷ giá chỉ áp dụng một loại hính tỷ giá. Có thể là chế
độ tỷ giá cố định hoặc chỉ áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt.
Chế độ tỷ giá này đảm bảo được tình công bằng trong các giao dịch tiền tệ, đặc
biệt là nếu tỷ giá đó phản ánh càng sát đúng tính hính thị trường thí tình công bằng
càng cao.
6.2.4. Chế độ tỷ giá kép
Chế độ tỷ giá kép là chế độ tỷ giá cùng lúc tồn tại từ hai loại hính tỷ giá trở lên.
Chế độ tỷ giá này thường tồn tại trong các nước sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố
định, khi đó xuất hiện nhiều loại hính tỷ giá, đặc biệt là có tỷ giá "chợ đen".
II. Cán cân thanh toán quốc tế (The Balance of Payments – BOP)
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những quan hệ về kinh tế, văn hoá, chình
trị, quân sự, ngoại giao với nhiều quốc gia khác. Gắn với các quan hệ này là các dòng
ngoại tệ chảy vào, chảy ra của từng quốc gia tức là phát sinh các khoản thu chi ngoại
tệ. Để đánh giá tính hính thu chi quốc tế trong từng thời kỳ, người ta tập hợp ghi chép
trên một biểu đặc biệt gọi là cán cân thanh toán quốc tế.
1. Khái niệm và vai trò của cán cân thanh toán quốc tế
1.1. Khái niệm
Cán cân thanh toán quốc tế là một báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi
chép lại giá trị tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú với người không cư trú
trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.5

5
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế, trang 223, NXB Thống kê, 2010.

32
Tùy theo yêu cầu mà BOP có thể được lập và báo cáo hàng tháng, quì hoặc nửa
năm. Tuy nhiên, bản báo cáo năm luôn là bản báo cáo chình thức đối với mỗi quốc gia.
Điều này được luật các nước quy định và cũng là yêu cầu chình thức của IMF.
Người cư trú và người không cư trú bao gồm: các cá nhân, các gia đính, các công
ty, các nhà chức trách và các tổ chức quốc tế.
Người cư trú phải hội tụ 2 điều kiện:
- Thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên;
- Có thu nhập từ quốc gia cư trú.
Những người không đủ 2 điều kiện trên đều trở thành người không cư trú. (Riêng
đối với nước ta có thể đọc tham khảo Luật cư trú của Việt Nam trên trang web
http://thuvienphapluat.vn)
Tuy nhiên cần chú ý:
- “Quốc tịch” và “người cư trú” không nhất thiết phải trùng nhau.
- Đối với các công ty đa quốc gia sẽ là người cư trú đồng thời tại nhiều quốc gia.
Do đó để tránh trùng lắp thí chỉ các chi nhánh của công ty đa quốc gia đặt tại nước sở
tại mới được coi là người cư trú.
- Đối với các tổ chức quốc tế như IMF, WB, Liên hợp quốc…được xem như
người không cư trú đối với mọi quốc gia.
Ví dụ: IMF đóng trụ sở tại Washington, nhưng những đóng góp vào IMF của
chình phủ Mỹ vẫn được ghi chép trong BOP như khoản giao dịch với người không cư
trú.
- Các đại sứ quán, căn cứ quan sự nước ngoài, lưu học sinh, khách du lịch…
không kể thời hạn cư trú là bao nhiêu đều là người không cư trú đối với nước đến và là
người cư trú đối với nước đi.
Tiêu chì để đưa một giao dịch kinh tế vào BOP của một nước là giao dịch đó phải
được tiến hành giữa người cư trú và người không cư trú. Mọi giao dịch kinh tế giữa
những người cư trú với nhau của cùng một quốc gia không được phản ánh vào BOP.
Đồng tiền được sử dụng ghi chép trong BOP bao gồm:
- Đối với những nước phát triển có đồng tiền tự do chuyển đổi thường sử dụng
đồng nội tệ để hạch toán vào BOP.
- Đối với những nước có đồng tiền không được tự do chuyển đổi hoặc biến động
thường xuyên, thường sử dụng một đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi phổ biến nhất để
hạch toán vào BOP.
Ví dụ: Việt Nam sử dụng USD để hạch toán vào BOP.
- Ngoài ra tùy theo mục đìch sử dụng và phân tìch mà người ta có thể lập BOP
theo những đồng tiền khác nhau bằng cách quy đổi các hạng mục của BOP ra đồng
tiền hạch toán theo tỷ giá chéo.
1.2. Vai trò
BOP có những vai trò sau:
- BOP là tấm gương phản ánh tổng hợp tính hính hoạt động kinh tế đối ngoại của
một quốc gia, đồng thời nó cũng phản ánh tính hính kinh tế - xã hội của quốc gia qua

33
cán cân thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ. Nó cho biết quốc gia là con nợ hay
chủ nợ đối với phần còn lại của thế giới.
- BOP phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh
tế thế giới và địa vị tài chình của quốc gia trên trường quốc tế.
- BOP phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái, chình sách tỷ giá, chình sách tiền tệ quốc gia. Khi BOP thâm hụt, tỷ giá tăng,
đồng nội tệ mất giá; Chình phủ có thể quyết định tăng lãi suất hoặc giảm chi tiêu công
cộng nhằm giảm nhu cầu nhập khẩu, hoặc kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, ngoại hối và
chu chuyển vốn nhằm năng giá nội tệ, giữ ổn định tỷ giá.
2. Nội dung và cách ghi chép vào cán cân thanh toán quốc tế
2.1. Nội dung
Nội dung của BOP được mô phỏng như bảng đưới đây:
Bảng 3.1: Cán cân thanh toán quốc tế
ĐVT: tr.USD
Ký Thu Chi Cán cân
Nội dung
hiệu (Có) (+) (Nợ) (-) (ròng)
CA I. Cán cân tài khoản vãng lai -60
TB 1. Cán cân thương mại -50
- Xuất khẩu hàng hóa (FOB) +200
- Nhập khẩu hàng hóa (FOB) -250
SE 2. Cán cân dịch vụ -50
- Thu từ xuất khẩu dịch vụ +160
- Chi từ nhập khẩu dịch vụ -210
IC 3. Cán cân thu nhập +20
- Thu +60
- Chi -40
Tr 4. Chuyển giao vãng lai 1 chiều +20
- Thu +40
- Chi -20
K II. Cán cân tài khoản vốn +45
KL 1. Cán cân vốn dài hạn +80
- Chảy vào +160
- Chảy ra -80
KS 2. Cán cân vốn ngắn hạn -45
- Chảy vào +30
- Chảy ra -75
KTr 3. Chuyển giao vốn một chiều +10 +10
OM III. Lỗi và sai sót -5 -5
OB IV. Cán cân tổng thể (I + II+III) -20
OFB V. Cán cân bù đắp chính thức +20
∆R 1. Thay đổi dự trữ +12 +12
L 2. Vay IMF và các NHTW khác +8 +8
# 3. Các nguồn tài trợ khác
Tổng doanh số +680 -680 0

34
Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục chình, đó là: Cán
cân tài khoản vãng lai, cán cân vốn, lỗi và sai sót, cán cân tổng thể và cán cân bù đắp
chình thức.
Tất cả các giao dịch của nền kinh tế (không kể NHTW) được phản ánh tại cán
cân tổng thể (Overall Balance - OB). Tất cả các hoạt động can thiệp của NHTW được
phản ánh tại cán cân bù đắp chình thức (Official Finance Balance – OFB).
Các giao dịch của nền kinh tế rất phong phú và đa dạng nên OB được chia thành
hai cán cân bộ phận chình là cán cân tài khoản vãng lai (CA) và cán cân tài khoản vốn
(K); nhưng do công tác thống kê thường có nhầm lẫn và sai sót, nên theo nguyên tắc
bút toán kép, để BOP cân bằng người ta phải bổ sung thêm hạng mục Lỗi và sai sót
(OM).
Sau đây là những bộ phận chình của BOP:
2.1.1. Cán cân tài khoản vãng lai (CA)
Ghi chép giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu và các khoản thu chi khác có
liên quan với nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của quốc gia.
Đặc trưng cơ bản của cán cân tài khoản vãng lai là phản ánh các khoản thu chi
mang tình thu nhập, nghĩa là các khoản thu chi này phản ảnh chuyển giao quyền sở
hữu về tài sản giữa người cư trú với người không cư trú. Các khoản thu phản ánh tăng
tài sản thuộc quyền sở hữu, còn các khoản chi phản ánh giảm tài sản thuộc quyền sở
hữu.
Cán cân tài khoản vãng lai được chia thành 4 nhóm nhỏ: Cán cân thương mại,
cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập, chuyển giao vãng lai một chiều.
2.1.1.1. Cán cân thương mại (TB)
Cán cân này phản ánh những khoản thu chi ngoại tệ gắn với hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
- Khi xuất khẩu: trị giá hàng xuất khẩu (giá FOB) được phản ánh vào bên Có (+),
cột "Thu " (+).
- Khi nhập khẩu: trị giá hàng nhập khẩu (giá FOB) được phản ánh vào bên Nợ (-),
cột "Chi" (-).
Ví xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và nhập khẩu làm phát sinh cầu ngoại
tệ.
Cán cân thương mại thặng dư cho thấy là quốc gia thu được từ xuất khẩu nhiều
hơn so với phải trả cho nhập khẩu. Ngược lại, cán cân thương mại thâm hụt cho thấy
quốc gia phải trả cho nhập khẩu nhiều hơn so với thu từ xuất khẩu.
Ở đây cần chú ý, giá hàng hóa phải lấy là giá FOB, tức là giá trị hàng hóa chỉ tình
đến cảng xuất, không bao gồm cước phì vận chuyển và phì bảo hiểm (ví phì vận
chuyển và phì bảo hiểm được hạch toán ở cán cân dịch vụ).
2.1.1.2. Cán cân dịch vụ (SE)
Phản ánh các khoản thu chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải, du lịch, bưu
chình, viễn thông, cố vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, bản quyền, bằng phát minh và từ
các hoạt động dịch vụ khác giữa người cư trú và không cư trú.

35
Thực chất của cán cân dịch vụ là cán cân thương mại nhưng gắn với việc xuất
nhập khẩu dịch vụ.
Khi xuất khẩu dịch vụ: trị giá dịch vụ xuất khẩu được phản ánh vào bên Có (+),
cột "Thu" (+).
Khi nhập khẩu dịch vụ: trị giá dịch vụ nhập khẩu được phản ánh vào bên Nợ (-),
cột "Chi" (-).
Ví xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ) và nhập khẩu dịch
vụ làm phát sinh cầu ngoại tệ (cung nội tệ).
2.1.1.3. Cán cân thu nhập (IC)
Phản ánh các dòng tiền về thu nhập chuyển vào và chuyển ra, bao gồm:
- Thu nhập của người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược
lại.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi
đầu tư vào giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa
người cư trú và người không cư trú.
Các khoản thu nhập chảy vào phản ánh bên Có (+) (làm tăng cung ngoại tệ), khi
chuyển thu nhập ra được phản ánh bên Nợ (-) (làm giảm cung ngoại tệ).
2.1.1.4. Chuyển giao vãng lai một chiều (Tr)
Bao gồm các khoản chuyển giao một chiều không được hoàn lại, như: Viện trợ
không hoàn lại, quà tặng, quà biếu, trợ cấp và các khoản chuyển giao khác bằng tiền,
hiện vật cho mục đìch tiêu dùng do người không cư trú chuyển cho người cư trú và
ngược lại.
Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự phân phối lại thu nhập
giữa người cư trú với người không cư trú.
- Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nội địa do thu được từ
nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ nên phản ánh vào bên Có (+).
- Các khoản phải trả đơn phương do phải thanh toán cho người nước ngoài, phát
sinh cầu ngoại tệ nên phản ánh vào bên Nợ (-).
2.1.2. Cán cân tài khoản vốn (K)
Phản ánh toàn bộ luồng vốn được đầu tư (cả trực tiếp và gián tiếp) vào hay ra của
một quốc gia.
Đặc trưng cơ bản của cán cân tài khoản vốn là phản ánh các khoản thu, chi liên
quan đến tài sản có và tài sản nợ, nghĩa là các khoản thu chi này phản ánh chuyển giao
quyền sử dụng về tài sản giữa người cư trú với người không cư trú. Các khoản thu
phản ánh hoặc tăng TSN (vì dụ đi vay nước ngoài); hoặc giảm TSC (vì dụ rút tiền từ
tài khoản tài khoản tiền gửi nước ngoài). Các khoản chi phản ánh: hoặc tăng TSC (vì
dụ cho nước ngoài vay); hoặc giảm TSN (vì dụ trả nợ vay nước ngoài).
Cán cân tài khoản vốn bao gồm các cán cân bộ phận sau:
2.1.2.1. Cán cân vốn dài hạn (KL)
- Phản ánh các khoản vốn đầu tư dài hạn bao gồm:

36
+ Đầu tư trực tiếp (FDI): Tiêu chì để đưa một luồng vốn dài hạn vào danh
mục đầu tư trực tiếp là mức độ kiểm soát công ty nước ngoài. Về mặt lý thuyết, khi
mức độ kiểm soát của công ty nước ngoài chiếm từ 51% vốn cổ phần trở lên thí được
xem là đầu tư trực tiếp. Trong thực tế hầu hết các quốc gia đều coi các khoản đầu tư
nước ngoài chiếm từ 30% vốn cổ phần trở lên là đầu tư trực tiếp.
Khi FDI chảy vào phản ánh Có (+), khi FDI chảy ra phản ánh Nợ (-).
+ Đầu tư gián tiếp (FPI): Bao gồm các khoản đầu tư mua trái phiếu công ty,
trái phiếu chình phủ và đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tới mức độ kiểm soát
công ty nước ngoài.
Nếu bán cổ phiếu, trái phiếu thí phản ánh bên Có (+), còn nếu mua cổ phiếu,
trái phiếu thí phản ánh bên Nợ (-).
- Các khoản tìn dụng quốc tế dài hạn
+ Tìn dụng thương mại dài hạn: Các khoản vay hoặc cho vay của các tổ
chức tìn dụng nước ngoài theo điều kiện thực tế.
Khi đi vay phản ánh bên Có (+), khi cho vay hoặc trả nợ thí phản ánh bên
Nợ (-).
+ Tìn dụng ưu đãi dài hạn: Các khoản vay ODA.
Khi đi vay phản ánh bên Có (+), khi cho vay phản ánh bên Nợ (-).
2.1.2.2. Cán cân vốn ngắn hạn (KS)
Cán cân vốn ngắn hạn bao gồm các khoản vốn ngắn hạn chảy vào (Có) và chảy ra
(Nợ) khỏi một quốc gia, như tìn dụng thương mại ngắn hạn, các khoản tiền gửi ngắn
hạn, mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối…
Ngày nay, trong môi trường tự do hóa tài chình, các luồng vốn đầu cơ tăng lên
nhanh chóng, làm cho cán cân vốn ngắn hạn có ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thanh
toán quốc tế của mỗi quốc gia. Nguyên nhân của hiện tượng này là do xu hướng thả
nổi tỷ giá sau khi Hệ thống Bretton – Woods sụp đổ vào năm 1973.
2.1.2.3. Chuyển giao vốn một chiều (KTr)
Chuyển giao vốn một chiều bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cho mục
đìch đầu tư, các khoản nợ được xoá.
Các khoản chuyển giao chảy vào phản ánh bên Có (+), chảy ra phản ánh bên Nợ
(-)
Như vậy, cán cân tài khoản vốn phản ánh những luồng vốn di chuyển vào, ra đối
với một quốc gia và được xác định theo công thức sau:
K = KL + KS + KTr
- Luồng vốn chảy vào phản ánh: hoặc làm giảm TSC hoặc làm tăng TSN của
người cư trú đối với người không cư trú. Những luồng vốn chảy vào làm phát sinh
cung ngoại tệ nên được phản ánh vào bên Có (+) trên cán cân tài khoản vốn.
- Luồng vốn chảy ra phản ánh: hoặc làm tăng TSC hoặc làm giảm TSN của người
cư trú đối với người không cư trú. Những luồng vốn chảy ra làm phát sinh cầu ngoại tệ
nên được phản ánh vào bên Nợ (-) trên cán cân tài khoản vốn.
Cán cân vốn thặng dư khi số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ có nghĩa là:
Tổng tiền vốn đầu tư vào lớn hơn tổng số vốn đầu tư ra và trả nợ.

37
Như đã trính bày trên, cán cân tài khoản vãng lai ghi chép các hạng mục về thu
nhập, mà đặc trựng của chúng là phản ánh mối quan hệ sở hữu về tài sản giữa người
cư trú với người không cư trú. Chình ví vậy, tính trạng của cán cân tài khoản vãng lai
có ảnh hưởng lâu dài lên sự ổn định của nền kinh tế, mà đặc biệt là lên tỷ giá hối đoái.
Chúng ta thấy rằng, những khoản đi vay có kỳ hạn càng dài càng có đặc trưng
gần với thu nhập là tạo được các yếu tố ổn định cho nền kinh tế; tương tự, những
khoản cho vay càng dài hạn càng mang đặc trưng gần với những khoản chi từ thu
nhập. Nghĩa là những khoản đi vay và cho vay dài hạn có ảnh hưởng lâu dài lên sự ổn
định của nền kinh tế mà đặc biệt là lên tỷ giá hối đoái.
Tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn dài hạn gọi là cán cân cơ bản. Tình
chất ổn định của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài lên nền kinh tế và tỷ giá hối đoái.
Chình ví vậy, cán cân cơ bản được các nhà phân tìch và hoạch định chình sách kinh tế
đặc biệt quan tâm.
Cán cân cơ bản = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn dài hạn
BB = CA + KL
2.1.3. Lỗi và sai sót (OM)
Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc
không thu thập được số liệu.
Nguyên nhân:
Những ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực
hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những phương
pháp khác nhau. Do vậy, những ghi chép này và cơ sở để xây dựng những thống kê
của cán cân thanh toán quốc tế chắc chắn không hoàn hảo. Từ đó, dẫn đến những sai
số thống kê. Theo nguyên tắc bút toán kép, để BOP cân bằng đòi hỏi phải bổ sung một
hạng mục là “Lỗi và sai sót - OM”
2.1.4. Cán cân thanh toán tổng thể (OB)
OB phản ánh toàn bộ giao dịch tiền tệ giữa người cư trú với người không cư trú
trong kỳ, gồm cả hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn tài chình.
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn + Lỗi và sai sót.
OB = CA + K + OM
Nếu công tác thống kê đạt mức chình xác tuyệt đối, tức lỗi và sai sót bằng 0 thí cán
cân tổng thể là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
2.1.5. Cán cân bù đắp chình thức (OFB)
Thực tế, cán cân bù đắp chình thức là một dạng “cân đối kế toán” để tổng các
hạng mục bên Nợ và bên Có trong BOP bằng nhau, tức là số dư bằng “0”. Ví vậy, số
dư của OFB bằng với số dư của OB nhưng ngược dấu.
Ta có:
OFB = - OB
hay OFB + OB = 0
Cán cân bù đắp chình thức bao gồm các hạng mục sau:
- Thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia (R): Khi OB thặng dư sẽ làm tăng dự trữ
ngoại hối quốc gia. Khi OB thâm hụt sẽ làm giảm dự trữ ngoại hối quốc gia.
38
- Tìn dụng với IMF và các NHTW khác (L)
+ Tìn dụng với IMF
Khi OB thâm hụt sẽ vay vốn SDR tại IMF để thanh toán. Khi OB thặng dư
có thể cho IMF vay.
+ Tìn dụng với các NHTW khác
Khi OB thâm hụt có thể vay dự trữ ngoại hối của NHTW của các nước để
thanh toán. Khi OB thặng dư có thể cho NHTW của các nước khác vay.
- Các nguồn tài trợ khác (#)
Như vậy, xét về cơ cấu FOB được xác định theo công thức sau:
OFB = R + L + #
Trong đó, đối với R: khi dự trữ ngoại tệ tăng thí phản ánh vào bên Nợ (-) và khi
dự trữ ngoại tệ giảm thí phản ánh vào bên Có (+).
Điều này được giải thìch như sau:
Có thể hính dung một quốc gia được chia thành 2 bộ phận là NHTW và phần còn
lại không bao gồm NHTW (gọi là Nền Kinh Tế - NKT).
Tiêu chì để phân thành NHTW và NKT là: NHTW có chức năng can thiệp lên
cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, còn nền kinh tế thí không có chức năng
can thiệp. Theo quy tắc, BOP được lập lấy vị thế của NKT, do đó các hoạt động can
thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối (mua bán nội tệ) nhằm tác động lên NKT,
được xem là quan hệ giữa người cư trú và người không cư trú. Khi NHTW can thiệp
bán ngoại tệ làm cho dự trữ ngoại hối giảm, đồng thời làm tăng cung ngoại tệ cho nền
kinh tế, do đó phải phản ánh vào bên Có (+). Khi NHTW can thiệp mua ngoại tệ làm
cho dự trữ ngoại hối tăng, đồng thời làm tăng cầu ngoại tệ đối với nền kinh tế, do đó
phải phản ánh vào bên Nợ (-).
Khi cán cân tổng thể (OB) thặng dư (+) thí cán cân bù đắp chình thức (OFB) âm
(-) là do NHTW tiến hành mua ngoại tệ vào, tức là tăng cầu ngoại tệ đối với NKT, nên
OFB phải ghi âm, đồng thời làm cho dự trữ ngoại hối tăng.
Khi cán cân tổng thể (OB) thâm hụt (-) thí cán cân bù đắp chình thức (OFB)
dương (+) là do NHTW tiến hành bán ngoại tệ ra, tức là tăng cung ngoại tệ cho NKT,
nên OFB phải ghi dương, đồng thời làm cho dự trữ ngoại hối giảm.
Ở đây cần chú ý: chỉ các hoạt động can thiệp mua bán ngoại tệ của NHTW mới
thể hiện trong BOP, còn các hoạt động khác (đi vay và cho vay với NKT) không được
thể hiện trong BOP. Do đó, NHTW vừa được xem là người cư trú và vừa là người
không cư trú.
2.2. Cách ghi chép vào cán cân thanh toán quốc tế
- Nguyên tắc hạch vào BOP
Việc ghi chép vào BOP dựa trên nguyên tắc bút toán kép, nghĩa là mỗi giao dịch
với nước ngoài sẽ được ghi hai lần (đối ứng), một lần bên Có (+) và một lần bên Nợ (-)
với giá trị bằng nhau.
Một cách tổng quát, có luồng tiền vào (+) thí phải có luồng tiền ra (-); có luồng
tiền ra (-) thí phải có luồng tiền vào (+) theo sơ đồ sau:

39
Giao dịch cơ sở Giao dịch phái sinh
(giao dịch tự định) (giao dịch bù đắp)

(-) NKHH
(-) NKDV
(-) Chi TN
Bất kỳ Đều Đều (-) Chi CGVL
khoản ghi Làm phát sinh ghi (-) TSC tăng
thu nào (+) luồng tiền ra (-) (-) TSN giảm
(-) OM
(-) R tăng

(+) XKHH
(+) XKDV
(+) Thu TN
Bất kỳ Đều Đều (+) Thu CGVL
Phải có Làm phát sinh
khoản ghi ghi (+) TSC giảm
luồng tiền vào luồng tiền ra
chi nào (-) (+) (+) TSN tăng (+)
OM
(+) R giảm

Sơ đồ 2.1. Cách ghi chép vào BOP


Nguyên tắc hạch toán vào BOP được thể hiện chi tiết như sau:
+ Nguyên tắc 1
Làm phát sinh
Mọi khoản thu phản ánh luồng tiền vào nên có dấu (+), đều phải được sử
luồng tiền ra
dụng, phản ánh luồng tiền ra nên có dấu (-).
Mọi khoản chi trên cơ sở đã có thu, nghĩa là tuân thủ quy tắc “Thu trước, chi
sau”.
+ Nguyên tắc 2
* Do mọi khoản thu (+) đều phải chi (-) nên mỗi khoản thu làm phát
sinh:
Hoặc chi cho nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, phản ánh luồng tiền ra
nên có dấu (-);
Hoặc dùng để chi chuyển giao một chiều và chi thu nhập, phản ánh
luồng tiền ra ra nên có dấu (-);
Hoặc làm tăng tài sản có (vì dụ: tăng số dư tiền gửi tại ngân hàng nước
ngoài), phản ánh luồng tiền ra nên có dấu (-);
Hoặc làm giảm tài sản nợ (vì dụ: trả nợ vay nước ngoài), phản ánh
luồng tiền ra nên có dấu (-);
Hoặc dùng để tăng dự trữ ngoại hối quốc gia nên có dấu (-).
* Mọi khoản chi (-) đều phải trên cơ sở đã có thu (+), nên mỗi khoản
chi làm phát sinh:

40
Hoặc trên cơ sở khoản thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, tức là phản
ánh luồng tiền vào nên có dấu (+);
Hoặc trên cơ sở thu từ chuyển giao một chiều và thu nhập phản ánh
luồng tiền vào nên có dấu (+);
Hoặc làm giảm tài sản có (vì dụ: giảm số dư tiền gửi ở nước ngoài),
phản ánh luồng tiền vào nên có dấu (+);
Hoặc làm tăng tài sản nợ (vì dụ: đi vay nước ngoài), phản ánh luồng
tiền vào nên có dấu (+);
Hoặc trên cơ sở giảm dự trữ ngoại hối quốc gia nên có dấu (+).
Tóm lại: Do mỗi khoản thu (+) đều phải được chi (-) và mỗi khoản chi (-) đều
phải trên cơ sở có thu (+), do đó, mỗi bút toán ghi có (+) đồng thời phải có một (hoặc
một số) bút toán ghi nợ (-) tương ứng có giá trị bằng nhau; và ngược lại, mỗi bút toán
ghi nợ (-) đồng thời phải có một (hoặc một số) bút toán ghi có (+) tương ứng có giá trị
bằng nhau. Đây chình là bản chất của nguyên tắc hạch toán kép.
- Những giao dịch đặc trƣng giữa ngƣời cƣ trú và ngƣời không cƣ trú:
+ Trao đổi hàng hóa, dịch vụ này để lấy hàng hóa, dịch vụ khác
Ví dụ:
Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ {làm phát sinh khoản thu, tức là phản ánh
luồng tiền vào, nên có dấu (+)}.
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ {làm phát sinh khoản chi, tức là phản ánh
luồng tiền ra, nên có dấu (-)}.
+ Trao đổi hàng hóa, dịch vụ này để lấy tài sản tài chình
Ví dụ 1:
Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ {tạo ra khoản thu (+)}.
Dùng khoản thu từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để nhập khẩu tài sản tài
chình, tức làm tăng TSC {tạo ra khoản chi (-)} bằng cách:
Hoặc tăng tiền gửi tai NH nước ngoài để hưởng lãi suất {phản ánh luồng
tiền ra, có dấu (-)};
Hoặc mua (nhập khẩu) trái phiếu, cổ phiếu, tìn phiếu nước ngoài {phản ánh
luồng tiền ra, nên có dấu (-)}.
Hay nói cách khác: Xuất khẩu HH tạo ra khoản thu (+); Nhập khẩu chứng
khoán tạo ra khoản chi (-).
Ví dụ 2:
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ {phản ánh luồng tiền ra (-)};
Phát hành (xuất khẩu) trái phiếu để nhập khẩu hàng hóa {phản ánh luồng
tiền vào (+)}.
Hay nói cách khác: Nhập khẩu hàng hóa (-); Xuất khẩu trái phiếu (+).
+ Trao đổi tài sản tài chình này để lấy tài sản tài chình khác
Ví dụ :
Mua (nhập khẩu) trái phiếu nước ngoài, phản ánh luồng tiền ra (-);
Giảm số dư tiền gửi ở nước ngoài, phản ánh luồng tiền vào (+).

41
+ Chuyển giao hàng hóa, dịch vụ một chiều (tài trợ vũ khì, làm từ thiện, quà
tặng...)
Ví dụ:
Thu chuyển giao vãng lai một chiều, phản ánh luồng tiền vào (+);
Dùng tiền thu được để nhập khẩu hàng hóa (-).
+ Chuyển giao tài sản tài chình một chiều
Nếu nhận từ người không cư trú thí phản ánh khoản thu, tức ghi Có (+). Tài
khoản đối ứng phụ thuộc vào mục đìch sử dụng của khoản thu này (vì dụ: để nhập
khẩu, để mua trái phiếu nước ngoài...);
Nếu chi cho người không cư trú thí phản ánh khoản chi, tức ghi (-). Tài
khoản đối ứng phụ thuộc vào nguồn để chi là lấy từ đâu (vì dụ: từ khoản thu XK hàng
hóa, giảm tài khoản tiền gửi ở nước ngoài...).
3. Thặng dƣ và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
BOP luôn ở trạng thái cân bằng, tuy nhiên từng cán cân bộ phận trong BOP
không nhất thiết lúc nào cũng cân bằng. Chình ví vậy, khi nói đến cán cân thanh toán
quốc tế thặng dư hay thâm hụt, tức là các nhà kinh tế muốn nói đến thặng dư hay thâm
hụt của
một hay một nhóm các cán cân bộ phận nhất định trong BOP.
Xác định thặng dư hay thâm hụt BOP là xác định thặng dư hay thâm hụt từng cán
cân bộ phận.
Ví các hạng mục OM, Ktr, L và ≠ không có ý nghĩa kinh tế, nên theo nguyên tắc
hạch toán kép, BOP luôn cân bằng, do đó bằng công thức toán học giản đơn ta có:
X – M + SE + IC + TR + KL + KS + ΔR = 0 (1)
Trong đó:
X : Giá trị xuất khẩu;
M : Giá trị nhập khẩu;
SE : Giá trị dịch vụ ròng;
IC : Giá trị thu nhập ròng;
TR : Giá trị chuyển giao vãng lai ròng;
KL : Luồng vốn ròng dài hạn;
KS : Luồng vốn ròng ngắn hạn;
ΔR: Thay đổi dự trữ.
(Chú ý: nếu ΔR (+) thí dự trữ giảm; nếu ΔR (-) thí dự trữ tăng).
3.1. Thặng dƣ và thâm hụt cán cân thƣơng mại và cán cân vãng lai
3.1.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
Từ đẳng thức (1) ta có:
X – M = -(SE + IC + TR + KL + KS + ΔR) (2)
Như vậy: Cán cân thương mại thặng dư khi (X – M) > 0; Cán cân thương mại
thâm hụt khi (X – M) < 0
Từ đẳng thức (2) cho thấy: sự thay đổi trong cán cân thương mại phản ánh sự
thay đổi của các đại lượng thuộc bên phải của đẳng thức (2) nhưng ngược dấu.
42
Việc quan sát và phân tìch diễn biến của cán cân thương mại có ý nghĩa trong
thực tiễn, bởi ví:
Cán cân thương mại là bộ phận chình cấu thành cán cân vãng lai.
Cán cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của cán cân vãng lai.
Điều này xảy ra là ví, cơ quan hải quan thường cung cấp kịp thời các số liệu về xuất
nhập khẩu hàng hóa, trong khi đó việc thu thập các số liệu về dịch vụ, thu nhập và
chuyển giao vãng lai thường diễn ra chậm hơn, tức là có một độ lệch về thời gian nhất
định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nước phát triển
thường công bố tính trạng cán cân này hàng tháng.
3.1.2. Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai
Từ đẳng thức (1) ta có:
X - M + SE + IC + TR = - (KL + KS + ΔR) (3)
Như vậy:
- Cán cân vãng lai thặng dư khi (X - M + SE + IC + TR ) > 0, điều này cho biết:
Thu từ người không cư trú lớn hơn chi cho người không cư trú, tức là giá trị ròng của
các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú tăng
lên.
- Cán cân vãng lai thâm hụt khi (X - M + SE + IC + TR ) < 0, điều này cho biết:
Thu từ người không cư trú nhỏ hơn chi cho người không cư trú, tức là giá trị ròng của
các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú giảm
xuống..
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái của cán cân vãng lai là lý tưởng
để để phân tìch trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia. Nguyên nhân do trạng thái
của cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái tổng nợ nước ngoài của một
quốc gia. Cán cân vãng lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối với
phần thế giới còn lại được tăng lên (vị thế của quốc gia là chủ nợ). Ngược lại, Cán cân
vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối với nước ngoài tăng lên
(vị thế của quốc gia là con nợ). Cán cân vãng lai cân bằng (CA = 0) nói lên rằng trạng
thái tổng nợ nước ngoài của quốc gia là không thay đổi (quốc gia không là chủ nợ và
cũng không phải là con nợ).
Tuy nhiên những nhà quản lý phải chú ý đến hai vấn đề sau:
- Trong dài hạn: hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tình trung lập nên ΔR=0 (ví
mọi khoản mua vào cuối cùng cũng phải bán ra và mọi khoản bán ra phải có mua vào)
nên từ (3) ta suy ra:
KL + K S = 0  KL = - KS
Từ đây, cho thấy có 2 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1: KL < 0 và KS > 0, tức là luồng vốn ngắn hạn chảy vào
được cân đối bởi luồng vốn dài hạn chảy ra.
Nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn
dài hạn chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán của quốc gia trong tương lai bị đe
dọa, dẫn đến áp lực tăng lãi suất và giảm giá nội tệ. Vấn đề này càng trở nên nghiêm

43
trọng nếu các hạng mục tài sản có bằng vốn dài hạn của quốc gia khó chuyển nhượng,
tức có mức độ thanh khoản thấp. Do đó khi phân tìch ảnh hưởng của BOP lên tỷ giá,
lãi suất và các biến số kinh tế vĩ mô dựa trên khái niệm thặng dư hay thâm hụt của cán
cân vãng lai thí cần đặc biệt chú ý phân tìch đến sự biến động của các luồng vốn ngắn
hạn và dài hạn.
+ Trường hợp 2: KL > 0 và KS <0, tức là luồng vốn dài hạn chảy vào được
cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn chảy ra.
Nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn
ngắn hạn chảy ra, thí sẽ tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định hơn để duy trí ổn định
tỷ giá, lãi suất và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
- Trong ngắn hạn: các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nên KL = 0.
Ví CA = 0 và KL = 0 nên từ (3) suy ra:
KS + ΔR = 0 <=> KS = - ΔR
Từ đây, cho thấy có 2 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1:
KS < 0, ΔR > 0
Đây là trạng thái, khi vốn ngắn hạn chảy ra được bù đắp bởi sự giảm sút của
dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thực tế, tính huống này có thể xảy ra trong ngắn hạn.
khi NHTW nổ lực cân đối các luồng vốn ngắn hạn có tình đầu cơ chảy ra nước ngoài
bằng cách can thiệp bán dự trữ trên thị trường ngoại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn
ngừa nội tệ giảm giá. Do đó, trong trường hợp đang xét, cho dù trạng thái cán cân vãng
lai là cân bằng, nhưng vẫn có thể tồn tại áp lực giảm giá nội tệ hoặc phải tăng lãi suất
nội tệ, nếu NHTW không tiếp tục can thiệp bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
+ Trường hợp 2:
KS > 0, ΔR < 0
Đây là trạng thái, khi vốn ngắn hạn chảy vào làm tăng dự trữ ngoại hối quốc
gia. Trong thực tế, tính huống này có thể xảy ra khi NHTW tăng mức lãi suất của nội
tệ để ngăn ngừa các luồng vốn ngắn hạn chảy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn
hạn chảy vào nhằm bảo vệ cho tỷ giá không tiếp tục tăng nữa (tức ngăn không cho nội
tệ tiếp tục giảm giá).
3.2. Thặng dƣ và thâm hụt cán cân cơ bản (The Basic Balance- BB):
Khi phân tìch trạng thái nợ nước ngoài, ngoài việc phân tìch trạng thái cán cân
vãng lai, các nhà kinh tế còn phân tìch trạng thái cán cân cơ bản. Cán cân vãng lai
thâm hụt, quốc gia là con nợ, nhưng nếu thâm hụt cán cân vãng lai được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn thí quốc gia không chịu rủi ro thanh khoản.
Cán cân cơ bản = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn dài hạn
BB = CA + KL
Từ đẳng thức (1), ta có:
BB = CA + KL = - (Ks + R)
Khi CA < 0, nhưng nếu (CA+KL ) > 0 thí quốc gia không hề chịu rủi ro về thanh
khoản. Chình ví vậy, nhiều nhà kinh tế cho rằng, cán cân cơ bản phản ánh tổng quát
hơn về trạng thái nợ nước ngoài, là ví: vốn dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại
44
thu nhập tương đối ổn định trong một thời gian dài giữa một quốc gia và phần thế giới
bên ngoài; ngoài ra sự bù trừ cho nhau giữa thặng dư cán cân vãng lại và thâm hụt của
cán cân vốn dài hạn có thể được duy trí lâu dài. Trên cơ sở những đặc điểm này của
cán cân cơ bản mà chúng ta có thể định hướng chiến lược phát triển nền kinh tế quốc
dân.
Thông thường, người ta cho rằng sự thâm hụt của cán cân cơ bản là tìn hiệu xấu
về tính trạng của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng. Ngược lại
thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. Khi mà luồng vốn ròng dài hạn
chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thí cán cân cơ bản trở nên thặng dư.
Có hai cách nhín nhận vấn đề thặng dư cán cân cơ bảnnhư sau:
- Cách thứ nhất: Do phìa nước ngoài tin tưởng nên quốc gia có khả năng đi vay
được vốn dài hạn, do đó không có vấn đề gí phải lo lắng khi cán cân vãng lai bị thâm
hụt.
- Cách thứ hai: Thặng dư cán cân cơ bản là một vấn đề phải xem xét, bởi ví một
quốc gia nhập khẩu vốn dài hạn sẽ phải thanh toán các khoản lãi suất, cổ tức và lợi
nhuận trong tương lai, điều này có thể làm cho cán cân vãng lai trở nên xấu đi trong
tương lai.
Khi phân tìch cán cân cơ bản cần chú ý 2 vấn đề sau:
+ Thứ nhất:
Việc phân loại các luồng vốn thành vốn ngắn hạn và dài hạn chỉ là tương
đối. Thông thường các khoản vay hay cho vay có kỳ hạn từ 1 năm trở lên được coi là
dài hạn. Tuy nhiên, nhiều luồng vốn dài hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành ngắn
hạn.
+ Thứ hai:
Tình chất dài hạn hay ngắn hạn của các luồng vốn thay đổi theo thời gian.
Trong cán cân vốn các luồng tiền được phân nhóm theo kỳ hạn nguyên thủy của chúng
thành dài hạn và ngắn hạn.
3.3. Cán cân thanh toán chính thức (Cán cân tổng thể)
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của NHTW trong việc tài trợ
cho sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế.
Ta có:
BO = (X – M + SE + IC + TR + KL + KS) trong trường hợp không có OM.
BO = - OFB
- Nếu OB thặng dư, nó cho biết số tiền có sẵn để một quốc gia có thể sử dụng để
tăng dự trữ ngoại hối.
- Nếu OB thâm hụt, nó cho biết số tiền mà quốc gia phải hoàn trả bằng cách giảm
dự trữ ngoại hối.
Mọi thâm hụt trong cán cân tổng thể phải được tài trợ bằng cách: giảm dự trữ
ngoại hối, vay từ IMF và các NHTW khác, tăng tài sản nợ tại các NHTW nước ngoài.

Câu hỏi ôn tập

1. Phần lý thuyết
45
Câu 1: Tỷ giá hối đoái là gí? Phân biệt đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.
Câu 2: Phân biệt yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp. Giá trị nội tệ thay đổi như
thế nào nếu tỷ giá theo phương pháp yết giá gián tiếp tăng?
Câu 3: Trính bày các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Câu 4: Chế độ tỷ giá cố định là gí? Cho biết những ưu điểm và hạn chế của chế
độ tỷ giá này.
Câu 5: Chế độ tỷ giá linh hoạt là gí? Cho biết những ưu điểm và hạn chế của chế
độ tỷ giá này.
Câu 6: Cán cân thanh toán quốc tế là gí? Trính bày những bộ phận chủ yếu của
cán cân thanh toán quốc tế.
Câu 7: Những giao dịch kinh tế nào được ghi có, ghi nợ trong cán cân thanh toán
quốc tế?
Câu 8: Liệt kê các hạng mục của cán cân vãng lai, cán cân vốn.
Câu 9: Nếu nhà XK Việt Nam được nhà NK Trung Quốc thanh toán trực tiếp
bằng VND thí giao dịch này được ghi Có (+) hay Nợ (-) trong BOP của VN? Và phản
ánh cung hay cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối của Việt Nam?
Câu 10: Các khoản đầu tư (gốc và lãi) của Việt Nam tại Nhật được hạch toán vào
cán cân bộ phận nào trong BOP của Việt Nam và của Nhật?
Câu 11: Trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia được thể hiện như thế nào?
Câu 12: Nhín vào BOP, khi nào ta biết dự trữ ngoại hối tăng hay giảm?
Câu 13: Nếu một công ty Việt Nam đầu tư tại Lào bằng VND thí giao dịch này
được ghi Có (+) hay Nợ (-) trong BOP của Việt Nam? Và phản ánh cung hay cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối của Việt Nam?
2. Phần bài tập
Bài 1: Nếu tỷ giá SGD và VND là SGD/VND = 15.944,30 - 16.354,82
Yêu cầu: Xác định:
1. Để mua được 1.000.000 SGD thí khách hàng phải thanh toán bao nhiêu
VND?
2. Nếu bán 1.000.000 SGD thí khách hàng sẽ nhận được là bao nhiêu VND?
3. Nếu khách hàng mua 1.000.000 VND thí chi phì bằng SGD là bao nhiêu?
4. Nếu khách hàng bán 1.000.000 VND thí thí số SGD nhận được là bao nhiêu?
Bài 2: Nếu tỷ giá GBP và AUD là GBP/AUD = 1,5877
Yêu cầu: Xác định:
1. Tỷ giá yết trực tiếp từ giác độ nước Úc.
2. Tỷ giá yết gián tiếp từ giác độ nước Úc.
3. Tỷ giá yết trực tiếp từ giác độ nước Anh.
4. Tỷ giá yết gián tiếp từ giác độ nước Anh.
Bài 3: Đầu năm N, tỷ giá JPY/USD = 78,4450. Cuối năm N tỷ giá giảm xuống
còn JPY/USD = 78,4650. Hỏi giá trị của các đồng tiền thay đổi như thế nào?
Bài 4: Tỷ giá USD/VND được yết là 20.840 – 20.890. Chênh lệch tỷ giá mua
vào, bán ra về tuyệt đối và về tương đối là bao nhiêu?

46
Bài 5: Cho AUD/JPY = x – y
Yêu cầu: Xác định:
1. Đồng tiền yết giá?
2. Đồng tiền định giá?
3. Tỷ giá mua?
4. Tỷ giá bán?
5. Tại tỷ giá nào?
- NHYG sẵn sàng mua AUD
- NHYG sẵn sàng bán AUD
- NHYG sẵn sàng mua JPY
- NHYG sẵn sàng bán JPY
- NHHG có thể mua AUD
- NHHG có thể bán AUD
- NHHG có thể mua JPY
- NHHG có thể bán JPY
Bài 6: Một nhà môi giới tỷ giá USD/JPY tại 3 ngân hàng, như sau:
- Ngân hàng A USD/JPY = 78,4450 - 78,4650
- Ngân hàng B USD/JPY = 78,4470 - 78,4660
- Ngân hàng C USD/JPY = 78,4460 - 78,4670
Nếu bạn muốn mua, bán đồng JPY thí nhà môi giới áp dụng tỷ giá nào?
Bài 7. Cho thông số thị trường
USD/AUD = 1,0312 – 1,0327
USD/VND = 20.840 – 20.890
JPY/VND = 259,93 – 266,36
GBP/USD = 1,5355 – 1,5375
Yêu cầu: Tình tỷ giá chéo AUD/VND, USD/JPY, GBP/AUD, GBP/VND,
AUD/USD
Bài 8: Cho thông số thị trường
USD/INR = 55,9250 - 55,9306
GBP/INR = 85.6205 - 85.6205
USD/AUD = 1,0312 - 1,0327
EUR/ USD = 1,2347 - 1,2347
Yêu cầu: Lập bảng để tình GBP/USD, AUD/INR, EUR/AUD, EUR/INR và
kiểm tra lại bằng phương pháp tình nhanh.
Bài 9: Các giao dịch kinh tế dưới đây làm phát sinh cung hay cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối? Nếu cung thí đánh dấu (+) và nếu cầu thí đánh dấu (-)
Cầu (-)/ Cầu (-)/
Giao dịch kinh tế Giao dịch kinh tế
Cung (+) Cung (+)
XK hàng hóa NK dịch vụ

47
NK hàng hóa XK dịch vụ
Thanh toán lãi suất, trái tức, Nhận thanh toán lãi suất,
cổ tức trái tức, cổ tức
Phát hành trái phiếu quốc tế Nhận viện trợ tài chình
Rút tiền gửi ở nước ngoài Mua cổ phiếu nước ngoài
Đi vay nước ngoài Trả nợ nước ngoài
Dự trữ ngoại hối tăng Nhận kiều hối
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Bán trái phiếu quốc tế
Bài 10: Hạch toán vào BOP của những nước liên quan trong những trường hợp
sau:
1. VN xuất khẩu gạo sang Mỹ trị giá 150 triệu USD và nhập khẩu máy tình từ
Mỹ cũng trị giá 100 triệu USD. Số tiền còn lại dùng để trả nợ cho Mỹ.
2. Việt Nam xuất khẩu gạo sang Mỹ trị giá 120 triệu USD, thanh toán bằng cách
ghi có vào tài khoản tiền gửi của Việt Nam tại ngân hàng Mỹ.
3. Chình phủ Mỹ tặng cho chình phủ Việt Nam 150 triệu USD bằng cách ghi có
vào tài khoản của Bộ tài chình Việt Nam ở tại Mỹ.
4. Việt Nam thanh toán tiền lãi suất, trái tức, cổ tức cho những nhà đầu tư Mỹ tại
Việt Nam trị giá 120 triệu USD, thanh toán bàng cách ghi nợ tài khoản tiền gửi của
Việt Nam tại Mỹ và ghi có tài khoản những nhà đầu tư Mỹ.
5. Bộ Tài chình Việt Nam mua 200 triệu USD trái phiếu kho bạc Mỹ, thanh toán
bằng cách ghi nợ trên tài khoản tiền gửi của Bộ Tài chình Nhà nước tại Mỹ và ghi có
vào tài khoản trái phiếu của Bộ Tài chình tại kho bạc Mỹ.
6. Chình phủ Mỹ quyết định taëng cho Việt Nam hàng hóa có trị giá 150 triệu
USD để trợ giúp đồng bào bị thiên tai.
7. Việt Nam nhận kiều hối hàng năm là 100 triệu USD. Số tiền này được NHNN
mua hết để tăng dự trữ ngoại hối dưới hính thức trái phiếu nước ngoài.
8. Chình phủ Mỹ quyết định giảm nợ cho Việt Nam 80 triệu USD.
9. Công ty FPT nhập hàng trả chậm từ Nhật trị giá 20 triệu USD.
10. Lưu học sinh Việt Nam thanh toán học phì cho các trường đại học của Anh
80 triệu GBP. Tỷ giá GBP/USD = 1,5375.

Bài đọc thêm


KÝ HIỆU CÁC ĐỒNG TIỀN CỦA CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI6

6
http://www.xe.com/currency
48
EUR - Euro GEL - Georgian Lari
USD - US Dollar GTQ - Guatemalan Quetzal
GBP - British Pound MKD - Macedonian Denar
INR - Indian Rupee BBD - Barbadian or Bajan Dollar
AUD - Australian Dollar CUC - Cuban Convertible Peso
CAD - Canadian Dollar LBP - Lebanese Pound
AED - Emirati Dirham VEF - Venezuelan Bolivar Fuerte
CHF - Swiss Franc LYD - Libyan Dinar
CNY - Chinese Yuan Renminbi BOB - Bolivian Boliviano
MYR - Malaysian Ringgit XAG - Silver Ounce
NZD - New Zealand Dollar KZT - Kazakhstani Tenge
THB - Thai Baht NAD - Namibian Dollar
JPY - Japanese Yen AMD - Armenian Dram
PHP - Philippine Peso MOP - Macau Pataca
SAR - Saudi Arabian Riyal KHR - Cambodian Riel
SGD - Singapore Dollar MZN - Mozambican Metical
MXN - Mexican Peso MMK - Burmese Kyat
HKD - Hong Kong Dollar ZWD - Zimbabwean Dollar
HUF - Hungarian Forint ANG - Dutch Guilder
SEK - Swedish Krona SYP - Syrian Pound
TRY - Turkish Lira PGK - Papua New Guinean Kina
ZAR - South African Rand LAK - Lao or Laotian Kip
BRL - Brazilian Real VUV - Ni-Vanuatu Vatu
IDR - Indonesian Rupiah UYU - Uruguayan Peso
DKK - Danish Krone AOA - Angolan Kwanza
PKR - Pakistani Rupee MGA - Malagasy Ariary
NOK - Norwegian Krone SDG - Sudanese Pound
QAR - Qatari Riyal BYR - Belarusian Ruble
OMR - Omani Rial MVR - Maldivian Rufiyaa
KWD - Kuwaiti Dinar KPW - North Korean Won
KRW - South Korean Won MWK - Malawian Kwacha
EGP - Egyptian Pound MNT - Mongolian Tughrik
COP - Colombian Peso HNL - Honduran Lempira
PLN - Polish Zloty GMD - Gambian Dalasi
RUB - Russian Ruble RWF - Rwandan Franc
ARS - Argentine Peso WST - Samoan Tala
CZK - Czech Koruna AWG - Aruban or Dutch Guilder
CLP - Chilean Peso KYD - Caymanian Dollar
ILS - Israeli Shekel GYD - Guyanese Dollar
LKR - Sri Lankan Rupee SCR - Seychellois Rupee
MAD - Moroccan Dirham YER - Yemeni Rial
TWD - Taiwan New Dollar PYG - Paraguayan Guarani
BHD - Bahraini Dinar BZD - Belizean Dollar
NGN - Nigerian Naira BSD - Bahamian Dollar
BDT - Bangladeshi Taka NIO - Nicaraguan Cordoba
IQD - Iraqi Dinar CUP - Cuban Peso
KES - Kenyan Shilling BMD - Bermudian Dollar
VND - Vietnamese Dong MDL - Moldovan Leu
HRK - Croatian Kuna DJF - Djiboutian Franc
JOD - Jordanian Dinar GNF - Guinean Franc
XOF - CFA Franc CVE - Cape Verdean Escudo
BGN - Bulgarian Lev BTN - Bhutanese Ngultrum

49
TND - Tunisian Dinar HTG - Haitian Gourde
RON - Romanian New Leu CDF - Congolese Franc
PEN - Peruvian Nuevo Sol UZS - Uzbekistani Som
GHS - Ghanaian Cedi SBD - Solomon Islander Dollar
FJD - Fijian Dollar KGS - Kyrgyzstani Som
XAF - Central African CFA Franc BEAC BIF - Burundian Franc
ISK - Icelandic Krona MRO - Mauritanian Ouguiya
MUR - Mauritian Rupee SRD - Surinamese Dollar
NPR - Nepalese Rupee PAB - Panamanian Balboa
DZD - Algerian Dinar XDR - IMF Special Drawing Rights
DOP - Dominican Peso ERN - Eritrean Nakfa
XPF - CFP Franc LRD - Liberian Dollar
UAH - Ukrainian Hryvna SZL - Swazi Lilangeni
JMD - Jamaican Dollar TJS - Tajikistani Somoni
CRC - Costa Rican Colon SOS - Somali Shilling
BAM - Bosnian Convertible Marka TMT - Turkmenistani Manat
IRR - Iranian Rial LSL - Basotho Loti
RSD - Serbian Dinar XPT - Platinum Ounce
BND - Bruneian Dollar GIP - Gibraltar Pound
AZN - Azerbaijani New Manat JEP - Jersey Pound
LTL - Lithuanian Litas GGP - Guernsey Pound
UGX - Ugandan Shilling KMF - Comoran Franc
LVL - Latvian Lat IMP - Isle of Man Pound
AFN - Afghan Afghani SVC - Salvadoran Colon
ZMK - Zambian Kwacha FKP - Falkland Island Pound
TZS - Tanzanian Shilling XPD - Palladium Ounce
ETB - Ethiopian Birr STD - Sao Tomean Dobra
XAU - Gold Ounce SHP - Saint Helenian Pound
TTD - Trinidadian Dollar TVD - Tuvaluan Dollar
BWP - Botswana Pula SPL - Seborgan Luigino
XCD - East Caribbean Dollar SLL - Sierra Leonean Leone
ALL - Albanian Lek

Bài đọc thêm


NHỮNG KIẾN THỨC BỔ SUNG VỀ TỶ GIÁ
1. Điểm tỷ giá

50
Điểm tỷ giá là đơn vị cuối cùng của tỷ giá được yết theo thông lệ trong các giao
dịch ngoại hối.
Ví dụ:
1 USD = 20.890 VND  1 điểm của USD ở đây có giá trị bằng 1 VND
1 EUR = 1,2347 USD  1 điểm của EUR ở đây có giá trị bằng 0,0001 USD
2. Tỷ giá nghịch đảo
Việc xác định tỷ giá nghịch đảo được chia thành hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Đối với tỷ giá đơn.
Nếu tỷ giá X/Y = a thí tỷ giá nghịch đảo của X/Y là Y/X.
Y/X = 1/(X/Y) = 1/a
Ví dụ: USD/VND = 20.890
=> VND/USD = 1/ (USD/VND) = 1/20.890
- Trường hợp 2: Đối với tỷ giá phức hợp
Nếu tỷ giá X/Y = a - b thí tỷ giá nghịch đảo của X/Y là Y/X sẽ được xác định như
sau:
+ Ngân hàng mua X bằng đồng Y với giá a (1X = aY) và mua X chình là
bán đồng Y, do vậy giá bán đồng Y bằng đồng X sẽ là 1/a
+ Ngân hàng bán X bằng đồng Y với giá b (1X = bY) và bán một đồng tiền
chình là mua đồng tiền kia, nên giá mua đồng Y bằng đồng X sẽ là 1/b.
Vậy nếu X/Y = a - b thí tỷ giá nghịch đảo của nó sẽ là Y/X = 1/b - 1/a
3. Ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá
Trên thị trường Interbank, mỗi giao dịch có hai đối tác tham gia đều là ngân
hàng, đó là ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá.
- Ngân hàng yết giá là ngân hàng thực hiện niêm yết tỷ giá mua vào và bán ra.
Với tỷ giá được yết, ngân hàng yết giá phải luôn sẵn sàng mua vào hay bán ra vô điều
kiện khi có ngân hàng khác (là đối tác, là khách hàng) muốn giao dịch.
- Ngân hàng hỏi giá là ngân hàng liện hệ với ngân hàng yết giá để hỏi giá. Với
giá được yết, nếu chấp nhận, ngân hàng hỏi giá sẽ tiến hành giao dịch, ngược lại thí
giao dịch không xảy ra.
Một ngân hàng có thể vừa là ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá trên
Interbank.
4. Tỷ giá mua, tỷ giá bán và chênh lệch tỷ giá
- Tỷ giá mua (BID rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
tiền tệ yết giá.
- Tỷ giá bán (ASK rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra tiền
tệ yết giá
Ví dụ: USD/VND = 20.840 - 20.890
20.840 VND là tỷ giá ngân hàng mua 1USD
20.890 VND là tỷ giá ngân hàng bán 1 USD
Lưu ý: Mua vào bán ra là trên quan điểm ngân hàng, đồng tiền mua bán là đồng
tiền yết giá.

51
- Chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra – Spread
Chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra được xác định qua hai chỉ tiêu sau:
+ Spread tuyệt đối:
Spread tuyệt đối = tỷ giá bán – tỷ giá mua
Vì dụ: USD/VND = 20.840 - 20.890
Spread tuyệt đối = 20.890 - 20.840 = 50; tức 50 VND/1 USD
+ Spread tương đối (%)
Spread tương đối = (tỷ giá bán – tỷ giá mua) x 100/tỷ giá mua
Với vì dụ trên Spread tương đối = (20.890 - 20.840) x 100/ 20.840 = 0,24%
Lợi nhuận = Khối lượng ngoại tệ giao dịch x Spread tuyệt đối
Lưu ý: Spread không cố định mà phụ thuộc vào số lượng ngoại tệ giao dịch, đồng
tiền giao dịch, phương tiện giao dịch, vị thế ngân hàng, quan hệ khách, cung – cầu
ngoại tệ...
5. Tỷ lệ phần trăm thay đổi giá trị của đồng tiền yết giá
Nếu ta gọi St là tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện tại và St -1 là tỷ giá giao ngay
tại thời điểm trước, thí tỷ lệ phần trăm thay đổi giá trị của đồng tiền yết giá được xác
định theo công thức sau:

S (%)  st st 1 x100
st 1

Nếu S (%) >0 thí đồng tiền yết giá lên giá;
Nếu S (%) <0 thí đồng tiền yết giá giảm giá.
Ví dụ: S(USD/VND) tăng từ 20.820 lên 20.900.
Yêu cầu: Tình tỷ lệ thay đổi giá của VND và USD?
Giải:
Đồng USD thể hiện bằng VND tăng giá:
20 .900  20 .820
S %(USD)  x100  0,384 %
20 .820
Đồng VND thể hiện bằng USD mất giá:
1 1

S %(VND )  20 .900 20 .820 x100  0,383 %
1
20 .820
(Nguồn: PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2010)

Bài đọc thêm


CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
Chình sách tỷ giá hối đoái là một thể thống nhất những định hướng và giải pháp
của nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, thực hiện chình sách ổn
định tiền tệ nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã dự định.

52
- Mục tiêu của chình sách tỷ giá
+ Mục tiêu ngắn hạn
* Giữ ổn định của của tỷ giá và tiền tệ, đặc biệt là tỷ giá với các đồng tiền
mạnh, đảm bảo sự phát triển ổn định và vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
* Thu hút được nhiều ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế.
* Tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa, mở rộng các hoạt động tài chình
quốc tế của quốc gia bằng cách tăng cường các hoạt động thương mại quốc tế, thu hút
vốn đầu tư, tìn dụng quốc tế…
+ Mục tiêu dài hạn
* Giữ vững chủ quyền tiền tệ quốc gia, đẩy mạnh quá trính hội nhập kinh tế
quốc tế, chống hiện tượng ngoại tệ hóa, đặc biệt là dollar hóa trong các giao dịch trên
thị trường.
* Nâng dần vị thế của đồng nội tệ, thực hiện chuyển đổi từng phần và tiến tới
chuyển đổi hoàn toàn đồng nội tệ.
- Các công cụ của chình sách tỷ giá
Để đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn, thấp hơn hay không đổi thí chình
phủ phải sử dụng các công cụ nhất định để can thiệp nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá. Các
công cụ này được gọi là các công cụ của chình sách tỷ giá. Tùy theo tình chất tác động
lên tỷ giá là trực tiếp hay gián tiếp mà các công cụ này được chia thành hai nhóm là
nhóm công cụ trực tiếp và nhóm công cụ gián tiếp.
+ Nhóm công cụ trực tiếp
NHTW thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trí một tỷ giá cố định hay
ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra.
Để tiến hành can thiệp, buộc NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh.
Hơn nữa, các hoạt động can thiệp trực tiếp của ngân hàng trung ương tạo ra hiệu ứng
thay đổi cung tiền có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho
nền kinh tế ví vậy đi kèm hoạt động can thiệp này của NHTW thí phải sử dụng thêm
nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ ở
lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ được thực hiện thông qua việc NHTW tham gia
mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trên thị trường
của NHTW làm giảm cung ngoại tệ do đó làm tăng tỷ giá hối đoái và ngược lại. Do đó
đây là công cụ có tác động mạnh lên tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHTW mua bán có chứng từ có giá. Tuy
nhiên nó chỉ tác động gián tiếp đến tỷ giá mà lại có tác động trực tiếp đến các biến số
kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả). Nó được dùng phối hợp với nghiệp vụ thị trường
mở ngoại tệ để khử đi sự tăng, giảm cung nội tệ do nghiệp vụ thị trường mở gây ra.
Ngoài ra Chình phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chình như biện pháp
kết hối, quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đìch sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời gian
mua ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định.

53
+ Nhóm công cụ gián tiếp
Bao gồm các công cụ như: lãi suất tái chiết khấu, thuế quan, hạn ngạch, giá cả...
Trong số các công cụ gián tiếp thí công cụ lãi suất tái chiết khấu thường được sử dụng
nhiều nhất và tỏ ra có hiệu quả nhất.
* Lãi suất tái chiết khấu: Với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức
lãi suất tái chiết khấu, sẽ tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất thị
trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội tệ lên giá (tỷ giá sẽ
giảm). Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược lại.
* Thuế quan: Thuế quan có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu; nhập khẩu giảm
làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá (tỷ giá giảm). Khi thuế
quan thấp sẽ có tác dụng ngược lại.
* Hạn ngạch: Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó có tác
dụng lên tỷ giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập
khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
* Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, chình phủ có thể trợ giá cho những mặt
hàng xuất khẩu chiến lược hay trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho
khối lượng xuất khẩu tăng làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá. Chình phủ
cũng có thể bù giá cho những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu; bù giá làm tăng nhập
khẩu, kết quả là làm cho nội tệ giảm giá (tỷ giá tăng).
Ngoài ra Chình Phủ có thể sử dụng một số biện pháp khác như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc bằng ngoại tệ với NHTW, quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với
tiền gửi bằng ngoại tệ. Mục đìch là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ,
làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
(Nguồn: GS - TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2008)

Tài liệu tham khảo


[1]. GS. TS. Trần Ngọc Thơ, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2008.
[2]. PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2006.
[3]. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2010.
Website
[1]. http://www.xe.com
[2]. http://vietcombank.com.vn
[3]. http://vi.wikipedia.org

CHƢƠNG 3
THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Mục tiêu
Chương này trính bày những kiến thức cơ bản về:
- Sự hính thành và phân loại thị trường tài chình quốc tế;

54
- Những vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ và thị trường vốn quốc tế.
Nội dung
I. Sự hình thành và phân loại thị trƣờng tài chính quốc tế
1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng tài chính quốc tế
1.1. Sự hình thành thị trƣờng tài chính quốc tế
Do sự phát triển không đều về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế và những lợi thế so
sánh riêng có của các quốc gia nên trính độ phát triển, mức sống, thu nhập và tìch lũy
của các quốc gia trên thế giới hoàn toàn khác nhau. Trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường, để có thể vừa cạnh tranh, vừa hợp tác trong phát triển, các quốc gia, các công
ty và các tập đoàn của các quốc gia khác nhau có nhu cầu trao đổi về vốn và các yếu tố
sản xuất. Từ đó làm xuất hiện Thị trường trao đổi, mua bán vốn giữa các quốc gia
thông qua các công cụ tài chình nhất định, được gọi là Thị trường tài chình quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với trào lưu “chứng khoán hóa”, việc huy
động vốn từ thị trường tài chình quốc tế vừa đơn giản hơn, vừa nhanh chóng hơn, lại
được thực hiện với chi phì thấp hơn so với việc vay qua hệ thống ngân hàng (sự vận
động tài chình gián tiếp). Lịch sử kinh tế thế giới đã cho thấy sự phát triển ngành công
nghiệp của Anh, Mỹ chủ yếu dựa vào nguồn tài chình trực tiếp từ thị trường tài chình
qua việc bán chứng khoán. Khi các doanh nghiệp cần vốn thí họ có thể đi vay ngân
hàng hoặc phát hành chứng khoán và bán nó trên thị trường…Trong lãi suất phải trả
khi các doanh nghiệp cần vốn vay ngân hàng đã bao gồm cả lãi suất huy động vốn của
ngân hàng, các chi phì cho hoạt động huy động, quản lý của ngân hàng và lợi nhuận
của ngân hàng. Với sự xuất hiện của các công cụ tài chình trên thị trường tài chình
quốc tế, các doanh nghiệp thiếu vốn có thể phát hành các chứng khoán và bán trên thị
trường tài chình quốc tế. Bằng hính thức vận động tài chình trực tiếp này, giữa người
có vốn và người cần vốn có sự gần gũi, hiểu biết nhau, thời gian huy động được rút
ngắn, chi phì sử dụng vốn được hạ thấp. Thị trường tài chình quốc tế ra đời và phát
triển ở khắp mọi nơi và nó có vai trò như những trung gian tài chình giữa nhà cung
cấp và người sử dụng vốn. Từ đó hính thành các trung tâm tài chình quốc tế lớn, nơi
chuyển giao, vay mượn các nguồn vốn của các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên
quốc gia.
Cùng với những tiến bộ khoa học – công nghệ, đặc biệt là trong công nghệ thông
tin và quá trính toàn cầu hóa tài chình đã làm cho ranh giới giữa thị trường tài chình
trong nước và thị trường tài chình quốc tế trở thành mờ nhạt. Các chi phì giao dịch trên
thị trường giảm, thế giới rộng lớn trở nên nhỏ bé và được nối liền trở thành một thị
trường. Thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, thị trường ngoại hối… hoạt động
liên tục 24 giờ trên phạm vi toàn cầu làm cho cung – cầu vốn trở nên dễ dàng, càng
góp phần hạ thấp chi phì sử dụng vốn, tạo sức cạnh tranh giữa các trung tâm tài chình
và các định chế tài chình trên thị trường quốc tế; đồng thời, thúc đẩy sự ra đời các
chứng khoán mới, các công cụ tài chình mới làm cho hoạt động của thị trường tài
chình ngày càng phát triển.
1.2. Quá trình phát triển của thị trƣờng tài chính quốc tế
Thị trường tài chình quốc tế đã ra đời và phát triển khá sớm trong lịch sử kinh tế
thế giới sau khi xuất hiện quan hệ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, thị trường còn nhỏ
bé, chủ yếu kinh doanh tiền tệ và một số loại chứng khoán có tình truyền thống.

55
Thị trường tài chình quốc tế có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tình đa
dạng của hàng hóa từ những năm 70 của thế kỷ XX, do nhiều nguyên nhân về kinh tế
và công nghệ.
Hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods ra đời năm 1944 và sụp đổ vào năm 1971.
Khi chế độ tỷ giá linh hoạt ra đời, giá trị các loại tiền tệ luôn biến động linh hoạt và
phức tạp, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới rủi ro tỷ giá hối đoái. Nghiệp vụ
kinh doanh hối đoái phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các nghiệp vụ và hàng hóa khác
xuất hiện trên thị trường tài chình quốc tế, trong đó có Swap tiền tệ và Swap lãi suất.
Các doanh nghiệp nhờ vào các nghiệp vụ này có thể đổi một khoản nợ theo loại tiền tệ
có lãi suất cố định với một khoản nợ khác có lãi suất thả nổi theo loại tiền tệ được ưa
chuộng hơn. Nghiệp vụ này đã trở thành một công cụ quản trị tài chình quốc tế.
Từ giữa những năm 60, do kinh tế suy thoái và chi phì quân sự lớn, thâm hụt
ngân sách ngày càng cao khiến Chình phủ Mỹ phải đi vay nợ nước ngoài bằng hính
thức phát hành trái phiếu kho bạc Mỹ. Giới đầu tư nước ngoài ra sức nắm giữ một
lượng khổng lồ trái phiếu bằng đôla Mỹ, nhờ đó mà họ có thể đầu tư vào các loại tài
sản tài chình khác hoặc chuyển vốn vào nước Mỹ như môt dạng đầu tư nước ngoài. Từ
đó đã làm xuất hiện một thị trường trái phiếu toàn cầu (chứng khoán kho bạc Mỹ) thật
sự rộng lớn và có tình thanh khoản cao.
Thặng dư thương mại của Nhật Bản với Mỹ trong các thập niên 60, 70 của thế kỷ
XX ngày càng tăng. Dự trữ ngoại tệ lớn, mức tiết kiệm quốc gia cao và tốc độ tăng
trưởng kinh tế ổn định đã tạo ra nguồn vốn to lớn cho các ngân hàng và công ty chứng
khoán Nhật Bản. Do lãi suất ở Nhật Bản thấp xa so với các nước công nghiệp phát
triển, nên giới tài chình Nhật Bản rất cần đầu tư ra nước ngoài và có khả năng giành
giật việc tài trợ cho các doanh nghiệp quốc tế. Với việc tự do chuyển đổi đồng Yên
năm 1967 và quốc tế hóa thị trường chứng khoán năm 1973, Nhật Bản nhanh chóng
chiếm vị trì thống trị ở hầu hết các thị trường tài chình quốc tế.
Vào những năm 1974 và 1979 đã xảy ra một cuộc khủng hoảng dầu lửa. Kết quả
của cuộc khủng hoảng đó là sự trí trệ, suy thoái của các nước công nghiệp sử dụng
nhiều dầu lửa và sự tập trung của cải vào các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC. Các ngân
hàng quốc tế đã đóng góp vai trò nòng cốt trong việc lưu chuyển nguồn vốn thặng dư
này bằng việc bán các khoản tiền gửi của OPEC trên thị trường tài chình quốc tế,
hướng các dòng vốn này vào các quốc gia đang phát triển dưới hính thức khoản tìn
dụng hợp vốn trung hạn.
Cuối thế kỷ XX, sự hồi phục và phát triển kinh tế của các nước công nghiệp trong
thập niên 80 đã tạo nên áp lực thúc đẩy quá trính quốc tế hóa thị trường tài chình. Hơn
nữa, đầu thập niên 90 cuộc chiến tranh lạnh trên thế giới kết thúc, các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh toàn cầu nên cần lượng vốn bổ sung rất lớn từ
các thị trường tài chình quốc tế. Thị trường tài chình quốc tế đã phát triển mạnh mẽ cả
về giá trị và doanh số giao dịch, thu hút cả các nhà đầu tư quốc tế theo đuổi mục tiêu
phân tán rủi ro, cả giới doanh nhân tím nguồn vốn có chi phì thấp.
Sự phát triển cực kỳ mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia (MNC), của cách
mạng thông tin và xu hướng toàn cầu hóa kinh tế trong thập niên 90 của thế kỷ XX đã
thúc đẩy thị trường tài chình quốc tế phát triển mạnh mẽ và có xu hướng liên kết cao
xoay quanh các trung tâm tài chình chủ yếu như New York, London. Tokyo…

56
2. Phân loại thị trƣờng tài chính quốc tế
2.1. Căn cứ vào phạm vi giao dịch
2.1.1. Thị trường tài chình quốc gia
Thị trường tài chình quốc gia được coi như các trung tâm tài chình quốc tế, ví các
thị trường của các quốc gia này có khả năng thu hút cả những nhà đầu tư và tài trợ từ
nước ngoài, hay trên thị trường này người nước ngoài có thể vay và cho vay bằng các
loại tiền tệ khác nhau (Thị trường nội địa được quốc tế hóa). Hoạt động của các thị
trường này được coi như một thị trường tài chình quốc tế.
2.1.2. Thị trường tài chình quốc tế mang tình toàn cầu
Thị trường này hoạt động không chịu sự chi phối, kiểm soát bởi luật lệ của một
quốc gia nào. Như thị trường tiền tệ Châu Âu, thị trường trái phiếu Châu Âu…
2.2. Căn cứ vào thời gian luân chuyển của vốn
2.2.1. Thị trường tiền tệ quốc tế
Thị trường tiền tệ quốc tế là nơi giao dịch, mua bán, chuyển giao các phương tiện
thanh toán, các nguồn vốn ngắn hạn vận động không tập trung (chủ yếu có thời hạn
dưới 1 năm).
2.2.2. Thị trường vốn quốc tế
Thị trường vốn quốc tế là nơi giao dịch, mua bán, chuyển giao các khoản vốn
trung và dài hạn. Nguồn vốn trung và dài hạn thường vận động tập trung thành các
kênh với khối lượng lớn, tại các điểm giao dịch vốn lớn nhằm đáp ứng cho các nhu
cầu sản xuất, kinh doanh.
2.3. Căn cứ vào địa điểm giao dịch
Thị trường tài chình quốc tế có ba dịa điểm giao dịch lớn sau:
2.3.1. Thị trường London
Thị trường tài chình London là thị trường rất phát triển với sự tham gia đông đảo
của các tổ chức tài chình nước Anh và các nước khác. Các công ty chứng khoán liên
tục xuất hiện và mở rộng hoạt động, cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho quá trính
phát triển kinh tế thế giới. Thị trường này vừa thực hiện các khoản liên quan tới thanh
toán mậu dịch, vừa thực hiện tìn dụng, cung cấp các dịch vụ tài chình và điều tiết vốn
giữa các ngân hàng.
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, thị trường này cung cấp vốn chủ yếu dựa vào
việc phát hành Euro note; Các công cụ Euro note này được các ngân hàng đảm bảo;
đây được coi là hoạt động trọng tâm của thị trường và ví vậy từ những năm này thị
trường tài chình London đã trở thành hạt nhân của thị trường tài chình Châu Âu.

2.3.2. Thị trường New York


Thị trường tài chình New York rất phát triển với quy mô tương đối lớn, sự phát
triển của các nghiệp vụ ở mức độ cao, sự tham gia của rất nhiều chủ thể và với sự xuất
hiện của nhiều loại công cụ tài chình đa dạng. Đây là thị trường tài chình quốc tế mở
cho những người không cư trú trong vùng.

57
Tại thị trường New York có rất nhiều loại thị trường con dành cho Quỹ liên bang,
các thỏa thuận mua lại, các công cụ ngắn hạn của các tổ chức tài chình có liên quan tới
liên bang, các thương phiếu, giấy chấp nhận thanh toán của các ngân hàng.
2.3.3. Thị trường Tokyo
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, thị trường tài chình Tokyo được quốc tế hóa và
nhanh chóng trở thành thị trường tài chình quốc tế mạnh, bởi lượng vốn luân chuyển
rất lớn của thị trường. Trên thị trường này có các công ty chứng khoán lớn, các ngân
hàng Nhật Bản lớn nhất thế giới hoạt động. Tuy nhiên, thị trường này không có các
ngân hàng thực hiện chức năng tài chình tổng hợp, nên tình hấp dẫn quốc tế thấp hơn
thị trường London và New York.
II. Thị trƣờng tiền tệ quốc tế
1. Đặc điểm của thị trƣờng tiền tệ quốc tế
Thị trường tiền tệ quốc tế có những đặc điểm sau:
- Thị trường tiền tệ quốc tế rất rộng lớn, ở bất kỳ đâu, không có vị trì địa lý được
xác định chình thức của thị trường.
- Các công cụ tài chình được giao dịch trên thị trường tiền tệ quốc tế có thời gian
đáo hạn ngắn.
- Các công cụ trên thị trường này có tình lỏng cao, có độ an toàn lớn; các thị
trường riêng biệt của các công cụ này tạo ra thị trường tiền tệ thống nhất.
- Chủ thể chình tham gia thị trường là các nhà đầu tư quốc tế, các doanh nghiệp
với hính thức tài chình đặc trưng là hính thức tài chình gián tiếp. Các ngân hàng
thương mại thường đóng vai trò trung gian tài chình.
2. Các nghiệp vụ chủ yếu của thị trƣờng tiền tệ quốc tế
2.1. Thị trƣờng tiền tệ Châu Âu
2.1.1. Đồng tiền Châu Âu
Đồng tiền Châu Âu (Euro Currency) là đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi được ký
gửi bên ngoài hệ thống ngân hàng nước bản xứ. Như vậy, ta có Euro dollar là tiền gửi
bằng dollar Mỹ tại ngân hàng nào đó ngoài nước Mỹ. Euro bảng Anh là tiền gửi bằng
bảng Anh tại một ngân hàng nào đó ngoài nước Anh. Euro Yên là tiền gửi bằng đồng
Yên Nhật Bản tại một ngân hàng nào đó ngoài nước Nhật… Các ngân hàng nhận tiền
gửi ấy gọi là ngân hàng Euro Bank.
Đồng tiền Châu Âu thống lĩnh là đồng Euro Dollar. Dollar Châu Âu là những tài
sản bằng dollar Mỹ nằm ngoài nước Mỹ, không bị Chình phủ Mỹ điều tiết và tồn tại
dưới hính thức là đồng tiền ghi sổ. Số tài sản này được mua bán, chuyển nhượng trên
toàn thế giới và hính thành tên gọi thị trường dollar Châu Âu (Euro dollar market).
2.1.2. Đặc trưng của thị trường dollar Châu Âu
Đặc trưng của thị trường dollar Châu Âu khác biệt với các thị trường khác:
- Là thị trường quốc tế lớn, Ngân hàng trung ương các nước rất ìt có khả năng
điều tiết các hoạt động của thị trường này.
- Các nghiệp vụ tìn dụng trên thị trường này không có quy định dự trữ bắt buộc
và phì bảo hiểm cho tiền gửi, tổng chi phì giao dịch giảm đi, do đó lãi suất cho vay
58
theo tiền tệ Euro thường thấp hơn lãi suất của khoản cho vay tương ứng của thị trường
trong nước.
- Là thị trường bán buôn, chủ yếu là thị trường Liên ngân hàng.
- Là nơi tìch trữ các khoản thặng dư có tình thanh khoản cao.
- Thị trường này có tình lỏng cao, bởi kỳ hạn gửi tiền phần lớn là ngắn hạn.
Thị trường dollar Châu Âu có liên hệ mật thiết với thị trường vốn của mỗi nước.
Trong những điều kiện khác nhau (mức lãi suất, xu thế của chình sách kinh tế, mức độ
kiểm soát hối đoái…) dollar Châu Âu sẽ di chuyển vào những nước mà đồng tiền quốc
gia ổn định hơn, đồng thời rút khỏi những nước có tỷ lệ lạm phát cao.
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của thị trường tiền tệ Châu Âu
- Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Trên thị trường tiền tệ bán buôn, các ngân hàng EuroBank nhận tiền gửi Euro có
kỳ hạn và phát hành Chứng chỉ tiền gửi khả nhượng (Negotiable Certificates of
Deposit - NCD)
Nhận tiền gửi có kỳ hạn cố định là phương thức được các Euro Bank ưa chuộng
hơn cả nhằm huy động vốn để cho vay. Gần 90% tổng mức tiền gửi bán buôn của các
EuroBank là nguồn tiền gửi có kỳ hạn cố định. Việc rút vốn trước hạn từ tiền gửi cố
định sẽ phải chịu lãi phạt.
Lãi suất tiền gửi Euro được niêm yết tương ứng với các kỳ hạn từ 1 ngày tới vài
năm, tuy nhiên kỳ hạn chuẩn mực là 1, 2, 3, 6, 9 và 12 tháng. Phần còn lại được các
Eurobank huy động dưới dạng NCD với mệnh giá tối thiểu là 500.000 USD, thông
thường là 1 triệu USD. NCD có khả năng lưu thông nên người gửi dễ dàng bán lại trên
thị trường nếu cần vốn trước khi đến hạn.
- Nghiệp vụ tạo tiền
Giống như các ngân hàng thương mại nội địa, các Eurobank trên thị trường tiền
tệ Châu Âu có khả năng tạo tiền ghi sổ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng thông qua hoạt động tìn dụng và thanh toán.
Từ khoản ngoại tệ gửi vào một Eurobank, sẽ được Eurobank tái gửi vào một
Eurobank khác trước khi nó tự tím được đường về quê hương xứ sở của mính. Bằng
cách này, người ta có tổng số tiền gửi Euro lớn hơn nhiều lần so với số tiền gửi ban
đầu.
- Tìn dụng tiền tệ châu Âu (Eurocredit)
Tìn dụng tiền tệ Châu Âu là khoản cho vay bằng tiền tệ Euro ngắn hạn (hiện nay
là cả trung hạn) mà các Eurobank cấp cho các doanh nghiệp, các ngân hàng, các Chình
phủ và các tổ chức quốc tế. Các khoản vay này được thực hiện bằng loại tiền không
phải là đồng bản tệ của quốc gia mà Eurobank trú đóng. Do các khoản vay này thường
lớn đối với một ngân hàng, nên các Eurobank thường liên kết nhau thành một tổ hợp
đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro.
Mức lãi suất quan trọng nhất trên thị trường Eurodollar là lãi suất cho vay liên
ngân hàng tại London (London Interbank Offered Rate - LIBOR). Lãi suất này được
coi là chuẩn cho mọi giao dịch về ký thác và cho vay trong ngày. Những người đi vay
phi ngân hàng thường phải trả lãi suất cao hơn LIBOR. Người có tiền gửi chỉ được

59
hưởng lãi suất thấp hơn LBOR. Lúc đầu, mức lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị
trường Eurodollar là cố định trong suốt thời gian gửi tiền hay cho vay. Về sau lãi suất
thả nổi được thực hiện phổ biến với các khoản tiền gửi hay cho vay từ 6 tháng trở lên
và được điều chỉnh định kỳ 3 hay 6 tháng một lần.
Ngoài trung tâm London, các trung tâm tài chình khác cũng hoạt động về Euro
dollar nhưng quy mô và khối lượng giao dịch nhỏ hơn, như Paris, Frankfurt,
Brussels,…ở Châu Âu; Tokyo, Singapore, Hongkong…ở Châu Á, song đều lấy
LIBOR làm cơ sở để giao dịch.
Từ năm 1973, do hậu quả của việc tăng giá dầu lửa đã sản sinh ra một thí trường
tiền tệ mới – Thị trường dollar dầu lửa (Petrodollar market). Từ năm 1973, dự trữ
ngoại tệ (mà chủ yếu là dollar) của các nước xuất khẩu dầu lửa tăng lên nhanh chóng.
Đặc biệt, đợt khủng hoảng dầu lửa năm 1977 đã làm giá dầu tăng gấp 4 lần so với
trước đó càng làm thu nhập của các quốc gia dầu mỏ tăng cao. Trong khi các nước này
dư thừa dollar thí các nước tư bản phát triển khác lại khan hiếm dollar do phải nhập
khẩu nhiều dầu theo giá cao. Một cơ chế thị trường tiền tệ đã được hính thành bằng
nghiệp vụ thu hút để huy động số dollar to lớn của các nước xuất khẩu dầu lửa đầu tư
vào các nền kinh tế Tây Âu. Do đó, ban đầu thị trường dollar dầu lửa còn hoạt động
như một nhánh của thị trường dollar Châu Âu. Nhưng do dollar Mỹ liên tục mất giá,
nhu cầu đầu tư vào nền kinh tế bản địa và việc sử dụng dollar dầu lửa phục vụ đường
lối đối ngoại, các nước xuất khẩu dầu đã thi hành những biện pháp quản lý có hiệu quả
hơn số dollar dự trữ của mính. Năm 1974 Hội dầu được thành lập với số vốn ban đầu
3-4 tỷ USD do đóng góp của Arập Xêut, Iran, Cô oet và Các tiểu vương quốc Arập
thống nhất được Hội sử dụng cho các nước nhập khẩu dầu vay. Các nước xuất khẩu
dầu còn thông qua các hiệp định tìn dụng song phương để đầu tư vốn vào các nước
phát triển. Việc đầu tư vào cổ phiếu của một số công ty, tập đoàn lớn đã giúp các nước
xuất khẩu dầu khống chế được một số công ty ở các nước phát triển. Bằng việc các
nước xuất khẩu dầu lửa để cho vay, đầu tư vào các nước trong khối và các nước phát
triển; cùng với hoạt động rất tìch cực của các định chế tài chình trong và ngoài nước,
thị trường dollar dầu lửa mang tình độc lập hơn với thị trường tiền tệ châu Âu và nó
thể hiện đầy đủ chức năng và nghiệp vụ vốn có của thị trường tiền tệ quốc tế.
2.2. Thị trƣờng ngoại hối
2.2.1. Đặc trưng của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối có những đặc trưng sau:
- Thị trường ngoại hối có thể hính thành bất cứ nơi nào diễn ra hoạt động mua
bán các đồng tiền khác nhau. Không nhất thiết phải có vị trì địa lý hữu hính nhất định,
do đó nó còn được gọi là thị trường không gian.
- Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngủ. Do sự
chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt
ngày đêm. Thị trường bắt đầu hoạt động từ Australia, Nhật, Singapore, HongKong,
Châu Âu, Newyork… và cứ như vậy, khi thị trường khu vực châu Á đóng cửa thí thị
trường châu Mỹ bắt đầu hoạt động theo một chu kỳ khép kìn toàn cầu.
- Trung tâm của Forex là Thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành
viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW. Doanh số giao
dịch trên Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch toàn cầu.

60
- Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trí mối quan hệ với nhau liên tục
bằng nhiều phương tiện khác nhau như: điện thoại, mạng internet, telex và fax. Do
thông tin được truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị
trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn cảm giác là đang cùng hoạt động dưới một mái nhà
chung.
- Do thị trường có tình toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch cực
lớn, công nghệ hoàn hảo, hàng hóa đồng chất (không có rủi ro về bản thân hàng hóa),
dẫn đến chi phì giao dịch thấp và hoạt động thị trường trở nên hiệu quả. Điều này thể
hiện ở chỗ tỷ giá niêm yết trên thị trường hầu như là thống nhất với nhau, mức chênh
lệch tỷ giá giữa các thị trường là không đáng kể.
- Đồng tiền giao dịch nhiều nhất là USD, chiếm 41,5% trong tổng số các đồng
tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên FOREX là có
mặt USD).
- Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chình trị, kinh tế, xã hội, tâm
lý… nhất là các chình sách tiền tệ của các nước phát triển.
- Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới gồm có London, NewYork, Tokyo,
Singapore, HongKong, Frankfurt… với doanh số hàng ngày rất lớn.
2.2.2. Các chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối
Bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng có thể tham gia thị trường ngoại hối và có
thể chia thành bốn nhóm sau:
- Nhóm các khách hàng mua bán lẻ:
Nhóm này bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu
tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm mục đìch: chuyển
đổi tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Nhóm khách hàng mua bán lẻ mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đìch hoạt
động của chình mính chứ không nhằm mục đìch kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ
giá thay đổi). Thông thường các nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực
tiếp với nhau mà thường mua bán thông qua NHTM.
- Nhóm các ngân hàng thương mại:
Giao dịch ngoại hối nhằm 2 mục đìch sau:
+ Cung cấp dịch vụ cho khách hàng: bằng cách mua hộ và bán hộ cho nhóm
khách hàng mua bán lẻ. Ví là mua bán hộ nên ngân hàng không phải bỏ vốn, không
chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội bảng. Thông
qua dịch vụ mua bán hộ, ngân hàng thu một khoản phì phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ
giá mua bán.
+ Kinh doanh cho chình mính, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ
giá thay đổi. Hoạt động này tạo ra trạng thái ngoại hối, do đó ngân hàng phải bỏ vốn,
chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng hoặc ngoại bảng của ngân
hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng giao dịch với nhau theo hai
phương thức: (1) Giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với ngân hàng; (2) Giao dịch gián
tiếp với nhau qua môi giới.

61
- Nhóm những nhà môi giới ngoại hối:
Ngoài hính thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau, thí
hiện nay hính thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng rất phát
triển.
Giao dịch qua môi giới có ưu điểm là nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt
mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ
giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng một cách nhanh chóng và rộng khắp
với giá tay trong. Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược điểm là các ngân
hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phì nên làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán
hẹp lại.
Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép.
Những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ môi giới, chứ không được mua bán cho
chình mính.
- Nhóm các ngân hàng trung ương
NHTW tham gia thị trường ngoại hối nhằm 3 mục đìch sau:
+ Can thiệp lên tỷ giá. Nhín chung các NHTW không thờ ơ trước biến động
của tỷ giá đối với đồng tiền do mính phát hành. Mặc dù, hiện nay hầu hết các đồng tiền
của các nước công nghiệp phát triển đều được thả nổi, nhưng trên thực tế, các NHTW
vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại
hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi.
Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên thị trường ngoại hối
là bắt buộc, nhằm duy trí tỷ giá trong một biên độ nhất định. NHTW tiến hành mua nội
tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên
thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trí cố định.
+ Mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị dự trữ ngoại
hối quốc gia. Ngày nay, các NHTW trên thế giới luôn duy trí một lượng dự trữ ngoại
hối nhất định. Do tỷ giá của các đồng tiền dự trữ thường xuyên biến động, nên các
NHTW một mặt phải đa dạng hóa cơ cấu dự trữ, mặt khác có thể tận dụng các cơ hội
biến động tỷ giá nhằm gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối của mính.
+ NHTW còn là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại tệ cho chình phủ.
Căn cứ hính thái tổ chức tham gia thị trường ngoại hối, mối quan hệ giữa các
thành viên trên thị trường ngoại hối được biểu diễn theo sơ đồ sau:

62
NHTW

Đặt Đặt
lệnh lệnh

Đặt Đặt
lệnh Đấu giá mở lệnh KH
KH NHTM NHTM mua
mua
bán lẻ
bán lẻ Hai chiều

Đặt lệnh Đặt lệnh


Giá tay trong Giá tay trong

Môi giới

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các thành viên trên FOREX


2.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
Bằng sơ đồ, có thể biểu diễn mối liên hệ giữa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
như sau:

FOREX

Nghiệp vụ sơ cấp Nghiệp vụ phái sinh


(Primary operations) (Derivative operation)
operations)

SPORT FORWAR SWAP OPTION FUTURE

OTC EXCHANGE

Sơ đồ 3.2. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trƣờng ngoại hối

2.2.3.1. Nghiệp vụ mua bán giao ngay


Nghiệp vụ giao ngay được coi là nghiệp vụ cơ sở ví tỷ giá áp dụng cho các hợp
đồng giao ngay được hính thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu và luôn có sẵn trên thị
trường; trong khi đó các nghiệp vụ khác là phái sinh ví tỷ giá áp dụng cho các hợp
đồng này không được hính thành trực tiếp theo quan hệ cung cầu trên thị trường, mà
được hính thành từ các thông số có sẵn trên thị trường như tỷ giá giao ngay và mức lãi
suất của các đồng tiền.
Mua bán giao ngay là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao
ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc kể từ
ngày cam kết mua bán.

63
Thỏa thuận giao dịch giữa hai bên thường bao gồm một số điều kiện mua bán
như: tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến, chuyển tiền đi vào
ngày thanh toán. Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận lại bằng văn bản
hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thông thường việc giao dịch được hoàn tất bằng thỏa
thuận qua điện thoại hoặc telex là có đủ tình pháp lý.
Tỷ giá giao ngay luôn thay đổi theo tính hính thực tế cung cầu trên thị trường và
do hai bên thỏa thuận hoặc do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch. Trong giao
dịch này các ngân hàng thương mại không thu phì mà thu lời từ sự chênh lệch giữa giá
bán và giá mua ngoại tệ.
Ngày giá trị là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có
liên quan, ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh toán.
Có các loại ngày giá trị sau:
T+0: Thanh toán trong ngày
T+1: Sau một ngày làm việc
T+2: Sau hai ngày làm việc
Thông thường trên thị trường tài chình quốc tế là sau hai ngày làm việc.
Thị trường ngoại hối giao ngay được hiểu theo nghĩa rộng, là thị trường bao gồm
thị trường bán buôn (Interbank) và thị trường bán lẻ; nhưng do doanh số giao dịch trên
Interbank là chủ yếu, nên theo nghĩa hẹp người ta coi thị trường giao ngay chình là thị
trường liên ngân hàng.
Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung, bao gồm các NHTM,
các công ty tài chình lớn, những nhà môi giới ngoại hối và cả NHTW. Trong đó, các
NHTM đóng vai trò chủ chốt. Các thành viên tham gia thị trường liên hệ với nhau
bằng telex, điện thoại, hệ thống mạng vi tình… Các NH và các nhà môi giới có mối
liên hệ khăng khìt, hoạt động của họ ở một số trung tâm tài chình lớn hầu như là 24
giờ/ngày nhằm nắm bắt kịp thời được mọi diễn biến của thị trường ngoại hối toàn cầu.
Tình hiệu quả của thị trường ngoại hối giao được thể hiện ở chỗ: do tốc độ thông
tin ngày nay rất nhanh, cho nên mọi sự kiện quan trọng diễn ra trên thế giới có ảnh
hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến thị trường ngoại hối toàn cầu cho dù các nhà kinh
doanh rất xa nhau. Điều này đã làm cho hoạt động của thị trường ngoại hối trở nên
hiệu quả, giống như toàn bộ các nhà kinh doanh đang hoạt động dưới một mái nhà
chung.
Tình hiệu quả được thể hiện ở chỗ :
- Chênh lệch tỷ giá mua, bán rất hẹp, thông thường là nhỏ hơn 0,1%.
- Do tốc độ truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi của thị trường đã ảnh
hưởng tức thời lên tỷ giá.
- Đây là thị trường có tình thanh khoản rất cao, ví nó luôn sẵn có số tiền cần thiết,
tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền cần có, với giá cả hợp lý.
Thị trường ngoại hối giao ngay có hai cấp :
- Thị trường liên ngân hàng trực tiếp: các NH giao dịch trực tiếp với nhau mà
không thông qua môi giới và tất cả các NH tham gia thị trường đều là những nhà tạo
thị trường. Có nghĩa là trên thị trường liên ngân hàng, NH này yết giá mua vào và bán
ra trực tiếp cho NH kia và ngược lại. Ví giao dịch giữa các NH trên Interbank không

64
diễn ra trên sở giao dịch và các giao dịch được thực hiện một cách liên tục, nên thị
trường được biết đến như là thị trường phi tập trung, liên tục, đấu giá mở và giao dịch
hai chiều.
Bằng phương pháp yết giá hai chiều, NHHG có thể quyết định mua hay bán với
một khối lượng tùy ý. Một khi tỷ giá đã được yết hai chiều, thí NHYG phải tuân thủ
giá của chình mính đưa ra một cách vô điều kiện. NHHG chỉ có vài giây để quyết
định. Cách thức giao dịch sòng phẳng giữa các đối tác và sự linh hoạt của thị trường
thực sự đã cho phép các NH giao dịch với doanh số hàng nghín tỷ USD mỗi ngày.
- Thị trường liên ngân hàng gián tiếp: Các NH đặt các lệnh giới hạn một chiều
cho các nhà môi giới.
Trong khi các NH tiến hành các giao dịch, một mặt là cho chình mính, mặt khác
cho khách hàng, thí những nhà môi giới chỉ giao dịch duy nhất là cho khách hàng.
Trong giao dịch nhà môi giới sẽ đưa ra tỷ giá tốt nhất cho khách hàng, tỷ giá này gọi là
tỷ giá tay trong. Thông qua hoạt động môi giới nhà môi giới sẽ thu hoa hồng từ NH
mua và từ Ngân hàng bán. Do tình chất hoạt động, thị trường qua môi giới được biết
đến như là thị trường: bán tập trung, liên tục, đặt lệnh có giới hạn, và thông qua
phương thức đấu giá một chiều.
2.2.3.2. Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
Mua bán có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm sau đó hay sau một
thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.
Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch,
việc giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn
mua bán.
Thời hạn thông thường của các hợp đồng kỳ hạn là 1,2,3,6,9,12 tháng. Các thời
hạn có hợp đồng trên 1 năm được gọi là hợp đồng kỳ hạn dài hạn và chỉ có thể là cho
các đồng tiền giao dịch phổ biến nhất trên thị trường.
Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một thời gian nhất định
(thời hạn của giao dịch) kể từ ngày giá trị giao ngay của giao dịch giao ngay cùng thời
điểm. Để xác định ngày giá trị có kỳ hạn, đầu tiên phải xác định ngày giá trị giao ngay
có hiệu lực thìch hợp, sau đó cộng với thời hạn tương ứng của giao dịch .
Hay
Ngày giá trị = Ngày giá trị giao ngay + Thời hạn tương ứng của giao dịch
(1,2,3,6,9,12 tháng).
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho
việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị trao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn có thể được niêm yết trên cơ sở USD (giá của từng đồng tiền quy
ra bao nhiêu USD) hoặc theo kiểu Châu Âu (giá một USD quy ra bao nhiêu đồng tiền
khác), hay được yết theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp như trên thị trường giao
ngay.
Các khách hàng thương mại thường được chào giá trọn gói. Đó là giá thỏa thuận
giữa NH và khách hàng ngay tại thời điểm ký hợp đồng nhằm mục đìch phòng chống
rủi ro tỷ giá hối đoái vào thời điểm kết thúc thời hạn hợp đồng.

65
Để đảm bảo thực hiện theo tỷ giá kỳ hạn, NH có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ
hay đặt cọc trong phạm vi tối thiểu hoặc thế chấp tài sản. Số tiền này không được tình
lãi, nhưng được hưởng phần lợi tức phát sinh từ tài sản thế chấp.
Ngày nay phần lớn các hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng hoán đổi (Swap). Do vậy,
trên thị trường các NH có 2 cách yết tỷ giá có kỳ hạn là yết trực tiếp theo giá trọn gói
và yết gián tiếp (kiểu hoán đổi). Cách thông thường theo kiểu hoán đổi là ngân hàng sẽ
yết tỷ giá giao ngay và mức hoán đổi.
Mức hoán đổi là sự chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay hay còn gọi
là điểm kỳ hạn.
- Có thể dựa vào mức hoán đổi để tình tỷ giá kỳ hạn như sau:
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay ± Mức hoán đổi
Ví tỷ giá bao gồm hai loại là tỷ giá mua và tỷ giá bán nên về nguyên tắc, mức
hoán đổi được yết theo điểm gồm mức hoán đổi mua và mức hoán đổi bán. Số viết
trước là hoán đổi mua và số viết sau là mức hoán đổi bán.
Mức hoán đổi = Mức hoán đổi mua/ Mức hoán đổi bán
+ Nếu mức hoán đổi mua nhỏ hơn mức hoán đổi bán thí:
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Mức hoán đổi
Ví dụ: Tỷ giá giao ngay S(USD/JPY) = 78,4600/50
Mức hoán đổi 1 tháng là: 20/24
Vậy tỷ giá kỳ hạn (F) 1 tháng của USD/JPY sẽ là:
Tỷ giá mua USD/JPY = 78,4600+ 0,0020 = 78,4620
Tỷ giá bán USD/JPY = 78,4650+ 0,0024 = 78,4674
Tức là: F (USD/JPY) = 78,4620/74 (hay = 78,4620 - 78,4674)
+ Nếu mức swap mua > mức swap bán thí:
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay - mức swap
Ví dụ: Tỷ giá giao ngay S(GBP/USD) = 1,5365/93
Mức swap 1 tháng là: 25/23
Vậy tỷ giá kỳ hạn (F) 1 tháng của GBP/USD sẽ là:
Tỷ giá mua GBP/USD = 1,536 5– 0,0025 = 1,5340
Tỷ giá bán GBP/USD = 1,5393 – 0,0023 = 1,5370
Tức là: F(GBP/USD) = 1,5340/70 (hay = 1,5340 - 1,5370)
- Có thể tình tỷ giá kỳ hạn dựa trên cơ sở lý thuyết cân bằng lãi suất
+ Tỷ giá kỳ hạn giản đơn được tình theo công thức:
1+ RT.t
F=S (1)
1+ RC.t
Trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn được biểu diễn dưới dạng phân tìch bằng hai đại
lượng là tỷ giá giao ngay và điểm kỳ hạn như sau:
F=S+P
Nên chúng cần ta biến đổi công thức (1) như sau:

66
1  R T .t
1  F SS S
1  R C .t
1  R T .t 
F SS   1
 1  R C .t 
1  R T .t - 1 - R C .t
F SS
1  R C .t
(R T - R C )t
F SS
1  R C .t
Trong đó :
F : Tỷ giá kỳ hạn ;
S : Tỷ giá giao ngay ;
RT : Lãi suất/năm đồng tiền định giá ;
RC : Lãi suất/năm đồng tiền yết giá ;
t : thời hạn hợp đồng tình theo năm.
+ Tỷ giá kỳ hạn dạng phức hợp được tình như sau:
Giả sử tại thời điểm t0, VCB ký hợp đồng mua kỳ hạn USD với một KH, thời
hạn hợp đồng là t (năm) và đáo hạn tại thời điểm t1. Tại thời điểm t0, các thông số thị
trường hiện hành như sau:
Tỷ giá giao ngay: S(USD/VND) = (SB – SO)
Lãi suất năm của VND: RVND = (RTB – RTO)
Lãi suất năm của USD : RUSD = (RCB – RCO)
Trong đó: B là “Bid” và O là "Offer"
Tỷ giá kỳ hạn: F(USD/VND) = (FB – FO) được tình theo công thức:
*Tỷ giá bán kỳ hạn USD (FO):
(RTO – RCB)t
FO = SO + SO x
1 + RCB.t
*Tỷ giá mua kỳ hạn USD (FB):
(RTB – RCO)t
FB = SB + SB x
1 + RCO.t
Tỷ giá chéo kỳ hạn:
Tỷ giá chéo kỳ hạn là tỷ giá kỳ hạn của hai đồng tiền bất kỳ, trong đó không có
mặt USD, nó thuộc loại tỷ giá phái sinh, nghĩa là phải tình toán mới có.
Do USD là đồng tiền tiêu chuẩn quốc tế, đóng vai trò là đồng tiền trung gian
trong các giao dịch ngoại hối; do đó tỷ giá giao ngay của các đồng tiền với USD được
hính thành một cách trực tiếp theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, còn tỷ
giá giao ngay giữa hai đồng tiền, trong đó không có mặt của USD thí được suy ra theo
phương pháp tình tỷ giá chéo. Tỷ giá kỳ hạn của các đồng tiền với USD được xác định
trên cơ sở tỷ giá giao ngay và mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền như đã được
trính bày ở trên. Do đó, tỷ giá kỳ hạn thuộc loại tỷ giá phái sinh, nghĩa là được bắt

67
nguồn từ các thông số có sẵn trên thị trường, chứ không phải được hính thành một
cách trực tiếp theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá chéo kỳ hạn của hai đồng tiền bất kỳ được xác định theo phương pháp tình
tỷ giá chéo đã học ở bài trước dựa trên tỷ giá kỳ hạn của hai đồng tiền đó với USD.
2.2.3.3. Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi
Như đã trính bày ở trên, hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng rất phổ biến trong hoạt
động xuất nhập khẩu (XNK), đầu tư và đi vay quốc tế. tuy nhiên một thực tế là: Thời
điểm mà nhà XNK thực sự phát sinh nhu cầu thu cho ngoại tệ lại có thể xảy ra trước
hoặc sau thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến hạn một số ngày nhất định. Trong những
trường hợp như vậy, hợp đồng kỳ hạn tỏ ra có hạn chế, khiến cho những nhà kinh
doanh XNK không thật mặn mà. Để khắc phục nhược điểm này các ngân hàng đã cung
cấp hợp đồng hoán đổi cho phép nhà kinh doanh XNK tuần hoàn trạng thái của tiền tệ,
kéo dài hay rút ngắn thời hạn hợp đồng kỳ hạn phù hợp với nhu cầu thu chi ngoại tệ
thực tế trong kinh doanh.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền
nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Hoặc có thể hiểu: Giao dịch hoán đổi ngoại hối là giao dịch hoán đổi một số
lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định và sau đó hoán đổi ngược lại ở một
ngày trong tương lai theo tỷ giá khác với tỷ giá hoán đổi lần đầu.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối có những đặc điểm sau:
- Một hợp đồng hoán đổi gồm hai vế « mua vào » và « bán ra » được ký kết hôm
nay nhưng có ngày giá trị khác nhau.
- Nếu không có thỏa thuận khác, thí khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân
hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng
yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
- Số lượng mua vào và bán ra một đồng tiền là bằng nhau trong cả hai vế của hợp
đồng hoán đổi.
- Trong thực tế thường gặp hai loại hợp đồng hoán đổi là: (1) Mua ngoại tệ giao
ngay và bán ngoại tệ kỳ hạn; (2) Bán ngoại tệ giao ngay và mua ngoại tệ kỳ hạn
Giao dịch hoán đổi có hai loại sau:
- Giao dịch hoán đổi lãi suất
Là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi nghĩa vụ trả lãi suất tình trên một số
tiền tệ nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Giao dịch này thường được các ngân hàng và các công ty đa quốc gia thực hiện
nhằm thu lợi từ việc giảm lãi suất phải trả cho vốn vay.
Ví dụ: Có hai doanh nghiệp X và Y của một công ty đa quốc F. Doanh ngiệp X
có độ tìn nhiệm cao về tài chình. Doanh ngiệp Y có năng lực trung bính về tìn dụng.
Khi huy động vốn trên thị trường TCQT thí chi phì với hai doanh nghiệp sẽ là:
Doanh Vay ngắn hạn Vay dài hạn
nghiệp (lãi suất linh hoạt) (lãi suất cố định)
DN X Libor + 0,25% 6%
DN Y Libor + 0,5% 6,75%

68
Trong trường hợp huy động vốn ngắn hạn, khoảng cách chi phì là 0,25% nhưng
vay dài hạn thí khoảng cách chi phì là 0,75%. Doanh nghiệp Y cần vay vốn dài hạn sẽ
dựa vào doanh nghiệp X để giảm chi phì phải trả. Y sẽ đi vay ngắn hạn và hoán đổi
nghĩa vụ trả lãi suất cho X.
X vay dài hạn với lãi suất 6%, khi hoán đổi nghĩa vụ trả lãi với Y tình thành
6,25%, như vậy thu được chênh lệch 0,25%. Y huy động vốn ngắn hạn có lãi suất
Libor + 0,5%; chuyển cho X với mức lãi suất Libor + 0,25% sau khi đã giữ lại 0,25%
làm nghĩa vụ trả nợ. Như vậy X chỉ vay với lãi suất đúng bằng Libor; Y vay với lãi
suất 6,5%. Mỗi doanh nghiệp đều được lợi với mức độ lãi suất nhỏ hơn 0,25% so với
huy động độc lập.
- Giao dịch hoán đổi tiền tệ
Trên thị trường TCQT, các chủ thể tham gia có thể huy động vốn một cách dễ
dàng theo những diều kiện có lợi bằng việc phát hành trái phiếu. Trong nhiều trường
hợp, sau đó các chủ thể này phải chuyển ngoại tệ thu được sang một đồng tiền khác để
sử dụng. Vốn gốc và lãi vay phải trả bằng ngoại tệ sẽ chịu rủi ro hối đoái. Để khắc
phục rủi ro này, các chủ thể có thể thực hiện giao dịch Hoán đổi tiền tệ.
Giao dịch hoán đổi tiền tệ là việc trao đổi một khoản nợ bằng đồng tiền này cho
một khoản nợ bằng đồng tiền khác.
Nghiệp vụ này được thực hiện bằng cách giữa NH và doanh nghiệp ký một thỏa
thuận hoán đổi tiền tệ. Trong đó: NH sẽ thanh toán gốc và lãi của khoản vay bằng
ngoại tệ thay cho doanh nghiệp; Doanh nghiệp phải thanh toán với NH gốc và lãi vay
bằng đồng tiền quốc gia đó theo tỷ giá hoán đổi Swap.
Tỷ giá hoán đổi có thể được xác định dựa trên nguyên tắc cân bằng lãi suất như
sau:
Với các thông số thị trường:
Tỷ giá giao ngay: S(USD/VND) = (SB – SO)
Lãi suất năm của VND: RVND = (RTB – RTO)
Lãi suất năm của USD: RUSD = (RCB – RCO)
Tỷ giá hoán đổi: Et(USD/VND) = (Et B – Et O) được tình theo công thức:
Tỷ giá bán hoán đổi USD (Et O):
(RTO – RCB)n
Et O = S O + S O
360+ RCB.n
Tỷ giá mua hoán đổi USD (Et B):
(RTB – RCO)n
Et B = SB + SB
360+ RCO.n
Trong đó:
n: Số ngày thực hiện hợp đồng hoán đổi
2.2.3.4. Nghiệp vụ giao dịch tiền tệ tương lai
Thị trường tiền tệ tương lai xuất hiện lần đầu trên Sở giao dịch Chicago năm
1972; Năm 1982 tại London, sau đó tại Tokyo, Singapore…
Giao dịch tiền tệ tương lai được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tương lai.
69
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng đồng tiền định sẵn
theo một tỷ giá được ấn định vào thời điểm ký kết hợp đồng, ngày giao hàng được ấn
định sẵn trong tương lai và được thực hiện tại sở giao dịch ngoại hối.
Trên thị trường tương lai, các hợp đồng tương lai được mua đi bán lại tại sàn giao
dịch dưới hính thức đặt mua tự do theo hính thức đấu giá công khai.
Hợp đồng tương lai có những đặc điểm sau:
- Hợp đồng tương lai có tình tiêu chuẩn hóa cao. Các điều khoản được tiêu chuẩn
hóa cao trong hợp đồng tương lai là: tên hàng, khối lượng (độ lớn hợp đồng), ngày giá
trị và địa điểm giao dịch.
+ Loại ngoại tệ giao dịch: được quy định cụ thể, thường là những đồng tiền
mạnh, tự do chuyển đổi. Tại Sở giao dịch Chicago - CME, các ngoại tệ được giao dịch
là: CAD, EUR, JPY, GBP, AUD và CHF.
+ Khối lượng ngoại tệ giao dịch: được quy định đối với từng loại đồng tiền.
Chẳng hạn, tại Sở giao dịch Chicago - CME hợp đồng JPY là 12.500.00, với AUD là
100.000, GBP là 62.500, CAD là 100.000…
+ Ngày giá trị: Để một thị trường trở thành thị trường của các hợp đồng
tương lai thí điều cần thiết là chỉ tồn tại một số ìt ngày giá trị nhất định. Tại sở giao
dịch CME, chỉ có 4 ngày giá trị, đó là ngày thứ 4 của tuần thứ ba của các tháng
3,6,9,12.
+ Địa điểm giao dịch: Việc giao dịch được diễn ra trên sàn giao dịch theo
nguyên tắc đấu giá. Các thành viên tham gia giao dịch phải là thành viên của sở giao
dịch.
- Những người tham gia vào thị trường này đều phải đăng ký và phải có một
khoản tiền đặt cọc gọi là “quỹ dự phòng ban đầu”. Cuối ngày giao dịch, lời hay lỗ do
sự biến động của giá giao sau với giá bán hợp đồng của người tham gia sẽ được thanh
toán và ghi tăng hay giảm “quỹ dự phòng”. Khi “quỹ dự phòng” thấp hơn hạn mức
quy định thí Phòng thanh toán bù trừ của Sở giao dịch sẽ yêu cầu người tham gia đóng
bổ sung. Điều này làm giảm thiểu rủi ro không thanh toán hợp đồng tương lai. Nếu
người tham gia không đóng bổ sung thí nhà môi giới sẽ tự động thanh lý hợp đồng.
- Việc thanh toán được thực hiện thông qua công ty thanh toán bù trừ của sở giao
dịch.
- Các nhà giao dịch tình tiền hoa hồng trên từng thương vụ mua bán.
- Khách hàng có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào trong thời gian có hiệu
lực của hợp đồng bằng cách ký một hợp đồng khác ngược lại với hợp đồng đang có.

2.2.3.5. Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn


Giao dịch quyền chọn là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền,
trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng
ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận
trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mính, bên bán quyền có
nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.
Quyền chọn là công cụ tài chình mang lại cho người sở hữu nó có quyền mua hoặc
bán (nhưng không bắt buộc phải thực hiện) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá đã

70
được thỏa thuận trước (giá thực hiện) trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày
ấn định trong tương lai.
Đúng như tên gọi “Quyền chọn”, một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua
hợp đồng “quyền chọn” có quyền lựa chọn: Tiến hành giao dịch theo tỷ giá đã thỏa
thuận cố định từ trước, nếu người mua thấy có lợi; Hoặc để cho hợp đồng tự động hết
hạn mà không tiến hành giao dịch, nếu người mua thấy rằng làm như vậy thí ìt tốn
kém hơn.
Mặt khác, người bán hợp đồng quyền chọn phải luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch
khi người mua muốn.
Có hai loại quyền chọn, đó là quyền chọn mua và quyền chọn bán như sau:
- Quyền chọn mua: cho phép người sở hữu nó có quyền (nhưng không bắt buộc)
mua một số lượng ngoại tệ theo mức giá và trong thời gian xác định trước.
- Quyền chọn bán: cho phép người mua quyền chọn bán một lượng ngoại tệ nhất
định theo giá đã được thỏa thuận trước vào ngày giao hàng.
Quyền chọn mua hoặc quyền chọn đều có những nội dung như sau:
- Hính thức lựa chọn: Kiểu Mỹ hay kiểu Châu Âu.
+ Kiểu Mỹ: cho phép người sở hữu có quyền thực hiện hợp đồng vào bất cứ
lúc nào trước trước khi hợp đồng đến hạn.
+ Kiểu Châu Âu: chỉ cho phép người sở hữu thực hiện hợp đồng khi đến
hạn.
- Số lượng ngoại tệ mua bán;
- Giá thực hiện (giá ghi trong hợp đồng): giá mua hay giá bán ngoại tệ khi người
mua quyền lựa chọn thực hiện quyền;
- Thời hạn có giá trị của hợp đồng (thời gian đáo hạn);
- Lệ phì quyền chọn (Option Price – giá mua quyền chọn): do người mua quyền
chọn trả cho người bán quyền chọn để đổi lấy việc người bán gánh chịu rủi ro thay đổi
tỷ giá cho người mua. Nếu hợp đồng đến hạn mà không xảy ra giao dịch thí chỉ có một
luồng tiền xảy ra duy nhất đó là khoản phì quyền chọn mà người mua trả cho người
bán. Như vậy thu nhập của người bán là bị giới hạn và tối đa bằng khoản phì quyền
chọn đã thu.
Phì quyền chọn là khoản tiền không truy đòi và thường được thanh toán một lần
tại thời điểm ký hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thí việc thanh toán có
thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đáo hạn, nếu như người bán có thiện chì cấp tìn dụng
cho người mua. Trong trường hợp này, người bán sẽ yêu cầu người mua phải chịu lãi
suất của khoản phì quyền chọn chậm trả.
Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có hai đối tác tham gia, đó là người bán hợp
đồng (Seller – write – grantor) và người mua hợp đồng (buyer – taker). Người bán hợp
đồng có thể là người bán hợp đồng chọn bán hay người bán hợp đồng chọn mua, tương
tự người mua hợp đồng có thể là người mua hợp đồng chọn bán hay người mua hợp
đồng chọn mua.
Mua hợp đồng quyền chọn có thể là mua quyền chọn bán (buy a put) hay mua
quyền chọn mua (buy a call). Người mua hợp đồng, sau khi trả phì quyền chọn, luôn

71
quan tâm đến quyền tiến hành giao dịch, nếu thấy có lợi; hoặc là quyền không tiến
hành giao dịch, nếu thấy bất lợi.
Bán hợp đồng quyền chọn có thể là bán quyền chọn bán (sell a put) hay bán
quyền chọn mua (sell a call). Người bán hợp đồng, sau khi thu phì quyền chọn, có
nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch tại mức tỷ giá đã thỏa thuận nếu người mua
thực hiện quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn được đưa ra nhằm loại trừ các rủi ro về tỷ giá hối đoái đối
với người mua quyền chọn và là nghiệp vụ kinh doanh với người bán quyền. Nó trở
thành một công cụ tài chình phái sinh, được mua đi - bán lại trên thị trường.
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu khẩu Mỹ cần 40.500 DEM để thanh toán cho nhà xuất
khẩu Đức sau 60 ngày. Nhà nhập khẩu Mỹ mua 1 hợp đồng quyền chọn mua với các
số liệu sau:
Trị giá hợp đồng: 40.500 DEM
Phì quyền chọn: 0,02 USD/DEM
Tỷ giá thực hiện: 0,64 USD/DEM
Ngày hiệu lực: 60 ngày
Vào thời điểm thanh toán, tỷ giá tăng lên 0,7 USD/DEM. Người Mỹ sẽ thực hiện
quyền mua và mua DEM với giá 0,64 USD. Nhà nhập khẩu Mỹ sẽ có một khoản lãi là:
(40.500 x (0,7 - 0,64)) – (0,02x 40500)) = 1620 USD
Nếu tỷ giá giảm xuống dưới mức tỷ giá đã thỏa thuận (0,64 USD/DEM) thí
quyền chọn không có lời. Nên nhà nhập khẩu để cho quyền chọn hết hạn và sẽ mua
DEM trên thị trường giao ngay mặc dù bị lỗ 1.250 USD.
III. Thị trƣờng vốn quốc tế
Căn cứ vào loại hàng hóa giao dịch người ta chia thị trường vốn quốc tế thành thị
trường trái phiếu quốc tế và thị trường cổ phiếu quốc tế.
1. Thị trƣờng trái phiếu quốc tế
Thị trường trái phiếu quốc tế là nơi các nhà đầu tư và nhà phát hành từ các nước
có nền tảng pháp lý khác nhau gặp gỡ, giao dịch mua bán trái phiếu.
Thị trường trái phiếu quốc tế bao gồm hai loại thị trường cơ bản: Thị trường trái
phiếu nước ngoài và thị trường trái phiếu Châu Âu.
1.1. Thị trƣờng trái phiếu nƣớc ngoài
Là thị trường trao đổi, mua bán các trái phiếu do người không cư trú phát hành để
thu hút các nhà đầu tư nội địa và được định danh bằng tiền tệ nước đó. Vì dụ: công ty
Anh phát hành trái phiếu ghi bằng USD và bán trên thị trường Mỹ. Hoặc công ty Nhật
Bản phát hành trái phiếu định danh bằng Bảng Anh và bán trên thị trường Anh.
Thị trường trái phiếu nước ngoài lớn nhất là thị trường trái phiếu Mỹ và Nhật
Bản.
- Thị trường trái phiếu Mỹ là thị trường rất đa dạng. Bao gồm:
+ Thị trường chào bán công khai (thị trường Yankee): Thị trường này cung
cấp nguồn vốn dài hạn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

72
+ Thị trường chào bán không công khai: Nhà phát hành không phải đăng ký
với Sở giao dịch chứng khoán khi phát hành trên thị trường này và được phép bán trực
tiếp cho nhà đầu tư.
- Thị trường trái phiếu Nhật Bản bao gồm:
+ Thị trường trái phiếu Samurai: Các nhà phát hành phải có điều kiện tiên
quyết là đã được xác định hệ số tìn nhiệm và phải đạt từ BBB trở lên. Các trái phiếu
Samurai chủ yếu được các nghiệp đoàn và các công ty chứng khoán Nhật Bản bảo
lãnh.
+ Thị trường chào bán không công khai: Các nhà phát hành không phải
công bố bất kỳ một tài liệu nào theo luật giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, số lượng
trái phiếu ở thị trường này thường ìt và cũng có ìt nhà đầu tư.
1.2. Thị trƣờng trái phiếu châu Âu
Là thị trường nằm ngoài nước phát hành đồng tiền ghi trên trái phiếu. Nó là thị
trường trái phiếu quốc tế lớn nhất thế giới. Trái phiếu Châu Âu được các công ty, các
ngân hàng, các chình phủ và các tổ chức tài chình quốc tế phát hành.
Ví dụ: Một người đi vay phát hành trái phiếu được định danh bằng USD cho các
nhà đầu tư ở Anh, Pháp, Đức, Ý,…Hoặc trái phiếu định danh bằng EUR cho các nhà
đầu tư Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc…
- Đặc điểm của thị trường trái phiếu Châu Âu:
+ Trái phiếu châu Âu được phát hành đồng thời ở nhiều trung tâm tài chình
và được định danh chủ yếu bằng dollar Mỹ.
+ Hầu hết do các nhà phát hành có hệ số tìn nhiệm cao từ AA trở lên phát
hành (chiếm tới 80%).
+ Hầu hết là trái phiếu vô danh và không phải nộp thuế từ lãi do nắm giữ
trái phiếu nên rất rhu hút các nhà đầu tư, và thị trường thứ cấp rất hẹp do ìt người bán
lại.
+ Chủ yếu là thị trường cho vay trung hạn với kỳ hạn đa dạng (5 năm, 7
năm, 10 năm).
- Các công cụ của thị trường trái phiếu châu Âu:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Lãi suất được xác định và không đổi trong
thời hạn của trái phiếu.
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Lãi suất thay đổi theo từng kỳ hạn 3, 6 tháng
trong thời hạn của trái phiếu. Nó được tình dựa trên một loại lãi suất tham khảo nào
đó, thông thường là Libor loại 3 tháng hay 6 tháng.
+ Trái phiếu gắn với cổ phiếu: Có hai loại là trái phiếu chuyển đổi và trái
phiếu với giấy chứng nhận quyền mua một số lượng cổ phiếu.
+ Trái phiếu không tình lãi: Được bán dưới dạng chiết khấu mệnh giá.
+ Trái phiếu lưỡng tệ: Là trái phiếu có lãi suất cố định được phát hành bằng
một loại tiền tệ, khi đến hạn được hoàn trả gốc và lãi bằng một ngoại tệ khác.

73
+ Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia: Là trái phiếu được định danh bằng một
nhóm tiền tệ nhưu SDR, hay EUR, hay bằng nhiều đồng tiền khác nhau cho một đợt
phát hành.
2. Thị trƣờng cổ phiếu quốc tế
2.1. Cơ cấu và đặc trƣng thị trƣờng cổ phiếu quốc tế
2.1.1. Cơ cấu thị trường cổ phiếu quốc tế
- Thị trường sơ cấp là nơi phát hành lần đầu các cổ phiếu;
- Thị trường thứ cấp là nơi mua đi bán lại các cổ phiếu phục vụ 2 mục tiêu chình
là: (1) Tạo thị trường cổ phiếu; (2) Định giá cổ phiếu.
Nhín chung, các giao dịch trên thị trường đều thông qua người môi giới.
2.1.2. Đặc trưng thị trường cổ phiếu quốc tế
- Thị trường cổ phiếu quốc tế có mức độ thanh khoản cao;
- Ngày càng có nhiều cổ phiếu được đăng ký trên nhiều Sở giao dịch;
- Thị trường quốc gia càng ìt tập trung vào một số loại cổ phiếu thí càng có nhiều
cơ hội cho các nhà đầu tư quốc tế đa dạng hóa danh mục đầu tư quốc tế của mính.
- Công ty tài chình quốc tế (IFC) cung cấp số liệu thống kê về thị trường chứng
khoán các nước phát triển và cả nước mới nổi. Chỉ số thế giới (World Index) là chỉ số
bính quân theo giá trị, thường gồm 20 chỉ số quốc gia.
2.2. Hoạt động của thị trƣờng cổ phiếu quốc tế
Nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu thường là các tập đoàn lớn, các công ty đa
quốc gia có khả năng tài chình. Tham gia phát hành và phân phối cổ phiếu thường do
một nghiệp đoàn lãnh đạo có một ngân hàng chỉ huy và được hưởng hoa hồng chỉ huy
(thường 0,25% -0,5%). Bên cạnh đó có một nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành và được
hưởng hoa hồng bảo lãnh (thường 0,25% - 0,5%). Mặt khác còn có một nghiệp đoàn
bán cổ phiếu và được hưởng hoa hồng bán cổ phiếu (thường 0,5% - 1%). Những
khoản này được tình trên giá trị đợt phát hành và do người phát hành cổ phiếu trả.
Trên thị trường cổ phiếu quốc tế những giao dịch quyền chọn mua, chọn bán đã
tồn tại nhiều năm tại các trung tâm giao dịch lớn trên thế giới. Về nguyên lý, có thể
thực hiện giao dịch quyền chọn mua, chọn bán với mọi loại cổ phiếu, nhưng trên thực
tế các quyền chọn chỉ tập trung vào một số ìt cổ phiếu của các tập đoàn nổi tiếng.
Người mua quyền chòn phải chịu phì quyền chọn và phì cho người môi giới quyền
chọn. Cách giao dịch và tình toán tương tự quyền chọn mua ngoại hối.

Câu hỏi ôn tập

1. Phần lý thuyết
Câu 1: Thế nào là thị trường tài chình quốc tế? Trính bày các loại thị trường tài
chình quốc tế.
Câu 2: Trính bày những nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường tiền tệ Châu Âu.
Câu 3: Thị trường ngoại hối là gí? Nêu các đặc trưng của thị trường ngoại hối.
Câu 4: Cho biết mục đìch của từng chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối.

74
Câu 5: Phân biệt các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
Câu 6: Thế nào là thị trường trái phiếu quốc tế? Trính bày các loại thị trường trái
phiếu quốc tế.
Câu 7: Trính bày cơ cấu và đặc trưng của thị trường cổ phiếu quốc tế. Cho biết
của thị trường cổ phiếu quốc tế hoạt động như thế nào?
2. Phần bài tập
Bài 1: Cho các thông số thị trường
Tỷ giá giao ngay: S(USD/VND) = 20.840 - 20.890
Tỷ giá giao ngay: S(USD/JPY) = 78,4450 - 78,4650
Lãi suất của VND là: 11 – 15%/năm
Lãi suất của JPYlà: 2,05 – 2,75 %/năm
Lãi suất của USD là: 3,05 – 3,95 %/năm
Thời hạn hợp đồng 9 tháng
Yêu cầu :
1. Tình tỷ giá chéo giao ngay S(JPY/VND).
2. Tình tỷ kỳ hạn 9 tháng F(USD/VND).
3. Tình tỷ kỳ hạn 9 tháng F(USD/JPY).
4. Tình tỷ giá chéo kỳ hạn 9 tháng F(JPY/VND).
Bài 2: Cho các thông số thị trường vào ngày 01/04/N
Tỷ giá giao ngay: S(EUR/VND) = 25.547,54 – 25.995,98
Lãi suất của VND là: 11 – 15%/năm
Lãi suất của EUR là: 4,15 – 4,55 %/năm
Yêu cầu :
1. Tình tỷ giá hoán đổi Swap 3 tháng.
2. Vào ngày 1/4/N Doanh nghiệp X có 100.000 EUR thu được từ xuất khẩu
và doanh nghiệp cần đổi ra VND để kinh doanh. Nhưng sau 3 tháng doanh nghiệp cần
100.000 EUR để thanh toán NVL nhập khẩu. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng với
NH để thực hiện Swap như thế nào ?
Bài 3 : Một nhà nhập khẩu Mỹ có một khoản phải trả 62500 CHF cho nhà xuất
khẩu Thụy Sỹ sau 3 tháng nữa. Lo lắng sự thay đổi tỷ giá, nhà nhập khẩu đã mua một
hợp đồng quyền chọn mua CHF kiểu Châu Âu với các điều kiện sau:
- Tỷ giá thực hiện hợp đồng: CHF/USD = 1,0360
- Lệ phì quyền chọn: 2% (hay 0,02 USD cho 1 CHF).
- Thời hạn hiệu lực: 3 tháng.
Yêu cầu:
1. Tình lãi (lỗ) của nhà nhập khẩu nếu sau 3 tháng nữa tỷ giá trao ngay của
USD/CHF là 0,996; 1,016; 1,036; 1,056; 1,076; 1,096.
2. Xác định điểm hòa vốn và vẽ đồ thị.
Bài 4: Một nhà xuất khẩu Nhật có một khoản thu 25.000 USD sau 3 tháng nữa.
Lo lắng sự thay đổi tỷ giá, nhà xuất khẩu Nhật đã mua một hợp đồng quyền chọn bán
USD kiểu Châu Âu với các điều kiện sau:
75
- Tỷ giá thực hiện hợp đồng: USD/JPY = 78,4650
- Lệ phì quyền chọn: 10% (hay 0,1 JPY cho 1 USD).
- Thời hạn hiệu lực: 3 tháng.
Yêu cầu:
1. Tình lãi (lỗ) của nhà xuất khẩu trên nếu sau 3 tháng nữa tỷ giá trao ngay
của USD/JPY là 78,1650; 78,2650; 78,4650; 78,5650; 78.6650; 78.7650
2. Xác định điểm hòa vốn và vẽ đồ thị.
Bài 5: Một nhà đầu tư Anh sau 3 tháng nữa sẽ có một khoản thu nhập 20.000
GBP. Xem xét trên thị trường, nhà đầu tư quyết định đầu tư toàn bộ số tiền trên để
mua cổ phiếu của tập đoàn IBM ví dự đoán trong vài tháng tới cổ phiếu này sẽ lên giá.
Các thông số thị trường của cổ phiếu IBM được thể hiện:
- Giá thực hiện (giá ký hợp đồng quyền chọn) của cổ phiếu IBM là: 380
P/cổ phiếu.
- Lệ phì quyền chọn mua cổ phiếu IBM là 14,3 P/cổ phiếu.
- Chi phì hoa hồng là 1,5%.
Yêu cầu:
1. Tình lãi (lỗ) của nhà đầu tư nếu sau 3 tháng nữa 1 cổ phiếu IBM có giá
380 P; 410 P; 470 P; 510 P. (100P = 1GBP).
2. Xác định điểm hòa vốn và vẽ đồ thị.

76
Bài đọc thêm
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT HÀNH DOLLAR EUROBONDS
Số lượng $ 100 – 1000 triệu
Các chình phủ; các tổ chức quốc tế, vì dụ: Ngân hàng thế
giới, Ngân hàng đầu tư châu Âu; các ngân hàng, các tổ chức
Người phát hành tài chình và các công ty chình có hệ số tìn nhiệm AAA và
AA (chiếm gần 80% tổng mệnh giá phát hành trái phiếu công
ty).
Kỳ hạn 10 năm hay thấp hơn; hầu hết là từ 4 - 7 năm.
Thông thường được hoàn trả một lần khi đến hạn (bullet
Vốn gốc form). Ngoài ra, cũng có một số đợt phát hành khoản gốc
được hoàn trả thành nhiều lần trong thời hạn của trái phiếu.
Trả hàng năm. Hầu hết các trái phiếu thuộc loại “strights”,
tức có lãi suất cố định và gốc được hoàn trả một lần tại thời
Coupon
điểm đên shanj. Chỉ gần ¼ số lượng phát hành có coupon với
lãi suất thả nổi dựa theo lãi suất cơ bản, vì dụ như LIBOR.
So với lãi suất kho bạc Mỹ, các Eurobonds có mức lãi suất
cao hơn và phụ thuộc vào độ tìn nhiệm và điều kiện của thị
trường, như sau:
AAA chình phủ trong khoảng 10 - 20 điểm
AAA công ty trong khoảng 30 - 40 điểm
Mức lãi suất
AA chình phủ trong khoảng 30 - 50 điểm
AA công ty trong khoảng 50 - 80 điểm
A chình phủ trong khoảng 60 - 100 điểm
A công ty trong khoảng 90 -110 điểm
BBB từ 120 điểm trở lên
Thông thường, đây là khoản vay chất lượng cao không có
Biện pháp bảo đảm bảo đảm. Trong một vài trường hợp, trái phiếu được bảo đảm
bằng thư tìn dụng hay bằng tài sản thế chấp của công ty.
Trái phiếu vô danh. Người nắm giữ trái phiếu là ngươi sở
Hính thức hữu. Việc giấu tên là một trong những đặc điểm hấp dẫn nhà
đầu tư.
Thuế Nắm giữ trái phiếu được miễn thuế thu nhập
Đăng ký London và Luxembourg
Mệnh giá $1.000, $5.000, $10.000
Nhiều trái phiếu quy định sẽ được mua lại sau thời hạn
thường là 5 năm; một số có phiếu bảo lãnh mua cổ phiếu; số
Đặc điểm đặc biệt
khác thuộc loại trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu có giá cố
định từ trước
(Nguồn: GS. TS. Trần Ngọc Thơ Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2006)

77
Tài liệu tham khảo
[1]. PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2006.
[2]. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2010.
[3]. GS. TS. Trần Ngọc Thơ, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2006

CHƢƠNG 4

ĐẦU TƢ QUỐC TẾ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH

CHƢƠNG 4

ĐẦU TƢ QUỐC TẾ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH


CỦA CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

78
CHƢƠNG 4

ĐẦU TƢ QUỐC TẾ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY ĐA QUỐC GIA


Mục tiêu
Chương này trính bày những vấn đề cơ bản về:
- Đầu tư quốc tế của các tổ chức kinh tế;
- Tài chình công ty đa quốc gia.
Nội dung
I. Đầu tƣ quốc tế của các tổ chức kinh tế
1. Khái niệm
Đầu tư quốc tế của các tổ chức kinh tế là những phương thức đầu tư vốn, tài sản
của các doanh nghiệp, các hãng, các tập đoàn ở nước ngoài để tiến hành sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 7
Về mặt bản chất, đầu tư quốc tế là hính thức xuất khẩu tư bản, di chuyển tư bản
từ nước này sang nước khác nhằm mục đìch kiếm lời. Tư bản di chuyển gọi là vốn đầu
tư.
Hính thức của vốn dầu tư:
- Vốn bằng tiền: ngoại tệ mạnh, nội tệ…
- Tài sản hữu hính: tư liệu sản xuất, nhà xưởng, hàng hóa, tài nguyên…
- Tài sản vô hính: nhãn hiệu, sức lao động, bì quyết công nghệ và sản xuất, bằng
phát minh, uy tìn hàng hóa, tri thức về quản lý, quyền sở hữu trì tuệ...
- Các phương tiện đầu tư đặc biệt khác: cổ phiếu, trái phiếu, vàng bạc, đá quý…
2. Nguyên nhân thúc đẩy đầu tƣ quốc tế của các tổ chức kinh tế
Nguyên nhân bao trùm và động cơ chung nhất của hoạt động đầu tư quốc tế của
các tổ chức kinh tế là tím kiếm thị trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, an toàn nhằm thu
lợi nhuận cao, góp phần vào chiến lược phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Trong
giai đoạn hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của đầu tư quốc tế bắt nguồn từ một số
nguyên nhân sau:
- Sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế
thế giới đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trính tự do hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc
gia.
- Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học – công nghệ đã tạo ra các
ngành sản xuất mới, các thiết bị hiện đại, tạo sự tập trung về vốn, công nghệ sản xuất,
thúc đẩy sự chuyển dịch vốn đầu tư giữa các quốc gia. Hơn nữa, công nghệ thông tin
phát triển đã làm mờ đi khoảng cách địa lý trong đầu tư quốc tế.
- Trước yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ, nhu cầu vốn và ngoại tệ
cho đầu tư phát triển để công nghiệp hóa của các nước đang phát triển rất lớn đã tạo
nên lực hút mạnh mẽ với vốn đầu tư quốc tế.

7
PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, trang 102, NXB Tài chính, 2006.

79
- Ưu thế của các công ty đa quốc gia: Các công ty đa quốc gia có những ưu thế
riêng mà các đối thủ ở các địa phương không có được. Các ưu thế này tập trung ở các
phương pháp quản lý và công nghệ tiên tiến. Do đó, các công ty đa quốc gia tiến hành
đầu tư ra nước ngoài để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3. Các loại đầu tƣ quốc tế của các tổ chức kinh tế
3.1. Đầu tƣ quốc tế trực tiếp của các tổ chức kinh tế
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò
3.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư quốc tế trực tiếp (FDI - Foreign Direct Investment) là hính thức mà chủ
đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành
quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
Trong những năm gần đây, hính thức đầu tư này chiếm vị trì chủ yếu trong đầu tư
quốc tế.
Bản chất của đầu tư trực tiếp là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh
doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu được lợi nhuận cao hơn trong nước.
3.1.1.2. Đặc điểm
Đầu tư quốc tế trực tiếp có những đặc điểm sau:
- Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu
tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, lãi, lỗ;
- Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án đầu tư
tùy theo tỷ lệ góp vốn;
- Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hính thành vốn pháp định, vốn vay
hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án;
- Thông qua FDI các doanh nghiệp của các nước tiếp nhận vốn có thể tiếp thu
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại…
3.1.1.3. Vai trò
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những lợi ìch rất to lớn đối với cả chủ đầu
tư và nước nhận đầu tư.
- Đối với chủ đầu đầu tư
+ Giúp chủ đầu tư tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phì
sản xuất, tím kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định;
+ Giúp chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ
mới và nâng cao năng lực cạnh tranh;
+ Giúp chủ đầu tư bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tìn, mở rộng
thị trường tiêu thụ và tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
- Đối với nước nhận đầu tư
+ Đối với các nước có nền kinh tế phát triển
* Góp phần giải quyết khó khăn về kinh tế- xã hội, như: thất nghiệp,
lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
* Tăng nguồn thu và tạo điều kiện cải thiện tính hính ngân sách nhà
nước, tạo ra môi trường cạnh tranh tìch cực.

80
* Giúp người lao động và các nhà quản lý học hỏi và nâng cao trính
độ.
+ Đối với các nước đang phát triển
* Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH – HĐH, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới.
* Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước theo hướng CNH,
hiện đại.
* Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trính độ cao, tạo
thêm việc làm cho người lao động.
* Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các
nước đang phát triển.
* Giúp doanh nghiệp trong nước mở cửa thị trường hàng hoá thế giới.
* Có điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp.
3.1.2. Các hính thức đầu tư quốc tế trực tiếp của các tổ chức kinh tế
Xét theo tình chất sở hữu (Tỷ lệ sở hữu của nước ngoài trong các dự án đầu tư)
FDI có các hính thức sau:
3.1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai hay nhiều bên, quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh ở nước chủ nhà mà không thành lập pháp nhân mới (tức là không cho ra
đời những công ty, xì nghiệp mới.)
Hính thức này có đặc điểm:
- Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định
trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ;
- Không thành lập pháp nhân mới;
- Thời hạn của hợp đồng do hai bên thoả thuận;
- Vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập đến trong văn bản hợp đồng
này.
3.1.2.2. Hính thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước chủ nhà trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các
bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà.
Hính thức này có đặc điểm:
- Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mính vào
vốn pháp định. Chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp;
- Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp liên doanh do pháp luật của mỗi nước
quy định.

81
3.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài
đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu
tư nước ngoài tự thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.
Hính thức này có đặc điểm:
- Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Sở hữu hoàn toàn của nước ngoài.
- Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu về kết quả kinh doanh.
3.1.2.4. Các hính thức đầu tư đặc thù khác
- Hính thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT: Build -
Operate - Transfer): là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước
sở tại với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trính kết cấu hạ tầng (kể cả mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trính) và kinh doanh trong một thời gian nhất định
để thu hồi vốn đầu tư và có lãi thoả đáng. Hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao công trính cho nước sở tại tiếp tục quản lý, khai thác.
Hính thức này có đặc điểm:
+ Cơ sở pháp lý là hợp đồng;
+ Vốn đầu tư của nước ngoài;
+ Hoạt động dưới hính thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;
+ Chuyển giao không bồi hoàn cho nước sở tại;
+ Đối tượng hợp đồng là các công trính cơ sở hạ tầng
- Hính thức Xây dựng - chuyển giao (BT: Build - Transfer): là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại với nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trính kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trính cho nước sở tại. Chình phủ nước sở tại sẽ tạo điều kiện cho nhà
đầu tư đó được thực hiện những dự án đầu tư khác, nhằm thu hồi lại vốn đầu tư và một
tỷ lệ lợi nhuận hợp lý.
3.1.3. Quy trính thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp của các tổ chức kinh tế
Để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hay tiếp nhận đầu tư trực tiếp của nước ngoài,
các tổ chức kinh tế cần tiến hành các phân tìch sau:
3.1.3.1. Đánh giá môi trường đầu tư
Những yếu tố quan trọng khi xem xét môi trường đầu tư nước ngoài mà các nhà
đầu tư cần quan tâm là:
- Yếu tố chình trị
Yếu tố này rất quan trọng ví nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Sự ổn
định chình trị là điều kiện quan trọng để phòng tránh rủi ro và kinh doanh phát triển.
Hơn nữa sự ổn định của các chình sách kinh tế của quốc gia đó đảm bảo các tình toán
trong quá trính đầu tư không bị sai lệch.
Yếu tố chình trị bao gồm: các thể chế, chế độ của nhà nước, tính hính đối ngoại,
đối nội của nước nhận đầu tư và các văn bản pháp lý về quy định các chế độ liên quan
trực tiếp, gián tiếp đến FDI, luật thuế…
82
- Yếu tố văn hóa
Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng như: cách suy nghĩ, phong tục tập quán, giá
trị nhân sinh quan, kỷ luật lao động…
Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Nếu không
quan tâm nghiên cứu thí việc đầu tư sẽ không có hiệu quả và phản tác dụng.
- Vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua mức độ bính đẳng
giữa các loại hính doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Yếu tố kinh tế, bao gồm: các chình sách về kinh tế, chế độ ưu đãi, chế độ thuế,
chình sách xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối, chình sách giá cả… Yếu tố này cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
Dựa trên các yếu tố này, nhà đầu phải tình toán để xem hiệu quả sơ bộ của dự án
và đi tới kết luận có đầu tư hay không.
3.1.3.2. Xây dựng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xây dựng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được tiến hàng thông qua các bước
sau:
- Dựa vào các căn cứ trung thực, khách quan để xem xét sự cần thiết và tình hiệu
quả của dự án, bao gồm các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào tình pháp lý: Dự án đầu tư không được trái với những quy
định hiện hành. Dự án không thuộc các danh mục lĩnh vực mà Nhà nước cấm đầu tư
hoặc tạm ngừng cấp giấy phép đầu tư.
+ Căn cứ vào nguồn gốc tài liệu sử dụng.
+ Căn cứ vào sự phân tìch các kết quả điều tra cơ bản về thiên nhiên, tài
nguyên, kinh tế - xã hội.
+ Căn cứ vào chình sách kinh tế - xã hội liên quan đến sự phát triển kinh tế
ngành nhờ đó xác định các ngành cần đầu tư.
+ Căn cứ vào quy hoạch, định mức phát triển kinh tế của từng ngành, từng
địa phương.
+ Căn cứ vào kết quả phân tìch thị trường.
- Lựa chọn hính thức đầu tư, công suất đầu tư thìch hợp cho dự án
Nhà đầu tư phải phân tìch tỷ mỉ các điều kiện cụ thể để quyết định đầu tư mới
hay đầu tư theo chiều sâu. Đồng thời căn cứ vào nước sở tại, khả năng tự có và xu
hướng phát triển của từng ngành nghề để lựa chọn hính thức đầu tư phù hợp, có thể là
hính thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh …
Bên cận đó, nhà đầu tư phải xác định công suất đầu tư của dự án và dự trù mức sản
xuất. Cần phải xác định các loại công suất lý thuyết, công suất thiết kế, công suất thực
tế và công suất tối thiểu.
- Xây dựng chương trính sản xuất, nghiên cứu yếu tố đầu vào và giải pháp đảm
bảo sản xuất.
- Xem xét các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể. Cần phải lựa
chọn các khu vực và địa điểm cụ thể có thể đặt dự án. Để lựa chọn được địa điểm đặt
dự án, cần dựa vào việc phân tìch tình khả thi của địa điểm.
- Xem xét, lựa chọn các phương án về công nghệ và thiết bị của dự án

83
+ Các phương án về công nghệ
* Các phương án lựa chọn công nghệ sản xuất chủ yếu.
* Chuyển giao công nghệ.
* Vấn đề môi trường liên quan đến công nghệ (khả năng, mức độ gây ô
nhiễm hoặc làm biến đổi môi trường, hậu quả…)
+ Các phương án về lựa chọn thiết bị
* Danh mục lựa chọn thiết bị.
* Phương án lựa chọn thiết bị: sản phẩm chình, phụ, hỗ trợ các phương
tiện khác, phụ tùng thay thế… Khi lựa chọn thiết bị, có hai cách cung cấp máy móc
thiết bị phổ biến là cung cấp thiết bị đồng bộ và cung cấp thiết bị lẻ.
* Các phương án mua sắm thiết bị, so sánh lựa chọn.
- Xem xét, lựa chọn các phương án xây dựng và tổ chức thi công, xây lắp của dự
án
+ Các phương án xây dựng, như: Phương án bố trì mặt bằng; xác định tiêu
chuẩn cấp công trính; giải pháp kiến trúc; phương án kết cấu của hạng mục công trính;
khối lượng các hạng mục công trính…
+ Tổ chức thi công, xây lắp: điều kiện tổ chức, lựa chọn giải pháp thi công,
phương án tiến độ xây lắp.
- Xem xét và xây dựng phương án tổ chức quản lý lao động
Sơ đồ tổ chức quản lý phải thể hiện rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận cần
có để đảm bảo cho cơ sở sản xuất có hiệu quả, phù hợp với công nghệ đã lựa chọn.
- Phân tìch tài chình và kinh tế - xã hội
+ Phân tìch tài chình
* Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo thành phần vốn.
* Các biểu tình toán.
Chú ý: Tỷ suất chiết khấu cao hơn của các dự án FDI phản ánh một mức độ lợi
nhuận cao đi kèm theo là những ưu đãi của nơi nhận đầu tư đối với các dự án FDI và
những biến cố có thể xảy ra trong quá trính như: rủi ro tỷ giá hối đoái, lãi suất, môi
trường kinh tế - chình trị…
+ Phân tìch kinh tế - xã hội
* Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng.
* Tình đa dạng hóa sản xuất của nền kinh tế.
* Việc làm và thu nhập của người lao động.
* Đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Kết luận: Kiến nghị các chình sách và chế độ ưu đãi.
3.1.3.3. Triển khai dự án đầu tư
Đây là giai đoạn thực hiện phương án đã lựa chọn và đưa dự án vào thực tiễn.
Việc triển khai thường tiến hành theo trính tự sau:
- Chuẩn bị thực hiện đầu tư

84
Nhà đầu tư phải tiến hành: Khảo sát thiết kế, lập dự toán; đặt mua thiết bị công
nghệ; tổ chức đấu thầu; giải phóng mặt bằng; chuẩn bị xây lắp.
- Thực hiện đầu tư
Nhà đầu tư sẽ tiến hành: Thi công công trính chình, công trính phụ; lắp đặt thiết
bị chình, phụ; tiến hành chạy thử; nghiệm thu bàn giao để đưa vào khai thác; bảo hành
công trính.
- Sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra sản phẩm để thu lợi nhuận.
- Đánh giá dự án đầu tư sau một thời gian hoạt động, rút kinh nghiệm và điều
chỉnh dự án cho phù hợp với thực tiễn.
3.2. Đầu tƣ quốc tế gián tiếp của các tổ chức kinh tế
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm
3.2.1.1. Khái niệm
Đầu tư quốc tế gián tiếp (FPI - Foreign Portfolio Investment ) của các tổ chức
kinh tế là hính thức chủ đầu tư nước ngoài góp một phần vốn dưới hính thức đầu tư
chứng khoán hoặc cho vay để thu lợi nhuận và không trực tiếp tham điều hành đối
tượng mà họ bỏ vốn.
3.2.1.2. Đặc điểm
Đầu tư quốc tế gián tiếp của các tổ chức kinh tế có những đặc điểm sau:
- Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời ở hai chủ
thể.
- Chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế bởi mức độ góp vốn theo Luật đầu tư của
nước sở tại.
- Bên đầu tư có thu nhập ổn định thông qua lãi suất cố định của số tiền cho vay
hay cổ tức. Nó hạn chế được các rủi ro khi đầu tư vốn.
- Bên nhận đầu tư hoàn toàn chủ động sử dụng vốn đầu tư theo mục đìch của
mính, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào trính độ quản lý vốn ở nơi tiếp nhận đầu tư.
3.2.2. Các hính thức đầu tư quốc tế gián tiếp của các tổ chức kinh tế
3.2.2.1. Đầu tư quốc tế gián tiếp thông qua đầu tư chứng khoán
Là hính thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư bằng
hính thức mua chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của các công ty nước ngoài để thu
lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
Tổng thu nhập của của một dự án đầu tư chứng khoán quốc tế không chỉ phụ
thuộc vào cổ tức (đối với cổ phiếu), lợi tức (đối với trái phiếu), số lãi vốn đầu tư, mà
còn phụ thuộc vào sự thay đổi của tỷ giá ngoại tệ ghi trên chứng khoán và nội tệ.
Một doanh nghiệp đầu tư chứng khoán không chỉ cần xác định thời điểm và mức
giá mua bán chứng khoán, mà còn phải biết trung hòa rủi ra bằng cách đa dạng hóa
thông qua xây dựng danh mục chứng khoán có mức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ
dao động lệch nhau.
Đầu tư quốc tế gián tiếp thông qua đầu tư chứng khoán được chia thành hai
trường hợp sau:
- Đối với đầu tư cổ phiếu
85
Loại hính đầu tư này được xem là đầu tư dài hạn ví cổ phiếu có thời hạn thanh
toán là vô hạn. Doanh nghiệp FPI đầu tư trở thành cổ đông cổ đông của doanh nghiệp
phát hành và chỉ có thu hồi vốn khi bán các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Doanh nghiệp đầu tư vào cổ phiếu không chỉ chờ đợi cổ tức mà chủ yếu còn trông đợi
chênh lệch giá cổ phiếu trên thi trường (lãi vốn). Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự thay đổi
tỷ giá hối đoái đối với kết quả đầu tư là rất lớn.
Ví dụ: Ngày 01/01/N doanh nghiệp X của Anh có 50.000 GBP dự tình nhàn rỗi
tới 31/12/N. Doanh nghiệp này quyết định mua cổ phiếu định danh bằng USD của
doanh nghiệp Y, của Mỹ trên thị trường tài chình quốc tế với mệnh giá 25USD/cổ
phiếu.
Đến ngày 31/12/N doanh nghiệp X bán số cổ phiếu đó với giá 27 USD/cổ phiếu,
ngoài ra còn nhận được tiền cổ tức là 2 USD/cổ phiếu.
Tỷ giá hối đoái ngày 01/01/N là GBP/USD = 1,50; 31/12/N là GBP/USD = 1,75.
Yêu cầu:
Tình tỷ suất lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp X và lợi nhuận thu được.
Giải:
Với 50.000 GBP doanh nghiệp X có thể mua được số cổ phiếu là:
50.000 x 1,50
 3.000 cổ phiếu
25
Tỷ lệ thu nhập theo USD là:
27  2 - 25
 100%  16%
25
Số lợi nhuận thu được bằng USD là:
(27 + 2 - 25) x 3.000 = 12.000 USD
Tuy nhiên do vào thời điểm 31/12/N GBP/USD = 1,75 (tức USD đã mất giá so
với đầu năm). Khi bán cổ phiếu và nhận cổ tức, doanh nghiệp X thu được số tiền tình
bằng GBP là:
27  2  3.000  49.714,3 GBP
1,75
Thu nhập tình bằng GBP của doanh nghiệp X là:
49.714,3 – 50.000 = -285,7 GBP
Tỷ suất thu nhập của doanh nghiệp Q tình theo GBP là:
49.714,3 - 50.000
x 100%  - 0,5714%
50.000
Như vậy do USD mất giá so với GBP nên doanh nghiệp X đã lỗ.
Từ vì dụ trên có thể khái quát cách tình tỷ suất lợi nhuận đầu tư bằng cổ phiếu
bằng công thức sau:
( P1  DIV )  p0
RS   100 %
P0
Trong đó:
Rs : Tỷ suất lợi nhuận đầu tư bằng cổ phiếu;
P1 : Giá cổ phiếu theo bản tệ tại thời điểm bán;
P0 : Giá cổ phiếu theo bản tệ tại thời điểm mua;
86
DIV: Thu nhập cổ tức theo bản tệ.
Với vì dụ trên ta có tỷ suất lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp X là:

RS 
( P1  DIV )  p0
x100 % 
(27  2) / 1,75  (25 / 1,5) x100  0,5714 %
P0 25 / 1,5
Số tiền mà doanh nghiệp X bị lỗ là:
-0,5714% x 50.000 = -285,7 GBP
- Đối với đầu tư trái phiếu, tìn phiếu
Khi đầu tư trái phiếu (trái phiếu chình phủ, trái phiếu công ty), tìn phiếu (tìn
phiếu kho bạc với kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hoặc công trái quốc gia) trên thi
trường tài chình quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới chất lượng của trái
phiếu, số lãi ghi trên trái phiếu mà còn phải lưu tâm tới tiền tệ định danh của trái phiếu
và sự biến động của tiền tệ đó.
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trái phiếu được xác định theo công thức sau:
( P1  I lc )  p0
Rb   100 %
P0
Trong đó:
Rb : Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trái phiếu
P1 : Giá trái phiếu theo bản tệ tại thời điểm bán
P0 : Giá trái phiếu theo bản tệ tại thời điểm mua
Ilc : Thu nhập về lợi tức của trái phiếu theo bản tệ
3.2.2.2. Đầu tư quốc tế gián tiếp qua tìn dụng quốc tế
Tìn dụng quốc tế là hính thức đầu tư quốc tế mà các tổ chức kinh tế cho vay vốn
và thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay.
Về cơ bản các nguyên tắc tìn dụng quốc tế cũng được thực hiện như tìn dụng giữa
các doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp cho vay ngoài việc đối mặt với rủi ro tìn
dụng còn phải đối mặt với rủi ro tỷ giá, nên ngoài các ràng buộc quy định trong khế
ước, các doanh nghiệp còn phải quan tâm tới các biến động kinh tế và sự thay đổi tỷ
giá.
Lãi suất đối với khoản tiền vay là lãi suất thỏa thuận trên cơ sở thương lượng
giữa doanh nghiệp và người cho vay.
Trong vay nợ quốc tế, lãi suất tiền vay đối với một khách hàng cụ thể phản ánh
mức độ tìn nhiệm của khách hàng đó đối với người cho vay; đồng thời nó còn chịu sự
tác động của các nhân tố về quan hệ bạn hàng, thời hạn vay, lãi suất thị trường, khả
năng biến động tỷ giá của đồng tiền vay…
Thông thường, lãi suất thực tế được xác định theo công thức:
Lãi suất thực tế = Số tiền lãi phải trả hàng năm/Số tiền vay nhận được
Lãi suất có thể được trả vào ngày đáo hạn hoặc trả trước. Mỗi phương pháp thanh
toán sẽ tạo ra mức lãi suất thực tế khác nhau từ cùng một khoản tiền cho vay.
Ví dụ: Một doanh nghiệp A cho một doanh nghiệp B nước ngoài vay 200.000
USD với lãi suất 10%/năm. Nếu tiền lãi được trả vào ngày đáo hạn cùng với vốn gốc
87
thí cuối năm doanh nghiệp B phải trả 220.000 USD cho doanh nghiệp A. Lãi suất vay
thực tế của doanh nghiệp B là:
220.000 - 200.000
x 100%  10%
200.000
Nghĩa là lãi suất vay vốn thực tế = lãi suất vay vốn danh nghĩa.
Nếu nợ vay tình bằng phương pháp chiết khấu, doanh nghiệp A chỉ cho vay
200.000 - (200.000 x 10%) = 180.000 USD.
Khi đến hạn trả nợ, doanh nghiệp B phải trả cho doanh nghiệp A 200.000 USD.
Lãi suất thực tế đối với trường hợp vay này sẽ là:
20.000
x 100%  11,1%

Như vậy, lãi suất cho vay thực tế cao hơn lãi suất danh nghĩa, ví doanh nghiệp A
chỉ cho vay số vốn 180.000 USD nhưng vẫn nhận được số tiền lãi 20.000 USD. Ngoài
ra điều rất quan trọng là doanh nghiệp phải rất chú ý đến sự thay đổi của tỷ giá và dự
đoán sự thay đổi của tỷ giá.
II. Tài chính công ty đa quốc gia
1. Những vấn đề cơ bản về công ty đa quốc gia
1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm
- Theo Alan Shapiro - Professor of English and Creative Writing at the University
of North Carolina, Chapel Hill:
Công ty đa quốc gia (Multinational corporation – MNC) là một công ty mà hoạt
động sản xuất và phân phối các sản phẩm – dịch vụ diễn ra tại nhiều quốc gia khác
nhau.
- Theo Bertrand Quélin – Professor Strategy and Business Policy - HEC Paris:
Công ty đa quốc gia là một công ty thực hiện đầu tư trực tiếp vào một nước khác
(không chỉ đơn thuần là xuất khẩu hàng hóa sang nước đó) và thực hiện việc điều hành
và quản trị quá trính sản xuất kinh doanh cũng như các tài sản ở nước ngoài (không chỉ
nắm giữ các danh mục đầu tư ở nước ngoài).
Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia.
Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền
kinh tế của các quốc gia.
Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trính toàn cầu
hóa; một số người cho rằng một dạng mới của công ty đa quốc gia đang hính thành
tương ứng với toàn cầu hóa - đó là xì nghiệp liên hợp toàn cầu.
Công ty đa quốc gia khác với công ty quốc tế. Công ty đa quốc gia là Công ty
hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau, còn công ty quốc tế chỉ là tên gọi
chung chung của một công ty nước ngoài tại một quốc gia nào đó.
Những công ty đa quốc gia lớn và có lịch sử phát triển lâu đời là Unilever, Ford
Motor, Royal Dutch Shell, Siemens…

88
1.1.2. Đặc điểm
Công ty đa quốc gia có những đặc điểm sau:
- Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới
đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt động
cụ thể hằng ngày không hẳn hoàn toàn giống nhau.
- Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có
tình toàn cầu; Tuy nhiên các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ
thuật hoạt động đặc trưng để phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh.
- Các công ty đa quốc gia là những chủ thể quan trọng nhất của thị trường tài
chình quốc tế.
Tài chình quốc tế tạo ra môi trường hoạt động rất cần thiết cho các công ty đa
quốc gia và các công ty đa quốc gia là những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của tài chình quốc tế. Sự hoạt động của công ty đa quốc gia trên thị trường tài chình
quốc tế được thể hiện qua sơ đồ sau:

Thị trường TD
Thị trường đồng và trái phiếu
tiền Châu Âu Châu Âu Thị trường
CK quốc tế

Đầu tư và tài Đầu tư và tài Tài trợ trung Tài trợ


trợ ngắn hạn trợ ngắn hạn và dài hạn dài hạn

Phân phối,
Các công ty con Công ty đa
chuyển tiền
ở nước ngoài quốc gia mẹ
và tài trợ

Các giao dịch


Xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu ngoại hối

Thị trƣờng tài Thị trường


Các khách hàng
chính quốc tế ngoại hối
nước ngoài

Sơ đồ 4.1. Hoạt động của công ty đa quốc gia trên thị trƣờng tài chính quốc tế8
Trong sơ đồ trên các công ty đa quốc gia tiến hành các hoạt động kinh doanh
quốc tế, xuất nhập khẩu… Đồng thời để tài trợ cho cho quá trính này, công ty đa quốc
gia tiến hành các giao dịch ngoại hối trên thị trường ngoại hối, huy động vốn để đầu tư
và tài trợ quốc tế trên các thị trường đồng tiền Châu Âu, tìn dụng và trái phiếu Châu
Âu, thị trường chứng khoán quốc tế, quản trị tiền mặt quốc tế bằng việc phân phối

8
PGS. TS. Phan Thị Cúc – TS. Nguyễn Trung Trực – ThS. Nguyễn Hoàng Hưng – ThS. Ngyễn Thị Tuyết Nga,
Tài chính quốc tế,trang 265, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2009.

89
chuyển tiền và tài trợ trong nội bộ công ty (dựa vào công ty mẹ và các công ty con với
nhau).
- Một số ý kiến cho rằng đặc điểm cơ bản của các công ty đa quốc gia là bộ phận
không trực tiếp làm việc với khách hàng, (vì dụ cung cấp nguyên liệu, tài chình và
nguồn nhân lực) ở mỗi quốc gia mà nó hoạt động
Các công ty đa quốc gia lớn mạnh có thể có ảnh hưởng lớn đến các quan hệ quốc
tế khi chúng có ảnh hưởng kinh tế lớn đến các khu vực mà các nhà nhà chình trị đại
diện, chúng có nguồn lực tài chình dồi dào để phục vụ cho quan hệ công chúng (public
relations) và vận động hành lang (lobbying) chình trị.
1.2. Phân loại công ty đa quốc gia
Các công ty đa quốc gia có thể xếp vào ba nhóm lớn theo cấu trúc các phương
tiện sản xuất như sau:
- Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là công ty sản xuất các sản phẩm cùng
loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau.
Vì dụ: Công ty McDonalds
- Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất ở một số
nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước khác.
Vì dụ: Công ty Adidas
- Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có các cơ sở sản xuất ở các nước
khác nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc.
Vì dụ: Công ty Microsoft
1.3. Động lực phát triển của công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia phát triển từ các động lực sau:
Thứ nhất: đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh
những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được
nguồn nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tiềm năng tại chỗ.
Thứ hai: đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước
sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba: muốn tím kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh
những bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn
nhất.
Thứ tư: để bảo vệ tình độc quyền đối với công nghệ hay bì quyết sản xuất ở một
ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất.
Bên cận đó, tối ưu hóa chi phì và mở rộng thị trường cũng là mục đìch của MNC.
1.4. Những rủi ro mà các công ty đa quốc gia phải đối mặt
Do hoạt động của các công ty đa quốc gia được thực hiện trong một môi trường
quốc tế, nên những vấn đề như thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối,
điều động vốn, thanh toán… đều có những rủi ro nhất định. Rủi ro thường gặp của các
các công ty đa quốc gia được chia thành hai nhóm sau:
- Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu
kỳ cung cầu, chình sách vĩ mô khác…

90
- Rủi ro trong chuyển dịch tài chình như: rủi ro khi chình sách của chình quyền
địa phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chình sách quản lý ngoại hối, thuế,
khủng hoảng nợ…
2. Nguồn vốn của các công ty đa quốc gia
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của công đa xuyên quốc gia bao gồm hai nguồn
chình đó là: nguồn tài trợ bên trong và nguồn tài trợ bên ngoài.
2.1. Nguồn tài trợ bên trong
Trước khi tím nguồn tài trợ từ bên ngoài, các công ty đa quốc gia sẽ khai thác hết
khả năng tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận của bản thân để giảm chi phì sử dụng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Nguồn tài trợ bên trong của công ty đa quốc gia bao gồm:
- Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận của các công ty mẹ ở chình quốc và nguồn
vốn tái đầu tư từ lợi nhuận của các công ty con.
- Trường hợp công ty mẹ và một số công ty con trong nước thiếu vốn, nhưng một
số công ty con khác trong nước đó có thu nhập cao, có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi thí
công ty mẹ có thể yêu cầu sử dụng phần nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty con này để
giảm chi phì và tránh rủi ro tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp các công ty con trong nước không có vốn tạm thời nhàn rỗi, công ty
mẹ có thể vay vốn từ các công ty con ở nước ngoài. Tuy nhiên, các công ty mẹ cũng
phải tình toán tới rủi ro tỷ giá hối đoái khi hoàn trả các khoản nợ đã vay của các công
ty con bằng ngoại tệ.
- Các công ty mẹ cũng có thể tình toán tới việc vay nợ các công ty con ở nước
ngoài và hoàn trả bằng hàng hóa để tránh các khoản thuế mà chủ nhà áp dụng cho các
công ty con.
2.2. Nguồn tài trợ từ bên ngoài
Nguồn tài trợ từ bên ngoài bao gồm các nguồn vay từ các NHTM hoặc các tổ
chức tài chình khác bằng nội tệ hoặc bằng ngoại tệ. Khi quyết định vay vốn quốc tế
bằng một loại ngoại tệ nào đó, các công ty đa quốc gia cũng như các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế cần cân nhắc, tình toán các khìa cạnh cơ bản như: Sự ngang bằng
lãi suất, tỷ giá mua bán kỳ hạn, dự báo về sự thay đổi của tỷ giá của đồng tiền vay trên
thị trường thế giới, cụ thể như sau:
- Chi phì của việc vay vốn ngoại tệ của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào lãi
suất vay vốn ngoại tệ, mà còn phụ thuộc vào những thay đổi của giá trị tiền tệ được
vay trong suốt thời gian vay nợ.
Ví dụ: Một doanh nghiệp X của Mỹ vay 1.000.000 EUR của một ngân hàng Pháp
trong thời gian một năm với lãi suất 8%/năm.
Tỷ giá EUR/USD tại thời điểm vay là 1 EUR = 1,50 USD, tại thời điểm thanh
toán là 1 EUR = 1,62 USD.
Khi nhận nợ doanh nghiệp Mỹ sẽ chuyển EUR sang USD để sử dụng với tổng số
tiền là:
1.000.000 EUR x 1,5 USD/EUR = 1.500.000 USD

91
Sau 1 năm doanh nghiệp X phải thanh toán cho ngân hàng Pháp số tiền cả vốn và
lãi là:
1.000.000 EUR x (1+8%) = 1.080.000 EUR
Nếu tỷ giá vẫn ổn định thí doanh nghiệp X phải trả số tiền tình bằng USD sẽ là:
1.080.000 EUR x 1,5 USD/EUR = 1.620.000 USD
Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp X đã vay nợ với lãi suất thực tế đúng
bằng lãi suất mà doanh nghiệp đã vay ngân hàng pháp:
(1.500.000 USD x 8%)/1.500.000 USD = 8%
Trên thực tế, do EUR lên giá 1 EUR = 1,62 USD, nên tại thời điểm thanh toán
doanh nghiệp X cần số USD là:
1.080.000 EUR x 1,62 USD/EUR = 1.749.600 USD
Điều này tương đương với việc doanh nghiệp X đã vay 1.500.000 USD sau một
năm phải thanh toán số tiền cả gốc và lãi là 1.749.600 USD. Do đó, lãi suất vay vốn
thực tế sẽ là :
1.749.600 - 1.500.000
x 100%  16,64%
1.500.000
Từ vì dụ trên có thể khái quát cách tình lãi suất vay vốn thực tế bằng công thức
sau:
St1  St0
ih  (1  in )(1  ) 1 (1)
St0
Trong đó: ih : lãi suất vay vốn thực tế
in : lãi suất vay vốn ngoại tệ
St0, St1: Tỷ giá mua bán giao ngay tại thời điểm bắt đầu và kết thúc
quá trính vay.
Nếu đặt Ex là tỷ lệ thay đổi tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm bắt đầu và kết thúc quá
trính vay, ta có:

St1  St0
Ex 
St0
thí (1) có thể viết thành: ih  (1  in )(1  Ex )  1 (2)
1,62 - 1,5
Với vì dụ trên ta có: E x  x 100%  8%
1,5
Lãi suất vay vốn thực tế của doanh nghiệp X sẽ là:
ih  (1  in )(1  Ex )  1 = (1+8%)(1+8%) – 1 = 16,64%
Như vậy khi ngoại tệ vay tăng giá trong thời gian vay sẽ làm cho lãi suất vay vốn
thực tế tăng lên so với lãi suất vay danh nghĩa; khi ngoại tệ vay giảm giá trong thời
gian vay sẽ làm cho lãi suất vay vốn thực tế giảm đi so với lãi suất danh nghĩa.
Điều này có nghĩa doanh nghiệp nên vay vốn bằng ngoại tệ mà trong thời gian
vay nợ doanh nghiệp dự kiến ngoại tệ này sẽ giảm giá.
- Để tránh rủi ro tỷ giá hối đoái, các doanh nghiệp đi vay thường ký hợp đồng
mua bán có kỳ hạn một lượng ngoại tệ tương ứng với số vốn đã vay và có thời gian
đến hạn là khi kết thúc hợp đồng vay vốn. Như vậy, mặc dù doanh nghiệp không chịu
92
ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái nhưng chịu ảnh hưởng bởi sự chênh lệch
tỷ giá giao ngay tại thời điểm loại ngoại tệ đó được chuyển sang nội tệ và mức tỷ giá
mua bán có kỳ hạn tại thời điểm kết thúc vay vốn.
Tỷ giá mua bán có kỳ hạn có thể được sử dụng như một điểm hòa vốn để đánh
giá các quyết định vay vốn ví nó ảnh hưởng quyết định tới sự ngang bằng lãi suất. Lãi
suất vay vốn thực tế có hiệu quả ở những thời điểm khác nhau có thể cao hoặc thấp
hơn lãi suất nội tệ, nhưng kết quả sẽ bù trừ nhau để tạo ra sự cân bằng lãi suất.
Để giảm thấp chi phì vay vốn các doanh nghiệp rất cần dự báo sự biến động về tỷ
giá ngoại hối. Các dự báo này dựa trên cơ sở các phân tìch chu kỳ biến động tiền tệ
trong những khoảng thời gian gần nhất và sử dụng nó cho dự đoán tương lai.
Một trong những cơ sở không thể thiếu được trong dự báo tỷ giá hối đoái là tính
hính kinh tế - chình trị thế giới, chình sách kinh tế của một số nền kinh tế lớn và của
nước có đồng tiền vay nợ. Trong quá trính dự báo sự thay đổi về tỷ giá ngoại hối trong
suốt thời gian vay nợ, doanh nghiệp cũng cần kết hợp việc sử dụng lãi suất vay ngoại
tệ để tình lãi suất vay vốn thực tế và so sánh với lãi suất vay vốn nội tệ để lựa chọn
chình sách vay nợ có lợi nhất, với chi phì thấp nhất cho doanh nghiệp.
Nếu gọi giá trị dự kiến tỷ lệ thay đổi của ngoại tệ trong suốt thời gian vay vốn là
Etn thí lãi suất vay vốn thực tế trong công thức (2) sẽ là:
ih  (1  in )(1  Etn )  1
Với điều kiện có sự ngang bằng lãi suất, nghĩa là ih = ik (lãi suất vay vốn nội tệ) ta
có:
ih  (1  in )(1  Etn )  1
1  ik
 Etn  1 (3)
1  in
Điều này có nghĩa, với sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ ở mức (3) thí lãi suất vay vốn
trong nước ngang bằng với thí lãi suất vay vốn nước ngoài.
Ví dụ: Công ty Z của Anh cần huy động số vốn 1 triệu EUR với thời hạn 1 năm,
lãi suất vay EUR trên thị trường vốn trong nước là 8%/năm; nếu vay vốn bằng USD
thí lãi suất sẽ là 10%/năm. Công ty dự kiến trong năm USD sẽ giảm giá 5% so với
EUR. Công ty tình toán:
Lãi suất vay vốn thực tế bằng USD được dự đoán sẽ là:
ih  (1  in )(1  Etn )  1 = (1 + 10%)(1 - 5%) - 1 = 0,045 = 4,5%
Như vậy vay vốn bằng USD có lợi hơn so với vay vốn bằng EUR. Tuy nhiên điều
này vẫn chưa chắc chắn. Công ty cần tình toán với mức thay đổi nào của USD thí việc
vay vốn nước ngoài ngang bằng với việc vay vốn trong nước.
1  ik 1  8%
Theo (3) ta có: Etn  1   1  0,0182  1,82 %
1  in 1  10 %
Điều này có nghĩa là: Nếu USD giảm giá so với EUR 1,82% thí lãi suất vay vốn
trong nước bằng EUR ngang bằng với lãi suất vay vốn nước ngoài bằng USD. Nếu
USD giảm giá ìt hơn 1,82% so với EUR thí lãi suất vay vốn bằng USD cao hơn lãi
suất vay bằng EUR. Nếu công ty dự đoán USD giảm giá so với EUR 5% trong thời
gian vay vốn thí công ty nên vay bằng USD sẽ có lợi hơn.

93
3. Chu chuyển vốn của các công ty đa quốc gia
3.1. Chu chuyển vốn trong các công ty đa quốc gia thông qua đầu tƣ
Hính thức của các MNC có ảnh hưởng rất lớn, thậm chì chi phối đặc điểm chu
chuyển vốn của các MNC. Hính thức tổ chức phổ biến của MNC hiện đại là các tập
đoàn hoặc liên hiệp sản xuất.
Các tập đoàn thường xây dựng một công ty mẹ và một ngân hàng độc quyền để
phục vụ cho mục đìch điều hành của mính đối với các công ty con. Hính thức điều
hành của tập đoàn được tổ chức theo cơ cấu kiểm soát trực tiếp từ trung tâm tới các chi
nhánh thông qua hội đồng quản trị gồm các cổ đông có số lượng cổ phiếu lớn trong tập
đoàn. Công ty mẹ không sản xuất kinh doanh trược tiếp nhưng vẫn nắm giữ cổ phần
khống chế các công ty con. Do có sự phụ thuộc sâu sắc giữa các công ty con vào công
ty mẹ, nên sự kiểm tra, kiểm soát của công ty mẹ đối với các công ty con rất chặt chẽ.
Trong quá trính điều hành các công ty con, ngân hàng độc quyền có vai trò quan
trọng. Ngân hàng độc quyền có nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư kinh doanh bằng cách điều
phối vốn giữa các công ty con và huy động vốn của các chủ thể kinh tế ngoài tập đoàn
để tăng vốn kinh doanh cho cả tập đoàn.
Các liên hợp sản xuất là kết quả của quá trính liên kết công ty theo chiều dọc.
Mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con chủ yếu là về mặt tài chình. Việc điều
hành công ty được thực hiện thông qua cơ cấu quyền lực và sự liên kết với các ngân
hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm… Hoạt động
bành trướng và thâu tóm quyền lực của công ty mẹ được thực hiện chủ yếu trên thị
trường chứng khoán. Các công ty mẹ thường lựa chọn các công ty làm ăn có hiệu
quả trong tất cả ngành kinh tế và thâu tóm dần bằng cách mua cổ phiếu của
chúng. Ví vậy cơ cấu kinh doanh trong các liên hiệp thường biến đổi nhanh
chóng.
Cơ cấu điều hành trong liên hợp theo kiểu phi tập trung hóa và khá linh hoạt. Chủ
yếu là kiểm soát và chi phối hoạt động của các chi nhánh thông qua hệ thống tài chình
và chỉ đạo hành chình nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh.
3.2. Chu chuyển vốn của các công ty đa quốc gia thông qua chuyển giá
Việc định giá cả hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa các công ty thành viên là
hính thức quan trọng để các công ty đa quốc gia thực hiện việc chu chuyển vốn trong
toàn bộ hệ thống sao cho có lợi nhất. Mục đìch chủ yếu là phân phối lại thu nhập chịu
thuế từ nơi có thuế suẩt cao sang nơi có thuế suất thấp để giảm số thuế phải nộp. Đồng
thời qua chu chuyển giá giữa các công ty con thí vốn của các công ty đa quốc gia cũng
được chuyển sang các quốc gia có mức thuế suất thấp nhất để điều chỉnh lợi ìch của
toàn bộ công ty đa quốc gia.
Giả sử công ty con A bán hàng cho công ty con B cùng một công ty đa quốc gia
muốn xác định giá để tối thiểu hóa số thuế phải nộp sẽ dựa trên nguyên tắc cơ bản:
- Nếu thuế suất thu nhập doanh nghiệp của công ty A lớn hơn thuế suất của công
ty B thí giá chuyển nhượng càng thấp càng tốt .
- Thuế suất thu nhập doanh nghiệp của công ty A nhỏ hơn thuế suất của công ty
B thí giá chuyển nhượng càng cao càng tốt. (Công ty B giảm lợi nhuận dẫn đến giảm
thuế.)
Ví dụ: Một công ty đa quốc gia có 2 công ty con ở 2 nước A và B.
94
Công ty con A sản xuất 100.000 sản phẩm và bán cho công ty con B với giá 16
USD/sản phẩm.
Công ty con B sau đó bán số sản phẩm trên thị trường với giá 22 USD/sản phẩm.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty con A: 25%; Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp của công ty con B: 40%.
Chi phì sản xuất của công ty con A là: 10 USD/sản phẩm. Các chi phì khác ở mỗi
công ty là 1 USD/sản phẩm.
Lợi nhuận ròng của mỗi công ty và của toàn MNC sẽ được tổng hợp trong bảng
sau:
ĐVT: 1.000 USD
Công ty Công ty Toàn công ty đa
TT Chỉ tiêu
A B quốc gia
1 Doanh thu 1.600 2.200 3.800
2 Giá vốn hàng bán 1.000 1.600 2.600
3 Lãi gộp 600 600 1.200
4 Chi phì khác 100 100 200
5 Lợi nhuận trước thuế 500 500 1.000
6 Thuế thu nhập phải nộp 125 200 325
(A:25%, B:40%)
7 Lợi nhuận ròng 375 300 675
Như vậy lợi nhuận ròng của công ty con A là 375.000 USD, lợi nhuận ròng của
công ty con B là 300.000 USD. Tổng hợp lợi nhuận ròng của MNC là 675.000 USD.
Do thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty A là 25%, của công ty B là 40%
nên tổng hợp lợi nhuận ròng của MNC sẽ phụ thuộc vào giá chuyển nhượng được áp
dụng giữa hai công ty con .
Giả sử công ty con A bán cho công ty con B theo giá chuyển nhượng cao hơn là
20 USD/sp, với các điều kiện khác không đổi, thí lợi nhuận ròng của mỗi công ty con
và toàn MNC sẽ là:
Lợi nhuận ròng khi thực hiện chuyển giá là:
ĐVT: 1000 USD
Công ty Công ty Toàn công ty đa
TT Chỉ tiêu
A B quốc gia
1 Doanh thu 2.000 2.200 4.200
2 Giá vốn hàng bán 1.000 2.000 3.000
3 Lãi gộp 1.000 200 1.200
4 Chi phì khác 100 100 200
5 Lợi nhuận trước thuế 900 100 1.000
6 Thuế thu nhập phải nộp 225 40 265
(A:25%, B:40%)
7 Lợi nhuận ròng 675 60 735

95
Lợi nhuận ròng của công ty con A là 675.000 USD, ở công ty con B là 60.000
USD.
Tổng hợp lợi nhuận ròng của công ty đa quốc gia là 735.000 USD, tăng cao hơn
khi chưa thực hiện chuyển giá là 60.000 USD. Đó chình là kết quả của việc chuyển lợi
nhuận thu được của công ty B có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang cho
công ty A có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp làm lợi nhuận ròng của công
ty đa quốc gia tăng lên.
Tuy nhiên, hiện nay chiến lược này cũng khó thực hiện ví các quốc gia đã soạn
thảo lại luật thuế nhằm ngăn ngừa tính trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia.
Ở Mỹ, cơ quan thuế yêu cầu các công ty đa quốc gia phải thực hiện quy định “xác định
trước giá bán các linh kiện và sản phẩm cho bên thứ ba, trước khi lập ra chình sách
chuyển giá”. Sau khi công ty nộp yêu cầu này, cơ quan thuế mới xác định chình sách
chuyển giá có thìch hợp không. Mục tiêu là đảm bảo các công ty đa quốc gia tình giá
linh kiện và sản phẩm cho công ty con ở nước ngoài như khi họ tình cho một bên thứ
ba độc lập, nhờ đó mà loại trừ được hiện tượng chuyển giá.
Ngoài ra, để thực hiện chuyển giá, các công ty mẹ cũng có thể áp dụng việc tình
phì licence và phì bản quyền cao cho việc sử dụng công nghệ, kỹ thuật của công ty mẹ,
hoặc tình cả chi phì quản lý của công ty mẹ vào công ty con, hoặc ngược lại… để giảm
thuế, tăng thu nhập của công ty đa quốc gia.
3.3. Chu chuyển vốn của các công ty đa quốc gia thông qua các khoản vay nội bộ
Hính thành và hoàn trả các khoản nợ vay giữa công ty mẹ và công ty con hay
giữa các công ty con với nhau là cơ chế chuyển nhượng hợp pháp mà các công ty đa
quốc gia hay sử dụng để tài trợ cho các hoạt động ở nước ngoài và chuyển vốn có tình
chất quốc tế. Các phương pháp thường được sử dụng là:
3.3.1. Vay trực tiếp
Là việc vay mượn trực tiếp từ công ty mẹ đến công ty con, hoặc giữa công ty con
ở nước này với công ty con ở nước khác. Khi một công ty con kinh doanh có lãi ở một
quốc gia có thuế thu nhập cao thí họ sẽ cho một công ty con trong công ty đa quốc gia
cần đến vốn ở một quốc gia khác hay công ty mẹ vay với lãi suất thấp (thậm chì không
tình lãi) để mở rộng thị trường; hoặc công ty đó đi vay với lãi suất cao.
Lôgic của chiến lược này là công ty con có lợi nhuận cao không cần tình lãi suất
cao (hoặc vay với lãi suất thấp) ví bị chình phủ tình thuế nhiều. Trong khi đó công ty
đa quốc gia có vốn mở rộng kinh doanh ở địa phương khác.
3.3.2.Vay giáp lưng
Là chiến lược vay tiền liên quan đến một bên thứ ba quản lý khoản vay nhằm
phòng tránh các rủi ro chình trị. Thường được dùng để tài trợ vốn cho các công ty con
hoạt động ở các quốc gia có lãi suất vay cao, thị trường vốn hạn chế hoặc có các biến
động liên quan tới các rủi ro chình trị như sung công tài sản, trưng thu, trưng mua tài
sản… Trong đó công ty mẹ thực hiện ký quỹ với một ngân hàng lớn trên thế giới có
ràng buộc chặt chẽ với Chình phủ nước sở tại của công ty con. Công ty con sẽ thực
hiện vay vốn ở ngân hàng này. Ngân hàng hoạt động như một trung gian và hưởng lợi
từ chênh lệch giữa số lãi phải trả trên mức ký quỹ của công ty mẹ và số lãi nhận được
từ việc cho công ty con vay.
Có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

96
Công ty mẹ Công ty con
tại nước A tại nước B

Ký quỹ Vay vốn

Ngân hàng X Chi nhánh của


tại nước A X tại nước B

Sơ đồ 4.2. Mô hình phƣơng thức vay giáp lƣng


3.3.3. Vay song song
Là phương pháp tránh các hạn chế về rủi ro tỷ giá, có được ngoại tệ cần tài trợ
cho kinh doanh với giá hấp dẫn, tránh các hạn chế về quản lý ngoại hối, tránh tỷ lệ lãi
suất tiền lời cho các khoản đầu tư ở nước ngoài hay chuyển các khoản tiền bị phong
tỏa về nước…
Trường hợp các công ty muốn tránh rủi ro ngoại hối, có được ngoại tệ tài trợ kinh
doanh với giá hấp dẫn, tránh các rào cản trong quản lý ngoại hối, thí công ty mẹ (hoặc
công ty khác trong công ty đa quốc gia sẽ cho một công ty con của công ty đa quốc gia
khác đang hoạt động ở một quốc gia khác vay; công ty con sẽ vay ở công ty đa quốc
gia khác (hoặc công ty con của nó) số tiền tương ứng bằng ngoại tệ khác. Có thể trính
bày ở sơ đồ sau:

Công ty mẹ A Công ty con


tại nước A A tại nước B

Cho vay bằng Cho vay bằng


tiền nước A tiền nước B
Công ty con Công ty mẹ B
B tại nước A tại nước B

Sơ đồ 4.3. Mô hình vay song song hạn chế rủi ro tỷ giá


Trường hợp cần giải phóng số vốn bị phong tỏa, chuyển tiền về nước, công ty
con của MNC tại quốc gia đó sẽ cho một MNC khác (hay công ty con của nó) vay
bằng tiền tệ nước đó và công ty mẹ sẽ đi vay của công ty con kia một số tiền tương
ứng. Có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Công ty mẹ Công ty con


A tại nước A A tại nước B

Cho vay bằng Cho vay bằng


tiền nước A tiền nước B
Công ty con Công ty mẹ
B tại nước A B tại nước B

Sơ đồ 4.3. Mô hình vay song song để chuyển tiền, giải tỏa vốn
97
Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Đầu tư quốc tế là gí? Nguyên nhân nào dẫn đến đầu tư quốc tế?
Câu 2: Hãy so sánh hai hính thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp trong hoạt
động đầu tư quốc tế. Mối liên hệ giữa hai hính thức đầu tư này khi áp dụng tại Việt
Nam.
Câu 3: Đầu tư quốc tế có tác động như thế nào đối với các nước tiếp nhận đầu tư
và nước chủ đầu tư? Liên hệ với Việt Nam.
Câu 4: Công ty đa quốc gia là gí? Trính bày động lực phát triển của công ty đa
quốc gia.
Câu 5: Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của công ty đa quốc gia bao gồm những
nguồn nào? Trính bày cụ thể từng nguồn.
Câu 6: Trính bày các hính thức chu chuyển vốn của công ty đa quốc gia.

98
Bài đọc thêm
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CHÂU Á MỚI9
Châu Á đang chuyển mính và thay đổi. Điều này có nghĩa các công ty đa quốc
gia phương Tây kinh doanh tại đây cũng phải thay đổi tư duy chiến lược của họ.
Rất nhiều công ty đa quốc gia phương tây đã có sự khởi đầu thuận lợi tại châu Á,
thu được lợi nhuận từ hoạt động liên kết xuyên biên giới. Công ty đa quốc gia sẵn có
tầm với toàn cầu có thể vươn rộng ra toàn khu vực thông qua việc thành lập các chi
nhánh. Họ cũng có những kinh nghiệm trong việc thìch nghi với điều kiện riêng của
châu Á. Song, một thực tế là: sự hiện diện của nhiều công ty đa quốc gia tại châu Á
giờ đây chỉ phù hợp với môi trường cạnh tranh trong quá khứ, không còn hợp với bối
cảnh mới, nhất là khi một thế hệ công ty đa quốc gia đang được hính thành ngay tại
châu Á.
Trước những đòi hỏi của môi trường cạnh tranh đang thay đổi ở châu Á, thiếu
sót của các chi nhánh công ty đa quốc gia phương Tây trong khu vực này chủ yếu thể
hiện qua 3 điểm: (1) Vấn đề "Cánh tay dài, gầy"; (2) Thiếu sự liên kết xuyên biên giới
giữa các quốc gia châu Á; (3) Quan niệm "tư duy toàn cầu và hành động địa phương"
là đủ để phát triển.
Nếu các công ty đa quốc gia phương tây không muốn "để mất sân vào tay các
công ty châu Á" trong môi trường cạnh tranh tương lai, những hạn chế này cần được
khắc phục.
- Giải quyết vấn đề "Cánh tay dài"
Do lúc đầu nhiều công ty đa quốc gia phương Tây tới châu Á nhằm mục đìch
tím kiếm địa bàn để có thể sản xuất hoặc triển khai dịch vụ kinh doanh với chi phì
thấp, chi nhánh của họ tại châu Á chủ yếu là những nhà máy sản xuất hoặc trung tâm
kinh doanh. Một số công ty đa quốc gia khác tới đây để tím kiếm thị trường tăng
trưởng nhanh, ví vậy doanh thu và dịch vụ được coi là nhân tố chình trong hoạt động
kinh doanh của họ tại châu Á. Trong cả hai trường hợp này, chi nhánh tại châu Á
đóng vai trò là sự mở rộng chức năng toàn cầu - như sản xuất và doanh thu - bên
trong mỗi công ty đa quốc gia.
Một chi nhánh như vậy cần có những mối liên hệ chặt chẽ với cơ sở đầu não của
công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Tuy nhiên, liên hệ này từ trước tới nay chủ yếu
mang tình một chiều, tức là chỉ từ có liên hệ từ công ty mẹ đến chi nhánh tại châu Á.
Vai trò của các cơ sở châu Á chủ yếu nhằm thực hiện những chức năng mà cơ quan
đầu não chỉ đạo hoặc áp dụng một công thức kinh doanh đã được chứng minh là thành
công tại công ty mẹ. Giống như ngón tay hoạt động theo sự điều khiển từ bộ não, các
chi nhánh tại châu Á được vì như điểm cuối của cánh tay dài mà điểm đầu là trung
tâm phối hợp. Cánh tay này cũng "gầy" nếu hiểu theo hướng bề rộng và sâu của kiến
thức chảy dọc theo nó bị ghím lại.
Quá trính này đã dẫn tới thực tế: các cơ sở tại châu Á chỉ có tác động rất hạn chế
đối với những chiến lược, định hướng hoặc sự phát triển và hoạt động của chình cơ sở
đó, đồng thời cũng chỉ tương tác hạn chế đối với các cơ sở khác trong tổ chức của

9
http://vietbao.vn

99
công ty đa quốc gia. Tất nhiên cũng có những ngoại lệ. Lấy vì dụ như tập đoàn
Hewlett-Packard (HP) đã trao cho một trong các cơ sở tại Singapore chức năng toàn
cầu phụ trách mặt hàng máy in, bao gồm việc thiết kế, quản lý dây chuyền cung cấp
toàn cầu và tiếp thị quốc tế. Những liên hệ của cơ sở này với mạng lưới toàn cầu của
HP rất rộng lớn và trao đổi của cơ sở này với các trung tâm đầu não của HP luôn
mang tình hai chiều.
Song trường hợp này rất hiếm. Các chi nhánh của công ty đa quốc gia phương
Tây tại châu Á ìt khi được phép phát triển hoạt động của họ cả về bề rộng và bề sâu,
cũng không được phép phát triển các khả năng ngang bằng với chi nhánh lớn tại
những khu vực khác trên thế giới (số lượng công ty đa quốc gia có trung tâm đầu não
đóng tại châu Á phụ trách các sản phẩm chủ đạo vẫn còn rất hiếm).
Nếu như tính hính này không thay đổi, chi nhánh của các công ty đa quốc gia
Tây phương có thể sẽ phải chứng kiến ưu thế cạnh tranh của họ bị xói mòn trong bối
cảnh ngày càng có nhiều các công ty châu Á tăng cường năng lực tiềm tàng để phát
triển thành công ty tầm cỡ quốc tế cả về xây dựng thương hiệu và quản lý dây chuyền
cung ứng.
- Tăng cường liên kết xuyên biên giới
Điểm yếu thứ hai của nhiều công ty đa quốc gia phương tây tại châu Á trước đòi
hỏi của môi trường cạnh tranh thể hiện ở cách thiết kế hoạt động của các chi nhánh ở
từng nước. Theo đó, chi nhánh của cùng một tập đoàn đa quốc gia ở các nước khác
nhau thuộc châu Á có mối liên kết rất hạn chế với nhau. Đây là một chiến lược khá dễ
hiểu trong bối cảnh châu Á còn bị phân chia thành những "lãnh địa" riêng, ngăn cách
bởi những rào cản về thương mại, đầu tư và thông tin. Tuy nhiên, khi bức tường ngăn
cách các "lãnh địa" này sụp đổ, công ty đa quốc gia tây phương cần phải đánh giá lại
tình cạnh tranh của cơ cấu đang tồn tại trong bối cảnh châu Á ngày càng liên kết hơn
về kinh tế. Việc phối hợp xuyên biên giới dần được coi trọng hơn và trở thành nhân tố
trọng yếu đối với sự tồn tại của các chi nhánh.
Bên cạnh đó, các công ty đa quốc gia Tây phương cũng đối mặt với yêu cầu
quốc tế hoá của riêng họ trong môi trường cạnh tranh mới tại châu Á. Không giống
như nhiều công ty đa quốc gia tại châu Á, công ty đa quốc gia phương Tây không cần
phải mở rộng mạng lưới tại châu Á bằng cách thiết lập các chi nhánh mới. Điều họ
cần làm là phải liên kết các chi nhánh sẵn có một cách tốt hơn. Tuy nhiên, việc cải tạo
lại một cơ cấu sẵn có đôi khi lại phức tạp hơn thiết lập một chi nhánh mới.
Lấy vì dụ công ty đa quốc gia Unilever. Trước bối cảnh cạnh tranh xuyên biên
giới ngày càng tăng và các đối thủ châu Á bắt đầu tím cách vượt qua biên giới quốc
gia, mở chi nhánh tại nhiều quốc gia khác, Unilever đã quyết định xem xét lại quy mô
của việc tăng cơ sở chi phì và thúc đẩy các chiến lược kinh doanh theo hướng hiệu
quả nhất bằng cách liên kết các chi nhánh của tập đoàn tại châu Á. Mặc dù đã có lịch
sử phát triển lâu năm và thị phần đáng kể tại châu Á, Unilever vẫn nhận thấy còn rất
nhiều lợi ìch chưa được khai thác từ việc liên kết và phối hợp các chi nhánh ở châu Á.
Những lợi ìch này bao gồm cơ hội mở thêm nhà máy tại một số nước, coi đó là nơi
cung cấp mặt hàng dành riêng cho khu vực; phát triển sản phẩm chung; chung thương
hiệu và chung chiến dịch tiếp thị.
Tuy nhiên, để có được sự phối hợp trên mà không ảnh hưởng tới khả năng đáp
ứng các điều kiện của thị trường từng nước, Unilever phải tiếp tục thúc đẩy chình

100
sách liên kết trong vài năm tới. Điều này có nghĩa Unilever sẽ phải thành lập các
nhóm phối hợp khu vực trong đó quyền lực được cân bằng giữa những người đứng
đầu nhóm, thành lập chi nhánh chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho các chi nhánh
khác và cử đại diện của những chi nhánh này làm khách hàng nội bộ. Khi đã tìch luỹ
được kinh nghiệm, nhóm phối hợp sẽ được trao nhiều trách nhiệm và nguồn lực hơn,
đồng thời các giám đốc chi nhánh tại mỗi nước sẽ dễ làm việc trong môi trường liên
kết xuyên biên giới. Họ cũng dựa vào mạng lưới xuyên Á để triển khai các hoạt động
trong phạm vi công tác của họ.
Một điều mà Unilever nhận thấy là: mặc dù lợi ìch của hoạt động liên kết xuyên
biên giới rất lớn, việc đạt được lợi ìch này trên thực tế đòi hỏi một quá trính phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn trong đó cơ cấu và tư duy hiện hành có thể phải thay đổi. Khả
năng này vẫn xảy ra bất chấp thực tế Unilever có nhiều năm kinh nghiệm trong việc
áp dụng công thức kinh doanh toàn cầu tại các thị trường châu Á và giám đốc chi
nhánh của Unilever là những người luôn có khả năng "tư duy toàn cầu, hành động địa
phương".
- Vượt qua "tư duy toàn cầu, hành động địa phương"
Trong môi trường cạnh tranh tương lai, sẽ là không đủ nếu giám đốc các chi
nhánh công ty đa quốc gia phương Tây tại châu Á chỉ có khả năng "tư duy toàn cầu
và hành động địa phương". Nguyên nhân là, nếu họ chỉ biết áp dụng công thức kinh
doanh toàn cầu vào thị trường từng nước trong khu vực, họ sẽ bỏ qua cơ hội để học
hỏi từ chình thị trường châu Á và áp dụng những điều mới mẻ này để tái định hướng
chiến lược của công ty trên toàn châu Á, thậm chì toàn thế giới.
"Tư duy toàn cầu, hành động địa phương" có nghĩa những đổi mới và hiệu quả
của việc áp dụng công thức kinh doanh toàn cầu vào một thị trường khu vực chỉ có
hiệu quả tại duy nhất thị trường đó; chúng không được phổ biến ra toàn châu Á và thế
giới. Nếu tính hính này tiếp diễn, công ty đa quốc gia phương Tây sẽ không thể khai
thác được toàn bộ những gí họ tìch luỹ được từ chình hoạt động của họ tại châu Á. Hệ
quả lâu dài của quá trính này sẽ dẫn tới nguy cơ chi nhánh của các công ty đa quốc
gia Tây phương sẽ không theo kịp các công ty khác trong khu vực nhất là khi những
công ty này ngày càng có khả năng học hỏi từ một nước châu Á và phát huy những
điều học hỏi được tại nhiều nước khác trên thế giới.
Để tránh tính trạng này, giám đốc các chi nhánh công ty đa quốc gia Tây phương
tại châu Á không chỉ cần biết cách áp dụng công thức kinh doanh toàn cầu vào khu
vực, mà phải bắt đầu học cách "tư duy khu vực, hành động toàn cầu". Nói cách khác,
họ sẽ phải biết đánh giá tốt hơn những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động của họ tại
châu Á và cân nhắc xem liệu những đặc điểm này có giúp ìch gí cho sự phát triển toàn
cầu của công ty hay không. Châu Á sẽ phải chuyển mính, từ chỗ chỉ là nơi thực thi
các chiến lược có sẵn trở thành một khu vực chủ động, đóng góp kinh nghiệm và
thậm chì trong nhiều trường hợp, trở thành nhân tố chiến lược của các công ty đa
quốc gia phương Tây, giúp họ thành công trong môi trường cạnh tranh mới.
Tân Huyền (trích dịch theo nguồn nước ngoài)

101
Tài liệu tham khảo
[1]. PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2006.
[2]. PGS. TS. Phan Thị Cúc – TS. Nguyễn Trung Trực – Ths. Nguyễn Hoàng Hưng –
Ths. Ngyễn Thị Tuyết Nga, Tài chính quốc tế, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chì
Minh, 2009.
Website
[1]. http://vietbao.vn

102
CHƢƠNG 5

TÀI TRỢ QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ


Mục tiêu
Chương này trính bày những vấn đề cơ bản về:
- Nội dung các khoản tài trợ quốc tế cho chình phủ;
- Nghiệp vụ vay nợ quốc tế của chình phủ;
- Viện trợ quốc tế không hoàn lại cho chình phủ và thực hiện tài trợ quốc tế từ
chình phủ.
Nội dung
I. Nội dung và ý nghĩa các khoản tài trợ quốc tế cho chính phủ
1. Nội dung các khoản tài trợ quốc tế cho chính phủ
Đứng trên phạm vi quốc gia, tài trợ quốc tế cho Chình phủ thực chất là các nguồn
lực tài chí nh của các chủ thể quốc tế được chuyển cho Chí nh phủ để thực hiện các mục
tiêu đã được Chí nh phủ đề ra.
Tại một quốc gia bất kỳ , nếu S là tiết kiệm , I là đầu tư , khi I > S, chứng tỏ quốc
gia đó đã nhận được các khoản tài trợ quốc tế , tức là đã có dòng chảy của vốn quốc tế
(Capital Flow) vào quốc gia đó thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp , đầu tư gián
tiếp, vay nợ ...
Giả sử chi tiêu của Chình phủ là G , các khoản Chình phủ thu được trong nước là
T (kể cả vay nợ trong nước ). Nếu G >T, có nghĩa là Chình phủ đã nhận được một
khoản tài trợ từ bên ngoài quốc gia.
Tài trợ quốc tế cho Chình phủ chủ yếu bao gồm các khoản vay nợ của chình phủ
và các khoản viện trợ không hoàn lại.
1.1. Vay nợ của Chí nh phủ
- Vay thương mại quốc tế Chí nh phủ là cá c khoản vay nước ngoài của Chí nh phủ
theo các điều kiện thị trường , không có ưu đãi gì . Đối với loại tài trợ quốc tế này thí
mục đìch của các chủ thể cho Chình phủ vay là kiếm lời .
Trong vay thương mại quốc tế , Chình phủ có thể đi vay từ các ngân hàng thương
mại, vay từ tổ chức tài chí nh - tìn dụng quốc tế (phần trên hạn ngạch ưu đãi ) và phát
hành trái phiếu Chình phủ trên thị trường tài chình quốc tế.
- Vay ưu đãi quốc tế của Chí n h phủ là các khoản vay nước ngoài của Chí nh phủ
được hưởng các điều kiện ưu đãi về lãi suất (thường rất thấp), hoặc ưu đãi về thời hạn
vay (thời gian vay nợ dài , có thời gian ân hạn ), hoặc ưu đãi về điều kiện vay (dễ dàng,
không cần cầm cố , thế chấp hay bảo lãnh... ).
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của loại hính tài trợ vay ưu đãi đó là các Chình phủ
cũng thường phải chấp nhận các đều kiện về kinh tế – chình trị của người cho vay.
1.2. Viện trợ không hoàn lại
Trái ngược với vay thương mại quốc tế , các khoản viện trợ không hoàn lại
thường là các khoản tài trợ cho các mục đí ch nhân đạo ; phát triển xã hội (giáo dục, y

103
tế, phòng chống dịch bệnh , xóa đói giảm nghèo , tạo việc làm, phòng chống các tệ nạn
xã hội ,…); phát triển kinh tế (thường đi kèm các khoản vay ưa đãi ); bảo vệ môi
trường; trợ giúp khó khăn đột xuất như thiên tai, đị ch họa, động đất, sóng thần…
2. Ý nghĩa các khoản tài trợ quốc tế cho chính phủ
2.1. Ý nghĩa tích cực
- Là một nguồn thu quan trọng đối với Chình phủ các nước đang phát triển và
chậm phát triển . Tài trợ quốc tế vừa tăng nguồn thu cho NSNN , tăng thu ngoại tệ và
vừa đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết của Chí nh phủ mà không gây ra lạm phát .
Có thể nói, với các nước đang phát triển và chậm phát triển nguồn thu của NSNN
rất hạn hẹp và nhỏ bé , đặc biệt thiếu hụt rất lớn về ngoại tệ . Bên cạnh đó , nhu cầu chi
tiêu của NSNN để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, để giải quyết các vấn đề xã
hội, để nâng cao trính độ dân trì và trính độ sản xuất , để cải thiện cán cân thanh
toán…thường rất lớn . Chình ví vậy , Chình phủ có nhiều biện pháp giải quyết vấn đề
này, chẳng hạn phát hành thêm tiền, vay nợ trong nước và đặc biệt chú trọng biện pháp
tím nguồn tài trợ quốc tế.
- Tăng thêm nguồn vốn đầu tư , thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội , phát huy
được các tiềm năng sẵn có trong nước.
+ Một phần rất lớn từ nguồn tài trợ quốc tế được Chí nh phủ chi tiêu cho
mục đìch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và chi cho phát triển kinh tế.
+ Ngay cả khoản chi tiêu cho quản lý của Chí nh phủ cũng sẽ là nhân tố tác
động làm tăng tổng chi trong nước, góp phần làm tăng sản lượng sản xuất của nền kinh
tế.
+ Nguồn vốn ODA thường được Chí nh phủ và các nhà tà i trợ sử dụng như
một nhân tố kí ch thí ch hoạt động đầu tư , thu hút đầu tư nước ngoài , khai thác hết các
tiềm năng sẵn có trong nước để phát triển sản xuất, phát triển nền kinh tế.
2.2. Tác động tiêu cực
- Phải trả lãi c ho nước ngoài: Các khoản vay nợ nước ngoài hầu hết kèm theo lãi
suất. Hàng năm, chình phủ có nghĩa vụ hoàn trả lãi vay cho nước ngoài , khoản chi trả
này được trìch từ một phần thu thập quốc dân , điều này đã làm cho đất nước bị nghèo
đi một í t . Ví vậỵ , trước khi tì m nguồn tài trợ bên ngoài thì các Chí nh phủ nên huy
động hết nguồn lực tài chí nh trong nước . Mặt khác, nếu Chí nh phủ sử dụng tốt khoản
tài trợ quốc tế , số vốn này giúp nề n kinh tế tạo ra được thu nhập lớn hơn nhiều khoản
lãi vay phải trả thí vấn đề trả lãi vay nước ngoài không còn đáng lo ngại .
- Có thể để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ tương lai . Các khoản vay nước
ngoài thường có thời hạn tương đối dài và có thể có các ưu đãi , tuy nhiên các khoản
vay này đều gây ra áp lực trả nợ cho Chí nh phủ . Do đó , nếu sử dụng khô ng có hiệu
quả sẽ không tạo ra tăng trường kinh tế , thu nhập ròng để trả nợ mà c òn tạo ra gánh
nặng nợ nần cho các thế hệ tương lai.
- Có thể dẫn tới vỡ nợ Chình phủ . Một khi Chí nh phủ mất khả năng chi trả các
khoản nợ vay nước ngoài , buộc Chí nh phủ phải tuyên bố vỡ nợ . Chình phủ quốc gia
đó được lợi là thoá i thác trách nhiệm trả nợ , tuy nhiên Chí nh phủ sẽ chị u nhiều bất lợi
từ cộng đồng tài chí nh quốc tế như:

104
+ Bị ngăn cấm không được tham gia các hoạt động kinh tế quốc tế , đặc biệt
là thương mại quốc tế.
+ Bị tịch biên tài sản ở nước ngoài , kể cả tài sản của Chí nh phủ và tài sản
của công dân quốc gia đó.
+ Hầu như bị cắt hết các khoản tài trợ quốc tế , kể cả vay nợ , viện trợ và đầu
tư nước ngoài.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì việc tuyên bố vỡ nợ
Chình phủ là điều mà không một quốc gia nào có thể dễ dàng thực hiện ví những hậu
quả nặng nề của nó.
- Có thể phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc về kinh tế, chình trị do nhà tài
trợ quốc tế đưa ra.
Tóm lại, vay nợ Chí nh phủ vừa có những ý nghĩ a tí ch cực , vừa có thể có những
hậu quả tiêu cực nếu không quản lý sử dụng tốt khoản vay này .
II. Nghiệp vụ vay nợ quốc tế của chính phủ
1. Phân loại các khoản vay quốc tế của chính phủ
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia các khoản vay quốc tế của
Chình phủ thành nhiều loại:
1.1. Căn cứ vào mục đích các khoản vay
- Vay bù đắp thiếu hụt NSNN
Vay bù đắp thiết hụt NSNN được thực hiện khi các khoản thu trong nước không
đủ trang trải các nhu cầu chi tiêu tối thiểu của Chí nh phủ .
- Vay tài trợ cho các chương trì nh phát triển kinh tế , văn hóa, xã hội
Vay tài trợ cho các chươ ng trì nh phát triển kinh tế , văn hóa , xã hội được các
Chình phủ thực hiện khi nguồn lực trong nước có hạn , nhưng nhu cầu phát triển kinh
tế, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng và các chương trì nh xã hội của đất nước rất lớ n.
1.2. Căn cứ vào thời hạn hoàn trả
- Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn được thực hiện khi có nhu cầu đột xuất , bất thường.
- Vay trung hạn và dài hạn: Vay trung hạn và vay dài hạn được thực hiện cho các
dự án, các chương trính kinh tế - xã hội có tình lâu dài, bền vững.
Quan niệm về thời hạn không giống nhau, tùy từng quốc gia.
Ví dụ:
Thời hạn Nhật Bản Hoa Kỳ Anh quốc Việt Nam
Ngắn hạn <5 năm < 1 năm < 7 năm < 1 năm
Trung hạn Từ 5 – 10 năm Từ 1 – 10 năm Từ 7 – 15 năm Từ 1 – 5 năm
Dài hạn > 10 năm > 10 năm > 15 năm > 5 năm
1.3. Căn cứ vào đối tƣợng cho vay
Các khoản vay quốc tế của chình phủ bao gồm: Vay cá nhân các tổ chức kinh tế –
xã hội, vay Chí nh phủ song phương , vay Chí nh phủ đa phư ơng, vay các tổ chức quốc
tế.

105
1.4. Căn cứ vào điều kiện vay
- Vay thương mại: Theo điều kiện thị trường
- Vay ưu đãi: Được hưởng các ưu đãi khác nhau
2. Nghiệp vụ vay thƣơng mại quốc tế của chính phủ
2.1. Phát hành trái phiếu ra nƣớc ngoài
Việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chí nh phủ là hì nh thức được thực hiện phổ
biến nhất và có lị ch sử lâu đời . Người mua trái phiếu là các tổ chức , cá nhân nước
ngoài với mục đìch kiếm lợi nhuận cao và ìt bán lạ i trái phiếu . Thường lợi nhuận cao
hơn so với cho vay trong nước.
Ngày nay, trái phiếu Chình phủ có hai hính thức phổ biến là trái phiếu nước ngoài
và trái phiếu châu Âu . Việc phát hành trái phiếu quốc tế Chí nh phủ thườn g phải thông
qua 3 nhóm: (1) Nhóm quản lý gồm Chình phủ phát hành và một tập đoàn bảo lãnh và
quản lý phát hành để quyết định đồng tiền phát hành , kỳ hạn trái phiếu và những vấn
đề có liên quan tới yếu tố kỹ thuật của đợt phát hành ; (2) Nhóm bao tiêu thường gồm
từ 10 – 200 ngân hàng và công ty chứng khoán đứng ra bảo lãnh việc tiêu thụ trái
phiếu của đợt phát hành, trợ giúp việc phân bổ trái phiếu đến các nhà đầu tư ; (3) Nhóm
bán trái phiếu có nhiệm vụ bán trái phiếu của các nhà đầu tư .
Phát hành trái phiếu ra nước ngoài có ưu điểm là ngoài lãi suất thị trường thí các
chình phủ không chịu ràng buộc bởi bất cứ điều kiện gí nên có thể tăng quy mô khoản
vay và lựa chọn ngoại tệ cần thiết . Có thể huy động được một khoản vốn lớn trong một
thời gian huy động ngắn , đáp ứng được nhu cầu đầu tư . Tuy nhiên , phát hành trái
phiếu ra nước ngoài cũng có nhược điểm , như lãi suấ t cao , thậm chí cao hơn trong
nước để thu hút nhà đầu tư , nhà tài trợ nước ngoài ; không có đàm phán hoãn nợ , giãn
nợ hay xóa nợ và phải trả đúng hạn cả vốn và lãi cho người cho vay .
2.2. Vay thƣơng mại các chính phủ, các tổ chức trung gian tài chính nƣớc ngoài
- Chình phủ các nước có thể trực tiếp vay thương mại các Chình phủ và các tổ
chức tài chí nh nước ngoài cho các chương trì nh , dự án của mì nh . Thủ tục nghiệp vụ
tương tự như tư nhân vay.
- Ngoài ra , Chình phủ còn đứng ra cam kết bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhà
nước hoặc tư nhân vay nợ của các tổ chức tài chí nh nước ngoài .
Với tì nh hì nh nền kinh tế phát triển như hiện nay , các khoản vay thương mại trực
tiếp của các Chí nh phủ rất hạn chế , chủ yếu chỉ còn các nghiệp vụ bảo lãnh , nhưng các
tổ chức tài chí nh cũng rất thận trọng với nghiệp vụ này.
2.3. Vay thƣơng mại các tổ chức tài chính quốc tế
Khi các thành viên của các tổ c hức tài chí nh - tìn dụng quốc tế (IMF, WB,
ADB…) vay vượt hạn mức ưu đãi đã quy đị nh của tổ chức dành cho các thành viên thì
Chình phủ phải chấp nhận vay với điều kiện thương mại , và chỉ được vay ngắn hạn và
trung hạn với một số lượng hạn chế nhất đị nh. Thủ tục giống khoản vay trong hạn mức
ưu đãi, nhưng thường kèm theo các điều kiện ràng buộc cụ thể khác .

106
3. Nghiệp vụ vay quốc tế ƣu đãi của chính phủ
3.1. Các khoản tín dụng quốc tế ƣu đãi của chính phủ
Tìn dụng ưu đãi quốc tế của Chình phủ là những khoản vay nợ nước ngoài được
hưởng các điều kiện ưu đãi khác nhau như:
- Ưu đãi về lãi suất
Lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trường , phổ biến dưới 3%. Nhiều khoản từ
0,25%/ năm – 1%/ năm, thậm chí không phải trả lãi.
- Ưu đãi về thời hạn vay
Thường có thời hạn vay dài , thường từ 10 – 30 năm, thậm chí có thể 40 – 50
năm.
- Ưu đãi thời hạn trả nợ
Nói chung các khoản vay đều có th ời gian ân hạn (chưa phải trả nợ gốc ) tương
đối dài, từ 3 - 10 năm. Hết thời gian ân hạn khoản nợ vay sẽ được trả dần theo điều
kiện trả nợ của bên vay đã được ghi trong Hợp đồng vay .
- Những ưu đãi khác
Chình phủ các nước còn có thể được hưởng các ưu đãi khác như : Không phải
cầm cố , thế chấp tài sản, có thể được xem xét hoãn nợ , giãn nợ, giảm nợ, thậm chí xóa
nợ khi không có điều kiện trả nợ đúng hạn . Có hai loại tìn dụng ưu đãi của Chình phủ
là: Tìn dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu và hỗ trợ phát triển chình thức (ODA).
+ Tìn dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu được áp dụng phổ biến trong “Hội đồng
tương trợ kinh tế” (Khối SEV) của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây .
Loại hính này áp dụng đối với bất kỳ thành viên nào rơi vào tính trạng nhập siêu từ các
nước trong khối sẽ được nhận một khoản tí n dụng ưu đãi để bù đắp cho phần nhập siêu
đó với lãi suất rất thấ p, thậm chí là không có lãi suất . Nước đi vay có trách nhiệm trả
nợ bằng khối lượng hàng hóa xuất khẩu của mì nh trong tương lai.
Hiện nay, các nước có nền kinh tế phát triển cũng thực hiện tìn dụng hỗ trợ
xuất nhập khẩu cho các nước đang phát triển, nhưng dưới hì nh thức cho vay ưu đãi của
các Ngân hàng Xuất nhập khẩu (EXIMBANK) có sự hỗ trợ của Chình phủ như Mỹ ,
Pháp, Đức,… hay Ngân hàng quốc tế Nh ật Bản hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các Hiệp
hội và Chí nh phủ các nước khác.
+ Hỗ trợ phát triển chí nh thức (ODA) là nguồn tài trợ ưu đãi của một hay
một số quốc gia hoặc tổ chức tài chí nh quốc tế cung cấp cho một Chí nh phủ nào đó
nhằm hỗ trợ và thúc đẩ y việc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một hì nh
thức chủ yếu và chí nh thức để tài trợ cho các Chí nh phủ (chủ yếu là các nước đang
phát triển) hiện nay và nó trở thành hoạt động tài chí nh quốc tế qu an trọng nhất của
các Chình phủ.
3.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
3.2.1. Quá trính hính thành và phát triển
Đại chiến thế giới lần thứ II sắp kết thúc cũng mở đầu cho một cuộc chiến mới
kéo dài gần n ửa thế kỷ , đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội chủ nghĩ a và phe Tư
bản chủ nghĩa , mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ . Hai cường quốc này đã thực thi
nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh của mì nh . Mặc

107
khác, sau chiến tranh (1945), các nước Châu Âu , Châu Á đều bị chiến tranh tàn phá .
Riêng nước Mỹ , nền kinh tế không bị tàn phá mà thậm chí ngày càng giàu có nhờ
chiến tranh. GNP năm 1945 của Mỹ là 213,5 tỷ USD, bằng khoảng 48% tổng GDP của
thế giới; tăng gần 2 lần so với 125, 8 tỷ USD năm 1942. Để giúp đỡ các đồng minh
Tây Âu khôi phục kinh tế , phát huy ảnh hưởng chình trị , đồng thời ngăn chặn ảnh
hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩ a; năm 1947, Mỹ đã triển khai “Kế
hoạch Marsahall” thông qua Ngân hàng thế giới , chủ yếu là IBRD (thành lập tháng
7/1944). Thông qua kế hoạch này , Mỹ đã thực hiện tài trợ vốn ồ ạt , được ví là “trận
mưa Dollar” khổng lồ cho Tây Âu với tên gọi là khoản “Hỗ trợ phát triển chí nh thức -
ODA”. Trong ODA gồm 2 phần, phần viện trợ không hoàn lại và phần cho vay ưu đãi
với thời hạn dài, lãi suất thấp.
Từ giữa những năm 1960 trở đi , cùng với sự hồi ph ục của các nền kinh tế Tây
Âu, ODA được coi là khoản tài trợ của các nước phát triển (OECD) cho các nước đang
và chậm phát triển . Đối với các khoản ODA của WB thí từ những năm 1990 có sự
phối hợp cho các chương trì nh phá t triển của các nước đang và chậm phát triển .
3.2.2. Phân loại ODA
- Căn cứ vào tí nh chất tài trợ
+ Viện trợ không hoàn lại : hính thức cung cấp ODA không phải hoàn trả
cho nhà tài trợ. Người nhận không có nghĩ a vụ phải hoà n trả.
+ Tài trợ có hoàn lại : Là các khoản cho vay ưu đãi . Là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất , thời gian ân hạn và thời gian trả nợ , bảo đảm Thường
được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi ) đạt í t nhất 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và lớn hơn 25% vốn vay không có ràng buộc mới coi là ODA ưu đãi .
+ Tài trợ hỗn hợp : Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần cho
vay (có thể có thể ưu đãi hoặc không ưu đãi ), nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải đạt
ìt nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và lớn hơn 25% vốn vay không có
ràng buộc
- Căn cứ vào mục đí ch sử dụng
+ Hỗ trợ cơ bản : Là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệ m vụ của
các chương trính , dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và bảo vệ
môi trường. Thường là các khoản vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ kỹ thuật : Là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức , chuyển
giao công nghệ , phát triển năng lực , phát triển thể chế , nghiên cứu tiền đầu tư các
chương trì nh, dự án, phát triển nguồn nhân lực… Thường là các khoản viện trợ không
hoàn lại.
- Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
+ ODA không ràng buộc : Người nhận không phải chị u bất cứ sự ràng buộc
nào.
+ ODA có ràng buộc : Người nhận phải chị u một số ràng buộc nào đó , như
ràng buộc nguồn s ử dụng (chỉ được mua sắm hàng hóa , thuê chuyên gia , thuê thầ u…
theo chỉ đị nh ), hoặc ràng buộc bởi mục đí ch sử dụng (chỉ được sử dụng cho một số
mục đìch nhất định nào đó qua các chương trính, dự án).

108
+ ODA hỗn hợp : Một phần có những ràng buộc , một phần không có ràng
buộc nào.
- Căn cứ vào hì nh thức thực hiện các khoản tài trợ
+ ODA hỗ trợ dự án: Là hính thức chủ yếu của ODA , nghĩa là ODA sẽ được
xác định cho các dự án cụ thể . Có thể là hỗ trợ cơ bản , hỗ trợ kỹ thuật , viện trợ không
hoàn lại hay cho vay ưu đãi .
+ ODA hỗ trợ phi dự án : Là hính thức không gắn với các dự á n đầu tư cụ
thể, như hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ,…
+ ODA hỗ trợ chương trì nh : Là khoản ODA dành cho một mục đìch tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định . Thường là gắn với nhiều dự án chi
tiết cụ thể trong một chương trì nh tổng thể . Hính thức này đặc biệt được chú ý từ
những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA có hiệu quả .
- Căn cứ vào người cung cấp tài trợ
+ ODA song phương: là ODA của một Chình phủ tài trợ trực tiếp cho một
Chình phủ khác.
+ ODA đa phương: là ODA của nhiều Chình phủ cùng đồng thời tài trợ cho
một Chí nh phủ. Thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương khu vực.
+ ODA của các tổ chức phi Chí nh phủ (NGO): như Hội chữ thập đỏ quốc tế ,
Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế , Tổ chức Hòa bì nh xanh, Tổ chức SIDA của Thụy Điển…
3.2.3. Xác định yếu tố không hoàn lại (mức độ ưu đãi, thành tố hỗ trợ) trong các dự án
ODA
Yếu tố không hoàn lại của dự án ODA là tỷ lệ phần trăm giá trị danh nghĩ a của
dự án phản ánh mức độ ưu đãi của dự án ODA . Đó là những ưu đãi về lãi suất , thời
gian ân hạn , thời hạn của khoản vay và viện trợ không hoàn lại đã tạo ra một tỷ lệ hỗ
trợ cho người nhận ODA trên giá trị danh nghĩ a của dự án . Trong đàm phán dự án vay
ODA cần phải tí nh tóan, xem xét các phương án khác nhau để đạt ưu đãi tối ưu (cao
nhất) cho dự án. Có một số phương pháp tình toán sau:
- Dựa vào lãi suất ưu đãi : Đó là chênh lệch giữa tổng số tiền phải trả (cả vốn gốc
và lãi) theo lãi suất ưu đãi so với vay theo điều kiện lãi suất thị trường:
Mức Tổng số tiền Tổng số tiền Tỷ lệ
độ phải trả theo lãi - phải trả theo lãi viện trợ
ưu = suất thị trường suất vay ưu đãi + không
đãi Tổng số tiền phải trả theo lãi suất thị trường hoàn lại

Trong đó:
GE : Mức độ ưu đãi cho dự án.
Rif : Số lãi phải trả năm thứ i theo lãi suất vay ưu đãi
Rim: Số lãi phải trả năm thứ i theo lãi suất thị trường
Li : Số vốn gốc phải trả năm thứ i

109
L : Tổng số vốn vay của dự án.
A : Tổng giá trị đầu tư dự án.
Phương pháp lãi suất ưu đãi này có ư u điểm là đơn giản, trực quan, dễ tí nh toán .
Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là không chí nh xác.
- Căn cứ vào việc quy đổi về giá trị hiện tại của số tiền phải trả trong tương lai : Là
sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại của toàn bộ số tiền vay phải trả trong tương lai (cả
gốc và lãi) được quy v ề theo lãi suất bính quân của thị trường so với tổng số tiền hiện
tại được vay.
Mức Tổng số Giá trị hiện tại của
Tỷ lệ
độ tiền được - tổng số tiền phải trả
viện trợ
ưu = vay hiện tại trong tương lai
+ không
đãi Tổng số tiền được vay hiện tại hoàn lại

Trong đó:
L: tổng số tiền được vay hiện tại
R: Lãi suất bính quân của thị trường trong thời gian vay nợ .
Phương pháp này ưu điểm là độ chình xác tương đối cao , tuy nhiên nó có nhược
điểm là tình toán phức tạp , mang tí nh lý thuyết và chưa gắn việc vay nợ với việc trả
nợ.
- Căn cứ vào chênh lệch lãi suất ưu đãi , thời gian ân hạn của khoản vay và trả nợ
của khoản vay: Là sự kết hợp gi ữa hai yếu tố : Mức độ ưu đãi của khoản vay được xác
đị nh bằng tỷ lệ chênh lệch của lãi suất vay ưu đãi với lãi suất chiết khấu theo kỳ trả nợ
và tỷ lệ chênh lệch giữa số tiền lãi chiết khấu trong thời gian vay nợ và số tiền lãi chiết
khấu trong thời gian ân hạn của khoản vay tí nh theo kỳ trả nợ .
Yếu tố Tỷ lệ chênh lệch của lãi Tỷ lệ chênh lệch giữa số tiền lãi chiết
không = suất chiết khấu và lãi suất x khấu của thời gian cho vay và thời gian
hoàn lại vay theo từng kỳ trả nợ ân hạn theo tổng số kỳ trả nợ vay

Trong đó: Rf : tỷ lệ lãi suất ưu đãi hàng năm


a : Số tiền trả nợ trong năm (theo điều kiện của bên cho vay)
r: tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ trả nợ: r = (1 + rt)1/a – 1
r1: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo thông báo của OECD)
G: Thời gian ân hạn (thỏa thuận của bên cho vay)
M: Thời hạn cho vay.
Việc trả nợ theo nguyên tắc chia đều cho mỗi kỳ .
Cách tình toán nà y hiện nay được các nước OECD , các tổ chức tài chình quốc tế
và nhiều nước nhận tài trợ ODA sử dụng để tình toán thành tố hỗ trợ (mức độ ưu đãi )
của các dự án ODA.
110
Nhín chung, các dự án ODA phải có thành tố hỗ trợ (yếu tố không hoàn lại ) đạt
không dưới 25% tổng giá trị khoản vay.
3.2.4. Quy trì nh thu hút, quản lý, sử dụng ODA
Đó là quá trì nh gặp gỡ giữa nhu cầu cần tài trợ và khả năng tài trợ cũng như quá
trính hài hóa thủ tục giữa nhà tài trợ và người nhận tài trợ để ODA đi vào thực tiễn .
Quy trì nh gồm các bước sau:
a. Xây dựng danh mục chương trì nh , dự án ưu tiên vận động ODA . Chình phủ
các nước đang và chậm phát triển trong từng thời kỳ (năm) tổng hợp các nhu cầu để
lập Danh mục các chương trì nh , dự án ưu tiên vận động ODA ; kèm theo đề cương nêu
rõ sự cần thiết , tình phù hợp quy hoạch , mục tiêu, kết quả dự kiến , các hoạt động chủ
yếu, thời hạn thực hiện , dự kiến mức vốn ODA và vốn đối ứng , dự kiến cơ chế tài
chình (cấp phát từ NSNN ; Cho vay lại từ NSNN ; Một phần cấp phát , một phần cho
vay lại ), dự báo tác động tới kinh tế – xã hội cho từng chương trính , dự án cụ thể .
Chình phủ sẽ dự kiến phân bổ và vận động các nhà tài trợ ODA tại các Hội nghị nhóm
tư vấn các nhà tài trợ (CG), hoặc thông qua các cơ quan đại diện của nhà tài trợ , hoặc
thông qua công bố trên các phương tiện thông tin chình thức.
b. Vận động ODA . Đó là quá trì nh các cơ quan của Chí nh phủ các nước đang và
chậm phát triển liên hệ , vận động các nhà tài trợ ODA . Các nhà tài trợ sẽ căn cứ vào
khả năng tài trợ ODA trong năm tài khóa và sự phù hợp của các chương trính , dự án
để thông báo cho nước có nhu cầu về mức độ , các chương trính , dự án ODA có thể
được tài trợ thông qua Hội nghị CG, văn bản chí nh thức, hay Internet…
c. Đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA. Các chình phủ nhận tài trợ
sẽ cử các quan chức có trách nhiệm đến đàm phán và ký kết Điều ước quốc tế về ODA
có tính nguyên tắc với nhà tài trợ . Nội dung gồm chiến lược, chình sách , khuôn khổ
hợp tác , phương hướng ưu tiên trong cung cấp và sử dụng ODA ; danh mục các lĩ nh
vực, chương trì nh, dự án, điều kiện, khung và cam kết tài trợ ODA cho một năm hoặc
nhiều năm đối với các chương trì nh , dự án; những nguyên tắc về thể thứ c và kế hoạch
quản lý, thực hiện các chương trì nh, dự án.
d. Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA . Chình phủ các nước sẽ thông báo
cho các cơ quan chủ quản , các địa phương có chương trính , dự án về Điều ước quốc tế
khung ODA của từng nhà tài trợ , để các cơ quan , đị a phương này chuẩn bị các văn
kiện cần thiết.
e. Chuẩn bị văn kiện chương trì nh , dự án ODA . Các cơ quan chủ quản , các địa
phương đã được đồng ý tài trợ ODA sẽ phải thành lậ p các Ban chuẩn bị chương trì nh ,
dự án . Các văn kiện có liên quan gồm cơ chế tài chí nh trong nước đối với sử dụng
ODA; Vốn chuẩn bị chương trì nh, dự án; Kế hoạch chuẩn bị chương trì nh, dự, án; Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trì nh , dự án; Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trính, dự án sử dụng vốn ODA.
f. Thẩm đị nh , phê duyệt chương trì nh , dự án ODA . Các văn kiện của chương
trính, dự án ODA sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của nước nhận tài trợ thẩm đị nh,
phê duyệt để có căn cứ ký kết điều ước quốc tế cụ thể với nhà tài trợ .
g. Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt Điều ước quốc tế cụ thể về ODA .
Các cơ quan của Chình phủ nước nhận tài t rợ sẽ thông báo kết quả phê duyệt các
chương trì nh, dự án cho từng nhà tài trợ . Sau khi được nhà tài trợ chấp nhận , cơ quan
có thẩm quyền của nước nhận tài trợ sẽ phối hợp chuẩn bị các nội dung đàm phán
111
Điều ước quốc tế cụ thể về ODA . Sau đó , các cơ quan được Chình phủ ủy quyền sẽ
đàm phán các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA . Khi kết thúc đàm phá , Chình phủ sẽ
trực tiếp ký kết , hoặc quyết đị nh người được ủy quyền ký kết , hoặc trính Chủ tịch
nước với những Điều ước quốc tế cụ thể về ODA được ký kết với danh nghĩ a Nhà
nước. Sau đó các Điều ước quốc tế cụ thể sẽ được chuyển cho cơ quan quản lý của
Chình phủ về ODA để theo dõi, thực hiện.
h. Thực hiện chương trì nh, dự án ODA. Là bước đưa các Điều ước quốc tế cụ thể
về ODA vào thực hiện tại các chương trì nh , dự án cụ thể . Đây là bước có ý nghĩ a cực
kỳ quan trọng đảm bảo việc thực hiện các Điều ước quốc tế và hiệu quả của các
chương trì nh , dự án sử dụng ODA . Các chủ dự án phải thành lập các Ban quản lý
chương trì nh, dự án ODA có quy chế tổ chức hoạt động và tư cách pháp nhân để thực
hiện các dự án phù hợp với quy đị nh của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể về
ODA. Các vấn đề cần chú ý trong thực hiện các dự án là :
- Vốn đối ứng trong nước chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án . Để phát huy tí nh
chủ động và nâng cao trác h nhiệm của người nhận tài trợ , các nhà tài trợ thường yêu
cầu người nhận tài trợ phải có một số vốn trong nước để chuẩn bị thực hiện và thực
hiện dự án được ghi trong Điều ước quốc tế cụ thể về ODA . Chình phủ, các cơ quan
chủ quản và chủ dự án phải chủ động bố trì vốn đối ứng (tiền vốn , hiện vật , lao
động…) để thực hiện dự án.
- Vốn ứng trước để thực hiện dự án . Căn cứ văn bản giải trì nh của Cơ quan chủ
quản và văn bản thỏ a thuận , Chình phủ các nước sẽ cấp tạm ứng cho việc thực hiện
một số hạng mục của dự án và sẽ thu hồi khi được giải ngân vốn cho hạng mục đó .
- Giải phóng mặt bằng thực hiện dự án . Cần được thực hiện đúng kế hoạch , phù
hợp với quy đị nh của nước sở tại và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA , đảm bảo thời
hạn thực hiện dự án và kế hoạch giải ngân của nhà tài trợ, đảm bảo hiệu quả dự án.
- Thực hiện đấu thầu rộng rãi . Các vấn đ ề về thi công , mua sấm thiết bị , dây
chuyền công nghệ của dự án… cần được thực hiện thầu quốc tế rộng rãi để vừa đảm
bảo thời hạn, chất lượng hiệu quả của đầu tư và tí nh cạnh tranh công bằng .
- Thực hiện điều chỉ nh , sửa đổi , bổ sung nội dung chương trì nh , dự án ODA
trong quá trì nh thực hiện : Nhằm đảm bảo tí nh đồng bộ , phù hợp thực tế và tình hiệu
quả của dự án. Các điều chỉnh phải trong phạm vi cho phép , được các cơ quan có thẩm
quyền và nhà tài trợ chấp thuận.
- Quản lý xây dựng , nghiệm thu, bàn giao, quyết toán. Việc thẩm đị nh, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán , cấp giấy phép xây dựng , quản lý chất lượng công
trính, nghiệm thu , bàn gi ao, bảo hành , bảo hiểm công trính xây dựng thuộc dự án
ODA, quyết toán vốn ODA cũng phải được tiến hành theo quy đị nh của nước nhận tài
trợ và yêu cầu của nhà tài trợ quy đị nh trong các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA .
- Giải ngân vốn ODA . Chình là quá trính thực hiện các quy định , các thủ tục cần
thiết để có thể nhận được vốn ODA từ nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý dự án . Tùy
thuộc quy đị nh trong Điều ước quốc tế , việc rút vốn, thanh toán bằng nguồn vốn ODA
được thực hiện thông qua các hì nh thức sau:
+ Chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của NSNN . Được áp dụng cho viện
trợ không hoàn lại , ODA hỗ trợ chương trì nh cân đối NSNN , một số khoản hỗ trợ
nâng cao năng lực của các cơ quan Chí nh phủ…

112
+ Thanh toán trực tiếp . Theo đề nghị của Ban quản lý dự án (BQLDA), sau khi
được cơ quan quản lý về ODA của Chí nh phủ chấp thuận , nhà tài trợ sẽ chuyển tiền
thanh toán trực tiếp cho nhà thầu (hoặc người cung cấp ) qua ngân hàng phục vụ .
Thường áp dụng trong thanh toán theo tiến độ thực hiện cho các hợp đồng xây lắp lớn ,
hợp đồng tư vấn hay thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa với số lượn g
nhỏ không cần mở L/C.
+ Mở thư tí n dụng (L/C) có Thư cam kết , hoặc thanh toán bằng L /C không cần
thư cam kết . BQLDA phải làm văn bản và gửi các tài liệu đề nghị cơ quan quản lý
ODA của Chí nh phủ cho phép mở L /C. Khi đã có chấp nhận, BQLDA và ngân hàng
phục vụ trong nước sẽ làm thủ tục đề nghị Ngân hàng phục vụ nước ngoài mở L /C và
thông báo cho nhà tài trợ . Nhà tài trợ xem xét thư đề nghị (hoặc đơn xin rút vốn với
một số dự án của WB , ADB). Nếu chấp nhận , theo đề nghị của BQLDA , nhà tài trợ
phát hành một Thư cam kết đảm bảo trả tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản
tiền đã hoặc sẽ thanh toán bằng Thư tí n dụng (L/C). Đối với một số nhà tài trợ t hí
không cần thư cam kết mà sẽ chuyển tiền để mở L /C. Được áp dụng trong thanh toán
hàng nhập khẩu bằng L /C và thanh toán phần ngoại tệ trong các hợp đồng của các dự
án của một số nhà tài trợ (như JBIC).
+ Mở tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng . Là hính thức nhà tài trợ
ứng trước cho bên nhận một khoản tiền vào tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng
để bên nhận chủ động , thuận lợi trong các thanh toán nhỏ , giảm bớt số lần xin rút vốn,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán cho các hoạt động của dự án , thường áp dụng trong thanh
toán các hóa đơn xây lắp theo tiến độ , mua sắm thiết bị nhỏ , chi phí hoạt động của
BQLDA,… Hạn mức của tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng tùy thuộc nhu cầu
chi tiêu của dự án, được xác đị nh trong Điều ước quốc tế cụ thể , hiệp đị nh vay hay thư
giải ngân của dự án . Cơ quan kiểm soát chi sẽ thực hiện kiểm tra trước hoặc kiểm tra
sau các khoản chi từ tài khoản này.
+ Thủ tục thanh toán hoàn vốn hoặc thủ tục thanh toán hồi tố :
* Thanh toán hoàn vốn là việc nhà tài trợ chấp nhận thanh toán cho các
khoản chi của dự án đã phát sinh trong thời gian hiệu lự c của Điều ước quốc tế cụ thể
hoặc Hiệp đị nh vay vốn , đã được BQLDA thanh toán bằng nguồn vốn NSNN hoặc
vốn tự có . Được thực hiện trong mua sắm nhỏ , thanh toán một số hạng mục xây dựng
cơ bản;
* Thanh toán hồi tố là v iệc nhà tài trợ chấp thuận thanh toán cho các
khoản chi của dự án đã phát sinh , đã được BQLDA thanh toán bằng nguồn vốn NS
hoặc vốn tự có trước khi Điều ước quốc tế cụ thể , hoặc Hiệp đị nh vay có hiệu lực.
Hính thức nà y chỉ được thực hiện khi được nhà tài trợ thỏa thuận , đồng ý từ khi
chuẩn bị dự án và đưa vào nội dụng của Điều ước quốc tế cụ thể hoặc Hiệp đị nh vay
vốn ODA.
i. Theo dõi, đánh giá , nghiệm thu, quyết toán , bàn giao k ết quả dự án ODA : Là
khâu công việc quan trọng được tiến hành thường xuyên và đị nh kỳ nhằm phân tí ch , so
sánh kết quả đạt được trên thực tế với mục tiêu đã đề ra trong các văn kiện của dự án ;
kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng ODA ; tổ chức nghiệm thu , quyết
toán, bàn giao kết quả và đưa chương trính, dự án vào vận hành trong thực tế đời sống.
k. Quản lý trả nợ vay ODA : ODA có thể để lại gánh nặng nợ nần cho nước tiếp
nhận. Ví vậy, quản lý trả nợ vay ODA có ý nghĩa quan trọng .

113
- Đối với viện trợ không hoàn lại : Khoản này không phải hoàn trả , nhưng cũng
cần được quản lý chặt chẽ . Nếu là viện trợ bằng tiền thì cần chuyển đổi ra nội tệ và ghi
tăng thu cho NSNN, đưa vào cân đối NSNN . Nếu là hiện vật, hàng hóa được phép bán
thí Chình phủ có thể bán , thu tiền và ghi tăng thu cho NSNN . Nếu là hiện vật , hàng
hóa không được phép bán thí hàng nhận về giao ch o đơn vị tiếp nhận sử dụng , Chình
phủ sẽ quy thành tiền đồng thời ghi thu và ghi chi NSNN.
- Đối với các khoản vay nợ ODA : Hàng năm đều phải trả lãi vốn vay và trả nợ
khi hết thời gian ân hạn.
+ Đối với khoản vay được đưa vào cân đối NSNN : Khi vay sẽ ghi thu
NSNN. Khi đến hạn trả nợ , sẽ có thể trìch thẳng từ NSNN để trả nợ (qua Kho bạc nhà
nước), hoặc có thể chuyển sang quỹ trả nợ quốc gia để trả nợ .
+ Đối với khoản vay cho các dự án cụ thể:
* Nếu dự án mang tí nh chất xã hội , không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp để trả nợ , khi nhận vốn vay sẽ ghi thu NSNN , coi là một khoản cấp phát của
NSNN cho dự án. Khi đến thời hạn trả nợ NSNN sẽ trí ch tiền để t rả nợ, ghi chi NSNN
(chi trả nợ).
* Nếu dự án có thể tí nh toán hiệu quả trực tiếp , có số thu đủ để trả nợ ,
Chình phủ có thể thực hiện biện pháp cho vay lại để thực hiện dự án . Hàng năm, khi
dự án đi vào hoạt động sẽ trìch một phần doanh thu (phần khấu hao cơ bản của phần
vốn vay thực hiện dự án) và lợi nhuận vào Quỹ trả nợ quốc gia để trả nợ vốn vay .
* Trả lãi vốn vay hằng năm thường được lấy t ừ chi NSNN hàng năm.
Nói chung, các Chình phủ thường thành lập các cơ quan quản lý việc trả nợ vay
ODA và thành lập Quỹ trả nợ quốc gia để có thể chủ động trả nợ vay khi đến hạn .
3.2.5. Quản lý nợ nước ngoài của Chình phủ
Bài học rút ra từ những cuộc kh ủng hoảng nợ và vỡ nợ quốc tế của các nước
Châu Phi, Mỹ Latinh, từ cuộc khủng hoảng tài chí nh – tiền tệ Châu Á (1997) cũng như
cuộc khủng hoảng nợ công Hy Lạp , Italia, Bồ Đào Nha (2011) đã khẳng đị nh vai trò
quan trọng củ a Chí nh phủ trong việc quản lý nợ quốc gia , kể cả nợ vay dài hạn và nợ
vay ngắn hạn , cả nợ vay Chình phủ và nợ vay tư nhân (các doanh nghiệp ). Để quản lý
tốt nợ vay nước ngoài của quốc gia, các Chình phủ cần thực hiện các công việc sau:
- Phải thành lập một cơ quan quản lý nợ của Chình phủ để theo dõi , đề ra các
chình sách vay nợ , quản lý nợ vay và trả nợ nước ngoài , nợ vay Chí nh phủ và nợ vay
của khu vực tư nhân . Do vậy, nếu không q uản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài của khu
vực tư nhân sẽ dẫn đến khủng hoảng và trong điều kiện hội nhập kinh tế tư sâu , rộng
và toàn diện hiện nay , Chình phủ vẫn là người phải đứng ra gánh chịu trách nhiệm trả
nợ nướ c ngoài và giải quyết hậu quả các khoản nợ tư nhân . Cơ quan này có thể là cơ
quan riêng biệt trực thuộc Chí nh phủ hoặc là một bộ phận nằm trong Bộ Tài chí nh .
- Phải hoàn thiện hệ thống thể chế pháp lý vay nợ nước ngoà i và quản lý nợ nước
ngoài theo hướng:
+ Phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Phù hợp cơ chế thị trường và đặc điểm quốc gia.
+ Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan liên quan tới quá trì nh vay và sử
dụng.

114
+ Tăng cường vai trò của cơ quan Quốc hội với việc ban hành chình sách ,
kiểm tra, giám sát công tác vay nợ.
- Phải khống chế được mức vay hàng năm để tổng nợ vay luôn nằm trong giới
hạn có thể kiểm soát được , nền kinh tế có thể hấp thụ có hiệu quả và có khả năng trả
nợ. Nhiều quốc gia đề ra mức vay nợ Chí nh phủ hàng năm không vượt mức 5% GDP,
hay không quá 10% tổng thu NSNN, hoặc 20% tổng chi NSNN… Ngoài ra , việc quản
lý nợ quốc gia còn cần được xem xét , khống chế dựa trên cơ sở tham khảo hệ thống
các chỉ tiêu được nhóm Ngân hàng thế giới WB đưa ra:
Bảng 5.1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ nợ của WB
Mức nợ trầm Mức độ khó Mức độ bì nh
STT Chỉ số
trọng khăn thường
1 Tổng số nợ/GDP >=50% 30% -50% <30%
2 Tổng số nợ/ Kim
>=200% 165% -200% <165%
ngạch xuất khẩu
3 Nghĩa vụ trả nợ/Kim
>=30% 18% -30% <18%
ngạch xuất khẩu
4 Nghĩa vụ trả nợ/GDP >=4% 2% -4% <2%
5 Nghĩa vụ trả lãi/Kim
>=20% 12% -20% <12%
ngạch xuất khẩu
Nguồn: PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chính, 2006
Việc đối chiếu , xem xét hệ thống chỉ tiêu này cần phải đồng bộ , và chỉ có giá trị
tham khảo.
- Việc quản lý nợ vay nước ngoài cần được thực hiện n gay từ khâu lập kế hoạch
vay nợ Chí nh phủ , từ khâu thẩm đị nh dự án và hiệu quả vay của từng khoản vay , từng
lần vay nợ . Tổ chức công tác quản lý nợ khoa học , chuyên nghiệp và chủ động , nghiên
cứu kinh nghiệm của các nướ c một cách nghiêm túc và xem xét tí nh phù hợp với thực
tiễn.
- Cần nhanh chóng hoàn thiện thị trường tài chí nh , sử dụng các công cụ phái sinh
để phòng ngừa rủi ro . Tăng cường các quan hệ tài chí nh trên thị trường tài chí nh quốc
tế để có thể giảm thiểu rủi ro trong vay nợ .
- Tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay nước ngoài , cụ thể:
+ Tăng cường công tác quy hoạch, phân bổ vốn vay nước ngoài.
+ Nâng cao trách nhiệm của cơ quan , doanh nghiệp sử dụng vốn.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, đánh gí a kết quả dự án.
- Việc cấp bảo lãnh các khoản vay không nên căn cứ vào hì nh thức sở hữu , phì
bảo lãnh và phì cho vay lại cần dựa trên cơ sở phân tìch , đánh giá mức độ rủi ro của
đối tượng bảo lãnh hay cho vay lại . Phì cho vay lại nên ở mức thị trường để tránh làm
méo mó cạnh tranh thị trường.
- Thường xuyên phân tí ch danh mục nợ để đánh giá rủi ro (đánh giá cơ cấu kỳ
hạn, lãi suất, đồng tiền vay nợ và các rủi ro liên quan ) để có biện pháp cơ cấu lại khi

115
cần thiết. Tiến dần tới việc thực hiện quản lý nợ theo danh mục tài sản nợ và tài sản
có.
- Thường xuyên đánh giá bền vững nợ (đánh giá diễn biến môi trường trong nước
và quốc tế ; các dự án về xu hướng vận động của nợ ; phân tí ch và xác đị nh rủi ro ) để
xây dựng chiến lược và phương án vay nợ mới .
- Chú trọng phát triển và tận dụng mọi nguồn thu về ngoạ i tệ để đảm bảo khả
năng trả nợ. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Phát triển du lịch.
+ Phát triển các dịch vụ kiều hối.
+ Phát triển các dịch vụ thu ngoại tệ khác.
- Hàng năm NSNN phải bố trì , cân đối vốn để trả nợ vay ODA cho những khoản
vay không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp của Chí nh phủ ; đồng thời, phải giành một
phần dự phòng để trả nợ những khoản vay xấu có thể có của nền kinh tế . Những khoản
vay này sẽ được trí ch c huyển vào Qũy trả nợ quốc gia (hoặc vào vốn luỹ kế trả nợ
vay).
- Các thành lập Quỹ trả nợ quốc gia của Chình phủ để tập hợp các khoản nợ
Chình phủ nhằm trả nợ đúng hạn ; đồng thời , có cơ sở để hính thành các khoả n dự
phòng tập trung nhằm đối phó với những trường hợp đột xuất , những khoản nợ xấu .
Cơ sở của Quỹ trả nợ quốc gia là các khoản thu hồi vốn và lãi cho vay lại vốn ODA
của Chình phủ với những công trính có thể tình t oán hiệu quả trực tiếp , có thể thu hồi
vốn; phần vốn từ NSNN chuyển sang để trả nợ cho các dự án không tí nh được hiệu
quả trực tiếp, những dự án mang tí nh xã hội; một phần đóng góp của các doanh nghiệp
(hoặc dưới hì nh thức phí quản lý nợ vay nước ngoài ).
- Chình phủ phải có các biện pháp để chủ động trả nợ vay Chình phủ đúng hạn ;
đồng thời, góp phần tìch cực vào việc xử lý nợ của khu vực tư nhân.
Trong trường hợp nợ vay Chí nh phủ không có khả năng trả được đúng hạn ,
Chình phủ có thể đàm phán với chủ nợ hoặc đề nghị giải quyết tại Câu lạc bộ Paris để
hoãn nợ, giãn nợ, khoanh nợ, đảo nợ, mua lại nợ , chuyển nợ thành cổ phần trong nước ,
xin xóa nợ, và trong trường hợp bất khả kháng thí tuyên bố vỡ nợ .
Trong trường hợp các doanh nghiệp gặp khó khăn trả nợ quốc tế , Chình phủ có
thể tham gia xử lý : Trả nợ hộ với tư cách người bảo lãnh (tức chuyển nợ tư nhân thành
nợ Chí nh phủ ). Có các biện pháp tài chình hỗ trợ như cho vay ưu đãi ; vớt vốn bằng
cách mua tạm cổ phần của các doanh nghiệp này , khi các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn sẽ cho các doanh nghiệp chuộc lại cổ phần . Dàn xếp để các doanh nghiệp được
đàm phán thông qua Câu lạc bộ London để hoãn nợ , giãn nợ , đảo nợ , mua lại nợ ,
chuyển nợ thành cổ phần, trái phiếu dài hạn…
III. Viện trợ quốc tế không hoàn lại cho chính phủ
Là những khoản tài t rợ quốc tế cho Chí nh phủ mà Chí nh phủ không có nghĩ a vụ
hoàn trả trong tương lai . Thường bao gồm : Viện trợ ODA , viện trợ quân sự , viện trợ
nhân đạo…

116
1. Viện trợ ODA
Viện trợ ODA là khoản viện trợ không hoàn lại cấu thành tron g ODA đã được
trính bày ở phần trước. Bao gồm:
- Những khoản ODA là viện trợ không hoàn lại hoàn toàn (100%), như ODA của
các tổ chức thuộc Liên hợp quốc như : Chương trì nh phát triển của Liên hiệp quốc
(UNDP), Quỹ Nhi đồng L iên hợp quốc (UNICEF), Cao ủy Liên hợp quốc tế về người
tị nạn (UNHCR), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức văn hóa , Khoa học và Gí ao
dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO)… hoặc của một số nước Bắc Âu như : Thụy Điển,
Đan Mạch, Phần Lan, Nay… hoặc các tổ chức phi Chí nh phủ (NGO).
- Những khoản viện trợ không hoàn lại khác cấu thành ODA có thể nằm trong
các dự án hỗn hợp, vừa có Viện trợ không hoàn lại , vừa có ODA cho vay, hoặc vừa có
cho vay thương mại.
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Một là: Được các tổ chức chình thức hoặc đại diện của các tổ chức chình thức
cung cấp. Tổ chức chình thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chình phủ, các tổ
chức liên chình phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chình phủ hoạt động không
ví mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chình là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế, nâng
cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá đói,
giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như
giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y
tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh,
phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chình, tư pháp, tăng cường năng lực của
cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element - GE) phải đạt ìt nhất 25%. Thành tố hỗ
trợ, còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tình “ưu đãi” của
ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng
cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các
yếu tố đầu vào: Lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm,
và tỷ lệ chiết khấu.
2. Viện trợ quân sự
Viện trợ quân sự là dạng viện trợ song phương giữa hai Chí nh phủ . Mục đìch sử
dụng nguồn viện trợ quân sự thường là để mua vũ khì , trang thiết bị quân sự , xây dựng
các căn cứ quân sự, quân trang, quân dụng phục vụ quân đội… Hơn nữa , viện trợ quân
sự thường là viện trợ bằng hiện vật . Tuy nhiên vẫn có những khoản viện trợ quân sự
bằng tiền nhưng sẽ có điều kiện đi kèm , đó là người cung cấp cũng thường chỉ đị nh
các chủng loại vũ khì, đị a chỉ cung cấp để buộc người nhận mua ở đó .
Viện trợ quân sự không trực tiếp góp phần phát triển kinh tế – xã hội, do đó có
nhiều ý kiến cho rằng đây không phải là ODA. Tuy nhiên, việc bảo vệ an ninh , bảo vệ
sự toàn vẹn và độc lập chủ quyền của quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng của Chí nh
phủ. Chình ví vậy , trong chí nh sách chi NSNN có khoản mục chi của Chí nh phủ cho
lĩnh vực quân sự . Nếu quốc gia nhận được viện trợ quân sự , tất yếu Chí nh phủ sẽ giảm
khoản chi này , tập trung vốn cho các khoản chi phát triển kinh tế – xã hội cũng như

117
các khoản chi thường xuyên , nên có thể nói rằng viện trợ quân sự gián tiếp thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế – xã hội.
3. Cứu trợ nhân đạo
Cứu trợ nhân đạo hay còn gọi là viện trợ quốc tế khẩn cấp là các khoản viện trợ
mà Chình phủ nhận được từ các quốc gia khác , trong các trường hợp có biến động đột
xuất do thiên tai như động đất , núi lửa, sóng thần, bão lụt, hạn hán… hoặc chiến tranh ,
gây ra những khó khăn khác thường cho quốc gia . Nhiều trường hợp , viện trợ khẩn
cấp không kị p phản ánh vào NSNN , mà đại diện Chình phủ đứng ra tiếp nhận và
chuyển ngay cho người bị nạn . Cứu trợ nhân đạo có thể do các Chí nh phủ , các tổ chức
quốc tê, các tổ chức phi Chình phủ thực hiện với xu hướng ngày càng tăng do tình toàn
cầu hóa, nhất thể hóa , mức độ hội nhập ngày càng sâu , rộng trên tất cả các lĩ nh vực
của nền kinh tế thế giới.
4. Quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại
Theo chí nh sách thu NSNN thì viện trợ không hoàn lại là một khoản thu củ a
NSNN, do vậy rất cần được quản lý , đặc biệt, nhiều người cho rằng đây là khoản cho
không, dễ dẫn đến lãng phí .
Đối với viện trợ quân sự và cứu trợ nhân đạo , việc quản lý , sử dụng tương đối
đơn giản vì có mục đí ch, đị a chỉ rõ ràng, diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn và tỷ
trọng vốn cũng không lớn.
Viện trợ dành cho phát triển kinh tế – xã hội thường được thực hiện theo các
chương trì nh, dự án như các khoản ODA nói chung hoặc đi k èm trong dự án với vốn
vay. Do vậy , phương thức quản lý , sử dụng các khoản viện trợ cũng được tiến hành
thông qua việc quản lý các chương trì nh , dự án. Tuy nhiên, việc quản lý viện trợ cũng
có những đặc điểm riêng:
- Ở cấp quốc gia : Thường thành lập Ủy ban tiếp nhận viện trợ cấp Chí nh phủ để
đàm phán , tiếp nhận và phân phối các khoản viện trợ . Thành phần thường bao gồm :
Văn phòng Chí nh phủ, Bộ kinh tế, Bộ tài chí nh, NHTW, các Bộ, Ngành có liên quan.
- Các khoản viện trợ thường được giao cho các ngành , đị a phương làm chủ đầu
mối
- Việc kiểm tra , kiểm soát tì nh hì nh sử dụng các khoản viện trợ được đặt ra
thường xuyên và cấp bách nhừm nâng cao hiệu quả của k.hoản vốn này
IV. Thực hiện tài trợ quốc tế từ chính phủ
1. Lý do chính phủ thực hiện tài trợ quốc tế
- Xuất phát từ mong muốn tăng cường ảnh hưởng về chí nh trị của các quốc gia tài
trợ. Đặc biệt, khi tồn tại các hệ thống ch ình trị khác nhau , khi tồn tại chiến tranh lạnh
trên thế giới (giai đoạn này , các khoản viện trợ quân sự khá lớn ) thí đây là một lý do
rất quan trọng.
- Xuất phát từ mong muốn mở rộng diện ảnh hưởng và giành lợi thế về kinh tế .
Đây là một mục tiêu tổng hợp mà rất nhiều quốc gia theo đuổi khi thực hiện tài trợ
quốc tế, ví:
+ Các quốc gia tài trợ muốn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nên đã tài
trợ để các nước đang và chậm phát tr iển có thể xây dựng được các cơ sở hạ tầng cần
thiết tối thiểu cho việc phát triển kinh tế và sử dụng hàng hóa của họ .
118
+ Mở rộng thị trường đầu tư : Các khoản tài trợ cho phát triển cơ sở hạ tầng ,
phát triển môi trườ ng thể chế , môi trường đầu tư tạo những điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu tư của khu vực các doanh nghiệp các nước tài trợ .
+ Góp phần tiêu thụ hàng hóa ế thừa của các nước tài trợ.
+ Các quốc gia tài trợ cố gắng để tiêu thụ được nhiều hàng hóa của mính ,
thu lợi từ tài trợ.
+ Một số nước có mong muốn quốc tế hóa đồng tiền nước mì nh nên yêu cầu
nước nhận tài trợ nhận khoản tài trợ bằng đồng tiền quốc gia mì nh .
- Do các quốc g ia muốn tăng cường hợp tác quốc tế , giúp đỡ các quốc gia khác
phát triển để xây dựng trật tự kinh tế và thương mại quốc tế ổn định , bính đẳng, có lợi
cho các quốc gia đang và chậm phát triển .
- Ví mục tiêu nhân đạo.
2. Tình hình tài trợ quốc tế của một số chính phủ
2.1. Các nhà tài trợ quốc tế chủ yếu
- DAC là Ủy ban hỗ trợ phát triển trực thuộc Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD). OECD được thành lập 14/2/1960, hiện nay gồm 22 nước thành viên, đã
góp phần quan trọng trong việc cung cấp ODA song phương và đa phương . DAC là cơ
quan chuyên trách thực hiện các khoản tài trợ ODA . DAC cung cấp khoảng 80% tổng
số ODA trên thế giới (Năm 2010, ODA ròng do các thành viên DAC thuộc OECD
cung cấp đạt 128,7 tỷ USD tăng 6,5% so với năm 2009. Đây là mức ODA thực tế đạt
kỷ lục từ trước tới nay , tương ứng 0,32% GNI của 24 nước thành viên DAC ). Ngoài
ra, các thành viên DAC còn đóng góp lớn vào ODA đa phương của các tổ chức quốc
tế.
- Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu : Trước năm 1991 là nguồn tài trợ
ODA khá lớn cho các nước đang phát triển . Đến 1991 khi Liên Xô và hệ thống XHCN
Đông Âu tan rã thì riêng nợ của các nướ c với Liên Xô chuyển thành nợ của Liên Bang
Nga là hơn 120 tỷ USD. Sau 1991 không còn nguồn tài trợ này nữa.
- Một số nước Arập : Như các Tiểu vương quốc Arap thống nhất (UEA), Cooet,
Arap Xeut… có nguồn dầu mỏ dồi dào cũng trở thành các nhà tài trợ.
- Một số nước đang phát triển khác : Như Trung Quốc , Ấn Độ, Thái Lan… vừa
nhận tài trợ, vừa tham gia tài trợ ODA í t nhiều.
- Các tổ chức quốc tế : Thuộc Liên hợp quốc như FAO , UNDP, UNICEF,
UNESCO, UNHR, WHO, UNPA… đặc biệt là các tổ chức tài chí nh quốc tế như : IMF,
WB, ADB, AFDB…
2.2. Tình hình tài trợ của một số nƣớc
Về mức tài trợ : Tại Hội nghị Liên hợp quốc lần thứ tư (5/2011), Liên Hợp Quốc
đã khuyến nghị các nước phát triển cần tăng mức tài trợ quốc tế . Theo đó , các nước
phát triển cam kết dành từ 0,15% - 0,2% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) để viện trợ
phát triển chình thức cho 48 nước kém phát triển nhất thế giới thì vì mức trướ c đây là
0,1% GNP.
Năm 1970, các nước phát triển , các nước giàu đã cam kết trìch 0,7% GNP của
các nước và có thể tăng lên 1% GNP vào năm 2000 để viện trợ nước ngoài . Nhưng

119
thực tế, chỉ rất ìt nước như Đan Mạch , Na Uy, Hà Lan, Thụy Điển… đạt tỷ lệ từ 0,7%
- 1% GNP.
Về phân bổ tài trợ : Căn cứ vào mục tiêu và chí nh sách của mì nh , mỗi quốc gia tài
trợ lựa chọn những đối tác cụ thể khác nhau . Nhật Bản lựa chọn các nước Châu Á là
chình; Mỹ l ựa chọn các nước Trung Đông , Châu Phi ; Đức là Châu Á và Châu Phi ,
Canada là Châu Phi và Châu Á… Nếu căn cứ vào mức độ phát triển Nhật Bản dành
nhiều cho các nước có thu nhập thấp (dưới 675 USD/người/năm); Mỹ dành cho các
nước thu nhập trung bì nh thấp nhiều hơn ; Các nước Thụy Điển , Anh, Đan Mạch, Hà
Lan, Canada dành nhiều ODA cho các nước chậm phát triển và các nước có thu nhập
thấp.

Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Phân tí ch ý nghĩ a của các khoản tài trợ quốc tế cho chí nh phủ .
Câu 2: Trính bày các hính thức viện trợ quốc tế không hoàn lại .
Câu 3: Phân tí ch ưu điểm và hạn chế của việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài
để vay nợ của chình phủ.
Câu 4: Viện trợ ODA là gì ? Một khoản viện trợ ODA phải đáp ứng những điều
kiện nào?
Câu 5: Nêu ưu điểm và hạn chế khi chí nh phủ nhận ODA .

120
Bài đọc thêm
CÂU LẠC BỘ PARIS, CÂU LẠC BỘ LONDON
1. Câu lạc bộ Paris
Năm 1956, trước những khó khăn xung quanh các vấn đề giải quyết nợ quốc tế ,
Câu lạc bộ Paris được thành lập để đàm phán giải quyết các khoản nợ quốc tế với các
chủ nợ là Chình phủ . Câu lạc bộ không có danh sách hội viên chí nh thức . Thành
viên của câu lạc bộ được xác đị nh theo từng trường hợp ; đại diện của các tổ chức tài
chình quốc tế (IMF, WB, UNCTAD…) tham gia vào phí a các chủ nợ ; các chủ nợ có
số cho vay dưới 0,5 – 1 triệu SDR không tham gia chí n h thức mà có thể dự họp .
Năm 1974 Tổ thư ký mới được thành lập trong Bộ Tài chí nh Pháp nhằm giải quyết
các vấn đề hành chình . Đàm phán được bắt đầu khi Bộ Tài chí nh Pháp nhận được đề
nghị chình thức giãn nợ của cá c con nợ ; hầu hết những thông tin này các chủ nợ đã
được biết trước trong quá trì nh kiểm điểm . Các nước chủ nợ , con nợ và các tổ chức
TCQT phải tham gia ngay từ kỳ họp sơ bộ . Mặc dù không có nguyên tắc chí nh thức
nhưng các quy tắc và thủ tục không chình thức cũng được đặt ra . Cụ thể:
- Các nước mắc nợ phải có bằng chứng về tính trạng không trả được nợ .
Nguyên tắc có điều kiện : Các Chình phủ các nước mắc nợ đang thực hiện một
thỏa thuận “có điều kiện” với IMF (SBA- cho vay dự phòng, EFF- chi vay tài trợ mở
rộng, SAF-cho vay điều chỉ nh cơ cầu , ESAF – cho vay điều chỉ nh cơ cấu mở rộng ).
Khi các con nợ không phải thành viên IMF , các nước chủ nợ gửi đoàn chuyên gia
đến lấy thông tin và khuyến nghị các biện pháp điều chỉnh chình sách đi kèm theo
việc giãn nợ.
- Nguyên tắc bì nh đẳng : Những trường hợp tương tự cần phải giải quyết tương
tự.
- Nguyên tắc chia sẻ gánh nặng : Các nước chủ nợ được trả nợ theo các mức
tương ứng nhau, các nước con nợ không được ưu tiên trả nợ cho một số chủ nợ .
- Một số yếu tố có tí nh bí mật của từng chủ nợ với con nợ , như lãi suất đối với
số vốn gốc đã được giãn nợ…
IMF tham dự tất cả các kỳ họp và cùng các tổ chức quốc tế đưa ra các thông tin
cần thiết để các nước chủ nợ tí nh toán khả năng không trả được nợ của các con nợ ;
đàm phán các điều kiện cho thỏa thuận của nước con nợ với IMF, thường là Chương
trính cho vay SAF hay ESAF nhằm trả được nợ cho IMF và các nước chủ nợ .
Các nước chủ nợ họp riêng và kết quả sẽ được Bộ Tài chình Pháp (với vai trò là
chủ toại phiên họp ) thông báo với đoàn đàm phá n của các côn nợ để tiếp tục đàm
phán. Đàm phán thường diễn ra trong 1 ngày, có khi tới 3 ngày.
Thỏa thuận đạt được thường bao gồm các yếu tố :
- Xác định số nợ cần xử lý (nợ dài hạn của Chí nh phủ , hay nợ khu vực tư nhân
được Chí nh phủ bảo lãnh không trả được nợ ).
- Thời điểm kết thúc của các khoản nợ : Các khoản nợ phát sinh sau thời hạn
này sẽ không được xem xét xử lý.
- Thời gian xử lý : Trong thời gian này tạm hoãn trả lãi ; thường gắn với vay
IMF.

121
- Giới hạn xử lý nợ : Thường chỉ gồm nợ gốc ; một số í t trường hợp cho cả lãi
vay.
- Điều kiện trả nợ : Thời gian cơ cấu lại nợ thường trên 10 năm, một số nước
nghèo có thể đền 25 năm, thời gian ân hạn từ 2 - 14 năm.
- Xác định số nợ được xóa bỏ.
- Điều khoản về sự không phân biệt đối xử với các chủ nợ dù họ không tham
gia phiên họp.
Năm 1994, các điều khoản Naples về giảm nợ cũng được xây dựng và có hiệu
lực, cho phép giảm nợ tới 67% cho các nước mắc nợ trầm trọng , thay cho các điều
khoản London – 1991 chỉ cho phép giảm nợ tới 50%. Các điều khoản này tiêu chuẩn
hóa việc xử lý nợ của các chủ nợ.
Thỏa thuận là tuyên bố về ý định hơn là một văn bản pháp lý có tình ràng buộc .
Câu lạc bộ Paris ngày càng được chí nh trị hóa , một số nước con nợ của một số chủ
nợ lớn được giảm nợ với mức rất cao . Trước 1985, mỗi năm Câu lạc bộ Paris chỉ có
khoảng 10 thỏa thuận giãn nợ . Từ sau 1985 mỗi năm có khoảng 15 thỏa thuận giãn
nợ được thực hiện . Số tiền nợ được giãn và xóa nợ cũng tăng . Đối tượng con nợ
được đưa ra Câu lạc bộ Paris chuyển từ Mỹ Latinh sang các con nợ Châu Phi .
Vào thập niên 90 của thế kỷ XX , Việt Nam cũng đã dàn xếp nợ với các chủ nợ
thuộc Câu lạc bộ Paris cho số nợ không có khả năng trả đúng hạn của mì nh từ năm
1993 lại tiếp tục nối lại các quan hệ với các tổ chức tài chình quốc tế và các nước chủ
nợ. Đặc biệt , số nợ cũ của Liên Xô trong thời kỳ trước từ 1991 được chuyển sang
cho Liên Bang Nga (một chủ nợ của Câu lạc bộ Paris ) cũng được sắp xếp lại và xóa
nợ với mức cao đã làm thay đổi vị trì con nợ của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Câu lạc bộ London (London Club)
Đầu những năm 80 của thế kỷ XX đã xảy ra khủng hoảng nợ quốc tế , đặc biệt
là hàng loạt nước Châu Mỹ Latinh tuyên bố vỡ nợ . Nguyên nhân dẫn đế n cuộc
khủng hoảng là: Xu hướng cho vay quốc tế theo lãi suất linh hoạt (thả nổi) tăng lên,
trong khi lãi suất thị trường giai đoạn này luôn tăng ; USD tăng giá sau một thời gian
dài luôn mất giá do lạm phát cao ở Mỹ cũng làm t ăng nợ vay của các nước do các
khoản vay quốc tế chủ yếu tình bằng USD ; Giá dầu hỏa tăng cao lần thứ 2 năm 1979
làm sản xuất ở các nước rơi vào trí trệ , cán cân thanh toán của các nước vay nợ thâm
hụt lớn, nên các nước này càng phải vay nhiều , lãi nợ vay ròng tăng cao từ 11 tỷ ISD
năm 1978 lên 44 tỷ USD năm 1982; Các nước công nghiệp phát triển rơi vào chu kỳ
trí trệ đã áp dụng chình sách tài khóa mở rộng đi đôi với chình sách tiền tệ thắ t chặt
làm cho lãi suất thực tế ở Mỹ và thị trường Châu Âu tăng cao khủng khiếp ; Suy thoái
toàn cầu đã làm giảm nhu cầu dầu lửa , giảm lợi nhuận của các nước OPEC và làm
giảm nguồn vốn cho vay từ các nước này càng đẩy lãi suất tăng cao . Tháng 8/1982,
nước đang phát triển vay nợ lớn nhất Mexico thông báo không thanh toán được nợ
đến hạn cho các chủ nợ quốc tế . Ngay sau đó , Brazzil và Argentina, nước vay nợ lớn
thứ 2 và 3 cũng rơi vào tính tr ạng tương tự . Mùa xuân 1983, khoảng 25 nước đang
phát triển, tức khoản 2/3 số con nợ của các ngân hàng quốc tế thuộc nhóm nước đang
phát triển có nợ đến hạn phải tiến hành tái thương lượng . Trước tì nh hì nh đó , vào
năm 1986, một diễn đàn đa phương xử lý nợ thương mại giữa các nước vay nợ với
các ngân hàng chủ nợ ra đời theo sáng kiến của một số ngân hàng thương mại Anh
có hội sở chình tại London, được gọi là Câu lạc bộ London.

122
Câu lạc bộ London chỉ tiến hành xử lý nợ thương mại với các chủ nợ là các
Ngân hàng thương mại . Câu lạc bộ London không có trụ sở cố đị nh , không họp cố
đị nh tại London, không có Chủ tí ch hay Ban thư ký thường trực , mà các chủ nợ bầ u
ra Ủy ban tư vấn ngân hàng gồm các thành viên là các chủ nợ lớn nhất , đại diện cho
các chủ nợ đàm phán với các nước vay nợ . Tình bì mật trong đàm phán và trong xử
lý nợ được tôn trọng nghiệm ngặt . Tuy nhiên, tình tương tự và đối xử công bằng với
các chủ nợ cũng được tôn trọng.
Phương thức xử lý nợ của Câu lạc bộ London từ trước tới nay có 2 phương án:
- Phương án Baker (Theo đề nghị của Bộ trưởng Tài chí nh Mỹ James Baker
đưa ra tháng 10/1985): Chủ trương cho vay nợ mới để trả nợ cũ với thời gian dài hơn
và lãi suất thấp hơn , với yêu cầu thực hiện cải tổ nền kinh tế nước vay nợ dưới sự
bảo trợ tài chình của WB để có thể trả nợ , trước hết với nhóm 15 nước đang phát
triển có thu nhập trung bì nh . Các nước công nghiệp phát triển cam kết mở rộng thị
trường của họ với hoạt động xuất khẩu từ nhóm các nước đang phát triển để các
nước này phát triển kinh tế và có cơ hộ i tiếp cận với các thị trường vốn , có khả năng
trả nợ. Thực chắt là phương án giãn nợ và không làm giảm nợ .
- Phương án Brady (Do Bộ trưởng Tài chí nh Mỹ Nicholas Brady đưa ra năm
1989): Với nhiều biện pháp như : Giãn nợ, mua lại nợ , chuyển nợ thành cổ phiếu , trái
phiếu dài hạn được Chí nh phủ bảo lãnh với mệnh giá chỉ bằng khoảng 65% giá trị
các khoản nợ cũ (Trái phiếu Brady)… để giải quyết nợ thương mại “cả gói” cho các
con nợ. Phương thức Brady có nhiều ưu điểm hơn phương thức Baker.
Tháng 7/1992 khủng hoảng nợ Mỹ Latinh kết thức bằng việc Brazil ký Hiệp
ước dàn xếp lại 44 tỷ USD nợ vay với các ngân hàng nước ngoài , trong đó có vai trờ
to lớn của London C lub, London Club đã giúp nhiều quốc gia mắc nợ có thể giải
quyết nợ vay cũ của mì nh và có thể tiếp tục có các quan hệ mới với các tổ chức tài
chình quốc tế , các ngân hàng thương mại lớn trên thế giới để có nguồn vốn giải
quyết các khoản thanh toán thương mại đến hạn và tiếp tục phát triển nền kinh tế của
mính, trong đó có Việt Nam.
Nguồn: PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chính, 2006

123
Bài đọc thêm
SƠ LƢỢC LỊ CH SƢ̉ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CHÍNH PHỦ
Việc phát hành trái phiếu quốc tế Chí nh phủ xuất hiện từ lâu ở một số quốc gia
Châu Âu. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XIX , đầu thế
kỷ XX , với Lon don là trung tâm tài chí nh quốc tế chủ yếu . Lúc này , do cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất , Anh, Pháp và một số nước Châu Âu đã tìch lũy được một
lượng vốn lớn. Người phát hành trái phiếu là Chí nh phủ một số nước có tiềm lực kinh
tế, có nguồn tài nguyên phong phú , nhưng nguồn vốn nội đị a nhỏ bé như Hoa Kỳ ,
Canada, Achentinan, Austrailia… Ngoài ra , Chình phủ Anh còn đóng góp vai trò tìch
cực trong việc đảm bảo các vụ vỡ nợ sẽ được giải quyết nhanh chóng và không dẫn
đến sự sụp sổ trong thương mại và vay nợ quốc tế.
Trong thời hạn Đại chiến thế giới I (1914 - 1918), việc phát hành trái phiếu
quốc tế Chí nh phủ hầu như bị gián đoạn . Sau chiến tranh, Châu Âu bị tàn phá nặng nề;
trong khi Mỹ đã giàu lên nhanh chóng và Mỹ đã trở thành chủ nợ của các nước Châu
Âu. Nhiều Chí nh phủ Châu Âu đã phát hành trái phiếu tại Mỹ và New York đã nhanh
chóng trở thành trung tâm tài chình quố c tế lớn. Tuy nhiên, khi Đại khủng hoảng kinh
tế thế giới (1929 - 1933) đến gần thí thị trường trái phiếu Chình phủ cũng dần đi vào
trí tuế. Sau khi Bolivia tuyên bố vỡ nợ (1/1/11931), nhiều nước Châu Latinh cũng lâm
vào tính trạng tương tự và đặc biệt khi Hitle (với chủ trương chay đua vũ trang , quân
sự hóa nền kinh tế để chuẩn bị chiến tranh ) tuyên bố vỡ nợ thì thị trường trái phiếu
quốc tế gần như tê liệt và đóng cửa hoàn toàn.
Sau chiến tr anh thế giới lần thứ II , việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chí nh
phủ ìt được chú ý ví đã xuất hiện một loại tìn dụng quốc tế Chình phủ mới là Hỗ trợ
phát triển chình thức (ODA). Vào cuối những năm 1960, do kinh tế phát triển trì trệ ,
nhu cầu phục vụ chiến tranh rất lớn , ngân sách thâm thủng nặng nề , Chình phủ Mỹ
phát hành trái phiếu vay nợ quốc tế rất lớn . Do tiềm lực kinh tế của Mỹ , do vị thế của
Dollar lúc đó nên các trái phiếu này rất thu hút các nhà đầu tư quốc tế , làm cho thị
trường trái phiếu trở nên nhộn nhị p . Sau đó , Chình phủ nhiều nước đã phát hành trái
phiếu quốc tế và đây là một kênh huy động vốn của Chí nh phủ các nước .

VIỆT NAM PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ


TRÊN THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ
Phát hành trái phiếu Chình Phủ (TPCP) ra thị trường quốc tế là một kênh huy
động vốn hữu hiệu với nền kinh tế các nước đang phát triển. Nguồn vốn huy động
được sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển, đầu tư của Chình Phủ tuy nhiên, nếu không quản
lý và sử dụng hiệu quả sẽ gây ra những tác động đảo ngược, tiêu cực và ảnh hưởng tới
an ninh tài chình quốc gia cả theo lý thuyết lẫn thực tế Việt Nam hiện nay.
Ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu Chình
Phủ thời hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%. Số tiền thu được từ đợt
phát hành 1 tỷ USD trái phiếu quốc tế này được tập trung vào các mục tiêu: (i) hoàn
trả vốn ngân sách Nhà Nước, (ii) giao Bộ Kế hoạch&Đầu tư phối hợp Bộ Tài chình
lựa chọn dự án phù hợp (dự kiến cho các Tập đoàn Dầu khì, Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà và Tổng Công ty lắp máy Việt Nam đầu tư bổ sung
các dự án lọc hóa dầu Dung Quất, dự án xây dựng thủy điện Xê Ca Mản 3, nhà máy
124
thủy điện Hủa Na và mua tàu vận tải biển).
Trước đó, vào tháng 10/2005, Việt Nam cũng đã hoàn thành đợt chào bán trái
phiếu quốc tế đầu tiên với giá trị phát hành là 750 triệu USD, thời hạn 10 năm và lợi
suất 7,125% sau đó cho Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam vay lại. Chúng tôi
đánh giá về hiệu quả của đợt phát hành này trong bối cảnh kinh tế hiện nay của Việt
Nam trên hai khìa cạnh tìch cực và tiêu cực.
Theo Báo cáo CTCK Artex
(Nguồn: http://dddn.com.vn)

125
Bài đọc thêm
ODA SONG PHƢƠNG GIƢ̃A NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAM
NHẬT CAM KẾT TÀI TRỢ 1,9 TỶ USD CHO VIỆT NAM NĂM 2012
Con số ODA được nhà tài trợ song phương lớn nhất cam kết dành cho Việt Nam
tại Hội nghị CG tăng mạnh so với năm ngoái. Đại sứ Nhật Yasuaki Tanizaki cho biết
con số giải ngân thực tế có thể lớn hơn.
Phát biểu tại Hội nghị Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ cho Việt Nam sáng 6/12, Đại
sứ Nhật cho biết Nhật Bản sẽ tài trợ 148,5 tỷ yen (khoảng 1,9 tỷ USD) vốn ODA cho
Việt Nam trong tài khóa 2012. Con số này vượt xa mức 1,64 tỷ USD của năm 2010 và
theo đại sứ Tanizaki còn có thể lớn hơn nếu điều kiện cho phép.
Trước đó, theo đại diện của Nhật, do tác động của thảm họa động đất - sóng thần,
các chương trính ODA mà Nhật dành cho Việt Nam đã bị đính hoãn với giá trị gần
800 triệu USD. Tuy nhiên, hồi tháng 10 vừa qua, Chình phủ mới của nước này đã
thông qua kế hoạch cho vay mới đối với Việt Nam với giá trị trên 1 tỷ USD. Với số
tiền nói trên, Nhật Bản nhiều khả năng sẽ tiếp tục là nhà tài trợ ODA song phương lớn
nhất của Việt Nam trong năm nay và tiến gần tới con số kỷ lục 2 tỷ USD mà nước này
cam kết năm 2009.
Theo các chuyên gia, mấu chốt của câu chuyện thu hút ODA ở Việt Nam vẫn
nằm ở tốc độ cũng như hiệu quả triển khai các dự án sử dụng nguồn vốn này. Tại buổi
họp báo diễn ra đầu tháng 12 vừa qua, Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới (WB)
Victoria Kwakwa cho biết trong năm 2011, đã có gần 40 dự án sử dụng vốn của tổ
chức này tại Việt Nam hoàn tất và đều được đánh giá từ trung bính đến tốt. WB hiện là
nhà tài trợ ODA đa phương lớn nhất cho Việt Nam.
Trong khi đó, theo số liệu của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, mặc dù gặp phải nhiều trở
ngại do tác động của kinh tế thế giới cũng như thảm họa động đất - sóng thần tại Nhật
(nhà tài trợ song phương lớn nhất của Việt Nam), nhưng sau 11 tháng, giải ngân ODA
vẫn đạt xấp xỉ 3 tỷ USD. Theo dự báo của Bộ, mức giải ngân trong cả năm 2011 có thể
đạt khoảng 3,65 tỷ USD, tăng khoảng 3% so với năm 2010. Tuy vậy con số này mới
chiếm chưa đầy một nửa số tiền 7,9 tỷ USD được các nhà tài trợ cam kết tại Hội
nghị CG năm ngoái.
Nhật Minh
(Nguồn: http://vnexpress.net)

Tài liệu tham khảo


[1]. PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2006.
[2]. TS. Nguyễn Hữu Hiếu, Tìm hiểu nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức –
ODA.
Website
[1]. http://vnexpress.net
[2]. http://dddn.com.vn

126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. TS. Dương Đăng Chinh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2002.
[2]. PGS. TS. Phan Thị Cúc - TS. Nguyễn Trung Trực - ThS. Nguyễn Hoàng
Hưng - Ths. Ngyễn Thị Tuyết Nga, Tài chính quốc tế , NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chì Minh, 2009.
[3]. TS. Nguyễn Hữu Hiếu , Tìm hiểu nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức –
ODA.
[4]. PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh, Tài chính quốc tế, NXB Tài chình, 2006.
[5]. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2010.
Website
[1]. http://vietbao.vn
[2]. http://dddn.com.vn
[3]. http://www.xe.com
[4]. http://vnexpress.net
[5]. http://vi.wikipedia.org
[6]. http://vietcombank.com.vn

127
128

You might also like