You are on page 1of 177

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

----------

TÀI LIỆU HỌC TẬP


KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Theo phương thức đào tạo học chế tín chỉ)

Ngành đào tạo : TCNH, QTKD, KDTM


Trình độ đào tạo : Đại học
Số tín chỉ : 03

Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ - DỤNG CỤ........1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ...................................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ........................1
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ....................................................2
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.......................................2
1.2. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ................................3
1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nhập kho......................................3
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất kho.......................................4
1.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU.........................................................................6
1.3.1. Tài khoản sử dụng..............................................................................................6
1.3.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu................................................................7
1.4. KẾ TOÁN CÔNG CỤ - DỤNG CỤ....................................................................12
1.4.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................12
1.4.2. Phương pháp kế toán công cụ - dụng cụ..........................................................13
CÂU HỎI ÔN TẬP......................................................................................................14
BÀI TẬP ỨNG DỤNG................................................................................................14
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..........................................................19
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.......................................19
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định............................................19
2.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.................................................................20
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.....................................................................20
2.2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..............................................21
2.2.1. Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định....................................................21
2.2.2. Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định......................................................23
2.3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..........................................................................23
2.3.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................23
2.3.2. Phương pháp kế toán tài sản cố định................................................................24
2.4. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH...................................................33
2.4.1. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định.....................................................33
2.4.2. Tài khoản sử dụng............................................................................................37
2.4.3. Phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định................................................37
CÂU HỎI ÔN TẬP......................................................................................................38
BÀI TẬP ỨNG DỤNG................................................................................................38
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG........................................................................................................................43
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.............................................................................................43
3.1.1. Khái niệm, phân loại lao động, tiền lương.......................................................43
3.1.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương........................................................47
3.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........................48
3.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG...................................................................................48
3.2.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................48
3.2.2. Phương pháp kế toán tiền lương......................................................................49
3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.........................................53
3.3.1 Tài khoản sử dụng.............................................................................................53
3.3.2 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương.............................................54
CÂU HỎI ÔN TẬP......................................................................................................56
BÀI TẬP ỨNG DỤNG................................................................................................56
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM...........................................................................................................................61
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM...........................................................................................................................61
4.1.1. Chi phí sản xuất................................................................................................61
4.1.2. Giá thành sản phẩm..........................................................................................63
4.1.3. Nhiệm vụ kế toán.............................................................................................64
4.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT........................................................................64
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................................64
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................66
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung........................................................................67
4.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất....................................................................70
4.3. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM...........................................................................................................................73
4.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ................................................................73
4.3.2. Tính giá thành sản phẩm..................................................................................75
CÂU HỎI ÔN TẬP......................................................................................................90
BÀI TẬP ỨNG DỤNG................................................................................................90
CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.....................................................................................94
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.......................................................94
5.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ......94
5.1.2. Nhiệm vụ của kế toán.......................................................................................95
5.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM.................................................................................96
5.2.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................96
5.2.2. Phương pháp kế toán thành phẩm....................................................................96
5.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM............................................................99
5.3.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................99
5.3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm..........................................................................102
5.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................111
5.4.1. Tài khoản sử dụng..........................................................................................111
5.4.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp......113
5.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ...............................................114
5.5.1. Tài khoản sử dụng..........................................................................................114
5.5.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả tiêu thụ.............................................117
CÂU HỎI ÔN TẬP....................................................................................................120
BÀI TẬP ỨNG DỤNG..............................................................................................121
CHƯƠNG 6: BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................................................................126
6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH.............................126
6.1.1. Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính....................................................126
6.1.2. Nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính........................................................127
6.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.............................................................................130
6.2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Bảng cân đối kế toán...................................130
6.2.2. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán..........................................................132
6.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH...................................135
6.3.1. Khái niệm, nôi dung và kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......135
6.3.2. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..............................136
6.4. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ..............................................................140
6.4.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ..........................140
6.4.2. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................142
6.5. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................................................155
6.5.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Thuyết minh BCTC.....................................155
6.5.2. Phương pháp lập Thuyết minh BCTC............................................................156
CÂU HỎI ÔN TẬP....................................................................................................157
BÀI TẬP ỨNG DỤNG..............................................................................................157
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................163

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán CPSX: Chi phí sản xuất
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động CPSXC: Chi phí sản xuất chung
kinh doanh DN: Doanh nghiệp
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ GTGT: Giá trị gia tăng
BCTC: Báo cáo tài chính KH: Khấu hao
BĐSĐT: Bất động sản đầu tư KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BH: Bán hàng KKĐK: Kiểm kê định kỳ
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp KKTX: Kê khai thường xuyên
BHXH: Bảo hiểm xã hội NVL: Nguyên vật liệu
BHYT: Bảo hiểm y tế PS: Phát sinh
BVMT: Bảo vệ môi trường QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CCDC: Công cụ dụng cụ SDCK: Số dư cuối kỳ
CCDV: Cung cấp dịch vụ SDĐK: Số dư đầu kỳ
CNV: Công nhân viên SP: Sản phẩm
CP: Chi phí TK: Tài khoản
CPBH: Chi phí bán hàng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp TSCĐ: Tài sản cố định
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp XK: Xuất khẩu
LỜI GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành và công bố nhiều chuẩn mực kế toán cùng các thông tư
hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán ban hành, áp dụng chung cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước nhằm đánh giá
một cách trung thực, khách quan, hợp lý về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để đáp ứng kịp thời tài liệu học tập, nghiên cứu và thực hành nghiệp vụ kế toán
tài chính cho cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản trị kinh
doanh, tài chính ngân hàng, kinh doanh thương mại, trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp tổ chức biên soạn tài liệu học tập “Kế toán doanh nghiệp”. Học phần cung
cấp những kiến thức cơ bản về kế toán để từ đó giúp sinh viên nắm được phương pháp
hạch toán các hoạt động kinh tế chủ yếu phát sinh tại các doanh nghiệp; nắm được
phương pháp tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện
hành tại các doanh nghiệp.
Tài liệu học tập được biên soạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển biến theo
hướng hội nhập và mở cửa, hành lang pháp lý về kế toán đang trong quá trình hoàn thiện
và còn phải tiếp tục nghiên cứu. Do vậy, nội dung và hình thức của tài liệu không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tập thể tác giả rất mong nhận được sự góp ý của
bạn đọc để cuốn tài liệu học tập được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ - DỤNG CỤ

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


- Nắm vững những khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ và nhiệm vụ kế toán;
- Nắm vững phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ;
- Nắm vững phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ - dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc nhóm tài sản
ngắn hạn. Đặc điểm chung của nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ là thời gian luân
chuyển ngắn (thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm). Tuy
nhiên, mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ lại có công dụng, mục đích sử dụng và
đặc điểm khác nhau.
- Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Nguyên vật
liệu thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khi tham gia vào hoạt động
của đơn vị, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ, dụng cụ là tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
Công cụ, dụng cụ có thể tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh, thường
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của công cụ, dụng cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch toàn bộ hoặc từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Song do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và thời
gian sử dụng ngắn, chủng loại nhiều, mua sắm, nhập xuất thường xuyên với khối lượng
lớn nên được xếp vào tài sản ngắn hạn.
Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không phân
biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng và có trừ dần giá trị
trong quá trình dự trữ, bảo quản:
+ Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ;
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;

1
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc;
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ
Đối với nguyên vật liệu, nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại, có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau. Căn cứ
vào vai trò và tính năng sử dụng của nguyên vật liệu, người ta chia làm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể sản phẩm, mà chỉ kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất
lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa các loại tài sản cố định, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải..
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
Đối với công cụ - dụng cụ trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, được
sử dụng cho các mục đích khác nhau, vì vậy theo mục đích sử dụng được chia làm 3 loại:
+ Công cụ - dụng cụ lao động: gồm tất cả các loại công cụ - dụng cụ sử dụng
phục vụ cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ, phục vụ bán hàng,
phục vụ quản lý.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
Căn cứ giá trị và thời gian sử dụng công cụ - dụng cụ:
+ Loại phân bổ 1 lần.
+ Loại phân bổ nhiều lần.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ
Trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, kế toán thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ -
dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo
phương pháp thích hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít nhất là trong
một niên độ kế toán.
Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào chi
phí sản xuất theo đúng chế độ quy định.

2
Kế toán vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ - dụng
cụ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất kho vật liệu.
Kiểm tra hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường xuyên đối chiếu số
liệu trên sổ sách kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng
loại vật liệu.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
công cụ - dụng cụ, phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ - dụng cụ thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ - dụng cụ lãng phí.
Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ của
Nhà nước. Lập các báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều
hành và phân tích kinh tế.
1.2. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nhập kho
- Với nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ mua ngoài:
Giá thực Giá mua Thuế
Chi phí Các khoản
tế ghi sổ = trên hóa + + không được -
thu mua giảm trừ
nhập kho đơn hoàn lại
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, đóng gói, bảo
hiểm…
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
+ Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại.
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
thuế GTGT được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
- Với nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ tự sản xuất:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ sản xuất ra.
- Với nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế ghi Giá xuất vật tư Chi phí Chi phí vận chuyển,
= + +
sổ nhập kho đem đi chế biến chế biến bốc dỡ vật liệu đi về
- Với nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tặng thưởng:

3
Giá thực tế ghi Giá thực tế ghi sổ tương Chi phí liên quan tiếp nhận
= +
sổ nhập kho đương trên thị trường nếu có
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất kho
Việc xác định giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ xuất kho
trong kỳ tùy thuộc vào hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này xác định giá xuất kho từng loại vật tư theo giá thực tế của
từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Thường được áp dụng cho những doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp này giúp việc tính giá thực tế của vật tư được kịp thời, chính xác.
Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng
lô hàng.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 cách sau:
- Giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
=
cuối kỳ trước Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Tính đơn giá theo phương pháp này, đơn giản, từng lần xuất nguyên vật liệu,
công cụ - dụng cụ đều xác định được ngay đơn giá nhưng độ chính xác không cao.
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế từng loại vật tư tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân cả và nhập trong kỳ
=
kỳ dự trữ Lượng thực tế từng loại vật tư tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Tính đơn giá theo phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm, được áp dụng phổ biến
hiện nay nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng
nên dễ gây ra những ảnh hưởng tới công tác kế toán.
- Giá bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập)
Đơn giá bình quân sau Giá trị thực tế vật tư tồn kho sau mỗi lần nhập
=
mỗi lần nhập Số lượng vật tư tồn kho sau mỗi lần nhập
Tính đơn giá theo cách này, độ chính xác cao và cập nhật kịp thời nhưng lại phức
tạp mất nhiều công sức tính giá do phải tính toán nhiều lần.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nào nhập
4
trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của nguyên vật liệu, công cụ -
dụng cụ xuất kho. Do đó, nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ tồn cuối kỳ được tính theo
đơn giá của lần nhập sau cùng.
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo việc tính giá trị thực tế của vật tư xuất
dùng một cách kịp thời và chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối
tháng. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tổ chức kế toán chi tiết,
chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá của từng lần nhập.
Ví dụ áp dụng: Có tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu A tại công ty X trong tháng
1 năm N như sau (đơn vị: 1.000đ):
I, Số dư đầu tháng của vật liệu như sau:
Vật liệu A: Số lượng 4.000kg, đơn giá 12.
II, Trong tháng có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1, Ngày 03: Mua 2.000kg vật liệu A, số tiền 24.600.
2, Ngày 05: Xuất 4.000kg vật liệu A để sản xuất sản phẩm X.
3, Ngày 10: Mua 4.000 kg vật liệu A, số tiền 48.700.
4, Ngày 15: Xuất 3.600kg vật liệu A để sản xuất sản phẩm X.
5, Ngày 20: Mua 6.000 kg vật liệu A, số tiền 73.320.
6, Ngày 25: Xuất 6.000kg vật liệu A để sản xuất sản phẩm X
7, Ngày 26: Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu A 2.000 kg trị giá 24.080.
Yêu cầu: Tính giá thực tế vật liệu xuất kho:
- Theo phương pháp thực tế đích danh (biết giá vật liệu xuất ngày 05 lấy theo giá đầu
tháng; xuất ngày 15 lấy theo giá nhập ngày 10, xuất ngày 25 lấy theo giá nhập ngày 20);
- Theo phương pháp nhập trước xuất trước;
- Theo 3 phương pháp tính giá bình quân.
Hướng dẫn:
 Phương pháp thực tế đích danh:
+ Trị giá xuất kho ngày 05: 4.000 x 12 = 48.000
+ Trị giá xuất kho ngày 15: 3.600 x (48.700 : 4.000) = 43.830
+ Trị giá xuất kho ngày 25: 6.000 x (73.320 : 6.000) = 73.320
=>Tổng giá trị vật liệu A xuất kho là 165.150.
 Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
+ Trị giá xuất kho ngày 05: 4.000 x 12 = 48.000
+ Trị giá xuất kho ngày 15: 3.600 x (48.700 : 4.000) = 43.830
+ Trị giá xuất kho ngày 25: 400 x (48.700 : 4.000) + 5.600 x (73.320 : 6.000) =
73.302

5
Tổng giá trị vật liệu A xuất kho: 165.132
 Theo phương pháp bình quân:
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Tổng giá trị vật liệu xuất kho là:
(4.000 + 3.600 + 6.000) x 12 = 163.200
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ của vật liệu A:
4.000 x 12 + 24.600 + 48.700 + 73.320 + 24.080
= 12,15
4.000 + 2.000 + 4.000 + 6.000 + 2.000
Tổng giá trị vật liệu A xuất kho là:
(4.000 + 3.600 + 6.000) x 12,15 = 165.240
- Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá xuất kho ngày 05:
4.000 x 12 + 24.600
= 12,1
4.000 + 2.000
Đơn giá xuất kho ngày 15:
(4.000 x 12 + 24.600 – 12,1 x 4.000) + 48.700
= 12,15
(4.000 + 2.000 - 4.000) + 4.000
Đơn giá xuất kho ngày 25:
24.200 + 48.700 – 12,15 x 3.600 + 73.200
= 12,2
2.000 + 4.000 – 3.600 + 6.000
Tổng giá trị vật liệu A xuất kho là:
12,1 x 4.00 + 12,15 x 3.600 + 6.000 x 12,2 = 165.340
1.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.3.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư (nguyên vật
liệu, công cụ - dụng cụ) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn
đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng
đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 151- Hàng mua đang đi đường.
Bên Nợ: Giá trị vật tư đã mua đang đi đường;
Bên Có: Trị giá vật tư đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã về nhập kho
hay đưa vào sử dụng;
Dư Nợ: Trị giá hàng mua hiện còn đang trên đường.
 Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu

6
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác.
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho và giảm đi do các nguyên nhân khác.
Dư Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 611- Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ - dụng cụ
mua vào nhập kho hoặc sử dụng trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 611- Mua hàng:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư nhập kho trong kỳ, bao gồm cả hàng bán bị trả lại
Bên Có:
- Trị giá thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ;
- Trị giá thực tế vật tư xuất kho cuối kỳ;
- Trị giá của vật tư trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
TK 611- Mua hàng không có số dư cuối kỳ.
Để hạch toán vào các tài khoản trên, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho;
- Phiếu xuất kho;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa;
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ;
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa;
- Bảng kê mua hàng;…
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu thường có các loại sổ chủ
yếu sau:
- Thẻ kho (sổ kho);
- Thẻ (sổ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa);
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
1.3.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.3.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài

7
khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này hiện nay được sử dụng phổ biến trong các DN, có độ chính xác
tương đối cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
a. Kế toán một số nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu
 Nguyên liệu, vật liệu tăng do mua ngoài:
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu theo giá mua chưa thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 141, 331,...: Tổng giá thanh toán.
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
- Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về
kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152: Chi phí vận chuyển, bốc xếp nguyên vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 141, 331,...: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu trả lại.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ của phần nguyên vật liệu trả lại.
- Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152: Trị giá phần chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán sớm:
Nợ TK 331, 111, 112,…
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (phần chiết khấu thanh toán).
- Trường hợp mua hàng còn đang đi đường:
Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật
liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng
“Hàng mua đang đi đường”.
+ Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài
khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.

8
+ Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế
toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331: Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
+ Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
+ Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của
hàng nhập khẩu không được khấu trừ).
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường.
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312).
 Nguyên liệu, vật liệu tăng do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu xuất.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154: Phần chi phí thuê gia công, chế biến.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nguyên vật liệu sau khi thuê gia công, chế biến.
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
 Nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:

9
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu xuất.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nguyên vật liệu sau khi tự chế.
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
 Các trường hợp tăng nguyên liệu, vật liệu khác:
- Với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu thừa.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Với nguyên liệu, vật liệu tăng do nhận cấp phát, nhận góp vốn:
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu nhận cấp phát, góp vốn.
Có TK 411: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Với nguyên liệu, vật liệu tăng do nhận biếu tặng:
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu nhận biếu tặng.
Có TK 711: Thu nhập khác
b. Kế toán một số nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu
 Nguyên liệu, vật liệu giảm do xuất sử dụng vào sản xuất, kinh doanh:
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621: Nếu xuất cho trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627: Nếu xuất cho nhu cầu chung phân xưởng.
Nợ TK 641: Nếu xuất cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Nếu xuất cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
 Nguyên vật liệu giảm do xuất đưa đi góp vốn:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711: Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ)
 Nguyên liệu, vật liệu giảm do thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo
quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân.
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại
số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
10
(hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138: Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu
còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138: Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
1.3.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục
về tình hình biến động của các loại vật tư trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng. Cuối kỳ tiến hành kiểm
kê và xác định lượng vật tư tồn kho thực tế, từ đó xác định tổng trị giá vật tư đã xuất
dùng trong kỳ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ:
a, Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611: Tổng trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
b, Trong kỳ, hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng nguyên liệu, vật liệu:
- Nguyên liệu, vật liệu tăng do mua ngoài:
Nợ TK 611: Trị giá mua nguyên vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán.
- Các nghiệp vụ tăng khác:
Nợ TK 611: Trị giá nguyên vật liệu tăng khác.
Có TK 411: Trị giá nguyên vật liệu nhận cấp phát, nhận góp vốn.
Có TK 711: Trị giá vật liệu nhận biếu tặng, thưởng, viện trợ.
Có TK 221, 222,…: Trị giá vật liệu nhận lại vốn góp liên doanh.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua:

11
Nợ TK 331, 111, 112, 338: Tổng giá thanh toán
Có TK 611: Trị giá nguyên vật liệu giảm.
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 331, 111, 112, 338: Tổng giá thanh toán.
Có TK 515: Số chiết khấu thanh toán được hưởng.
c, Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Có TK 611: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Xác định tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu giảm hoặc đã xuất dùng trong kỳ:

Trị giá
Trị giá vật tư, Trị giá hàng Trị giá hàng
hàng hóa,
hàng hóa xuất = + hóa, vật tư - hóa, vật tư
vật tư tồn
trong kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
đầu kỳ
Phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu đã xuất dùng trong kỳ cho các bộ phận sử
dụng:
Nợ TK 621: Trị giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 627: Trị giá vật liệu xuất dùng cho phân xưởng.
Nợ TK 641: Trị giá vật liệu xuất dùng cho bán hàng.
Nợ TK 642: Trị giá vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 611: Tổng trị giá vật liệu xuất dùng cho các bộ phận.
1.4. KẾ TOÁN CÔNG CỤ - DỤNG CỤ
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
TK 153 - Công cụ, dụng cụ có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 1531: Công cụ- dụng cụ;
- TK 1532: Bao bì luân chuyển;
- TK 1533: Đồ dùng cho thuê;
-TK 1534: Thiết bị, phụ tùng thay thế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ:
Bên Nợ: Trị giá CCDC nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác.
Bên Có: Trị giá CCDC xuất kho và giảm đi do các nguyên nhân khác.
Dư Nợ: Trị giá CCDC tồn kho.

12
1.4.2. Phương pháp kế toán công cụ - dụng cụ
1.4.2.1. Kế toán nghiệp vụ tăng công cụ - dụng cụ
Về cơ bản, kế toán các nghiệp vụ tăng công cụ - dụng cụ được hạch toán tương tự
như đối với kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu, một số nghiệp vụ điển hình
như sau:
- Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá
trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa
đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.
- Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua nhận được:
Nợ các TK 111, 112, 331,....: Tổng số chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
Có TK 153: Trị giá CCDC giảm
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng (nếu có).
- Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:
Nợ TK 331, 111, 112: Phần chiết khấu thanh toán được hưởng.
Có TK 515: Phần chiết khấu thanh toán được hưởng.
1.4.2.2. Kế toán nghiệp vụ giảm công cụ - dụng cụ
Khi xuất dùng CCDC căn cứ vào quy mô và mục đích xuất dùng để xác định số
lần phân bổ CCDC.
 Phương pháp phân bổ 1 lần: Áp dụng với CCDC xuất dùng đều đặn hàng
tháng và có giá trị tương đối nhỏ, số lượng không nhiều với mục đích thay thế, bổ sung
một phần CCDC cho sản xuất.
Theo phương pháp này khi xuất CCDC toàn bộ giá trị CCDC chuyển dịch hết một
lần vào CPSXKD. Căn cứ vào giá trị xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Nếu CCDC xuất dùng cho bộ phận phân xưởng.
Nợ TK 641: Nếu CCDC xuất dùng cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Nếu CCDC xuất dùng cho bộ phận quản lý.
Có TK 153: 100% giá trị CCDC xuất dùng.

13
 Phương pháp phân bổ nhiều lần: Áp dụng với CCDC có giá trị tương đối cao,
quy mô lớn, với mục đích thay thế hoặc trang bị mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho
nhiều kỳ thì toàn bộ giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí.
+ Khi xuất công cụ - dụng cụ, ghi:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước
Có TK 153: 100% giá trị CCDC xuất dùng.
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 627: Phân bổ giá trị CCDC xuất dùng tại phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: Phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho bộ phận quản lý.
Có TK 242: Giá trị CCDC thực tế phân bổ vào chi phí từng kỳ.
+ CCDC đang dùng bị báo hỏng, mất mát:
Trong quá trình sử dụng nếu CCDC bị hỏng hoặc bị mất, DN sẽ tiến hành lập biên
bản quy trách nhiệm. Sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi hoặc số tiền bồi thường, số
còn lại tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 111, 152, 138, 334…: Phế liệu thu hồi, giá trị bồi thường
Nợ TK 627, 641, 642: Phân bổ nốt giá trị còn lại vào CPSX (sau khi trừ thu hồi)
Có TK 242: Giá trị CCDC còn lại chưa phân bổ hết.
Các nghiệp vụ khác kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1.1. Nêu đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, so sánh sự giống
nhau và khác nhau giữa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ?
Câu 1.2. Trình bày phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập kho?
Câu 1.3. Trình bày các phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho? Cho ví dụ minh họa?
Câu 1.4. Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ? Cho ví dụ minh họa?
Câu 1.5. Vẽ sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên? Giải thích các bút toán trên sơ đồ?
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 1.1:
Có tài liệu tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT khấu trừ, trong tháng 1/N như sau: (ĐVT: đồng)
I. Tình hình đầu kỳ:
Vật liệu A tồn kho: 1.000 kg, đơn giá 12.000 đồng/kg.
II. Phát sinh trong kỳ:
1. Ngày 5, xuất 800 kg vật liệu cho trực tiếp sản xuất sản phẩm.

14
2. Ngày 12, nhập mua 2.500 kg vật liệu A theo đơn giá mua chưa thuế GTGT 10%
là 12.500 đồng/kg, tiền hàng chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển vật liệu về tới kho
500.000 đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Ngày 18, tiếp tục nhập mua 1.000 kg vật liệu A theo đơn giá mua cả thuế GTGT
10% là 14.300 đồng/kg. Tiền hàng doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản.
4. Ngày 22, xuất 2.200 kg vật liệu A trong đó: 1.700 kg cho trực tiếp sản xuất sản
phẩm và 500 kg cho nhu cầu chung tại phân xưởng.
Yêu cầu:
1. Xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ?
2. Xác định trị giá NVL xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo các phương
pháp: Nhập trước xuất trước; Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ; Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp tính
giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước?
Bài 1.2:
Có tài liệu tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT khấu trừ, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ, trong tháng 2/N như sau: (Đvt: đồng)
I. Tồn đầu tháng: 10.000 m, đơn giá 7.000 đồng/m
II. Trong tháng 2/N vật liệu biến động như sau:
1. Ngày 2, xuất 4.000 m để sản xuất sản phẩm và 1.000 m dùng cho nhu cầu
chung toàn phân xưởng.
2. Ngày 5, thu mua nhập kho 15.000 m. Giá mua ghi trên hóa đơn là 110.000.000
(trong đó thuế GTGT 10%). Tiền mua vật liệu doanh nghiệp chưa thanh toán. Chi phí vận
chuyển bốc dỡ đã chi bằng tiền mặt là 2.000.000, thuế GTGT 10%.
3. Ngày 9, xuất 10.000 m để góp vốn liên doanh với công ty K giá trị góp vốn
được hai bên ghi nhận là 68.000.000.
4. Ngày 15, xuất 6.000 m để tiếp tục chế biến sản phẩm.
5. Ngày 28, mua của công ty N 10.000 m theo đơn giá mua chưa có thuế GTGT
10% là 7.200 đồng/m, hàng đã nhập kho đủ. Tiền mua vật liệu chưa thanh toán, được biết
đơn vị sẽ được hưởng 1% chiết khấu thanh toán nếu thanh toán trước 10/3/N.
6. Ngày 29, thanh toán tiền mua vật liệu ở nghiệp vụ (5) bằng chuyển khoản sau
khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
Yêu cầu:
1. Xác định đơn giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ?
2. Hãy xác định trị giá thực tế vật liệu X nhập kho xuất kho và tồn kho cuối kỳ?
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
15
Bài 1.3:
Doanh nghiệp Nhật Minh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định trị giá hàng tồn kho
theo phương pháp nhập trước – xuất trước, có tài liệu sau: (Đvt: đồng)
I. Đầu kỳ tồn kho:
Vật liệu A: 3.000 m, đơn giá 27.000 đồng/m.
Vật liệu B: 1.200 m, đơn giá 12.500 đồng/m.
II. Trong tháng 3/N, vật liệu biến động như sau:
1. Ngày 3, xuất 2.000 m vật liệu A để sản xuất sản phẩm.
2. Ngày 5, thu mua nhập kho 1.800 m vật liệu B, giá mua ghi trên hóa đơn
21.600.000, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 500.000.
Tiền mua vật liệu doanh nghiệp đã trả bằng chuyển khoản.
3. Ngày 6, xuất 1.000 m vật liệu A và 1.000 m vật liệu B để sản xuất sản phẩm.
4. Ngày 10, dùng tiền vay ngắn hạn thu mua 1.000 m vật liệu A, 800 m vật liệu B
nhập kho. Giá mua chưa thuế GTGT 10% tương ứng cho hai loại vật liệu là 26.500
đồng/m và 12.700 đồng/m, chi phí vận chuyển hai loại vật liệu về tới kho 1.000.000 đã
thanh toán bằng tiền mặt. Được biết chi phí vận chuyển phân bổ cho hai loại vật liệu theo
tỷ lệ 7:3.
5. Ngày 15, xuất 800 m vật liệu A và 700 m vật liệu B cho nhu cầu chung toàn
phân xưởng.
6. Ngày 24, tiếp tục xuất 300 m vật liệu B cho bộ phận quản lý.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định đơn giá thực tế từng loại vật liệu nhập kho trong kỳ?
2. Xác định trị giá vật liệu từng loại xuất kho và tồn kho cuối kỳ?
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài 1.4:
Có số liệu về tình hình nhập, xuất vật liệu tại một doanh nghiệp sản xuất tính thuế
GTGT khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác
định giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, trong tháng 4/N
như sau: (ĐVT: đồng)
I. Vật liệu tồn kho đầu kỳ:
2.000kg vật liệu, đơn giá 15.000 đồng/kg
II. Vật liệu nhập, xuất trong kỳ:
1. Ngày 3/4, xuất kho 1.200 kg để sản xuất sản phẩm.
2. Ngày 7/4, nhận biếu tặng từ đơn vị đối tác 3.000 kg vật liệu theo trị giá xác định
là 46.500.000.

16
3. Ngày 13/4, xuất kho 900 kg vật liệu cho nhu cầu chung phân xưởng.
4. Ngày 19/4, thu mua nhập kho 2.500 kg vật liệu theo đơn giá mua chưa thuế
GTGT 10% là 15.200 đồng/kg, tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản. Do mua với
số lượng lớn đơn vị được hưởng chiết khấu thương mại 1% nhận lại bằng tiền mặt.
5. Ngày 23/4, tiếp tục xuất 1.000 kg vật liệu để chế tạo sản phẩm.
6. Ngày 28/4, nhận vốn góp liên doanh từ công ty A 3.000 kg vật liệu theo giá trị
được đánh giá là 45.000.000.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ?
2. Tính giá vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kỳ?
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài 1.5:
Trích tài liệu tại doanh nghiệp Hoàng Phương tính thuế GTGT khấu trừ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên trong tháng 4/N như sau:
(ĐVT: đồng)
1. Xuất dùng công cụ nhỏ thuộc loại phân bổ 1 lần theo giá thực tế, sử dụng cho
phân xưởng A 4.400.000, cho phân xưởng B 3.000.000.
2. Xuất dùng công cụ thuộc loại phân bổ 4 lần cho văn phòng công ty 16.000.000
3. Thu mua một số công cụ nhỏ, chưa trả tiền cho Công ty N. Tổng số tiền phải
trả 6.600.000, trong đó thuế GTGT 10% 600.000.
4. Tiếp tục thu mua một số công cụ theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT
10%) là 23.100.000. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận
chuyển 200.000 đã thanh toán bằng tiền mặt.
5. Chuyển khoản thanh toán tiền mua công cụ ở NV3 sau khi trừ 2% chiết khấu
thanh toán được hưởng do thanh toán sớm.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Trong tháng 5 các nghiệp vụ liên quan đến số công cụ, dụng cụ đã xuất dùng
trong tháng 4 được định khoản như thế nào?
Bài 1.6:
Tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
theo phương pháp nhập trước – xuất trước, trong tháng 5/N có tài liệu sau: (ĐVT: đồng)
I. Tồn kho đầu kỳ: Số lượng: 5.000 kg vật liệu X, đơn giá 15.000 đồng/ kg.
II. Trong tháng vật liệu X biến động như sau:
1. Ngày 5, xuất kho 4.000 kg vật liệu X để sản xuất sản phẩm.

17
2. Ngày 10, mua về nhập kho 3.000 kg vật liệu X, đơn giá mua chưa thuế GTGT
10% là 16.000 đồng/kg. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ doanh nghiệp chi bằng tiền mặt bao gồm cả thuế
GTGT 10% là 1.980.000.
3. Ngày 15, nhận vốn góp liên doanh 2.000 kg vật liệu X từ đơn vị đối tác, được
biết trị giá vốn góp được xác định là 32.000.000đ.
4. Ngày 22, xuất kho vật liệu X để sản xuất sản phẩm: 2.500 kg và dùng chung tại
phân xưởng: 1.000 kg.
Yêu cầu:
1. Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kì?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?

18
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


- Nắm vững khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán;
- Nắm vững phương pháp đánh giá tài sản cố định;
- Nắm vững phương pháp kế toán tài sản cố đinh;
- Nắm vững phương pháp tính khấu hao tài sản cố định.
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
(SXKD) và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất ra.
Nhận biết đặc điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý TSCĐ.
TSCĐ có các đặc điểm như sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ SXKD khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng;
- Giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ bị giảm dần khi tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh do sự hao mòn;
- Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hàng kỳ dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ;
- TSCĐ trải qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn đủ một vòng quay
số vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ cả về mặt số
lượng và giá trị.
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý
và hạch toán TSCĐ, cần phân loại TSCĐ bằng cách sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định:
2.1.1.2. Phân loại tài sản cố định
 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản đủ tiêu chuẩn là TSCĐ và có hình thái vật chất
cụ thể, có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết

19
bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm...
- TSCĐ vô hình: là những tài sản đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, không có hình thái vật
chất như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng
hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền...
 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu vốn và tính pháp lý của tài sản
Theo tiêu thức này, TSCĐ trong doanh nghiệp cũng được chia thành hai loại:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự
có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân
khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng,
được phân thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
 Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
- Tài sản cố định đang dùng: là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc phòng
của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay
hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau
này sử dụng.
- Tài sản cố định phúc lợi: là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu
phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ,…
2.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Theo chế độ kế toán hiện hành, các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định nếu
thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ tài sản cố định về hiện vật và giá trị, kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và
giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình bố trí sử dụng, tình hình tăng giảm, di chuyển nội bộ
trong doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác hao mòn tài sản cố định và hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh nơi sử dụng.
- Tham gia lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Phản ánh
chính xác chi phí sửa chữa thực tế, kiểm tra thực hiện hạch toán dự toán. Tham gia quyết

20
toán khi hoàn thành bàn giao.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ và bất thường, tham gia đánh giá lại tài sản
cố định, tổ chức phân tích tình hình bảo quản, sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
2.2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.2.1. Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định
TSCĐ phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá là toàn bộ
các khoản chi phí thực tế chi ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa vào sử dụng
hoặc trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Xác định nguyên giá trong từng trường hợp căn cứ vào chuẩn mực kế toán và chế
độ quản lý tài chính hiện hành.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng tài sản cố định, phản ánh tình
hình tăng giảm theo nguyên giá và chỉ thay đổi nguyên giá trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên
bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và
hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán. Khi thay đổi nguyên giá phải lập biên bản, ghi rõ
căn cứ thay đổi, xác định nguyên giá mới và giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại theo
nguyên giá mới.
2.2.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm:
Giá Các khoản thuế Các chi phí Các
Nguyên
= mua + không được + trước khi - khoản
giá TSCĐ
TSCĐ hoàn lại sử dụng giảm trừ
Trong đó:
+ Giá mua TSCĐ là giá chưa thuế GTGT nếu sử dụng TSCĐ cho sản xuất kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, còn trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua là tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT;
+ Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có);
+ Các chi phí trước khi sử dụng bao gồm chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu,
21
chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí lãi vay…
+ Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
+ Trao đổi tương tự:
Nguyên giá Giá trị còn lại của
=
TSCĐ nhận về TSCĐ đưa đi trao đổi
+ Trao đổi không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá Giá trị hợp lý của TSCĐ
=
TSCĐ nhận về hữu hình nhận về
Hoặc:
Giá trị hợp lý Các khoản tiền hoặc tương
Nguyên giá
= của TS đưa đi ± đương tiền trả thêm hoặc
TSCĐ nhận về
trao đổi thu thêm khi trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Giá thành thực tế
Nguyên Các chi phí trước khi
= TSCĐ tự xây +
giá TSCĐ sử dụng
dựng (tự chế)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Giá quyết toán Lệ phí Các chi phí
Nguyên
= công trình + trước bạ + liên quan
giá TSCĐ
xây dựng (nếu có) trực tiếp
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các
thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn
thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá và được các thành viên, cổ đông
chấp thuận.
- Nguyên giá TSCĐ do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng là giá trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà
bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.2.1.2. Nguyên giá của TSCĐ vô hình
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
Các khoản thuế Các chi phí Các
Nguyên Giá mua
= + không được + trước khi sử - khoản
giá TSCĐ TSCĐ
hoàn lại dụng giảm trừ

22
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
trả góp: được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
Nguyên giá Tiền chi ra để có quyền sử Chi phí đền bù, giải phóng,
= +
TSCĐ dụng đất hợp pháp san lấp mặt bằng
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: được xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được điều chuyển đến: là nguyên giá ghi trên sổ sách
kế toán của đơn vị có tài sản điều chuyển.
2.2.2. Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn lũy kế
Trong trường hợp đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh lại theo công thức:
Giá trị còn lại của
Giá trị còn lại của TSCĐ + Chênh lệch đánh giá
= TSCĐ trước khi
sau khi đánh giá lại (-) lại của TSCĐ
đánh giá lại
2.3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.3.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 211- “TSCĐ hữu hình”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng
giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu của tài khoản 211- “TSCĐ hữu hình”:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc;
- TK 2112 - Máy móc thiết bị;
- TK 2113 - Phương tiện vận tải truyền dẫn;
- TK 2114 - Thiết bị dụng cụ quản lý;
- TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm;
- TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
 Tài khoản 213- “TSCĐ vô hình”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến

23
động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213- TSCĐ vô hình:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
- TK 2132 - Quyền phát hành;
- TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế;
- TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa;
- TK 2135 - Phần mềm máy vi tính;
- TK 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
2.3.2. Phương pháp kế toán tài sản cố định
2.3.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
a. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
 Kế toán tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm trong nước:
- TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào biên
bản giao nhận TSCĐ, các chứng từ liên quan:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341…: Tổng giá thanh toán
- Phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…:
Nợ TK 211: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán.
- TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 111, 112, 331, 341…: Tổng giá thanh toán
- Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ:
Nợ TK 414, 441,... Nguồn hình thành TSCĐ.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ Nếu TSCĐ đó được dùng cho hoạt động phúc lợi tập thể, kế toán ghi:
Nợ TK 3532: Quỹ phúc lợi
Có TK 3533: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

24
+ Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn vay, hoặc vốn khấu hao thì không cần
kết chuyển nguồn.
 Khi nhập khẩu TSCĐ hữu hình:
- Kế toán phản ánh nguyên giá TSCĐ bao gồm: Số tiền phải thanh toán cho người
bán; số thuế nhập khẩu phải nộp; chi phí vận chuyển, lắp đặt…:
Nợ TK 211: TSCĐHH (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Chi phí khác)
Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu.
Có TK 111, 112, 331…: Tổng số tiền thanh toán.
- Nếu TSCĐ dùng vào việc sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa thuộc diện
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu sẽ
được khấu trừ:
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 333.1: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Nếu TSCĐ dùng vào việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa thuộc diện
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi…, thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu được tính vào nguyên giá TSCĐ
mua:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 333.12: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
 Tăng TSCĐ hữu hình do mua theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ về bàn giao cho bộ phận sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 1332: Theo giá mua trả tiền ngay (Nếu có)
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp
Có TK 331: Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ khi thanh toán tiền cho người bán theo thỏa thuận, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112…
- Đồng thời phân bổ số lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kỳ:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
- Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ:
Nợ TK 353, 414, 441… Nguồn hình thành TSCĐ.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
 Tăng TSCĐ hữu hình do mua dưới hình thức trao đổi:
- Trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
Nợ TK 211: Nguyên giá ghi theo giá trị còn lại TSCĐ đưa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đưa đi trao đổi

25
Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi
- Trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Ghi giảm TSCĐ mang đi trao đổi
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711: Giá trị thu được của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
+ Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211: Giá trị còn lại TSCĐ nhận về
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu thêm
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112...: Số tiền trả thêm
 Tăng TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 2412: Xây dựng cơ bản dở dang.
- Kết chuyển nguồn hình thành:
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
 TSCĐ mua về qua giai đoạn lắp đặt, chạy thử:
- Khi mua về:
Nợ TK 241: Giá mua
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341: Tổng giá thanh toán
- Chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh:
Nợ TK 241: Chi phí lắp đặt, chạy thử

26
Nợ TK 1332: Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341: Tổng giá thanh toán
- Khi bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 241: Nguyên giá TSCĐ
 Nhận cấp vốn bằng TSCĐHH
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
 Nhận biếu tặng, tài trợ bằng TSCĐHH
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 711: Thu nhập khác
 Nhận lại vốn góp bằng TSCĐHH
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH
Có TK 221, 222, 228: Trị giá do hội đồng liên doanh thống nhất
Ví dụ vận dụng:
Tại công ty A kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có một số tài liệu
liên quan đến tài sản cố định như sau (Đơn vị: 1.000đ):
1. DN dùng quỹ đầu tư phát triển để mua một TSCĐ dùng hoạt động SXKD với
giá trên hóa đơn gồm cả 10% thuế GTGT là 638.000, chưa thanh toán cho người bán. Chi
phí vận chuyển 2.625 đã bao gồm 5% thuế GTGT. Đã thanh toán bằng TM.
2. Mua một TSCĐHH theo phương thức trả chậm của công ty X, giá mua trả chậm
(cả thuế GTGT 10%) là 790.000. Giá mua trả ngay chưa thuế GTGT 10% là 700.000.
3. Mua dây chuyền sản xuất của công ty T tổng giá cả thuế GTGT 10% là
715.000. Dây chuyền sản xuất hiện đang thuê công ty Y lắp đặt, chi phí lắp đặt chưa thuế
GTGT 10% là 14.800. Việc lắp đặt đã hoàn thành trong kỳ, Công ty Y đã bàn giao cho
bộ phận sử dụng.
4. DN trao đổi ngang giá một thiết bị sản xuất lấy một thiết bị khác và đã đưa vào
sử dụng. Nguyên giá thiết bị đem đi trao đổi 264.000, giá trị hao mòn lũy kế 36.000 và
giá trị thiết bị mang về 228.000.
5. Nhận vốn góp liên doanh dài hạn của công ty K bằng một thiết bị sản xuất trị
giá 300.000 thời gian sử dụng 5 năm.
6. Công ty Q bàn giao cho DN một khu nhà xưởng mới. Tổng số tiền theo hợp
đồng gồm cả thuế GTGT 5% là 357.000, DN đã ứng trước cho người nhận thầu tính tới
thời điểm bàn giao 200.000. Sau khi giữ 5% giá trị công trình để bảo hành, số còn lại DN
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thuộc nguồn vốn khấu hao cơ bản.
7. Phát hiện thừa TSCĐ do mua ngoài chưa ghi sổ đang dùng cho bộ phận quản lý,

27
giá mua thanh toán với người bán bằng chuyển khoản bao gồm cả thuế GTGT 10% là
27.500, tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hướng dẫn:
NV1:
Nợ TK 211: 580.000
Nợ TK 133: 58.000
Có TK 331: 638.000
Nợ TK 211: 2.500
Nợ TK 133: 125
Có TK 111: 2.625
Nợ TK 414 : 580.000
Có TK 411: 580.000
NV2:
Nợ TK 211: 700.000
Nợ TK 1332: 70.000
Nợ TK 242: 20.000
Có TK 331 ( X): 790.000
NV3:
Khi mua về:
Nợ TK 241: 650.000
Nợ TK 1332: 65.000
Có TK 331( T) 715.000
Chi phí lắp đặt:
Nợ TK 241: 14.800
Nợ TK 1332 : 1.480
Có TK 331 ( Y): 16.280
Hoàn thành, bàn giao:
Nợ TK 211: 664.800
Có TK 241: 664.800
NV4:
Nợ TK 211: 228.000
Nợ TK 214: 36.000
Có TK 211: 264.000

28
NV5:
Nợ TK 211: 300.000
Có TK 411( K) 300.000
NV6:
Nợ TK 241: 340.000
Nợ TK 133: 34.000
Có TK 331 (Q) 357.000
Nợ TK 211: 340.000
Có TK 241: 340.000
Nợ TK 331 (Q) 139.150
Có TK 112: 139.150
NV7:
Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211: 25.000
Nợ TK 133: 2.500
Có TK 112: 27.500
Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 441: 25.000
Có TK 411: 25.000

b. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình


 Nhượng bán tài sản cố định hữu hình
- Xóa sổ tài sản cố định:
Nợ TK 2141: Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 811: Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
- Doanh thu nhượng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Các chi phí liên quan tới nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 152…Chi phí thanh lý

29
 Trường hợp thanh lý tài sản cố định
Thanh lý TSCĐ được hạch toán tương tự như nhượng bán TSCĐ:
- Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ và phản
ánh giá trị còn lại của TSCĐ như một khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811: Chi phí khác (phần giá trị còn lại)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
- Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 152, 153… Giá trị thu hồi
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 333.1: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Các chi phí thanh lý coi như chi phí khác, căn cứ vào các chứng từ liên quan:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141…
 Góp vốn liên doanh, liên kết bằng TSCĐHH
Nợ TK 221, 222: Giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh đánh giá.
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định (Số khấu hao đã trích).
Nợ TK 811: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp < giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp > giá trị còn lại
 Đối với TSCĐHH hiện đang ghi trên sổ của DN, không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
là TSCĐ hữu hình, chuyển sang là công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị còn lại (Nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242: Giá trị còn lại (Nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
 Phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê:
+ Mất chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý ( giá trị còn lại)
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
+ Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 111, 112, 1388, 334: Giá trị thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 411, 811: Giá trị thiếu DN chịu
Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý

30
Ví dụ vận dụng:
Có một số tài liệu tại công ty T, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
như sau (Đơn vị: 1.000đ):
1. Thanh lý một thiết bị sản xuất, nguyên giá 250.000, giá trị hao mòn lũy kế
200.000. Phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền mặt gồm cả thuế GTGT 5% là 16.800. Chi
phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 1.000.
2. Gửi một thiết bị sản xuất đi liên doanh dài hạn với công ty A, nguyên giá
300.000, giá trị hao mòn lũy kế 55.000. Giá trị vốn góp được công nhận 310.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hướng dẫn:
NV 1:
- Xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 214: 200.000
Nợ TK 811: 50.000
Có TK 211: 250.000
- Doanh thu thanh lý:
Nợ TK 111: 16.800
Có TK 711: 16.000
Có TK 3331: 8.000.
- Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811 : 1.000
Có TK 111: 1.000
NV 2:
Nợ TK 228 (A): 310.000
Nợ TK 214: 55.000
Có TK 211: 300.000
Có TK 711: 65.000
2.3.2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp TSCĐ vô hình
a. Kế toán tăng TSCĐ vô hình
 Mua TSCĐ vô hình dùng cho hoạt động SXKD theo phương thức trả ngay
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán
- Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 353, 414, 441: Nguồn vốn sử dụng mua TSCĐ.
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp đầu tư TSCĐ bằng quỹ phúc lợi:
31
+ Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình (cả thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán.
+ Kết chuyển nguồn vốn tăng tương ứng:
Nợ TK 353 (3532): Giảm quỹ phúc lợi.
Có TK 353 (3533): Tăng quỹ phúc lợi do hoàn thành TSCĐ.
 Mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi mua TSCĐVH:
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình (Theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp)
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Hàng kỳ, tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112...: Tổng số tiền phải thanh toán
 Khi mua TSCĐVH là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình:
Nợ TK 211: Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc
Nợ TK 213: Nguyên giá quyền sử dụng đất
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán
 Nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
 Được tài trợ, biếu, tặng TSCĐVH đưa vào sử dụng ngay cho SXKD
- Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK 711: Thu nhập khác.
- Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐVH nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112...: Tổng chi phí

32
b. Kế toán giảm TSCĐ vô hình
Các trường hợp giảm TSCĐ vô hình do nhượng bán, thanh lý và giảm do các
trường hợp khác kế toán phản ánh tương tự như giảm TSCĐ hữu hình.
2.4. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.4.1. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp tính khấu hao sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
2.4.1.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Là phương pháp khấu hao mà trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ,
mức khấu hao hàng năm không thay đổi.
- Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị phải trích khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ
=
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo tháng:
Mức trích khấu hao bình quân Mức khấu hao bình quân hàng năm
=
hàng tháng của TSCĐ 12 tháng
- Ưu điểm: Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mặt khác cố định mức
khấu hao tạo điều kiện ổn định giá thành nên có tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao
động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
- Nhược điểm: Không phản ánh chính xác mức hao mòn thực tế, đặc biệt là hao mòn
vô hình, dẫn đến thu hồi vốn chậm, không có điều kiện trang bị TSCĐ mới.
Ví dụ: Doanh nghiệp A, tiến hành tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu
hao đường thẳng, trong kỳ mua một TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng (mới 100%), giá
mua ghi trên hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 450.000.000 đồng, chi phí vận
chuyển, chạy thử đã chi bằng tiền mặt là 2.200.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT).
1. Biết rằng, công ty dự kiến sử dụng TSCĐ này trong 8 năm. TSCĐ được đưa vào
sử dụng bắt đầu từ ngày 1/1/2018.
+ Nguyên giá TSCĐ:
450.000.000 + 2.200.000 : 1,1 = 452.000.000 (đồng)
+ Mức trích khấu hao năm: 452.000.000 : 8 = 56.500.000 (đồng)
+ Mức trích khấu hao tháng: 56.500.000 : 12 = 4.708.333 (đồng)
=> Hàng năm, doanh nghiệp trích 56.500.000 đồng chi phí khấu hao TSCĐ này vào
chi phí SXKD, hay hàng tháng trích 4.708.333 đồng khấu hao TSCĐ này vào chi phí SXKD.
Bảng tính khấu hao TSCĐ
33
Đơn vị tính: đồng
Năm Nguyên giá Mức khấu hao năm Khấu hao lũy kế Giá trị còn lại
1 452.000.000 56.500.000 56.500.000 395.500.000
2 452.000.000 56.500.000 113.000.000 339.000.000
3 452.000.000 56.500.000 169.500.000 282.500.000
4 452.000.000 56.500.000 226.000.000 226.000.000
5 452.000.000 56.500.000 282.500.000 169.500.000
6 452.000.000 56.500.000 339.000.000 113.000.000
7 452.000.000 56.500.000 395.500.000 56.500.000
8 452.000.000 56.500.000 452.000.000 0

2.4.1.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (phương pháp khấu
hao nhanh)
Là phương pháp khấu hao mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức:
Mức trích khấu hao hàng Tỷ lệ khấu hao
= Giá trị còn lại của TSCĐ x
năm của TSCĐ nhanh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số điều
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = x
phương pháp đường thẳng chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1
phương pháp đường thẳng = x 100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
(%)
Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, mức khấu hao được tính theo mức khấu hao bình quân:
Giá trị còn lại của TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ =
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức khấu hao hàng tháng được tính như sau:
Mức khấu hao hàng Số khấu hao phải trích hàng năm
=
tháng của TSCĐ 12 tháng
- Ưu điểm: Phương pháp này, phản ánh chính xác mức hao mòn thực tế vào giá
trị sản xuất. Đồng thời thu hồi vốn nhanh, đầu tư mua sắm TSCĐ mới, hạn chế hao
mòn vô hình.
34
- Nhược điểm: Phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều công sức, đòi hỏi kế
toán phải có trình độ cao và am hiểu về phương pháp tính khấu hao.
Ví dụ: Công ty A áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao giảm
dần có điều chỉnh. Ngày 01/05, công ty mua 1 máy tính xách tay với giá mua chưa thuế
GTGT 10% là 32.000.000 đồng. Thời gian sử dụng dự tính là 5 năm.
Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
1: 5 * 100 (%) = 20 (%)
- Tỷ lệ khấu hao nhanh:
20% * 2,0 = 40%
Bảng tính khấu hao TSCĐ hàng năm
Đơn vị tính: đồng
Giá trị còn Cách tính số khấu Mức khấu Mức khấu Khấu hao
Năm
lại của hao TSCĐ hàng hao hàng hao hàng luỹ kế cuối
thứ
TSCĐ năm năm tháng năm
1 32.000.000 32.000.000 x 40% 12.800.000 1.066.666 12.800.000
2 19.200.000 19.200.000 x 40% 7.680.000 640.000 20.480.000
3 11.520.000 11.520.000 x 40% 4.608.000 384.000 25.088.000
4 6.912.000 6.912.000 : 2 3.456.000 288.000 28.544.000
5 3.456.000 3.456.000 : 1 3.456.000 288.000 32.000.000
2.4.1.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Phương pháp này, cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu
hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca,
tăng năng xuất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình
trong tháng của = sản xuất trong x quân tính cho một đơn vị
TSCĐ tháng sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ
=
tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu Số lượng sản phẩm sản Mức trích khấu hao bình
= x
hao năm của TSCĐ xuất trong năm quân một sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.

35
Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào chế độ khấu hao TSCĐ hiện hành, tình hình bố
trí, sử dụng TSCĐ, tăng, giảm TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi
sổ kế toán.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng……… năm ………..
Tỷ Nơi sử dụng TK 627
lệ
S
khấ Toàn DN TK TK TK TK
T
Chỉ tiêu u Số 641 642 241 632
T Nguyên PPX
hao khấu ....
giá I
(%) hao
1 I. Số khấu hao
2 trích tháng trước
3 II.Số KH tăng
4 trong tháng
III. Số KH
giảm trong tháng
IV. Số KH
trích tháng này
Cộng
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)


Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao theo nguyên tắc tài sản cố định tăng, giảm từ
ngày nào thì bắt đầu hoặc ngừng tính khấu hao từ ngày đó.
Hàng tháng, kế toán tính toán số khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận (Phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp…) trong
từng trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Tháng trước và tháng này không có sự biến động tăng, giảm
TSCĐ thì số khấu hao phải trích tháng này bằng số khấu hao đã trích tháng trước.
- Trường hợp 2 : Tháng trước không có sự biến động về TSCĐ và tháng này có biến động tăng
(giảm) TSCĐ thì số khấu hao phải trích tháng này được tính theo công thức sau:

36
Mức khấu hao của Mức khấu hao của Mức khấu hao Mức khấu hao
TSCĐ phải trích = TSCĐ đã trích + của TSCĐ tăng - của TSCĐ giảm
tháng này tháng trước thêm tháng này đi tháng này

Trong đó:

Mức khấu hao của Mức khấu hao bình quân tháng Số ngày phải trích
TSCĐ tăng thêm này của TSCĐ tăng thêm khấu hao của
= x
tháng này Số ngày thực tế của tháng TSCĐ tăng thêm

Mức khấu hao của Mức khấu hao bình quân tháng Số ngày ngừng trích
TSCĐ giảm đi này của TSCĐ giảm đi khấu hao của TSCĐ
= x
tháng này Số ngày thực tế của tháng giảm đi
- Trường hợp 3: Tháng trước có biến động tăng, giảm TSCĐ và tháng này không
có biến động tăng, giảm TSCĐ thì số khấu hao phải trích tháng này được tính căn cứ vào
công thức trên nhưng mức khấu hao TSCĐ tăng thêm là mức khấu hao bình quân tháng
của TSCĐ tăng thêm và mức khấu hao TSCĐ giảm đi là mức khấu hao bình quân của
TSCĐ giảm đi.
- Trường hợp 4: Tháng trước có biến động tăng, giảm TSCĐ và tháng này cũng
có tăng, giảm TSCĐ thì số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này được tính như sau: Căn
cứ mức khấu hao TSCĐ được tính như trường hợp 3 cho tháng trước và mức khấu hao
TSCĐ tăng thêm, mức khấu hao TSCĐ giảm đi tháng này được tính như trường hợp 2.
2.4.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá
trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những trường hợp tăng, giảm hao mòn của
TSCĐ khác, kế toán sử dụng tài khoản 214 - “Hao mòn TSCĐ”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 214- “Hao mòn TSCĐ” như sau:
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán...
Dư có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ hiện có DN.
Tài khoản 214 có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình;
- TK 2142 – Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính;
- TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình;
- TK 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư.
2.4.3. Phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định
Định kỳ, tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí

37
khác:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Cuối năm tài chính, tính hao mòn các TSCĐ dùng cho sự nghiệp, dự án và văn
hóa, phúc lợi:
Nợ TK 466: Nguồn vốn kinh phí hình thành TSCĐ
Nợ TK 3533: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Trường hợp vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu
hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều
chỉnh số khấu hao trên sổ sách kế toán:
- Nếu điều chỉnh tăng mức khấu hao:
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Nếu điều chỉnh giảm mức khấu hao:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 623, 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao giảm
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 2.1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn nhận biết của tài sản cố
định?
Câu 2.2. Trình bày phương pháp khấu hao theo đường thẳng? Cho ví dụ minh họa
và lập kế hoạch khấu hao?
Câu 2.3. Trình bày một số bút toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình?
Cho ví dụ minh họa?
Câu 2.4. Trình bày phương pháp lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định khi biết khấu hao TSCĐ tháng trước và biến động tăng, giảm TSCĐ trong tháng này
(giả sử tháng trước không có biến động về TSCĐ)? Lấy ví dụ minh họa?
Câu 2.5.Trình bày phương pháp lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
khi biết khấu hao TSCĐ tháng trước và biến động tăng, giảm TSCĐ trong tháng trước
(giả sử tháng này không có biến động về TSCĐ)? Lấy ví dụ minh họa?

BÀI TẬP ỨNG DỤNG


Bài 2.1:
Có tài liệu về tài sản cố định của doanh nghiệp Lan Anh như sau: (Đơn vị
tính: Đồng)

38
Dư đầu kỳ: TK 211: 5.013.000.000
1. Mua 1 thiết bị sản xuất theo giá thanh toán chưa thuế GTGT 10 % là 400.000.000.
Tiền mua đã chi bằng TGNH. Thiết bị này đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
2. Nhượng bán một ô tô vận tải cho Công ty Q theo tổng giá thanh toán gồm cả
thuế GTGT 10% là 220.000.000, tiền chưa thu. Được biết nguyên giá ô tô là
285.000.000, đã hao mòn 85.000.000.
3. Thanh lý 1 thiết bị sản xuất nguyên giá 250.000.000, đã hao mòn 235.000.000.
Phế liệu thu hồi bán thu tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10% là 16.500.000.
4. Mua 1dàn máy công nghiệp của Cty N với trị giá thanh toán trên hóa đơnchưa
thuế GTGT 10% là 920.000.000. Chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh 12.000.000 đã thanh
toán bằng tiền mặt. Tiền mua TSCĐ đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ 1%
chiết khấu thanh toán được hưởng.
5. Công ty X bàn giao cho doanh nghiệp 1 khu nhà xưởng mới. Tổng số tiền phải
trả theo hợp đồng chưa thuế GTGT 10% là 537.000.000. Được biết TSCĐ này doanh
nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản.
6. Gửi 1 thiết bị sản xuất đi tham gia liên doanh với Công ty B, nguyên giá
350.000.000, đã hao mòn 55.000.000. Giá trị vốn góp được Công ty B ghi nhận là
310.000.000.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của từng TSCĐ tăng trong kỳ?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
3. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản 211?
Bài 2.2:
Có tài liệu về tài sản cố định của doanh nghiệp Đức Anh trong tháng 4/N như sau:
(Đơn vị tính: 1.000 đồng):
1. Ngày 1/4, Nhượng bán 1 thiết bị sản xuất, nguyên giá 200.000, đã khấu hao
120.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 12%. Giá bán (cả thuế GTGT 10%) của thiết bị là
66.000, người mua ký nhận nợ.
2. Ngày 6/4, Đơn vị đem góp vốn liên doanh dài hạn với doanh nghiệp X một tài
sản cố định của phân xưởng sản xuất. Nguyên giá 180.000, đã khấu hao 70.000, tỷ lệ
khấu hao bình quân năm 10%. Hội đồng liên doanh thống nhất xác định trị giá vốn góp
của tài sản cố định này là 120.000.
3. Ngày 11/4, Mua một tài sản cố định sử dụng ở bộ phận quản lý. Giá mua chưa
có thuế 240.000, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Các
chi phí mới trước khi dùng chi bằng tiền mặt 4.000. Được biết tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định này là 15% năm và tài sản này đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
4. Ngày 17/4, Người nhận thầu (Công ty Q) bàn giao 1 dãy nhà văn phòng dành
cho bộ phận quản lý, dự kiến sử dụng trong 25 năm. Tổng số tiền phải trả cho Công ty Q
(chưa thuế GTGT 10%) là 420.000. Tài sản cố định này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu

39
tư xây dựng cơ bản. Đơn vị đã thanh toán cho Công ty Q 80% bằng chuyển khoản.
5. Ngày 21/4, Mua một TSCĐ dùng tại bộ phận sản xuất. Giá mua phải trả cho
Công ty K theo hóa đơn (cả thuế GTGT 10%) là 330.000 đã thanh toán bằng chuyển
khoản, dự kiến sử dụng trong 20 năm. Nguồn vốn bù đắp lấy từ quỹ đầu tư phát triển.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ?
2. Giả sử tháng 3 không có biến động về TSCĐ. Tính mức khấu hao tăng, giảm
TSCĐ tại các bộ phận trong tháng 4/N so với tháng 3/N?
Bài 2.3:
Trong tháng 5/N có tài liệu về tài sản cố định của DN như sau: (Đơn vị tính: đồng)
I. Tổng số khấu hao cơ bản trích trong tháng 4/N:
Khấu hao ở phân xưởng là 10.000.000.
Khấu hao ở bộ phận quản lý 2.000.000.
II. Biến động TSCĐ của doanh nghiệp trong tháng 5/N:
1. Ngày 4/5, mang góp vốn liên doanh dài hạn với Công ty M một TSCĐ hữu hình
của phân xưởng sản xuất. Nguyên giá 550.000.000 đã khấu hao 190.000.000, tỷ lệ khấu
hao 12% năm. Hội đồng liên doanh thống nhất xác định giá trị vốn góp của tài sản cố
định này là 380.000.000.
2. Ngày 9/5, mua sắm và đem vào sử dụng 1 máy phát điện ở phân xưởng sản
xuất. Giá mua chưa có thuế 417.600.000, thuế GTGT 5%. Tiền hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản qua ngân hàng, thời gian sử dụng theo quy định là 5 năm. Tài sản này đầu
tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản.
3. Ngày 11/5, nhượng bán 1 thiết bị ở văn phòng quản lý doanh nghiệp, nguyên
giá 96.000.000, đã khấu hao tới ngày nhượng bán 40.000.000, tỷ lệ khấu hao bình quân
năm 11%. Giá bán gồm cả thuế GTGT 10% của thiết bị là 66.000.000, người mua đã
thanh toán qua ngân hàng.
4. Ngày 15/5, nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn từ Công ty D một thiết bị ở văn
phòng quản lý theo giá 51.000.000. Được biết tổng số vốn góp với Công ty D là
50.000.000. Phần chênh lệch doanh nghiệp đã thanh toán qua ngân hàng. Thiết bị này có
tỷ lệ khấu hao bình quân năm là 10%.
5. Ngày 19/5, người nhận thầu (Công ty Q) bàn giao đưa vào sử dụng 1 dãy
nhà làm văn phòng quản lý, thời gian sử dụng theo quy định là 20 năm. Tổng số tiền
phải trả cho Công ty Q chưa thuế GTGT 10% là 770.000.000. Tài sản cố định này đầu
tư bằng vốn xây dựng cơ bản. Doanh nghiệp đã thanh toán hết cho Công ty Q bằng
tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
1. Giả sử tháng 4/N không có biến động về TSCĐ. Lập bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ trong tháng 5/N?

40
2. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và bút toán phân bổ khấu hao trong tháng 5/N?
Bài 2.4:
Có tài liệu về TSCĐ tại một doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu
trừ trong tháng 4/N như sau: (Đơn vị tính: đồng)
1. Ngày 5/4, tham gia góp vốn liên doanh với công ty A bằng một TSCĐ đang sử
dụng tại bộ phận sản xuất. Nguyên giá 565.000.000, hao mòn lũy kế 95.000.000, tỷ lệ
khấu hao 10%/năm. Giá trị được hội đồng liên doanh chấp nhận là 500.000.000.
2. Ngày 10/4, mua TSCĐ về sử dụng ngay tại bộ phận quản lý, trị giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 220.000.000, đã chi bằng chuyển khoản. Chi phí lắp đặt đã chi bằng
tiền mặt 2.000.000. Biết tài sản được đầu tư từ quỹ đầu tư phát triển. Thời gian sử dụng
dự kiến của tài sản này là 15 năm.
3. Ngày 21/4, thanh lý TSCĐ đang sử dụng tại bộ phận sản xuất, nguyên giá
120.000.000, hao mòn lũy kế 110.000.000, tỷ lệ khấu hao 12%/năm. Giá trị thu hồi chưa
thuế GTGT 10% là 7.000.000 đã nhận về bằng tiền mặt.
4. Ngày 23/4, mua bổ sung TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 85.000.000, đã thanh toán bằng chuyển khoản. TSCĐ được đầu tư từ
quỹ đầu tư phát triển. Được biết thời gian sử dụng dự kiến của tài sản là 10 năm.
Yêu cầu:
1. Lập bảng tính và phân bổ khấu hao trong tháng 4/N? Biết T3/N không có biến
động về TSCĐ, mức khấu hao TSCĐ trích T3 của từng bộ phận:
Bộ phận sản xuất: 10.000.000, Bộ phận bán hàng: 2.300.000, Bộ phận quản lý
doanh nghiệp: 4.100.000.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bút toán phân bổ khấu hao vào
chi phí của từng bộ phận sử dụng trong tháng 4/N?
Bài 2.5:
Có tài liệu tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong
tháng 6/N như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu kỳ một số tài khoản:
- TK 211: 3.500.000
- TK 213: 800.000
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1. Ngày 2/6, Mua một xe tải phục vụ cho bộ phận bán hàng theo tổng giá thanh
toán là 880.000, trong đó thuế GTGT 10%. Chi phí giao dịch, chạy thử là 5.000. Tiền
mua ô tô và chi phí liên quan doanh nghiệp đã chi bằng chuyển khoản. Được biết tài sản
đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
2. Ngày 9/6, thanh lý một dây chuyền sản xuất theo giá chưa thuế GTGT 10% là
34.000. Nguyên giá của dây chuyền là 354.000, giá trị hao mòn lũy kế 320.000. Chi phí
nhượng bán đã chi bằng tiền mặt 2.000. Tiền hàng đã nhận về bằng chuyển khoản.

41
3. Ngày 21/6, Bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao một ngôi nhà văn phòng quản lý.
Giá thành xây dựng thực tế của ngôi nhà 690.000. Được biết tài sản cố định này được đầu
từ từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Ngày 25/6, Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn từ công ty A bằng một tài sản
cố định vô hình theo giá thỏa thuận là 300.000. Trị giá vốn góp trước đây là 285.000. Số
tiền chênh lệch doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
5. Ngày 28/6, nhận biếu tặng từ đơn vị hợp tác một phần mềm quản lý, trị giá đánh
giá của phần mềm này là 47.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ?
2. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản 211, 213?

42
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


- Nắm vững khái niệm, phân loại lao động, tiền lương; các hình thức trả lương;
- Nắm vững quỹ lương và các khoản trích theo lương;
- Nắm vững nhiệm vụ kế toán tiền lương;
- Nắm vững phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
3.1.1. Khái niệm, phân loại lao động, tiền lương
3.1.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cả 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và người lao động. Trong đó người lao động là yếu tố có tính
chất quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết.
Vậy tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao
động cuối cùng. Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là
số lượng và chất lượng lao động của mỗi người.
Trong quá trình SXKD đối với các chủ DN, tiền lương là một phần chi phí quan
trọng cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh nên tiền lương luôn được tính toán quản lý
chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho DN và tăng thu nhập cho người lao
động. Còn đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu từ quá trình lao
động, ảnh hưởng tới mức sống của họ nên nó là đòn bẩy khuyến khích người lao động
hăng say lao động. Chính vì thế tiền lương chi phối các quy luật kinh tế nhất là quy luật
cung – cầu.
3.1.1.2. Phân loại lao động, tiền lương
a. Phân loại lao động.
Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào từng loại theo đặc trưng riêng của
chúng. Thường sử dụng các tiêu thức sau để phân loại:
 Theo thời gian lao động:
- Lao động thường xuyên trong danh sách;
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ.
Cách phân loại này, DN dễ dàng nắm được nắm được quân số lao động của mình,

43
từ đó có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý, đồng thời có kế
hoạch trả lương phù hợp cho từng đối tượng.
 Theo quan hệ sản xuất:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Gồm công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ kỹ thuật trực
tiếp điều khiển máy móc chế tạo sản phẩm và những người phục vụ quá trình sản xuất.
- Lao động gián tiếp sản xuất: Gồm bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào
SXKD như nhân viên quản lý, kỹ thuật và nhân viên tư vấn…
 Theo chức năng của lao động:
- Lao động sản xuất chế biến: Gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm.
- Lao động bán hàng: Gồm những lao động tham gia vào quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
- Lao động quản lý: Gồm những lao động tham gia điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý tài chính.
Cách phân loại này được dùng phổ biến hiện nay. Nó giúp DN phân loại lao động
theo những công việc cụ thể, phát huy được khả năng của lao động.
b. Phân loại tiền lương.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại theo cách trả
lương, phân loại theo đối tượng trả lương… Mỗi cách phân loại đều có ưu điểm và nhược
điểm riêng, nhưng đứng về mặt hiệu quả, người ta phân loại như sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có
làm việc, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm thêm giờ).
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng được chế độ quy định như: Nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, ngừng
sản xuất được hưởng lương theo chế độ…
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền lương
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân không
gắn với sản phẩm nên được hạch toán vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một
tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
3.1.1.3. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả lương có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc
theo đặc điểm kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp, với mục đích là quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Hiện nay, trả lương cho người lao động theo 3
hình thức chủ yếu: Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán.

44
 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả
cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
+ Tiền lương tháng: Được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp
đồng lao động;
+ Tiền lương tuần: Được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
+ Tiền lương ngày: Được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà
DN lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
22 (hoặc 26)
Số ngày làm việc trong tháng (không tính thứ 7 và chủ nhật): 22 ngày
Số ngày làm việc trong tháng (không tính chủ nhật): 26 ngày
+ Lương giờ: được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày
chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định của Bộ luật Lao động.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
8
Số giờ làm việc trong ngày theo hành chính: 8 giờ
Ưu điểm: Hình thức này đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động cuối cùng,
nên chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích người lao
động tăng năng suất lao động.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy
đủ thời gian làm việc của người lao động, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tiến
độ làm việc, chất lượng công việc, kèm theo chế độ khen thưởng hợp lý.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động theo kết
quả lao động, khối lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một sản phẩm, công việc đó.
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách phẩm chất và giá lương sản phẩm cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động trực tiếp sản xuất. Không hạn chế số lượng sản phẩm hụt hay vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh = Số lượng sản phẩm công x Đơn giá
45
trong tháng việc hoàn thành tính lương
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất để tính lương phả
trả cho CNV trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho những công
nhân không trực tiếp sản xuất sản phẩm mà làm các công việc phục vụ sản xuất như:
công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong
trường hợp này, căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao
động gián tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức kết hợp trả lương theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ lương thưởng trong sản xuất (Thưởng tiết kiệm
vật tư, tăng năng suất lao đông, nâng cao chất lượng sản phẩm).
Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người
lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của doanh nghiệp nên đã
khuyến khích người lao động và nó được trích từ lợi ích khinh tế do tăng sản phẩm chất
lượng cao, tiết kiệm lao động.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Là hình thức này tiền lương trả cho người lao
động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tính theo tỷ lệ luỹ kế căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động của họ.
Ưu điểm: Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất
lao động nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu trong thời điểm chiến dịch
kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền
lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động làm cho giá thành sản phẩm
tăng. (Trường hợp cần thiết mới áp dụng hình thức này)
 Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành theo đúng thời gian,
chất lượng quy định đối với loại công việc này. Cách trả lương này áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như: bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa…
Tóm lại, tiền lương là khoản tiền mà DN trả cho người lao động để thực hiện công
việc theo thỏa thuận. Nhưng cần đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người
lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc
trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong
tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc
giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.

46
3.1.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương
3.1.2.1. Quỹ lương
Quỹ lương là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trích ra từ doanh thu để trả lương
cho công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và chi
trả. Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như : phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, tăng ca, phụ cấp khu vực.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
Lưu ý, quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường xuyên như
thưởng phát minh, sáng kiến, các khoản trợ cấp không thường xuyên như trợ cấp khó
khăn đột xuất, công tác phí, bảo hộ lao động…
3.1.2.2. Các khoản trích theo lương
 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật
chất trong các trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí, tử tuất. Cơ quan quản lý
quỹ này là cơ sở bảo hiểm.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp sẽ tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ 25,5% trên tổng số lương thực tế phải trả người lao động trong tháng, trong đó
17,5% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và 8% trừ vào lương của
người lao động.
 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được trích lập nhằm phục vụ, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người
lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định
mà Nhà nước quy định cho những người tham gia đóng bảo hiểm.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số
lương thực tế phải trả người lao động trong tháng. Trong đó 3% tính vào chi phí kinh
doanh của DN và 1,5% trừ vào lương của người lao động.
 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ được trích lập nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao
động đồng thời duy trì hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo quy định, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương
thực tế trả người lao động trong tháng và được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. KPCĐ được

47
trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do
lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận
công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao
động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN
còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với những người tham gia BHTN.
Theo quy định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp là 2% trong đó
1% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 1% trừ vào lương của người lao
động có tham gia đóng BHTN.
3.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Đồng thời, kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương.
- Tính toán, phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng và mở sổ, thẻ kế toán, hạch toán lao
động, tiền lương, các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương chính xác và kịp thời.
3.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
3.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản phải trả khác cho người lao
động, kế toán sử dụng tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền công, tiền lương, tiền bảo
hiểm xã hội được hưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Đối
với doanh nghiệp tư nhân thì khoản này không phản ánh tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh vào tài khoản 334:
Bên Nợ: Các khoản tiền lương đã trả, ứng trước cho người lao động. Các khoản
khấu trừ vào lương người lao động.
Bên Có: Khoản tiền lương phải trả, phải chi cho người lao động
Dư Có: Các khoản tiền lương, thưởng còn phải trả người lao động.

48
Trong trường hợp đặc biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ: Xảy ra khi doanh
nghiệp đã trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản chi tiết:
TK 3341: Phải trả công nhân viên;
TK 3348: Phải trả người lao động khác.
Để phản ánh vào các tài khoản tiềm lương, kế toán sử dụng những chứng từ chủ
yếu sau:
- Bảng chấm công;
- Bảng chấm công làm thêm giờ;
- Bảng thanh toán tiền lương;
- Bảng thanh toán tiền thưởng;
- Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành;
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ;
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài;
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương;
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
3.2.2. Phương pháp kế toán tiền lương
- Trường hợp tạm ứng lương cho người lao động:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có TK 112: Số tiền thực chi bằng TGNH
- Tính ra tiền lương phải trả người lao động:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch
toán lao động, kế toán phản ánh số tiền lương phải trả cho người lao động và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo các đối tượng sử dụng:
Nợ TK 622: Lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Lương của nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Lương của nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Lương phải trả cho bộ phận xây dựng
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động:
Tiền ăn ca được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho đối tượng

49
nào thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh đối tượng đó. Nếu ăn ca vượt mức quy
định thì số vượt được lấy từ quỹ phúc lợi. Căn cứ vào mức ăn ca do doanh nghiệp quy
định và bảng chấm công, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tiền ăn ca của người lao động
Có TK 334: Tổng tiền ăn ca phải trả
- Tiền thưởng phải trả cho người lao động:
+ Tiền thưởng trả cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng. Kế toán căn cứ vào
bảng thanh toán tiền thưởng và quyết định thưởng của ban giám đốc để ghi:
Nợ TK 3531: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng tiền thưởng phải trả.
+ Tiền thưởng trong sản xuất (tiết kiệm vật tư, sáng kiến, cải tiến…) thì được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đối tượng. Kế toán căn cứ vào biên bản xác nhận của
phòng kỹ thuật, hoặc được hội đồng khoa học thừa nhận phát minh sáng chế, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tiền thưởng tính cho các đối tượng
Có TK 334: Tổng tiền chi thưởng.
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động thay lương:
+ Số tiền BHXH trả thay lương cho người lao động. Căn cứ vào giấy chứng nhận
của bệnh viện, bảng chấm công, kế toán ghi:
Nợ TK 3383: BHXH phải trả cho người lao động
Có TK 334: Tổng tiền phải trả cho người lao động
+ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng lao động thuê ngoài thì khi xác định tiền
công phải trả, kế toán phải căn cứ vào hợp đồng giao khoán để ghi:
Nợ TK 622, 623: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334.8: Phải trả công nhân thuê ngoài
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động theo quy định:
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ
Có TK 3335: Thuế TNCN phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại
Có TK 338: Phải nộp khác trả theo quy định.
- Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên:
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ tín dụng:

50
Nợ TK 334: Các khoản thanh toán
Có TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền mặt
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền
lương để viết hóa đơn và phiếu xuất kho:
Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng thanh toán
Có TK 152, 153, 154, 155, 156: Giá trị vật tư hàng hóa xuất trả
Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (Cả thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Số tiền lương CNV đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 3388: Phải trả phải nộp khác
Ví dụ vận dụng: Có tài liệu của công ty A trong tháng 4/N như sau:
1. Chi tạm ứng kỳ 1 cho công nhân viên 120.000.000đ
2. Tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng như sau:
Công nhân trực tiếp SX: 250.000.000đ
Nhân viên quản lý phân xưởng: 30.000.000đ
Nhân viên bán hàng: 20.000.000đ
Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 25.000.000đ
3. Tính ra tổng số tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trong kỳ phải trả:
Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 12.000.000đ
Nhân viên quản lý phân xưởng: 2.000.000đ
Nhân viên BH: 2.500.000 đ; nhân viên QLDN: 3.500.000đ
4. Tính ra tổng số BHXH trong kỳ phải trả:
Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 3.200.000đ
Nhân viên quản doanh nghiệp: 2.500.000đ
5. Tính ra tổng số tiền ăn ca trong kỳ phải trả:
Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 22.000.000đ
Nhân viên quản lý phân xưởng: 3.500.000đ

51
Nhân viên bán hàng 1.400.000đ
Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 2.600.000đ
6. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên trong kỳ như sau:
Tạm ứng: 10.000.000đ và bồi thường vật chất: 5.000.000đ
7. Trả lương cho công nhân viên bằng tiền mặt 315.000.000đ và 10.000.000đ DN
tạm giữ hộ do công nhân đi vắng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hướng dẫn:
1. Nợ TK 334: 120.000.000
Có TK 111: 120.000.000
2. Nợ TK 622: 250.000.000
Nợ TK 627: 30.000.000
Nợ TK 641: 20.000.000
Nợ TK 642: 25.000.000
Có TK 334: 325.000.000
3. Nợ TK 3531: 17.500.000
Có TK 334: 17.500.000
4. Nợ TK 3383: 5.700.000
Có TK 334: 5.700.000
5. 138, Nợ
TK 141, TK 622: 22.000.000TK 334
3335 TK 622
Nợ TK 627: 3.500.000 Công nhân trực
Nợ TK
Các 641:khấu
khoản 1.400.000
trừ vào tiếp sản xuất
Nợthu
TKnhập
642:của2.600.000
CNV Tiền
TK 627
lương,
Có TK 334: 29.500.000
tiền Nhân viên, phân
6. Nợ TK
TK 3383, 3384, 3386 334: 15.000.000 thưởng, xưởng
Có TK 141: 10.000.000 BHXH ,
Có TK
Phần đóng góp1388: 5.000.000 và các
cho quỹ TK 641, 642
7. BHYT,
Nợ BHXH,
TK 334: BHTN
325.000.000 khoản
Nhân viên bán
khác
Có TK 111: 315.000.000 hàng
phải trả
TK 111, 112 Có TK 3388: 10.000.000
cho
TK 353
Thanh toán lương, thưởng , CNV
BHXH và các khoản khác Tiền thưởng thi đua

TK 3383
BHXH phải trả 52
trực tiếp
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương
3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh của các tài khoản từ tài khoản 331 đến tài
khoản 336.
Kết cấu và nội dung phản ánh vào tài khoản 338:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các TK liên quan theo biên bản xử lý;
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 tương ứng từng kỳ kế toán;
- BHXH trả cho công nhân viên;
- KPCĐ chi tại đơn vị;
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ bảo hiểm và KPCĐ;
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị TS thừa chưa rõ nguyên nhân;

53
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định;
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Nợ: Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp;
Tài khoản 338 có các tài khoản chi tiết sau:
TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý;
TK 3382: Kinh phí công đoàn;
TK 3383: Bảo hiểm xã hội;
TK 3384: Bảo hiểm y tế;
TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa;
TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp;
TK3387: Doanh thu chưa thực hiện;
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
3.3.2 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
- Các khoản trích theo lương:
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản để trích các khoản theo lương, theo quy
định hiện hành là 34%:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Chi phí SXKD (23,5%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động (10,5%)
Có TK 338: Tổng số kinh phí phải trích ( 34%)
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn (2%)
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội (25,5%)
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế (4,5%)
+ TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp (2%)
- Tính ra số BHXH trả thay lương tại đơn vị:
+ Tính trả tại đơn vị:
Nợ TK 3383: Số BHXH trả thay lương
Có TK 334: Phải trả CNV
+ Khi trả cho người lao động:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111: Số tiền đã trả
- Theo định kỳ đơn vị nộp lên cấp trên:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Tổng số tiền bảo hiểm phải nộp
Có TK 111, 112: Tổng số tiền phải nộp (33%)
Phần KPCĐ chỉ nộp lên cấp trên 1%, còn lại 1% được để lại cơ sở, cộng với 1%
54
công nhân viên đóng góp dùng để chi dùng cho cơ sở. Vì vậy, khi chi tiêu KPCĐ, căn cứ
vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 3382: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Có TK 111, 112: Số tiền đã chi
Nếu vượt chi thì được cấp bù. Khi nhận được số cấp bù kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù
Có TK 338: KPCĐ cấp bù
Ví dụ vận dụng: Có tài liệu của công ty X trong tháng 6/N như sau:
1. Tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng như sau:
Công nhân trực tiếp SX: 250.000.000đ
Nhân viên quản lý phân xưởng: 30.000.000đ
Nhân viên bán hàng: 20.000.000đ
Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 25.000.000đ
Yêu cầu:
1. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
2. Doanh nghiệp nộp KPCĐ (1%), BHXH (25,5%), BHYT (4,5%), BHTN (2%)
cho cơ quan quản lý bằng chuyển khoản.
Hướng dẫn:
1. Nợ TK 622: 250.000.000 x 23,5% = 58.750.000
Nợ TK 627: 30.000.000 x 23,5% = 7.050.000
Nợ TK 641: 20.000.000 x 23,5% = 4.700.000
Nợ TK 642: 25.000.000 x 23,5% = 5.875.000
Nợ TK 334: 325.000.000 x 10,5% = 34.125.000
Có TK 338: 325.000.000 x 34% = 110.500.000
+ TK 3382: 325.000.000 x 2% = 6.500.000
+ TK 3383: 325.000.000 x 25,5% = 82.875.000
+ TK3384: 325.000.000 x 4,5% = 14.625.000
TK 334 TK 338
+ TK3386: 325.000.000 x 2% = 6.500.000 TK 622, 627, 641, 642
2. Nợ TK 338: 325.000.000 x 33% = 107.250.000
Số BHXH phải trả trực tiếp cho Trích BHXH, KPCĐ, BHYT,
- TK 3382: 325.000.000 x 1% = 3.250.000
CNV BHTN tính vào chi phí SXKD
- TK 3383: 325.000.000 x 25,5% = 82.875.000
- TK3384: 325.000.000 x 4,5% = 14.625.000
TK 334
- TK
TK 111, 112 3386: 325.000.000 x 2% = 6.500.000
Có TK 112: 107.250.000
Trích BHXH, BHYT, BHTN lấy từ
Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT,
thu nhập của CNV
BHTN cho cơ quan quản lý
TK 111, 112
Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt, 55
chi hộ được cấp
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 3.1. Trình bày nội dung, kết cấu của các tài khoản 334 và tài khoản 338?
Câu 3.2. Trình bày các hình thức trả lương? Nêu ưu, nhược điểm của từng hình
thức?
Câu 3.3. Trình bày nguồn hình thành quỹ lương và các khoản trích theo lương
theo quy định hiện hành?
Câu 3.4. Trình bày các bút toán chủ yếu về kế toán tổng hợp tiền lương? Lấy ví dụ
minh họa?
Câu 3.5. Trình bày các bút toán chủ yếu về kế toán tổng hợp các khoản trích theo
lương? Lấy ví dụ minh họa?

BÀI TẬP ỨNG DỤNG


Bài 3.1:
Tài liệu về tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương tại một doanh
nghiệp trong tháng 1/N như sau (đơn vị: 1.000đ):
I. Tình hình đầu tháng: Số tiền còn phải trả người lao động: 20.000
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1/N:
1. Rút tiền gửi ngân hàng về chuẩn bị trả lương cho người lao động số tiền 20.000
N111/C112: 20tr
2. Trả toàn bộ tiền lương còn nợ kỳ trước cho người lao động bằng tiền mặt.
N334/C111: 20tr
3. Tính ra số tiền phải trả cho người lao động trong tháng như sau:

56
Lương Thưởng
Bộ phận BHXH Cộng
chính thi đua
1. Phân xưởng 1: 85.000 7.000 4.000 96.000
- Công nhân trực tiếp sản xuất 78.500 4.000 4.000 86.500
- Cán bộ quản lý phân xưởng 6.500 3.000 - 9.500
2. Phân xưởng 2: 95.000 8.000 3.000 106.000
- Công nhân trực tiếp sản xuất 86.000 6.000 2.500 94.500
- Cán bộ quản lý phân xưởng 9.000 2.000 500 11.500
3. Bộ phận QLDN 10.600 500 600 11.700
4. Bộ phận bán hàng. 9.400 1.000 1.400 11.800
Cộng 200.000 16.500 9.000 225.500
a.Lương chính:
N622: 78.5+86= 164.500
- Px1: 78.500
-PX2: 86.000
N627: 6.5+9= 15.500
- PX1: 6.500
- PX2: 9.000
N641: 9.400
N642: 10.600
Có TK 334: 200.000
b. Thưởng thi đua
N3531/C334: 16.500
c. BHXH:
N3383/C334: 9.000
4. Trích KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN theo tỷ lệ quy định.
N622: 164.500* 23.5%= 38.657,5
- PX1: 78.500*23.5%=
- PX2: 86.000*23.5%
N627: 15.500*23.5%=3.642,5
- PX1: 6.500*23.5%
- PX2: 9.000* 23.5%
N641: 9.400*23.5%= 2.209
N642: 10.600*23.5% = 2.491
N334: 200tr* 10.5% = 21.000
Có TK 338: 200tr* 34%= 68.000
57
Trong đó: - 338.2: 200.000*2%= 4000
- 3383: 200.000* 25.5%= 51.000
- 3384: 200.000*4.5%= 9.000
- 3386: 200.000*2%= 4000
5. Các khoản khác khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên: Tạm ứng
12.000; Phải thu khác: 5.000
N334: 17.000
C141: 12.000
C138: 5.000
6. Nộp KPCĐ (1%), BHXH (25,5%), BHYT (4,5%), BHTN (2%) cho cơ quan
quản lý bằng chuyển khoản.
N338: 66.000
-3382: 4.000/2= 2.000
-3383: 200.000* 25.5%= 51.000
- 3384: 200.000*4.5%= 9.000
- 3386: 200.000*2%= 4000
Có Tk112: 66.000

7. Thanh toán 75% tiền lương, 100% tiền thưởng và 100% các khoản bảo hiểm
cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt.
Thanh toán 75% tiền lương
N334: (200.000-21.000-17.000) * 75% = 121.500
Có TK 111: 121.500
Thanh toán 100% tiền thưởng và BHXH
N334: 16.500+9000= 24.500
Có TK 111: 24.500

Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ?
2. Xác định số tiền lương và các khoản khác phải thanh toán, đã thanh toán cho
công nhân viên trong kỳ và còn phải thanh toán cuối kỳ? (Vẽ sơ đồ tài khoản chữ T.
Trong đó: Tổng PS bên NỢ: phản ánh số lương đã trả; Tổng PS bên Có: phản ánh
số phải thanh toán trong kỳ. Số dư cuối kỳ: Phản ánh số còn phải thanh toán ở kỳ
sau)
Bài 3.2:

58
Có tài liệu về tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương tại một doanh
nghiệp trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000đ):
I. Tình hình đầu tháng: Số tiền còn phải trả người lao động: 40.000
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/N:
1. Dùng tiền mặt thanh toán toàn bộ số tiền lương còn nợ kỳ trước cho người lao
động.
Nợ TK 334: 40.000
Có TK 11: 40.000
2. Tính ra số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng 10/N như sau:
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A: 40.000, sản xuất sản phẩm
B: 52.000; sản xuất sản phẩm C: 4.500.
- Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng: 28.000.
- Tiền lương nhân viên bán hàng 22.000.
- Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: 25.500
N622: 96.500 (trong đó: sxspA: 40.000; sxsp B: 52.000; sxsp C: 4.500)
N627: 28.000
N641: 22.000
N642: 25.500
C334: 172.000
3. Trích các khoản KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN theo tỷ lệ quy định.
N622: 96.500 * 23.5%= 22.677,5
N627: 28.000* 23.5%= 6.580
N641: 22.000 *23.5%= 5.170
N642: 25.500 * 23.5% = 5.992,5
N334: 172.000* 10.5%= 18.060
C338: 172.000* 34%= 58.480
Trong đó: - 3382: 172.000* 2%= 3.440
- 3383: 172.000* 25.5%= 43.860
- 3384: 172.000* 4.5% = 7.740
- 3386: 172.000*2% =3.440

4. Chi tiền mặt tạm ứng lương kỳ I cho người lao động: 80% số lương phải trả và
tiền thưởng cho người lao động như sau:
- Thưởng cho công nhân trực tiếp sản xuất: 12.000 (sản phẩm A: 4.000; sản phẩm
B: 5.500; sản phẩm C: 2.500);

59
- Thưởng cho nhân viên phân xưởng 1.800;
- Thưởng cho nhân viên bán hàng 3.150;
- Thưởng cho nhân viên quản lý doanh nghiệp: 3.000.
N334/C111: 172.000* 80%= 137.600
N3531/C111: 12TR+1.8+3.15+3= 19.95TR
5. Nộp KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN đã trích trong tháng cho cơ quan quản lý
bằng tiền gửi ngân hàng.
N338: 172.000*33%= 56.760
Trong đó: -3382: 172.000* 1%= 1.720
- 3383: 172.000* 25.5%= 43.860
- 3384: 172.000* 4.5% = 7.740
- 3386: 172.000*2% =3.440
C112: 56.760
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ đồ các tài khoản
334; tài khoản 338?
2. Lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng 10/N?
Bài 3.3:
Tình hình thanh toán với công nhân viên tại một doanh nghiệp trong tháng 4/N
như sau (đơn vị tính: 1.000đ):
1. Tính ra tổng số tiền lương phải trả CNV trong kỳ 220.000 trong đó:
- Công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 1: 85.000;
phân xưởng sản xuất chính số 2: 60.000; phân xưởng sản xuất phụ: 15.000.
- Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất chính số 1: 20.000; số 2: 14.000 và
nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất phụ: 6.000.
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 20.000.
2. Tính ra tổng số BHXH phải trả trong tháng cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 1: 2.200; phân
xưởng sản xuất chính số 2: 1.400.
- Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất chính số 1: 1.300.
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 1.600.
3. Tính ra tổng số tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên trong
kỳ 55.000, trong đó:
- Công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 1: 20.000;
phân xưởng sản xuất chính số 2: 10.000; phân xưởng sản xuất phụ: 5.000.

60
- Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất chính số 1: 5.000; số 2: 4.000 và nhân
viên quản lý phân xưởng sản xuất phụ: 1000.
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000.
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định (34%).
5. Dùng tiền mặt thanh toán cho công nhân viên:
- Lương: Thanh toán 80% số còn phải trả.
- BHXH: Thanh toán 100%.
- Tiền thưởng: Thanh toán 100%.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và phản ánh vào sơ đồ TK?
2. Để xác định các khoản còn phải thanh toán cho công nhân viên cuối kỳ, kế toán
dựa vào số liệu trên tài khoản nào? Hãy trình bày nội dung và kết cấu của tài khoản đó?
Bài 3.4:
Tài liệu về tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại DN tháng 1/N như
sau (đơn vị: 1.000đ):
I. Tiền lương còn nợ công nhân viên đầu tháng: 19.000.
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1/N:
1. Rút tiền ở ngân hàng về chuẩn bị trả lương: 19.000.
N111/C112: 19.000
2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho công nhân viên: 16.000, số còn lại đơn vị tạm
giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh.
N334: 19.000
C111: 16.000
C3388: 3.000

61
3. Tính ra số tiền lương và các khoản khác phải trả trong tháng:

Lương Lương Thưởng


Bộ phận BHXH Cộng
chính phép thi đua
1. Phân xưởng 1: 87.000 6.000 5.000 2.000 100.000
- Công nhân trực tiếp sản xuất 81.500 6.000 4.000 2.000 93.500
- Cán bộ quản lý phân xưởng 5.500 - 1.000 - 6.500
2. Phân xưởng 2: 110.000 4.000 8.000 3.000 125.000
- Công nhân trực tiếp sản xuất 101.000 4.000 6.500 2.500 114.000
- Cán bộ quản lý phân xưởng 9.000 - 1.500 500 11.000
3. Bộ phận bán hàng 10.600 1.000 500 600 12.700
4. Bộ phận QLDN 9.400 1.000 1.000 1.400 12.800
Cộng 217.000 12.000 14.500 7.000 250.500
A. Lương chính:
N622: 182.500
- PX1: 81.500
- PX2: 101.000
N627: 5.5+9= 14.500
- PX1: 5.500
- PX2: 9.000
N641: 10.600
N642: 9.400
C334: 217.000
B. Lương phép:
N622: 10.000
- PX1: 6.000
- PX2: 4.000
N641: 1.000
N642: 1.000
C334: 12.000
d. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
N3531/C334: 14.500
e. Tiền BHXH:
N3383/C334: 7.000
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
CHỈ TRÍCH CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG ĐỐI VỚI LƯƠNG CHÍNH

62
N622: 182.500 *23.5%= 42.887,5
- PX1: 81.500 * 23.5%
- PX2: 101.000* 23.5%=
N627: 5.5+9= 14.500 *23.5% = 3.407,5
- PX1: 5.500 * 23.5%
- PX2: 9.000 *23.5%=
N641: 10.600 *23.5% = 2.491
N642: 9.400 *23.5% = 2.209
N334: 217.000* 10.5%= 22.785
Có TK 338: 217.000 * 34% = 73.780
Trong đó: - 3382: 217.000* 2%=
- 3383: 217.000*25.5%=
- 3384: 217.000 *4.5%=
- 3386: 217.000 * 2% =

N622, 627, 641, 642: tiền lương chính của bộ phân tương ứng * 23.5%
N334: tổng tiền lương chính toàn DN * 10.5%
C338: Tổng tiền lương chính toán DN * 34%

5. Các khoản khác khấu trừ vào lương của công nhân viên:
- Tạm ứng: 10.000;
- Phải thu khác: 8.000.
N334: 18.000
C141: 10.000
C138: 8.000
6. Nộp KPCĐ (1%), BHXH (25,5%), BHYT (4,5%), BHTN (2%) cho cơ quan
quản lý quỹ bằng chuyển khoản.
N338: 217.000 *33%=
- 3382: 217.000* 1%= 2.170
- 3383: 217.000*25.5%= 55.335
- 3384: 217.000 *4.5%= 9.765
- 3386: 217.000 * 2% = 4.340
C112: …….
7. Rút tiền gửi ngân hàng về để chuẩn bị trả lương: 180.000

63
N111/C112: 180.000
8. Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên bằng tiền mặt.
Thanh toán lương: 217.000+ 12.000 -22.875- 18.000 = 188.215
N334/C111: 188.215
Thanh toán tiền thưởng thi đua: N334/C111: 14.500
Thanh toán tiền BHXH: N334/C111: 7.000
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản?
2. Lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương tháng 1/N?
Bài 3.5:
Tình hình thanh toán với công nhân viên tại một doanh nghiệp trong tháng 8/N
(đơn vị tính: 1.000đ):
1. Tính ra tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ 200.000 trong đó:
- Công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 1: 90.000,
phân xưởng sản xuất chính số 2: 65.000, phân xưởng sản xuất phụ: 20.000;
- Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất chính số 1: 10.000; phân xưởng sản
xuất chính số 2: 5.000 và phân xưởng sản xuất phụ: 2.000 ;
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 8.000.
2. Tính ra tổng số BHXH phải trả trong tháng cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 11: 2.000;
phân xưởng sản xuất chính số 2: 1.000
- Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất chính số 1: 650, phân xưởng sản xuất
chính số 2: 500
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 1.400
3. Tính ra tổng số tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên trong
kỳ 36.000, trong đó:
- Công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 1: 13.000;
phân xưởng sản xuất chính số 2: 8.500, phân xưởng sản xuất phụ: 3.000
- Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất chính số 1: 3000; phân xưởng sản xuất
chính số 2: 2.000 và nhân viên phân xưởng sản xuất phụ: 500
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 6.000
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
5. Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Thu hồi tạm ứng thừa của nhân viên quản lý doanh nghiệp: 800, công nhân phân
xưởng sản xuất chính số 1: 1.200, phân xưởng sản xuất chính số 2: 300;
- Bồi thường vật chất: công nhân sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất chính số 2:
64
2.200.
6. Dùng tiền mặt thanh toán cho công nhân viên:
- Lương: thanh toán 80% số còn phải trả;
- BHXH: thanh toán 100%;
- Tiền thưởng: thanh toán 100%.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và phản ánh vào sơ đồ tài khoản?
2. Để xác định các khoản còn phải thanh toán cho công nhân viên cuối kỳ, kế toán
dựa vào số liệu trên tài khoản nào?
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


- Nắm được khái niệm, đặc điểm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
kế toán;
- Nắm được phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên;
- Nắm được phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp
tính giá thành sản phẩm.
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1.1. Chi phí sản xuất
4.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
4.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ
chi phí được chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn,
đầu tư tài chính.
- Chi phí khác: Gồm những khoản chi phí ngoài dự kiến của doanh nghiệp có thể
do chủ quan khách quan mang lại, cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí
được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành và kết quả của từng hoạt động kinh

65
doanh đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời.
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh
tế được sắp chung vào một yếu tố, bất kỳ là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất
ra sản phẩm gì. Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất – kinh doanh và hoạt động
khác trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất – kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách
phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc
vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục
chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào viêc sản xuất, chế tạo sản phẩm, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan tới tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến

66
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí kinh doanh còn được phân loại theo nhiều cách
khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành; phân
theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất… Các cách phân loại này đã được đề cập
đến trong kế toán quản trị.
4.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nhiều nội
dung kinh tế công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi
mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà
đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
- Loại sản phẩm
- Nhóm sản phẩm: Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…
4.1.2. Giá thành sản phẩm
4.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
4.1.2.2. Phân loại giá thành
* Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả
kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.

67
* Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và
giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và
bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ
và được tính theo công thức:
4.1.3. Nhiệm vụ kế toán
Quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các
DNSX để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt công
tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nghĩa vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác đầy đủ kịp thời tình hình phát sinh
CPSX ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các
loại CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí
nhằm phát hiện kịp thời các lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
4.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng,
bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v…) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
4.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…).
Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh như sau:

68
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
4.2.1.3. Phương pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): Tập hợp chi CP NVL trực tiếp
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng (Chi tiết vật liệu)
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): Tập hợp CP NVL trực tiếp
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh, liên kết
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK 311, 336, 338…: Vật liệu vay, mượn…
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
- Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ còn thừa nhưng để lại ở phân xưởng
sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán ghi bút toán đỏ để điều chỉnh
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Qua đầu kỳ sau sẽ ghi bình thường để chuyển thành chi phí của kỳ sau:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
TK 151, 152, 331,111, 112 TK 621 TK 154
- Cuối kỳ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển
vào TK tính giá thành.
Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
chế tạo sản phẩm Nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)

TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho 69
Sơ đồ 4.1: Kế toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
4.2.2.1. Khái niệm
Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, khoản trích theo tiền lương tính vào chi phí
theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp cũng được theo dõi riêng cho từng đối tượng
hạch toán CPSX hoặc đối tượng tính giá thành.
4.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
như tài khoản 621.
Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
4.2.2.3. Phương pháp hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định):
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
TK 334 TK 622 TK 154
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực Kết
tiếp chuyển
vào tài khoản
chi phítính giá thành theo
Tiền lương và phụ cấp
từng đối tượng:
Phải trả cho công nhân nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 (chi tiếttiếp
trực theosản
đốixuất
tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
TK 338
Các khoản trích theo
lương tính vào chi phí 70
Sơ đồ 4.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
4.2.3.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
4.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi
phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm những
chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi
phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân
xưởng…) và biến phí (gồm những chi phí còn lại, thay đổi theo số lượng sản phẩm
hoàn thành).
Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp chi tiết:
+ 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ 6272 “Chi phí vật liệu”
+ 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
+ 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
+ 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
71
4.2.3.3. Phương pháp hạch toán
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334: Lương nhân viên phân xưởng
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386).
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 152 (chi tiết tài khoản).
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153: giá trị xuất dùng (loại phân bổ 1 lần).
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214 (chi tiết tài khoản).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331… : Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch…):
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 352 (chi tiết chi phí phải trả).
- Phân bổ các chi phí trả trước:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 242 (chi tiết chi phí trả trước).
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị…):
Nợ TK 627 (6278 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK liên quan (111, 112).
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138…)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng).
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các

72
đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…):
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng tài khoản).
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản
phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản
xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành theo công thức:
Tổng biến phí sản xuất
Mức biến phí sản xuất Tổng tiêu thức
chung cần phân bổ
chung phân bổ cho từng = x phân bổ của từng
Tổng tiêu thức phân bổ của
đối tượng đối tượng
tất cả các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức
công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
điều kiện sản xuất bình thường) thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất
theo công thức:
Tổng định phí sản xuất
Mức định phí Tổng tiêu thức
chung cần phân bổ
sản xuất chung phân bổ = x phân bổ của từng
Tổng tiêu thức phân bổ của
cho từng đối tượng đối tượng
tất cả các đối tượng
Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho các
TK 152,153
đối tượng, kế toán ghi: TK 627 TK 111, 112, 152,…
Nợ TKChi
154phí
(chiNVL,
tiết theo
dụngtừng
cụ đối tượng): Các
Phầnkhoản
tính vào
thu giá
hồi thành SP, dịch vụ
Nợ TK 632:
dùngPhần
ở phân
tínhxưởng ghi giảm CPSXC
vào giá vốn hàng bán
Có TK 627 (chi tiết từng loại và theo phân xưởng).
TK 334, 338 TK 154
Chi phí nhân viên phân Kết chuyển CPSXC
xưởng

TK 214 TK 632
Chi phí khấu hao Kết chuyển CPSXC cố
TSCĐ ở phân xưởng định (không phân bổ)
vào giá vốn

TK 111, 112, 331,…

Chi phí dịch vụ mua


ngoài ở phân xưởng
73
Sơ đồ 4.3: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
4.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
4.2.4.1.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung), kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh
doanh dở dang”. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang” được mở chi
tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận sản xuất kinh
doanh. Nội dung phản ánh của tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang”
như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
b. Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Tổng hợp CPNVLTT theo từng đối tượng
Có TK 621: Kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Tổng hợp CPNCTT theo từng đối tượng
Có TK 622: Kết chuyển CPNCTT theo từng đối tượng.
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng), kế toán ghi:
Nợ TK 154: Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
Có TK 627: Kết chuyển hay phân bổ CPSXC cho từng đối tượng.

74
- Ghi giảm chi phí:
Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được chờ xử lý
Nợ TK 138, 334, 811…: Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154 (chi tiết đối tượng): Giá thành sản phẩm hoàn thành.

TK 111,152 TK 621 TK 154 TK 155,157

Tập hợp CP NVLTT Kết chuyển Tổng giá thành SP


CP NVLTT Hoàn thành

TK 334, 338 TK 622


Tập hợp CPNCTT Kết chuyển
CPNCTT

TK 214, 334, 338, 111 TK 627


Tập hợp CPSXC Kết chuyển CPSXC

Sơ đồ 4.4: Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX
4.2.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a, Tài khoản sử dụng:
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính. Nội dung
phản ánh của tài khoản 631 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

75
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
b. Phương pháp hạch toán:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Có TK 154: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ…:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631: Tổng hợp CPNVLTT theo từng đối tượng
Có TK 621: Kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631: Tổng hợp CPNCTT theo từng đối tượng
Có TK 622: Kết chuyển CPNCTT theo từng đối tượng.
+ Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631: Tổng hợp CPSXC theo từng đối tượng
Có TK 627: Phân bổ (hay kết chuyển) CPSXC.
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán
kết chuyển:
Nợ TK 154: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có TK 631: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tính giá
thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Có TK 631: Giá thành sản xuất
TKViệc
621 kiểm kê và đánh giá sảnTK phẩm
631 dở dang cũng được TK tiến154
hành tương tự như
phương pháp kê khai thường xuyên.
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí nhân Tổng giá thành sản xuất
công trực tiếp thành phẩm nhập kho, gửi
bán hoặc tiêu thụ trực tiếp

TK 627
Kết chuyển chi phi sản
xuất chung 76
Sơ đồ 4.5: Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK

4.3. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
4.3.1.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong
sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.

Giá trị vật liệu Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá trị
chính nằm trong = x vật liệu chính
Số lượng Số lượng sản
sản phẩm dở dang + xuất dùng
thành phẩm phẩm dở dang
Ví dụ 1: Tài liệu tại một đơn vị: (1000 đ)
- Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 600.000
- Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là: 10.000.000
Trong đó: CPNVL chính là: 8.000.000
- Sản phẩm hoàn thành trong tháng là 800 sản phẩm, còn dở dang 200 sản phẩm.
Như vậy:
CPSX dở dang 600.000 + 8.000.000
= x 200 = 1.720.000
cuối tháng
800 + 200
4.3.1.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền
lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên
áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số
thực tế đã dùng:

77
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị vật liệu (không quy đổi) Toàn bộ giá trị
chính nằm trong = Số lượng sản phẩm x vật liệu chính
sản phẩm dở dang Số lượng xuất dùng
+ dở dang không
thành phẩm
quy đổi
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí chế biến
quy đổi ra thành phẩm Tổng chi phí
nằm trong sản
= x chế biến từng
phẩm dở dang Số lượng sản phẩm
Số lượng loại
(theo từng loại) + dở dang quy đổi ra
thành phẩm
thành phẩm
Ví dụ 2: Tài liệu tại một đơn vị: (1000 đ)
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 500.000. Trong đó:
- CPNVL trực tiếp: 205.000
- CPNC trực tiếp: 100.000
- CPSX chung: 195.000
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 8.000.000. Trong đó:
- CPNVL trực tiếp: 4.247.000
- CPNC trực tiếp: 2.540.000
- CPSX chung: 1.213.000
Sản phẩm hoàn thành trong tháng là 800 sản phẩm, còn dở dang cuối tháng 200
sản phẩm có mức độ hoàn thành 40%.
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng:
205.000 + 4.247.000
CPNVL trực tiếp = x 200 = 890.400
800 + 200
100.000 + 2.540.000
CPNC trực tiếp = x 200 x 40% = 240.000
800 + (200 x 40%)
195.000 + 1.213.000
CPSX chung = x 200 x 40% = 128.000
800 + (200 x 40%)
Như vậy:
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 890.400 + 240.000 + 128.000 = 1.258.400
4.3.1.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực
chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả
định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Ví dụ 3: Theo ví dụ 2, giả sử tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm làm dở so với thành phẩm là 50%.
CP NVL trực tiếp = 205.000 + 4.247.000 x 200 = 890.400

78
trong SP dở dang 800 + 200
CP chế biến 295.000 + 3.753.000
= x 100 = 449.778
trong SP dở dang 800 + (200 x 50%)
Như vậy:
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 890.400 + 449.778 = 1.340.178
4.3.1.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc
theo chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu và nhân công trực tiếp)
mà không tính đến các chi phí khác.
4.3.1.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ví dụ 4: Giá thành định mức (Giá thành kế hoạch) của đơn vị sản phẩm hoàn
thành bao gồm.
- CP NVL trực tiếp: 3000
- Chi phí chế biến: 1600
+ CPNC trực tiếp: 1000
+ CPSX chung: 600
Sản phẩm dở dang cuối tháng: 200 sản phẩm, tỷ lệ hoàn thành 40%. Các loại vật
liệu trực tiếp được sử dụng hầu hết trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất.
Như vậy:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng:
(200 x 3.000) + (200 x 1.000 x 40%) + (200 x 600 x 40%) = 728.000
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá
trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi
phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v…
4.3.2. Tính giá thành sản phẩm
4.3.2.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn và phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại
sản phẩm
Tổng giá
CPSX dở CPSX phát Các khoản
thành SP CPSX dở
= dang đầu + sinh trong - - làm giảm
hoàn thành dang cuối kỳ
kỳ kỳ chi phí
trong kỳ
Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ
Giá thành đơn vị SP =
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
79
và chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh.
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 155: Nhập kho
Nợ TK 157: Gửi đi bán
Nợ TK 632: Bán thẳng cho khách hàng
Có TK 154: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
4.3.2.2. Tính giá thành theo phương pháp giản đơn phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm
Trước khi kết chuyển và tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu chuẩn hợp lý.
4.3.2.3. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
* Đối tượng áp dụng
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất vừa
tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ, bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản
phẩm phụ. Sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và chỉ là đối tượng tính
giá thành mà được đánh giá theo giá quy định.
* Công thức:
Tổng giá
CPSX dở CPSX phát Giá trị SP
thành SP CPSX dở
= dang + sinh - - phụ thu
hoàn thành dang cuối kỳ
đầu kỳ trong kỳ hồi được
trong kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu được ước tính căn cứ vào:
+ Giá thành kế hoạch
+ Giá bán
+ Giá bán trừ lợi nhuận định mức
- Khi thu hồi được sản phẩm phụ và nhập kho thành phẩm hoặc nhập kho vật liệu,
kế toán phản ánh:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 152: Nhập kho vật liệu
Có TK 154: Giá trị sản phẩm phụ
- Khi thu hồi sản phẩm phụ bán thẳng cho khách hàng sẽ ghi:
Nợ TK 632: Trị giá sản phẩm phụ thu được
Có TK 154: Trị giá sản phẩm phụ thu được
+ Số tiền bán sản phẩm phụ thu được:

80
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5111
Có TK 3331
Ví dụ 1:
- Chi phí sản xuất phát sinh được kết chuyển vào cuối kỳ:
+ CP NVL trực tiếp: 4.000.000
+ CPNC trực tiếp: 1.000.000
+ CPSX chung: 600.000
- Sản phẩm thu được trong kỳ:
+ Sản phẩm chính được nhập kho thành phẩm: 800 SP
+ Sản phẩm phụ chuyển bán ngay cho khách hàng
+ Giá trị thu hồi được xác định: 200.000
Trị giá bán chưa thuế 250.000, thuế GTGT 10% thu bằng tiền mặt.
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 300.000, cuối kỳ 500.000
Hướng dẫn:
1/ Nợ TK 154: 5.600.000
Có TK 621: 4.000.000
Có TK 622: 1.000.000
Có TK 627: 600.000
2a/Nợ TK 632: 200.000
Có TK 154: 200.000
2b/ Nợ TK 111: 275.000
Có TK511: 250.000
Có TK 3331: 25.000
3/ Tổng giá thành sản phẩm chính hoàn thành
= 300.000 + 5.600.000 - 500.000 - 200.000 = 5.200.000
Nợ TK 155: 5.200.000
Có TK 154: 5.200.000
Giá thành 5.200.000
= = 6.500
đơn vị 800
Lưu ý:
- Nếu sản phẩm phụ cho biết giá bán 250.000, lãi định mức 10% trên giá bán thì
giá vốn sẽ là: 250.000 x 90% = 225.000
- Còn nếu giá bán là 250.000, lãi định mức 10% trên giá vốn thì giá vốn sẽ là:
250.000
 227.272đ
1 + 0,1 81
4.3.2.4. Phương pháp hệ số
* Đối tượng áp dụng
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại
sản phẩm sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại
sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.
Sản phẩm có hệ số 1 được chọn là sản phẩm tiêu chuẩn. và chi phí không hạch toán riêng
cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng hay quy trình công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm
* Công thức:
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Z đơn vị SP chuẩn =
 SP chuẩn hoàn thành trong kỳ
 SP chuẩn hoàn
thành trong kỳ
=  Số lượng từng loại SP
chính hthành trong kỳ
x
Hệ số
quy đổi

Tổng giá thành SP CPSX dở dang CPSX phát CPSX dở


= + -
hoàn thành trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn x Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm vị SP gốc từng loại SP
Ví dụ 2: Tại một phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm A & B có các tài liệu:
(đơn vị: đồng)
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 400.000
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
+ CPNVL trực tiếp: 3.000.000
+ CPNC trực tiếp: 500.000
+ CPSX chung: 700.000
Trong tháng hoàn thành nhập kho 1.000 sản phẩm A & 500 sản phẩm B.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm 220 sản phẩm A; 150 sản phẩm B được đánh giá
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hệ số sản phẩm A: 1,0; sản phẩm B: 1,2
Hướng dẫn:
1/ Nợ TK 154: 4.200.000
Có Tk 621: 3.000.000

82
Có TK 622: 500.000
Có TK 627: 700.000
Đánh giá sản phẩm quy đổi:
Sản phẩm hoàn thành:
SP A = 1.000 x 1 = 1.000
SP B = 500 x 1,2 = 600
=> Cộng: 1.600
Sản phẩm dở dang cuối tháng:
SP A = 220 x 1 = 220
SP B = 150 x 1,2 = 180
=> Cộng: 400
400.000 + 3.000.000
CPSX dở dang cuối kỳ = x 400 = 680.000
1.600 + 400
Tổng giá thành SP
= 400.000 + 4.200.000 - 680.000 = = 3.920.000
hoàn thành trong kỳ

Giá thành đơn vị sản 3.920.000


= = 2.450
phẩm chuẩn 1.600

Tổng giá thành sản phẩm A = 1000 x 2450 = 2.450.000


Giá thành đơn vị sản phẩm A = 2.450
Tổng giá thành sản phẩm B = 600 x 2450 = 1.470.000
1.470.000
Giá thành đơn vị SP B = 2450 x 1,2 = = 2.940đ
500
Ta có bút toán:
Nợ TK 155 (A): 2.450.000
Nợ TK 155 (B): 1.470.000
Có TK 154: 3.920.000
4.3.2.5. Phương pháp tỷ lệ
* Đối tượng áp dụng
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một phân
xưởng hay trên cùng một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy
cách khác nhau nhưng giữa chúng lại không có hệ số quy đổi, do vậy phải xác định tỷ lệ
giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) để qua đó xác

83
định giá thành cho từng loại sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm.
Đối tượng tính là từng loại sản phẩm.
* Công thức:
Tổng giá thành CPSX CPSX phát CPSX dở Giá trị SP
SP chính hoàn = dở dang + sinh - dang - phụ thu
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ hồi được
Tổng giá thành thực tế của các
Tỷ lệ tính giá thành loại SP hoàn thành trong kỳ
= x 100%
cho nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch (hoặc
định mức) của từng loại sản phẩm

Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch (hoặc


= x Tỷ lệ
từng loại sản phẩm định mức) của từng loại SP
Ví dụ 3: Phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm A và B (đơn vị: 1.000đ)
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 800.000, trong đó:
+ CP NVL trực tiếp: 550.000
+ CP NC trực tiếp: 110.000
+ CPSX chung: 140.000
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được xác định và kết chuyển:
+ CPNVL trực tiếp: 5.000.000
+ CPNC trực tiếp: 1.600.000
+ CPSX chung: 2.000.000
- Trong kỳ nhập kho sản phẩm A: 1.000 SP, sản phẩm B: 500 SP
- Sản phẩm dở dang cuối tháng 200 SP A & 100 SP B có mức độ hoàn thành 40%
và đánh giá theo giá thành kế hoạch.
- Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm A và B cho trong bảng sau:
Cho biết: Các loại vật liệu trực tiếp hầu hết được sử dụng ngay từ đầu của quá
trình sản xuất.
Đơn vị: Đồng
Khoản mục chi phí SP A SP B
CP NVL trực tiếp 2.800 3.300
CPNC trực tiếp 1.000 1.200
CPSX chung 1.200 1.500
Cộng 5.000 6.000
Nợ TK 154: 8.600.000

84
Có TK 621 5.000.000
Có TK 622 1.600.000
Có TK 627 2.000.000
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- CP NVL trực tiếp: (200 x 2.800) + (100 x 3.300) = 890.000
- CP NC trực tiếp: (200 x 40% x 1000) + (100 x 40% x 1.200) = 128.000
- CP SX chung: (200 x 40% x 1.200) + (100 x 40% x 1.500) = 156.000
Như vậy:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 890.000 + 128.000 + 156.000 = 1.174.000
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm A và B hoàn thành trong kỳ
= 800.000 + 8.600.000 - 1.174.000 = 8.226.000
8.226.000
Tỷ lệ = = 1,02825 (102, 825%)
(1000 x 5000) + (500 x 6000)

Tổng giá thành thực tế sản phẩm A = (1000 x 5000) x 1,02825 = 5.141.250
Tổng giá thành thực tế sản phẩm B = (500 x 6000) x 1,02825 = 3.084.750
Nợ TK 155 (A): 5.141250
Nợ TK 155 (B): 3.084.750
Có TK 154: 8.226.000
5.141.250
z 1SPA = = 5.141, 25đ
1000

3.084.750
z1SPB = = 6.169, 5đ
500
4.3.2.6. Phương pháp liên hợp
Khi trong một quy trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn thu được
những sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản
phẩm phụ. Sau đó sử dụng phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số để xác định giá
thành cho những loại sản phẩm chính. Phương pháp này khi tính toán, phải kết hợp từ hai
phương pháp trên để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
Ví dụ 4: Tại một phân xưởng sản xuất có tài liệu sau: (đơn vị: đồng)
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 300.000
- Chi phí sản xuất phát sinh được xác định và kết chuyển:
CPNVL trực tiếp : 4.000.000

85
CPNC trực tiếp : 1.100.000
CPSX chung : 1.900.000
- Sản phẩm hoàn thành trong kỳ được nhập kho thành phẩm:
SP A 600; Hệ số SP: 1,0
SP B 400; Hệ số SP: 1,3
Sản phẩm phụ C được xác định có giá trị: 130.000
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định 450.000
Hướng dẫn:
1. Nợ TK 154: 7.000.000
Có TK 621: 4.000.000
Có TK 622: 1.100.000
Có TK 627: 1.900.000
2. Trị giá sản phẩm phụ được nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 (SP phụ C): 130.000
Có TK 154: 130.000
3. Tổng giá thành sản phẩm A và B hoàn thành:
300.000 + 7.000.000 - 450.000 - 130.000 = 6.720.000
Tổng số sản phẩm chuẩn: (600 x 1) + (400 x 1,3) = 1.120
6.720.000
zĐVSP chuẩn = = 6.000
1.120
Tổng giá thành sản phẩm A: 600 x 6.000 = 3.600.000
zĐV SPA = 6.000 đ
Tổng giá thành sản phẩm B = 520 x 6.000 = 3.120.000

3.120.000
zĐVSP B = = 7.800
400

4. Nợ TK 155 (A): 3.600.000


Nợ TK 155 (B): 3.120.000
Có TK 154: 6.720.000
4.3.2.7. Phương pháp đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng
sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp,
phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp, v.v…

86
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, không kể số
lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu; nhân công trực
tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản
xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ
công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp…).
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn
thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt
hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là
sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì
tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị và giá
thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản
phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác
quản lý, cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt
hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa
vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
Ví dụ 5: Tại một phân xưởng thực hiện 2 đơn đặt hàng A và B (đơn vị: đ)
- Chi phí SX dở dang đầu kỳ: Đơn đặt hàng A: 500.000, đơn đặt hàng B: 250.000
- Chi phí sản xuất phát sinh được xác định:
CPNVL trực tiếp: ĐĐH A 2.500.000 ĐĐH B: 1.800.000
CPNC trực tiếp: ĐĐH A 800.000 ĐĐH B: 600.000
CPSX chung:1.290.000
- ĐĐH A đã hoàn thành và bàn giao cho khách. Giá bán chưa thuế 5.000.000 (thuế
GTGT 10%) khách hàng đã thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng.
- ĐĐH B vẫn đang thực hiện.
Chi phí SX chung phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tỷ lệ với CPNVL trực tiếp
Hướng dẫn:
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
1.290.000
ĐĐHA= x 2.500.000 = 750.000
2.500.000 + 1.800.000

1.290.000
ĐĐHB= x 1.800.000 = 540.000
4.300.000

87
* Tổng hợp chi phí sản xuất của đơn đặt hàng A.
Nợ TK 154 (A): 4.050.000đ
Có TK 621 (A): 2.500.000đ
Có TK 622 (A) : 800.000đ
Có TK 627 (A): 750.000đ
* Tổng giá thành của ĐĐH A: 500.000 + 4.050.000 = 4.550.000
Nợ TK 632: 4.550.000
Có TK 154 (A): 4.550.000
Doanh thu ĐĐH A:
Nợ TK 112: 5.500.000
Có TK 511: 5.000.000
Có TK 3331: 500.000
* Tổng hợp chi phí sản xuất của ĐĐH B.
Nợ TK 154 (B): 2.940.000
Có TK 621 (B): 1.800.000
Có TK 622 (B): 600.000
Có TK 627 (B): 540.000
Do đơn đặt hàng B chưa thực hiện xong nên chi phí dở dang cuối tháng là:
250.000 + 2.940.000 = 3.190.000
4.3.2.8. Phương pháp phân bước
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình
công nghệ gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi
bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay
nguyên liệu) chế biến của bước sau thì phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là
hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Đối với chi phí sản
xuất chung, kế toán sẽ tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó mới phân bổ cho các bước
theo tiêu thức phù hợp.
Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi
phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không
có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp
với phương pháp tổng công chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
* Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu

88
hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm
thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí
sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển
sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục
chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Đối tượng hạch toán CPSX là từng giai đoạn sản
xuất. Đối tượng tính giá thành là các bán thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn
chỉnh ở giai đoạn cuối cùng.

Chi phí Chi phí Giá trị sản Giá thành bán
nguyên, vật chế biến - phẩm dở dang = thành phẩm
+
liệu chính bước 1 bước 1 bước 1
+

Chi phí Giá trị sản Giá thành bán Chi phí
chế biến - phẩm dở dang = thành phẩm + chế biến
bước 2 bước 2 bước2 bước 3
-

Giá trị sản Giá thành bán Chi phí Giá trị sản Tổng giá
phẩm dở … thành phẩm + chế biến - phẩm dở = thành thành
dang bước (n-1) bước n dang phẩm
bước n
Sơ đồbước
4.1:3Trình tự tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán
thành phẩm
Ví dụ 6: Một doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm A theo quy trình phức tạp
gồm 2 bước chế biến, mỗi bước do một phân xưởng đảm nhận.
Tình hình chi phí sản xuất và giá trị sản phẩm dở dang như sau (đơn vị: 1.000 đồng):

Phân xưởng 1 Chi phí phát sinh


Khoản mục chi phí Giá trị dở Chi phí phát trong kỳ ở phân
dang đầu kỳ sinh trong kỳ xưởng 2

1. Chi phí NVLTT 128.000 1.504.000 77.600


Trong đó: Vật liệu chính. 120.000 1.480.000 -
2. Chi phí nhân công TT 48.000 195.200 302.400
3. Chi phí SX chung 54.400 377.600 159.040
Cộng 230.400 2.076.800 539.040
Bước 1 (PX1) nhận vật liệu chính, tiến hành chế tạo ra bán thành phẩm B, làm
xong đến đâu chuyển cho bước 2 (PX2) đến đó. Bước 2 tiếp tục chế biến bán thành phẩm
89
do bước 1 chuyển giao để làm ra thành phẩm A. Cuối kỳ, phân xưởng 1 hoàn thành 600
bán thành phẩm chuyển giao cho phân xưởng 2, còn dở dang 200 bán thành phẩm (mức
độ hoàn thành 60%). Phân xưởng 2 hoàn thành 520 thành phẩm (nhập kho 400, gửi bán
120), còn dở dang 80 sản phẩm với mức độ 50%.
Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm A theo phương án phân bước có tính giá thành
bán thành phẩm.
Hướng dẫn: (Đvt: 1.000 đồng)
Tính giá thành sản phẩm A theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phân xưởng 1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
120.000 + 1.480.000
CPVL chính = x 200 = 400.000
600 + 200
8.000 + 24.000
CPVL phụ = x 200 x 0,6 = 5.333,33
600 + 200 x 0,6
Chi phí nhân công trực tiếp:

48.000 + 195.200
CPNCTT = x 200 x 0,6 = 40.533,33
600 + 200 x 0,6
Chi phí sản xuất chung:
54.400 + 377.600
CPSXC = x 200 x 0,6 = 72.000
600 + 200 x 0,6
Bảng tính giá thành bán thành phẩm B Số lượng 600 BTP
CPSX CPSX CPSX dở
Tổng giá Giá thành
Khoản mục chi phí dở dang phát sinh dang cuối
thành đơn vị
đầu kỳ trong kỳ kỳ
1. Chi phí NVLTT 128.000 1.504.000 405.333,33 1.266.666,67 2.044,44
- VLC 120.000 1.480.000 400.000 1.200.000 2.000
- VL khác 8.000 24.000 5.333,33 26.666,67 44.44
2. Chi phí NCTT 48.000 195.200 40.533,33 202.666,67 337,78
3. Chi phí SX chung 54.400 377.600 72.000 360.000 600
Cộng 230.400 2.076.800 517.866,66 1.789.333,34 2.982,22
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phân xưởng 2:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CPVL chính = 80 x 2.000 = 9.098,057

90
77.600
CPVL phụ = x 80 x 0,5 + 80 x 44,44 = 48.622,4
520 + 80 x 0,5
Chi phí nhân công trực tiếp:

302.400
CPNCTT = x 80 x 0,5 + 80 x 337,78 = 48.622,4
520 + 80 x 0,5
Chi phí sản xuất chung:

159.040
CPSXC = x 80 x 0,5 + 80 x 600 = 59.360
520 + 80 x 0,5
Bảng tính giá thành thành phẩm A Số lượng: 520 TP
Tổng giá CPSX Tổng giá Giá
thành của PX 2 CPSX dở thành sản thành
Khoản mục chi phí BTP B ở phát dang cuối xuất của đơn vị
PX1 chuyển sinh kỳ PX 2 thành sản
sang trong kỳ phẩm phẩm
1. Chi phí NVLTT 1.226.666,67 77.600 169.098,06 1.135168,13 2.183,015
- VLC 1.200.000 - 160.000 1.040.000 2.000
- VLP 26.666,67 77.600 9.098,057 95.168,613 183,015
2. Chi phí NCTT 202.666.67 302.400 48.622,4 48.622,4 877,777
3. Chi phí SX chung 3660.000 159.040 59.360 59.360. 884
Cộng 1.789.333,34 53.9040 277.080,05 2.051.292.8 3.944,792
* Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc
bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh
trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng
thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không
cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành
thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí
chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Đối tượng hạch toán CPSX là từng giai
đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh ở giai đoạn cuối cùng.
Chi phí vật liệu chính tính cho thànhphẩm
Tổng
giá
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm thành
sản
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm phẩm
hoàn
thành 91
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Sơ đồ 4.2: Trình tự tính giá thành phân bước theo phương án không có
bán thành phẩm
Với Ví dụ 6 trên, tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành
phẩm:
- Chi phí sản xuất phân xưởng 1 tính cho thành phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
120.000 + 1.480.000
CPVL chính = x 520 = 1.040.000
600 + 200
8.000 + 24.000
CPVL phụ = x 520 = 23.111,11
600 + 200 x 0,6
Chi phí nhân công trực tiếp:
48.000 + 195.200
CPNCTT = x 520 = 175.644,44
600 + 200 x 0,6
Chi phí sản xuất chung:
54.400 + 377.600
CPSXC = x 520 = 312.000
600 + 200 x 0,6
- Chi phí sản xuất phân xưởng 2 tính cho thành phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
77.600
CPVL phụ = x 520 = 72.057,14
520 + 80 x 0,5
Chi phí nhân công trực tiếp:

302.400
CPNCTT = x 520 = 280.800
520 + 80 x 0,5
Chi phí sản xuất chung:

159.040
CPSXC = x 520 = 147.680
520 + 80 x 0,5
Bảng tính giá thành của Thành Phẩm A Số lượng: 520 thành phẩm
Chi phí sản Chi phí sản
Tổng giá Giá thành
Khoản mục xuất bước1 xuất bước2 tính
thành sản đơn vị
chi phí tính cho thành cho thành
xuất sản phẩm
phẩm phẩm

92
1. Chi phí NVLTT 1.063.111,11 72.057,14 1.135.168,25 2.183,015
- VLC 1.040.000 - 1.040.000 2.000
- VL khác 12.111,11 72.057,14 95.168,25 183,015
2. Chi phí NCTT 175,644,44 280.800 456.444,44 877,777
3. Chi phí SXC 312,000 147.680 459.680 884
Cộng 1.550.755,55 500.537,14 2.051.292,69 3.944,792

4.3.2.9. Phương pháp định mức


Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm SXKD, đồng thời có hệ thống kế toán được thiết
kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy, đảm bảo được độ
tin cậy cần thiết.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, từng phân xưởng
hoặc từng giai đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm và sản
phẩm hoàn chỉnh.
Giá thành thực tế = Giá thành định mức () Chênh lệch do thay đổi định mức ()
Chênh lệch do thực hiện so với định mức
Chênh lệch do thay đổi sẽ được xử lý vào đầu kỳ kế toán nên giá thành thực tế có
sự khác biệt so với giá thành định mức là do việc thực hiện định mức trong kỳ kế toán.
4.3.2.10. Tính giá thành trong doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất – kinh doanh
chính. Sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ được sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất –
kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất – kinh doanh phụ tùy
thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh
nghiệp, cụ thể:
a) Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá
thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh
doanh phụ
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa chúng có sự
phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau:
93
* Phương pháp đại số: Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số
để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phương pháp này,
trước hết tính giá thành ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh và xác định giá trị
phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo
giá thành đơn vị mới.
Tổng chi Giá trị lao vụ nhận Giá trị lao vụ phục
phí ban + của phân xưởng sản - vụ cho phân xưởng
Giá thành
đầu xuất khác sản xuất khác
đơn vị mới =
Số lượng - Sản lượng phục vụ phân xưởng sản xuất phụ
ban đầu khác và tiêu dùng nội bộ (nếu có)
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành
tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành
đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh
doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn
vị mới.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 4.1. Trình bày khái niệm, phân loại chi phí sản xuất ?
Câu 4.2. Nêu khái niệm về giá thành sản phẩm? Phân loại giá thành sản phẩm?
Câu 4.3. Trình bày nội dung kế toán chi phí sản xuất?
Câu 4.4. Trình bày phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ? Cho ví dụ
minh họa?
Câu 4.5. Trình bày phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ giản đơn? Phạm vi áp dụng của phương pháp?
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 4.1:
Tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
như sau: (đơn vị: 1.000 đồng)
1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm A là 100.000, dùng cho phân
xưởng là 25.000.
N621: 100.000
N627: 25.000
C152: 125.000
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A là 65.000, nhân viên quản

94
lý phân xưởng 12.000, nhân viên bộ phận bán hàng 15.000, nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp 13.000.
N622: 65.000
N627: 12.000
N641: 15.000
N642: 13.000
C334: 105.000
3. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
N622: 65.000*23.5%= 15.275
N627: 12.000*23.5% = 2.820
N641: 15.000*23.5%= 3.525
N642: 13.000*23.5% = 3.055
N334: 105.000*10.5%= 11.025
C338: 105.000* 34%= 35.700
Trong đó: -3382: 105.000*2%= 2100
- 3383: 105.000*25.5%= 26.775
- 3384: 105.000*4.5%= 4.725
- 3386: 105.000*2%= 2.100

4. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ ở phân xưởng theo giá cả thuế GTGT 10%
là 3.300.
=Là CP sản xuất dùng chung cho toàn DN-> TK 627
N627: 3.300/1.1= 3.000
N13: 300
Có TK 331: 3.300
5. Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất 8.000, ở bộ phận bán hàng
4.000, ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 3.000.
N627: 8.000
N641: 4.000
N642: 3.000
C214: 15.000
6. Sản xuất hoàn thành 1.000 sản phẩm A, trong đó nhập kho 800 sản phẩm, gửi
bán 200 sản phẩm.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất theo khoản mục:
N154: 100.000+ 80.275+ 50.820= 231.095

95
Có TK 621: 100.000
Có TK 622: 65.000+ 15.275= 80.275
Có TK 627: 25.000+12.000+2.820+3.000+8.000= 50.820
Tính giá thành sp
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Lập bảng tính giá thành sản phẩm từng loại theo khoản mục?
Cho biết:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm A: 20.000; giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ của sản phẩm A: 12.000.
- Giá trị sản phẩm dở dang tính theo giá trị vật liệu chính tiêu hao.
Bài 4.2:
Tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
như sau: (Đơn vị: 1.000 đồng)
1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm X là 80.000, chế tạo sản phẩmY là
60.000
2. Xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm X là 12.000, sản phẩm Y là 7.000
và cho nhu cầu chung ở phân xưởng là 1.200
3. Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm X là 45.000, sản
phẩm Y là 25.000, lương nhân viên phân xưởng là 5.500
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
5. Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng là 8.500
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ phân xưởng là 8.000 chưa bao gồm thuế
GTGT 10% đã trả bằng tiền mặt.
7. Nhập kho 500 sản phẩm X và 350 sản phẩm Y, còn dở dang 100 sản phẩm X và
80 sản phẩm Y.
Yêu cầu:
1. Tính giá thành từng sản phẩm theo khoản mục chi phí phí? Biết chi phí sản xuất
chung phân bổ cho các sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu chính; giá trị sản phẩm X
dở dang đầu kỳ là 8.325, sản phẩm Y dở dang đầu kỳ là 12.805; giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ được xác định theo chi phí NVL chính.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh tình hình sản xuất trên
vào sơ đồ tài khoản?
Bài 4.3:
Tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh nghiệp X sản xuất 2 loại sản
phẩm M và N với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau (đơn vị: 1000 đồng):

96
1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm M là 600.000, sản phẩm N là
245.000.
2. Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm M: 12.400, cho sản xuất sản phẩm N: 2.700.
3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm M: 80.000, sản phẩm N:
60.000 và tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng: 30.000.
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
5. Chi phí điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng theo giá cả thuế
GTGT 10% là 16.500.
6. Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất: 37.200.

HOÀN THÀNH ĐẾN HẾT nv TẬP HỢP CHI PHÍ (N154/C621, 622,627)
7. Nhập kho 1.000 sản phẩm M và 500 sản phẩm N hoàn thành.
Yêu cầu:
1. Tính giá thành sản phẩm từng loại theo khoản mục?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ?
Cho biết:
- Giá trị sản phẩm dở dang tính theo giá trị vật liệu chính tiêu hao.
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương công
nhân sản xuất.
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm M: 10.000, sản phẩm N: 6.000; giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm M: 6.000, sản phẩm N: 5.000.
Bài 4.4:
Tại 1 doanh nghiệp Z có một phân xưởng sản xuất chính tiến hành sản xuất 2 loại
sản phẩm A và B. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau: (Đơn vị: 1000 đồng)
1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm A là 85.000, sản phẩm B: 31.000.
2. Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm A: 12.500, cho sản xuất sản phẩm B:
3.750 và cho nhu cầu chung ở phân xưởng: 500.
3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A: 40.000, sản phẩm B:
20.000 và tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng: 5.000.
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
5. Chi phí điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng theo giá cả thuế
GTGT 10% là 8.800.
6. Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất: 6.300.
7. Nhập kho 600 sản phẩm A và 500 sản phẩm B hoàn thành.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Tính giá thành sản phẩm từng loại theo khoản mục.

97
Cho biết:
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương công
nhân sản xuất.
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm A: 10.000, sản phẩm B: 5.000; giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm A: 7.000, sản phẩm B: 6.000.
- Giá trị sản phẩm dở dang tính theo giá trị vật liệu chính tiêu hao.
Bài 4.5:
Tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh nghiệp X sản xuất 2 loại sản
phẩm M và N với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau: (Đvt: 1.000 đ)
1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm M là 960.000, sản phẩm N:
440.000
2. Xuất vật liệu phụ để trực tiếp sản xuất cả hai loại sản phẩm là 21.875
3. Động lực mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng theo giá chưa thuế
GTGT là 75.000, thuế 7.500 đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
4. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất theo đơn giá 55/sản phẩm M, 35/sản
phẩm N (kể cả sản phẩm dở dang quy đổi)
5. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
6. Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất: 36.000
7. Chi phí sản xuất chung khác phát sinh:
- Lương nhân viên phân xưởng: 8.000
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành
- Chi bằng tiền mặt: 660, tiền gửi ngân hàng: 4.500
8. Cuối tháng, nhập kho 2.000 sản phẩm M và 4.000 sản phẩm N hoàn thành.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Tính và lập bảng tính giá thành sản phẩm từng loại theo khoản mục?
Cho biết:
- Vật liệu phụ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ với chi phí vật liệu chính.
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
- Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm M dở dang 3.000 (mức độ hoàn
thành 40%), Sản phẩm N dở dang 2.000 (mức độ hoàn thành 50%).
Bài 4.6:
Cho tài liệu sản xuất tháng 01/N tại một doanh nghiệp như sau (đơn vị: 1.000
đồng):
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 375.000
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
98
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.630.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 290.000
+ Chi phí sản xuất chung: 210.000
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 358.500
Cuối kỳ doanh nghiệp hoàn thành nhập kho 4.000 sản phẩm A và 1.500 sản phẩm
B. Biết hệ số quy đổi sản phẩm A là 1,5 và hệ số quy đổi sản phẩm B là 1,3 hãy tính tổng
giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của các sản phẩm.

99
CHƯƠNG 5
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


- Nắm vững khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ
và nhiệm vụ kế toán;
- Nắm vững phương pháp hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thu thành phẩm;
- Nắm vững phương pháp hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp;
- Nắm vững phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
5.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
5.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ
sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm (nửa thành phẩm) là những sản phẩm mới kết thúc một hay một
số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập
kho hay chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi mỗi
doanh nghiệp. Ví dụ: Cùng là sợi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc
bán trên thị trường của công ty dệt thì lại gọi là nửa thành phẩm; trong khi đó sợi của nhà
máy sợi thì lại gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của quy
trình công nghệ kỹ thuật theo thiết kế.
5.1.1.2. Một số khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu
thụ sản phẩm là quá trình mà doanh nghiệp đưa các sản phẩm, dịch vụ do mình sản xuất
ra vào lưu thông bằng các hình thức bán hàng. Từ đó phát sinh các quan hệ về chuyển
giao sản phẩm, dịch vụ và thanh toán giữa đơn vị kinh tế với khách hàng. Quá trình tiêu
thụ được coi là hoàn thành khi thực sự chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ gắn
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro từ người bán sang người mua. Đồng thời, sau khi tiêu thụ
sản phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế trên cơ
sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.
Trong giai đoạn tiêu thụ, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất sẽ
được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Kết quả tiêu thụ là một chỉ tiêu
hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa, là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt

100
động kinh doanh. Nó phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và phần
mà doanh nghiệp nhận được sau một kỳ hoạt động.
Quá trình tiêu thụ liên quan đến nhiều nội dung được theo dõi, ghi chép và kiểm
tra như doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm doanh thu, thuế phải nộp, giá vốn của
các loại sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Một số khái niệm cơ bản như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần là tăng vốn chủ sở hữu.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn giá trị gia tăng”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn bán hàng thông thường”.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
trừ doanh thu, bao gồm: khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và các loại thuế: thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất khẩu.
Chiết khấu:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng
khi mua hàng với số lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước hạn theo hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, giao hàng không
đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất
hay chi phí sản xuất. Đối với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn
với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng hóa bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng
với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ với giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.1.2. Nhiệm vụ của kế toán
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả, kế
101
toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu các khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế phải nộp.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp.
5.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
5.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 155 – Thành phẩm để phản ánh giá gốc hiện có của
thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 155:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
-Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ:
Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1551 – Thành phẩm nhập kho: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm nhập kho.
- TK 1552 – Thành phẩm bất động sản: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản
bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà ở, cơ sở hạ tầng, xây dựng...
5.2.2. Phương pháp kế toán thành phẩm
5.2.2.1. Đánh giá thành phẩm
Theo nguyên tắc giá gốc, thành phẩm được đánh giá theo giá thành thực tế, tùy
theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo
giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

102
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho được tính
theo giá thành thực tế gia công bao gồm các chi phí liên quan đến việc gia công và các
chi phí khác liên quan.
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm
xuất trước đây.
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành thực tế xuất kho, có thể tính
theo một trong các phương pháp giống như tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
(Phương pháp nhập trước - xuất trước, bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh).
5.2.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nhập kho thành phẩm do DN sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý,
ký gửi, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán, bán cho đại lý, ký gửi
Có TK 155: Thành phẩm
- Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: kế toán phản ánh doanh thu hàng
bán bị trả lại đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 632: Giá vốn bán hàng.
- Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155: Thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: Chi phí khác (chênh lệch giảm)
Có TK 155: Thành phẩm (giá trị ghi sổ)
Có TK 711: Thu nhập khác (Chênh lệch tăng).
- Nếu phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 155: Thành phẩm.

103
- Nếu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 3381: Tài sản thừa chưa xử lý.
- Trường hợp DN sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng
cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất thành phẩm với mục đích khuyến mại,
quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa… kế toán ghi nhận giá
trị sản phẩm vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 155: Thành phẩm
+ Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo nhưng khách
hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo điều kiện khác như phải mua
sản phẩm (ví dụ: mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm…) thì kế toán phải phân bổ số
tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị khuyến mại tính vào giá
vốn hàng bán (bản chất giao dịch này là giảm giá hàng bán):
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155: Thành phẩm
Đồng thời ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu
được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng khuyến mại, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
+ Trường hợp xuất thành phẩm biếu tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn đối với thành phẩm như
giao dịch bán hàng thông thường:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
 Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định vào thời
điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê và đánh giá thành phẩm tồn kho.
Giá thành thực Giá thành thực Giá thành thực tế Giá thành thực
tế TP xuất kho = tế TP tồn kho + TP nhập kho - tế TP tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
TK 155 “ Thành phẩm”, TK 157 “ Hàng gửi bán” chỉ phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Để phản ánh quá trình nhập, xuất
kho thành phẩm kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá gốc thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc

104
đang gửi bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm (tồn kho đầu kỳ)
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 157: hàng gửi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
5.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
5.3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán:
* Nội dung: Phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi
bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
hoặc đơn hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán. Số hàng hóa, thành phẩm vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
Bên Nợ:
Trị giá thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
Bên Có:
- Trị giá thành phẩm gửi đi bán được xác định là đã bán.
- Trị giá thành phẩm đã gửi bị khách hàng trả lại.
Dư Nợ:
Trị giá thành phẩm đã gửi đi chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
* Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
DN trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do DN sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu
được từ các giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,

105
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và
người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có
quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Một số quy định về hạch toán TK 511:
1. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm đã bán, dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt
doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Xác định doanh thu trong một số trường hợp:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu
phải nộp như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp),
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp không tách ngay được
số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh
thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp.
- Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ
được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải
phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến
mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng
bán).
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác
định theo giá bán trả tiền ngay;
- Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay
thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân
bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho
khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

106
- Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
+ Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là
đã bán);
+ Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
+ Các khoản thu nhập khác.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản
thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ

107
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Nội dung: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất
bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất
bán hay giá thành thực tế của dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu
thụ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi
là tiêu thụ trong kỳ);
- Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư.
5.3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
5.3.2.1. Kế toán các trường hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Phương thức bán hàng trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số sản phẩm khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng
này. Kế toán hạch toán như sau:
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất kho trực tiếp không qua kho
- Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112: Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

108
+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112: Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ
+ Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, hoặc thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331, 3332, 3333 (chi tiết theo từng loại thuế).
Ví dụ 1:
Trong kỳ xuất bán trực tiếp tại kho một số thành phẩm cho công ty K theo giá vốn
300.000.000đ, tổng giá thanh toán 550.000.000đ (trong đó thuế GTGT 10%). Công ty K
mới thanh toán bằng chuyển khoản một nửa tiền hàng.
Kế toán định khoản (ĐVT: 1.000đ):
BT1: Nợ TK 632: 300.000
Có TK 155: 300.000
BT2: Nợ TK 131 (K): 550.000
Có TK 511: 500.000
Có TK 3331: 50.000
BT3: Nợ TK 112: 275.000
Có TK 131 (K): 275.000
b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho khách hàng theo điều kiện hợp
đồng kinh tế đã ký, hàng bán gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát bên bán. Khi khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì
số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Kế toán hạch toán như sau:
- Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi bán theo hợp đồng:
Nợ TK157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất kho trực tiếp không qua kho
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ số
hàng đã chuyển giao), Kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
● Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

109
● Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ
● Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, hoặc thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331, 3332, 3333 (chi tiết theo từng loại thuế).
- Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng đã bị từ chối trả về vì không phù
hợp với quy cách như hợp đồng đã ký, nhập lại kho:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán
Ví dụ 2:
Trong kỳ, DN xuất một số thành phẩm trực tiếp tại bộ phận sản xuất chuyển đến
cho công ty Q theo giá vốn 300.000.000đ, tổng giá thanh toán 440.000.000đ (trong đó
thuế GTGT 10%). Công ty Q chấp nhận thanh toán 80% số hàng, 20% còn lại do không
đúng quy cách đã bị trả lại, đơn vị kiểm nhận và nhập kho đủ.
Kế toán định khoản (ĐVT:1.000đ)
BT1: Nợ TK 157: 300.000
Có TK 154: 300.000
BT2: Nợ TK 632: 240.000
Nợ TK 155: 60.000
Có TK 157: 300.000
BT3: Nợ TK 131 (Q): 352.000
Có TK 511: 320.000
Có TK 3331: 32.000
c. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (hàng ký gửi):
Tiêu thụ theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý)
để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán
đã quy định và hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
● Kế toán bên có hàng ký gửi (Chủ hàng): Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức được tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán
giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Khi bán được hàng ký gửi, doanh
nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm
trên giá ký gửi số hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này sẽ được
hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nội dung hạch toán như sau:
- Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán

110
Có TK 154, 155: Giá trị xuất kho
- Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm bán ra do các bên nhận đại lý
đã tiêu thụ trong tháng. DN lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu
thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi sổ:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111, 112, 131: (Tổng giá thanh toán – hoa hồng)
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (số tiền hoa hồng phải trả)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (của hoa hồng nếu có)
Có TK 511: Doanh thu bàn hàng qua đại lý
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
● Kế toán bên đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi (Bên nhận hàng)
Số sản phẩm nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh
thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán
đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT
đối với hàng hóa đại lý và tiền thu về hoa hồng.
Nội dung hạch toán như sau:
- Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, DN chủ động theo dõi và
ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào sổ theo dõi riêng.
- Khi bán được hàng nhận ký gửi:
+ Ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi trên sổ theo dõi.
+ Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131... Tổng số tiền phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 331: Phải trả cho chủ hàng
- Định kỳ xác định doanh thu hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 511: Doanh thu BH và CCDV
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112
Ví dụ 3:
Trong kỳ, DN M xuất trực tiếp một số thành phẩm tại bộ phận sản xuất chuyển
đến cho cơ sở đại lý Q theo giá vốn 300.000.000đ, tổng giá thanh toán 440.000.000đ
(trong đó thuế GTGT 10%). Cơ sở Q đã bán được 80% số hàng (thu bằng tiền mặt), 20%
còn lại không bán được, cơ sở Q trả lại, đơn vị đã kiểm nhận và nhập kho đủ. Được biết
111
hoa hồng đại lý Q được hưởng theo tỷ lệ 6% trên tổng giá thanh toán (kể cả thuế GTGT
theo thuế suất 10%). Sau khi trừ hoa hồng được hưởng, cơ sở đại lý Q đã thanh toán tiền
hàng cho DN bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản như sau (ĐVT:1.000đ):
 Tại đơn vị chủ hàng M:
1) Nợ TK 157: 300.000 3a) Nợ TK 641: 19.200
Có TK 154: 300.000 Nợ TK 133: 1.920
2a) Nợ TK 632: 240.000 Có TK 131 (Q): 21.120
Nợ TK 155: 60.000 3b) Nợ TK 111: 330.880
Có TK 157: 300.000 Có TK 131(Q): 330.880
2b) Nợ TK 131 (Q): 352.000
Có TK 511: 320.000
Có TK 3331: 32.000
 Tại đơn vị đại lý Q:
1) Nợ TK 111: 352.000
Có TK 331 (M): 352.000
2) Nợ TK 331 (M): 21.120
Có TK 511: 19.200
Có TK 3331: 1.920
3) Nợ TK 331 (M): 330.880
Có TK 111: 330.880
d. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán 1 phần tiền hàng ở ngay lần đầu để
nhận được hàng, phần còn lại sẽ trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một
khoản lãi suất đã quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được
phản ánh trên tài khoản doanh thu 511 mà được hạch toán vào tài khoản doanh thu hoạt
động tài chính (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính
theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần. Khoản lãi trả chậm liên quan đến nhiều kỳ kế
toán được hạch toán vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”. Định kỳ mới kết chuyển
sang TK 515.
Nội dung hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng giao cho người mua:
+ Phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:

112
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu BH và CCDV (giá bán trả tiền ngay chưa thuế)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua
thanh toán:
Nợ TK 111, 112... số tiền khách hàng trả dần
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Ví dụ 4:
Xuất kho bán trả góp một số thành phẩm theo giá vốn 148.000.000đ. Tổng giá bán
trả góp là 178.000.000đ, trong đó khách hàng M trả lần đầu bằng chuyển khoản là
68.000.000đ. Số còn lại sẽ thanh toán dần trong vòng 10 tháng tới. Được biết giá bán thu
tiền ngay của số hàng trên theo giá chưa thuế GTGT là 155.000.000đ, thuế GTGT phải
nộp là 15.500.000đ.
Kế toán định khoản như sau (ĐVT: 1.000đ):
1) Nợ TK 632: 148.000
Có TK 155: 148.000
2) Nợ TK 131(M): 178.000
Có TK 511: 155.000
Có TK 3331: 15.500
Có TK 3387: 7.500
2b) Nợ TK 112: 68.000
Có TK 131(M): 68.000
e. Các trường hợp xuất khác được hạch toán tiêu thụ:
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, các DN còn sử dụng sản phẩm
để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ viên chức, để biếu tặng, quảng cáo hay
trao đổi sản phẩm lấy hàng hóa khác… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và
tính vào doanh thu bán hàng.
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311).
113
Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với
sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311).
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
- Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán
và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài
sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không
xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài
sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, ... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi
114
trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi
nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi
trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi
trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, ...
Ví dụ 5:
Xuất kho một số thành phẩm trao đổi trực tiếp lấy một số vật liệu chính của công
ty K. Được biết giá vốn của thành phẩm trao đổi 300.000.000đ, giá bán tương đương
440.000.000đ (trong đó thuế GTGT 10%). Công ty K đã giao cho DN một số vật liệu
chính theo giá thanh toán 330.000.000đ (trong đó thuế GTGT 10%). Phần còn lại, công
ty K đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản như sau: (ĐVT: 1.000đ)
1a) Nợ TK 632: 300.000
Có TK 155: 300.000
1b) Nợ TK 131: 440.000
Có TK 511: 400.000
Có TK 331: 40.000
1c) Nợ TK 152: 300.000
Nợ TK 133: 30.000
Có TK 131: 330.000
2) Nợ TK 111: 110.000
Có TK 131: 110.000
5.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
a) Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111, 112, 131, ...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
115
cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131, ...
b) Kế toán hàng bán bị trả lại:
- Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng
bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212: Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131, ...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người
mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131, ...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334, ...
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
 Kế toán chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền
phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán theo thỏa thuận (ghi
trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng). Khoản chiết khấu này
được phản ánh vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền
thu được do khách hàng nợ đồng thời phản ánh chiết khấu thanh toán cho khách hàng:
Nợ TK 635: Chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu thanh toán

116
Có TK 131: Tổng số tiền thu của khách hàng
5.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
5.4.1. Tài khoản sử dụng
 Chi phí bán hàng (CPBH) là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
Nội dung CPBH gồm các yếu tố:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho NVBH,
nhân viên đóng gói, bảo quản SPHH, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng,
nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê
bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý...
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng
cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá...
* Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng không có số dư cuối kỳ.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 – Chi phí nhân viên
- TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì

117
- TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 – Chi phí bảo hành
- TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
 Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý
hành chính và và một số khoản khác có tính chất chung toàn DN.
Chi phí quản lý DN chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của DN và khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các ban nghiệp vụ của DN...
- Chi phí dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý chung của DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN như văn phòng làm việc, kho tàng,
vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn...
- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
toàn DN như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng phát sáng chế phân bổ dần, chi phí trả cho nhà thầu phụ...
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã kể.
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ.

118
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 – Chi phí dụng cụ, văn phòng
- TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí
- TK 6426 – Chi phí dự phòng
- TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
5.4.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5.4.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
- Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình
bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338, ...
- Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331, ...
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
5.4.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận
quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
- Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp

119
như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh
nghiệp..., ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331, ...
- Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không
qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153: Công cụ - dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331....
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà cửa,
vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn ..., ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
- Thuế môn bài, tiền thuê đất ... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112 …
- Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần
với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331
- Các chi phí khác đã chi bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động
quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, công tác phí, in ấn…
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Có các TK 111, 112, 331 …
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
5.5.1. Tài khoản sử dụng
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

120
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm kết quả kinh doanh thông thường
và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu
của DN, đây là hoạt động bán hàng - cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
Doanh thu thuần về bán Doanh thu bán hàng và Các khoản giảm trừ
= -
hàng và cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ doanh thu
Lợi nhuận gộp về bán hàng Doanh thu thuần về bán
= - Giá vốn hàng bán
và cung cấp dịch vụ hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận Lợi nhuận Chi phí
Doanh thu Chi phí tài Chi phí
của = gộp về BH + - - bán -
tài chính chính QLDN
HĐKD và CCDV hàng
Kết quả hoạt động khác là kết quả tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí
khác.

Lợi nhuận khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN
Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:
 Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 421:
Bên Nợ:
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ;
- Phân phối tiền lãi (Trích các quỹ DN, chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ động...; bổ
sung nguồn vốn kinh doanh; nộp lợi nhuận lên cấp trên).
Bên Có:

121
- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
Số dư bên Nợ: Phản ánh khoản lỗ chưa xử lý hoặc số phân phối quá số lãi.
Số dư bên Có: Phản ánh lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 4211 – Lợi nhuận năm trước
- TK 4212 – Lợi nhuận năm nay
 Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Bên Nợ:
Chi phí thuế TNDN hiện hành (TK 8211)
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm
hiện tại;
Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Bên Có:
Chi phí thuế TNDN hiện hành (TK 8211)
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí TNDN hiện hành đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào tài
khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
122
(số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ
vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ.
5.5.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả tiêu thụ
(1) Cuối kỳ (tháng, quý) kết chuyển các khoản chi phí, doanh thu, thu nhập đã xác
định kết quả kinh doanh:
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: Doanh thu tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển thu nhập khác trong kỳ:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811: Chi phí khác
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821(1): Chi phí thuế TNDN hiện hành
(2) Tính toán, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ:
- Nếu kết quả kinh doanh > 0 thì doanh nghiệp lãi.

123
Kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 911: Lãi về tiêu thụ
Có TK 421(2): Ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối
- Nếu kết quả kinh doanh < 0 thì doanh nghiệp lỗ.
Kế toán ghi bút toán ngược lại:
Nợ TK 421(2): Ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Lỗ về tiêu thụ

TK 632 TK 911 TK 511

Kết chuyển giá TK 521,531,532,…


vốn hàng bán Kết chuyển
các khoản
TK 641 giảm trừ
doanh thu
Kết chuyển chi Kết chuyển doanh
phí bán hàng thu thuần

TK 642 TK 515
Kết chuyển chi Kết chuyển doanh
phí QLDN thu tài chính

TK 635

Kết chuyển chi TK 711


phí tài chính
Kết chuyển thu
TK 811 nhập khác
Kết chuyển
chi phí khác TK 4212

TK 8211,8212 Kết chuyển lỗ


Kết chuyển CP
thuế TNDN

Kết chuyển lãi

Sơ đồ 5.1: Kế toán xác định kết quả kinh doanh


Ví dụ 6:
Tài liệu tại một Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 2/N như sau:
(đơn vị 1.000đ).
124
1. Xuất bán 18.000 sản phẩm B cho công ty X, đơn giá bán chưa thuế GTGT 10%
là 70, công ty X đã chấp nhận thanh toán bằng chuyển khoản. Đơn giá xuất kho 40.
2. Công ty Y thông báo đã nhận được 50.000 sản phẩm gửi bán kỳ trước và đã
thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Đơn giá bán chưa thuế GTGT 10% là 70, đơn
giá xuất kho 40.
3. Công ty P mua trực tiếp 30.000 sản phẩm B, Giá bán đơn vị chưa có thuế GTGT
10% của sp B là 85. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ đi chiết khấu
thanh toán 1%. Đơn giá xuất kho 40.
4. Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận BH 7.000; QLDN là 9.000.
5. Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như sau:
- Tiền lương nhân viên BH 30.000; nhân viên QLDN 26.000.
- Các khoản trích nộp theo lương theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khác bằng tiền mặt chưa bao gồm thuế GTGT 10% ở bộ phận BH
19.000, QLDN là 10.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và định khoản các bút toán kết chuyển
cuối kỳ. Biết thuế suất thuế TNDN là 20%.
Hướng dẫn:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
NV1 Nợ TK 632 720.000
Có TK 155 720.000
Nợ TK 112 1.386.000
Có TK 511 1.260.000
Có TK 3331 126.000
NV2 Nợ TK 632 2.000.000
Có TK 157 2.000.000
Nợ TK 112 3.850.000
Có TK 511 3.500.000
Có TK 3331 350.000
NV3 Nợ TK 632 1.200.000
Có TK 155 1.200.000
Nợ TK 112 2.776.750
Nợ TK 635 28.050
Có TK 511 2.550.000
Có TK 3331 255.000
NV4 Nợ TK 641 7.000
Nợ TK 642 9.000
Có TK 214 16.000

125
NV5 Nợ TK 641 30.000
Nợ TK 642 26.000
Có TK 334 56.000
Nợ TK 641 7.050
Nợ TK 642 6.110
Nợ TK 334 5.880
Có TK 338 19.040
Nợ TK 641 19.000
Nợ TK 642 10.000
Nợ TK 133 2.900
Có TK 338 31.900
2. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
- Giá vốn hàng bán: 3.920.000
- Doanh thu thuần: 7.310.000
- Chi phí bán hàng: 63.050
- Chi phí QLDN: 51.110
- Kết quả tiêu thụ (lãi): 3.390.000 – 63.050 – 51.110 = 3.275.840
- Kết quả tài chính (lỗ): 28.050.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: 3.275.840 – 28.050 =3.247.790
- Thuế TNDN 20%: 649.558
- Lãi sau thuế TNDN: 2.598.232.
Định khoản:
NV6 Nợ TK 911 3.920.000
Có TK 632 3.920.000
Nợ TK 911
Có TK 641 63.050
Có TK 642 51.110
Nợ TK 511 7.310.000
Có TK 911 7.310.000
Nợ TK 911 28.050
Có TK 635 28.050
Nợ TK 911 649.558
Có TK 821 649.558
Nợ TK 911 2.598.232
Có TK 421 2.598.232

CÂU HỎI ÔN TẬP


Câu 5.1. Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm? Trình bày một số phương
thức tiêu thụ thành phẩm?

126
Câu 5.2. Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ? Điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng?
Câu 5.3. Trình bày nội dung về các khoản giảm trừ doanh thu? Cách xác định
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ?
Câu 5.4. Khái niệm về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp? Nêu nội
dung và kết cấu tài khoản sử dụng?
Câu 5.5. Nêu cách xác định kết quả tiêu thụ? Trình bày các bút toán kết chuyển
cuối kỳ để xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên?
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 5.1:
Có tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn
kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Trong tháng 1/N như sau (ĐVT:
1.000 đồng):
I. Tình hình đầu tháng:
- Tồn kho thành phẩm:
Sản phẩm A: 3.000 cái, giá thành thực tế: 40.
Sản phẩm B: 4.000 cái, giá thành thực tế: 65.
- Gửi bán 1.500 sản phẩm A chờ công ty K chấp nhận theo giá bán đơn vị chưa có
thuế là 60.
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1. Ngày 4: Nhập kho từ bộ phận sản xuất 15.000 sản phẩm A theo giá thành đơn vị
thực tế là 45; 20.000 sản phẩm B theo giá thành đơn vị thực tế là 62.
2. Ngày 10: Xuất bán trực tiếp 5.000 sản phẩm A cho công ty X với giá đơn vị
chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 60. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
3. Ngày 20: Số hàng gửi bán kỳ trước cho công ty K được chấp nhận thanh toán,
thuế suất GTGT phải nộp 10%. Công ty K đã thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản.
4. Ngày 25: Công ty L mua trực tiếp 10.000 sản phẩm B. Giá bán đơn vị chưa có
thuế GTGT 10% là 80. Khách hàng ký nhận nợ trong vòng 1 tháng.
5. Ngày 30: Công ty X thanh toán tiền mua hàng ở ngày 10 bằng chuyển khoản
sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
Yêu cầu:
1. Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?

127
Bài 5.2:
Có tài liệu tại công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT khấu trừ như sau (ĐVT: 1.000 đồng):
Nhập kho từ bộ phận sản xuất một lô hàng theo tổng giá thành sản xuất thực tế là
50.000. Giả sử trong kỳ, công ty sẽ tiêu thụ lô hàng với giá bán thu tiền ngay (bao gồm cả
thuế GTGT 10%) là 71.500 theo một trong các phương thức và điều kiện cụ thể như sau:
1. Tiêu thụ trực tiếp: Xuất bán trực tiếp cho công ty H. Công ty H đã thanh toán
tiền hàng bằng chuyển khoản.
BT1: Giá vốn: Nợ TK 632: 50.000
Có TK 155: 50.000
BT2: doanh thu: Nợ TK 112: 71.500
Có TK 511: 71.500/ 1.1= 65.000
Có TK 3331: 6.500
2. Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng: Xuất kho chuyển đến cho công ty B.
Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ công ty đã chi bằng tiền mặt (cả thuế GTGT
10%) 2.200. Theo hợp đồng, các chi phí này do người mua chịu. Trong kỳ,
công ty B chưa nhận được hàng.
BT1: Xuất kho để gửi bán theo hợp đồng: Nợ TK 157: 50.000
Có TK 155: 50.000
BT2: Phản ánh chi phí vận chuyển hàng bán
- Nếu người bán chịu: Nợ TK 641: 2.000
Nợ TK 133: 200
Có TK 111: 2.200
- Nếu người mua chịu, người bán là bên trả hộ
Nợ TK 138: 2.200
Có TK 111: 2.200
3. Tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi: Xuất kho chuyển lô hàng cho cơ sở
đại lý Y với giá bán 71.500. Hoa hồng đại lý 10% tính trên doanh thu, thuế
suất GTGT 10%. Cơ sở đại lý Y đã bán xong số hàng, thu bằng tiền mặt và
thanh toán cho công ty A bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được
hưởng.
- Tại bên chủ hàng:
Bt1:Xuất kho gửi bán đại lý: NỢ TK 157: 50.000
Có TK 155: 50.000
Bt2: GV của số hàng đại lý bán được: NỢ TK 632: 50.000
Có TK 157: 50.000
Bt3: Doanh thu của số hàng đại lý bán được: Nợ TK 131 (Y): 71.500
Có TK 511: 71.500/1.1= 65.000
128
CÓ TK 3331: 6.500
Bt4: Hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641: 10% * 65.000= 6.500
Nợ TK 133: 650
Có TK 131(Y): 7.150
Bt5: Số titieenthu được từ đại lý:
Nợ TK 111: 64.350
Có TK 131(Y): 71.500 – 7.150 = 64.350
- Tại bên đại lý:
4. Tiêu thụ theo phương thức bán trả góp: Xuất lô hàng trên bán trả góp cho khách
hàng M với giá 80.000. Tại thời điểm bán, khách hàng M thanh toán lần đầu bằng tiền
mặt 30.000. Số còn lại khách hàng M sẽ thanh toán trong vòng 20 tháng, mỗi tháng 2.500
bằng chuyển khoản.
a. Nợ TK 632: 50.000
Có TK 155: 50.000
b. Nợ TK 131(M): 50.000
Nợ TK 111: 30.000
Có TK 511: 65.000
Có TK 3331: 6.500
Có TK 3387: 80.000- 65.0000-6.500= 8.500
Yêu cầu:
1. Định khoản các bút toán phản ánh các trường hợp tiêu thụ trên?
2. Nêu các định khoản cần thiết tại đại lý Y?
Bài 5.3:
Có tài liệu tại doanh nghiệp sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế GTGT khấu trừ trong tháng 3/N như sau ( ĐVT: 1.000 đồng):
I. Tình hình đầu tháng:
- Tồn kho thành phẩm A: 4.000 chiếc, giá thành SX thực tế đơn vị sản phẩm: 50.
- Gửi bán 1.000 sản phẩm A chờ công ty X chấp nhận theo giá bán đơn vị chưa có
thuế 60, thuế suất GTGT 10%, giá thành đơn vị: 50.
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1. Ngày 6: Nhập kho từ bộ phận sản xuất 16.000 sản phẩm A theo giá thành sản
xuất thực tế đơn vị sản phẩm 52.
2. Ngày 12: Số hàng gửi bán kỳ trước được công ty X chấp nhận 3/4.
3. Ngày 15: Công ty vật tư L mua trực tiếp 6.000 sản phẩm A, thanh toán bằng
chuyển khoản sau khi trừ 2% chiết khấu thanh toán được hưởng. Biết giá bán đơn vị
(chưa có thuế GTGT 10%) là 60.
129
4. Ngày 20: Xuất kho chuyển đến cho công ty K 7.000 sản phẩm A theo giá bán
đơn vị (cả thuế GTGT 10%) 66.
5. Ngày 25: Công ty K đã nhận được 7.000 sản phẩm A và chấp nhận thanh toán
toàn bộ.
6. Ngày 27: Công ty K thanh toán số tiền hàng trong kỳ bằng chuyển khoản
7. Ngày 28: Công ty N trả lại 600 sản phẩm A đã bán kỳ trước vì chất lượng kém
(đã thanh toán hết tiền hàng). Đơn vị đã kiểm nhận, nhập kho và chấp nhận thanh toán
tiền hàng cho công ty N theo giá bán cả thuế GTGT 10% là 39.600. Biết giá vốn của lô
hàng này là 30.960.
Yêu cầu:
1. Xác định kết quả tiêu thụ biết:
- DN xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả: 15.000, chi phí QLDN phát sinh trừ vào
kết quả: 20.000.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài 5.4:
Một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tài liệu sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Xuất kho vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm: 350.000.
2. Xuất kho vật liệu phụ dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm: 150.000, dùng cho nhu
cầu phân xưởng: 1.200 và dùng cho quản lý doanh nghiệp: 1.800.
3. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ 74.500, trong đó:
- Lương công nhân trực tiếp sản xuất: 53.000;
- Lương cán bộ quản lý phân xưởng: 5.500;
- Lương nhân viên bán hàng: 6.000;
- Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
5. Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận sản xuất: 10.000, bộ phận bán hàng: 5.000,
bộ phận quản lý doanh nghiệp: 3.000.
6. Chi phí khác bằng tiền phát sinh (cả thuế GTGT 10%) 55.000 trong đó liên
quan đến bộ phận sản xuất: 11.000, bán hàng: 33.000, quản lý doanh nghiệp: 11.000.
7. Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ 8 lần có liên quan đến hai năm tài chính vào chi
phí kỳ này cho bộ phận sản xuất: 8.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 4.000.
8. Cuối kỳ hoàn thành 15.000 sản phẩm, trong đó nhập kho 13.000 sản phẩm, còn
2.000 sản phẩm gửi đi bán với giá bán đơn vị cho công ty M chưa thuế GTGT 10%
60.000.
9. Công ty M chấp nhận 3/4 số hàng gửi đi ở nghiệp vụ 8 và đã thanh toán bằng

130
chuyển khoản. Số hàng còn lại không được chấp nhận, đã trả lại đơn vị đã nhận và nhập
kho đủ.
10. Xuất bán trực tiếp cho công ty K 1.000 sản phẩm vừa sản xuất trong kỳ với giá
bán chưa thuế GTGT 10% là 60.000. Công ty K chưa thanh toán tiền hàng.
Yêu cầu:
1. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành biết cuối kỳ và đầu kỳ không có sản phẩm
dở dang. Đầu kỳ không có thành phẩm tồn kho?
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ?
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài 5.5:
Có tài liệu tại DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 8/N như sau: (ĐVT:
Đồng)
1. Ngày 02/8: Xuất kho 5.000 sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng X theo đơn
giá bán chưa thuế GTGT 10% là 155.000 đ/sp. Tiền hàng khách hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Biết đơn giá vốn của số hàng này là 140.000đ/sp.
2. Ngày 07/8: Xuất kho gửi bán 500 sản phẩm gửi Đại lý N với đơn giá bán chưa
thuế GTGT 10% là 151.000 đ/sp. Biết đơn giá vốn của lô hàng xuất là 140.000 đ/sp.
3. Ngày 15/8: Tiếp tục xuất bán trực tiếp 6.000 sản phẩm cho khách hàng với đơn
giá bán cả thuế GTGT 10% là 155.000 đ/sp, tiền hàng khách hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán. Đơn giá vốn của lô hàng xuất là
140.000đ/sp.
4. Ngày 30/8, tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ:
- Lương nhân viên bán hàng: 40.000.000
- Lương cán bộ QLDN: 60.000.000
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ tại bộ phận QLDN trị giá chưa thuế GTGT
10% là 15.000.000, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Xác định kết quả tiêu thụ và định khoản các bút toán kết chuyển cuối kỳ?
Bài 5.6:
Tài liệu tại một Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 2/N như sau:
(đơn vị 1.000đ).
1. Xuất bán 18.000 sản phẩm B cho công ty P, đơn giá bán chưa thuế GTGT 10%
131
là 70, công ty P ký nhận nợ. Đơn giá xuất kho 40.
2. Công ty Y thông báo đã nhận được 5.000 sản phẩm gửi bán kỳ trước và đã
thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Đơn giá bán chưa thuế GTGT 10% là 70, đơn
giá xuất kho 40.
3. Công ty X mua trực tiếp 20.000 sản phẩm B, Giá bán đơn vị chưa có thuế
GTGT 10% của sp B là 65. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ đi
chiết khấu thanh toán 1%. Đơn giá xuất kho 40.
4. Khấu hao tài sản CĐ ở bộ phân BH 7.000; QLDN là 9.000.
5. Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như sau:
- Tiền lương nhân viên BH 30.000 ; nhân viên QLDN 26.000.
- Các khoản trích nộp theo lương theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khác bằng tiền mặt chưa bao gồm thuế GTGT 10% của bộ phận BH
9.000, QLDN là 4.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và định khoản các bút toán kết chuyển
cuối kỳ? Biết thuế suất thuế TNDN là 20%.

132
CHƯƠNG 6
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


- Nắm vững khái niệm, mục đích lập và phương pháp lập báo cáo tài chính;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Bảng cấn đối kế toán;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Thuyết minh báo
cáo tài chính.
6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
6.1.1. Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính
6.1.1.1. Khái niệm
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong 1 kỳ kế toán, cung cấp thông
tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà
còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp với hoạt
động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước.
Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc báo cáo kế toán, cung cấp thông tin về tài
sản, nguồn vốn, về tình hình và kết quả hoạt động về các lượng tiền cũng như một số
thông tin tài chính khác của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp cũng như của các đối tượng khác ở bên ngoài.
Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thống nhất về danh
mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi báo cáo và
thời gian gửi các báo cáo (quý, năm).
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
gồm bốn báo cáo:
1) Bảng cân đối kế toán
2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4) Thuyết minh báo cáo tài chính
Trong các báo cáo tài chính trên thì Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo
133
tài chính lập hàng năm được quy định lập riêng cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và
cho doanh nghiệp không đáp ứng quy định hoạt động liên tục.
6.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan Nhà nước và
nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
BCTC phải cung cấp các thông tin của một DN về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin trên DN còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC
tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lập và trình bày BCTC.
6.1.1.3. Kỳ lập báo cáo
- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng
kỳ kế toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngoài báo cáo tài chính năm
còn phải lập Báo cáo tài chính quý. Các doanh nghiệp còn có thể lập Báo cáo tài chính
theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
- Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương
lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường
hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến
việc lập Báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng
có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. Kỳ lập Báo
cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính ( không bao gồm quý IV ).
6.1.2. Nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính
Nguyên tắc 1: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày BCTC”, việc
lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý
định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động
134
của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có
những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra
sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không
chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục
thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý do khiến cho
DN không được coi là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN, Giám đốc hoặc người đứng đầu
DN cần xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể
từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Trừ các thông tin có liên quan đến lưu chuyển tiền, DN phải lập BCTC trên cơ sở
nguyên tắcdồn tích. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi
nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan.
Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh theo nguyên tắc
doanh thu phù hợp với chi phí.
- Nguyên tắc nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ
này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của DN hoặc khi xem xét lại
việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày hợp lý hơn các
giao dịch và các sự kiện.
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
- Tính trọng yếu và tập hợp:
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản
mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản
mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Thông tin trọng yếu là thông tin nếu không được trình bày thì có thể ảnh hưởng
đến việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin. Để xác định một
khoản mục hay tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô
của chúng. Tùy các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể
là nhân tố quyết định tính trọng yếu.
- Nguyên tắc bù trừ:
+ Bù trừ tài sản và nợ phải trả:
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày BCTC không
được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bảy riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản
135
và công nợ trên BCTC.
+ Bù trừ doanh thu, chi phí và thu nhập khác:
Được bù trừ theo quy định tại một chuẩn mực kế toán khác;
Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường thì được bù trừ khi
nhận giao dịch và trình bày BCTC. Ví dụ:
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Lãi (lỗ) bán ngoại tệ = Thu bán ngoại tệ - Giá mua ngoại tê.
Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).
- Nguyên tắc có thể so sánh:
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải
được trình bày tương ứngvới các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC, phải
phân loại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải
trình bày tính chất, số liệu và lý do phân loại lại.
Nguyên tắc 2:
Khi lập BCTC phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện
hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình
thức).
Nguyên tắc 3:
Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không
được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
Nguyên tắc 4:
Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán
phải trình bày thành ngắn hạn và dài hạn. Trong từng phần, các chỉ tiêu được sắp xếp
theo tính thanh toán giảm dần.
+ Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc
một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là
ngắn hạn.
+ Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì phân loại là
dài hạn.
+ Khi lập BCTC kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được
phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12
tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành
ngắn hạn.
Nguyên tắc 5:

136
Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ tài sản
và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn
ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
Nguyên tắc 6:
Các khoản mục doanh thu, chi phí, thu nhập phải được trình bày theo nguyên tắc
phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo
cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí, và luồng
tiền của kỳ báo cáo. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai
sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ phải được điều chỉnh hồi
tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
Nguyên tắc 7:
Khi lập BCTC tổng hợp giữa các DN với các đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế toán,
các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch
nội bộ phải được loại trừ.
6.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
6.2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Bảng cân đối kế toán
6.2.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính có các đặc điểm:
- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống các
chỉ tiêu được quy định thống nhất.
- Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản.
- Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị (dùng thước đo tiền tệ).
- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng, cuối quý,
cuối năm).
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của
bản thân DN cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan
chức năng nhà nước. Do vậy, BCĐKT phải được lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh
trung thực tình hình tài sản của DN và phải nộp cho các đối tượng có liên quan theo đúng
thời hạn quy định.
6.2.1.2. Nội dung và kết cấu
Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau:
- Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phải ánh kết cấu của tài sản và được gọi là bên tài
sản, còn bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản và được gọi là bên nguồn vốn.

137
- Nếu chia thành 2 phần thì phần trên phản ánh tài sản, còn phần dưới phản ánh
nguồn vốn. Theo quy định thì BCĐKT được chia thành 2 phần.
Kết cấu cấu từng bên (phần) như sau (đối với DN đáp ứng giả định hoạt động liên tục):
Bên (phần) tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của DN tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 2 loại:
Loại A: Tài sản ngắn hạn:
Thuộc loại này, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho,
tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn:
Thuộc loại này có các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là các khoản phải thu dài
hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài
hạn khác.
Bên (phần) nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành
nên các loại tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo và cũng chia thành 2 loại:
Loại C: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các khoản nợ ngắn hạn,
nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà DN có trách nhiệm thanh toán.
Loại D: Vốn chủ sở hữu: Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của DN và
nguồn kinh phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn
vốn của DN.
Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát:

Tài sản Nguồn vốn


Loại A Loại C

Loại B Loại D

Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính chất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu
hiện:
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc (A+B) tài sản = (C+D) nguồn vốn
Kết cấu tổng quát của phần chính BCĐKT được trình bày như sau:

138
Đơn vị: …
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày… tháng…năm…
Đơn vị tính: ….
Tài sản Mã số Thuyết Số đầu Số cuối
minh năm năm
1 2 3 4 5
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
………………………………………………..
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
………………………………………………….
B. B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
…………………………………………………
II. Tài sản cố định
…………………………………………………
Tổng cộng tài sản
C. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
…………………………………………….
II. Nợ dài hạn
……………………………………………
D. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
……………………………………………….
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
……………………………………………….
Tổng cộng nguồn vốn
6.2.2. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
6.2.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày
1. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và
trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày
Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ
phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng,
thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12
tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời
điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.

139
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì
Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh
doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một
chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ
kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các
bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh
vực doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh
doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình
bày theo tính thanh khoản giảm dần.
2. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp
dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số
dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả,
cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên
và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo
tài chính.
3. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong
mỗi phần.
6.2.2.2. Nguốn số liệu để lập BCĐKT
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản;
Để thực hiện tốt yêu cầu lập cân đối kế toán, trước khi lập BCĐKT cần thực hiện
tốt các công việc chuẩn bị sau đây:
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa các sổ kế toán DN với các đơn vị có quan hệ kinh tế (ngân hàng, người mua,
người bán…). Kết quả kiểm tra đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh theo
phương pháp thích hợp trước khi lập báo cáo.
- Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên
bản kiểm kê với thẻ tài sản, sổ kho, sổ kế toán… nếu có chênh lệch phải điều chỉnh kịp
thời, đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập báo cáo.

140
- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập BCĐKT.
- Chuẩn bị mẫu biểu theo quy định của chế độ hiện hành.
6.2.2.3. Phương pháp lập các chỉ tiêu trong BCĐKT của DN đáp ứng giả định hoạt động
liên tục
 Phương pháp chung lập BCĐKT
- Cột “Số đầu năm”: Căn cứ vào cột “số cuối năm” của báo cáo BCĐKT ngày
31/12/năm trước.
- Cột “Số cuối năm”: Căn cứ vào số dư cuối kỳ sau khi đã khóa sổ ở thời điểm
lập BCĐKT của các sổ kế toán có liên quan (sổ TK cấp 1, cấp 2, sổ chi tiết…) như sau:
1. Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế phù hợp với số dư các tài khoản
thì căn cứ trực tiếp vào số dư của tài khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng
trong báo cáo theo các nguyên tắc:
- Số dư Nợ của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản”.
- Số dư Có của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần”Nguồn vốn”.
Ví dụ:
Mã số 152 “Thuế GTGT được khấu trừ”: Căn cứ vào dư nợ TK 133
Mã số 222, 225, 228 “Nguyên giá” của TSCĐ hữu hình, thuê tài chính, vô hình:
Căn cứ vào số dư Nợ TK 211, 212, 213.
Mã số 314 “Phải trả công nhân viên”: Căn cứ vào số dư Có của TK 334.
Mã số 417 “Quỹ đầu tư phát triển”: Căn cứ vào số dư Có của TK 414.
2. Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều tài khoản,
nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ vào số dư của các tài khoản, các chi tiết có liên
quan tổng hợp lại theo nguyên tắc hợp nhất hoặc bù trừ để lập.
Ví dụ:
Mã số 141 “Hàng tồn kho”: Căn cứ vào số dư Nợ các TK 151, 152, 153, 154, 155,
156, 157, 158 cuối kỳ tổng hợp lại để lập.
Mã số 135 “Các khoản phải thu khác”: Căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 1385; 1388
và nếu có dư nợ TK 334, 338.
3. Một số chỉ tiêu trong BCĐKT có nội dung phù hợp với nội dung kinh tế của chi
tiết các tài khoản mà các chi tiết đó có thể có số dư Nợ hoặc dư Có; khi lập báo cáo cần
phải căn cứ vào số dư Nợ của các chi tiết có liên quan sau khi phân loại theo nợ phải thu
ngắn hạn hay dài hạn rồi tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản”;
tổng hợp số dư Có của các chi tiết có liên quan sau khi phân loại nợ phải trả là ngắn hạn
hay dài hạn rồi tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần “Nguồn vốn”; không bù
trừ lẫn nhau giữa các chỉ tiêu trong cùng một tài khoản.
Ví dụ: Các sổ chi tiết các tài khoản 131, 331 ngày 31/12/N-1 và ngày 31/12/N được phân loại là
khoản phải thu, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn của DN A như sau (ĐVT:1.000đồng):

141
Số dư chi tiết TK 31/12/N-1 31/12/N
SCT phải thu KH A1 (ngắn hạn) 1.000 (dư nợ) 1.200 (dư nợ)
SCT phải thu KH A2 (dài hạn) 1.300 (dư nợ) 1.600 (dư nợ)
SCT phải thu KH B1 (ngắn hạn) 2.000 (dư có) 2.300 (dư nợ)
SCT phải thu KH B2 (dài hạn) 1.200 (dư nợ) 2.250 (dư nợ)
SCT phải trả NB X (ngắn hạn) 4.000 (dư có) 9.500 (dư có)
SCT phải trả NB Y (dài hạn) 2.900 (dư có) 2.770 (dư có)
SCT phải trả NB K (ngắn hạn) 5.100 (dư có) 4.800 (dư nợ)
SCT phải trả NB Q (ngắn hạn) 6.400 (dư nợ) 2.400 (dư nợ)
Tổng hợp các số liệu trên để lập BCĐKT ngày 31/12/N các các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu Mã số Số cuối năm Số đầu năm
Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 3.500 3.000
Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 7.200 6.400
Phải thu dài hạn của khách hàng 211 3.850 2.500
Phải trả người bán ngắn hạn 311 9.500 9.100
Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 0 2.000
Phải trả người bán dài hạn 331 2.770 2.900
4. Một số trường hợp đặc biệt:
- Các tài khoản dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn, dài hạn (TK 229), giá trị hao
mòn luỹ kế (TK 214) tuy có số dư Có nhưng khi lập báo cáo vẫn được sử dụng số Có để
ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản” bằng số âm (dưới hình thức ghi trong
dấu ngoặc đơn) (...).
- Các tài khoản 412, 413, 419, 421 nếu có số dư Nợ thì vẫn được sử dụng số dư
Nợ để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Nguồn vốn” bằng số âm (dưới hình thức
ghi trong dấu ngoặc đơn).
 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trong BCĐKT:
Hướng dẫn về phương pháp lập các chỉ tiêu chi tiết cụ thể trong BCĐKT mẫu số
B01-DN căn cứ theo Điều 112 -Thông tư 200/2014/TT-BTC.
6.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6.3.1. Khái niệm, nôi dung và kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6.3.1.1. Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của DN,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Khi lập BCKQHĐKD tổng hợp giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc, DN phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
6.3.1.2. Nội dung và kết cấu
142
BCKQHĐKD của DN trình bày các nội dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết
quả từng loại giao dịch và sự kiện:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Hoạt động tài chính
- Chi phí, thu nhập khác.
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo 5 cột: Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Năm
nay, Năm trước.
6.3.2. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6.3.2.1. Cơ sở số liệu
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9.
6.3.2.2. Phương pháp lập
Căn cứ vào điều 113- Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (mẫu số B02-DN) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
* Cột “Năm nay”:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các
khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh
thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
143
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành
phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
7. Chi phí tài chính (Mã số 22):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài
chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
8. Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản
635.
9. Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 641
“Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo.
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số
21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26.
12. Thu nhập khác (Mã số 31):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài
khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
13. Chi phí khác (Mã số 32):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài
khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo.
14. Lợi nhuận khác (Mã số 40):

144
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo
cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của
doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài
khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát
sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số
liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ
kế toán chi tiết TK 8211).
17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài
khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát
sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số
liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ
kế toán chi tiết TK 8212).
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động
của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm
báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):


20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71:
Mã số 70 và 71 theo hướng dẫn tính toán ở Thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 30
“Lãi trên cổ phiếu”.
* Cột “Năm trước”:
Căn cứ vào số liệu cột “Năm nay” của BCKQHĐKD năm trước đã chuyển số liệu
ghi tương ứng theo từng chi tiết.

Kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

145
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………
Đơn vị tính:............

Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU số
minh nay trước

1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
(10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
(20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
7. Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
(60=50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Số chứng chỉ hành nghề;
146
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ
hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi
rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Ghi chú: (*) Chi tiết này chỉ áp dụng đối với công ty Cổ phần.
6.4. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
6.4.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6.4.1.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Thông tin về lượng tiền của DN có tác dụng trong việc cung cấp cho những đối
tượng sử dụng thông tin trên các BCTC có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản
tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là đối với các nhà đầu tư, chủ nợ…
BCLCTT thực chất là một bảng cân đối về thu chi tiền tệ, thể hiện qua phương
trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ như sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Qua phương trình này cho thấy, từ số tiền tồn đầu kỳ qua các hoạt động của DN
trong kỳ tiền sẽ được lưu chuyển. Chính quá trình lưu chuyển này của tiền, tiền được kế
toán theo dõi và phản ánh vào tài khoản tiền hoặc các khoản không là tiền, để đến cuối kỳ
kế toán sẽ tổng hợp quá trình lưu chuyển đó và phản ánh lượng tiền có từ lúc cuối kỳ so
với đầu kỳ. Chênh lệch tiền cuối kỳ so với đầu kỳ nếu có phát sinh chính là do quá trình
lưu chuyển tiền tệ thông qua các hoạt động của DN trong kỳ.
6.4.1.2. Nội dung và kết cấu
Mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập BCLCTT được thực hiện theo Điều 114 -
Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính (Mẫu số 03 –DN).
 Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Nội dung gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải
các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà

147
không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh
doanh, gồm:
(a) Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính);
(c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao
động về bảo hiểm, trợ cấp...;
(đ) Tiền chi trả lãi vay;
(e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
(g) Tiền thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản
tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm;
(k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư, gồm:
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả
những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
(b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức
tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ
trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua
các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của
ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu
vì mục đích thương mại;
(e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại
cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại;
(g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính
148
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính:
Là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm:
(a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh
nghiệp đã phát hành;
(c) Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
(d) Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
(đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
 Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Với nội dung trên, BCLCTT được kết cấu tương ứng thành 3 phần theo từng hoạt
động, trong từng phần được chi tiết thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến
việc hoàn thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được
báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa
các kỳ khác nhau. Tuy nhiên xuất phát từ phương pháp lập báo cáo mà kết cấu phần “Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh” được kết cấu các chỉ tiêu khác nhau (theo phương
pháp trực tiếp hoặc theo phương pháp gián tiếp).
6.4.2. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6.4.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán
giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ
bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng
dẫn cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày,
doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo
quy định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt

149
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho
chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn
ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay
ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối
đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (Ví dụ: việc
mua 1 DN thông qua phát hành cổ phiếu, việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu; mua tài
sản bằng cách nhận các khoản nợ...)
8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối
kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối
chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương
tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự
hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người
cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải
trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
- Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
- Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được
trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào
từng giao dịch.
11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối
tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng
một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng
không tương tự…);
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các
luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải
150
trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với
khoản đi vay…).
12. Đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và các giao
dịch REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên
mua trình bày là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
6.4.2.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
6.4.2.3. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
 Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích
và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:
* Cột “Năm nay”:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa,
thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu
khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ
phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người
mua hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu
tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131
(chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi
các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số
tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)

151
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch
vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua
chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho
người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi
tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu
nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ
báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả
cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ
trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi
tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ
tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335,
635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước
trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ
từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi
tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt
động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ
khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản
tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược;
Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự
152
án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ; Tiền nhận được
ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan
trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các
khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản
ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác;
Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền
thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký
quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng
phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; Tiền chi trực tiếp từ
nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 trong kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356
và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã
số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = M01 + M02 + M03 + M04 + M05 + M06 + M07.
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành
TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản
trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết số
tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả
được vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho
hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển
trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà
thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các

153
TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu
hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài
sản dài hạn khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711,
5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài
hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐS đầu tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên
3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác
(trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng
có kỳ hạn trên 3 tháng; Tiền thu của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ và REPO chứng khoán; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vào công cụ vốn của
đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao
gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết,
mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết,… (Không bao gồm chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối

154
chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý
các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán
công cụ vốn từ kỳ trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 131 trong kỳ báo cáo.
- Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu
hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 515.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = M21 + M22 + M23 + M24 + M25 + M26 + M27
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được
chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả
trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 411 trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành (Mã
số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của
doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)

155
Chỉ tiêu này là số tiền nhận được do DN đi vay ngắn hạn, dài hạn bao gồm cả
khoản vay bằng phát hành trái phiếu. Đối với khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu
dược phản ánh theo số thực thu (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết
khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, các tài
khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có
liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tieu này là số tiền đã trả về các khoản nợ gốc vay ngắn hạn, dài hạn của các
ngân hàng. Tổ chức tài chính và các đối tượng khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sổ kế toán các
tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi
tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sổ kế toán
các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các
chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở
hữu) trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số
36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = M31 + M32 + M33 + M34 + M35 + M36.
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)

156
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = M20 + M30 + M40.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kỳ báo cáo các TK 111, 112, 113 trên
BCĐKT quý trước (Mã 110 cột “số đầu năm”) và số dư các khoản tương đương tiền đầu
kỳ được luỹ kế trên sổ kế toán chi tiết 121 thoả mãn định nghĩa tương đương tiền.
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Bảng
cân đối kế toán) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, 128
và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối
kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ
tiêu Mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán kỳ đó. Mã số 70 = M50 + M60 + M61.
* Cột “Năm trước”:
Căn cứ vào BCLCTT cùng kỳ năm trước luỹ kế cột “Năm nay” để chuyển số liệu
tương ứng từng chỉ tiêu.
6.4.2.4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
 Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của
hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi
trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các
khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
- Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ;
- Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ

157
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ
tức và lợi nhuận được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn
lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh,
như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu,
các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:
* Cột “Năm nay”:
- Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm
(trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 02)
Căn cứ vào số khấu hao đã trích trong kỳ được tính vào chi phí SXKD trên bảng
tính và phân bổ khấu hao và sổ kế toán các tài khoản liên quan. Vì đây là khoản chi phí
không phải bằng tiền đã làm giảm lợi nhuận trong kỳ nên chỉ tiêu này được cộng vào “lợi
nhuận trước thuế”.
- Các khoản dự phòng (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ
của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự
phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu
tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ
hơn tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK
4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

158
ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có
lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”,
nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi
nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ
mua bán chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh,
liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 5117, 515, 711, 632, 635, 811
và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt
động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…);
hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
- Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu thường và
trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng
cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK
635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay”
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
- Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các
TK 356, 357.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu
trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu
trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
- Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)

159
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải
bằng tiền. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các
khoản điều chỉnh. Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 +
Mã số 06 + Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh), như: TK 131, 136, 138, 133, 141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán)
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư,
như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu
về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)
Căn cứ vào chênh lệch số dư cuối kỳ và đầu kỳ các tài khoản hàng tồn kho trong
sổ cái (151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158 – không kể số dư TK dự phòng).
Nếu số dư Cuối kỳ - đầu kỳ > 0 thì số liệu ghi âm (...) (trừ khỏi Mã 08).
Nếu số dư Cuối kỳ - đầu kỳ < 0 thì số liệu cộng vào Mã 08.
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu
kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh),
như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi
tiền vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí
160
trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn
ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu
này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu
này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi
tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ
tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335,
635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi
tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng
các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp
dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp
được cổ phần hóa... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng

161
(+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí
sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ
sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số
08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = M8 + M09 + M10 + ...+M17
Các mã số từ Mã 21 đén Mã 70 được lập tương tự như phương pháp trực tiếp.
* Cột “Năm trước”:
Căn cứ vào BCLCTT cùng kỳ năm trước luỹ kế cột “Năm nay” để chuyển số liệu
tương ứng từng chỉ tiêu.
6.5. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
6.5.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Thuyết minh BCTC
6.5.1.1. Khái niệm
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu
doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
6.5.1.2. Nội dung và kết cấu
Thuyết minh BCTC gồm 8 nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Chính sách kế toán áp dụng.
162
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCKQHĐKD.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCLCTT.
- Những thông tin khác.
6.5.2. Phương pháp lập Thuyết minh BCTC
6.5.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày Thuyết minh BCTC
a) Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và
hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.
b) Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược)
doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội
dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được
trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính
khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
d) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống.
Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo
cách thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần
được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
6.5.2.2. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
6.5.2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
Khi lập báo cáo tài chính năm, DN phải lập bản thuyết minh BCTC theo đúng quy
định tại đoạn 60 đến đoạn 74 Chuẩn mực số 2 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ, DN phải lập bản thuyết minh BCTC theo
163
đúng quy định Chuẩn mực số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
Phương pháp lập và trình bày Bản Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 – DN) các
nội dung chi tiết cụ thể căn cứ theo Điều 115 – Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Bản thuyết minh BCTC của DN cần phải lập những nội dung cơ bản sau:
+ Cơ sở lập và trình bày BCTC và các chính sách kế toán cụ thể được lựa chọn và
áp dụng đối với các giao dịch và sự kiện quan trọng.
+ Trình bày các thông tin trọng yếu chưa được trình bày trong các BCTC khác.
+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác nhưng lại
cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của DN.
Bản thuyết minh BCTC phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản
mục trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT cần được đánh dấu dẫn đến các thông tin
quan trọng trong bản thuyết minh BCTC.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 6.1. Trình bày khái niệm và mục đích của Báo cáo tài chính?
Câu 6.2. Trình bày nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán? Cơ sở lập BCĐKT?
Trình bày cơ sở số liệu và phương pháp lập một số chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho?
- Chỉ tiêu liên quan đến tài sản cố định?
- Chỉ tiêu liên quan đến công nợ với người bán?
- Chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp?
Câu 6.3. Trình bày nội dung và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh? Cơ
sở số liệu lập BCKQHĐKD? Trình bày cơ sơ số liệu và phương pháp lập chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu giá vốn hàng bán?
- Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ?
Câu 6.4. Trình bày nội dung và kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
Câu 6.5. Nêu khái niệm, nội dung và kết cấu Bản Thuyết minh BCTC?

BÀI TẬP ỨNG DỤNG


Bài 6.1:
Trích tài liệu tại công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; trong kỳ tập hợp các nghiệp
vụ như sau (đơn vị: 1.000đ):
1. Ngày 01. Mua 1 thiết bị sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất, giá mua chưa thuế
GTGT 10% là 360.000. Tiền mua đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Biết rằng tài sản
này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển và dự kiến sử dụng trong vòng 10 năm.
2. Ngày 02: Dùng TGNH, thanh toán toàn bộ số nợ kỳ trước cho công ty An
Khánh, số tiền 220.000.

164
3. Ngày 05. Xuất kho, bán chịu thành phẩm cho công ty Xuân Lộc với trị giá
150.000, thuế GTGT 10%. Biết giá vốn của lô hàng này là 80.000.
4. Ngày 12. Nhượng bán 1 TSCĐ ở bộ phận sản xuất với nguyên giá là 250.000.
Đã khấu hao 120.000. Giá bán chưa thuế GTGT 10% là 135.000, đã thu bằng tiền gửi
ngân hàng. Chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt theo tổng giá thanh toán đã có thuế
GTGT 10% là 2.420.
5. Ngày 16. Xuất kho bán trực tiếp thành phẩm cho công ty Mỹ Hải chưa thu tiền,
trị giá 60.000, thuế GTGT 10% đã thu bằng TGNH. Được biết giá vốn của lô hàng này là
32.000.
Yêu cầu :
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên?
2. Xác định kết quả kinh doanh và các bút toán kết chuyển cuối kỳ? Biết:
Tổng hợp chi phí bán hàng phát sinh: 25.000, chi phí QLDN: 13.000.
3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh cột năm nay? Biết thuế suất thuế TNDN 20%.
Bài 6.2:
Trích tài liệu tại Công ty TNHH An Thành (hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) có các
tài liệu sau: (ĐVT: đồng)
I. Số dư đầu kỳ các tài khoản:

Tên tài sản Số tiền Tên nguồn vốn Số tiền


Tiền mặt 50.000.000 Nợ ngắn hạn 150.000.000
Tiền gửi ngân hàng 660.000.000 Phải trả người bán 100.000.000
Tạm ứng 13.000.000 Phải trả công nhân viên 43.000.000
Phải thu khách hàng 80.000.000 LN sau thuế chưa phân phối 200.000.000
Nguyên vật liệu 130.000.000 Quỹ đầu tư phát triển 80.000.000

Thành phẩm 150.000.000 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 65.000.000

Tài sản cố định 500.000.000 Quỹ đầu tư XDCB 200.000.000

Khấu hao TSCĐ (150.000.000) Nguồn vốn kinh doanh 595.000.000

Tổng 1.433.000 Tổng 1.433.000

II. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:


1. Ngày 02. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, số tiền 50.000.000đ

165
2. Ngày 05. Thanh toán tiền nợ kỳ trước cho người bán bằng TGNH.
3. Ngày 12. Mua một tài sản cố định trị giá 150.000.000đ, thuế GTGT 10%.
Doanh nghiệp chưa thanh toán. Được biết tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát
triển 50.000.000, còn lại là được đầu tư bằng quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và dự kiến sử
dụng trong vòng 8 năm.
4. Ngày 16. Mua nguyên vật liệu của công ty A với giá trị là 80.000.000đ, Thuế
GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản.
5. Ngày 20. Thanh lý một tài sản ở bộ phận sản xuất đã khấu hao hết có nguyên
giá là 80.000.000. Phế liệu thu hồi bằng tiền mặt theo tổng giá thanh toán, đã bao gồm cả
thuế GTGT 10% là 2.200.000.
6. Ngày 22. Thanh toán tiền lương kỳ trước bằng tiền gửi ngân hàng.
7. Ngày 25. Mua một số công cụ dụng cụ bằng tiền tạm ứng cho công nhân viên
với trị giá là 6.500.000, thuế suất GTGT 10%
8. Ngày 30. Thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả cho ngân hàng số tiền là
80.000.000đ bằng chuyển khoản.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Lập bảng cân đối kế toán cột cuối kỳ cho một số chỉ tiêu phát sinh.
Bài 6.3:
Tài liệu tại Công ty TNHH Khánh Hội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ như sau:
I. Số dư đầu kỳ:
ĐVT: Đồng
S S
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
TT TT
I Tài sản ngắn hạn 2.124.000.000 I Nợ phải trả 1.834.000.000
1 Tiền mặt 370.000.000 1 Phải trả người bán 207.000.000
Tiền gửi ngân Phải trả phải nộp Nhà
2 550.000.000 2 230.000.000
hàng nước
Phải thu của khách Vay và nợ thuê tài
3 290.000.000 3 950.000.000
hàng chính
4 Công cụ dụng cụ 39.000.000 4 Phải trả nhân viên 97.000.000
Người mua ứng
5 Nguyên vật liệu 460.000.000 5 trước (Khách hàng 50.000.000
N)
6 Ứng trước tiền 210.000.000 6 Quỹ khen thưởng, 300.000.000

166
S S
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
TT TT
hàng cho nhà cung
phúc lợi
cấp
7 Hàng gửi bán (Y) 150.000.000 I Vốn chủ sở hữu 5.960.000.000
Lợi nhuận sau thuế
8 Sản phẩm dở dang 55.000.000 1 360.000.000
chưa phân phối
Vốn đầu tư của chủ
I Tài sản dài hạn 5.670.000.000 2 5.600.000.000
sở hữu
Tài sản cố định
1 6.890.000.000
hữu hình
Hao mòn tài sản cố
2 (1.220.000.000)
định hữu hình
Tổng cộng 7.794.000.000 Tổng cộng 7.794.000.000
II. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Xuất kho 400.000.000 đồng nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm X.
2. Xuất kho 42.370.000 đồng nguyên vật liệu phụ để trực tiếp sản xuất sản phẩm X.
3. Xuất kho công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần dùng cho phân xưởng sản
xuất là 35.000.000 đồng; cho bộ phận bán hàng 2.000.000 đồng; cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp 2.000.000 đồng.
4. Mua nguyên vật liệu chính của công ty Hoàng Anh theo giá có cả thuế giá trị
gia tăng 10% là 550.000.000 đồng chưa thanh toán. Số nguyên vật liệu chính này đưa
thẳng xuống phân xưởng để sản xuất sản phẩm X.
5. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm X là 135.000.000
đồng; nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất 15.000.000 đồng, nhân viên bán hàng
45.000.000 đồng, nhân viên quản lý doanh nghiệp 30.000.000 đồng.
6. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
theo tỷ lệ quy định.
7. Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận sản xuất 75.000.000 đồng, bộ
phận bán hàng 25.000.000 đồng bộ phận quản lý doanh nghiệp 35.000.000 đồng.
8. Chi phí khác mua ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng 10%, dùng cho bộ phận
sản xuất 35.000.000 đồng, bộ phận bán hàng 22.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp 30.000.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
9. Nhập kho 10.000 sản phẩm X hoàn thành từ sản xuất theo giá thành thực tế.

167
10. Xuất kho 6.000 thành phẩm X vừa sản xuất trong kỳ bán trực tiếp cho khách
hàng N, giá bán có cả thuế GTGT 10% là 1.320.000.000 đồng. Tiền hàng đã thu bằng
chuyển khoản sau trừ số tiền ứng trước của khách hàng N.
11. Khách hàng M chấp nhận mua số hàng gửi bán ở kỳ trước với giá bán bao gồm
cả thuế thuế GTGT 10% là 550.000.000 đồng và khách hàng M đã thanh toán bằng
chuyển khoản sau khi trừ đi 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
Yêu cầu:
1. Tính giá thành sản phẩm X hoàn thành trong kỳ biết trị giá sản phẩm dở dang
được tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ của sản
phẩm X là 55.000.000 đồng, và trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm X là
50.000.000 đồng.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể cả các bút toán kết chuyển xác
định kết quả tiêu thụ.
3. Lập bảng cân đối kế toán cột cuối kỳ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Bài 6.4:
Tài liệu tại công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT khấu trừ. Có tài liệu trong tháng 4/N như sau (ĐVT:1.000 đồng):
I. Số dư đầu kỳ một số tài khoản:
1. TK 111: 720.000 9. TK 341: 300.000
2. TK 112: 800.000 10. TK 334: 120.000
3. TK 131: 360.000 11. TK 331: 250.000
4. TK 152: 650.000 12. TK 411: 2.779.000
5. TK 155: 0 13. TK 414: 300.000
6. TK 157: 144.000 13. TK 421: 225.000
7. TK 211: 1.700.000
8. TK 214: (400.000)
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1. Dùng quỹ đầu tư phát triển mua một thiết bị sản xuất giá mua chưa thuế là
200.000, thuế GTGT 10%. Chi phí lắp đặt chạy thử là 2.000. Toàn bộ tiền mua và chi phí
đã thanh toán bằng chuyển khoản.
2. Thu mua nhập kho nguyên vật liệu của công ty C theo tổng giá thanh toán cả
thuế GTGT 10% là 247.500. Tiền hàng đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.
3. Số hàng gửi bán đầu kỳ được công ty D chấp nhận thanh toán với giá bán chưa
có thuế GTGT 10% là 320.000.
4. Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm X: 140.000, trực
tiếp sản xuất sản phẩm Y: 80.000, cho nhu cầu phân xưởng:10.500, cho bộ phận bán

168
hàng: 7.000, cho bộ phận quản lý DN: 5.000.
5. Tính ra tiền lương phải trả người lao động trong kỳ:
- Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm X: 50.000;
- Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Y: 30.000;
- Nhân viên quản lý phân xưởng: 8.000;
- Nhân viên bán hàng: 4.000;
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000.
6. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
7. Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ:
- Bộ phận sản xuất: 4.080
- Bộ phận bán hàng: 3.000
- Bộ phận QLDN: 2.300.
8. Các chi phí khác đã thanh toán bằng tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10%
5.500. Trong đó: Bộ phận sản xuất: 1.100, bộ phận bán hàng 550.000, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 3.850.
9. Cuối kỳ phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho: 1.000 sản phẩm X và 1.000
sản phẩm Y. Biết rằng: đầu kỳ và cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất
chung phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
10. Xuất bán trực tiếp cho công ty L 600 sản phẩm X theo giá bán đơn vị chưa
thuế là 250, thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ
1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
11. Xuất kho gửi bán cho công ty K 200 thành phẩm Y với giá bán đơn vị chưa
thuế GTGT 200, thuế GTGT 10%.
12. Công ty L chấp nhận 2/3 số hàng gửi bán ở NV 11 và thanh toán bằng tiền
mặt. Số còn lại do không đạt tiêu chuẩn nên đã yêu cầu trả lại. DN đã kiểm nhận và nhập
kho đủ.
13. Xuất bán trực tiếp 500 thành phẩm Y cho công ty M với giá bán chưa thuế là
200, thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán.
Yêu cầu:
1. Tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X vàY?
2. Định khoản các NVKT phát sinh?
3. Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Định khoản các bút toán kết chuyển cuối kỳ?
4. Lập bảng CĐKT và BCKQHĐKD biết thuế suất thuế TNDN là 20%?

169
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, 2015.
2. Bộ Tài chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp, 2014.
3. Ngô Thế Chi, Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài Chính, 2011.
4. Phan Đức Dũng, Bài tập và bài giải Kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao
động – xã hội, 2014.
5. Võ Văn Nhị, Kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh,
2015.
6. Nhóm tác giả, 2012. Giáo trình toán tài chính 1, 2, 3 Đại học Kinh tế - Kỹ
thuật Công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

170

You might also like