You are on page 1of 32

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


---------------

TIỂU LUẬN

KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đề tài: XU HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT


NAM TRONG THỜI GIAN TỚI (2020 – 2030)

Sinh viên thực hiện: Nhóm 7


Lớp: BM6023001
GVHD: TS Nguyễn Thị Thúy

HÀ NỘI – tháng 5/2023


LỜI NÓI ĐẦU

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát
triển kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai
đoạn nhất định vừa là yếu tố cực kì quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã
hội quốc gia lên một trình độ mới. Để phục vụ cho việc xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của quôc gia trong một giai đoạn dài, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch
của nó cần phải được xem xét tổng quát để rút ra các ưu nhược điểm, phát hiện
các điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý hiệu quả của nhà nước nện kinh tế của nước ta đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Nếu trước đây Nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân và chiếm một tỷ lệ lao động vào nông nghiệp rất lớn,
thì nay nền kinh tế của ta đã có sự phát triển đồng đều hơn, tỷ trọng Công
nghiệp và Dịch vụ trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dan đã chiếm một khối
lượng đáng kể và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Tuy nhiên sự chuyển dịch kinh tế cần phải có những chuyển biến mạnh mẽ hơn
nữa, theo các xu hướng : Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ. Trong phạm vi
chương trình kinh tế phát triển nhóm em xin trình bày cơ bản về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Việt Nam. Đưa ra thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đưa ra những giải pháp cho sự chuyển dịch.

2
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2


DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................4
DANH SÁCH NHÓM...............................................................................................5
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.........................................................................5
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM....................................6
PHẦN 1.......LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ..........................................................................................................7
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.......................................................................7

1.1.1. Cơ cấu kinh tế..................................................................................7


1.1.2. Phân tích cơ cấu kinh tế: ( 3 loại)....................................................7
1.1.3. Cơ cấu kinh tế hợp lý.......................................................................8

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................................................9

1.2.1. Khái niệm........................................................................................9


1.2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................9
1.2.3. Các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................9

PHẦN 2..........THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT


NAM........................................................................................................................12
2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2021..............12

2.1.1. Củng cố vững chắc cân đối vĩ mô và kết cấu nền kinh tế, nâng cao
chất lượng, thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng................................12
2.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm trong cơ cấu lại nền kinh tế được thúc đẩy
thực hiện và đạt được nhiều kết quả tích cực..............................................14
2.1.3. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN).......................................15
2.1.4. Cơ cấu về vốn................................................................................15
2.1.5. Cơ cấu lại các ngành kinh tế được thực hiện theo hướng tăng
cường áp dụng khoa học, công nghệ; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi liên

3
kết, hình thành cơ cấu ngành, nội bộ ngành hợp lý hơn, thúc đẩy tăng năng
suất: 16
2.1.6. Các loại thị trường được hình thành và phát triển.........................17

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2021-2030...............................................18

2.2.1. Tình hình cơ cấu kinh tế 2021-2022..............................................18


2.2.2. Quán triệt quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai
đoạn 2021-2030...........................................................................................19

PHẦN 3..........THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI
VIỆT NAM..............................................................................................................24
PHẦN 4.. GIẢI PHÁP CHO SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI 2020-2030....................................................................26
PHẦN 5.KẾT LUẬN..............................................................................................30

DANH MỤC HÌNH ẢNH


HÌNH 2.1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2021.....................13
HÌNH 2.2: TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, TFP GIAI ĐOẠN 2016-2021...14
HÌNH 2.3: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ PHÂN THEO
KHU VỰC KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2021 (%).............................................16

4
DANH SÁCH NHÓM
Nhóm: 7

STT HỌ TÊN MÃ SINH VIÊN

1. Nguyễn Thị Mai Linh 2021608347

2. Nguyễn Thị Thùy Linh 2021605456

3. Phạm Thị Thùy Linh 2020602262

4. Phạm Thị Loan 2020605652

5. Đỗ Thị Phương Mai 2020600589

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Họ và tên Phân công công việc

Nguyễn Thị Mai Linh Lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế

Nguyễn Thị Thùy Linh Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2016-2021

Phạm Thị Thùy Linh Tổng hợp, sửa đổi và hoàn thiện nội dung bài tiểu
luận

Phạm Thị Loan Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2021-2030

Đỗ Thị Phương Mai Giải pháp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

5
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Tự đánh
Tập thể nhóm
giá mức
đánh giá mức
STT Họ và tên Mã số SV độ hoàn
độ hoàn thành
thành
công việc
công việc

1 Nguyễn Thị Mai Linh 2021608347

2 Nguyễn Thị Thùy Linh 2021605456

3 Phạm Thị Thùy Linh 2020602262 90%

4 Phạm Thị Loan 2020605652

5 Đỗ Thị Phương Mai 2020600589

6
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh tế mà
mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể.
- Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp được cấu thành từ nhiều
bộ phận, do đó có nhiều cách khác nhau trong việc xem xét cơ cấu kinh tế. Có
thể xem xét cơ cấu của nền kinh tế trên các phương diện như cơ cấu ngành kinh
tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.2. Phân tích cơ cấu kinh tế: ( 3 loại)
- Cơ cấu kinh tế ngành: Là sự phân chia nền kinh tế theo những nhành sản
xuất quan trọng: Các ngành sản xuất này tương đối độc lập với nhau, dựa
trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau:
 Nông - Lâm - Ngư nghiệp: Là một ngành cơ bản của nền kinh tế, và cũng
là một ngành đặc biệt với đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
 Công nghiệp - Xây dựng: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao
gồm ngành công nghiệp nhẹ (chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc,
hàng tiêu dùng...), công nghiệp nặng (luyện kim, dầu khí, cơ khí chế tạo,
phân bón, hoá chất cơ bản, vật liệu xây dựng...).
 Dịch vụ: Là một ngành kinh tế ra đời muộn nhưng đang trên đà phát triển
mạnh, gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ
bao gồm nhiều loại hình: Thương mại, vận tải, bưu chính - viễn thông, tài
chính tiền tệ, dịch vụ tư vấn..
Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ
lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có
hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế một cách nhanh chóng và hiệu quả.
7
- Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ:
 Dưới sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử… mỗi
không gian, khu vực có sự phát triển khác nhau. Mỗi vùng sẽ có cơ cấu
kinh tế ứng với mỗi cấp phân công lao động phù hợp với sự phát triển
theo từng thời kì, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế từng giai đoạn.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
 Được phân chia dựa theo chủ thể, gồm nhiều thành phần kinh tế tác động
qua lại lẫn nhau.
 Các thành phần kinh tế:
 Kinh tế nhà nước: Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng
vật chất quan trọng đồng thời là công cụ để nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
 Kinh tế ngoài nhà nước : Là thành phần rất năng động nhạy bén với
thị trường, góp phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng của đất
nước: kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình.
 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế nước ta, hiện tại vẫn luôn được khuyến khích phát triền,
đặc biệt với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ công
nghệ cao, xây dựng công trình hạ tầng.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế hợp lý
- Phù hợp với điều kiện cấu thành và nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất
nước.
- Đảm bảo sự thống nhất của các yếu tố phát triển với sức sản xuất giữa các
lãnh thổ, các ngành, đồng thời có sự thích ứng cao với những thay đổi bên
ngoài.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, hài hòa giữa phát triển kinh tế và phúc lợi
xã hội.

8
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
- Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi yếu tố hợp thành
cơ cấu kinh tế không cố định. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế là để phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân công lao động xã
hội, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, các điều kiện môi trường
trong những giai đoạn nhất định.
 Sự thay đổi về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều có thể làm thay đổi
trạng thái của cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên tác động của con người mới là
yếu tố có tính chất quyết định.
1.2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia, mỗi vùng kinh
tế có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới, những sản phẩm mới hay các
dịch vụ mới và cũng có thể loại bỏ những ngành, những sản phẩm và các dịch
vụ đã không còn phù hợp ra khỏi cơ cấu kinh tế; hoặc có thể chuyển dịch theo
hướng tăng hay giảm tỷ trọng của một số ngành, một số sản phẩm hay dịch vụ
nào đó. Đó là quá trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế lạc hậu, cũ kĩ, bất hợp lý
sang cơ cấu kinh tế năng động hơn, hợp lí hơn, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu kinh tế mới hiện đại và phù hợp với kinh tế
toàn cầu.
1.2.3. Các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: là sự vận động phát triển của các ngành
làm thay đổi vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời
gian để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội.

9
 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế luôn là vấn đề then chốt, đóng vai trò
quyết định đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Mục tiêu
của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là:
 Phát huy các lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực phát triển của quốc gia, địa phương, trên cơ sở đó tái cơ
cấu nền kinh tế theo hướng phân bổ lại các nguồn lực từ các khu vực có
năng suất thấp sang các khu vực có năng suất cao hơn.
 Tạo ra khả năng sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn hơn, chất lượng
cao hơn đa dạng hóa về chủng loại đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
 Góp phần tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập, nâng cao mức sống
cho người lao động.
 Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa; nâng cao khả năng ứng dụng khoa
học và công nghệ; tạo điều kiện ứng dụng các phương thức quản lý tiên
tiến, hiện đại.
 Các nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: (chia thành 3
nhóm)
 Các nhân tố địa lý - tự nhiên như: Khí hậu, đất đai, tài nguyên khoáng
sản, nguồn nước, nguồn năng lượng. Đây là nguồn tư liệu sản xuất và
tiêu dùng có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hình thành cơ cấu kinh tế. Trong
đó, Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý chính trị - kinh tế đặc biệt với
nhiều tiềm năng phát triển du lịch, thích hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
 Nhân tố kinh tế - xã hội bên trong đất nước như: Quan hệ sản xuất, trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, cung - cầu thị trường, trình độ phát
triển của nền kinh tế. Hiện nay, Việt Nam đang được các quốc gia trên
thế giới đánh giá có nguồn nhân lực tốt, thích hợp.

10
 Nhân tố bên ngoài đất nước như: Quan hệ kinh tế đối ngoại và phân
công lao động quốc tế. Với những thế mạnh của Việt Nam, các tập đoàn
kinh tế xuyên quốc gia và các tổ chức quốc tế lựa chọn đưa vào danh
sách đối tác quan trọng khi cân nhắc các quyết định đầu tư.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ : là sự chuyển dịch của các ngành kinh
tế xét theo từng vùng. Về thực chất, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế cũng là
sự chuyển dịch của ngành, hình thành sản xuất chuyên môn hóa, nhưng được
xét ở phạm vi hẹp hơn theo từng vùng lãnh thổ.
Yêu cầu đặt ra đối với chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ:
 Việc chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và
phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo
lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng nhằm khai thác có
hiệu quả những lợi thế của vùng.
 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ là phát huy vai trò của các
vùng lãnh thổ trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích lũy lớn; đồng thời
tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của
từng vùng, liên kết với các vùng trọng điểm.
 Trên thực tế có thể phát huy lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu
vùng lãnh thổ thông qua việc các ngành khác nhau sẽ đặt địa điểm ở các
vùng khác nhau tùy theo lợi thế so sánh. Các ngành sử dụng nhiều lao
động sẽ tập trung ở vùng tương đối dồi dào về lao động và tương tự như
vậy đối với các ngành sử dụng nhiều vốn.
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: được thể hiện bằng sự thay đổi số
lượng các thành phần kinh tế hoặc thay đổi tỉ trọng giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ mà các thành phần kinh tế tạo ra trong GDP.
 Cơ sở của sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế là sự tồn tại khách
quan, vai trò vị trí và sự vận động của từng thành phần kinh tế trong nền
kinh tế. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế thì sự định hướng về mặt chính

11
trị – xã hội có sự tác động rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh
tế.
 Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nhằm mục đích để có thể xây
dựng cơ cấu thành phần kinh tế hợp lí. Cơ cấu thành phần kinh tế hợp lí
được hiểu cơ bản là cơ cấu kinh tế dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế
với các chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội.
 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay
được hiểu là phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp
nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong
nước và nước ngoài.

PHẦN 2. THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI


VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2021
Giai đoạn 2016-2021, việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, quan trọng, hoàn thành cơ
bản các mục tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng được nâng lên, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, năng suất lao động (NSLĐ) được cải thiện, huy động
vốn đầu tư phát triển tăng; quản lý nợ xấu, nợ công có nhiều tiến bộ, hiệu quả sử
dụng vốn được cải thiện; thể chế luật pháp, kinh tế, môi trường đầu tư, kinh
doanh, xếp hạng năng lực cạnh tranh được cải thiện đáng kể. Quy mô, tiềm lực,
sức cạnh tranh của nền kinh tế được tăng lên rõ rệt, từ đó tạo tiền đề thuận lợi
cho những đổi mới và đột phá trong tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn tiếp theo.
Trong đó, một số kết quả đạt được nổi bật như sau:
2.1.1. Củng cố vững chắc cân đối vĩ mô và kết cấu nền kinh tế, nâng cao
chất lượng, thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, đạt mức tăng khá trong
những năm vừa qua, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức
tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó, bình quân
12
giai đoạn 2016-2020 đạt mức 6,01% (cao hơn mức bình quân 5,91%/năm của
giai đoạn 2011-2015). Năm 2021, tốc độ tăng trưởng có xu hướng suy giảm và
chỉ đạt 2,58%. Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong số rất ít quốc gia duy trì
mức tăng trưởng dương trên thế giới.
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2021

Lạm phát tiếp tục tục được kiểm soát: Giai đoạn 2016-2020 lạm phát giảm
từ mức 7,65% giai đoạn 2011-2015 xuống 3,14%; Lạm phát cơ bản bình quân
tương ứng giảm từ mức 5,15% xuống còn 1,81%. Năm 2021, lạm phát vẫn được
duy trì ở mức thấp và chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2020, đạt mục tiêu đề
ra (Quốc hội giao chỉ tiêu 4%); lạm phát cơ bản chỉ tăng 0,81%.
Chất lượng tăng trưởng liên tiếp được cải thiện thông qua việc tăng NSLĐ
và đóng góp của các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GDP
Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng NSLĐ bình quân đạt 5,82%, cao hơn
mức tăng 4,36% của giai đoạn 2011-2015. Năm 2021, mặc dù bị tác động tiêu
cực của dịch bệnh Covid-19, tốc độ tăng NSLĐ vẫn đạt mức 4,71%.
Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển sang chiều sâu, trên cơ sở ứng dụng
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đóng góp của TFP trong tăng trưởng
kinh tế ngày một lớn. Tính chung cả giai đoạn 2016-2020, đóng góp của TFP

13
vào tăng trưởng kinh tế đạt 45,57%, cao hơn mức 32,88% của giai đoạn 2011-
2015. Năm 2021, đóng góp của TFP vào tăng trưởng tiếp tục được duy trì và đạt
37,13%.

Hình 2.2: Tốc độ tăng năng suất lao động, TFP giai đoạn 2016-2021
2.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm trong cơ cấu lại nền kinh tế được thúc đẩy
thực hiện và đạt được nhiều kết quả tích cực
- Cơ cấu lại đầu tư công:
Giai đoạn 2016-2020, thể chế đầu tư công từng bước được hoàn thiện. Kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động đầu tư công được nâng cao, dần khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải và giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản.
Năm 2021, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được
xây dựng và được Quốc hội ban hành, bảo đảm nguyên tắc, thứ tự ưu tiên, thu
hồi dứt điểm số vốn ứng trước kế hoạch đã được tổng hợp, báo cáo trong giai
đoạn trước; hoàn thành các dự án chuyển tiếp, giảm số dự án khởi công mới so
với giai đoạn trước, tiếp tục khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm tổng
số dự án thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 dưới 5.000 dự án, giảm hơn một
nửa so với giai đoạn 2016-2020.
Cùng với đó, các giải pháp quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành được thực
hiện, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các bộ, cơ quan, địa phương trong việc
bố trí vốn cho từng dự án cụ thể.

14
15
- Cơ cấu lại doanh nghiệp (DN) nhà nước (DNNN):
Giai đoạn 2016-2020, cơ cấu lại DNNN được đẩy mạnh và thực chất hơn
so với giai đoạn trước và được thực hiện một cách công khai, minh bạch, theo
cơ chế thị trường,. Tổng giá trị vốn chủ sở hữu nhà nước được bảo toàn và phát
triển, tỷ lệ DNNN có lãi tăng, một số DNNN yếu kém đã trở lại hoạt động.
Năm 2021, cơ cấu lại DNNN tiếp tục được xác định là một nhiệm vụ quan
trọng và tập trung chỉ đạo thường xuyên, liên tục với việc ban hành các văn bản
pháp luật về tình hình hoạt động, sắp xếp và đổi mới DNNN.
Các mục tiêu cơ cấu lại các tổ chức tín dụng (TCTD) cơ bản hoàn thành.
Giai đoạn 2021-2020. Tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo trong hệ thống các
TCTD đã được xử lý, tình trạng thao túng, chi phối ngân hàng cơ bản được kiểm
soát Năm 2021, các giải pháp nhằm giám sát chặt chẽ các TCTD trong việc thực
hiện phương án cơ cấu lại tiếp tục được triển khai nhằm xử lý nợ xấu phù hợp
với diễn biến dịch bệnh Covid-19.
2.1.3. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN)
Đạt được những thay đổi tích cực về quy mô và cơ cấu thu, chi ngân sách,
góp phần củng cố nền tảng tài chính vĩ mô. Giai đoạn 2016-2020, cơ cấu thu bền
vững hơn, tăng tỷ trọng thu nội địa. Giảm tỷ trọng chi thường xuyên và tăng tỷ
trọng chi đầu tư. Bội chi ngân sách từng bước được kiềm chế, cơ cấu lại theo
hướng bền vững, giảm mạnh tỷ lệ nợ công từ mức 63,7% GDP cuối năm 2016
xuống còn 56,8% GDP năm 2020, nợ chính phủ khoảng 50,8% GDP, nợ nước
ngoài quốc gia khoảng 47,9% GDP Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 đã tác động
mạnh đến cơ cấu thu chi ngân sách, ước tính bội chi NSNN trong phạm vi dự
toán khoảng 4% GDP; Nợ công đến cuối năm 2021 khoảng 43,7% GDP.
2.1.4. Cơ cấu về vốn
Khu vực kinh tế tư nhân có những dấu hiệu phát triển tích cực, góp phần gia
tăng vai trò của khu vực tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu vốn đầu tư
trong tổng đầu tư toàn xã hội dịch chuyển tích cực: Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu
vực nhà nước giảm từ mức trung bình 39,04% giai đoạn 2011-2015 xuống còn
34,34% giai đoạn 2016-2020, ước năm 2021 giảm còn 25,5%; Tỷ trọng vốn đầu
16
tư từ khu vực ngoài nhà nước tăng từ mức 38,26% giai đoạn 2011-2015 lên
42,7% giai đoạn 2016-2020, ước năm 2021 tăng lên 58,6%. Kéo theo sự dịch
chuyển tích cực trong cơ cấu kinh tế theo hướng khu vực kinh tế tư nhân tăng
nhanh hơn trung bình giai đoạn 2011-2015 đạt 6,14% lên mức trung bình 6,7%
giai đoạn 2016-2020 và cải thiện tỷ trọng đóng góp vào GDP.

Hình 2.3: cơ cấu vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2016-2021 (%)
2.1.5. Cơ cấu lại các ngành kinh tế được thực hiện theo hướng tăng
cường áp dụng khoa học, công nghệ; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi liên kết,
hình thành cơ cấu ngành, nội bộ ngành hợp lý hơn, thúc đẩy tăng năng suất:
- Cơ cấu ngành công nghiệp:
Cơ cấu ngành công nghiệp dịch chuyển theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP từ 14,3% năm 2016 lên ước
khoảng 16,9% năm 2020. Năm 2021, dưới tác động nặng của dịch bệnh
Covid-19, tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng vẫn đạt 4,05%, đóng
góp 63,8% trong tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế. Công nghiệp chế
biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh

17
tế, với tốc độ tăng 6,37%, đóng góp 1,61% điểm phần trăm vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp:
Năm 2021, tăng trưởng khu vực nông nghiệp đạt 2,9%, đóng góp 13,97%
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Nhiều mô hình
sản xuất ứng dụng công nghệ cao xuất hiện, đầu tư của DN vào nông nghiệp
gia tăng. Khoa học, công nghệ được ứng dụng rộng rãi hơn. Đóng góp của
khoa học, công nghệ là trên 30% giá trị gia tăng của sản xuất nông nghiệp.
- Cơ cấu lại khu vực dịch vụ được thúc đẩy theo hướng nâng cao chất lượng
dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm.

Cơ cấu kinh tế Việt Nam 2021

8.83%
12.36%

40.95%
37.86%

Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Thuế SP - trợ cấp SP

2.1.6. Các loại thị trường được hình thành và phát triển
Quy mô và cơ cấu thị trường tài chính có sự điều chỉnh hợp lý hơn. Thể chế
phát triển thị trường quyền sử dụng đất từng bước được hoàn thiện. Thị trường
lao động được tăng cường thông qua dự báo, kết nối cung - cầu lao động. Thị
trường khoa học, công nghệ sôi động hơn, giá trị giao dịch và số lượng sáng chế
đăng ký bảo hộ tăng.

18
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2021-2030
2.2.1. Tình hình cơ cấu kinh tế 2021-2022
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng
kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn
tốc độ tăng của các năm 2011-2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,61%; khu vực
dịch vụ tăng 5,42%. Về sử dụng GDP 2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,86%
so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 3,37%; xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng 14,28%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,36%.
Một số điểm sáng trong bức tranh kinh tế - xã hội năm 2022 như: hoạt
động sản xuất, kinh doanh phục hồi nhanh ở cả ba khu vực kinh tế. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) năm 2022 tăng 8,02% so với năm 2021. Đây là mức
tăng cao nhất so với cùng thời kỳ trong 10 năm trở lại đây. Trong mức tăng
chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%,
đóng góp 5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%; khu vực
dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
Tình hình kinh tế trong nước và thế giới thời gian tới được dự báo tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn
biến phức tạp, khó kiểm soát, có khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế;
làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản trị, cách thức
hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của thế giới.
Ở trong nước, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các vấn đề về năng suất, hạ tầng, khai thác,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội, xử lý ô nhiễm
môi trường, già hóa dân số, chênh lệch giàu – nghèo, ứng phó với biến đổi khí
hậu, đặc biệt ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 kéo dài… đặt ra
các áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh đó, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng
cần phải được thực hiện với các mục tiêu cụ thể và các giải pháp quyết liệt hơn
19
để hỗ trợ quá trình phục hồi và phát triển trong trạng thái bình thường mới
trong và sau dịch bệnh Covid-19. Theo đó, các nội dung cần thực hiện gồm:
2.2.2. Quán triệt quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai
đoạn 2021-2030.
Thứ nhất, về quan điểm và mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-
2025, định hướng đến năm 2030 cần quán triệt các điểm quan trọng sau đây:
 Tập trung khắc phục những hạn chế, hoàn thành cơ cấu lại 3 lĩnh vực
trọng tâm của kế hoạch giai đoạn 2016-2021, bổ sung các nhiệm vụ nhằm
tận dụng các cơ hội (các mô hình kinh tế mới, như: kinh tế tuần hoàn,
kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế xanh, kinh tế số...) và giải quyết
tốt các vấn đề chiến lược để phát triển nhanh, bền vững trong bối cảnh
mới. Cơ cấu lại nền kinh tế phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt, được thực hiện đồng bộ, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa Trung ương
với địa phương, là bước đi cần thiết để đổi mới mô hình tăng trưởng tiến
tới dựa nhiều hơn vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số.
 Cơ cấu lại nền kinh tế cần được thực hiện thực chất, hiệu quả hơn nữa
trên cơ sở củng cố và giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành linh hoạt
và phối hợp hài hòa, hiệu quả chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và
các chính sách vĩ mô khác, phù hợp với điều kiện, lợi thế, trình độ phát
triển của từng ngành, địa phương gắn với thực hiện 3 đột phá chiến lược
và 6 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng,
thúc đẩy đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng.
 Thực hiện cấu lại ngành kinh tế theo hướng nâng cấp chuỗi giá trị các
ngành dựa vào ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh, tăng cường thích ứng với biến đổi
khí hậu.
 Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền
vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông

20
sản; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu
vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng.
 Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển với cơ cấu hợp lý
theo vùng, ngành và sản phẩm, phù hợp với giai đoạn công nghiệp hóa
mới của đất nước; từng bước đảm bảo năng lực sản xuất quốc gia có tính
tự chủ, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu và củng cố vị trí là
một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp xuất khẩu của thế giới
với công nghệ sản xuất hiện đại và có năng lực cạnh tranh thuộc nhóm
ASEAN-4.
 Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cấp chuỗi giá trị, phát triển
những ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao; thúc đẩy ứng dụng công
nghệ số, phát triển các loại hình dịch vụ số, nội dung số nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế số; phát triển thương mại nội địa để khai thác có hiệu
quả thị trường trong nước; tập trung hỗ trợ hình thành các tập đoàn/DN
lớn trong lĩnh vực phân phối, thực hiện chuyển dịch hệ thống phân phối
sang các loại hình hiện đại.
 Thực hiện cơ cấu lại và phát triển đồng bộ các loại hình thị trường yếu tố
sản xuất nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
phát triển.
- Thúc đẩy, thát triển kinh tế số nhằm tận dụng tốt hơn cơ hội CMCN 4.0, phù
hợp với xu thế phát triển mới, tạo động lực tăng trưởng, tăng năng suất, tạo sức
bật cho nền kinh tế.
- Lấy hoàn thiện thể chế, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo làm đột phá, lấy cơ
cấu lại không gian kinh tế, phát triển kinh tế đô thị, thúc đẩy liên kết vùng, liên
kết đô thị - nông thôn và vai trò dẫn dắt đổi mới mô hình tăng trưởng của các
vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn làm nhiệm vụ trọng tâm. Tháo gỡ những
rào cản thể chế theo hướng vướng ở cấp nào, thì cấp đó khẩn trương chủ động,
tích cực sửa đổi, hoàn thiện, cần thiết có thể thí điểm đối với những vấn đề mới.

21
- Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, trong đó
nguồn lực bên trong là chiến lược, cơ bản, lâu dài, quyết định, kết hợp chặt chẽ
với nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá.

2.2.2.1. Hoàn thành các mục tiêu cơ cấu các hệ thống các TCTD, NSNN,
đầu tư công và tổ chức sự nghiệp công lập
Nội dung thứ hai là tập trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại hệ thống
các TCTD, NSNN, đầu tư công và tổ chức sự nghiệp công lập. Theo đó, cần:
- Nâng cao nội lực của hệ thống các TCTD trên cơ sở hoạt động minh
bạch, cạnh tranh lành mạnh, an toàn, hiệu quả, dựa trên nền tảng công
nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động
theo thông lệ quốc tế.
- Tiếp tục cơ cấu lại NSNN, nợ công, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương, hiệu quả, an
toàn và bền vững, góp phần củng cố nền tảng vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính,
thúc đẩy ứng dụng tiến bộ công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng
tạo.
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi quy định pháp luật về đầu tư công theo
hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phân công, phân nhiệm bảo đảm
quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đồng thời phát huy tính
chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả; giải quyết triệt để
những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc, chồng
chéo trong quá trình thực hiện trong tất cả các khâu của quy trình quản
lý đầu tư công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa nguồn

22
lực xã hội trong cung ứng dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát
triển.

23
2.2.2.2. Phát triển các loại hình thị trường , nâng cao hiệu quả phân bổ và
sử dụng nguồn lực
Phát triển các loại hình thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng
nguồn lực, cụ thể là:
- Phát triển thị trường tài chính theo hướng đảm bảo sự lành mạnh, bền vững,
cân bằng giữa thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ, để thị trường
chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng,
giảm dần sự phụ thuộc vào vốn tín dụng ngân hàng; tăng cường tính công khai,
minh bạch; đa dạng các định chế tài chính; linh hoạt đáp ứng nhu cầu đa dạng
và thúc đẩy đổi mới sáng tạo của nền kinh tế.
- Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất hoạt động dựa trên các nguyên
tắc, quy luật của thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai cho quá trình phát triển đất nước.
- Phát triển thị trường lao động theo hướng linh hoạt, liên thông, kết nối chặt
chẽ cung - cầu, đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, dịch
chuyển lao động, phân bố hợp lý lao động theo vùng, ngành; phát triển nguồn
nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, nhu cầu của thị trường lao
động, góp phần nâng cao NSLĐ và năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian, kết nối cung cầu, thúc đẩy giao
dịch công nghệ và thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu, nâng cao chất lượng
và mức độ phong phú của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và đáp ứng tốt
hơn nhu cầu đổi mới sáng tạo của DN.
2.2.2.3. Phát triển lực lượng doanh nghiệp
Cần phát triển lực lượng DN, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực nội tại và
tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế, khai thác hiệu quả hội nhập quốc tế; tăng
cường kết nối khu vực tư nhân với khu vực DN FDI, DNNN. Nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN góp phần
thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN Việt Nam; Phát

24
triển lực lượng DN tư nhân lớn mạnh dựa trên ứng dụng và phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước, khu vực và
toàn cầu; Phát huy vai trò của DN FDI trong nâng cấp chuỗi giá trị, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng, gắn với liên kết và phát huy nội lực của nền kinh tế.
2.2.2.4. Tập trung cơ cấu
Thứ năm, tập trung thực hiện cơ cấu lại không gian kinh tế, phát triển kinh tế đô
thị, vùng kinh tế trọng điểm, kết nối vùng, kết nối thành thị - nông thôn nhằm
khai thác, phát huy tốt hơn lợi thế, tiện ích đô thị (về hạ tầng, nhân lực, thông
tin, dịch vụ, tiện ích đời sống…) để đổi mới mô hình tăng trưởng, gia tăng lợi
ích lan tỏa theo vùng. Theo đó, các đô thị lớn cần tập trung vào đổi mới sáng
tạo, phát triển những ngành nghề có giá trị gia tăng cao, trở thành các trung tâm
tài chính, dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường vai trò
hạt nhân của các đô thị lớn, kết nối với các địa phương nhất là các vùng kinh tế
trọng điểm để nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh của cả vùng, từ đó tạo
động lực tăng trưởng mới.
2.2.2.5. Nâng cấp chuỗi giá trị các ngành
Nâng cấp chuỗi giá trị các ngành dựa vào ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh, tăng cường thích
ứng với biến đổi khí hậu. Theo đó, cần lưu ý:
- Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền
vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; bảo
vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn;
đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng.
- Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hình thành cơ cấu hợp lý theo vùng,
ngành và sản phẩm, phù hợp với giai đoạn công nghiệp hóa mới của đất nước;
từng bước đảm bảo năng lực sản xuất quốc gia có tính tự chủ, tham gia sâu hơn
vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng nâng cấp chuỗi giá trị, phát triển
những ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao; thúc đẩy ứng dụng công nghệ số,

25
phát triển các loại hình dịch vụ số, nội dung số nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
số; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
2.2.2.6. Tập trung lực lượng, phân bổ tổ chức
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng cần tập trung,
quan tâm nhiều hơn đến tổ chức thực hiện. Theo đó, cần xác định các nhiệm vụ
cụ thể, phân công rõ ràng cho các bộ, ngành, địa phương gắn với việc phát huy
tính chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phối hợp đi đôi với
tăng cường đánh giá, kiểm tra, giám sát. Kế hoạch được triển khai gắn với
Chương trình tổng thể phục hồi nền kinh tế sau dịch bệnh COVID-19; Chính
phủ cần theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả tái cơ cấu nền kinh tế nói chung
và tái cơ cấu trên phạm vi ngành, lĩnh vực và địa phương nói riêng.

PHẦN 3. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH


TẾ TẠI VIỆT NAM
Kinh tế Việt Nam những năm qua đạt nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam vẫn còn những bất cập như:
- Thu hút đầu tư nước ngoài chưa tạo ra sự liên doanh liên kết, tác động lan
tỏa giúp doanh nghiệp trong nước phát triển. Hiệu quả đầu tư chưa đạt như
kỳ vọng. Việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài tuy gia tăng về số lượng
nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt. Vẫn còn một số dự án
đầu tư tác động tiêu cực đến môi trường, sinh thái,...
- Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua có sự cải thiện đáng kể theo
hướng tăng đều qua các năm. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc
độ tăng năng suất lao động cao trong ASEAN nhưng vẫn thấp so với nhiều
nước trong khu vực. Đáng chú ý là chênh lệch về năng suất lao động giữa
Việt Nam với các nước khác vẫn tiếp tục gia tăng.
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế, các doanh nghiệp và các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ trong nước còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực.
Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn
26
ra thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, chưa có khả năng đi đầu và kéo
các ngành, các doanh nghiệp khác cùng phát triển,. khả năng hội nhập kinh
tế quốc tế còn nhiều hạn chế.
- Vấn đề phát triển thị trường khoa học công nghệ còn khó khăn, việc áp dụng
khoa học - kỹ thuật trong nhiều ngành nghề vẫn còn hạn chế. Công tác quản
lý, điều hành của Nhà nước và quản trị của doanh nghiệp tuy đã có sự cải
thiện, nhưng chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Cơ
chế chính sách thiếu đồng bộ giữa các bộ, ngành về nguồn lực, chính sách
thuế, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ và cơ sở hạ tầng.
- Thị trường công nghệ chưa được hình thành bền vững, doanh nghiệp nhà
nước chưa quan tâm nhiều đến đổi mới công nghệ, chưa quan tâm đến các
dự án theo chiều sâu. Doanh nghiệp tư nhân còn khó khăn hơn do thiếu vốn,
thiếu công nghệ,...
- Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai
còn nhiều khó khăn, thách thức. Hiện vẫn còn những biểu hiện tiêu cực, suy
thoái đạo đức lối sống gây bức xúc, nhất là tình trạng xâm hại trẻ em, phụ
nữ, bạo lực gia đình,… Tham nhũng vẫn đang là vấn đề nhức nhối trong xã
hội. Đặc biệt, có nhiều thế lực phản động, chống phá cách mạng luôn tìm
cách tuyên truyền, vận động người dân chống lại chính quyền.

27
PHẦN 4. GIẢI PHÁP CHO SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 2020-2030
 Cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn tới cần đặt mục tiêu tạo sự chuyển biến
về mô hình tăng trưởng của Việt Nam theo một số hướng sau:
- Thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng tiếp tục dựa trên việc sử dụng hiệu
quả các nguồn lực và nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh
trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời khai thác triệt để cơ
hội cách mạng công nghiệp 4.0, tạo dựng nền tảng vững chắc cho mô hình
tăng trưởng dựa vào đổi mới sáng tạo. Thực hiện tái cơ cấu các ngành
kinh tế theo hướng chuyển dịch và nâng cấp chuỗi giá trị các ngành, tăng
cường khả năng chống chịu, liên kết ngành đảm bảo tăng trưởng xanh và
bao trùm.
- Mô hình tăng trưởng chú trọng tăng cường nội lực, tính độc lập, tự chủ
của nền kinh tế, khả năng chống chịu với những cú sốc bên ngoài; nâng
cao hiệu quả hoạt động của DNNN, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân,
kết nối doanh nghiệp trong nước với chuỗi giá trị toàn cầu; thay đổi chiến
lược thu hút vốn FDI theo hướng kết nối và khuyến khích đổi mới sáng
tạo; thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản sâu, xây dựng thương hiệu,
đổi mới giá trị toàn cầu, dẫn dắt chuỗi giá trị nông nghiệp; gia tăng tỷ lệ
nội địa hóa trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguyên, phụ liệu, linh kiện của các
doanh nghiệp chế tạo, nhất là doanh nghiệp FDI; phát triển thương mại
điện tử, khai thác thị trường nội địa.
- Mô hình tăng trưởng đảm bảo nhiều người dân được hưởng lợi từ quá
trình tăng trưởng. Ưu tiên phát triển các ngành có khả năng tham gia
hưởng lợi rộng rãi của người dân như nông nghiệp, chế biến thực phẩm,
du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin... Tăng cường đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường và sự

28
chuyển đổi sang nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo và chuyển dần sang
kinh tế thâm dụng vốn và tri thức. Phát triển thị trường lao động, trong đó
tạo điều kiện thuận lợi cho dịch chuyển lao động. Thúc đẩy hạ tầng kết
nối các cực tăng trưởng với các vùng, miền có điều kiện kém thuận lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy mô hình tăng trưởng xanh, thân thiện môi trường và khai thác
hiệu quả và bền vững tài nguyên, môi trường: Phát triển các mô hình kinh
tế tuần hoàn, kinh tế xanh, thân thiện môi trường; khai thác các ngành
kinh tế thân thiện và mô hình tăng trưởng xanh như năng lượng tái tạo,
nông nghiệp hữu cơ, du lịch sinh thái…
 Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, trong
thời gian tới, Việt Nam cần chú trọng đến các giải pháp cấp bách trong
bối cảnh hậu dịch Covid-19 như sau:
- Phục hồi chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị bị gián đoạn do dịch Covid-19 gây
ra, xây dựng và phát triển chuỗi giá trị mới. Tập trung các giải pháp phát
triển công nghiệp hỗ trợ để đảm bảo ổn định các loại nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất mà Việt Nam có lợi thế; tập trung phát triển sản xuất các loại
vật liệu cơ bản, vật liệu mới để bảo đảm tự chủ nguồn nguyên vật liệu
trong nước, thay thế một phần nguồn nhập khẩu. Đồng thời, hình thành và
phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, chuỗi liên kết thuần Việt, xây
dựng và triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc, đáp ứng quy định, tiêu
chuẩn theo đúng thông lệ quốc tế để kịp thời ứng phó với phương án
chuyển hướng xuất khẩu sang các thị trường mới.
- Cơ cấu lại thị trường xuất - nhập khẩu. Xây dựng chiến lược đồng bộ và
toàn diện, thúc đẩy cơ cấu lại thị trường xuất - nhập khẩu, với trọng tâm
hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt các thị trường trong khuôn khổ
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) và
Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
thông qua các biện pháp hỗ trợ như: Cung cấp thông tin, kết nối, quảng
29
bá, xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu, đáp ứng tiêu chuẩn hàng
hóa, dịch vụ; tạo điều kiện để doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn về xuất xứ
hàng hóa, tận dụng được lợi ích từ EVFTA; hoàn thiện thiện thể chế, đơn
giản hóa các thủ tục, giảm chi phí xuất - nhập khẩu hàng hóa, để bảo đảm
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời phòng ngừa hiệu
quả các hoạt động gian lận thương mại.
- Thực hiện các giải pháp kích thích tiêu dùng và hỗ trợ các doanh nghiệp
phân phối những mặt hàng thiết yếu, các ngành du lịch, lưu trú, bán lẻ,
thương mại điện tử… Các biện pháp cơ cấu lại đầu tư công cần được tiếp
tục đẩy mạnh hơn. Các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng cần tiếp
tục rà soát để tháo gỡ kịp thời những rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao
hiệu quả các dự án đầu tư công.
- Tập trung rà soát, hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, nhất là
trong thu hút và sử dụng FDI trên nguyên tắc thu hút, hợp tác đầu tư nước
ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường
và đổi mới sáng tạo là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Trên cơ sở đó, ban hành
hệ thống chính sách đồng bộ, chủ động thu hút nguồn đầu tư có chất
lượng từ sự dịch chuyển dòng vốn quốc tế. Có biện pháp để nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa của các doanh nghiệp FDI, scấp độ phát triển của chuỗi giá trị
tại Việt Nam. Ban hành thể chế, chính sách ưu đãi phù hợp, có tính cạnh
tranh quốc tế đối với các dự án công nghệ cao. Xây dựng các trung tâm
nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đào
tạo nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam.
- Đẩy mạnh triển khai các chính sách, giải pháp khuyến khích doanh nghiệp
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ trợ phát triển các nền tảng thương
mại điện tử, e-logistics, các ứng dụng công nghệ giao dịch thanh toán điện
tử...

30
- Thực hiện nhất quán và triệt để cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập
làm cản trở doanh nghiệp phát triển. Ưu tiên giải quyết các khó khăn của
doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý. Kiên
quyết xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp gây nhũng nhiễu, thao
túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật, làm
chậm thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao.

31
PHẦN 5. KẾT LUẬN
Những thay đổi gần đây cho thấy cơ cấu kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch đúng
hướng: giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực công nghiệp và dịch vụ, tăng tỷ
trọng các mặt hàng chế biến tinh và chế biến sâu, giảm các mặt hàng xuất khẩu
thô, chú trọng nhập khẩu công nghệ hiện đại, tinh xảo và cải tiến chất lượng sản
phẩm. Việc giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp và đẩy mạnh công nghiệp hoá
nông nghiệp, nông thôn và nông dân cũng đồng nghĩa với việc giảm yếu tố gây
mất ổn định trong cơ cấu. Tuy nhiên, để có cơ cấu kinh tế hiện đại, cần một
khoảng thời gian khá dài để điều chỉnh. Điều kiện tiên quyết để chuyển dịch
mạnh cơ cấu là tạo được tốc độ tăng trưởng cao nhằm tạo đà huy động ban đầu
các nguồn lực vào các ngành, trong đó ngành dịch vụ phải tăng nhanh nhất, tiếp
đến là ngành công nghiệp và sau đó mới đến nông nghiệp.

32

You might also like