You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

Khoa Kinh tế - Luật


BÀI TIỂU LUẬN


CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện Nhóm 1
1. Nguyễn Minh Khoa - MSSV: 020150001
2. Thái Phước Thịnh - MSSV: 020150008
3. Nhan Thiên Trường - MSSV: 020150009
4. Lê Thị Thúy Uyên - MSSV: 020150016
5. Lê Tuấn Bảo - MSSV: 020150031
6. Trần Kim Vân - MSSV: 020150050

Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thanh Phong


Tiền Giang 11/ 2022
MỤC LỤC

1. Đặt vấn đề....................................................................................................Trang 1


2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................Trang 2
2.1 Cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................Trang 2
2.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................Trang 2
2.1.1.1 Chuyển dịch theo ngành kinh tế.........................................Trang 2
2.1.1.2 Chuyển dịch theo vùng lãnh thổ kinh tế.............................Trang 3
2.1.1.3 Chuyển dịch theo thành phần kinh tế.................................Trang 3
2.1.2 Định hướng chung về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....Trang 4
2.1.3 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế................Trang 4
2.1.3.1 Nhóm yếu tố trong nước....................................................Trang 4
2.1.3.2 Nhóm yếu tố ngoài nước....................................................Trang 5
2.1.3.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam.......Trang 6
2.1.3.4 Mục tiêu đề ra của chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................Trang 11
2.1.3.5 Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam................Trang 12
3. Kết luận..........................................................................................................Trang 13
1. Đặt vấn đề
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển
kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn
nhất định vừa là yếu tố cực kì quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội
quốc gia lên một trình độ mới.
Để phục vụ cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quôc gia trong một giai đoạn
dài, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó cần phải được xem xét tổng quát để
rút ra các ưu nhược điểm, phát hiện các điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhanh hơn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý hiệu quả của nhà nước nện kinh tế của
nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Nếu trước đây Nông nghiệp đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và chiếm một tỷ lệ lao động vào nông
nghiệp rất lớn, thì nay nền kinh tế của ta đã có sự phát triển đồng đều hơn, tỷ trọng
Công nghiệp và Dịch vụ trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dan đã chiếm một khối
lượng đáng kể và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Tuy nhiên sự chuyển dịch kinh tế cần phải có những chuyển biến mạnh mẽ hơn
nữa, theo các xu hướng : Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ.
Trong phạm vi chương trình đựơc tiếp cận chúng em xin trình bày những nét cơ
bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Đưa ra thực trạng và những yếu
tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm rõ những vấn đề này.

1
2. Nội dung nghiên cứu
2.1 Cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được dùng để chỉ những thay đổi trong các bộ
phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rất chung chung. Trong kinh tế học, nó
thường được dùng để chỉ hiện tượng các khu đô thị chuyển từ cơ sở sản xuất sang
khu vực dịch vụ . Nó có ý nghĩa sâu sắc đối với năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của các thành phố và khu vực. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng đến
nhân khẩu học bao gồm phân phối thu nhập , việc làm và hệ thống phân cấp xã
hội ; các thỏa thuận thể chế bao gồm cả sự phát triển của công ty các dịch vụ phức
tạp, chuyên môn hóa của nhà sản xuất, sự luân chuyển vốn, nền kinh tế phi chính
thức , công việc không theo tiêu chuẩn và chi tiêu công; cũng như khoảng cách địa
lý bao gồm sự gia tăng của các thành phố trên thế giới , sự không phù hợp về
không gian và chênh lệch tăng trưởng đô thị.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo ba hướng chủ yếu:
+ Chuyển dịch theo ngành kinh tế
+ Chuyển dịch theo vùng lãnh thổ kinh tế
+ Chuyển dịch theo thành phần kinh tế
2.1.1.1 Chuyển dịch theo ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh
tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành kinh tế và làm thay đổi mối
quan hệ tưởng quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Quá trình thay đổi
cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với môi trường và điều kiện phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là sự thay đổi về số lượng các ngành,
tỷ tranh sau mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất của mối
quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên
cơ sởi một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo con cầu cô, lạc
hậu hoặc chum phủ hợp để xây dựng cơ cấu mới tiền tiểu, hoàn thiện và bổ sung
cơ cấu cũ nhằm biển ca cầu cũ mô hiện đại và phù hợp hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phản ảnh một chất về kinh tế của quá trình
phát triển. Đây là một quá trình diễn ra liên tục gắn liền với quá trình công nghiệp

2
hóa và được xem là kết quả của quá trình công nghiệp hóa đối với các nước đang
phát triển. Mối quan hệ giữa chuyển dịch sơ cấu ngành với sự phát triển chung của
nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gần với nó là cả một động thái về phân
bố các nguồn lực hạn hẹp của một quốc gia trong những thời điểm nhất định vào
những hoạt động sản xuất riêng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình mang tính khách quan,
dưới sự tác động của các yếu tố phát triển, lực lượng sản xuất, phân công lao động
xã hội, thị trường quan hệ cung cầu hàng hoá.
2.1.1.2 Chuyển dịch theo vùng lãnh thổ kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu vùng là quá trình phát triển của các khu vực vùng lãnh
thổ dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ
tương quan giữa chúng và với tổng thể nền kinh tế so với một thời điểm trước đối
Chuyển dịch cơ cấu vùng, một mặt phụ thuộc vào các nhân tố địa lý- chính
trị. tài nguyên thiên nhiên... mặt khác, còn phụ thuộc vào sự tác động chu quan của
con ngan. Tác động của chuyển dịch cơ cau vùng hầu như là một tích cực, sự chính
lệch giàu nghèo giữa các vùng giảm đi nhanh chóng, nhất là ở những nước đang
phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ở các vùng cải thiện đáng kể, dẫn đến sai thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên quá trình này diễn ra cần
một thời gian dài, mới có thể khắc phục được đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
xa xôi, miền núi phung tiện giao thông khó khăn
Chuyển dịch cơ cấu vùng là sự chuyển dịch các ngành kinh tế trên phạm vi
lãnh thổ một quốc gia. Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng
chuyên canh, vùng trọng điểm kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và
nguồn lực của mỗi quốc gia.
2.1.1.3 Chuyển dịch theo thành phần kinh tế
Chuyển dịch theo thành phần kinh tế là quá trình phát triển thành phần kinh
tế dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế khác nhau giữa các thành phần và làm thay đổi
mối quan hệ trong quan giữa chúng và với tổng thể nền kinh tế so với thời điểm
trước đó.
Nếu sự chuyền dịch về cơ cấu thành phần kinh tế đi đúng hướng, sẽ hình
thành nên một nền kinh tế nhiều thành phần sôi động, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống của nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ

3
dẫn đến sự yếu kém trong cạnh tranh, giảm sự hấp dẫn của các nhà đầu tư nước
ngoài.
Chuyển dịch theo thành phần kinh tế là sự chuyển dịch tỷ trọng các ngành
kinh tế xét theo từng vùng. Để có thể khai thác tối đa nguồn lực của từng địa
phương, cần có những chính sách phân bổ riêng cho từng khu vực dựa trên điều
kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội.
2.1.2 Định hướng chung về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 Phát triển nhanh và bền vững
 Chủ động hội nhập quốc tế để tranh thủ cơ hội mới về vốn, công nghệ, và
thị trường thế giới, chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa
 Gắn chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với thực hiện chiến lược hội nhập
hướng mạnh về xuất khẩu trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp háo hiện
đại hóa đất
2.1.3 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.3.1 Nhóm yếu tố trong nước
Nhân tố thị truờng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội: Nhân tố thị trường và nhu
cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong toàn bộ
nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu nào thì tất nhiên sẽ không có bất kỳ
một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy, không có thị trường tiêu dùng thì không
có kinh tế hàng hóa. Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, nếu tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ
sở kinh tế, đều xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ
trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
Trình độ phát triển của lực lượng năm xuất: Lực lượng sản xuất là động lực
phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và mỗi ngày một cao. Muốn đáp
ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực lượng sản xuất. Lục
lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử dụng tư liệu
lao động để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy
mô sản xuất, thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi
lao động giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát
triển đó phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với một vị trí, tỉ trong các
ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng
sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Quá trình đã diễn ra một cách khách quan và
từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn, có khả năng khai thác nguồn lực trong
nước và nước ngoài. Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến
4
sự hình thành cơ cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên cơ
cấu kinh tế luôn luôn thay đổi, song sự biến đối của cơ cấu kinh tế diễn ra chậm
chạp không trung tính độ biến như chính sách, cơ chế quản lý.
Cơ chế quản lý ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế: Mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước,
xong không phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế. Nhà nước điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các
chính sách kinh tế. Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà
nước giảm thuế, hoặc quy định thuế xuất thấp để ngành sản xuất có lợi nhuận cao,
còn đối với những ngành hàng cần hạn chế thì đánh thuế cao, người sản xuất thu
được ít lợi nhuận, tất nhiên họ sẽ hạn chế đầu tư phát triển. Những ngành hàng
hoặc lĩnh vực không ai muốn đầu tư sản xuất, nhưng sản phẩm của nó lại rất cần
cho xã hội thị nhà nước tự đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng có thể
khuyến khích lao động chuyển đến các nơi có tài nguyên, có nhu cầu lao động
thông qua các chính sách kinh tế, xã hội; ngược lại, muốn hạn chế di dân thì phải
đầu tư phát triển các thị xã, thị trấn để có điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần
trong đường nhất các đô thị lớn. Sự tác động của cơ chế quản lý sẽ thực hiện được
cơ cấu sản xuất, cơ cấu dân cư, tạo ra sự cân đối lực hượng lao động và thu nhập
giữa các vùng và giảm bớt khoảng cách thành thị và nông thôn.
Quan diểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước
trong mỗi giai đoạn nhất định: Cơ cầu kinh tế là biểu hiện tóm tắt những nội
dung, mục tiêu định hưởng của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Mặc dù cơ cấu
kinh tế mang tính chất khách quan và lịch sử xã hội, nhưng các tính chất đó lại có
sự tác động, chi phối của nhà nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các
ngành nghề, quy định các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn có sự tác động giản
tiếp bằng cách định hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã
hội. Định hướng phát triển của nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực
lượng sản xuất xã hội đạt mục tiêu đề ra, mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi
thành phần kinh tế tham gia, nếu không đạt được thì nhà nước phải trực tiếp tố
chức sản xuất, đảm bảo sự của đối giữa các sản phẩm các ngành, lĩnh vực trong
nền kinh tế. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là định hưởng chung cho
mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước, phấn đầu thực hiện dưới sự
điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế chính
sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn đất các ngành, lĩnh vực
và thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế.
2.1.3.2 Nhóm yếu tố ngoài nước

5
Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới anh hưởng đến sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự biến động về chính trị, xã hội của một
nước hay một số nước, nhất là nước lớn, sẽ tác động mạnh đến các hoạt động ngoại
thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ...của các nước khác trên thế
giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực nước ngoài cũng thay đổi, buộc
các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo cho nền kinh tế nước mình ổn định và phát triển.
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế, quốc tế hóa lực lượng sản xuất: Các thành tựu
của cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin, tạo điều kiện cho các
nhà sản xuất kinh doanh nắm bắt thông tin, hiểu thị trường và hiểu đối tác mà mình
muốn hợp tác. Từ đó giúp họ định hướng sản xuất, kinh doanh, thay đổi có cầu sản
xuất, kinh doanh phù hợp với xu thế hợp tác đan xen vào nhau, khai thác thể mạnh
của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận.
2.1.3.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
 Về cơ cấu vốn:
Cùng với chuyển dịch về cơ cấu lao động giữa các khu vực, tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội trong giai đoạn 2015-2019 cũng có sự tăng trưởng rõ rệt qua
các năm (Bảng 1). Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 9,23%/năm. Như vậy, tốc
độ tăng trưởng trung bình của tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng gấp 19,23
lần so với lao động. Theo Tổng cục Thống kê (2021), vốn đầu tư toàn xã hội thực
hiện theo giá hiện hành năm 2020 đạt 2.164,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm
2019 và bằng 34,4% GDP. Trong 6 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội theo giá hiện hành đạt 1.169,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm
2020.
Tuy bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh COVID- 19 và thiên tai (lũ lụt, hạn hán,
ngập mặn…) từ năm 2019 đến nay, nhưng 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ về vốn đầu
tư toàn xã hội tăng mạnh. Điều này chứng tỏ những nỗ lực toàn xã hội thực hiện
“mục tiêu kép” do Chính phủ đề ra có tác dụng tích cực và nhanh chóng lan tỏa
trong toàn nền kinh tế.

6
Tỷ trọng tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội năm 2015

6%
KV1
KV2
KV3
47%
47%

7
Tỷ trọng tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội năm 2017

6%
KV1
KV2
KV3
49%
45%

Tỷ trọng tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã


hội năm 2019

6%
KV1
KV2
KV3
50%
45%

 Sự đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP:


Qua 35 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tăng trưởng
ấn tượng và từng bước hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc
biệt, trong giai đoạn 2015-2020, kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo hướng hiện đại, giảm dần nguồn lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản (gọi là khu vực 1, KV1), nguồn lực phân bổ cho khu vực công nghiệp,
khai khoáng, xây dựng (khu vực 2, KV2) và khu vực dịch vụ (khu vực 3, KV3)
tăng dần. Nhờ đó, nền kinh tế thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực quan trọng.

8
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam (theo giá so sánh với năm 2010)
trong giai đoạn 2015-2020 liên tục tăng trưởng qua các năm. Sự tăng trưởng của
GDP nhờ đóng góp trong cả 3 khu vực kinh tế (Bảng 2).Trong giai đoạn 2015-
2020, KV1 có tỷ lệ đóng góp vào GDP có xu hướng giảm dần qua các năm: Nếu
như năm 2015, khu vực này đóng góp khoảng 18,17% GDP thì đến năm 2020 con
số này còn 15,34% (tỷ trọng trung bình đạt 16,51%/năm). Hai khu vực kinh tế còn
lại đóng góp khá lớn vào cơ cấu tỷ trọng GDP, theo đó KV2 có tỷ trọng tăng đều
với biên độ dao động khá lớn (từ 38,58% GDP năm 2015 đến 41,15% GDP vào
năm 2020), trung bình 39,87%/năm. Đặc biệt, KV3 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
cơ cấu GDP, trung bình 43,24%/năm, biên độ dao động tương đối nhỏ (thấp nhất là
43,25% vào năm 2015, cao nhất là 43,81% vào năm 2017) và không bền vững
(trong 3 năm đầu tỷ trọng khu vực này có xu hướng tăng, nhưng 3 năm cuối lại
không ổn định).
Nhìn chung, cơ cấu GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 thay đổi theo sự
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu phân bổ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
theo hướng hiện đại, nghĩa là nền kinh tế có sự chuyển dịch cơ cấu từ KV1 sang
KV2 và KV3.

9
Tỷ trọng tổng sản phẩm của 3 khu vực năm
2015

18% KV1
KV2
KV3
43%

39%

Tỷ trọng tổng sản phẩm của 3 khu vực năm


2017

17% KV1
KV2
KV3
44%

40%

10
Tỷ trọng tổng sản phẩm của 3 khu vực năm
2020

15% KV1
KV2
KV3
43%

41%

 Khó khăn, thách thức đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt
Nam:
Mặc dù, giai đoạn 2015- 2020 Việt Nam đã có chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế khá tích cực nhưng xu hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu vĩ mô chưa thật sự ổn
định, bền vững. Nguyên nhân là do sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong giai
đoạn 2015- 2020 có những tồn tại, hạn chế nhất định. Cụ thể:
Một là, tuy lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở KV1, nhưng nguồn vốn
phân bổ cho khu vực này rất thấp thể hiện phương thức sản xuất lạc hậu nên đóng
góp vào GDP với tỷ trọng thấp.
Hai là, nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tập trung chủ yếu vào KV2 và
KV3, nhưng đóng góp vào GDP với tỷ trọng chưa đảm bảo mục tiêu so với KV1,
nên hiệu quả sử dụng vốn trong các khu vực chưa đạt kỳ vọng đề ra.
Ba là, sự dịch chuyển của lao động và nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
giữa các khu vực, đặc biệt là KV2 và KV3 chưa ổn định và thiếu tính đồng bộ.
Điều này dẫn tới sự phát triển không đồng đều giữa các ngành kinh tế Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.
Bốn là, tuy KV3 có sự tăng trưởng đều đặn của lao động và vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội, nhưng tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực này chưa có
chuyển dịch rõ ràng…
2.1.3.4 Mục tiêu đề ra của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát huy các lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển của quốc gia, địa phương, trên cơ sở đó tái cơ cấu nền kinh tế theo
hướng phân bổ lại các nguồn lực từ các khu vực có năng suất cao hơn.

11
Tạo ra khả năng sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn,
đa dạng hóa về chủng loại đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Góp phần tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho
người lao động.
Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao khả năng ứng dụng khoa học và công
nghệ, tạo điều kiện ứng dụng các phương thức quản lí tiên tiến, hiện đại.
2.1.3.5 Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
Trên cơ sở định hướng về phát triển kinh tế - xã hội và kết quả phân tích, đánh
giá, nghiên cứu này đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở Việt Nam theo hướng phát triển ổn định, bền vững hơn. Để đạt
được mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra, cần triển khai các nội
dung sau:
Thứ nhất, giải quyết hiện tượng thất nghiệp thời vụ bằng cách đa dạng hóa sản
xuất nông nghiệp theo hướng xen canh, tăng vụ… Mở rộng chăn nuôi gia súc, gia
cầm, nuôi và đánh bắt cá; sử dụng máy móc, thiết bị thay thế lao động, áp dụng
công nghệ sinh học nhằm tăng sản lượng phù hợp khả năng vốn, trình độ kỹ thuật
để giải phóng lao động khỏi khu vực này và chuyển dịch sang các khu vực khác.
Để nâng cao năng suất lao động, cần có sự hỗ trợ của Chính phủ về nhiều mặt như
hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, hệ thống vận tải, hệ thống giáo dục và điện khí hóa
nông thôn…
Thứ hai, tận dụng lợi thế về nông, lâm, ngư nghiệp để phát triển khu vực này
theo hướng bền vững và ổn đinh, cần tập trung công nghiệp hóa vào các ngành chế
biến lương thực, thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ…; Một mặt, nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các yếu tố
đầu vào cho nông nghiệp, hạn chế nhập khẩu. Mặt khác, giải quyết công ăn, việc
làm cho lao động ở nông thôn.
Thứ ba, hiện nay, lực lượng lao động và nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội tập trung vào khu vực công nghiệp, khai khoáng và xây dựng khá cao, nhưng
tỷ trọng đóng góp vào GDP chưa tương xứng, chứng tỏ khu vực này đang thâm
dụng lao động và vốn.
Do đó, ngành công nghiệp cần phát triển theo hướng tận dụng các nguyên liệu có
sẵn trong nước thay thế các nguyên liệu nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu; ngành
khai khoáng nên tập trung nâng cao giá trị sản phẩm bằng cách sản xuất, chế biến
thành các thành phẩm, sản phẩm trung gian cung ứng cho ngành công nghiệp và
đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ tư, KV1 và KV2 phát triển bền vững sẽ tạo ra công ăn, việc làm, thu
nhập cho người lao động và tạo ra nhiều sản phẩm nội địa chất lượng cao thì khu
vực dịch vụ sẽ tự phát triển mạnh; đồng thời, hạn chế nhập khẩu và tăng cường
xuất khẩu.
12
3. Kết luận
Từ một nền kinh tế lúa nước lạc hậu với khoảng 90% lao động làm nông
nghiệp, sau 35 năm đổi mới và đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đạt được một số thành tựu quan trọng như: Kinh tế liên tục
tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp giảm và lạm phát được kiểm soát trong giới hạn cho
phép... Đóng góp vào những thành tựu này là nhờ quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế để tận dụng hiệu quả các nguồn lực quan trọng của xã hội. Tuy
nhiên, muốn phát triển bền vững, ngoài các dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước
cần tập trung khai thác đẩy mạnh vào những ngành “mũi nhọn” của Việt Nam như
du lịch, các sự kiện trong và ngoài nước… nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam đến các nước trên thế giới.
Từ những phân tích ở trên, cũng như tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam hiện nay ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước
đối với các chính sách về kinh tế hiện nay. Có được điều đó là phụ thuộc vào mỗi
con người chúng ta, những chủ nhân của tương lai đất nước. Đặc biệt đối với mỗi
sinh viên ngành Kinh tế bọn em nhận thức được điều này. Phải trao dồi kiến thức,
tận dụng thời gian và nâng cao năng lực để phát triên bản thân để theo kịp với sự
phát triển nền kinh tế trong thời kì đổi mới, một thế giới mới. Cuối cùng chúng em
xin chân thành cảm ơn giảng viên đã truyền đạt những kiến thức quan trọng, cần
thiết để nhóm em hoàn thành bài tập này. Trong quá trình nghiên cứu cũng như
phân tích chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, mong được sự giúp đỡ tận tình
của giảng viên.

13
Tài liệu tham khảo
1. Dương Hoàng Linh (2019), “Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại một
số nước”, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/xu-huong-chuyen-dich-
co-cau-kinh-te-tai-mot-so-nuoc-305114.html
2. ThS. Nguyễn Thị Mai Hương (2017), “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Việt Nam: Thành tựu và kiến nghị”, https://tapchitaichinh.vn/nghien-
cuu-trao-doi/chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te-cua-viet-nam-thanh-tuu-va-
kien-nghi-131892.html
3. Phóng viên (2016), “Khu công nghiệp, khu kinh tế góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế”, https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/khu-cong-nghiep-
khu-kinh-te-gop-phan-chuyen-dich-co-cau-kinh-te-110662.html
4.

14
Mức
STT Tên Công việc độ Ghi chú
hoàn
thành
1 Nguyễn Minh Khoa Thuyết trình, tìm tài liệu 100% Hoàn thành tốt
2 Thái Phước Thịnh Đánh máy, thuyết trình 100% Hoàn thành tốt
3 Nhan Thiên Trường Bổ sung ý, tìm tài liệu 100% Hoàn thành tốt
4 Lê Thị Thúy Uyên Lược ý, tìm tài liệu 100% Hoàn thành tốt
5 Lê Tuấn Bảo Bổ sung ý, tìm tài liệu 100% Hoàn thành tốt
6 Trần Kim Vân Tổng hợp ý, thuyết trình 100% Hoàn thành tốt
Bảng phân công công việc nhóm

15

You might also like