You are on page 1of 6

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN – HK2 – NĂM HỌC 2020-2021

Bài thi môn: Kinh tế chính trị Mã đề: 02. Số trang:06/06


Họ tên SV Lê Thị Vân Quỳnh. MSSV: 20036001
Mã lớp học phần: 422001380207 Số thứ tự: 31
(Lưu ý: SV không ghi mục phía dưới “GK chấm bài”)
GK CHẤM BÀI GK 1: GK 2:
(ghi rõ họ tên) ……………………………………… ……………………………………….

BÀI LÀM

Câu 1.

Thị trường là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa được biểu hiện bằng các hoạt động
mua bán, trao đổi diễn ra trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.

Thị trường theo nghĩa rộng là chỉ các hiện tượng kinh tế, các quan hệ kinh tế được phản
ánh thông qua trao đổi và lưu thông hàng hóa, cùng với mối quan hệ giữa người với
người trong các quan hệ kinh tế, tạo ra sự liên kết với nhau, thúc đẩy nhau phát triển.thị
trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, nơi gặp gỡ của cung và
cầu. Thị trường có thể hình thành do yêu cầu của việc trao   đổi một thứ hàng hóa dịch vụ
nào đó hoặc một đối tượng có giá trị.
Thị trường theo nghĩa hẹp là chỉ các khu vực, không gian trao đổi hàng hoá. Sự phát triển
của thị trường luôn gắn liền với phát triển sản xuất hàng hoá. Trình độ phát triển sản xuất
và trao đổi hàng hoá đến mức độ nào, thì trình độ phát triển thị trường đến mức độ đó. 
Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi, thị trường  được  chia thành hai
nhóm: thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ.Ở đây , các nhà nông dân đang sản xuất
và trao đổi trong thị trường hàng hoá 

Vai trò của từng chủ thể trong chương trình 


Chính phủ : 
+Người quản lý, giám sát hoạt động của thị trường
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến những kênh
dẫn vốn từ những người có tiền nhưng lại muốn chi tiêu ít hơn, tới những người ít tiền
nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn.Nghiên cứu thị trường tài chính cho ta biết những
dòng vốn được dẫn 1 cách trực tiếp từ người có vốn đến người cần vốn, giúp cải thiện
được đời sống kinh tế chính trị 
Đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. “Ổn định” ở đây thể hiện sự
cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận
xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước.
Bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội
Đảm bảo công bằng xã hội 
Tạo môi trường cho thị trường phát triển : như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản
xuất, lưu thông hàng hóa; tạo lập sự phân công lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế
qua việc nhà nước tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế 

June 21, 2021


TR.1
Chính nhờ vậy , Chính Phủ đã kịp thời thu mua nông sản của nông dân để ổn định nền
kinh tế thị trường . Cùng với sự hướng dẫn người dân tiếp cận với các trang thiết bị , kết
nối số trong thời đại 4.0 để dễ dàng kết nối tạo nên mạng lưới rộng khắp khu vực cả nước

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thu mua sản phẩm nông sản của
nông dân với mức giá phù hợp , đảm bảo cung- cầu ,góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết
định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách
và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm
nghèo
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt
kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội

Người sản xuất là những người sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá và cung cấp hàng
hoá , dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, nghiên cứu tạo ra
những sản phẩm hữu dụng mới trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
nguồn lực có hạn 
Ở đây , các nhà nông dân sản xuất nông sản đóng vai trò là người sản xuất . Chính vì
vậy , họ đã thực hiện tốt công việc của mình nhưng do các tác động nhất là từ đại dịch
COVID-19 đã gây khó khăn không nhỏ trong việc sản xuất và mua bán . Nhờ có sự hỗ
trợ của Chính Phủ cùng với việc tiếp cận sâu hơn tới công nghệ và mạng lưới Internet ,
các nhà sản xuất nói chung và nông dân nói riêng cần nên tích cực học hỏi , tham gia ,
nâng cao cải thiện cách tiếp cận tới công nghệ số . Từ đó tự hỗ trợ bản thân , vừa giảm đi
gánh nặng cho Chính Phủ trong việc điều tiết sản phẩm cho nông dân . 

Người tiêu dùng


Là những người mua hàng hoá dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng hiện nay đa số đều tiếp cận tới công nghệ số hoá và các mạng lưới
Internet đa dạng phong phú . Người tiêu dùng nên cân nhắc thu mua để hỗ trợ người sản
xuất gặp khó khăn trong đại dịch . 

Bên cạnh đó còn có sự tham gia của các chủ thể trung gian trong thị trường 
Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc giao lưu buôn bán hạn chế được rủi ro nhiều khi
mua và bán với mức giá và sản phẩm phù hợp
Hàng hoá được phân phối rộng rãi nhanh chóng hiệu quả hơn , giúp doanh nghiệp mở
rộng hoạt động kinh doanh không chỉ ở khu vực nội địa mà kể cả trong kinh doanh
thương mại quốc tế 
Trong tình huống sử dụng mạng Internet để kết nối và trao đổi mua bán thì mạng Internet
cũng đã đóng vai trò chủ thể trung gian trong thị trường , góp phần không nhỏ trong việc
thúc đẩy thu mua nông sản , quảng bá nông sản xa hơn , rộng rãi hơn 

Ý 2 câu 1 
Đầu tiên , Chính Phủ nên xác định rõ vai trò trong việc hỗ trợ nông dân sử dụng , tiếp cận
mạng lưới internet . Không phải hầu hết các hộ nông dân đều biết cách tiếp cận đúng , rõ
ràng , chính xác . Nhiều hộ nông dân không đủ điều kiện để có điện thoại thông minh ,
đây cũng là một trong những khó khăn của chính phủ khi khuyến khích nông dân trao đổi
mua bán online . Vì vậy , đề xuất thiết yếu đó chính là hỗ trợ người dân sở hữu điện thoại
thông minh có thể truy cập được vào mạng lưới Internet , hỗ trợ các tuyến Internet có thể
được kết nối tới các vùng sâu , vùng xa gặp nhiều khó khăn . Nếu nông dân không đủ khả
June 21, 2021
TR.2
năng mua điện thoại đó không đủ vốn thì chính phủ có thể hỗ trợ vốn mua để nông dân
có thể trả góp trong và sau mùa dịch , xây dựng và sử dụng quỹ thu mua nông sản 
Nhà nước tăng cường kiểm tra công tác quản lý , thu mua vừa cân bằng được trạng thái
cung - cầu thị trường , giúp người dân vượt qua khó khăn trước mắt trong tình hình đại
dịch . Tích cực hỗ trợ , kiểm tra , giám sát và thu mua nông sản , lắng nghe ý kiến nguyện
vọng của người dân . Tìm kiếm phương pháp tiếp cận Internet dễ dàng để hướng dẫn cho
nông dân trong các hoạt động mua bán online . Nghiên cứu những cách thức đăng bài , ở
đâu , như thế nào vừa hiệu quả kinh tế vừa không làm nản chí các hộ gia đình . Vì đôi khi
sẽ gặp không ít khó khăn trong việc mua bán online do không tìm kiếm được khác hàng
tiềm năng 
Về phía doanh nghiệp , nên cập nhật thường xuyên thông tin, tin tức giá cả , tiếp cận tới
các bài đăng của hộ nông dân để tìm kiếm sản phẩm doanh nghiệp cần thu mua với mức
giá thích hợp . Liên hệ , trao đổi mua bán trên các trang mạng nhưng đảm bảo tính xác
thực và đầu tư đúng . Không nên gây hoang mang cho các hộ nông dân . Cần có hợp
đồng rõ ràng khi đặt hàng mua bán 

Sau khi nông dân đã có đủ điều kiện cơ sở để mua bán online , cần thường xuyên cập
nhật tin tức giá cả lên trên các phần mềm trực tuyến để người mua linh hoạt trong việc
tìm kiếm , cân nhắc giá cả . Lưu ý những thông tin được đăng tải cần chính xác , rõ ràng ,
dễ hiểu mà đem lại hiệu quả cao . Liên tục cập nhật những tin tức mới nhất . Có thể
quảng cáo trên chính trang mạng xã hội cá nhân như Facebook , các nhóm thua mua nông
sản trên Facebook với lượt tải của trang mạng lớn nhất thế giới hiện nay

Câu 2.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá
trình lưu thông. Lưu thông của tư bản. theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư bản, nhờ đó
mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển
của tư bản.

      Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau. Căn cứ
vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư bản sản
xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.

Tư bản cố định còn được gọi là vốn cố định, tài sản cố định
Tư bản lưu động còn được gọi là vốn lưu động, tài sản lưu động.

Tư bản cố định là một khái niệm trong kinh tế chính trị cổ điển chỉ bộ phận tư bản biểu
hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng.... Tham gia toàn bộ
vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần mà chuyển dần
từng phần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Kí hiệu : c1
Ví dụ : biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng

Đặc điểm : luôn cố định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị của nó là tham gia vào quá
trình lưu thông cùng sản phẩm. Hơn nữa cũng chỉ lưu thông từng phần, một phần vẫn bị
cố định trong tư liệu lao động, phần này không ngừng giảm xuống cho đến khi nó chuyển
hết giá trị vào sản phẩm.

June 21, 2021


TR.3
Tư bản lưu động là khái niệm trong kinh tế chính trị là một bộ phận của tư bản sản xuất
bao gồm một phần tư bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả
biến (sức lao động.) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó
được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất
Kí hiệu : c2 và v
Ví dụ : Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất bao gồm một phần tư bản bất
biến ( nguyên vật liệu ,nhiên liệu …) và tư bản khả biến( sức lao động ) được tiêu dùng
hoàn toàn trong quá trình sản xuất.

Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định, ngoài ra việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Do tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết
kiệm được tư bản ứng trước (T ban đầu) mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư trong năm tăng lên.

Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:

+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy. Hao
mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.

+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay
cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn
hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, các
nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc,
v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.

TMuốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất mỗi đối tượng tài sản cố định hiện có và
tăng, giảm trong năm để lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. 
Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải tính khấu hao. Mức
tính khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài
sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số từ giảm
dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 
Đi đôi với kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp cần lập kế hoạch sửa chữa
lớn định kỳ và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định
Phải định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ hữu cơ, mỗi doanh nghiệp cần tiến hành đồng bộ,
liên tục mới phát huy được tác dụng tăng cường quản lý, sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp 

Giải pháp được đề xuất để nâng cao sử dụng tư bản cố định

June 21, 2021


TR.4
Các nhà tư bản, một mặt, tìm cách phát triển hệ thống tự động hoá linh hoạt, cùng với
những máy móc thiết bị tương ứng để có thể tạo ra nhiều dạng sản phẩm hoặc những sản
phẩm chuyên môn hoá theo các đơn đặt hàng khác nhau; mặt khác, phát triển hệ thống
doanh nghiệp vừa và nhỏ để dễ dàng đổi mới tư bản cố định trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại và cạnh tranh gay gắt. Đồng thời, các nhà tư bản vẫn tiếp
tục sử dụng những biện pháp cổ điển như tăng cường độ lao động, tổ chức lao động theo
ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí cải thiện điều kiện lao động của người công
nhân. Bằng cách đó nhằm thu hồi nhanh giá trị tài sản cố định đã sử dụng và góp phần rút
ngắn khoảng cách lạc hậu về các thế hệ kỹ thuật và công nghệ.

Do vậy, ta có thể thấy, tư bản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và luân chuyển
dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh
doanh. Hay nói cách khác, cứ sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn cố định được tách thành
hai phần: một phần chuyển vào giá thành kinh doanh của chu kỳ kinh doanh này, và phần
còn lại sẽ được cố định chờ để luân chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Cứ như
thế cho đến khi nào tư bản cố định hết thời gian sử dụng thì vốn cố định mới chấm dứt
một vòng tuần hoàn lưu chuyển giá trị.

Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu
hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn
hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi
mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tăng năng suất lao động
do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước, mặt khác, tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động
khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm tăng
lên.
ỷ suất giá trị thặng dư hằng năm là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa khối lượng giá trị thặng
dư hằng năm với tổng tư bản khả biến ứng trước. Công thức:

M’= M/V x 100%

biện pháp quan trọng đó là doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích
hợp để sao cho vừa phản ánh đúng mức hao mòn hữu hình, vừa khắc phục được sự mất
giá do hao mòn vô hình gây ra.
Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất mỗi đối tượng tài sản cố định hiện có và
tăng, giảm trong năm để lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. 
Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải tính khấu hao. Mức
tính khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài
sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số từ giảm
dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 
Đi đôi với kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp cần lập kế hoạch sửa chữa
lớn định kỳ và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định
Phải định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định

June 21, 2021


TR.5
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ hữu cơ, mỗi doanh nghiệp cần tiến hành đồng bộ,
liên tục mới phát huy được tác dụng tăng cường quản lý, sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp 

June 21, 2021


TR.6

You might also like