You are on page 1of 19

1

Nội dung
1.Lý thuyết cực tăng trưởng....................................................................................................................3
1.1. Khái niệm......................................................................................................................................3
1.2. Mối liên hệ giữa công tác quy hoạch và lý thuyết cưc tăng trưởng..............................................3
1.3. Điều kiện để trở thành cực tăng trưởng (VÙNG TRỌNG ĐIỂM)....................................................3
2. Tác động của cực tăng trưởng.............................................................................................................4
2.1. Hiệu ứng lan tỏa S........................................................................................................................4
2.2. Hiệu ứng phân cực B.....................................................................................................................6
3. Ý nghĩa của lý thuyết cực tăng trưởng và hạn chế:..............................................................................7
3.1. Ý nghĩa của lý thuyết cực tăng trưởng..........................................................................................7
3.2. Mặt hạn chế của mô hình cực tăng trưởng là:..............................................................................8
4. Vận dụng lí thuyết cực tăng trưởng đối với quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ....8
4.1 Đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.....................................................................................8
4.2 Cực tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh.....................................................................................................................................................9
4.3. Tác động của cực tăng trưởng đến quy hoạch phát triển vùng kt trọng điểm bắc bộ................12
4.4. Thách thức và khó khăn vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ:..........................................................14
4.6. Định hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030.....................................15
5. Đề xuất giải pháp...............................................................................................................................17

2
1.Lý thuyết cực tăng trưởng
1.1. Khái niệm

Lý thuyết cực tăng trưởng do Francoi Perrux đưa ra năm 1956: “Một vùng không
có sự phát triển đồng đều ở mọi điểm trên lãnh thổ của nó theo cùng 1 thời gian, mà có
xu hướng phát triển mạnh ở một số điểm nào đó. Trong khi đó ở một số nơi khác chậm
phát triển hơn hoặc bị trì trệ. Các điểm phát triển mạnh và nhanh này thường có ưu thế,
lợi thế so với toàn vùng và được gọi là các cực tăng trưởng” (vị trí trung tâm).

Một cực tăng trưởng: được định nghĩa là một tập hợp các ngành (sản xuất dịch vụ
công cộng) có khả năng tạo ra động lực tăng trưởng cho nền kinh tế vùng lãnh thổ (chủ
yếu là công nghiệp - dịch vụ). Thực chất đây là quá trình tập trung hoá lãnh thổ. Cực tăng
trưởng là điểm có lợi thế nhờ vị trí thuận lợi. Có kết cấu hạ tầng phát triển. Nhờ sự liên
kết giữa các cơ sở sản xuất được bố trí cạnh nhau cho phép giảm chi phí sản xuất, thu hút
được nhiều đầu tư hơn, vùng có tốc độ tăng trưởng cao hơn có khả năng tạo động lực
tăng trưởng cho nền kinh tế lãnh thổ.

Cực tăng trưởng đồng nghĩa khái niệm đầu tư có trọng điểm, phát triển trọng điểm.
Ví dụ Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội- Quảng Ninh- Hải Phòng là 3 đỉnh của tam giác
tăng trưởng. 3 điểm có tốc độ phát triển nhanh hơn có lợi thế để thu hút đầu tư nhiều,
mang lại việc làm nhiều, tăng trưởng kinh tế nhanh đóng góp về thu nhập, sản phẩm hàng
hóa dịch vụ, đóng góp cho xã hội về ngân sách nhiều hơn so với các vùng khác

1.2. Mối liên hệ giữa công tác quy hoạch và lý thuyết cưc tăng trưởng

Mục đích của quy hoạch là phân bổ các cơ sở sản xuất, cơ sở phục vụ sản xuất,
phục vụ đời sống trên lãnh thổ để tạo ra một không gian hợp lý, không gian thuận lợi
nhằm sử dụng có hiệu qủa nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống dân cư. Cơ cấu không gian
hợp lý là một cơ cấu có các vùng sản xuất có cơ cấu hiệu quả mà cơ cấu hiệu quả là trong
vùng có những điểm phát triển hiệu quả nên người ta chọn cực tăng trưởng để ưu tiên đầu
tư.

1.3. Điều kiện để trở thành cực tăng trưởng (VÙNG TRỌNG ĐIỂM)

- Cực tăng trưởng hay vùng trọng điểm là vùng có mật độ xây dựng cao, mật độ
dân cư cao, mật độ dung lương thị trường lớn=> có thị trường tiêu thụ, có lao động

3
- Có kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại giữa giao thông giữa đường sắt,
đường bộ bến cảng sân bay đồng bộ, cấp nước cấp điện vận chuyển kho bãi đồng bộ và
hiện đại.

- Có vị trí trung tâm có khả năng giao lưu trao đổi hàng hóa với các cùng các tỉnh
khác trong cả nước cũng như trên thế giới ví dụ ĐBSH vị trí trung tâm giao lưu miền núi
phía bắc và bắc trung bộ, cũng có khả năng giao lưu với các nước trong khu vực và trên
thế giới qua cảng biển hải phòng, sân bay nội bài. Từ trung tâm đó dễ dàng trao đổi với
các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Là vùng có trình độ nhân lực được đào tạo, trình độ cao đáp ứng nhu cầu sử dụng
của nhà đầu tư.

2. Tác động của cực tăng trưởng


Tác động của vùng cực đến phát triển toàn bộ nền kinh tế lãnh thổ cho thấy sự thể
hiện trên hai mặt tác động tích cực và tác động tiêu cực hay còn gọi là hiệu ứng lan tỏa và
hiệu ứng lan tỏa và phân cực.

Mô hình:

Hiệu ứng lan tỏa ròng = Hiệu ứng lan tỏa – Hiệu ứng phân cực

NP = S-B

2.1. Hiệu ứng lan tỏa S

Hiệu ứng lan toả là sự tác động tích cực của sự phát triển của vùng cực đến vùng
xung quanh (các vùng phụ cận) trong phạm vi ảnh hưởng của nó. Vùng phát triển sẽ
chuyển vốn sang vùng khác để khai thác lợi thế nhân công và nguyên liệu rẻ.

Các lý do cấu thành hiệu ứng lan tỏa là:

- Phân bố lại các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ

- Truyền bá thông tin và các tiến bộ công nghệ

- Truyền bá các ngành nghề và dịch vụ mới để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và sử dụng các nguồn lực (yếu tố sản xuất) có
hiệu quả hơn.

4
- Đồng thời cũng tiến hành phi tập trung hoá dân cư và lao động.

Diễn biến của hiệu ứng lan tỏa:

Giai đoạn 1: Lan tỏa khởi đầu tương đối chậm vì cực tăng trưởng chưa cao. Các
cực tăng trưởng mới hình thành các trung tâm kinh tế, nhà máy mới giai đoạn đầu đang
phát triển cho nên chênh lệch giữa cực tăng trưởng và các vùng khác chưa cao, do đó lan
tỏa đến các vùng khác còn chậm

Giai đoạn 2: Cực tăng trưởng cao, lan tỏa mạnh ở mức đỉnh điểm do các cơ hội và
kết quả đầu tư đã đạt đến mức hiệu quả. Giai đoạn này phát triển cực tăng trưởng đạt đến
đỉnh cao, các doanh nghiệp, khu CN, trung tâm kinh tế đã phát triển cao có chênh lệch cao
nên lan tỏa đến các vùng khác mạnh hơn, lan tỏa về vốn đầu tư, về kinh nghiệm quản lý,
về phân bổ nguồn lực. cực tăng trưởng là cực đầu tàu, vùng động lực để lôi kéo các vùng
khác.

Giai đoạn 3: Tốc độ lan tỏa chậm lại và tiến đến bão hòa. Phát triển đồng đều, giữa
các vùng không còn sự chênh lệch về giá cả hàng hóa dịch vụ hoặc giá của các nhân tố
sản.

Quá trình của hiệu ứng lan toả gọi là quá trình khuyếch tán mà cơ sở khoa học và
thực tiễn nó là:

- Do tính quy luật của sự cân bằng giá cả trong nền kinh tế thị trường. Vùng chưa
phát triển thì có tỷ suất lợi tức của vùng cao do mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất thấp.
Vì vậy tất yếu sẽ có sự di chuyển đầu tư tới vùng chưa phát triển.

5
- Xu hướng của quy luật phá bỏ hình thái cũ thay thế hình thái mới. Điều này được
gọi là "Mất cân bằng động". Các sản phẩm và quá trình lạc hậu được thay thế bằng
những thứ hiện đại và hiệu quả hơn hệ thống KCHT của vùng cực, (vùng tiên tiến) cũng
không tránh khỏi sự lão hoá và lạc hậu. Lúc này đầu tư cho ngành mới sẽ hiệu quả hơn
nếu tiến hành ở vùng lạc hậu vì vậy tiên tiến đang bị lệ thuộc vào hệ thống kết cấu hạ
tầng lạc hậu không có khả năng sinh lời.

- Vòng đời sản phẩm của Vernon 1966. Một sản phẩm mới được ra đời và xuất
khẩu sẽ làm thu nhập của vùng tăng lên, cùng với nó là tiền lương công nhân tăng khi
quy trình lắp ráp sản phẩm đạt đến quy mô hiệu quả nhất định, hãng có sản phẩm mới
nhận thấy sẽ kinh tế hơn nếu chuyển các quy trình lắp ráp đó sang các vùng tụt hậu là nơi
có giá sinh hoạt thấp hơn.

Để đạt được tác động lan tỏa sóng cao trong không gian thì một số điều kiện phải
đảm bảo là:

+ Hệ thống kết cấu hạ tầng phải phát triển đầy đủ đồng bộ ở vùng trọng điểm và
vùng phụ cận (đảm bảo giao thông đi lại, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước…)

+ Bảo đảm cung cấp tốt các dịch vụ xã hội và công cộng cho các vùng

+ Nhà nước phải xây dựng một thể chế phát triển vùng nhất là thể chế đầu tư
khuyến khích hay hạn chế.

+ Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các vùng các địa phương - tỉnh thành phố…

2.2. Hiệu ứng phân cực B

Hiệu ứng phân cực là sự ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng của một cực tới
phạm vi ảnh hưởng của nó.

Lí do của sự phân cực:

-Trong nền kinh tế thị trường tự do thuần túy, các tổ chức hùng mạnh trong vùng
phát triển đã kiểm soát hoàn toàn lượng vốn đầu tư. Để đảm bảo sự kiểm soát và thống trị
độc quyền của họ, họ sẽ không đầu tư hoặc đầu tư nhỏ giọt vào các vùng chưa phát triển.

- Các nhà sản xuất địa phương ở các vùng chậm PT không thể cạnh tranh nổi với
giá cả hàng hóa, dịch vụ mà vùng PT bán sang vùng chậm PT.

6
- Các vùng chậm PT còn lệ thuộc vào các vùng PT vì thiếu các yếu tố sản xuất cần
thiết (vốn, KH, công nghệ, lao động có chuyên môn trình độ kĩ thuật tay nghề cao)

- Tài nguyên của vùng chậm phát triển bị thu hút sang vùng phát triển để kiếm lợi
tức cao hơn.

Diễn biến của hiệu ứng phân cực:

Được giả định giảm dần theo thời gian.

Giai đoạn đầu: Hiệu ứng phân cực tăng do các nguồn lực di chuyển vào vùng cực.
Quá trình này gọi là quá trình tích tụ tập trung lãnh thổ

Giai đoạn sau: Xu hướng phân cực giảm dần do các vùng chậm phát triển chịu ảnh
hưởng của hiệu ứng lan tỏa đã trở nên có tính cạnh tranh cao hơn và có khả năng thu hút
nguồn lực từ vùng cực và các vùng phụ cận khác.

Các tác động tiêu cực được thể hiện là:

+ Gia tăng chênh lệch thu nhập giữa vùng phát triển và vùng chưa phát triển. Gia
tăng bất bình đẳng vùng.

+ Vùng cực tăng trưởng thu hút nguồn lực (vốn tài nguyên, lao động) làm cho vùng
chậm phát triển đã khó khăn lại trở nên khó khăn hơn.

3. Ý nghĩa của lý thuyết cực tăng trưởng và hạn chế:


3.1. Ý nghĩa của lý thuyết cực tăng trưởng

7
Lý thuyết cực tăng trưởng nhấn mạnh đến lợi thế phát triển không cân đối về không
gian và mất cân bằng không gian. Lợi thế đó bao gồm việc:

- Tạo ra sự khuyến khích đầu tư nhờ chi phí đầu tư thấp hiệu quả đầu tư cao khi đầu
tư vào các vùng trọng điểm.

- Vùng trọng điểm sẽ tạo điều kiện phát triển một số ngành động lực có tác dụng lôi
kéo hỗ trợ các vùng và ngành khác phát triển.

- Sự hình thành các cực tăng trưởng (Vùng trọng điểm) đã tạo ra những động lực
thúc đẩy hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng khó khăn dần dần phát triển. Phương thức
này phù hợp với điều kiện của các nước nghèo đi lên nhưng bị giới hạn bởi nguồn vốn
đầu tư từ triển vọng và phân vị ảnh hưởng của mỗi trung tâm ta có thể xác định được khu
vực lãnh thổ để xây dựng điểm đô thị mới, làm cho tất cả các lãnh thổ đều có đô thị hạt
nhân, có mạng lưới đô thị hợp lý.

Lý thuyết cực tăng trưởng đã được áp dụng rộng rãi ở châu á nhất là ở các nước
ASEAN và qua thực tế đã có nhiều kinh nghiệm và kết quả thích hợp với các quốc gia
còn thiếu vốn cần kêu gọi vốn nước ngoài đây cũng là lý thuyết giải thích sự cần thiết của
phát triển kinh tế lãnh thổ theo hướng phát triển có trọng điểm ở nước ta.

3.2. Mặt hạn chế của mô hình cực tăng trưởng là:

-Phát triển vùng theo hướng có trọng điểm sẽ làm cho những vùng đã khó khăn lại
càng khó khăn hơn, do không thu hút được đầu tư, mặt khác, nguồn lực của vùng khó
khăn bị di chuyển đến vùng trọng điểm để hướng lợi tức cao hơn.

Ví dụ: Thị trường tài chính ở nông thôn (vùng chưa phát triển) thường người dầu
phải vay với lãi suất cao hơn so với vùng thành thị do chi phí vốn lớn hơn - địa bàn hoạt
động rộng - có ít tổ chức tín dụng đăng ký kinh doanh do lợi nhuận thấp.

- Phát triển vùng theo hướng có trọng điểm sẽ làm tăng bất bình đẳng giữa các
vùng trong thời kỳ đầu của quá trình phát triển tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển ở giai
đoạn sau thì bất bình đẳng giữa các vùng sẽ giảm.

4. Vận dụng lí thuyết cực tăng trưởng đối với quy hoạch phát triển
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
4.1 Đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

8
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm bảy tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc, là trung tâm đầu não về
chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của cả nước, nơi tập trung các cơ quan
T.Ư, các trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và
triển khai khoa học - công nghệ của quốc gia. Ðây là vùng hạt nhân, là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng.

4.2 Cực tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - tam giác kinh tế Hà Nội –
Hải Phòng – Quảng Ninh

Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tam giác phát triển của vùng KTTĐ Bắc bộ, từ
đó lan tỏa và lôi kéo các địa phương khác cùng phát triển và liên kết chặt chẽ với nhau
trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng sông Hồng cũng như
của cả nước.
Ưu thế của cực tăng trưởng
Với vị trí trung tâm của toàn Vùng trên cơ sở vị thế của Thủ đô, Hà Nội đã, đang
và sẽ tiếp tục là đầu mối trung tâm dịch vụ trình độ cao, có vai trò định vị và thúc đẩy
hình thành một số khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
sạch, công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi liên kết sản xuất và các ngành công nghiệp ưu tiên
mang tính đột phá dọc các hành lang kinh tế kết nối với cảng biển, sân bay, cửa khẩu
quốc gia và quốc tế. Hà Nội đang định vị mình thành trung tâm khởi nghiệp, khởi nghiệp
sáng tạo – thành phố thông minh. Hà Nội còn có vai trò là trung tâm y tế lớn của cả
nước; với định hướng xây dựng các trường đại học trọng điểm cho Vùng và cả nước, đầu
tư xây dựng các trường đại học, các tổ hợp công trình y tế, các trung tâm trung tâm đào
tạo, huấn luyện và thể dục thể thao chất lượng cao tầm cỡ quốc gia, quốc tế. Hà Nội cũng
có vai trò đầu mối giao thông Vùng và liên vùng với mạng lưới giao thông đa dạng các
loại hình vận tải, kết nối liên thông giữa các phương thức vận tải, gồm đường sắt quốc
gia, đường sắt nội đô, đường bộ và đường hàng không, đường thủy, cảng cạn, đường sắt,
đường cao tốc hướng tâm và vành đai kết nối đồng bộ và hiện đại, phù hợp với các đô thị
và địa phương dọc các hành lang kinh tế lớn.
Quảng Ninh là mảnh đất địa đầu, có đường biên giới dài với Trung Quốc, có hệ
thống giao thông, đường bộ, cao tốc, đường thuỷ, hàng không dễ dàng kết nối, trở thành
trung tâm trung chuyển, giao thương hàng hóa trong nước và đầu mối thông thương khu
vực, quốc tế. Được thiên nhiên ưu đãi, Quảng Ninh có “rừng vàng, biển bạc”, sông núi,
nước non, có nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên, vật liệu cho các ngành sản xuất trong
nước và xuất khẩu như than đá, đá vôi, đất sét,… Cùng với đó, Quảng Ninh có trên 600
di tích lịch sử, danh thắng, Vịnh Hạ Long – Di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới, Yên Tử
- dấu ấn của nhà Trần, trung tâm Phật giáo của Việt Nam, những điều kiện để phát triển
các loại hình du lịch: Biển đảo, sinh thái, văn hóa lịch sử, tâm linh. Những tiềm năng này
9
là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn về du
lịch, dịch vụ, khai khoáng, kinh tế biển, cảng biển, vận tải biển, tài nguyên biển, đánh bắt
nuôi trồng thuỷ sản biển…Những xung lực, yếu tố nội sinh quan trọng để xây dựng
Quảng Ninh là tỉnh trọng điểm kinh tế, đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt Nam, là cửa
chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng của
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt
Nam - Trung Quốc. Hải Phòng được đánh giá là trung tâm công nghiệp và thương mại
lớn của cả nước, và cũng là trung tâm dịch vụ, du lịch, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục,
khoa học và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc bộ. Là địa phương duy nhất miền Bắc
hội tụ đủ 5 loại hình giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và
đường hàng không. Lợi thế này đã giúp thành phố Cảng không chỉ đóng vai trò trung tâm
kinh tế của khu vực đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên hải Bắc bộ mà còn là nhịp cầu
thông thương với cả các nước trong khu vực. Hải Phòng có những lễ hội văn hóa truyền
thống và cũng là nơi có nhiều danh lam, thắng cảnh. Quần đảo Cát Bà- Khu bảo tồn thiên
nhiên thế giới được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển vào năm 2004 và đang
trình hồ sơ lên UNESCO để công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới. Vườn Quốc gia
Cát Bà tập trung đa dạng sinh học với hệ sinh thái độc đáo như rừng mưa nhiệt đới trên
núi đá vôi, rừng ngập mặn, rặng san hô, thảm rong biển, hang, động, thung lũng… là địa
điểm lý tưởng cho các hoạt động du lịch. Khu nghỉ dưỡng Đồ Sơn- cách trung tâm thành
phố 20km, nổi tiếng với bãi biển tuyệt đẹp và khung cảnh nên thơ của rừng thông. Ngoài
những lợi thế sẵn có, thành phố cảng còn nhận được trợ giúp từ chính sách nhà nước.
Chính phủ Việt Nam và thành phố Hải Phòng ban hành chính sách ưu đãi thúc đẩy bất
động sản phát triển. Đồng thời, các chính sách sẽ giúp thu hút nguồn đầu tư lớn trong và
ngoài nước.
Các đầu mối giao thông quan trọng:
- Hàng không: sân bay Nội Bài, sân bay Cát Bi, sân bay Vân Đồn (quốc tế dự bị
cho Nội Bài)
- Đường bộ: Quốc lộ 1A, quốc lộ 5, quốc lộ 18, Quốc lộ 38, đường cao tốc Pháp
Vân – Ninh Bình, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường cao tốc Hạ Long – Vân
Đồn, đường cao tốc Láng – Hòa Lạc, đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, đường cao
tốc Nội Bài – Hạ Long – Móng Cái.
- Cảng: Cảng biển quốc tế Hải Phòng, Cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và cảng Cái
Lân (Quảng Ninh) là một trong những cụm cảng nước sâu hàng đầu cả nước. Trong
tương lai gần, một dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 15 tỷ USD phát triển đô thị và cảng
container tại Quảng Ninh do các tổng công ty và tập đoàn trong nước (ban đầu là Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập

10
đoàn Công nghiệp tàu thủy Vinashin) với năng lực ước tính khoảng 100 triệu tấn/năm, có
thể đón tàu có tải trọng trên 100.000 tấn cập cảng.
Giá trị giao thương cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn mang lại:
Hành trình di chuyển được rút ngắn 1/3 và tổng thời gian di chuyển rút ngắn 1/2
giúp đẩy mạnh giao thương giữa các trung tâm kinh tế tại miền Bắc.
Hệ thống đường cao tốc kết nối từ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Móng Cái
và cảng hàng không Nội Bài (Hà Nội), Vân Đồn (Quảng Ninh), Cát Bi (Hải Phòng), cộng
với các cảng biển quốc tế Hải Phòng, Cái Lân đang đóng vai trò rất to lớn trong việc kết
nối kinh tế xã hội của toàn vùng và cả nước với nhau, tạo thành một cực tăng trưởng năng
động cho miền Bắc và giao lưu quốc tế.
Thu hút đầu tư
Trong 5 năm qua, Hà Nội thu hút trên 25 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài và trở
thành điểm sáng về thu hút đầu tư của cả nước. Riêng năm 2020, mặc dù dịch Covid-19,
song Hà Nội vẫn thu hút gần 4 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài và 145 nghìn tỷ đồng vốn
đầu tư trong nước. Hiện nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 12,8% về vốn,
10,4% về thu ngân sách của thành phố và góp phần tích cực chuyển giao công nghệ, tạo
việc làm và đào tạo kỹ năng cho người lao động, tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá
trị toàn cầu. Giai đoạn 2021 - 2025, Hà Nội đặt mục tiêu phấn đấu thu hút 30 - 40 tỷ USD
vốn đầu tư nước ngoài, vốn giải ngân đạt 20 - 30 tỷ USD. Để đạt được mục tiêu này, Hà
Nội sẽ đẩy mạnh thu hút đầu tư, trọng tâm là đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế; phát triển
và lấp đầy các khu công nghệ cao, KCN, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Lập các danh
mục thu hút đầu tư cho các địa bàn, lĩnh vực, sản phẩm; chọn lọc, thu hút đầu tư đối với
các dự án có sử dụng công nghệ cao…
Hải Phòng không chỉ dừng lại ở lợi thế vị trí địa lý với cảng biển, sân bay, hạ tầng
logistics, những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính cùng
những quyết sách phù hợp và hiệu quả đã tạo sức hút mạnh mẽ đối với vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) tại Hải Phòng. Cho đến nay, thành phố Hải Phòng đã thành lập và cho đi vào
hoạt động 12 khu công nghiệp, thu hút được 567 dự án trong và ngoài nước. Trong đó,
400 dự án FDI với tổng vốn đầu tư trên 16 tỷ USD và 167 dự án đầu tư trong nước với
tổng vốn đầu tư xấp xỉ 146.000 tỷ đồng, của các nhà đầu tư đến từ 29 quốc gia và vùng
lãnh thổ.Trong số các dự án này, không thể không nhắc tới các tên tuổi lớn như: Tập
đoàn LG (5,84 tỷ USD), Bridgestone (1,2 tỷ USD), Pegatron (481 triệu USD), USI (200
triệu USD), Kyocera (187 triệu USD), ...Theo kế hoạch tăng tốc giai đoạn 2021-2025,
Hải Phòng tập trung vào 3 trụ cột phát triển gồm công nghiệp công nghệ cao; kinh tế
biển, cảng biển logistics và du lịch, thương mại. Với chiến lược đầy tham vọng đó, Hải
Phòng đặt mục tiêu tới năm 2025 sẽ đầu tư thêm 15 khu công nghiệp mới, bổ sung 6.500

11
ha quỹ đất để đáp ứng đa dạng nhu cầu của nhà đầu tư trong giai đoạn mới, bên cạnh 1
Khu kinh tế, 12 khu công nghiệp đang vận hành ổn định.
Tính đến hết năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 136 dự án FDI đang hoạt
động hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên 6,5 tỷ USD. Tính đến nay, có 20 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Quảng Ninh, trong đó Mỹ giữ vị trí đứng đầu với số vốn
đăng ký trên 2,3 tỷ USD với 4 dự án chiếm gần 38% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 1,8 tỷ USD với 67 dự án,
còn lại là các nhà đầu tư đến từ các nước khác như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản…Với
những tiềm năng, lợi thế về hạ tầng kỹ thuật cùng địa bàn an toàn, ổn định, nhiều nhà đầu
tư đã quyết định tiếp tục mở rộng quy mô đầu tư và mời gọi các đối tác vệ tinh tham gia
đầu tư tại Quảng Ninh. Đến hết tháng 6/2021, tổng vốn thu hút đầu tư vào các KCN,
KKT đạt trên 22.400 tỷ đồng (tương đương 975 triệu USD). Trong đó, đã thực hiện cấp
mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 5 dự án FDI với tổng nguồn vốn đầu tư trên
13.100 tỷ đồng và 4 dự án trong nước với tổng số vốn đầu tư trên 8.600 tỷ đồng; điều
chỉnh tăng vốn cho 2 lượt dự án FDI có vốn đầu tư tăng thêm trên 425 tỷ đồng.

4.3. Tác động của cực tăng trưởng đến quy hoạch phát triển vùng kt trọng điểm
bắc bộ

4.3.1. Tác động của hiệu ứng lan tỏa


- Tác động đến tăng trưởng kinh tế của vùng:
Tổng GRDP của vùng đến năm 2018 chiếm tỉ trọng khoảng 31,73% GRDP của cả
nước và chiếm 35,52% GRDP của 4 vùng kinh tế trọng điểm, đứng thứ hai sau vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam (45,42. GRDP bình quân đầu người tăng từ 4.164 USD năm
2016 lên 4.813 USD năm 2018, gấp 1,86 lần so với mức trung bình cả nước và đứng thứ
hai sau vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng:
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng giảm dần tỉ trọng khu vực nông nghiệp,
tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp. Từ năm 2016 đến năm 2018, tỷ trọng khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 3,98% xuống còn 3,71%, các ngành công nghiệp -
xây dựng tăng từ 34,38% lên 38,2%, khu vực dịch vụ giảm từ 50,76% xuống còn
47,03%.
Ngành công nghiệp - xây dựng tiếp tục là trụ cột tăng trưởng của vùng và tập
trung đều vào tất cả các địa phương, thu hút được nhiều dự án đầu tư quy mô lớn, quan
trọng tại một số tỉnh, thành phố của vùng như Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng. Ngành dịch
vụ có mức tăng trưởng mạnh nhất trong cơ cấu kinh tế vùng.

12
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp được đẩy mạnh, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh. Đến hết năm 2018, toàn vùng có
936/1.217 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 76,91%, cao nhất trong 4 vùng kinh tế
trọng điểm và cao hơn nhiều so với tỷ lệ bình quân của cả nước (46,48%).
- Thu hút đầu tư:
Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được hoàn thiện, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng cao; công tác cải cách hành chính, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng
cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công được các địa phương trong Vùng chú
trọng.
-Vấn đề về xã hội
Y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường và các vấn đề xã hội tiếp tục được cải thiện và
chú trọng, Công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
- Chính sách quy hoạch
Công tác tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy
hoạch chung xây dựng các đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn... đã được địa phương
quan tâm, tập trung triển khai thực hiện. Tất cả các đô thị trong Vùng đều đã có quy
hoạch chung được phê duyệt, 100% số xã trong Vùng đã lập xong Quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới.
4.3.2. Tác động của hiệu ứng phân cực

Việc tập trung phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ gây ra một số tác động
tiêu cực cho các tỉnh còn lại của miền Bắc như:

-Thu nhập bình quân đầu người thấp và khoảng cách về thu nhập so với cả nước
đang có xu hướng tăng.

Trung du miền núi bắc bộ có vị trí địa lý nhiều rừng núi, điều kiện tự nhiên khó
khăn và tỷ số người dân tộc tương đối cao. Các hộ gia đình dân tộc thiểu số, các hộ gia
đình có trình độ học vấn thấp sống chủ yếu bằng nghề nông. Về ngành trồng cây, tương
đối có ít lúa trồng trên ruộng thấp và ngược lại có khuynh hướng trồng khoai mì trên đất
cao và chăn nuôi gia súc (heo, gà) thu nhập không đảm bảo. Tuy trong một vài tỉnh như
Phú Thọ và Thái Nguyên có bắt đầu công trình công nghiệp hoá, nói một cách tổng quát
hai vùng này tương đối chậm trễ về mặt hoạt động công nghiệp.

Vì thế đây vẫn là vùng nghèo và khó khăn nhất của cả nước. Thu nhập bình quân
đầu người thấp và khoảng cách về thu nhập so với cả nước đang có xu hướng tăng. Tỉ lệ

13
hộ nghèo cao nhất cả nước (2018), trong đó tỉ lệ hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số
ở mức cao. Nhiều chỉ số về văn hoá, xã hội đạt mức thấp hơn trung bình toàn quốc.

Thiếu vốn, lao động trình độ kém, khoa học kỹ thuật chưa phát triển làm cho vùng
Trung du và miền núi phía Bắc chậm phát triển đã khó khăn lại trở nên khó khăn hơn.

Trung du miền núi bắc bộ do không thu hút được đầu tư bởi vì nguồn vốn đầu tư sẽ
tập trung ưu tiên vào các vùng Kinh tế trọng điểm, mặt khác, nguồn lực của vùng khó
khăn bị di chuyển đến vùng trọng điểm để hướng lợi tức cao hơn.
Cùng đó, lĩnh vực kinh tế, phát triển của các địa phương trong vùng chưa đồng đều.
Số lượng doanh nghiệp hoạt động thấp, đa phần các doanh nghiệp là những doanh nghiệp
có quy mô siêu nhỏ và nhỏ. Quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn chưa mang
tính vùng, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, hạ tầng
kinh tế xã hội, đang tạo sức ép lớn đối với môi trường.
Tỉ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp thấp. Hầu hết sản phẩm công nghiệp chế
biến vẫn ở dạng chế biến thô và gia công. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp và đổi mới mô
hình sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, hiệu quả thấp. Các mô hình liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị nông sản giữa doanh nghiệp và nông dân chưa nhiều... Du lịch phát
triển chưa bền vững, hiệu quả chưa cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chậm cải thiện.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp.

4.4. Thách thức và khó khăn vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ:

Bên cạnh sự phát triển đó vẫn còn một số tồn tại, khó khăn hiện nay của vùng cần giải
quyết:
- Thứ nhất, ngành dịch vụ hiện đang là ngành mũi nhọn và đóng góp lớn 5 tế của
Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành chưa bền
vững.
- Thứ hai, cả 7/7 tỉnh, thành phố của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đều định
hướng phát triển công nghiệp điện tử, phần cứng nhưng chỉ có Hà Nội, Hải Phòng,
Bắc Ninh đã thu hút được các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Samsung,
LG, Microsoft Canon,... và cũng mới chỉ dừng lại chủ yếu gia công, lắp ráp phần
cứng với giá tri gia tăng thấp, các sản phẩm công nghệ cao gắn với việc phát triển
các trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) còn rất hạn chế. Công nghiệp phần
mềm và nội dung số chỉ mới tập trung tại thành phố Hà Nội nhưng năng lực cạnh
tranh còn thấp quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước.

14
- Thứ ba, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của vùng giai đoạn 2016-2018 đạt 426,4
tỷ USD nhưng vùng không đóng góp trong thặng dư cán cân thương mại chung,
tăng trưởng xuất khẩu chưa bền vững.
- Thứ tư, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI) một số địa phương trong vùng vẫn chỉ ở mức
trung bình thấp của cả nước, còn dư địa tiếp tục cải thiện để cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh như Hải Dương năm 2016 đứng thứ 36/63, năm 2018 đứng
55/63; Hưng Yên tương ứng đứng thứ 50/63 và 58/63.
- Thứ năm, Vùng đã thu hút được nhiều dự án FDI quy mô lớn góp phần cải thiện
cơ cấu công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực, các
ngành tận dụng nhân công giá rẻ, dệt may, giày dép, lắp ráp thiết bị và bất động
sản chiếm tỷ lệ cao (gần 65%) số vốn FDI đầu tư vào vùng nên việc lôi kéo
các doanh nghiệp trong nước tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu còn
hạn chế, liên kết doanh nghiệp FDI và trong nước chưa cao, chưa có tính chất lan
tỏa tích cực...
- Thứ sáu, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ giai đoạn 2016-2018 tiếp tục tăng, chiếm 31,2% tổng số thu ngân sách cà nước
nhưng mức tăng tổng thu và thu nội địa thấp hơn mức tăng bình quân cả nước lần
lượt là 2% và 12,2% so với tương ứng là 13,5% và 14,6%.
- Thứ bảy, phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, tiết
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thứ tám, mặc dù số doanh nghiệp đăng ký mới vẫn đứng thứ 2 cả nước nhưng xét
về quy mô vốn thì các doanh nghiệp trong Vùng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Thứ chín, tỷ lệ người nhập cư tăng ở một số thành phố, đặc biệt là Hà Nội đã gây
ra tình trạng quá tải của hệ thống hạ tàng kỹ thuật và xã hội, nguy cơ ô nhiễm môi
trường, cung cấp nước và tiêu thoát nước cho các địa phương trong Vùng.

4.6. Định hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030

4.6.1. Tầm nhìn


- Tiếp tục phát huy vai trò là vùng phát triển năng động, có cơ cấu kinh tế hiện đại,
tốc độ phát triển tăng trưởng cao và bền vững, đi đầu trong phát triển kinh tế tri
thức và thực hiện các mũi đột phá trong phát triển kinh tế của cả nước.

15
- Là vùng kinh tế động lực đầu tàu, trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính, dịch
vụ, du lịch tầm quốc tế; dẫn đầu cả nước về giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn hóa và thể dục thể thao, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Có cơ cấu phân bố, tổ chức không gian sản xuất và phát triển đô thị hợp lý, là
chùm đô thị lớn với chức năng đô thị tổng hợp cấp quốc gia, trong đó thành phố
Hà Nội là trung tâm kinh tế tổng hợp đa chức năng với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật hiện đại, đồng bộ.
- Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, an ninh và
trật tự xã hội, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân.
4.6.2. Định hướng phát triển không gian
- Phát triển hệ thống đô thị
+ Tạo sự liên kết mang tính hệ thống giữa các đô thị trung tâm trong vùng, gồm hai thành
phố trực thuộc Trung ương; hình thành cơ cấu đô thị hạt nhân, đô thị vệ tinh hợp lý nhằm
tạo động lực để phát triển các khu vực xung quanh, đồng thời giảm áp lực cho khu vực
trung tâm các thành phố Hà Nội và Hải Phòng.
+ Phát triển các đô thị: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hạ Long, Hải Dương đóng vai trò là các
cực phát triển trong hệ thống đô thị của Vùng.
+ Phát triển các đô thị vệ tinh: Sơn Tây, Từ Sơn, Xuân Mai, Chí Linh, Cẩm Phả, Uông
Bí, Móng Cái. Phát triển các hành lang đô thị từ thành phố Hà Nội tỏa đi các hướng và
gắn kết với các tuyến hành lang, nhất là các trục cao tốc và các quốc lộ trong Vùng.
+ Phát triển các thị trấn huyện lỵ nằm ngoài ranh giới 50 km từ trung tâm thành phố Hà
Nội và các cực phát triển, tạo điều kiện để phát triển khu vực nông thôn.
- Phát triển nông thôn
+ Tổ chức lại các điểm dân nông thôn bảo đảm mỹ quan, môi trường, an toàn giao thông.
Quy hoạch cải tạo và xây dựng các làng nghề theo hướng phát triển bền vững.
+ Thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới gắn kết chặt chẽ với các
chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Huy động tổng
hợp các nguồn lực, nhất là sự tham gia của nhân dân vào xây dựng nông thôn mới;
+ Hình thành các trung tâm dịch vụ nông thôn; xây dựng các tuyến, cụm dân cư nông
thôn có cơ sở hạ tầng đồng bộ đạt tiêu chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
củng cố và xây dựng hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tầu cá và công trình kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Phát triển các tiểu vùng

16
Không gian phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm hai tiểu vùng, tiểu vùng Thủ
đô Hà Nội và tiểu vùng duyên hải.
+ Tiểu vùng Thủ đô Hà Nội: Bao gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hưng Yên và Hải Dương. Bố trí các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng bao gồm
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế chất lượng cao, các trung tâm triển lãm, hội
chợ, thể dục thể thao… Tập trung hình thành các khu công nghiệp công nghệ cao, khu
nông nghiệp kỹ thuật cao, các trung tâm nghiên cứu – chuyển giao công nghệ. Xây dựng
các vùng lúa, cây ăn quả (nhãn, vải, cam, chanh, chuối…) chất lượng cao.
+ Tiểu vùng duyên hải ven biển: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh (kể cả
khu vực biển, ven biển và hải đảo). Có triển vọng phát triển nhanh và năng động, với các
trung tâm thương mại, dịch vụ tại các đô thị lớn trong tiểu vùng; xây dựng các khu du
lịch mang tầm cỡ vùng và quốc gia gắn với du lịch sinh thái các vườn quốc gia Cát Bà
(Hải Phòng), Bái Tử Long, Hạ Long, Vân Đồn, Trà Cổ (Quảng Ninh); đẩy mạnh phát
triển nông lâm nghiệp, trồng và bảo vệ rừng. Nâng cao giá trị và chất lượng nuôi trồng,
khai thác thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến thủy sản gắn với xuất khẩu.
- Phát triển các lãnh thổ đặc biệt
+ Phát triển kinh tế biển: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020, phát triển mạnh kinh tế biển, nâng cao đóng góp của kinh tế biển vào phát
triển kinh tế – xã hội của Vùng. Xây dựng khu vực ven biển trở thành “vùng kinh tế mở”,
hướng ngoại được đẩy mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển trên cơ sở hợp
tác cùng có lợi với bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
+ Các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu: Tiếp tục đầu tư phát triển các khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định ưu tiên đầu tư trở thành một
trong những khu vực trọng điểm kinh tế, gắn với củng cố an ninh, quốc phòng trên địa
bàn Vùng. Nghiên cứu xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và khu
kinh tế Vân Đồn trở thành trung tâm liên kết Vùng và đầu mối quan trọng trên tuyến
hành lang ven biển thông thương với Trung Quốc.

5. Đề xuất giải pháp


Xem xét, tập trung vào 5 giải pháp lớn sau:
- Thứ nhất, cần xây dựng quy hoạch tổng thể với tầm nhìn dài hạn, tích hợp đa ngành đối
với sự phát triển của Vùng, quy hoạch lại vùng trên một tầm nhìn mới. Trong đó, phát
triển từng tỉnh thống nhất với quy hoạch và chiến lược phát triển toàn vùng, gắn với vai
trò “đầu tàu”, “hạt nhân” của Hà Nội và tam giác phát triển Hà Nội - Hải phòng - Quảng
Ninh.Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, triển khai xác định khung phát triển chiến lược
cho toàn vùng, xác định những ưu tiên đầu tư để phát triển đồng bộ và sử dụng hiệu quả

17
hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt ưu tiên phát triển hệ thống logistic. Đồng thời, xây
dựng các kịch bản phát triển, đề xuất định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực có ưu thế
của vùng, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp giải quyết vấn đề môi trường, ưu tiên phát
triển các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ, chất xám cao, công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trường. Để xây dựng được các giải pháp trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
rất mong nhận được sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của các Bộ, ngành, các địa
phương trong vùng đối với việc xây dựng quy hoạch. Đồng thời cần có sự thống nhất về
nhận thức vì sự phát triển chung của vùng có thể hi sinh các lợi ích cục bộ vì sự phát triển
bền vững chung của cả vùng.
- Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết
phát triển kinh tế vùng, tập trung kiện toàn, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các
thành viên Hội đồng vùng, phân định rõ trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa Ban
chỉ đạo, các Hội đồng vùng, các bộ, ngành và địa phương trong vùng. Đồng thời, các địa
phương cần có sự cam kết chính trị mạnh mẽ về trong việc thực hiện các hoạt động liên
kết.
- Thứ ba, nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực điện, điện tử, điện thoại di động, lắp ráp ô tô, đóng tàu, dệt
may; ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch
vụ có hàm lượng tri thức, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, chuyển giao công nghệ; phát
triển thủ đô Hà Nội trở thành đô thị thông minh dẫn dắt đổi mới sáng tạo, trung tâm tài
chính - ngân hàng đạt đẳng cấp quốc tế.
- Thứ tư, khuyến khích đổi mới sang mô hình doanh nghiệp đổi mới sáng tạo khoa học và
công nghệ, kết nối theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp quốc tế. Đón đầu, khai thác sử
dụng những tiến bộ, thành tựu công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0; coi khoa học
công nghệ là một trong yếu tố hàng đầu dẫn dắt quá trình tái cơ cấu kinh tế; tăng cường
ứng dụng công nghệ mới trong đa dạng các loại hình dịch vụ như y tế, thanh toán, giáo
dục; cần ban hành cơ chế, chính sách quy định rõ liên kết vùng phải theo hướng ưu tiên
phát triển kinh tế tri thức và tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh hợp tác
giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên sâu.
- Thứ năm, nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương để quản lý tài
nguyên, giải quyết ô nhiễm môi trường và kiểm soát các lưu vực sông hiệu quả. Trong
đó, tập trung chỉ đạo giải quyết các hạn chế trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, giao đất và cho thuê đất; triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm
bảo tiến độ; giải quyết triệt để ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, làng nghề và
tại các lưu vực sông.

18
19

You might also like