You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------

MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

TIỂU LUẬN

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP


NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA
VIỆT NAM

GVHD: ThS. Hồ Ngọc Khương


SVTH:
1. Huỳnh Huy Hoàng 20155088
2. Trần Minh Quân (N03) 20161361
3. Thạch Chí Hiếu 19149253
4. Đàm Trọng Hải Dương 20142481

Mã lớp học phần: LLCT120205_06

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

....................................................................................................................

....................................................................................................................
........................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................2
CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM...................................................................................2
1.1.Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế................................2
1.2.Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................3
1.3.Thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế ......4
1.4.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam ...........9
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TÊ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
VIỆT NAM ...............................................................................................................11
2.1.Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển KT - XH của Việt Nam
................................................................................................................................11
2.2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tê trong phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam................................................................................12
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trải qua nhiều thập kỉ, nền kinh tế luôn là một yếu tố quan trọng đối với mỗi đất
nước dân tộc trên thế giới. Kinh tế nắm quyền chủ đạo và quyết định xem đất nước đó
có phồn vinh hay là một đát nước nghèo đói. Vào những năm của thế kỉ trước nền kinh
tế còn quyết định đến vấn đề hòa bình hay chiến tranh trên thế giới. Là một công dân
của Việt Nam em nhìn thấy được kinh tế quan trọng đến mức nào đối với dân tộc ta.
Qua nhiều thế kỉ đấu tranh giành độc lâp chắc có lẽ chỉ có kinh tế mới quyết định
được.

Nắm bắt được ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh tế. ta không những phải cổ vũ
quyết tâm mà còn phải hội nhập với nền kinh tế của thế giới để ngày càng có thể sánh
vai với cường quốc năm châu.Trong quá trình học tập và đi sâu và tìm hiểu về đề tài:
“Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển ở Việt
Nam. Liên hệ thực tiꢀn “. Do thời gian làm tiểu luận ngắn, khả năng nắm bắt thực tế
chưa cao nên tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến nhận xét đóng góp của thầy.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Chúng ta đều biết trong cuộc sống hiện nay kinh tế là nòng cốt của xã hội, là điều
kiện để xã hội phát triển giàu mạnh . Vì thế các lãnh đạo nước ta đã đưa ra rất nhiều
luật về kinh tế cũng như hội nhập. Và quan trọng hơn là những việc làm rất thực tế của
Nhà nước cũng như nhân dân ta. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng kinh tế, nhóm
chúng em đặt ra những mục tiêu nghiên cứu về đề tài này.

Qua đề tài này chúng em muốn đưa đến cho mọi người một cái nhìn tích cực nhất
về kinh tế hơn. Một lần nữa nhìn nhận về mặt tốt của nền kinh tế đã đem lại cho đất
nước ta. Cũng như nhân dân ta đã được sống trong một nền kinh tế hòa bình. Hãy xem
Nhà nước đã làm gì và có thành tựu gì?
2

3. Phương pháp nghiên cứu


Tra cứu tài liệu và tìm kiếm thông tin trên Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông
tin. Sau đó phân tích, nghiên cứu và đưa ra nhận xét, đánh giá.

Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin để xem xét mọi vấn đề liên quan đến vấn đề
về hội nhập kinh tế của Việt Nam

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM
1.1.Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế
* Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, là
việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã
diꢀn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô toàn cầu đã diꢀn ra
từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang
mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địa chiếm
đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi (Theo
Wikipedia).

* Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế,... trên quy mô
toàn cầu.

Toàn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diꢀn ra trong
một không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự
do, đồng minh thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh
tế,... nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ
những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ...
3

tiến tới tự do hóa hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên
trong khu vực

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.

Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.

Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.

Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Việc mở của thị trường, thu hút vốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà còn
tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ
trợ quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế
còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các
tầng lớp dân cư.

Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn
và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa
thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nhiều thách
thức: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao
đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy,
các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lực hợp lý, tìm kiếm các đối
sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch
lý.

1.2.Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế


Một là, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.

Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam hội nhập không phải bằng mọi
giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá
4

trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.

Hai là, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diꢀn ra theo nhiều mức độ. Tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp tới cao là: Thỏa thuận
thương mại ưu đại (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan
(CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất) Liên minh kinh tế - tiền tệ…

Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước bao gồm nhiều hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế,
hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…

1.3.Thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế

Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ
trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh
tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính
sách phù hợp để tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong hội nhập.

Môt số nhóm giải pháp cụ thể:

Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế

Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính
phủ trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác
động của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến
tranh thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm
hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM,
5

WTO, tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam.

Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc
tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và
khu vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính
sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.

Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam kết
trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô, đường, xăng
dầu…, dự báo tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP, FTA
Việt Nam - EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp định này
được phê chuẩn và đi vào thực hiện;...

Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các
nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối
phó với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên
cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam
kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ
mới.

Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế

Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung,
thống nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm
phán và thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa
phương tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế
điều phối thực thi cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực
và hiệu quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các FTA;
đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp tháo gỡ. Xây dựng và
6

thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ
bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác; triển khai Hiệp
định thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một
cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.

Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam

Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn
tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy
việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các
hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây
dựng phương án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển
khai, chủ động nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác
mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt
Nam.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ
doanh nghiệp

Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan
trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các
biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện
các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của
các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế
quốc tế và trong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do
(FTA); Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp; Tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại một
cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ,

Dẫn chứng cụ thể:


7

Thực hiện chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước ta trong
đường lối chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế (trước Đại hội XI là hội nhập
kinh tế quốc tế), quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam gần 30 năm qua đã,
đang đạt được nhiều kết quả to lớn, đưa Việt Nam bước vào một giai đoạn hội
nhập quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn. Có thể đánh giá kết quả, thành tựu của hội
nhập quốc tế trên một số mặt chủ yếu như sau:

Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng cao vị thế
Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản ánh qua việc Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các nước, vùng, lãnh thổ
và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và thế giới. Tính đến năm
2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế - thương
mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức
quốc tế và khu vực.

Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á); Năm 1996 là thành viên của APEC (Diꢀn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dương); Năm 2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam -
Hoa Kỳ; Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của WTO (Tổ chức Thương mại
Thế giới) v.v... Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định
Thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương, như cùng với các nước
ASEAN ký FTA giữa ASEAN với Trung Quốc (2004), ASEAN - Hàn Quốc
(2006), ASEAN - Nhật Bản (2008)... Ký FTA song phương Việt Nam - Nhật Bản
(2008), Việt Nam - Chi Lê (2011), Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu (2015)...
Hiện nay, chúng ta đang hướng tới việc ra đời Cộng đồng ASEAN vào tháng
12/2015; Tích cực tham gia đàm phán để đi tới ký kết Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP), trong đó Việt Nam là một thành viên v.v...

Đến nay, Việt Nam đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế và
khu vực quan trọng như: Tổ chức Liên Hợp quốc (UN), Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diꢀn đàn hợp tác kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)... Quá trình hội nhập của Việt Nam có cả ở
8

các cấp độ, phạm vi từ khu vực (ASEAN) đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới
toàn cầu (UN, WTO)... Với cương vị là thành viên hoặc gánh vác những trọng
trách lớn hơn: Ủy viên Không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc nhiệm
kỳ 2008-2009, Chủ tịch ASEAN-2010, Tổng Thư ký ASEAN (2013-2017), Hội
đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc (2014-2016)... Việt Nam đã thể hiện được trách
nhiệm và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, được các nước trên thế giới
đánh giá rất cao.

Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế
Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh
tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức khu vực và
thế giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mở rộng quan hệ
kinh tế song phương với hàng loạt quốc gia... đã giúp Việt Nam khắc phục được
tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền thống ở Liên Xô và các
nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm 1997. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh
tế với hơn 230 thị trường nước ngoài; Việt Nam đã đi lên từ một nước nghèo, lạc
hậu trong khủng hoảng kinh tế - xã hội trở thành nước có thu nhập trung bình thấp;
từ một nước nhận viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp tác phát triển…

Quá trình hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế những năm
qua đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế lớn là: Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
nguồn kiều hối. Tính đến hết năm 2014, tổng số vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt
Nam đạt hơn 270 tỷ USD, năm 2014 đạt tên 21 tỷ USD; Hiện nay có khoảng 60
nhà tài trợ lớn cho Việt Nam (bao gồm cả nhà tài trợ song phương và đa phương).
Trong giai đoạn 1993 - 2013, tổng vốn ODA ký kết của các nhà tài trợ cho Việt
Nam vay đạt khoảng trên 62 tỷ USD, năm 2014 là khoảng 5 tỷ USD. Ngoài các
nhà tài trợ lớn, Việt Nam còn nhận được ODA từ hơn 600 tổ chức phi chính phủ;
về nguồn kiều hối, giai đoạn 2001-2010 đạt gần 40 tỷ USD, năm 2011 đạt 9 tỷ
USD, năm 2012 khoảng 10 tỷ USD, năm 2013 đạt khoảng 11 tỷ USD, năm 2014
đạt khoảng 12 tỷ USD.
9

Tham gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc
độ. Xuất nhập khẩu của Việt Nam đã trở thành động lực chính, quan trọng cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu năm 1986, tổng kim ngạch xuất khẩu mới
đạt 789 triệu USD, thì năm 2013 đã tăng đạt 132,2 tỷ USD, năm 2014 đạt hơn 150
tỷ USD. Hoạt động nhập khẩu cũng gia tăng mạnh mẽ. Năm 1986, kim ngạch
nhập khẩu là 1.857,4 triệu USD; năm 1996 là 11.143,6 triệu USD, năm 2014 đạt
khoảng 148 tỷ USD. Việc gia nhập WTO đã mở ra cho Việt Nam cơ hội để gia
tăng xuất khẩu sang 160 nước thành viên

1.4.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
1.4.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tê

+ Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động
quốc tế, phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển
đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.

+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý , hiện đại
và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả
năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.

+ Nâng cao trình độc của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước
mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ
mới thông qua đầu tư trước tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nền kinh tế.

+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản cuất, tiếp cận với
phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
10

+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá
cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ
hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.

+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và
xu thế phát triền của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển
hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.

+ Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh
hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế
giới để là giàu thêm văn hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tọa điều kiện cho cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chu nghĩa, xây dựng một xã
hội mở, dân chủ, văn minh.

+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vịt rí thích hợp trong trật tự quốc
tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị,
kinh tế toàn cầu.

+ Đảm bảo an minh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nội
lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi
trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.

1.4.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
+ Làm gia tăng sự canh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả
bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.

+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị t rường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dꢀ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế.
11

+ Phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác
nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng các giàu nghèo và bất bình
đẳng xã hội. Các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi
và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dꢀ trở thành bãi thải công nghiệp
và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường
mức độ cao.

+ Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an
toàn xã hội.

+ Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói
mòn trước sự du nhập của văn hóa nước ngoài.

+ Làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp… Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế,
vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường.Vì
vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế và vấn đề cần
phải đặc biệt coi trọng.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TÊ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
VIỆT NAM
2.1.Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển KT - XH của Việt
Nam
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình HNKTQT của Việt Nam còn tồn
tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:

- Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưa đồng bộ. Việc tổ chức
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
HNKTQT chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều hành, quản lý kinh tế
12

của DN trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác động tiêu cực tới việc làm tăng
nguồn lực cho phát triển KT-XH đất nước.

- Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận dụng được hết lợi ích
của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH đất nước. Trong
một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa phù hợp với thực trạng phát triển
đất nước, chưa phát huy được đầy đủ các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang
lại.

- Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ mô và các
cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư kinh doanh và
năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính còn nhiều vướng
mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; Số lượng DN giải thể,
ngừng hoạt động lớn; Năng lực tài chính, quản trị của phần lớn DN trong nước còn
hạn chế…

- Một bộ phận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban, ngành và địa phương
còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các chương trình hành
động về HNKTQT. Chính vì vậy, việc triển khai công tác HNKTQT chưa đạt
được kết quả như mong muốn.

2.2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tê trong phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
2.2.1 Nhận thức sâu sắc về thꢀi cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc
tế mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn
đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận
động khách quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiꢀn quan trọng để
xây dựng chủ trương và chính sách phát triển thích ứng.

Trong nhận thức trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiꢀn
khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né
tránh hoặc quay lưng lại với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngoài dòng
13

chảy lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là
“phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay. Nhận thức về hội nhập
kinh tế cần thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa
phương diện.

2.2.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương
hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội
nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế

- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều
kiện để Việt Nam có thể hội nhập.

Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang được đẩy nhanh về tốc
độ cũng như phạm vi, song việc chuẩn bị bên trong lại không đi liền với tiến trình
này. Những vấn đề mang tính vĩ mô như khuôn khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất
lượng nguồn nhân lực như là nút thắt của nền kinh tế cản trở cạnh tranh ở nhiều cấp
độ. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan
tâm, thiếu thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa nắm bắt được các luật chơi,
những quy định trên sân chơi lớn. Điều này đẫn đến chưa chủ động trong hoạch
định chiến lược sản xuất kinh doanh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Những
bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong hội
nhập kinh tế.

- Trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của
các nước nhằm đúc rút những bài học thành công và thất bại của họ để tránh đi vào
những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.

- Xây dựng các phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao
tính hiệu quả, phù hợp với thực tiꢀn và năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm
lực khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực chủ động.
14

- Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng
thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế
giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.

- Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách
hợp lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập
kinh tế có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền
kinh tế và các doanh nghiệp.

2.2.3 Tích cực, chủ động tha gia vào các liên kiết kinh tế quốc tế và thực
hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc
tế và khu vực
Về hợp tác song phương Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170
quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên
230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại
song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống
đánh thuế hai lần.

Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là vấn đề cắt giảm thuế quan, mở của dịch vụ, đầu tư,… về cơ bản Việt Nam đã
hoàn thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên canh đó, Việt Nam đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với
FTA đã ký kết.

Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn vào
năm 2015-2020 nhằm nâng tầm hội nhập quốc tế như: cam kết xây dung Cộng đồng
ASEAN, tầm nhìn ASEAN đến năm 2025; cam kết gia nhập WTO (thời hạn
31/12/2018), các Mục tiêu Bô-go của APEC về tự do hóa thương mại và đầu tư vào
năm 2020…

Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các
cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ
chức này; tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp
chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo
15

hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành đa phương, đề cao nội hàm
phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.

2.2.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp


Một trong nhũng điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa
các nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều phát triển
theo mô hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo
mô hình “kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự
khác biệt với các nước về định hướng chính trị của sư phát triển nhưng nó không hề
cản trở sự hội nhập. Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của
nước ta chưa hoàn thiện; hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ,
chính sách điều chỉnh kinh tế trong môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị
trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới
sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế…

Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan
đến hội nhập kinh tế như: đất đai, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín
dụng, di chúc… Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp và phù hợp với pháp luật
quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế,
nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp,
vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh
nghiệp trong hội nhập.

2.2.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phục thuộc rất nhiều vào năng lực canh tranh của
nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.

Với nền tảng công nghệp và hạ tầng yếu kém, nguồn lạo động có chất lượng
thấp, quy mô đầu tư nhỏ bé khiến cho năng lực canh tranh thấp, hạn chế khả năng
vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp.
16

Tác động của hội nhập kinh tế có thể rất tích cực, song không có nghĩa đúng với
mọi ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng
không tự đến. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới
đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là
phải học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, (2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4)
học quản trị sự bất định (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối thoại pháp
lý”.

2.2.6 Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
chính trị độc lập tự chủ mà còn là đòi hỏi của thực tiꢀn, nhằm bảo đảm độc lập tự
chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có hiệu quả cho nền
kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đã có độc lập tự chủ về
chính trị thì nội dung cơ bản của độc lập tự chủ của một quốc gia là xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ.

Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp
sau đây:

Một là, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và
phát triển đất nước.

Hai là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng
tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với các nước khác.

Ba là, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng yêu
cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai
trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác các nước, các tổ chức khu vực và thế giới.

Bốn là, tăng cường năng lực canh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện
thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
17

hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là
những ngành có vị thế của Việt Nam.

Năm là, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội
nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền cà không can thiệp vào

2.2.7 Về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là
phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Giữa độc lập, tự chủ và
hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo tiền đề cho nhau và phát huy
lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của cách
mạng và lợi ích căn bản của đất nước, của dân tộc, trước hết là mục tiêu phát triển
an ninh.

Để hội nhập có hiệu quả, không thể tuyệt đối hóa độc lập, tự chủ và quan niệm về
độc lập, tự chủ là bất biến. Tuyệt đối hóa hay quan niệm cứng nhắc về độc lập, tự
chủ sẽ ngăn cản hội nhập, bỏ lỡ thời cơ hoặc làm giảm hiệu quả của hội nhập và do
đó sẽ tác động tiêu cực trở lại tới độc lập, tự chủ. Nếu không chủ động, sáng tạo tìm
ra những phương thức mới phù hợp với hoàn cảnh và các điều kiện hình thành hội
nhập quốc tế, thì việc bảo đảm độc lập, tự chủ cũng sẽ gặp nhiều thách thức.

PHẦN KẾT LUẬN


Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế đang diꢀn ra mạnh mẽ, các vấn đề xã hội mới
nảy sinh ảnh hưởng đến xu hướng phát triển chung của cả đất nước. Quy luật của Thị
trường và sự vận động không ngừng của xã hội đòi hỏi bất kỳ một Quốc gia nào cũng
cần có một chính sách cụ thể để điều tiết cho phù hợp. Chúng ta có thể đánh giá một
nước phát triển dựa vào trình độ văn hóa nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò của
nền kinh tế đem lại.

Sự hình thành và phát triển của kinh tế là biểu hiện của một quốc gia lớn mạnh cũng
như là tiềm lực về quân sự rộng lớn. Nó mang tính quy luật làm cho tất cả các nước
trên thế giới phải xem như một thế lực mới nổi lên.
18

Kinh tế hội nhập ở nước ta mặc dù mới ra đời nhưng những năm gần đây đã có
bước phát triển nhất định. Qua kết quả điều tra cho thấy kinh tế hội nhập hình thành và
phát triển ở nước ta làm cho chúng ta vào được rất nhiều hiệp hội như ESEAN,
WTO,......

Do từng đất nước khác nhau tạo nên loại hình phát triển kinh tế khác nhau. Nhưng
nhìn chung vẫn là sự cần thiết của nền kinh tế đối với toàn xã hội. Ở Việt Nam vấn đề
đó càng quan trọng hơn vì ta đã mất quá nhiều năm để phục hội hư tổn từ chiến tranh
cũng như là các nạn đói nghèo, mù chữ,....Để trở thành một cường quốc đầu tiên
chúng ta phải mạnh mẽ về kinh tế thì các vấn đề khác như quân sự, xã hội, giáo dục, y
tế,.....mới trở nên mạnh mẽ được.
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin (chương trình không chuyên)
2. Chỉ thị 16/CT-TTg (2017) “về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần 4”.
3. Jeremy Rifkin (2014), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, bản dịch tiếng
Việt, Nxb Lao động xã hội.
4. Manfred B. Steger (2011), Toàn cầu hóa, Nxb Tri thức.
5. Klaus Schwab (2015): Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, (Bộ Ngoại giao dịch
và hiệu đính), Nxb Chính trị quốc gia - ST, 2018, H
6. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. H.
NXB Chính trị quốc gia, 1996, tr. 86.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. H.
NXB Chính trị quốc gia, 2001, tr. 89, 92, 166.
8. . Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 07/NQ-TW về hội
nhập kinh tế quốc tế. H. NXB Chính trị quốc gia, 2002.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. H.
NXB Chính trị quốc gia, 2006, tr. 112.
10. Tổng cục Thống kê. Tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2019.
https://www.gso.gov.vn, ngày 22/6/2020

You might also like