You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC UEH

KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Lâm Hoàng Trang


Tên: Lê Trần Quang
MSSV: 31221023538
Lớp: 23C1POL51002436
Phòng học: B2 - 304
Buổi học: Chiều thứ 7

TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2023


1
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng ngày càng phổ biến trong những năm gần đây.
Sự hội nhập này được thúc đẩy bởi sự phân công lao động ngày càng sâu sắc trên quy mô
toàn cầu, được tạo điều kiện thuận lợi bởi cuộc cách mạng khoa học công cộng, công nghệ
và tích lũy vốn tập trung. Kết quả là một nền kinh tế thống nhất đã được hình thành. Hội
nhập kinh tế quốc tế tiếp tục là trọng tâm chính của chính trị và kinh tế toàn cầu. Nhiều
nước đã thành lập các khối khu vực như Liên minh châu Âu, Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN), nhằm thúc đẩy hợp tác và hội nhập kinh tế giữa các nước thành viên.
Ngoài ra, đang có những nỗ lực đàm phán các hiệp định thương mại tự do mới, như Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Việt Nam đang tích cực hội nhập nền kinh tế quốc tế và coi đây là bước đi cần thiết để
duy trì tính cạnh tranh. Điều này sẽ tạo cơ hội cho đất nước mở rộng thị trường xuất khẩu,
thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp cận công nghệ và kinh nghiệm tiên tiến từ các nước có nền
kinh tế phát triển. Bên cạnh những lợi ích tiềm tàng, quá trình hội nhập cũng đặt ra những
thách thức. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam cam kết với mục tiêu và tuyên bố là bạn của tất
cả các nước. Vì vậy, thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay là một chủ đề
quan trọng.

2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................
NỘI DUNG.......................................................................................................................................
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM....................................................................
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN................................................................
1.2. NỘI DUNG................................................................................................................................
II. TÍNH TẤT YẾU VÀ TÁC ĐỘNG..............................................................................................
2.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN.............................................................................................
2.2. TÁC ĐỘNG...............................................................................................................................
2.2.1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC........................................................................................................
2.2.2. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.........................................................................................................
III. NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỪ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ QUA CÁC
MẶT: KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA......................................................................................
IV. PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG
PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM......................................................................................................
4.1. NHẬN THỨC VỀ THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC...................................................................
4.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC, LỘ TRÌNH................................................................................
4.3. CHỦ ĐỘNG THAM GIA VÀO CÁC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ.................................
4.4. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ........................................................................................
4.5. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH..............................................................................
4.6. XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ CỦA VIỆT NAM....................................
V. KẾT LUẬN..................................................................................................................................
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................

NỘI DUNG
3
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa kinh tế luôn là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở cũng
như là động lực để thúc đẩy toàn cầu hóa trên đa dạng lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, v.v… Với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, của phân công lao động
quốc tế thì việc hội nhập kinh tế toàn cầu thể hiện sự thích ứng của nền kinh tế quốc gia với
xu thế của thế giới là không chậm trễ. Đây là quá trình liên kết nền kinh tế và thị trường của
từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện tự do hoá nền kinh
tế của mỗi nước trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Trong toàn cầu
hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Hội nhập kinh tế
quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện
ngày càng nhiều, tận dụng được các thanh tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành
động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đây là cơ hội để các nước đang và kém phát triển có thể tiếp cận và sử dụng được các
nguồn lực từ các nước khác trên thế giới như là tài nguyên, kinh nghiệm, công nghệ, v.v…
Đây là con đường để các nước đang và kém phát triển có thể bứt phá, đuổi kịp với các nước
tiên tiến trên thế giới, khắc phục các nguy cơ tụt hậu so với sự thay đổi liên tục ở thời đại
cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhưng bên cạnh những lợi ích đó cũng là những khó khăn, thử thách khi các nước
đang và kém phát triển phải đối diện với việc chủ nghĩa tư bản hiện nay với những ưu thế
vượt trội về công nghệ đang thực hiện ý đồ biến quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do
hóa kinh tế và áp đặt chínht rị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Chính vì thế các nước đang và
kém phát triển cần có những chiến lược đúng đắn để đưa quốc gia của mình đi đúng quỹ
đạo, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. NỘI DUNG
Hội nhập kinh tế là điều tất yếu để giúp đất nước phát triển, nhưng không phải bằng
mọi giá. Muốn quá trình hội nhập được hiệu quả cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra chiến
lược tối ưu, quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị trong nội bộ nền kinh tế cũng như các
mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Hội nhập kinh tế diễn ra theo nhiều mức độ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được
chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao:
- Thỏa thuận thương mại (PTA)
- Khu mậu dịch tự do (FTA)

4
- Liên minh thuế quan (CU)
- Thị trường chung
- Liên minh kinh tế - tiền tệ
Có thể hiểu hội nhập kinh tế quốc tế là hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia
trên đa dạng lĩnh vực như: thương mai, đầu tư, hợp tác quốc tế,…
II. TÍNH TẤT YẾU VÀ TÁC ĐỘNG
2.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN
a. Do sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Phân công lao động quốc tế là tiền đề cho sự hình thành các quan hệ kinh tế quốc tế.
Phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển và bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Điều kiẹn đê rphast triển phân công lao động quốc tế là: sự khác biệt giữa các quốc gia về
điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học - kỹ thuật và
công nghệ,…
Sự gắn chặt của nền kinh tế các nước đối với nên kinh tế toàn cầu gắn liền với sự phát
triển của phân công la động quốc tế. Nó dẫn đến hình thành nên các mối quan hệ vừa lệ
thuộc nhưng cũng vừa tương tác lẫn nhau dẫn đến hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế
chung của thế giới.
b. Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, v.v…
trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội, nổi bật trên tất cả. Đây được xem như là
trung tâm, vừa là cơ sở vừa tạo động lực thúc đẩy toàn cầu hóa trong những lĩnh vực khác.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn lực của các quốc gia được khai
thông, tăng cường giao lưu với các nước. Điều này kéo theo các mối liên hệ quốc tế của sản
xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành bộ phận
hữu cơ và không thể tách ròi nền kinh tế toàn cầu.
c. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nước
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là con đường tốt để có thể giúp các nước kém và đang
phát triển có thể rút ngắn, thu hẹp khoảng cách đối với các nước tiên tiến, khắc phục nguy
cơ tụt hậu so với tình hình chung của toàn thế giới.
2.2. TÁC ĐỘNG
2.2.1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế trong phản công lao động quốc tế, phục vụ cho mục
tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bên vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu
với hiệu quả cao.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, hình thành
các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
5
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trưởng quốc tế, nguồn tín
dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản
trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
- Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới làm
giàu thêm văn hóa dân tộc.
- Tạo điều kiện cho cải cách chính trị hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn đinh ở khu vực và quốc tế.
2.2.2. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
- Cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài khiến nhiều doanh nghiệp và ngành
kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi
về mặt kinh tế - xã hội.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ
bị tổn thương trước những biến động về chính trị, kinh tế thế giới.
- Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước
sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế vừa đem lại lợi ích nhưng cũng đi kèm với nhiều rủi
ro. Vì vậy, cân nhắc kỹ lưỡng, tranh thủ thời cơ trong quá trình hội nhập kinh tế là điều đáng
quan tâm hàng đầu.
III. NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỪ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ QUA CÁC
MẶT: KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA
- Kinh tế: bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế bên ngoài, lợi ích phân phối không công bằng dẫn
đến làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Chính trị: tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước. Chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc
chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc.
- Văn hóa: dễ bị đánh mất đi bản sắc dân tộc vì hội nhập kinh tế quốc tế là nơi giao thoa của
nhiều nền kinh tế trên toàn thế giới. Từ đó có thể dẫn đến nhiều tình trạng khủng bố quốc tế,
buồn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Chính vì nhiều tác động tiêu cực như thế nên mỗi quốc gia khi hội nhập kinh tế thì
luôn phải đưa ra các quyết định đúng đắn để có thể tránh đi khỏi những tác động tiêu cực
làm ảnh hưởng tới nền kinh tế và nhiều lĩnh vực khác của quốc gia đó.
IV. PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG
PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
4.1. NHẬN THỨC VỀ THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách
quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh hoặc quay
lưng với hội nhập.
6
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động
của nó là đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm
tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với
điều kiện thực tiễn.
4.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC, LỘ TRÌNH
Chiến lược, lộ trình hội nhập kinh tế chính là một kế hoạch rõ mà mỗi quốc gia cần đề
ra mà yêu cầu là phải phù hợp với thực tiễn, điều kiện kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực
khoa học và công nghệ của quốc gia đó để định hướng đường đi theo hướng chủ động, tích
cực.
4.3. CHỦ ĐỘNG THAM GIA VÀO CÁC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký
kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ
đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
Với việc tích cực tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế sẽ giúp Việt Nam
nâng cao uy tín, tạo dựng độ tin cậy, nhận được sự tôn trọng từ cộng đồng quốc tế tạo
điều kiện thuận lợi để chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế với một tâm thế chủ động.
Từ đó đảm bảo sự phát triển đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam chúng ta.
4.4. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ
Xây dựng và hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay cần
tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế
quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường. Xây dựng và thực hiện các cơ chế
phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị
trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
cho sự phát triển của đất nước.
4.5. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Việc chú trọng vào đầu tư, cải tiến, nâng cao công nghệ chính là điều kiện tiên quyết
để có thể đứng vững trong việc cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt là phải học hỏi thêm các cách
thức kinh doanh trong bối cảnh mới như là học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, cách huy
động vốn, quản trị sự bất định, v.v…
Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức các khóa đào
tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực
sáng tạo.
4.6. XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ CỦA VIỆT NAM
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển,
7
không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ...để áp đặt,
khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Để xây dụng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện:
- Xây dựng, hoàn thiện, bổ sung đường lối phát triển chung.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đẩy mạng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp
với xu hướng của thế giới và đáp ứng yêu cầu, lợi ích của đất nước.
- Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế
kinh tế.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Giữ vững độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
V. KẾT LUẬN
Có thể xem hội nhập kinh tế ở nước ta chính là cơ hội tiềm năng để đem lại sự phát
triển vượt bậc cho đất nước. Nhưng bên cạnh đó cũng kèm theo những thách thức mà chúng
ta chắc chắn phải đối mặt. Vì thế cơ hội hay là thách thức chỉ trở thành hiện thực trong
những điều kiện cụ thể mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn.
Chúng ta phải đề cao hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Giữ vững tin
thần tự lực tự cường trước mọi khó khăn, thử thách. Tinh thần đoàn kết dân tộc phải luôn
được đặt lên hàng đầu. Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi
động hiện nay. Vững bước trên con đường hội nhập và phát triển để hướng tới mục tiêu
chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bẳng, văn minh.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
[2] Khái quát chung về hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Thương mại & tài
chính quốc tế, Trang thông tin điện tử Pháp luật quốc tế.

8
9

You might also like