You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


--------****--------

BÀI TẬP LỚN

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

Tên sinh viên : Lưu Hoàng Minh


Mã sinh viên : 11224213
Lớp tín chỉ : Kinh tế quốc tế CLC 64A

Hà Nội, tháng 4 năm 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................4
NỘI DUNG........................................................................................................................6
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM..................................................6
1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế..................................................6
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế....................6
1.1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................7
1.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam................8
1.2.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................8
1.2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................9
1.2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của
Việt Nam...................................................................................................................10
1.2.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kịnh tế quốc tế
mang lại..................................................................................................................10
1.2.3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.......................10
1.2.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực. .11
1.2.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp....................................................13
1.2.3.5. Nâng cao hiệu quả cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.............................13
1.2.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam................................14
II. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....15
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế..............................15
2.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.......................................15
2.1.2. Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.......................16
2.2. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. .17
2.2.1. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam..................17
2.2.2. Hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.................20
2.3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn hiện nay......................................................................................................21
2.3.1. Phương hướng nâng cao hiểu quả hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay..........21
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay..................21
2.4. Trách nhiệm của sinh viên với việc nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc
tế................................................................................................................................24
KẾT LUẬN......................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................27
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đã từng bước tạo
lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng bước tham gia vào các
liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau, nhằm đưa lại lợi ích thiết thực cho
mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là sự biểu hiện rõ nét của hai xu hướng khu
vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong
những năm gần đây. Toàn cầu hóa kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống
nhất, hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học - công nghệ
giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có tính
chất toàn cầu như vấn đề dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái
nhằm mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, tiến tới tự do hóa hoàn toàn
những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực.
Một đất nước, một quốc gia luôn có những mục tiêu, định hướng nhất định cho
mình trên con đường phát triển hợp nhập với thế giới. Nhiệm vụ quan trọng nhất với
toàn thế giới chắc hẳn chính là dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh, chất lượng cuộc
sống con người ngày một nâng cao. Mà để có thể ngày một phát triển, ta phải hiểu rõ
được sự mở rộng các mối quan hệ, mở rọng mọi lĩnh vực cũng như giao lưu và kết bạn
với quốc tế là vô cùng cần thiết. Mở rộng phạm vi thị trường, mở rộng lưu thông hàng
hóa thương mại, mở rộng các lĩnh vực kinh tế,.. Hay đó còn được gọi là quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.Quan trọng hơn cả khi đặt sự hội nhập đó trong hoàn cảnh đất nước
Việt Nam ta, thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế được sử dụng từ những năm giữa thập
niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA),gia nhập WTO và các thể chế kinh tế quốc tế khác.Đặc biệt hơn cả
đó là trong tình hình hiện nay, khi dịch bệnh ngày càng phức tạp hơn, gây nhiều khó
khăn và nhiều những ảnh hưởng tới kinh tế - xã, hội thì việc tăng cường và phát triển hội
nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng hơn cả. Khi tổng kết lại nhiệm kì đại hội
XII và nhìn lại 35 năm đổi mới, Đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trình bày
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về các văn kiện trình Đại hội
XIII của Đảng. Báo cáo nêu rõ: “Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy
mạnh, không ngừng mở rộng và đi vào chiều sâu; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia - dân tộc; giữ vững môi
trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước, đồng thời đóng góp tích cực, có trách
nhiệm cho hòa bình, hợp tác, phát triển của thế giới và khu vực, được cộng đồng quốc tế
đồng tình ủng hộ, đánh giá cao; uy tín, vị thế của Đảng, Nhà nước, thế và lực của đất
nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.” Như vậy ta có thể được tác động
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thế giưới đối với Việt Nam là vô cùng quan trọng,
nhưng quan trọng hơn phải là việc giữ gìn và phát triển nâng cao được sự hội nhập ấy
thật tốt. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam hiện nay”
NỘI DUNG
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế


1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
v.v...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ
sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế là
sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu
vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển
hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu
khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vòa hệ thống phân công
lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời
nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên
phạm vi toàn cầu. Do đó nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm
bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo
ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày
càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành
động lực cho sự phát triển. Trong cuốn sách "Toàn cầu hóa và những mặt trái", nhà kinh
tế học Joeph Eugene Stiglitz đã bàn về tác động của toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa đã làm
đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri
thức cho nhiều người ở những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm trí
những người giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Toàn cầu hóa
không tốt, không xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt. Với các nước Đông Á,
đã thu được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nơi khác, toàn cầu hóa không đem lại
lợi ích tương ứng.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con
đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời co phát
triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu
ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và
công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa thành quá
trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến
cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là
gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch
- thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy các nước đang và kém
phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để
thích ứng với các toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
1.1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi
giá. Qúa trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Qúa trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối
quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã
hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường
quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực...là những điều kiện chủ yếu để thực hiện
hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhâp kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Xét về hình thức,
hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu
ngoại tệ...

1.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam
với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, quá trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác động tích
cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác cũng đồng thời đưa đến nhiều
thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ quá trình
hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
1.2.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn
trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất
và người tiêu dùng. Cụ thể là:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh
tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề
ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao trình độ của
nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
- Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh
hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để
làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Là tiền đề hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây
dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn
minh.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra
nhiểu rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển thậm chí là phá sản, gây
nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thuơng trước những biến động
khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập
trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia
tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuối giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành
bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
Nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an
ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
1.2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn
bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội cuả nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa
chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, Việt Nam cần phải
tính toán một cách thức phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
1.2.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kịnh tế quốc tế
mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách
quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ
trương và chính sách phát triển thích ứng.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn
khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh
hoặc quay lưng với hội nhập. Việt nam cũng không thể đứng ngoài dòng chảy của lịch
sử, hội nhập quốc tế không chỉ là "khẩu hiệu thời lượng" mà phải "phương thức tồn tại
và phát triển" của nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì nó
có tác động đa chiều, đa phương tiện.
Nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy nhất. Nhà nước là
người dẫn dắt tiến trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể khác cùng tham gia sân chơi ở
khu vực và toàn cầu. Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung
tâm, vì vậy hội nhập KTQT phải được coi là sự nghiệp toàn dân; doanh nhân, doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này...
1.2.3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
Trước hết, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế,
chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các
nước và cụ thể hóa đối với nước ta.
Cũng cần phải đánh giá được vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các công ty
xuyên quốc gia và vai trò của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và EU
cũng như các điều chỉnh chính sách của họ trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt các xu hướng
liên kết kinh tế quốc tế.
Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện
để Việt Nam có thể hội nhập.
Cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành
công và thất bại của họ để tránh đi vào những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh
chịu hậu quả.
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng thời
có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các
tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp
lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế có
hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và các
doanh nghiệp.
1.2.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng
quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của các nước và vùng
lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
Các mốc cơ bản trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Năm 1995 Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Năm 1996 Tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)

Năm 1996 Tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM)

Năm 1998 Tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)

Năm 2007 Chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết quốc tế và
khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Với tư cách là thành viên của các tổ
chức kinh tế quốc tế Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và
tích cực tham gia các hoạt động trong khuân khổ các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh
bạch và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như
các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Thực hiện các cam kết hội nhập sâu
rộng nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN; thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác của
APEC. tích cực đề xuất và triển khai nhiều sáng kiến, hoạt động của ASEM...
Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là về cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư,... về cơ bản Việt Nam đã hoàn
thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA đã ký kết.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các
cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ
chức này; tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta
nâng tầm hội nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh
chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo
các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.
1.2.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các
nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển theo mô
hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô hình "kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" của nước ta mặc dù có sự khác biệt với các
nước về định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập.
Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong
nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; môi trường cạnh tranh còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện
cơ chế thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế...
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước
trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi
trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi
hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày cành minh bạch
hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ
đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then
chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu
vực cũng như toàn cầu.
Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan
đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín
dụng, di chú...Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh
chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế,
thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
1.2.3.5. Nâng cao hiệu quả cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Với nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu
kém, nguồn lao động có chất lượng thấp, quy mô đầu tư nhỏ bé khiến cho năng lực cạnh
tranh thấp, hạn chế khả năng vươn xa thị trường thế giới của các doanh nghiệp.
Tác động của hội nhập kinh tế có thể rất tích cực, song không có nghĩa đúng với
mọi ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng không tự
đến. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải tiến
công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học hỏi cách thức
kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, (2) học kết nối cùng
chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị sự bất định, (5) học
đồng hành với chính phủ, (6) học "đối thoại pháp lý".
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt
qua những thách thức của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia
đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi
kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo,
đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế... phát triển, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ... giúp giảm chi phí sản xuất
và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến thúc đẩy tăng năng suất
lao động của các doanh nghiệp
1.2.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
chính trị độc lập tự chủ mà còn là đòi hỏi thực tiễn, nhằm bảo đảm độc lập tự chủ mà
còn là đòi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo đảm độc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo
đảm phát triển bền vững và có hiệu quả cho nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh
tế quốc tế. Khi đã có độc lập tự chủ về chính trị thì nội dung cơ bản của độc lập tự chủ
của một quốc gia là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị
bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ... để áp đặt,
khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Quán triệt tinh thần đó, Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh, cụ thể hóa, đề
ra các nguyên tắc, phương châm để nhận thức đúng và xử lý tốt mối quan hệ giữa xây
dựng nền kinh tế độc lập tư chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau
đây:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và
phát triển đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng
tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất do CNXH, giúp
Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước
khác.
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát
huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và
thế giới.
Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện
thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị
thế của Việt Nam
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội
nhập quốc tế. Mở rộngq quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và và không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương
lượng hòa bình.

II. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội lần thứ 13 của Đảng đã khẳng định: "Chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế, giải quyết tốt mối quan hệ độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc". Trong bối
cảnh mới của tình hình thế giới và trong nước, việc tích cực, chủ động triển khai chủ
trương hội nhập quốc tế theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng sẽ góp phần thực hiện thực
hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Khái niệm "hội nhập" được đề cập lần đầu tiên trong văn kiện Đại hội VIII của
Đảng (năm 1996): "Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,
hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong
nước sản xuất có hiệu quả". Đến đại hội IX (năm 2001), chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế tiếp tục được nhấn mạnh: "chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự
chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường". Đại hội X của Đảng (năm 2016) tái
khẳng định chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và nêu định hướng
"đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác". Với định hướng này, hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội được đẩy mạnh, nhất
là trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) và do ASEAN làm chủ đạo. Đến đại hội XI, sau 10 năm hội nhập kinh tế quốc
tế, Đảng ta đã có bước phát triển tư duy quan trọng với việc chuyển từ "hội nhập kinh tế
quốc tế" sang "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế", tức là mở rộng phạm vi, lĩnh vực và
tính chất của hội nhập. Đại hội XIII của Đảng (tháng 1-2021) xác định: "thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Kết hợp sực mạnh dân tộc với sức mạng thời đại, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng."
2.1.2. Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Trước bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động khó khăn đoán định, cạnh
tranh nước lớn ngày càng gay gắt, xu hướng hình thành cục diện đa cực, đa trung tâm,
đa tầng nấc ngày càng rõ hơn, tác động sâu rộng và toàn diện đến cục diện thế giới, khu
vực, quan hệ quốc tế và sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới, bên cạnh việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, yếu tố
"linh hoạt" và "hiệu quả" cần được tính đến.
Thứ nhất, yếu tố "linh hoạt" thế hiện sự nhạy bén, phản ứng mau lẹ, uyển chuyển
với những thay đổi của tình hình thế giới và khu vực, bảo đảm khả năng làm chủ cũng
như quản lý được tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện của Việt Nam
Thứ hai, yếu tố "hiệu quả" bao gồm việc đạt được các thành tựu, kết quả tích cực
từ quá trình hôi nhập quốc tế tòan diện, sâu rộng đi kèm với việc bảo vệ và bảo đảm lợi
ích quốc gia - dân tộc một cách cao nhất. Việc bổ sung hai yếu tố "linh hoạt" và "hiệu
quả" vào chủ trương hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện của Đảng ta sẽ đáp ứng
được những yêu cầu, đòi hỏi khách quan của thực tiễn, đồng thời thể hiện tầm nhìn
chiến lược của Đảng ta về vấn đề hội nhập quốc tế trong tình hình mới.

2.2. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.2.1. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt
239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các
thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới. Đặc
biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt
Nam đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã
ký kết FTA đạt khoảng 40%, tăng mạnh so với con số khoảng 35% các năm trước. Điều
đó cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ
hội từ hội nhập và thực thi các FTA.
Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Theo đó, khu vực
FDI đã ngày càng phát triển, trở thành một trong những khu vực năng động nhất của nền
kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của Việt
Nam. Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên 70%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khu vực FDI đã góp phần tăng thu ngân sách,
tạo việc làm cho người dân, ổn định tình hình xã hội. Riêng năm 2018, Việt Nam đã thu
hút 1.918 dự án cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn 13,481 tỷ USD, tăng 18,1%
về số dự án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017.
FDI có vai trò quan trọng, trở thành “điểm sáng” của nền kinh tế Việt Nam. FDI
đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiện FDI đã tạo ra trên 50% giá trị sản
xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như viễn
thông, dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin... Đây là nền tảng quan trọng cho tăng
trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc
dù xu hướng bảo hộ thương mại nổi lên ở nhiều nơi trên thế giới, kim ngạch vốn đầu tư,
du lịch từ các đối tác chủ chốt năm sau vẫn tăng hơn năm trước. Các đối tác đã cam kết
viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Lượng khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt mức kỷ lục, hơn 13 triệu người năm 2018.
Ngày 12/11/2018, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam khi Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc phê chuẩn Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các văn kiện có
liên quan. Theo đó, CPTPP chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019.
Tham gia Hiệp định này là động lực giúp Việt Nam nâng cao nội lực, đa dạng hóa thị
trường để ứng phó với các tác động của kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp với
chiều hướng bảo hộ thương mại gia tăng của các nền kinh tế lớn. Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của Việt Nam có khả năng tăng thêm 1,32% tính đến năm 2035. Trong trường
hợp đồng thời cắt giảm thuế quan và tự do hóa dịch vụ, GDP có thể tăng thêm 2,01%.
Với mức độ cam kết của các nước trong CPTPP, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh
của Việt Nam như nông, thủy sản, điện, điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp
định có hiệu lực. Tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng thêm 4,04% và nhập
khẩu tăng thêm 3,8% vào năm 2035; tổng số việc làm tăng thêm hàng năm từ 20.000 lao
động đến 26.000 lao động [12]. Bên cạnh đó, CPTPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội cơ cấu
lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn, từ đó giúp nâng cao tính độc lập
tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, Việt Nam có điều kiện tốt để thu hút FDI của 10
thành viên còn lại. Thông qua thành viên của Hiệp định là các nước có nền kinh tế phát
triển cao, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, Việt Nam sẽ học tập, trao đổi kinh nghiệm để
hoàn thành hệ thống pháp luật nước ta, cũng như việc quản lý, điều hành nền kinh tế thị
trường. Đánh giá về cơ hội “vàng” mà CPTPP mang lại, nhiều chuyên gia cho rằng, việc
tham gia Hiệp định là cơ hội lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng như vị
thế của Việt Nam trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, là cầu nối quan trọng đưa
Việt Nam hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. CPTPP còn là động lực giúp doanh nghiệp
Việt Nam tập trung đổi mới phương thức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ để bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới.
Bất chấp những khó khăn từ rào cản thương mại, sự gia tăng bảo hộ của các nước
hay căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chinh
phục “đỉnh cao” mới. Từ năm 2016 đến nay, tăng trưởng kinh tế luôn đạt cao hơn mức
bình quân của giai đoạn 2011-2015, các chỉ số kinh tế vĩ mô đều tích cực, nhất là đầu tư
nước ngoài và xuất nhập khẩu. Năm 2018, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 7,08%,
mức cao nhất trong vòng 10 năm và có khả năng tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao
trên 7% vào năm 2019.
Năm 2018 cũng là năm thứ 3 liên tiếp lạm phát được kiểm soát dưới 4%. Dự trữ
ngoại hối nhà nước đạt kỷ lục trên 60 tỷ USD. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục
được cải thiện thông qua việc cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và 60%
thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhờ kinh tế - xã hội phát triển
ổn định, quy mô nền kinh tế tăng mạnh, năm 2018 ước đạt trên 5,5 triệu tỷ đồng. GDP
bình quân đầu người ước đạt 2.540USD, tăng 440USD so với năm 2015. Đến nay đã có
71 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Việt Nam đã ký kết và thực thi
12 FTA, kết thúc đàm phán 01 FTA, và đang đàm phán 03 FTA khác. Trong 12 FTA đã
ký kết và thực thi có 07 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 06
FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Hồng
Kông và New Zealand); 05 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập với Chile, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU), và CPTPP; 01 FTA đã kết thúc đàm
phán là FTA với Liên minh Châu Âu, và 03 FTA đang được đàm phán bao gồm: Hiệp
định Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP), FTA với Israel và FTA với Khối thương
mại tự do Châu Âu (EFTA).
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng
thời, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đưa quan
hệ của Việt Nam với các nước, nhất là đối tác ưu tiên, quan trọng đi vào chiều sâu, ổn
định, bền vững; quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài hòa,
tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục vụ nhiệm vụ
xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã
thiết lập đối tác chiến lược với 16 quốc gia, đối tác toàn diện với 14 quốc gia và quan hệ
chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia. Các mối quan hệ đối tác chiến lược, đối tác
toàn diện tiếp tục được thúc đẩy phát triển, phát huy được các mặt tích cực. Việt Nam đã
đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm quan
trọng chiến lược đối với sự phát triển, an ninh của đất nước. Cụ thể hóa và đưa khuôn
khổ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen, gắn kết giữa lợi ích của Việt
Nam với các nước. Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, có 8/10 thị
trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 60,7% tổng giá trị xuất khẩu; 9/10 thị
trường nhập khẩu chính, chiếm 74,7% tổng giá trị nhập khẩu; Hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới.
2.2.2. Hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản
của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về
căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao
động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm
lượng tri thức, công nghệ.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng
chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam
cần đổi mới mô hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét: “Vốn FDI gắn kết
với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị gia
tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu” [11]. Nhận xét đó, dù rất
đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế
Việt Nam
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam
vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các
doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực
và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc
độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã
có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng
túng trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa
học - công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực... gây cản trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là
các nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ
hội của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh
tế quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa
khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công tác thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại,
đầu tư quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA
mang lại.

2.3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn hiện nay.
Qua trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đang và sẽ vẫn tiếp tục diễn ra trong tương
lai để đem lại lợi ích cho đất nước, tạo điều kiện phát triển xã hội đời sống con người,..
Nhưng bên cnahj đó vẫn còn tồn tại những thiếu xót, những hạn chế vẫn còn đang tồn
tại. Chính vì vậy chúng ta phải có những giải pháp nhằm khắc phục những yếu điểm đó
và duy trì, nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ cho hiện tại mà còn
cả cho chặng đường tương lai sau này.
Dựa trên những tác động tích cực và những tác động về mặt tiêu cực mà ta vừa
tìm hiểu và nêu ở trên, lấy đó là cơ sở, nền tảng để vạch ra phương hướng, đưa ra những
giải pháp để tối ưu hóa những tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của hội
nhập kinh tế đến nền kinh tế , nhất là trong khoảng thời gian hiện nay. Năm 2021, tình
hình thế giới và khu vực được nhận định sẽ tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, cơ hội
và thách thức đan xen. Để tận dụng và phát huy hơn nữa những thành tựu hội nhập kinh
tế quốc tế trong lĩnh vực môi trường trong thời gian qua, nâng tầm sự tham gia, đóng
góp và vai trò của Việt Nam.
2.3.1. Phương hướng nâng cao hiểu quả hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Vừa tiếp tục quán triệt và vừa triển khai có hiệu quả những chủ trương, chính
sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận
thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, xây dựng
chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp, tích cực, chủ động tham gia vào các liên
kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh
tế quốc tế và khu vực, toàn thiện thể chế và luật pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của nền kinh tế.
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Nắm rõ được thời cơ để tham gia đầu tư vào các mảng khác nhau để nhằm có thể
phát triển trong thời gian thuận lợi nhất, thời điểm quan trọng nhất. Không có gì bằng
việc đúng thời điểm, nắm đúng thời cơ và hành động đúng cách. Bên cạnh đó cũng phải
hiểu rõ được những kết quả hay những thách thức mà ta phải đối mặt mà quá trình đó
đem lại để tránh những sự cố không đáng xảy ra, khiến chúng ta xoay chuyển tình hình
không kịp.Phải luôn cân nhắc kĩ về thời cơ và thách thức đem lại cho đất nước ta. Luôn
đề cao và để ý đến tình hình môi trường,mở rộng quy mô phạm vi thị trường kinh
doanh, giữ gìn độc lập, bản sắc van hóa dân tộc.
Xây dựng kế hoạch, chiến lược cụ thể và phù hợp với mục đích cũng như nhu cầu
của đất nước thông qua nhưnngx chính sách, những giải pháp mà Đảng và Nhà nước
đưa ra:
Nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính nhằm kịp thời đối phó với những
biến động của dòng vốn, những ảnh hưởng lây lan từ khủng hoảng tài chính của một
nước trong khu vực.
Có những chính sách hỗ trợ hợp lý để thúc đẩy phát triển những ngành có lợi thế
so sánh, nhằm tăng năng suất và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu.
Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng tốt các điều kiện về xuất xứ, rào cản
kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ từ các thị trường nhập khẩu.
Chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực:
Chủ động tham gia vào quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về thông tin, kiến thức
về hội nhập kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế. Bởi phải có hiểu biết ta mới có thể chủ
động hơn trong việc tham gia các liên kết kinh tế quốc tế. Mặc dù Việt Nam đã ký kết
không ít các hiệp định thương mại tự do với các nước và khu vực những thực tế lại cho
ta thấy được sự hiểu biết của doanh nghiệp trong nước về các FTA là khá hạn chế, trong
khi đó các doanh nghiệp FDI lại rất chủ động và chuẩn bị khá kỹ để đón đầu và tận dụng
ưu đãi từ các FTA. Chính vì vậy, việc chủ động tìm hiểu và nghiên cứu về TPP VÀ FTA
là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết nếu chúng ta muốn tiếp thục giữ được vị thế
trong chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế, có thể chủ động hơn trong vòng cạnh tranh.
Bên cạnh đó cũng cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các hiệp hội để doanh nghiệp
có thể tiếp cận các thông tin từ TPP, FTAs một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất.
Chủ động trong việc đầu tư và đổi mới trạng thiết bị công nghệ theo chiều sâu
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế thì
sản phẩm của doanh nghiệp và tự tin trong việc phải cạnh tranh với các nước khác trong
công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động lựa chọn và thay đổi nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc loại bỏ thuế quan
cho các đối tác trong TPP chỉ áp dụng đối với các sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc xuất
xứ nội khối.Chính vì điều đó, doanh nghiệp không chỉ cần phải thật chủ động trong việc
lựa chọn nguồn gốc của các nguyên phụ liệu, đáp ứng các tiêu chuẩn về nguồn gốc xuất
xứ mà còn phải thực hiện tốt như các yêu cầu khác (vệ sinh, kiểm dịch động thực vật,
hàng rào kỹ thuật…)
Thực hiện đầy đủ những cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế
và khu vực:
Nâng cao vai trò, vị trí của Ủy ban Quốc gia trong việc hợp tác kinh tế quốc tế
trong phối hợp liên ngành, kết nối, điều hành tập trung, thống nhất giữa hoạch định
chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và thực thi các cam kết hội
nhập.
Tổ chức đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi hiệu quả
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế điều phối thực thi cam kết FTA đối với các
lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó phải bảo đảm lợi ích
quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các cam kết của Việt Nam với FTA.
Phải có những đánh giá kịp thời để tháo gỡ những phát sinh kiến nghị trong công
tác làm việc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải
quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán và cả vớii những dịch vụ khác.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, nâng cao cả về nguồn lực lao động như là
nâng cao tay nghề và trình độ năng lực phải cao hơn để phục vụ phát triển đối với trao
đổi hàng hóa và xuất nhập khẩu với nước ngoài.
Không chỉ dừng lại ở những điều đó, ta cần phải giải quyết tốt các vấn đề về môi
trường trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội thông qua việc hoàn thiện và nâng cao
hiệu lực hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi trường.Nâng cao khả năng hiệu quả
của các quy định quốc tế về tiêu chuẩn môi trường vào điều kiện Việt Nam. Tăng cường
tài nguyên môi trường bằng việc tuyên truyền và phổ biến về tầm quan trọng, sức ảnh
hưởng của tài nguyên môi trường.
Mở rộng về phạm vi, quy mô thị trường kinh doanh cả trong và ngoài nước bằng
việc tiến tới kí kết và phê chuẩn FTA Việt Nam với EU , hiệp định Đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa
các hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân.
Việc mở rộng phạm vi quy mô, thị trường cũng phải chú ý đến việc bảo vệ toàn
bẹn lãnh thổ, bảo vệ độc lập dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Du nhập có chọn
lọc những tinh hoa văn hóa nước ngoài để thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế đặc
biệt là hội kinh tế quốc tế.Không du nhập hay tiếp thu những điều không phù hợp với
hoàn cảnh đất nước, không phù hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc tránh làm cho
nền văn hóa bị bào mòn hay trở nên hỗn tạp, không có nét đặc trung riêng, không tạo
được nên dấu ấn riêng cho quê hương trên thương trường quốc tế.
Đặc biệt hơn cả là trong thời kỳ dịch bệnh hiện nay, diễn biến vô cùng phức tạp,
việc ký kết hay gặp mặt trực tiếp cũng nên hạn chế hoặc hạn chế số người trong một
phiên họp hay một sự kiện, thực hiện đầy đủ 5K, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng đủ tiến
trình của công việc cũng như là chất lượng đi kèm song song đó, tránh việc mất thời
gian mà không làm được điều gì cho sự nghiệp tương lai phía trước.

2.4. Trách nhiệm của sinh viên với việc nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế
quốc tế
Ý thức rõ được tầm quan trọng cua việc hội nhập kinh tế quốc tế có vai trò, vị trí
và sức ảnh hưởng quan trọng như thế nào. Bởi chỉ khi có nhận thức ta mới có thể bắt tay
vào hành động một cách rõ ràng, có mục tiêu và đem lại được hiệu quả cao. Có nhận
thức đúng đắn mới hành động được chính xác và có hiệu quả vcao mang lại. Nâng cao
hiểu biết của bản thân về các khu vực hội nhập kinh tế quốc tế.
Không ngừng trau dồi về phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh để trở thành một
trong những công dân hữu ích cho đất nước, phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế nói
riêng và hội nhập quốc tê nói chung. Để có thể tham gia vào đội ngũ, vào lớp người đi
xây dựng một nền kinh tế vững chắc và phát triển lành mạnh.
Đọc thêm nhiều thông tin trên nhiều báo chí về tin hội nhập kinh tế quốc tế, để
thuận lợi theo dõi tình hình đất nước nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng.
Lên án những hành vi đưa thông tin sai lệch, tin giả,làm mất đi uy tín , địa vị của
Việt Nam với thị trường thế giới. Không chỉ vậy phải ngăn chặn tình trạng đó để nhân
dân có những cái nhìn đúng đắn về Đảng , về Nhà nước, về những chính sách, những
hoạt động mà họ đưa ra cho dân ta.
Không ngừng học tập, tiếp thu thêm những kiến thức mới, những thông tin mới
đặc biệt là môn học Kinh tế chính trị Mác-Lenin để hiểu sâu, rõ ràng và đúng đắn về
những hoạt động về kinh tế của Việt Nam ta trong thời kì giai đoạn hiện nay, từ đó đưa
ra mục tiêu và định hướng cho bản thân về những việc trong tương lai sẽ làm cho đất
nước.
KẾT LUẬN

Hội nhập là một giải pháp vô cùng tối ưu và hiệu quả cho tất cả các quốc gia, các
dân tộc trên thế giới này. Đối với Việt Nam cũng vậy, việc hội đem lại cho chúng ta rất
nhiều sự thay đổi mới mẻ và tích cực vô cùng. Đặc biệt là quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đem lại cho chúng ta những lợi ích về kinh tế như giảm được những mức thuế
đi đáng kể, hay gỡ bỏ được những rào cản mà trước kia cản trở, kìm hãm sự phát triển,
bùng nổ của nền kinh tế Việt Nam. Hay giúp chúng ta đến gần hơn được với những hiệp
định mang lợi nhuận vô cùng cao, cùng với đó là không ngừng có có hội để khẳng định
vị thế của mình trên thương trường quốc tế, khẳng định mình với bạn bè xung quanh
rằng Việt Nam ta tuy là một đất nước với diện tích nhỏ nhưng vị trí của chúng tôi thì
không. Không chỉ vậy, còn mở rộng được thêm cho đất nước về phạm vi, quy mô thị
trường phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện địa hóa, đổi mới đất nước. Mặc dù bên
cạnh đó cũng vẫn còn tồn tại những thiếu xót và những mặt hạn chế cần sửa đổi trong
tương lai nhưng chỉ cần rằng dân ta đồng lòng dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
của Nhà nước, thì việc gì chúng ta cũng có thẻ sớm hoàn thiện. Hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đem lại cho nước tra cả những thuận lợi, những khó khăn, những thách thức và cả
những cơ hội, đòi hỏi ta phải có những giải pháp, những bước đi thật vững chắc trên
chặng đường nhằm giữu vững phong độ của đất nước và nâng cao thêm hiệu quả của hội
nhập kinh tế quốc tế trong thời gian hiện nay. Bài tiểu luận trên đã trình bày về đề tài mà
em đã chọn đó là: “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay”. Em mong
rằng sẽ nhận được những đánh giá và nhận xét từ các thầy cô để em rút kinh nghiệm,
khắc phục và có những bài tập lớn hoàn thiện hơn trong những lần làm bài tới. Em xin
chân thành cảm ơn thầy cô!
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin (dành cho bậc đại học - không chuyên lý
luận chính trị). Trang 162, 165, 167.

[2] Hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả theo tinh thần đại hội
XIII của Đảng - Tạp chí cộng sản

[3] Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế - Tạp chí tài chính

[4] Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về hội nhập và hội nhập kinh tế
quốc
tế, Hợp tác quốc tế, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội.

[5] Thanh niên phải hoàn thiện kỹ năng, kiến thức cần có trong bối cảnh hội
nhậpquốc tế ngày càng sâu rộng, Trang thông tin điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh.

[6] 10-07-2020 Chuyên đề: Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam Năm: Năm 2019 Số:
Số 7; Nội dung: 20:18, 04/01/2022 Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối
cảnh cục diện kinh tế thế giới.

You might also like