You are on page 1of 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----oOo-----

Đề tài: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

Họ và tên : Nguyễn Thùy Dung


Mã sinh viên : 11217424
Lớp tín chỉ : Kinh tế chính trị Mác – Lênin_09
GV hướng dẫn : TS. Mai Lan Hương

Hà Nội, tháng 4 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----oOo-----

Đề tài: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

Họ và tên : Nguyễn Thùy Dung


Mã sinh viên : 11217424
Lớp tín chỉ : Kinh tế chính trị Mác – Lênin_09
GV hướng dẫn : TS. Mai Lan Hương

Hà Nội, tháng 4 năm 2022

2
MỤC LỤC
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU……………………..4
NỘI DUNG……………………………………………………………..….5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT……………………………………………..…….5
1.1. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế…………………………..…5
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận của hội nhập quốc tế…...…5
1.1.2. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế………………...…..5
1.1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế……………………..…………5
1.1.2.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế………….....6
1.1.2.3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế…………………………..…….7
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế với Việt Nam…………...…8
1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế………………….….8
1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế……………………..9
II. VẬN DỤNG VÀO THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM……………………………………………………10
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………..……10
2.2. Những thành tựu và cơ hội của trên con đường hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam…………………………………………………....14
2.2.1. Những thành tựu trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế………...14
2.2.2. Cơ hội của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế……17
2.3. Các phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế...19
KẾT LUẬN…………………………………………………………...….23
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………24

3
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại và diễn ra mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực. Sự xuất hiện của các khối kinh tế và các liên minh kinh
tế trên thế giới là một tất yếu khách quan, một nấc thang phát triển mới
trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn
tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ
quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế
của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh
tế toàn cầu.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội nhập kinh tế quốc tế
là con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác, đồng
thời có điều kiện phát huy những lợi thế của mình trong phân công lao
động và hợp tác quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra không
gian phát triển mới cho nền kinh tế đất nước, bước ngoặt quan trọng trong
tiến trình phát triển của Việt Nam được đánh dấu từ Đại hội VI của Đảng
Cộng ѕản Việt Nam (12/1986) khi Đảng ta nhấn mạnh cần thay đổi tư duy
kinh tế, để rồi có những bước tiến lớn trên con đường hội nhập, đặc biệt kể
từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. Quan
hệ hợp tác phát triển với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới đã góp
phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, mở ra nhiều cơ hội
để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất và mối quan hệ của của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam với thế giới nên em đã quyết định chọn
đề tài “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay”. Do thời
gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết này khó có thể tránh được những
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của cô để có thể hoàn
thiện hơn.

4
NỘI DUNG
I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận của hội nhập quốc tế
Hội nhập là quá trình tham gia vào một cộng đồng để cùng nhau hoạt động
và phát triển với cộng đồng ấy trong những lĩnh vực nhất định. Thông qua
việc tham gia các tổ chức, hiệp hội, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế vì
mục tiêu phát triển của bản thân mỗi chủ thể, đồng thời tạo thành sức mạnh
tập thể giải quyết các vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm.
Hội nhập quốc tế là công cuộc các nước tiến hành các hoạt động tăng
cường sự gắn kết, hợp tác với nhau trên cơ sở chia sẻ về lợi ích, mục đích,
giá trị, nguồn lực, đồng thời tuân thủ các quy tắc chung trong khuôn khổ
luật pháp quốc tế.
Hội nhập quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực: kinh tế chính trị, văn hóa, xã
hội.. trong đó, hội nhập kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm
vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Hội nhập kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới
thống nhất
1.1.2. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Hay còn có thể nói, hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một
nước vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các
thành viên quan hệ với nhau theo các nguyên tắc, quy định chung. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai đã xuất hiện các tổ chức như Liên Minh Châu
Âu, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT). Từ những năm 1990 trở lại đây, tiến trình này phát
triển mạnh cùng với xu thế toàn cầu hoá đời sống kinh tế, thể hiện ở sự

5
xuất hiện của nhiều tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập quốc tế
của Việt Nam là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế,là quá trình
áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng
quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam.- Hội nhập
kinh tế quốc tế có nhiều mức độ: Từ một vài lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực,
một vài nước đến nhiều nước.- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết
những vấn đề chủ yếu: Đàm phán cắt giảm thuế quan; Giảm, loại bỏ hàng
rào phi thuế quan; Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ; Giảm bớt các trở
ngại đối với đầu tư quốc tế; Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu.
Như vậy, có thể thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện
nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà
đã được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế-
thương mại, nhằm mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ,
loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại quốc
tế.
1.1.2.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phục thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế chính trị, văn hóa, xã
hội.. trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung
tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực
khác. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh
tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế
thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và
trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nên kinh tế của các nước trở thành
một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn
cầu hóa kinh tếm các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu.
Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo

6
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế
quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vẫn đề toàn cầu đã
và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện
nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính,
khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho sự phát triển của mình.
Khi mà các nước tư bản giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm
trong tay những nguồn lực vật chất và các phương tiện hùng mạnh nhất để
tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc
tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được những năng
lực này cho sự phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng
cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về
vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình
toàn cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ
đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển
phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do
nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương
mại giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Bởi vậy, các
nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các
đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và
đầy nghịch lý.
1.1.2.3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.

7
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức
tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ
nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực của thế chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường
quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu
để thực hiện hội nhập thành công.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành
các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thảo thuận thương mại ưu đãi
(PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị
trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế với Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế
Việt Nam với nên kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, quá trình hội nhập sẽ
tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam,
mặt khác cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi đất nước phải
vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập
kinh tế thế giới đem lại.
1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích
to lớn trong sự phát triển của các nước, nó tác động đến rất nhiều lĩnh vực
và khía cạnh trong sự phát triển của Việt Nam.
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,

8
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở rộng thị trường, tạo điều kiện sản xuất
trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của đất nước trong phân công lao
động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận với thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế giúp
thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để các nhà hoạch
định cính sách nắm bắt tốt tình hình và xu thế phát triển của thế giới, giúp
xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra các chính sách phát
triển phù hợp với đất nước.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước
nhờ được tiếp cận và giao lưu với thế giới bên ngoài, tạo cơ hội cho người
dân tìm kiếm việc làm ở nước ngoài.
+ Hội nhập kinh tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại hiệu quả. Hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn,
nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cho các sản phẩm
và doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu hút khoa học –
công nghệ và đầu tư từ bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
- Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng.

1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích, trái lại nó còn
đặt ra cho đất nước những rủi ro, bất lợi và thách thức.

9
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong việc phát triển,
gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của một nền
kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn
thương trước những biến động khôn lường từ thương trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi
ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có
nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều
sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường tự nhiên ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra thức thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập quốc tế có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc văn hóa dân tộc
truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự xâm lăng của văn hóa nước
ngoài.
- Hội nhập quốc tế còn có thể làm tăng nguy cơ đối mặt với các tình trạng
như khủng bố, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di cư bất hợp
pháp…
II – VẬN DỤNG VÀO THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM
2.1. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại
và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút
ngắn sự tụt hậu so với các nước khác. Trong hơn 35 năm đổi mới vừa qua,
đất nước ta đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở

10
rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có
trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ ngoại giao với 189 nước, trong đó có tất cả các nước lớn, có quan
hệ kinh tế với hơn 221 thị trường nước ngoài và là thành viên của nhiều tổ
chức và diễn đàn quốc tế.
- Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực,
trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Những
bước đầu tiên trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế chính là việc nối
lại các quan hệ với các nước lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ. Năm 1994,
Chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, và đến năm
1995, Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ với
Việt Nam; tháng 7/2000, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Khai thông và phát triển quan hệ với Nhật Bản và năm 1992 Chính phủ
Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1991, Chính phủ Australia
bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán với Việt Nam. Năm 1992, Việt Nam - Hàn
Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ...
- Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại
giao với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hợp quốc và có quan hệ kinh
tế - thương mại, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp
định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hóa song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, được xem
là một trong những nước có nền kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất
trong khối các nước ASEAN7 .
- Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB), Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng
việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết
các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
- Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN và
tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), từ tháng 1 năm 1996
bắt đầu thực hiện nghĩa vụ và các cam kết trong chương trình ưu đãi thuế

11
quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, theo đó đến 1/1/2006, Việt
Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết với mức thuế nhập khẩu còn 0 - 5%
(trừ một số mặt hàng nông sản nhạy cảm sẽ thực hiện vào năm 2010), ngoài
ra Việt Nam còn tham gia đàm phán các hiệp định, chương trình như: Hiệp
định về thương mại, dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh vực giao
thông, nông nghiệp... Tháng 3 năm 1996, Việt Nam là thành viên sáng lập
Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), nội dung hợp tác chủ yếu là tập trung
vào quá trình tự do hóa thương mại, đầu tư và hợp tác giữa các nhà doanh
nghiệp Á - Âu. Tháng 6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập Diễn
đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đến cuối năm
1998 được công nhận chính thức là thành viên của tổ chức này. Đây là
Diễn đàn hợp tác kinh tế được thành lập từ năm 1998, đến nay có 21 nền
kinh tế thành viên ở châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Việt Nam đã
chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của Diễn đàn này một cách có
hiệu quả. Tháng 11-2006, nước ta đã đăng cai tổ chức Tuần lễ cấp cao
APEC lần thứ 14 rất thành công, tạo được tiếng vang lớn với nhiều ấn
tượng tốt đẹp về một Việt Nam đang phát triển ổn định, giàu lòng mến
khách và là một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo nên
sự tăng trưởng ngoạn mục trong thu hút FDI trong các năm 2007 và 2008 .
- Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước
đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào
ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
Đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế
thế giới. Với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách
chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư đồng bộ, theo hướng minh bạch và
tự do hóa hơn, góp phần quan trọng cho việc xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Trong những năm gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng
nhanh chóng của các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực
thương mại tự do. Phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của thế
giới và khu vực, tiến trình đàm phán và ký kết các FTA của Việt Nam đã
được khởi động và triển khai cùng với tiến trình gia nhập các tổ chức quốc
tế và khu vực. Đến tháng 5/2021, Việt Nam đã có 15 FTA có hiệu lực và
hiện đang đàm phán 02 FTA. Việt Nam gần đây đã ký kết các FTA thế hệ
mới như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

12
(CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA), Hiệp định
Thương mại tự do Anh-Việt (UKVFTA) và gần đây nhất là RCEP. Các
hiệp định này sẽ không chỉ giúp Việt Nam phát triển kinh tế và mạng lưới
sản xuất, mà còn giúp đất nước tuân thủ các tiêu chuẩn lao động, đồng thời
hiện đại hóa luật lao động và hệ thống quan hệ lao động. Mặc dù chính phủ
sẽ liên tục phải làm việc để cải cách, nhưng việc trở thành một phần của
các thỏa thuận như vậy sẽ tạo ra động lực. Theo Bộ Công Thương, việc
thực thi EVFTA đã giúp Việt Nam bù đắp đáng kể cho sự suy thoái của nền
kinh tế do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Theo đó, xuất khẩu của Việt
Nam sang EU vẫn đạt 40,06 tỉ USD và nhập khẩu 16,89 tỉ USD vào năm
2021, tăng 14,1% và 15,3% so với năm 2020. Ngoài ra, hơn 200.000 giấy
chứng nhận xuất xứ đã được cấp trong năm 2021 cho các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam trị giá 7,8 tỉ USD. 
Năm 2021, UKVFTA đã giúp thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và
Vương quốc Anh đạt gần 6,6 tỉ USD. Sự gia tăng tương tự cũng được ghi
nhận với CPTPP khi xuất khẩu sang Canada và Mexico ngày càng tăng.
Các nhà đầu tư còn có thể tiếp cận Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ
(AFAS). Thỏa thuận này bao gồm các nước ASEAN và tự do hóa thương
mại trong một số ngành như giáo dục, vệ sinh, dịch vụ bệnh viện và du
lịch.

- Ngoài việc ký kết và tham gia các Hiệp định Thương mại tự do với tư
cách là thành viên khối ASEAN thì Hiệp định Thương mại tự do đầu tiên
mà Việt Nam ký kết với tư cách là một bên độc lập là Hiệp định đối tác
kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (2008), tiếp đó là Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam – Chi Lê (11/11/2011). Ngoài ra, Việt Nam cũng tích cực chủ
động tham gia sâu vào diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), đã đăng cai năm APEC 2006 và tiến tới sẽ đăng cai APEC năm
2017 với hàng trăm cuộc họp từ cấp chuyên viên đến cấp cao. Điểm nổi bật
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn
tất đàm phán để ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
vào tháng 02/2016. Đây là một Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một
khuôn khổ thương mại toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho
các Hiệp định thế kỷ 21. Việc tham gia vào Hiệp định TPP sẽ giúp Việt
Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế
khu vực đem lại, đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác

13
quốc tế để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến
lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực châu Á
- Thái Bình Dương nói riêng.
2.2. Những thành tựu và cơ hội trên con đường hội nhập quốc tế của
Việt Nam
2.2.1. Những thành tựu trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế
- Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp
quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống nhân
dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân và gửi đi thông điệp đến
cộng đồng quốc tế sự thân thiện của người dân Việt Nam, điều này góp vào
sự nghiệp phát triển và đổi mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc
tế.
- Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến sự tăng trưởng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xă hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở
rộng thị trường trong một số lĩnh vực cụ thể như: công nghiệp, thương mại,
các ngành dịch vụ…; thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển
dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công
nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt
hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng
cao hơn…
- Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam đã phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu,
mở rộng thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa
tham gia xuất nhập khẩu. Thương mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho
tăng trưởng GDP của Việt Nam và góp phần lớn vào tạo việc làm cho lao
động.
+ Về xuất khẩu, quá trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị
trường xuất khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh: nguồn tài nguyên
phong phú, nguồn lực lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và
kinh tế - xã hội… Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu đã không ngừng tăng
trưởng cả về quy mô và tốc độ, cũng như mặt hàng xuất khẩu chủ lực và trở

14
thành động lực chính, quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
+ Về nhập khẩu, Việt Nam đã chuyển vị thế từ nước nhập siêu lớn sang
xuất siêu. Năm 1976, Việt Nam nhập siêu 801,4 triệu USD; tỷ lệ nhập siêu
so với xuất khẩu lên đến 360%. Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam đã xuất
siêu hàng hóa (năm 2012 là 780 triệu USD, năm 2013 là 9 triệu USD).
Năm 2014, xuất siêu khoảng 2 tỷ USD. Cán cân thương mại được cải thiện,
cùng một số yếu tố khác đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự
trữ ngoại hối, tăng an toàn tài chính và thanh khoản của quốc gia.
- Bốn là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả
khởi sắc. Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực (năm
1988), FDI vào Việt Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký và số
nước, vùng lãnh thổ. Việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt là cam kết gia nhập WTO đã giúp hoàn thiện và làm minh bạch hệ
thống pháp luật, nâng cao sức hấp dẫn của Việt Nam đối với nhà đầu tư
nước ngoài. Giai đoạn 2001-2010 là giai đoạn bùng nổ vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, với tổng vốn đăng ký trong giai đoạn này là trên
168,6 287 tỷ USD, vốn thực hiện là trên 58,4 tỷ USD. Đây cũng là giai
đoạn đánh dấu sự chuyển dịch vốn FDI vào các ngành công nghiệp đòi hỏi
vốn lớn, công nghệ cao, điều đó cũng chứng minh cho sự tin tưởng của các
nhà đầu tư ngày càng vững chắc vào chính sách đầu tư nước ngoài của Việt
Nam, tin tưởng vào chính sách nhất quán trong phát triển kinh tế đối ngoại
rộng mở của Việt Nam. Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào
Việt Nam năm 2021, Singapore dẫn đầu với vốn đăng ký 10,7 tỷ USD,
chiếm 34,4%, Hàn Quốc đứng thứ hai với 5 tỷ USD, chiếm 15,9%; Nhật
Bản thứ 3 với 3,9 tỷ USD, chiếm 12,5% tổng vốn đăng ký. Kim ngạch xuất
khẩu của khu vực FDI năm 2021 đạt 247,54 tỷ USD, tăng 21,1% so với
năm 2020, chiếm 73,6% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Kim ngạch nhập
khẩu của khu vực FDI đạt 218,18 tỷ USD, tăng 21,9% so với 2020, chiếm
65,7% kim ngạch nhập khẩu cả nước; xuất siêu gần 29,36 tỷ USD, bù được
nhập siêu 25,36 tỷ USD của doanh nghiệp trong nước, tạo ra xuất siêu 4 tỷ
USD, mặc dù chưa bằng năm 2020, nhưng là 6 năm liền Việt Nam xuất
siêu. Đóng góp của khu vực FDI đã đưa tổng kim ngạch thương mại hàng
hóa Việt Nam vượt 668,5 tỷ USD, thuộc 20 quốc gia hàng đầu thương mại
quốc tế năm 2021. Tính lũy kế đến ngày 20/12/2021, Việt Nam còn 34.527

15
dự án FDI có hiệu lực với vốn đăng ký 408,1 tỷ USD, vốn thực hiện 251,6
tỷ USD, bằng 61,7% vốn đăng ký. UNCTAD dự báo do dịch bệnh được
kiếm soát tốt, nhiều nước ban hành cơ chế, chính sách mới ưu đãi đầu tư
nên FDI toàn cầu năm 2022 có thể khôi phục mức 2019. FDI vào Châu Á,
trong đó có một số quốc gia lớn trong ASEAN có thể đạt mức cao hơn năm
2020. Một số tổ chức quốc tế như IMF, WB, ADB nhận định khá lạc quan
về triển vọng khôi phục và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2022, tốc độ
tăng GDP đạt 6,5%- 6,8%. Năm 2022 tiếp tục thực hiện một số FTA thế hệ
mới như CPTPP, EVFTA, trong đó Việt Nam được hưởng ưu đãi cao hơn
các đối tác; nhiều doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI đã tích
lũy được kinh nghiệm trong thương mại với những đối tác của FTAs thế hệ
mới, đã chuẩn bị điều kiện để mở rộng quan hệ song phương trong bối cảnh
mới.

- Năm là, với việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong quá trình hội
nhập, nước ta ngày càng năng động tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ
năng quản lý, góp phần đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh
doanh. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho Việt Nam đa dạng hóa đối
tác đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn và công nghệ.
Trước đây các đối tác đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là các quốc gia đến từ
châu Á với vốn ít, thâm dụng lao động… Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam
chủ động hội nhập kinh tế, Việt Nam thu hút ngày càng nhiều các đối tác
đến từ các nước châu Âu, Mỹ… Những năm qua, các dự án FDI trở thành
một trong những kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ của nền kinh tế nước ta. Có thể thấy, tác động lan
tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết sản
xuất giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo điều
kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công
nghệ.
- Sáu là, hội nhập kinh tế quốc tế còn đưa lại một thành tựu đáng chú ý là
từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh, tạo tư duy làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt
Nam có cơ hội tham gia chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất khu vực,
chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, tập trung nhiều hơn vào
các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị

16
gia tăng cao hơn. Đặc biệt, tham gia TPP là cơ hội để Việt Nam gia nhập
vào các chuỗi cung ứng của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới, nhất là chuỗi
cung ứng hàng điện tử, công nghệ cao (do các nước TPP chiếm tới 40%
GDP và 30% thương mại toàn cầu); cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu
theo hướng cân bằng hơn, không quá dựa vào thị trường Trung Quốc và
Đông Á. Hoa Kỳ và các nước dành linh hoạt cho ta tiếp cận tiêu chuẩn TPP
có thời gian chuyển đổi, lộ trình tối đa cho các nghĩa vụ khó nhất lên đến
20 năm. Ta có cơ hội tận dụng các ưu đãi, mở cửa thị trường của các nước
để phát triển, thu hút mạnh đầu tư và công nghệ tiên tiến, chủ yếu từ Hoa
Kỳ, Nhật Bản; các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia đấu thầu
mua sắm Chính phủ các nước, có cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ và đầu
tư các nước của TPP.
- Bảy là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế, cải
thiện tích cực môi trường trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hiệu
ứng tích cực thúc đẩy cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường,
hoàn thiện môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
cho nền kinh tế nước ta trong dài hạn, tạo ra môi trường kinh doanh ngày
càng bình đẳng, minh bạch, dễ dự đoán hơn và ngày càng phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Trong thời gian gần 10 năm trở lại đây, để
thực hiện các cam kết gia nhập WTO như tự do hóa quyền kinh doanh xuất,
nhập khẩu, xóa bỏ các hạn chế xuất, nhập khẩu, xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu
gây bóp méo cạnh tranh, giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động của doanh nghiệp, các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa và dịch
vụ, minh bạch hóa chính sách… hệ thống pháp luật của ta đã và đang tiếp
tục được hoàn thiện theo hướng ngày càng trở nên rõ ràng, minh bạch hơn,
tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
2.2.2. Cơ hội của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, khi Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế quốc
tế và tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do sẽ khắc phục được tình
trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, thúc đẩy việc thâm nhập
thị trường cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ chế giải
quyết tranh chấp thương mại với các nước, đối xử theo hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập và củng cố cải cách kinh tế Việt Nam,

17
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế
cho các sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy thương mại phát triển. Việt Nam
sẽ có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới nhờ được
hưởng những thành quả của các vòng đàm phán giảm thuế và hàng rào phi
thuế, tăng cường tiếp cận thị trường quốc tế. Cơ hội xuất khẩu bình đẳng sẽ
có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp trong
nước, sản xuất sẽ được mở rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động. Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa trong nước, Việt
Nam còn tận dụng được cơ hội từ nhập khẩu như lựa chọn nhập các loại
hàng hóa có kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến để nhanh chóng phát triển các
ngành có công nghệ cao, ngành mũi nhọn, nhanh chóng đuổi kịp các nước
phát triển trên thế giới.
- Thứ ba, Việt Nam sẽ có lợi từ việc cải thiện hệ thống giải quyết tranh
chấp khi có quan hệ với các cường quốc thương mại chính. Việc tham gia
WTO đã cho phép Việt Nam cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm
phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả
để giải quyết các tranh chấp thương mại. Những nguyên tắc của WTO đối
với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cũng sẽ có lợi vì sẽ
nhận được một số ưu đãi đặc biệt như được miễn trừ sự ngăn cấm trợ cấp
xuất khẩu.
- Thứ tư, Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và
công nghệ mới của nước ngoài. Trong những năm qua, khu vực có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã trở thành một trong những động lực tăng
trưởng sản xuất công nghiệp Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đã tác động
mạnh mẽ tới tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần chủ yếu vào việc
chuyển giao công nghệ, đầu tư nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam trong
những năm qua. Sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
cũng có tác động tích cực như: tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường, giúp
các doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp trong nước học hỏi
thêm về cách thức quản lý sản xuất, tiếp thị, tiếp thu công nghệ, kiểu dáng
sản phẩm, phục vụ khách hàng…
- Thứ năm, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh
tế, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho hàng hóa của các

18
nước dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Điều này gây sức ép
buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận mức độ cạnh tranh khốc
liệt, làm cho họ trở nên năng động hơn trong việc tạo sản phẩm mới, cải
tiến các dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm…
2.3. Các phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập
quốc tế nói chung. Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc
biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế, đặc
biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và
thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức,
nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội,
doanh nghiệp và cộng đồng. Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai
trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc
biệt, các Bộ, ngành và địa phương cần chủ động đề ra chiến lược cụ thể rõ
ràng trong ngắn, trung và dài hạn một cách có cơ sở khoa học trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời, liên tục tổng kết và rút ra kinh
nghiệm trong quá trình hội nhập.
- Việt Nam phải gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với đẩy mạnh cải
cách trong nước, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh
tế trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Trong thời gian tới,
phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO,
tham gia các FTA thế hệ mới. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng các cam kết
quốc tế để mở rộng thị trường, tái phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp Việt
Nam. Đặc biệt là cần gia tăng mức độ tự chủ, độc lập của nền kinh tế, tránh
để bị phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể, giành vị trí cao hơn
trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam cũng cần tận dụng chính hệ
thống quy tắc và luật lệ của các tổ chức quốc tế để bảo vệ lợi ích chính
đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong quan hệ
với đối tác nước ngoài.

19
- Huy động mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng để phát triển các hoạt
động kinh tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế, nhất thiết đất nước phải có
kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Để huy động mọi nguồn lực cho phát
triển kết cấu hạ tầng một cách thành công, cần thiết phải thực hiện minh
bạch hóa và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường kiểm tra kiểm soát
việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Kiên quyết triệt để
chống lãng phí và tham nhũng để lấy lại niềm tin vào Chính phủ của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, niềm tin của nhân dân vào tiền thuế của
mình được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, không bị thất thoát bởi
tệ nạn lãng phí và tham nhũng.
- Việt Nam cần tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
công nghệ cao để đón đầu những cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại. Lợi thế lao động giá rẻ không phải là lợi thế lâu dài để thúc đẩy hội
nhập. Việc thiếu hụt nhân lực trình độ cao chính là một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Vì vậy, trong thời gian tới, nước ta cần tập trung tăng cường nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt coi trọng năng lực cán bộ, phân bổ
hiệu quả nguồn nhân lực, tăng cường nâng cao nhận thức cho các nhà
hoạch định chính sách, cán bộ cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nhân
về quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế. Song
song với việc thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, một nhiệm vụ rất
quan trọng đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách là phải xây dựng chính
sách theo hướng tự do hóa thương mại đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh
doanh trong nước, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp non trẻ.
Về phía doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, cụ
thể là các quyền và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế, các nguyên tắc, quy định cơ bản của WTO và diễn đàn thương mại
khu vực nhằm giúp doanh nghiệp hiểu và vận dụng tối đa lợi ích của hội
nhập kinh tế quốc tế trong kinh doanh, tự bảo vệ mình trong các tranh chấp
thương mại quốc tế.
- Xây dựng được một tiềm lực kinh tế vững chắc, đủ mạnh để trên cơ sở
đó, khai thác một cách tối đa và có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh, đối phó
thắng lợi với những thách thức nảy sinh. Điều đó đòi hỏi chúng ta không
những phải không ngừng nâng cao mức tích lũy từ chính nền kinh tế quốc
gia, mà còn phải xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh

20
tranh cao, một kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và ngày một nâng cao
năng lực nội lực nội sinh, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ. Nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngành để tận dụng tối đa những lợi ích của
hội nhập kinh tế quốc tế. Cần tiến hành đánh giá mức độ cạnh tranh của các
ngành, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cạnh tranh cho
những ngành có lợi thế cạnh tranh và định hướng điều chỉnh sản xuất cho
các ngành, doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh. Đối với các ngành
xuất khẩu chủ lực, cần có chính sách để chuyển dần từ gia công sang tự
xuất khẩu. Cần có chính sách thúc đẩy tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong
tất cả các ngành của nền kinh tế thông qua nâng cấp nhân lực, công nghệ,
tiếp cận công nghệ nguồn tốt hơn, hợp tác dài hạn với các đối tác mạnh
trong lĩnh vực tương ứng, đa dạng hóa, đổi mới sản phẩm.
- Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh mức
độ cam kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các
điều chỉnh thương mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu
vực để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các cam kết thương
mại. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã trải qua giai đoạn thực
hiện các cam kết ban đầu, đến nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang
ngày càng đi vào chiều sâu, việc thực hiện các cam kết trong giai đoạn mới
chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Việc thực hiện đầy
đủ và nghiêm túc các cam kết góp phần tạo dựng và nâng cao mức độ tin
cậy, đẩy mạnh và chủ động làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác tạo
điều kiện cho Việt Nam thực hiện lộ trình hội nhập. Mặt khác, điều đó giúp
Việt Nam tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở
rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội; tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm. Chủ động và đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế là đòi hỏi thực tiễn khách quan trong xu hướng hội nhập
quốc tế hiện nay. Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
trong hội nhập, đã trở thành quốc gia có vị trí cao trên trường quốc tế. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
thách thức làm cản trở đến tiến trình hội nhập. Trong xu thế hội nhập quốc
tế sâu rộng trong thời gian tới, Việt Nam cần xác định quan điểm tiếp tục
thực hiện chính sách nhằm chủ động hội nhập một cách có hiệu quả nhất.
Thực tế của 30 năm đổi mới đã cho thấy, những gì nước ta đạt được là kết

21
quả của việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của
Đảng và quá trình hiện thực các chính sách, chủ trương đó thành hành động
cụ thể. Vì vậy, với chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được phát
triển trong Văn kiện đại hội XII là cơ sở để chúng ta tin tưởng vào những
kết quả đạt được của hội nhập kinh tế trong thời gian tới.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam. Nền kinh tế độc lập tự
chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác, hoặc vào
một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất
cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ… để áp
đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân
tộc. Đảng và nhà nước Việt Nam đã xác định: đường lới xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
được thực hiện xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Một số biện pháp để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế: (1) hoàn thiện, bổ sung
đường lối chính sách xây dựng và phát triển đất nước; (2) đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; (3) đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế; (4) tăng cường năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế bằng cách đổi mới thể chế kinh tế, hành chính, áp dụng khoa học
công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; (5) kết hợp
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại, giữ gìn nét riêng
trong bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.

KẾT LUẬN

22
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế vừa mang lại những cơ hội thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà
đất nước ta phải đối mặt. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức
trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng. Bên cạnh đó,
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó, những biến
động trong cục diện kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động
lớn và ngay lập tức đối với tiến trình hội nhập của đất nước. Để nắm bắt
cơ hội và vượt qua được những thách thức to lớn đó thì Nhà nước giữ vai
quyết định trong việc hoạch định mục tiêu, đề ra chính sách, giải pháp để
thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả nhất.
Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập quốc tế,
trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước
trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mục tiêu chiến lược
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây chính là tiền đề
và là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội ,
vượt qua thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

23
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành cho hệ không
chuyên)

2. Hội nhập quốc tế là gì? Tại sao chúng ta cần phải hội nhập quốc tế?.
(2019), from https://quantrinhansu.vn/hoi-nhap-quoc-te-la-gi-tai-sao-
chung-ta-can-phai-hoi-nhap-quoc-te/

3. News, V. (2022). FTA giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam
trong năm 2022, from https://infonet.vietnamnet.vn/chuyen-de/hoi-
nhap-quoc-te/fta-giup-thuc-day-tang-truong-kinh-te-viet-nam-trong-
nam-2022-407686.html

4. Nhìn lại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sau 30 năm đổi mới – Tạp
chí khoa học Đại học Mở TP.HCM – số 12 (2) 2017
5. User-Cdn.Uef.Edu.Vn, 2022,
https://user-cdn.uef.edu.vn/newsimg/tap-chi-uef/2015-05-06-22/2-
so-22.pdf. Accessed 4 May 2022

6. Thu hút FDI năm 2021, dự báo năm 2022 . (2022), from
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/thu-hut-fdi-nam-2021-
du-bao-nam-2022-345041.html

24

You might also like