You are on page 1of 40

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN BỔ SUNG KIẾN THỨC 1

(TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN, KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

& CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC)

ĐỀ TÀI

VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU LINH KIỆN, PHỤ KIỆN PHỤ TÙNG

Ô TÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP: KC22OTLT - NHÓM: BS5.1 - HK212

GVHD: THS. VŨ QUỐC PHONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN


% ĐIỂM ĐIỂM GHI
STT MSSV HỌ TÊN
BTL BTL CHÚ
1 2247526 NGUYỄN MINH HÀ 25
2 2247536 NGÔ THUẬN TUẤN HỬU 25
3 2247530 NGÔ MINH HIẾU 25
4 2247510 THÁI HOÀNG DUY 0
5 2247518 PHẠM HỮU DŨNG 25
6 2247565 PHẠM TRẦN TRỌNG NHÂN 0
Tổng 100

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
Nhiệm vụ được phân
STT Mã số SV Họ Tên Ký tên
công
Tổng hợp bài, mục 1.1,
1 2247526 NGUYỄN MINH HÀ
1.2 và 2.1
2 2247536 NGÔ THUẬN TUẤN HỬU Mục 1.3 và 2.2
3 2247530 NGÔ MINH HIẾU Mục 1.4 và 2.3
4 2247510 THÁI HOÀNG DUY
5 2247518 PHẠM HỮU DŨNG Mục 1.5 và 2.4
6 2247565 PHẠM TRẦN TRỌNG NHÂN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY........3
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................3
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế........................................3
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế................................................................4
1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam...................................5
1.5. Phương thức nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam hiện nay....8
Chương 2: VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU LINH KIỆN, PHỤ KIỆN, PHỤ TÙNG
Ô TÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................20
2.1. Các khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hóa......................................................20
2.2. Thực trạng và nguyên nhân của xuất nhập khẩu linh kiện, phụ kiện, phụ tùng ô
tô tại Việt Nam hiện nay..........................................................................................21
2.3. Thời cơ và thách thức của thị trường linh kiện, phụ kiện và phụ tùng ô tô đối
với Việt Nam...........................................................................................................29
2.4. Những định hướng và kiến nghị phát triển đến lĩnh vực xuất nhập khẩu linh
kiện, phụ kiện và phụ tùng ô tô................................................................................31
KẾT LUẬN................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................36
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Trong xã hội hiện nay, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết
chặt chẽ với nhau. Ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết với
các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc
gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là
động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời
sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và phân
công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được quốc
tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày càng sâu
giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Vấn đề xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô cũng đang được các doanh nghiệp
Việt Nam chú trọng. Khởi sắc ở chiều nhập khẩu mà căn cứ vào lượng linh kiện, phụ
tùng nhập khẩu tăng mạnh có thể thấy hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước cũng
khởi sắc.
Không chỉ nhập khẩu linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất, lắp ráp trong nước,
từ nhiều năm qua, mỗi năm các nhà máy ở Việt Nam cũng sản xuất xuất khẩu phụ
tùng ô tô trị giá hàng tỷ USD, những sản phẩm sản xuất từ Việt Nam đã góp phần
vào hình thành nên những sản phẩm ô tô của những thương hiệu hàng đầu thế giới.
Chính vì thế, nhóm chúng em chọn “Vấn đề xuất nhập khẩu linh kiện, phụ
kiện, phụ tùng ô tô ở Việt Nam hiện nay” làm chủ đề của Bài tập lớn để hiểu rõ hơn
về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay điển hình là lĩnh vực ô tô.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ kiện, phụ tùng ô tô.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: ở Việt Nam.
Thời gian: từ 2000 đến nay.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1
Thứ nhất, giới thiệu khái niệm và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ hai, phân tích nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, làm rõ tác động và phương thức nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc
tế.
Thứ tư, phân tích và đánh giá thực trạng, nguyên nhân để nắm bắt thời cơ và tìm
hiểu thách thức của ngành xuất nhập khẩu linh kiện, phụ kiện, phụ tùng ô tô ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ năm, đề xuất định hướng và kiến nghị phát triển đến lĩnh vực xuất nhập khẩu
linh kiện, phụ kiện, phụ tùng ô tô ở Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên
cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02
chương:
- Chương 1: HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN
NAY.
- Chương 2: VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU LINH KIỆN, PHỤ KIỆN, PHỤ
TÙNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

2
Chương 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế


Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.

1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở
cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa là sự gia tăng
nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một
nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành yếu tố
khách quan:
- Trong toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công
lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu
thông trên phạm vi toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu
thông trên phạm vi toàn cầu.
- Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra
cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày
càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành
động lực cho sự phát triển.

3
Hộp 6.4. Joseph E.stiglitz bàn về tác động của toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển
thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở những nước đang
phát triển, đều vượt xa tầm với thậm chí những người giàu nhất của bất kỳ quốc
gia nào một thế kỷ trước đây.
Toàn cầu hóa không tốt, không xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều
tốt. Với các nước Đông Á, đã thu được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nơi
khác, toàn cầu hóa không đem lại lợi ích tương xứng.
Nguồn: Joseph stiglitz, toàn cầu hóa và những mặt trái, bản dịch tiếng Việt,
Nxb trẻ, Tp Hồ Chí Minh, 2008, tr5,28

Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chín, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản giàu có
nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và
phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế
mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được
những năng lực này cho phát triển của mình.

1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế


Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi
giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các
mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có
năng lực sản xuất thực…là những điều kiện chủ yếu để hội nhập thành công.

4
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập
kinh tế quốc tế có thể coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước và các
quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
Thỏa thuận thương mại ưu đại (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế
quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế,
hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…

1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Viết
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, quá trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác
động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặc khác cũng đồng thời đưa
đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được lợi ích to lớn từ quá
trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to
lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản
xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng lợi thế kinh tế của nước
ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành kinh tế mũi nhọn nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế của các sản phẩm và doanh nghiệp

5
trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu
hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản
xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài, từ dố có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển lợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu
khoa học với nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công
nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nền kinh tế.
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để
tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
- Hội nhâp kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều
kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Hội nhập tạo điều kiện để một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai
trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở ra

6
khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu
quốc tế.
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó lại đặt ra
nhiều rủi ro, bất lơi, thách thức, đó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản,
gây nhiều hậu quả bất hợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia
vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động
khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị
gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, để trở
thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an
ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu

7
quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong
hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.

1.5. Phương thức nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn
bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa
chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, Việt Nam cần phải
tính toán một cách thức phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công.

Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:

- Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn
đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động
khách quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng
chủ trương và chính sách phát triển thích ứng.

- Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn
khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh
hoặc quay lưng với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngoài dòng chảy của lịch
sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là “phương thức
tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay.

- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích
cực là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới tăng
trưởng, tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường...nhưng
đồng thời cũng phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như những
thách thức về sức ép cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị
trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế và cả những thách thức về chính
trị, an ninh, văn hóa. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận
dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với
điều kiện thực tiễn.

8
- Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không
phải là duy nhất. Nhà nước là người dẫn dắt tiến trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể
khác cùng tham gia sân chơi ở khu vực và toàn cầu. Song, hội nhập quốc tế toàn diện
là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội
ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng nòng cốt, nhà nước không thể làm thay cho các chủ thể
khác trong xã hội. Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung
tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này,
thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng và nhà nước có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện
nghiêm túc.

- Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn
và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách
thức.

Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp:

- Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương
hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập
kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:

+ Trước hết, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh
tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với
các nước và cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch tương
quan sức mạnh kinh tế giữa các trung tâm; xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang
ngày càng được khẳng định; nền tảng kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản
do tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của công nghệ thông tin.

- Trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế đa tầng nấc,
đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do (FTA) gia tăng mạnh, hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP), hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTTP)... Châu Á - Thái Bình Dương đang đóng vai trò đầu tàu trong
tăng trưởng và liên kết toàn cầu.

9
- Mặt khác, cũng cần phải đánh giá được vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các
công ty xuyên quốc gia và vai trò của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Nga và EU cũng như các điều chỉnh chính sách của họ trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt
các xu hướng liên kết kinh tế quốc tế.

+ Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt nam để xác định khả năng và điều kiện
để Việt Nam có thể hội nhập.

- Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang được đẩy nhanh về
tốc độ cũng như phạm vi song việc chuẩn bị bên trong lại không đi liền với tiến trình
này. Những vấn đề mang tính vĩ mô như khuôn khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất
lượng nguồn nhân lực như là nút thắt của nền kinh tế, cản trở cạnh tranh ở nhiều cấp
độ. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan tâm,
thiếu thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa nắm bắt được các luật chơi, những
quy định trên sân chơi lớn. Điều này dẫn đến chưa chủ động trong hoạch định chiến
lược sản xuất kinh doanh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Những hạn chế này
cần phải được tính toán cụ thể, khắc phục kịp thời để từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế.

+ Trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của
các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ để tránh đi vào
những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.

+ Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực
khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.

+ Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng
thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới
và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.

+ Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách
hợp lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế
có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và

10
các doanh nghiệp. Lộ trình cần phải xác định được các yếu tố thời gian, mức độ, bước
đi trong các giai đoạn hội nhập kinh tế và bám sát được tiến triển bên ngoài và bên
trong để điều chỉnh lộ trình một cách thích hợp. Bên cạnh đó, cũng cần xác định các
ngành, các lĩnh vực cần ưu tiên trong hội nhập kinh tế, trên cơ sở đó tập trung các
nguồn lực để hình thành các lĩnh vực nòng cốt, các nhân tố đột phá trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực:

- Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng
quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng
lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.

- Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế
quốc tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước.

Hộp 6,5: Các mốc cơ bản trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.

Năm 1995: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Năm 1996: tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)

  Năm 1996: tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM)

Năm 1998: tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC)

Năm 2007: chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO)

Nguồn: Tổng hợp từ: Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam - Lâm Quỳnh Anh – Văn phòng UBQG Hợp tác kinh tế quốc
tế, Bộ Ngoại giao - Cổng Thông tin tin điện tử Bộ Ngoại giao Việt Nam
02/08/2018).

11
- Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN,
APEC... Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực
tham gia các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này.

- Việt nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh
bạch và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như
các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ. Thực hiện các cam kết hội nhập sâu
rộng nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN; thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác
của APEC, tích cực đề xuất và triển khai nhiều sáng kiến, hoạt động của ASEM...

- Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt là về cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư,... về cơ bản Việt Nam đã
hoàn thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên cạnh đó, Việt Nam đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA
đã ký kết..

- Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn vào
2015 - 2020 nhằm nâng tầm hội nhập quốc tế như: cam kết xây dựng Cộng đồng
ASEAN, tầm nhìn ASEAN đến năm 2025; cam kết gia nhập WTO (thời hạn
31/12/2018), các Mục tiêu Bô-go của APEC về tự do hóa thương mại và đầu tư vào
năm 2020...

- Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các
cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ
chức này; tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng
ta nâng tầm hội nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy
mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để
đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.

Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp:

- Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa
các nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển
theo mô hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự khác

12
biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở
sự hội nhập. Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa
hoàn thiện, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh
kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; môi trường
cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc
tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng
khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các
loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế...

- Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi
trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi
hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch
hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh
mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở
then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá
trị khu vực cũng như toàn cầu.

- Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan
đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín
dụng, di chú... Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc
tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là
tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc
kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong
hội nhập.

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:

- Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.

- Với nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém, nguồn lao động có chất lượng
thấp, quy mô đầu tư nhỏ bé khiến cho năng lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả năng
vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp.

13
- Tác động của hội nhập kinh tế có thể rất tích cực, song không có nghĩa đúng với
mọi ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng không
tự đến. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải
tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học hỏi
cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, (2) học
kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị sự bất
định, (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối thoại pháp lý”.

- Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt
qua những thách thức của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia
đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi
kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng
tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế... phát triển,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ... giúp giảm chi phí
sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng
năng suất lao động của các doanh nghiệp.

Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam:

- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường
lối chính trị độc lập tự chủ mà còn là đòi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo đảm độc lập tự
chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có hiệu quả cho nền kinh
tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đã có độc lập tự chủ về chính trị thì
nội dung cơ bản của độc lập tự chủ của một quốc gia là xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ.

- Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát
triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện
trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân
tộc.

- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

14
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020 được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đều nhấn mạnh, đường lối xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ đi đối với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được
thực hiện xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Chiến lược 2011-2020 cũng
nêu rõ: “Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ
ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”.
- Quán triệt tinh thần đó, Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh, cụ thể hóa, đề
ra các nguyên tắc, phương châm để nhận thức đúng và xử lý tốt mối quan hệ giữa xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau
đây:
- Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng
và phát triển đất nước.
- Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ
trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với các nước khác. Trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung vào một số biện pháp sau:
+ (1) Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo
chiều sâu.

+ (2) Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn
đầu tư và đối tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho
phát triển ổn định, bền vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược
sản phẩm và xúc tiến quảng bá sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm
hàng hóa trong nước.

+ (3) Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Đi liền với quá
trình du nhập công nghệ, cần tăng nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu và triển khai,
nhằm từng bước nghiên cứu phát triển, tiến tới tự chủ dần về công nghệ.

15
- Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng
yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy
vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế
giới. Để chủ động HNKTQT một cách có hiệu quả, trong thời gian tới cần chú ý thực
hiện những giải pháp cụ thể sau:

+ (1) Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện
các FTA yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều
ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư...; có đại diện làm việc tại
các tổ chức thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế.

+ (2) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải
cách thể chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực.

+ (3) Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và
cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước tham
gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu ra thị trường khu vực và thế giới

+ (4) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những
ngành có vị thế của Việt Nam.

- Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong
hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng
thương lượng hòa bình. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế
về kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại để tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau
giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam:

16
- Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX nhấn mạnh: “độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội là mục tiêu cơ bản của cách mạng và cũng là lợi ích căn bản của quốc gia”. Để
thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ bản của cách mạng và lợi ích căn bản của đất nước,
trong bối cảnh thế giới ngày nay, chúng ta cần giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.

- Độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là
phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo tiền để cho nhau và phát huy lẫn
nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của cách mạng và
lợi ích căn bản của đất nước của dân tộc, trước hết là mục tiêu phát triển và an ninh.
Giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy sức mạnh bên trong là nền tảng của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Song, độc lập, tự chủ không có nghĩa là
biệt lập, “đóng cửa” với thế giới, vì điều đó không phù hợp với xu thế khách quan của
thời đại, sẽ không thể phát triển và tất yếu làm suy yếu độc lập, tự chủ. Giữ vững độc
lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Có giữ vững độc lập, tự
chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ được độc lập, tự chủ thì
quá trình hội nhập sẽ chuyển hóa thành “hòa tan”, mục tiêu phát triển và an ninh đều
không đạt được. Đồng thời, càng hội nhập quốc tế có hiệu quả thì càng có thêm điều
kiện và tạo được thể thích hợp để giữ vững độc lập, tự chủ thông qua việc tranh thủ
các nguồn lực bến ngoài, tạo lập sự đan xen lợi ích với đối tác, nâng cao vị thế của
Việt Nam ở khu vực và trên thế giới, cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an
ninh...

- Vừa giữ vững độc lập, tự chủ, vừa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn là
phương thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

- Hiệu quả của hội nhập quốc tế được đo bằng mức độ thực hiện các mục tiêu
phát triển, an ninh và gia tăng vị thế của đất nước. Để bảo đảm hội nhập quốc tế có
hiệu quả, cần độc lập, tự chủ trong việc quyết định chiến lược tổng thể, mức độ, phạm
vi, lộ trình và bước đi hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực. Hội nhập quá nhanh, quá
rộng trong khi năng lực tự chủ còn yếu thì không thể có hiệu quả.

17
- Độc lập, tự chủ còn là cơ sở để giữ gìn bản sắc của dân tộc. Càng hội nhập sâu
rộng càng đòi hỏi khẳng định bản sắc, càng có nhu cầu giữ gìn giá trị văn hóa, truyền
thống dân tộc.

- Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ giữ
vững độc lập, tự chủ. Sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước có thể chuyển hóa thành sự
lệ thuộc của nước này vào nước khác. Trường hợp này dễ xảy ra đối với các nước
nghèo, nước nhỏ trong mối quan hệ với các nước giàu, nước lớn. Hội nhập quốc tế
cũng có thể tác động tới sự phân hóa xã hội của từng nước, khi lợi ích từ việc hội nhập
được phân chia khác nhau đối với các nhóm khác nhau trong xã hội, và từ đó góp phần
làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội. Hội nhập quốc tế còn có thể làm cho lợi ích
nhóm nổi trội hơn, từ đó làm cho quá trình quyết sách thêm phức tạp, nhất là trong
trường hợp lợi ích nhóm trong các nước liên kết với các yếu tố nước ngoài. Hội nhập
quốc tế không hiệu quả sẽ làm suy giảm độc lập, tự chủ, suy giảm chủ quyền quốc gia.

- Để hội nhập có hiệu quả, không thể tuyệt đối hóa độc lập, tự chủ và quan niệm
về độc lập, tự chủ là bất biển. Tuyệt đối hóa hay quan niệm cứng nhắc về độc lập, tự
chủ sẽ ngăn cản hội nhập, bỏ lỡ thời cơ hoặc làm giảm hiệu quả của hội nhập và do đó
sẽ tác động tiêu cực trở lại tới độc lập, tự chủ. Mặt khác, nếu không chủ động, sáng tạo
tìm ra những phương thức mới phù hợp với hoàn cảnh và các điều kiện hình thành từ
quá trình hội nhập quốc tế, thì việc bảo đảm độc lập, tự chủ cũng sẽ gặp nhiều thách
thức.

- Việc quán triệt, xử lý thành công mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế đã góp phần quan trọng giúp đất nước ta đạt được những thành tựu phát triển
to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới. Nước ta đã tiến vào một chiều sâu mới
trên quỹ đạo hội nhập quốc tế, thực hiện những điều chỉnh căn bản, nâng cao vị thế,
quy mô và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, độc lập dân tộc được củng cố, năng lực
tự chủ quốc gia được tăng cường. Từ chỗ chỉ có quan hệ ngoại giao với hơn 30 nước
vào năm 1986, đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với 187 nước; có quan hệ
kinh tế với hơn 223 quốc gia và vùng lãnh thổ (7). Quan hệ của nước ta với tất cả các
nước lớn đều phát triển tốt đẹp; đặc biệt, quan hệ với một số nước bắt đầu đi vào chiều
sâu, thực chất và hiệu quả thông qua việc xác lập những khuôn khổ đối tác toàn diện

18
và đối tác chiến lược. Từ chỗ đứng ngoài, nước ta đã là thành viên của hơn 70 tổ chức
khu vực và thế giới. Từ chỗ chỉ có các hiệp định kinh tế song phương dựa trên nguyên
tắc lỏng lẻo, nước ta đã tiến tới có các hiệp định kinh tế mang tính thể chế cao hơn trên
cả cấp độ song phương, đa phương khu vực và toàn cầu, trong đó có những hiệp định
thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), Hiệp định thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu (VAFTA),…Thể hiện sự
tích cực, chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng.

19
Chương 2: VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU LINH KIỆN, PHỤ KIỆN, PHỤ TÙNG
Ô TÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Các khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hóa


Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao
mức sống của nhân dân. xuất nhập khẩu là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến
nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên
ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế
được.
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản
xuất kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong
nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm
soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ
mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau
phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
Hình 2.1: Xuất nhập khẩu hàng hóa

Nguồn: vneconomy.vn
20
2.2. Thực trạng và nguyên nhân của xuất nhập khẩu linh kiện, phụ kiện, phụ
tùng ô tô tại Việt Nam hiện nay

Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, phụ kiện giai đoạn từ năm 2000-2010:
- Xét về công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp ô tô hiện nay, chỉ một vài
nhà cung cấp trong nước có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp
ráp ô tô tại Việt Nam. Phụ tùng linh kiện ô tô hiện sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là
các phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn, như ghế ngồi, kính, săm lốp,
bánh xe…
- Tỷ lệ nội địa hoá đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi còn thấp: mục tiêu đề ra là
40% vào năm 2005, 60% vào năm 2010, tuy nhiên đến năm 2010 đạt bình quân
khoảng 7-10%. Trong một báo cáo vừa công bố về tổng quan ngành công nghiệp hỗ
trợ, Bộ Công Thương cho biết, tại Việt Nam, công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp ô
tô chưa phát triển, bởi điều kiện cần về quy mô thị trường chưa được đáp ứng.

Biểu đồ 2.1: Số lượng các nhà cung ứng phụ tùng của Việt Nam

Nguồn: Hiệp hội ô tô ASIAN (AAF)

21
- Trong khi đó, khu vực ASEAN đang trở thành một trong những trung tâm sản
xuất và tiêu thụ ô tô lớn trên thế giới.
- Trong ASEAN, có 5 quốc gia sản xuất, lắp ráp ô tô gồm Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Philippines, và Việt Nam. Công nghiệp ô tô tại mỗi quốc gia có đặc điểm,
điều kiện phát triển khác nhau.
- Trong khi bốn nước trong ASEAN đã có trên 30 - 40 năm phát triển, đặc biệt từ
giữa những năm 1980 khi làn sóng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật
Bản vào khu vực ASEAN tăng mạnh thì công nghiệp ô tô của Việt Nam mới chỉ thực
sự phát triển trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây.
- Cụ thể nếu so với Thái Lan, số lượng nhà cung cấp của Việt Nam trong ngành
công nghiệp ô tô vẫn còn rất ít. Thái Lan có gần 700 nhà cung cấp cấp 1, nhưng Việt
Nam chỉ có chưa đến 100. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2, 3, trong khi
Việt Nam chỉ có chưa đến 150.
Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, phụ kiện giai đoạn từ năm 2011-2016:
- Theo số liệu của Bộ Công Thương, để phục vụ lắp ráp trong nước, trong giai
đoạn 2011 – 2016, Việt Nam đã nhập khẩu các loại phụ tùng, linh kiện khác nhau, với
tổng giá trị nhâp khẩu bình quân mỗi năm khoảng 2 tỉ USD, chủ yếu từ Nhật Bản
(23%), Trung Quốc (23%), Hàn Quốc (16%) và Thái Lan (16%).m
- Mặc dù chưa phát triển nhưng theo Bộ Công Thương, xuất khẩu phụ tùng linh
kiện ô tô thời gian gần đây cũng đạt được mức tăng trưởng bình quân 18% giai đoạn
2011-2016.
Hình 2.2: Linh kiện HS8544

Nguồn: Caselaw.vn
22
- Giá trị xuất khẩu đã tăng từ 0,7 tỷ USD năm 2010 lên 3,5 tỷ USD năm 2016.
Phụ tùng xuất khẩu chủ yếu là cụm dây diện (HS8544), chiếm trên 50% và thị trường
chủ yếu là Nhật Bản (50%) và Hoa Kỳ (13%).
- Phụ tùng xuất khẩu lớn thứ hai là linh kiện hộp số (HS870840) chiếm 10% tổng
kim ngạch xuất khẩu phụ tùng, linh kiện ô tô, và điểm đến chủ yếu là Nhật Bản,
Mexico, và Trung Quốc.
Hình 2.3:
Hình Linh
2.3: Linhkiện
kiệnHS870840
HS8544

Nguồn: Caselaw.vn

Nguồn: Caselaw.vn

- Các chủng loại xe tải, xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên, xe chuyên dụng sản xuất
trong nước đã đạt tỷ lệ nội địa hóa cao, đạt mục tiêu đề ra đáp ứng về cơ bản thị trường
nội địa.
- Cụ thể, xe tải đến 07 tấn đáp ứng khoảng 70% nhu cầu, với tỷ lệ nội địa hóa
trung bình 55%; xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên, xe chuyên dụng đáp ứng khoảng 90%
nhu cầu, với tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 20% đến 50%.
- Cụ thể, mục tiêu đề ra là 40% vào năm 2005, 60% vào năm 2010, tuy nhiên đến
nay mới đạt bình quân khoảng 7-10%, trong đó Thaco đạt 15-18%, Toyota Việt Nam
đạt 37% đối với riêng dòng xe Innova, thấp hơn mục tiêu đề ra...
- Bộ Công Thương cho rằng, sản xuất trong nước sẽ gặp khó nếu không nỗ lực
tăng cường chất lượng, hạ giá thành sản xuất để tăng tính cạnh tranh nhất là việc cạnh
tranh đối với xe nhập khẩu từ thị trường AEAN do được ưu đãi thuế quan.
- Theo đó, Bộ Công Thương đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính
nghiên cứu, báo cáo, đề ra các giải pháp cụ thể về chính sách thuế để góp phần thúc
đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản
xuất lắp ráp ô tô (công nghiệp hỗ trợ).

23
Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, phụ kiện giai đoạn từ năm 2017 đến hai
tháng đầu năm 2022:
- Bước qua năm 2017, xuất khẩu nhóm mặt hàng linh kiện, phụ tùng ô tô của
Việt Nam đạt 4,4 tỷ đô la. Trong khi đó, nhập khẩu nhóm mặt hàng này năm 2017 đạt
3,5 tỷ USD. Như vậy, riêng năm 2017, Việt Nam xuất siêu được 900 triệu USD cho
nhóm mặt hàng này. Các sản phẩm phụ tùng linh kiện ô tô của nước ta được xuất khẩu
đến 10 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Trong đó, đáng chú ý nhất là có
nhiều quốc gia có ngành sản xuất ô tô đã nhập mặt hàng của Việt Nam. Đây là 1 tín
hiệu đáng mừng cho tương lai cũng như chất lượng của nhóm sản phẩm này.
- Trong đó, Nhật Bản là quốc gia đứng đầu trong danh sách các quốc gia nhập
khẩu nhóm sản phẩm này từ Việt Nam khi chiếm đến 42% kim ngạch xuất khẩu. Bên
cạnh Nhật Bản, Mỹ chiếm 16% tổng kim ngạch và đứng ở vị trí thứ 2. Tiếp theo đó,
nhóm sản phẩm linh kiện, phụ tùng ở nước ta đã thành công trong việc xuất khẩu sang
nhiều nước khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan khi tỉ lệ lần lượt là 9%, 6% và
5%. Đức là quốc gia có ngành sản xuát ô tô cực phát triển, thậm chí đứng đầu thế giới
cũng nhập khẩu phụ tùng, linh kiện tại Việt Nam và đạt khoảng 2% tổng giá trị xuất
khẩu.
- Năm 2018, Việt Nam đã chi hơn 3,5 tỷ USD để nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô
tô các loại.Trong năm 2018, kim ngạch xuất khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô tăng 10,1%
so với cùng năm 2017, đạt gần 1,48 tỷ USD trong khi nhập khẩu giảm 12,3% còn
973,76 triệu USD.
- Sản phẩm linh kiện phụ tùng ô tô sản xuất ở Việt Nam được xuất đi hơn 10
quốc gia và vùng lãnh thổ. Đáng chú ý, nhiều nước có ngành công nghiệp ô tô phát
triển đã nhập khẩu nhóm mặt hàng này của Việt Nam.
- Những linh kiện phụ tùng ô tô Việt Nam xuất khẩu cũng có công nghệ tương
đối cao như bộ dây đánh lửa, phụ tùng trong hộp số, túi khí an toàn... Tuy nhiên, hầu
hết các linh kiện phụ tùng này là do doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp sản xuất
và xuất khẩu, không có doanh nghiệp thuần trong nước tham gia. Nguyên nhân là do
nhà sản xuất nước ngoài nhìn thấy lợi thế về vị trí địa lý và nguồn lao động dồi dào
của Việt Nam nên đã đầu tư xây nhà máy sản xuất để xuất khẩu.

24
- Đến năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng linh kiện, phụ tùng ôtô
của Việt Nam đạt kỷ lục 5,645 tỷ USD, đứng vị trí thứ 8 trong nhóm 10 sản phẩm có
giá trị xuất khẩu cao nhất hiện nay. Các thị trường lớn nhất nhập khẩu linh kiện, phụ
tùng ôtô từ Việt Nam là: Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc…
- Với việc Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) vừa có hiệu lực
vào đầu tháng 8 đồng nghĩa với thuế suất giảm từ 3 - 4% về 0%, cơ hội xuất khẩu linh
kiện ô tô của Việt Nam vào EU sẽ tăng lên.
- Mặc dù vậy, để nắm bắt tốt cơ hội, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của
nước ta cần khắc phục một số điểm yếu, hạn chế còn tồn tại: “Thứ nhất, liên quan đến
vấn đề về công nghệ thì thiết bị công nghệ hay ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất
ô tô vào Việt Nam, kể cả tự động hóa vẫn còn nhiều bất cập. Thứ hai, về chất lượng
sản phẩm. Mặc dù đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn bị đối tác nước ngoài đánh giá đôi
khi không đảm bảo được đầy đủ yêu cầu của các đối tác nước ngoài. Thứ ba tính kỷ
cương, kỷ luật lao động, đôi khi vẫn còn lỏng lẻo dẫn đến những hợp đồng bị chậm trễ,
khiến đối tác nước ngoài không hài lòng”.
- Bên cạnh đó có một thực tế, hiện nay nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào cho
công nghiệp hỗ trợ vẫn chịu thuế nhập khẩu trong khi nhiều linh phụ kiện nhập khẩu
lại đã có thuế suất về 0%. Do đó, linh kiện sản xuất ra trong nước có giá thành cao hơn
từ nhập khẩu, mất đi tính cạnh tranh.

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô giai đoạn 2020-2022

Nguồn: Tính toán số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan

25
- Năm 2020, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu linh
kiện phụ tùng ô tô vào Việt Nam giảm 17,3% về kim ngạch so với năm 2019, trị giá
trên 1,61 tỷ USD; trong đó riêng tháng 6/2020 đạt 279,44 triệu USD, tăng 72,7% so
với tháng 5/2020 nhưng giảm 4% so với tháng 6/2019.
- Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô chủ yếu từ các thị trường Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan; trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường
Hàn Quốc, với trị giá 421,04 triệu USD trong 6 tháng, chiếm 26,1% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 24,1% so với 6 tháng đầu năm
2019; thị trường lớn thứ 2 cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt Nam đó là Nhật
Bản, với 300,06 triệu USD, chiếm 18,6%, giảm 15,1%; xếp thứ 3 về kim ngạch là thị
trường Trung Quốc đạt 282,44 triệu USD, chiếm 17,5%, giảm 18,5%; nhập từ Thái
Lan đạt 258,06 triệu USD, chiếm 16%, giảm 14,3%.
- Linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu từ thị trường các nước EU nói chung chỉ
chiếm trên 4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 65,56
triệu USD, giảm 43,5% so với cùng kỳ.
- Trong 6 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô các loại từ hầu
hết các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhập khẩu từ
thị trường Belarus giảm mạnh nhất 61,5%, đạt 0,1 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu
cũng giảm mạnh từ các thị trường như: Đức giảm 56,8%, đạt 37,13 triệu USD; Brazil
giảm 43,8%, đạt 2,01 triệu USD.
- Chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ là: Tây Ban Nha tăng 40,7%,
đạt 4,65 triệu USD; Mỹ tăng 8,6%, đạt 9,52 triệu USD.2020.
- Năm 2021, Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan vừa công bố cho thấy kim
ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô đạt 4,92 tỷ USD, tăng 22,9%, tương ứng tăng
916 triệu USD so với năm 2020
- Tính riêng trong tháng 12/2021 các doanh nghiệp nhập khẩu nhóm hàng này
chủ yếu từ Hàn Quốc với 127 triệu USD, từ Trung Quốc với 82 triệu USD, từ Nhật
Bản với 69 triệu USD, từ Thái Lan với 59 triệu USD, từ Ấn Độ với 34 triệu USD.
- Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 5 thị trường nêu trên đạt
371 triệu USD, chiếm tỷ trọng 87% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước trong
cùng thời điểm.

26
Hình 2.4: Linh kiện HS8704

Nguồn: Amazon.com

- Đáng chú ý, kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng năm 2021 cũng vượt xa
so với nhập khẩu ô tô nguyên chiếc.
- Trong tháng 01 năm 2022, có rất nhiều chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô nhập
về nước ta, trong đó: Đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu là mã HS 8708, đạt 194,8
triệu USD, giảm 15,57% so với tháng 12/2021 song tăng 1,44% so với tháng 01/2021;
chiếm tỷ trọng tới 49,32% tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện của cả nước.

Hình 2.5: Linh kiện HS4011

Nguồn: Hải quan Online

27
- Mã HS 4011 đứng thứ 2, đạt 29,8 triệu USD (chiếm tỷ trọng 7,55%) , tăng
3,97% so với tháng trước nhưng giảm 4,59% so với cùng kỳ năm 2021.Tiếp đến là mã
HS 8407 đạt 26,28 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,65%, giảm 6,28% so với tháng trước
và giảm 16,74% so với tháng 01/2021.
- Trong tháng 02/2022, theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, đạt gần 390
triệu USD linh kiện và phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào
nước ta, trong khi đó con số này của tháng trước là 395 triệu USD. Như vậy, linh kiện
và phụ tùng ô tô các loại được nhập về Việt Nam trong tháng này đã giảm nhẹ 1,3% so
với tháng trước.
- Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng qua có xuất
xứ rất đa dạng, chủ yếu từ Hàn Quốc với 117 triệu USD, từ Trung Quốc với 78 triệu
USD, từ Thái Lan với 73 triệu USD, từ Nhật Bản với 63 triệu USD, từ Ấn Độ với 22
triệu USD. Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 5 thị trường, nước xuất
xứ này đạt 354 triệu USD, chiếm tỷ trọng 91% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện
và phụ tùng ô tô của cả nước trong tháng qua.
- Tính chung lũy kế trong 2 tháng năm 2022, trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh
kiện và phụ tùng ô tô đạt 787 triệu USD, tăng 7,6% tương ứng tăng 55,6 triệu USD so
với cùng kỳ năm trước.
- Trong bối cảnh dịch COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu,
Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp, vận dụng tốt các cam kết trong
hội nhập khéo léo, để khuyến khích công nghiệp ô tô phát triển.
- Cùng  với đó, bản thân các doanh nghiệp cũng cần nâng cao trình độ để đáp ứng
tốt nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

2.3. Thời cơ và thách thức của thị trường linh kiện, phụ kiện và phụ tùng ô tô đối
với Việt Nam
Ngày 28/6, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị định
số 70/2020/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất, lắp ráp trong
nước cho đến cuối năm nay. Đây có thể coi là động thái kích cầu thị trường ôtô, phụ
tùng và linh kiện, tạo cơ hội cho thúc đẩy kinh tế, sau những ảnh hưởng nghiêm trọng
của đại dịch Covid-19.

28
Thị trường ô tô sẽ khởi sắc hơn:
Hình 2.6: Thị trường kinh doanh ôtô

Nguồn: vnbusiness.vn
- Báo cáo bán hàng toàn ngành của Hiệp hội Các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam
(VAMA) cho thấy, tháng 5/2020, toàn thị trường Việt Nam đã tiêu thụ 19.081 xe (tăng
62% so với tháng 4 và giảm 33% so với tháng 5/2019). Như vậy thị trường đang dần
phục hồi trở lại.
Cơ hội phát triển thị trường phụ tùng, linh kiện ôtô Việt Nam:
- Khi chính phủ giảm 50% thuế trước bạ đối với các dòng xe lắp ráp trong nước
để kích cầu dĩ nhiên là sẽ có hiệu quả cho các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp các
thương hiệu ô tô trong nước. Việc này dẫn đến sức tiêu thụ là sẽ tăng trong thời gian
tới cho một số dòng xe phổ thông và các dòng xe sang lắp ráp trong nước, nhờ đó kéo
theo việc tăng tiêu thụ xuất nhập khẩu phụ tùng, linh kiện với điều kiện là các doanh
nghiệp không cắt đi khuyến mãi hiện tại. Nhưng nếu nói có tăng sức tiêu thụ đột biến
thì đến hết năm nay mới có thể đo được nhu cầu thị trường. Còn nếu chính sách giảm
50% thuế trước bạ kéo dài thì năm sau sẽ rất tốt.
Thách thức của thị trường ô tô đối với Việt Nam:
- Nhiều nước trên thế giới vẫn còn siết chặt các hoạt động do dịch, ảnh hưởng
đến các nhà máy sản xuất linh kiện cung cấp cho ngành ôtô. Sức mua trên thị trường

29
ôtô đang dần hồi phục sau thời gian dài giãn cách xã hội, một phần nhờ vào chính sách
giảm 50% phí trước bạ đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước.
- Tuy nhiên, hiện tại nhiều doanh nghiệp (DN) sản xuất, lắp ráp ôtô trong nước
đang gặp khó khăn vì thiếu hụt linh kiện, phụ tùng. Đặc biệt, tình trạng khan hiếm chất
bán dẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, lắp ráp ôtô trong nước lẫn khu vực.
- Chẳng hạn, hãng VinFast chỉ mới bàn giao được 40 xe điện VF e34 cho khách
hàng trong tháng 1. Nguyên nhân được hãng xe này đưa ra là do một số linh kiện nhập
khẩu về Việt Nam chậm hơn so với kế hoạch. VinFast đang nỗ lực cùng với các đối
tác giải quyết khó khăn về nguồn cung linh kiện để đẩy mạnh tốc độ bàn giao xe VF
e34 cho khách hàng trong thời gian tới.
- Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 1-2022, các DN lắp ráp sản xuất ôtô tại
Việt Nam đã chi 395 triệu USD để nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ôtô các loại, giảm
7,8% so với tháng 12-2021. Do hiện nay phần lớn linh kiện, phụ tùng cho các doanh
nghiệp ôtô đều phải nhập khẩu nên tình trạng thiếu hụt trên toàn cầu ảnh hưởng rất lớn
đến ngành ôtô trong nước. Trong khi đó, ngành công nghiệp phụ trợ thời gian qua
cũng có bước phát triển nhất định nhưng vẫn chưa như mong đợi.

2.4. Những định hướng và kiến nghị phát triển đến lĩnh vực xuất nhập khẩu linh
kiện, phụ kiện và phụ tùng ô tô
Theo chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, giai đoạn 2026-
2035 đáp ứng trên 65% nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ôtô trong
nước nên cần thúc đẩy việc suất nhập khẩu phụ tùng trong nước.
Ngày 16/7/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1168/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035 Về phát triển phụ tung: Mục tiêu của Chiến lược là giai đoạn đến
năm 2020, cơ bản hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ôtô; phấn đấu đáp
ứng khoảng 35% (tính theo giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp
ôtô trong nước. Giai đoạn 2026-2035 đáp ứng trên 65% nhu cầu về linh kiện, phụ tùng
cho sản xuất lắp ráp ôtô trong nước. Chiến lược phấn đấu năm 2035, tổng lượng xe
xuất khẩu đạt khoảng 90.000 chiếc. 

30
Để thúc đẩy các doanh nghiệp phụ tùng ô tô phát triển vững chắc, cần thực hiện
đồng bộ các nhóm giải pháp sau:
- Về phát triển thị trường ô tô trong nước:
+ Thị trường nội địa cho các sản phẩm công nghiệp phụ tùng ô tô của Việt Nam
chủ yếu là các công ty lắp ráp ô tô, do vậy phát triển thị trường ô tô trong nước là một
trong những giải pháp quan trọng. Thị trường ô tô Việt Nam có sự phát triển mạnh, để
tăng cường xu hướng này, tạo sự tăng trưởng lành mạnh và vững chắc cần có các
chính sách làm nền tảng.
+ Thứ nhất, cải thiện cơ sở hạ tầng. Việc cải thiện cơ sở hạ tầng bao gồm việc
mở rộng hệ thống đường giao thông, xây dựng các điểm đỗ xe, quy hoạch lại giao
thông nhất là ở các thành phố lớn.
+ Thứ hai, có chính sách nhất quán, rõ ràng đối với thị trường ô tô. Hiện nay,
mặc dù có nhiều cơ quan nhà nước cùng tham gia hoạch định chính sách cho ngành ô
tô Việt Nam, nhưng các cơ quan này thường trong tình trạng mâu thuẫn về phương
hướng phát triển. Chính phủ cần thể hiện quyết tâm phát triển thị trường để phát triển
công nghiệp ô tô, theo đó các cơ quan nhà nước phải thực hiện theo đúng chủ trương
đó. Sự mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước ảnh hưởng tiêu cực đến ngành ô tô, các
chính sách thường mang tính cục bộ dựa trên quan điểm của cơ quan ban hành. Cần có
một cơ quan thống nhất để phát triển ngành ô tô.
+ Thứ ba, điều chỉnh các chính sách về thuế và phí để giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí, dẫn đến giảm giá xe, người dân có nhiều cơ hội để sở hữu ô tô. Song
song với chính sách mở rộng phát triển cần có những chính sách bảo vệ thị trường
trước sự phát triển nhanh chóng của xe nhập khẩu. Cần kiểm soát chặt chẽ hơn đối với
việc quản lý xe nhập khẩu, nhất là hạn chế gian lận thương mại. Tăng cường nghiệp vụ
cho cơ quan hải quan trong việc định giá xe ô tô nhập khẩu. Đối với xe cũ nhập khẩu
xây dựng những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời rà soát lại biểu thuế nhập
khẩu xe cũ...
+ Thị trường ô tô trong nước phát triển tạo lực cầu nội địa ổn định cho ngành
công nghiệp hỗ trợ. Các giải pháp đối với ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô cần hướng
vào việc đáp ứng các nhu cầu nội địa của các công ty lắp ráp trong nước. Từ đó, tạo cơ
sở phát triển ổn định và mở rộng sản xuất tiến tới xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp

31
hỗ trợ. Cần xây dựng và hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị, quảng bá sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ô tô.
+ Đây cũng là nơi cung cấp các thông tin chi tiết về năng lực, trình độ, khả năng
đáp ứng của các nhà cung cấp, qua đó các công ty lắp ráp trong nước, hoặc các công ty
sản xuất linh kiện hàng đầu có thể tìm kiếm đối tác để đầu tư sản xuất, phát triển sản
phẩm tại Việt Nam. Các trung tâm này sẽ đẩy mạnh tiếp thị ngành công nghiệp hỗ trợ
ô tô Việt Nam ra nước ngoài, góp phần làm tăng khả năng xuất khẩu trực tiếp các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác với các công ty sản xuất
linh kiện hàng đầu thế giới. Các công ty Việt Nam có thể là nhà cung cấp cho các công
ty này, hoặc có thể trở thành đối tác tham gia vào chuỗi cung toàn cầu cho ngành ô tô.
- Về phát triển sản phẩm:
+ Theo thống kê các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô có khoảng 30.000 danh
mục với các yêu cầu khác nhau về kỹ thuật sản xuất và công nghệ. Vì vậy, cần xây
dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô, từ đó, giúp cho các nhà hoạch
định chính sách, các công ty có sự nhìn nhận rõ ràng về công nghiệp hỗ trợ ô tô, khắc
phục được nhận thức mơ hồ về công nghiệp hỗ trợ như đồng nhất việc phát triển công
nghiệp hỗ trợ với nâng cao tỷ lệ nội địa. Việc xây dựng danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ bao gồm cả việc đánh giá mức độ công nghệ hay hàm lượng kỹ thuật
trong sản phẩm để từ đó có thể định vị Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu đối
với quá trình sản xuất ô tô. Biểu thuế nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô
phải điều chỉnh dựa trên danh mục chi tiết và lợi thế so sánh của Việt Nam đối với
từng danh mục.
+ Khuyến khích các công ty nước ngoài đầu tư sản xuất các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao tại Việt Nam.
+ Bên cạnh đó, hỗ trợ việc nghiên cứu ứng dụng sản phẩm, thành lập các trung
tâm nghiên cứu ứng dụng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô. Các trung tâm này có thể
do nhà nước đầu tư có sự liên kết chặt chẽ với các công ty lắp ráp và các nhà cung cấp
hàng đầu thế giới, hoặc do các công ty đầu tư với sự trợ giúp của Chính phủ. Kinh
nghiệm của Thái Lan trong việc thành lập các trung tâm nghiên cứu từ nguồn vốn
ngân sách hoặc hỗ trợ doanh nghiệp dựa trên chi phí đầu tư vào nghiên cứu, phát triển
có thể hữu ích cho Việt Nam. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

32
theo tiêu chuẩn quốc tế làm căn cứ cho việc định hướng phát triển. Việc này một mặt
nhằm tăng khả năng công nghệ cho ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo tiền đề để xúc tiến
xuất khẩu, còn nhằm ngăn chặn nguy cơ xuất hiện các sản phẩm kém chất lượng ảnh
hưởng tới sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ.
- Về thu hút đầu tư, công nghệ:
+ Thành lập các khu, các cụm công nghiệp sản xuất linh kiện ô tô, phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất các sản phẩm hỗ trợ hoặc cung cấp nguyên
phụ liệu cho việc sản xuất linh phụ kiện. Các công ty lắp ráp ô tô Việt Nam thường tập
trung ở ngoại vi Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, các cụm công nghiệp hỗ trợ ô tô cũng
nên được thành lập gần các địa điểm này, làm cơ sở hình thành tổ hợp ô tô, theo đó các
công ty lắp ráp ở trung tâm, xung quanh là các công ty cung cấp các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ. Điều này giúp các công ty có thể dễ dàng tiếp nhận những trợ giúp của
công ty lắp ráp, tăng cường sự hợp tác giữa các công ty trong tổ hợp. Bên cạnh đó, mở
rộng hạ tầng giao thông từ các cụm công nghiệp nối với sân bay cảng biển, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ...
+ Ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ ô
tô. Hơn nữa, các chính sách này còn phải đảm bảo sự khuyến khích đầu tư với quy mô
lớn, với mức độ ưu đãi sẽ dựa trên quy mô của dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cải thiện
tình trạng thiếu vốn trong ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô, đồng thời tăng khả năng cạnh
tranh nhờ lợi thế quy mô. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư trong ngành công
nghiệp hỗ trợ, Chính phủ có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn
vốn vay ưu đãi cho đầu tư phát triển. Các nguồn vốn này có thể trực tiếp từ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam hoặc từ các ngân hàng thương mại.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có các dự án
chuyển giao công nghệ và khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt
Nam. Hỗ trợ chi phí mua bản quyền cho các doanh nghiệp trong nước để phát triển
công nghiệp hỗ trợ ô tô. Khuyến khích các công ty trong và ngoài nước thiết lập các
quy trình quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn quốc tế.
+ Củng cố vai trò của hiệp hội các nhà sản xuất ô tô, thành lập hiệp hội các nhà
sản xuất linh phụ kiện ô tô. Các hiệp hội sẽ đóng vai trò là đầu mối để thông tin với
Chính phủ hoặc với các hiệp hội khác trong việc phát triển ngành. Hiệp hội cũng là nơi

33
cung cấp các thông tin để kết nối các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm, hợp
tác đầu tư, chuyển giao công nghệ.
+ Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ ô tô. Để thực hiện điều này,
cần mở rộng các cơ sở dạy nghề cơ khí ô tô hiện có và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề nhất là ở khía cạnh gắn với thực tiễn. Việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề có
thể được tiến hành bằng sự liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với các công ty trong
ngành công nghiệp hỗ trợ. Đồng thời, có chính sách khuyến khích sự hợp tác này cũng
như khuyến khích các công ty tự phát triển các chương trình đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động.

34
KẾT LUẬN

Hoạt động xuất nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất nhập khẩu, thương
nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực
hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên
cứu đầy đủ, kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những
lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu
dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trước khi bước vào nghiên
cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng
hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu
hướng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để nắm bắt được.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với
phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư, vận tải quốc tế…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Tuyết Anh, (09/06/2021), Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất nhập
khẩu.Truy cập từ: https://luanvan1080.com/khai-niem-dac-diem-va-vai-tro-cua-
xuat-nhap-khau.html
4. Cổng thông tin điện tử ngành công nghiệp hỗ trợ, (31/05/2018), Việt Nam tiếp tục
xuất siêu linh kiện, phụ tùng ô tô. Truy cập từ: http://vsi.gov.vn/vn/tin-cong-
nghiep-ho-tro/viet-nam-tiep-tuc-xuat-sieu-linh-kien-phu-tung-o-to-c4id611.html
5. Dân Trí, (11/06/2022), Công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam chủ yếu là phụ tùng
thâm dụng lao động, công nghệ đơn giản. Truy cập từ: https://dantri.com.vn/kinh-
doanh/cong-nghiep-ho-tro-o-to-viet-chu-yeu-la-phu-tung-tham-dung-lao-dong-
cong-nghe-gian-don-20190924123739550.htm
6. Nhà xuất bản Công Thương, (31/10/2017), Nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô
giảm trên 11% so với cùng kỳ. Truy cập từ:
http://nhaxuatbancongthuong.com.vn/vi/news/Tin-tuc/nhap-khau-linh-kien-phu-
tung-o-to-giam-tren-11-so-voi-cung-ky-13629.html
7. XE GIAO THÔNG (22/02/2022) Sức mua trên thị trường ôtô đang dần hồi phục.
Doanh nghiệp lắp ráp sản xuất ôtô tại Việt Nam đã chi 395 triệu USD để nhập
khẩu linh kiện, phụ tùng ôtô các loại, giảm 7,8% so với tháng 12-2021. Truy cập
từ:https://nld.com.vn/kinh-te/nganh-oto-lai-gap-kho-vi-thieu-linh-kien-
20220219201009135.htm
8. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (MOIT), (13/06/2022), 4 tháng đầu năm
2018, Việt Nam xuất siêu linh kiện, phụ tùng ô tô với trị giá 502,54 triệu USD,
tăng rất mạnh 117,98% so với cùng kỳ năm 2017. Truy cập từ:
http://vsi.gov.vn/vn/tin-cong-nghiep-ho-tro/viet-nam-tiep-tuc-xuat-sieu-linh-kien-
phu-tung-o-to-c4id611.html

36
9. Người Lao Động, (20/02/2022), Ngành ôtô gặp khó khăn vì thiếu hụt linh kiện.
Truy cập từ: https://nld.com.vn/kinh-te/nganh-oto-lai-gap-kho-vi-thieu-linh-kien-
20220219201009135.htm
10. Cổng thông tin điện tử bộ công thương Việt Nam, (27/07/2021), giai đoạn 2026-
2035 đáp ứng trên 65% nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ôtô
trong nước. Truy cập từ:
https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/chinh-sach-phap-luat-
trong-nganh-cong-nghiep-o-to-viet-nam-t.html

37

You might also like