You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ - LUẬT

BÀI THẢO LUẬN

ĐỀ TÀI

NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VỐN FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Môn: Kinh tế quốc tế 1


Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thùy Dương
Nhóm thực hiện: Nhóm 16
Mã LHP: 2231FECO1711

Hà Nội, 2022

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
STT Họ và tên Mã sinh viên Ghi chú
100 Nghiêm Thị Thu 20D160258
101 Vũ Phan Minh Thư 20D160120 Nhóm trưởng
102 Liên Thị Thương 20D160190
103 Vũ Thị Thúy 20D160329
104 Đặng Thị Thủy 20D160119
106 Lương Thị Thanh Trà 20D160260

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................7
1.1. Khái niệm...............................................................................................................7
1.2. Đặc điểm của vốn FDI...........................................................................................7
1.3. Phân loại vốn FDI..................................................................................................8
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT
NAM.................................................................................................................................. 9
2.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.................................................9
2.2. Những tác động cụ thể của vốn FDI...................................................................10
2.2.1. Tác động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam...................................................10
2.2.2. Tác động tới tổng vốn đầu tư toàn xã hội......................................................11
2.2.3. Tác động tới xuất khẩu và nhập khẩu...........................................................12
2.2.4. Tác động đối với lực lượng lao động.............................................................13
2.2.5. Tác động tới chuyển giao công nghệ.............................................................14
2.2.6. Tác động tới môi trường.................................................................................15
2.3. Vai trò và hiệu quả vốn FDI đối với nền kinh tế Việt Nam..............................16
2.3.1. Góp phần tăng nguồn vôn, giải quyết vấn đề thiếu thốn cho phát triển kinh
tế xã hội.................................................................................................................... 17
2.3.2. FDI với nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô......................................17
2.3.3. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nước chủ nhà và góp phần tạo
động lực cho việc nâng cái năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
.................................................................................................................................. 18
2.3.4. Góp phần quan trọng trong việc đóng góp vào tốc độ tăng trưởng năng suất
lao động của Việt Nam.............................................................................................18
2.3.5. Tác động tới xuất khẩu và cán cân thanh toán.............................................19
2.3.6. Tác động quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
.................................................................................................................................. 20
2.4. Đánh giá hiệu quả FDI đối với phát triển kinh tế của Việt Nam......................21
2.4.1. Thành tự phát triển và thu hút FDI...............................................................21
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................22
3
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM..........................................................................24
3.1. Về pháp luật.........................................................................................................24
3.2. Về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư Nhà nước..................................24
3.3. Đổi mới và đẩy mạng hoạt động xúc tiến đầu tư...............................................25
3.4. Giải pháp về lao động tiền lương........................................................................26
3.5. Giải pháp về thuế.................................................................................................26
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài........26
KẾT LUẬN.....................................................................................................................28

4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh của nền kinh tế phát triển, tự do hoá thương mại và ngày càng hội
nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Vai trò của vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài để phát triển kinh tế được đánh giá là rất quan trọng. Bất kỳ một quốc
gia nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện không thể thiếu được, đó là
phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho nền kinh tế. Vấn đề về vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài cho việc phát triển kinh tế - xã hội đều được các quốc gia đặc biệt là
các nước đang phát triển quan tâm. Việt Nam cũng nằm trong quy luật đó. Hay nói cách
khác, Việt Nam muốn thực hiện được các mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải huy động và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài sao cho có hiệu quả.
Trong 30 năm đầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tư cách là nguồn bổ
sung quan trọng cho đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế,Việt Nam đã thu hút
được nhiều lợi ích từ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng góp quan trọng vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện năng lực sản xuất công nghiệp, kỹ thuật và công
nghệ và gia nhập thị trường thế giới… Những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một
trong những địa điểm đầu tư hấp dẫn trên thế giới. Đây chính là lợi thế để Việt Nam tiếp
tục thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, từ khi thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài (năm 1987) đến nay, Việt Nam đã thu
hút hơn 30.000 dự án đến từ 130 nước và vùng lãnh thổ với tổng vốn đăng ký đạt 384 tỷ
USD, trong đó vốn thực hiện lũy kế ước đạt 231,86 tỷ USD, bằng tổng 60,4% tổng vốn
đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Kết quả này đã góp phần đưa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài trở thành một bộ phận rất quan trọng với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam hiện nay. (Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020)
Tuy nhiên, hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI vẫn còn nhiều tác động tiêu cực
đến nền kinh tế, ví dụ như vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, năng lực
chuyển giao công nghệ bị hạn chế, có nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ. Lãng phí
công nghệ, khả năng tạo cơ hội việc làm không ổn định, phân hóa xã hội, giàu nghèo,
“chảy máu chất xám” trong nền kinh tế, ô nhiễm môi trường, hiệu quả chi đầu tư và các
vấn đề xã hội mới khác đều gia tăng ... FDI cũng mang lại những khía cạnh tương tự,
nhưng Việt Nam cũng cần cảnh giác và tìm cách hạn chế những tác động tiêu cực.
5
Nhận thấy tầm quan trọng của FDI, nhóm thảo luận đã thực hiện đề tài “Những
tác động của vốn FDI đến phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” để nghiên
cứu, tìm hiểu sâu sát hơn về thực trạng FDI, đánh giá kết quả đạt được và các hạn chế còn
tồn tại, phân tích những tác động hai mặt của hoạt động này tới quá trình phát triển kinh
tế xã hội của Việt Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.

6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ
lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ
rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
Theo tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ"
và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công”.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2000) quy định: FDI
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo pháp luật.
1.2. Đặc điểm của vốn FDI
 Việc tiếp nhận FDI không phát sinh nợ cho nước nhận đầu tư, thay cho lãi suất,
nước đầu tư nhận được lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả.
 FDI không chỉ đưa vốn vào nước nhận đầu tư, mà thường đi kèm theo với vốn là
kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh, công nghệ quản lý... Do FDI mang theo kỹ
thuật, công nghệ nên nó thúc đẩy sự ra đời của các ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành sử dụng công nghệ cao hay nhiêu vốn. Vì thế, nó có tác dụng to lớn đối với quá
trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế
ở nước nhận đầu tư. Tuy vậy, cũng cần nhận thức rằng FDI chứa đựng khả năng các
doanh nghiệp nước ngoài (100% vốn nước ngoài) có thể trở thành lực lượng “áp đảo”
trong nền kinh tế nước nhận đầu tư. Trường hợp này sẽ xảy ra khi mà sự quản lý và điều
tiết của nước chủ nhà bị lơi lỏng hoặc kém hiệu lực. Một vấn đề khác không kém phần
quan trọng gây nên sự “dè dặt” của các nước đang phát triển tiếp nhận FDI, đó là: FDI
chủ yếu là của các công ty xuyên quốc gia (TNC) và cách thức đầu tư cả gói của nó để
chiếm lĩnh thị trường và thu nhiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số
nước lại cho rằng: FDI là nguồn động lực đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
7
triển của họ. Điều đó có ý nghĩa là hiệu quả sử dụng FDI phụ thuộc rất lớn vào cách thức
huy động và quản lý sử dụng nó của nước nhận đầu tư, chứ không phải ý đồ của nhà đầu
tư.
1.3. Phân loại vốn FDI
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là hợp
đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual-Business-Cooperation) là văn bản ký
kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận
đầu tư mà không thành lập một pháp nhân. Và ở Việt Nam, hình thức này chỉ chiếm trên
3% số dự án và khoảng 9% số vốn đầu tư (đến tháng 5 năm 2005 chỉ có 181 dự án có
hiệu lực với 4,5 tỷ USD vốn đầu tư).
 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh ( Joint Venture interprise): là loại hình doanh nghiệp do
hai bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn,
cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủ ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp
liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp
nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Ở Việt Nam, hình thức này chỉ chiếm trên
23% số dự án và khoảng 44% số vốn đầu tư (đến tháng 5 năm 2005 có 1.269 dự án có
hiệu lực với 19,7 tỷ USD vốn đầu tư).
 Doanh nghiệp vốn nước ngoài 100%
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Canterisce) là doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất, kinh doanh. Ở Việt Nam, hình thức này có xu hướng gia tăng cả về số dự
án và vốn đăng ký. Hiện có trên 73% số dự án và khoảng 47% số vốn đầu tư (đến tháng 5
năm 2005 có 3.956 dự án có hiệu lực với 22,8 tỷ USD vốn đầu tư). Hiện nay trong đó
tổng dự án và tổng vốn trên thì nhà đầu tư đăng ký dưới hình thức 100% vốn nước ngoài
chiếm 77,2% về số dự án (60,7% về tổng vốn), đăng ký dưới hình thức liên doanh chiếm

8
19,5% về số dự án (31,2% về tổng vốn đăng ký). Số còn lại đăng ký thuộc lĩnh vực hợp
doanh BOT công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT
NAM
2.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay
Đại dịch COVID-19 kéo dài đã đẩy kinh tế thế giới rơi vào trạng thái khủng hoảng
trầm trọng nhất kể từ năm 1930, kéo tăng trưởng xuống mức âm 3,1% năm 2020 do gián
đoạn chuỗi cung ứng, các biện pháp phòng vệ trước dịch bệnh và ảnh hưởng của nó đến
các hoạt động kinh tế trên quy mô toàn cầu. Đứng trước bối cảnh đó, các quốc gia đã có
những nỗ lực để phục hồi nền kinh tế và bảo đảm sức khỏe, an sinh xã hội đối với người
dân. Hiệu quả của các nỗ lực này được thể hiện khi năm 2021 kinh tế thế giới được dự
báo tăng trưởng trở lại.
Một số vấn đề nổi bật của kinh tế Việt Nam năm 2021: Ước tính GDP năm 2021
tăng 2,58%. Khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp
tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,37%, đóng góp 1,61
điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ổn định
kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Năm 2021, trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều
hành lãi suất phù hợp, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay,
hỗ trợ nền kinh tế phục hồi. Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12-2021
giảm 0,18% so với tháng 11-2021 và tăng 1,81% so với tháng 12-2020. Bình quân năm
2021, CPI tăng 1,84% so với năm 2020, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ
bản 12 tháng tăng 0,81%. Giá vàng trong nước biến động trái chiều với giá vàng thế giới.
Cùng với việc giữ được các thị trường xuất khẩu truyền thống, doanh nghiệp Việt Nam
đã tận dụng khá tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do, nhất là các hiệp định EFTA
thế hệ mới.
Đầu tư phát triển còn nhiều dư địa cho tăng trưởng trung hạn. Theo báo cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2021
tăng 3,2% so với năm 2020. Tuy đây là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua nhưng là
kết quả khả quan trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong nước và
trên thế giới. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục hồi, vốn đăng ký mới và vốn
đăng ký tăng thêm tăng trở lại cho thầy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi

9
trường đầu tư Việt Nam. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, vốn FDI thực hiện tại
Việt Nam năm 2021 ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm 2020.
Nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2022. Sau đợt giãn
cách xã hội do dịch COVID hồi quý III/2021, nền kinh tế bật tăng trở lại, tăng trưởng
5,2% trong quý IV/2021 và 6,4% trong nửa đầu năm 2022. Sự phục hồi này đạt được chủ
yếu nhờ tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
sang các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Sự
phục hồi mạnh mẽ của nhu cầu trong nước, đặc biệt là đối với dịch vụ, cũng đóng góp
vào tăng trưởng. Biên giới quốc gia mở cửa trở lại vào tháng 3/2022 đang mang đến sự
hồi sinh cho ngành du lịch.
Năm 2023, dự báo chúng ta phải đối mặt với những rủi ro, thách thức cả từ bên
ngoài và trong nội tại, nhưng cơ bản thì thách thức sẽ nhiều hơn cơ hội. Trên thế giới, đại
dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp với sự xuất hiện của các biến chủng mới; kinh tế
thế giới phục hồi chưa vững chắc; thị trường tài chính, tiền tệ thế giới có thể biến động
phức tạp; xu hướng tăng lãi suất dự kiến được đẩy mạnh tại các nước đang phát triển khi
kinh tế phục hồi và mở cửa trở lại; xung đột, căng thẳng chính trị, chiến lược giữa Nga -
Ukraine còn có thể kéo dài khiến giá cả hàng hóa thế giới được dự báo tăng cao, chuỗi
cung ứng quốc tế chậm phục hồi sẽ tác động mạnh đến việc kiểm soát lạm phát tại các
nước; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt,...Trong nước, chúng ta
đã, đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt với dịch bệnh COVID-19, trong khi đó, sức chống
chịu và nguồn lực của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân giảm sút; tác động của thiên
tai, biến đổi khí hậu cũng ngày càng nặng nề hơn;...
2.2. Những tác động cụ thể của vốn FDI
2.2.1. Tác động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Trong giai đoạn 2010 - 2019, đóng góp của khu vực FDI vào GDP của Việt Nam
tăng qua các năm, bình quân 6,8%/năm. Đặc biệt trong năm 2012, tỷ trọng FDI đóng góp
vào GDP của Việt Nam tăng mạnh gần 45% so với năm 2011. Nguyên nhân là vì sau giai
đoạn khủng hoảng tài chính 2008 - 2009, Việt Nam đã có sự phục hồi. Sự ổn định trong
tình hình chính trị và kinh tế đã khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà
đầu tư nước ngoài. Điều này chứng tỏ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của đất nước.

10
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Các số liệu thống kê cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận chiều
với tốc độ tăng thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng vốn FDI được giải ngân sẽ
làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế (Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư
toàn xã hội và đóng góp 20,35% trong giá trị GDP năm 2019).
Những đóng góp này cho thấy, vai trò quan trọng của FDI trong tăng trưởng của
Việt Nam. Tốc độ tăng vốn FDI đăng ký và và thực hiện ở Việt Nam trong những năm
gần đây được đánh giá là do Việt Nam đang tích cực hội nhập tham gia nhiều Hiệp định
Thương mại tự do - FTA với các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, điều này
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với nền kinh tế. Nền kinh tế có thể dễ bị tổn thương trước
các cú sốc từ bên ngoài.
2.2.2. Tác động tới tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Giá trị đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Việt Nam
đã tăng lên trong giai đoạn này, từ 214.505 tỷ đồng năm 2010 lên 469.441 tỷ đồng năm
2019, tăng hơn gấp đôi.

11
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành năm 2020 đạt 2.164,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm trước và bằng 34,4% GDP (quý IV/2020 đạt 719,6 nghìn
tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước). Trong đó khu vực có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đạt 463,3 nghìn tỷ đồng, bằng 21,4% và giảm 1,3%.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2020 tăng 5,7% so với năm 2019, mức thấp
nhất trong giai đoạn 2011-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn ngân sách
Nhà nước năm 2020 đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2011-2020, đây là kết quả đẩy
mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công nhằm duy trì đà tăng trưởng kinh tế trong
bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát tốt tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI không chỉ đóng góp vào tổng nguồn
vốn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng của khu vực kinh tế
Nhà nước và khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, định hướng phát triển cho toàn ngành và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
2.2.3. Tác động tới xuất khẩu và nhập khẩu
Khu vực FDI đã đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, kim
ngạch xuất khẩu tăng đều đặn từ 39.152,4 triệu USD, chiếm 52,2% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam năm 2010, lên tới 173.963,7 triệu USD, đóng góp 71,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2018.
FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào thặng dư cán cân thương mại
của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Những đóng góp này ngày càng được
nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá của khu vực doanh nghiệp FDI tăng gấp gần 3 lần
lên tới 71,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020.
Mặc dù, nhập khẩu của khu vực FDI đạt 168,8 tỷ USD, chiếm tới 64,3% kim ngạch nhập
khẩu của cả nước nhưng tính chung cho năm 2020, khu vực FDI đã xuất siêu 33 tỷ USD
không kể dầu thô, giúp bù đắp 15,6 tỷ USD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong
nước (Tổng cục Thống kê, 2020), từ đó, đảo ngược cán cân thương mại của Việt Nam về
kết quả xuất siêu 19,1 tỷ USD.
Khu vực FDI cũng nhập khẩu đáng kể, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch nhập
khẩu của cả nước bình quân cả nước. Điều này có thể được giải thích là do các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường phải nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các nước
khác để phục vụ sản xuất trong nước. Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp trong

12
nước không đủ khả năng cung cấp dây chuyền sản xuất nước ngoài. Do đó, mặc dù đóng
góp tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng khu vực FDI vẫn chưa thực sự tạo ra
giá trị gia tăng cho nền kinh tế như kỳ vọng.
2.2.4. Tác động đối với lực lượng lao động
Trong những năm gần đây, khu vực FDI đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người
lao động Việt Nam. Cụ thể, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tăng từ
1.727 lao động năm 2010, chiếm 3,5% tổng số lao động cả nước, đạt 4.538 lao động,
chiếm 8,4% năm 2018. Hiện nay, các doanh nghiệp FDI vẫn tận dụng nguồn lao động dồi
dào tại Việt Nam để phục vụ chủ yếu cho các khâu thâm dụng lao động như thuê ngoài,
lắp ráp. Ngay cả các công ty công nghệ hàng đầu như Samsung, Apple hay Cannon vẫn
chủ yếu sản xuất linh kiện đầu vào tại Việt Nam, nhưng sản xuất thành phẩm ở các nước
khác, mang lại giá trị gia tăng thấp cho đất nước.
Do đó, FDI vẫn tập trung bóc lột sức lao động đại chúng và chưa chú trọng nâng
cao trình độ chuyên môn của lao động trong nước. Điều này có thể ảnh hưởng không nhỏ
đến thị trường lao động Việt Nam.
Khu vực FDI góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động.
Theo Tổng cục Thống kê (2019), kết quả Điều tra Lao động - Việc làm quý 1/2019, khu
vực doanh nghiệp FDI đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu người lao động,
chiếm trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao động), chiếm trên 15%
trong tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu người) ở Việt Nam và đến nay, Khu
vực doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm trực tiếp cho 4,6 triệu người khác. Bên cạnh tạo
việc làm trực tiếp, khu vực FDI cũng gián tiếp tạo việc làm cho rất nhiều lao động trong
các ngành công nghiệp phụ trợ hay các doanh nghiệp khác nằm trong chuỗi cung ứng
hàng hoá cho các doanh nghiệp FDI.

13
Từ bảng số liệu ta thấy, năng suất lao động khu vực FDI cao nhất trong 3 khu vực.
Đồng thời, mức lương bình quân của lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp có
vốn FDI cao hơn so với trong khu vực nhà nước hoặc khu vực ngoài nhà nước. Cụ thể,
mức lương trung bình của lao động trong khu vực có vốn FDI là 8,2 triệu đồng/tháng,
trong đó đối với lao động nam là 9,2 triệu đồng/tháng và lao động nữ là 7,6 triệu
đồng/tháng. Trong khi đó, lao động trong khu vực nhà nước có mức lương trung bình là
7,7 triệu đồng/tháng và đối với khu vực ngoài nhà nước là 6,4 triệu đồng/tháng (Tổng cục
Thống kê, 2019).
Bên cạnh mức lương cao, khu vực FDI cũng góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thông qua hệ thống đào tạo nội bộ trong doanh
nghiệp hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo ngoài doanh nghiệp.
Số liệu điều tra của Bộ Lao động, trên 57% doanh nghiệp FDI thực hiện các chương trình
đào tạo cho người lao động. Trong đó, tự đào tạo chiếm 40%, liên kết với các cơ sở đào
tạo chiếm 17%. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao
động trong doanh nghiệp FDI, tạo hiệu ứng tích cực, thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nói chung ở Việt Nam thông qua việc dịch chuyển lao động từ khu vực FDI
sang các khu vực còn lại.
2.2.5. Tác động tới chuyển giao công nghệ

14
Không thể phủ nhận rằng, khu vực FDI đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ,
là kênh quan trọng giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn cả về kinh tế - xã hội
với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao tiến bộ công
nghệ ở Việt Nam.
 Thứ nhất, việc chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập và tri thức, cải thiện đời sống của người dân.
 Thứ hai, FDI cũng nâng cao trình độ sản xuất trong nước, đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin, bưu chính viễn
thông, xây dựng, tự động hóa, ... tác động lan toả về trình độ công nghệ của khu vực đầu
tư nước ngoài đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
FDI được kỳ vọng là kênh quan trọng để tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới,
đặc biệt là trong một số ngành như: Điện tử, công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh
học...
Tuy nhiên, mức độ hiện đại hóa và cập nhật công nghệ chuyển giao từ khu vực
FDI vào Việt Nam còn rất thấp, tập trung chủ yếu vào việc chuyển giao công nghệ tiên
tiến trung bình hoặc thấp. Theo số liệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, đến đầu năm 2020, chỉ có khoảng 6% doanh nghiệp FDI sử dụng các công nghệ
tiên tiến của châu Âu và Hoa Kỳ. Ngược lại, có tới 30% đến khoảng 45% doanh nghiệp
FDI đang sử dụng các công nghệ của Trung Quốc. Tuổi đời của công nghệ được sử dụng
chủ yếu là công nghệ ra đời từ năm 2000 đến năm 2005 và phần lớn những công nghệ
này là công nghệ trung bình hoặc trung bình tiên tiến của khu vực. Các công nghệ này đa
phần chưa được cập nhật, do các doanh nghiệp FDI chưa tập trung nhiều nguồn lực cho
các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm ở Việt Nam, đặc biệt là khi phải cạnh
tranh với các đối tác “nặng ký” đến từ các nước Châu Á khác như Thái Lan, Malaysia,
Singapore.
2.2.6. Tác động tới môi trường
Khu vực FDI đã tích cực tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ xanh, thực
hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, xây dựng và nâng cao nhận thức về nền kinh tế xanh cho
người lao động và người tiêu dùng. Có thể kể đến lợi thế của FDI đối với việc phát triển
15
bảo vệ môi trường tại Việt Nam như: Dự án hệ thống xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện
Chợ Rẫy; Công ty Điện lực Phú Mỹ 3 với việc cài đặt hệ thống phát hiện rò rỉ tự động và
trồng 4.000 cây xanh xung quanh công ty…
Bên cạnh những tác động tích cực, nhiều sự cố môi trường xảy ra do hoạt động xả
thải của các doanh nghiệp FDI trong những năm qua là những bằng chứng cho thấy tác
động tiêu cực của việc thu hút FDI đến môi trường ở Việt Nam. Gần đây, có chiều hướng
dịch chuyển dòng FDI tiêu tốn năng lượng và tài nguyên, không thân thiện với môi
trường như: Sửa chữa tàu biển, khai thác và tận thu khoáng sản không gắn với chế biến
sâu, sản xuất bột giấy, sản xuất hóa chất, chế biến nông sản thực phẩm… vào Việt Nam.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh, ô nhiễm có khả năng “di cư” từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua kênh FDI.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018) tiếp tục
ủng hộ lý thuyết các nước đang phát triển là “nơi trú ẩn ônhiễm” của Ederington và cộng
sự; Rober Hoffmann; Grossman và Krueger. Xét theo quy mô, doanh nghiệp FDI lớn
thường gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất so với các doanh nghiệp trong những khu vực
còn lại.
Nhằm hạn chế tác động ô nhiễm môi trường từ các dự án FDI, các quy định pháp
lý liên quan đến bảo vệ môi trường được thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; … Tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp
FDI vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa tuân thủ theo quy định, gây tác động không
nhỏ đến môi trường. Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng các hoạt động phòng ngừa ô
nhiễm môi trường trước khi tiến hành sản xuất như: Đầu tư cho công nghệ sản xuất sạch,
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải. Mặt khác, các cơ quan quản lý và
giám sát về môi trường còn thiếu cả về thiết bị và nhân lực nên công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra còn khá hạn chế, chế tài xử phạt chưa có tính răn đe cao.
2.3. Vai trò và hiệu quả vốn FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
Đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Các dự án đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi dần đời sống sản xuất, kinh doanh của địa
phương, có tác dụng kích thích sản xuất của các thành phần kinh tế khác đầu tư nước
ngoài cũng khá quan trong năm 2003 và được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) đánh giá là “... Có sự chuyển biến mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng cao hơn các
thành phần kinh tế khác”. Cụ thể, năm 2003, doanh thu của khu vực này đạt 16 tỉ USD,

16
tăng hơn 30% so với năm trước, trong đó riêng doanh thu xuất khẩu đạt 6,3 tỉ USD,
chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhờ những kết quả trên nên khu vực đầu
tư nước ngoài đóng góp khoảng 14,3% GDP cả nước. Trên 4.000 doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm ổn định cho khoảng 700 ngàn lao động trong nước,
chưa kể những lao động gián tiếp tại các vùng nguyên liệu trên phạm vi toàn quốc. Các
dự án đầu tư nước ngoài đã khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng, làm thay đổi cơ
cấu kinh tế địa phương cũng như vùng lãnh thổ, tạo cơ hội đẩy mạnh sự hợp tác, liên kết
kinh tế trong phạm vi tỉnh, thành phố. Vai trò của FDI với tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
2.3.1. Góp phần tăng nguồn vôn, giải quyết vấn đề thiếu thốn cho phát triển kinh tế xã
hội
 FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ
thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát
triển mạnh.
 Mặc dù FDI thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức đầu tư của nước chủ
nhà nhưng điều đáng chú ý là vốn FDI cho phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn hoặc
thúc đẩy sự phát triển của một số ngành quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá đất
nước.
 Đối với Việt Nam, sau hơn 10 năm đổi mới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã đóng
góp giúp bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, tăng tiềm lực kinh tế để khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước như đầu khí, điện... Tính từ năm
1998 đến hết năm 2003, trên phạm vi cả nước đã có trên 4500 dự án được cấp phép với
tổng số vốn đăng ký 46 tỷ USD. Đến 2004, Việt Nam đã thu hút được vốn đầu tư trên 65
quốc gia và vùng lãnh thổ. Tỷ trọng đóng góp của FDI vào GDP có xu hướng tăng lớn
qua các năm: năm 1992 là 2%, năm 1996 là 7,6%, năm 1999 là 10,3%, năm 2000 chiếm
13.3% GDP, năm 2002 chiếm 13,5%, năm 2003 chiếm 14%. Nguồn vốn này cũng góp
phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông..., hình thành các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
hình thành các khu dân cư mới, tạo việc làm cho hàng vạn lao động tại các địa phương.
Những vấn đề trên cho thấy tác dụng và ảnh hưởng quan trọng của FDI đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước.

17
2.3.2. FDI với nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển, FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách
cho nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Theo số liệu của Bộ
kế hoạch đầu tư thì giai đoạn 1996-2000 thu từ khu vực FDI chiến 6-7% nguồn thu ngân
sách quốc gia, nếu kể cả ngành dầu khí thì chiếm gần 20% thu ngân sách), đạt khoảng
1,45 tỷ USD, gấp 4,5 lần so với 5 năm trước đó, với nguồn thu bình quân khoảng 200
triệu USD năm. Đến giai đoạn 2001 -2005 tăng lên đến 1 tỷ USD năm.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thặng dư của tài khoản vốn,
góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung.
2.3.3. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nước chủ nhà và góp phần tạo
động lực cho việc nâng cái năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
Sự tham gia của doanh nghiệp FDI góp phần phá vỡ cơ cấu thị trường độc quyền,
tăng tính cạnh tranh của thị trường. Điều này đã đưa lại tác động tích cực lẫn tiêu cực:
 Doanh nghiệp FDI với lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, các bí
quyết markceting đã tạo ra sức ép đáng kể buộc các doanh nghiệp trong nước phải thay
đổi cách thức quản lý, nâng cao công nghệ, sử dụng các hoạt động marketing nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
 Đồng thời do sức cạnh tranh yếu, các doanh nghiệp trong nước sẽ dễ dàng để mất
thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Khi thị phần đã suy giảm, các doanh
nghiệp trong nước buộc phải phân bổ chi phí cố định không đổi của họ đối với sản xuất
nhỏ hơn, vì vậy càng làm tăng chi phí đơn vị và giảm khả năng cạnh tranh ngay trên thị
trường nội địa. Đứng trên quan điểm hiệu quả thi sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp
FDI sẽ dẫn đến thu hẹp khu vực trong nước, sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực khan
hiếm, vì vậy sẽ mang lại lợi ích hiệu quả phân bổ được cải thiện Tuy vậy, sự thu hẹp của
khu vực sản xuất trong nước thường gây ra nhiều hậu quả về xã hội và kết quả mà mọi
chính phủ đều không mong muốn.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển
giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho Việt Nam. Chuyển giao công
nghệ là một trong 4 kênh làm xuất hiện tác động trản” đối với doanh nghiệp do đó nước
ta có thể nhận đuợc những công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại (thực tế, có những công
nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần, những kinh nghiệp quản

18
lý, năng lực marketing, độ ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt, trinh độ kỹ
thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động).
2.3.4. Góp phần quan trọng trong việc đóng góp vào tốc độ tăng trưởng năng suất lao
động của Việt Nam
Doanh nghiệp FDI giữ vai trò quan trọng trong việc trực tiếp đóng góp vào tốc độ
tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam. Tại Hội nghị Cải thiện năng suất lao động
quốc gia 2019, Tổng cục Thống kê cho biết: NSLĐ doanh nghiệp nhà nước đạt 678,1
triệu VND/lao động, Tuy nhiên NSLĐ của doanh nghiệp nhà nước đạt mức cao chủ yếu
vẫn dựa vào ưu thế trong việc phân bổ nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên; doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 228,4 triệu VND/lao động, doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 330,8 triệu VND/lao động, gấp 3,5 lần mức NSLĐ
chung cả nước.
Nguyên nhân là do sự khác biệt về lĩnh vực đầu tư, khu vực FDI tập trung chủ yếu
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, khai khoáng và những ngành có năng suất lao động
cao; trong khi khu vực nội địa lao động vẫn chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông
nghiệp, ngành có có năng suất lao động tuyệt đối rất thấp. Điều này dẫn tới năng suất lao
động bình quân của khu vực FDI cao.
Có thể nói, FDI giữ vai trò quan trọng trong việc trực tiếp đóng góp vào tốc độ
tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực FDI vào
tăng trưởng năng suất lao động phần lớn do dịch chuyển lao động từ khu vực năng suất
lao động thấp sang khu vực FDI với năng suất lao động cao hơn (chiếm 64%). Trong khi
đó, đóng góp vào tăng trưởng năng suất lao động thực sự từ khu vực FDI (đã trừ phần
đóng góp do dịch chuyển lao động) chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều (36%). Điều này có
nghĩa, Việt Nam đã nhận được tác động tích cực từ FDI. Song nhìn chung mức độ tác
động tích cực còn thấp, chủ yếu do khả năng cạnh tranh, học hỏi, nhất là liên kết sản xuất,
tham gia vào chuỗi cung ứng của doanh nghiệp trong nước còn yếu. Đây cũng là nguyên
nhân nhận được tác động lan tỏa từ FDI.
2.3.5. Tác động tới xuất khẩu và cán cân thanh toán
FDI thúc đẩy hoạt động thương mại, tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và
tiếp cận nhanh nhất với thị trường thế giới. Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng
trưởng kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế, từ đó giải quyết các vấn đề xã
hội. Theo quy luật của các nước đang phát triển, cản cần thanh toán của các nước này

19
luôn ở tình trạng thâm hụt. Do vậy, hoạt động FDI đã góp phần vào việc hạn chế một
phần nào đó tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán thông qua thặng dư xuất khẩu và
chuyển vốn đầu tư vào nước tiếp nhận FDI. Thông qua FDI, hoạt động xuất nhập khẩu
của các nền kinh tế chủ nhà được kích hoạt, trở nên hết sức sôi động. Khởi đầu là xuất
khẩu các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoáng, tiếp đến là các sản phẩm thuộc
các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt may, công nghiệp chế biến và sau đó
là các sản phẩm có hàm lượng tư bản cao như sản phẩm điện, điện tử, cơ khí ...
Theo số liệu thống kê, các doanh nghiệp FDI đã chiếm tỷ trọng 13 - 14% GDP,
35,5% tổng sản lượng công nghiệp và 18,6% tổng vốn đầu tư xã hội; ngoài dầu thô,
chiếm tỷ trọng 33,8% kim ngạch xuất khẩu; Hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế
FDI (từ ngành dầu khí trong năm 2003 phát triển khá So với năm 2002, doanh thu của
các doanh nghiệp FDI tăng 36,8% kim ngạch xuất khẩu tăng 353%; nộp ngân sách đạt
465 triệu USD, tăng 1,3%; tạo ra việc làm cho khoang 665.000 lao động, tăng 7,3% so
với năm 2002.
Bảng 3: Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá theo khu vực kinh tế (kể cả xuất khẩu dầu
thô)
(Đơn vị: %)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Khu 73.0 70.3 65.0 65.7 59.4 53.0 54.8 52.9 49.6 45.3 42.8
vực
kinh
tế
trong
nước

Khu 27.0 29.7 35.0 34.3 40.6 47.0 45.2 47.1 50.4 54.7 57.2
vực
kinh
tế đầu

nước
ngoài

2.3.6. Tác động quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế

20
Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng vận động tất yếu
của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá, khu
vực hoá và quốc tế hoả đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động của mạnh mẽ
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Đối với các nước đang và kém phát triển nói chung cũng như Việt Nam nói riêng
thì quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt
hậu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, có điều kiện phát huy tối ưu hơn
những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc tế. Trong xu thế quốc tế
hoá và khu vực hoá các hoạt động kinh tế hiện nay, mức độ thành công của mở cửa và
hội nhập kinh tế với thế giới có tác động chi phối mạnh mẽ tới sự thành công của công
cuộc đối mới, đến kết quả của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa cũng như tốc
độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài cũng như khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt là hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy quá
trình phát triển đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của tất cả các quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng, là nhân tố cơ bản có vai trò đặc biệt quan trọng tác động tới quá trình
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4. Đánh giá hiệu quả FDI đối với phát triển kinh tế của Việt Nam
2.4.1. Thành tự phát triển và thu hút FDI
Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt bước phát triển tích cực, luôn đứng
trong nhóm các quốc gia có tốc độ phát triển nhanh, vị thế trên trường quốc tế ngày càng
cao; đời sống người dân được nâng lên, thứ tự năng lực cạnh tranh quốc tế được cải thiện.
Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp
 Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) mức tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991-1995 GDP bình quân đã tăng gấp đôi,
đạt 8,2%/năm.
 Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 5,9%/năm ở giai đoạn 2011-2015 và giai
đoạn 2016-2019 đạt mức bình quân 6,8%.

21
 Trong khi đó, khu vực FDI có tốc độ tăng trưởng khoảng 8,4% năm 2010; khoảng
10,6% năm 2019. GDP bình quân đầu người của Việt Nam hiện thấp hơn so với nhóm
các nước dẫn đầu ASEAN. Năm 2019, GDP/người của Việt Nam đạt khoảng 2.750
USD, bằng khoảng 4% của Singapore, 22,5% của Malaysia, 35,3% của Thái Lan.
 Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16
nền kinh tế mới nổi thành công nhất
 Trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào
trạng thái suy thoái do tác động của dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng
trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình 5,9
%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế
giới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ
USD/năm, thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả
về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu người
mới đạt 159 USD/năm, thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm. Các cân đối
lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực,
lao động - việc làm, … tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng
kinh tế vĩ mô.
Trong hơn 30 năm thu hút vốn FDI, Việt Nam đã thu hút trung bình hơn 7 tỷ
USD/năm, bình quân khoảng 2,2 triệu USD/người dân. Trong giai đoạn 1988-2019, vốn
FDI thực hiện bằng khoảng 47% vốn đăng ký. Phần lớn vốn FDI đến từ các nước có công
nghệ trung bình và không nắm giữ công nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn. Thực tế này đặt ra
vấn đề, Việt Nam cần có giải pháp thu hút các nhà đầu tư FDI đến từ các quốc gia phát
triển, nắm giữ công nghệ hàng đầu, có tiềm năng tài chính và có thị trường rộng lớn.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thành tựu phát triển và thu hút FDI thì ngoài ra vẫn còn một số
mặt hạn chế như:
 Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng giảm
 Cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh
của môi trường đầu tư mỗi nước sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tư của nước đó.
 Mặc dù đã đạt mức tăng trưởng cao, nhưng kết quả thu hút đầu tư nước ngoài
trong năm qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, vẫn thấp hơn mức đạt được của

22
năm 1996 (8,8 tỷ USD). Môi trường đầu tư và kinh doanh tuy đã tiếp tục được cải
thiện nhưng vẫn có những dự án vì những lý do nào đó, sau khi nhà đầu tư khảo sát
tại Việt Nam đã thôi không đầu tư nữa hoặc chuyển sang đầu tư nước khác.
 Tỷ lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn
còn thấp. Trong số các đối tác nước ngoài, thì Châu Âu và Hoa Kỳ đầu tư chưa lớn và
chưa tương xứng với tiềm năng của họ.
 Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thực hiện đúng những quy
định của luật pháp về việc sử dụng lao động là người Việt Nam; như kéo dài thời gian
học nghề, trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, không thực
hiện đúng chế độ bảo hiểm xã hội, kéo dài thời gian lao động trong ngày, thậm chí có
những hành động xử phạt trái với pháp luật và đạo lý. Trong khi đó, nhiều người lao
động không nắm được quy định của pháp luật, cộng thêm việc thiếu các tổ chức công
đoàn, các cán bộ của Bên Việt Nam không bảo vệ được quyền lợi chính đáng của
người lao động..., đó chính là những nguyên nhân chủ yếu xảy ra các tranh chấp về
lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

23
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Về pháp luật
 Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu
tư chung; Cần sớm ban hành các Nghị định và Thông tư hướng dẫn hai Luật nói trên để
tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư bất luận trong hay ngoài nước, đặc biệt là
bảo đảm tính minh bạch và tiên liệu trước được trách nhiệm giải trình để các nhà đầu tư
an tâm đầu tư; tuyên truyền, phổ biến nội dung của các Luật mới; kịp thời hướng dẫn cụ
thể về chuyển đổi thủ tục hành chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Nhà nước phù hợp với quy định của Luật mới. Coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không
làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI khi áp dụng các Luật mới.
 Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế
tư nhân và đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản
đáp ứng nhu cầu và thực tế hội nhập kinh tế quốc tế.
 Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện
các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết đa phương và song phương
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong mở cửa lĩnh vực dịch vụ (bưu chính
viễn thông, vận chuyển hàng hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, v.v).
 Đẩy mạnh việc đa dạng hóa hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh đầu tư
mới như cho phép thành lập công ty hợp danh, đầu tư Nhà nước theo hình thức mua lại
và sáp nhập (M&A) ... Sớm ban hành Quy chế công ty quản lý vốn (holding company) để
điều hành chung các dự án. Tổng kết việc thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh
nghiệp đầu tư Nhà nước để nhân rộng.
3.2. Về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư Nhà nước
 Đẩy mạnh việc triển khai phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chú trọng vào công tác hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của các địa phương tránh tình trạng ban
hành chính sách ưu đãi vượt khung; giảm dần sự tham gia trực tiếp của cơ quan quản lý
trung ương vào xử lý các vấn đề cụ thể, trong đó nhiệm vụ giám định đầu tư và hậu kiểm
được tăng cường; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trung ương đến địa phương
thông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn.

24
 Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có
việc tiến hành đều đặn chương trình giao ban Vùng; duy trì, nâng cao chất lượng các
cuộc đối thoại với cộng đồng các nhà đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc
trong hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
 Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng
mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp triển khai dự án thuận lợi; khuyến khích họ đầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. (Đây là cách tốt
nhất chứng minh có sức thuyết phục về môi trường đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đối với
các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng).
 Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cơ chế
chính sách khuyến khích, ưu đãi trong lập qũy, vay vốn đầu tư; đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong việc cấp phép, mở rộng chế độ đăng ký cấp phép.
 Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động đầu tư nước ngoài ở cả trung ương lẫn địa
phương.
3.3. Đổi mới và đẩy mạng hoạt động xúc tiến đầu tư
 Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư chú trọng các
đối tác chiến lược. Cùng với việc tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu về môi trường đầu
tư chung tại các địa bàn và đối tác đã được nghiên cứu và xác định qua kinh nghiệm vấn
đề đầu tư tại Nhật Bản vừa qua, cần tăng cường vận động trực tiếp các tập đoàn lớn đầu
tư vào các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành, hoặc lĩnh
vực tại các địa bàn có thế mạnh với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành.
 Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh đạo Đảng,
Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư, mời các nhà lãnh
đạo Đảng, Nhà nước phát biểu tại các cuộc hội thảo nhằm xây dựng hình ảnh tốt về sự
quan tâm của Chính phủ đối với đầu tư Nhà nước.
 Phối hợp triển khai Đề án kết nối kinh tế Việt Nam - Singapore nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư Nhà nước.
 Nâng cấp trang thông tin website về đầu tư Nhà nước. Biên soạn lại các tài liệu
giới thiệu về đầu tư Nhà nước (guidebook, in tờ gấp giới thiệu về cơ quan quản lý đầu tư,
cập nhật các thông tin về chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư Nhà nước).

25
 Nghiên cứu các địa bàn đầu tư tiềm năng ở nước ngoài để hướng dẫn hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả.
3.4. Giải pháp về lao động tiền lương
Sớm xem xét bổ sung hoặc ban hành các chính sách về tiền lương, bảo hiểm, nhà
ở và một số chính sách xã hội khác, đồng thời tăng cường công tác thanh tra việc thực
hiện các chính sách đó để đảm bảo lợi ích chính đáng, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho công nhân, lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI.
3.5. Giải pháp về thuế
Chính sách và pháp luật thuế giai đoạn 2006 - 2010 để đáp ứng được quá trình hội
nhập và mở cửa thị trường.
Chính sách pháp luật thuế hiện hành được sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm mức
điều tiết, nhưng mở rộng đối tượng chịu thuế nên hầu hết các sắc thuế đã thực hiện tốt
chức năng điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp và dân cư, đã tiến gần đến mục tiêu
đảm bảo nghĩa vụ thuế công bằng, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, giữa người trong nước và người nước ngoài;
thực hiện đúng các cam kết hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình cắt giảm thuế
nhập khẩu theo CEPT/AFTA, EU, Hoa Kỳ và các tổ chức quốc tế khác, đang góp phần
đẩy nhanh quá trình đàm phán gia nhập WTO.
Để đảm bảo chính sách nhất quán mở cửa thị trường nói chung và thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế, chúng tôi chủ trương tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính
sách pháp luật thuế theo hướng đồng bộ, cơ cấu hợp lý, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu,
đổi mới công nghệ, đồng thời hiện đại hoá công tác quản lý thuế, hải quan nhằm đảm bảo
chính sách động viên GDP phù hợp với điều kiện Việt Nam và tiến dần tới thông lệ quốc
tế.
Những năm tới trình Quốc hội sửa đổi và bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên và pháp luật phí, lệ phí
(sửa đổi) và trình Quốc hội ban hành mới các Luật: thuế bảo vệ môi trường; thuế tài sản;
thuế sử dụng đất; thuế thu nhập cá nhân thay cho pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập cao hiện hành và Luật quản lý thuế – một bước đột phá trong
hành chính thuế ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

26
Tăng cường kết nối khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với các
doanh nghiệp trong nước. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp FDI liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp trong nước. Kinh nghiệm của Trung Quốc và nhiều nước cho
thấy, các dự án liên doanh thường có hiệu quả về chuyển giao công nghệ cao hơn so với
các dự án 100% vốn nước ngoài. Cùng với đó, cần yêu cầu và khuyến khích các doanh
nghiệp FDI thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) tại Việt Nam.
Những hoạt động này sẽ tác động tích cực đến quá trình chuyển giao công nghệ. Các
doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ công nghệ
đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ khi đó, các doanh nghiệp
FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của
họ.
Có chính sách cụ thể để hỗ trợ và tăng cường sự kết nối giữa doanh nghiệp FDI
với các nhà cung cấp trong nước, bao gồm việc xây dựng cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp
FDI, các nhà cung cấp, các dịch vụ kết nối, các chương trình xúc tiến đầu tư nhằm thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài có chính sách ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.
Trong thiết kế các khu công nghiệp riêng dành cho đầu tư FDI, cần tính đến sự kết nối
với các khu, cụm công nghiệp dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt, phải tạo
điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp, tập đoàn thiết lập các trung tâm và mở rộng
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) có sự tham gia của đội ngũ kỹ sư trong nước.

27
KẾT LUẬN
Ngày nay, FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản
xuất và lưu thông. Không có một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con
đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng
bước hòa nhập vào cộng đồng quốc tế.
Đối với Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là trong bối cảnh quốc tế
hóa, toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang cần một nguồn vốn lớn để thực hiện các mục
tiêu phát triển và nguồn vốn FDI là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu. Không
những thế, nguồn vốn FDI còn góp phần chuyển giao công nghệ tiên tiến, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết vấn đề việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động,... Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn FDI mang lại
mà chúng ta cần phải đương đầu và giải quyết, như: mất cân đối giữa các vùng lãnh thổ,
nguồn thu ngân sách nhà nước không được đảm bảo,cạnh tranh gay gắt cho các doanh
nghiệp trong nước, sự chuyển giao công nghệ, máy móc, thiết bị đôi khi là lỗi thời .Cán
cân thương mại bị thâm hụt ngày càng lớn.
Vì vậy cần có các biện pháp hợp lý để vừa thu hút đầu tư vừa khắc phục được
những khó khăn trên. Bao gồm các biện pháp về hàng lang pháp lý, pháp luật chính sách,
thủ tục hành chính, chính sách ưu đãi, cơ sở hạ tầng, …

28

You might also like