You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ


----------

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA FDI HÀN QUỐC ĐỐI
VỚI VIỆT NAM

Nhóm thực hiện: 02


Mã học phần: 2227FECO1921
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội, 2022

0
MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 2
2. Cơ sở lý luận về FDI .................................................................................................... 4
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI .......................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm FDI.................................................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm FDI ................................................................................................... 5
2.1.3. Các hình thức FDI chủ yếu .............................................................................. 6
2.2. Vai trò của của FDI đối với nước nhận đầu tư .................................................... 7
2.2.1. Đối với tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 7
2.2.2. Đối với lao động và vấn đề việc làm ................................................................ 7
2.2.3. Lan tỏa, chuyển giao công nghệ ...................................................................... 7
3. Thực trạng FDI của Hàn Quốc dành cho Việt Nam ................................................ 8
3.1. Tình hình chung về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ................................... 8
3.2. Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam .......................................................... 10
3.3. Một số dự án tiêu biểu ......................................................................................... 12
4. Vai trò của FDI Hàn Quốc đối với Việt Nam .......................................................... 14
4.1. Về tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 14
4.2. Về nguồn lao động và vấn đề việc làm ................................................................ 19
4.3. Lan tỏa và chuyển giao công nghệ...................................................................... 21
5. Những thành tựu và hạn chế từ việc đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam .......... 26
5.1. Những thành tựu ................................................................................................. 26
5.2. Các hạn chế còn tồn tại ....................................................................................... 28
6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI Hàn Quốc vào Việt Nam .... 30
6.1. Triển vọng đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ................................................ 30
6.2. Giải pháp về phía chính sách quản lý của Nhà nước ........................................ 32
6.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp ......................................................................... 33
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 36

1
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA FDI HÀN QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Nhóm 2: Phan Thành Công (K56E3 ), Hoàng Phú Cường (K556E1), Volachack Daosavanh
(K56E1), Đặng Thùy Dương (K56E2), Nguyễn Hoa Hải Dương (K56E3), Hoàng Thị Mỹ
Duyên (K56E2), Nguyễn Thị Mỹ Duyên (K56E1), Nguyễn Thị Mỹ Duyên (K56E3), Vũ Thị
Phương Hà (K56E1), Đào Thị Hằng (K56E1), Lương Minh Hằng (K56E2), Nguyễn Thị
Hiền (K56E2).
Học phần: Đầu tư quốc tế
Mã học phần: 2227FECO1921
Tháng 11. 2022

Tóm tắt
Trong khoảng thời gian gần đây, tại Việt Nam, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là yếu tố quan trọng góp phần cho nền kinh tế Việt Nam phát triển. Vốn FDI Hàn Quốc
trong những năm gần đây chiếm tỉ lệ không nhỏ trong tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam, góp phần quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam đi lên. Bài nghiên cứu này
tập trung vào thực trạng và làm rõ vai trò của dòng vốn FDI Hàn Quốc vào Việt Nam đã
làm thay đổi như thế nào tới nền kinh tế quốc dân chúng ta. Từ cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm giúp Việt Nam cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư FDI Hàn Quốc.
1. Đặt vấn đề
1.1. Bối cảnh liên quan tới vấn đề nghiên cứu
Sự bùng nổ mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang diễn ra tại
nhiều quốc gia châu Á trong những năm gần đây. Kể từ khi trở thành thành viên của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vào năm 1997, Hàn Quốc đã không ngừng cải
cách chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Hàn Quốc đã đạt được những
thành tựu kinh tế thần kỳ và trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 trên thế giới sau hơn nửa thế
kỷ phát triển. Từ những năm 1980, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nhà xuất khẩu
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn trên thế giới. Hàn Quốc chính thức đầu tư vào Việt
Nam sau Đổi mới, và trong giai đoạn đầu, Hàn Quốc thường xuyên giữ vị trí thứ 3, thứ 4
trong số các nhà đầu tư vào Việt Nam, với những dự án lớn và chất lượng. Từ 2014 đến
nay, trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, xét cả về số lượng dự án
và tổng vốn đăng ký đầu tư, Hàn Quốc trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam.

2
Tính đến tháng 11/2020, có 139 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu
lực tại Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 70,5 tỷ USD (chiếm
18,4% tổng vốn đăng ký đầu tư) - Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (2020).
Chất lượng nguồn vốn đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam cũng được đánh giá cao,
dựa trên những tiến bộ khoa học, công nghệ do Hàn Quốc chuyển giao và ứng dụng tại Việt
Nam. Hiện nay, Tập đoàn Samsung đã thành lập 2 trung tâm nghiên cứu và phát triển
(R&D) tại Hà Nội (2012) và Thành phố Hồ Chí Minh (2016). Trong những năm gần đây,
tập đoàn này đã trở thành một trong những nhà sản xuất màn hình Plasma và điện thoại di
động dẫn đầu thế giới. Phân tích sự dịch chuyển của nguồn vốn FDI Hàn Quốc vào Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh mới, dưới tác động của thương chiến Mỹ - Trung và đại dịch
Covid-19 là cần thiết để tận dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất có thể.
Hiện nay, các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đã đầu tư vào 19/21 lĩnh vực phân ngành
trong nền kinh tế quốc dân, trong đó, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo (35 tỷ USD/3.294 dự án), kinh doanh bất động sản (8,2 tỷ USD/100 dự án), xây
dựng (2,7 tỷ USD/709 dự án). Theo thống kê của Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (2018), các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đã đầu tư vào 52/63 tỉnh/thành của Việt
Nam, trong đó tập trung vào Bắc Ninh (gần 6,2 tỷ USD), Hà Nội (5,8 tỷ USD), Đồng Nai
(5,5 tỷ USD), Hải Phòng (5,4 tỷ USD),Thái Nguyên (5 tỷ USD)..., còn lại là một số địa
phương khác. Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc chủ yếu đầu tư theo hình thức 100% vốn FDI
(4.996 dự án/43,69 tỷ USD), liên doanh (541 dự án/5,7 tỷ USD) và các hình thức khác. Về
hiệu quả, với hoạt động đầu tư bài bản, nghiêm túc, FDI Hàn Quốc đã có những đóng góp
đáng kể cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các địa phương, chuyển giao công nghệ,
tạo ra việc làm cho khoảng 70 vạn lao động và đóng góp khoảng 30% tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ Việt Nam. Đây là những dấu ấn tích cực trong làn sóng đầu tư của Hàn
Quốc vào Việt Nam.
1.2. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Những năm gần đây, Hàn Quốc luôn nằm trong top những quốc gia dẫn đầu về đầu
tư vào Việt Nam. Năm 2020, doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam 3,949 tỷ USD,
chiếm 13,8% tổng vốn FDI vào Việt Nam trong năm và đứng thứ 2 trong tổng số 112 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, chỉ sau Singapore. Do đó, đề tài “Nghiên cứu
FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam” giúp thấy rõ hơn được về thực trạng FDI mà Hàn Quốc
đầu tư sang Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến việc đầu tư này cũng như những kết
quả mà Việt Nam thu được từ đầu tư từ Hàn Quốc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra những
thành tựu và hạn chế từ việc đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam; từ đó đưa ra những giải
3
pháp cả về Nhà nước lẫn doanh nghiệp để giúp thu hút đầu tư mạnh mẽ hơn nữa từ Hàn
Quốc vào Việt Nam.
1.3. Mục tiêu của bài nghiên cứu
Nhóm chúng em lựa chọn tên đề tài luận án “Nghiên cứu FDI từ Hàn Quốc vào Việt
Nam” mang tính khoa học và thực tiễn phù hợp với bối cảnh mới, hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích làm rõ thực trạng của FDI từ Hàn Quốc vào Việt
Nam, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và chính sách để thu hút đầu tư và tạo điều kiện định
hướng phát triển thu hút đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nhóm chúng em lựa chọn sử dụng số liệu thứ cấp
và case studies. Trong đó, việc sử dụng số liệu thứ cấp nhằm phân tích, đánh giá thực trạng,
vai trò của FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam. Phương pháp case studies nhằm bổ trợ cho số
liệu thứ cấp nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát cho đề tài phục vụ cho việc đưa ra các giải pháp
xác đáng nhất.
2. Cơ sở lý luận về FDI
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
2.1.1. Khái niệm FDI
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì FDI được thực hiện nhằm
thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản
đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng
cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một
doanh nghiệp mới; và (iv) cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
Còn UNCTAD xác định, FDI là một hoạt động đầu tư mang tính dài hạn nhằm thu về
những lợi ích và sự kiểm soát lâu dài bởi một thực thể (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc
doanh nghiệp mẹ) của một đất nước trong một doanh nghiệp (chi nhánh ở nước ngoài) ở
một nước khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế ấy. Định nghĩa này không cho chúng ta biết chính
xác một việc đầu tư là gì.
WTO cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) với quyền
quản lý tài sản đó”. Khái niệm này nhấn mạnh rằng FDI là một tài sản. Phương diện quản
lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong trường hợp này, nhà đầu
4
tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh
công ty”.
Khái niệm của các tổ chức nói trên, về cơ bản là thống nhất với nhau về mối quan hệ,
vai trò và lợi ích của nhà đầu tư và thời gian trong hoạt động FDI. Định nghĩa FDI được
quốc tế chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay do IMF và UNCTAD đưa ra dựa trên khái niệm
về cán cân thanh toán.
Tóm lại, có thể hiểu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một
nước đầu tư toàn bộ hay phần vốn đủ lớn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiếm soát dự án đó.
2.1.2. Đặc điểm FDI
FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Theo
cách phân loại đầu tư nước ngoài của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều
quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt
Nam) quy định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù
chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là
lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều
này khi tiến hành thu hút FDI Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình
một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ
phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định
hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy định không giống nhau
về vấn đề này. Luật pháp của Mỹ quy định tỷ lệ là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam
theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi
chung là đầu tư kinh doanh, còn theo quy định của OECD (1996) thì tỉ lệ này là 10% các
cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép
nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng
thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu hách
nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của

5
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà không phải
lợi tức.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua
việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý...
vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
2.1.3. Các hình thức FDI chủ yếu
* Theo cách thức xâm nhập
Đầu tư mới là việc một công ty đầu tư để xây dựng một cơ sở sản xuất, cơ sở marketing
hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh
đang hoạt động.
Mua lại là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ty đang hoạt động hay cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Sáp nhập là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai công ty sẽ cùng góp vốn
chung để thành lập một công ty mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ biến hơn giữa
các công ty có cùng quy mô bởi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động của mình trên
cơ sở cân bằng tương đối.
* Theo định hướng của nước nhận đầu tư
FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung ứng
cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu. Các
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng thị trường, các rào cản thương
mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.
FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không
phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn hơn trên
toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư.
FDI theo các định hướng khác của chính phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể
được áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào
nước mình theo đúng ý đồ của mình.
* Theo hình thức pháp lý
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.

6
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được
thành lập trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh doanh
tại nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
BOT, BTO, BT.
2.2. Vai trò của của FDI đối với nước nhận đầu tư
2.2.1. Đối với tăng trưởng kinh tế
FDI tăng cường nguồn vốn ổn định cho nền kinh tế so với các nguồn vốn khác: bởi vì
FDI dựa trên tính toán đầu tư dài hạn về thị trường và triển vọng tăng trưởng; không tạo
thêm nợ cho chính phủ do vậy ít có xu hướng thay đổi trong tình huống xấu.
FDI giúp mở ra thị trường xuất khẩu: mặc dù các nước đang phát triển tạo ra sản phẩm
với chi phí thấp nhưng để thâm nhập sâu vào các thị trường lớn là hết sức khó khăn. Bởi
vậy, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các hàng hóa xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt
trong chính sách thu hút FDI.
Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: việc tăng tỉ trọng của ngành công
nghiệp và dịch vụ không chỉ là nỗ lực nội tại của quốc gia mà còn đến từ xu hướng toàn
cầu hóa kinh tế. FDI sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc làm
đa dạng hóa các lĩnh vực và ngành nghề kinh tế, nâng cao năng suất lao động.
2.2.2. Đối với lao động và vấn đề việc làm
Để tiếp cận sử dụng thiết bị và quy trình sản xuất hiện đại thì không thể thiếu nguồn
lực có trình độ. Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là thu về được lợi nhuận tối đa, tạo mối
quan hệ tốt đẹp với chính phủ và duy trì lợi thế cạnh tranh với thị trường thế giới. Chính vì
vậy, tận dụng nguồn lao động giá rẻ là ưu tiên hàng đầu khi đầu tư vào bất kỳ quốc gia nào.
2.2.3. Lan tỏa, chuyển giao công nghệ
Đối với một nước lạc hậu, trình độ sản xuất thấp kém, năng lực sản xuất chưa được
phát huy kèm với cơ sở vật chất, kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu được một nguồn vốn
lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao trình
độ quản lý là một điều hết sức cần thiết vì công nghệ là trung tâm của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở một số quốc gia đang phát triển. Khi đầu tư trực tiếp diễn ra thì công

7
nghệ mới được du nhập vào nước nhận đầu tư, trong đó có cả một số công nghệ bị cấm xuất
khẩu theo con đường ngoại thương; chuyên gia cùng với các kỹ năng quản lý sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của công nghệ này, từ đó công chức, viên chức nhà nước, người lao
động, doanh nghiệp bản địa có thể học hỏi kinh nghiệm của họ.
Những hoạt động chuyển giao công nghệ (bao gồm cả năng lực quản lý và marketing)
khó đo lường hơn so với các luồng chảy vào và phần lớn việc chuyển giao đã diễn ra ở công
ty mẹ ở nước ngoài và các chi nhánh của chúng. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng tầm quan
trọng của hoạt động chuyển giao công nghệ trong nội bộ các công ty như thế tùy thuộc vào
những chuyển giao từ các phía khác nhau.
3. Thực trạng FDI của Hàn Quốc dành cho Việt Nam
3.1. Tình hình chung về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
Biểu đồ: Tình hình vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2015 - 2021
Đơn vị tính: Tỉ USD

Trong những năm gần đây, tính từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019, mỗi năm,
Hàn Quốc đăng ký đầu tư vào thị trường Việt Nam trên 6 tỷ USD. Song, dưới tác động của
đại dịch Covid-19, số vốn FDI đăng ký của Hàn Quốc giảm đáng kể trong năm 2020. Tuy
vậy, điều đáng chú ý là tỷ lệ vốn đầu tư thực tế trong năm 2020 lại đạt được giá trị cao nhất
so với các thời kỳ trước đó. Cụ thể, tỷ lệ vốn đầu tư thực tế so với vốn đầu tư đăng ký trong

8
giai đoạn trước năm 2018 không cao, khoảng từ 24% đến 34%. Tuy nhiên, từ năm 2018 trở
lại đây, tỷ lệ này đã gia tăng đáng kể, đạt trên 46%, gần 58% và gần 70% lần lượt trong các
năm 2018, 2019 và 2020. Số liệu thống kê trong 6 tháng đầu năm 2021 cũng cho thấy, tỷ
lệ vốn FDI thực tế so với vốn FDI đăng ký cũng đạt mức tương đối cao, chiếm gần 60%.
Từ năm 2017 trở về trước, chế biến chế tạo là ngành dẫn đầu có tỷ trọng vốn FDI cao
nhất từ Hàn Quốc, với tỷ lệ trên 70%. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư vào ngành chế tạo giảm
dần xuống còn khoảng 62% vào năm 2018, gần 57% vào năm 2019 và gần 61% vào năm
2020. Xây dựng và bất động sản, phân phối và bán lẻ, tài chính và bảo hiểm là 3 lĩnh vực
ngày càng thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc trong những năm gần đây. Mặc dù giảm xuống
dưới 4% vào năm 2019, tỷ trọng đầu tư vào xây dựng và bất động sản của các nhà đầu tư
Hàn Quốc đã tăng lên hơn 10% vào năm 2020, đạt khoảng 11% trong nửa đầu năm 2021.
Lĩnh vực phân phối và bán lẻ duy trì ở mức gần 7% trong các năm 2017 và 2018, sau đó
giảm mạnh xuống còn hơn 3% trong các năm 2019 và 2020; tuy nhiên, lĩnh vực này nửa
đầu năm 2021 ghi nhận sự nhảy vọt, chiếm hơn 24% tổng vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt
Nam. Tương tự, vốn FDI từ Hàn Quốc đổ vào tài chính và bảo hiểm trong những năm trước
đây duy trì ở mức dưới 7%, nhưng từ năm 2018 trở đi, tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này gia
tăng, đạt trên 27% vào năm 2019.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT), trong 3 năm trở lại đây, Hàn Quốc luôn nằm
trong top 3 quốc gia có lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cao nhất đầu tư vào Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2022, Hàn Quốc xếp thứ 2 trên tổng số 84 quốc gia và vùng lãnh
thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam với 2,66 tỷ USD, chiếm gần 19% tổng vốn đầu tư, tăng
29,6% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số lượng dự án, Hàn Quốc là đối tác lớn nhất với 112 dự án mới, đạt 19,4% tỉ
trọng. Hàn Quốc cũng là quốc gia có tỷ lệ điều chỉnh cao nhất với 36,7% tổng số lượt góp
vốn, mua cổ phần.
Không chỉ tập trung nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo,
điện tử, công nghệ cao, logistics, xây dựng, thời gian gần đây, Hàn Quốc chuyển hướng
sang một số lĩnh vực bất động sản, bán lẻ… Hiện các doanh nghiệp Hàn Quốc đã hiện diện
tại 59/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, trong đó, tập trung nhiều nhất tại các tỉnh phía Bắc.
Trong nửa đầu năm 2022, hàng loạt dự án của xứ sở Kim Chi đã đi vào hoạt động, cụ
thể: Tháng 2.2022, tỉnh Thái Nguyên đã trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mở rộng dự
án thêm 920 triệu USD cho Công ty TNHH Samsung Electro - Mechanics Việt Nam. Với
lần điều chỉnh này, vốn đầu tư nhà máy Samsung Electro - Mechanics tại Thái Nguyên đã
tăng từ 1,35 tỷ USD lên 2,27 tỷ USD.

9
3.2. Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
3.2.1. Cơ cấu đầu tư theo ngành
Biểu đồ: Tỷ trọng đầu tư theo ngành của Hàn Quốc tính theo FDI thực tế từ năm 2017
đến 6 tháng đầu năm 2021

Nhìn chung, các dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo. Tính đến hết nửa đầu năm 2021, lĩnh vực này đã có tới hơn 4
nghìn dự án và tương đương gần 50 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 48,52% tổng vốn đầu tư
của Hàn Quốc tại Việt Nam; đứng thứ hai là hoạt động kinh doanh bất động sản/xây dựng
với hơn 200 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 11 tỷ USD, chiếm 11,01% tổng vốn
đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam; tiếp theo là lĩnh vực lĩnh bán buôn bán lẻ chiếm 24,33%,
tài chính chiếm 6,87%. Còn lại là những ngành khác.
Trong khi FDI cho chế biến luôn dẫn đầu trong tỷ trọng FDI theo ngành, chúng ta còn
có thể thấy sự gia tăng mạnh mẽ của FDI từ Hàn Quốc vào nước ta ở lĩnh vực bán buôn bán
lẻ, khi mà con số này từ 6,95% ở năm 2017 đã tăng lên chiếm tới 24,33% vào nửa đầu năm
2021.
Cùng với thời gian, vốn đầu tư của Hàn Quốc mở rộng sang các lĩnh vực mới. Trong
những năm gần đây, đầu tư của Hàn Quốc mở rộng sang lĩnh vực xây dựng, bất động sản,
phân phối, bán lẻ, văn phòng, khách sạn, bảo hiểm. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của các tập
đoàn tài chính như Shinhan, KB, Woori,…). Những tập đoàn này cung cấp các dịch vụ tài
chính cho bản thân các doanh nghiệp Hàn Quốc và các tập đoàn lớn của Việt Nam. Họ đều
là những tập đoàn có tiềm lực tài chính mạnh, có mạng lưới khách hàng rộng lớn ở Hàn
Quốc cũng như nhiều nước khác trên thế giới, khả năng huy động vốn nhanh với giá thấp.
3.2.2. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư

10
Đầu tư của Hàn Quốc gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, nhưng chủ yếu là
đầu tư trực tiếp với 100% vốn FDI.
Xét riêng ở phân khúc đầu tư gián tiếp, một số thương vụ góp vốn mua cổ phần điển
hình như thương vụ SK Group đầu tư 1 tỷ USD vào Tập đoàn Vingroup và 470 triệu USD
vào Tập đoàn Masan (mã chứng khoán MSN), hay KEB Hana Bank mua lại 15% vốn điều
lệ của Ngân hàng BIDV… Trong khi đó, dòng tiền từ nhà đầu tư cá nhân Hàn Quốc sang
Việt Nam cũng đã có sự gia tăng nhất định trong giai đoạn vừa qua.
Theo ông Đỗ Bảo Ngọc, Phó tổng giám đốc Công ty Chứng khoán Kiến thiết Việt
Nam, những tổ chức tài chính, quỹ đầu tư hàng đầu Hàn Quốc đã sớm xác định Việt Nam
là thị trường trọng tâm trong chiến lược phát triển của mình. Hiện tại, các tập đoàn như
Samsung, LG, Mirae Asset, KB, NH-Amundi… đều đã có mặt ở Việt Nam.
Lâu nay, dòng vốn Hàn Quốc đầu tư gián tiếp vào Việt Nam chủ yếu thông qua các
quỹ đầu tư, quỹ ETF (dẫn vốn từ các nhà đầu tư cá nhân tại Hàn Quốc).
Một trong những công ty quản lý quỹ hàng đầu Hàn Quốc là Korea Investment Trust
Management Co (KITMC), đại diện là KIM (đơn vị trực thuộc) đã bước chân vào Việt Nam
kể từ tháng 3/2006 với Quỹ KIM Vietnam Growth Fund.
Theo số liệu của Bloomberg, KIM Vietnam Growth Securities Master Investment
Trust - quỹ mở tập trung vào các cổ phiếu niêm yết tại thị trường Việt Nam, đang quản lý
khối tài sản 927,7 tỷ won (tương đương 817,3 triệu USD tại ngày 28/10/2020).
3.2.3. Cơ cấu đầu tư theo khu vực
FDI của Hàn Quốc đã mở rộng trên hầu khắp các tỉnh trong cả nước: đến năm 2017
là 53 tỉnh thành, đến nay là 59 tỉnh thành, kể cả những vùng sâu, vùng xa, hạ tầng còn nhiều
khó khăn. Địa bàn đầu tư trọng tâm của Hàn Quốc tại Việt Nam là các thành phố lớn, hoặc
các địa phương kề cận với các thành phố lớn.
Thời gian đầu, doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư tập trung ở các tỉnh phía Nam, sau đó
có xu hướng mở rộng ra phía Bắc đặc biệt là các tỉnh lân cận Hà Nội như Bắc Ninh, Hải
Phòng, Thái Nguyên.
Các tỉnh thành trọng điểm của đầu tư Hàn Quốc là Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước. Trong đó, Bắc Ninh là địa
phương dẫn đầu với 957 dự án, có tổng vốn đầu tư là 10,7 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng vốn
đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam; thứ 2 là Hải Phòng với tổng số vốn đầu tư lên đến 8,1
tỷ USD, chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư; thứ 3 là Thủ đô Hà Nội với 2.327 dự án, tổng vốn
đầu tư là 7,8 tỷ USD, chiếm 10,8% (11); xếp sau là các địa phương khác như Thái Nguyên,

11
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước. Tính đến tháng 2-2021, Hàn Quốc là nhà
đầu tư lớn thứ 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh với 1.892 dự án, chiếm gần 19% tổng số dự
án nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 5,2 tỷ USD,chiếm 10,8% vốn đầu tư của Thành phố.
Hiện nay, Đà Nẵng là một trong những địa phương được cách doanh nghiệp Hàn Quốc
quan tâm đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin và dịch vụ
chất lượng cao.
3.3. Một số dự án tiêu biểu
• Samsung
Một trong những nhà đầu tư lớn của Hàn Quốc vào Việt Nam phải kể đến Samsung.
Samsung nổi lên như một điểm sáng thành công trong việc thu hút FDI của Việt Nam. Hoạt
động tại Việt Nam từ năm 1995 như một nhà khai thác thị trường với nhà máy lắp ráp thô
sơ tại Thủ Đức. Bước ngoặt lớn nhất khi nhà máy điện thoại di động mở ra tại Bắc Ninh
được triển khai “thần tốc” vào năm 2008, sau khi chính thức nhận được Giấy phép đầu tư,
Samsung đã đặt những viên gạch đầu tiên và 10 năm sau, tập đoàn đến từ xứ sở Kim chi có
sự trưởng thành lớn mạnh với những bước tiến đầu tư “ngoạn mục” từ 670 triệu USD ban
đầu tăng lên gần 26 lần với 17,3 tỷ USD, trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất Việt
Nam.
Tính đến nay, Hiện Samsung có 6 nhà máy và một Trung tâm Nghiên cứu & Phát
triển (R&D) tại Việt Nam. Trong đó, SEV (Bắc Ninh) và SEVT (Thái Nguyên) là hai nhà
máy sản xuất điện thoại di động lớn nhất của Samsung trên toàn cầu, SEHC (TP. Hồ Chí
Minh) là nhà máy điện tử gia dụng lớn nhất tại Đông Nam Á còn SVMC là Trung tâm R&D
lớn nhất của Samsung tại khu vực ASEAN.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển R&D mới của Samsung đang được xây dựng tại
khu đô thị Tây Hồ Tây, Hà Nội dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2022 với đội ngũ kỹ sư
làm việc tại đây dự kiến sẽ được bổ sung lên tới 3.000 người.
Số liệu thống kê cho thấy, năm 2019, xuất khẩu của Samsung đạt gần 59 tỷ USD,
chiếm hơn 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh
tế của Việt Nam. Trong 10 tháng đầu năm 2021, doanh thu của Samsung Việt Nam đạt gần
60,5 tỷ USD, và gần 89% trong số này là doanh thu từ xuất khẩu.
Sự gia tăng đầu tư và sản xuất của Samsung đã góp phần đưa Việt Nam nhanh chóng
ghi tên trên bản đồ công nghệ toàn cầu, đồng thời đưa Hàn Quốc lên vị trí số 1 về FDI vào
Việt Nam trong suốt thập niên qua.
• LG trở thành dự án FDI lớn nhất Hải Phòng

12
Trong số các nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư vào Hải Phòng, nổi bật nhất phải kể đến
Tập đoàn LG, với 7 dự án tại Khu công nghiệp Tràng Duệ. Các dự án này đều sản xuất sản
phẩm công nghệ cao (thiết bị nghe nhìn, di động, gia dụng và điện lạnh, nhằm cung cấp cho
thị trường toàn cầu).
Các dự án của LG có tổng vốn đầu tư 7,24 tỷ USD. Cùng với đó, mạng lưới dự án vệ
tinh, sản xuất phụ trợ của LG được hình thành với hơn 50 doanh nghiệp đầu tư tại Khu công
nghiệp Tràng Duệ, với tổng vốn đầu tư gần 1 tỷ USD. Như vậy, tổng số dự án của LG và
các doanh nghiệp phụ trợ liên quan đóng góp gần 97% tổng vốn FDI của nhà đầu tư Hàn
Quốc trong khu công nghiệp, khu kinh tế tại địa phương này.
“Tổ hợp các dự án của Tập đoàn LG đã có nhiều đóng góp tích cực trong phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố, thúc đẩy hiện đại hóa ngành công nghiệp, ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất, hình thành chuỗi sản xuất liên kết giữa các doanh nghiệp nước ngoài và
doanh nghiệp trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa sản xuất và phát triển các ngành dịch vụ
phụ trợ; đồng thời giải quyết nhu cầu việc làm lớn cho Thành phố, duy trì thu nhập ổn định
cho người lao động”, ông Lê Trung Kiên, Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
khẳng định.
• Hyundai
Trong các công ty của Hàn Quốc tại Việt Nam, Hyundai là công ty chuyên sản xuất
xe ô tô, xe mô tô nổi tiếng, đứng thứ 4 trên thế giới. Tập đoàn Hyundai đã đầu tư kinh doanh
hiệu quả tại Việt Nam trong nhiều năm qua. Hyundai được biết đến thông qua sự liên doanh,
hợp tác với Tập đoàn Thành Công và Trường Hải trong việc sản xuất, lắp ráp, phân phối ô
tô. Các sản phẩm liên doanh của Hyundai với 2 tập đoàn này hiện đang chiếm một phần
không nhỏ trong thị phần ô tô Việt Nam.
Vào ngày 20/09/2020, Tập đoàn Thành Công và Hyundai Motor cho động thổ dự án
đầu tư xây dựng nhà máy ôtô Hyundai Thành Công số 2 (HTMV 2) tại tỉnh Ninh Bình
nhằm tiêu thụ trong nước và hướng đến xuất khẩu. Dự án nhà máy HTMV 2 được xây dựng
trên tổng diện tích 50 héc ta ở khu công nghiệp Gián Khẩu, huyện Gia Viễn, có tổng vốn
đầu tư hơn 3.200 tỷ đồng. Theo kế hoạch, dự án chia làm hai giai đoạn, giai đoạn 1 dự kiến
hoàn thành vào tháng 6-2022; giai đoạn 2 dự kiến hoàn thành vào tháng 6-2025. Dự án nhà
máy mới có công suất 100.000 xe/năm khi đi vào hoạt động sẽ nâng tổng công suất sản
xuất và lắp ráp xe Hyundai tại Việt Nam sẽ vượt 170.000 xe/năm.
• Dự án Eco Smart City
Eco Smart City là dự án đô thị lớn bậc nhất hiện nay tại khu vực Thành phố Thủ Đức,
Hồ Chí Minh. Dự án nhằm xây dựng thành phố xanh thông minh ngay Khu đô thị Thủ
13
Thiêm Quận 2. Dự án được triển khai xây dựng với sự hợp tác của Tập đoàn Lotte (Hàn
Quốc) cùng các đối tác lớn đến từ Nhật Bản. Dự án nằm trong lõi trung tâm của Thủ Thiêm
với quy hoạch phân khu chức năng trung tâm tài chính ngân hàng quốc tế, khách sạn, khu
thương mại, giáo dục,… Chính khu vực này được nhiều khách hàng tìm hiểu khi nhận được
sự quan tâm của nhà đầu tư.
Dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 20.100 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), sẽ được đầu tư xây
dựng trên khu đất có tổng diện tích khoảng 7,45 ha. Trong đó, diện tích đất phát triển dự án
khoảng 5,012 ha (tại 6 lô đất) để xây dựng các công trình thương mại dịch vụ tổng hợp và
dân cư đa chức năng với tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 505.000 m2, bao gồm các tòa
nhà với kiến trúc độc đáo sẽ là công trình điểm nhấn của Khu chức năng số 2a.
Ngoài diện tích xây dựng khu phức hợp thông minh, nhà đầu tư còn triển khai đầu tư
hoàn chỉnh 4 đoạn đường và hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu phức hợp đồng bộ
với hạ tầng Khu đô thị mới Thủ Thiêm trên diện tích đất khoảng 2,439 ha.
4. Vai trò của FDI Hàn Quốc đối với Việt Nam
4.1. Về tăng trưởng kinh tế
❖ Góp phần bổ sung nguồn lực về vốn và tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước
Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, tác động trực tiếp đến quá trình tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Sự có mặt của FDI ở Việt Nam đã bổ sung cho nguồn kinh
tế Việt Nam một nguồn vốn không nhỏ. Trong đó, FDI của Hàn Quốc chiếm 18,4% tổng
số vốn đầu tư và chiếm 27,33% tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam.
Điều đó được thể hiện trong giai đoạn 2016 - 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam tăng đều hàng năm. Giai đoạn năm 2020 - 2021, mặc dù chịu sự ảnh hưởng của
đại dịch Covid - 19, nền kinh tế Việt Nam vẫn có tốc độ tăng trưởng dương. Đạt được kết
quả đó là sự đóng góp rất lớn của nguồn vốn FDI Hàn Quốc.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, giai đoạn 2016 - 2021

Năm Tốc độ tăng trưởng Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trong tổng đầu tư
(%) toàn xã hội (%)

2016 6,21 23,6

2017 6,81 23,9

14
2018 7,08 23,6

2019 7,02 22,3

2020 2,91 21,4

2021 2,58 15,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê


Trong cơ cấu nộp thu ngân sách, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm gần 26%
tổng thu ngân sách. Hiện nay, có khoảng 7000 doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đang hoạt động
tại Việt Nam đã đóng góp rất lớn vào nguồn thu ngân sách của nhà nước và địa phương.
Trong danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất năm
2018 có rất nhiều doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc. Cụ thể là:

STT Doanh nghiệp Xếp hạng

1 Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam 5

2 Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên 24

3 Ngân hàng TNHH Một thành viên Shinhan Việt Nam 44

4 Công ty TNHH Samsung Engineering Việt Nam 55

5 Công ty Cổ phần Taekwang Vina Industrial 71

6 Công ty TNHH Điện tử Samsung Vina 97

7 Công ty TNHH Samsung SDS GSCL Việt Nam 98

8 Công ty TNHH Hyosung Việt Nam 151

9 Công ty TNHH Chang Shin Việt Nam 201

10 Công ty TNHH CJ Vina Agri 232

15
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc góp phần cải thiện cán cân vãng lai,
cán cân thanh toán quốc tế nhờ dòng vốn di chuyển vào Việt Nam và nguồn thu ngoại tệ
gián tiếp thông qua khách du lịch và kinh doanh quốc tế, thanh toán các sản phẩm, dịch vụ
do Việt Nam cung cấp. Cụ thể, theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2018 ước tính có
khoảng 3,4 triệu lượt khách Hàn Quốc đến Việt Nam và năm 2019 là 4,2 triệu lượt khách.
Cũng theo Tổng cục Thống kê chi tiêu bình quân một ngày của khách quốc tế tại Việt Nam
năm 2019 là 117,8 USD/ngày, trong đó khách du lịch Hàn Quốc chi tiêu bình quân một
ngày 127,2 USD/ngày, từ đó tạo ra nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế Việt Nam.
❖ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI Hàn Quốc góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam. Hiện nay, Hàn
Quốc đầu tư vào 19/21 ngành kinh tế của Việt Nam, như: công nghiệp chế biến, chế tạo,
đóng tàu, bán buôn, bán lẻ, logistics, bất động sản, xây dựng... nhưng chủ yếu vốn đầu tư
tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo, chế biến. Từ đó, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
ngành công nghiệp của Việt Nam và làm cho tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo ngày càng cao vào tăng trưởng chung của nền kinh tế so với ngành nông, lâm,
thủy sản và khai khoáng. FDI Hàn Quốc đã hình thành nên khu vực sản xuất chế biến, chế
tạo của Việt Nam với những tên tuổi như: Honda, Toyota, Samsung,... Tiêu biểu tập đoàn
Samsung trong năm 2017 đã tạo ra 1,21 triệu tỷ đồng giá trị sản xuất tính theo giá so sánh,
tăng 31% so với 2016; đóng góp 5,43 điểm % vào mức tăng trưởng 14,5% của ngành công
nghiệp chế biến chế tạo và 3,8% vào tăng trưởng 9,4% của toàn ngành công nghiệp.

16
Mặt khác, sự xuất hiện của FDI và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp Hàn Quốc đã làm xuất hiện nhiều sản phẩm công nghiệp và dịch vụ mới có giá trị
gia tăng cao, đóng góp trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu hàng xuất
khẩu như các sản phẩm thiết bị điện, điện tử, linh kiện. Ngoài ra, FDI Hàn Quốc vào Việt
Nam còn góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như điện
tử, viễn thông, công nghệ thông tin, khai thác, chế biến dầu khí, thép, xi măng,... thúc đẩy
hình thành hệ thống các khu công nghiệp và khu chế xuất, giúp phân bổ công nghiệp hợp
lý trong cả nước và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đối với ngành dịch vụ, sự có mặt của các tập đoàn lớn như Lotte, Shinsegae, EMart,
Shinha, Woori, KEB, IBK, KB, Hanwha,... đã nâng cao chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ
như khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn luật,
vận tải biển, logistics, siêu thị,... Các loại hình dịch vụ này cũng góp phần tạo ra cách thức
mới trong phân phối, tiêu dùng hàng hóa, tạo động lực cho phát triển thương mại nội địa và
góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Đối với ngành nông nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI
Hàn Quốc góp phần làm cho nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện
đại, nâng cao giá trị gia tăng và tạo ra mô hình liên kết chuỗi.
Mặt khác, FDI Hàn Quốc hiện nay đầu tư vào hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, từ
đó góp phần rất lớn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương trong đó nhiều tỉnh trước
đây chỉ dựa vào nông nghiệp nay đã chuyển dịch cơ cấu sang tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp như: Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,
Bình Dương,...
❖ Nâng cao năng lực xuất khẩu hàng hóa
Đối với lĩnh vực xuất – nhập khẩu, sự có mặt của các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đã
góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu, giúp chúng ta từng bước tham gia và cải thiện vị trí
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chuyển dịch từ đa phần
xuất khẩu nguyên liệu thô, sản phẩm nông lâm thủy sản sơ chế và hàng hóa có giá trị gia
tăng thấp sang cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng điện tử, cơ khí chế tạo, nông lâm thủy sản chế
biến sâu và hàng tiêu dùng giá trị gia tăng cao.
Theo đánh giá của Bộ Tài chính, hiện nay, các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc đóng
góp khoảng trên 30% giá trị xuất khẩu của Việt Nam, điển hình là tập đoàn Samsung.

17
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, doanh số xuất khẩu của Samsung thường chiếm
tỷ trọng trung bình 20-25% tổng kim ngạch xuất khẩu hằng năm của Việt Nam. Nếu như
năm 2010, Samsung chỉ mang lại 1,6 tỷ USD doanh số xuất khẩu, tương đương với 2,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, thì đến năm 2019, con số này đã tăng gấp 36 lần,
với 59 tỷ USD, tương đương 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, biến Việt Nam
trở thành nhà xuất khẩu lớn thứ hai về điện thoại thông minh trên thế giới, chỉ sau Trung
Quốc.
Nguồn vốn FDI của Hàn Quốc đã tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất
khẩu, gồm cả các thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… Thị trường
Mỹ và châu Âu đang nhập khẩu trên 50% giá trị xuất khẩu các loại sản phẩm của Samsung
Electronics Việt Nam, trong đó thị trường Mỹ chiếm khoảng trên 20% và thị trường châu
Âu chiếm khoảng 30% giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, vốn FDI Hàn Quốc còn góp phần ổn
định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội
địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất thay vì phải nhập
khẩu như trước đây.
❖ Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
Bên cạnh việc góp phần quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu cả nước, FDI Hàn
Quốc cũng đã và đang tác động đến nhiều thành phần kinh tế khác trong nước, thúc đẩy các
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, xuất khẩu…

18
Với sự có mặt của các tập đoàn kinh tế lớn như: Samsung, LG (lĩnh vực công nghiệp
chế tạo), Kumho, Doosan, Hyundai, GS, Posco (lĩnh vực công nghiệp nặng và đóng tàu) đã
có tác động quan trọng thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam phát triển; đặc
biệt là các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện - điện tử, dệt may, da giày…
Cụ thể, đến năm 2020 số lượng nhà cung ứng cấp 1 của Samsung tăng từ 35 doanh
nghiệp năm 2018 lên 42 doanh nghiệp; số lượng nhà cung ứng cấp 2 tăng từ 157 doanh
nghiệp lên 170 doanh nghiệp, 240 doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào mạng lưới cung
ứng của Samsung. Ngoài Samsung, hiện có hàng trăm doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng cho các hãng Hyundai, LG, Posco…
4.2. Về nguồn lao động và vấn đề việc làm
Là một trong ba chân kiềng vững chãi nhất, Hàn Quốc đang ngày càng trở thành đối
tác đầu tư quan trọng của Việt Nam. Các dự án quy mô lớn gần đây mà Samsung, LG,
Posco, Hyundai, Lotte… đã đầu tư vào Việt Nam đã tác động lớn tới mọi khía cạnh của
kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp
điện tử của Việt Nam. Hàng chục nhà đầu tư vệ tinh, với vốn đầu tư hàng tỷ USD đã theo
chân Samsung, LG để đặt đại bản doanh tại Việt Nam. Sự gia tăng dòng vốn FDI của Hàn
Quốc vào Việt Nam có tác động tích cực đến tạo công ăn việc làm cho người lao động Việt
Nam.
Hiện tại, đa phần các doanh nghiệp Hàn Quốc vừa và nhỏ tại Việt Nam đang hoạt
động tại những lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương, tập trung thành
các cụm, khu công nghiệp, thuê lao động địa phương với quy mô lớn để phục vụ cho quá
trình sản xuất của họ.
Những doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc, điển hình là Samsung, cùng với quá trình
dịch chuyển dòng đầu tư gia tăng tại Việt Nam đã ngày càng thu hút và tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động Việt Nam. Chỉ riêng Samsung đã tạo công ăn việc làm cho hơn
130.000 người lao động Việt Nam, với mức thu nhập ổn định và phúc lợi vượt trội.
Trên tổng thể, các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đang sử dụng khoảng trên 1 triệu lao
động Việt Nam, đóng góp quan trọng vào giải quyết việc làm cho người lao động tại các
địa phương trên địa bàn các doanh nghiệp này đang hoạt động.
Không những thế, khi dòng vốn FDI ngày càng tăng của Hàn Quốc vào Việt Nam còn
tạo điều kiện cho công nghiệp phụ trợ ngày càng phát triển và mở rộng như việc phát triển
các nhà cung cấp, các vendors xung quanh các đối tác và các dự án đầu tư lớn. Qua đó góp
phần tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

19
Ngoài việc trực tiếp hay gián tiếp tạo việc làm cho người lao động, dòng chảy FDI từ
Hàn Quốc vào Việt Nam còn đóng góp tích cực cho việc nâng cao chất lượng lao động và
phát triển nguồn nhân lực cho nước ta. FDI đã làm thay đổi cơ bản năng lực, kĩ thuật và
quản lý thông qua quá trình đào tạo và làm việc của lao động bằng các khóa đào tạo nghiệp
vụ, các chương trình trao đổi, đào tạo chuyên sâu của các doanh nghiệp lớn như Samsung,
LG, Hyundai,... Có thể kể tới như việc hằng năm, tại các doanh nghiệp của Samsung luôn
thực hiện các chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho CBCNV của mình để nâng cao tay
nghề, xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển R&D mới của Samsung tại khu đô thị
Tây Hồ Tây, Hà Nội dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2022 với đội ngũ kỹ sư làm việc tại
đây dự kiến sẽ được bổ sung lên tới 3.000 người. Hay theo kế hoạch phát triển của LG
Display Việt Nam, sau khi dây chuyền sản xuất mới được hoàn thiện tạo thêm việc làm cho
hơn 10.000 lao động.
Bên cạnh đó, các dự án đầu tư của Hàn Quốc cũng ngày càng đòi hỏi người lao động
phải nỗ lực không ngừng để hoàn thiện, phát triển thông qua yêu cầu ngày càng cao, cơ hội
phát triển, thăng tiến rộng mở.
Nguồn vốn FDI của Hàn Quốc còn giúp xúc tiến sự phát triển của thị trường lao động
của nước ta. Cùng sự gia tăng về số lượng, chất lượng và trình độ của người lao động, người
lao động sẽ có nhiều sự lựa chọn cho công việc của mình, số lượng lao động chất lượng cao
ngày càng nhiều, từ đó, người lao động chú trọng nhiều đến điều kiện lao động, các điều
khoản quy định về công việc. Chính điều này sẽ góp phần giảm thiểu tiêu cực và tai nạn
công việc, yêu cầu các dự án đầu tư, các doanh nghiệp phải tuân thủ và nâng cao chất lượng,
điều kiện lao động để giữ chân và thu hút thêm nhiều lao động. Chất lượng lao động tỷ lệ
thuận với hiệu suất lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được khuyến khích tái và
tăng đầu tư và phát triển.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, dòng vốn FDI từ Hàn Quốc tăng và
các dòng vốn FDI từ các quốc gia khác vào Việt Nam cũng tăng, cầu lao động tăng theo và
cạnh tranh thu hút lao động chính là yếu tố để kích thích thị trường lao động ở nước ta.
Tuy nhiên, việc dòng vốn FDI từ Hàn Quốc gia tăng vào Việt Nam cũng làm phát sinh
các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng lao động. Trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp FDI Hàn Quốc, một lượng lớn người lao động Việt Nam cũng như Hàn Quốc
làm việc tại các doanh nghiệp này, làm phát sinh một số vấn đề liên quan đến quản lý và sử
dụng lao động, như: tạo ra sự biến động lớn về nhân khẩu cư trú tại địa phương có dự án
đầu tư, gây khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý hành chính cũng như an ninh trật tự,
lao động không tuân thủ các quy định về khai báo tạm trú với chính quyền địa phương, sử
dụng đất dự án đã thuê chưa đúng mục đích để làm đất cư trú cho người lao động nước
20
ngoài hoặc cho công nhân Việt Nam thuê để ở, chưa đảm bảo về chính sách, chế độ đối với
người lao động Việt Nam (môi trường làm việc còn nhiều tiếng ồn, tiếp xúc với chất thải
độc hại, dịch vụ sinh hoạt hạn chế, lương thưởng chưa phù hợp,…). Thực trạng này đặt ra
nhu cầu cần có các chính sách quản lý phù hợp hơn, nhằm khắc phục các vấn đề đang tồn
tại gắn với việc quản lý và sử dụng lao động liên quan đến các dự án FDI của Hàn Quốc.
4.3. Lan tỏa và chuyển giao công nghệ
Từ những năm 1980, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nhà xuất khẩu FDI lớn
trên thế giới. Hàn Quốc cũng là quốc gia đứng vị trí thứ 3, thứ 4 trong số các quốc gia đầu
tư FDI vào Việt Nam sau đổi mới. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (2020), tính đến tháng 11/2020, có 139 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư còn hiệu lực tại Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 70,5 tỷ
USD (chiếm 18,4% tổng vốn đăng ký đầu tư). Chất lượng nguồn vốn đầu tư của Hàn Quốc
vào Việt Nam cũng được đánh giá cao, dựa trên những tiến bộ khoa học, công nghệ do Hàn
Quốc chuyển giao và ứng dụng tại Việt Nam.
Mặc dù công nghệ của từng lĩnh vực là khác nhau và còn tồn tại những hạn chế, tuy
nhiên, thông qua các doanh nghiệp FDI nói chung cũng như các doanh nghiệp FDI Hàn
Quốc nói riêng, Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều công nghệ tiên tiến từ các nước phát
triển. Các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc phần lớn tập trung vào các lĩnh vực may mặc, giày
dép, kim loại và điện tử, những lĩnh vực thường có sự chuyển giao công nghệ ở mức độ
tương đối cao, đã có những đóng góp, tác động tích cực nhất định đến việc cải thiện trình
độ công nghệ của Việt Nam.
❖ Thực trạng chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc sang Việt Nam trong thời gian
gần đây
Năm 2015, Hàn Quốc đã có hội thảo chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt
Nam thuộc 4 nhóm: cơ khí chế tạo; dệt may-da giày; điện-điện tử và ô tô. Cụ thể:
• Nhóm cơ khí chế tạo có 53 công nghệ được Hàn Quốc chuyển giao; nhóm dệt may-
da giày là 51 công nghệ; ôtô 35 công nghệ và điện-điện tử 28 công nghệ.
• Trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, Hàn Quốc chuyển giao một số công nghệ như hệ
thống đốt dạng kết hợp; hệ thống làm mát tách ẩm Hybrid; lò phản ứng bơm nhiệt
hóa học…
• Ở lĩnh vực dệt may-da giày, các công nghệ được phía Hàn Quốc chuyển giao là quy
trình sản xuất xơ polyester có chứa thành phần kháng khuẩn; công nghệ nhuộm
patten tự nhiên; quy trình sản xuất giày không sử dụng đường may…

21
• Lĩnh vực điện-điện tử được Hàn Quốc chuyển giao một số công nghệ như năng lực
đầu cuối di động; công nghệ in cho mạch in nhiều lớp; hệ thống nhận biết hình ảnh
và phương pháp đi kèm có thêm giảm thời gian nhận biết hình ảnh…
• Trong lĩnh vực sản xuất ô tô, Hàn Quốc chuyển giao công nghệ tạo khuôn đồng thời
cho khung ô tô; ghế làm mát và sưởi nhiệt cho xe ít tốn diện tích; phát triển công
nghệ điều hòa không khí lưu động trên xe hơi…
Các công nghệ này được phía Hàn Quốc lần lượt chuyển giao miễn phí cho các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Ngoài ra, các cơ quan,
viện nghiên cứu có nhu cầu cũng được tiếp cận công nghệ.
Chất lượng vốn đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam được đánh giá cao, dựa trên
những tiến bộ khoa học, công nghệ do Hàn Quốc chuyển giao và ứng dụng tại Việt Nam.
Hiện nay, Tập đoàn Samsung đã thành lập 2 trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) tại
Hà Nội, năm 2012 và Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016. Phân tích sự dịch chuyển của
nguồn vốn FDI Hàn Quốc vào Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh mới, dưới tác động của
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và đại dịch Covid-19 là cần thiết để tận dụng nguồn
vốn này một cách hiệu quả.
❖ Những lợi ích Việt Nam đã nhận được từ việc nhận công nghệ chuyển giao từ
Hàn Quốc
• Thứ nhất, giúp Việt Nam thu hút được vốn đầu tư nước ngoài kèm theo chuyển giao
công nghệ.
Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ đầu tư vốn hiện vật như máy
móc thiết bị, hoặc nguyên vật liệu (còn gọi là phần cứng) lẫn trí thức khoa học, bí quyết
quản lý, năng lực tiếp cận thị thường (còn gọi là phần mềm) mà còn chuyển cả vốn bằng
tiền, do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích lâu dài nhất đối với nước nhận đầu tư, cụ
thể là Việt Nam.
Việt Nam không chỉ được nhận lợi ích về công nghệ mới mà còn nhận được phần vốn
đầu tư từ Hàn Quốc giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước, từ đó đời sống người dân
cũng được cải thiện hơn và đưa vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày càng cao.
Và ngược lại, hoạt động FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) cũng có tác động thúc đẩy
phát triển công nghệ của Việt Nam trong bối cảnh có sự cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Thông qua hoạt động FDI, nhiều công nghệ mới đã được thực hiện chuyển giao công nghệ
và nhiều sản phẩm mới đã được sản xuất trong các xí nghiệp FDI; nhiều cán bộ, công nhân
đã được đào tạo mới và đào tạo lại để cập nhật kiến thức phù hợp với yêu cầu mới.

22
• Thứ hai, chuyển giao công nghệ giúp tiết kiệm chi phí lớn về R&D và hạn chế rủi ro
trong quá trình sản xuất.
Số tiền đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất mới hoặc sản
phẩm mới (R&D) là một chi phí khá lớn vì phải đầu tư vào nhân sự, kỹ sư, nhà nghiên cứu;
đầu tư vào trang thiết bị dụng cụ thiết bị thử nghiệm; đầu tư vào sản phẩm hư và sản phẩm
lỗi; đầu tư vào máy nguyên mẫu, duy trì phòng R&D,… Và đó là một khoản chi phí khổng
lồ làm giảm động lực tạo ra sản phẩm mới và tốn kém thời gian của doanh nghiệp..
Bên cạnh đó, khi bắt tay vào việc nghiên cứu và phát triển một công nghệ sản xuất
mới, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thử nghiệm nhiều lần để tìm ra giải pháp tốt nhất. Như
vậy rủi ro trong quá trình này cũng cao hơn.
• Thứ ba, chuyển giao công nghệ giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và sử dụng
được ngay những công nghệ tiên tiến hơn những công nghệ đang có trong nước.
Phần lớn các nhà đầu tư đồng thời là bên giao công nghệ và đặc biệt phát triển dưới
hình thức công ty mẹ chuyển giao công nghệ cho công ty con thông qua các dự án 100%
vốn FDI. Ngoài ra, quan hệ thương mại được mở rộng, tạo ra những cơ hội cho các doanh
nghiệp tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học công nghệ, từ đó đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, trình độ tay nghề của người lao
động và năng suất lao động được nâng lên.
Điều này giúp cho doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với xu hướng trên thị
trường, chiếm lĩnh thị phần các sản phẩm mới, nhanh chóng phát triển và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
• Thứ tư, chuyển giao công nghệ giúp cho việc khai thác và sử dụng những nguyên
vật liệu trong nước trở nên hữu hiệu hơn.
Sản xuất vật liệu công nghiệp có quy mô càng lớn thì giá thành càng rẻ, lợi nhuận và
giá trị gia tăng càng cao. Phát triển sản xuất vật liệu công nghiệp cũng sẽ khắc phục được
tình trạng xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô giá rẻ; qua đó sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên, nâng cao khả năng gia tăng giá trị sản phẩm, tạo thêm nguồn lực cho đất nước
cả trước mắt lẫn lâu dài.
Bên cạnh đó, đây là tiền đề tạo điều kiện để các doanh nghiệp nước ta có chỗ đứng
vững chắc, liên danh, liên kết hợp tác phát triển, nâng cao hiệu quả trong các chuỗi giá trị
toàn cầu, hạn chế tình trạng Việt Nam chỉ tận dụng được lợi thế lao động giá rẻ nhưng giá
trị gia tăng thấp, không chủ động được việc bảo vệ môi trường ngay từ trong nhà máy, đơn
vị sản xuất.

23
• Thứ năm, chuyển giao công nghệ giúp tạo công ăn việc làm cho những lao động có
trình độ cao, và tạo điều kiện để Việt Nam ngày càng có nhiều lao động trình độ cao.
Thông qua FDI và chuyển giao công nghệ, trình độ công nghệ sản xuất trong nước đã
được nâng cao một cách rõ rệt so với thời kỳ trước đây. Một số ngành đã tiếp thu được công
nghệ tiên tiến với trình độ hiện đại của thế giới như bưu chính – viễn thông, dầu khí, xây
dựng, cầu đường,…
Mặt khác, khu vực FDI tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3 – 4 triệu lao
động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Doanh nghiệp FDI được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và
đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý.
• Thứ sáu, việc chuyển giao công nghệ giúp thay thế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu
và tăng thu nhập ngoại tệ.
Các doanh nghiệp sản xuất nhận được chuyển giao công nghệ có khả năng sản xuất
ra những mặt hàng cạnh tranh hơn, đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, thay thế những
sản phẩm nhập khẩu hiện tại để giảm áp lực nhập khẩu.
Từ những điều kiện ban đầu đó, doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng sản xuất và
về sau đẩy mạnh tiêu thụ sang các thị trường nước ngoài, mở rộng biên giới cho các mặt
hàng của Việt Nam.
Về dài hạn, đây là những mục tiêu tốt mà doanh nghiệp Việt Nam nên hướng đến,
giúp cho doanh nghiệp của chính mình phát triển nói riêng và còn giúp việc giao lưu, hội
nhập quốc tế của đất nước được mở rộng, sâu sắc hơn, giúp cho nền kinh tế đẩy mạnh xuất
khẩu ra nước ngoài và tăng nguồn thu nhập ngoại tệ.
❖ Một số mặt hạn chế khác
• Các công ty Hàn Quốc thường đầu tư vào Việt Nam với hình thức 100% vốn FDI
nên việc chuyển giao công nghệ cũng gặp nhiều khó khăn.
Khi phân tích giá trị xuất khẩu của Việt Nam có thể nhận thấy một thực tế rằng tỷ
trọng giá trị gia tăng trong nội địa còn thấp. Điều này đồng nghĩa với việc phần lớn sản
xuất, linh kiện, phụ tùng nằm ở nước ngoài và tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm thấp. Tính đến
cuối năm 2017, trong tổng số 26.700 dự án FDI vào Việt Nam, chỉ có 600 có hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho rằng, các dự án FDI chủ yếu tập trung
vào lắp ráp, gia công, tỷ lệ nội địa hóa thấp, giá trị tạo ra tại Việt Nam không cao. FDI chưa
tạo được mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp Việt để cùng tham gia chuỗi giá trị, chưa

24
thúc đẩy được công nghiệp hỗ trợ Việt Nam phát triển, hoạt động chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm quản lý chưa đạt kỳ vọng. Đóng góp ngân sách nhà nước chưa tương xứng,
một số doanh nghiệp có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế và vi phạm các quy định về xử lý
môi trường. Nhìn chung, đổi mới ở Việt Nam chưa bền vững so với các quốc gia xung
quanh, vẫn tập trung vào giảm giá thành hơn là đưa ra sản phẩm mới để chiếm lĩnh thị
trường.
• Chất lượng thu hút chưa cao
Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới thì Việt Nam có hiệu quả chuyển giao công nghệ từ
khu vực FDI rất thấp và đang có xu hướng tụt hậu so với các quốc gia trong khu vực như
Thái Lan, Hàn Quốc… Thậm chí, xét về thứ hạng chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp
FDI trong báo cáo của tổ chức này thì Việt Nam xếp sau cả Lào, Campuchia.
Hiện nay Việt Nam mới chỉ thu hút FDI được ở khâu gia công - có giá trị thấp nhất
trong chuỗi giá trị toàn cầu, do đó công nghệ mà các doanh nghiệp FDI đưa sang chủ yếu
vẫn là công nghệ ở mức trung bình, chiếm khoảng 80% số lượng công nghệ được chuyển
giao, còn lại thì khoảng 14% là công nghệ lạc hậu và chỉ có 6% công nghệ cao.
Mặt khác, hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam về đổi mới, nghiên cứu và triển
khai (R&D) cũng chỉ ở mức thấp với khoảng 80% doanh nghiệp không có cơ sở nghiên cứu
và phát triển (R&D), do đó khả năng hấp thụ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam
nhìn chung khá thấp và khó có thể hợp tác được với doanh nghiệp ngoại ngay cả khi có cơ
hội. Như trường hợp của Samsung lúc bắt đầu vào thị trường Việt Nam, trong số khoảng
200 đối tác nội địa của Samsung, số lượng đối tác cung cấp thiết bị, linh kiện điện tử chỉ
đếm trên đầu ngón tay, còn lại đa số vẫn chỉ là đối tác sản xuất bao bì, đóng gói. Nguyên
nhân chính là do doanh nghiệp nội địa không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật mà Samsung
đưa ra.
• Kinh nghiệm tiếp nhận chuyển giao công nghệ
Một chu trình chuyển giao công nghệ được xem là hoàn tất khi bên nhận chuyển giao
làm chủ được công nghệ và có thể đi từ nền tảng đó tiếp tục tự nghiên cứu phát triển thêm.
Thông thường các nước có công nghệ đi sau sẽ nhập công nghệ qua kênh FDI, sau đó mới
tiến tới giai đoạn khai thác công nghệ, làm chủ và sáng tạo. Quá trình chuyển giao này nhìn
chung cần có chiến lược dài hơi và cần có sự chung tay của cả khu vực doanh nghiệp và
chính phủ.
Hàn Quốc mất khoảng 40 năm để hoàn tất giai đoạn “bắt kịp” này, từ năm 1960 bắt
đầu nhập công nghệ qua FDI dưới dạng trao tay đến những năm 1990 dần chuyển sang hình
thức ODM (sản xuất thiết kế gốc) trong một số lĩnh vực. Ngoài ra, Hàn Quốc còn thu hút
25
công nghệ nước ngoài qua việc hợp tác nghiên cứu với các đối tác lớn, vừa đầu tư vào các
doanh nghiệp công nghệ cao ở nước ngoài, tăng cường nghiên cứu, lập các phòng thí
nghiệm ở nước ngoài cùng các mối quan hệ chiến lược với các công ty đa quốc gia, điển
hình là sự thành lập Viện khoa học và công nghệ Hàn Quốc (KIST).
Do đó sự phát triển về vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của các doanh nghiệp nội
địa Thái Lan đã có sự cải thiện rõ nét theo từng giai đoạn tương ứng. Chiến lược thu hút
FDI của Thái Lan đi kèm với chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho phép
doanh nghiệp tại nước này nhanh chóng nhận được chuyển giao công nghệ theo chiều dọc.
Đồng thời Thái Lan cũng hình thành các quỹ phát triển đổi mới, nghiên cứu và phát triển
công nghệ với hình thức doanh nghiệp phải bỏ ra ít nhất 50% kinh phí, số còn lại sẽ được
vay ưu đãi với lãi suất thấp.
• Có thể bị tiếp nhận công nghệ lạc hậu
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với nước tiếp
nhận vốn đầu tư; nếu không biết lựa chọn, giám định thì có thể tiếp nhận công nghệ lạc hậu,
công nghệ không phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của đất nước, tiêu hao nhiều năng
lượng, phát thải nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi trường.
Hiện tượng phổ biến trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp
FDI là giá cả cao hơn nhiều so với mua công nghệ của các nước phát triển. Do vậy, khi
thương thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ, cần có chuyên gia tư vấn am hiểu thị trường
công nghệ quốc tế để bảo vệ lợi ích chính đáng của bên tiếp nhận công nghệ.
Các công ty xuyên quốc gia rất hạn chế chuyển giao những công nghệ mới, có tính
cạnh tranh cao cho các chi nhánh của họ ở nước ngoài vì sợ lộ bí mật hoặc mất bản quyền
công nghệ do việc bắt chước, cải biến công nghệ của các doanh nghiệp trong nước.
5. Những thành tựu và hạn chế từ việc đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
5.1. Những thành tựu
Sau 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư số một ở
Việt Nam. FDI Hàn Quốc đóng vai trò là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam. Làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn kinh tế hàng đầu của Hàn Quốc
đã thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ công nghệ, năng
lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
• Đóng góp vào sự tăng trưởng

26
Từ chỗ chỉ đóng góp ít hơn 1% vào cuối những năm 80, trong suốt hơn 10 năm trở lại
đây, toàn bộ khu vực FDI luôn đóng góp từ 18% - 20% vào GDP của Việt Nam.
Hiện nay, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đóng góp khoảng 70% kim
ngạch xuất khẩu quốc gia, trong đó hơn 1/2 là các mặt hàng điện tử và khoảng 1/4 là của
1 doanh nghiệp đến từ Hàn Quốc - Samsung Việt Nam. Điều này cho thấy tác động cũng
như đóng góp quan trọng của FDI Hàn Quốc đối với xuất khẩu của Việt Nam. Ước tính
hiện nay, các doanh nghiệp Hàn Quốc đóng góp khoảng 25% tổng giá trị xuất khẩu của
Việt Nam.
• Thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ, từng bước nâng cao năng lực sản
xuất trong nước
Một số khu vực của nền kinh tế đã được hưởng lợi từ các dòng FDI đầu vào tăng lên
trong những năm gần đây, liên quan đến một số công nghệ cao và trung bình. Các doanh
nghiệp FDI Hàn Quốc phần lớn tập trung vào các lĩnh vực may mặc, giày dép, kim loại và
điện tử, những lĩnh vực thường có sự chuyển giao công nghệ ở mức độ tương đối cao, đã
có những đóng góp, tác động tích cực nhất định đến việc cải thiện trình độ công nghệ của
Việt Nam.
Những năm gần đây, các tập đoàn công nghệ cao hàng đầu Hàn Quốc: Samsung, LG,
Hyosung… đang đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao tại Việt Nam vốn là thế
mạnh của Hàn Quốc. Các doanh nghiệp Hàn rất nỗ lực để giúp Việt Nam nâng cao tỷ lệ nội
địa hóa thông qua việc thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi cung cấp linh
kiện, phụ tùng qua đó giúp nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước.
Một số ngành đã tiếp thu được công nghệ tiên tiến của thế giới như viễn thông, dầu khí,
xây dựng, cầu đường, văn phòng cho thuê…
Nhiều doanh nghiệp trong nước, do sức ép cạnh tranh ngày càng cao được tạo ra bởi
các sản phẩm của các doanh nghiệp Hàn Quốc đã cố gắng đổi mới công nghệ bằng việc
nhập các thiết bị và công nghệ mới, lập bộ phận hoặc trung tâm R&D.
• Giải quyết việc làm và đóng góp vào ngân sách nhà nước Việt Nam
Sự gia tăng dòng vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam có tác động tích cực đến tạo
công ăn việc làm cho người lao động Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống một bộ phận
trong cộng đồng dân cư, nâng cao phúc lợi xã hội, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng
năm. Hiện tại, đa phần các doanh nghiệp Hàn Quốc vừa và nhỏ tại Việt Nam đang hoạt
động tại những lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương (thuê lao động địa
phương với quy mô lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất của họ). Trên tổng thể, các doanh

27
nghiệp FDI Hàn Quốc đang sử dụng khoảng trên 1 triệu lao động Việt Nam, đóng góp quan
trọng vào giải quyết việc làm cho người lao động tại các địa phương trên địa bàn các doanh
nghiệp này đang hoạt động.
• Một số thành tựu nổi bật khác
- Tác động đến ngành Nông nghiệp của Việt Nam
Các dự án FDI Hàn Quốc giúp bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển ngành Nông
nghiệp, đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, đa dạng hóa sản
phẩm, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng các phương thức sản xuất mới, hiệu quả hơn,
áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng và tính cạnh tranh
của nông sản, cải thiện thu nhập của nông dân; góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở những
địa phương có dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại nông
thôn.
- Tài chính - ngân hàng
Những năm gần đây còn có sự xuất hiện của các tập đoàn Hàn Quốc tại Việt Nam
trong lĩnh vực tài chính (Shinhan, KB, Woori,…). Đây cũng là một ảnh hưởng hiện hữu
trong lĩnh vực tài chính của dòng FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam và có tiềm năng bùng nổ
trong những năm tới.
- Du lịch
Cùng với sự gia tăng doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam, người dân Hàn Quốc,
đặc biệt là thế hệ trẻ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến thiên nhiên, đất nước, con người
Việt Nam. Việt Nam trở thành điểm đến yêu thích của nhiều người dân Hàn Quốc, nhờ đó
giúp thúc đẩy ngành Du lịch trong nước phát triển. Những năm gần đây, Hàn Quốc đã trở
thành một trong những thị trường trọng điểm cung cấp khách du lịch cho Việt Nam.
5.2. Các hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả tích cực, dòng vốn FDI từ Hàn Quốc cũng bộc lộ những hạn
chế, bất cập.
• Cơ cấu đầu tư
Tuy Hàn Quốc đứng đầu về số vốn đăng ký nhưng mặt hạn chế là cơ cấu nguồn vốn
tập trung quá nhiều vào công nghiệp nặng, điện tử, lắp ráp, trong khi đó, vốn đầu tư cho
các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản còn ít. Xu hướng
đầu tư toàn cầu những năm gần đây là hướng vào lĩnh vực dịch vụ nhưng Việt Nam, với tư

28
cách là một nước tiếp nhận vốn đầu tư vẫn đang trong tình trạng khó khăn trong việc khai
thác đầu tư tiềm năng vào lĩnh vực dịch vụ.
• Bị thâu tóm và chiếm lĩnh thị trường bởi các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc
Sự gia tăng và dịch chuyển dòng vốn FDI sang Việt Nam đồng nghĩa với gia tăng hiện
diện của các doanh nghiệp, tập đoàn Hàn Quốc tại Việt Nam. Thực tế, các địa phương nhận
nhiều đầu tư của doanh nghiệp Hàn Quốc thường nằm ở 2 đầu tàu kinh tế của cả nước, là
những tỉnh trọng điểm về vị trí kinh tế. Bởi vì những địa phương này có thuận lợi về cơ sở
hạ tầng, giao thông, lao động và thuận tiện cho điều kiện sinh sống của người Hàn Quốc
làm việc tại các doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, điều này có rủi ro khi các doanh nghiệp Hàn
Quốc đã nắm vững được thị trường tại các địa bàn, khu vực trọng điểm kinh tế thì các doanh
nghiệp, tập đoàn Hàn Quốc dễ dàng thâu tóm và chiếm lĩnh thị trường không chỉ tại các
khu vực này, mà có thể cả ở quy mô toàn quốc. Đặc biệt, sự gia tăng đầu tư của Hàn Quốc
vào Việt Nam đã kéo theo sự xuất hiện của nhiều khối các doanh nghiệp vệ tinh cho các
tập đoàn lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam. Hiện tượng này sẽ giúp các nhà đầu tư, doanh
nghiệp Hàn Quốc hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một chuỗi khép kín, khai thác được tối đa lợi
thế của địa phương, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, chiến lược này lại tạo ra tình
trạng thâu tóm và chiếm lĩnh thị trường (sản xuất, tiêu thụ, kinh doanh,…). Sự chiếm lĩnh
này có thể thấy ở một số lĩnh vực nổi bật như ô tô, mỹ phẩm, điện tử, rạp chiếu phim, dẫn
đến thiệt hại về kinh tế cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước.
• Vấn đề giải phóng mặt bằng
Phần lớn các dự án FDI của Hàn Quốc đòi hỏi quỹ đất có quy mô lớn, chủ yếu là đất
nông nghiệp. Do vậy, quá trình giải phóng mặt bằng phục vụ cho một số dự án trực tiếp
hoặc gián tiếp làm phát sinh một số vấn đề hạn chế, như: tình trạng người nông dân gặp
khó khăn trong việc chuyển đổi ngành nghề, thay đổi lĩnh vực, tập quán lao động do mặt
bằng sản xuất được thu hồi. Quá trình đền bù giải phóng mặt bằng tại một số địa phương
gặp khó khăn như người dân không chịu nhận tiền đền bù, một số trường hợp phải tiến hành
cưỡng chế. Thực trạng này đòi hỏi Chính phủ, cũng như chính quyền các địa phương cần
có những điều chỉnh, hoàn thiện chính sách phù hợp hơn cả về mặt quy hoạch, đầu tư, cũng
như công tác giải phóng mặt bằng.
• Quản lý và sử dụng lao động
Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc, một lượng lớn người
lao động Việt Nam cũng như Hàn Quốc làm việc tại các doanh nghiệp này, làm phát sinh
một số vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng lao động, như: tạo ra sự biến động lớn về
nhân khẩu cư trú tại địa phương có dự án đầu tư, gây khó khăn, phức tạp cho công tác quản

29
lý hành chính cũng như an ninh trật tự, lao động không tuân thủ các quy định về khai báo
tạm trú với chính quyền địa phương, sử dụng đất dự án đã thuê chưa đúng mục đích để làm
đất cư trú cho người lao động nước ngoài hoặc cho công nhân Việt Nam thuê để ở, chưa
đảm bảo về chính sách, chế độ đối với người lao động Việt Nam (môi trường làm việc còn
nhiều tiếng ồn, tiếp xúc với chất thải độc hại, dịch vụ sinh hoạt hạn chế, lương thưởng chưa
phù hợp,…). Thực trạng này đặt ra nhu cầu cần có các chính sách quản lý phù hợp hơn,
nhằm khắc phục các vấn đề đang tồn tại gắn với việc quản lý và sử dụng lao động liên quan
đến các dự án FDI của Hàn Quốc.
Bên cạnh đó, số lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật viên có trình độ cao, có khả năng tiếp
cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và được đào tạo bài bản còn hạn chế. Lao
động Việt Nam phục vụ tại các doanh nghiệp Hàn Quốc vẫn chủ yếu trong các khâu gia
công, tay nghề thấp.
• Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa hiệu quả
Các hoạt động xúc tiến đầu tư vẫn chưa có trọng tâm, tổ chức phân tán, chưa đón đầu
được các xu hướng đầu tư ra nước ngoài lớn của Hàn Quốc, chưa có sự liên kết chặt chẽ
trong việc tổ chức các cuộc khảo sát thị trường Hàn Quốc, nhiều chuyến xúc tiến đầu tư
còn chung chung, dẫn đến tình trạng lãng phí ngân sách và kém hiệu quả.
• Các vấn đề về môi trường
Mặc dù hoạt động quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
đã được quan tâm hơn, tuy nhiên vẫn tồn tại sự quản lý lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm của các
cơ quan chức năng, đặc biệt trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Thực tế, quá trình thiết lập cơ sở hạ tầng phục vụ vận hành các dự án FDI của Hàn
Quốc tại các địa phương thường được tiến hành với tiến độ nhanh, thời gian ngắn và gây ra
những áp lực, tác động tới môi trường (phế liệu xây dựng, rác thải, tiếng ồn, bụi bẩn,...). Ví
dụ như tại tỉnh Bắc Ninh, Công ty Kingmo New Materials (Khu công nghiệp Tiên Sơn) đã
không ít lần xả khí thải ra môi trường, gây ô nhiễm khu vực.
Ngoài ra, khi đi vào vận hành, các cơ sở kinh doanh, nhà máy sản xuất tạo ra một
lượng lớn rác thải công nghiệp, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, cũng như
chất lượng cuộc sống của người dân địa phương và bản thân người lao động làm việc tại
các cơ sở, nhà máy. Đây là một vấn đề cần lưu ý cải thiện nhằm đảm bảo tính phát triển
bền vững của dòng FDI từ Hàn Quốc nói riêng, cũng như từ các nước khác nói chung.
6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI Hàn Quốc vào Việt Nam
6.1. Triển vọng đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam

30
• Mức độ mở cửa kinh tế và thương mại của Việt Nam cao
Việt Nam đã và đang thực thi cam kết của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam với Liên minh châu Âu (EVFTA) hay Hiệp định Đối tác kinh
tế toàn diện khu vực (RCEP) vừa được ký kết vào ngày 15/11/2020.
Các hiệp định này bao trùm khoảng 60 nền kinh tế, là các đối tác thương mại chủ chốt
chiếm tới 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam, hứa hẹn sẽ tạo ra những động lực mới
cho tăng trưởng kinh tế Việt nam nói chung và cơ hội tạo sự bứt phá tăng trưởng cho doanh
nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam. Đặc biệt sự xuất hiện các tập đoàn lớn, các công ty
vừa và nhỏ của Hàn Quốc tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã góp phần giúp
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng mạng lưới đối tác đến từ Hàn Quốc và nhiều nước khác
trên thế giới.
Cùng với hoạt động đầu tư, quy mô thương mại giữa hai nước cũng không ngừng gia
tăng, đạt khoảng 70 tỷ USD vào năm 2019. Riêng năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid19, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc vẫn đạt 66 tỷ
USD, chiếm 12,85% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với thế giới. Năm 2021,
Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam với kim ngạch thương mại song
phương đạt 78 tỷ USD, tăng 12 tỷ USD so với năm 2020. Hai nước phấn đấu đạt mục tiêu
thương mại song phương 100 tỷ USD vào năm 2023 và và hướng tới mục tiêu đạt 150 tỷ
USD vào năm 2030.
• Các doanh nghiệp Hàn Quốc cũng đánh giá rất cao các chính sách hỗ trợ của
Chính phủ Việt Nam
Chính phủ Việt Nam có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ để thu hút doanh nhân nước ngoài,
bao gồm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp và nhiều điều kiện ưu đãi, điều này
càng làm tăng sức hấp dẫn của doanh nghiệp. Các yếu tố khác nhau đã thúc đẩy dòng vốn
nước ngoài liên tục vào Việt Nam. Trong tám tháng đầu năm nay, 64% xuất khẩu của Việt
Nam đến từ khu vực đầu tư nước ngoài. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam như
điện thoại di động, máy tính, máy móc, quần áo, giày dép đều có sự tham gia sâu rộng của
vốn nước ngoài.
• Việt Nam hiện có tiềm năng phát triển lớn trong nhiều ngành khác nhau
Điển hình như các ngành: chế tạo, sản xuất vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng, năng
lượng, tài chính, dược, công nghệ thông tin phân phối, bán buôn và bán lẻ, hậu cần, rất

31
thích hợp với thế mạnh của các công ty Hàn Quốc như vốn dồi dào, trình độ kỹ thuật cao,
khả năng quản lý tốt.
Hiện các doanh nghiệp Hàn Quốc đã hiện diện tại 59/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam,
trong đó, tập trung nhiều nhất tại các tỉnh phía Bắc. Theo số lượng dự án, Hàn Quốc là đối
tác lớn nhất với 112 dự án mới, đạt 19,4% tỉ trọng. Hàn Quốc cũng là quốc gia có tỷ lệ điều
chỉnh cao nhất với 36,7% tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần. Không chỉ tập trung nguồn
vốn đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, công nghệ cao, logistics,
xây dựng, thời gian gần đây, Hàn Quốc chuyển hướng sang một số lĩnh vực bất động sản,
bán lẻ…
6.2. Giải pháp về phía chính sách quản lý của Nhà nước
• Tăng trưởng kinh tế
- Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng, kiềm chế lạm phát và ổn
định tiền tệ, giá cả.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo hấp dẫn các nhà đầu tư Hàn Quốc bằng các
điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt lợi ích kinh tế, đảm bảo an toàn về vốn cho họ. Xây
dựng một hệ thống pháp lý đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo thi hành pháp luật nghiêm chỉnh.
- Tích cực chủ động tiến hành xúc tiến đầu tư, lựa chọn các hình thức thu hút FDI phù
hợp và có hiệu quả, đa dạng và đa phương hoá trong hợp tác đầu tư.
- Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp, nên tập trung và phát triển mạnh
vào những ngành mà Việt Nam có lợi thế so sánh.
• Nguồn lao động và vấn đề việc làm
- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo. Bên cạnh đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề
hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và
trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh
hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
+ Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong
tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động
đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người
lao động.

32
+ Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo
dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc.
• Lan tỏa và chuyển giao công nghệ
Để nâng cao hiệu quả từ chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp FDI, cần tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh và hợp tác,
liên kết sản xuất. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước cần tăng năng
lực để sẵn sàng liên kết, hấp thụ công nghệ và tiếp nhận chuyển giao kỹ năng; chính sách
phát triển doanh nghiệp cần hướng đến tăng quy mô của doanh nghiệp; khuyến khích quy
mô lớn; phát triển cụm ngành tạo điều kiện liên kết.
Đặc biệt, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao,
công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản
xuất và cung ứng toàn cầu; phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát
triển bền vững.
6.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp
• Nâng cao trình độ cán bộ quản lý của đối tác doanh nghiệp Việt Nam.
Trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, phía đối tác Việt Nam đã bộc lộ
rõ những hạn chế về khả năng quản lý, điều hành xí nghiệp liên doanh của cán bộ quản lý,
dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm được giao. Do trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý khác nhau nên có sự bất đồng trong việc ra quyết định, nhiều quyết định mang
tính thời cơ bị bỏ lỡ do thiếu dứt khoát và quyết đoán.
Ngoài ra sự bất đồng về ngôn ngữ, sự khác nhau về phong tục tập quán, phong cách
làm việc gây cản trở lớn trong công việc. Chính những điều này là một trong những nguyên
nhân chính làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao, có nhiều dự án đã bị giải thể mà
nguyên nhân từ mâu thuẫn trong công việc giữa hai bên đối tác. Vì vậy cần phải nâng cao
trình độ chuyên môn, hiểu biết về phong tục tập quán, lối sống của bên đối tác, đồng thời
phải rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, khoa học có hiệu quả.
• Đảm bảo vốn đối ứng
Nhiều chuyên gia đã cho rằng tình hình các dự án triển khai hiện nay nguyên nhân
chủ yếu là phần góp vốn bằng hiện vật hoặc bằng tiền của Việt Nam là rất ít, trong đó giá
trị vốn góp chủ yếu là quyền sử dụng đất chiếm đến 90%, 8 – 9% là giá trị nhà xưởng, tài

33
sản hiện có và chỉ 1 – 2% bằng tiền, mà giá đất ở thị trường Việt Nam hiện nay lại quá cao
là nguyên nhân khiến đối tác nước ngoài rất ngần ngại.
Vì vậy cần có những giải pháp về mở rộng nguồn vốn đối ứng đầu tư trực tiếp nước
ngoài, từ phía doanh nghiệp là đối tác Việt Nam như: Huy động vốn nhàn rỗi trong dân,
đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá sẽ cho phép các doanh
nghiệp Nhà nước mở nguồn tài chính để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài
thay vì chủ yếu dựa vào giá trị quyền sử dụng đất như hiện nay. Cổ phần hoá cũng tạo điều
kiện nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý Việt Nam giúp họ sẵn sàng tham gia vào bộ máy
quản lý của xí nghiệp liên doanh và nâng cao vai trò của đối tác Việt Nam trong các doanh
nghiệp liên doanh.

34
KẾT LUẬN
Những năm vừa qua, FDI của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ thể hiện mối quan hệ hợp tác kinh tế ngày một chặt chẽ, tốt đẹp giữa Hàn
Quốc và Việt Nam. Thị trường Việt Nam đang là điểm thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư
Hàn Quốc. Tuy vẫn tồn tại một số hạn chế, cũng như nhiều tiềm năng chưa được khai thác
nhưng sự dịch chuyển này đã mang đến những tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt
Nam trên nhiều phương diện. Trong tương lai, để thu hút dòng FDI từ Hàn Quốc hơn nữa,
Việt Nam cần có những chính sách quản lý và đầu tư phù hợp, đồng bộ, hiệu quả hơn nhằm
giảm thiểu tối đa những tác động hạn chế và tăng cường, phát huy những tác động tích cực
của dòng FDI. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần tiếp tục thu hút vốn đầu tư của Hàn
Quốc hơn nữa, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Bùi Thị Hồng Ngọc – ThS. Đoàn Thị Thu Hương (Viện Kinh tế Việt Nam) (2021),
“Thực trạng và tác động của FDI Hàn Quốc vào Việt Nam trong bối cảnh mới”, Tạp
chí Công thương, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-tac-dong-cua-
fdi-han-quoc-vao-viet-nam-trong-boi-canh-moi-85702.htm
2. Nhật Minh (2020), “Quán quân FDI Hàn Quốc tại Việt Nam: Rót hơn 70 tỉ USD, gần
9.000 dự án, nhiều đại doanh nghiệp góp mặt”, https://vietnammoi.vn/quan-quan-fdi-
han-quoc-tai-viet-nam-rot-hon-70-ti-usd-gan-9000-du-an-nhieu-dai-doanh-nghiep-
gop-mat-20201103164658113.htm
3. Anh Minh (2021), “Sam sung đã rót gần 18 tỷ USD vào Việt Nam”,
https://vnexpress.net/samsung-da-rot-gan-18-ty-usd-vao-viet-nam-4399230.html
4. Hoàng Long (2021), “LG trở thành dự án FDI lớn nhất Hải Phòng”,
https://vneconomy.vn/lg-tro-thanh-du-an-fdi-lon-nhat-hai-phong.htm
5. “Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam”, https://www.investvietnam.gov.vn/vi/tin-
tuc.nd/dau-tu-cua-han-quoc-vao-viet-nam.html
6. TS. Trần Thị Hồng Minh – ThS. Nguyễn Văn Tùng (2022), “Cơ cấu lại nền kinh tế:
Nhìn lại giai đoạn 2016-2021 và những định hướng giai đoạn 2025-2030”, Tạp chí
Kinh tế và dự báo số 2, năm 2022, https://kinhtevadubao.vn/co-cau-lai-nen-kinh-te-
nhin-lai-giai-doan-2016-2021-va-nhung-dinh-huong-giai-doan-2025-2030-
21290.html
7. ThS. Nguyễn Như Quang (2020), “Vai trò của FDI Hàn Quốc đối với phát triển kinh
tế ở Việt Nam hiện nay”, https://tailieumienphi.vn/doc/vai-tro-cua-fdi-han-quoc-doi-
voi-phat-trien-kinh-te-o-viet-nam-hien-nay-cmuhuq.html
8. Đỗ Chí Công (2022), “Thành quả và triển vọng phát triển của các doanh nghiệp Hàn
Quốc tại Việt Nam sau 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc”,
Tạp chí Xây dựng, https://tapchixaydung.vn/thanh-qua-va-trien-vong-phat-trien-cua-
cac-doanh-nghiep-han-quoc-tai-viet-nam-sau-30-nam-thiet-lap-quan-he-ngoai-giao-
viet-nam-han-quoc-20201224000010589.html
9. Phương Nguyên (2014), “Hàn Quốc chuyển giao 167 công nghệ hiện đại cho DN Việt”,
https://baochinhphu.vn/han-quoc-chuyen-giao-167-cong-nghe-hien-dai-cho-dn-viet-
102172473.htm
10. GS. TSKH Nguyễn Mại (2017), “FDI với chuyển giao công nghệ”.
https://nhadautu.vn/fdi-voi-chuyen-giao-cong-nghe-d313.html
11. Từ Thị Thái Trang (2021), “6 lợi ích của chuyển giao công nghệ đối với Việt Nam”,
https://clibme.com/6-loi-ich-cua-chuyen-giao-cong-nghe-doi-voi-viet-nam/

36
12. Khánh Vân (2022), “Hợp tác kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc cần chú trọng chuyển giao
công nghệ”, https://www.vietnamplus.vn/hop-tac-kinh-te-viet-namhan-quoc-can-chu-
trong-chuyen-giao-cong-nghe/812330.vnp
13. Việt Nga (2021), “Việt Nam tiếp nhận chuyển giao công nghệ thử nghiệm và chứng
nhận từ Hàn Quốc”. https://congthuong.vn/viet-nam-tiep-nhan-chuyen-giao-cong-
nghe-thu-nghiem-va-chung-nhan-tu-han-quoc-168023.html
14. Đoàn Thị Trà Thu (2022), “Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam từ khi hai nước thiết
lập Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện (2009)”.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/item/4486-dau-tu-cua-han-quoc-
vao-viet-nam-tu-khi-hai-nuoc-thiet-lap-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-
2009.html
15. TS. Phạm Chí Trung (2018), “Chuyển giao công nghệ từ FDI: Cần một chiến lược thu
hút mới”. https://vjst.vn/Images/Tapchi/2018/10A/10A-15-2018.pdf
16. Đỗ Thị Hải (2020), “Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thập niên đầu
thế kỷ 21: Thực trạng và triển vọng”.
https://repository.vnu.edu.vn/flowpaper/simple_document.php?subfolder=14/61/84/&
doc=146184171194200412917070747298595303780&bitsid=370fafe9-fa91-4231-
9ce5-31ae5c8e122e&uid=
17. Ngô Thị Huyền Trang (2019), “Thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Hàn Quốc”.
https://dlib.neu.edu.vn/viewer/simple_document.php?subfolder=91/12/26/&doc=911
22687546074542798080688147042072182&bitsid=a09d3783-42ce-4e66-8bea-
0d37b81066e9&uid=
18. Khánh Minh (2022), “Giải pháp nào để thu hút FDI”.
http://www.baodongnai.com.vn/tieu-diem/202209/giai-phap-nao-de-tang-thu-hut-fdi-
3136055/

37

You might also like