You are on page 1of 44

Văn minh Trung Hoa cổ trung đại

E. Văn minh Trung Hoa cổ trung đại


I. TỔNG QUAN VỀ TRUNG QUỐC
THỜI CỔ TRUNG ĐẠI
1. Điều kiêṇ tự nhiên:
• Trung Quốc là một nước lớn ở châu Á
và thế giới nằm ở Đông bắc Á. Ngoài
đại lục, còn có nhiều đảo, trong đó có
đảo Hải Nam là đảo lớn nhất
• Diê ̣n tích: khoảng 9.600.000km2, phía
đông giáp biển; đường biên giới đất liền
dài hơn 20.000km từ đông bắc đến phía
nam, tiếp giáp với Triều Tiên, Nga,
Mông Cổ, Cadăcxtan, Ấn Đô ̣, Lào, Viê ̣t
Nam…
• Có hai con sông lớn bắt nguồn từ phía
tây chảy ra Biển Đông là Hoàng Hà ở
phía bắc dài 5.464km và  Trường Giang
(Dương Tử) ở phía nam dài 6.300km.
Thiên nhiên đa dạng, có sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây

105 ñoä Đoâng


Miền tây Miền Đông
LÁT
B
CẮT
A
A-B

Tây tạng 2700


Hymalaya La sa Bồn địa Tứ
3000 S. Mê công Xuyên Thượng
S.Trường hải
Ấn Độ giang Hoa
Nội Địa hình Khí hậu Sông ngòi Đất TN
dung đai Khoáng
sản
M. Gồm các đồng Ôn đới gió Phần trung Đất Khoáng sản
bằng ven biển mùa  Cận và hạ lưu của phù sa, kim loại
Đ (Đông Bắc, Hoa nhiệt đới gió các con sông đất màu, dầu
Ô Bắc, Hoa mùa. Mưa lớn : Hắc hoàng khí, than đá,
Trung, Hoa nhiều Long Giang, thổ quặng sắt…
N Nam) xen lẫn Trường màu
vùng núi thấp Giang, Hoàng mỡ
G và vùng bồn địa Hà, Tây
Giang.

M. Nhiều dãy núi Khí hậu ôn Nơi bắt Phần Đồng cỏ,
cao, sơn nguyên đới lục địa nguồn các lớn khô rừng, dầu
T đồ sộ , hoang khắc nghiệt. sông lớn chảy cằn mỏ, sắt…
mạc, bán hoang về miền Đông
 mạc, bồn địa.
Y
HYMALAYAS
• Cao trung bình 6000m.
• Đỉnh Everest (Chomolungma) cao
8848,13mlà ngọn cao nhất thế giới
Thiên nhiên miền Tây
Thiên nhiên miền Tây
Thiên nhiên miền Đông
Thiên nhiên miền Đông
Thiên nhiên miền Đông
• Khi mới thành lập Trung Quốc chỉ là một vùng đất nhỏ ở lưu
vực sông Hoàng Hà.
• Từ TK III TCN, Trung Quốc trở thành một nước phong kiến,
không ngừng đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược để
mở rộng lãnh thổ.
• Lãnh thổ hiê ̣n nay của Trung Quốc được xác định vào đầu
TK XX, sau cuô ̣c cách mạng Tân Hợi (1911).
2. Cư dân:
• Loài người xuất hiện từ rất sớm ở Trung Quốc, gần đây người ta tìm
thấy dấu tích của người vượn ở vùng Vân Nam, có niên đại
1.700.000 năm.
• Cư dân TQ chủ yếu thuô ̣c chủng Mông Cổ, cư trú sớm nhất ở lưu
vực sông Hoàng Hà lúc đầu được gọi là Hoa hoă ̣c Hạ
• Cư dân lưu vực sông Trường Giang (địa bàn các nước Sở, Ngô,
Viê ̣t), có ngôn ngữ và phong tục tâ ̣p quán khác hẳn cư dân vùng
Hoàng Hà
• Sau khi Trung Quốc thống nhất vào thời Tần người Hạ có sự cô ̣ng
đồng về sinh hoạt, kinh tế, chữ viết với cư dân khu vực sông Trường
Giang dần hình thành mô ̣t dân tô ̣c vào thời Hán, được gọi là Hán tô ̣c
• Thời cận đại Trung Quốc bao gồm 56 dân tộc, dân tôc Hán chiếm
đa số (93% dân số)
• Tên nước Trung Quốc thường được đặt tên theo tên của các triều
đại. Người Trung Quốc cho rằng họ là quốc gia văn minh, là
trung tâm của thiên hạ, các nước xung quanh chỉ là chư hầu, man
di lạc hậu. Từ đó họ có tên là Trung Hoa.
• Đến năm 1912, khi triều đại cuối cùng của Trung Quốc sụp đổ
hoàn toàn, tên Trung Hoa chính thức trở thành tên nước Trung
Quốc.
• Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, Trung Quốc tạo ra một lớp
người có đặc tính bình tĩnh và thâm trầm.
3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ TRUNG QUỐC CỔ TRUNG ĐẠI
a. Thời cổ đại
Trung Quốc có ba vương triều lớn:
• Nhà Hạ
• Nhà Thương
• Nhà Chu.
Thời Hạ Vũ (từ thế kỉ XXI-XVI TCN).
- Sự phân hoá xã hội phát triển mạnh, quyền uy thuộc về các thủ lĩnh
hoặc liên minh bộ lạc lớn mạnh, xã hội chuyển qua giai đoạn có giai cấp và
nhà nước
Nhà Thương(bô ̣ máy
(từ thếquan lại, quân TCN).
kỉ XVI-XII đô ̣i, nhà tù được thiết lâ ̣p)
Nhà-ChuNhàTK
Từ HạXVI
(từ là kỉ
thế vương
TCN, triều
nhà
XI-III Hạ
TCN).đầu
bị tiên
suy ởyếu,
Trung
nhà quốc
Thương . Vua lật bắt đầu Hạ
đổ nhà truyền
lập
ngôi
lên và nối
vương
- Trong ngôi,
triều
8 thế là cơ
kỷThương.
nhà sở trải
Chu cho qua
chế hai
độ chiếm
thời kỳ: hữu
TâynôChu
lệ ởvàTrung
ĐôngQuốc.chu.
- Sau- đó
Chếlà độ
cácchiếm
thời kỳhữu
Xuân nô thu-
lệ được
Chiến ổnquốc,
định sựvà đấu
phátđátriển.
tranhNgười Trung
giành quyền
Quốc
lực củađãcác
biếtnước.
sử dụng đồ đồng và chữ viết ra đời.
- Cho đến TK III TCN nhà Tần đã đánh bại các nước thống nhất toàn Trung
Quốc.
b. Thời trung đại
• Là lịch sử hơn 2000 năm thống trị của các vương triều phong kiến
ở Trung Quốc
• Các triều đại phong kiến:
- Tần (221-206 TCN) - TK Ngũ đại thập quốc
- Tây Hán (206-8 TCN) (907 – 960)
- Tân (9-23) - Tống (960-1279)
- Đông Hán (25-220) - Nguyên (1271-1368)
- TK Tam quốc: Ngụy, Thục, Ngô (220-280)
- Tấn (265-420) - Minh (1368-1644)
- TK Nam Bắc triều (420-581)
- Tùy (581-618) - Thanh (1644-1911)
- Đường (618-907)
II. Thành tựu của nền văn minh Trung Quốc

1 Chữ viết

2 Văn học

3 Sử học

4 Khoa học tự nhiên

5 Bốn phát minh lớn về kỹ thuật

6 Tư tưởng – Tôn giáo


www.themegallery.com
7 Company Logo
Giáo dục
1. Chữ viết:
• Ra đời từ thời nhà
Thương
• Chữ viết trên mai rùa và
xương thú  Chữ giáp
cốt
• Là những quẻ bói.
• Là cơ sở chữ tượng hình
ở Trung Quốc.
• Chữ Kim Văn- Thời Tây Chu
• Số lượng chữ viết ngày một
nhiều, và đơn giản hơn.
• Thời nhà Tần, sau khi thống
nhất Trung Quốc, Lý Tư dựa
vào chữ nước Tần kết hợp với
các thứ chữ của các nước
khác, cải tiến thành mô ̣t loại
chữ chung gọi là chữ Tiểu
triê ̣n.
• Chữ viết được cải tiến , đến
thời Hán được hình thành chữ
viết như ngày nay  Chữ
Hán
2. Văn học
• Trung Quốc có nền văn học phát triển từ rất sớm, bao gồm:
thơ ca, phú, kịch, tiểu thuyết.
• Tiêu biểu nhất là: Kinh thi, thơ Đường và tiểu thuyết Minh
–Thanh.
Kinh thi
• Tập hợp những bài thơ hay từ thời Tây Chu cho đến Xuân thu thành
một tập người ta gọi là thi( nghĩa là thơ). Kinh thi có 305 bài, gồm 3
phần: Phong, Tụng và Nhã.
– Phong là dân ca của các nước, nên gọi là quốc phong
– Nhã là những bài thơ do tầng lớp trên sáng tác, chia làm 2 phần:
Tiểu nhã và Đại nhã
– Tụng bao gồm 3 phần: Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng là các
bài thơ do các quan phụ trách viê ̣c tế lễ, bói toán sáng tác, dùng
để hát khi làm lễ ở miếu đường
• Kinh thi không chỉ có giá trị văn học mà nó phản ánh trung thực xã
hội Trung Quốc lúc đó như: vạch mă ̣t sự áp bức bóc lô ̣t, mỉa mai sự
giàu sang của giai cấp thống trị; diễn tả tình cảm yêu thương găn bó
của những đôi trai gái,...
Thơ Đường
- Là thể loại huy hoàng nhất của thơ ca Trung Quốc. Trong gần
300 năm, có tới 2000 nhà thơ có tên tuổi, với hơn 50.000 tác
phẩm. Phản ánh toàn bộ xã hội Trung Quốc thời đó và đạt đến
đỉnh cao nghệ thuật, cho đến nay vẫn làm say mê lòng người.
- Ba nhà thơ xuất sắc nhất: Lý Bạch, Đỗ Phủ và Bạch Cư Dị, đã
góp phần đưa thơ ca thời Đường đến đỉnh cao của sự thăng hoa.
Lý Bạch (Tự
Thái Bạch), đã
để lại cho hậu
thế 30 quyển
thơ, được đánh
giá là đệ nhất thi
hào Trung Quốc.
(chủ yếu là dòng
lãng mạn)
• Đỗ Phủ (Tự Từ
Mỹ), thơ của ông
phản ánh hiện thực
xã hội Trung Quốc
lúc bấy giờ. Ông
được đánh giá là
một nhà thơ hiện
thực lớn nhất trong
dòng hiện thực cổ
điển Trung Quốc.
• Bạch Cư Dị: (Tự Lạc
Thiên), Ông được coi
là một trong những
người đề xướng dòng
thơ hiện thực ở Trung
Quốc cổ trung đại, thơ
của ông phản ánh sự
bất công ngang trái
của xã hội đương thời.
• Tiểu thuyết Minh - Thanh
- Thuỷ Hử: Của tác giả Thi Nại Am, kể về cuộc khởi nghĩa của
nông dân cuối thời Bắc Tống do Tống Giang lãnh đạo. Thuỷ Hử
vạch trần sự bất công của xã hội và lý giải sự bất công trong chế
độ phong kiến và nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa.
- Tam Quốc Diễn Nghĩa: là tác phẩm nổi tiếng ra đời sớm nhất
Trung Quốc, của tác giả La Quán Trung, phản ánh cuộc chiến
tranh quân sự giữa ba nước Thục, Ngô, Ngụy trong thời Tam
quốc.
- Tây Du Ký: Của tác giả Ngô Thừa Ân, phản ánh khúc triết
trong đời sống xã hội
- Hồng Lâu Mộng: Của Tào Tuyết Cần, được coi là bộ bách khoa
về đời sống xã hội của Trung Quốc thời đương thời.
3. Sử học:
• Thời Tây Chu đã có viên quan ghi chép sử
• Thời Tấn-Sở, Lỗ cũng có những chức quan ghi chép sử sách.
Quyển sử tốt nhất là biên niên của nước Lỗ. Trên cơ sở đó
Khổng Tử biên soạn thành sách Xuân Thu, đây được coi là
quyển sử tư nhân biên soạn sớm nhất ở Trung Quốc.
• Thời Chiến Quốc, có nhiều sách sử quan trọng: Tả truyện,
Chiến quốc sách…
• Thời Tây Hán, sử học trở thành một lĩnh vực độc lập
• Sử ký là bộ sử đầu tiên do Tư Mã Thiên ghi chép lịch sử gần
3000 năm từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ. Đây là một công
trình nổi tiếng, Ông là sử gia đầu tiên ghi chép lịch sử của một
nước, mặc dù còn hạn chế nhưng vẫn được mệnh danh là cha đẻ
của nền sử học Trung Quốc.
•  Thời Đường, có cơ quan biên soạn sử sách gọi là Sử Quán.
• Từ đó về sau các bộ sử đều do nhà nước biên soạn.
• Thời Minh – Thanh, Trung Quốc biên soạn nhiều bộ sử sách quí
(26 bộ): Sử thông, Thông điển, Vĩnh Lạc Đại Điển, Tứ Khố
Toàn Thư.
4. Khoa học tự nhiên:          
a. Toán học
• Người Trung Quốc biết đến toán học từ sớm. Toán học của
người Trung Quốc cổ đại cũng trên cơ sở của toán tượng hình
• Thời Hoàng Đế, người Trung Quốc biết lấy số 10 làm cơ sở.

• Thời Tây Hán, Trung Quốc xuất hiện một tác phẩm toán học:
Chu bễ toán kinh, nói về nhiều lĩnh vực khoa học: toán học,
thiên văn, lịch pháp…
• Thời Ngụy đến Nam, Bắc triều, có nhà toán học nổi tiếng: 
Lưu Huy, đã tính được số Pi chính xác = 3,1416. Đặc biệt là Tổ
Xung Chi, người đầu tiên ở Trung Quốc và trên thế giới tính
được số pi chính xác lẻ đến 7 chữ số: 3,1415926, và 3,1415927.
• Thời Đường có nhiều nhà toán học nổi tiếng như: Sư Nhất
Hạnh, Vương Hiếu Thông.
• Từ thời Tống cho đến đời Thanh, Trung Quốc có rất nhiều nhà
toán học xuất sắc như: Giả Hiến, Thẩm Quát, và đặc biết là
người Trung Quốc đã phát minh ra bàn tính.
b. Thiên văn học
• Người Trung Quốc đã biết quan sát các hiện tượng trên bầu
trời từ rất sớm.
• Thời nhà Thương, đã ghi chép các hiện tượng nhật thực và
nguyệt thực, đây là tài liệu sớm nhất thế giới về lĩnh vực
này. Trong 242 năm đã tính được 37 lần nhật thực, ngày nay
người ta chứng minh được 33 lần hoàn toàn đúng.
• Thời Xuân Thu đã ghi chép sao Bột nhập vào sao Bắc Đẩu (sao
Chổi), đây cũng là thành tựu được ghi chép sớm nhất thế giới.
• Nhà thiên văn nổi tiếng Trương Hành, đã biết được ánh sáng
của mặt trăng là được nhận từ mặt trời, và giải thích đúng hiện
tượng nguyệt thực.
• Người Trung Quốc biết chia một năm thành 4 mùa theo thời tiết:
xuân, hạ, thu và đông và một ngày đêm thành 12 giờ, tương ứng
với 12 địa chi (con giáp).
c. Y học         
• Là một trong những nước có nền Y học được chú trọng và phát
triển từ rất sớm.
• Thời Chiến quốc đã có tác phẩm y học quan trọng: Hoàng đế
nội kinh, nêu được bệnh lý, sinh lý và nguyên tắc chữa
bệnh.Các phương pháp khám, chữa bệnh: hỏi, nghe, bắt mạch,
châm cứu, dùng thuốc và phẫu thuật.
• Thời Đông Hán, có tác phẩm y học nổi tiếng của Trương Trọng Cảnh:
Thương hàn tạp bệnh.
• Từ thời Hán, Trung Quốc có nhiều thầy thuốc giỏi: tiêu biểu là Hoa Đà
chữa được bách bệnh, dùng rượu để gây tê khi mổ. Ông là người đầu
tiên nghĩ ra các bài tâ ̣p thể dục và phương pháp chữa bê ̣nh bằng tâ ̣p thể
dục.
• Thời Minh có thầy thuốc nổi tiếng về y dược, Lý Thời Trân, đã tìm
được nhiều loại cây thuốc để chữa bệnh, được trình bày trong tác phẩm
“Bản thảo cương mục”.
5. Bốn phát minh lớn về kỹ thuật
a. Kỹ thuật làm giấy
- Thời Xuân Thu, Chiến Quốc, người Trung Quốc sử dụng thẻ tre để
viết.
- Thời Tây Hán, đã biết chế ra một loại giấy viết bằng vỏ kén tơ tằm.
- Thời Đông Hán: Thái luân biết kết hợp giẻ rách, lưới cũ và vỏ cây
để chế ra một loại giấy có chất lượng tốt, người Trung Quốc coi Thái
Luân là tổ sư của nghề làm giấy.
- Đến TK III – IV, kỹ thuật làm giấy của Trung Quốc truyền qua
nhiều nước trong đó có Việt Nam
b. Kỹ thuật in
- Kỹ thuật in được phát minh trên cơ sở khắc chữ trên các con dấu.
- Kỹ thuật in có từ thời nào, cho đến nay vẫn chưa xác định được,
chỉ biết vào thời Đường, người Trung Quốc đã phổ biến kỹ thuật
in. (chủ yếu là in kinh phật)
- Đến TK IX, Tất Thắng phát minh ra kỹ thuật in chữ rời bằng đất
sét. Về sau người ta chế ra kỹ thuật in bằng chữ rời kim loại.
- Kỹ thuật in của Trung Quốc được truyền bá đến nhiều nước, trong
đó có Việt Nam.
c. Phát minh thuốc súng
- Thuốc súng được phát minh trong quá trình luyện thuốc trường
sinh của phái Đạo Gia.
- Thời nhà Đường, thuốc súng đã được sử dụng vào các cuộc chiến
tranh.
- Thời nhà Tống, thuốc súng được được cải tiến và sử dụng rộng rãi
trở thành loại vũ khí lợi hại.
- Đến thế kỉ XII, thuốc súng được truyền qua Châu Âu, và từ đó
người châu Âu đã chế ra nhiều loại vũ khí lợi hại.
d. Kim chỉ nam (la bàn)
- Thế kỉ III TCN, người Trung Quốc biết đến từ tính của đá nam
châm
- Thế kỉ I TCN, phát hiện ra khả năng định hướng của nó.
- Thế kỉ XII, la bàn của Trung Quốc thông qua người Arập và
truyền qua Châu Âu, được người Châu Âu cải tiến thành la bàn
khô và truyền ngược lại Trung Quốc.
6. Tư tưởng – Tôn giáo
Tư tưởng Người sáng lập Nội dung
1. Âm dương gia Thời cổ đại - Giải thích nguồn gốc của sự
vật, hiện tượng
- âm dương
- bát quái
- ngũ hành
2. Nho gia - Khổng Tử (551-479 -Triết học: ít quan tâm đến
TCN) nguồn gốc vũ trụ
- Mạnh Tử (371-289 - Đạo đức: nhân, nghĩa, lễ, trí,
TCN) tín và dũng
- Đổng Trọng Thư - Đường lối trị nước: đức trị
(179-104 TCN) - Giáo dục: tiên học lễ hậu học
văn, học đi đôi với hành, coi
trọng việc giáo dục trong cả
nước
6. Tư tưởng – Tôn giáo
Tư tưởng Người sáng lập Nội dung
3. Đạo gia - Lão Tử -“Đạo đức” là phạm trù thuộc về
- Trang Tử (369- triết học. “Đạo” là nguồn gốc của
286 TCN) vũ trụ, “đức” là quy luật để duy trì
sự tồn tại đó
- Chính trị: chủ truong vô vi, nước
nhỏ, dân ít và ngu dân
4. Pháp gia - Quản Trọng - Dùng pháp luật để trị nước
- Thương Ưởng
- Hàn Phi
5. Mặc gia Mặc Tử (468-376 - Học thuyết “kiêm ái” – yêu
TCN) thương con người
- Đề cao người có tài đức – thượng
hiền
7. Giáo dục:
a. Trường học
- Thời Tây Chu, trường học chia làm hai lọai: Quốc học và hương
học
- Thời Xuân Thu: Trường Quốc học suy yếu dần, trường tư bắt
đầu được thành lập. Khổng Tử là người khởi xướng.
- Từ thời Hán: Nho giáo được coi trọng cho nên nền giáo dục
Trung Quốc phát triển mạnh.
- Thời nhà Thanh: sau cuộc chiến tranh thuốc phiện (TK XIX),
nhà Thanh học tập Phương Tây bắt đầu mở một số trường học kiểu
mới, và nhà Thanh thực hiện “tân chính” giáo dục.
b. Khoa cử
- Thời Hán: chưa có chế độ khoa cử
- Thời Tùy –Đường: Chế độ khoa cử bắt đầu được đặt ra (Tiến sĩ –
văn học)
- Thời Tống: tiếp tục phát triển và có qui định mới (Tiến sĩ, thi
Hương, nặng về kinh nghĩa, thơ phú).
- Thời Minh – Thanh: Chế độ khoa cử ngày càng chặt chẽ và rõ
ràng (Thi Viện, thi Hương, thi Hội, thi Điện)

You might also like