Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI, 2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH ẢNH..........................................................................3
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ..........................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài............................................................................5
2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................5
4. Bố cục đề tài...................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................7
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh............................7
1.2 Nội dung chiến lược kinh doanh.....................................................9
1.3. Cách xây dựng chiến lược kinh doanh........................................18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TẬP
ĐOÀN ĐIỆN LỰC EVN.........................................................................21
2.1 Tổng quát về Tập đoàn Điện lực Việt Nam..................................21
2.2 Các chiến lược phát triển..............................................................32
2.2.1. Chiến lược tại khâu sản xuất.............................................32
2.2.2. Chiến lược tại khâu truyền tải...........................................38
2.2.3 Chiến lược trong phân phối, bán buôn, bán lẻ....................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................50
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Các bước xác lập bản tuyên bố sứ mệnh................................10
Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam......26
Hình 2. 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty phát điện 1.............27
Hình 2. 3: Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty phát điện 2.............28
Hình 2. 4: Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty phát điện 3.............28
Hình 2. 5: Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai
đoạn 2012-2020........................................................................................29
Hình 2. 6: Sản lượng điện và công suất lắp đặt của nguồn điện Việt Nam
năm 2019..................................................................................................35
Hình 2. 7: Cơ cấu nguồn điện đến 2050 theo Quy hoạch điện VIII.........35
Hình 2. 8: Giá bán buôn điện theo từng đối tượng khách hàng năm 2022
..................................................................................................................44
Hình 2. 9: Giải thưởng chuyển đổi số năm 2022.....................................49
Hình 2. 10: Hệ sinh thái EVNCONNECT................................................51
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ trong
ngành diễn ra gay gắt, do các đối thủ cảm thấy bị chèn ép hoặc tìm kiếm
cơ hội để giành lấy vị trí trên thương trường. Dù có ít hay nhiều đối thủ
các công ty này luôn có khuynh hướng đối chọi nhau và luôn chuẩn bị
các nguồn lực đối phó lẫn nhau, bất kỳ hành động của công ty nào đều có
hiệu ứng kích thích các công ty khác phản ứng lại. Do đó thị trường luôn
trong trạng thái không ổn định.
Các đối thủ thường dùng các chiến thuật thôn tính lẫn nhau như:
Cạnh tranh về giá, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hoặc chương trình hậu
mãi sau bán hàng hay tăng cường chất lượng dịch vụ. Để được tồn tại trên
thương trường, doanh nghiệp phải nhận định được tất cả đối thủ cạnh
tranh và xác định cho được khả năng, ưu thế, khuyết điểm, mối đe dọa và
mục tiêu chiến lược của họ.
- Đối thủ mới tiềm ẩn: Không mạnh hơn, nhưng sự xuất hiện của các
đối thủ này đã làm tăng thêm khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp vào
thị trường, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối
thủ mới tìm được đúng đối tượng khách hàng có khả năng thanh toán và
có quan điểm tiêu dùng đã thay đổi. Đối thủ mới mạnh hơn mang đến
năng lực sản xuất mới, và không che dấu mong muốn chiếm lĩnh một
phần nào đó của thị trường. Nếu nhập cuộc họ sẽ tạo ra một số biến động
trong toàn ngành với chiến thuật bán giảm giá để lôi kéo và thu hút khách
hàng.
- Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế
tiềm năng và lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu
không chú ý tới các sản phẩm thay thế doanh nghiệp sẽ bị rơi lại ở thị
trường nhỏ bé. Do đó, các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và
kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
- Những khách hàng (Người mua): Khách hàng là một phần của
công ty, do đó khách hàng trung thành là một lợi thế rất lớn của công ty.
Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu
cầu mà công ty mang đến cho họ được thỏa mãn tốt hơn. Người mua
tranh đua với ngành bằng cách ép giá giảm xuống, hoặc đòi hỏi chất
lượng cao hơn và làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Tất cả đều làm tổn
hao mức lợi nhuận của ngành. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng phụ
thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị trường và tầm quan
trọng của các hàng hóa mua của ngành xét trong mối tương quan với toàn
bộ hoạt động kinh doanh chung của ngành.
- Những nhà cung cấp: Những nhà cung cấp có thể khẳng định
quyền lực của mình đối với các thành viên trong cuộc thương lượng bằng
cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng hàng hóa (dịch vụ) mà họ
cung cấp. Những người cung cấp có thế lực bằng cách đó chèn ép lợi
nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp lại chi phí
tăng lên trong mức giá của ngành. Cho nên việc nghiên cứu để hiểu biết
các nhà cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua
trong quá trình nghiên cứu môi trường. Các đối tượng sau đây cần quan
tâm: Người bán vật tư thiết bị, cộng đồng tài chính. V.v.
1.2.3 Phân tích đánh giá tình hình nội bộ doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị các
cấp và người thừa hành trong doanh nghiệp. Phân tích nguồn nhân lực
nhằm giúp cho doanh nghiệp đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm
yếu của các thành viên trong tổ chức, trong từng bộ phận chức năng so
với yêu cầu công việc để từ đó có kế hoạch đãi ngộ, sắp xếp, đào tạo và
sử dụng hợp lý các nguồn lực, giúp doanh nghiệp đảm bảo sự thành công
của các chiến lược đề ra.
- Sản xuất: Sản xuất là hoạt động chính của doanh nghiệp, gắn liền
với việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ với các yếu tố chủ yếu như: khả năng
sản xuất, chất lượng dịch vụ, chi phí thấp làm hài lòng khách hàng. Phân
tích hoạt động sản xuất giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ.
- Tài chính kế toán: Liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực vật
chất trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ, phân tích đánh giá hoạt động tài
chính giúp doanh nghiệp kiểm soát được hoạt động tài chính tại doanh
nghiệp. Các yếu tố tài chính như: Khả năng huy động vốn, nguồn vốn, tỷ
lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu, từ đó phục vụ cho các quyết định sản xuất
kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp nắm rõ được các chi phí nhằm
tạo ra điểm mạnh cho doanh nghiệp.
- Marketing: Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bao gồm:
nghiên cứu thị trường để nhận dạng các cơ hội kinh doanh, hoạch định
các chiến lược về phân phối sản phẩm, về giá cho phù hợp với thị trường
mà doanh nghiệp đang hướng đến, đồng thời là yếu tố chính tạo điều kiện
cho cung và cầu trên thị trường gặp nhau, là yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và phát triển: Giúp doanh nghiệp ứng dụng có hiệu quả
các công nghệ tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh về phát triển sản xuất
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quá trình sản xuất, giảm bớt chi
phí.
- Hệ thống thông tin: Phân tích hệ thống thông tin giúp đánh giá
thông tin của doanh nghiệp hiện có đầy đủ không, thông tin thu thập được
có chính xác và kịp thời giữa các bộ phận hay không, giúp doanh nghiệp
có được những thông tin với độ chính xác cao, đầy đủ làm cơ sở xây
dựng chiến lược đúng đắn.
1.2.4 Xây dựng các phương ánh chiến lược
1.2.4.1 Giai đoạn nhập vào
Bao gồm việc phân tích: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài; Ma
trận hình ảnh cạnh tranh; Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Mục
đích của giai đoạn này là tóm tắt các thông tin cơ bản cần thiết cho việc
hình thành chiến lược.
1.2.4.2 Giai đoạn kết hợp
Trong giai đoạn này công cụ được sử dụng quan trọng nhất là ma
trận SWOT. Bên cạnh đó có thể sử dụng các công cụ: Ma trận nhóm tham
khảo ý kiến Boston (Boston Consultant Group, BCG); Ma trận vị trí
chiến lược và đánh giá hành động (SPACE); Ma trận bên trong, bên
ngoài (Internal-External, IE); Ma trận chiến lược chính để bổ trợ cho việc
đưa ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn bằng cách sắp xếp, kết hợp
các yếu tố bên trong và bên ngoài quan trọng.
Ma trận SWOT sẽ giúp cho nhà quản trị lựa chọn các chiến lược tốt
nhất phù hợp nhất cho doanh nghiệp. Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp mà nhà quản trị sẽ sử dụng một hoặc nhiều ma trận SWOT
để tiến hành phân tích và lựa chọn giải pháp.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 nhóm chiến lược cơ bản:
S_O: Các chiến lược này dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp để
khai thác các cơ hội bên ngoài.
S_T: Các chiến lược này dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp để
ngăn chặn hoặc hạn chế các nguy cơ từ bên ngoài.
W_O: Các chiến lược này giảm điểm yếu bên trong nội bộ để tận
dụng các cơ hội từ bên ngoài.
W_T: Các chiến lược này giảm điểm yếu bên trong nội bộ để ngăn
chặn hoặc hạn chế các nguy cơ bên ngoài.
1.2.4.3 Giai đoạn quyết định
Sử dụng thông tin được rút ra từ giai đoạn nhập vào để đánh giá
khách quan các chiến lược khả thi có thể được lựa chọn ở giai đoạn kết
hợp. Công cụ được sử dụng là ma trận hoạch định chiến lược có khả năng
định lượng (Quantitative strategic Planning Matrix, QSPM).
1.3. Cách xây dựng chiến lược kinh doanh
Để có được một chiến lược kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp phải
trải qua quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh theo từng bước, bao
gồm:
Thiết lập mục tiêu của công ty
Điều đầu tiên của việc tiến hành kinh doanh là phải xác định đúng
mục tiêu kinh doanh. Đây là toàn bộ kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp
muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra có thể là mục tiêu trong khoảng thời gian ngắn hạn hoặc dài
hạnh. Phải xác định rõ số liệu về mục tiêu doanh thu, thương hiệu hay thị
phần trên thị trường.
Một điều nữa vô cùng quan trong là việc đánh giá được hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bước then chốt để có thể đánh giá
vị trí hiện tại của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai.
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng vậy, nghiên cứu đối thủ để
biết được hiện nay trên thị trường đang cung cấp sản phẩm dịch vụ nào
giống mình. Từ đó có thể đưa ra những nhận xét đánh giá đối thủ dựa trên
vị trí của khách hàng và rút được ra cho mình những định hướng tốt hơn
cho khách hàng. Việc nghiên cứu đối thủ cũng giúp cho doanh nghiệp tìm
ra phát huy được ưu điểm của mình, đồng thời khắc phục được hạn chế,
vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Việc đánh và kiểm soát tốt kế hoạch kinh doanh còn giúp cho doanh
nghiệp tránh khỏi những đe dọa không cần thiết từ thị trường và đối thủ,
duy trì kết quả theo mong muốn của các nhà quản trị, kịp thời đưa ra
những giải pháp tốt hơn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC EVN
2.1 Tổng quát về Tập đoàn Điện lực Việt Nam
2.1. Tổng quan về Tập đoàn Điện lực Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu:
Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
562/QĐ-TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp
xếp lại các đơn vị thuộc Bộ Năng lượng; tổ chức và hoạt động theo Điều
lệ ban hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày 27/1/1995 của Chính phủ.
Ngày 22/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 147/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và Quyết định 148/2006/QĐ-TTG về việc thành lập Công ty mẹ -
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Đến ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
975/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà
nước.
Ngày 28/2/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
26/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành (thay thế
cho Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 6/12/2013), với một số nội dung
chính như sau:
* Tên gọi:
- Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
- Tên giao dịch: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
- Tên giao dịch tiếng Anh: VIETNAM ELECTRICITY.
- Tên gọi tắt: EVN.
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
* Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng;
chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ
điện năng trong hệ thống điện quốc gia;
- Xuất nhập khẩu điện năng;
- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện;
- Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp
thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động hóa thuộc dây truyền sản xuất,
truyền tải và phân phối điện, công trình điện; thí nghiệm điện.
- Tư vấn quản lý dự án, tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn lập dự án đầu
tư, tư vấn đấu thầu, lập dự toán, tư vấn thẩm tra và giám sát thi công công
trình nguồn điện, các công trình đường dây và trạm biến áp.
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, EVN hiện có 3 tổng công ty phát điện (GENCO 1, 2,
3) và 9 công ty thủy điện/nhiệt điện thuộc lĩnh vực sản xuất điện năng, 5
tổng công ty điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là Tổng công
ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC),Tổng công ty Điện lực miền Trung
(EVNCPC), Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC), Tổng công ty
Điện lực TP. Hà Nội (EVNHANOI), Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí
Minh (EVNHCMC). Phụ trách lĩnh vực truyền tải điện của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam hiện nay là Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
(EVNNPT).
Địa chỉ liên hệ:
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
- Trụ sở chính: Số 11 Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024.66946789
- Fax: 024.66946666
- Website: http://www.evn.com.vn
Sứ mệnh của EVN là: Cung cấp điện với chất lượng và dịch vụ ngày
càng tốt hơn, đảm bảo trách nhiệm với môi trường và cộng đồng.
Với Tầm nhìn: EVN là tập đoàn kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực năng
lượng tại Việt Nam và khu vực châu Á.
Các giá trị cốt lõi của EVN bao gồm 5 giá trị: Niềm tin, Chất
lượng, Tiên phong, Sáng tạo, Trách nhiệm.
2.1.2. Cơ cấu:
1.Khối các Công ty / Tổng Công ty nguồn điện
oTổng Công ty Phát điện 1
oTổng Công ty Phát điện 2 - Công ty Cổ phần
oTổng Công ty Phát điện 3 - Công ty Cổ phần
oCông ty Thủy điện Hòa Bình
oCông ty Thủy điện Sơn La
oCông ty Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát
oCông ty Thủy điện Tuyên Quang
oCông ty Thủy điện Ialy
oCông ty Phát triển Thủy điện Sê San
oCông ty Thủy điện Trị An
oCông ty Nhiệt điện Thái Bình
oNhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4
oCông ty TNHH MTV Nhiệt điện Thủ Đức
oCông ty Cổ phần Năng lượng Vĩnh Tân 3 (tỷ lệ CP nắm giữ dưới
50%)
2.Khối Các Tổng công ty lưới điện
oTổng Công ty Truyền tải Điện Quốc gia
oTổng Công ty Điện lực miền Bắc
oTổng Công ty Điện lực miền Trung
oTổng Công ty Điện lực miền Nam
oTổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
oTổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
3.Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia:
oTrung tâm Điều độ Hệ thống Điện Quốc gia là đơn vị điều hành Hệ
thống điện (SO) và Thị trường điện (MO) Việt Nam. Bộ Công Thương và
EVN đang triển khai lộ trình thành lập công ty trực thuộc và tách hoạt
động độc lập đơn vị điều hành SO hoặc/và MO ra khỏi EVN.
oTrung tâm Điều độ Hệ thống Điện Quốc gia có 3 Trung tâm Điều
độ Hệ thống Điện miền Bắc, miền Trung và miền Nam, điều hành lưới
điện truyền tải, phân phối khu vực và các nhà máy điện nhỏ hơn 30 MW.
4.Công ty mua bán điện: là Đơn vị mua bán buôn điện năng trong thị
trường điện
5.Khối các Công ty Tư vấn
oCông ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
oCông ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2
oCông ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 3: tỷ lệ CP nắm giữ dưới
50%
oCông ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4
6.Khối các Ban Quản lý Dự án
oBan Quản lý Dự án Điện 1
oBan Quản lý Dự án Điện 2
oBan Quản lý Dự án Điện 3
oBan Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng và Công nghệ EVN
7.Khối Dịch vụ - Viễn thông - Thông tin
oCông ty Viễn thông Điện lực và Công nghệ Thông tin
oTrung tâm Thông tin Điện lực
oTrung tâm Dịch vụ Sửa chữa EVN
oTổng Công ty Thiết bị Điện Đông Anh (công ty cổ phần): tỷ lệ CP
nắm giữ dưới 50%
8.Các doanh nghiệp khác nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ (có lộ trình
và thông báo thoái vốn)
oCông ty Cổ phần Tài chính Điện lực (EVN-FC): đã thoái vốn cuối
năm 2020
oCông ty Cổ phần Phong điện Thuận Bình: đã thoái vốn cuối năm
2019
Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Hình 2. 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty phát điện 1
Hình 2. 3: Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty phát điện 2
Nhận xét tổng quan về doanh thu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
giai đoạn 2012 - 2020:
Năm 2012: EVN ghi nhận doanh thu tăng trưởng đáng kể.
Việc mở rộng các hoạt động kinh doanh, cùng với sự phát triển của ngành
công nghiệp và gia tăng nhu cầu tiêu thụ điện, đã đóng góp vào sự gia
tăng doanh thu của tập đoàn.
Năm 2013-2015: Doanh thu của EVN tiếp tục tăng, nhưng
tốc độ tăng trưởng chậm lại do nhiều yếu tố bất lợi như khó khăn trong
việc thu hồi công nợ, biến động giá nhiên liệu và việc điều chỉnh giá bán
điện.
Năm 2016-2017: EVN ghi nhận sự phục hồi đáng kể trong
doanh thu. Điều này có thể được giải thích bởi việc tập trung vào việc
tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất, truyền tải và phân phối điện,
cùng với việc áp dụng các biện pháp nhằm cải thiện công tác thu hồi công
nợ.
Năm 2018-2020: EVN tiếp tục duy trì sự ổn định trong
doanh thu. Tuy nhiên, tập đoàn đã phải đối mặt với những thách thức như
tăng trưởng chậm hơn trong ngành điện, tình trạng mất cân đối trong vận
hành một số dự án điện, cũng như áp lực cạnh tranh từ các nhà cung cấp
năng lượng tái tạo.
Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Điện lực Việt Nam từ năm 2015 - 2022
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa công bố báo cáo tài chính
hợp nhất 6 tháng đầu năm 2022, với kết quả lỗ sau thuế hợp nhất gần
16.600 tỷ đồng. Đây là mức lỗ lớn nhất từ trước đến nay của EVN, đặc
biệt EVN lỗ lớn trong bối cảnh từ năm 2016, lợi nhuận của Tập đoàn liên
tục tăng trưởng và đạt kỷ lục vào năm 2021 khi lãi sau thuế hơn 14.700 tỷ
đồng.
Trong 6 tháng đầu năm, nguyên nhân chính dẫn đến thua lỗ của
EVN là do giá vốn hàng bán quá cao. Cụ thể, tổng doanh thu 6 tháng năm
2022 là hơn 221.200 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhưng giá vốn của Tập đoàn lại tăng mạnh 17% lên hơn 225.400 tỷ
đồng, khiến EVN lỗ gộp hơn 4.200 tỷ đồng.
Sau đó trừ đi các loại chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý, khiến EVN ghi nhận lỗ gần 12.800 đồng từ hoạt động kinh
doanh.
Chi phí, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2022
Tổng chi phí khâu phát điện là 412.243,53 tỷ đồng, tương ứng với
giá thành khâu phát điện theo điện thương phẩm là 1.698,45 đồng/kWh.
So với năm 2021, chi phí khâu phát điện năm 2022 tăng 72.855,58 tỷ
đồng. Tổng chi phí khâu truyền tải điện là 16.854,57 tỷ đồng, tương ứng
với giá thành khâu truyền tải điện theo điện thương phẩm là 69,44
đồng/kWh. Tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện là 62.543,78 tỷ
đồng, tương ứng với giá thành khâu phân phối - bán lẻ điện theo điện
thương phẩm là 257,68 đồng/kWh. Tổng chi phí khâu phụ trợ - quản lý
ngành là 1.623,41 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phụ trợ - quản
lý ngành theo điện thương phẩm là 6,69 đồng/kWh. Tổng khoản bù giá
cho chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các xã, huyện đảo chưa nối lưới
điện quốc gia là 387,55 tỷ đồng.
Sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2022 là 242,72 tỷ kWh,
tăng 7,73% so với năm 2021. Doanh thu bán điện thương phẩm năm 2022
là 456.971,15 tỷ đồng, tăng 9,31% so với năm 2021. Giá bán điện thương
phẩm bình quân thực hiện năm 2022 là 1.882,73 đ/kWh, tăng 1,46% so
với năm 2021.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2022 của EVN lỗ
36.294,15 tỷ đồng. Thu nhập từ các hoạt động có liên quan đến sản xuất
kinh doanh điện trong năm 2022 là 10.058,36 tỷ đồng. Tổng cộng hoạt
động sản xuất kinh doanh điện năm 2022 và các hoạt động liên quan đến
sản xuất kinh doanh điện (bao gồm thu nhập từ hoạt động tài chính và từ
tiền bán công suất phản kháng) năm 2022 của EVN lỗ 26.235,78 tỷ đồng
(không tính tới thu nhập từ sản xuất khác).
Theo kết quả kiểm tra, các khoản chưa hạch toán vào giá thành sản
xuất kinh doanh điện năm 2022 bao gồm: phần còn lại khoản CLTG thực
hiện theo hợp đồng mua bán điện của các đơn vị phát điện năm 2019 với
số tiền khoảng 3.015,80 tỷ đồng; khoản CLTG theo hợp đồng mua bán
điện năm 2020 với số tiền khoảng 4.566,94 tỷ đồng; khoản CLTG theo
hợp đồng mua bán điện năm 2021 khoảng 3.702,257 tỷ đồng; khoản
CLTG theo hợp đồng mua bán điện phát sinh năm 2022 khoảng 3.440,83
tỷ đồng.
Trao đổi tại buổi họp báo về khoản lỗ của EVN, ông Nguyễn Xuân
Nam - Phó tổng giám đốc EVN, năm 2022 EVN lỗ chủ yếu do chi phí
điện đầu vào cao, nhiều phát sinh tăng lên. Ngoài ra, giá điện cũng chưa
được điều chỉnh trong 4 năm qua.
“Bản thân EVN đã nỗ lực khắc phục khó khăn, tuy nhiên trên thế
giới, nhiên liệu đầu vào như than, dầu, khí, đặc biệt là giá than tăng hơn 3
lần, có thời điểm tăng 4-5 lần. Điều này là nguyên nhân lớn khiến chi phí
đầu vào tăng cao. EVN đã thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, cắt giảm
đến 30% tổng chi phí sản xuất, tiết kiệm 10 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó,
EVN cũng tối ưu hệ thống vận hành"- ông Nguyễn Xuân Nam chỉ ra.
Trả lời câu hỏi của phóng viên về việc khi nào điều chỉnh giá điện,
ông Trần Việt Hoà cho biết, việc điều chỉnh giá bán lẻ điện được thực
hiện theo Quyết định 24/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân. Việc tăng giá điện phải báo
cáo Thủ tướng xem xét, tùy theo mức điều chỉnh, sẽ thuộc thẩm quyền
của các đơn vị khác nhau. Nếu các yếu tố đầu vào làm giá bán lẻ điện
bình quân tăng từ 3% trở lên, giá điện sẽ được phép điều chỉnh tăng, nếu
giảm sẽ được điều chỉnh giảm.
“Theo quy định, nếu giá điện được tính toán tăng dưới 5%, thẩm
quyền sẽ thuộc EVN, 5-10% thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương,
10% trở lên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ”- ông Trần Việt
Hòa thông tin và cho biết thêm thời gian qua, EVN đã xây dựng những
phương án để điều chỉnh giá điện và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính đã rà soát, kiểm tra các phương án của
EVN và đang báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022 tăng hơn 9% so với
giá bán lẻ điện
Theo đó, tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện các năm 2021 là
419.031 tỉ đồng; năm 2022 là 493.265 tỉ đồng (bao gồm tất cả các khâu).
Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2021 là 1.859,90
đồng/kWh, tăng 1,84% so với năm 2020; giá thành sản xuất kinh doanh
điện năm 2022 là 2.032,26 đồng /kWh, tăng 9,27% so với năm 2021.
Trong khi đó, giá bán điện thương phẩm bình quân thực hiện năm
2022 là 1.882,73 đồng/kWh, tăng 1,46% so với năm 2021. Như vậy, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2022 của EVN lỗ 36.294,15
tỉ đồng.
Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh
doanh điện trong năm 2022 là 10.058,36 tỉ đồng. Nhờ vậy đã giúp giảm
lỗ cho EVN còn 26.235,78 tỉ đồng.
Theo kết quả kiểm tra, vẫn còn các khoản chưa hạch toán vào giá
thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022.
Trong đó bao gồm khoản chênh lệch tỉ giá thực hiện theo hợp đồng
mua bán điện từ các năm 2019 - 2022 lên tới 14.725,8 tỉ đồng.
Thông tin thêm, ông Trần Việt Hòa - cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực - cho hay cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân căn cứ vào
thông số đầu vào.
Nếu giá tăng/giảm mức 3% trở lên thì sẽ được điều chỉnh tương ứng.
Tuy nhiên, do giá điện tác động lớn đến đời sống kinh tế vĩ mô, nên sẽ
được tính toán kỹ lưỡng.
"Giá điện bình quân cho tất cả các đối tượng trên cả nước từ tháng
3/2019 là 1.864,44 đồng/kWh, nhưng EVN đang bán lỗ cho sản xuất với
giá hơn 1.500 đồng/kWh không phải giờ cao điểm. Giờ thấp điểm bán
cho sản xuất chỉ có 970 đồng/kWh, cao điểm là 2.759 đồng/kWh.
Trong khi đó, hai ngành có mức điện tiêu thụ lớn nhất hiện nay là
công nghiệp và xây dựng, chiếm khoảng 54% trong cơ cấu tiêu thụ điện,
nhưng lại đang được mua với giá thấp. Đây có thể là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc thua lỗ của EVN. Nhiều chuyên gia cũng đã
cho rằng, bán giá "mềm" cho sản xuất quá lâu, đặc biệt là thấp hơn giá
điện sinh hoạt là một sự bất cập lớn của EVN", ông Phú phân tích.
Quan trọng hơn theo ông Phú, có phải chính sách giá bán điện cho
khối công nghiệp sản xuất mà chủ yếu các doanh nghiệp FDI thấp hơn là
để khuyến khích thu hút đầu tư hay không? Liệu chính sách này có theo
văn bản nào không? Bên cạnh đó, cần xem xét lại chính sách giá lũy tiến
trong giá điện áp dụng cho các hộ gia đình. Chính sách giá này quá cao,
lạc hậu trong bối cảnh hiện nay.
EVNGENCO3 là DN có quy mô vốn, tài sản lớn đầu tiên của EVN
thực hiện CPH và được phê duyệt kết quả xác định giá trị DN theo quy
định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP. EVNGENCO3 bán được
7.149.644 cổ phần thông qua bán đấu giá công khai cổ phần lần đầu ra
công chúng (IPO) và bán cho người lao động, hiện nay EVN còn giữ
1.114.422.994 cổ phần tại EVNGENCO3 (tương ứng 99,17% vốn điều
lệ).
Thực hiện chiến lược cổ phần hóa theo Nghị quyết 55, thời gian qua
EVNGENCO 2 đã từng bước tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình hoạt động
phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới. Và bước
chuyển mình mới của EVNGENCO 2 chính là việc chính thức chuyển
Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 2 (EVNGENCO 2) sang công ty cổ
phần (CTCP) từ ngày 01/07/2021.
Từ nhu cầu cấp thiết trên, Tổng công ty đã làm việc với một số đối
tác để tìm kiếm sự hợp tác phù hợp, trong đó có Sembcorp từ Singapore.
Đây là tập đoàn có nét tương đồng với mô hình hoạt động của
EVNGENCO 2 sau cổ phần hóa như: đều là các công ty đại chúng, có
ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất kinh doanh điện năng và đều có
tỷ lệ cổ phần lớn từ vốn góp của Chính phủ. Trong đó EVNGENCO 2 có
99,9% cổ phần của EVN, Sembcorp do Temasek Holding (Quỹ đầu tư
của Chính phủ Singapore) nắm giữ 49,5% cổ phần.
b) Phát triển năng lượng tái tạo
Trong những năm gần đây, với các cơ chế khuyến khích (Quyết định
số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 và Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg
ngày 06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ), điện mặt trời đã có sự phát
triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Tính đến cuối năm 2020, tổng công suất lắp
đặt điện mặt trời trên cả nước đã đạt khoảng 19.400 MWp (tương đương
16.500 MW), chiếm khoảng 25% tổng công suất lắp đặt nguồn điện của
hệ thống điện Quốc gia.
Đặc biệt, năm 2020 đã chứng kiến sự bứt phá của điện mặt trời mái
nhà (ĐMTMN) của Việt Nam. Tính đến hết ngày 31/12/2020, hơn
100.000 công trình điện mặt trời mái nhà đã được đấu nối vào hệ thống
điện với tổng công suất lắp đặt lên tới gần 9.300 MWp. Trong đó, chỉ
riêng 3 ngày (từ 29/12-31/12/2020) đã có thêm hơn 3.000MW với hơn
10.000 dự án được vận hành. Có thể nói, Quyết định 13 của Thủ tướng
Chính phủ thực sự đã tạo nên “cú hích” cho ĐMTMN phát triển. Với
nhiều lợi ích mang lại cho chính chủ đầu tư cũng như cộng đồng, việc lắp
đặt ĐMTMN đã được người dân, doanh nghiệp quan tâm.
Hình 2. 6: Sản lượng điện và công suất lắp đặt của nguồn điện Việt Nam
năm 2019
Và mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo cho phát điện được thể
hiện trong Quyết định Quy hoạch điện VIII vừa được ban hành vào tháng
5 vừa qua như sau:
Hình 2. 7: Cơ cấu nguồn điện đến 2050 theo Quy hoạch điện VIII
Để tạo ra được sự phát triển mạnh mẽ của năng lượng tái tạo như
vậy chính là nhờ một phần không nhỏ của các cơ chế, chính sách từ chính
phủ. Trong đó phải kể đến chính là cơ chế giá FIT.
Cơ chế giá FIT
Đây là một cơ chế đưa ra nhằm khuyến khích phát triển các nguồn
NLTT, tăng khả năng cạnh tranh của các nguồn năng lượng này với các
nguồn năng lượng truyền thống trong phát điện. Wilson Rickerson (2012)
cho rằng cơ chế giá điện FIT thường được áp dụng trong các hợp đồng có
thời hạn từ 10 - 25 năm, có thể phân biệt theo loại công nghệ, quy mô dự
án, chất lượng tài nguyên cũng như vị trí dự án,… và giá điện FIT cũng
có thể được hiệu chỉnh định kỳ.
Đối với các dự án điện gió nối lưới
Theo Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg (Quyết định 37), các dự án
điện gió được áp dụng cơ chế giá FIT cố định bằng VNĐ, tương đương
7,8 UScents/kWh (giá chưa bao gồm thuế VAT).
Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt của EVN được áp dụng theo Quyết
định 1062/QĐ-BCT với mức giá bán lẻ điện bình quân là 1.920,3732
đồng/kWh chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, so với Quyết định 648/QĐ-
BCT là đã tăng lên 55,9332 đồng/kWh.
Bảng 2. 1: Biểu giá điện bán lẻ năm 2022
Mức độ tiêu
Bậc Giá bán cũ Giá bán mới
thụ
Bậc 1 0-50kWh 1.678 1.728
Bậc 2 51-100kWh 1.734 1.786
Bậc 3 101-200kWh 2.014 2.074
Bậc 4 201-300kWh 2.536 2.612
Bậc 5 301-400kWh 2.834 2.919
Bậc 6 401kWh trở lên 2.927 3.015
Biểu đồ so sánh mức giá bán điện cũ và mới:
Bảng 2. 2: So sánh biểu giá điện bán lẻ
Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 3% so với giá điện bán
lẻ bình quân hiện hành. Mức tăng giá này phần nào giảm bớt khó khăn tài
chính của EVN.
Về tác động CPI, nếu tăng giá điện 5% sẽ làm CPI tăng 0,17%, nên
việc tăng giá 3% sẽ có tác động lên CPI rất nhỏ.
Phân tích bậc giá bán buôn điện theo từng đối tượng khách hàng:
Giá bán buôn điện là giá bán điện do Tổng công ty Điện lực, Công ty
Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
bán cho đơn vị bán lẻ điện.
Khi điều chỉnh giá bán lẻ điện thì giá bán buôn điện cho các đơn vị
bán lẻ điện được điều chỉnh trên cơ sở mức trừ lùi giá bán buôn điện hiện
hành nhân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng(CPI) kế hoạch do Quốc hội
ban hành tại năm điều chính giá bán lẻ điện. Đối với các đối tượng mua
điện mới chưa xác định được mức lùi giá bán buôn điện hiện hành, Bộ
Công Thườn hướng dẫn xác định mức từ lùi giá bán buôn điện cụ thể cho
từng loại đối tượng khách hàng.
Hình 2. 8: Giá bán buôn điện theo từng đối tượng khách hàng năm 2022
Giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình sẽ triển khai cấp điện cho
khoảng 871.263 hộ dân (trong đó, khoảng 153.911 hộ dân, chiếm tỷ lệ
0,74% chưa có điện; 717.352 hộ dân có điện nhưng cấp điện không ổn
định, liên tục) của 6.811 thôn bản trên địa bàn 2.197 xã; cấp điện 2.638
trạm bơm quy mô vừa và nhỏ tại 13 tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu
Long kết hợp cấp điện cho nhân dân; đề xuất bổ sung cấp điện lưới quốc
gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo cho các đảo còn lại: Đảo Cồn
Cỏ tỉnh Quảng Trị; Thổ Chu, An Sơn và Nam Du tỉnh Kiên Giang
Các thôn đảo: Ninh Tân, Ninh Đảo, Điệp Sơn, Bích Đầm tỉnh Khánh
Hòa; cấp điện lưới cho Côn Đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.(trong đó,
khoảng 153.911 hộ dân, chiếm tỷ lệ 0,74% chưa có điện; 717.352 hộ dân
có điện nhưng cấp điện không ổn định, liên tục) của 6.811 thôn bản trên
địa bàn 2.197 xã; cấp điện 2.638 trạm bơm quy mô vừa và nhỏ tại 13 tỉnh
khu vực đồng bằng sông Cửu Long kết hợp cấp điện cho nhân dân; đề
xuất bổ sung cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái
tạo cho các đảo còn lại: Đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị; Thổ Chu, An Sơn
và Nam Du tỉnh Kiên Giang; Các thôn đảo: Ninh Tân, Ninh Đảo, Điệp
Sơn, Bích Đầm tỉnh Khánh Hòa; cấp điện lưới cho Côn Đảo tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
c) Hiện đại hóa chiến lược trong phân phối và chuyển đổi số:
Định hướng chiến lược về công nghệ thiết bị
Phương hướng chuyển đổi cấp điện áp
Lưới điện phân phối của nước ta có nhiều cấp điện áp bao gồm: 110,
35, 22, 15, 10, 6 kV.
Khối lượng điện phân phối trên toàn quốc có tổng số chiều dài:
139,897 km và tổng dung lượng máy biến áp là 25,934 MVA; bình quân
đạt mức 2,4 km/ triệu kWh và 0,44 MVA/ triệu kWh. Mức độ phù hợp
với điều kiện mật độ phụ tài thấp, bán kính cung cấp điện lớn, tỷ lệ dung
lượng máy biến áp(MBA), chiều dài đường dây, triệu kWh của lưới điện
trung áp Việt Nam là khá cao.
Triển khai cải tạo lưới phân phối ở Việt Nam theo hướng đảm bảo
tiến tới chỉ có một cấp điện trung thế 35kV hoặc 22kV.
Đến nay đã có 13 tỉnh hoàn thành việc chuyển đổi lưới 6, 10, 15
thành lưới 22Kv bao gồm: Bình Phước, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng
Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Kon Tum, Phú Yên.
Những nới mạng 22Kv phát triển, chất lượng điện áp được cải thiện
rõ rệt, khả năng cung cấp tăng lên, tổn thất điện áp và điện năng giảm.
Hiện đại hóa lưới điện nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
- Triển khai xây dựng thêm cấu hình song song có cáp dự phòng
hoặc câu hinh song song có cáp dự phòng thay thế được.
- Trang bị, bổ sung hệ thống bảo vệ các tuyến dây trung thế gồm
máy cắt đầu tuyến, máy cắt tự đóng lại, các thiết bị phân đoạn kiểu
mới (sectionlizer) được phối hợp với các bảo vệ nhánh rẽ như cầu
chì, cầu dao phụ tải…
- Lắp đặt các máy cắt phân đoạn thích hợp để phân đoạn sự cố,
chuyển đổi nguồn cấp và phục hồi sự cố lưới điện.
- Trang bị các trạm biến áp di động hợp bộ. Chuẩn hóa cá gam
chuẩn, tiết diện chuẩn để thuận tiện việc quản lý, dự phòng.
Bảo dưỡng và vận hành hệ thống phân phối điện
- Nâng cao chất lượng vận hành và bảo dưỡng hệ thống phân phối
điện
- Ứng dụng công nghệ chuẩn đoán trạng thái thiết bị điều kiện vận
hành (condition-based)và chuẩn đoán on-line.
- Vận hành hợp lý các trạm biến áp, hoán đổi các máy biến áp đầy
tải và non tải, sa thải các MBA không tải trong quá trình vận hành,
quan tâm lựa chọn MBA có tổn thất trong mua sắm thiết bị.
- Lắp đặt mới và khai thác hệ thống tụ bù lưới phân phối để giảm
nhỏ công suất vô công truyền tải trên lưới.
Hình 2.2.3.1: Mô hình lưới điện thông minh
Công nghệ trong kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng
Triển khai ứng dụng công nghệ đo đếm, truyền dữ liệu và xử lý dữ
liệu và dịch vụ khách hàng đáp ứng các yêu cầu của thị trường bán lẻ
cạnh tranh.
Ứng dụng công nghệ đo đếm thông minh (smart metering)
- Công nghệ công tơ có khả năng cho phép đọc dữ liệu, thu nhận dữ
liệu từ xa.
- Công nghệ cho phép trao đổi thông tin dữ liệu theo phương thức
hai chiều giữa nhà cung cấp với khách hàng. Các thông tin theo
thời gian thực (real-time) như: giá tiền điện, lượng điện sử dụng và
tiền phải trả…
Công nghệ trong xử lý dữ liệu khách hàng
- Hoàn thiện nâng cấp hệ thống dịch vụ khách hàng nhằm mục tiêu
đạt 80% vùng miền trong toàn quốc có công nghệ thiết bị ở mức
độ 1.
- Thành lập các trung tâm dịch vụ khách hàng tại các Điện lực.
- Nghiên cứu phát triển một số thiết bị công nghệ phục vụ khách
hàng chẳng hạn như thiết bị đầu nối tích hợp cho phép đấu các thiết
bị khách hàng đang sử dụng trên lưới điện như máy thu hình, điện
thoại, máy tính, ADSL…
- Triển khai toàn diện chương trình DSM (Demand-side-
management), chương trình quản lý nhu cầu điện. Thành lập các
công ty dịch vụ điện, tư vấn và đào tạo các chương trình sản xuất,
áp dụng các công nghệ tiết kiệm điện: thiết bị chiếu sáng, động cơ
tiết kiệm điện…
Chuyển đổi số
Giai đoạn 2021-2022, EVN và các đơn vị thực hiện chuyển đổi số
trong 5 lĩnh vực: Quản trị nội bộ, đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh
dịch vụ khách hàng, viễn thông và công nghệ thông tin.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số giai đoạn 2021-2022 của
EVN đã đạt khối lượng bình quân 85,5%.