You are on page 1of 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC:


PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Lớp học phần: 2311101030301
Giảng viên giảng dạy: Nguyễn Kiều Oanh

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VINAMILK GIAI ĐOẠN 2020-2022
Thành viên của nhóm gồm:
ST ĐIỂM
HỌ TÊN SV MÃ SỐ SV
T
1 Vũ Thị Thu Hà 2021003240
2 Hoàng Thị Bích Vân 2021008004
3 Nguyễn Tuyết Nhi 2021003631
4 Trần Như Quỳnh 2021003504
5 Cao Hồng Oánh 2021003600
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA


VINAMILK....................................................................................................................4

1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HÒA PHÁT.....................................................................................................................4

1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY...................................................6

1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT............6

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM....................................................................7

2.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CHUNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...............7

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH
DOANH........................................................................................................................19

2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG.....................22

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán........................................................22

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính................................................................25

2.3.3.Nhóm chỉ tiêu về tình hình đầu tư................................................................28

2.3.4.Nhóm chỉ tiêu hoạt động................................................................................33

2.4 NHÓM CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH LỜI..........................................................37

2.5 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE) THEO
PHƯƠNG TRÌNH DUPONT........................................................................................40

2.5.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng..........................................................................................40

2.5.2 Vòng quay tổng tài sản.........................................................................................41

2.5.3 Đòn bẩy tài chính.................................................................................................43

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT.................................................45

3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG..............................................................................................45


3.2 ĐỀ XUẤT...............................................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................47

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán.......................................................................................14


Bảng 2: Bảng cân đối kế toán theo chiều dọc..............................................................16
Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh theo chiều ngang....................................................19
Bảng 4: Bảng KQKD được phân tích theo chiều dọc..................................................20
Bảng 5: tỷ số thanh toán và khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty......................21
Bảng 6: Bảng thể hiện hệ số nợ trên tổng tài sản.........................................................25
Bảng 7: Bảng thể hiện hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu........................................26
Bảng 8: Bảng thể hiện các chỉ tiêu về tình hình đầu tư................................................27
Bảng 9: Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho........................................................32
Bảng 10: Bảng phân tích vòng quay khoản phải thu....................................................34
Bảng 11: Bảng phân tích Vòng quay tài sản................................................................35
Bảng 12: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp................37
Bảng 13: Bảng phân tích Tỷ suất sinh lời trên Tài sản của doanh nghiệp(ROA)........38
Bảng 14: Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.................................39
MỤC LỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Đồ thị thể hiện hệ số thanh toán hiện thời của công ty Vinamilk giai đoạn
2020-2022......................................................................................................................24
Đồ thị 2: Đồ thị thể hiện khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của doanh nghiệp 25
Đồ thị 3: Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên tổng tài sản....................................................27
Đồ thị 4: Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu...................................28
Đồ thị 5: Biểu đồ thể hiện tỷ suất đầu tư tổng quát.......................................................30
Đồ thị 6: Biểu đồ thể hiện tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp..............31
Đồ thị 7: Biểu đồ thể hiện tỷ số đầu tư tài chính cố định của doanh nghiệp.................32
Đồ thị 8: Biểu đồ thể hiện tỷ suất vốn chủ sở hữu........................................................33
Đồ thị 9: Đồ thị vòng quay hàng tồn kho......................................................................35
Đồ thị 10: Đồ thị thể hiện vòng quay khoản phải thu...................................................36
Đồ thị 11: Đồ thị biểu hiện doanh thu thuần/ tài sản bình quân....................................38
Đồ thị 12: Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu........................................39
Đồ thị 13: Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời trên tài sản................................................40
Đồ thị 14: Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh nghiệp..........................42
Đồ thị 15: Biểu đồ thể hiện vòng quay tổng tài sản......................................................43
Đồ thị 16: Biểu đồ thể hiện mức đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.........................44

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế đang từng bước
chuyển biến mạnh mẽ, các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng
là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Những thông tin mà bất kì một nhà quản trị nào cũng cần biết đều nằm trong báo
cáo tài chính. Việc phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời và
trung thực các thông tin về tài chính, đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ
báo cáo về vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ tiếp theo.

Với cùng suy nghĩ trên, nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp nói chung và phân tích dựa vào các bảng báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ của công ty trong một
giai đoạn cụ thể để có những chiến lược, hướng đi đúng đắn cho Công ty cổ phần sữa
Vinamilk trong tương lai.

Trên cơ sở đó, đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK” được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Về lý luận: Đề tài tiểu luận của nhóm nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.

 Về thực tiễn: Bài tiểu luận sẽ thực hiện mô tả, phân tích và đưa ra nhận xét,
đánh giá về thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.

 Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sữa
Vinamilk nhóm sẽ đưa ra một số nhận xét, giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
tài chính của tập đoàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2
 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sữa
Vinamilk.

 Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình tài chính của tập đoàn trong 3 năm
(2019 - 2020; 2020 - 2021; 2021 - 2022).

4. Phương pháp nghiên cứu

Bài tiểu luận của nhóm sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, bài tiểu
luận còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, diễn giải và qui nạp.

5. Cấu trúc đề tài

Tiểu luận được cấu tạo gồm ba chương:

Chương 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần sữa Vinamilk


Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần sữa
Vinamilk
Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất

3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VINAMILK

1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HÒA PHÁT
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc
hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty
Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:

 Nhà máy bánh kẹo Lubico.


 Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).

Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)

Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở
Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4
nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp
ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.

1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.

4
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng
bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp
Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)

 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công
ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng
 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công
Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD.
 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
 2016: Khánh thành nhà máy sữa đầu tiên tại nước ngoài, đó là nhà máy Sữa
Angkorimilk tại Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại
Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.

5
 Đến thời điểm hiện tại, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước.
Các nhà máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, với công nghệ hiện
đại sản xuất được hầu hết các dòng sản phẩm chính của ngành sữa. Điều này góp
phần giúp Vinamilk giữ vững vị trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lực trong
nhiều năm liền.

1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

Chức năng

Chế biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa
chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

Nhiệm vụ

Mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng giá trị nhất bằng tất cả sự trân trọng, tình
yêu và có trách nhiệm với cuộc sống.

1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Vinamilk

6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

2.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CHUNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 Phân tích chiều ngang

Đơn vị: 1000.000 VNĐ


TÀI SẢN Mã Thuyết 2020 2021 2022
số minh

A-TÀI SẢN
NGẮN HẠN
29.665.726 36.109.911 31.560.382
100
(100=110+120+13
0+140+150)

I. Tiền và các
2.111.243 2.348.552 2.299.944
khoản tương 110
đương tiền

1.Tiền 863.853 1.187.350 1.327.430


111 V.01

2.Các khoản tương 1.247.390 1.161.202 972.514


112
đương tiền

II.Các khoản đầu


tư tài chính ngắn 17.313.680 21.025.736 17.414.055
120 V.02
hạn

III.Các khoản
5.187.253 5.822.029 6.100.403
phải thu ngắn 130
hạn

1.Phải thu khách 4.173.563 4.367.766 4.633.943


131
hàng

2.Trả trước cho 546.237 655.823 589.440


132
người bán

7
3.Phải thu nội bộ
133
ngắn hạn

4.Phải thu theo


tiến độ kế hoạch
134
hợp đồng xây
dựng

5.Các khoản phải 483.737 810.697 890.466


135 V.03
thu khác

6.Dự phòng phải


-16.434 -12.257 -13.446
thu ngắn hạn khó 139
đòi (*)

4.905.069 6.773.072 5.537.563


IV.Hàng tồn kho 140

4.952.849 6.820.486 5.560.169


1.Hàng tồn kho 141 V.04

2.Dự phòng giảm


-47.780 -47.415 -22.606
giá hàng tồn 149
kho(*)

V.Tài sản ngắn 148.481 140.523 208.417


150
hạn khác

1.Chi phí trả trước 57.415 57.273 97.571


151
ngắn hạn

2.Thuế GTGT 37.159 79.012 89.204


152
được khấu trừ

3.Thuế và các
53.908 4.238 21.642
khoản phải thu 154 V.05
Nhà nước

4.Tài sản ngắn hạn


158
khác

8
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN (200= 18.766.755 17.222.493 16.922.282
200
210+220+240+25
0+260)

I.Các khoản phải 19.974 16.695 38.423


210
thu dài hạn

1.Phải thu dài hạn


211
của khách hàng

2.Vốn kinh doanh


212
ở đơn vị trực thuộc

3.Phải thu dài hạn


213 V.06
nội bộ

4.Phải thu dài hạn


16.283 16.641 38.423
khác 218 V.07

5.Dự phòng phải


thu dài hạn khó 219
đòi (*)

II.Tài sản cố định 13.853.808 12.706.599 11.903.208


220

1.Tài sản cố định


12.717.307 11.620.095 10.860.367
hữu hình 221 V.08

-Nguyên giá 27.037.635 27.645.343 28.502.157


222

-Giá trị hoa mòn


-14.320.328 -16.025.248 -17.641.791
luỹ kế (*) 223

2.Tài sản cố định


thuê tài chính 224 V.09

-Nguyên giá
225

9
-Giá trị hoa mòn
luỹ kế (*) 226

3.Tài sản cố định


1.136.501 1.086.504 1.042.841
vô hình 227 V.10

-Nguyên giá 1.338.629 1.341.665 1.353.424


228

-Giá trị hoa mòn


-202.128 -255.161 -310.582
luỹ kế (*) 229

III. Tài sản sản


1.062.634 1.130.024 1.805.130
dở dang dài hạn 230 V.11

IV. Bất động sản


59.997 60.050 57.594
đầu tư 240 V.12

-Nguyên giá
241

-Giá trị hoa mòn


luỹ kế (*) 242

V.Các khoản đầu


tư tài chính dài 973.441 743.862 742.670
250
hạn

1.Đầu tư vào công


ty con 251

2.Đầu tư vào công


ty liên kết liên 686.486 661.024 664.303
252
doanh

3.Đầu tư dài hạn


101.924 101.921 101.950
khác 258 V.13

4.Dự phòng giảm


giá đầu tư tài -14.969 -23.583
259
chính dài hạn

10
5.Đầu tư nắm giữ
200.000 -19.083
đến ngày đáo hạn

VI.Tài sản dài


738.353 752.256 807.790
hạn khác 260

1.Chi phí trả trước


713.499 725.108 772.805
dài hạn 261 V.14

2.Tài sản thuế thu


24.854 27.148 34.985
nhập hoãn lại 262 V.21

3.Tài sản dài hạn


khác 268

VII.LỢI THẾ
2.058.548 1.813.008 1.567.468
THƯƠNG MẠI

TỔNG TÀI
SẢN(270=100+ 48.432.481 53.332.403 48.482.664
270
200)

NGUỒN VỐN

A – NỢ PHẢI
TRẢ 14.785.358 17.482.289 15.666.146
300
(300=310+330)

I.Nợ ngắn hạn 14.212.646 17.068.417 15.308.423


310

1.Vay và nợ ngắn
7.316.497 9.382.354 4.867.130
hạn 311 V.15

2.Phải trả người


3.199.186 4.213.888 4.284.158
bán 312

11
3.Người mua trả
111.160 66.036 161.709
tiền trước 313

4.Thuế và các
khoản phải nộp 659.550 648.147 598.135
314 V.16
Nhà nước

5.Phải trả người


279.673 304.672 287.914
lao động

6.Chi phí phải trả


1.910.214 1.817.263 1.620.875
ngắn hạn V.17

7.Doanh thu chưa


15.927 3.983 4.161
thực hiện ngắn hạn

8.Phải trả ngắn


145.835 114.417 3.055.542
hạn khác

9.Dự phòng phải


15.278 10.291 26.636
trả ngắn hạn 320

10.Quỹ khen
559.326 507.366 402.164
thưởng phúc lợi

II.Nợ dài hạn


330

1.Phải trả dài hạn


59.731 21.901 3.712
khác 333

2.Vay và nợ thuê
167.422 75.636 66.029
tài chính dài hạn 334 V.20

3.Thuế thu nhập


345.559 316.335 287.982
hoãn lại phải trả 335 V.21

B – VỐN CHỦ
SỞ HỮU 33.647.122 35.850.114 32.816.518
400
(400=410+430)

12
I.Vốn chủ sở hữu 33.647.122 35.850.114 32.816.518
410 V.22

1.VĐT của chủ sở


20.899.554 20.899.554 20.899.554
hữu 411

2.Thặng dư vố cổ
34.111 34.111
phần 412

3.Vốn khác của


202.658 202.658 202.658
chủ sở hữu 413

4.Chênh lệch tỷ
10.647 254 92.498
giá hối đoái 416

5.Quỹ đầu tư phát


3.286.242 4.352.441 5.266.762
triển 417

6.Lợi nhuận sau


thuế chưa phân 6.909.726 7.594.260 3.353.468
420
phối

7.Lợi ích của cổ


đông không kiểm 2.349.939 2.766.835 2.967.467
soát

II.Nguồn kinh
phí và quỹ khác 430

TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN 48.432.481 53.332.403 48.482.664
440
(440=300+400)

Khoản mục/năm 2021/2020 2022/2021


2020 2021 2022
+/- % +/- %

I – TÀI SẢN
29.665.726 36.109.911 31.560.382 6444185 22 -4549529 -13
NGẮN HẠN

1. Tiền và các 2.111.243 2.348.552 2.299.944 237309 11 -48608 -2


khoản tương
13
đương tiền

2. Các khoản đầu


tư tài chính ngắn 17.313.680 21.025.736 17.414.055 3712056 21 -3611681 -17
hạn

3. Các khoản phải


5.187.253 5.822.029 6.100.403 634776 12 278374 5
thu ngắn hạn

4.Hàng tồn kho 4.905.069 6.773.072 5.537.563 1868003 38 -1235509 -18

5.Tài sản ngắn


148.481 140.523 208.417 -8 -5 68 48
hạn khác

II – TÀI SẢN
DÀI HẠN 18.766.755 17.222.493 16.922.282 -1544262 -8 -300211 -2
KHÁC

1.Các khoản phải


19.974 16.695 38.423 -3 -16 22 130
thu dài hạn

2. Tài sản cố định 13.853.808 12.706.599 11.903.208 -1147209 -8 -803391 -6

3.Lợi thế thương


2.058.548 1.813.008 1.567.468 -245540 -12 -245540 -14
mại

4.Bất động sản


59.997 60.050 57.594 0 0 -2 -4
đầu tư

5.Tài sản dở dang


1.062.634 1.130.024 1.805.130 67390 6 675106 60
dài hạn

6.Các khoản đầu


tư tài chính dài 973.441 743.862 742.670 -230 -24 -1 0
hạn

7.Tài sản dài hạn


738.353 752.256 807.790 14 2 56 7
khác

TỔNG CỘNG 48.432.481 53.332.403 48.482.662 4899922 10 -4849741 -9

14
I – NỢ PHẢI
14.785.358 17.482.289 15.666.146 2696931 18 -1816143 -10
TRẢ

1.Nợ ngắn hạn 14.212.646 17.068.417 15.308.423 2855771 20 -1759994 -10

2.Nợ dài hạn 572.712 413.872 357.723 -159 -28 -56 -14

II – VỐN CHỦ
33.647.122 35.850.114 32.816.518 2202992 7 -3033596 -8
SỞ HỮU

1.Vốn chủ sở hữu 33.647.122 35.850.114 32.816.518 2202992 7 -3033596 -8

2.Nguồn kinh phí


0 0
và các quỹ khác

3.Lợi ích cổ đông


0 0
thiểu số

TỔNG NGUỒN
48.432.481 53.332.403 48.482.664 4899922 10 -4849739 -9
VỐN

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán

Phân tích:
Giai đoạn 2020-2021
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn năm 2021 tăng 22% tương ứng 6.444 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu
là do khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 21% tương ứng 3.712 tỷ đồng. Các khoản
tiền mặt tăng 11% tương đương với 237 tỷ đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng
12% tương đương khoảng 634 tỷ đồng. Hàng tồn kho trong tăng mạnh 38% so với
năm 2020, tương đương khoảng 1868 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn khác giảm 5% tương
đương với 8 tỷ. Nhìn qua sự chênh lệch này, ta có thể nhận thấy doanh nghiệp đang có
nhiều tiền mặt hoặc các tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong tương lai gần
hơn. Như vậy, Vinamilk có khả năng thanh toán các khoản nợ và các khoản chi phí
khác một cách dễ dàng hơn.
Tài sản dài hạn nhìn chung năm 2021 giảm 8% tương đương khoảng 1.544 tỷ đồng,
các khoản phải thu giảm 16% tương đương khoảng 3 tỷ đồng, lợi thế thương mại giảm
12%, các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 24%. Ta có thể dự đoán rằng giai đoạn

15
này công ty đang tập trung vào hoạt động kinh doanh ngắn hạn hơn là đầu tư vào các
dự án dài hạn. Điều này có thể cho thấy rằng công ty đang cần tăng doanh số bán hàng
hoặc giảm chi phí để cải thiện tình hình tài chính trong ngắn hạn.
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả năm 2021 tăng 18% tương đương 2.696 tỷ đồng trong đó nợ ngắn hạn tăng
20 % tương đương 2.855 tỷ đồng và nợ dài hạn giảm 28% tương đương khoảng 159 tỷ
đồng. Những số liệu này có thể cho thấy rằng công ty đang cần tài trợ ngắn hạn để đáp
ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn của mình, chẳng hạn như chi trả các khoản nợ phải
trả trong thời gian ngắn hạn hoặc đầu tư vào các hoạt động kinh doanh ngắn hạn cũng
như công ty đã thanh toán các khoản nợ dài hạn hoặc chuyển các khoản nợ dài hạn
sang nợ ngắn hạn để giảm chi phí lãi suất hoặc để đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn
hạn của công ty.
Vốn chủ sở hữu có tăng nhẹ khoảng 7% tương đương 2.202 tỷ đồng, việc này có thể
giúp tăng khả năng thanh toán các khoản nợ và tăng khả năng tài chính của công ty.
Ngoài ra, việc tăng vốn chủ sở hữu cũng có thể giúp tăng giá trị thị trường của công ty,
tăng khả năng thu hút đầu tư và tăng khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của
công ty trong tương lai.
Giai đoạn 2021-2022
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn năm 2022 giảm 13% so với năm 2021, tương đương giảm 4.549 tỷ
đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm mạnh
17% tương đương khoảng 3.611 tỷ đồng và hàng tồn kho giảm 18% tương đương
1.235 tỷ đồng, trong khi các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác có tăng
nhẹ. Ngoài ra, các khoản phải thu dài hạn tăng mạnh lên tới 130%, tăng gần 22000 tỷ
đồng, tài sản dở dang dài hạn tăng 60%, tương đương 675.106 tỷ đồng, chỉ có lợi thế
thương mại giảm 14%, tương đương 245.540 tỷ đồng. Điều này có thể cho thấy rằng
công ty đang đầu tư vào các hoạt động kinh doanh có tiềm năng tăng trưởng và có khả
năng sinh lời trong tương lai, tuy nhiên lợi thế cạnh tranh của công ty giảm, chúng ta
có thể dự đoán công ty cũng có thể đang gặp rủi ro và cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng để
tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề này.
NGUỒN VỐN

16
Nợ phải trả giảm 10% tương đương 1.816 tỷ đồng, nợ dài hạn giảm mạnh 14%, tương
đương khoảng 56 tỷ đồng, ngoài ra, vốn chủ sở hữu cũng giảm mạnh ở giai đoạn này,
giảm đi 8% tương đương với 3.033 tỷ đồng. Trong trường hợp này chúng ta có thể
thấy rằng công ty đã trả nợ hoặc đã tiêu hao phần lớn lợi nhuận, điều này có thể được
nhận thấy qua việc công ty đã đầu tư hoặc mua sắm tài sản mới trong năm cũng như đã
trả cổ tức cho cổ đông hoặc đã mua lại cổ phiếu, tương đương với việc giảm vốn chủ
sở hữu.

Phân tích theo chiều dọc

Chỉ tiêu 2020 2021 2022

Tiền và các khoản tương 7,1% 6,5% 7,3%


đương với tiền/TSNH

Phải thu KH/TSNH 14% 12% 14.7%

NPT/Tổng nguồn vốn 29,3% 32,8% 32,3%

NNH/NPT 96,1% 97,6% 97,7%

VCSH/Tổng nguồn vốn 69,5% 67,2% 67,7

Bảng 2: Bảng cân đối kế toán theo chiều dọc

Về tài sản: Do sự biến động của các loại tài sản nên tỷ trọng từng loại tài sản trong
tổng tài sản đều có biến động. Tiền và các khoản tương đương với tiền/TSNH
giảm từ 7,1% xuống 6,5% năm 2021 và năm 2022 tăng mạnh lên 7,3%. Tiền và
các khoản tương đương với tiền/TSNH của doanh nghiệp tăng lên là do doanh
nghiệp đã tăng cường năng lực tài chính, quản lý hiệu quả và doanh nghiệp đã dần
bớt đầu tư vào tài sản cố định. Khoản phải thu khách hàng giảm từ 14% năm 2021
và tăng lên lại 14,7% năm 2022. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn ngày
càng có hiệu quả.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả có tăng dần từ năm 2020 - 2022, dao động trong
khoảng 29,3% - 32,3% cho thấy độ phụ thuộc về tài chính tăng dần qua các năm,

17
chủ yếu là do nợ ngắn hạn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu giảm qua các năm
cho thấy năng lực kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần chú ý trả nợ ngắn hạn.

18
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH
DOANH

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Tỉ lệ Tỉ lệ
2021/2020 2022/2021
(%) (%)
Doanh thu bán
hàng và cung cấp 59.772.908.393.236 61.012.074.147.764 60.074.730.223.299 1.239.165.754.528 2,07 -937.343.924.465 -1,54
dịch vụ
Các khoản giảm
86.622.167.689 92.909.301.618 118.483.025.881 6.287.133.929 7,26 25.573.724.263 27,53
trừ doanh thu
Doanh thu thuần
về bán hàng và
59.636.286.225.547 60.919.164.846.146 59.956.247.197.418 1.282.878.620.599 2,15 -962.917.648.728 -1,58
cung cấp dịch vụ
(10=01-02)
Giá vốn hàng bán
và dịch vụ cung 31.967.662.837.839 34.640.863.353.839 36.059.015.690.711 2.673.200.516.000 8,36 1.418.152.336.872 4,09
cấp
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
27.668.623.387.708 26.278.301.492.307 23.897.231.506.707 -1.390.321.895.401 -5,02 -2.381.069.985.600 -9,06
cấp dịch vụ
(20=10-11)
Doanh thu hoạt
1.581.092.655.317 1.214.683.819.394 1.379.904.407.740 -366.408.835.923 -23,17 165.220.588.346 13,60
động tài chính
Chi phí tài chính 308.569.328.835 202.338.232.232 617.537.182.995 -106.231.096.603 -34,43 415.198.950.763 205,20
Trong đó: Chi phí
143.818.465.177 88.799.090.663 166.039.091.744 -55.019.374.514 -38,26 77.240.001.081 86,98
lãi vay
(Lỗ)/ Lợi nhuận
chia từ công ty 3.882.188.676 -45.044.429.889 -24.475.976.403 -48.926.618.565 -1260,28 20.568.453.486 -45,66
liên kết
Chi phí bán hàng 13.447.492.622.165 12.950.670.402.404 12.548.212.246.871 -496.822.219.761 -3,69 -402.458.155.533 -3,11
Chi phí quản lý
1.958.155.456.285 1.567.312.426.985 1.595.845.681.078 -390.843.029.300 -19,96 28.533.254.093 1,82
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh {(30 = 20 + 13.539.380.824.416 12.727.619.820.191 10.491.064.827.100 -811.761.004.225 -6,00 -2.236.554.993.091 -17,57
(21 - 22) + 24 -
(25 + 26)}
Thu nhập khác 212.386.195.135 422.823.192.290 289.021.799.127 210.436.997.155 99,08 -133.801.393.163 -31,64
Chi phí khác 233.230.932.527 228.207.525.562 284.551.949.482 -5.023.406.965 -2,15 56.344.423.920 24,69
Kết quả từ hoạt
động khác (40 = -20.844.737.392 194.615.666.728 4.469.849.645 215.460.404.120 -1033,64 -190.145.817.083 -97,70
31 - 32)
Lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 13.518.536.087.024 12.922.235.486.919 10.495.534.676.745 -596.300.600.105 -4,41 -2.426.700.810.174 -18,78
30 + 40)

19
Chi phí thuế
2.310.674.009.890 2.320.981.674.175 1.956.248.296.285 10.307.664.285 0,45 -364.733.377.890 -15,71
TNDN hiện hành
Lợi ích thuế
-27.870.156.991 -31.282.159.734 -38.288.939.248 -3.412.002.743 12,24 -7.006.779.514 22,40
TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau
thuế TNDN (60 = 11.235.732.234.125 10.632.535.972.478 8.577.575.319.708 -603.196.261.647 -5,37 -2.054.960.652.770 -19,33
50 - 51 -52)
Lãi cơ bản trên cổ
4.770 4.517 3.632 -253 -5,30 -885 -19,59
phiếu (*)
Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh theo chiều ngang

So sánh ngang:

Trong cơ cấu của tổng doanh thu, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu doanh thu của công ty. Điều này hoàn toàn phù
hợp với mô hình tổ chức của công ty.

Theo số liệu trong bảng, ta nhận thấy rằng:

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2021 tăng
1.282.878.620.599 VND so với năm 2020 tương ứng tăng 2,15% và năm 2022
giảm 962.917.648.728 VND tương ứng giảm 1,58%. Nguyên nhân là do doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 tăng 2,07% so với năm 2020; năm
2022 giảm 1,54% so với năm 2021 và các khoản giảm trừ doanh thu năm 2021
tăng 7,26% so với năm 2020; năm 2022 tăng 27,53% so với 2021. Các khoản
giảm trừ doanh thu tăng lên có thể là do giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại tăng lên làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
 Lợi nhuận gộp năm 2021 giảm 1.390.321.895.401 VND tương ứng 5,02%
so với năm 2020 là do doanh thu thuần chỉ tăng 2,15% mà giá vốn hàng bán
tăng 8,36% ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận gộp năm 2021
 Lợi nhuận gộp năm 2022 giảm 2.381.069.985.600 VND tương ứng 9,06%
so với năm 2021 là do doanh thu thuần giảm 1,58% đồng thời giá vốn hàng
bán tăng 4,09%
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2021 giảm 811.761.004.225
VND tương ứng giảm 6% so với năm 2020. Năm 2022 giảm
2.236.554.993.091 VND tương ứng giảm 17,57% so với năm 2021. Nguyên
20
nhân chủ yếu là do lợi nhuận gộp giảm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận
thuần, nhưng việc giảm xuống của các khoản mục chi phí( chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp,...) không đủ bù đắp lượng giảm xuống của lợi
nhuận gộp
- Lợi nhuận kế toán trước thuế: năm 2021 giảm so với năm 2020 là
596.300.600.105 VND tương ứng giảm 4,41% . Năm 2022 giảm
2.426.700.810.174 VND tương ứng giảm 18,87%.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: năm 2021 giảm 603.196.261.647
VND tương ứng giảm 5.37%. Năm 2022 lại giảm 2.054.960.652.770 VND
tương ứng với 19,33%.

Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
Doanh thu thuần về
59.636.286.225.54
bán hàng và cung 100,00% 60.919.164.846.146 100,00% 59.956.247.197.418 100,00%
7
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán và 31.967.662.837.83
53,60% 34.640.863.353.839 56,86% 36.059.015.690.711 60,14%
dịch vụ cung cấp 9
Lợi nhuận gộp về
27.668.623.387.70
bán hàng và cung 46,40% 26.278.301.492.307 43,14% 23.897.231.506.707 39,86%
8
cấp dịch vụ
Bảng 4: Bảng KQKD được phân tích theo chiều dọc

So sánh dọc:

- Giá vốn hàng bán: Năm 2020 là 31.967.662.837.839 VND chiếm 53,6% trên
doanh thu thuần; năm 2021 tăng lên 34.640.863.353.839 VND và chiếm
56,86%; năm 2022 tiếp tục tăng lên 36.059.015.690.711 VND và chiếm
60,14%.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2020 là
27.668.623.387.708 VND chiếm 46,4% trên doanh thu thuần; năm 2021 giảm
xuống còn 26.278.301.492.307 VND và chiếm 43,14%; năm 2022 vẫn tiếp tục
giảm xuống còn 23.897.231.506.707 VND và chiếm 39,86%.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: có sự biến động không
đồng đều với năm 2020 là 59.636.286.225.547 VND; 2021 doanh thu thuần
tăng lên đến 60.919.164.846.146 VND do giá vốn hàng bán và dịch vụ cung

21
cấp tăng lên và lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhưng giá
vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao hơn so với lợi nhuận gộp ; năm 2022 giảm
xuống còn 59.956.247.197.418 VND do sự tăng lên về giá vốn hàng bán không
đủ bù đắp sự giảm mạnh của lợi nhuận gộp nên kéo theo doanh thu thuần trong
năm 2022 giảm.

2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để ứng phó
đối với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp. Thông qua
phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những
khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.

Đơn vị tính: Triệu đồng

2021/2020 2022/2021
CHỈ TIÊU Đvt Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
+/- % +/- %
1. Tổng tài sản trđ 48.432.481 53.332.403 48.482.664 4.899.922 10,1 -4.849.739 -9,1
2. Nợ phải trả trđ 14.785.358 17.482.289 15.666.146 2.696.931 18,2 -1.816.143 -10,4
3. Tài sản ngắn hạn trđ 29.665.726 36.109.911 31.560.382 6.444.185 21,7 -4.549.529 -12,6
4. Nợ ngắn hạn trđ 14.212.646 17.068.417 15.308.423 2.855.771 20,1 -1.759.994 -10,3
5. Hàng tồn kho trđ 4.905.069 6.773.072 5.537.563 1.868.003 38,1 -1.235.509 -18,2
6. Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn (hiện thời - 2,09 2,12 2,06 0,03 1,4 -0,05 -2,6
CR)
7. Hệ số khả năng thanh
1,74 1,72 1,7 -0,02 -1,3 -0,02 -1,1
toán nhanh (QR)
Bảng 5: tỷ số thanh toán và khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện thời)

Tài sản lưu động và đầu tư


Hệ số khả năng thanh toán hiệnthời=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng
bao nhiêu lần tài sản ngắn hạn hiện có. Để đảm bảo an toàn trong thanh toán nợ ngắn

22
hạn hệ số này phải lớn hơn 1 hoặc tối thiểu phải bằng 1. Khi hệ số này mà nhỏ hơn 1
chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng mạo hiểm về tài chính, vì mất cân bằng
tài chính. Ngược lại, chỉ số quá cao cũng không phải là dấu hiệu tốt vì tài sản của
doanh nghiệp gắn chặt với tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Đồ thị 1: Đồ thị thể hiện hệ số thanh toán hiện thời của công ty Vinamilk giai đoạn
2020-2022
 Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
- Năm 2020, hệ số thanh toán ngắn hạn là 2,09; chỉ số này cho biết: Cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 2,09 đồng tài sản ngắn hạn
- Năm 2018, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là 2,12; nghĩa là cứ một đồng
nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 2,12 tài sản ngắn hạn
- Năm 2019, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là 2,06 có nghĩa là cứ một
đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi 2,06 đồng tài sản ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty từ năm 2020 - 2022 tăng
giảm không đồng đều:
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2020 tăng 0.03 so với
năm 2021 tương ứng với tốc độ tăng là 1.4% do TSNH của công ty tăng
mạnh hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, cụ thể là năm 2021 TSNH
tăng 6.444.185 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với tốc độ giảm
21,7%, nợ ngắn hạn năm 2021 tăng 2.855.771 triệu đồng so với năm 2020
tương ứng với tốc độ giảm 20,1%

23
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty 2022 giảm 0,05 so với 2021
tương ứng với tốc độ giảm là 2,6%. Nguyên nhân giảm là do TSNH giảm
mạnh hơn tốc đọ giảm của nợ ngắn hạn, cụ thể TSNH năm 2022 giảm
4.549.529 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 12,6%, đồng thời nợ
ngắn hạn năm 2022 giảm xuống 1.759.994 triệu đồng so với năm 2021
tương ứng giảm 10,3%
 Tuy nhiên, trong ba năm liên tiếp tỷ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn để thanh toán công nợ ngắn hạn. Đồng thời,
tỷ số này phải được xem xét liên tục, phải kết hợp xem xét môi trường kinh tế,
điều kiện của xã hội để xem xét xem hoạt động kinh doanh tương lai như thế
nào.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh (QR)

Tài sản ngắn hạn−Hàngtồn kho


Hệ số khả năng thanh toán nhanh(QR )=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tiền và các khoản tài chính ngắn hạn

Đồ thị 2: Đồ thị thể hiện khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của doanh nghiệp
Qua bảng và biểu đồ, ta thấy:

24
- Năm 2020, hệ số thanh toán nhanh là 1,74 có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi 1,74 đồng TSNH không tính hàng tồn kho. Năm 2021, hệ số
này bằng 1,72 có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,72
TSNH không tính hàng tồn kho. Đến năm 2022, hệ số thanh toán nhanh bằng
1,7 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi 1,7 đồng TSNH.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2021 giảm 0,02 so với năm 2020 tương ứng
giảm 1,3%, nguyên nhân là do TSNH và hàng tồn kho của công ty tăng ít hơn
sới tốc tăng của nợ ngắn hạn, cụ thể là năm 2020 TSNH tăng 6.444.185 triệu
đồng so với năm 2020 tương ứng tăng 21,7%; hàng tồn kho năm 2021 tăng
1.868.003 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với tốc độ tăng 38,1%; nợ
ngắn hạn năm 2021 tăng 2.855.771 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với
tốc độ giảm 20,1%
- Năm 2022 so với năm 2021 có hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm 0,02
tương ứng giảm 1,1%. Nguyên nhân do việc giảm xuống của ba chỉ tiêu TSNH,
hàng tồn kho, nợ ngắn hạn. Cụ thể, TSNH năm 2022 giảm 4.549.529 triệu đồng
so với năm 2021 tương ứng với tốc độ 12,6%, %, hàng tồn kho năm 2022 giảm
1.235.509 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng với tốc độ giảm 18,2%, đồng
thời nợ phải trả năm 2022 giảm xuống 1.759.994 triệu đồng so với năm 2021
tương ứng giảm 10,3%.
 Hệ số thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2020 - 2022 có xu hướng giảm
(không đáng kể) và luôn lớn hơn 1. Vậy nên có thể đánh giá công ty có đủ khả
năng thanh toán, khả năng thanh toán nhanh của công ty khá tốt.

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính


 Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổng số nợ phải trả / Tổng số tài sản

Đơn vị: 1000.000VND

Năm 2020 2021 2022


Nợ phải trả 14.785.358 17.482.289 15.666.146
Tổng tài sản 48.432.481 53.332.403 48.482.664
Hệ số nợ trên 0.3 0.328 0.32

25
tổng tài sản
Bảng 6: Bảng thể hiện hệ số nợ trên tổng tài sản

Đồ thị 3: Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên tổng tài sản

- Hệ số nợ năm 2020 là 0.3 lần nghĩa là cứ một đồng tài sản sẽ đảm bảo cho 0,3 đồng
nợ phải trả.

- Hệ số nợ năm 2021 là 0,328 lần nghĩa là cứ một đồng tài sản sẽ đảm bảo cho 0,328
đồng nợ phải trả.

- Hệ số nợ năm 2022 là 0,32 lần nghĩa là cứ một đồng tài sản sẽ đảm bảo cho 0,32
đồng nợ phải trả.

- Hệ số nợ năm 2021 tăng 0,028 lần so với năm 2020, nguyên nhân là do tổng tài sản
tăng lên, cụ thể là tổng tài sản tăng lên 4.899.992 triệu đồng tương ướng tăng 10,11%,
còn nợ phải trả tăng lên 2.696.904 triệu đồng tương ứng 18,24%

- Hệ số nợ năm 2022 tăng lên so với năm 2021 là 0,04 lần, nguyên nhân là do nợ phải
trả tăng lên và tổng tài sản giảm xuống, cụ thể là nợ phải trả tăng lên 880.788 triệu
đồng tương ứng tăng 5.96%, còn tổng tài sản giảm xuống 4.849.739 triệu đồng tương
ứng với giảm 9,09%.

 Hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sỡ hữu


Hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sỡ hữu = Tổng số nợ phải trả / nguồn vốn chủ sỡ hữu
26
Đơn vị: 1000.000 VND

2020 2021 2022


Nợ phải trả 14.785.358 17.482.289 15.666.146

Nguồn vốn chủ sở 33.647.122 35.850.114 32.816.518


hữu
Hệ số nợ trên 0,44 0,48 0,47
nguồn vốn chủ sở
hữu
Bảng 7: Bảng thể hiện hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu

Đồ thị 4: Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu

- Năm 2020 hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,44 lần có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ
sở hữu thì đảm bảo được 0,44 đồng nợ phải trả

- Năm 2021 hệ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu là 0,48 lần có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ
sở hữu thì đảm bảo được 0,41 đồng nợ phải trả.

- Năm 2022 hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,47 lần có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ
sở hữu thì đảm bảo được 0,47 đồng nợ phải trả.

27
- Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của năm 2020 so với năm 2021 tăng 0,04 lần,
nguyên nhân là do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2021 tăng lên so với năm 2020, cụ thể
là nguồn vố chủ sở hữu tăng 2.202.992 triệu đồng tương ứng tăng 6,55%, còn %, còn
nợ phải trả tăng lên 2.696.904 triệu đồng tương ứng 18,24%

- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của năm 2022 so với năm 2021 tăng 0,06 lần,
nguyên nhân là do nguồn vốn chủ sở hữu của năm 2022 giảm so với năm 2021 giảm
3.033.596 triệu đồng tương ứng 8,46%, còn nợ phải trả năm 2022 so với năm 2021
tăng lên 880.788 triệu đồng tương ứng tăng 5.96%.

2.3.3.Nhóm chỉ tiêu về tình hình đầu tư


2021/2020 2022/2021
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
+/- % +/- %
53.332.40
Tổng tài sản 48.432.481 48.482.664 4.899.922 10,1% -4.849.739 -9,1%
3
35.850.11
Vốn chủ sở hữu 33.647.122 32.816.518 2.202.992 6,5% -3.033.596 -8,5%
4
12.706.59
Tài sản cố định 13.853.808 11.903.208 -1.147.209 -8,3% -803.391 -6,3%
9
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 973.441 743.862 742.670 -229.579 -23,6% -1.192 -0,2%
17.222.49
Tài sản dài hạn 18.766.755 16.922.282 -1.544.262 -8,2% -300.211 -1,7%
3
Tỷ suất đầu tư tổng quát 30,61% 25,22% 26,08% -5,39% -17,6% 0,86% 3,4%
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn 38,75% 32,29% 34,90% -6,46% -16,7% 2,61% 8,1%
Tỷ suất đầu tư tài chính cố định 28,60% 23,83% 24,55% -4,78% -16,7% 0,73% 3,0%
Tỷ suất vốn chủ sở hữu 69,5% 67,2% 67,7% -2,3% -3,2% 0,5% 0,7%
Bảng 8: Bảng thể hiện các chỉ tiêu về tình hình đầu tư

Tỷ suất đầu tư tổng quát

Tỷ suất đầu tư tổng quát = (Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài / Tổng tài sản) x 100%

28
Tỷ suất đầu tư tổng quát
40.00%
36.01%
35.00%

30.00%
25.22% 26.08%
25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tỷ suất đầu tư tổng quát

Đồ thị 5: Biểu đồ thể hiện tỷ suất đầu tư tổng quát

- Năm 2020 tỷ suất đầu tư tổng quát là 36,01% có nghĩa là cứ 100 đồng tổng tài
sản thì Vinamilk sẽ đầu tư vào tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài
hạn là 36,01 đồng
- Năm 2021 tỷ suất đầu tư tổng quát là 25,22% có nghĩa là cứ 100 đồng tổng tài
sản thì Vinamilk sẽ đầu tư vào tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài
hạn là 25,22 đồng
- Năm 2022 tỷ suất đầu tư tổng quát là 26,08% có nghĩa là cứ 100 đồng tổng tài
sản thì Vinamilk sẽ đầu tư vào tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài
hạn là 26,08 đồng
- Tỷ suất đầu tư tổng quát năm 2021 giảm 5,39% so với năm 2020, nguyên nhân
là do sự giảm xuống của tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
sự tăng lên của tổng tài sản; cụ thể là tài sản cố định năm 2021 giảm 1.147.209
triệu đồng tương ứng 8,3% so với năm 2020, các khoản đầu tư tài chính dài hạn
năm 2021 so với năm 2020 giảm 229.579 triệu đồng tương ứng 23,6%, còn
tổng tài sản năm 2021 so với năm 2020 tăng 4.899.922 triệu đồng tương ứng
tăng 10,1%
- Tỷ suất đầu tư tổng quát năm 2022 so với năm 2021 tăng 0,86%, nguyên nhân
là do sự giảm xuống của tổng tài sản nhiều hơn sự giảm xuống của tài sản cố
29
định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn, cụ thể là tổng tài sản năm 2022 so
với 2021 giảm 4.849.739 triệu đồng tương ứng giảm 9,1%, còn tài sản cố định
năm 2022 so với 2021 giảm 803.391 triệu đồng tương ứng 6,3% và các khoản
đầu tư tài chính dài hạn giảm 1.192 triệu đồng tương ứng giảm 0,2%.

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = (Trị giá các tài sản tài chính dài hạn/Tổng tài
sản)/x100%

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn


45.00%
38.75%
40.00%
34.90%
35.00% 32.29%

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%
Năm2020 Năm 2021 Năm 2022

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn

Đồ thị 6: Biểu đồ thể hiện tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp

- Năm 2020 tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn là 38,75% có nghĩa là cứ 100 đồng
tổng tài sản thì Vinamilk sẽ đầu tư vào tài sản dài hạn 38,75 đồng
- Năm 2021 tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn là 32,29% có nghĩa là cứ 100 đồng
tổng tài sản thì Vinamilk sẽ đầu tư 32,29 đồng vào tài sản dài hạn.
- Năm 2022 tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn là 34,9% có nghĩa là cứ 100 đồng tổng
tài sản thì Vinamilk sẽ đầu tư 34,9 đồng vào tài sản dài hạn.
- Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn năm 2021 so với năm 2020 giảm 6,46%, nguyên
nhân là do tổng tài sản năm 2021 so với năm 2020 tăng 4.899.922 triệu đồng

30
tương ứng tăng 10,1%, còn tài sản dài hạn năm 2021 so với năm 2020 giảm
1.544.262 triệu đồng tương ứng giảm 8,2%
- Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn năm 2022 so với năm 2021 tăng 2,61%, nguyên
nhân là do sự giảm xuống của cả tổng tài sản và tài sản dài hạn nhưng sự giảm
xuống của tổng tài sản nhiều hơn. Cụ thể là tổng tài sản năm 2022 so với 2021
giảm 4.849.739 triệu đồng tương ứng giảm 9,1%, còn tài sản dài hạn năm
2022 so với 2021 giảm 300.211 triệu đồng tương ứng giảm 1,7%.
Tỷ suất đầu tư tài chính cố định

T ỷ số đ ầ u tư tà i ch ín h cố đ ịn h
Tỷ số đầu tư tài chính cố định
35.00%
28.60%
30.00%
23.83% 24.55%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
Năm 2 0 2 0 Năm 2 0 2 1 Năm 2 0 2 2

Đồ thị 7: Biểu đồ thể hiện tỷ số đầu tư tài chính cố định của doanh
nghiệp
- Năm 2020, Tỷ suất đầu tư tài chính cố định 28,6%, ý nghĩa là một đồng Tài sản
ứng với 28,6 đồng tài sản cố định. Năm 2021, Tỷ suất đầu tư tài chính cố định
23,83%, ý nghĩa là một đồng tài sản với 23,83 đồng tài sản cố định. Và năm
2022, Tỷ suất đầu tư tài chính cố định 24,55%, ý nghĩa là một đồng Tài sản
ứng với 24,55 đồng tài sản cố định.
- Tỷ suất đầu tư tài chính cố định từ năm 2020 - 2022 tăng giảm không đều:
 Tỷ suất đầu tư tài chính cố định năm 2021 giảm 4,78% so với năm 2020
tương ứng giảm 16,7% nguyên nhân là do tài sản cố định giảm, trong khi
tổng tài sản lại tăng lên; cụ thể, năm 2020 tài sản cố định giảm 1.147.209
triệu đồng so với năm 2020 tương ứng giảm 8,3 %; tổng tài sản năm 2021
tăng 4.899.922 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với tốc độ tăng
10,1%
31
 Tỷ suất đầu tư tài chính cố định năm 2022 tăng 0,73% so với năm 2021
tương ứng tăng 3% nguyên nhân là do tài sản cố định và tổng tài sản đều
lần lượt giảm xuống; cụ thể, năm 2022 tài sản cố định giảm 803.391 triệu
đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 6,3 %; tổng tài sản năm 2022 giảm
4.849.739 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 9,1%
 Song, Tỷ suất đầu tư tài chính cố định năm 2020 - 2022 đều nhỏ hơn 100% và
cung rất thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn rất hiệu quả để chi
tiêu vào tài sản cố định

Tỷ suất vốn chủ sở hữu (hệ số tự tài trợ)

Tỷ suất vốn chủ sở hữu


70.0%
69.5%
69.5%
69.0%
68.5%
68.0% 67.7%
67.5% 67.2%
67.0%
66.5%
66.0%
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tỷ suất vốn chủ sở hữu

Đồ thị 8: Biểu đồ thể hiện tỷ suất vốn chủ sở hữu


- Tỷ suất vốn chủ sở hữu từ năm 2020 - 2022 tăng giảm không đều:
 Tỷ suất vốn chủ sở hữu năm 2021 giảm 2,3% so với năm 2020 tương ứng
giảm 3,2%, nguyên nhân là do tổng tài sản lại tăng mạnh hơn so với tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu; cụ thể, năm 2020 vốn chủ sở hữu tăng 2.202.992
triệu đồng so với năm 2020 tương ứng tăng 6,5%; tổng tài sản năm 2021
tăng 4.899.922 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với tốc độ tăng
10,1%
 Tỷ suất vốn chủ sở hữu năm 2022 tăng 0,5% so với năm 2021 tương ứng
tăng 0.7%, nguyên nhân là do tổng tài sản giảm mạnh hơn so với tốc độ
giảm vốn chủ sở hữu; cụ thể, năm 2022 vốn chủ sở hữu giảm 3.033.596

32
triệu đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 8,5%; trong khi tổng tài sản
năm 2022 giảm 4.849.739 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng giảm
9,1%
 Hệ số tự tài trợ của công ty năm 2020 - 2022 có giá trị khá cao chứng tỏ mức
độ tự chủ về mặt tài chính và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu
cao, do đó rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp thấp và nguồn vốn của doanh
nghiệp phần lớn được tài trợ từ nguồn vốn thực góp của các cổ đông.

2.3.4.Nhóm chỉ tiêu hoạt động


Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Công thức:

Doanh thu thuần


Vòng quay hàng tồn kho=
Tồn kho bình quân

đơn vị tính: triệu đồng

2020 2021 2022 Chênh lệch Chênh lệch


2021/2020 2022/2021

59.636.286 60.919.164 59.956.247 2,15% -1,58%


Doanh thu
thuần

Hàng tồn
4.905.069 6.773.072 5.537.563 38% -18%
kho (Bình
quân)

Vòng quay
12,15
hàng tồn 8,994 10,827 -26% 20%
kho

Bảng 9: Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho

Đồ thị Vòng quay hàng tồn kho:

33
Đồ thị 9: Đồ thị vòng quay hàng tồn kho

Trong năm 2020 HTK quay được 12,158 vòng để tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Năm 2021 quay được 8,994 vòng, còn năm 2022 quay được hơn 10,827
vòng. Ta từng thấy vòng tồn kho năm 2021 giảm đi khá nhiều so với 2020 chiếm
khoảng 26 phần trăm và năm 2022 cao hơn 2021 tương đương khoảng 20 phần
trăm, chứng tỏ qua các năm Vinamilk bán hàng nhanh, qua các năm ít hàng tồn
kho. Số vòng quay hàng tồn kho có thể hiểu rằng trong 1 năm, doanh nghiệp bán
hết hàng tồn kho và thu về tiền mặt tương đương với 12 lần doanh thu thuần.

Tuy nhiên khi nhu cầu thị trường sữa tăng đột biến thì doanh nghiệp không thể
đáp ứng một cách nhanh chóng. Vòng quay HTK tăng qua các năm là do doanh
thu thuần tăng nhanh HTK BQ có sự biến động tăng giảm.

Tỷ số vòng quay các khoản phải thu

Đo lường mức thu tiền nhanh hay chậm khi sử dụng phương thức bán hàng tín
dụng (tín dụng thương mại). Vòng quay này còn nói lên một năm doanh nghiệp có
bao nhiêu lần đi đòi nợ. Có một số quan điểm cho ra chúng cũng chính là chu kỳ
sản xuất kinh doanh.

Công thức:

Doanhthu thuần bántín dụng


Vòng quay khoản phải thu=
Khoản phải thu bình quân

34
Bảng phân tích vòng quay khoản phải thu:

đơn vị tính: triệu đồng

2020 2021 2022 Chênh lệch Chênh lệch


2021/2020 2022/2021

Khoản phải 5.207.227 5.838.724 6.138.826 12% 5%


thu bình
quân

Doanh thu 59.636.286 60.919.164 59.956.247 2,15% -1,58%


thuần

Vòng quay 11,45 10,43 9,77 -9% -6%


khoản phải
thu

Bảng 10: Bảng phân tích vòng quay khoản phải thu

Đồ thị:

Đồ thị 10: Đồ thị thể hiện vòng quay khoản phải thu

Trong năm 2020 khoản phải thu quay được 11,45 vòng để tạo ra doanh thu cho DN.
Năm 2021 quay được 10,43 vòng, còn năm 2022 quay được 9,77 vòng. Ta thấy vòng

35
quay các khoản phải thu năm 2021 thấp hơn so với năm 2020 tương đương khoảng
9% và năm 2022 thấp hơn so với năm 2021 tương đương khoảng 6% cho thấy công ty
đã giảm thiểu được các khoản nợ khó đòi, đẩy mạnh quá trình thu hồi nợ và cải thiện
tình trạng tài chính. Vòng quay khoản phải thu giảm qua các năm là do doanh thu
thuần giảm trong khi dòng thời khoản phải thu BQ tăng qua các năm.

Tỷ số vòng quay tài sản

Công thức:
Doanhthu thuần
Vòng quay tài sản=
Tài sản bình quân

Bảng phân tích Vòng quay tài sản:

Đơn vị tính: triệu đồng

2020 2021 2022

59.636.286 60.919.164 59.956.247


Doanh thu thuần

Tài sản bình quân 46.566.177 50.882.442 50.739.096

Doanh thu thuần/ 1,28 1,19 1,18


Tài sản bình quân

Bảng 11: Bảng phân tích Vòng quay tài sản

Đồ thị:

36
Đồ thị 11: Đồ thị biểu hiện doanh thu thuần/ tài sản bình quân

Bình quân cứ 1 đồng vốn đầu tư của công ty tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thị tạo ra 1,28 đồng doanh thu thuần trong năm 2020, sang năm 2021
thì tạo ra 1,19 đồng, năm 2022 tạo ra được 1,18 đồng. Hiệu suất sử dụng tài sản
giảm nên công ty cần tiếp tục có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm trong đó công ty đã có chính sách công nợ
rộng rãi khiến các khoản phải thu chiến một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của
công ty.

2.4 NHÓM CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH LỜI


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Công thức:

Lợi nhuận sau thuế x 100


Tỷ suất lợi nhuận trên doanhthu =
doanh thu thuần

Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp:

37
đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Chênh lệch Chênh lệch
(%) của (%) của
2021/2020 2022/2021
LNST 11.235.732 10.632.535 8.577.575 -5,37% -19,33%
(EAT)

Doanh thu 59.636.286 60.919.164 59.956.247 2,15% -1,58%


thuần
Tỷ suất lợi 18,8% 17,4% 14,3% -7,4% -17,8%
nhuận trên
doanh thu
Bảng 12: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp

Đồ thị:

Đồ thị 12: Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

- Năm 2020 chỉ số lợi nhuận trên doanh thu là 18,8%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu sẽ đem lại 18,8 đồng lợi nhuận thuần.
- Năm 2021 chỉ số lợi nhuận trên doanh thu là 17,4%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu sẽ đem lại 17,4 đồng lợi nhuận thuần.
- Năm 2022 chỉ số lợi nhuận trên doanh thu là 14,3%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu sẽ đem lại 14,3 đồng lợi nhuận thuần.

Vậy 100 đồng doanh thu năm 2021 tạo ra ít lợi nhuận hơn năm 2020 tương đương
khoảng 7,4% và năm 2022 giảm đi khoảng 17,8% so với năm 2021. Chứng tỏ công ty
quản lý chi phí qua các năm 2021 và 2022 kém hiệu quả hơn so với năm 2020.

38
Tỷ suất sinh lời trên tài sản - ROA

Lợi nhuận sau thuế ∗100


Công thức: ROA=
Tổng tài sản

Bảng phân tích Tỷ suất sinh lời trên Tài sản của doanh nghiệp(ROA):

đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Chênh lệch Chênh lệch
(%) của (%) của
2021/2020 2022/2021
LNST 11.235.732 10.632.535 8.577.575 -5,37% -19,33%

Tổng Tài sản 48.432.481 53.332.403 48.482.664 10 -9


ROA 23,2% 19,9% 17,7% -14,65% -11%
Bảng 13: Bảng phân tích Tỷ suất sinh lời trên Tài sản của doanh nghiệp(ROA)

Đồ thị tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

Đồ thị 13: Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời trên tài sản

Cứ 100 đồng tài sản năm 2020 sẽ tạo ra được 23,2 đồng lợi nhuận ròng, 100 đồng
tài sản bỏ ra năm 2021 sẽ tạo được 19,9 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2022 taoj ra
17,7 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2021 so với năm 2020 tỷ suất này giảm -14,65%
và năm 2022 so với năm 2021 tỷ suất này giảm -11%

39
=> Phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty kém hiệu quả

2.5 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE)
THEO PHƯƠNG TRÌNH DUPONT
Đơn vị tính: triệu đồng

2021/2020 2022/2021

Chỉ tiêu 2020 2021 2022 cộng trừ % cộng trừ %


EAT 11.235.732 10.632.535 8.577.575 -603.197 -5,4% -2.054.960 -19,3%

Vốn chủ
sở hữu
bình quân 31.689.188 34.748.618 32.333.316 3.059.430 9,65% -2.415.302 -6,95%

Doanh thu
thuần 59.636.286 60.919.165 59.956.247 1.282.879 2,2% -962.918 -1,6%

Tổng tài
sản bình
quân 46.566.176 45.414.900 50.907.533 -1.151.276 -2,5% 5.492.633 12,1%

Tỷ suất lợi
nhuận
ròng 18,8% 17,5% 14,3% -1,4% -7,4% -3,1% -18,03%

Vòng
quay tổng
tài sản 1,28 1,34 1,18 0,06 4,7% -0,16 -12,2%

Đòn bẩy
tài chính 1,47 1,31 1,57 -0,16 -11,1% 0,27 20,5%

ROE 0,35 0,31 0,27 -0,05 -13,7% -0,04 -13,3%

Bảng 14: Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

40
2.5.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận ròng


20.00%
18.00%
16.00%
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
1 2 3

Đồ thị 14: Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh nghiệp

Con số 18,8% (0,18) cho biết năm 2020. Công ty Vinamilk cứ 1 đồng doanh thu
thuần thì tạo ra 0,18 lợi nhuận ròng.
Con số 17,5% (0,175) cho biết năm 2021. Công ty Vinamilk cứ 1 đồng doanh thu
thuần tạo ra 0,175 lợi nhuận ròng.
Con số 14,3% (0,143) cho biết năm 2022. Công ty Vinamilk cứ 1 đồng doanh thu
thuần tạo ra 0,143 lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận dương qua các năm, cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tuy
nhiên biên độ lợi nhuận giảm dần qua các năm Tỷ suất lợi nhuận ròng vào năm 2020
là 18,8% nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm, năm 2021 giảm xuống còn
17,5%, ta thấy doanh thu thuần năm 2021 có tăng lên 1.282.879 triệu đồng nhưng lợi
nhuận sau thuế giảm nhiều, năm 2022 tiếp tục giảm 14,3% nguyên nhân là do giảm
doanh thu thuần -962.918 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế giảm dẫn đến tỷ suất lợi
nhuận giảm.

2.5.2 Vòng quay tổng tài sản


Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân

41
Đồ thị 15: Biểu đồ thể hiện vòng quay tổng tài sản

- Năm 2020 vòng quay tổng tài sản là 1,28 có nghĩa là cứ bỏ ra một đồng chi mua tài
sản thì sẽ tạo ra cho Vinamilk 1,28 đồng doanh thu.

- Năm 2021 vòng quay tổng tài sản là 1,34 có nghĩa là cứ bỏ ra một đồng chi mua tài
sản thì sẽ tạo ra cho Vinamilk 1,34 đồng doanh thu.

- Năm 2022 vòng quay tổng tài sản là 1,18 có nghĩa là cứ bỏ ra một đồng chi mua tài
sản thì sẽ tạo ra cho Vinamilk 1,18 đồng doanh thu.

- Vòng quay tổng tài sản năm 2021 tăng 0,06 so với năm 2020 tương ứng tăng 4,7%.
Nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2021 tăng 1.282.879 triệu đồng tương ứng
tăng 2,2% so với năm 2020, còn tổng tài sản bình quân năm 2021 so với năm 2020
giảm 1.151.276 triệu đồng tương ứng giảm 2,5%.

- Vòng quay tổng tài sản năm 2022 so với năm 2021 giảm 0,16 tương ứng giảm
12,2%. Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm và tổng tài sản bình quân tăng, cụ
thể là doanh thu thuần năm 2022 giảm 962.918 triệu đồng tương ứng giảm 1,6% so
với năm 2021, còn tổng tài sản bình quân năm 2022 so với năm 2021 tăng 5.492.633
triệu đồng tương ứng 12,1%

42
2.5.3 Đòn bẩy tài chính

Đồ thị 16: Biểu đồ thể hiện mức đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp

- Đòn bẩy tài chính từ năm 2020 - 2022 giảm tăng không đều:

 Đòn bẩy tài chính năm 2021 giảm 0,16 so với năm 2020 tương ứng giảm
11,1% nguyên nhân là do tổng tài sản bình quân giảm, trong khi vốn chủ sở
hữu bình quân lại tăng lên; cụ thể, năm 2021 tổng tài sản bình quân giảm
1.151.276 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng giảm 2,5%; vốn chủ sở hữu
bình quân năm 2021 tăng 3.059.430 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với
tốc độ tăng 9,65%
 Đòn bẩy tài chính năm 2022 tăng 0,27 so với năm 2021 tương ứng giảm
20,5%. Nguyên nhân là do tổng tài sản bình quân tăng đồng thời vốn chủ sở
hữu bình quân tăng lên; cụ thể, năm 2022 tổng tài sản bình quân tăng 5.492.633
triệu đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 12,1%; vốn chủ sở hữu bình quân
năm 2021 giảm 2.415.302 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng với tốc độ
giảm 6,95%

Nhận xét về chỉ tiêu ROE:


- Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu lớn hơn 1 là một điều tốt, cho thấy doanh nghiệp
đang có hiệu suất hoạt động tốt hơn so với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy
nhiên, nếu lợi nhuận đang giảm dần theo từng năm, điều này có thể làm giảm

43
ROE của doanh nghiệp trong tương lai. Để tăng ROE, doanh nghiệp có thể tập
trung vào việc tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu bằng cách tìm cách tăng giá
bán hoặc giảm chi phí. Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên quan tâm đến việc
duy trì hoặc tăng lợi nhuận từng năm để đảm bảo ROE của mình không giảm.
- Tỷ lệ vòng quay tài sản tăng rồi lại giảm có thể cho thấy sự thay đổi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thời điểm năm 2021, tỷ lệ vòng quay tài
sản có tăng lên, ta có thể nhận định doanh nghiệp có thể đang sử dụng tài sản
hiệu quả hơn, nhưng vào năm 2022, tỷ lệ này giảm xuống rõ rệt, điều này có
thể chỉ ra sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để giải
quyết sự thay đổi trong tỷ lệ vòng quay tài sản, doanh nghiệp cần xem xét lại
cách quản lý tài sản và quá trình sản xuất để tối ưu hóa quá trình kinh doanh và
giảm thiểu sự lãng phí.
- Tỷ số đòn bẩy tài chính giảm rồi lại tăng có thể cho thấy sự thay đổi trong cách
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thời điểm năm 2021, tỷ số đòn bẩy tài chính
giảm đi so với năm 2020 nghĩa là doanh nghiệp có thể đang tập trung vào việc
sử dụng vốn tự có để tăng ROE. Và đến năm 2022, tỷ số đòn bẩy tài chính tăng
lên nghĩa là doanh nghiệp đang thay đổi chính sách, chuyển đổi từ việc tập
trung vốn tự có sang sự dụng nhiều vốn vay để tăng ROE. Để tối ưu hóa sử
dụng vốn, doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng về các cách sử dụng vốn và lựa
chọn phương án tốt nhất. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay để tăng ROE, nó
cần chú ý đến rủi ro tài chính và đảm bảo khả năng tài chính của mình.

44
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT

3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG


Công ty Cổ phần sữa Vinamilk là một trong những công ty lớn tại Việt Nam với hoạt
động kinh doanh chính trong lĩnh vực sản xuất sữa và bán lẻ. Trong giai đoạn từ 2020
đến 2021, tình hình tài chính của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk được đánh giá là khá
tích cực. Trong giai đoạn 2020 - 2022, tập đoàn Hòa Phát đã có những bước phát triển
tích cực. Về lĩnh vực sản xuất sữa, Vinamilk đã kết lại năm “sóng gió” 2021 bằng việc
thiết lập kỷ lục mới về doanh thu với lần đầu vượt mốc 60.000 tỷ đồng. Điều này cho
thấy sự ổn định và tăng trưởng của Vinamilk.

Ngoài ra, công ty cũng đã có những đầu tư mạnh mẽ vào sản xuất sữa với việc mở
rộng nhà máy, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến quy trình sản xuất và chất lượng
sản phẩm. Tất cả những điều này đều đóng góp tích cực vào tình hình tài chính của
Vinamilk trong giai đoạn từ 2020 đến 2022.

Ngoài ra, Vinamilk với việc có thêm trang trại mới như trang trại Quảng Ngãi và dự
án tổ hợp tại Lào (quy mô giai đoạn 1 là 8.000 con) dự kiến đi vào hoạt động vào năm
2022, khả năng tự chủ nguyên liệu sữa đầu vào của Vinamilk sẽ còn được tăng lên.
Tuy nhiên, như nhiều doanh nghiệp khác, Vinamilk cũng chịu ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19, gây ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn như:

Vinamilk đã gặp một số khó khăn trong kinh doanh và tài chính trong giai đoạn 2020 -
2022, bao gồm:

 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19: Gây gián đoạn đáng kể trong chuỗi cung
ứng, giá nguyên liệu tăng cao, giá cước vận chuyển tăng gấp nhiều lần.
 Chi phí sản xuất cao: Vinamilk phải tăng chi phí sản xuất để đáp ứng nhu cầu
sản xuất và mở rộng thị phần. Điều này có thể làm giảm lợi nhuận và hiệu quả
kinh doanh của tập đoàn.

Nhìn chung, Vinamilk đã có những mức độ phát triển tích cực trong giai đoạn 2020-
2022, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều thách thức cần được giải quyết.

45
3.2 ĐỀ XUẤT
Trong giai đoạn 2020 - 2022 để giải quyết những khó khăn mà Vinamilk đã gặp phải,
chúng tôi đề xuất một vài giải pháp như sau:

Nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển thêm sản phẩm mới: Tập trung vào
nâng cao chất lượng sản phẩm với mục tiêu làm hài lòng khách hàng và tăng độ tin
cậy của thương hiệu. Đồng thời nghiên cứu và phát triển thêm nhiều sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Điều chỉnh chiến lược kinh doanh: Tìm kiếm cơ hội thị trường mới và mở rộng
các đối tác thương mại với các doanh nghiệp lớn hơn có thể giúp tập đoàn Vinamilk
tăng thu nhập và bảo vệ lợi thế cạnh tranh của mình.
Nâng cao năng suất lao động: Tập trung vào đào tạo và phát triển nhân viên, sử
dụng công nghệ tiên tiến và quản lý hiệu quả để tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tìm kiếm các nguồn tài chính mới: Vinamilk có thể tìm kiếm các nguồn tài
chính mới như huy động vốn từ ngân hàng, phát hành trái phiếu hoặc bán cổ phiếu
để tăng vốn và đẩy mạnh kế hoạch phát triển.

46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sương, H.T., Quỳnh, N.T.D., Thảo, B.T., Phượng, P.T.B. & Sỹ, T.T. (2018). Phân
tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Đại học Huế

2. (n.d.). https://www.vinamilk.com.vn/vi/mobile/quan-he-co-dong/bao-cao-tai-chinh

3.(n.d.).http://eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC508/Giao%20trinh/
09_ACC508_Bai%206_v1.1012111211.pdf

47

You might also like