You are on page 1of 48

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA KẾ TOÁN

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


Môn học: Phân tích báo cáo tài chính

Đề tài: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NÔNG NGHIỆP BAF VIỆT NAM

(Phân tích từ góc nhìn của bên cho vay tiền)

Giảng viên hướng dẫn: Lê Đoàn Minh Đức


Mã lớp học phần: 23C1ACC50702013
Nhóm thực hiện: Nhóm 8

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2023

1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP BAF VIỆT NAM..........1
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển:..............................................................2
2. Lĩnh vực kinh doanh:....................................................................................................3
3. Định hướng phát triển:..................................................................................................4
4. Đặc trưng rủi ro trong ngành:........................................................................................5
II. PHÂN TÍCH 5 YẾU TỐ CẠNH TRANH...................................................................6
1.Cạnh tranh trong ngành..................................................................................................7
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng........................................................................................8
3.Quyền thương lượng từ nhà cung cấp............................................................................9
4. Quyền thương lượng của khách hàng...........................................................................9
5. Sự đe dọa từ sản phẩm thay thế..................................................................................10
III. PHÂN TÍCH XU HƯỚNG QUA 4 NĂM TỪ 2019 ĐẾN 2022..............................11
IV. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.........................................................................15
1. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN...........................................................15
1.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn............................................................15
1.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn...................................................................17
2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG.................................................................19
2.1 Số vòng quay hàng tồn kho...................................................................................20
2.2 Số ngày dự trữ hàng tồn kho..................................................................................21
2.3. Số vòng quay các khoản phải thu.........................................................................21
2.4. Số ngày thu tiền bình quân...................................................................................23
2.5. Số vòng quay tài sản.............................................................................................24
2.6. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp.............................................................25
3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI....................................................................26
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)...............................................................26
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)....................................................................27
3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)......................................................28
4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DÒNG TIỀN..................................................................29
4.1. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận...........................................................................29
4.2 Tỷ số dòng tiền trên doanh thu..............................................................................31
4.3 Tỷ suất dòng tiền trên tổng tài sản bình quân........................................................32
5. CHỈ SỐ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG......................................................................33
5.1. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS)......................................................................33
5.2. Hệ số Giá cả/Lợi tức (P/E –Price/Earnings Ratio)...............................................34
5.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức................................................................................................35
5.4 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu...........................................................................36
5.5. Cổ tức mang lại.....................................................................................................36
5.6 Rủi ro thị trường....................................................................................................37
6. TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ.......................................................................................38
V. KẾT LUẬN..................................................................................................................40
ĐỀ XUẤT..........................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................43
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện
nay, nếu các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển, thì chúng phải bảo đảm được
một nền tài chính mạnh và vững chắc. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình
tài chính của mình bằng cách phân tích cụ thể BCTC để tìm ra chỗ bất thường sớm nhất.

Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của công ty, kết quả hoạt
động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể
hơn, báo cáo tài chính là báo cáo thể hiện sức khỏe tài chính của doanh nghiệp đó.

Phân tích BCTC là giai đoạn sử dụng các công cụ phân tích và kỹ thuật phân tích phù hợp
để xem xét, ghi nhận các số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính để cung cấp các thông tin
hữu ích, có thể thuyết phục được các yêu cầu thông tin nhiều phía của người dùng.

Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho lãnh đạo và
bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của mình và chuẩn bị lập kế
hoạch cho tương lai cũng như có thể đưa ra các giải pháp đúng đắn kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy được công
ty một cách toàn diện nhất về mặt tài chính, đồng thời có biện pháp để khắc phục những
khó khăn mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ gặp phải.

Và dưới đây, chúng em đã chọn “Công ty cổ phần Nông nghiệp BAF Việt Nam” để tiến
hành phân tích các chỉ số tài chính dựa trên các báo cáo tài chính để có cái nhìn toàn diện
hơn và tình hình tài chính của công ty.

I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP BAF VIỆT NAM


Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Nông nghiệp BAF Việt Nam.

Tên quốc tế: BAF Viet Nam Agriculture Joint Stock Company.

Mã chứng khoán: BAF.

1
Vốn điều lệ: 1.435.200.000.000 VND (2023).

Logo:

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển:

Công ty Cổ phần Nông nghiệp BAF Việt Nam được thành lập vào ngày 7 tháng 4 năm
2017 với vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Công ty được thành lập bởi Tập đoàn BAF,
một công ty chăn nuôi hàng đầu của Thái Lan. BaF là một trong những công ty dẫn đầu
về di truyền giống và chăn nuôi heo tại Việt Nam. Tận dụng ưu thế từ mảng cung ứng
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và chiến lược giống ưu việt, BaF hướng đến mục tiêu xây
dựng hệ sinh thái khép kín, ưu việt Feed - Farm - Food (3F).

Giai đoạn Khởi đầu và phát triển (2017-2020): Trong giai đoạn này, BAF Việt Nam tập
trung xây dựng hệ thống trang trại và nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Công ty đã xây
dựng thành công 2 trang trại heo nái và 1 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại tỉnh
Đồng Nai.

- 2018-2019: BaF đưa vào hoạt động 10 trang trại heo thịt và heo giống tại nhiều
tỉnh thành. Tháng 03/2018, BaF và Công ty Skiold (Đan Mạch) đã chính thức ký
kết thỏa thuận hợp tác. Skiold sẽ cung cấp hệ thống giải pháp kỹ thuật cho các
trang trại trong và ngoài nước của BaF.

2
- 2020: Ký kết hợp đồng đối tác chiến lược với Genesus, độc quyền nguồn giống
heo chất lượng cao tại thị trường Việt Nam. Nâng công suất Nhà máy thức ăn chăn
nuôi Phú Mỹ lên 4.500 tấn/tháng. Tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ VND. Ký kết hợp
đồng với Masan, cung cấp 150.000 heo thịt trong năm 2021, bảo đảm nguồn heo
đầu ra.

Giai đoạn Niêm yết trên sàn chứng khoán và mở rộng quy mô (2021 - nay)

- Năm 2021, BAF Việt Nam đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE). Đây là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển
của công ty. Góp vốn và khánh thành chuỗi siêu thị bán lẻ SIBA FOOD. IPO thành
công và niêm yết cổ phiếu BAF trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Công ty đưa vào hoạt động Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi BAF Tây Ninh
với diện tích 30.000m2, công suất 200.000 tấn/năm.
- Năm 2022, BAF Việt Nam tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh. Công
ty đã xây dựng thêm 2 trang trại heo thịt tại tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước.

Hiện tại, BAF Việt Nam là một trong những công ty chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn
nuôi hàng đầu tại Việt Nam. Công ty có hệ thống trang trại và nhà máy sản xuất hiện đại,
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm của BAF Việt Nam được thị trường tin tưởng
và đánh giá cao.

2. Lĩnh vực kinh doanh:

Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Nông nghiệp BAF Việt Nam (BAF Việt
Nam) bao gồm:

- Chăn nuôi heo trang trại: BAF Việt Nam hiện có tổng cộng 4 trang trại heo tại tỉnh
Đồng Nai, Bình Phước và Phú Yên. Các trang trại này được trang bị hệ thống
chuồng trại hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo an toàn sinh học và chất
lượng sản phẩm.

3
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi: BAF Việt Nam có 2 nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi tại tỉnh Đồng Nai. Các nhà máy này sản xuất thức ăn chăn nuôi theo tiêu
chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của đàn heo.
- Kinh doanh nông sản: BAF Việt Nam cũng tham gia kinh doanh một số loại nông
sản khác như lúa, ngô, đậu tương.

BAF Việt Nam hướng đến phát triển theo mô hình chuỗi khép kín Feed - Farm - Food, từ
sản xuất thức ăn chăn nuôi đến chăn nuôi heo và tiêu thụ sản phẩm thịt heo. Mô hình này
giúp BAF Việt Nam kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, mang lại giá trị cao cho
khách hàng.

BAF Việt Nam là một trong những công ty chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng
đầu tại Việt Nam. Công ty có hệ thống trang trại và nhà máy sản xuất hiện đại, đáp ứng
các tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm của BAF Việt Nam được thị trường tin tưởng và đánh
giá cao.

3. Định hướng phát triển:

Tầm nhìn của BAF Việt Nam là trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăn nuôi
và sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Sứ mệnh của công ty là mang lại sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng.

Để hiện thực hóa tầm nhìn và sứ mệnh này, BAF Việt Nam đã và đang triển khai một số
định hướng phát triển cụ thể sau:

Mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh: BAF Việt Nam tiếp tục đầu tư xây dựng các
trang trại heo mới, nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và các cơ sở chế biến thịt heo.
Mục tiêu của công ty là nâng cao sản lượng và thị phần, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường.

Ứng dụng công nghệ cao: BAF Việt Nam chú trọng ứng dụng công nghệ cao trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động, từ chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi đến chế biến thịt heo.
Mục tiêu của công ty là nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tác động
đến môi trường.

4
Phát triển bền vững: BAF Việt Nam cam kết phát triển bền vững, gắn kết với cộng đồng.
Công ty thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

BAF Việt Nam tin tưởng rằng với định hướng phát triển đúng đắn, công ty sẽ tiếp tục
phát triển bền vững và trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăn
nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.

Để thực hiện các định hướng phát triển, công ty đã đề ra một số giải pháp cụ thể như mở
rộng quy mô sản xuất và kinh doanh, ứng dụng công nghệ cao và phát triển bền vững:

- BAF Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các địa điểm phù hợp
để xây dựng các trang trại heo mới, nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và các cơ
sở chế biến thịt heo. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ hợp tác với các đối tác chiến
lược để mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.
- Ngoài ra công ty đầu tư nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới, ứng dụng
trong lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi và chế biến thịt heo, hợp tác
với các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới để nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ cao.
- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, như: sử dụng năng
lượng tái tạo, xử lý chất thải, bảo vệ nguồn nước, thực hiện các hoạt động nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân địa phương, như: hỗ trợ giáo dục, y tế...BAF
Việt Nam tin tưởng rằng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty sẽ
đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra.

4. Đặc trưng rủi ro trong ngành:

Rủi ro về giá cả nguyên vật liệu: Nguyên liệu đầu vào chính của ngành chăn nuôi là thức
ăn chăn nuôi, chiếm khoảng 70% chi phí sản xuất. Do đó, biến động giá thức ăn chăn nuôi
có thể ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của các công ty chăn nuôi.

5
Rủi ro về dịch bệnh: Dịch bệnh là một trong những rủi ro lớn nhất đối với ngành chăn
nuôi. Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, đàn gia súc, gia cầm có thể bị chết hàng loạt,
gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các công ty chăn nuôi.

Rủi ro về an toàn thực phẩm: Ngành chăn nuôi có liên quan trực tiếp đến an toàn thực
phẩm. Do đó, các công ty chăn nuôi cần đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
nghiêm ngặt để tránh bị phạt hoặc thu hồi sản phẩm.

Rủi ro về môi trường: Ngành chăn nuôi có thể gây ra ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô
nhiễm nguồn nước. Do đó, các công ty chăn nuôi cần có các biện pháp xử lý chất thải
hiệu quả để bảo vệ môi trường.

Rủi ro về biến động tỷ giá: Sử dụng một số nguyên vật liệu nhập khẩu, do đó biến động tỷ
giá có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty.

Rủi ro về rủi ro tài chính: BAF Việt Nam có vay nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh,
do đó rủi ro tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.

Rủi ro về quản trị doanh nghiệp: Rủi ro quản trị doanh nghiệp có thể gây ra thất thoát tài
sản, ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

II. PHÂN TÍCH 5 YẾU TỐ CẠNH TRANH


Sơ lược về Mô hình 5 áp lực cạnh tranh

+ Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter’s Five Forces) của Michael Porter là mô hình phân
tích chiến lược giúp doanh nghiệp nhận biết các lực lượng quan trọng ảnh hưởng đến mức
độ cạnh tranh trong một ngành.

6
+ Theo đó, mô hình này được xây dựng với giả thiết rằng sẽ có 5 lực lượng chính trong
môi trường ngành sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển, mức độ cạnh tranh, của một ngành
hoặc thị trường, bao gồm: sự cạnh tranh trong ngành; đối thủ cạnh tranh tiềm năng; quyền
thương lượng của nhà cung cấp; quyền thương lượng của khách hàng; sự đe dọa từ sản
phẩm thay thế. Dựa vào những quy mô này, nhà quản trị sẽ nắm được vị trí hiện tại của
doanh nghiệp trên thị trường, nắm được những thách thức cạnh tranh mà doanh nghiệp
đang phải đối mặt, từ đó định hướng chiến lược để đạt được vị trí mà công ty muốn đạt
được trong tương lai.

Lý do cần phân tích 5 yếu tố cạnh tranh với Công ty cổ phần Nông nghiệp BAF Việt
Nam + Như đã giới thiệu ở trên, một doanh nghiệp cần biết mô hình 5 yếu tố cạnh tranh
của chính mình để biết thế của mình trên thị trường, từ đó đặt ra chiến lược kinh doanh để
đạt được vị trí mà doanh nghiệp mong muốn và đặt ra mục tiêu trên thị trường.

+ Đối với CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam, mục tiêu chính của việc cần phân tích 5
yếu tố cạnh tranh cũng tương tự như trên. Đặc biệt, khi doanh nghiệp còn là một công ty
chuyên cung cấp thực phẩm sạch, chế biến và chăn nuôi heo; Với đặc trưng đầu tư lớn,
việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh hoặc đối thủ cạnh tranh tiềm năng không được phát hiện
sớm sẽ gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, vô cùng cần thiết để doanh nghiệp
xác định được quyền thương lượng của nhà cung cấp và khách hàng để biết được vị thế
thương lượng của mình trên thị trường, dễ dàng kiếm được các hợp đồng lớn về cung cấp
thực phẩm sạch ra thị trường đem doanh thu về cho công ty.

1.Cạnh tranh trong ngành

Công ty cổ phần Nông nghiệp BAF Việt Nam là công ty Việt Nam tiên phong nguồn thực
phẩm sạch, tươi ngon, bổ dưỡng đến tận tay người tiêu dùng bằng mô hình khép kín 3F
“từ trang trại đến bàn ăn”. BAF thuộc TOP 3 công ty chăn nuôi tại Việt Nam, ứng dụng
công nghệ hiện đại và trở thành thương hiệu thịt heo sạch hàng đầu thế giới. Hiện tại,
BAF đang hoạt động trong một ngành công nghiệp cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp
khác trong lĩnh vực Nông nghiệp.

7
Điều này có thể được phân tích qua các khía cạnh khác nhau trong ngành Nông nghiệp
Việt Nam hiện nay, ví dụ như:

+ Rào cản về thị trường: Ngày càng nhiều công ty được thành lập và cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tương tự BAF, tạo ra một hàng chắn cạnh tranh cho BAF. Các công ty địa
phương và quốc tế có thể phân phối sản phẩm nông nghiệp với mức giá rẻ hơn hoặc đa
dạng về mẫu mã sản phẩm hơn.

+ Sự cạnh tranh về giá cả thị trường: Trong ngành nông nghiệp, sự cạnh tranh về giá cả là
điều khá quan trọng. Các công ty cung cấp sản phẩm nông nghiệp phải tìm cách giảm chi
phí, nâng cao hiệu suất để cung cấp giá cả cạnh tranh cho khách hàng. Việc cạnh tranh về
giá cả có thể là công thức lớn cho BAF, đặc biệt là khi các cạnh tranh có thể có quy mô
lớn hơn và nắm được phán đoán với nhà cung cấp.

+ Cạnh tranh về chất lượng và chủng loại sản phẩm: Ngành nông nghiệp đang có thay đổi
nhanh chóng sự phát triển công nghệ và khoa học. Các công ty cung cấp nông nghiệp phải
luôn nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
BAF cần có sự đổi mới, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để duy trì vị thế cạnh
tranh trong ngành.

+ Cạnh tranh về quảng cáo và tiếp thị: Để thu hút và giữ chân được khách hàng, BAF phải
xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả. Nâng cao nhận thức xây dựng thương hiệu và
lòng tin của khách hàng là một phương thức trong một khung cạnh tranh. Bên cạnh đó,
việc phân phối sản phẩm thông qua các kênh tiếp thị truyền thông và kênh trực tuyến
cũng cần quản lý tốt

+ Cạnh tranh về dịch vụ khách hàng: Công ty cần triển khai đội ngũ tư vấn, hỗ trợ và giải
quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải liên quan tới sản phẩm nông nghiệp. BAF cần
đảm bảo dịch vụ khách hàng của mình nổi trội và tạo ra trải nghiệm tích cực cho khách
hàng.

8
=> Như vậy, Công ty BAF Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trong nhiều
khía cạnh khác nhau trong ngành nông nghiệp. Để đạt được hiệu quả cạnh tranh, công ty
cần tìm cách tiếp cận thị trường một cách thông minh, cải tiến và phát triển liên tục sản
phẩm và dịch vụ. Đồng thời tạo ra một hệ thống quản lý chất lượng và dịch vụ khách
hàng xuất sắc.

2. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng

Lĩnh vực nông nghiệp là một lĩnh vực ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường và có tỉ
lệ cạnh tranh cao. Trong 2018-2026, tổng lượng thịt tiêu thụ ở Việt Nam có thể tăng trên
25%. Trong bối cảnh thịt heo có thương hiệu tại Việt Nam mới chỉ chiếm chưa tới 10%
tổng lượng thịt heo tiêu thụ, đơn vị nghiên cứu thị trường Ipsos dự báo, phân khúc này sẽ
tăng trưởng 10-15% mỗi năm. Thị trường rất tiềm năng khiến nhiều doanh nghiệp lớn
tham gia thị trường thịt heo 3F

Trong tuần tháng 9, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) đã ra mắt thương hiệu Bapi
“heo ăn chuối” và cửa hàng Bapi Mart đầu tiên tại TPHCM với sản phẩm chủ lực là thịt
mảnh cùng một số thực phẩm chế biến từ thịt như thịt nguội, chả lụa, xúc xích. Thị trường
thịt heo có thương hiệu thời gian qua đã được định hình nhiều công ty lớn như CP Food,
GreenFood, Japfa, CJ Vina, Dabaco, Masan, Meatlife…Tuy nhiên, “sân chơi” này sẽ có
nhiều biến động và sức ép hơn nữa từ những nhân tố mới

3.Quyền thương lượng từ nhà cung cấp

Quyền thương lượng của nhà cung cấp đối với CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

+ Sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể sử dụng sức mạnh đàm
phán của mình để tăng giá, xin các điều khoản thuận lợi hơn hoặc đòi hỏi các điều kiện
đáng giá hơn từ CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam.

+ Độ quan trọng của nhà cung cấp: Nếu nhà cung cấp cung cấp các sản phẩm hoặc dịch
vụ độc quyền hoặc không thể thay thế, họ có lợi thế trong thương lượng vì CTCP Nông
nghiệp BAF Việt Nam không thể tìm được nguồn cung khác.

9
+ Tình hình thị trường: Nếu thị trường có nhu cầu cao và cung cấp hạn chế, nhà cung cấp
có thể có lợi thế trong việc thương lượng giá cả và các điều khoản hợp đồng khác.

+ Quan hệ kinh doanh: Nếu nhà cung cấp đã thiết lập một mối quan hệ kinh doanh lâu dài
với CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam và có sự tin tưởng, khả năng thương lượng của họ
có thể được cải thiện.

+ Chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Nếu nhà cung cấp cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ
chất lượng cao và đáng tin cậy, họ có thể có quyền thương lượng mạnh mẽ hơn.

+ Danh tiếng và thương hiệu: Nếu nhà cung cấp được biết đến với danh tiếng và thương
hiệu tốt, họ có thể có lợi thế trong việc thương lượng vì CTCP Nông nghiệp BAF Việt
Nam muốn duy trì mối quan hệ tốt với những đối tác uy tín.

4. Quyền thương lượng của khách hàng

Quyền thương lượng của khách hàng đối với công ty cổ phần nông nghiệp BAF Việt Nam phụ
thuộc vào mức độ quan tâm và sức ảnh hưởng của khách hàng đến công ty. Sau đây là một số
quyền thương lượng mà khách hàng có thể có khi làm việc với công ty này:
+ Khách hàng có quyền đề xuất những yêu cầu cụ thể và yêu cầu thay đổi trong sản phẩm, dịch
vụ hoặc chính sách của công ty BAF. Điều này có thể bao gồm yêu cầu điều chỉnh giá cả, thay
đổi thiết kế hoặc cung cấp những tính năng/sản phẩm mới
+ Khách hàng có quyền đề xuất giá cả phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình. Họ
có thể thương lượng để đạt được một thỏa thuận tốt nhất với công ty BAF.
+ Khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp/đối tác khác nếu công ty BAF không đáp ứng đủ
yêu cầu của họ. Họ có thể thương lượng với công ty để cải thiện chất lượng dịch vụ hoặc mức độ
hỗ trợ.
+ Khách hàng có quyền đề xuất và thương lượng các điều khoản trong hợp đồng giữa hai bên.
Điều này bao gồm các điều khoản về thanh toán, bảo hành, hoàn trả hàng hoặc dịch vụ.
+ Khách hàng có quyền khiếu nại và yêu cầu giải quyết các tranh chấp nếu có sự bất đồng trong
quá trình hợp tác. Họ có thể đề xuất các biện pháp giải quyết phù hợp hoặc yêu cầu một mức đền
bù thích hợp nếu gặp vấn đề nghiêm trọng.

10
=> Quyền thương lượng của khách hàng không chỉ giúp họ đạt được lợi ích tốt nhất, mà còn tạo
điều kiện cho công ty BAF cải thiện dịch vụ và quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng quyền thương lượng này cần được thực hiện một cách xây dựng và tôn trọng để đảm bảo tư
vấn, hiểu và đáp ứng đúng những yêu cầu của khách hàng.

5. Sự đe dọa từ sản phẩm thay thế

Công ty cổ phần nông nghiệp BAF Việt Nam (BAF) có thể đối mặt với những đe dọa từ sản
phẩm thay thế trong ngành công nghiệp nông nghiệp.
+ Sự cạnh tranh từ các công ty khác trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều công ty cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ tương tự và có thể cung cấp những giải pháp tốt hơn hoặc giá cả cạnh tranh hơn
so với BAF. Điều này có thể gây khó khăn trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.
+ Sự phát triển của công nghệ cũng đem đến những sản phẩm thay thế cho các sản phẩm truyền
thống của BAF. Ví dụ, sự phát triển của công nghệ trong việc ứng dụng thuốc trừ sâu tự nhiên
có thể làm mất đi nhu cầu sử dụng các loại phân bón và thuốc trừ sâu hóa học được sản xuất bởi
BAF. Điều này có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty.
+ Môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng và không thể dự đoán được. Sự thay đổi chính
sách của chính phủ về lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi thị trường, hoặc thay đổi nhu cầu của
người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của BAF và tạo ra sự cạnh tranh
lớn hơn từ các sản phẩm thay thế.
=> Để đối phó với sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế, BAF cần tìm các cách để tăng cường sự
khác biệt và giá trị của các sản phẩm và dịch vụ của mình so với đối thủ cạnh tranh. Công ty
cũng cần đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm và giải pháp mới, cải tiến để
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường.

III. PHÂN TÍCH XU HƯỚNG QUA 4 NĂM TỪ 2019 ĐẾN 2022


Bảng số liệu

11
X1 X2 X3 X4
2019 2020 2021 2022
Tổng tài 6,337,730,357,185 5,245,832,595,840 5,457,246,010,443 4,729,096,092,916
sản
Nợ phải 6,217,968,736,522 4,680,244,176,971 4,002,427,538,977 2,986,428,033,002
trả
VCSH 119,761,620,663 565,588,418,869 1,454,818,417,466 1,742,668,059,914
Doanh 17,288,066,682,842 12,845,638,170,061 10,424,950,532,701 7,083,418,349,258
thu
GVHB 17,092,369,759,761 12,650,419,341,158 9,946,794,250,651 6,558,010,136,271
CPBH và 8,787,264,435 16,503,195,723 69,998,411,168 159,854,518,001
QLDN
LNST 12,960,204,739 45,826,798,206 321,791,002,053 287,778,738,448

12
Bảng phân tích xu hướng
Đơnvị: %
X1 X2 X3 X4
2019 2020 2021 2022
Tổng tài sản 100 83 86 75

Nợ phải trả 100 75 64 48

VCSH 100 472 1,215 1,455

Doanh thu 100 74 60 41

GVHB 100 74 58 38

CPBH vàQLDN 100 188 797 1,819


LNST 100 354 2,483 2,220

13
Nhận xét về số liệu
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của BAF giảm trong suốt các năm,
đặc biệt là giảm mạnh trong năm 2022 ⇒ dấu hiệu tiêu cực.
- Giá vn hàng bán liên tc gim theo doanh thu thun dấu hiệu tiêu cực.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty cũng giảm mạnh trong suốt các năm, đặc biệt
là giảm mạnh trong năm 2021, 2022 ⇒ dấu hiệu tiêu cực.
- Tổng tài sản và nợ phải trả của công ty cũng giảm trong suốt các năm, đặc biệt
là giảm mạnh trong năm 2022. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm của nợ phải trả cao hơn so với
t l gim ca tng tài sn dấu hiệu tích cực.
- Vốn chủ sở hữu của công ty liên tục giảm mạnh theo các năm ⇒ dấu hiệu tiêu cực.

Biểu đồ thể hiện xu hướng của các chỉ tiêu trong giai đoạn 2018 – 2022 của công ty BAF.
Nhận xét theo tỉ lệ %

14
Khoản mục Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của BAF qua 4 năm từ
2019 – 2022 cho ta thấy được sự biến động không ổn định, cụ thể: năm 2020 giảm 26%
(74% - 100%) so với năm 2019. Đến năm 2021 và 2022 khoản mục này vẫn có xu hướng
giảm mạnh với tỷ lệ lần lượt là 40% và 59%, chúng ta có thể nhận biết sự giảm sút này là
trong thời điểm này, đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ, nước Việt Nam ta bắt đầu có
những ca mắc bệnh đầu tiên, cùng với đó là tình hình kinh doanh của tất cả các ngành đều
gặp khó khăn, và đặc biệt là ngành nông nghiệp lại không thể luân chuyển qua các nước
như Trung Quốc và Hàn.
Khoản mục Giá vốn hàng bán của BAF qua 4 năm 2019 -2022 lại một lần nữa cho ta
thấy sự biến động không ngừng, cụ thể: năm 2020 giảm 26% so với 2019. Đến năm 2021-
2022, khoản mục giá vốn hàng bán vẫn có xu hướng giảm mạnh với tỷ lệ chênh lệch so
với năm 2019 là 42% và 62%. Trong hai năm này, tình hình dịch bệnh Covid-19 bắt đầu
xuất hiện và lây lan mạnh mẽ, cùng diễn biến phức tạp với việc xuất hiện các biến chủng
mới làm cho việc giao thương giữa các quốc gia vẫn còn khó khăn, giá cước vận chuyển
quốc tế chưa có xu hướng giảm. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất khẩu ra
nước ngoài của công ty.
Khoản mục Lợi nhuận sau thuế TNDN qua 4 năm có sự biến động không ổn định, cụ
thể: năm 2020 tăng 254%, ngược với sự giảm của giá vốn hàng bán 26%. Tuy nhiên, đến
năm 2021-2022, tỷ lệ này có sự lao dốc không phanh, cụ thể là 2,483% và 2,220%, điều
này làm dấy lên sự lo lắng về nhu cầu tiêu thụ nông nghiệp toàn cầu bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi dịch bệnh COVID-19 và xung đột địa chính trị giữa Nga-Ukraine gây ra gián
đoạn vận chuyển toàn cầu.
Khoản mục Tổng tài sản của BAF Nam Việt nhìn chung tăng ổn định qua các năm
2020-2022, đặc biệt nhất là năm 2022, giảm 25% so với năm gốc. Đây là tín hiệu tiêu cực
cho ngành nông nghiệp Việt Nam, vì đây là thời điểm các doanh nghiệp nông nghiệp tập
trung phát triển vùng nguyên liệu. Đồng thời, phần lớn tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
chiếm tỷ trọng cao, điều này cho thấy, Công ty không ngừng phát triển chuyên sâu, áp
dụng công nghệ cao và hoàn thành chuỗi giá trị khép kín từ nguồn giống.

15
Khoản mục Nợ phải trả tăng hơn 25% năm 2020 và tiếp tục giảm trong năm 2021 và
2022, giảm lần lượt 36% và 52% so với năm gốc đây chính là dấu hiệu tích cực cho tình
hình tài chính cũng như khả năng thanh toán nợ của công ty.
Khoản mục Vốn chủ sở hữu qua 4 năm đều vô cùng biến động, cụ thể: năm 2020, tỷ lệ
tăng trưởng 372% so với năm trước mang tín hiệu bừng sắc. Nhưng đến năm 2021 –
2022, tỷ lệ này giảm sút không phanh, chỉ ở mức 1,215% và 1,455%, do trong hai năm
này, nền kinh tế nước đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19 khiến cho tình
hình sản xuất và kinh doanh của công ty bị đóng băng.
⇒ Đánh giá chung: khoản mục Tổng tài sản và nợ phải trả biến động tương đối cùng
nhau và bất ổn qua các năm. Bên cạnh đó, tình hình về doanh thu thuần và LNSTCPP của
công ty có sự biến động không ổn định, có những năm tuột dốc không phanh và không có
dấu hiệu ổn định trở lại cho thấy đây là dấu hiệu vô cùng tiêu cực trong việc cải thiện
chiến lược kinh doanh, công ty chưa thể tận dụng tối đa lợi thế tự nhiên và không nâng
cao chất lượng sản phẩm để có thể xuất khẩu sang các nước khác - điểm đến tiềm năng
của ngành nông-lâm-ngư-nghiệp năm 2023.

IV. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH


1. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN

1.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn


1.2 a. Hệ số thanh toán ngắn hạn hiện hành
Bảng 1.1.a: Phân tích Hệ số thanh toán ngắn hạn hiện hành năm 2021 và năm 2022

Khoản mục 2022 2021 CHÊNH LỆCH BQN

(1)TS ngắn hạn 2.662.699.738.115 4.330.369.174.765 (1.667.669.346.650)

(2) Nợ ngắn hạn 2.291.719.028.034 3.851.377.414.740 (1.559.658.386.706)

(3) Hệ số thanh toán 1,16 1,12 0,04 1,34

16
Biểu đồ 1.1.a: Hệ số thanh toán ngắn hạn hiện hành năm 2022 và năm 2021
Nhận xét:
Ta có thể thấy rằng cả mục TS ngắn hạn và Nợ ngắn hạn của công ty đều có xu hướng sụt
giảm mạnh, có thể là do ảnh hưởng từ Covid-19 nên công ty đang tối ưu hóa việc quản lý
tài chính và chuẩn bị dòng tiền ngắn hạn hiệu quả hơn. Tuy hệ số thanh toán ngắn hạn
hiện hành của công ty vẫn khá ổn định, chỉ giảm 0,04 sau 1 năm tuy nhiên vẫn chưa đạt
được yêu cầu so với bình quân ngành, điều này cho thấy công ty vẫn đang còn mắc phải
khó khăn trong việc chi trả các khoản nợ. Chính vì vậy, công ty cần phải có những chính
sách và biện pháp để khắc phục tình trạng này
b. Hệ số thanh toán nhanh
Bảng 1.1.b: Phân tích Hệ số thanh toán nhanh năm 2022 và năm 2021 (ĐVT: 1.000đ)

KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH BQN

(1). Tiền, đầu tư ngắn 1.753.851.055.871 3.231.127.697.051 (1.477.276.641.180)


hạn, các khoản phải thu

(2). Nợ ngắn hạn 2291719028034 4.002.427.538.977 (1.710.708.510.943)

(3). HS thanh toán nhanh (0,04)


(3)=(1)/(2) 0,77 0,81 1,12

17
Biểu đồ 1.1.b: Hệ số thanh toán nhanh năm 2022 và năm 2021
Nhận xét:
Hệ số thanh toán nhanh đầu kỳ cao hơn so với cuối kỳ (cụ thể là cao hơn 0,04), đây là một
dấu hiệu tiêu cực, có thể cho thấy rủi ro tài chính tăng lên do việc kéo dài thời gian thanh
toán cho các khoản nợ. Điều này có thể gây áp lực đối với dòng tiền ngắn hạn của công ty
và tăng nguy cơ về khả năng thanh toán nợ đúng hạn. Hệ số thanh toán nhanh của công ty
so với hệ số bình quân ngành là thấp hơn, các nhà đầu tư sẽ phải cân nhắc và xem xét kỹ,
vì công ty chưa đạt được chỉ tiêu mà mặt bằng chung của ngành đề ra.

1.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn


a. Hệ số Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 1.2.a: Phân tích Hệ số Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2021 và năm
2022

KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH BQN

(1). Nợ phải trả 694.709.004.968 151.050.124.237 543.658.880.731

(2). Nguồn vốn chủ sở hữu 1.742.668.059.914 1.454.818.471.466 287.849.588.448

(3) Hệ số (3)= (1)/(2) 0,4 0,1 0,3 0,3

18
Biểu đồ 1.2.a Hệ số thanh toán nhanh năm 2022 và năm 2021
Nhận xét:
Sự tăng của hệ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu và cả vốn chủ sở hữu của công
ty cho thấy công ty đang sử dụng nợ nhiều hơn để tài trợ hoạt động kinh doanh của mình.
Điều này có thể chỉ ra rằng công ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình, nhưng
cũng tăng nguy cơ tài chính do có nhiều khoản nợ phải trả hơn so với nguồn vốn chủ sở
hữu. Cần phải đánh giá cẩn thận để đảm bảo rằng sự giảm này không ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và không gây ra rủi ro tài chính trong tương lai.
b. Số lần hoàn trả lãi vay
Bảng 1.2.b: Phân tích số lần hoàn trả lãi vay năm 2020 và 2021

KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH BQN

(1). Chi phí lãi vay (36.331.151.929) (8.252.007.658) (28.079.144.271)

(2). Lợi nhuận trước thuế 338.877.784.705 390.472.870.687 (51.595.085.982)

(3). Số lần hoàn trả lãi (8,33) (46,32) 37,99 8,7


vay (3)= [(1)+(2)]/(1)

19
Biểu đồ 1.2.b: Phân tích số lần hoàn trả lãi vay năm 2020 và 2021
Nhận xét
Chi phí lãi vay âm và giảm mạnh so với đầu năm là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đã
cải thiện khả năng quản lý tài chính và giảm được gánh nặng chi phí vay. Tuy nhiên, việc
lợi nhuận giảm có thể đề xuất rằng doanh thu của công ty có thể đã giảm hoặc chi phí
khác có thể tăng lên, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng. Sự tăng của số lần hoàn trả
lãi vay có thể chỉ ra rằng công ty đang phải trả các khoản phí và chi phí lãi vay nhiều lần
hơn so với trước, Điều này có thể tạo áp lực tài chính ngắn hạn cho công ty.

2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

20
2.1 Số vòng quay hàng tồn kho
2022 2021 Chênh lệch % tăng BQN
trưởng
(1)Giá vốn (6,558,010,136,271) (9,946,794,250,651) 3,388,784,114,380 (34)
hàng bán
(2)Hàng tồn 984,769,686,136 1,038,554,371,704 (53,784,685,569) (5)
kho bình quân
(3)Số vòng (7) (10) 3 (30) (3)
quay hàng tồn
kho = (1)/(2)

21
Cho biết hàng tồn kho đầu năm trước là: 989,390,585,293

Nhận xét:
- Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng DN đã tăng giá vốn hàng bán và
giảm số tiền hàng tồn kho bình quân so với đầu kỳ. Tuy nhiên, Số vòng quay hàng
tồn kho cuối kỳ là (7) so với số vòng quay hàng tồn kho đầu kỳ (10) tăng 3 nên đây
là một xu hướng tích cực cho thấy hàng tồn kho trong năm giảm, công ty bán được
nhiều hàng tồn kho Do tốc độ hàng tồn kho bình quân giảm 5% chậm hơn tốc độ
của giá vốn hàng bán là 34% dẫn đến số vòng quay hàng tồn kho tăng.
- Số vòng quay hàng tồn kho năm 2022 của DN thấp hơn so với BQN, cho thấy khả
năng tiêu thụ hàng tồn kho của DN không bằng các công ty cùng ngành

2.2 Số ngày dự trữ hàng tồn kho


Bảng 2.2: Phân tích số ngày dự trữ hàng tồn kho năm 2021 và 2022

Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch % tăng trưởng BQN


(1)Số ngày trong năm 365 365 0
(2)Số vòng quay hàng tồn (7) (10) 3 (30)
kho
(3)Số ngày dự trữ hàng tồn (53) (37) (16) (43) (62)

22
kho (3)=(1)/(2)

Nhận xét:
Số ngày dự trữ hàng tồn kho giảm 43% so với năm trước, đây là một biến động tích cực.
Nhưng nhìn chung số ngày dự trữ còn quá thấp sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận doanh nghiệp.
So với bình quân ngành thì doanh nghiệp đã có những chính sách quản lý hàng tồn kho
hiệu quả hơn các công ty cùng ngành.

2.3. Số vòng quay các khoản phải thu


Bảng 2.3: Phân tích số vòng quay các khoản phải thu năm 2021 và 2022

Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch % tăng BQN


trưởng
(1)Doanh thu thuần 7,083,418,349,258 10,434,354,736,315 (3,350,936,387,057) (32)

(2)Các khoản phải 2,308,129,592,988 3,353,722,143,471 (1,045,592,550,484) (31)


thu bình quân
(3) Số vòng quay 3.07 3.11 (0.04) (1) 4
các khoản phải thu
(3)=(1)/(2)

23
Số dư nợ phải thu đầu năm trước: 3,675,363,695,262
2022: 1,584,178,594,295
2021: 3,032,080,591,680
Nhận xét:
Hệ số vòng quay khoản phải thu giảm so với năm trước vì thế số lần khoản phải thu được
chuyển thành tiền mặt là rất thấp, tốc độ thu hồi khoản công nợ khách hàng chậm, dòng
tiền chưa được tận dụng tối ưu. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần thận trọng xem
xét tình trạng nợ xấu, cân nhắc việc sửa đổi chính sách bán hàng, khả năng kiểm soát
dòng tiền.
2.4. Số ngày thu tiền bình quân
Bảng 2.4: Phân tích số ngày thu tiền bình quân năm 2021 và 2022
Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch %tăng BQN
trưởng
(1)Số ngày trong năm 365 365 0
(2)Số vòng quay các khoản phải thu 3.07 3.11 0.04 (1.36)

24
(3) Số ngày thu tiền bình quân 119 117 2 1.38 224
(3)=(1)/(2)

Nhận xét:
- Số ngày thu tiền bình quân năm 2022 tăng so với năm trước, cho thấy sự kém hiệu
quả trong quá trình thu tiền của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến xu hướng này là do số vòng quay các khoản phải thu giảm có thể
cho thấy công ty đang chậm trong việc thu hồi các khoản phải thu, có thể do các
khách hàng trả tiền chậm hơn hoặc có sự thay đổi trong đối tác kinh doanh
- Nhưng so với bình quân ngành thì số ngày thu tiền của doanh nghiệp vẫn thấp hơn
cho
thấy DN làm tốt việc thu hồi nợ so với các công ty cùng ngành.
2.5. Số vòng quay tài sản
Bảng 2.5: Phân tích số vòng quay tài sản năm 2021 và năm 2022
Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch % tăng BQN
trưởng
(1)Doanh thu thuần 7,083,418,349,258 10,434,354,736,315 (3,350,936,387,057) (32)

(2)Tổng tài sản bình 5,093,171,051,680 5,351,539,303,142 (258,368,251,462 ) (5)


quân
(3)Số vòng quay tài 1 2 (1) (29) 0.7

25
sản (3)=(1)/(2)
TS đầu năm trước 5,245,832,595,840
2021 5,457,246,010,443
2022 4,729,096,092,916

Nhận xét:
Số vòng quay tài sản của công ty giảm so với năm trước, cho thấy công ty sử dụng tài sản
không hiệu quả hơn so với năm trước, đây là một xu hướng có biến động xấu. DN sử
dụng tài sản để tạo ra doanh thu không hiệu quả dẫn đến giảm vòng quay tài sản.
Nhưng so với bình quân ngành thì DN vẫn cao hơn cho thấy DN sử dụng tài sản hiệu quả
hơn các công ty cùng ngành.
2.6. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp
Bảng 2.6: Phân tích chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp năm 2021 và năm 2022
Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch % tăng BQN
trưởng
(1) Số ngày dự trữ hàng tồn kho (52,14) (36,5) (15,64) 43

(2) Số ngày thu tiền bán hàng 119 117 2 1


bình quân

26
(3) Chu kỳ hoạt động của một 67 81 (14) (17) 162
doanh nghiệp (3)=(1)+(2)

Nhận xét:
- Chu kỳ hoạt hoạt động của doanh nghiệp giảm rõ về cuối năm cho thấy hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp tốt. Nhìn chung chu kỳ hoạt động của DN thấp hơn so
với bình quân ngành rất nhiều, điều này cho thấy rằng doanh nghiệp cần có một
lượng vốn luân chuyển lớn để duy trì hoạt động của công ty.
- Chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp thường được tính bằng tổng số ngày trong
năm chia cho tỷ suất sinh lời. Tỷ suất sinh lời thể hiện khả năng của công ty sinh
lời, đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian cố định.
- Với thông tin chu kỳ hoạt động của công ty BAF năm 2022 là 67 và của năm 2021
là 81, ta có thể thấy rằng công ty BAF đã hoạt động tốt hơn trong năm 2022, vì chu
kỳ hoạt động của năm đó đã giảm. Điều này có thể cho thấy công ty đang hoạt
động hiệu quả hơn và tối ưu hóa quy trình kinh doanh của mình.
3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI

27
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Bảng 3.1: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2021 và năm 2022
Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch % tăng BQN
trưởng
(1) Lợi 287,778,738,448 321,791,002,053 (34,012,263,605) (10.6)
nhuận thuần

(2)Doanh 7,083,418,349,258 10,434,354,736,315 (3,350,936,387,057) (32.1)


thu thuần
(3) ROS 0.04 0.03 0.01 31.7 0.16
(3)=(1)/(2)

Nhận xét:
- ROS của đơn vị tăng ít so với năm trước, đây là một chiều hướng biến động tích cực,
cho thấy khả năng sinh lời từ việc quản lý chi phí của đơn vị đang dần có hiệu quả.
Nhưng nhìn chung chỉ số này không cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động không
tốt và khả năng sinh lời không cao.

28
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu của năm 2022 lớn hơn 2021 =) ROS tăng, đây là
một biến động tích cực. Phản ánh việc quản lý các chi phí doanh nghiệp hiệu quả. - Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu thuần năm 2022 thấp hơn bình quân ngành. Điều này cho
thấy công ty quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận không tốt hơn so với các công ty
cùng ngành.
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Bảng 3.2: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) năm 2021 và 2022
Khoản 2022 2021 Chênh lệch % tăng BQ
mục trưởng N
(1)Lợi 287,778,738,448.000 321,791,002,053.000 (34,012,263,605.000) (11)
nhuận
thuần
(2) Tài 5,093,171,051,679.500 5,351,539,303,141.500 (258,368,251,462.000) (5)
sản bình
quân
(3)ROA(3 0.057 0.060 (0.004) (6) 0.08
)=(1)/(2)

Nhận xét:
ROA của đơn vị năm nay so với năm trước giảm ít, sự biến động này theo chiều hướng
tiêu cực, cho thấy rằng năm nay đơn vị đã không khai thác tốt khả năng sinh

29
lời trên tài sản. So với bình quân ngành là 0.08 thì ta thấy rằng khả năng sinh lời trên tổng
tài sản của đơn vị so với ngành là kém hiệu quả.
3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 3.3: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2021 và 2022
Khoản mục 2022 2021 Chênh lệch % tăng BQN
trưởng
(1) Lợi nhuận 287,778,738,448.0 321,791,002,053.0 (34,012,263,605.0) (11)
thuần
(2)Vốn chủ sở 1,598,743,265,690.0 1,010,203,445,167.5 588,539,820,522.5 58
hữu bình quân
(3)ROE(3)=(1)/ 0.2 0.3 (0.1) (43) 0.17
(2)

VCSH đầu năm trước 565,588,418,869

2021 1,454,818,471,466

2022 1,742,668,059,914

Nhận xét:

30
- ROE cuối năm so với đầu năm giảm xuống, đây là xu hướng khá tiêu cực, cho thấy khả
năng quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không hiệu quả.
- Công ty đang có ROE cao hơn so với bình quân ngành. Điều này cho thấy công ty đang
sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn các công ty cùng ngành.

4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DÒNG TIỀN

4.1. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận


Bảng 4.1: Phân tích tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận thuần năm 2021 và 2022

% TĂNG
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH TRƯỞNG BQN
(1). Dòng tiền thuần từ hoạt động -271,23%
kinh doanh (269.396.903.512) 157.332.934.324 -426.729.837.836
(2). Lợi nhuận thuần 343.509.658.287 390.112.192.339 (46.602.534.052) -11,95%
(3). Tỷ suất dòng tiền trên lợi 0.32
nhuận (3)= (1)/(2) (0,78) 0,40 (1,19)

Nhận xét:

31
- Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm từ 157 tỷ đồng năm
2021 xuống âm 269 tỷ trong năm 2022, giảm tụt dốc gần gấp 2 lần. Đây là một dấu
hiệu đáng báo động cho thấy công ty có các khoản phải thu giảm mạnh, các khoản
phải trả như nợ vay ngắn hạn tăng lên làm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm
lao dốc.
- Bên cạnh đó, lợi nhuận thuần sụt giảm nhẹ có thể do giá vốn tăng đáng kể trong
khi doanh thu mang lại thấp thể hiện kết quả kinh doanh chưa được tốt.
- => Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận của năm 2022 mang con số âm (0,78) đồng
trên một đồng lợi nhuận thu về được thấp hơn so với năm 2021 là 0,4 đồng trên
một đồng lợi nhuận, chênh lệch khoảng 1,19 lần. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận
của công ty giảm nguyên nhân chính là do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh giảm mạnh.
- Tỷ suất dòng tiền/ lợi nhuận thuần của CTCP nông nghiệp BAF thấp hơn ở mức
đáng kể âm 2,5 lần so với bình quân ngành cho thấy khả năng sinh lời thấp, hiệu
quả sử dụng dòng tiền của công ty đang rất bất ổn và kém hiệu quả.
-
4.2 Tỷ số dòng tiền trên doanh thu
Bảng 4.2: Phân tích tỷ suất dòng tiền trên doanh thu thuần năm 2021 và 2022
% TĂNG
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH TRƯỞNG BQN
(1). Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh (269.396.903.512) 157.332.934.324 (426.729.837.836) -271,23%
(2). Doanh thu thuần 7.083.418.349.258 10.324.354.736.315 (3.240.936.387.057) -31,39%
(3). Tỷ suất dòng tiền trên
doanh thu thuần (3)= (1)/(2) (0,04) 0,02 (0,05) 0,05

32
Nhận xét:
- Dòng tiền thuần từ công ty và doanh thu thuần đều có dấu hiệu sụt giảm làm tỷ suất
dòng tiền trên doanh thu thuần có xu hướng giảm. Tỷ lệ này giảm từ 0,02 trong năm 2021
xuống (0,04) trong năm 2022, giảm khoảng 0,06. Đây là một biến động tiêu cực, cho thấy
rằng khả năng tạo ra tiền của công ty từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với lợi
nhuận chưa thực sự tốt. Khả năng sinh lợi dựa trên doanh thu bị kém đi có thể do các
nguyên nhân như dịch bệnh, giá vật liệu tăng cao hay khó khăn chung của nền kinh tế
trong nước.
- Công ty đang có tỷ suất dòng tiền/ DT thuần khá thấp (0.04) so với 0.05 của BQN, điều
này cho thấy công ty có hiệu suất tài chính kém hơn so với các doanh nghiệp trong ngành,
công ty cần thay đổi các chính sách bán hàng để cải thiện doanh thu.
- Với góc độ bên cho vay tiền, tỷ số giảm làm bên cho vay cũng dao động vì chỉ số đang
tuột dốc dần. Con số này tuy không quá lớn nhưng cần phải quan tâm, dự đoán nếu không
có chính sách hợp lý thì trong tương lai công ty sẽ tiếp tục lao dốc.

4.3 Tỷ suất dòng tiền trên tổng tài sản bình quân
Bảng 4. 3: Phân tích tỷ suất dòng tiền trên tổng tài sản bình quân năm 2021 và 2022

33
% TĂNG
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH TRƯỞNG BQN
(1). Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh (269.396.903.512) 157.332.934.324 (426.729.837.836) -271,23%
(2). Tổng tài sản bình quân 5.093.180.051.680 5.351.539.303.142 (258.359.251.462) -4,83%
(3). Tỷ suất dòng tiền trên tài
sản (3)= (1)/(2) (0,05) 0,03 (0,08) 0,04

Nhận xét- Trong năm 2022, tỷ suất dòng tiền trên tài sản bình quân có xu hướng giảm
không nhiều, khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với tài
sản của công ty có dấu hiệu đi xuống, cụ thể là năm 2022 giảm 0,083 lần so với 2021.
Nguyên nhân chính là do dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh
(426.729.837.836) tỷ đồng so với năm trước.
- Nhìn chung, đây là một biến động tiêu cực khi mà khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh
doanh giảm rất lớn gấp hơn 60 lần so với tỷ lệ tài sản giảm của công ty, giảm đòn bẩy tài
chính. Tài sản giảm, có thể do tiền và các khoản tương đương tiền giảm hoặc công ty
đang đầu tư cho những dự án mới để đa dạng loại hình kinh doanh.
So với BQN, tỷ suất này thấp hơn 0,09 so với BQN, con số này không quá lớn nhưng
công ty cần có kế hoạch kinh doanh tốt hơn.

5. CHỈ SỐ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG

34
5.1. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Bảng 5.1: Phân tích lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu năm 2021 và 2022
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH BQN

(1). Lợi nhuận thuần 286.687.393.478 321.720.447.78 (34.012.263.605)


9
(2). Cổ tức ưu đãi - - -

(3). Số lượng cổ phiếu 110.610.562 110.610.562 0


thường bình quân
(4). EPS (4)=[(1)-(2)]/(3) 2.592 2.909 (316,72) 3
Nhận xét:
- Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) có xu hướng giảm khá mạnh trong 2 năm, có chênh
lệch khá lớn (khoảng 316,72 lần). Khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp – phần lợi
nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ đông thường đang được lưu hành trên thị trường
đang sụt giảm đáng kể
- Năm 2021 có ảnh hưởng của Covid-19 nhưng công ty đã kiểm soát rất tốt, thu về lợi
nhuận cổ phiếu khá cao. Năm 2022 mặc dù tình hình dịch bệnh đã giảm nhưng lợi nhuận
trên mỗi cổ phiếu giảm, cho thấy sự kiểm soát có vấn đề không quan tâm tới thị trường.
Công ty nên củng cố lại và đẩy mạnh giám sát, chiến lược để sử dụng nguồn vốn hiệu quả
hơn
- Với góc độ bên cho vay, nhìn chỉ số trên sẽ đắn đo để đưa ra quyết định. Nếu muốn
thuyết phục bên cho vay, cần đưa ra chiến lược cụ thể và phân tích số liệu trong tương lai,
chứng minh được tài chính sẽ trả được trong tương lai.
5.2. Hệ số Giá cả/Lợi tức (P/E –Price/Earnings Ratio)
Bảng 5.2: Phân tích hệ số giá cả/lợi tức (P/E) năm 2021 và 2022
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH BQN
LỆCH
(1). Thị giá mỗi cổ phiếu 18.350 41.100 (22.750)

(2). Lợi nhuận mỗi cổ phiếu 2592 2909 (317)


(EPS)
(3). P/E (3)=(1)/(2) 7,08 14 (6,92) 3

35
Nhận xét:
- Hệ số P/E có xu hướng giảm mạnh trong năm 2022, thị giá cổ phiếu giảm hơn 2 lần so
với 2021 dẫn tới P/E có xu hướng giảm. Hệ số P/E giảm từ 13,16 xuống 7,06, phản ánh
sự sụt giảm giá thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp từ năm 2021 đến năm 2022. Điều
này thể hiện giá trị mà nhà đầu tư sẽ chi trả cho 1 đồng lợi nhuận mỗi cổ phiếu của doanh
nghiệp giảm 6,09 lần so với năm trước.
- Hệ số cũng cho thấy công ty đã đạt phản ánh lên sự kiểm soát của công còn yếu kém và
có vấn đề. Nhìn vào sự chênh lệch mức giá cổ phiếu giữa 2 năm, nhà đầu tư sẽ không kỳ
vọng nhiều về sự tăng trưởng trong tương lai. Dù hệ số chênh lệch không lớn, nhưng các
bên cho vay cũng sẽ cân nhắc kỹ vì nhận thấy sự rủi ro trong hệ số này.
5.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức
Bảng 5.3. Phân tích tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2021 và 2022
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH
LỆCH
(1). Cổ tức phân phối mỗi cổ phiếu 4,665 0 4,665
(2). Lợi nhuận mỗi cổ phiếu (EPS) 2.598,22 3.124,18 (525,97)
(3). Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) 0,2 0 0,2
(3)=(1)/(2)

36
Nhận xét:
- Tỷ lệ chi trả cổ tức tăng từ 0% lên 0,2%, phản ánh sự tăng trưởng số cổ tức chi trả
và lợi nhuận thuần từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này thể hiện phần trăm thu
nhập của doanh nghiệp được phân phối cho cổ đông dưới dạng cổ tức tăng 0,2% so
với năm trước
- Tỷ lệ chi trả cổ tức phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành, cổ tức
phân phối mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp, kế hoạch, chiến lược và định hướng
tương lai của doanh nghiệp đó. Do vậy, việc so sánh chỉ số này giwuax các doanh
nghiệp không tạo ra cái nhìn khách quan.

5.4 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu


Bảng 5.4 Phân tích nguồn vốn trên số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH
(1)Nguồn vốn CSH 1.742.668.059.914 1.454.818.471.466 287.849.588.448

(2)Số lượng cổ phiếu 143.520.000 78.000.000 65.520.000


đang lưu hành
Giá trị sổ sách mỗi cổ 12,142 18,652 (6,509)
phiếu(3)=(1)/(2)

Nhận xét:
- Giá trị mỗi cổ phiếu giảm đáng kể từ đầu kỳ đến cuối kỳ, giảm từ 18.652 xuống
12.146 (giảm 6.509 đồng) trên mỗi cổ phiếu. Điều này cho thấy giá trị của mỗi cổ
phiếu đang đi xuống, báo hiệu cho sự tiêu cực trong quá trình phát triển của công
ty.
5.5. Cổ tức mang lại
KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH

(1). Cổ tức phân phối mỗi cổ phiếu 4,665 0 4,665


(2). Thị giá mỗi cổ phiếu 18.350 41.100 (22.750)
(3). Cổ tức mang lại (%) (3)=(1)/(2) 0,0025 0 0,0025

37
Nhận xét:
- Cổ tức mang lại tăng từ 0% lên 0,0025%, phản ánh sự tăng trưởng nhẹ của cổ tức
phân phối mỗi cổ phiếu và sự giảm sút giá thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp từ
năm 2021 đến năm 2022. Điều này thể hiện cổ tức mà nhà đầu tư nhận được cho
mỗi cổ phiếu tính theo giá thị trường tăng 0,0025% so với năm trước
- Tương tự như tỷ lệ chi trả cổ tức, cổ tức mang lại phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu
thường đang lưu hành, cổ tức phân phối mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp, kế hoạch,
chiến lược và định hướng tương lai của doanh nghiệp, do đó, việc so sánh chỉ số
này giữa các doanh nghiệp không tạo ra cái nhìn khách quan.
5.6 Rủi ro thị trường
Số liệu thu thập giá đóng cửa BAF và VNINDEX tháng 12/2021
GIÁ ĐÓNG CỬA
NGÀY GIÁ ĐÓNG CỬA BAF BIẾN ĐỘNG VNINDEX BIẾN ĐỘNG
1/12/2022 18600 - 1036,28 -
2/12/2022 18950 350 1080,01 43,73
5/12/2022 18450 -500 1093,67 13,66
6/12/2022 19050 600 1048,69 -44,98
7/12/2022 17950 -1100 1041,02 -7,67
8/12/2022 18100 150 1050,53 9,51
9/12/2022 17800 -300 1051,81 1,28
12/12/2022 17850 50 1032,07 -19,74
13/12/2022 17250 -600 1047,45 15,38
14/12/2022 16950 -300 1050,43 2,98
15/12/2022 16950 0 1055,32 4,89
16/12/2022 16800 -150 1052,48 -2,84
19/12/2022 16900 100 1038,4 -14,08
20/12/2022 18050 1150 1023,13 -15,27
21/12/2022 18550 500 1018,88 -4,25
22/12/2022 18550 0 1022,61 3,73
23/12/2022 18200 -350 1020,34 -2,27
26/12/2022 17200 -1000 985,21 -35,13

38
27/12/2022 18400 1200 1004,57 19,36
28/12/2022 18650 250 1015,66 11,09
29/12/2022 18250 -400 1009,29 -6,37
30/12/2022 18350 100 1007,09 -2,2
Tổng -250 -29,19
Bảng 5.6 Phân tích tỷ số rủi ro thị trường
KHOẢN MỤC SỐ LIỆU
(1) Biến động của thị giá cá biệt -250
(2) Biến động thị giá bình quân -29,19
Rủi ro thị trường(3)=(1)/(2) 8,56
Nhận xét:
Theo số liệu được tính toán trên trang web cophieu68 từ 1/12/2022 đến 30/12/2022, chỉ số
Rủi ro thị trường bằng 8,56. Trong đó biến động của thị giá cá biệt là -250 và biến động
thị giá bình quân là -29,19.
Chỉ số này lớn hơn 1 và chênh lệch rất lớn chứng tỏ mức độ biến động của chứng khoán
công ty BAF cao hơn nhiều so với thị trường. Cụ thể khi thị trường biến động 10% thì cổ
phiếu của BAF biến động 85,6%. Với biên độ dao động nhiều hơn thị trường, công ty
BAF thể hiện khả năng sinh lời cao hơn so với công ty khác cùng ngành, tuy nhiên cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro cao.
Dựa vào chỉ số Rủi ro thị trường, các nhà đầu tư có thể dự đoán được khả năng sinh lời
hoặc khả năng chịu rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu của BAF, từ đó đưa ra quyết định đầu
tư phù hợp.
6. TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ

KHOẢN MỤC 2022 2021 CHÊNH LỆCH BQN

Hệ số thanh toán hiện hành 1,16 1,12 (0,04) 1,34

Hệ số thanh toán nhanh 0,77 0,81 (0,04) 0,12

Hệ số NPT/ Vốn chủ sở hữu 0,4 0,1 0,3 0,3

Số lần hoàn trả lãi vay (8,33) (46,32) 37,99 8,7

39
Số vòng quay hàng tồn kho (7) (10) 3 (3)

Số ngày dự trữ hàng tồn kho (53) (37) (16) (62)

Số ngày thu tiền bình quân 119 117 (2) 224

Số vòng quay tài sản 3,07 3,11 (0,04) 4

(3) Chu kỳ hoạt động của một 67 81 (14) 162


doanh nghiệp (3)=(1)+(2)

Số vòng quay các khoản phải 3,07 3,11 (0,04) 4


thu

Tỷ suất lợi nhuận/Doanh 0.2 0.3 (0.1) 0.17


thu(ROE)

Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản(ROA) 0,057 0,060 (0,004) 0,08

Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở 0.04 0.03 0.01 0.16


hữu(ROS)

Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận (0,78) 0,40 (1,19) 0,32
thuần

Tỷ suất dòng tiền trên doanh (0,04) 0,02 (0,05) 0,05


thu thuần

Tỷ suất dòng tiền trên tổng tài (0,05) 0,03 (0,08) 0,04
sản bình quân

Lợi nhuận trên mỗi cổ 7,08 14 (6,92) 3


phiếu(EPS)

Hệ số giá cả/Lợi 7,08 14 (6,92) 3


tức(P/E-Price/Earnings Ratio)

Tỷ lệ chi trả cổ tức(%) 0,2 0 0,2 -

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu 12.142 18.652 (6.509) -

Cổ tức mang lại(%)(Dividends 0,0025 0 0,0025 -


Yield)

40
V. KẾT LUẬN
Dựa trên phân tích các chỉ số tài chính của CTCP nông nghiệp BAF Việt Nam, ta có thể
kết luận rằng công ty đang đi đúng hướng trong việc tăng trưởng và có tiềm năng phát
triển trong tương lai. Tuy nhiên, so với kết quả năm 2021 tình hình kinh doanh của BAF
tuột dốc, lợi nhuận thuần giảm đi rất nhiều. Do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau như
đại dịch Covid, sự kiện xung đột giữa Nga- Ukraine, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu....
Ngoài ra ngành chăn nuôi còn chịu ảnh hưởng phần lớn dịch bệnh từ gia súc, gia cầm làm
chi phí tăng cao. Ảnh hưởng của việc đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu khiến giá cả
nguyên liệu đầu vào, chi phí logistics và chi phí sản xuất tăng cao trong khi nhu cầu tiêu
dùng và giá
bán giảm. Tổng quan trong 5 năm từ 2018-2022 thì tình hình tài chính của BAF cũng
được đánh giá khá ổn định, với tỷ suất lợi nhuận và từ năm 2021-2022 ROE ở mức tương
đối cao so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ngành sản
xuất thức ăn gia súc là một ngành có tính cạnh tranh cao và có rủi ro khiến cho giá cả thị
trường dao động không ổn định.
Ngoài ra, chi phí chăn nuôi tăng cao trong khi sức mua giảm, giá bán các sản phẩm trên
thị trường ở mức thấp trong thời gian dài, dẫn đến kết quả chăn nuôi của các công ty con
giảm mạnh so với cùng kỳ. Do đó, BAF cần có chiến lược và kế hoạch phát triển bền
vững để sống sót và phát triển trong ngành này.
Đối với các nhà đầu tư, đứng dưới góc nhìn bên cho vay, chúng ta tập trung vào hệ số
thanh toán của công ty BAF thì hệ số thanh toán của 2021-2022 có xu hướng tương đối
ổn định, thanh toán trong ngắn hạn tăng nhưng không nhiều (năm 2022 là 1,16 so với năm
2021 là 1,12) và thanh toán nhanh cũng giảm ít 0,04 điều này thể hiện rằng BAF sẽ xử lý
nguồn nợ ngắn hạn khá chậm so với bình quân ngành và bị động với hoạt động buôn bán
hàng tồn kho.

41
Còn hệ số nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc phần thanh toán dài hạn cũng đang
theo xu hướng không tích cực và gặp khó khăn khi 2022 tăng 0,4 lần so với năm 2021,
điều này được đề cập bên trên cho thấy rằng BAF có phần lớn tài sản đến từ vốn vay bên
ngoài. Tuy hệ số thanh toán đối với các chủ nợ không quá tốt nhưng hiện tại và tương lai
BAF vẫn tiếp tục phát triển với nhiều kế hoạch và kỳ vọng lớn, BAF đầu tư vào các dự án
mới, mở rộng quy mô hoạt động tăng thị trường kinh doanh và bền vững với kế hoạch và
mục tiêu tốt hơn.
Tóm lại, dựa trên phân tích báo cáo tài chính của BAF, công ty này có một tình hình tài
chính khá ổn định. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển trong ngành sản xuất thức ăn gia súc,
công ty cần có chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững.

ĐỀ XUẤT
- Trước tình hình biến động bất ổn ngành chăn nuôi hiện nay và lạm phát kéo dài do tình
hình chính trị thế giới, BAF cần có mục tiêu chiến lược để công ty phát triển và tăng
cường năng lực cạnh tranh:
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và phát triển để nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của công ty.
- Phân phối sản phẩm của BAF đến các thị trường mới. Điều này có thể giúp công ty đa
dạng hóa nguồn thu nhập và giảm thiểu rủi ro từ sự dao động giá cả trên thị trường nội
địa.
- Quản lý tài chính hiệu quả hơn bằng cách tối ưu hóa quy trình chi trả, giảm thiểu chi phí
lãi vay, và tiết kiệm nhiên liệu trong hoạt động sản xuất.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu và tiếp cận khách hàng thông qua các kênh bán
hàng trực tuyến và ngoại tuyến.
- Tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường và xã hội, đảm bảo việc sản xuất của công
ty được thực hiện một cách bền vững và có trách nhiệm với cộng đồng.
- Tận dụng các cơ hội từ linh vực kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phát triển thương hiệu BAF trên thị trường.

42
- Cập nhật biến động tình hình trong nước và thế giới, có kế hoạch điều chỉnh ngưỡng vay
nợ an toàn, giảm thiểu rủi ro biến động tỷ giá, dòng tiền hiệu quả, tránh khả năng vỡ nợ
trong tình hình biến động hiện nay.
Tổng quát, để phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh, DABACO cần tập trung vào
các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, đa dạng hóa nguồn thu nhập, quản lý tài
chính hiệu quả và tăng cường quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường. Đồng thời,
công ty cần có trách nhiệm với cộng đồng và đảm bảo việc sản xuất được thực hiện một
cách bền vững.

43
TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://static2.vietstock.vn/data/OTC/2019/BCTC/VN/NAM/
BAF_Baocaotaichinh_2019_Kiemtoan.pdf

https://static2.vietstock.vn/data/OTC/2020/BCTC/VN/NAM/
BAF_Baocaotaichinh_2020_Kiemtoan_Hopnhat.pdf

https://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2021/BCTC/VN/NAM/
BAF_Baocaotaichinh_2021_Kiemtoan_Hopnhat.pdf

https://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2022/BCTC/VN/NAM/
BAF_Baocaotaichinh_2022_Kiemtoan_Hopnhat.pdf

https://www.cophieu68.vn/categorylist.php

https://baf.vn/tin-quan-he-co-dong/dhdcd/bien-ban-hop-va-nghi-quyet-dai-hoi-dong-
co-dong-thuong-nien-nam-2023/
https://baf.vn/tin-quan-he-co-dong/dhdcd/nghi-quyet-va-bien-ban-hop-dai-hoi-dong-
co-dong-nam-2022

44

You might also like